phuong phap quan ly moi truogn do thi va khu cong nghiep
TRANSCRIPT
CHƯƠNG III:CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ & KHU CÔNG NGHIỆP
Phương cách quản lý môi trường chủ yếu:
• Phương cách sử dụng công cụ pháp lý (phương
cách pháp lý): dựa trên nguyên tắc CAC "Mệnh
lệnh và kiểm soát”.
• Phương cách sử dụng công cụ kinh tế, (phương
cách kinh tế): dựa trên nguyên tắc "Người gây ô
nhiễm phải trả tiền", hay còn gọi là nguyên tắc 3P,
hoặc ppp (Polluter Pays Principle) và nguyên tắc
"Người hưởng lợi phải trả tiền" (Benefit Pays
Principle), viết tắt là BPP.
Một số phương cách phù trợ khác như là định giá, trợ
giúp kỹ thuật, lựa chọn công nghệ, thương lượng và
sức ép của dân chúng (phong trào xanh, tẩy chay,
phản đối của cộng đồng v.v...)./
CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN
Các nội dung chính:
1)PHƯƠNG CÁCH SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁP
LÝ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN
2)PHƯƠNG CÁCH SỬ DỤNG CÔNG CỤ KINH
TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐT& KCN
3)PHƯƠNG CÁCH QUẢN LÝ HỖN HỢP
Phương cách pháp lý đã được sử dụng rất phổ biến,
chiếm ưu thế trong thực hiện các chiến lược, chính
sách bảo vệ môi trường trên thế giới.
Trình tự tiến hành phương cách pháp lý QLMT là:
(i) Nhà nước định ra pháp luật các tiêu chuẩn, quy
định, giấy phép v.v... về bảo vệ môi trường;
(ii) Nhà nước sử dụng quyền hạn của mình tiến
hành giám sát, kiểm soát, thanh tra và xử phạt để
cưỡng chế tất cả các đơn vị trong xã hội thực thi
đúng các điều khoản trong luật pháp, tiêu chuẩn và
quy định về bảo vệ môi trường đã được ban hành./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Phương cách đòi hỏi Nhà nước phải đặt ra mục tiêu
môi trường “lấy bảo vệ sức khỏe cộng đồng và các hệ
sinh thái làm gốc”, quy định các tiêu chuẩn hoặc
lượng các chất ô nhiễm được phép thải bỏ, hoặc công
nghệ mà người gây ô nhiễm có thể sử dụng để đạt
được mục tiêu môi trường.
Phương cách quy định thời gian biểu cho việc đáp
ứng các tiêu chuẩn, các thủ tục cấp phép và cưỡng
chế thực thi đối với các cơ sở sản xuất, quy trách
nhiệm pháp lý và những hình phạt đối với những
người vi phạm.
Trách nhiệm xây dựng và buộc thực hiện các tiêu
chuẩn cùng các yêu cầu khác, được quy định trong
pháp luật, giữa các cấp chính quyền trung ương và
địa phương./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
Ưu điểm chủ yếu
Phương cách Pháp lý đáp ứng các mục tiêu của pháp
luật và chính sách bảo vệ môi trường của quốc gia,
đưa công tác quản lý môi trường vào nề nếp, quy củ;
cơ quan quản lý môi trường có thể dự đoán được ở
mức độ hợp lý về mức ô nhiễm sẽ giảm đi bao nhiêu,
chất lượng môi trường sẽ đạt đến mức độ nào, giải
quyết các tranh chấp môi trường dễ dàng; mọi thành
viên trong xã hội (tổ chức, cá nhân) thấy rõ mục tiêu,
trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp
bảo vệ môi trường quốc gia./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
Nhược điểm của phương cách
Phương cách thiếu tính mềm dẻo và trong một số
trường hợp, quản lý thiếu hiệu quả, chưa phát huy
được tính chủ động, thiếu kích thích vật chất đối với
sự sáng tạo của các cơ sở sản xuất trong các phương
án giải quyết môi trường, thiếu khuyến khích đổi mới
công nghệ khi cơ sở sản xuất đã đạt được tiêu chuẩn
môi trường.
Phương cách không đủ thông tin và tri thức chuyên
môn để định ra các quy định, tiêu chuẩn môi trường
hợp lý cho từng ngành công nghiệp mới, công việc
kiểm soát, thanh tra đối với các đối tượng này đòi hỏi
chi phí cao về tiền của và thời gian.
Phương cách đòi hỏi phải có bộ máy tổ chức quản lý
môi trường cồng kềnh và chi phí cho công tác quản lý
tương đối lớn.
Phương cách không đủ, không hữu hiệu trong việc
giải quyết nhiều vấn đề kiểm soát ô nhiễm và quản lý
chất thải mà các nhà quản lý môi trường gần đây đã
gặp phải, như là quản lý các nguồn ô nhiễm không
phải là nguồn điểm, nước thải nông nghiệp và đô thị,
đổ bỏ chất thải rắn, các vấn đề môi trường toàn cầu
(suy giảm tầng ô-zôn, mưa axit và biến đổi khí hậu)./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
Các dạng công cụ dùng trong quản lý môi trường
theo phương cách pháp lý:
• Các quy định và tiêu chuẩn môi trường;
• Các lọai giấy phép về môi trường;
• Kiểm sóat môi trường;
• Thanh tra môi trường;
• Đánh giá tác động môi trường;
• Đánh giá tác động môi trường quy họach./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
1) Các quy định và tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn môi trường là công cụ chính để trực
tiếp điều chỉnh chất lượng môi trường.
Tiêu chuẩn môi trường xác định các mục tiêu môi
trường và đặt ra số lượng hay nồng độ cho phép của
các chất được thải vào khí quyển, nước, đất hay được
phép tồn tại trong các sản phẩm tiêu dùng.
Các loại tiêu chuẩn gồm: Tiêu chuẩn chất lượng
môi trường xung quanh; tiêu chuẩn thải nước, thải
khí, rác thải, tiếng ồn; tiêu chuẩn dựa vào công nghệ;
tiêu chuẩn vận hành; tiêu chuẩn sản phẩm; quy trình
công nghệ; quy cách kỹ thuật và thiết kế; các phương
pháp lấy hoặc phân tích mẫu. /
1) Các quy định và tiêu chuẩn môi trường
Việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn môi trường
do Chính phủ trung ương; trong một số trường hợp
Chính phủ trung ương chỉ đặt ra những quy định
khung để các địa phương, tỉnh, thành, khu vực, quy
định cụ thể trong thực hiện.
