phần i : ơ sở lý thuyết · + hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . vì...

56
Phần I : Cơ sở lý thuyết 1 - Khái niệm : Sắc ký lỏng hiệu năng cao là một phương pháp chia tách. Trong đó pha động là chất lỏng và pha tĩnh chứa trong cột là chất rắn đã được phân chia dưới dạng tiểu phân hoặc một chất lỏng phủ lên một chất mang rắn ,hay một chất mang đã được biến đổi bằng liên kết hoá học với các nhóm chức hữu cơ . Quá trình sắc ký lỏng dựa trên cơ chế hấp phụ,phân bố ,trao đổi Ion hay phân loại theo kích cỡ ( Rây phân tử ) .

Upload: others

Post on 28-Jan-2020

10 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

1 - Khái niệm : Sắc ký lỏng hiệu năng cao là mộtphương pháp chia tách.

Trong đó pha động là chất lỏng và pha tĩnh chứa trongcột là chất rắn đã được phân chia dưới dạng tiểuphân hoặc một chất lỏng phủ lên một chất mangrắn ,hay một chất mang đã được biến đổi bằng liênkết hoá học với các nhóm chức hữu cơ .

Quá trình sắc ký lỏng dựa trên cơ chế hấp phụ,phânbố ,trao đổi Ion hay phân loại theo kích cỡ ( Râyphân tử ) .

Page 2: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết 2- Nguyên tắc của quá trình sắc ký trong cột :

Pha tĩnh là một yếu tố quan trọng quyếtđịnh bản chất của quá trình sắc ký và lọaisắc ký .

Nếu pha tĩnh là chất hấp phụ thì ta có Sắcký hấp phụ pha thuận hoặc pha đảo .

Nếu pha tĩnh là chất trao đổi Ion thì ta có Sắc ký trao đổi ion .

Nếu pha tĩnh là chất Lỏng thì ta có Sắc kýphân bố hay sắc ký chiết .

Page 3: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

Nếu pha tĩnh là Gel thì ta có Sắc ký Gel hay Rây phân tử .

Cùng với pha tĩnh để rửa rải chất phân tích ra khỏi cột ,chúng ta cần cómột pha động .

Như vậy nếu chúng ta nạp mẫu phân tích gồm hỗn hợp chất phân tíchA,B,C .. Vào cột phân tích ,kết quả các chất A,B,C.. Sẽ được tách ra khỏinhau sau khi đi qua cột .Quyết định hiệu quả của sự tách sắc ký ở đây làtổng hợp các tương tác .

Chất phân tích A +B+C

Pha tĩnh Pha động

F2

F3

F1

Page 4: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

Tổng của 03 tương tác này sẽ quyếtđịnh chất nào được rửa rải ra khỏi cộttrước tiên khi lực lưu giữ trên cột là nhỏnhất ( F1) .và ngược lại .

Đối với mỗi chất ,sự lưu giữ được qui định bởi 03 lực F1,F2,F3 .Trong đó F1 vàF2 giữ vai trò quyết định .còn F3 là yếutố ảnh hưởng không lớn .

Page 5: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

Ở đây F1 là lực giữ chất phân tích trên cột.F2 là lực kéo của pha động đối với chất phântích ra khỏi cột .

Như vậy với các chất khác nhau thì F1 và F2 là khác nhau ,Kết quả là các chất khác nhausẽ di chuyển trong cột với tốc độ khác nhauvà tách ra khỏi nhau khi ra khỏi cột . ( nhưhình dưới đây )

Page 6: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết :Phần minh hoạ quá trình tách các chất A và B trong cột tách sắc ký

Thời gian A B

Pha động

Page 7: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết 3 - Phân loại sắc ký :

Theo cơ chế tách sắc ký người ta phânloaüi như sau :

3.1 Sắc ký hấp phụ : Quá trình sắc ký dựa trên sự hấp phụmạnh ,yếu khác nhau của pha tĩnh đốivới các chất tan và sự rửa giải ( phảnhấp phụ ) của pha động để kéo chấttan ra khỏi cột .

Sự tách một hỗn hợp phụ thuộc vào tínhchất động học của chất hấp phụ .

Page 8: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết 3 - Phân loại sắc ký :

+ Sắc ký hấp phụ pha thuận ( NP - HPLC) : Phatĩnh phân cực ,pha động không phân cực .

+ Sắc ký hấp phụ pha đảo (RP - HPLC) : Pha tĩnhkhông phân cực ,pha động phân cực .

