phƯƠng phÁp chỮa bỆnh tÁc ĐỘng cỘt sỐng...

60
PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG VIỆT NAM Lương y: Nguyễn Tham Tán MỤC LỤC PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG VIỆT NAM.....................1 PHẦN I GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG.....................1 PHẦN II CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG PHÁP TĐCS...................3 PHẦN III PHÂN BIỆT LOẠI VÀ THỂ.....................................14 PHẦN IV CÁC NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC, THỦ THUẬT CHẨN BỆNH...........18 PHẦN V CÁC NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC. THỦ THUẬT TRỊ BỆNH.............28 PHẦN VI TĐCS CHỮA CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP..............................41 PHẦN I GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG I. Nguồn gốc của phương pháp. Tác động cột sống ( TĐCS ) là phương pháp chữa bệnh do cố lương y Nguyễn Tham Tán nghiên cứu sáng lập và phát triển. Cụ sinh ngày 15 - 01 - 1915 tại xã Hoàng xá, huyện Thanh thủy, tỉnh Phú thọ, mất ngày 26 - 04 - 2000. Xuất thân trong một gia đình có nghề gia truyền chữa bệnh bằng thuốc nam, Cụ rất say mê tìm tòi học hỏi những kinh nghiệm trong dân gian để tìm ra những bài thuốc hay, những nhương thức trị bệnh có hiệu quả nhằm giúp đỡ cho bà con trong thôn xóm khi ốm đau được chữa bệnh tại nhà bằng c ảy nhà lá vườn, ít tốn kém tiền của mà của mà khỏi được bệnh. Đó là niềm mơ ước của cụ lúc sinh thời. Ở những vùng quê thời bấy giờ, khi ốm đau người ta thường dùng đồng bạc thật để đánh gió dọc theo cột sống hai bên chữa một số bệnh như: cảm mạo, trúng gió, đau lưng, đau đầu...

Upload: trannhi

Post on 30-Jan-2018

230 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG VIỆT NAMLương y: Nguyễn Tham Tán

MỤC LỤCPHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG VIỆT NAM...................................1

PHẦN I GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG......................................1PHẦN II CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG PHÁP TĐCS.................................3PHẦN III PHÂN BIỆT LOẠI VÀ THỂ...........................................................................14PHẦN IV CÁC NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC, THỦ THUẬT CHẨN BỆNH.................18PHẦN V CÁC NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC. THỦ THUẬT TRỊ BỆNH......................28PHẦN VI TĐCS CHỮA CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP.....................................................41

PHẦN I GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNGI. Nguồn gốc của phương pháp.Tác động cột sống ( TĐCS ) là phương pháp chữa bệnh do cố lương y Nguyễn

Tham Tán nghiên cứu sáng lập và phát triển.Cụ sinh ngày 15 - 01 - 1915 tại xã Hoàng xá, huyện Thanh thủy, tỉnh Phú thọ,

mất ngày 26 - 04 - 2000.Xuất thân trong một gia đình có nghề gia truyền chữa bệnh bằng thuốc nam,

Cụ rất say mê tìm tòi học hỏi những kinh nghiệm trong dân gian để tìm ra những bài thuốc hay, những nhương thức trị bệnh có hiệu quả nhằm giúp đỡ cho bà con trong thôn xóm khi ốm đau được chữa bệnh tại nhà bằng c ảy nhà lá vườn, ít tốn kém tiền của mà của mà khỏi được bệnh. Đó là niềm mơ ước của cụ lúc sinh thời.

Ở những vùng quê thời bấy giờ, khi ốm đau người ta thường dùng đồng bạc thật để đánh gió dọc theo cột sống hai bên chữa một số bệnh như: cảm mạo, trúng gió, đau lưng, đau đầu...

Qua quan sát bằng mắt thường Cụ đã nhìn thấy trên những vùng vừa mới đánh gió ấy xuất hiện những thay đổi tại chỗ như những nốt đỏ, đám sẩn đỏ, cơ co cứng lên, lấy đầu ngón tay day, bấm vào những điểm ấy thì người bệnh cảm thấy dễ chịu và một số bệnh nhân khỏi bệnh vài ngày sau đó.

Từ thực tiễn qua hơn 50 năm chữa trị nhiều người bệnh bằng cách trên cộng với sự tham khảo trên sách vở về giải phẫu và sinh lý con người của y học hiện đại, về học thuyết Âm dương ngũ hành của y học cổ truyền Cụ đã đúc kết và rút ra

Page 2: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

nhiều kinh nghiệm. Cụ cảm nhận sự biến đổi ở cột sống có liên quan đến nhiều loại bệnh thuộc các hệ tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, thần kinh, nội tiết và hệ cơ xương khớp qua 4 đặc trưng. Khái niệm về hệ cột sống biến đổi đều có nguồn gốc trong từng tiết đoạn thần kinh xuất phát từ tủy sống bị rối loạn mà ra.

II. Phương pháp TĐCS là gì ?Tác động cột sống là một phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc mà

dùng phần mềm của đầu ngón tay tác động lên cột sống một lực thích hợp theo hướng trục và hướng tâm cột sống.

Thật vậy, khi cơ thể bị bệnh thì bao giờ trên hệ cột sống cũng xuất hiện những biến đổi tương ứng về đốt sống, lớp cơ, nhiệt độ và cảm giác gọi là Trọng điểm hay ổ rối loạn. Giải tỏa ổ rối loạn, cột sống sẽ trở lại cân bằng theo đúng trạng thái sinh lý, bệnh sẽ nhẹ dần và tiến tới khỏi.

Để giải tỏa ổ rối loạn nói trên người ta dùng phần mềm của đầu ngón tay tác động những thủ thuật thích hợp hướng từ ngoài vào trục tủy tại nơi đốt sống biến đối ( trừ trường hợp ngoại lệ như từ C1 + C3 thì hướng ra ) vi vậy gọi là Tác động cột sống.

Phương pháp này không dùng thuốc thuốc chữa mà ở một số trường hợp có thể dùng thêm cao dán ngoài để tăng hiệu quả điều trị.

III. Tác động cột sống có phải là Bấm huyệt không ?Không ! Tác động cột sống là một phương pháp chữa bệnh hoàn toàn mới đã

được Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt nam công nhận.Tuy nhiên có sự hiểu lầm trên là do dọc theo hai bên rãnh cũng như trên đầu

gai đốt sống, phương pháp TĐCS đều có những trọng điểm liên quan đến bệnh tật mà khi chữa bệnh người thầy thuốc cần phải tác động vào để đưa cột sống trở về trạng thái sinh lý ban đầu.

Đây cũng là một sự trùng lặp ngẫu nhiên vì dọc hai bên cột sống cách đường gai sống ra mỗi bên 1,5 thốn có các huyêt của Kinh túc thái dương bàng quang cho nên khi chữa một số điểm có trùng với huyệt của đường kinh này nhưng TĐCS tuân theo những Nguyên tắc, Phương thức, Thủ thuật riêng của mình khác hoàn toàn với bấm huyệt để thăm khám và điều trị. Vì vậy, TĐCS không phải là Bấm huyệt.

IV. Tác động cột sống chữa được những bệnh gì ?Trải qua hơn 50 năm nghiên cứu và vận dụng, lương y Nguyễn Tham Tán ông

tổ của phương pháp TĐCS Việt Nam đã chữa thành công cho rất nhiều người với gần 500 chứng bệnh khác nhau thuộc các hệ:

1. Bệnh về hệ thần kinh

Page 3: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

2. Bệnh về hệ vận động ( Cơ, xương, khớp)3. Bệnh về hệ tuần hoàn4. Bệnh về hệ hô hấp5. Bệnh về hệ tiêu hóa6. Bệnh về hệ bài tiết7. Bệnh về hệ nội tiết8. Hệ sinh dục9. Bệnh về một số triệu chứng khác chưa rõ nguyên nhânLưu ý:Phương pháp TĐCS không áp dụng để chữa các bệnh về nhiễm trùng, bệnh

do vi rút gây ra hay tai nạn bị chấn thương.Phương pháp cũng hạn chế áp dụng chữa với các trường hợp loãng xương,

lao xương, ung thư xương.Đối với người đang điều trị bằng châm cứu không nên tiến hành chữa bằng

phương pháp này.Trong thời gian điều trị bằng phương pháp TĐCSVN, người bệnh không ăn

tôm và thịt bò, tắm đêm bằng nước lạnhV. Đặc điểm của phương pháp.Phương pháp tác động cột sống Việt nam là một phương pháp chữa bệnh

hoàn chỉnh trong đó vừa chẩn bệnh, vừa chữa bệnh, vừa tiên lượng bệnh cùng một lúc.

Phương pháp không công thức hóa bệnh học. Vì với mỗi một trường hợp bệnh lý cụ thể đều sẽ có biểu hiện rối loạn tương ứng trên cột sống mà người thầy chữa phải tự vận dụng nguyên tắc, phương thức, thủ thuật để xác định.

PHẦN II CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG PHÁP TĐCSCơ thể con người là có một cấu trúc hoàn chỉnh chặt chẽ và được quản lý,

điều khiển, phối hợp với nhau bởi hệ thần kinh. Theo đó, khi trên cột sống xuất hiện biến đổi tương ứng với bệnh thì tại nơi này lớp cơ, nhiệt độ và cảm giác cũng biến đổi theo. Chính vì vậy phương pháp đề ra 4 đặc trưng cơ bản:

3. Nhiệt độ4. Cảm giácI.CỘT SỐNG1.1 Cấu tạo.Cột sống cấu tạo gồm 33 đến 34 đốt hợp thành cụ thể như sau:7 đốt sống cổ:

Page 4: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

C1 -C7C: Cervicalis12 ĐS lưngD1- D12D : Dozsalis5 ĐS thắt lưngL1 - L5L :Lombalis5 ĐS cùngS1-S5S : Sacrilis4 đến 5 ĐS cụtCxCoccyx1.2 Đặc điểm riêng và cách nhận biết.Năm loại đốt sống trên có cấu tạo và đặc điểm riêng. Để tìm và xác định

đúng chúng, người ta dựa vào mốc giải phẫu là các xương: bả vai, sườn cụt, bờ trên xương chậu.

1.2.1. Đốt sống cổ:Gồm 7 đốt nếu lấy C1 và C7 làm mốc thì đều cong về phía trước và đốt sống

C4 là đốt sống sâu nhất.C1: là đốt đội (Atlat) sờ khó thấy. C1 nâng đỡ hộp sọ nên có hình tròn dẹt,

thân đốt không rõ và lỗ đốt rất rộng, đảm bảo cho hộp sọ có thể quay chuyển được dễ dàng.

C2 : còn gọi là đốt trục (Axis). Gai đốt tròn khi sờ sẽ thấy đầu tiên kể từ xương chẩm xuống, cấu tạo hình khuyên tròn và bắt đầu xuất hiện thân đốt. Giữa C1 và C2 không có đĩa đệm. Phía trên và trước đốt có mấu lồi lấn sâu vào lỗ sống đốt C1.

C3 - C6 thân đốt nhỉnh hơn, lỗ đốt thu dần lại. Gai đốt chẻ đôi như lưỡi rắn. Giữa các thân đốt có đĩa đệm.

C7 là đốt sống cổ lồi cao nhất khi cúi, mỏm gai không chẻ đôi. Đe nhận biết ta đặt nhẹ tay lên gáy trên đường ngang hai bờ vai. Cho người bệnh cúi và ngửa nhẹ nhàng. Đốt sống dịch động là C7, đốt sống không dịch động là D1.

Tất cả các mỏm ngang của đốt sống cổ từ C1 đến C7 đều có lỗ ngang để động mạch và tĩnh mạch song đi qua.

Page 5: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Các đốt sống này còn gọi là đốt sống bản lề giúp đầu chuyển động được theo nhiều hướng khác nhau.

1.2.2. Đốt sống lưng:Có 12 đốt hình cong lướt ra phía sau. Do cần tiếp xúc với các đầu xương sườn

sau nên mồi đốt xương có tới bốn diện khớp. Các lỗ đốt tròn, thân đốt khá dày. Mỏm gai rất dài và thõng sâu do đó khi ta sờ thấy đuôi gai của một đốt nào đó thì ngón tay ta của đã đặt ngang tầm thân đốt dưới rồi.

D1: nằm dưới lồi dưới của C7. Do có liên kết với xương sườn số 1 nên khi cúi cổ và quay đầu đốt này không dịch động.

D3 : nằm trên đường thẳng nối bờ ưên của hai xương bả vai.D7: nằm trên đường thẳng nối góc dưới của hai xương bả vai.D10 là đốt nhô cao nhất khi cúi gập và đưa ra phía trước nhiều nhất khi ưỡn

lưng.1.2.3. Đốt sống thắt lưng:Các đốt sống thắt lưng so với các đốt sống lưng khỏe hơn rất nhiều vì chúng

phải chịu toàn bộ sức nặng của cơ thể gia trọng lên nó.Các mỏm gai ngắn rộng nằm ngang. Thân đốt sống to. Lỗ đốt nhỏ hình tam

giác.L2 : nằm trên đường thẳng nối hai liu mút xương sườn cụt.L4 : nằm trên đường thẳng nối hai - r trên xương chậu (mào chậu).Chú ý:Nam giới: L4 và L5 đưa về phía trươc (lõm )Nữ giới: L4 và L5 vẫn thẳng đều - bảng I và nếu không như vậy là hiện tượng

bệnh lý.Các đốt sổng này là một trong những đốt sống bản lề giúp cơ thể chuyển

động được theo nhiều tư thế khác nhau.1.2.4. Đốt sống cùng:Từ S1 - S5 cột sống dung hợp thành một liên tảng lớn có xu hướng cong về

phía sau. Điểm cao nhất là S5.Bản liên tảng mỗi bên có 4 lỗ bát liêu xuyên thủng mặt trước và sau.Lỗ bản nhỏ. Bên trong có lỗ xuyên ngang sang lỗ bát liêu cho rễ thần kinh đi

qua.1.2.5. Đốt sống cụt:Các đốt sống cụt gồm 4 - 5 đốt dung hợp thành một liên tảng và cong về

phía trước.

