phÒng gd&Đt vinh cỘng hÒa xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam...
TRANSCRIPT
1
PHÒNG GD&ĐT VINH
TRƯỜNG THCS HƯNG BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: /KH – THCS HB Vinh, ngày 18 tháng 09 năm 2018
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 – 2019
Căn cứ thực hiện kế hoạch
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2018-2019 ban hành theo báo cáo số 213 /BC-
UBND ngày 20/8/2018 Tổng kết năm học 2017 -2018 và triển khai nhiệm vụ năm học
2018-2019 của UBND Thành phố Vinh;
Căn cứ vào công văn số / PGDĐT-THCS ngày….tháng 9 năm 2018 của Phòng
GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục THCS năm học 2018-2019;
Căn cứ vào kết quả năm học 2017-2018 và điều kiện thực tế của nhà trường năm
học 2018-2019.
Trường THCS Hưng Bình đề ra kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019
như sau:
Phần thứ nhất
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
I. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018.
1. Những thành tích đã đạt được.
Năm học 2017 – 2018 trường THCS Hưng Bình đã đạt nhiều thành tích trong
các hoạt động, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
a. Thực hiện kế hoạch phát triển lớp, học sinh.
Hệ thống các lớp được phát triển cân đối theo đúng kế hoạch. Huy động 100%
học sinh đã tốt nghiệp tiểu học trong phường vào học lớp 6.
Công tác phổ cập giáo dục loại tốt.
b. Kết quả dạy, học văn hóa, đạo đức và các hoạt động khác:
Quy mô giáo dục: 18 lớp với tổng số HS là 744 em
Chất lượng giáo dục:
Xếp loại học lực: Giỏi: 122 em, tỉ lệ 16,4%; Khá: 304 em, tỉ lệ 40,9 %. TB: 246 em,
tỉ lệ 31,3 0%; Yếu: 68 em, tỉ lệ 9,1%; Kém: 4 em, tỉ lệ 0,5%
Xếp loại hạnh kiểm: Tốt: 655 em, tỉ lệ 88 % ; Khá: 79 em, tỉ lệ 10,6 %; TB: 10 em, tỉ
lệ 1,3%; Yếu: 0 em, tỉ lệ 0%
Kết quả học sinh giỏi Thành phố: xếp thứ 6/25 trường. Trong đó: 16 em đạt danh
hiệu học sinh giỏi cấp TP, trong đó có 1 giải Nhì, 4 giải ba, 11 giải khuyến khích.
Kết quả HSG cấp Tỉnh: Có 2 em đạt giải, trong đó 1 giải Nhất, 1 giải Nhì.
2
Hội khỏe Phù đổng cấp Thành phố: có 26 em đạt giải và được công nhận HSG
Thành phố môn Thể dục. đạt vô địch môn bóng đá nam
HKPĐ cấp Tỉnh: 1 giải nhì bộ môn bóng đá nam.
Kết quả KS chất lượng của Phòng GD: xếp thứ 6/25 trường của TP
Kết quả thi vào THPT: với điểm TB là 37,48 xếp thứ 4/25 trường của TP.
Kết quả thi vào trường chuyên Phan Bội Châu: 6 em. Vào THPT Chuyên Đại học
Vinh: 8 em.
Công tác an ninh trường học được chăm lo, trong năm học không để xảy ra tai
nạn, mất mát trong nhà trường. Chính trị nội bộ được giữ vững vàng. Ban giám hiệu
thực hiện tốt kế hoạch phòng chống bão lụt, phòng chống cháy nổ theo kế hoạch của
chính quyền địa phương. An ninh trường học đạt loại xuất sắc.
c. Về đội ngũ giáo viên:
Có 02 giáo viên được biểu dương trong lễ tôn vinh và khen thưởng HSG, GVG
cấp Thành phố. Có 6 giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở. Có 3 bản
sáng kiến kinh nghiệm đạt SKKN cấp cơ sở, 01 bản SKKN được gửi xét cấp Tỉnh.
Có 3/3 giáo viên dạy giỏi cấp thành phố, đạt chỉ tiêu đề ra, 19 giáo viên dạy giỏi cấp
trường.
d.Về cơ sở vật chất:
Bằng nguồn kinh phí xã hội hóa, nhà trường đã mua sắm bàn ghế HS, tủ sách
thư viện, mua thêm 11 máy vi tính, mua thêm 4 máy chiếu cho HS học tập. Thay thế
toàn bộ hệ thống quạt trần và một số quạt treo tường đã cũ kỹ hư hỏng, sửa chữa hệ
thống điện đảm bảo an toàn cho HS. Tổng số tiền huy động XHH năm 2017-2018 là:
366, 830. 000 đồng.
Cảnh quan môi trường ngày càng xanh, sạch, đẹp và thân thiện, chất lượng giáo dục
của nhà trường ngày càng được khẳng định và nâng cao.
e. Nguyên nhân đạt kết quả trên:
- Nhà trường luôn được sự quan tâm của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân, UBND
Phường Hưng Bình, của Phòng GD&ĐT Thành phố. Có sự quan tâm và phối hợp
chặt chẽ giữa nhà trường với cha mẹ học sinh.
- Tập thể học sinh có ý thức thi đua vươn lên trong học tập.
- Nhà trường đã xây dựng được nề nếp nghiêm túc.
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao.
2. Tồn tại
+ Cơ sở vật chất:Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn, một số hạng mục đã
xuống cấp, thiếu 4 phòng bộ môn, thực hành, 1 phòng làm việc của Công doàn,
1 phòng đa chức năng, thiếu 7 phòng học thêm và bồi dường học sinh giỏi. Chưa đủ
phòng học nên phải học hai ca và phải thuê phòng học tại TTBD thường xuyên Tỉnh.
3
+ Học sinh: Vẫn còn một số học sinh lười học, chất lượng học tập yếu kém, một số
học sinh ý thức thực hiện nội quy chưa tốt. Vẫn còn một vài học sinh thi vào lớp 10
PTTH có điểm thi dưới TB.
+ Giáo viên: Chất lượng, năng lực, ý thức trách nhiệm của giáo viên chưa thật đồng
đều, còn có giáo viên ý thức tự học tự bồi dưỡng, đúc rút SKKN, cải tiến sáng tạo
trong việc giảng dạy chưa thường xuyên. Còn thiếu 01 giáo viên Toán và 01 giáo
viên Mỹ thuật chưa được bổ sung. Đội ngũ GV cốt cán của môn Toán còn thiếu. Một
vài giáo viên chưa thực sự đổi mới phương pháp giảng dạy, chưa đầu tư vào soạn
giáo án, vào từng giờ dạy trên lớp, chấm chữa bài còn qua loa, trả bài chưa đúng thời
gian quy định. Một vài giáo viên hiệu quả công tác chủ nhiệm chưa cao. Việc soạn
thảo PPCT còn hình thức, chưa mạnh dạn đổi mới nội dung chương trình. Chưa có
GV dự thi GVG cấp Tỉnh. Chưa có sản phẩm thi Sáng tạo khoa học kỹ thuật đạt giải.
Giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn trên trang trường học kết nối chưa đều đặn,
chưa có chất lương.
+ Ban giám hiệu: Công tác kiểm tra đôi lúc chưa thường xuyên, đánh giá xếp loại
thực tập, kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn vẫn chưa thật chặt chẽ, dự giờ thăm
lớp chưa được nhiều. Đánh giá xếp loại còn có biểu hiện nể nang.
+ Nhân viên: Nhân viên thiết bị nghỉ sinh nên khó khăn trong việc quản lí phòng
thiết bị.
3. Một số bài học kinh nghiệm
Để đạt được các thành tích và khắc phục các tồn tại trên, chúng tôi rút ra một số
bài học kinh nghiệm sau đây:
Xây dựng được một tập thể đoàn kết, nhất trí, đồng sức đồng lòng cùng với ban
giám hiệu thực hiện thắng lợi kế hoạch năm học.
Nâng cao chất lượng đội ngũ.
Phát huy dân chủ cơ sở, bố trí sử dụng đúng năng lực giáo viên CBNV.
Thiết lập kỷ cương trong nhà trường.
Thường xuyên đổi mới phương pháp quản lý một cách khoa học, có kế hoạch cụ
thể chi tiết.
Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục.
Tham mưu kịp thời, đúng hướng với chính quyền địa phương.
Kết hợp chặt chẽ với hội phụ huynh học sinh, gắn liền giáo dục nhà trường với
giáo dục gia đình và xã hội.
II. Đặc điểm tình hình của trường năm học 2018-2019
1. Đặc điểm chung
a. Học sinh: Tổng số 18 lớp học với 764 học sinh, trong đó:
Khối 6: 5 lớp với 243 em
Khối 7: 4 lớp với 195 em
Khối 8: 4 lớp với 171 em
Khối 9: 5 lớp với 155 em
4
b. Cán bộ, giáo viên, nhân viên: 41đ/c (Biên chế 36, hợp đồng 5) trong đó:
+ Biên chế: 36 đ/c.
- BGH: 2 đ/c; Tổng phụ trách đội: 1 đ/c; Hành chính phục vụ: 2 đ/c.
- Giáo viên đứng lớp: 31 đ/c (Văn 8, Sử 2, Toán 8, Lý 2, Sinh 2, Địa 2, TD 2,
Nhạc 1, MT 0, T.Anh 3, Hóa 1).
Về trình độ: Thạc sỹ: 6 đ/c ; ĐH: 29 đ/c; CĐ: 1 đ/c ; TC: 2đ/c
Trình độ chính trị: Cao cấp: 0 đ/c; Trung cấp: 1 đ/c.
+ Hợp đồng: 8 đ/c.Trong đó hợp đồng dài hạn: 1 đ/c.; hợp đồng ngắn hạn: 7 đ/c ( Tin
học 2; lao công: 1; bảo vệ:2 ;mỹ thuật: 2)
c. Cơ sở vật chất:
+ Phòng học: 11 phòng đủ học 2 ca.
+ Bàn ghế học sinh đầy đủ chỗ ngồi.
+ Bàn ghế giáo viên đủ để làm việc.
+ Sách giáo khoa, sách giáo viên và sách tham khảo đầy đủ cho giáo viên giảng
dạy.
+ Có các loại báo để giáo viên cập nhật thông tin hàng ngày nhằm nâng cao hiểu
biết cho giáo viên.
+ Có đầy đủ dụng cụ phục vụ bộ môn thể dục chính khóa cũng như ngoại khóa.
