phẦn mỞ ĐẦu: cƠ sỞ lÝ luẬn vÀ phƯƠng phÁp...

39
ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH BAN CHP HÀNH TRUNG ƯƠNG BO CO TM TT ĐỀ TÀI TÌM HIỂU TC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN ĐỐI VỚI SỰ PHT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM” 1

Upload: others

Post on 21-Jan-2020

6 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINHBAN CHÂP HÀNH TRUNG ƯƠNG

BAO CAO TOM TĂT

ĐỀ TÀI “TÌM HIỂU TAC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN ĐỐI VỚI SỰ PHAT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM”

Hà Nội, tháng 6/2013

1

Page 2: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

PHẦN MỞ ĐẦUCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CỨU

1. Tính cấp thiếtHoạt động tình nguyện là một công cụ hữu hiệu và có sức mạnh to lớn

giúp giải quyết nhiều vấn đề xã hội, đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Xét theo khía cạnh cá nhân, hoạt động tình nguyện giúp tăng cường tính đoàn kết, sự nhường nhịn và tin tưởng lẫn nhau giữa các tình nguyện viên nói riêng và giữa các công dân trong cộng đồng xã hội nói chung. Tham gia hoạt động tình nguyện giúp các tình nguyện viên phát triển năng lực, kiến thức cũng như nhân cách cho bản thân, từ đó là nền tảng trở thành những công dân tiên tiến và có ích. Mặt khác, lợi ích to lớn mà hoạt động tình nguyện đem lại cho cộng đồng là điều không thể phủ nhận. Những người tham gia vào các hoạt động tình nguyện đa phần có tấm lòng rộng mở, quan tâm tới lợi ích của số đông và của cộng đồng, đồng thời là những người năng động và nhiệt huyết.

Đặc biệt là trong thời đại hiện nay, khi cả thế giới đang hướng tới việc hoàn thành các mục tiêu thiên niên kỷ, sự tham gia đóng góp, đồng tâm hợp lực của tất cả công dân quốc tế là rất quan trọng, hoạt động tình nguyện là một cách thức giúp các cá nhân thực hiện hoá sự tham gia vào quá trình phát triển chung này.

Rất nhiều các tổ chức tình nguyện ra đời tại Việt Nam vào khoảng những năm 70 với sự tham gia của hàng trăm nghìn thanh niên đã đem lại lợi ích kinh tế và xã hội to lớn (theo UNV Việt Nam). Từ đó tới nay, hoạt động tình nguyện tại Việt Nam vẫn tiếp tục phát triển và phát huy sức mạnh thần kỳ của nó, đặc biệt là các hoạt động thanh niên tình nguyện được tổ chức và thực hiện bởi giới học sinh, sinh viên trên toàn quốc. Các hoạt động tình nguyện ở Việt Nam hết sức đa dạng và phong phú về cả đối tượng lẫn hình thức. Thực tế cho thấy hoạt động tình nguyện tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất nước nhưng vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức. Nhiều phong trào tình nguyện vẫn còn riêng lẻ, tự phát và chưa có sự kết nối chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành đoàn thể, thiếu sự chỉ đạo chặt chẽ có hệ thống dựa trên các khung pháp lý có hiệu lực nên không đảm bảo được tính bền vững – là một trong những yếu tố quan trọng cho sự thành công của hoạt động tình nguyện. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về hoạt động tình nguyện ở Việt Nam chưa nhiều và các nghiên cứu chưa thực sự phản ánh được bức tranh tổng thể về hiện trạng các hoạt động, phong trào tình nguyện ở Việt Nam cũng như những đóng góp cụ thể của hoạt động tình nguyện đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Hoạt động tình nguyện tại Việt Nam ngày càng đi vào cuộc sống trên nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, đặc biệt trong hơn 10 năm trở lại đây, hoạt động tình nguyện ở Việt Nam có nhiều khởi sắc. Tác động của hoạt động tình nguỵên tới sự phát triển kinh tế - xã hội được thể hiện thông qua sự tác động đến các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) tại Việt Nam.

Trong khuôn khổ hoạt động của dự án quốc gia “Tăng cường năng lực hoạt động tình nguyện vì sự phát triển ở Việt Nam” (dự án VDVN) được triển

2

Page 3: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

khai bởi Trung ương Đoàn và hỗ trợ bởi Chương trình Tình nguyện Liên Hợp Quốc (UNV) cho thấy sự cần thiết phải tiến hành nghiên cứu để bước đầu đánh giá được khái quát sự tác động của hoạt động tình nguyện đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, từ đó đưa ra chiến lược phát triển hoạt động tình nguyện trong thời gian tới.

Nghiên cứu tác động của hoạt động tình nguyện đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam (hướng đến MDGs) là một trong những nghiên cứu tổng thể đầu tiên về vấn đề này ở Việt Nam.

Đề tài “Tìm hiểu tác động của hoạt động tình nguyện đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam” được tiến hành nghiên cứu bởi Khoa Xã hội học - Học viện Báo chí và Tuyên truyền.

2. Mục tiêu nghiên cứua. Mục tiêu tổng quátNghiên cứu tổng quan về hoạt động tình nguyện, tiềm năng và ảnh hưởng

của hoạt động tình nguyện đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam cũng như đối với các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) tại Việt Nam.

b. Mục tiêu cụ thể- Tìm hiểu những thông tin mới về hoạt động do tình nguyện viên và các

tổ chức liên quan đến tình nguyện tổ chức và thực hiện ở Việt Nam.- Khảo sát tác động của hoạt động tình nguyện đối với sự phát triển kinh tế

- xã hội ở Việt Nam cũng như việc thực hiện 8 mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.- Nhận diện những thách thức và cơ hội chủ yếu trong hoạt động tình

nguyện ở Việt Nam để đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm phát huy nguồn lực tình nguyện vì sự phát triển.

- Khuyến nghị chính sách về tình nguyện và sự phát triển.3. Phạm vi nghiên cứuNghiên cứu được thực hiện tại Hà Nội; Thành phố Hồ Chí Minh; Hà

Giang, Bến Tre; Huế với thời gian thực hiện từ tháng 10/2011 đến tháng 10/2012

4. Khái niệm và lý luận về Tình nguyệna. Tình nguyện là gì?Có rất nhiều khái niệm và cách diễn giải khác nhau đối với thuật ngữ tình

nguyện. Tuy nhiên, các khái niệm này đều chia sẻ một số điểm chung như sau: (1) tôn trọng tính tự nguyện của người tham gia tình nguyện; (2) mang lại kết quả tích cực đối với cộng đồng; (3) không vì mục đích kinh tế của cá nhân.

b. Tình nguyện viên (TNV) là ai?Tình nguyện viên là những người đóng góp thời gian và kỹ năng, trình độ

và thậm chí cả vật chất của họ để giúp đỡ cộng đồng, xã hội mà không vì lợi ích tài chính cho bản thân.

3

Page 4: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

c. Các nguyên tắc của tình nguyệnNhiều bàn luận về nguyên tắc của tình nguyện đã được đề cập nhưng khái

niệm và 11 nguyên tắc của hoạt động tình nguyện chính thức do tổ chức tình nguyện của Úc cụ thể hóa năm 1996 có những đóng góp vô cùng quan trọng. Các nguyên tắc này được xem như là có thể mô tả chính xác nhất các đặc điểm của hoạt động tình nguyện và là cơ sở thông tin quan trọng giúp cho việc thực hiện các chính sách xã hội cũng như hướng dẫn hoạt động của các tổ chức trong việc sử dụng người tình nguyện. Các nguyên tắc này có những điểm phù hợp với hoạt động tình nguyện ở Việt Nam:

(1)Hoạt động tình nguyện mang lại lợi ích cho cộng đồng và người tình nguyện;

(2)Công việc tình nguyện không được trả công;(3)Hoạt động tình nguyện luôn mang tính lựa chọn;(4)Hoạt động tình nguyện không phải là hoạt động bắt buộc phải làm để

nhận được lương hưu hay tiền trợ cấp của chính phủ;(5)Hoạt động tình nguyện là một hình thức hoạt động mà các công dân có

thể tham gia vào các hoạt động tại cộng đồng của họ;(6)Hoạt động tình nguyện là một công cụ để các cá nhân hay nhóm giải

quyết các nhu cầu xã hội, môi trường hay nhân đạo;(7)Tình nguyện là một hoạt động không chỉ được thực hiện ở các khu vực

phi lợi nhận mà hiện nay hoạt động tình nguyện ở Việt Nam còn được thực hiện bởi các công ty ở khu vực lợi nhuận.

(8)Hoạt động tình nguyện không thay thế cho công việc được trả công;(9)Người tình nguyện không thay thế những người làm công ăn lương hay

tạo ra áp lực đe dọa sự ổn định công việc của những người này;(10) Hoạt động tình nguyện tôn trọng quyền, nhân phẩm và văn hóa của

người khác;(11) Hoạt động tình nguyện cổ súy cho quyền con người và sự bình

đẳng.d. Tổ chức và quản lý hoạt động tình nguyệnĐây là một trong những hoạt động then chốt quyết định tính bền vững của

hoạt động tình nguyện, các tổ chức hoạt động tình nguyện quản lý tốt hoạt động tình nguyện nghĩa là làm tốt các việc liên quan đến tuyển dụng, làm hài lòng và giữ chân tình nguyện viên. Tình nguyện viên có thể tham gia hoạt động tình nguyện nhưng tổ chức có giữ được chân tình nguyện viên hay không phụ thuộc vào việc quản lý hoạt động tình nguyện.