Loại sắc ký này được áp dụng rất thành côngđể tách các hỗn hợp các chất có tính chất gầntương tự nhau và thuộc loại không phâncực,phân cực yếu hay trung bình như cácVitamin,thuốc hạ nhiệt giảm đau ....

Hiện nay chúng ta đang sử dụng chỉ có loại sắcký này mà thôi.

Page 9: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

Chủ yếu hiện nay chúng ta sử dụng lọai sắc ký hấp phụ phađảo ( RP )

Trong dược điển USP khi chúng ta tra cứu cột có giá trịtương ứng như sau :

L1 : RP 18 Kích thước hạt tương ứng từ 5 - 10 m

L7 : RP 8 Kích thước hạt tương ứng từ 5 - 10 m

L3 : Si 60 Kích thước hạt tương ứng từ 5 - 10 m

Và còn một số loại cột khác như cột Diol , Cột NH2,CN . . vv

Page 10: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết4 - Các đại lượng đặc trưng của sắc ký đồ

Kết quả của quá trinh tách các chất được Detector

phát hiện ghi thành sắc ký đồ như hình trên

Page 11: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

to t’r2

t’r1

tr1

tr2

To : Thời gian lưu chết

t’r1 : Thời gian lưu thực chất

A

t’r2 : Thời gian lưu thực chất

B

tr1 : Thời gian lưu chất A

tr2 : Thời gian lưu chất B

Page 12: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

Từ các thông số của các peak trên đây,nhiều đại lượng đặc trưng về lý thuyếtđược đưa ra để dánh giá một quá trìnhsắc ký .Dưới đây là một số đại lượngthường dùng trong thực tế và cách thayđổi các đại lượng này có lơiü cho quátrình phân tích sắc ký.

Page 13: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

4.1 Thời gian lưu thực t’r : Retention time

Thời gian lưu của một chất là thời gian tính từ khibơm mẫu vào cột cho đến khi chất đó ra khỏi cộtđạt giá trị cực đại.

Thời gian lưu của mỗi chất là hằng định và các chấtkhác nhau thì thời gian lưu sẽ khác nhau trên cùngmột điều kiện sắc ký đã chọn .Vì vậy thời gian lưulà đại lượng để phát hiện định tính các chất.

Page 14: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

Thời gian lưu phụ thuộc vào các yếu tố :

+ Bản chất sắc ký của pha tĩnh.

+ Bản chất ,thành phần,tốc độ của pha động

+ Cấu tạo và bản chất phân tử của chất tan

+ Trong một số trường hợp thời gian lưucòn phụ thuộc vào pH của pha động .

Page 15: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

Trong một phép phân tích nếu tr nhỏ quá thìsự tách kém ,còn nếu tr quá lớn thì peak bịdoãng và độ lặp lại của Peak rất kém ,thờigian phân tích rất dài đồng thời kéo theonhiều vấn đề khác như hao tốn dung môi,hoáchất, độ chính xác của phép phân tích kém.

Để thay đổi thời gian lưu chúng ta dựa vào cácyếu tố trên đã trình bày .

Page 16: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

4.2 Hệ số dung lượng K’ : Capacity Factor

Hệ số dung lượng của một chất cho biết khả năng phân bố của chất đótrong hai pha cộng với sức chứa cột tức là tỷ số giữa lượng chất tan trong pha tĩnh và lượng chất tan trong pha động ở trong thời điểm cânbằng .

K’ = ( tR - t0)/ t0

Nếu K’ nhỏ thì tR cũng nhỏ và sự tách kém . Nếu K’ lớn thìPeak bị doãng . Trong thực tế K’ từ 1- 5 là tối ưu .

Page 17: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

4.3 - Độ chọn lọc :

Độ chọn lọc cho biết hiệu quả tách của hệ thống sắc ký ,khi 02 chất A ,B có K’A và K’B khác nhau thì mới có khả năng tách .,mức độ tách biểu thị ở Độ chọn lọc .

= K’B / K’A Với điều kiện K’B > K’A

với càng khác 1 thì khả năng tách càng rõ ràng

= 1.02 = 1.16 = 1.20

Page 18: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

4.2 Số đĩa lý thuyết N:

Số đĩa lý thuyết là đại lượng biểu thị hiệu năng của cột trong một điều kiện sắc ký nhất định .Mỗi đĩa lý thuyết trong cột săc ký giống như là một lớp pha tĩnh có chiều cao là H ,Tất nhiên lớp này có tính chất động tức là một khu vực của hệ phân tách mà trong đó một cân bằng nhiệt động học được thiết lập giữa nồìng độ trung bình của chất tan trong pha tĩnh và pha động .