Page 6: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

1.2.6. Tủy sống:Tủy sống nằm dọc trong ống sống và là phần nối dài của bộ não. Tại mỗi khe

tiếp hợp giữa hai đốt sống đều có các dây thần kinh ( có 31 đôi dây ) tách thành 2 rễ. Rễ trước ( rễ vận động ), rễ sau (rễ cảm giác )

Mốc nhận biết đốt sống theo giải phẫu1.3 Phân vùng hệ cột sống theo ppĐể ứng dụng các thủ thuật thích hợp, phương pháp căn cứ vào đường cong

sinh lý của cột sống chia hệ cột sống thành 9 vùng khác nhau gồm:1. Vùng cổ trên C1-C3 =3 đốt ( Tam giác cơ so 1)2. Vùng cổ dưới C4 - C7 = 4 đốt ( Tam giác cơ so 2 )3. Vùng lưng trên D1 - D3 =3 đốt ( Tam giác cơ số 3 )4. Vùng dưới L trên D4 D7 = 4 đốt ( Tam giác cơ so 4 )5. Vùng lưng dưới D8 -ỉ- D12 = 5 đốt ( Tam giác cơ số 5 )6. Vùng thắt L trên LI -í- L3 =3 đốt ( Tam giác cơ so 6 )7. Vùng thắt L dưới L4 L5 =2 đôt ( Tam giác cơ so 7)Sơ đồ phân vùng cột sống9 vùng tam giác cơ & cột sống8. Vùng cùng 5 đốt Liên tảng SI S5 ( Tam giác cơ số 8 )9. Vùng cụt Coccxy Liên tảng Cx ( Tam giác cơ sổ 9 )1.4 Đặc tính của đốt sống không bình thường.Khi các đốt sống không bình thườne, ta gặp các hình thái biến đổi của đốt

sốne như sau:1. Hình thái đốt sống lồi2. Hình thái đốt sống lõm3. Hình thái đốt sống lệch4. Hình thái đốt sống lồi lệch5. Hình thái đốt sống lõm lệchCác đốt sống này gọi là các đốt sống bệnh lý và có thể phục hồi được qua

thao tác điều trị.Đốt sống đơn lồiCó 1 đốt sống lồi cao hơn bình thường khi nhìn nghiêngĐốt sống đơn lõmCó 1 đốt sổng lõm thấp hơn bình thường khi nhìn nghiêngĐốt sống đơn lệchCó 1 đốt sống lệch sang một bên khi nhìn thẳng

Page 7: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Đôt sống đơn lồi lệchCó 1 đốt sống lồi và lệch sang một bênĐốt sống đơn lỡm lệchCó 1 đốt sống lõm và lệch sang một bênĐốt sống liên lồiCó từ 2 Đs liền nhau lồi cao hơn khi nhìn nghiêngĐốt sống liên lõmCó từ 2 đốt sống lõm thấp hơn khi nhìn nghiêngĐốt sống liên lệchCó từ 2 đốt sống liền nhau lệch sang một bên khi nhìn thẳngĐốt sống liên lồi lệchCó từ 2 đốt sống liền nhau lồi và lệch sang một bênĐốt sống liên lõm lệchCó từ 2 đốt sống liền nhau lõm và lệch sang một bênCác đốt sống bệnh lý thì dù ở hình thái nào (lồi, lệch hay lõm) bao giờ cũng

có hiện tượng dính cứng ở một hay nhiều đốt sống. Có trường hợp đốt sống chỉ bị dính phần trên hoặc góc trên với đốt trên. Hoặc có trường hợp đốt sống chỉ bị dính phần dưới hoặc góc dưới với đốt dưới ( hình thái đơn lệch ). Lại có trường hợp đốt sống bệnh lý bị dính cả phần trên với đốt sống trên, cả phần dưới với đốt sống dưới (hình thái lệch toàn phần)

II. LỚP CƠ 2.1. Tìm hiểu về cơ.Cơ còn được gọi là bắp thịt, là một phần của hệ vận động. Mô cơ là một loại

mô liên kết trong cơ thể động vật.Mô cơ gồm 3 loại: mô cơ vân (hay còn gọi là cơ xương), mô cơ tim, mô cơ

trơn.Chức năng của mô cơ là co dãn, tạo nên sự vận động, tạo nhiệt cho cơ thể,

duy trì các tư thế và làm dịch chuyển các chất V.V..Hệ cơ vân gồm có 2 đầu bám xương: một đầu là nguyên uỷ đầu kia là bám

tận. Cũng có khi 1 đầu gắn với xương còn một đầu gắn với da như cơ mặt.Dưới sự chỉ đạo của hệ thần kinh, cơ co làm cho xương cử động vì thế còn gọi

là cơ này còn gọi là cơ xương.Bắp cơ gồm nhiều bó cơ. Mỗi bó cơ được hợp thành từ rất nhiều sợi cơ

Page 8: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Mỗi sợi cơ sẽ gắn với 1 đầu tận cùng thần kinh và được tạo thành bởi vô số những sợi nhỏ gọi là tơ cơ. Đây chính là các đơn vị co cơ cơ bản. Các sợi này xếp chồng lên tạo thành những vân sáng vân tối xen kẽ (vì vậy gọi là cơ vân).

Trong bắp cơ có nhiều mạch máu và dây thần kinh, chia thành nhiều nhánh nhỏ đi đến từng sợi cơ. Nhờ thế mà cơ tiếp nhận được chất dinh dưỡng và các kích thích.

2.2 Hoạt động của cơ.Khi các tơ cơ mảnh xâm nhập vào vùng phân bố của các tơ cơ dày sẽ khiến

tơ cơ rút ngắn về chiều dài và phình to tạo nên sự co cơ.2.3 Lớp cơ dưới góc nhìn của phương pháp TĐCS.Căn cứ vào sự biến đổi của của lớp cơ khi các đốt sống tương ứng bị biến đổi,

phương pháp TĐCS quan niệm và phân chia các hình thái lớp cơ như sau:- Lớp cơ thư nhuận (bình thường).- Lớp cơ co cứng căng như mặt trống.- Lớp cơ co dầy.- Lớp cơ co mỏng.- Lớp cơ mềm dầy.- Lớp cơ mềm mỏng. ( Là hậu quả biến đổi đột ngột của sự tác động quá lực,

nếu không điều chỉnh lại sẽ gây ra một sự rối loạn mới. Vì vậy phải lập tức tác động ngay bên đối xứng của trọng điểm để cho lớp cơ mềm mỏng đó được phục hồi lại ngay).

- Lớp cơ sợi.- Lớp cơ teo nhược.2.4 Hình thái lớp cơ dày cộmLớp cơ dầy cộm ở trên đốt sống không bình thường có các hình thái:- Thư nhuận : Khi ấn miết vê thấy lớp cơ có vẻ thư nhuận như những lớp cơ

bình thường.- Cứng hơn thư nhuận : Khi ấn, miết vê thấy lớp cơ đó bị cứng hơn các lớp cơ

thư nhuận.- Mềm hơn thư nhuận:Khi ấn, miết và vê thấy lớp cơ đó mềm và nát hơn các lớp cơ thư nhuận binh

thường.- Tất cả các hình thái lớp cơ nàỵ khi miết tay lên đầu gai sống đều thấy có

cộm cợn ở dưới. Cộm ít là mỏng, cộm nhiều là dầy. Khi đẩy không chuyển động.2.5 Hình thái lớp cơ thành sợi:

Page 9: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Lớp cơ thành sợi trên đốt sống không bình thường có các hình thái:- Hình thái sợi tròn to: Khi miết ta cảm thấy chuyển động, có hình dáng tròn

thành sợi như dây thừng, ấn không tan và dai chắc.- Hình thái sợi xơ cứng: Khi miết ta cảm thấy những sợi xơ nhỏ này căng và

cứng, ấn không tan và dai chắc. Có trường hợp thể hiện lên thành đám rộng hẹp khách nhau nhưng xếp theo một chiều như ta xếp nắm tăm, miết trên lớp này thấy lăn tăn chuyển động.

- Hình thái sợi xơ rối: gồm nhiều lớp mỏng co cứng lại xếp chồng lên nhau, khi miết trên thể này thấy lăn tăn rât nhỏ hình dung như cục tóc rối bám chắc trên đầu gai sống.

- Hình thái sợi dẹt dày to: khi miết và vê cảm thấy như dải dẹt, dai chắc. Miết trượt thấy chuyển động hình dung như một sợi dẹt dài ngắn khác nhau.

- Hình thái sợi dẹt mỏng: khi miết và vê cảm thấy nhiều lớp mỏng co cứng xếp chồng lên nhau không thành sợi dài khi miết trượt ta thấy chuyển động và thành lớp lăn tăn co cứng.

Những hình thái sợi dài nói trên có nhiều trường hợp khác nhau: Sợi dài bắt chéo từ cột sống sang cơ lưng, từ cơ lưng nằm ngang đè lên đầu gai sống và nằm dọc ở cột sống dài hay ngắn, to hay nhỏ khác nhau.

2.6 Hình thái lớp cơ teo mỏngLớp cơ teo mòng trên đốt sống không bình thường có các hình thái:- Hình thái lớp cơ teo mỏng: Khi miết và vê trên đốt sống không bình thường

ta cảm thấy lớp cơ trên đầu gai sống bị teo mỏng hơn lớp cơ ở các đốt sống bình thường. Đặt tay lên đầu gai sống chỉ cảm thấy có một lớp da mỏng phủ trên đầu gai sống mà không thấy lớp cơ đệm.

- Hình thái lớp cơ khyết lõm: Khi miết và vê trên đốt sống khuyết lõm ta cảm thấy đầu gai sống như bị khuyết đi mà lớp cơ ở chỗ khuyết đó bị lõm sâu xuống khác thường.

2.7 Đặc tính lớp cơ- Có thể dùng thủ thuật trị bệnh để làm thay đỗi hình thái lớp cơ.- Khi lớp cơ đã thư nhuận bình thường là ổ bệnh đã được giải tỏa nên thao tác

đến ngưỡng thì phải ngừng ngay. Vì khi lớp cơ bệnh lý được giải tỏa sẽ có hiện tượng báo đến ngưỡng tiếp nhận. Neu ta vẫn cứ tiếp tục tác động quá ngưỡng thì lớp cơ sẽ có phản vệ co lại. Hiệu quả vừa đạt được sẽ bị xóa hoàn toàn. Lớp cơ bị tác động quá nhiều có thể bị sưng đau, người bệnh lại có cảm giác khó chịu như ban đầu.

Page 10: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

- Lớp cơ co cứng căng như mặt trống.Những trường hợp này chỉ có thể làm lớp cơ thay đổi bằng cách đắp bột cua

đồng phối hợp với thủ thuật mới có thể phục hồi được sự thư nhuận của lớp cơ.- Lớp cơ co dầy: gây cảm giác rất đau nhưng khả năng phục hồi rất nhanh.

Có khi Thầy thuốc dùng thủ thuật chỉ một lần điều trị tại trọng điểm đã hết co.- Lớp cơ co mỏng: phải điều trị lâu dài mới hồi phục được. Những lớp cơ nàỵ

tương ứng với những bệnh và những ổ bệnh đã có tổn thương thực tế.- Lớp cơ mềm dày: tương ứng với các dạng nhiễm trùng lao, vì vậy phải kết

hợp dùng thuốc chống lao trong quá trình điều trị mới giải tỏa được.- Lớp cơ mềm mỏng: không gặp trong trạng thái bệnh lý. Mà chính là hậu

quả biến đổi đột ngột của sự tác động quá lực. Nếu không điều chỉnh lại sẽ gây ra một sự rối loạn mới. Vì vậy gặp trường hợp này thầy thuốc phải lập tức tác động ngay bên đối xứng của trọng điểm để cho lớp cơ mềm mỏng đó được phục hồi lại ngay.

- Lớp cơ sợi: chỉ gặp trong lớp cơ sâu của các đốt sống bị Khuyết lõm, ít gặp

trong các đốt sống Lệch và không gặp trong đốt sống lồi. Hình thái này chỉ thay đổi khi thầy thuốc đã giải tỏa được các đốt sống Lồi hoặc Lồi lệch ở phía trên của các đốt sống Lõm bệnh lý ấy.

- Lớp cơ teo nhược: chỉ phục hồi khi đã giải tỏa những lớp cơ co cộm ở phía trên của những chỗ có cơ teo nhược.

III. NHIỆT ĐỘ DAPhương pháp TĐCS coi nhiệt độ da các vùng trên cơ thể đều bình thường là

biểu hiện của cơ thể khỏe mạnh và nhiệt độ da không bình thường là biếu hiện của cơ thể đang ở trong tình trạng bệnh lý.