Các tiêu chuẩn cấp bộ, ngành và cấp địa phương
không được chặt chẽ và tổng quát, nhưng cự thể và
chi tiết hơn tiêu chuẩn quốc gia.
Các tiêu chuẩn luôn gắn với các quy định về hình
phạt và truy cứu trách nhiệm (như tiền phạt đối với
người vi phạm, thu hồi giấy phép); những người gây ô
nhiễm cũng có thể bị truy tố trước pháp luật./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
2) Các lọai giấy phép về môi trường
Giấy phép môi trường do các cấp chính quyền hoặc
các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp theo
sự phân định của pháp luật.
Các loại giấy phép là giấy thẩm định môi trường, thỏa
thuận môi trường, chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường, giấy phép thải chất ô nhiễm, giấy phép xuất
nhập khẩu phế thải v.v...
Các loại giấy phép gắn với các tiêu chuẩn môi trường
và có thể còn phải thỏa mãn những điều kiện cụ thể
như phù hợp với quy phạm kỹ thuật, lựa chọn địa
điểm thích hợp, để giảm tới mức tối thiểu những ảnh
hưởng tiêu cực đối với kinh tế và môi trường,... /
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
2) Các lọai giấy phép về môi trường
Lợi thế chính là chúng có thể tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thực thi các chương trình môi trường bằng
cách ghi vào văn bản tất cả những nhiệm vụ kiểm
soát ô nhiễm của cơ sở sản xuất. Chúng có thể bị rút
hoặc tạm treo, tùy theo nhu cầu của nền kinh tế quốc
gia hay các lợi ích xã hội khác, yêu cầu phải trả lệ phí
thường xuyên để trang trải các chi phí cho chương
trình kiểm soát ô nhiễm.
Nhược điểm là thường kéo theo sự giám sát và yêu
cầu phải báo cáo thường xuyên về các hoạt động có
liên quan đến giấy phép./
3) Kiểm soát môi trường
Kiểm soát môi trường là khống chế được ô nhiễm,
(ngăn ngừa ô nhiễm, làm giảm hoặc loại bỏ chất thải
từ nguồn hay còn gọi là kiểm soát ô nhiễm đầu vào,
và làm sạch ô nhiễm, thu gom, tái sử dụng, xử lý chất
thải, phục hồi môi trường do ô nhiễm gây ra thiệt hại,
hay còn gọi là kiểm soát ô nhiễm đầu ra).
Kiểm soát môi trường tập trung vào 3 vấn đề chủ yếu
sau :
• Kiểm soát nguồn thải từ sản xuất công nghiệp và
giao thông vận tải;
• Kiểm soát sử dụng đất trong quá trình phát triển
ĐT&KCN;
• Kiểm soát sử dụng nguồn nước./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
3) Kiểm soát môi trường
a) Kiểm soát nguồn thải gây ô nhiễm môi trường
Kiểm soát nguồn thải chính là kiểm soát "cuối đường
ống" của quá trình hoạt động sản xuất gây ô nhiễm
môi trường.
Phân lọai nguồn thải: nguồn thải khí; nguồn thải
nước; nguồn thải chất thải rắn, chất thải nguy hại và
gây ô nhiễm tiếng ồn.
Cơ quan quản lý môi trường tiến hành kiểm kê nguồn
thải, đánh giá, phân tích tính chất và mức độ gây ô
nhiễm môi trường của mỗi nguồn thải trong khu vực
phụ trách. Và định kỳ, hay đột xuất tiến hành kiểm
tra, kiểm soát các nguồn thải trên, hoặc yêu cầu các
cơ sở sản xuất tự kiểm tra kiểm soát, đánh giá môi
trường và báo cáo cơ quan quản lý môi trường./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
3) Kiểm soát môi trường
b) Kiểm soát sử dụng đất
• Môi trường ĐT&KCN phụ thuộc vào quy hoạch sử
dụng đất.
• KCN thường đặt ở cuối hướng gió và nguồn nước,
phân cách với các khu dân cư. (mang tính chất
tương đối)
• ĐT phải quy hoạch với tỷ lệ diện tích xây dựng hợp
lý, bảo đảm tỷ lệ diện tích cây xanh, giao thông, hạ
tầng kỹ thuật, đặc biệt là tỷ lệ chiều dài cống rãnh
thoát nước.
• Để bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển
ĐT&KCN cần phải coi trọng công tác quản lý và
kiểm soát sử dụng đất trong ĐT & KCN./
3) Kiểm soát môi trường
b) Kiểm soát sử dụng đất
Quản lý và kiểm soát sử dụng đất đô thị và khu công
nghiệp cần được thực hiện ngay từ khi lập đồ án quy
hoạch sử dạng đất và trong cả quá trình xây dựng,
phát triển đô thị và khu công nghiệp.
Quản lý và kiểm soát sử dụng đất chính là để thúc
đẩy và bảo đảm sự phát triển đô thị và khu công
nghiệp cân đối, phù hợp với dự án quy hoạch đã được
nghiên cứu đánh giá tác động môi trường và đã được
thẩm duyệt về mặt môi trường.
Phải kiên quyết trong quản lý và kiểm soát sử dụng
đất trước các áp lực lợi ích kinh tế và nhu cầu của
người dân./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
3) Kiểm soát môi trường
c) Kiểm soát sử dụng nước
• Tài nguyên nước có ý nghĩa rất quan trọng đối với
phát triển đô thị và khu công nghiệp.
• Tất cả các hoạt động của đô thị và công nghiệp đều
có thể làm cạn kiệt tài nguyên nước, gây ô nhiễm
đối với môi trường nước. Việc kiểm soát sử dụng
nước đối với phát triển đô thị và công nghiệp là hết
sức cần thiết.
• Việc kiểm soát nhằm mục đích sử dụng và khai
thác nguồn nước một cách bền vững.
• Việc kiểm soát dựa trên cơ sở pháp lý bảo vệ môi
trường nước lục địa và nước biển ven bờ.
4) Thanh tra môi trường
a) Tổ chức thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường
• Thanh tra môi trường là biện pháp cưỡng chế sự
tuân thủ pháp luật, các quy định, hướng dẫn, tiêu
chuẩn về bảo vệ môi trường đối với mọi thành phần
trong xã hội, đồng thời cũng là biện pháp bảo đảm
quyền tự do, dân chủ cho mọi người khiếu nại,
khiếu tố về mặt môi trường.