Bề dày H phụ thuộc vào nhiều yếu tố :

+ Đường kính và độ hấp phụ của hạt pha tĩnh

+ Tốc độ và độ nhớt ( độ phân cực )của pha động

+ Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột .

Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng định đối với một chất phân tích và số đĩa lý thuyết của cột cũng được xác định.

Page 19: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

4.2 Số đĩa lý thuyết N:

Số đĩa lý thuyết N được tính theo công thức sau :

N = 5,54 ( tR / W0,5)2

Trong đó : tR : Thời gian lưu của chất phân tích .

W0,5 : Độ rộng tại điểm 1/2 của Peak .

Trong thực tế N nằm trong khoảng 2500 đến 5500 là vừa đủ .

Page 20: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

4.3 Độ phân giải R : ( Resolution )

Độ phân giải là đại lượng biểu thị độ tách của cácchất ra khỏi nhau trên một điều kiện sắc ký đã cho. Độ phân giải của 02 Peak cạnh nhau phải được tínhtheo công thức sau :

R= 2( t’RB - t’RA)/ (wa + wB)

Trong thực tế nếu các Peak cân đối ( Gass) thì độphân giải tối thiểu để 02 Peak tách là R =1.0 .Trongphép định lượng R=1,5 là phù hợp

Page 21: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

+ Nếu R nhỏ thì các Peak chưa tách hẳn ,việc tínhtoán diện tích Peak sẽ không chính xác ,lúc này phảitìm cách tăng R theo 03 cách sau:

* Làm thay đổi K’ bằng cách thay đổi lực rửa giảicủa pha động ( Thay đổi độ phân cực nếu là RP -HPLC ,thay đôíi cường độ ion nếu là IE - HPLC ....)

* Làm tăng số đĩa lý thuyết của cột bằng cách dùngcột dài hơn hoặc cột có kích thước nhỏ hơn .

Page 22: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

4.3 Độ phân giải R : ( Resolution )

* Làm tăng độ chọn lọc bằng cách dùng cột khác phù hợp hơn với quátrình tách hoặc thay đổi thành phần pha động .

+ Nếu R lớn quá thì thời gian phân tích sẽ lâu,tốn nhiều pha động ,độnhạy sẽ kém. Để khắc phục ta có thể thay đổi hệ pha động hay dùngchương trình Gradient dung môi . Tuy nhiên trong quá trình chạy sắc kýdùng chương trình dung môi thì một số pha động có tỷ lệ thay đổi sẽ kéotheo sự thay đổi đường nền làm ảnh hưởng rất lớn đến thời gian lưu vàdiện tích của các Peak ta phân tích .

Trong thực tế nên hạn chế sử dụng chương trình Gradient dung môi màchủ yếu là chúng ta phải tìm được hệ pha động rửa giải phù hợp, đápứng các yêu cầu trong quá trình phân tích .

Page 23: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

4.4 Hệ số không đối xứng T : ( Tailing factor)

Hệ số không đối xứng T cho biết mức độ không đối xứng của Peak trên sắc ký đồ thu được .

T được tính bằng tỷ số độ rộng của 02 nửa Peak tại điểm 1/10 chiều cao Peak :

Peak dạng đôïi xứng hình Gauss trên thực tế khó đạt được vì vậy phải quan tâm đến hệ số không đối xứng T,

ba

T = a/b

Page 24: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

4.4Hệ số không đối xứng T : ( Tailing factor)

* Khi T 2.5 thì phép định lượng được chấp nhận

* Khi T > 2.5 thì điểm cuối của Peak rất khó xác định ,vì vậy phép định lượng cần phải thay đổi các điều kiện sắc ký để làm cho Peack cân đối hơn theo các cách sau :

+ Làm giảm thể tích chết tức là đoaün nối từ cột đêïn Detector .

+ Thay đổi thành phần pha động sao cho khả năng rửa giải tăng lên

+ Giảm bớt lượng mẫu đưa vào cột bằng cách pha loãng mẫu hay giảm thể tích tiêm mẫu .

Page 25: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

5 Phân loại sắc ký và ứng dụng :

+ Theo cơ chế chia tách của sắc ký ,người ta phân ra các loại sau đây :

Sắc ký hấp phụ ( NP - HPLC và RP - HPLC); sắc ký phân bố - sắc ký chiết ( LLC); sắc ký trao đổi ion ( IE - HPLC) ; sắc ký rây phân tử - sắc ký gel ( IG - HPLC) .Nhưng thực tế hiên nay chúng ta hiện chỉ đang ứng dụng sắc kýhấp phụ vào phân tích mẫu .