Khi cơ thể có bệnh, nhiệt độ da biểu hiện ba trạng thái:- Cao hơn bình thường.- Thấp hơn bình thường.- Nhiệt độ da rối loạn.Phương pháp TĐCS coi nhiệt độ da là cơ sở cơ bản để chẩn bệnh và theo dõi

trong khi trị bệnh nên đã chia nhiệt độ da ra làm ba lĩnh vực:- Nhiệt độ địa phương- Nhiệt độ trọng khu, trọng điểm- Nhiệt độ vùng liên quan đến chức năng nội tạng3.1 Nhiệt độ địa phương. (14 vùng)

Page 11: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Là nhiệt độ trong cơ thể khỏe mạnh bình thường được chia ra 14 vùng sắp xếp theo nhiệt độ sinh lý lúc bình 'hường từ thấp nhất đến cao nhất để làm nhiệt độ chuẩn so sánh với nhiệt độ bệnh lý

1. Vách mũi, đuôi tai, ngón chân cái, trung bình từ 25 đến 28 độ c2. Ngón tay trỏ3. Mu bàn chân4. Cổ chân5. Mu bàn tay, thắt lưng 6. Bắp chân7. Cẳng tay 8. Cơ mông 9 Cổ tay10. Lưng, vai, cánh tay 11. Ngực, bụng 12. Trán, gò má 13. Cô, gáy14 Vùng nách, dưới lưỡi, hậu môn, trung bình 36,9 độ cNhiệt độ da ở cơ thể khỏe mạnh có thể thay đổi tạm thời trong các trường

hợp:- Theo hoạt động như: lao động, nghỉ ngơi tập luyện thể thao...- Có sự thay đổi đột ngột về tâm lý (buồn lo, suy nghĩ, tức giận, hoảng loạn...)- Theo trạng thái cơ thể (đói, no..)- Theo thời gian: sáng, trưa, tối.- Theo mùa mà có mà có thể những thay đổi khác nhau ở từng cá thể con

người- Theo vị trí của từng bộ phận cơNhững trường hợp thay đổi nhiệt độ da tức thời như đã nói ở trên thường

nhiệt độ ấy không kéo dài và vẫn được coi là nhiệt độ sinh lý bình thường.Chẳng hạn như người mẹ đang cho con bú thì nhiệt độ vùng vai phải và vùng

thắt lưng nóng cao. Khi con ngừng bú thì nhiệt độ trở lại bình thường. Hiện tượng này được coi là hoạt động sinh lý bình thường mà không phải là hiện tượng bệnh lý.

3.2 Nhiệt độ vùng liên quan đến chức năng nội tạng (gồm 11 vùng)1. Vùng cổ, vai, ngực trái: Liên quan chức năng tuần hoàn, tim mạch.2. Vùng cổ phải: Liên quan chức năng hô hấp.3. Vùng mỏm vai phải: Liên quan chức năng mật.

Page 12: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

4. Vùng hạ sườn phải: Liên quan chức năng gan.5. Vùng mỏ ác: Liên quan chức năng dạ dày.6. Vùng giữa lưng: Liên quan chức năng lá lách, các tuyến nội tiết, tuyến tụy,

tuyến giáp trạng, tuyến thượng thận7. Vùng thắt lưng: Liên quan chức năng thận. Bên phải thận tiết niệu, bên

trái thận sinh dục.8. Vùng khe mông: Liên quan chức năng tử cung, vòi trứng.9. Vùng trước rốn: Liên quan chức năng ruột non.10. Vùng bụng dưới: Liên quan chức năng bàng quan tiết niệu.11. Vùng chẩm: Liên quan chức năng đại tràng.3.3 Nhiệt độ trọng khu, trọng điểmLà nhiệt độ trên phạm vi cột sống trong khu vực có ổ rối loạn & điểm rối

loạn.Kết luận: Hiện tượng nhiệt độ da thay đổi có liên quan chặt chẽ tới:-Tổn thương cột sống.- Tình trạng cứng mềm của lớp cơ.- Bệnh ở phủ tạng và các bộ phận cơ thể.3.4 Đặc tính của nhiệt độ da.Trong phương pháp TĐCS, nhiệt độ da đóng vai trò quan trọng giúp thăm

khám và theo dõi trong quá trình điều trị vì Chỉ khi cơ thể có bệnh thì nhiệt độ sinh lý mới thay đổi.

Nhiệt độ da biến đổi rất nhạy trên cơ thể người bệnh trong thao tác điều trị. Cụ thể là trên cùng một người bệnh, có lần thầy thuốc chỉ mới tác động độ 2-3 giây đồng hồ thì nhiệt độ cơ thể đã có thay đổi. Nhưng cũng có lần tác động đến 20 hay 30 giây mới có phản xạ báo đến ngưỡng định lượng mà cơ thể người bệnh tiếp nhận được.

Cơ thể người bệnh chỉ có thể tiếp nhận được một lượng thao tác thích hợp nhất định cho mỗi lần điều trị thì mới có hiệu quả gọi là ngưỡng. Nhiệt độ da biến đổi không phụ thuộc vào ngưỡng tiếp nhận này của cơ thể người bệnh do đó khi điều trị người thầy thuốc phải chú ý đến 3 trường hợp sau:

a. Khi tác động đúng trọng diêm, nhiệt độ da có thể biến đổi nhưng chưa đạt ngưỡng thì phải chẩn để tìm trọng diêm mới, tiêp tục điêu trị cho đên ngưỡng mới được ngừng thao tác.

Page 13: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

b. Khi cơ thể người bệnh đã có phản xạ đến ngưỡng định lượng thì mặc dù chưa giải tỏa được hoàn toàn ổ rối loạn và nhiệt độ đã biến đổi vẫn phải ngừng thao tác chờ lần điều trị sau.

c. Nhiệt độ da chỉ trở lại bình thường khi ổ rối loạn đã được giải tỏa hoàn toàn nên ta phải theo dõi khi thao tác điều trị sau ít giây nếu thấy:

+ Nếu nhiệt độ da biến đổi thuận chiều ( đang cao thì hạ dần, đang thấp thì tăng dần ) thì có nghĩa là ta đã thao tác đúng trọng điểm vì vậy tiếp tục thao tác cho đến ngưỡng.

+ Nếu nhiệt độ da không thay đổi thì ta phải xác định lại đúng trọng điểm để tiếp tục chữa.

+ Nếu nhiệt độ da biến đổi nghịch chiều thì ta phải lập tức dừng thao tác và xóa bằng cách tác động trả lớp cơ bên đối diện rồi nghỉ chờ buổi sau mới được chữa.

IV. CẢM GIÁCCơ thể con người có nhiều cảm giác khác nhau nhưng phương pháp TĐCS chỉ

căn cứ vào cảm giác đau tăng lên hoặc giảm trên hệ cột song đế chuẩn đoán và điều trị bệnh.

Phương pháp TĐCS phân biệt cảm giác đau tăng hoặc giảm thành hai dạng: Cảm giác đau bệnh lý : là cảm giác đau khu trú ở một vùng nhất định trên cột sống mà người bệnh tự nhận biết được. Ví dụ cột sống bị vôi hóa, cột sống bị gai đôi, cột sống trượt đĩa đệm..

Cảm giác đau của hiện tượng bệnh lý: là cảm giác đau trên cột sống người bệnh chỉ nhận biết được khi thầy thuốc dùng thủ thuật tác động vào đúng vị trí đó. Đây là hiện tượng có liên quan đến bệnh lý của các cơ quan nội tạng và mọi bộ phận cơ thể.

Trong khi chẩn bệnh, phương pháp TĐCS còn chú ý tới mối liên quan của giác đau hoặc cảm giác giảm với các đặc trưng bệnh lý.

Trên đốt các sống lồi, lồi lệch và lệch, thì ở nơi cao nhất hoặc lệch nhất trên đầy gai sống biểu hiện lớp cơ co cộm, nhiệt độ nóng cao. Khi đặt ngón tay tác động trên lớp cơ thì người bệnh có cảm giác đau tăng.

Trên các đốt sống lõm hoặc lõm lệch thì ở nơi lõm sâu nhất trên đầu gai sống biểu hiện lớp cơ teo nhược nhiệt độ thấp và cảm giác giảm. Khi dùng thủ thuật tác động tại chỗ đó thì người bệnh cũng không nhận biết được rõ ràng về cảm giác.

4.1 Ứng dụng cảm giác đau trong chuẩn bệnhCảm giác đau của hiện tượng bệnh lý thường trú trên một diện rộng, có thể

từ 1 đến nhiều đốt liên nhau nhưng trong đó bao giờ cũng phải có một điểm nhỏ, có

Page 14: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

cảm giác đau nhất. Điểm đau nhất này ta có thể nhận biết được bằng sự phản ứng của cơ thể người bệnh như: giật thót mình hoặc phản ứng của hệ cột sống như oằn lún lưng, cong gù lưng, hoặc vặn vẹo qua phải hay trái. Điểm nhỏ, có cảm giác đau nhất này được coi là trung tâm của hiện tượng bệnh lý khu trú ở trên hệ cột sống. Phương pháp TĐCS quy định là Trọng điểm.

Trọng điểm được coi là căn cứ để chấn đoán quy nạp mối liên quan của các bộ phận của cơ thể bị rối loạn vì có liên quan với các đặc trưng bệnh lý: lớp cơ co dày nhất, nhiệt độ cao nhất, chỗ xương lồi hay lệch nhất và là điểm đau nhất.

Điểm đau của hiện tượng bệnh lý là một đặc điểm không chỉ khu trú ở trọng điếm trên hệ cột sống mà còn biểu hiện ở nhiều khu vực khác nữa cụ thể:

a. Khi ta đã phát hiện trên hệ cốt sống có điểm đau thường trú trên những đốt sống Lồi bệnh lý thì ngay trên hệ cột sống cũng có điểm đau liên quan ở phía ưên hoặc dưới điểm đau ấy.

b. Khi ta phát hiện trên hệ cột sống có điểm đau trên những đốt sống Lồi lệch và Lệch thì ngoài phạm vi cột sống cũng có điểm đau khu trú ở gần hoặc xa cột sống tương ứng với trọng điểm gọi là điểm đối động. Những điểm đau ở ngoài phạm vi cột sống thường khu trú ở vị trí khác nhau theo độ ngang, chếch, chéo lên hoặc chéo xuống. Có nhiều truồng hợp chạy lên vòng quanh thân mình ra phía trước tận cùng ở bờ xương ức, xương mu hoặc xương chậu phía bên kia.

Những điểm đối động này là thường liên quan với lớp cơ co dai chắc và cũng là cơ sở để quy nạp chẩn đoán bệnh theo phương thức Đối động.

4.2 ứng dụng của cảm giác đau trong quá trình điều trị.Phương pháp TĐCS căn cứ vào hình thái lớp cơ, nhiệt độ và sự biến đổi đốt

sống cùng tính chất đau tại trọng điểm để chuẩn đoán bệnh.Cảm giác đau tăng hoặc giảm trên hệ cột sống người bệnh để Chẩn và theo

dõi trong quá tình Trị bệnh chủ yếu là cảm giác đau của hiện tượng bệnh lý. Đây là cảm giác đau khi thầy thuốc tác động bằng thủ thuật tại trọng điểm.

- Khi điều trị tác động đúng trọng điểm thì người bệnh thấy đau nhưng dễ chịu. Cảm giác đau sẽ giảm dần cho đến khi hết đau thì ổ bệnh đã được giải tỏa.

- Cảm giác đau cùng với nhiệt độ cao biểu hiện trên đốt sống lồi bệnh lý thì điểm đau liên quan ở trên hoặc dưới trọng điểm, cùng bên với trọng điểm.

- Cảm giác đau cùng với nhiệt độ cao biểu hiện trên đốt sống lồi lệch hoặc lệch bệnh lý thì điểm đối động ở gần hoặc ở xa khác bên với trọng điểm.

- Cảm giác tê biểu hiện khác bên với trọng điểm.

Page 15: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

- Cảm giác giảm cùng với nhiệt độ thấp biểu hiện trên đốt sống lõm hoặc lõm lệch.

Lưu ý: Căn cứ vào đặc tính của cảm giác nói trên, phương pháp TĐCS quy định: trong quá trình thao tác, nếu người bệnh cảm thấy đau tăng và khó chịu thì phải ngừng thao tác. Vì như vậy thao tác chưa đúng trọng điểm, phải xác định lại trọng điểm rồi mới tiến hành thao tác tiếp.( Chẳng hạn như tác động đúng mỏm gai đôi là điểm đau bệnh lý, trong khi phương pháp TĐCS nhằm giải tỏa điểm đau của hiện tượng bệnh lý).

PHẦN III PHÂN BIỆT LOẠI VÀ THỂI. KHÁI NIỆM CƠ BẢN- Loại là sự phân biệt về hình thái của đốt sống mất bình thường như đốt

sống Lồi, đốt sống Lõm, đốt sống Lệch, đốt sống Lồi lệch, đốt sống Lõm lệch và sự phân biệt về hình thái lớp cơ đệm trên đầu gai song mất bình thường như lớp cơ dày, lớp cơ mỏng, lớp cơ co, lớp cơ cứng, lớp cơ mềm, lớp cơ xơ, lớp cơ sợi, lớp cơ teo.v.v..

- Thể là sự phân biệt về vị trí của lớp cơ bệnh lý khu trú ở nông hay ở sâu, ở lớp ngoài, lớp giữa hay lớp trong và bề mặt phát triển hẹp, hay rộng lan sang cơ thẳng lưng.