2. Thuận lợi:
+ Địa phương quan tâm đến sự nghiệp GD&ĐT
+ Ngành GD&ĐT thành phố quan tâm chỉ đạo sát sao.
+ Giáo viên đoàn kết, tự giác học tập để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn,
thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua.
+ Hầu hết phụ huynh chăm lo đến việc học của học sinh và thực sự quan tâm đến
công tác giáo dục của nhà trường.
+ Nhiều học sinh có điều kiện học tập, có chí phấn đấu, học tập chăm chỉ, đạo đức
tốt.
3. Khó khăn:
* Cơ sở vật chất chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu dạy học.
+ Toàn trường chỉ có 11 phòng học, 18 lớp nên học sinh phải học 2 ca, ảnh hưởng
đến chất lượng và khó khăn cho mọi hoạt động của nhà trường. Thiếu phòng học nên
năm học này, nhà trường vẫn phải thuê 7 phòng học của Trung tâm bồi dưỡng thường
xuyên Tỉnh để tổ chức dạy học. Các phòng bộ môn cũng chưa đầy đủ. Thiếu 4 phòng
học bộ môn (2 phòng âm nhạc,1 phòng mĩ thuật, 1 phòng ngoại ngữ).Thiếu 4 phòng
chuẩn bị thiết bị, thí nghiệm, thực hành.
+ Thiết bị dạy học chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và đã bắt đầu hư hỏng. Phòng thư
viện xuống cấp, bàn ghế hư hỏng. Phòng thiết bị, phòng thực hành bộ môn còn thiếu
các tủ đựng thiết bị và đồ dùng dạy học. Loa đài, hệ thống âm thanh sử dụng lâu năm
nên kém chất lượng.
5
+ Thiếu 4 phòng làm việc, phòng chức năng (thiếu 1 phòng thư viện, 1 phòng
truyền thống, 1 phòng đa chức năng, phòng công đoàn)
+ Sân chơi dãy nhà phía sau hư hỏng nặng, gây nguy hiểm cho HS và không đảm
bảo mỹ quan. Sân học thể dục thiếu bóng mát nên ảnh hưởng đến sức khỏe và chất
lượng học tập của học sinh.
* Giáo viên:
+ Năng lực chuyên môn của giáo viên chưa đồng đều.
+ Thiếu 1 giáo viên Toán cốt cán và 01 giáo viên mỹ thuật.
Phần thứ hai:
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016 – 2019
I. Nhiệm vụ và chỉ tiêu trọng tâm
a. Nhiệm vụ trọng tâm
Năm học 2018 – 2019 trường THCS Hưng Bình tiếp tục phát huy những thành
tích đã đạt được đồng thời khắc phục những hạn chế trong năm qua, tập trung những
nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chủ yếu và các nhóm giải pháp cơ bản của
ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện mỗi mỗi nhà
trường, gắn với việc tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác,
đổi mới hoạt động giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ, nhà
giáo, nhân viên và học sinh, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý
thức, trách nhiệm công dân đối với xã hội và cộng đồng của học sinh.
2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục theo hướng giao quyền tự chủ
cho các nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với
việc nâng cao năng lực quản trị, trách nhiệm giải trình của Hiệu trưởng và cá nhân
thực hiện nhiệm vụ; thực hiện tốt chức năng giám sát của xã hội và kiểm tra của cấp
trên.
3. Thực hiện tốt các phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá tích
cực; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
nghiên cứu khoa học của học sinh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
và học.
4. Tăng cường công tác bồi dưỡnggiáo viên và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu
của chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp và các
yêu cầu của đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; nâng cao năng
lực của giáo viên tham gia công tác tư vấn tâm lý, giáo viên chủ nhiệm lớp, tổ chức
Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện
cho học sinh.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, công nghệ thông tin nhằm nâng
cao chất lượng dạy học và công tác quản lý, trong đó chú trọng khâu khai thác, sử
dụng, bảo quản và chăm sóc.
6. Triển khai Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 ban hành kèm theo Quyết định số
522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ, nâng cao chất lượng giáo
6
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; tiếp tục
nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các trường THCS; tiếp tục giảng dạy
chương trình Tiếng Anh theo đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2017-2025” và mở rộng dạy chương trình tiếng Anh tăng cường.
7. Tổ chức và tham gia có kết quả tốt cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học
sinh trung học các cấp. Tham gia có hiệu quả cao các cuộc thi, hội thi khác và các
phong trào thi đua do Sở GDĐT Nghệ An tổ chức và phát động.
2. Các chỉ tiêu trọng tâm:
- Danh hiệu thi đua của trường: Tập thể lao động xuất sắc.
- Danh hiệu thi đua của chi bộ Đảng CSVN: Chi bộ trong sạch vững mạnh.
- Danh hiệu thi đua của công đoàn: Công đoàn vững mạnh.
- Danh hiệu thi đua của liên đội: Liên đội xuất sắc.
- Danh hiệu đơn vị văn hóa: Đạt danh hiệu “ Đơn vị văn hóa".
II. Nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể và các giải pháp thực hiện:
1. Thực hiện kế hoạch phát triển:
1.1: Công tác tuyển sinh đầu cấp:
Tuyển sinh 100% học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 trên địa bàn phường
vào lớp 6; Số học sinh tuyển sinh mới 278 em.
1.2: Duy trì sĩ số:
Tập trung duy trì sĩ số, tăng số lớp học lên 19 lớp học với tổng số 780 học sinh.
Không có học sinh bỏ học, học sinh lưu ban.
Biện pháp:
Kết hợp nhiều lực lượng các đoàn thể để khắc phục hiện tượng học sinh bỏ học.
Phối hợp với chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể đảm bảo học sinh
tới trường "đủ ăn, đủ mặc, đủ sách vở và an toàn". Thực hiện tốt công tác giáo dục
hòa nhập.
1.3: Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục:
* Yêu cầu:
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính
trị,Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT, nâng kết quả
PCGD THCS lên mức độ 3, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS. Tham mưu
với các phường xã kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo PCGD, thực hiện nghiêm túc việc
quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD các cấp
Tổ chức điều tra, thống kê, tập hợp xử lý số liệu kết quả phổ cập và báo cáo về
Ban chỉ đạo phổ cập của thành phố theo lịch như sau:
- Điều tra cơ bản: 8,9/9/2018
- Xử lý số liệu, hoàn thành hồ sơ công nhận trước ngày 12/10/2018.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo kiểm tra từ ngày 15-25/10/2018.
- Đón đoàn kiểm tra của Sở GD - ĐT kiểm tra tháng 11/2018.
*Chỉ tiêu: Phổ cập giáo dục xếp loại tốt.
7
* Giải pháp:
Tổ chức điều tra phổ cập phường Hưng Bình với số liệu chính xác, đầy đủ đúng
thời gian. Đủ các loại hồ sơ sắp xếp đúng theo quy định. Phát huy hiệu quả hoạt động
của Trung tâm học tập cộng đồng.
Coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả; tích cực huy động
các đối tượng diện PCGD THCS đến lớp; hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, có biện
pháp để củng cố và nâng cao tỷ lệ phổ cập.
2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục:
2.1. Tổ chức xây dựng phân phối chương trình và chương trình giáo dục:
a.Yêu cầu:
1. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo
dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục
Tiếp tục triển khai thực hiện công văn 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017
hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng
phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018 (có hướng dẫn bổ
sung tại công văn số 5131/BGDĐT-GDTrH ngày 03/11/2017), xây dựng và thực hiện
kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực
tế.
Chương trình của các môn học, hoạt động giáo dục là 35 tuần, được bố trí thực
hiện trong 37 tuần. Các nội dung dạy học theo chủ đề, dạy học tự chọn, hoạt động
TNST được đưa vào kế hoạch dạy học của các môn học/hoạt động giáo dục
b. Chỉ tiêu:
+ 100% các môn học xây dựng phân phối chương trình có phê duyệt của hiệu trưởng.
+ 100% giáo viên có đủ hồ sơ giáo án, giảng dạy đúng phân phối chương trình.
+ Trong năm học, xây dựng và tổ chức thực hiện được ít nhất 2 chủ đề và 1 hoạt động
TNST cho mỗi môn (Riêng bộ môn Toán và Ngữ Văn ít nhất 4 chủ đề và 1 hoạt động
TNST).
c. Biện pháp:
- Kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, phân phối chương trình
các môn học/ hoạt động giáo dục phải được Hiệu trưởng phê duyệt và chỉ đạo thực
hiện.
- Các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học lập kế hoạch, hiệu
trưởng phê duyệt thực hiện trước ngày 25/8.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát việc chương trình, nếu chậm phải tổ
chức dạy bù kịp thời theo đúng kế hoạch. Tuyệt đối không cắt xén, dạy gộp; chú
trọng nâng cao chất lượng các tiết dạy thí nghiệm, thực hành, tuyệt đối không dạy
chay.
- Đối với hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giáo dục ngoài giờ lên lớp: Rà soát
lại chương trình hiện hành, lựa chọn, bổ sung nội dung, thiết kế các hoạt động phù hợp
với đặc điểm nhà trường và đáp ứng nhu cầu của học sinh, hướng tới việc hình thành
phẩm chất, phát triển năng lực cho học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống và
8
giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng
cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
- Tổ chức cho các tổ/nhóm chuyên môn triển khai rà soát nội dung sách giáo
khoa, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ
năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, điều chỉnh để tránh trùng lặp
nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục; bổ sung cập nhật những thông tin
mới phù hợp thay cho những thông tin lạc cũ, lạc hậu; sắp xếp lại các tiết học trong
sách giáo khoa thành một số bài học theo chủ đề, nhằm tiết kiệm thời gian và tạo điều
kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Bố trí
đủ thời lượng dạy học (cả dạy học tự chọnvà chương trình địa phương); có đủ thời
lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thực hành, kiểm tra định kỳ, đảm bảo thời điểm kết
thúc học kỳ I, kết thúc năm học thống nhất theo kế hoạch thời gian của năm học và
khung phân phối chương trình của Bộ.
- Khuyến khích xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ đề tích hợp liên môn,
nhất là những chủ đề xây dựng theo tinh thần giáo dục tích hợp khoa học - công nghệ
- kỹ thuật - toán (STEM).