Page 26: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

5.1 Sắc ký hấp phụ :

* Quá trình sắc ký dựa trên sự hấp phụ mạnh yếu khác nhau của pha tĩnhđối với các chất tan và sự rửa giải (phản hấp phụ) cuả pha động để kéochất tan ra khỏi cột .Sự tách một hỗn hợp phụ thuộc vào tính chất độnghọc của chất hấp phụ .Trong loại này có 02 kiểu hấp phụ:

Page 27: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần I : Cơ sở lý thuyết

+ Sắc ký hấp phụ pha thuận (NP-HPLC): Pha tĩnh phân cực ,pha động không phân cực .

+ Sắc ký hấp phụ pha đảo ( RP - HPLC): Pha tĩnh không phân cực pha động phân cực .

Loại sắc ký này được áp dụng rất rộng rãi ,thành công để tách các hỗn hợp các chất có tính chất gần tương tự nhau và thuộc loại không phân cực ,phân cực yếu hay trung bình như các Vitamin, các thuốc hạ hiệt giảm đau .......

Page 28: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần II : Hệ thống HPLC

I- Máy HP:C gồm các bộ phận cơ bản được tóm tắt trên sơ đồ sau :

Degasse Pump

Tiím

mẫu

Column

Detector

Page 29: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần II: Hệ thống HPLC

Trong đó :

1- Bình chứa dung môi pha động

2- Bộ phận khử khí

3- Bơm cao áp

4-Bộ phận tiêm mẫu ( bằng tay hay Autosample)

5-Cột sắc ký ( Pha tĩnh ) ( để ngòai môi trường hay trong bộ điều nhiệt )

6- Detector ( nhận tín hiệu )

7-Hệ thống máy tính gắn phần mềm nhận,tín hiệu và sử lý dữ liệu và điềukhiển hệ thống HPLC.

8- In dữ liệu .

Page 30: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần II: Hệ thống HPLC

II.1 - Bình đựng dung môi

- Hiện tại máy HPLC thường có 04 đường dung môi

vào đầu bơm cao áp .Cho phép chúng ta sử dụng 04 bình

chứa dung môi cùng 1 lần để rưaó giải theo tỷ lệ mong

muốn và tổng tỷ lệ dung môi của 04 đường là 100 % .

Tuy nhiên theo kinh nghiệm thì chúng ta ít khi sửdụng 04 đường dung môi cùng một lúc mà chúng ta chi

sử dụng tối đa là 03và 02 đường để cho hệ pha động luôn

được pha trộn đồng nhất hơn,hệ pha độüng đơn giản hơn

để quá trình rửa giải ổn định .

Hiện 04 đường dung môi phục vụ chủ yếu cho việc rửa

giải Gradial dung môi theo thời gian và công tác xây

dựng tiêu chuẩn .

Page 31: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần II: Hệ thống HPLC

Lưu ý : - Tất cả các dung môi dùng cho HPLC đều phải là dung môi tinh khiết và có ghi rõtrên nhãn là dùng cho HPLC Hay dung môitinh khiết phân tích .

- Tất cả các hóa chất dùng để pha mẫu vàpha hệ đệm phải được sử dụng là hóa chấttinh khiết phân tích .

Nhằm mục đích tránh hỏng cột sắc ký hay nhiễu đường nền,tạo ra các Peak tạp trongquá trình phân tích .

Page 32: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần II: Hệ thống HPLC

II.2 Bộ khử khí Degasse :

Mục đích của bộ khử khí nhằm loại trừ các bọt nhỏcòn sót lại trong dung môi pha động .

Nêïu như trong quá trình phân tích mà dung môi pha động còn sót các bọt khí thì một số hiện tượng sau đây sẽsảy ra - Tỷ lệ pha động của các đường dung môi lấy không đúng sẽ làm cho thời gian lưu của Peak thay đổi .

- Trong trường hợp bọt quá nhiều Bộ khử khí không thể loại trừ hết được thì có thể Pump sẽ không hút được dung môi (Bị e) khi đó áp suất không lên và máy sắc ký sẽ ngừng hoạt động .

Trong bất cứ trường hợp nào nêu trên cũng cho kết quảphân tích sai .