II. PHÂN BIỆT CÁC THỂ2.1 Theo chiều sâu :Lớp ngoài Lớp xơ bệnh lý bám trên đầu gai sống.Lớp giữa lớp xơ bệnh lý bám sâu hơn đầu gai đốt sống.Lớp trong lớp xơ bệnh lý bám sâu phía trong gai đốt sống.2.2 Theo chiều rộng :Hẹp Bề mặt phát triển của lớp xơ bệnh lỷ chỉ bám ở đầu gai cột sống.Rộng Lớp xơ bệnh lý bám ở đầu gai đốt sống và lan rộng sang rãnh sống.Lớn Lớp xơ bệnh lý bám ở đầu gai đốt sống và lan rộng qua rãnh sống đến cơ

thẳng lưng.2.4.Các thể liên: Là thể mà lớp xơ bệnh lý bám ở nhiều lớp cơ và phân chia

thành các liên như sau :Chiều sâu Bề rộngThể ngoài hẹp rộng lớnThể giữa hẹp rộng lớnThể trong hẹp rộng lớn

Page 16: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Chiều sâu Bề rộngThể ngoài liên hẹp liên rộng liên lớnThể giữa liên hẹp liên rộng liên lớnThể trong liên hẹp liên rộng liên lớn

Tóm lại:Các Loại và Thể là cơ sở để chuẩn đioán bệnh, tiên lượng bệnh và đề ra

phương hướng điều trị bệnh trong p h ương pháp TĐCS.III. HÌNH THÁI LOẠI VÀ THỂ ĐỐT SỐNG LỒILoại đốt sống lồi là hình thái của đốt sống cong lồi ra phía sau khi nhìn

nghiêng ảnh hưởng đến đường cong sinh lý của cột sống biểu hiện bằng các hình thái như:

1. Loại đơn lồi (có một đốt sống lồi ra phía sau)2. Loại liên lồi (có nhiều đốt sống liền nhau dính cứng lồi ra phía sau)3. Loại lồi trên (có phần trên đốt sống loi ra phía sau)4. Loại lồi dưới (có phần dưới đốt sống lồi ra phía sau)Hình thái lớp cơ đệm trên đầu gai đốt sống lồi gồm: co, cứng, mềm, dày,

mỏng, xơ, rối chia ra 3 thể :Thể ngoài hẹp viết tắt là (NH)Thể ngoài rộng viết tắt là (NR)Thể ngoài lớn viết tắt là (NL)Ngoài lớp cơ trên đầu gai các đốt sống lồi còn có các trạng thái như: nhiệt độ

cao và cảm giác đau.IV. HÌNH THÁI LOẠI VÀ THỂ ĐỐT SỐNG LÕMĐốt sống lõm là hình thái mà đốt sống lõm đưa về phía trước khi nhìn

nghiêng ảnh hưởng đến đường cong sinh lý của cột sống với các biểu hiện: Sần sùi, Răng cá, Nhẵn, Gờ, Hở chia làm các loại:

1. Loại đơn lõm2. Loại liên lõm3. Loại lõm trên4. Loại lõm dướiLớp cơ đệm trên đầu gai các đốt sống lõm cũng bị teo nhược biếu hiện cơ xơ

rối, cơ xơ sợi, cơ teo chia làm các thể:Thể trong hẹp (TH)Thể trong rộng (TR)Thể trong lớn (TL)

Page 17: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Ngoài các hình thái nói trên, ở nơi này có nhiệt độ thấp hơn bình thường, và cảm giác giảm.

V. HÌNH THÁI LOẠI VÀ THẺ ĐỐT SỐNG LỆCHLoại đốt sống lệch là hình thái của đốt sống không lồi không lõm nhưng lệch

về một bên trái hay phải khi nhìn thẳng ảnh hưởng đến đường thẳng sinh lý của hệ cột sống, biểu hiện cụ thể bằng các hình thái như:

1. Loại đơn lệch ( có một đốt sống lệch về một bền )2. Loại lệch trên ( có phần trên đốt song lệch về một bên )3. Loại liên lệch ( có nhiêu đôt liên nhau dính címg lệch về một bên )4. Loại lệch dưới ( có phần dưới đốt song lệch về một bên )Hình thái của lớp cơ đệm trên đầu gai sống lệch cũng gồm các loại: co, cứng,

mềm, dày, mỏng, xơ, sợi dọc, sợi ngang, sợi chéo.Ngoài lớp cơ trên đầu gai các đốt sống lệch còn có các trạng thái như: nhiệt

độ tăng hoặc giảm cảm giác tăng hoặc giảm.VI. HÌNH THÁI LOẠI VÀ THỂ ĐỐT SỐNG LỒI LỆCHĐốt sống lồi lệch là hình thái của đốt sống mất bình thường lồi ra phía sau và

lệch về một bên (phải hoặc trái ) ảnh hưởng đến đường cong và đường thẳng sinh lý của hệ cột sống có biểu hiện bằng nhiều hình thái khác nhau:

1. Loại đơn lồi lệch (Có một đốt song lồi ra phía sau và lệch về 1 bên)2. Loại liên lồi lệch (Có nhiều đốt sổng lồi ra phía sau và lệch về 1 bên)3. Loại lồi lệch trên (Có phần trên đốt sông lôi ra phía sau và lệch vê 1 bên)4. Loại lồi lệch dưới (Có phần dưới đốt sổng lồi ra phía sau và lệch về 1 bên)Lớp cơ đệm trên đầu gai đốt sống lồi lệch cũng biểu hiện thành nhiều hình

thái mất bình thường như: cơ co dày, co mỏng, mềm dày, mềm mỏng, cứng mỏng, xơ dọc, xơ ngang, xơ roi, xơ chéo, tròn dọc, tròn ngang, tròn chéo, dẹt dọc, dẹt ngang, dẹt chéo.

Ngoài các hình thái nói trên, ở nơi này có nhiệt độ cao hom bình thường, và khi tác động có cảm giác đau.

Các thể của đốt sống lồi lệch gồm:Thể ngoài hẹp (NH)Thê ngoài rộng (NR)Thê ngoài lớn (NL)Thê ngoài giữa hẹp (NGH)Thẻ ngoài giữa rộng (NGR)Thẻ ngoài giữa lớn (NGL)

Page 18: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

HÌNH THÁI CÁC LOẠI VÀ THỂ ĐỐT SỐNG LÕM LỆCH.Đốt sống lõm lệch là hình thái am ềỏt sổng lõm và lệch về một bên phải hoặc

trái ảnh hưởng đến đường thẳng- đường cong sinh lý của hệ cột sống1. Loại đơn lõm lệch 2. Loại liên lõm lệch 3. Loại lõm lệch trên4. Loại lõm lệch dướiHình thái lớp cơ đệm trên đầu gai các đốt sống lõm lệch này biểu hiện:- Bên bị khuyết của đốt, lớp cơ teo nhược nhiệt độ thấp, cảm giác giảm.Bên bị lệch của đốt, lớp cơ đệm biểu hiện xơ sợi, nhiệt độ cao, cảm giác tăng.Các thể của đốt sông lõm lệch gôm:Thể trong hẹp (TH)Thể trong rộng (TR)Thể trong lớn (TL)Thể giữa trong hẹp (GTH)Thể giữa trong rộng (GTR)Thể giữa trong lớn (GTL)Tóm lại:Loại là sự phân biệt về hình thái của đốt sống và lớp cơ đệm trên đầu gai đốt

song mất bình thường.Thể là sự phân biệt về vị trí của lớp cơ bệnh lý ở nông hay sâu, ở lớp ngoài,

lớp giữa hay lớp trong và bề mặt lớp cơ phát triển hẹp, rộng hay lớn sang cơ thẳng lưng.

Chính vì vậy Phương pháp TĐCS đã căn cứ vào các loại và thể làm cơ sở chuẩn đoán bệnh, tiên lượng bệnh và đề ra phương hướng điều trị sau khi đã ứng dụng các nguyên tắc, các phương thức, các thủ thuật phù hợp để chẩn trị từng loại và từng thể.

PHẦN IV CÁC NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC, THỦ THUẬT CHẨN BỆNHA.CÁC NGUYÊN TẮC CHẨN BỆNHNguyên tắc: là những quy định của phương pháp bắt buộc mọi người thầy

thuốc của trường phái phải tuân theo. Nó là kim chỉ nam giúp cho thầy thuốc xác định chính xác trọng điểm và giải tỏa được trọng điểm.

Phương pháp TĐCS có 3 nguyên tắc chẩn bệnh cụ thể như sau:1. Nguyên tắc đối xứng2. Nguyên tắc hưng phấn

Page 19: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

3. Nguyên tắc định khu, định điểmI. NGUYÊN TẮC ĐỐI XỨNGNguyên tắc đối xứng là nguyên tắc dựa trên sự phân bố đối xứng của cơ thể

và hệ cột sống để so sánh sự đối xứng với mất đối xứng, đối lập với thống nhất ở trên hệ cột sống cũng như giữa các bên ngoại vi bằng các đặc trưng sinh lý và bệnh lý.

1.1. Đặc trưng sinh lý và bệnh lý:Cơ sở để khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh của phương pháp TĐCS là

căn cứ vào sự đổi lập và thống nhất các đặc trưng ở trên cột sống và ngoại vi thể hiện như trong bảng:

Phương pháp TĐCS quy định những đặc trưng thống nhất ghi trên là những đặc trưng sinh lý và những đặc trưng đối lập, là những đặc trưng bệnh lý.

ĐẶC TRƯNG THỐNG NHẤT (Đặc trưng sinh lý)

ĐỐI LẬP(Đặc trưng bệnh lý)

Cột sống Cột sống ngay thẳng, khe đốt kín khít

Đốt sống lồi, lõm, lệch lạc, khe đốt thưa rão (hở)

Gân cơ Thư nhuận, kể cả lớp cơ đệm trên cột sống và ngoại vi

Cường-nhược Cứng - mềmDày - mỏngkể cả trên cột sống và nguyên vi

Nhiệt độ da Bình thường kể cả trên cột sống và ngoại vi

Quá cao-Quá thấp cả trên cột sống và ngoại vi

Cảm giác Không xuất hiện khác thường về cảm giác

Đau - tê khi có tác động khách quan cả trên cột sống và ngoại vi

1.2.1 So sánh khu vực đối xứng giữa hai bên phải và trái của hệ cột sống.1. Hai bên vùng đầu đối xứng2. Hai cơ thang đối xứng3. Hai cơ vai đối xứng4. Hai chi trên đối xứng5. Hai cơ lưng đối xứng

Page 20: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

6. Hai bên cơ thắt lưng đối xứng7. Hai bên hạ sườn đối xứng8. Hai bên cơ ngực đối xứng9. Hai bên cơ mông đối xứng10. Hai chi dưới đối xứng11. Hai bên cơ vùng ngực trên và dưới đối xứng1.2.2 Sự đối lập của các đặc trưng bệnh lý.Sự đối lập trên hệ cột sống chỉ xảy ra ở hệ cột sống bệnh lý hay hệ cột sống

có hiện tượng bệnh lý.1.2.4 ứng dụng nguyên tắc đối xứng trong trị bệnh.a. Theo dõi sự thay đổi, chênh lệch của các đặc trưng đối lập trong quá trình

thao tác trị bệnh.Nó biểu hiện bằng cột sống, gân cơ, nhiệt độ. cảm giác giữa bên trên với bên

dưới, giữa bên phải với bên trái như hình đồ trong ảnh.1.2.3 Ứng dụng nguyên tắc đối xứng trong chẩn bệnh.Phương pháp TĐCS quy định trong chẩn bệnh phải dựa vào nguyên tắc đối

xứng không được bỏ sót một hiện tượng đối lập nào trong các đặc trưng bệnh lýCụ thể là phải xác định được sự mất cân bằng về cột sống, hệ cơ, nhiệt độ da

và cảm giác để từ đó xác định chính xác trọng điểm.Trong quá trình thao tác trị bệnh, khu vực gân cơ co sẽ trở nên thư nhuận và

khu vực gân cơ duỗi đối lập sẽ tăng trương lực cơ. Khu vực gân cơ xơ sẽ dần dần hết xơ và khu vực gân cơ teo sẽ dần phục hồi V.V..

Hiện tượng đặc trưngGân cơ co —> duỗi dần —> Thư nhuận Gân cơ cứng —> mềm —> Thư

nhuận Nhiệt độ da cao —> giảm —> bình thường Cảm giác đau —> giảm đau —> hết đau

Hiện tượng đặc trưng đối lậpGân cơ duỗi -> săn -> tăng trương lực cơ Gân cơ mềm nhược —> tăng

trương lực cơ Nhiệt độ da thấp —> tăng —> bình thường Cảm giác tê —> tê ít —> hết tê

Vì vậy: Nguyên tắc đối xứng là một trong những cơ sở để so sánh sự tiến triển của bệnh.

b. Là cơ sở để áp dụng thủ thuật song chỉnh trong thao tác chữa bệnh.Khi trên hệ cột sống có hiện tượng bệnh lý thì chắc chắn ở ngoại vi cũng có

hiện tượng bệnh lý tương ứng đối xứng.

Page 21: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Nếu hai điểm rối loạn này được tác động cùng một lúc, thì ổ rối loạn trên cột sống mau được giải tỏa và ổ rối loạn ở ngoại vi cũng nhanh chóng tan đi.

Vì vậy: Nguyên tắc đối xứng là cơ sở của phương thức song chỉnh trong trị bệnh.

II. NGUYÊN TẮC HƯNG PHẤN VÀ ỨC CHẾHưng phấn & ức chế là hai mặt thống nhất và đối lập có thể xuất hiện ở một

khu vực rộng lớn hoặc chỉ một phần nhỏ trên cột sống.Cơ sở để so sánh những hiện tượng hưng phấn và ức chế là các đặc trưng

sau:Hưng phấn là đốt sống lồi, lệch, lớp cơ đệm co, cứng, nhiệt độ da cao, cảm

giác đau tăng.Ức chế là đốt sống lõm, lớp cơ đệm teo nhược, cảm giác và nhiệt độ da giảm.Phương pháp TĐCS chữa bệnh dựa vào nguyên lý làm ức chế sự phát triển

hưng phấn tại điểm hưng phấn, tạo điều kiện cho cơ thể tự điều chỉnh phục hồi sự cân bằng giữa quá trình hưng phấn và ức chế trên hệ cột sống bằng cách tác động tại khu vực hưng phấn.

Tóm lại: Chỉ tác động trị bệnh tại khu vực hưng phẩn. Còn khu vực ức chế, nếu thật cần thiết mới nên xoa day nhẹ nhàng cho hoạt huyết.

Đây là nguyên lý để phương pháp TĐCS căn cứ vào điểm hưng phấn làm cơ sở cho chẩn đoán, phân loại và xác định trọng điểm.

III NGUYÊN TẮC ĐỊNH KHU ĐỊNH ĐIỂM3.1 Cơ sở và khái niệm.Cơ sở ban đầu để xác định bệnh theo phương pháp là nhiệt độ trên hệ cột

sống. Một khi cơ quan nội tạng hay một bộ phận nào của cơ thể bị bệnh thì nhiệt độ trên cột sống sẽ biểu hiện ở các khu vực tương ứng.

Nhưng trên cơ thể người bệnh, ít gặp trường hợp chỉ có sự biến đổi về nhiệt độ một vùng (0 rối loạn), mà trên hệ cột sống thường thấy nhiều vùng có biến đổi về nhiệt độ gọi là khu vực rối loạn.