2.2. Dạy và học ngoại ngữ:
a. Yêu cầu:
Tiếp tục thực hiện kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở giáo dục trên
địa bàn Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010-2020 ban hành theo Quyết định số 5600/QĐ-
UBND.VX của UBND Tỉnh Nghệ An, đề án dạy học ngoại ngữ giai đoạn 2011-2020 của
Thành phố. Triển khai chương trình Tiếng Anh 10 năm ở tất cả lớp 6, 7, 8, 9. Tiếp tục thực
hiện việc kiểm tra, đánh giá theo Công văn số 5333/BGDĐT- GDTrH ngày
29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 của Bộ GDĐT về
việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ
thông từ năm học 2015-2016 của Bộ GDĐT. Lập kế hoạch và bố trí kinh phí tổ chức
đánh giá năng lực đầu ra Bậc 2 đối với học sinh lớp 9 học theo chương trình mới.
b. Chỉ tiêu:
- 100% học sinh được học ngoại ngữ tiếng Anh. Toàn trường 18 lớp học sinh
học tiếng Anh mới đã được thí điểm.
- Tổ chức giao lưu Tiếng Anh cho học sinh bằng hình thức câu lạc bộ trường
tháng/ 1 lần. Cấp cụm 1 lần/ 1 kì. Tham gia tốt Câu lạc bộ Tiếng Anh do Phòng Giáo
dục tổ chức.Tổ chức thi hùng biện Tiếng Anh cho HS 4 khối.
- 3/3 giáo viên đạt chứng chỉ B2.
c. Biện pháp:
Khuyến khích học sinh sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, nhằm tăng cường các kỹ
năng, nhất là kỹ năng nghe - nói của học sinh. Giáo viên dạy ngoại ngữ, thực hiện trao
đổi chuyên môn bằng ngoại ngữ. Sáng tạo các hình thức dạy học đối với môn Ngoại
ngữ trong nhà trường, trong lớp học, trong sinh hoạt tập thể để học sinh có thêm
nhiều cơ hội sử dụng ngoại ngữ.
9
Tích cực chuẩn bị đủ các điều kiện, đảm bảo cơ sở vật chất, giao nhiệm vụ và
tạo điều kiện để giáo viên Tiếng Anh học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, tham gia
khảo sát đánh giá năng lực đạt các chuẩn theo qui định của Bộ GD&ĐT (B2 đối với giáo
viên dạy THCS) để thực hiện chương trình thí điểm tiếng Anh vào năm học tiếp theo.
Xây dựng, khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả phòng học ngoại ngữ theo quy
định.
Chủ động lập kế hoạch, phối hợp với các trường trong cụm, triển khai kịp thời
tất cả các hoạt động. Sáng tạo các hình thức dạy học đa dạng, tạo nhiều cơ hội cho
học sinh sử dụng tiếng Anh.
2.3. Dạy học tự chọn, chương trình địa phương:
+ Thực hiện theo văn bản số 7092/BGDĐT - GDTrH ngày 10/08/2006 của Bộ
GDĐT về việc Hướng dẫn dạy học tự chọn cấp THCS và cấp THPT.
+ Bảo đảm 100% học sinh được học tự chọn môn Tin học. Tham gia thi Tin học
trẻ không chuyên đạt kết quả cao ( 1 em cấp Thành phố, 1 em cấp Tỉnh)
2.4. Tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, GD hướng nghiệp, dạy nghề:
* Tổ chức các hoạt động NGLL:
a. Yêu cầu:
Thực hiện theo tinh thần của Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014
ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục
ngoài giờ chính khóa.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TƯ ngày 15/5/2016
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; tích hợp các nội dung giáo dục về pháp luật, an ninh quốc phòng, phòng
chống tham nhũng, chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo,văn hóa lịch sử Đông
Nam Á, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh
học và bảo tồn thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ
thiên tai, giáo dục an toàn giao thông,... theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Chú ý cập
nhật các nội dung học tập gắn với thời sự quê hương, đất nước, số liệu thống kê đối
với các môn Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân.
Tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học; tuyên truyền để
học sinh hiểu đúng ý nghĩa của Ngày khai giảng, Lễ tri ân, Lễ chào cờ Tổ quốc;
hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát trong các lễ chào cờ đầu
tuần, trong các hoạt động tập thể; hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục giữa
giờ và duy trì thực hiện thường xuyên trong năm học. Tổ chức thực hiện hoạt
động văn hóa,văn nghệ góp phần giáo dục truyền thống cách mạng, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc và định hướng thị hiếu âm nhạc giúp học sinh hướng tới giá
trị chân-thiện-mỹ theo thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT ngày 18/10/2017 quy
định về tổ chức hoạt động văn hóa của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo
dục.
b. Chỉ tiêu:
- 100% các ngày lễ đều tổ chức hoạt động NGLL phong phú đa dạng.
10
- Thực hiện đủ các chủ đề quy định vào mỗi tháng, với thời lượng 2 tiết/ tháng
và tích hợp nội dung ngoài giờ lên lớp vào môn GDCD ở các chủ đề đạo đức và pháp
luật.
-Tổ chức hoạt động giáo dục NGLL theo chủ điểm thực hiện vào các ngày
05/9/2018, 20/10/2018, 20/11/2018, 22/12/2018, 03/02/2019, 26/03/2019, 30/4/2019,
19/5/2019...
c. Biện pháp:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa Đoàn Đội, các
tổ chuyên môn, GVCN, hội phụ huynh, các ban ngành đoàn thể địa phương.
- Giao nhiệm vụ thực hiện cho cá nhân, tổ chức phù hợp với chức năng nhiệm vụ
được giao.
- Đổi mới tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần có nội dung phong phú và hấp dẫn.
- Bồi dưỡng phương pháp tổ chức NGLL cho GVCN và học sinh.
* Giáo dục kỹ năng sống:
a. Yêu cầu:
- Mỗi giáo viên thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các bài
dạy và các hoạt động giáo dục được phân công.
- Học sinh được trang bị kiến thức, kỹ năng xử lí, ứng phó, giải quyết các tình
huống, sự việc cụ thể trong cuộc sống. Chú trọng các nội dung giáo dục: văn minh đô
thị, an toàn giao thông, phòng chống đuối nước, bảo vệ môi trường, giáo dục giới
tính, giáo dục sức khỏe vị thành niên…
b. Chỉ tiêu:
- 100% học sinh được hướng dẫn kỹ năng giao tiếp, ứng xử; kỹ năng phòng
chống tai nạn thương tích; kỹ năng sống chung và vượt qua điểm yếu của tuổi dậy thì.
-Tổ chức cuộc thi “ An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai’. Tổ chức chuyên
đề “ Giáo dục sức khỏe vị thành niên”.
c. Biện pháp:
- Giáo dục lồng ghép tích hợp trong các bài giảng của từng bộ môn.
- Phối hợp với các tổ chức chuyên môn, tổ chức nói chuyện, câu lạc bộ, chuyên
đề, dự thi ứng xử tình huống, xây dựng các tiểu phẩm.
* Công tác lao động hướng nghiệp:
a. Yêu cầu:
Triển khai Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” ban hành kèm theo Quyết định số
522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó tập trung thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp: Nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng
nghiệp(GDHN) và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục trung học; cung
cấp rộng rãi thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của thị trường
lao động, nhằm định hướng các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu của thị trường
lao động, phục vụ nhu cầu của địa phương; đổi mới nội dung, hình thức GDHN trong
nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương, đáp ứng với yêu
11
cầu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; chủ động lựa chọn nội dung, hình
thức tổ chức hoạt động GDHN đảm bảo đủ thời lượng theo quy định, phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện dạy học của từng nhà trường; khuyến
khích triển khai mô hình giáo dục trong nhà trường gắn với thực tiễn sản xuất kinh
doanh của địa phương nhằm tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
phối hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trường trung học để đào tạo kỹ
năng nghề cho học sinh, góp phần thực hiện phân luồng học sinh sau THCS; tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp.
Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc triển khai hình thức
giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật.Các trường chủ động khai thác các nguồn lực
cho công tác giáo dục khuyết tật, hỗ trợ học sinh và giáo viên trong dạy hoà nhập;
vận dụng Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo hướng tạo điều kiện tối đa để học
sinh khuyết tật được tham gia học hoà nhập. Đảm bảo cho 100% người khuyết tật
trong độ tuổi có nhu cầu được tham gia học tập.
- Thực hiện theo Công văn số 600/SGD&ĐT-GDTrH ngày 05/5/2015 của Sở GD&ĐT
Nghệ An. Tiếp tục đa dạng các phương thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh lớp 9.
Học sinh biết lao động, yêu lao động cùng với những ngành nghề mình sẽ chọn.
b. Chỉ tiêu:
- 100% học sinh đều tham gia lao động.
- Thực hiện có hiệu quả 8 tiết GDHN được tích hợp ở 2 chủ điểm HĐNGLL. Phân
luồng sau tốt nghiệp THCS đạt kết quả tốt, dự kiến đạt 20 đến 25 em.
- 100% giáo viên có ý thức hướng nghiệp cho học sinh khi thực hiện nhiệm vụ giảng
dạy từ lớp 6.
c. Biện pháp:
- Ban lao động thực hiện đúng chức năng của mình, có kế hoạch hợp lý cụ thể và
sát với thực tế của trường. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện lao động các lớp, có
nhận xét khen chê rõ ràng.
- Các hoạt động lao động dạy nghề đều gắn với thi đua của các lớp. Tiếp tục đa
dạng các phương thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh lớp 9. Phối hợp với phụ
huynh, các trường THPT, trường nghề, doanh nghiệp...tổ chức mời trung tâm nghề về
quảng bá và làm tốt công tác tư vấn học lên và lựa chọn nghề cho học sinh lớp 9.
Nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh.
- Lao động ở trường: Yêu cầu phải đảm bảo an toàn, chất lượng hiệu quả cao,
không gây ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh.
2.5. Tổ chức dạy học thêm trong nhà trường và quản lý dạy thêm ngoài nhà
trường:
a. Yêu cầu:
Thực hiện theo công văn số 564/PGĐT ngày 5/9/2018 của Phòng Giáo dục
và Đào tạo. Các trường chú ý thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng của
12
các buổi dạy thêm trong nhà trường và quản lý tốt việc dạy thêm học thêm ngoài
nhà trường.
Quyết đinh số 06/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2013 của UBND Thành
phố Vinh ban hành Quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn thành phố Vinh; Quy
định về việc dạy thêm học thêm gồm có 16 điều của UBND Thành phố Vinh ban
hành.
b. Chỉ tiêu:
- 100% giáo viên thực hiện đúng quy định dạy thêm học thêm
- Tổ chức dạy thêm học thêm cho 764 học sinh khối 6,7,8,9 gồm 18 lớp. Mỗi lớp
12 tuần / học kỳ.