Thực tế cho thấy không ít tình nguyện viên không tham gia hoạt động tình nguyện nữa vì lý do quản lý hoạt động không tốt như không sử dụng tốt thời gian của tình nguyện viên; không biết tận dụng năng lực của họ; phân công nhiệm vụ của tình nguyện viên không rõ ràng.

4

Page 5: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụngCông tác tình nguyện trải rộng ở tất cả các khía cạnh phát triển kinh tế - xã

hội trên tất cả các lĩnh vực khác nhau, tại các nhóm xã hội và các cộng đồng khác nhau, với rất nhiều hình thức khác nhau. Đề tài nghiên cứu này sẽ tập trung phân tích và đánh giá tác động trên năm chủ đề cơ bản dựa trên 8 mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs).

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính có sự tham gia làm chủ đạo: Phương pháp nghiên cứu định tính (phân tích tài liệu; phỏng vấn sâu được áp dụng với cán bộ đại diện chính quyền, các tổ chức xã hội có thụ hưởng hoạt động tình nguyện của địa bàn được lựa chọn nghiên cứu; đại diện tập thể hoặc các cơ quan tổ chức trong nước và quốc tế liên quan đến hoạt động tình nguyện ở Việt Nam; thảo luận nhóm với đại diện các nhóm như nhóm tình nguyện viên, nhóm đối tượng thụ hưởng, nhóm tổ chức hoạt động tình nguyện tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Giang; Huế, Bến Tre là chính và kiểm chứng, đối chiếu, so sánh bằng phương pháp định lượng với 600 hộ dân tại 3 tỉnh Bến Tre (xã Thạnh Trị và Thừa Đức huyện Bình Đại), Huế (xã Quảng Thành và Quảng Phước huyện Quảng Điền) và Hà Giang (Xã Lũng Thầu và xã Vần Chải huyện Đồng Văn).

5

Page 6: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

PHẦN THỨ HAINỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1. Những thông tin mới về hoạt động tình nguyện do các tình nguyện viên và các tổ chức liên quan đến tình nguyện thực hiện ở Việt Nam

1.1. Sơ đồ hóa các hình thức hoạt động tình nguyện hiện có ở Việt Nam

Có nhiều cách nhận diện về hình thức hoạt động tình nguyện hiện có ở Việt Nam hiện nay tuỳ thuộc vào tiêu chí nhận diện như nhận diện về tư cách pháp nhân của tổ chức có hoạt động tình nguyện hay nhận diện từ tính chất của hoạt động tình nguyện …

Sơ đồ dưới đây mô tả các hình thức hoạt động tình nguyện hiện có ở Việt Nam xét từ tư cách pháp nhân của tổ chức có hoạt động tình nguyện. Sự phân chia này chỉ mang tính chất tương đối khi xem xét đến tính pháp lý, chính thức hay không của tổ chức, cá nhân hoạt động tình nguyện.

Trong đó, hoạt động tình nguyện chính thức được hiểu là các hoạt động tình nguyện do các tổ chức có đăng ký pháp nhân đứng ra tổ chức hoạt động. Hoạt động tình nguyện phi chính thức được hiểu là các hoạt động tình nguyện do cá nhân, câu lạc bộ, đội, nhóm, mạng lưới tình nguyện hoạt động dựa trên sự đồng thuận của nhóm và không đăng ký pháp nhân chính thức.

Sơ đồ 1. Phân loại hình thức hoạt động tình nguyện hiện có ở Việt Nam

6

Hình thức hoạt động tình nguyện chính thức

Hình thức hoạt động tình nguyện phi chính thức

Hoạt động tình nguyện được tổ chức bởi các tổ chức có hoạt động

tình nguyện thuộc chính phủ

Hoạt động tình nguyện được tổ chức bởi các tổ chức có hoạt

động tình nguyện thuộc các tổ chức quốc tế hoặc NGOs

Các tổ chức chính trị xã hội

VNGOs IO/INGOs

Khu vực tư nhân(Doanh nghiệp)

Câu lạc bộ, đội, nhóm, hội, cá nhân…

Page 7: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

1.1.1. Tổ chức có hoạt động tình nguyện thuộc chính phủĐối với loại hình hoạt động tình nguyện do các tổ chức Chính phủ hoặc

các tổ chức chính trị - xã hội như Hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thì kinh phí hoạt động thường do nhà nước cấp một phần theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ, phần còn lại là huy động nguồn lực từ bên ngoài tổ chức. Hoạt động tình nguyện là một trong những hoạt động mà các tổ chức này tổ chức hoạt động một cách độc lập hoặc phối kết hợp với các tổ chức đoàn thế khác, các tổ chức phi chính phủ có hoạt động tình nguyện...

Hoạt động tình nguyện được tổ chức bởi các tổ chức này thường là những cuộc phát động hay phong trào rộng khắp trên quy mô lớn với sự phối kết hợp giữa các ban ngành đoàn thể với nhau theo chiều ngang (đoàn thể cùng cấp) và theo chiều dọc (các cấp trong một đoàn thể). Ngoài ra, các tổ chức đoàn thể còn hoạt động như là các cơ quan đối tác hoặc đơn vị tiếp nhận tình nguỵên trong hoạt động tình nguyện do các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ trong nước và nước ngoài cũng như các câu lạc bộ, đội, nhóm… thực hiện.

Hoạt động tình nguyện được thực hiện hoặc tổ chức bởi các cơ quan/tổ chức chính phủ cũng khá phong phú và đa dang. Đây cũng là một trong những điểm riêng của hoạt động tình nguyện tại Việt Nam. Thực tế cho thấy các tổ chức chính trị - xã hội không phải là tổ chức tình nguyện nhưng tổ chức các hoạt động tình nguyện lại là một trong những hoạt động nòng cốt của các tổ chức này.

1.1.2. Tổ chức có hoạt động tình nguyện thuộc VNGOsỞ Việt Nam bên cạnh các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức hoạt động tình

nguyện, các tổ chức khác cũng có nhiều hoạt động mang tính tình nguyện như các tổ chức xã hội nghề nghiệp. Các tổ chức xã hội nghề nghiệp này được tổ chức theo nguyên tắc “4 tự” (Tự nguyện, tự quản, tự trang trải, tự chủ). Các tổ chức xã hội nghề nghiệp bao gồm nhiều nhóm khác nhau và có nhiều hình thức tổ chức với tên gọi cũng rất khác nhau: Liên hiệp các Hội, Hiệp hội ,Tổng hội, Liên đoàn, Trung tâm, Quỹ hỗ trợ, Viện nghiên cứu, Câu lạc bộ, Diễn đàn, Mạng lưới… tuy nhiên, nếu đó là các tổ chức có đăng ký pháp lý thì theo quy định của pháp luật về hội hoặc những quy định, hướng dẫn thủ tục từ Bộ Nội vụ hoặc các bộ.

Ở Việt Nam hiện nay tất cả các tổ chức trong xã hội do dân lập ra như tổ chức nhân dân, hội, hiệp hội, câu lạc bộ, liên đoàn, tổng hội, các nhóm lợi ích, các tổ chức bảo trợ xã hội, các tổ chức từ thiện, các quỹ, trung tâm… đều được hiểu là “Tổ chức phi chính phủ”

Dấu ấn của sự phát triển nhanh chóng và được ghi nhận về hiệu quả đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là sự xuất hiện của các tổ chức Phi Chính phủ ở Việt Nam (viết tắt là VNGOs) trong khoảng hai thập kỷ qua. Hiện nay, số lượng các VNGOs đã được thành lập trên cả nước có khoảng trên 4.000 tổ chức Phi Chính phủ có cơ quan chủ quản (Dạ Yến, 2010). Trong đó, khoảng gần 300 VNGOs đăng ký hoạt động thông qua/ trực thuộc Liên hiệp các Hội

7

Page 8: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

khoa học và Kỹ thuật Việt Nam - VUSTA. Số lượng các VNGOs không có cơ quan chủ quản, thường gọi là các tổ chức khoa học công nghệ độc lập lên tới hàng trăm đơn vị.

Mặc dù số lượng VNGOs được ước tính là hơn 4.000 tổ chức nhưng chưa có con số chính thức nào về số lượng các VNGOs có hoạt động tình nguyện, tuy nhiên, các quan sát và kết quả rà soát từ các tài liệu cho thấy VNGOs có hoạt động tình nguyện không nhiều. Trong số đó có thể kể đến các tổ chức như Trung tâm nghiên cứu phát triển bền vững (CSDS); Trung tâm Phát triển Nông thôn Bền vững (SRD); REACH; Trung tâm Hỗ trợ phát triển Cộng đồng LIN; Trung tâm Tư vấn hỗ trợ phát triển trẻ em và cộng đồng (CCD)… với một số lĩnh vực hoạt động chủ yếu xóa đói giảm nghèo (và phát triển cộng đồng), Bảo vệ và chăm sóc trẻ em, Biến đổi khí hậu, Phòng, chống HIV/ AIDS...