Rối loạn trên một đốt sống gọi là đơn. Trên nhiều đốt sống liền nhau gọi là liên.

Trong các ổ rối loạn đó bao giờ cũng có một rối loạn lớn nhất được coi là nguồn gốc của các hiện tượng rối loạn ngưng tụ trên cột sống người bệnh gọi là “gốc bệnh ”.

Do đó, Đinh khu là tìm ra khu vực tập trung các ổ rối loạn, trong đó khu T có ổ rối loạn lớn nhất gọi là Trọng khu.

Page 22: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Định điểm là tìm ra điểm có rối loại. Trong các điểm rối loạn lại tìm ra điểm có rối loạn lớn nhất gọi là Trọng điểm.

Xác định được trọng khu, trọng điểm là điều bắt buộc của các thầy thuốc và chuyên sia TĐCS, bởi vì nếu không SJSC định được trọng khu, trọng điểm mà vẫn chữa là chữa mò và sẽ không điều trị được.

3.2 Vai trò và đặc điểm.Nếu xác định đúng trọng khu thì chỉ cần sử lý ở một trọng điểm cũng đủ làm

cho trọng khu mau thay đổi, các ổ rối loạn khác sẽ tiêu tan (hết rối loạn).Xử lý chưa đúng trọng khu và trọng điểm thì triệu chứng bệnh có thể giảm

nhẹ, nhưng không hết được bệnh.Có thể đến một thời gian nào đó bệnh sẽ tái phát trở lại.Trọng khu và Trọng điểm dễ xê dịch trong khi thao tác.Vì trọng khu và trọng điểm là khu vực và điểm hưng phấn biến đổi nhiều

nhất. Khi ổ rối loạn này được giải tỏa thì trọng khu thay đổi tức thời. Nghĩa là nhiệt độ giảm, lớp cơ đỡ co, cảm giác đỡ đau. Lúc này điểm tập trung các rối loạn cao nhất sẽ là một trong những ổ rối loạn còn lại trước đó. Vì vậy thủ thuật viên cần tìm lại trọng khu mới, trọng điểm mới để tiếp tục thao tác.

Có trường hợp mới tác động ngắn, trọng khu chưa thay đổi nhưng trọng điểm thay đổi tức thì. Thủ thuật viên phải luôn luôn thăm đo nhiệt độ và kịp thời xác định trọng điểm mới để điều trị và tiếp tục đến khi giải tỏa được ổ rối loạn.

Tóm lại: Phương pháp TĐCS căn cứ vào nguyên tắc hưng phấn để xác định trọng khu và trọng điểm. Trọng khu và trọng điểm bao giờ cũng nằm trong khu vực hưng phấn, không nằm trong khu vực ức chế.

B. CÁC PHƯƠNG THỨCCHẨN BỆNHPhương thức: là những phương pháp và cách thức, để xác định và giải tỏa

trọng điểm, lập lại sự cân bằng của cột sống.Phương pháp TĐCS có 4 phương thức chẩn bệnh:1. Phương thức động hình2. Phương thức co cơ tương ứng3. Phương thức đối động4. Phương thức chuyển tư thếI. PHƯƠNG THỨC ĐỘNG HÌNHMục đích: tìm trọng điểm trên cột sống thông qua áp dụng thủ thuật bật tại

điểm đau ngoại vi.

Page 23: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Cách thức tiến hành: cho bệnh nhân nằm sấp, dùng tay bật mạnh sợi gân Asin tạo sóng cơ động hình dừng lại ở đốt sống trên cột sống. Đốt sống đó chính là trọng điểm cần giải tỏa.

Phương thức động hình chỉ áp dụng với những chứng bệnh về chức năng vận động chi dưới.

II. PHƯƠNG THỨC ĐỐI ĐỘNGMục đích: Tìm điểm liên quan với trọng điểm nằm ở ngoại vi để áp dụng

phương thức song chỉnh giải tỏa trọng điểm.Cách thức tiến hành: khi tác động tại trọng điểm và đặt bàn tay kia tại khu

vực liên quan khác bên với trọng điếm sẽ thấy có một điểm trong khu vực liên quan đó máy động duới ngón tay chúng ta. Điểm đó chính là điểm đối động với trọng điểm.

Điểm đối động thường ở khác bên với trọng điểm và chỉ gặp ở đốt sống lệch và lồi lệch, không gặp ở đốt sống lồi cân, lõm cân.

HI. PHƯƠNG THỨC CO CƠ TƯƠNG ỨNGMục đích: xác định hiện tượng cột sống biến đổi liên quan đến chức năng vận

động bị hạn chế biểu hiện bằng hiện tượng co cơ trên cơ thể người bệnh làm cơ sở cho việc xác định trọng điểm.

Cách thức tiến hành: để bệnh nhân hở lưng quay ra chỗ đủ ánh sáng để quan sát. Cho cánh tay bị hạn chế ( giơ lên hoặc với ra sau ) vận động đến mức tối đa của sự hạn chế vài lần, quan sát sau lưng sẽ thấy sóng cơ nổi cộn lên và bám tận trên đốt sống bị biến đổi tương ứng. Đốt sống này chính là đốt sống trọng điểm.

IV. PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TƯ THẾMục đích: xác định sự vận động của hệ cột sống bị hạn chế và sự biến đổi

của lớp cơ đệm làm cơ sở để phân biệt loại và thể của trọng điểm. (tức là xác định được trọng điểm và xác định được loại & thể của trọng điếm).

Căn cứ vào hình thái sinh lý của hệ cột sống, phương pháp TĐCS chia thành hai vùng để áp dụng phương thức chuyển tư thế đó là vùng cổ và vùng thân mình.

Cách xác định ĐS vùng có biến đổiĐể người bệnh ngồi ngay tay buông thõng. Bảo người bệnh cúi gập đầu nếu

cằm sát vào tới ngực là bình thường, nếu không sát vào được tới ngực là có đốt sống bị hướng ra phía trước (lõm về phía trước ).

Cho người bệnh từ từ ngửa cổ, nếu nhìn được lên trần nhà là bình thường. Nếu không được là có đốt sống cổ lồi ra phía sau.

Page 24: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Bảo người bệnh từ từ nghiêng đầu sang trái, nếu được một góc 45° trở lênlà bình thường. Nếu không được như vậy là có đốt sống bị lệch sang trái.Ngược lại nếu nghiêng sang phải bị hạn chế là có đốt sống cổ bị lệch sang

phải.Xác định các đốt sống biến đổi lồi, lõm. lệch trái, lệch phải nêu trên và lớp cơ

đệm bị xơ co cùng sự lan tỏa của nó bằng thủ thuật vuốt, ấn và vê.Cách xác định ĐS vùng lưng biến đổi:Khi các đốt sống vùng lưng có một đốt hay liên đốt biến đổi không bình

thường sẽ gây lên sự vận động của thân mình bị hạn chế như ngồi cúi cong lưng bị hạn chế do một đốt hay liên đốt bị lõm về phía trước. Ngồi ưỡn bụng ra phía trước bị hạn chế do một đốt hay liên đốt bị lồi ra phía sau. Nghiêng phải hay nghiêng trái bị hạn chế là do một đốt hay liên đốt bị lệch sang phải hay sang trái.

Để xác định các đốt sống bị biến đổi này cùng lớp cơ đệm xơ co lan tỏa này ta áp dụng thủ thuật vuốt và vê.

C. CÁC THỦ THUẬT CHẨN BỆNHThủ thuật: là kỹ thuật sử dụng các tay thao tác trên hệ cột sống các vị trí có

liên quan để thực hiện nội dung của PPTĐCS về chẩn bệnh và phòng bệnh.Có 4 thủ thuật chẩn bệnh:1. Thủ thuật Áp 2. Thủ thuật Vuốt 3. Thủ thuật Ấn 4. Thủ thuật VêI. THỦ THUẬT ÁPMục đích: nhằm xác định nhiệt độ da bất thường trên hệ cột sống và ngoại vi

khi chẩn bệnh cũng như theo dõi diễn biến thay đổi của nó trong quá trình thao tác trị bệnh.

Cách thức tiến hành: là dùng lòng bàn tay hay mu bàn tay, đặt sát với lớp da của những vùng đã quy định hoặc những vùng có yêu cầu trên người bệnh để xác định đầy đủ, chính xác sự biến đổi về nhiệt độ da của người bệnh.

Áp không định khu: là dùng lòng bàn tay đặt nhẹ sát tới mặt da rồi xê dịch liên tục từ nhanh đến chậm tại khu vực có yêu cầu, độ vài ba lần qua lại để có thể xác định được những vùng nhiệt độ cao hay thấp hơn bình thường.

Áp định khu: là dùng lòng bàn tay đặt nhẹ sát tới mặt da không quá 5 giây, rồi nâng bổng tay lên độ 5 giây, rồi lại đặt xuống & nhấc lên như thế 3 đến 5 lần ở

Page 25: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

những khu vực có nhiệt độ cao để so sánh xác định vùng đó có nhiệt độ da cao nhất.

Chuẩn bi về tư thế và thủ thuật:Tùy thuộc vào những hạn chế của mỗi người bệnh mà ứng dụng các tư thế

đứng, ngồi hay nằm cho thích hợp với việc khám.Trước khi thao tác người KTV cần chuẩn bị để cho bàn tay và ngón tay thêm

nhanh nhạy với cảm giác nóng lạnh bằng cách xoa hai bàn tay với nhau liên tục, khi bàn tay đã mềm mại và nóng ấm ( đặc biệt là về mùa đông ), mới tiến hành thao tác.

II. THỦ THUẬT VUỐTMục đích: để phát hiện những hiện tượng bất thường của bệnh lý khu trú trên

hệ cột sống và lớp cơ như:+ về hình thái đốt sống: Lồi, Lõm, Lệch đơn hoặc liên.+ về hình thái lớp cơ đệm: Co, Cứng, Mem, Dày, Xơ, Sợi, Teo.Ngoài ra còn phát hiện các sợi cơ bệnh lý tại các vùng có liên quan với trọng

khu để xác định điểm đối động giúp phân định các thể Hẹp, Rộng, Lớn, làm cơ sở tiến hành thủ thuật Ấn

Cách thức tiến hành: là dùng đầu hay cả thân của các ngón trỏ, giữa, đeo nhẫn, có thể dùng một hay cả ba ngón đặt trên cơ lưng hoặc cột sống người bệnh, thao tác theo hướng kéo hất ngón tay vào lòng bàn tay. Tùy theo thực trạng cụ thể của hệ cột sống người bệnh mà có thể thao tác từ nhanh đến chậm, dài hay ngắn, nông hay sâu.

Khi vuốt phải cắt ngang qua lớp cơ bệnh lý nên thủ thuật vuốt có 4 hình thức:

Vuốt dọc: để phát hiện lớp cơ bệnh lý từ cột sống ngang ra cơ lưng.Vuốt ngang: để phát hiện lớp cơ bệnh lý nằm dọc theo hệ cột sống.Vuốt chéo ra: để phát hiện những sợi cơ bệnh lý từ cột sống chếch hoặc chéo

ngược lên trên.Vuốt chéo vào: để phát hiện những sợi cơ bệnh lý từ cột sống chéo chếch

xuống dưới.Chú ý: khi cần phát hiện hình thái bệnh lý ở lớp cơ trong thì ta phải phối hợp

với vuốt ngắn ở lớp cơ trong. Trước khi thao tác cần chuẩn bị về thủ thuật và tư thế như sau:

Chuẩn bi về tư thế và thủ thuât:

Page 26: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Tạo cho bàn tay được mềm mại và nóng ấm bằng các động tác nắm và mở ra nhiều lần, khi các ngón tay hết cứng ngượng thì mới tiến hành thao tác.

Căn cứ vào trọng khu tức là khu vực nhiệt độ cao nhất trên hệ cột sống mà áp dụng các tư thế thích hợp:

- Trọng khu nằm ở vùng cổ từ C1- C7 thì áp dụng tư thế ngồi đầu cúi gục.- Trọng khu ở vùng lưng trên từ D1 - D7 thì áp dụng tư thế ngồi ngay lưng.- Trọng khu ở vùng giữa lưng từ D8 - D12 áp dụng tư thế ngồi cong lưng.- Trọng khu ở vùng thắt lưng từ - L5 thì áp dụng tư thế ngồi ngửa người, đứng

cong lưng hoặc nằm nghiêng.- Trọng khu ở vùng cụt thì áp dụng tư thế nằm sấpTrình tự thao tác:- Thao tác ở phía ngoài cơ thẳng lưng để phân định thể bệnh lý (Thể lớn).- Thao tác ở phía trong cơ thẳng lưng vào cột sống ( rãnh sống ) để phân

định thể bệnh lý (tức thể rộng)- Thao tác trên hệ cột sống để phân định loại hình thái bệnh lý của đốt sống

Lồi, Lõm, Lệch đơn hoặc liên và phân định thể (Thể hẹp )Có 6 cách tiến hành:1. Vuốt trượt: là dùng đầu ngón tay vuốt phẩy trượt trên lớp cơ bệnh lý trong

một diện hẹp.2. Vuốt chìm: là đặt tĩnh ngón tay rèn mặt da ( không nhấc ngón tay lên bề

mặt da ) thao tác trên một diện rộng.3. Vuốt dài: là vuốt dọc cột sống và lưng, có những trường hợp vuốt dọc hết

cột sổng để có khái niệm ban đầu về các khu vực có hiện tượng bệnh lý. ( có thể vuốt nhanh, chậm, nông, sâu tùy ý).

4. Vuốt ngắn: là vuốt trên khu vực bệnh lý ( Vùng trọng khu ) thao tác có ngắn nhất chỉ trong phạm vi một đốt sống (có thể vuốt nhanh, chậm, nông, sâu tùy ý).

5. Vuốt nông: phối hợp với thao tác dài, ngắn, nhanh, chậm chủ yếu để phát hiện ninh thái bệnh lý khu trú ở lớp ngoài

6. Vuốt sâu: phối hợp với thao tác dài nhanh, khi vuốt chậm có thể vuốt dài hay ngắn, chủ yếu để phát hiện hình thái bệnh lý khu trú ở lớp cơ trong.