* Khối 6: Học 3 buổi x 4 tiết/buổi x 12 tuần. Tổng mỗi lớp 12 tiết/tuần. Trong đó
Toán 4 tiết, Văn 4 tiết, Anh 3 tiết, Lý 1 tiết. Tổng số tiết học thêm 1 học kỳ của khối
6 là:
Toán 6 : 48 tiết/ kỳ/lớp
Văn 6: 48 tiết/ kỳ/lớp
Tiếng Anh 6: 36 tiết/ kỳ/ lớp
Vật lý 6: 12 tiết/ kỳ/ lớp.
*Khối 7: Học 2,5 buổi x 4 tiết/buổi x 12 tuần. Tổng mỗi lớp 10 tiết/tuần. Trong đó
Toán 3 tiết/ tuần, Văn 3 tiết/ tuần, Anh 3 tiết/ tuần, Lý 1 tiết/ tuần . Tổng số tiết học
thêm 1 học kỳ của khối 7 là:
Toán 7 : 40 tiết/ kỳ/lớp
Văn 7: 40 tiết/ kỳ/lớp
Tiếng Anh 7: 30 tiết/ kỳ/lớp
Vật lý 7: 10 tiết/ kỳ/ lớp
*Khối 8: Học 2,5 buổi x 4 tiết/buổi x 12 tuần.Tổng mỗi lớp 10 tiết/tuần. Trong đó
Toán 3 tiết/ tuần, Văn 3 tiết/ tuần, Anh 2 tiết/ tuần, Lý 1 tiết/ tuần, Hóa 1 tiết/ tuần.
Tổng số tiết học thêm 1 học kỳ của khối 8 là:
Toán 8 : 36 tiết/ kỳ/lớp
Văn 8: 36 tiết/ kỳ/lớp
Tiếng Anh 8: 24 tiết/ kỳ/ lớp
Vật lý 8: 12 tiết/ kỳ/ lớp
Hóa học: 12 tiết/ tuần
*Khối 9: Học 3,5 buổi x 4 tiết/buổi x 12 tuần.Tổng mỗi lớp 14 tiết/tuần. Trong đó
Toán 4 tiết/ tuần, Văn 5 tiết/ tuần, Anh 2 tiết/ tuần, Lý 1,5 tiết/ tuần, Hóa 1 tiết/ tuần.
Tổng số tiết học thêm 1 học kỳ của khối 9 là:
Toán 8 : 48 tiết/ kỳ/lớp
Văn 8: 60 tiết/ kỳ/lớp
Tiếng Anh 8: 24 tiết/ kỳ/ lớp
Vật lý 8: 18 tiết/ kỳ/ lớp
c. Biện pháp:
13
+ Bàn bạc thảo luận thống nhất kế hoạch dạy học thêm đúng quy trình. Có đầy đủ hồ
sơ dạy thêm theo quy định và xin Phòng GD ĐT cấp giấy phép.
+ Tăng cường kiểm tra giám sát chất lượng các giờ dạy thêm, kiểm tra kế hoạch,
chương trình, giáo án dạy thêm.
+ Quản lý, chấn chỉnh việc dạy thêm ngoài nhà trường, có biện pháp nhắc nhở và xử
lý khi có ý kiến phản ánh của phụ huynh, học sinh.
3. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá:
3.1. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học:
a.Yêu cầu:
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng về phương pháp giáo
dục của chương trình GDPT tổng thể. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học
tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động
tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên chọn và sử dụng linh hoạt các
phương pháp, phương tiện và kỹ thuật dạy học để tổ chức, hướng dẫn học sinh thực
hiện các nhiệm vụ học tập, qua đó phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người
học, hình thành và phát triển năng lực tự học
b. Chỉ tiêu:
100% giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy
Mỗi giáo viên gửi vào thư viện giáo án điện tử cấp trường 1 giáo án/ năm. Gửi
thư viện giáo án điện tử của phòng mỗi kỳ 1 giáo án/môn. Ứng dụng thành thạo các
phần mềm dạy học. Số giáo viên soạn bài bằng vi tính: 100 %. Mỗi nhóm chuyên
môn làm được 01 đồ dùng dạy học/ năm.
c.Biện pháp:
Chú ý việc dạy học phân hoá sát đối tượng, phù hợp với năng lực học sinh trên cơ
sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình GDPT.
Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập phù hợp với các đối tượng
trong tiến trình dạy học; chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp
để học sinh biết cách đọc sách giáo khoa, tài liệu, tự tìm lại những kiến thức đã có,
suy luận để tìm tòi, phát hiện kiến thức mới, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải
quyết tình huống; chú ý giúp học sinh đảm bảo kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu
trong đổi mới thi tuyển sinh đầu cấp THPT.
Thành lập ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện nghiêm túc. Chọn
giáo viên có năng lực làm tiên phong trong đổi mới phương pháp.
Tổ chức dạy học theo hình thức nghiên cứu bài học,đa dạng và phong phú các
dạng bài, chọn các bài khó để thao giảng, thực tập. Tăng cường dự giờ thăm lớp, sinh
hoạt tổ chức nhóm chuyên môn, giao lưu chuyên môn với các trường trong cụm,
trong TP, trong Tỉnh và tỉnh bạn để học hỏi, đúc rút kinh nghiệm.
3.2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học:
* Tổ chức dạy học theo hình thức trải nghiệm, sáng tạo, gắn liền với di sản
a. Yêu cầu:
14
Tăng cường các hoạt động TNST tiếp cận chương trình giáo dục STEM; tổ chức
dạy học gắn liền với di sản văn hóa, với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở
địa phương; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông
b. Chỉ tiêu:
Mỗi môn tổ chức được 1 hoạt động trải nghiệm sáng tạo
c. Giải pháp:
Chỉ đạo các tổ nhóm CM đưa hoạt động trải nghiệm vào PPCT
Chọn những hoạt động thiết thực, hiệu quả
* Tổ chức các câu lạc bộ khoa học, thể dục thể thao
a. Yêu cầu:
Tổ chức tốt các câu lạc bộ khoa học, câu lạc bộ thể dục thể thao trong nhà trường,
tạo sân chơi các em. Thông qua các câu lạc bộ, giáo dục HS về trí lực, hể lực, các kỹ
năng cần thiết trong cuộc sống.
b.Chỉ tiêu:
Tổ chức câu lạc bộ “ Vinh- Xưa và Nay” nhân dịp kỷ niệm 230 năm Phượng
Hoàng Trung Đôvà 10 năm Thành phố Vinh đô thị loại I.
Câu lạc bộ Tiếng Anh, CLB AEROBIC, câu lạc bộ bóng rổ, câu lạc bộ Vovinam,
CLB khiêu vũ.
Tổ chức các câu lạc bộ KH: Em yêu khoa học, mỹ thuật, âm nhạc, pháp luật…
c.Giải pháp:
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho GV phụ trách câu lạc bộ
- Tạo sự hứng thú cho các em khi tham gia các câu lạc bộ, phát huy hết sở trường
và năng lực của HS trong mọi lĩnh vực
- Tranh thủ sự ủng hộ của các phụ huynh các nhà hảo tâm về kinh phí tổ chức câu
lạc bộ.
* Tham quan trải nghiệm gắn với nội dung bài học
a. Yêu cầu:
Tổ chức các hoạt động tham quan trải nghiệm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí
và chương trình giáo dục, nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ
năng sống, ý thức chấp hành pháp luật; bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền
thống dân tộc và văn hóa thế giới.
b. Chỉ tiêu:
Tổ chức cho HS khối 6 tham quan bảo tàng Xô viết Nghệ Tĩnh và đền thờ vua
Quang Trung, trải nghiệm học tập theo phong anh bộ đội cụ Hồ tại Lữ đoàn H 80
Khối 7 và 8 tham quan khu sinh thái Diễn Lâm ( Diễn Châu) và khu di tích lịch
sử Truông Bồn( Đô Lương)
Khối 9 tham quan di tích lịch sử Ngã ba Đồng Lộc và khu di tích Nguyễn Du
c. Giải pháp:
15
- Xây dựng kế hoạch tổ chức tham quan dã ngoại cho học sinh ngay từ đầu năm
học, thông qua cuộc họp PH đầu năm.
- Vận dụng xã hội hóa nguồn kinh phí tham quan, học hỏi, trải nghiệm thực tế.
- Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện Cha mẹ học sinh trong các hoạt động.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các tổ, các cá nhân.
* Xây dựng và sử dụng thư viện mở, tủ sách học tập, tổ chức ngày hội đọc.
a. Yêu cầu:
Chú trọng việc xây dựng và sử dụng thư viện mở, tủ sách lớp học, phát triển văn
hóa đọc trong giáo viên và học sinh.
b. Chỉ tiêu:
Tổ chức ngày hội đọc với chủ đề “Kể chuyện theo sách”.
Xây dựng mỗi lớp 01 tủ sách lớp học
c.Giải pháp:
- Truyên truyền, vận động GV, học sinh có ý thức xây dựng thư viện và tủ sách
lớp học, phát triển văn hóa đọc
- Tổ chức quyên góp sách cũ
- Tăng cường sự ủng hộ của các nhà hảo tâm.
3.3. Thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá:
a. Yêu cầu:
- Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức tuyển sinh các lớp đầu cấp theo hướng dẫn
của Sở GDĐT, không tổ chức khảo sát học sinh đầu năm học theo Chỉ thị số
5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.Chuẩn bị tốt cho học
sinh tham gia kỳ thi: Học sinh giỏi lớp 9; khảo sát chất lượng học sinh giỏi lớp 6,7,8;
khảo sát chất lượng cuối năm; thivào lớp 10 THPT năm 2019.
- Thực hiện đúng quy định về đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT theo
Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp
loại học sinh THCS và học sinh THPT.Đối với học sinh học theo mô hình trường học
mới, thực hiện theo các công văn: số 4669/BGDĐT-GDTrHngày 10/9/2015,số
6359/BGDĐT-GDTrH ngày 04/12/2015, số 1392/BGDĐT-GDTrH ngày 05/4/2017
của Bộ GDĐT. Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các
khâu,ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh; đảm bảo thực chất, khách
quan,trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
b. Chỉ tiêu:
- 100% các tổ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho từng
môn, lớp.
- 100% nhóm chuyên môn tham gia xây dựng ma trận đề kiểm tra cấp cụm.