Hoạt động tình nguyện được tổ chức và thực hiện bởi các VNGOs thường là các hoạt động độc lập hoặc kết hợp với các hoạt động khác của các tổ chức đó. Nguồn kinh phí sử dụng thường được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi chính phủ quốc tế hoặc huy động từ các nhà tài trợ trong nước… Để các hoạt động tình nguyện được thực hiện tại các địa phương, VNGOs phối kết hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương như các cơ quan đối tác

1.1.3. Tổ chức có hoạt động tình nguyện thuộc tổ chức quốc tế hoặc INGOs

Đến năm 2011, ước tính có khoảng 900 tổ chức quốc tế và NGOs nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, trong đó có khoảng gần 20 tổ chức đang hoạt động tình nguyện tại Việt Nam như Chương trình Tình nguyện Liên Hợp Quốc (UNV); Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA); Tổ chức Hỗ trợ Phát triển Cộng hoà Liên bang Đức (DED); Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), tổ chức Tình nguyện vì sự phát triển quốc tế Úc (VIDA), Tổ chức Tình nguyện viên Quốc tế Úc (AVI); …

Các tổ chức quốc tế hoặc NGOs nước ngoài có hoạt động tình nguỵên tại Việt Nam đều tuân thủ các thủ tục pháp lý và nguyên tắc hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với các tổ chức quốc tế và NGOs nước ngoài nói chung tại Việt Nam. Hoạt động tình nguỵên của các tổ chức này có những đặc điểm khác biệt so với các hoạt động tình nguyện chính thức và phi chính thức trong nước về mức độ chuyên nghiệp trong tổ chức hoạt động tình nguyện, tuyển dụng, đào tạo tình nguyện viên, nguồn kinh phí hoạt động.

Hoạt động tình nguyện được tổ chức và thực hiện bởi các tổ chức quốc tế hoặc NGOs nước ngoài thường là các hoạt động độc lập hoặc kết hợp với các hoạt động khác của các tổ chức đó. Nguồn kinh phí sử dụng thường được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi chính phủ quốc tế hoặc từ các quỹ tình nguyện viên của chính phủ các quốc gia đó… Để các hoạt động tình nguyện được thực hiện tại các địa phương, các tổ chức này thường phối kết hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương hoặc thông qua các VNGOs tại địa phương như các cơ quan đối tác.

1.1.4. Hình thức hoạt động tình nguyện phi chính chức 8

Page 9: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

Sự vận động của xã hội đa dạng còn ở chỗ có không ít các tổ chức không chính danh - theo nghĩa là không cần đăng ký, không cần cấp quản lý nào thông qua, xét duyệt Điều lệ, quy chế, thỏa thuận… Đó là các Hội trọng thọ, Hội đồng hương, Hội đồng môn, Hội của các dòng họ, các nhóm tình nguyện, các câu lạc bộ tại cộng đồng, các nhóm đồng đẳng, nhóm sinh viên … Với các tổ chức hoạt động không chính danh thì không thể thống kê một cách chính xác có bao nhiêu tổ chức, câu lạc bộ, mạng lưới… vì không có cơ sở nào để xác định.

Trong số đó, có thể kể đến một số nhóm, câu lạc bộ tình nguyện như Đội Sinh Viên Tình Nguyện Lam Sơn; Đội Tình nguyện Đồng hương Hà Tĩnh tại Hà Nội; Hội sinh viên Bắc Giang tại Hà Nội (BSA); Hội sinh viên Hà Bắc; Tình nguyện Niềm tin; Đội Tình Nguyện Chắp Cánh Yêu Thương; Đồng Hành Ước Mơ; Nhóm Ngọn lửa; Câu lạc bộ Tình nguyện Hoà Bình Xanh; Câu lạc bộ Tình Nguyện Trẻ; Nhóm tình nguyện Những ước mơ xanh; nhóm tình nguyện Hải Đăng… Hoạt động của các câu lạc bộ, đội, nhóm này phần lớn là theo vụ việc, có thể có quy chế, điều lệ nhưng không ràng buộc chặt chẽ theo hệ thống thiết chế các cấp mà dựa trên sự đồng thuận. Mục tiêu của hình thức hoạt động tình nguỵên này là đáp ứng nhu cầu của nhóm nhỏ có tính tình nguyện rất rõ để làm một việc có ý nghĩa cụ thể như trợ giúp cộng đồng, nhóm yếu thế, bảo vệ môi trường, dạy học cho trẻ em,… Các câu lạc bộ, đội, nhóm tình nguyện theo dạng “tự phát” này được thành lập và cũng tự giải thể rất đơn giản. Các câu lạc bộ, đội, nhóm không cần Đại hội bầu cử lãnh đạo, không nhất thiết chịu sự quản lý của cơ quan quyền lực nhà nước, không có nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, thực tế có những đội, nhóm, câu lạc bộ… ban đầu là hoạt động không chính danh nhưng quá trình hoạt động lớn mạnh và đăng ký với các đoàn, hội để trở thành hoạt động tình nguyện chính danh.

Hình thức hoạt động tình nguyện này không nhất thiết phân chia các vị trí quản lý tình nguyện một cách rõ ràng mà hướng đến sự tham gia bình đẳng của các tình nguỵên viên và thậm chí người điều hành hoạt động tình nguyện cũng đồng thời là tình nguyện viên. Một cá nhân cũng có thể thực hiện hoạt động tình nguyện mà không cần phải liên hệ hoặc thông qua xin phép chính quyền địa phương hay đoàn thể nào nếu trong cùng cộng đồng. Tuy nhiên, phần lớn các hoạt động tình nguyện theo nhóm hoặc phối kết hợp giữa các nhóm khác nhau với địa phương khác, cộng đồng khác thì vẫn phải xin phép, thông qua hoặc phối kết hợp cùng chính quyền hoặc các tổ chức chính trị xã hội tại địa phương. Hoạt động tình nguyện không chính danh thường gặp phải những khó khăn nhất định như nguồn lực về tài chính và con người cũng như khó hoạt động nếu chưa có uy tín với cộng đồng, địa phương.

1.2. So sánh các hình thức hoạt động tình nguyện khác nhau tại Việt Nam

Giống nhau: Các hình thức hoạt động tình nguyện kể trên có điểm giống nhau đó là chưa có sự liên kết, kết nối thông tin, trao đổi thông tin giữa các hình thức tổ chức này trong hoạt động tình nguyện; thiếu chính sách đồng bộ đối với hoạt động tình nguyện và tình nguyện viên

9

Page 10: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

Khác nhau: Bảng 1 so sánh dưới đây sẽ chỉ ra một số sự khác biệt mang tính tương đối giữa các hình thức hoạt động tình nguyện khác nhau tại Việt Nam hiện nay.

10

Page 11: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

Bảng 1. So sánh các hình thức hoạt động tình nguyện hiện có ở Việt Nam

Hình thức hoạt động tình nguyện chính thức Hình thức hoạt động tình nguyện phi chính

thứcChính phủ VNGOs IO/INGOs Cá nhân, câu lạc bộ, đội,

nhóm, mạng lưới…Cơ chế kết hợp, phối hợp

Có kế hoạch chỉ đạo thực hiện theo chiều dọc (cơ quan, tổ chức đó ở các cấp) và theo chiều ngang (giữa các cơ quan, tổ chức ngang cấp) (xem hộp 1)

Phối hợp với các tổ chức quốc tế hoặc INGOs như là đối tác hoặc đơn vị tiếp nhận tình nguyện viên (xem hộp 2)

Có thể là các hoạt động độc lập (thông qua hoặc phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, VNGOs) (xem hộp 3)

Hoạt động độc lập hoặc phối hợp, liên kết giữa các đội, nhóm, câu lạc bộ với nhau (xem hộp 5)

Thời gian Thường là các phong trào ngắn hạn: mang tính sự kiện hoặc lặp lại theo niên hạn. (Xem hộp 1)

Ngắn hạn hoặc dài hạn tuỳ theo từng hoạt động cụ thể khác của tổ chức. (xem hộp 2)

Ngắn hạn và dài hạn tuỳ theo hoạt động cụ thể khác của tổ chức (xem hộp 4)

Ngắn hạn và theo sự kiện cụ thể là phổ biến (xem hộp 5)

Số lượng tình nguyện viên tham gia

Số lượng lớn tình nguyện viên

Chiến dịch tình nguyện hè 2011 của Đoàn thanh niên thu hút được 6,2 triệu lượt thanh niên tình nguyện và nhân dân tham gia. Trong 10 năm, 45 triệu lượt sinh viên tình nguỵên tham gia chiến dịch sinh viên tình nguyện hè do Hội sinh viên Việt Nam tổ chức.