• Tổ chức thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường
có hai cấp: cấp trung ương là thanh tra môi trường
Bộ TNMT, ở cấp địa phương là TNMT tỉnh, thành.
• Bộ Quốc phòng được Bộ TNMT ủy quyền thanh tra
về mặt bảo vệ môi trường đối với các cơ sở quân sự
có tính bảo mật, có tác động đến môi trường. Các
Bộ Công an, Y tế, Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn, Công nghiệp v.v... thì thanh tra chuyên ngành
của các Bộ trên sẽ phối hợp với thanh tra môi
trường của Bộ TNMTvà các Sở TNMT tiến hành
thanh tra về môi trường đối với các cơ sở thuộc
quyền quản lý của Bộ mình./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
4) Thanh tra môi trườngb) Nhiệm vụ thanh tra nhà nước về bảo vệ môi
trường
• Thanh tra việc chấp hành các điều quy định của
Luật Bảo vệ Môi trường, việc đảm bảo các tiêu
chuẩn môi trường, việc tuân thủ các Nghị định,
Quy định, Hướng dẫn về phòng, chống, khắc phục
ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố
môi trường, khi sử dụng, khai thác tài nguyên
thiên nhiên, các thành phần môi trường, cũng như
đối với tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt của mọi tổ chức, tập thể và cá
nhân trong xã hội;
• Thanh tra để xác định trách nhiệm phải xử lý về
môi trường đối với trường hợp có nhiều tổ chức, cá
nhân hoạt động trong một vùng lãnh thổ, gây ra sự
cố môi trường, ô nhiễm môi trường, hay suy thoái
môi trường;
• Thanh tra để giải quyết sự tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về môi trường của mọi tổ chức, tập thể và
cá nhân;
• Thanh tra là trách nhiệm thực hiện Luật BVMT của
các Bộ, Ngành và việc thực hiện trách nhiệm Nhà
nước về BVMT tại địa phương của ủy ban Nhân
dân các cấp./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
4) Thanh tra môi trường
c) Hình thức và phương pháp thanh tra môi trường
Thanh tra môi trường có thể được tiến hành theo
định kỳ hoặc tiến hành thanh tra đột xuất tùy theo
mục đích, đối tượng thanh tra, hay đế giải quyết các
vấn đề môi trường đột xuất xảy ra.
Nội dung thanh tra có thể là thanh tra toàn diện mọi
vấn đề có liên quan đến bảo vệ môi trường, hoặc
thanh tra theo từng vấn đề, thanh tra chuyên đề,
hoặc thanh tra theo nội dung nêu trong đơn khiếu
nại, tố cáo, nhằm giải quyết từng vụ việc./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
4) Thanh tra môi trường
c) Hình thức và phương pháp thanh tra môi trường
Phương pháp thanh tra môi trường:
• Yêu cầu báo cáo bằng văn bản về hiện trạng vấn đề
môi trường cần thanh tra;
• Chất vấn trực tiếp;
• Yêu cầu mô tả, diễn lại công việc đã làm;
• Thu thập hồ sơ, thông tin liên quan, hiện vật, xem
xét công nghệ sản xuất và công nghệ xử lý chất
thải, tiến hành quan trắc đo lường, phân tích đánh
giá môi trường;
• Chụp ảnh, ghi hình hiện trạng môi trường nơi xảy
ra vi phạm./
4) Thanh tra môi trườngd) Xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
Mọi hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc, quy
định của luật pháp về BVMT (gọi là vi phạm hành
chính về BVMT) của các tổ chức và cá nhân mà chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật đều phải bị xử phạt hành chính.
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
5) Đánh giá tác động môi trường
• Đánh giá tác động môi trường đối với các dự án
đầu tư phát triển kinh tế -xã hội, như quy hoạch
phát triển đô thị, khu công nghiệp, công trình giao
thông vận tải v.v... là một công cụ quan trọng trong
quản lý môi trường theo phương cách pháp lý,
nhằm phòng ngừa ô nhiễm môi trường và suy thoái
tài nguyên thiên nhiên.
• Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 quy định cụ thể
hơn việc ĐTM cho từng lọai hình dự án,công trình,
…đối tượng thực hiện và cơ quan có chức năng
thẩm định phê duyệt.
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
5) Đánh giá tác động môi trường
a) Đánh giá tác động môi trường là gì?
Một quá trình nghiên cứu xác định, phân tích, đánh
giá dự báo những tác động lợi và hại, trước mắt và
lâu dài mà việc thực hiện hoạt động của dự án (quy
hoạch, phát triển kinh tế - xã hội, của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ
thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và
các công trình khác) có thê gây ra đối với tài nguyên
thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con
người tại nơi thực hiện dự án, trên cơ sở đó xem xét
và đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục
các tác động tiêu cực của dự án gây ra./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
5) Đánh giá tác động môi trường
a) Đánh giá tác động môi trường là gì?
ĐTM phải đảm bảo tất cả các vấn đề tiềm tàng có
liên quan đến môi trường và tài nguyên đều đã được
đề cập, xem xét ngay từ giai đoạn bắt đầu chủ trương
đầu tư, lập kế hoạch đầu tư, thiết kế sơ bộ và thiết kế
chi tiết dự án. Tác động đến môi trường có thể tốt
hoặc xấu, có lợi hoặc có hại nhưng việc đánh giá tác
động môi trường sẽ giúp những nhà ra quyết định
chủ động lựa chọn những phương án khả thi và tối ưu
về kinh tế và kỹ thuật trong bất cứ một kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội nào.
Kết quả nghiên cứu ĐTM được trình bày thành văn
bản - gọi là báo cáo ĐTM. Báo cáo này được nộp cho
cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường đế thẩm
duyệt, nó là một Thành phẩn quan trọng của hồ sơ
xin giấy phép đầu tư của dự án./
5) Đánh giá tác động môi trường
b) Nội dung của đánh giá tác động môi trường
Sau khi xác định được phạm vi tác động môi trường
của dự án việc ĐTM sẽ trả lời rõ ràng 5 câu hỏi chính
sau đây:
• Điểu gì về MT và tài nguyên sẽ xảy ra sau khi dự
án được thực thi ?
• Phạm vi của các biến đổi MT và tài nguyên như
thế nào ?
• Các biến đổi MT có thực sự là vấn đề lớn và trầm
trọng?