Page 33: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần II: Hệ thống HPLC II.3- Pump Cao áp :

- Mục đích để bơm pha động vào cột thực hiện quá trình chia tách sắc ký .Pump phải tạo được áp suất cao khoảng 3000-6000 PSI hoặc 250 at đến - 500 at ( 1at =0.98 Bar) và pump phải tạo dòng liên tục .Lưu lượng bơm từ 0.1 đến 9.999 ml/phút .(hiện nay đã có nhiều loại Pump có áp suất rất cao lên đến 1200 bar)

- Máy sắc ký lỏng của chúng ta hiện nay thường có áp suất tôïi đa 412 Bar. Tốc độ dòng 0.1-9.999 ml/phút .

- Tốc độ bơm là hằng định theo thông số đã được cài đặt . Hiện tại bơm có 2 Pistone để thay phiên nhau đẩy dung môi liên tục .

Page 34: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần II: Hệ thống HPLC

II.4 Bộ phận tiêm mẫu ( injection):

ĐêØ đưa mẫu vào cột phân tích theo phương pháp không ngừng dòng chảy . Với dung tích của loop là 5 - 100l .

Có 02 cách lấy mẫu vào trong cột : Bằng tiêm mẫu thủ công( tiêm bằng tay ) và tiêm mẫu tự động( Autosample) .

II.5 Cột sắc ký :

Cột chứa pha tĩnh được coi là trái tim của hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao .

- Cột pha tĩnh thông thường làm bằng thép không rỉ ,chiều dài cột khoảng 10 -30cm ,đường kính trong 1-10mm ,hạt chất nhồi cỡ = 5-10 m.(ngoài ra còn có một số trường hợp đặc biệt về kích thước và kích cỡ hạt....)

Page 35: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần II: Hệ thống HPLC

-Với chất nhồi cột cỡ = 1.8 -5 m có thể dùng cột ngắn ( 3-10 cm ) và nhỏ ( đường kính trong 1-4.6 mm)loại cột naỳ có hiệu năng tách cao.

- Chất nhồi cột tùy theo lọai cột và kiểu sắc ký ( trong các dược điển USP 23 ,24 có tiêu chuẩn hóa các lọai cột )

- Thông thường chất nhồi cột là Silicagel (pha thuận)

hoặc là Silicagel đã được Silan hóa hoặc được bao một lớp mỏng hữu cơ ( pha đảo ) ,ngoài ra người ta còng dùng các loại hạt khác như :Nhôm Oxit,Polyme xốp ,chất trao đổi ion.

* Đối với một số phương pháp phân tích đòi hỏi phải có nhiệt độ cao hoặc thấp hơn nhiệt độ phòng thì cột được đặt trong bộ phận điều nhiệt (Oven column)

Page 36: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần II: Hệ thống HPLC

II.6 - Detector :

- Là bộ phận Phát hiện các chất khi chúng ra khỏi cột và cho các tín hiệu ghi trên săc ký đồ để có thể định tính và định lượng .Tùy theo tính chất của các chất cần phân tích mà người ta sử dụng loaüi Detector thích hợp và phải thoả mãn điều kiện trong một vùng nồng độ nhất định của chất phân tích

A=k.C

Trong : A là tín hiệu đo được

C Nồng độ chất phân tích

k là hằng số thực nghiệm của Detector đã chọn

Tín hiệu này có thể là : độ hấp thụ quang ; Cường độ phát xạ ,cường độ điện thế ,độ dẫn điện ;độ dẫn nhiệt ;chiết suất ..

Page 37: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần II: Hệ thống HPLC

Trên cơ sở đó người ta chế tạo các lọai Detector sau :

+ Detector quang phổ tử ngoại 200 - 380 nm để phát hiện UV

+ Detector quang phổ tử ngoại khả kiến ( UV - VIS): 190 -900 nm để phát hiện các chất hấp thụ quang .đây là loại thông dụng nhất

+Detector huỳnh quang đêí phát hiện các chất hữu cơ phát huỳnh quang tự nhiên cũng như các dẫn chất có huỳnh quang .Là loại Detector có độ chọn lọc cao nhất .

+Loại hiện đại đại hơn có Detector Diod Array ,ELSD (Detector tán xạ bay hơi ) các Detector này có khả năng quét chồng phổ để định tính các chất theo độ hấp thu cực đại của các chất .

Page 38: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần II: Hệ thống HPLC

- Ngoài ra còn có một số loại Detector khác là :

+ Detector điện hóa : Đo dòng ,cực phổ ,độ dẫn ,điện lượng ..)

+ DetectorChiết suất vi sai : Detector khúc xạ ( thông thường dùng cho đo các chất đường )

+ Detector đo độ dẫn nhiệt ,hiệu ứng nhiệt ..