III. THỦ THUẬT ẤN Là thủ thuật chẩn bệnh được tiến hành thao tác tại lớp cơ bệnh lý khu trú

trên hệ cột sống ( không có ở ngoại vi) sau khi đã được xác định bằng Thủ thuật Vuốt.

Page 27: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Mục đích: để phát hiệnHình thái lớp cơ bệnh lý: Loại không di động, dầy hoặc mỏng, co cứng hoặc

mềm.Cảm giác: đau tăng hoặc giảm.Vị trí khu trú: Lớp cơ ngoài, lớp pfe. hoặc lớp cơ trong để tạo điều kiện cho

thủ thuật Vê tiến hành xác định trọng điểm.Hình thức thao tác:Dùng phần mềm ở đầu ngón cái hoặc ngón giữa, thao tác trên lớp cơ bệnh lý

bằng hình thức Ấn từ lớp cơ ngoài vào lớp cơ trong, nhanh hoặc chậm, nông hoặc sâu để thực hiện yêu cầu trên.

Thao tác nhanh để có một khái niệm ban đầu về khu vực có hiện tượng bệnh lý khu trú.

Thao tác chậm để xác định loại di động hoặc không di động, lớp cơ dầy hoặc mỏng, cứng hoặc mềm.

Thao tác nông để xác định hiện tượng bệnh lý khu trú ở lớp cơ ngoài.Thao tác sâu để xác định hiện tượng bệnh lý khu trú ở lớp cơ trong.Chuẩn bị thao tác:Tư thế vẫn áp dụng tư thế trong thủ thuật vuốt.Thủ thuật dùng ngón cái và ngón giữa búng bật vào nhau năm bảy lần sao

cho ngón tay co vào duỗi ra được dễ dàng và mềm mại.Trình tự thao tác:Thao tác ở hai bên cạnh đốt để xác định các hiện tượng đối xứng và mất đối

xứng bệnh lý khu trú ở lớp ngoài, lớp giữa hoặc lớp trong.Thao tác ở giữa thân đốt để xác định hình thái của đốt sống Lồi, Lõm, Lệch

( đơn hoặc liên).Thao tác nông để phát hiện hiện tượng bệnh lý khu trú ở lớp cơ ngoài.Thao tác sâu để phát hiện hiện tượng bệnh lý khu trú ở lớp cơ trong.Thao tác nhanh để phát hiện hiện tượng bệnh lý đối xứng và mất đối xứng.Thao tác chậm để phát hiện về hình thái cảm giác và vùng khu trú của hiện

tượng bệnh lý.IV. THỦ THUẬT VÊMục đích: để xác định trọng điểm, làm cơ sở cho việc chuẩn đoán và phương

hướng điều trị sau khi tiến hành thủ thuật Ấn.Cách thức tiến hành: dùng phần mềm ở đầu ngón tay đặt trên lớp cơ bệnh lý

đã được xác định bằng thủ thuật Ấn, đẩy đẩy để xác định trọng điểm.

Page 28: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Trọng điểm được quy định bằng hình thái của đốt sống, của lớp cơ đệm và trạng thái về cảm giác và nhiệt độ da như sau:

- về đốt sốngĐiểm lồi nhất trên các đốt sống lồi. Điểm lồi nhất trên đốt sổng lõm nhất. Điểm lệch nhất trên đốt sống lệch.- về lớp cơĐiểm co nhất trong lớp cơ co.Điểm cứng nhất trong lớp cơ cứng.Điểm dày nhất trong lớp cơ dày.Điểm dày nhất trong lớp cơ teo.Điểm xơ nhất trong lớp cơ xơ.Sợi co nhất trong các sợi cơ co.- về cảm giácĐiểm đau nhất trong các điểm đau.- về nhiệt độĐiểm có nhiệt độ cao nhất trong trọng khu.4 đặc trưng trên đây đều khu trú tại một điểm nhỏ ở trên hệ cột sống gọi là

Trọng điểm.Hình thức của thao tác: là tác động trên một diện hẹp để xác định trọng điểm

bằng hình thức:1.Vê di di2.Vê day day3.Vê xoay xoay4.Vê đẩy đẩyVê di - di: Di chuyển ngón tay trên lớp cơ bệnh lý để xác định hình thái của

đốt sống và hình thái của lớp cơ bệnh lý co, cứng hay mềm.Vê day - day: Đặt tĩnh ngón tay trên lớp cơ bệnh lý, day - day tạo cho lớp cơ

di chuyển để xác định hình thái lớp cơ bệnh lý dày, mỏng, xơ, sợi hay teo.Vê xoay - xoay: Đặt tĩnh ngón tay trên lớp cơ bệnh lý, thao tác bằng hình

thức xoay tròn theo hướng trục cột sống, rộng, hẹp, nông, sâu tùy ý để xác định điểm có cảm giác đau nhất trong trọng khu.

Vê đẩy - đẩy: Đặt tĩnh ngón tay trên lớp cơ bệnh lý, thao tác đẩy - đẩy để xác định loại di động hoặc không di động.

Page 29: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Để xác định điểm có cảm giác đau nhất trong những trường hợp cơ co cứng khi thao tác chỉ cần căn cứ vào hệ cơ và sự phản ứng của tiết đoạn thần kinh, biểu hiện ở những sợi cơ bệnh lý cũng đủ để xác định điểm có cảm giác đau nhất, không cần phải hỏi bệnh nhân. Nhưng những trường hợp cơ teo nhược phải căn cứ vào cảm giác của người bệnh, do đó trong khi thao tác phải hỏi người bệnh để xác định trọng điểm.

Trình tự thao tác: Các khu vực tiến hành thao tác gồm mỏm gai sau đốt sống ( còn gọi là gai sau đốt sống ) và khe đốt ( gồm giữa và cạnh bên của khe đốt ).

Thao tác ở giữa gai sau đốt sóng để định về hình thái lớp cơ bệnh lý và điểm bệnh lý khu trú ở giữa gai đốt sống hay ở phần trên hoặc phần dưới.

Thao tác ở cạnh gai sau đốt sống để xác định hình thái lớp cơ bệnh lý khu trú ở phía phải hoặc trái, trên hoặc dưới.

Thao tác ở phần giữa khe đốt để phân biệt hình thái của đốt sống và lớp cơ bệnh lý khu trú ở phần trên và dưới của khe đốt.

Thao tác ở phần cạnh khe đốt để phân biệt hình thái của đốt sống và lớp cơ bệnh lý khu trú ở phía phải hoặc trái, trên hoặc dưới.

PHẦN V CÁC NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC. THỦ THUẬT TRỊ BỆNHA. CÁC NGUYÊN TẮC TRỊ BỆNHI. NGUYÊN TẮC TẠO SÓNG CẢM GIÁCKhái niệm và cơ sở:Phương pháp TĐCS lấy cảm giác trọng điểm để gây sự phản ứng rin cơ co,

chùng xen kẽ nhịp nhàng, thành lớp lớp sóng thích hợp để giải tỏa ổ rối loạn khu trú trên hệ cột sống qua đó cũng đồng thời phục hồi sự cân bằng của cơ thể từ đó hình thành tên gọi Tạo sóng cảm giác.

Các phản ứng của cơ thể khi tác động đúng trọng điểm:Khi tác động tạo cảm giác đau tại trọng điểm trên hệ cột sống để trị bệnh,

bao giờ cơ thể người bệnh cũng có những phản ứng nhất định, chia thành phản ứng Âm tính & phản ứng Dương tính cụ thể như bảng sau:

Thể phản ứng Biểu hiện phản ứng trên cơ thể người bệnhDương tính toàn thân Co giật toàn thân, gân cơ cứng lại, không tác động thì

gân cơ chùng lại.Dương tính cục bộ Co giật gân cơ từ vùng trọng điểm lan toả sang tới

các khu vực nhất định, khi ngưng tác động thì gân cơ chùng lại ( thích hợp với chức năng vận động).

Dương tính trên hệ cột Co lồi ở trên hệ cột sống, khi ngưng tác động thì gân

Page 30: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

sống cơ chùng lại, hệ cột sống trở lại bình thường ( thích hợp với bệnh trên các đốt sống lõm).

Dương tính trên trọng điểm

Co cơ máy động ở trọng điểm, khi ngưng tác động thì lớp co cơ ở trọng điểm mới ngừng máy động (thích hợp với các đốt sống lệch).

Âm tính trên hệ cột sống

Co oăn cột sông, tại cột sống không có hiện tượng máy động, khi ngưng tác động thì sự phản ứng cũng ngừng lại.

Âm tính tại trọng điểm Co lõm tại trọng điểm, không có sự lan toả. Trường hợp này (thích hợp với đốt sống lồi).

Chú ý : Khi điều trị gặp phản ứng “Âm tính trên hệ cột sống” này là biểu hiện sự điều trị gần đến ngưỡng, gần giải toả hết ổ rối loạn. Ta cần nhanh chóng tác động tiếp để giải toả ổ bệnh, không được bỏ lỡ cơ hội.

Từ những cơ sở trên phương pháp TĐCS đã xây dựng các nguyên tắc, các phương thức, các tư thế và các thủ thuật để trị bệnh riêng.

II. NGUYÊN TẮC ĐỊNH LỰC THAO TÁCĐịnh lực là sự quy định sức mạnh của thầy thuốc được phép dồn vào đầu

ngón tay để thao tác trị bệnh, sức mạnh này từ nhẹ nhất đến mạnh nhất, quy định như sau:

Lực của một ngón tay:Đặt nghiêng bàn tay trên lưng người bệnh, ngón tay út và ngón tay thứ tư co

vào lòng bàn tay, dùng ngón giữa thao tác tại trọng điểm. Tùy theo loại thể rối loạn mà dùng lực nhẹ nhất đến mạnh nhất của ngón tay. Áp dụng cho các trọng điểm từ C1 đến C7 và vùng cụt.

Lực của một bàn tay:Đặt nghiêng úp lòng bàn tay trên lưng người bệnh, dùng dận bàn tay làm

điểm tyd. lấy ngón giữa hoặc ngón cái tác động tại trọng điểm, tùy theo thể loại rối loạn mà dùng lực nhẹ nhất của một ngón tay cho đến lực tối đa của bàn tay.

Áp dụng cho trọng điểm từ D1 đến D7Lực của cánh tay co:Co cánh tay thành góc thước thợ, hai cánh tay trên khép sát thân mình theo

phương dây dọi, dùng ngón cái hoặc ngón giữa để thao tác tại trọng điểm. Tuỳ theo các loại thể rối loạn mà dùng lực từ nhẹ nhất của một ngón tay đến lực mạnh nhất của cánh tay co. Áp dụng cho các trọng điểm từ D8 đến D12

Lực của cánh tay duỗi thẳng:

Page 31: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Duỗi thẳng cánh tay, dùng ngón tay cái hoặc dận bàn tay để thao tác tại trọng điểm. Tùy theo loại, thể rối loạn mà dùng lực từ lực nhẹ nhất của một ngón tay, đến lực mạnh nhất của cả cánh tay. Áp dụng cho các trọng điểm từ L1 đến L5

Lực của toàn thân:Duỗi thẳng cánh tay, dồn toàn bộ trọng lượng của thầy thuốc vào dận bàn

tay để thao tác tại trọng điểm. Tùy theo loại và thể rối loạn mà dùng lực nhẹ bằng lực nhẹ của ngón tay đến lực mạnh nhất là lực của toàn thân thầy thuốc.

Áp dụng cho các trọng điểm tại vùng hông từ S1 đến S5.Các trường hợp ngoại lệ:Loại mỏng, mềm ở thể ngoài tại bất cứ khu vực nào trên cột sống cũng chỉ

áp dụng lực của một ngón tay thao tác nhẹ nhàng.Loại xơ cứng bất cứ ở thể nào và khu trú ở khu vực nào trên cột sống cũng

chỉ áp dụng lực bằng lực của cánh tay co.Loại co cứng dày ở thể ngoài mà ngón tay không ấn tới đầu gai sống được,

thì phải đắp cua đồng cho giãn cơ rồi mới dùng lực thao tác như đã nói ở trên.III. NGUYÊN TẮC ĐỊNH HƯỚNGLà nguyên tắc quy định hướng và dtiẽu khỉ tác động trị bệnh.Trục theo phương pháp TĐCS quan niệm là ống tủy. Trục này được căn cứ

làm chỗ dựa để tiến hành các thủ thuật trị bệnh thích hợp, làm cơ sở để hướng mọi kích thích như gân cơ, đốt sống, da nhiệt và cảm giác trở lại cân bằng.

Các hiện tượng co cơ hay biến đổi hình thành của đốt sống, các rối loạn về nhiệt độ và cảm giác ở cột sống đều lấy tnc lim đường đối xứng so sánh hai bên.

Để ứng dụng hướng và chiêu tác động thích hợp cho các hình thái đốt sống biện đổi, phương pháp TĐCS đã quy định cụ thể như sau:

Đốt sống lồi tác động thẳng từ ngoài vào trong.Đốt sống lồi phần trên khuyết phần dưới tác động theo hướng từ trên xuống

ngược lại, nếu phần dưới lồi phần trên khuyết thì tác động theo hướng từ dưới lên.Phần trên lòi, dưới không khuyết, hoặc dưới lồi trên không khuyết đều tác

động thẳng từ ngoài vào trong.Đốt sống lồi lệch một phần (trên hoặc dưới) hoặc lồi lệch cả đốt: tác động

hướng chếch 45° từ ngoài vào trong. lực đẩy phía lồi sang phía khuyết. Đốt sống lệch (lệch trên, lệch dưới cả đôi ): tác động theo hướng ngang từ

ngoài vào trục.Đốt sống lệch lõm (một phần hoặc cả đốt) tác động theo hướng lực đưa

ngang từ ngoài vào rồi đưa tiếp từ trong theo hướng cuộn tròn (thủ thuật Bỉ)

Page 32: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Đốt sống lõm tác động thẳng từ ngoài vào trong hới chếch lên tại đốt sống liền kề

IV. NGUYÊN TẮC ĐỊNH LƯỢNGLà nguyên tắc quy định về lượng tác động tính bằng thời gian dài hay ngắn.Thời gian tác động tại trọng điểm có tính quyết định vì:Đáp ứng đúng với mức tiếp nhận của cơ thể người bệnh thì hiệu quả cao.Chưa đúng với mức tiếp nhận của cơ thể người bệnh thì hiệu quả thấp.Quá mức tiếp nhận, thì cơ thể có sự phản ứng ngược lại và kết quả điều trị

ban đầu lại mất hết.Thời gian thao tác:Thời gian thao tác cho một lần điều trị không xuất phát từ sự áp đặt chủ

quan của người chữa bệnh, mà phải căn cứ vào sự phản ứng của cơ thể người bệnh, để ứng dụng cho thích hợp .