Tính đến 2011 Hội Chữ thập đỏ Việt Nam có 531.699 tình nguyện viên

Thường thu hút số lượng tình nguyện viên nhỏ cho 1 hoạt động tình nguyện

Số lượng nhỏ tình nguyện viên nhưng thường có trình độ chuyên môn cao (sinh viên đại học, chuyên gia…)

(xem hộp 3, 4)

Số lượng nhỏ tình nguyện viên

Ví dụ: Câu lạc bộ Môi trường 350 Đại học Ngoại thương thành lập từ 2009, đến 2011 có khoảng 100 thành viên

11

Page 12: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

Hình thức hoạt động tình nguyện chính thức Hình thức hoạt động tình nguyện phi chính

thứcQuy mô hoạt động

Quy mô rộng lớn toàn quốc

(Xem hộp 1)

Quy mô nhỏ (một số thôn, xã, tỉnh/thành) (Xem hộp 2)

Quy mô nhỏ (một số thôn, xã, tỉnh/thành) (Xem hộp 3 và 4)

Quy mô nhỏ (một số thôn, xã, tỉnh/thành) (Xem hộp 5)

Nền tảng hoạt động

Tính cố kết cộng đồng, yêu đất nước, mong muốn cống hiến cho sự phát triển của đất nước

Tính cố kết cộng đồng, yêu đất nước, mong muốn cống hiến cho sự phát triển của đất nước

Hợp tác hữu nghị, mở rộng quan hệ giữa các quốc gia, trao đổi văn hoá

Tính cố kết cộng đồng, yêu đất nước, mong muốn cống hiến cho sự phát triển của đất nước

Nguồn lực tài chính cho hoạt động tình nguyện

Huy động từ cá nhân, doanh nghiệp đóng trên địa bàn, các cơ quan – đoàn thể trực thuộc hoặc tình nguyện viên đóng góp trang trải chi phí cá nhân

Không có khoản chi trả chính thức cho nhóm quản lý hoạt động tình nguyện.

Huy động sự tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ quốc tế là chủ yếu. Ngoài ra có sự huy động tài trợ từ các doanh nghiệp trong nước.

Quản lý phí, chi phí cho hành chính và nhân sự được trích từ các nguồn trên.

Nguồn tài trợ từ chính phủ các nước, từ các quỹ tình nguyện viên của các quốc gia, trường học gửi tình nguyện viện đến

Quản lý phí, chi phí cho hành chính và nhân sự được trích từ các nguồn trên.

Huy động từ cá nhân, mạnh thường quân, doanh nghiệp, bán hàng gây quỹ, lao động tình nguyện gây quỹ, kêu gọi đóng góp hiện vật (Quần áo, sách vở, bỉm cũ….)

Quản lý phí, chi phí cho hành chính và nhân sự (nếu có) được trích từ các nguồn trên.

Chính sách Chính sách cụ thể cho dự án tình nguyện sử dụng ngân sách nhà nước như dự án trí thức trẻ tình nguyện

Nghị định của chính phủ về thanh niên xung phong (Đoàn thanh niên). Chính sách cho tình nguyện viên cấp xã

Một số quy định cụ thể cho hoạt

Tuân theo quy định của pháp luật về Hội, VNGOs.

Các chính sách đối với tình nguyện viên và hoạt động tình nguyện thuộc tổ chức dựa trên nguyên tắc thoả thuận của tổ chức với tình nguyện viên

Chưa có chính sách của nhà

Có quy định riêng của tổ chức khác nhau thuộc quốc gia khác nhau.

Việt Nam co một số quy định về viện trợ nước ngoài, cứu trợ khẩn cấp…. chưa có chính sách cụ thể cho các tổ chức quốc tế hoặc INGOs có tình nguyện viên hay tình nguyện viên quốc tế tại Việt

Tuân thủ pháp luật của Nhà nước ở các lĩnh vực có liên quan.

Nguyên tắc hoạt động dựa trên sự đồng thuận của thành viên và tình nguyện viên

Chưa có chính sách cụ thể cho tình nguyện viên và hoạt động tình nguỵên nói chung

12

Page 13: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

Hình thức hoạt động tình nguyện chính thức Hình thức hoạt động tình nguyện phi chính

thứcđộng tình nguyện như quy chế tình nguyện viên của Hội Chữ Thập Đỏ

Chưa có chính sách cho hoạt động tình nguyện và tình nguyện viên nói chung

nước cụ thể cho hoạt động và tình nguyện viên nói chung

Nam

Truyền thông

Các phương tiện truyền thông đại chúng đưa tin, tuyên truyền một cách tập trung vào mỗi chiến dịch, phong trào, mùa tình nguyện.

Truyền thông theo ngành dọc một cách thống nhất từ trung ương đến cơ sở tạo nên hiệu ứng truyền thông rộng khắp quy mô lớn

Truyền thông diễn ra rời rạc hơn nếu không phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể … khó tạo hiệu ứng truyền thông rộng khắp quy mô lớn

Truyền thông diễn ra rời rạc hơn nếu không phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể … khó tạo hiệu ứng truyền thông rộng khắp quy mô lớn

Truyền thông diễn ra rời rạc hơn nếu không phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể … khó tạo hiệu ứng truyền thông rộng khắp quy mô lớn

Mức độ chuyên nghiệp

Tính chính thức của cơ cấu tình nguyện không phổ biến và chưa chuyên nghiệp.

Tổ chức và quản lý hoạt động tình nguyện là nhịêm vụ chính trị hơn là đam mê hoạt động tình nguyện.

Tính chuyên nghiệp của tình nguyện viên không cao

Tính chính thức của cơ cấu tình nguyện không phổ biến và chưa chuyên nghiệp.

Hình thức tình nguyện phổ biến là các hệ thống hỗ trợ phi chính thức hoặc các mạng lưới đôi bên cùng có lợi hoặc tự lực

Tính chuyên nghiệp của tình nguyện viên không cao

Cơ cấu tình nguyện chính thức phổ biến và chuyên nghiệp, tập trung vào các hình thức hoạt động từ thiện; hoạt động thúc đẩy tinh thần tình nguyện.

Tính chuyên nghiệp của tình nguyện viên cao

Tính chính thức của cơ cấu tình nguyện không phổ biến và chưa chuyên nghiệp.

Hình thức tình nguyện phổ biến là các hệ thống hỗ trợ phi chính thức hoặc các mạng lưới đôi bên cùng có lợi hoặc tự lực

Tính chuyên nghiệp của tình nguyện viên không cao

13

Page 14: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

1.3. Các chính sách trước đây và hiện nay hỗ trợ cho việc duy trì và phát triển đối với hoạt động tình nguyện ở Việt Nam

Các chính sách, pháp luật có liên quan đến các hoạt động tình nguyện khá phong phú và đa dạng, vừa trực tiếp, vừa gián tiếp. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có chính sách nói chung cho hoạt động tình nguyện và Tình nguyện viên. Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu chỉ liệt kê một số chính sách có ảnh hưởng, liên quan đến các hoạt động tình nguyện ở Việt Nam hiện đã và đang tồn tại: Nghị định 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.; Quy chế tình nguyện viên Chữ Thập Đỏ Việt Nam ban hành kèm theo quyếtt định 163 – QĐ/TWHCTĐ ngày 9/4/2009 của Trung ương Hội Chữ Thập Đỏ Việt Nam; Quy định về việc cấp Giấy phép lập Văn phòng Đại diện, Giấy phép lập Văn phòng Dự án và Giấy phép hoạt động cho các tổ chức tình nguyện nước ngoài hoặc NGOs nước ngoài; chính sách đối với Thanh niên xung phong; chính sách đối với các đội trí thực trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi; quy định về tổ chức và hoạt động của đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã của Bộ Lao động Thương Binh và xã hội; chính sách chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo; các chính sách trong Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế quốc phòng giai đoạn 2010 – 2020”;

Tại thời điểm nghiên cứu tiến hành, Trung ương Đoàn đang xây dựng và trình Thủ tướng Quyết định về chính sách đối với thanh niên tình nguyện, thức trẻ tình nguyện.