• Có thể làm gì để phòng tránh hoặc giảm nhẹ các
tác động tiêu cực gây biến đổi MT không ?
• Cần phải thông báo cho những người ra quyết định
như thế nào về những biến động MT và giải pháp
khả thi đi kèm?/
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
5) Đánh giá tác động môi trường
b) Nội dung của đánh giá tác động môi trường
Nội dung cụ thể của báo cáo ĐTM bao gồm các phần
chính sau:
• Mô tả sơ lược về dự án. Trình bày về mục tiêu kinh
tế - xã hội và ý nghĩa chính trị của dự án, nội dung
hoạt động cơ bản của dự án, lợi ích kinh tế - xã hội
mà dự án có khả năng mang lại, tiến độ thực hiện
của dự án, kinh phí cho dự án;
• Hiện trạng môi trường tại địa điểm thực hiện dự án:
mô tả khái quát về điều kiện địa lý tự nhiên, môi
trường và KT-XH liên quan tại địa điểm thực hiện dự
án. Dự báo diễn biến của các điều kiện trên trong
điều kiện không thực hiện dự án.
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
5) Đánh giá tác động môi trường
b) Nội dung của đánh giá tác động môi trường
Nội dung cụ thể của báo cáo ĐTM bao gồm các phần
chính sau:
• Dự báo và đánh giá các tác động của dự án đến các
yếu tố tài nguyên và môi trường trong 3 thời kỳ:
thời kỳ chuẩn bị mặt bằng dự án; thời kỳ thi công
xây dựng dự án và thời kỳ hoạt động vận hành của
dự án. Gồm các vấn đề sau đây:
- Tác động đối với MT vật lý (quyển thủy, khí,
thạch);
- Tác động đối với tài nguyên sinh vật và các hệ
sinh thái;
- Tác động đối với tài nguyên, MT con người đang
sử dụng;
- Tác động đối với các điều kiện trực tiếp ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của con người./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
5) Đánh giá tác động môi trường
b) Nội dung của đánh giá tác động môi trường
Nội dung cụ thể của báo cáo ĐTM bao gồm các phần
chính sau:
• Đánh giá các biện pháp đã có trong thiết kế dự án
và đề xuất bổ sung các biện pháp nhằm khắc phục
các tác động tiêu cực của dự án đến môi trường và
tài nguyên thiên nhiên. Trình bày kỹ các biện pháp
có tính kỹ thuật, công nghệ, tổ chức, điều hành
nhằm khắc phục các tác động tiêu cực đối với môi
trường của dự án.
• Kiến nghị chương trình quản lý và quan trắc môi
trường từ khi dự án bắt đầu thực hiện cho đến thời
kỳ vận hành lâu dài sau này của dự án./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
5) Đánh giá tác động môi trường
c) Người chịu trách nhiệm lập báo cáo ĐTM
• Theo Luật BVMT thì chủ dự án chịu trách nhiệm
lập báo cáo ĐTM, trình cơ quan quản lý Nhà nước
về BVMT thẩm định. Chủ dự án có thể thuê các
công ty tư vấn hoặc nhóm chuyên gia về môi
trường thực hiện việc lập báo cáo ĐTM.
• Trong suốt quá trình nghiên cứu ĐTM cần thiết
phải thu hút sự tham gia của cộng đồng tại nơi dự
kiến đặt dự án, tuy nhiên việc lấy ý kiến của cộng
đồng chủ yếu tập trung ở 2 giai đoạn: tiến hành
xác định phạm vi ĐTM và giai đoạn thẩm định báo
cáo ĐTM./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
5) Đánh giá tác động môi trường
d) Cơ quan thẩm duyệt báo cáo ĐTM
Theo quy định của Luật BVMT việc thẩm định báo
cáo ĐTM sẽ tùy thuộc vào quy mô, tính chất và tầm
quan trọng về MT mà phân chia:
• Cấp địa phương tỉnh, thành phố thẩm duyệt (Sở
TNMT được Ủy ban Nhân dân ủy quyền tổ chức
thẩm định);
• Cấp trung ương thẩm duyệt (Bộ TNMT tổ chức
thẩm định);
• Đối với một số công trình đặc biệt, rất quan trọng
có ảnh hưởng lớn đến môi trường và tài nguyên thì
Quốc hội sẽ thẩm duyệt báo cáo ĐTM của dự án./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
6) Đánh giá tác động môi trường chiến lược -
ĐMC
Ðánh giá môi trường chiến lược (SEA) là một hình
thức đánh giá tác động môi trường nhưng được mở
rộng cho các chính sách, kế hoạch và chương trình.
ĐMC cho thấy một hình thức đề ra quyết sách ở trình
độ cao hơn, có tính chất chiến lược hơn.
ĐMC về nguyên tắc là lồng ghép tới mức cao nhất
những cân nhắc về MT trong (a) việc hình thành các
chính sách ở cấp cao về phát triển KT-XH (đánh giá
chính sách); (b) thiết kế các chiến lược ngành về MT
(ĐG quy hoạch phát triển ngành); (c) việc soạn thảo
hoặc đánh giá các quy hoạch phát triển KT-XH vùng
về MT (ĐG quy hoạch phát triển KT-XH khu vực)./
6) Đánh giá tác động môi trường chiến lược -
ĐMC
ĐMC (SEA) nói một cách khác đó là việc liên kết các
mối quan tâm về môi trường vào quy hoạch phát
triển KT-XH của một vùng, tỉnh, thành và khu vực
không gian quy hoạch cụ thể, hay quy hoạch phát
triển một ngành kinh tế của quốc gia.