- Khảo sát chất lượng ít nhất 4 môn/3 lần/ năm, học kỳ I tổ chức khảo sát chất
lượng đại trà 1 lần vào cuối học kỳ I, học kỳ II khảo sát hai lần, giữa kỳ ( Đầu tháng
4/2019) và cuối kỳ ( Khảo sát của Phòng GD cuối tháng 4/2019)
- Tổ chức cho khối 9 thi thử vào PTTH 1 lần/ năm.
c. Biện pháp:
16
- Các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho từng
môn, khối lớp, thống nhất khung thời gian có số lần điểm kiểm tra thường xuyên,
hình thức cho các bài kiểm tra định kỳ (tự luận/ tự luận kết hợp trắc nghiệm khách
quan). Tổ/nhóm chuyên môn thảo luận, thống nhất ma trận đề kiểm tra cho các bài
kiểm tra định kỳ.
Căn cứ vào ma trận đề kiểm tra đã được tổ/nhóm chuyên môn xây dựng, giáo
viên biên soạn đề kiểm tra cho từng lớp được phân công giảng dạy. Đề kiểm tra bao
gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết
(nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học); Thông hiểu (diễn đạt đúng kiến
thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, phân
tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết đế giải quyết các
tình huống, vấn đề trong học tập); Vận dụng (kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề
đã học); Vận dụng cao (vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình
huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn,
đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc
trong cuộc sống). Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và tình hình
thực tế của học sinh, các tổ nhóm chuyên môn xác định tỉ lệ cho từng mức độ trong
các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần
tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ vận dụng, vận dụng cao (khoảng 50-60% cho các mức
nhận biết và thông hiểu; 40-50% cho vận dụng và vận dụng cao). Đề kiểm tra có thể tự
luận hoặc kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan
(nếu kết hợp cả hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan thì phần tự luận chiếm
tối thiểu 30% và chỉ thực hiện cho các bài kiểm tra định kỳ của lớp 9), giữa kiểm tra
lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận
dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn.Tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự
quê hưong, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được
bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm
tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học
sinh.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các
hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh
báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu KHKT, báo cáo kết quả
thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video...)
về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm
tra hiện hành.Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của
học sinh,coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự
cố gắng, hứng thú học tập của học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem
học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết
vận dụng không.
- Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài
tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của
nhà trường. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi,
bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên trang mạng
17
"Trường học kết nối" (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của Sở GDĐT,
phòng GDĐT và các nhà trường. Chỉ đạo cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh tích
cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây
dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương thức dạy học và
kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
4. Nâng cao chất lượng giáo dục:
4.1. Kết quả xếp loại học lực:
a. Yêu cầu:
- Học sinh đi học chuyên cần, có đủ sách vở, dụng cụ học tập.
- Học bài, làm bài soạn bài đầy đủ truớc khi đến lớp, tích cực tự học, tự nghiên
cứu, thực hành...
- Trên lớp chú ý nghe giảng tập trung xây dựng bài, hăng say phát biểu, thực
hiện nghiêm túc các bài kiểm tra theo quy định.
b. Chỉ tiêu:
Tổng
số học
sinh
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
764 118 15,4% 340 44,5% 268 35,1% 36 4,7% 2 0,3%
Tỷ lệ học sinh lưu ban: 2 HS/764 HS = 0,3%
c. Biện pháp:
Tổ chức thực hiện chương trình thời khóa biểu nghiêm túc.
Không ngừng nâng cao chất luợng học thực chất. Tăng cường kiểm tra chất
lượng, tăng cường khâu giám sát kiểm tra để đánh giá chất lượng học sinh chính xác.
Tổ chức việc dạy học thêm tại trường có hiệu quả, quản lý sĩ số học sinh chặt
chẽ, các tổ nhóm xây dựng chương trình dạy thêm có chất lượng, kiểm tra hồ sơ dạy
thêm thường xuyên, khảo sát cuối kỳ nghiêm túc từ khâu coi thi, chấm thi, ra đề, lấy
đó là một trong những tiêu chí xếp loại lớp và xếp loại giáo viên. Ra đề, coi thi, chấm
thi phân công chéo cua, chéo lớp để đảm bảo tính khách quan, công bằng. Khảo sát
cuối kỳ có trả bài công khai và chữa bài cho học sinh. Giáo viên chấm bài phải sửa
lỗi cho học sinh và phải có lời phê khen chê rõ ràng.Đối với các môn khảo sát của
phòng sẽ lấy kết quả của Phòng để đánh giá xếp loại giáo viên.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học, đặc biệt là kiểm tra giáo án hồ
sơ, chế độ cho điểm, tăng cường thanh tra, dự giờ nội bộ để đánh giá, rút kinh
nghiệm, nâng cao hiệu quả, chất lượng.
Phê bình khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân có thành tích.
4.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
a. Yêu cầu:
+ Giáo dục học sinh ở nhiều phương diện để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục
toàn diện.
+ Xây dựng tập thể học sinh ngoan ngoãn, lễ phép có nề nếp kỷ cương, thực
hiện nghiêm nội quy của nhà trường và pháp luật của nhà nước.
18
+ Chấm dứt hiện tượng học sinh vô lễ với giáo viên và người lớn tuổi; không có
học sinh đánh nhau, hút thuốc lá, chửi bậy, ăn cắp và dính vào tệ nạn xã hội, không
có học sinh đi xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm, không có học sinh la cà hàng
quán đánh điện tử.
b. Chỉ tiêu:
Tổng
số học
sinh
Tốt Khá Trung bình Yếu Kém
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
764 680 89% 74 9,69% 10 1,31% 0 0 0 0
c. Biện pháp:
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể, chính
quyền để làm tốt công tác an ninh trường học, công tác y tế học đường, giáo dục đạo
đức học sinh. Có biện pháp xử lý nghiêm các học sinh vi phạm nội quy, vi phạm
pháp. Giáo viên là tấm guơng sáng về đạo đức cho học sinh noi theo.
Chọn đội ngũ giáo viên có năng lực, nhiệt tình và trách nhiệm cao làm công tác
chủ nhiệm để tổ chức lớp hoạt động tốt, có nề nếp, có chất lượng.
Kết hợp chặt chẽ việc kiểm tra theo dõi của trực tuần, đội thiếu niên và An ninh
của nhà trường. Xây dựng mối quan hệ thân thiết chặt chẽ giữa nhà trường với các tổ
chức đoàn thể phường, hội cha mẹ học sinh để thực hiện tốt khâu giáo dục hành vi tư
tưởng đạo đức của học sinh.
Giảng dạy tốt các tiết GDCD, luật lệ giao thông, tổ chức tốt các giờ sinh hoạt
đoàn đội, lớp. Tổ chức tốt các tiết học ngoài giờ lên lớp và các họat động lồng ghép
khác. Ban ANTH tổ chức tốt hoạt động theo đúng chương trình qui định và có kế
hoạch hoạt động thật cụ thể. Thành lập câu lạc bộ pháp luật, tổ chức sinh hoạt có hiệu
quả.
4.3. Kết quả khảo sát chất lượng:
Kết quả KSCL của Phòng GD&ĐT:
Điểm trung bình: 6.0 điểm; Xếp từ 5 đến 7.
4.4. Kết quả học sinh giỏi:
Học sinh giỏi Thành: 12/19 em, tỷ lệ: 63%. Xếp từ thứ 5 đến 7.
Học sinh giỏi Tỉnh: 3 em
4.5. Kết quả tốt nghiệp:
Số HS công nhận tốt nghiệp: 154/155 em, tỷ lệ: 99 %.
4.6. Kết quả tuyển sinh THPT:
Điểm TB mỗi môn thi vào THPT đạt 6,5 trở lên. Vị thứ cấp thành: 5-7.
4.7. Kết quả cuộc thi KHKT các cấp:
Phát động cuộc thi trong toàn thể HS khối 8,9. Phấn đấu có 5 sản phẩm dự thi
đạt giải cấp trường, 2 sản phẩm đạt giải cấp Thành phố.
4.8. Giáo dục thể chất, y tế học đường, an ninh trường học:
19
* Công tác giáo dục Thể chất - y tế học đường.
a. Yêu cầu:
+ Chỉ đạo thực hiện tốt các phong trào thể dục, thể thao, vệ sinh trường lớp sạch
sẽ.Trang trí lớp học đẹp, thân thiện và đúng qui định. Đảm bảo nước uống sạch cho
HS, nhà vệ sinh HS và GV phải luôn sạch sẽ.
+ Dạy nghiêm túc chương trình thể dục chính khóa
+ Giáo viên thể dục, học sinh lên lớp đúng trang phục qui định, không đúng
không tổ chức dạy học (Giờ ngoài trời).
+ Làm tốt công tác bảo hiểm y tế. Thường xuyên hướng dẫn học sinh ý thức vệ
sinh cá nhân, giữ gìn sức khỏe bản thân. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học
sinh toàn trường, tiêm phòng uốn ván cho học sinh nữ khối 9. Phun thuốc trừ muỗi
cho các phòng học, phòng làm việc, phun thuốc diệt côn trùng cho cây. Làm tốt công
tác vệ sinh môi truờng, phòng chống dịch bệnh. Phối hợp tuyên truyền phòng chống
tai nạn, thương tích, đuối nước cho học sinh, giáo dục giới tính...
b. Chỉ tiêu:
+ Giáo dục thể chất xếp loại xuất sắc. Y tế xếp loại xuất sắc.
+ Đội tuyển aerobic; Bóng rổ nam nữ và Vovinam dự thi Thành phố đạt giải
+ 100% lớp trang trí đẹp và sạch sẽ, thân thiện.
+ Trường đạt loại tốt về phong trào "Xây dựng truờng học thân thiện học sinh
tích cực", "Nhà trường văn hóa, nhà giáo mẫu mực, học sinh chăm học"
+Tổ chức khám sức khỏe cho 4 khối 6 ,7, 8, 9 đạt 100% theo quy định, tiêm
phòng uốn ván nữ khối 9: 100%. Tham gia BHYT đạt 100%.
c. Biện pháp thực hiện:
+ Ban giáo dục thể chất, Ban y tế trường học xây dựng kế hoạch hoạt động
cụ thể từ đầu năm học, tổ chức tốt hoạt động các câu lạc bộ.
+ Ban Giám hiệu kiểm tra thường xuyên kế hoạch đã triển khai, đánh giá tổng
kết từng hoạt động, đánh giá thi đua tập thể, cá nhân.
+ Triển khai thể dục giữa giờ nghiêm túc (GV Tổng phụ trách và GV thể dục
triển khai, giáo viên tiết hai tham gia quản lý thể dục giữa giờ).