II.6 - Bộ phận ghi tín hiệu

- Để ghi tín hiệu phát hiện do Detector truyền sang .

+ Trong các máy thế hệ cũ thì sử dụng máy ghi đơn giản có thể vẽ sắc ký đồ,thời gian lưu,diện tích của Peak ,chiều cao ..

Page 39: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần II: Hệ thống HPLC

+ Các máy thế hệ mới đều dùng phần mềm chạy trên máy tính nó có thể lưu tất cả các thông số,phổ đồ và các thông số của Peak như tính đối xứng,hệ số phân giải .... trong quá trình phân tích đồng thời sử lý ,tính toán các thông số theo yêu cầu của người sử dụng như : Nồng độ,RSD, ...

II.7 In kết quả :

+ Sau khi đã phân tích xong các mẫu ta sẽ in kết quả do phần mềm tính toán ra giấy để hoàn thiện hồ sơ .

Page 40: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần III : CHỌN ĐIỀU KIỆN SẮC KÝ

Muốn có một kết quả táh tốt nhất ta phải tìm được các điều kiện sắc ký tốt nhất cho một hỗn hợp mẫu ; Các điều kiện đó bao gồm :

Pha tĩnh : - Loại pha tĩnh

- Kích thước cột

Pha động : Thành phần và tỷ lệ ,pH , tốc độ dòng, nhiệt độ ... Nếu là chương trình rửa giải Isocratic

Thành phần và tỷ lệ ,pH , tốc độ dòng, nhiệt độ và chương trình dung môi ... Nếu là chương trình rửa giải Gradient.

Page 41: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Hệ thống trang bị:

- Loại Detector:

- Van tiêm mẫu,thể tích tiêm

- Hệ đường dẫn

Các yếu tố khác : nhiệt độ ,độ nhạy của detector bước sóng phân tích

Phần III : Chọn Ðiều kiện sắc ký

Page 42: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

III.1 : Lựa chọn pha tĩnh

- Dựa vào các tài liệu ,Dược điển ,thành phần và tính

chất của các chất có trong mẫu phân tích .....ta lựa chọn

cột sắc ký phù hợp có thể là cột pha thuận, cột pha đảo

hay các loại cột khác nhau ...

Chúng ta thông thường dùng 02 loại cột pha thuận (

NP) và cột pha đảo ( RP)

Ngoài ra ta có thể dùng một số loại cột khác như cột

CN ,cột NH2 ,....

Phần III : Chọn Ðiều kiện sắc ký

Page 43: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Cột pha thuận ( NP): Silicagel trung tính

Pha tĩnh :Cột này là loại cột dùng để tách các chất không

phân cực hay ít phân cực .Trên bề mặt hoạt động của nó

có chứa các nhóm OH phân cực ưa nước .

Ví dụ cột Lichrosorb Si 40,Si 60... Cấu tạo cột như sau

:

OH OH OH

- O - Si - O - Si - O - Si - O -

OH OH OH

Pha động : dùng cho loaüi này là các dung môi không phân

cực hay ít phân cực như :

Methanol,Benzen,Acetonitril,Chlorofoc ...

Phần III : Chọn Ðiều kiện sắc ký

Page 44: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

III.1 : Lựa chọn pha tĩnh

Cột pha đảo ( RP) : ( Silicagel đã Alkyl hóa )

Dùng để tách các chất không phân cực ,ít phân cực ,các

chất phân cực có thể tạo cặp Ion .Trên bề mặt hoạt động

các nhóm OH đã bị Alkyl hóa tức là thay thế nguyên tử H

bằng các mạch Carbon thẳng ( C8 hay C18 tương đương

RP 8 hay RP 18) hay các mạch Carbon vòng( Phenyl- tương

đương cột Phenyl )

vì thế nó ít phân cực hay phân cực rất ít .

Ví dụ như cột Lichrosor -Lichrospher RP 8 ...... ODS , Cột

Nucleosil C18........

Phần III : Chọn Ðiều kiện sắc ký

Page 45: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Pha Động : Pha động dùng trong loại này là các dung môi

có phân cực như :Methanol ,Acetonitril,,nước hay các loại

dung dịch đệm ,hỗn hợp của các dung môi-đệm .

Sự tách của chất nhồi loại cột này có độ lặp lại cao và

nó được ứng dụng chủ yếu trong phân tích Dược phẩm .

Hiện nay chúng ta chỉ sử dụng loại này là chủ yếu .