ĐMC hỗ trợ cho ĐTM của dự án riêng lẻ: (a) đặt dự
án vào một bối cảnh phù hợp về KT, MT; (b) cung cấp
bước đi đầu tiên trong việc xác định phạm vi các vấn
đề MT quan trọng cần biết; (c) cung cấp một bộ dữ
liệu nền có hệ thống về MT; (d) đẩy nhanh quá trình
lựa chọn địa điểm; (e) làm sáng tỏ các TCMT phù hợp
sẽ được áp dụng; (f) cải liến cách làm việc của quá
trình thẩm định dự án sao cho hiệu quả và năng suất
hơn./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
6) Đánh giá tác động môi trường chiến lược -
ĐMC
Những lợi ích quan trọng nhất đối với BVMT ở cấp vĩ
mô là:
• Đánh giá toàn diện hơn các rủi ro của sự đầu tư tài
chính theo kế hoạch tại một khu vực phát triển đã
được lựa chọn;
• Đánh giá được tính thích hợp mang tính bền vững
hơn về mặt môi trường đối với từng kịch bản phát
triển kinh tế - xã hội được đề xuất;
• Thức đẩy sự điều phối và hợp tác giữa các cơ quan
then chốt phụ trách về quy hoạch phát triển KT-XH
và về bảo vệ và quản lý môi trường;
• Đóng vai trò quan trọng trong đánh giá dự thảo dự
án trong tương lai;
• Tạo khả năng kiểm soát các tác động MT tích tụ tại
khu vực xem xét;
• Tạo cơ sở hiểu biết rõ hơn về sự lành mạnh sinh
thái của một khu vực, xác định những khu vực đang
chịu áp lực lớn cũng như các xu hướng sử dụng tài
nguyên và chất lượng MT trong khu vực;
• Cung cấp cơ sở hợp lý hơn cho việc chi tiêu ngân
sách về y tế cũng như cho việc ưu tiên các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
6) Đánh giá tác động môi trường chiến lược -
ĐMC
a) Đối tượng thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm (05) năm trở
lên:
Thuộc quy định tại phụ lục Nghị định 29/2011/NĐ-CP
thực hiện ĐMC chi tiết dưới hình thức lồng ghép
trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Theo
Nghị định này ĐMC thực hiện chi tiết dưới hình thức
báo cáo riêng.
Không thuộc quy định tại phụ lục Nghị định
29/2011/NĐ-CP nhưng ở cấp Quốc gia thực hiện ĐMC
rút gọn dưới hình thức lồng ghép trong báo cáo chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch.
Khuyến khích thực hiện ĐMC đối với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch không quy định tại Nghị định./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
6) Đánh giá tác động môi trường chiến lược -
ĐMC
b) Nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
Nội dung báo cáo ĐMC dưới hình thức báo cáo riêng
bao gồm:
Mô tả tóm tắt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; quá
trình; mô tả phạm vi nghiên cứu;
Mô tả diễn biến trong quá khứ và dự báo xu hướng
của các vấn đề chính hiện trạng MT; đánh giá sự phù
hợp của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về BVMT;
đánh giá, so sánh các phương án phát triển của chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch;…;
Đánh giá tác động các vấn đề MT chính trong trường
hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; kết
luận và kiến nghị.
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
7) Cam kết bảo vệ môi trường - CBM
• Cam kết bảo vệ môi trường là báo cáo phân tích,
đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của
các dự án phát triển kinh tế - xã hội (họat động
trên quy mô nhỏ, hình thức đơn giản và không nằm
trong vùng nhạy cảm môi trường) từ đó đề xuất
các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường.
• Theo Luật BVMT 2005, cơ quan có thẩm quyền
thẩm định và phê duyệt Cam kết bảo vệ môi trường
của các dự án, công trình trên sẽ là UBND cấp
quận, huyện hoặc xã được ủy quyền.
• Nội dung cơ bản là căn cứ vào điều kiện tự nhiên
và kỹ thuật của dự án, dự báo, đánh giá những tác
động tiềm tàng tích cực và tiêu cực, trực tiếp và
gián tiếp mà việc thực hiện dự án cho môi trường.
Từ đó đề xuất những biện pháp giảm thiểu (quản lý
và kỹ thuật) nhằm phát huy những tác động tích
cực và giảm nhẹ tới mức có thể những tác động
tiêu cực của dự án đến môi trường./
I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN
Công cụ kinh tế thúc đẩy những người gây ô nhiễm có khả năng hoàn thành các mục tiêu môi trường bằng những phương tiện có hiệu quả, chi phí - hiệu quả nhất. Phương cách kinh tế dựa trên những nguyên tắc "người gây ô nhiễm phải trả", và "người hưởng lợi phải trả".Phương cách kinh tế sử dụng các chi phí trực tiếp tính trên khối lượng xả thải gây ô nhiễm; hoặc sử dụng các chi phí gián tiếp liên quan tới quá trình xử lý, xả thải về sau.
Phương cách kinh tế không thể loại trừ các quy định,
luật lệ, cưỡng chế thi hành, các hình thức tham gia
khác của Chính phủ. Trong phần lớn các trường hợp,
các công cụ kinh tế bổ sung cho các quy định trực
tiếp, theo đó sẽ đóng góp cho việc hoàn thành các
mục tiêu chính sách.
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
Trong phương cách kinh tế, các hệ thống giám sát và
thực thi nội dung giấy phép thường phức tạp và chi
phí cao hơn so với các hệ thống mà các công cụ pháp
lý cần đến. Tuy nhiên, không phải là tất cả các công
cụ kinh tế đều yêu cầu sự giám sát và thực thi tốn
kém.
Phương pháp kinh tế không tạo ra được những kết
quả lớn trong việc tác động tới chất lượng môi
trường. Tác động trực tiếp của cả các loại phí và các
giấy phép dùng làm biện pháp kích thích, là nhỏ bé.
Mặc dù Phương pháp kinh tế có đem lại nhiều lợi ích,
không phải lúc nào các cơ quan chính phủ, những
người gây ô nhiễm, nhà môi trường cũng ủng hộ
phương cách kích thích kinh tế./
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
Các ưu điểm của phương cách kinh tế:
• Khuyến khích sử dụng các biện pháp chi phí - hiệu
quả để đạt được các mức ô nhiễm có thế chấp nhận
được.
• Kích thích sự phát triển công nghệ và tri thức
chuyên sâu về kiểm soát ô nhiễm, trong khu vực tư
nhân.
• Cung cấp cho Chính phủ một nguồn thu nhập để
hỗ trợ cho các chương trình kiểm soát ô nhiễm.
• Tạo cho các công nghệ kiểm soát ô nhiễm linh
động hơn.
• Loại bỏ được yêu cầu của Chính phủ về một lượng
lớn thông tin chi tiết cần thiết để xác định mức độ
kiểm soát khả thi và thích hợp đối với mỗi nhà máy
và sản phẩm.
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
Một số những bất lợi của các công cụ kinh tế:
• Tác động của các công cụ kinh tế đối với chất
lượng môi trường là không thể dự đoán được như
trong phương cách pháp lý truyền thống, vì những
người gây ô nhiễm có thể lựa chọn giải pháp riêng
cho họ.