+ Thực hiện tốt các hoạt động TD - TT ngoài trời thuộc phạm vi ngoại khóa.
+ Phối hợp các bộ phận trong nhà trường, y tế địa phương thường xuyên tuyên
truyền tới học sinh về giáo dục sức khỏe, vệ sinh cá nhân, vệ sinh công cộng; phòng
chống các dịch, bệnh, tật trong nhà trường,chống tai nạn, thưong tích, đuối nước cho
học sinh, giáo dục giới tính, giáo dục kỹ năng sống.
* Công tác An ninh trường học
a. Yêu cầu:
- Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh tích cực phê và tự phê để hạn chế
những biểu hiện tiêu cực trong nhà trường. Bảo đảm an toàn về tài sản, không để xảy
ra các vụ việc mất an ninh. Đảm bảo trật tự kỷ luật trong các tiết học.
b. Chỉ tiêu:
20
- Trường đạt loại xuất sắc công tác an ninh trường học.Không có HS vi phạm an
ninh có thông báo của cơ qua chức năng.
c. Biện pháp:
- Thành lập ban ANTH. Ban an ninh phải có kế hoạch chương trình hoạt động
cụ thể, thường xuyên nắm bắt diễn biến tư tưởng của học sinh và cán bộ giáo viên.
Phát động học sinh xây dựng phong trào an ninh trật tự của nhà trường, phát hiện,
báo cáo các học sinh có biểu hiện xấu cho Ban an ninh bằng trực tiếp hay gián tiếp
thông qua hộp thư. Thành lập các tổ chức tự quản trong lớp. Ban an ninh kết hợp với
các lực lượng để hoạt động có hiệu quả trong công tác ANTT và giáo dục học sinh cá
biệt.
- Hội đồng kỷ luật nhà trường có hình thức xử phạt nghiêm minh đối với những
em đánh nhau, gây rối, ăn cắp, vi phạm luật giao thông bỏ giờ, bỏ tiết, đánh điện tử,
đi xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm. Xử lý nghiêm, dứt điểm những trường hợp
học sinh, giáo viên vi phạm an ninh trường học.
4.9. Các cuộc thi, các cuộc giao lưu khác:
a. Yêu cầu:
Tham gia đầy đủ, có chất lượng các cuộc thi do cụm, Phòng GD ĐT, Sở GD ĐT
tổ chức
Tham gia các chuyên đề, hội thảo về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học
và kiểm tra đánh giá học sinh của Thành phố.
b. Chỉ tiêu:
- Có ít nhất 5 sản phẩm sáng tạo KHKT dự thi cấp trường và 2 sản phẩm dự thi
cấp Thành phố,1 sản phẩm dự thi cấp Tỉnh.
- Có 18 giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường, 1 giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp
Thành phố.
- Tham gia 100% các cuộc thi, giao lưu do Phòng Giáo dục phát động và
tổ chức.
- Có 01 em đạt giải cuộc thi Tin học trẻ Thành phố, 01 em đạt giải cấp Tỉnh.
- Tham gia thi chọn học sinh giỏi lớp 9 và khảo sát chất lượng học sinh giỏi lớp
6,7,8.khảo sát chất lượng đại trà của Phòng GD. Tham gia Câu lạc bộ Tiếng Anh cấp
TP, tham gia CLB “Vinh Xưa và Nay”.Cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh
trung học cấp TP, cấp Tỉnh.
c. Biện pháp:
Các tổ chuyên môn phân công, giao nhiệm vụ rõ ràng cho từng giáo viên.
Mỗi giáo viên đều có trách nhiệm tuyên truyền vận động học sinh tham gia; chủ
động hướng dẫn học sinh thực hiện các cuộc thi.
5. Công tác xây dựng đội ngũ:
5.1. Nâng cao chất lượng các hoạt động chuyên môn
a. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
*Yêu cầu:
21
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học; tích hợp hoạt
động nghiên cứu bài học với dạy học theo chủ đề, trong đó chú trọng thiết kế và tổ
chức thực hiện các hoạt động học (khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập,..) cho
học sinh. Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường.
*Chỉ tiêu:
Nhóm Toán và Ngữ văn: mỗi nhóm thực hiện 4 hoạt động nghiên cứu bài học:
+ Toán 6: Ước chung và bội chung
+ Toán 7: Tỷ lệ thức
+ Toán 8: Hình thoi – Luyện tập
+ Toán 9: Tứ giác nội tiếp – Luyện tập
+ Ngữ văn 7: Ca dao, dân ca- Tiếng nói tình cảm của nhân dân lao động
+ Ngữ văn 9: Viếng lăng Bác
Nhóm Lịch sử: Bài 13: Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang 1
(Chủ đề: Nước Văn Lang).
Nhóm Địa Lý: Bài 24: Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám đến toàn quốc
kháng chiến (tiết 1)
Đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Sinh học, Vật lý, Hóa học,
GDCD tổ chức hoạt động nghiên cứu bài học theo cụm, mỗi tháng tổ chức sinh hoạt
cụm một lần. Các môn còn lại mỗi học kỳ 1 lần
*Biện pháp:
Các nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch ngay từ dầu năm học và được Ban
Giám hiệu phê duyệt
Tăng cường sinh hoạt nhóm để trao đổi thảo luận rút kinh nghiệm cho giờ dạy,
thấy rõ được vai trò quan trọng của nhóm trưởng nhóm CM, BGH giao nhiệm vụ cụ
thể, kiểm tra, đánh giá
b.Thao giảng, thực tập, dự giờ:
Mỗi giáo viên thao giảng 2 tiết/ năm.
Dự giờ đồng nghiệp ít nhất 18 tiết/ năm.
Ban giám hiệu dự giờ được 1/3 giáo viên (ít nhất 12 người)
c. Tổ chức chuyên đề:
* Yêu cầu:
Tổ chức các chuyên đề cho giáo viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của năm học,
đảm bảo chất lượng, có hiệu quả, tránh hình thức.Trong đó chú trọng các nội dung:
Thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động học trong tiến trình dạy học; Dạy học
theo chủ đề (môn học hoặc liên môn); Kỹ thuật biên soạn đề kiểm tra; Thiết kế và tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học và
tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học.
Tổ chức ít nhất 2 chuyên đề.Tham gia tốt chuyên đề cấp cụm trường 1 chuyên
đề/môn/năm.Tham gia chuyên đề do Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức: chuyên đề
về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức tổ chức dạy học ở 3 môn: Sinh
học, Lịch sử và Tiếng Anh.
22
*Chỉ tiêu:
- Tổ Khoa học xã hội: 01 chuyên đề: Thiết kế giáo án tổ chức các hoạt động
dạy học lồng ghép giáo dục quốc phòng an ninh vào trong nhà trường THCS.
Ngoại khóa:
+ Tổ chức cho học sinh khối 9 báo công, tham quan các di tích lịch sử Ngã Ba
Đồng Lộc và Khu di tích Nguyễn Du
+ Học sinh khối 6 tham quan bảo tàng Xô viết Nghệ Tĩnh và đền thờ vua
Quang Trung
- Tổ Khoa học tự nhiên: tổ chức được 01 chuyên dề và 01ngoại khóa
Chuyên đề môn Toán: Các phương trình giải phương trình vô tỷ ở cấp THCS
(Thời gian thực hiện: Học kỳ II - Tháng 3/2010, GV thực hiện: Cô Đậu Thị Anh Đào)
Ngoại khóa: Chứng minh ba điểm thẳng hàng (Thời gian thực hiện: Học kỳ II -
Tháng 4/2019, GV thực hiện: Cô Lê Hoài Phương)
* Biện pháp:
Các tổ, cá nhân đăng ký chuyên đề từ đầu năm, lên kế hoạch, thời gian thực
hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể.
BGH duyệt chương trình, kiểm tra, đôn đốc. Tổ nhóm CM lưu hồ sơ đầy đủ
5.2. Công tác bồi dưỡng thường xuyên:
a. Tham gia các lớp bồi dưỡng chính trị: Tham gia đầy đủ các lớp cấp trên tổ chức
b. Tham gia các lớp tập huấn chuyên môn do Sở, Phòng GDĐT tổ chức và tổ chức
triển khai các nội dung tập huấn: 100% CBGVNV tham gia đầy đủ, có chất lượng các
đợt tập huấn chuyên môn, các đợt học tập chính trị do cấp trên tổ chức. Xếp loại
BDTX nghiêm túc, chính xác.
c. Tổ chức Hội thi GVDG cấp trường và tham gia hội thi GCDG cấp thành
d. Khuyến khích GV tham gia nghiên cứu khoa học, viết SKKN và hướng dẫn HS
nghiên cứu KH.
Có 9 bản sáng kiến kinh nghiệm được công nhận cấp cơ sở.
e. Tự học, tự bồi dưỡng.
5.3. Chỉ tiêu về chất lượng đội ngũ:
a. Tinh thần trách nhiệm ý thức tổ chức kỷ luật và phẩm chất đạo đức của đội ngũ:
Cán bộ giáo viên tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự học và sáng tạo. Phấn đấu hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
b. Chất lượng đội ngũ:
*Yêu cầu:
Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên
môn vững vàng.
*Chỉ tiêu:
- 100% CBGVNV có ý thức kỷ luật tốt, phẩm chất đạo đức tốt.
23
- Tỷ lệ giáo viên xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp: xuất sắc: 13/31 đ/c, tỷ lệ
42%, Khá: 18 đồng chí, tỷ lệ 59 %, TB: 0 %, Yếu: 0%
- Số giáo viên dạy giỏi cấp trường: 18 đ/c ( Tổ KHXH: 10 đ/c; tỏ KHTN: 8 đ/c)
- Sô GVCN giỏi cấp trường: 16 đ/c
- Số GVCN giỏi cấp TP: 1 đ/c
- Kết quả xếp loại BDTX: Giỏi: 15/31: tỷ lệ 48 %; Khá: 16/31: tỷ lệ 52 %;
TB: 0, tỷ lệ: 0 %; Yếu: 0, Tỷ lệ 0% .