Chương 2. Tác động của hoạt động tình nguyện đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam; hướng tới việc thực hiện MDGs

2.1 Tác động của hoạt động tình nguyện đến công tác xoá đói giảm nghèo

- Hoạt động tình nguyện được thực hiện trong nhiều năm nay cho thấy hoạt động tình nguyện đã trực tiếp góp phần xoá đói giảm nghèo

- Quá trình trao đổi, hợp tác giữa cán bộ các cấp, các ngành với các tổ chức trong quá trình thực hiện các hoạt động động tình nguyện trong hoạt động xoá đói giảm nghèo đã nâng cao năng lực cho cán bộ và cho các đối tác Việt Nam

- Xuất phát từ hướng tiếp cận từ dưới lên trong các dự án xoá đói giảm nghèo bền vững với sự tham gia của các tình nguỵên viên giúp cho người dân được bồi đắp về kiến thức, kỹ năng trong hoạt động kinh tế chính là hoạt động tình nguyện đã nâng cao năng lực cho người dân đồng thời góp phần phát huy và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân

14

Page 15: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

- Việc các cá nhân và cộng đồng được tiếp xúc, hoạt động cùng các tình nguyện viên với quá trình tương tác, trao đổi… giúp cho các cá nhân, cộng đồng được mở rộng giao lưu, tự tin. Bên cạnh đó, các cá nhân, cộng đồng vượt lên số phận, tự đi trên đôi chân của chính mình, tự nhận ra bản thân… thông qua các hoạt động tình nguyện cũng như sự trợ giup từ các hoạt động tình nguyện đã giúp tăng quyền năng cho cá nhân và cộng đồng

- “Dễ một lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong” nhấn mạnh đến sức mạnh cũng như sự đồng lòng của nhà nước và nhân dân, đặc biệt là sức mạnh của nhân dân trước vấn đề dù lớn hay nhỏ của đất nước. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, ngân sách của nhà nước được phát huy hiệu quả khi được kết hợp với hoạt động tình nguyện

- Với số lượng lớn tình nguyện viên tham gia các hoạt động tình nguyện cũng như nhiều hình thức hoạt động tình nguyện phong phú và đang dạng trong hoạt động xoá đói giảm nghèo trên diện rộng đã và đang tạo ra sự vận động vì sự thay đổi góp phần xây dựng các cộng đồng đoàn kết vững mạnh nội lực trên tinh thần tình nguyện.

2.2 Tác động của hoạt động tình nguyện đến công tác y tế - chăm sóc sức khoẻ

- Quá trình hợp tác cùng thúc đẩy và thực hiện hoạt động tình nguyện giữa cán bộ, nhân dân và các tổ chức có hoạt động tình nguyện cũng như tình nguyện viên đã góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân trong công tác y tế - chăm sóc sức khoẻ.

- Sự tham gia vào các hoạt động tình nguyện như là tình nguyện viên, các cá nhân và hộ gia đình được cung cấp kiến thức về y tế - sức khoẻ, đặc biệt là việc cải thiện sức khoẻ bà mẹ, giảm tỷ lệ tử vong trẻ em hoặc phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và bệnh dịch khác cho thấy tình nguyện viên và gia đình tình nguyện viên chính là người thụ hưởng kết quả.

- Các hoạt động tình nguyện đã góp phần giúp những người sống chung hoặc bị ảnh hưởng bởi HIV tự tin vươn lên trong cuộc sống và theo đó tránh được sự kỳ thị cũng như giảm nguy cơ lây nhiễm HIV ra cộng đồng.

- Các hoạt động tình nguyện trong phòng chống HIV/AIDS đã tạo ra sự vận động vì sự thay đổi đồng thời góp phần xây dựng cộng đồng tiến bộ, đoàn kết, vững mạnh chung sức phòng chống HIV.

2.3 Tác động của hoạt động tình nguỵên đến công tác giáo dục- Các hoạt động tình nguyện trong lĩnh vực giáo dục đã góp phần cải thiện

khả năng tiếp cận và các cơ hội cho những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.- Với số lượng lớn tình nguyện viên tham gia hoạt động tình nguyện vào

mùa hè tới các cấp địa phương, hoạt động phong phú và đa dạng đã góp phần nâng cao dân trí và phát triển thanh thiếu niên

- Qua mười năm hoạt động tình nguyện do Trung ương Đoàn phát động với "Chiến dịch thanh niên tình nguyện hè" hàng năm, trong đó có nhiều hoạt

15

Page 16: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

động hướng đến công tác giáo dục với nhiều thành tựu, kết quả đạt được góp phần xây dựng hình ảnh tốt đẹp về thanh niên trong cộng đồng và từ đó lan tỏa, lôi cuốn các đối tượng khác trong xã hội tham gia hoạt động tình nguyện.

2.4 Tác động của hoạt động tình nguỵên đến bảo vệ môi trường- Bản thân tình nguyện viên tham gia các hoạt động tình nguyện bảo vệ

môi trường cũng là hình thức nâng cao nhận thức và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trường. Ngoài ra, các hoạt động tình nguyện với hình thức cung cấp kiến thức, kỹ năng cho cá nhân và cộng đồng đã góp phần giúp cho các cá nhân và cộng đồng nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi có lợi cho môi trường.

- Việc kết hợp một cách sáng tạo giữa hoạt động tình nguyện và phát triển kinh tế bền vững thì hoạt động tình nguyện đã thực hiện được việc tình nguyện viên và gia đình của họ chính là người được thụ hưởng kết quả đầu ra của hoạt động tình nguyện tình bảo vệ môi trường. Điều này tạo điều kiện cho hoạt động tình nguyện được thực hiện và nhân rộng một cách tự giác và bền vững

- Các hoạt động tình nguyện bảo vệ môi trường diễn ra ở các đô thị đã tạo phong trào xây dựng nếp sống văn minh đô thị

- Nhiều mô hình tình nguyện vì môi trường, cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường cũng như các mô hình tự quản bảo vệ môi trường đã ra đời và hoạt động đã thúc đẩy tinh thần tình nguyện trong công tác bảo vệ môi trường

2.5 Tác động của hoạt động tình nguỵên đến công tác bình đẳng giới:- Bản thân việc được hợp tác với các chuyên gia, tình nguyện viên đến từ

nhiều quốc gia khác nhau thông qua các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài…hỗ trợ Việt Nam về bình đẳng giới đã tăng cường năng lực cho đối tác Việt Nam và xây dựng khung pháp lý về bình đẳng giới ở Việt Nam

- Nhiều hình thức tình nguyện nhằm tuyên truyền về bình đẳng giới hoặc phòng chống bạo lực gia đình tại cộng đồng đã góp phần thay đổi nhận thức của cộng đồng về bình đẳng giới

- Các hoạt động tình nguyện hướng đến bình đẳng giới không chỉ cung cấp kiến thức cho cá nhân, cộng đồng về kiến thức, pháp luật liên quan đến bình đẳng giới mà còn giúp cho bản thân phụ nữ nhận thức được quyền lợi của mình qua đó hoạt động tình nguyện đã giúp tăng quyền năng cho phụ nữ

- Những kiến thức về phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới được tuyên truyền tới các cá nhân và gia đình cùng với các hoạt động thiết thực của các tình nguyện viên tại cộng đồng trong việc can thiệp phòng chống bạo lực gia đình đã góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc

- Các hoạt động tình nguyện hướng đến bình đẳng giới được lồng ghép trong nhiều hoạt động khác nhau cho các nhóm xã hội khác nhau, đặc biệt, là nhóm thanh niên góp phần xây dựng thế hệ trẻ nhạy cảm giới và nói không với bạo lực gia đình

16

Page 17: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

- Bản thân việc cộng đồng được cung cấp kiến thức và tham gia phòng chống bạo lực gia đình tạo sự đồng thuận trên diện rộng về sự thay đổi định kiến giới, phòng chống bạo lực gia đình đã góp phần xây dựng cộng đồng đoàn kết vững mạnh, tiến bộ, bình đẳng

* (Các số liệu kết quả nghiên cứu của phần này có thể tham khảo Báo cáo nghiên cứu – bản đầy đủ trên Website: www.vvirc.vn)

PHẦN THỨ BATHACH THỨC VÀ CƠ HỘI CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUÂT MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ -

GIẢI PHAP NHẰM PHAT HUY NGUỒN LỰC TÌNH NGUYỆN VÌ SỰ PHAT TRIỂN

3.1. Những thách thức và cơ hội chủ yếu trong hoạt động tình nguyện ở Việt Nam

3.1.1. Những thuận lợi và cơ hội chủ yếu trong hoạt động tình nguyện A, Về bối cảnh đất nước và các chính sáchQuá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước không thể tránh khỏi

những vấn đề tồn tại như phân tầng xã hội; đô thị hoá quá tải và các hệ luỵ, các vấn đề xã hội mới nảy sinh…. chỉ nhà nước thôi không đủ để giải quyết mà cần sự vào cuộc và chia sẻ của toàn xã hội trong đó có các hoạt động tình nguyện.

Việt Nam có những chính sách và hoạt động thực tiễn, thiết thực nhằm thúc đẩy việc hoàn thành MDGs đó là Mục tiêu phát triển quốc gia; ưu tiên nguồn lực cho việc thực hiện các cam kết với cộng đồng quốc tế liên quan đến với quan điểm thống nhất “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường” là cơ hội cho các hoạt động tình nguyện hướng đến MDGs.

Thêm vào đó, trình độ học vấn của người dân ngày càng được nâng cao, đời sống kinh tế ngày càng được cải thiện là điều kiện để cho người dân nhận thức rõ về vai trò và ý nghĩa của hoạt động thiện nguyện, đây chính là cơ hội mới cho hoạt động tình nguyện.