Sự phản ứng đó biểu hiện bằng hiện tượng khô se của mặt da, chuyển sang dính ẩm tại trọng điểm mà ta có thể nhận biết ngay trên đầu ngón tay đang thao tác. Phương pháp TĐCS định nghĩa mức độ này là Ngưỡng thao tác.

Trong khi tác động chữa bệnh phải tập trung chú ý theo dõi.+ Khi trọng điểm còn khô se, là thời gian tác động chưa đúng yêu cầu, chưa

đến ngưỡng. Nếu ngừng thao tác lúc này thì hiệu quả ít.+ Khi trọng điểm đã ẩm ướt , là hiệu quả tác động đã cao nhất và đạt

ngưỡng thao tác, đáp ứng đúng mức độ tiếp thu của cơ thể người bệnh, vì vậy cần ngưng ngay thao tác.

+ Khi mặt da tại trọng điểm đã chuyến sang ấm ướt, mà vẫn tiếp tục thao tác là quá ngưỡng, quá mức tiếp nhận của cơ thể, tạo nên một phản xạ ngược lại, do bị kích thích quá mức nên những kết quả ban đầu bị xoá hết. Việc điều trị lần đó trở nên vô hiệu. Ví dụ về điều trị bệnh huyết áp cao:

a. Khi thao tác mà trọng điểm chưa ẩm ướt, huyết áp cũng có thế xuống. Nếu ngừng thao tác hiệu quả sẽ không cao và có tác dụng không lâu dài.

b. Khi ngừng thao tác đúng lúc trọng điểm đã ẩm ướt là đúng mức tiếp nhận của người bệnh. Thao tác đã đến ngưỡng, huyết áp giảm xuống và hiệu quả điều trị kéo dài.

c. Khi trọng điểm đã ẩm ướt mà vẫn thao tác tiếp thì huyết áp không những không xuống thêm nữa mà còn tăng trở lại trạng thái ban đầu và còn có thể tăng cao hơn.

Page 33: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Trong khi điều trị, thầy thuốc cần tập trung theo dõi cao độ về phản ứng của cơ thể người bệnh. Vì ngưỡng thao tác rất dễ bị nhầm lẫn. Chẳng hạn như trường hợp rối loạn quá lớn, thầy thuốc muốn tập trung khai thác để giải tỏa tức thời ổ rối loạn nên thường bị quá ngưỡng.

Khi gặp những trường hợp ổ rối loạn quá lem này, thầy thuốc cần xác định rằng: mặc dù còn rối loạn nhưng khi trọng điểm đã ẩm ướt ( đến ngưỡng ) thì phải ngừng thao tác để tránh phản ứng ngược lại của cơ thể người bệnh.

Cơ thể có khả năng tự điều chỉnh để giải tỏa ổ bệnh và chỉ tiếp thu đến mức nhất định trong từng lần điều trị do đó ngưỡng thao tác này có thể rất khác nhau. Có lần cơ thể người bệnh tiếp nhận thao tác được 30 phút, nhưng có lần chỉ 2 phút đã có thay đổi và đạt ngưỡng.

Thời gian của quá trình điều trị:Đặc điểm và hình thái của trọng điểm bao giờ cũng biểu hiện trên lớp cơ đệm

bị xơ, co, tạo nên sự dính cứng giữa các khe đốt, làm méo ống sống, chèn ép vào dây thần kinh gai sống ( cần tránh hiểu lầm là sự dính cứng đĩa đệm giữa các thân đốt sống). Có trường hợp chỉ tác động đều trị một lần thì các đốt bị dính cứng đã chuyển động. Cũng có trường hợp phải điều trị nhiều lần các đốt sống dính cứng mới chuyển động.

Sự chuyển động của các đốt sống bị dính cứng là cơ sở để xác định kết thúc thời gian của quá trình điều trị.

Khi tác động bằng thủ thuật thuộc phương thức sóng mà đốt sống đã chuyển động thì phải ngừng điều trị vì đã đạt ngưỡng.

Nhưng khi tác động bằng thủ thuật đẩy thuộc phương thức nén mà đốt sống đã chuyển động thì phải tiếp tục áp dụng các thủ thuật thuộc phương thức sóng để tiếp tục điều trị cho đến khi đốt sống trở lại trạng thái bình thường thì mới hoàn thành quá trình điều trị.

Chú ý:Khi điều trị mà các khe đốt của trọng điểm còn dính cứng là chưa giải toả

được ổ bệnh, cần tiếp tục điều trị mặc dù triệu chứng cơ năng đã hết. Lúc này nếu ngừng điều trị thì bệnh có khả năng tái phát.

Khi các khe đốt của trọng điểm bị dính cứng đã chuyển động bình thường mặc dầu các triệu chứng cơ năng chưa hết thì cũng phải ngừng điều trị. Vì một thời gian sau, các triệu chứng cơ năng cũng dần dần tan biến do khả năng tự điều chỉnh của cơ thể.

Page 34: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Khi các khe đốt của trọng điểm đã chuyển động, đốt sống đã trở lại bình thường mà vẫn tiếp tục thao tác điều trị sự dính cứng sẽ trở lại. Các triệu chứng cơ năng có lúc lại xuất hiện, bệnh dây dưa không dứt hẳn.

Tóm lại: Khi thao tác đã tách được được sự dính cứng của đốt sống cũng là và ngưỡng để kết thúc quá trình điều trị.

Cần tránh sự nhầm lẫn trong khi trị bệnh thì hiệu quả mới đạt mức cao.V. NGUYÊN TẮC ĐIỀU NHIỆTPhương pháp TĐCS quy định sự biến đổi nhiệt độ da, trên cơ thể người bệnh

là cơ sở để chẩn bệnh, trị bệnh và phòng bệnh. Do đó, việc điều hòa nhiệt độ da trên cơ thể người bệnh để trị bệnh được nêu thành một nguyên tắc trong thăm dò, tiên lượng và theo dõi sự tiến triển của người bệnh.

Đặc điểm: Các vùng trên cơ thể người bệnh, có nhiệt độ da thay đổi quá cao hay quá thấp, đều biến chuyển phạm vi 20 giây sau khi thầy thuốc áp dụng thủ thuật thăm dò hoặc trị bệnh tại trọng điểm trên cột sống.

Nhiệt độ da thay đổi thuận chiều, nghĩa là vùng đó có nhiệt độ da cao thì sẽ giảm xuống, quá thấp sẽ được ấm lên. Sự thay đổi này có thể nhận biết được qua cảm giác bàn tay của thầy hoặc dùng máy đo nhiệt độ da.

Nếu gặp trường hợp thao tác mà nhiệt độ da không thay đổi, thì có thể do một trong những nguyên nhân sau :

+ Thao tác chưa đúng thủ thuật.+ Chưa tuân thủ đúng các nguyên tắc đã quy định.+ Do cơ thể người bệnh vì một nguyên nhân nào đó không còn thích nghi

được với tác động cột sống nữa: như cơ thể quá suy nhược hoặc nhiễm độc...Vì vậy khi thao tác trị bệnh, ta phải luôn luôn thăm dò nhiệt độ tại trọng khu, kiểm tra các thao tác trị bệnh.

Kết luận: Từ những đặc điểm trên, phương pháp TĐCS quy định khi tác động mà không điều hoà được nhiệt độ thì tuyệt đối không được thao tác tiếp.

Trong quá trình điều trị, nhiệt độ da của vùng quá cao hoặc quá thấp đều tiến triển theo chiều thuận ngày một tốt lên. Nhưng cũng có trường hợp chỉ thay đổi ngay khi thao tác, hoặc tác dụng chỉ kéo dài thêm một một vài tiếng đồng hồ sau đó. Trường hợp này có thể do:

Người bệnh chưa nhận được một liều lượng tác động thích hợp. Có thể thời gian còn quá ít, hoặc cũng có thể do thủ thuật thiếu chính xác, chưa đúng quy định của phương pháp.

Page 35: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Cũng có trường hợp nhiệt độ thay đổi thuận chiều, nhưng chưa trở lại bình thường, dừng lại ở trạng thái bệnh lý trong một thời gian dài. Trường hợp này phần lớn là do có điểm đối động ngoài phạm vi cột sống, có liên quan đến trọng điểm chưa được giải toả.

Phương pháp TĐCSVN căn cứ vào đặc điểm trên để đề ra phương thức theo dõi sự tiến triển của bệnh. Do đó cần phải căn cứ chủ yếu vào sự thay đổi của nhiệt độ da để đánh giá sự tiến triển của bệnh. Còn các triệu chứng cơ năng chỉ là phối hợp để đánh giá mà thôi.

B. CÁC PHƯƠNG THỨC TRỊ BỆNH Phương thức là những phương pháp và cách thức để giải tỏa trọng điểm, lập

lại sự cân bằng của cột sống. Các phương thức trị bệnh gồm có:1. Phương thức Nén 2. Phương thức Sóng3. Phương thúch Đơn chỉnh- Song chỉnh 4.Phương thức Vi chỉnhI. PHƯƠNG THỨC NÉNMục đích làm cho các đốt sống bị dính cứng chuyển động được theo yêu cầu

của người điều trị và phương thức này chỉ áp dụng đối với các đốt sống bị dính cứng.Các phương thức tiến hành gồm :1. Phương thức Nén kéo2. Phương thức Nén vít3. Phương thức Nén nâng4. Phương thức Nén tĩnhMỗi phương thức nén nhằm giải quyết một yêu cầu riêng theo vị trí khu trú

của trọng điểm tại các khu vực trên cột sống.Phương thức nén không có giá trị triệt để trong việc giải tỏa hình thái trọng

điểm để trị bệnh. Vì phương thức Nén mới chỉ giải tỏa được các hình thái của đốt sống bị dính cứng mà không có khả năng giải tỏa được các hình thái của lớp cơ đệm. Do đó sau khi đã áp dụng phương thức Nén lại phải tiếp tục áp dụng phương thức sóng thì mới giải tỏa được ổ rối loạn một cách triệt để và khi đó bệnh mới khỏi hẳn.

II. PHƯƠNG THỨC SÓNGMục đích giải tỏa lớp cơ bệnh lý tại trọng điểm ở trên đầu gai sống, ở khe đốt

và cạnh đốt sống bằng các thủ thuật thích hợp nhằm tạo cho trọng điểm có cảm

Page 36: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

giác đau với khoảng cách đều đặn tạo thành sóng cảm giác giúp cơ thế tự điều chỉnh, tự lập lại cân bằng.

Tùy theo hình thái của trọng điểm và vị trí của trọng điểm ở các vùng khác nhau mà áp dụng các tư thế và thủ thuật thích hợp.

III. PHƯƠNG THỨC ĐƠN CHỈNH VÀ SONG CHỈNHĐơn chỉnh là tác động thủ thuật bằng một tay để giải tỏa trọng điểm ở thể

hẹp.Song chỉnh: là tác động hai tay cùng một lúc giải tỏa đồng thời trọng điểm và

điểm đối động liên quan tương ứng với trọng điểm khi trọng điểm ở thể rộng hoặc thể lớn.

Trong trường hợp có điểm đối động mà chỉ áp dụng phương thức đơn chỉnh thì kết quả điều trị sẽ rất hạn chế và có những biểu hiện sau:

1. Tác động lâu tại trọng điểm mà chưa giải tỏa được làm cho trọng điểm bị sưng, dày cộm.

2. Các triệu chứng chủ quan của người bệnh có đỡ nhưng không khỏi hẳn, nếu ngừng chữa lại tái phát.

3. Thời gian điều trị kéo dài, dây dưa.IV. PHƯƠNG THỨC VI CHỈNHMục đích giải tỏa trọng điểm ở thể hẹp hoặc sau khi điều trị cho người bệnh,

các triệu chứng cơ năng đã hết nhưng ổ rối loạn trên cột sống chưa hết (lớp cơ bệnh lý chưa hết) vì nếu không điều trị tiếp bằng Vi chỉnh thì một thời gian sau bệnh dễ tái phát lại.

Khi thao tác ta nghiêng ngón tay để tác động một phần đầu của ngón tại trọng điểm trên đầu gai sống.

Trên đầu gai sống có các vị trí: phía trên, ở giữa, phía dưới đầu gai. Trọng điểm có thể ở phía trên, ở giữa hay phía dưới, có thể ở bên trái hay bên phải hoặc chính giữa đầu gai sống.

Do vậy khi áp dụng phương thức Vi chỉnh cần lưu ý:1. Chi dùng lực tối thiểu của một ngón tay, cong ngón tay lên.2. Tác động theo hướng trục từ ngoài vào trong3. Tốc độ mau tối đa như khi áp dụng thủ thuật Rung.4. Cảm giác của người bệnh: Đau như ngứa, dễ chịu.5. Điều nhiệt: vẫn theo quy định chung6. Thời gian áp dụng Vi chỉnh: vẫn theo qui định về ngưỡng tác động.Tóm lại:

Page 37: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Phương thức Vi chỉnh là một phương thức trị bệnh chỉ dùng một phần của đầu ngón tay tác động lên trọng điểm ở hẹp.