Hiện nay pha tĩnh trên nền Silicagel đã có hàng trăm

chất khác nhau tùy thuộc vào nhóm thế của nguyên tử H

,ngoài ra còn có các lọai pha tĩnh trên nền Oxid

Nhôm,trên nền chất hữu cơ cao phân tử,trên nền mạch

các bon......

Phần III : Chọn Ðiều kiện sắc ký

Page 46: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

III.2 : Lựa chọn pha động

- Dựa vào các tài liệu ,Dược điển ,thành phần và tính

chất của các chất có trong mẫu phân tích .....ta lựa chọn

pha động phù hợp để cho quá trình rửa giải tách hoàn toàn

các chất có trong mẫu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của

peak đã trình bày đồng thời phải có thời gian phân tiïch

phù hợp nhằm tiết kiệm được dung môi,hóa chất,thời gian

phân tích mẫu, giảm thiểu sự hoạt động của thiết bị .

- Pha động có thể làm thay đổi :

+ Độ chọn lọc

+ Thời gian lưu

Phần III : Chọn Ðiều kiện sắc ký

Page 47: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

- Pha động có thể làm thay đổi :

+ Hiệu năng tách của cột

+ Độ phân giải

+ Tính đối xứng của Peak

Do đó ,Trong một pha tĩnh đã chọn nếu ta chọn được

pha động có thành phần phù hợp thì ta sẽ có hiệu suất

tách sắc ký tốt nhất đối với hỗn hợp các chất cần phân

tích . Chính vì vậy pha động cần có cầu yêu cầu sau :

+ Pha động phải trơ với pha tĩnh đã có .Không được

làm cho pha tĩnh bị biến đổi hóa học . ( vd giá trị pH : 2.5<

pH <8.5)

Phần III : Chọn Ðiều kiện sắc ký

Page 48: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

+Pha động phải hòa tan được các chất phân tích thì

mới rửa giải được chúng.( đặc biệt phải chú ý khi thay đổi

pha động phải rửa cột bằng dung môi phù hợp để không

làm tủa các chất có trong cột ,hay pha động có sẵn trong

cột vd : đệm phosphat rưả ngay bằng ACN hay MeOH sẽ bịkết tủa trên column)

+ Pha động phải bền vững theo thời gian : càng bền lâu

càng tốt nhưng ít nhất là chúng là pha động không bị phân

hủy trong suốt thời gia phân tích mẫu ).

+ Phải có độ tinh khiết cao : dung môi cho HPLC, hoá

chất tinh khiết phân tích .

+Phải nhanh đạt cân bằng trong quá trình sắc ký

Phần III : Chọn Ðiều kiện sắc ký

Page 49: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

+ Phải phù hợp với loại Detector : vd UV - VIS thì dung

môi không được hấp thụ quang (vd acid acetic ở bước sáng thấp < 220 nm) .

Detector huỳnh quang thì dung môi không được phát

quang.

+ Phải kinh tế ,không quá hiếm và đắt

Trong hệ sắc ký hấp phụ pha đảo ( RP - HPLC) pha động là

dung môi phân cực là : Nước,ACN,MeOH ,acid hay Base

hữu cơ và một vài Amin hay Aminoacid ..

+ Do sự thêm nước vào dung môi hữu cơ tạo thành một

pha động phân cực hơn chất hữu cơ nguyên một mình nó

.Vd thêm nước vào ACN hay MeOH .. Sẽ tạo được pha động

phân cực hơn nó . Tất nhiên độ phân cực phụ thuộc vào tỷlệ nước được thêm vào.

Phần III : Chọn Ðiều kiện sắc ký

Page 50: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

+ Ngòai các dung môi chính thì trong thành phần pha

động trong rất nhiều trường hợp tách RP- HPLC còn có

thêm hỗn hợp đệm pH để ổn định pH.Chất tạo phức,tạo

cặp ion để tạo ra sự rửa giải tốt nhất .

+ Khi chọn dung môi ta thường dựa vào lực rửa rải E

của dung môi theo bảng sau:

BẢNG ĐỘ PHÂN CỰC CỦA MỘT SỐ DUNG MÔI

01- n Hexan 0.1 04 - Methanol 5.11

02-Tetra Chloro Carbon 1.6 05- Actenitril 5.8

03- Toluen 2.4 06- Nước cất 10.20

Phần III : Chọn Ðiều kiện sắc ký

Page 51: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

- Việc lựa chọn điều kiện sắc ký là công việc hết sức

cần thiết trong quá trình xây dựng chương trình sắc ký .

Chỉ khi lựa chọn điều kiên sắc ký tốt,phù hợp thì chúng ta

mới có thể định tính,định lượng được các lọai thuốc đa

thành phần một cách nhanh chóng và hiệu quả cao .