Không hoàn thành: 0%
Miễn một số nội dung: 0%
Đặc cách loại giỏi BDTX: 2 đồng chí ( Đ/c Nguyễn Thị Thu Hiền, đ/c Nguyễn
Thị An Giang) tỷ lệ 6,5%
Miễn BDTX không cấp giấy chứng nhận: 2/31 đồng chí, tỷ lệ 6,5% (đ/c: Tiến,
Diệu Hương)
- Danh hiệu thi đua:
+ Danh hiệu khen cao của cá nhân: Không
+ CSTĐ cấp Tỉnh: 0
+ CSTĐ cơ sở: 6/37 đ/c (15%)
+ Lao động tiên tiến: 37/37 (100%). Tổ LĐTT 2/2; Tổ LĐSX 2/2
+ Số SKKN được xếp cấp cơ sở: 9 bản
1. Nguyễn Thị Thu Hiền
2. Phan Hồng Sơn
3. Trần Thị Lệ Huyền
4. Nguyễn Thái Quỳnh Trang
5. Lê Thị Thanh Khuyên
6. Phạm Thị Nga
7. Uông Thị Quỳnh Nga
8. Nguyễn Thị Hồng Minh
9. Nguyễn Thị Lan Anh
*Biện pháp:
- CB,GV đăng ký danh hiệu thi đua ngay từ đầu năm học.
- Tăng cường bồi dưỡng, hướng dẫn giáo viên năng lực nghiên cứu khoa học, viết
sáng kiến kinh nghiệm: Giáo viên đăng ký tên đề tài SKKN từ đầu năm học. Tổ chức
báo cáo đề cương và góp ý xây dựng đề cương ở tổ, nhóm chuyên môn vào tháng 11
năm 2018. Nạp đăng ký tên đề tài về phòng GD&ĐT vào tháng 12/2018, nạp SKKN
xét cấp cơ sở vào đầu tháng 4/2019.
- Triển khai đến từng cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên các nội dung đã được
tiếp thu thông qua các đợt tập huấn do Phòng, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên và
nhân viên (bồi dưỡng thường xuyên, đào tạo nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cốt
cán,…). Chú trọng việc bồi dưỡng để nâng cao mức độ đạt chuẩn cho cán bộ quản lí
24
theo chuẩn hiệu trưởng và cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Tăng cường bồi
dưỡng kỹ năng làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp; bồi dưỡng năng lực cho hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng công
tác quản lý nhà trường. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên ngoại ngữ đáp
ứng yêu cầu triển khai Đề án 2020. Chủ động tham gia các hoạt động chuyên môn,
tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ hoạt động
dạy học và quản lý trên trang mạng "Trường học kết nối" theo hướng dẫn tại Công
văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.
- Đẩy mạnh hoạt động dự giờ thăm lớp; bồi dưỡng giáo viên về kiến thức, kỹ năng,
về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá. Tiếp tục thực hiện Phiếu
đánh giá giờ dạy mới của giáo viên trung học theo chỉ đạo của Sở GDĐT Nghệ An.
Tổ chức tốt hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, tham gia Hội thi giáo viên chủ
nhiệm giỏi cấp Thành phố. Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa
học và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học, giáo viên tư vấn trường học.
- Phân công nhiệm vụ phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Tăng cường công
tác kiểm tra nhằm điều chỉnh những sai sót, lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành
quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giảng
dạy của mình.
6. Công tác quản lý:
6.1. Công tác xây dựng kế hoạch
Tích cực, tự chủ trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với
việc nâng cao năng lực quản trị, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu và cá nhân
thực hiện nhiệm vụ. Chủ động trong công tác tham mưu với các cấp quản lí, trong quan
hệ phối hợp, cộng tác để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Đề cao
tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Tăng
cường nền nếp, kỷ cương trong nhà trường.
Quan tâm chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch trong nhà trường từ kế hoạch cá
nhân đến kế hoạch của tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể và kế hoạch của nhà
trường. Kế hoạch cần bám sát yêu cầu nhiệm vụ năm học và điều kiện thực tế của nhà
trường. Hiệu trưởng thẩm định, phê duyệt kế hoạch tổ chuyên môn; tổ trưởng chuyên
môn thẩm định phê duyệt kế hoạch cá nhân của các thành viên trong tổ. Chú trọng
công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch trong nhà trường.
a. Yêu cầu:
- Xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, phân phối chương
trình các môn học/ hoạt động giáo dục.Kế hoạch của các cá nhân, các bộ phận, các tổ
CM phải thống nhất với KH của trường.
b. Chỉ tiêu:
- 100% các mặt hoạt động đều xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học, kế
hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần cụ thể, khoa học hợp lý đảm bảo công
khai và có nề nếp. Xây dựng kế hoạch nhà trường, kế hoạch tổ.
c. Biện pháp:
25
Hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch và chỉ đạo thực hiện. Kế hoạch là cơ sở để kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện chương trình của nhà trường và của từng giáo viên.
6.2. Công tác chỉ đạo hoạt động dạy và học:
a.Yêu cầu:
Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục; thực hiện
nghiêm kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra đánh giá và thi. Tăng cường quản
lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày
16/5/2012 của Bộ GDĐT; Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 11/01/2013 của UBND
tỉnh và Quyết định số 06/2013/QĐ.UBND ngày 27/8/2012 của UBND thành phố
Vinh.
Thực hiện đúng qui định về các loại hồ sơ trong nhà trường và hồ sơ cá nhân.
Chấm dứt việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo yêu cầu của Công
văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 của Bộ GDĐT.Không quy định thêm
các loại hồ sơ của tổ/nhóm chuyên môn và hồ sơ giáo viên ngoài quy định của Bộ
GD. Triển khai sử dụng sổ điểm điện tử, học bạ điện tử ở các trường THCS.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hoạt động giảng
dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời
khoá biểu, quản lý thư viện, công văn, tài chính, công tác phổ cập giáo dục,….Tổ
chức và tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, họp, trao đổi công tác qua mạng
Internet. Xây dựng “Nguồn học liệu mở” phục vụ dạy học, kiểm tra đánh giá.
*Chỉ tiêu: 100% GV thực hiện đúng quy chế CM
* Biện pháp:
Tổ chức nhà trường hoạt động đúng theo các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết của
ngành, các cấp và theo nghị quyết của Hội nghị CBCCVC nhà trường. Phân công
trách nhiệm, quản lý theo kế hoạch, đánh giá tổ chức thực hiện, hiệu quả công việc
được giao cho từng bộ phận và các cá nhân.
Nhiệm vụ quyền hạn của BGH thực hiện theo Luật giáo dục và Điều lệ trường
phổ thông trung học. Căn cứ tình hình thực tế của trường lãnh đạo và BGH được
phân công theo quy định nội bộ nhà trường. Trong đó hiệu trưởng phụ trách chung ;
Đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách công tác PCGD, phụ trách công tác KĐCL. phụ
trách chuyên môn, phụ trách giáo dục thể chất, y tế, các hoạt động xã hội, phụ trách
công tác CSVC, hướng nghiệp, dạy nghề, an ninh trường học. Hiệu trưởng trực tiếp
phụ trách Tổ Khoa học Xã hội, phó hiệu trưởng phụ trách Tổ Khoa học Tự nhiên.
- Chỉ đạo thực hiện đúng phân phối chương trình các bộ môn đã phê duyệt. Củng
cố giữ vững và phát huy nề nếp đã xây dựng được qua nhiều năm. Kiểm tra đánh giá
đội ngũ đúng quy định. Chỉ đạo tổ chức Đoàn Đội hoạt động tốt. Quản lí việc dạy
thêm, học thêm chặt chẽ đúng quy định, đảm bảo có chất lượng.
6.3. Công tác tự kiểm tra:
- Tăng cường kiểm tra nội bộ bằng nhiều hình thức: Dự giờ đột xuất, kiểm tra
định kỳ hồ sơ cá nhân và tổ 2 lần trong năm học. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
của giáo viên 1/3 GV: 12 GV/ năm. Văn: 3 GV, Toán: 3 GV, Lý-Hóa-Sinh- Thể: 4
26
GV, Sử Địa-Ngoại ngữ: 2 GV. Kiểm tra các chuyên đề: Nề nếp học sinh, khoản thu
các lớp, kiểm tra học thêm, dạy thêm. Kiểm kê 4 nội dung; Tài chính, CSVC, thiết bị
thí nghiêm, thư viện cả năm 2 lần vào 31/12/2018 và 31/5/2019. Kiểm tra thường
xuyên việc thức hiện quy chế chuyên môn: Sổ điểm lớp, sổ đầu bài, học bạ, hồ sơ chủ
nhiệm...
- Quản lý chặt chẽ lao động đội ngũ sư phạm theo quy định của Nhà nước và quy
chế nội bộ. Tạo điều kiện giúp đỡ ban thanh tra làm việc, phục vụ tốt công tác thanh
tra của ngành và của cấp trên. Kiểm tra dự giờ đột xuất giáo án, giờ dạy.
6.4. Thực hiện quy chế dân chủ, quy chế ba công khai:
* Yêu cầu:
Đẩy mạnh việc thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường, thực hiện nghiêm
túc các nội dung được biết, được bàn, được tham gia ý kiến, đảm bảo dân chủ, kỷ
cương, công khai minh bạch trong các hoạt động của nhà trường. Xây dựng và hoàn
thiện các qui chế nội bộ của nhà trường đảm bảo dân chủ và đúng luật. Chú trọng
quản lý, phối hợp hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo Thông tư số
55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011.
*Chỉ tiêu:
Xây dựng quy chế dân chủ, thực hiện dân chủ công khai trên tất cả các mặt
hoạt động như: công khai kế hoạch, công khai kết quả, công khai tài chính, công khai
Phát huy tinh thần dân chủ, khuyến khích đóng góp ý kiến xây dựng nhà trường phát
triển.
Thực hiện tốt công khai theo thông tư 09/ 2009/BGDĐT ngày 7/5/2009 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
*Giải pháp:
Mọi chủ trương biện pháp được ra cấp ủy và chi bộ, ban lãnh đạo nhà
trường, Hội đồng trường bàn bạc thống nhất. Phân công nhiệm vụ rõ ràng công khai,
mọi hoạt động đều được triển khai một cách công khai.Công khai hóa các chế độ của
nhà nước và của cấp trên đối với CBCC và học sinh.
Nâng cao chất lượng Website của đơn vị, góp phần thực hiện chế độ thông
tin, qui định về thực hiện “3 công khai”,
6.5. Công tác quản lý tài chính - tài sản:
- Đảm bảo thu chi đúng quy định và nguyên tác của tài chính và nhà nước và quy
chế nội bộ.
- Công khai các khoản kinh phí trong đơn vị hai lần/năm.
- Thực hiện chi ngân sách cân đối giữa các hoạt động của nhà trường.
- Không gây phiền hà khó khăn cho người lao động khi thanh toán chế độ của
mình và hướng dẫn các thủ tục giấy tờ cần thiết cho việc thanh toán.