Truyền thông về tình nguyện ngày càng đổi mới, các tin tức sự kiện ngày càng được cập nhật và diễn ra một cách chuyên nghiệp là điều kiện để thu hút tình nguyện viên cũng như thúc đẩy tình nguyện thành phong trào, thành lối sống, thành xã hội tình nguyện. Nhiều hình thức tình nguyện mới ra đời như các mạng, câu lạc bộ tình nguyện online…

Những đóng góp và tác động của hoạt động tình nguyện trong khoảng 10 năm qua đã tạo ra một diện mạo mới cho hoạt động tình nguyện tại Việt Nam. Đông đảo tình nguyện viên được huy động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào

17

Page 18: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

hoạt động tình nguyện, thúc đẩy tinh thần tình nguyện tạo ra những phong trào tình nguyện ngày càng sâu, rộng và hiệu quả. Thành quả lớn nhất là đã khơi gợi, đánh thức tinh thần thiện nguyện của người dân Việt Nam trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Nhìn chung đường lối, chính sách, pháp luật của Việt Nam hiện tại và đang trong quá trình hoàn thiện theo hướng tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động tình nguyện được thúc đẩy và thực hiện.

B, Đối với các tổ chức có hoạt động tình nguyện: Các cá nhân trong xã hội đều là thành viên của một tổ chức chính trị xã

hội hay hội nhất định, với sự hoạt động tích cực của các tổ chức chính trị xã hội trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện tình nguyện sẽ dễ dàng thúc đẩy hoạt động tình nguyện và thu hút tình nguỵên viên là thành viên tổ chức mình.

NGOs nước ngoài có hoạt động tình nguyện tại Việt Nam tuy không nhiều nhưng các hoạt động chủ yếu hướng đến hỗ trợ về kỹ thuật và thúc đẩy hoạt động tình nguyện, Bên cạnh đó, Việt Nam vẫn trong quá trình hoàn thiện các khung pháp lý có lợi cho việc kêu gọi tài trợ từ các nhà tài trợ nước ngoài cho Việt Nam.

Các tổ chức có hoạt động tình nguyện thuộc nhóm VNGOs nhận ra những điểm yếu của mình, nêu ra và thảo luận cùng nhau để tìm ra giải pháp tối ưu cho sự thanh lọc, tồn tại và phát triển hướng đến hoạt động chuyên nghiệp hơn.

Sự ra đời của nhiều câu lạc bộ, đội, nhóm… tình nguyện cho thấy nhu cầu hoạt động tình nguyện là lớn. Hoạt động tình nguyện chuyên nghiệp ở Việt Nam mới bước đầu vượt khỏi bỡ ngỡ, đang trong quá trình vận động hướng đến động tình nguyện chuyên nghiệp hơn và đang dần xuất hiện rõ nét một đội ngũ những người làm công tác tình nguyện chuyên nghiệp. Trong đó, hoạt động quản lý tình nguyện như một lĩnh vực nghề nghiệp mới mà nhiều người lựa chọn, theo đuổi và phát triển bản thân, phát triển cộng đồng.

Các chương trình quốc gia như Chương trình quốc gia về bình đẳng giới ; Chăm sóc sức khoẻ ; giáo dục … mở ra sự tham gia của các tổ chức tình nguyện. Vận dụng tốt mối quan hệ giữa các cơ quan chính phủ và tổ chức có hoạt động tình nguyện sẽ phát huy được điểm mạnh của hai bên để đạt được hiệu quả cao nhất là mang lại lợi ích cho cộng đồng và phát triển con người.

C, Đối với tình nguyện viên Phong trào tình nguyện nở rộ, phát triển sâu rộng trong khoảng 10 năm đã

thu hút được một lực lượng lớn tình nguyện viên tham gia. Tình nguyện viên tham gia hoạt động vừa là người cống hiến nhưng đồng thời cũng là người hưởng lợi. như góp phần hoàn thiện nhân cách cá nhân; được rèn luyện các kỹ năng mềm, các kỹ năng sống; tăng cường và thiết lập được mạng lưới xã hội cho bản thân,… Lực lượng tình nguyện viên hiện nay ở Việt Nam đông đảo và đa dạng (lứa tuổi, trình độ học vấn, nơi cư trú, giới tính, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế….) nhưng lực lượng nòng cốt và luôn luôn thường trực vẫn là lực lượng thanh niên. Ý thức tự lập thân, lập nghiệp trong điều kiện mới đã có nhiều

18

Page 19: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

chuyển biến tích cực; có khát vọng chiến thắng nghèo nàn lạc hậu; có lòng nhân ái, tinh thần tình nguyện trong các tầng lớp thanh niên ngày càng được khơi dậy mạnh mẽ. Thanh niên ngày nay nhạy cảm với tình hình kinh tế, chính trị trong nước và quốc tế với tâm thế, năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của thanh niên tự tin và chủ động hơn; thể chất, trình độ học vấn tiếp tục được nâng cao và trình độ nghề nghiệp, ý thức pháp luật, tác phong làm việc công nghiệp có chuyển biến tiến bộ.

Hoạt động tình nguyện trong mười năm qua cho thấy, lực lượng tình nguỵên viên của Việt Nam không thiếu, người người tham gia tình nguyện, nhà nhà tham gia tình nguyện.

D, Về nguồn tài trợ: Nguồn tài trợ trong nước hiện nay cũng không kém so với các nguồn tài trợ từ các nhà tài trợ nước ngoài. Môi trường pháp lý thuận lợi với chính sách mở cửa và mục tiêu phát triển kinh tế đất nước hiện nay tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp trong nước lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Đây là một trong những nguồn tài trợ lớn cho hoạt động tình nguyện ở Việt Nam trong thời gian tới.

3.1.2. Những khó khăn và thách thức chủ yếu trong hoạt động tình nguyện

A, Về phía chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước

- Thiếu một chính sách nhất quán, đồng bộ quy định về tình nguyện viên và hoạt động tình nguyện nhằm chính thức hoá hoạt động tình nguyện.

- Các quy định liên quan đến các tổ chức tình nguyện nước ngoài vào hoạt động ở Việt Nam còn qua nhiều thủ tục, nhiều khâu, nhiều mắt xích, nhiều đơn vị hành chính kiểm soát gây khó khăn. Tình nguyện viên quốc tế vào Việt Nam vẫn còn có hiện tượng chưa nhận được sự hỗ trợ mang tính chất khuyến khích và tôn vinh từ phía Việt Nam.

- Các tổ chức tình nguyện nước ngoài có mạng lưới tình nguyện theo nhiều cấp, nhiều chương trình có thể trao đổi tình nguyện viên dễ dàng ở cấp quốc tế nhưng mạng lưới kết nối tình nguyện có ý nghĩa pháp lý, đáng tin cậy và đủ chuyên nghiệp ở Việt Nam thì chưa thực sự có hoặc chưa đủ năng lực. Điều này khiến cho có những tổ chức tình nguyện nước ngoài muốn hoạt động tình nguyện tại Việt Nam nhưng không có thông tin.

- Trung tâm thông tin nguồn lực tình nguyện Việt Nam (VVIRC) đã ra đời trong khuôn khổ hoạt động của dự án quốc gia về hoạt động tình nguyện với những chức năng, nhiệm vụ đã được định hình. Đây là trung tâm độc lập nằm trong Trung ương Đoàn và đại diện cho hoạt động tình nguyện Việt Nam. Tuy nhiên, Trung tâm chưa thực sự vận hành vì chưa có các nguồn ngân sách, đặc biệt là từ Nhà nước cho Trung tâm hoạt động độc lập, các hoạt động hiện tại chủ yếu là hoạt động trong khuôn khổ dự án. Đây là một trong những khó khăn khiến cho Trung tâm chưa thực sự trở thành trung tâm kết nối hoặc điều phối các hoạt

19

Page 20: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

động tình nguyện tại Việt Nam nhằm thúc đẩy hoạt động tình nguyện ở Việt Nam chuyên nghiệp hơn và phát huy hết nguồn lực tình nguyện vì sự phát triển.

B, Đối với nhà tài trợ- Tình trạng khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến những khó khăn về tài

chính của các quốc gia nói chung và các quốc gia có nguồn tài trợ cho Việt Nam làm cho nguồn tài trợ từ bên ngoài theo đó cũng bị cắt giảm. Việt Nam là nước rút tên ra khỏi nhóm có thu nhập thấp nhất, đồng nghĩa với việc các nhà tài trợ từ bên ngoài cắt giảm hoặc rút khỏi Việt Nam để trợ giúp cho các nước khó khăn hơn. Sự cắt giảm này diễn ra trong bối cảnh VNGOs có hoạt động tình nguyện chưa thực sự lớn mạnh, chuyên nghiệp và tự đứng vững cũng là một khó khăn.

- Khó khăn trong việc huy động nguồn lực tài chính trong nước cho hoạt động tình nguyện vì các cơ quan doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam cũng rơi vào tình trạng khó khăn trong cuộc khủng hoảng kinh tế.

- Vì chưa có chính sách nhất quán về hoạt động tình nguyện nên Việt Nam hiện chưa có chính sách cụ thể khuyến khích, tôn vinh, ghi nhận đối với các nhà tài trợ. Cho nên, chưa thực sự huy động được nguồn tài trợ trong nước một cách tối ưu, có hiệu quả.