• Trong trường hợp các phí có mức thu không thỏa
đáng, một số người gây ô nhiễm có thể chịu nộp
phí và tiếp tục gây ô nhiễm.
• Công cụ kinh tế đòi hỏi phải có những thể chế
phức tạp để thực hiện và buộc thi hành (đặc biệt là
giấy phép có thể bán được và các phí xả khí, thải
nước).
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
1) Các lệ phí ô nhiễm
• Các lệ phí ô nhiễm đặt ra các chi phí phải trả để
kiểm soát lượng ô nhiễm tăng thêm, nhưng lại để
cho mức tổng chất lượng môi trường là không cố
định.
• Việc áp dụng Lệ phí ô nhiễm đặc biệt thích hợp khi
có thể ước tính được (tương đối chính xác) sự tổn
thất do lượng ô nhiễm tăng thêm gây ra, và không
thích hợp khi các nhà quản lý đòi hỏi phải đạt được
các tiêu chuẩn chất lượng môi trường đã đặt ra.
• Lệ phí ô nhiễm gồm có các lệ phí thải nước hoặc
thải khí, lệ phí người sử dụng, lệ phí sản phẩm, lệ
phí hành chính./
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
1) Các lệ phí ô nhiễm
a) Các lệ phí thải nước và thải khí
• loại lệ phí này do một cơ quan chính phủ thu, dựa
trên số lượng và/hoặc chất lượng chất ô nhiễm do
một cơ sở công nghiệp thải vào môi trường. Trong
hệ thống phí thải nước hay thải khí, người xả thải
phải trả một khoản tiền nhất định cho mỗi đơn vị
chất ô nhiễm xả thải vào nguồn nước mặt hay vào
bầu khí quyển.
• Lệ phí xả thải dựa trên một vài số đo ô nhiễm, xả
thải vào môi trường (các mục tiêu về chất lượng
nước, các chi phí để tài trợ cho kế hoạch giảm bớt
ô nhiễm, hoặc các tiêu chuẩn thải nước khác)./
1) Các lệ phí ô nhiễm
a) Các lệ phí thải nước và thải khí
(i) Cách thức áp dụng các lệ phí xả thải:
• Khi các nguồn ô nhiễm riêng lẻ, khuyến khích áp
dụng các biện pháp nội bộ để giảm bớt chất ô
nhiễm trong nước thải;
• Các khoản thu được dùng để tài trợ cho chương
trình kiểm soát lưu vực hay khu vực.
• Thu hồi lại các chi phí của thành phố. Các khoản
thu tính trên thể tích xả thải, hoặc kết hợp thể tích
với nồng độ vượt quá của chất ô nhiễm so với
những trị số đã xác lập trước.
• Những khoản thu đánh vào mọi sự xả thải vượt quá
tiêu chuẩn đã đặt ra./
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
1) Các lệ phí ô nhiễm
a) Các lệ phí thải nước và thải khí
(ii) Các kế hoạch thu phí xả thải phải thống nhất
trong toàn khu vực. Để đảm bảo thực hiện hiệu quả
hệ thống này, cần phải có sẵn hoặc tạo ra một số điều
kiện về thể chế, kỹ thuật. Như:
• Cơ quan chịu trách nhiệm cần phải bao quát được
các ranh giới tự nhiên, áp đặt và buộc những người
gây ô nhiễm phải nộp các khoản lệ phí.
• Cơ quan này phải có các phương pháp phân tích,
các dữ liệu hoặc phải ước tính mức lệ phí; các
nguồn lực đủ để giám sát, kiểm tra và cưỡng chế
thực thi,.../
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
1) Các lệ phí ô nhiễm
a) Các lệ phí thải nước và thải khí
(iii) Các ưu điểm chính:
• Chúng khuyến khích các cơ sở giảm ô nhiễm với
chi phí thấp hơn so với chi phí cần cho phương
cách.
• Chúng kích thích các cơ sở đầu tư vào công nghệ
kiểm soát ô nhiễm mới.
• Chúng tạo ra thu nhập để tài trợ và nâng cao các
hoạt động buộc thực thi.
• Các phí xả thải có thể bù đắp, ít nhất là một phần,
cho những chi phí không được thanh toán của các
hoạt động BVMT do xã hội thực hiện./
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
1) Các lệ phí ô nhiễm
a) Các lệ phí thải nước và thải khí
(iv) Các bất lợi chính:
• Việc trả lệ phí cho sự xả thải sẽ làm cho tăng tổng
chi phí sx;
• Việc định ra các lệ phí phức tạp hơn vì địa điểm
của nhiều nguồn ô nhiễm, do vậy phải có những
mức phí riêng cho từng cơ sở sản xuất;
• Các lệ phí này dẫn đến sự cạnh tranh giữa các khu
vực;
• Do sự phức tạp của các nguồn ô nhiễm, việc đặt ra
và quản lý các phí có thể sẽ không thể thực hiện
được.
• Chính quyền địa phương phần lớn là không đủ
mạnh.
• Việc xác định các ranh giới khu vực còn nhiều khó
khăn./
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
1) Các lệ phí ô nhiễm
b) Phí không tuân thủ
Phí không tuân thủ đánh vào những người gây ô
nhiễm khi họ xả thải ô nhiễm vượt quá mức quy định.
Khi các công cụ pháp lý, là phường pháp chủ yếu để
ngăn chặn ô nhiễm, thì nói chung, việc buộc thực thi
của các công cụ kinh tế là yếu, vì các khoản phạt đối
với những vi phạm là khá thấp, tới mức những người
gây ô nhiễm vẫn có lợi khi vi phạm luật.
Các khoản phạt không tuân thủ cần phải gắn với
phạm vi và thời hạn của sự vi phạm và phải lớn hơn
các chi phí ước tính để nguồn ô nhiễm đáp ứng yêu
cầu của các quy định.
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
1) Các lệ phí ô nhiễm
c) Các phí đối với người dùng
Phí đối với người tiêu dùng là khoản thu trực tiếp cho
các chi phí xử lý ô nhiễm cho cộng đồng. Chúng
thường hay được sử dụng trong thu gom và xử lý rác
thải, nước thải đô thị.