- Tất nhiên phần lý thuyết nói rất nhiều về các phương

pháp chọn điều kiện sắc ký tuy nhiên để chọn được chương

trình sắc ký tốt đồi hỏi phải có thời gian ,tài liệu và một

phần kinh nghiệm của những người làm sắc ký

Phần III : Chọn Ðiều kiện sắc ký

Page 52: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần IV : Chuẩn bị

- IV -1 Chuẩn bị dụng cụ và máy móc :

+ Máy HPLC phải được kiểm chứng theo định kỳ để bảo

đảm máy họat động tốt cho kết quả phân tích có độđúng,độ lặp lại,tuyến tính,tỷ lệ dung môi ,tốc đô

dòng,năng lượng đèn ü ....đúng theo yêu cầu thông số của

máy do nhà sản xuất đặt ra .

+ Đặc biệt cột sắc ký phải được kiểm tra về số đĩa lý

thuyết theo định kỳ hay khi có nghi ngờ về khả năng tách

,và rửa đúng qui định sau mỗi lần chạy sắc ký :

vd : Với sắc ký pha thuận NP-HPLC : rửa bằng MeOH

Không rưẳ bằng Nước

Với sắc ký pha đảo RP-HPLC : Khi chạy pha động có

các loại muối thì phải rửa nước trước cho sạch muối ,sau

Page 53: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

Phần IV : Chuẩn bị

-Tỷ lệ ACN hay MeOH : Nước ( 50 : 50 ) cho sạch hết

các chất còn đọng lại trong cột đồng thời để bảo vệ cột

không bị Mốc khi để lâu . Tuyệt đối tình trạng chỉ rửa bằng

nước 100% sau đoú để cột một thời gian không sử dụng

chắc chắn cột sẽ bị mốc ,hỏng không thể dùng được . Xin

lưu ý nếu rưẳ cột không tốt thì kết quả chạy sắc ký sẽkhông thể đáp ứng được các yêu cầu phân tích .

4.2 - Chuẩn bị dung môi pha động :

Các dung môi dùng cho sắc ký là loại tinh khiết HPLC

Các hóa chất dùng phải là loạûi PA

Pha dung môi đúng ,chính xác theo đúng tỷ lệ đã nêu

,để ổn định dung môi đúng thời gian theo chuyên luận đã

yêu cầu .Lọc dung môi qua màng lọc 0.2 - 0.45 m ,Siêu

âm đuổi bọt khí

Page 54: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

-4.3 Chuẩn bị mẫu đo HPLC :

+ Mẫu Thử : Sử lý mẫu thử theo đúng chuyên luận ,qui

trình theo nguyên tắc :

- Dung môi hòa tan hoạt chất phải hòa tan trong pha

động ,trong nhiều trường hợp dùng dung môi pha động đểhòa tan mẫu - Phải loại bỏ các chất không tan trong pha

động hoặc không rưẳ giải được bằng cách lọc hay chiết ..

-Phải lọc và ly tâm ,lọc mẫu qua màng lọc 0.2 - 0.45

m

- Nồng độ mẫu ở mức vừa phải,không vượt quá khảnăng tách của cột.Có thể gây ra nghẽn cột.

Phần VI : Chuẩn bị

Page 55: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

-Mẫu chuẩn :

Pha dung dịch chuẩn có thành phần giống như mẫu thửtrong cùng dung môi ,riêng về nồng độ các thành phần

giôïng như mẫu thử là tốt nhất ,ngoài ra có thể dùng nồng

độ khác nhưng phải nằm trong khoảng tuyến tính đã khảo

sát của từng thành phần.

4.4 Cách đo HPLC :

Mỗi máy có cách vận hành khác nhau tùy thuôcü vào

hãng sản xuất ,phần mền sắc ký . Tuy nhiên cách vận hành

luôn phải theo nguyên tăïc sau :

+ chạy máy với dung môi pha động để đuỏi hết bọt khí

có trong hệ thống ống dẫn trước khi cho vào cột.

Phần VI : Chuẩn bị

Page 56: Phần I : ơ sở lý thuyết · + Hệ số khuyếch tán của các chất trong cột . Vì vậy với một điều kiên sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng

+ Đặt đầy đủ các điều kiện sắc ký như :

* Cấu hình máy

* Tỷ lệ các dung môi pha động

* Bước sóng,thành phần mẫu, các thông sốcủa quá trình phân tích yêu cầu .

Phần VI : Chuẩn bị