- Việt Nam chưa có quỹ quốc gia hay quỹ ngành cho hoạt động tình nguyện hoặc hỗ trợ tình nguyện viên. Do đó, các đơn vị chỉ đạo và quản lý hoạt động tình nguyện trong nước (kể cả các tổ chức chính trị xã hội, VNGOs và các đội nhóm, câu lạc bộ…) khó khăn trong việc lập kế hoạch chủ động cho hoạt động tình nguyện.

C, Đối với tổ chức tiếp nhận hoạt động tình nguyện- Nhiều địa phương chưa xác định đúng vị trí, vai trò của hoạt động tình

nguyện trong việc tham gia phát triển nông thôn, miền núi, đặc biệt là các vùng còn nhiều khó khăn, gian khổ nên chưa huy động và sử dụng tốt nguồn nhân lực này. Một số cấp ủy, địa phương vẫn coi hoạt động tình nguyện, đặc biệt là hoạt động tình nguyện của thanh niên là của Đoàn, Hội, cho nên chưa quan tâm, hỗ trợ điều kiện cho các hoạt động tình nguyện được diễn ra thuận lợi và hiệu quả hoặc có một số nơi còn có thái độ coi nhẹ, làm qua quýt khiến không phát huy được hiệu quả hoạt động tình nguyện gây lãng phí nguồn lực tình nguyện.

- Các đơn vị tiếp nhận hoạt động tình nguyện ở cơ sở còn bị động trong phối hợp hoạt động. Các hoạt động tại các địa phương còn thiếu tính sáng tạo, không gắn với thực tiễn địa phương và không duy trì được tính bền vững sau khi hoạt động kết thúc.

- Vẫn còn xuất hịên tình trạng cán bộ cơ sở tiếp nhận hoạt động tình nguyện nhưng quá trình thực hiện lại sai đối tượng, sai mục đích hoặc chưa thực sự minh bạch làm cho kết quả của hoạt động tình nguyện chưa đạt như mong muốn.

D, Đối với cơ quan tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động tình nguyện:

20

Page 21: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

- Hoạt động của các tổ chức tình nguyện còn chồng chéo, lãng phí nguồn lực và không đạt hiệu quả cao nhất.

- VNGOs có hoạt động tình nguỵên chưa đủ mạnh, chưa đủ nặng để đưa ra những khuyến nghị và đề xuất hợp tác đối với nhà nước.

- Đối với các cá nhân, tổ chức, câu lạc bộ… có hoạt động tình nguyện không đăng ký pháp nhân, không chính danh thì tiếp cận với đơn vị tiếp nhận tình nguyện cơ sở không dễ dàng.

- Đối với các tổ chức chính trị - xã hội: các hoạt động tình nguyện còn bị động từ khâu kêu gọi tài trợ đến khâụ thực hiện hiệu quả các hoạt động, thường rơi vào tình trạng không có nguồn kinh phí cho hoạt động tình nguyện, mặc dù lực lượng tình nguyện luôn sẵn sàng.

- Việc huy động nguồn lực còn nhiều vấn đề bất cập: ủng hộ các quỹ từ thiện là việc mà nhiều cá nhân muốn làm nhưng hiện nay có quá nhiều quỹ từ thiện cần huy động. Việc một cá nhân có thể “phải” ủng hộ 1 quỹ (hoặc nhiều quỹ) nhiều lần do mỗi cá nhân thông thường là thành viên của nhiều tổ chức khác nhau tạo cho “các nhà tài trợ” rơi vào tình huống khó xử và sự tự nguyện dễ trở thành nghĩa vụ, gây phản cảm.

E, Đối với tình nguyện viên (TNV):- Chưa có những quy định về tiêu chuẩn TNV, chính sách cho TNV.Với những phân tích về thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động tình

nguyện ở Việt Nam hiện nay cho thấy, vấn đề mấu chốt của hoạt động tình nguyện tại Việt Nam hiện nay là thiếu một sợi dây kết nối các tổ chức, chia sẻ thông tin, điều phối các hoạt động tình nguyện để tối ưu hoá hiệu quả hoạt động tình nguyện cũng như các chính sách cụ thể liên quan đến hoạt động tình nguyện.

3.2. Đề xuất khuyến nghị nhằm phát huy nguồn lực tình nguyện vì sự phát triển

Với những phân tích cụ thể về thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với hoạt động tình nguyện ở Việt Nam hiện nay cho thấy, vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào đề thống nhất quản lý các hoạt động tình nguyện theo tinh thần tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động tình nguyện được ươm mầm, thực hiện và thúc đẩy nhằm thu hút tối đa sự cống hiến, đóng góp của toàn xã hội cho mục tiêu phát triển đất nước lấy con người làm trung tâm.

Các phân tích trên đây cho thấy có hai vấn đề lớn cần giải quyết để tạo môi trường thuận lợi nhằm thúc đẩy hoạt động tình nguyện phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay là:

(1)Nhà nước thống nhất quản lý, giám sát giám sát hoạt động tình nguyện thông qua một Trung tâm điều phối tình nguyện.

(2) Thứ hai, cần xây dựng và ban hành chính sách, Luật tình nguyện.3.2.1. Đề xuất về mô hình quản lý tình nguyện tại Việt Nam

21

Page 22: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

Nhu cầu cần ra đời một Trung tâm điều phối tình nguyện quốc gia là khách quan đối với yêu cầu về quản lý hoạt động tình nguyện nhằm thúc đẩy hoạt động tình nguyện trong thời gian sắp tới. Một số phương án được đề xuất như Trung tâm nên trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc nằm độc lập như một Uỷ ban quốc gia về Tình nguyện trực thuộc Thủ tướng chính phủ hoặc Trung tâm do Trung ương Đoàn là cơ quan thường trực.

Tuy nhiên, với tình hình thực tiễn hiện nay khi tình hình phát triển kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn trong giai đọan khủng hoảng kinh tế toàn cầu việc ra đời một trung tâm mới hoàn toàn hay một uỷ ban mới là không khả thi. Một phương án được nhiều ý kiến đồng tình đó là Trung tâm điều phối tình nguyện quốc gia nên được phát triển từ Trung tâm thông tin nguồn lực tình nguyện Việt Nam (VVIRC). Trung tâm đã được thành lập từ tháng 12/2010 với những chức năng, nhiệm vụ đã được định hình với tầm nhìn là trung tâm độc lập và đại diện cho hoạt động tình nguyện Việt Nam. Hiện tại Trung tâm trực thuộc Trung ương Đoàn, tuy nhiên, Trung tâm chưa thực sự phát triển vì chưa có ngân sách độc lập.

Do đó, nghiên cứu đề xuất ra đời Trung tâm điều phối tình nguyện quốc gia trên cơ sở kiện toàn về tổ chức, nhân sự, chính sách và cung cấp ngân sách cho Trung tâm thông tin nguồn lực tình nguyện Việt Nam do Trung ương Đoàn là cơ quan thường trực. Trung tâm có chức năng quản lý, điều phối, cung cấp thông tin, tham mưu và giám sát chính sách tình nguyện.

Tên của đơn vị: Trung tâm điều phối tình nguyện quốc giaTrực thuộc: Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh * Ưu điểm- Khi đơn vị chuyên trách đủ mạnh thì có thể quản lý, điều phối và trao đổi

được các hoạt động tình nguyện (trong nước và quốc tế)- Phân bổ được nguồn lực tình nguyện kết hợp với nguồn lực từ nhà nước

hiệu quả, không rơi vào tình trạng chồng chéo các hoạt động giữa nhà nước và hoạt động tình nguyện; giữa hoạt động tình nguyện của các cá nhân, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp… với nhau tới một địa phương, nhóm hưởng lợi…

- Có thông tin và sự tư vấn cũng như điều phối của đơn vị chuyên trách các cá nhân, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp… chủ động trong hoạt động tình nguyện của mình

- Nâng cao hiệu quả và tính bền vững của hoạt động tình nguyện vì có thể kết hợp với kế hoạch và ngân sách của nhà nước trong cùng hoạt động

- Không làm mất tính chủ động của các tổ chức chính trị, các tổ chức phi chính phủ, cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng trong việc huy động nguồn lực cũng như tổ chức thực hiện tình nguyện

- Có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp hơn trong việc quản lý, tư vấn, điều phối, trao đổi hoạt động tình nguyện

- Hoạt động tình nguyện được thừa nhận và được tính đến trong nền kinh tế quốc dân

22

Page 23: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

- Theo đó vai trò của hoạt động tình nguyện sẽ được nhìn nhận đúng mức, những người hoạt động trong lĩnh vực quản lý hoạt động tình nguyện được xem như một nghề, được đào tạo nghề, các chính sách cho người quản lý cũng như nhóm hoạt động tình nguyện chuyên nghiệp được tính đến

3.2.2. Đề xuất về chính sách đối với các bên tham gia hoạt động tình nguyện

Để mô hình đề xuất có thể hiện thực hoá và phát huy hiệu quả của quản lý nhà nước về hoạt động tình nguyện, việc trước mắt nên thực hiện đó là cho ra đời chính sách thanh niên tình nguyện nói riêng và chính sách cho tình nguyện viên nói chung nhằm tạo hành lang pháp lý thúc đẩy hoạt động tình nguyện tại Việt Nam. Ví dụ: Thông qua dự thảo “Quyết định về chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên” mà Trung ương Đoàn hiện đang xây dựng. Bên cạnh đó, trong vòng 5 - 10 năm tới cần phát triển các chính sách này thành Luật tình nguyện. Trong đó, cần lưu ý đến các bên trong hoạt động tình nguyện:

A, Nhà tài trợ- Trong việc huy động nguồn lực cho các hoạt động, cần có những quy

định về sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc vận động các tổ chức, cá nhân, đơn vị ủng hộ, quyên góp tránh huy động chồng chéo.