Các cơ sở tiếp nhận những chất thải, sẽ được đền bù
từ nguồn phí này cho công việc thu gom và xử lý các
chất thải. Đồng thời, các mức phí đảm bảo rằng nhà
máy được khuyến khích về kinh tế để nâng cao chất
lượng của nước thải ra. Tuy nhiên, phương cách này
không áp dụng cho những chất ô nhiễm độc hại với
môi trường. Một áp dụng khác của phí đối với người
dùng là trong lĩnh vực giao thông./
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
1) Các lệ phí ô nhiễm
d) Lệ phí sản phẩm
Lệ phí sản phẩm là phí được cộng thêm vào giá các
sản phẩm hoặc các đầu vào của sản phẩm, gây ra ô
nhiễm hoặc là ở giai đoạn sản xuất, hoặc ở giai đoạn
tiêu dùng, hoặc vì nó phải thiết lập một hệ thống thải
đặc biệt.
Lệ phí sản phẩm hoạt động giống như các phí thải bỏ
theo nghĩa nó cho phép người dùng quyết định về các
phương tiện chi phí - hiệu quả của mình nhằm làm
giảm ô nhiễm.
Hiệu quả của phí đánh vào sản phẩm hoặc đầu vào
của sản phẩm phụ thuộc vào sự có được các vật phẩm
thay thế.
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
1) Các lệ phí ô nhiễm
e) Các lệ phí hành chính
Các lệ phí hành chính là các phí phải trả cho các cơ
quan nhà nước vì những dịch vụ như đăng ký hóa
chất, hoặc việc thực hiện và cưỡng chế thi hành các
quy định về môi trường.
Các lệ phí hành chính thường là một bộ phận của
điều luật trực tiếp và chủ yếu nhằm tài trợ cho các
hoạt động cấp giấy phép và kiểm soát của các cơ
quan kiểm soát ô nhiễm.
Các lệ phí hành chính có mức phí thường thấp và
không tạo ra được sự kích thích đáng kể trong thay
đổi việc mua sản phẩm; và thường được bổ sung vào
ngân sách chung hơn là vào ngân sách của các cơ
quan kiểm soát ô nhiễm liên quan./
2) Tăng giảm thuế
Tăng giảm thuế dùng để khuyến khích việc tiêu thụ
các sản phẩm an toàn về môi trường; và sử dụng kết
hợp hai loại phụ thu, cộng vào các phí sản phẩm
khác: phụ thu dương thu thêm đối với các sản phẩm
gây ô nhiễm; và phụ thu âm đối với các sản phẩm
thay thế sạch hơn.
Khuyến khích về thuế bao gồm ưu đãi thuế, khấu hao
nhanh các khoản đầu tư công nghiệp vào thiết bị làm
giảm ô nhiễm; và thể hiện dưới dạng miễn thuế đặc
biệt sao cho các phương pháp quản lý và các công
nghệ sản xuất có thể đảm bảo thải ra lượng chất ô
nhiễm thấp nhất. Phạm vi áp dụng cho các mục đích
môi trường, tuy thuộc vào hệ thống đánh thuế riêng
biệt.
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
3) Các khỏan trợ cấp
Các khoản trợ cấp bao gồm các khoản vay với lãi suất
thấp, khuyến khích về thuế, để khuyến khích những
người gây ô nhiễm thay đổi hành vi, hoặc giảm bớt
chi phí trong việc giảm ô nhiễm mà những người gây
ô nhiễm phải chịu.
Các khoản trợ cấp áp dụng để kiểm soát ô nhiễm, tái
chế để sử dụng lại, và để khôi phục nguồn lực; và có
thể tạo ra một sự khuyến khích đối với công nghiệp
trong việc giảm bớt các chất thải của mình.
Các khoản trợ cấp không kiềm chế sự tiếp tục hoạt
động của các công nghiệp ô nhiễm cao, cũng không
khuyến khích những sự thay đổi trong các quá trình
sản xuất gây ô nhiễm./
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
4) Ký quỹ - hòan trả
Công cụ này là những người tiêu dùng phải trả thêm
một khoản tiền khi mua các sản phẩm có nhiều khả
năng gây ô nhiễm khi hòan trả các sản phẩm đó họ
được hòan trả lại số tiền đã ký quỹ.
Công cụ này được áp dụng đối với các sản phẩm hoặc
là bền lâu, hoặc là có thể sử dụng lại hoặc là không bị
tiêu hao, tiêu tán trong quá trình liêu dùng. Cần có
một cơ cấu tổ chức từ thu gom, tái chế, quản lý./
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
4) Ký quỹ - hòan trả
Ưu điểm là phần lớn việc quản lý vẫn nằm trong khu
vực tư nhân, và những khuyến khích được xây dựng
cho các bên thứ ba nhằm thiết lập các dịch vụ hoàn
trả, khi người sử dụng không tham gia.
Bất lợi là chi phí để quản lý rơi vào khu vực tư nhân;
Cách đền bù duy nhất là nâng cao giá; rất có khả
năng tạo ra sự khuyến khích đối với việc làm hàng
giả./
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
5) Các khuyến kích, cưỡng chế thực thi
Các khuyến khích buộc thực thi là các công cụ kinh
tế gắn với sự điều hành trực tiếp; để khuyến khích
những người xả thải làm đúng các tiêu chuẩn, quy
định về môi trường;
Không thực đúng cam kết là phí hoặc tiền phạt và
quy trách nhiệm pháp lý; từ chối các trợ cấp công
cộng, tài trợ và đình chỉ một phần hoặc toàn bộ các
hoạt động của một nhà máy.
Cam kết thực hiện tốt là khoản tiền phải trả cho các
cơ quan điều hành trước khi tiến hành một hoạt động
có thể gây ô nhiễm. Khoản tiền này sẽ được trả lại
khi biểu hiện môi trường của hoạt động này là có thể
chấp nhận được./
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
6) Đền bù thiệt hại
Luật BVMT quy định bên gây ô nhiễm môi trường và
bên bị ô nhiễm thoả thuận với nhau về mức bồi
thường.
Trường hợp không tự thỏa thuận được thì người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về BVMT sẽ
quyết định và buộc bên gây ô nhiễm phải bồi thường
hoặc phải giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự./
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
6) Đền bù thiệt hại
Các quy định pháp lý về đền bù thiệt hại bảo đảm cho
các nạn nhân tổn thất môi trường được đền bù, và
cũng là một biện pháp phòng ngừa ô nhiễm. Nếu
người gây ô nhiễm biết chắc chắn rằng anh ta sẽ phải
trả chi phí tổn thất, thì anh ta sẽ hành động để giảm
các nguy cơ tới mức tối thiểu.