- Quản ký tài sản nghiêm túc đúng quy định, không để mất mát, lãng phí, hư hỏng.
Vào sổ tài sản kịp thời, kiểm kê 2 lần/năm, gắn nhiệm vụ bảo vệ tài sản cho người sử
dụng.
27
6.6. Công tác tham mưu:
* Về xã hội hóa giáo dục:
- Kịp thời, khoa học, có hiệu quả trên tất cả các mặt hoạt động như học tập cộng
đồng, huy động nguồn lực.
- Lãnh đạo nhà trường, Hội đồng trường, Hội phụ huynh, lãnh đạo UBND phường
khảo sát nhu cầu xây dựng, sửa chữa, mua sắm CSVC năm học 2018-2019, thực
hiện đúng các quy trình để vận động hỗ trợ CSVC trường lớp học đạt 360 triệu
đồng trở lên .
* Xây dựng cơ sở vật chất:
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch chiến lược sát đúng, dự báo chính xác
thực trạng và nhu cầu về CSVC của nhà trường cho chính quyền địa phương. Thường
xuyên trao đổi, xin chủ trương, tìm sự đồng thuận của chính quyền địa phương trong
việc xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị để có kế hoạch di dời xây dựng trường
mới và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia năm 2022.
6.7. Thực hiện chế độ hội họp và thông tin báo cáo:
- Thực hiện nghiêm túc chế độ hội họp theo quy định.
- Tăng cường áp dụng tin học vào quản lý: Sử dụng hiệu quả các phần mềm quản
lý như tài chính, quản lý cán bộ, quản lý nhà trường.., sử dụng hiệu quả mạng
internet, hộp thư điện tử. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo hai chiều kịp thời,
chính xác đầy đủ.
7. Công tác kiểm định chất lượng:
+ Thành lập Ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể. Tiếp tục tìm kiếm minh
chứng cho các tiêu chí chưa đạt ở các năm học trước.
+ Bổ sung số liệu, chú ý lưu giữ minh chứng trong tất cả các mặt hoạt động trong
năm, tiếp tục hoàn thành hồ sơ, có ý thức lưu giữ hồ sơ để phục vụ cho công tác kiểm
định vào năm 2022.
8. Tăng cường CSVC, trang thiết bị đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục:
8.1. Cảnh quan sư phạm nhà trường, vệ sinh môi trường:
Đảm bảo cảnh quan luôn xanh sạch đẹp, thoáng mát. Trồng thêm cây xanh, cây cảnh.
Tổ chức làm vệ sinh hằng ngày, y tế học đường kiểm tra thường xuyên, chấm điểm
thi đua chính xác.Bảo đảm đủ 11 phòng học/18 lớp học 2 ca, mỗi lớp 14 bộ bàn ghế
đủ chỗ ngồi, bảo đảm đủ ánh sáng, quạt mát mùa hè, ấm về mùa đông cho học sinh.
8.2. Đầu tư bổ sung, tu sửa, mua sắm về CSVC:
Vận động XHH giáo dục trong phụ huynh và các nhà tài trợ để nhà trường sửa
chữa, cải tạo và mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho dạy - học trong năm học
2018-2019 gồm các hạng mục sau:
1. Mua hệ thống loa đài phục vụ các hoạt động của nhà trường: 65.000.000 đồng
2. Mua bàn đọc sách cho phòng thư viện: 15 bàn x 5.300.000 đồng = 79.500.000
đồng
28
3. Mua máy chiếu cho các phòng học: 7 máy x 19.000.000 đồng = 133.000.000 đồng
4. Mua tủ sắt đựng đồ dùng, thiết bị dạy học: 15 cái x 3.000.000 đồng = 45.000.000
đồng
5.Sửa sân chơi và làm bồn cây trong sân: 37.500.000 đồng
Tổng kinh phí dự kiến là: 360.000.000 đồng
Bảo đảm đủ 11 phòng học/18 lớp học 2 ca, mỗi lớp 14 bộ bàn ghế đủ chỗ ngồi, bảo
đảm đủ ánh sáng, quạt mát mùa hè, ấm về mùa đông cho học sinh.
8.3.Thư viện:
* Yêu cầu:
Tăng cường hoạt động phòng đọc ở thư viện. Quản lý tốt, mua đủ sách giáo
khoa và tham khảo bổ sung cho kho thư viện, xây dựng tủ sách học tập làm theo tấm
gương đạo đức HCM, tủ sách pháp luật.
*Chỉ tiêu:
Phấn đấu thư viện đạt loại xuất sắc
Vận động học sinh và giáo viên ủng hộ xây dựng thư viện phấn đấu 4000 cuốn, vận
động học sinh ủng hộ SGK cũ cho học sinh khó khăn. Bảo quản tốt 5 loại báo với
tổng kinh phí mỗi quí trên 2.000.000 đồng và chi phí mua sắm sách báo.
Tổ chức tốt ngày hội đọc
Phối hợp Liên đội tổ chức tốt cuộc thi “ Đọc sách vì tương lai”
Phấn đấu mỗi lớp 01 tủ sách ít nhất 50 cuốn.
8.4. Công tác quản lí sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:
* Yêu cầu:
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn
huy động hợp pháp khác để tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường.
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Công văn số 7842/BGDĐT-
CSVCTBTH ngày 28/10/2013 của Bộ GDĐT về việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy
học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo, Công văn số 2601/SGDĐT-GDTrH ngày
30/12/2013 của Sở GDĐT về Hướng dẫn quản lý và sử dụng thiết bị dạy học.
Chất lượng các phòng, chất lượng thiết bị bảo đảm cơ bản. Cán bộ phụ trách
thiết bị thường xuyên sắp xếp, kiểm tra, bảo quản, cập nhật mượn, trả thiết bị nghiêm
túc chính xác. Có đầy đủ hồ sơ thiết bị thực hành. Hàng tháng báo cáo, tổng hợp số
lượng GV sử dụng phòng thực hành thiết bị ....
*Chỉ tiêu:
Phòng TBTN, phòng THTN, phòng bộ môn: Phấn đấu đạt loại tốt. Đảm bảo
có 2 phòng tin học, 2 phòng máy chiếu, 1 phòng học Tiếng Anh, 2 phòng thực hành
Vật lý- Công nghệ; 1 phòng thực hành Hóa Sinh, 2 phòng kho thiết bị dạy học, 1
phòng thư viện , 1 phòng ngoại ngữ ( nghe nói).
Mỗi nhóm chuyên môn tự làm ít nhất 1 đồ đùng dạy học phục vụ cho môn dạy.
29
Các công trình vệ sinh của học sinh, GV: Có 1 nhà vệ sinh cho giáo viên hai buồng, 2
nhà vệ sinh cho HS 10 buồng. Tất cả đều sạch sẽ, có tách riêng vệ sinh nam, nữ, chất
lượng tốt, bảo đảm đủ cho cán bộ giáo viên và học sinh sử dụng.
*Biện pháp:
Quan tâm xây dựng phòng lớp học, phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng,
nhà vệ sinh học sinh, vườn trường và mua sắm thiết bị dạy học theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa. Tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng thiết bị dạy học có kế hoạch
sửa chữa và bổ sung kịp thời theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu. Tăng cường
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức làm công tác thiết
bị dạy học. Chỉ đạo giáo viên sử dụng hợp lí, khai thác tối đa hiệu năng của phòng
học bộ môn, thiết bị, phương tiện dạy học, khuyến khích động viên giáo viên tự làm
thiết bị dạy học.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây
dựng, cải tạo cảnh quan trường học đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo qui
định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến
trường. Bên cạnh mua mới, quan tâm khai thác, bảo quản, chăm sóc các thiết bị, đồ
dùng đã có.
8.5. Xây dựng trường chuẩn quốc gia:
Đối chiếu với TT số 47/2012/QĐ-BGD&ĐT: Hiện tại nhà trường còn thiếu các
tiêu chí về CSCV: Thiếu 7 phòng học đảm bảo học 1 ca, thiếu 4 phòng học bộ môn,
thiếu phòng truyền thống, nhà đa chức năng, học thực hành, thiếu 1 phòng thư viện, 2
phòng chuẩn bị thực hành, thiếu 4 phòng sinh hoạt tổ chuyên môn. Hiện tại chỉ có
11phòng học. Dự kiến các năm học tiếp theo thiếu phòng học dù đã học hai ca.
Hướng phấn đấu để hoàn thiện đạt chuẩn: Tham mưu với lãnh đạo địa phương
xây dựng trường THCS Hưng Bình đúng tiến độ, đáp ứng cơ sở vật chất để khai
giảng năm học 2018-2019 ở trường mới, xây dựng trường chuẩn Quốc gia vào năm
2022.
9. Thực hiện các phong trào các cuộc vận động của ngành và cuộc vận động xây
dựng nhà trường văn hóa, mẫu mực, học sinh chăm học.
+ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc cuộc vận động. 100% cán bộ giáo viên, học
sinh có ý thức học tập làm theo. Mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh đều đăng
ký việc làm theo cụ thể. Cuối kỳ và cuối năm học đều viết thu hoạch tự đánh giá, tập
thể xếp loại từng cá nhân. Suy tôn, khen thưởng cho những cá nhân, tập thể tiêu biểu
+ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo:
100% cán bộ giáo viên có ý thức rèn luyện, trau mình, yêu thương, có trách
nhiệm với học sinh, mẫu mực trong lối sống, thường xuyên tự học và sáng tạo trong
giảng dạy trong công việc hàng ngày. Cán bộ giáo viên viết cam kết thực hiện, viết
thu hoạch, tự đánh giá theo từng kỳ. Làm tốt công tác phê và tự phê để mỗi người kịp
thời sửa chữa sai sót.
30
+ Phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, xây
dựng “Nhà trường văn hóa – Nhà giáo mẫu mực – Học sinh chăm học”
Phát huy kết quả năm học 2018-2019, tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả
cao trong năm học 2018-2019. Bám sát từng nội dung, triển khai kế hoạch thực hiện
thường xuyên theo sự phân công nhiệm vụ cụ thể. Phát động phong trào xây dựng lớp
học thân thiện, học sinh tích cực theo từng đơn vị lớp. Xếp loại thi đua theo từng hoạt
động và theo từng kỳ, có biểu dương, khen thưởng cho tập thể tiêu biểu.
Phần thứ ba: KẾT QUẢ DUYỆT
..................................................................................................................................................
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HIỆU TRƯỞNG