- Cần có các chính sách cụ thể khuyến khích, tôn vinh các nhà tài trợ, đặc biệt là các nhà tài trợ trong nước cho hoạt động tình nguyện vì sự phát triển

- Cần tiếp tục nghiên cứu để tinh giản các qui trình về đăng ký, cấp giấy phép, phê duyệt dự án; nghiên cứu áp dụng các hình thức ưu đãi về thị thực, miễn trừ thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng... Đồng thời, cần tăng cường công tác phổ biến thông tin pháp luật, tạo điều kiện cho INGOs hoạt động tình nguyện phù hợp với các qui chế của tổ chức và theo đúng các qui định của pháp luật Việt Nam.

B, Tổ chức có hoạt động tình nguyện- Đối với các IO/INGOs có hoạt động tình nguỵên: nên có những chính

sách khuyến khích các tổ chức này cũng như tình nguỵên viên quốc tế đến Việt Nam thông qua các tổ chức này.

- Đối với các tổ chức chính trị xã hội có hoạt động tình nguỵên: Nên có chính sách hỗ trợ cho các tổ chức này hoạt động về nguồn lực tài chính, nguồn lực con người (quỹ tình nguỵên quốc gia). Quy định về hợp tác giữa cơ quan tổ chức tình nguyện và “Trung tâm điều phối tình nguyện” ví dụ như các tổ chức tình nguyện có trách nhiệm thông báo về hoạt động của tổ chức cho “Trung tâm điều phối tình nguyện” để được hưởng chính sách ưu đãi hoặc không thông qua được xem như vi phạm pháp luật

- Đối với các VNGOs có hoạt động tình nguyện: Nhà nước cần có đánh giá sâu rộng hơn về vai trò của các tổ chức VNGO có hoạt động tình nguyện và rà soát lại khung pháp lý cho hoạt động của các tổ chức VNGO có hoạt động tình nguyện theo hướng tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích hoạt động.

23

Page 24: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

- Đối với hình thức hoạt động tình nguỵên phi chính thức: Cần có những quy định và hỗ trợ hoạt động cho các nhóm, câu lạc bộ tình nguyện tự phát không đăng pháp nhân để những người có tấm lòng thiện nguyện đều được tạo điều kiện tối đa, môi trường thuận lợi cho điều đó trở thành hiện thực. Bình đẳng với các tổ chức khác khi tiếp cận và phối kết hợp với “Trung tâm điều phối tình nguyện”

- Nên có hệ thống tiêu chuẩn quốc gia (quốc tế khi hội nhập với các tổ chức tình nguyện quốc tế) về từng hình thức hoạt động tình nguyện (ngắn hạn/trung/dài hạn)

- Xây dựng hệ thống, công cụ và phương pháp luận chung để tạo đo lường tác động của hoạt động tình nguyện tới cộng đồng, tới sự phát triển kinh tế xã hội

C, Tiếp nhận tình nguyện- Cần có những quy định cụ thể về cách thức phối hợp hình thức giám sát

thực hiện phối hợp với cơ quan, tổ chức tiếp nhận tình nguyện; Quy định về giám sát hoạt động tình nguyện giữa cơ quan tổ chức có hoạt động tình nguyện; Trung tâm điều phối hoạt động; Cơ quan, tổ chức tiếp nhận tình nguyện.

- Tăng cường phối hợp và chia sẻ thông tin giữa IO/INGOs có hoạt động tình nguỵên; VNGOs có hoạt động tình nguyện, các hình thức hoạt động tình nguyện phi chính thức và các cơ quan/đối tác phía Việt Nam.

- Có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng trong hoạt động tình nguyện để nâng cao năng lực cho cơ quan/tổ chức tiếp nhận tình nguyện, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở. Hướng đến thay đổi nhận thức nhìn nhận hoạt động tình nguyện như một giải pháp bền vững của sự phát triển.

D, Tình nguyện viên- Quy định về tiêu chuẩn chung cho tình nguyện viên và tiêu chuẩn riêng

tuỳ thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau.- Phát triển hệ thống dịch vụ đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cho tình

nguyện viên - Chính sách hỗ trợ cho tình nguyện viên, chính sách chế độ với tình

nguyện viên trong trường hợp rủi ro khi hoạt động tình nguyện; Có chính sách khen thưởng, kỷ luật với tình nguyện viên

E, Truyền thông tổ chức hoạt động tình nguyện - Áp dụng Công nghệ thông tin trong việc kết nối các thông tin, cơ hội tình

nguyện để những các tổ chức, tình nguyện viên và cộng đồng được kết nối chặt chẽ với nhau.

- Truyền thông nâng cao, phát huy vai trò của hoạt động tình nguyện, xem tình nguyện viên như giải pháp cho sự phát triển, huy động sự tham gia của cộng đồng cùng với các tổ chức chính quyền, đoàn thể giải quyết những vấn đề chung của đất nước và cộng đồng.

24

Page 25: PHẦN MỞ ĐẦU: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP …doanthanhnien.vn/Uploads/file/baoanh@doantn.vn/2013/06/28/tomtatbc.doc · Web viewCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

- Truyền thông thúc đẩy tinh thần tình nguyện, lan toả, rộng khắp trở thành hoạt động nội tại, bền vững đi vào cuộc sống, từ đó giúp người dân thấy được sự đóng góp của mình sẽ vô cùng quan trọng trong việc đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

PHẦN THỨ TƯKẾT LUẬN

Những kết quả phân tích trên cho thấy ở Việt Nam có hai hình thức tình nguyện: chính thức và phi chính thức xét theo tính pháp lý của cơ quan/tổ chức/đơn vị đứng ra chỉ đạo, tổ chức tình nguyện. Trong đó tình nguyện chính thức được thực hiện bởi các tổ chức thuộc chính phủ; các tổ chức phi chính phủ trong nước; các tổ chức quốc tế hoặc phi chính phủ nước ngoài có đăng ký pháp nhân, chính danh. Tình nguyện phi chính thức được thực hiện bởi các cá nhân, câu lạc bộ, đội nhóm không đăng ký pháp nhân, không chính danh.

Hoạt động tình nguyện hiện nay diễn ra với nhiều những thuận lợi như điều kiện kinh tế đất nước phát triển, đời sống của nhân dân được nâng lên, trình độ dân trí được nâng lên, công tác tuyên truyền về tình nguyện cập nhật giúp cho sự thu hút tình nguyện viên tham gia tình nguyện tốt hơn. Thêm vào đó các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài đóng trên địa bàn làm ăn phát đạt là tạo điều kiện cho hoạt động tài trợ cho hoạt động được dễ hơn. Mặt khác, khi phát triển nhanh về kinh tế kéo theo những bất cập về các vấn đề xã hội đòi hỏi phải có sự vào cuộc của hoạt động tình nguyện. Tuy nhiên, khó khăn của hoạt động tình nguyện cơ bản nằm ở chỗ vì chưa có đơn vị kết nối, điều phối hoạt động tình nguyện cho nên chưa phát huy được sức mạnh của hoạt động tình nguyện tại Việt Nam như là nguồn lực cho sự phát triển. Bên cạnh đó, việc chưa có chính sách nhất quán về tình nguyện viên và hoạt động tình nguyện gây khó khăn trong việc chính thức hoá, chuyên nghiệp hoá các hoạt động tình nguyện.

Sự ra đời của nhiều hình thức hoạt động tình nguyện ở Việt Nam hiện nay cho thấy nhu cầu về sự tham gia tình nguyện của người dân, đặc biệt là giới trẻ để đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thực hiện hai giải pháp cơ bản (1) Ra đời Trung tâm điều phối tình nguyện nhằm thống nhất quản lý về hoạt động tình nguyện; (2) Kế hoạch trước mắt nên thông qua chính sách thanh niên tình nguyện nói riêng và chính sách cho tình nguyện viên nói chung. Trong vòng khoảng 5 – 10 năm tới nên xây dựng và ban hành Luật tình nguyện nhằm chính thức hoá hoạt động tình nguyện sẽ tạo môi trường pháp lý cũng như thể chế thuận lợi cho hoạt động tình nguyện được sử dụng như là nguồn lực cho sự phát triển quốc gia.

( Báo cáo Nghiên cứu – Bản đầy đủ có thể tham khảo trên Website: www.vvirc.vn hoac www.tinhnguyenquocgia.vn).

25