Khó khăn lớn nhất về kỹ thuật trong việc đền bù thiệt
hại là rất khó xác định chính xác các thiệt hại do ô
nhiễm môi trường gây ra, nhất là các tổn thương môi
trường có tính tích lũy lâu dài, điều này thường đưa
đến sự tốn kém về tố tụng và quy trách nhiệm đối với
các cơ sở gây ra ô nhiễm.
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
7) Tạo ra thị trường mua bán "quyền" xả thải ô
nhiễm
Theo phương cách này, có thể tạo ra thị trường trong
đó những người tham gia có thể mua "quyền" được
gây ô nhiễm thực tế hay tiềm tàng, hoặc họ có thể
bán lại các quyền này cho những người tham gia
khác.
Sự tạo ra thị trường, nói chung được thực hiện dưới
một hoặc hai hình thức:
• Các giấy phép có thể bán được;
• Bảo hiểm trách nhiệm.
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
7) Tạo ra thị trường mua bán "quyền" xả thải ô
nhiễm
Các giấy phép bán được:
Cơ quan hữu trách xác định tổng lượng xả thải cho
phép, rồi phân bổ quyền xả thải dưới hình thức các
giấy phép. Mỗi giấy phép cho phép chủ cơ sở sản
xuất được xả thải một lượng ô nhiễm quy định.
Giấy phép xả thải có thể được chuyển đổi từ nguồn
này sang nguồn khác.
Các phương cách cơ bản để thực hiện hệ thống giấy
phép xả thải có thể bán được: (i) Chính phủ bán đấu
giá các giấy phép; (ii) Chính phủ phân phối các giấy
phép, sau đó sẽ xác định giá thị trường thông qua
việc mua bán giữa những người xả thải./
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
7) Tạo ra thị trường mua bán "quyền" xả thải ô
nhiễm
Bảo hiểm trách nhiệm:
• Là một cơ chế tạo thị trường trong đó những nguy
cơ phải chịu phạt vì tổn thất môi trường được
chuyển từ các công ty riêng lẻ hoặc các cơ quan
công cộng sang cho các công ty bảo hiểm.
• Phí bảo hiểm phản ánh quy mô tổn thất có thể xảy
ra, và xác suất xảy ra, có thể tạo ra một khuyến
khích bằng khả năng giảm bớt phí bảo hiểm khi
các quá trình công nghiệp an toàn hơn, hoặc trong
trường hợp xảy ra sự cố thì tổn thất sẽ ít hơn.
7) Tạo ra thị trường mua bán "quyền" xả thải ô
nhiễm
Các giấy phép bán được:
Ưu điểm là:
(i) đạt được chi phí - hiệu quả và tạo ra được thu
nhập;
(ii) đảm bảo được mức chất lượng môi trường nhất
định;
(iii) tiết kiệm chi phí lớn ở những nơi: có nhiều nguồn
xả thải, có cơ hội khai thác được các ngành kinh tế
quy mô lớn, và tiêu chuẩn không thật nghiêm khắc
tới mức yêu cầu phải loại bỏ 100% các chất thải;
(iv) có sự mềm dẻo về thời gian;
(v) khuyến khích người gây ô nhiễm đầu tư vào những
công nghệ giảm bớt xả thải, trong suốt thời kỳ tăng
trưởng của họ.
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
7) Tạo ra thị trường mua bán "quyền" xả thải ô
nhiễm
Các giấy phép bán được:
Khiếm khuyết:
(i) Vấn đề xác định chính xác "quyền xả thải" nào
đang được mua bán, và điều chỉnh giá trị của quyền
này tùy thuộc vào nơi và thời gian sử dụng là một
trong những vấn đề khá phức tạp;
(ii) Cần có một hệ thống quản lý hữu hiệu để theo dõi
xem ai có những quyền gì;
(iii) Cần có một thị trường mạnh về các giấy phép để
có thể thực hiện thành công, khắc phục sự chậm trễ
việc đạt được các tiêu chuẩn môi trường và hạn chế
việc phát triển ra các công nghệ kiểm soát ô nhiễm
mới;
(iv) Việc xác định cơ sở ban đầu để cấp các giấy
phép;
(v) Khi chưa có khung pháp lý rõ ràng, việc phân phối
ban đầu không thu phí, có thế gặp khó khăn;
(vi) Bảo đảm làm đúng pháp lý cũng có thể sẽ phức
tạp hơn so với các dạng tiêu chuẩn dựa vào công
nghệ./
II. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ KINH TẾ QLMT ĐT&KCN
III. PHƯƠNG CÁCH HỖN HỢP QUẢN LÝ MT ĐT&KCN
Các công cụ kinh tế bổ sung cho các quy định môi
trường trực tiếp; để nâng cao khoản thu nhập; nhằm
tài trợ cho các hoạt động kiểm soát ô nhiễm hoặc các
biện pháp mơi trường khác; tạo ra sự kích thích để
thực hiện các quy định tốt hơn, và đổi mới kỹ thuật.
Các công cụ kinh tế không thể thực hiện thành công
được nếu không có các quy định pháp lý, các tiêu
chuẩn môi trường thích hợp và năng lực tổ chức quản
lý nhà nước trong giám sát và điều hành thực thi.
Các phương cách quản lý môi trường được áp dụng
tại điểm đầu vào sản xuất, và qua sự thải bỏ cuối
cùng vào môi trường xung quanh.
III. PHƯƠNG CÁCH HỖN HỢP QUẢN LÝ MT ĐT&KCN
Hình bên
minh họa các
vị trí khác
nhau, để áp
dụng đối với
các công cụ
pháp lý và
công cụ kinh
tế, trong
phạm vi vòng
đời của các
chất ô nhiễm.
III. PHƯƠNG CÁCH HỖN HỢP QUẢN LÝ MT ĐT&KCN
Bảng trình bày tổng quan về các công cụ pháp lý và
kinh tế, chỉ ra những áp dụng trong quản lý môi
trường và những ưa, khuyết điểm chính của từng
loại công cụ.
CÂU HỎI CỦA CHƯƠNG
1)Hãy tóm tắt những nội dung cơ bản của phương
cách pháp lý?
2)Hãy tóm tắt những nội dung cơ bản của phương
cách kinh tế?
3)Đánh giá tác động môi trường là gì?; tại sao phải
thực hiện đánh giá tác động môi trường?.
4)Đánh giá tác động môi trường chiến lược là gì?
Hãy nêu bật được sự cần thiết phải có đánh giá
tác động môi trường chiến lược?