Phương thức Vi chỉnh có tác dụng chữa dứt bệnh cho người bệnh.Phương thức Vi chỉnh có tác dụng tốt để phục hồi cột sống bị mất đườngC. CÁC THỦ THUẬT TRỊ BỆNHĐể giải tỏa các hình thái trọng điểm, phương pháp TĐCS có 6 thủ thuật sau:Thủy thuật XoayThủy thuật RungThủ thuật ĐẩyThủy thuật BỉThủy thuật BậtThủy thuật LáchI. THỦ THUẬT ĐẪYMục đích: để giải toả hình thái trọng điểm thuộc loại cơ co dày thể lớn khu

trú ở trên các đốt sống lồi, lồi lệch, lệch hoặc bị dính cứng, tạo cho đốt sống bị dính cứng chuyển động được theo yêu cầu của Thầy thuốc.

Cách thức tiến hành: căn cứ vào 9 vùng quy định của nguyên tắc định lực, tùy theo vị trí khu trú của trọng điểm mà vận dụng lực của một ngón tay, hai ngón tay cái hoặc của dận bàn tay đặt tĩnh tại trọng điểm để thao tác nhịp nhàng với lực từ nhẹ đến nặng.

Dù cho đốt sống bị dính cứng nhiều cũng không được dùng quá lực quy định.Tùy theo vị trí khu trú của trọng điểm mà chọn tư thế cho bệnh nhân: nằm

sấp, chống tay trên điểm tỳ để oằn lưng hoặc ngồi gục để thao tác.Các tư thế này đều tạo cho gân cơ của người bệnh buông chùng thích hợp

cho sự tiếp nhận lực thao tác.Khi thao tác chú ý đẩy từ ngoài vào trong theo hướng trục.Cách áp dụng gồm :Đẩy một ngón tay: dùng một ngón đặt tĩnh tại trọng điểm tác động từ ngoài

vào trong theo hướng trục.Đẩy hai ngón tay: dùng 2 ngón đặt ngang hoặc đặt 2 ngón chồng lên nhau

thao tác theo hướng từ ngoài vào trong nhằm cho đốt sống lồi dính cứng chuyển động được.

Đẩy bằng bàn tay: dùng gan bàn tay từ sau đẩy ra trước áp dụng cho bốn loại hình thái của trọng điểm liên lồi dính cứng, chuyển động bằng phương thức nén nâng.

Page 38: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Thủ thuật Đẩy ứng dụng trong phương thức Nén và phương thức Sóng:a. Trong phương thức Nén:Nén tĩnh: Tư thế người bệnh nằm sấp trong trường hợp đốt sống Lồi hoặc

nằm Nghiêng trong trường hợp đốt sống Lệch.Đốt sống lệch về phía nào thì người bệnh nằm nghiêng phía đó lên trên để

thầy thuốc thao tác đẩy từ trên xuống dưới theo hướng trục.Thầy thuốc xòe rộng hai bàn tay úp trên lưng người bệnh, dùng hai ngón cái

đặt tĩnh tại trọng điểm, đẩy theo hướng từ ngoài vào trong cho đốt sống lồi, hoặc từ trên xuống dưới cho đốt sống lệch.

Khi thao tác phải dùng lực từ nhẹ đến nặng xen kẽ nhịp nhàng, không nén nặng liên tục.

Nén nâng: Dùng một bàn tay để nén xuống kết hợp với bàn tay kia thao tác nâng chân hoặc tay người bệnh trong cùng một lúc, áp dụng cho hình thái đốt sống liên lồi.

Nén kéo: Dùng một ngón tay cho đốt sống lệch và cả bàn tay cho hình thái đốt sống liên lệch, thao tác theo quy định trong tư thế nén kéo.

b. Trong phương thức sóng:Thủ thuật Đẩy còn phối hợp với các thủ thuật thuộc phương thức Sóng như

thủ thuật Xoay, Bỉ, Lách, Rung để tạo cho trọng điểm có một cảm giác thích hợp nhất để có thể tự điều chỉnh, giải tỏa hình thái lớp cơ bị rối loạn.

Giới hạn:Không được dùng thủ thuật Đẩy cho vùng cổ (từ C1 C7), vùng lưng trên (từ

D1 D7) và xương cụt, mà chỉ được phối hợp với thủ thuật Xoay và Bỉ với một lực thích hợp theo quy định.

Kết luận: Thủ thuật Đẩy thuộc phương thức Nén thường phối hợp với các thủ thuật thuộc phương thức Sóng để trị bệnh. Khi thao tác phải tuân thủ các nguyên tắc của phương pháp TĐCS.

II. THỦ THUẬT XOAYMục đích: để giải tỏa trọng điểm tại các hình thái đốt sống Lồi, Lồi lệch và

Lệch có lớp cơ co dày, co mỏng, mềm dày, mềm mỏng bằng phương thức Sóng.Cách thức tiến hành:Dùng phần mềm ở đầu ngón tay cái, trỏ hoặc giữa đặt tĩnh tại trọng điểm để

thao tác bằng một lực thích hợp và theo hướng như sau:

Page 39: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Xoay vòng tròn ở trên lớp cơ bệnh lí theo chiều kim đồng hồ với những trường hợp trọng điểm khu trú ở phần dưới đầu gai sống lệch phải và phần ưên đầu gai sống lệch trái.

Xoay vòng tròn ở trên lớp cơ bệnh lí chiều kim đồng hồ với những ra trường hợp trọng điểm khu trú ở phần dưới đầu gai sống lệch trái với phần trên đầu gai sống lệch phải.

Xoay vòng tròn trên lớp cơ bệnh lí không quy định chiều xoay đối với những trường hợp trọng điểm khu trú ở đầu gai sống không phân biệt phần trên hay phần dưới và ờ điểm đối động.

Thao tác ở một diện hẹp đối với trọng điểm ở thể hẹp.Thao tác ở một diện rộng đối với những trọng điểm ở thể rộng hoặc lớn.Thao tác dùng một lực nhẹ nhàng đối với những trọng điểm khu trú ở lớp cơ

ngoàiThao tác dùng lực trung bình đối với những trọng điểm khu trú ở lớp cơ giữa.Thao tác dùng lực nặng đối với những trọng điểm khu trú ở lớp cơThủ thuật:Khi dùng thủ thuật Xoay thao tác trị bệnh cần phối hợp thủ thuật Đẩy với lực

từ tối thiểu đến tối đa theo quy định của nguyên tắc Định lực và phối hợp với thủ thuật Lách khi trọng điểm đã thay

Giới hạn:+ Thủ thuật Xoay được áp dụng rộng rãi với tất cả các khu vực khác nhau ở

trên cột sống ( theo quy định của tắc Định lực ) từ vùng cổ đến xương cụt.+ Thủ thuật Xoay không có giá trị đối với những trường hợp hình thái của

trọng điểm di động như các loại Xơ và Sợi hoặc loại không di động như các loại dính cứng.v.v..

Kết luận: Thủ thuật Xoay là một thủ thuật chủ yếu để giải tỏa lớp cơ bệnh lý có hình thái Co mềm không di động.

VI. THỦ THUẬT BẬTMục đích:Thủ thuật Bật nhằm tạo cho người bệnh có một cảm giác đau nẩy người và

đột ngột đối với những trường hợp lớp cơ bệnh lý có hình thái sợi tròn hoặc sợi dẹt.Tạo cho người bệnh có một cảm giác đau thích hợp đối với những trường hợp

lớp cơ bệnh lý hình thái Xơ tròn và Xơ dẹt.Cách thức tiến hành:

Page 40: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Dùng phần mềm đầu ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa, hoặc cũng có thể dùng nhiều ngón tay bật trượt nhanh và mạnh ở trên sợi cơ bệnh lý bằng một lực thích hợp theo hướng cắt ngang.

Khi dùng thủ thuật Bật trị bệnh cần phải phối hợp với thủ thuật Đẩy theo các quy định của nguyên tắc Định lực từ tối thiểu đến tối đa.

Giới hạn:Thủ thuật Bật được áp dụng rộng rãi đối với các trọng điểm khu trú ở trên hệ

cột sống từ vùng cổ cho đến xương cụt. Tùy theo vị trí khu trú của trọng điểm mà áp dụng quy định của nguyên tắc Định lực cho thích hợp.

Thủ thuật Bật chỉ có giá trị đối với những thể và loại Xơ và Sợi, không có giá trị đối với những hình thái không di động như: Co cứng, Co mềm.

Kết luận: Thủ thuật Bật giữ vai trò chủ yếu về giải tỏa các loại Xơ và Sợi bệnh lý.

IV. THỦ THUẬT RUNGMục đích: Tạo cho người bệnh một cảm giác thoải mái, dễ chịu, để cơ thể

người bệnh tự điều chỉnh, tự giải toả trọng điểm, phục hồi lại sự cân bằng cột sống để trị bệnh.

Thủ thuật Rung để ứng dụng cho những trọng điểm có hình thái thuộc loại mềm, mềm dày, mềm mỏng, co dày, co mỏng.

Cách thức tiến hành:Dùng phần mềm ở đầu ngón cái hoặc giữa đặt tĩnh tại trọng điểm, lắc qua

lắc về cho ngón tay có sự rung chuyển nhẹ nhàng tại đầu ngón trên trọng điểm.Khi thao tác trị bệnh bằng thủ thuật Rung bằng lực nhẹ hay lực mạnh cũng

cần phải phối hợp với thủ thuật Đẩy tức là vừa rung vừa đẩy.Thủ thuật Rung được phối hợp với thủ thuật Lách khi trọng điểm đã thay đổi,

mục đích để xác định trọng điểm mới.Thủ thuật Rung còn phối hợp với thủ thuật Bỉ và thủ thuật Đẩy trong khi thao

tác giải tỏa trọng điểm ở lớp cơ trong.Giói hạn:Thủ thuật Rung chỉ có giá trị để giải tỏa các hình thái trọng điểm loại mềm

mỏng, mềm dày và cơ mỏng, co dày. Không có giá trị với những loại Cứng và Xơ, Sợi.

Thủ thuật rung thích hợp những trường hợp suy nhược như: suy nhược thần kinh hay bị suy nhược cơ thể.

Page 41: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

Kết luận: Thủ thuật Rung là một thủ thuật tạo cho người bệnh có một cảm giác thoải mái, dễ chịu, êm ái và ngọt ngào, được coi là thủ thuật bổ. Khi thao tác phải chọn tư thế thích hợp cho người bệnh và thầy thuốc.

V. THỦ THUẬT BỈMục đích: tạo cho người bệnh có một cảm giác đau thích hợp tại trọng điểm

khu trú ở lớp cơ trong. Cảm giác đau thích hợp này có thể nhận biết được bằng các hiện tượng uốn cong và vặn vẹo cột sống của người bệnh.

Cách thức tiến hành:Dùng phần mềm ở đầu ngón giữa đặt tĩnh tại trọng điểm, ấn sâu vào lớp cơ

trong sát với gai sống. Ấn cho lớp cơ bệnh lí miết vào gai sống và lăn ngửa ngón tay, vừa lăn vừa miết vòng tròn: Lúc đầu đưa lực từ ngoài vào hướng trục và tiếp theo đưa lực từ trong bỉ ra ngoài.

Kết luận: thủ thuật Bỉ chỉ áp dụng đối với những trường hợp đốt sống lõm hoặc lệch lõm và lớp cơ bệnh lí Co, Mềm, Dày, Mỏng. Không áp dụng với những trường hợp xơ, sợi.

VI. THỦ THUẬT LÁCHMục đích :Xác định và giải tỏa trọng điểm mới xuất hiện trong quá trình thao tác trị

bệnh.Cách thức tiến hành:Thủ thuật Lách không có hình thức riêng biệt mà khi thao tác trị bệnh bằng

các thủ thuật khác ứng dụng phương thức Sóng, thầy thuốc chú ý lần đầu ngón tay lách rộng ra các bờ cao của lớp cơ bệnh lý.

Chẳng hạn như trong khi ứng dụng thủ thuật: Xoay, Bật, Rung, Bỉ hoặc như khi ứng dụng thủ thuật Đẩy của phương thức Nén.

Khi thao tác trị bệnh với các thủ thuật thích hợp, có khi chỉ vài giây đồng hồ là hình thái trọng điểm đã thay đổi, bởi khả năng tự điều chỉnh của cơ thể đã giải toả trọng điểm tức ổ rối loạn có thay đổi. Tại trọng điểm, người bệnh có thể cảm thấy đau nhiều, khi thao tác bớt đau và hết.

Nhưng trọng điểm bao giờ cũng khu trú ở môt điểm rất nhỏ, khi điểm nhỏ này đã tan đi thì chung quanh hình thành một bờ cao, tại đó có điểm co cơ nhất, và cảm giác đau nhất, điểm đau mới này được gọi là trọng điểm mới.

Kết luận: thủ thuật Lách giữ một vai trò quan trọng để thực hiện được các yêu cầu trên vì qua thao tác này mà thầy thuốc nhận biết được sự thay đổi tức thời

Page 42: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

tại trọng điểm và xác định được trọng điểm mới để tiếp tục điều trị cho đến khi giải tỏa được ổ rối loạn.

BẢNG TỔNG HỢP 1. Nguyên tắc:

CHẨN BỆNH TRỊ BỆNH1. Đối xứng 1. Tại sóng cảm giác2. Hưng phấn, ức chế 2. Định lực3. Định khu, đ.điểm 3. Định hướng

4. Định lượng5. Điều nhiệt

2. Phương thức:CHẨN BỆNH TRỊ BỆNH1. Động hình 1. Nén2. Đối động 2. Sóng3. Co cơ tương ứng 3. Đơn chỉnh Song chỉnh4. Chuyển tư thế 4. Vi chỉnh

3. Thủ thuật:CHẨN BỆNH TRỊ BỆNH1. Áp 1. Đẩy2. Vuốt 2. Xoay3. Ấn 3. Bật4. Vê 4. Rung

5. Bỉ6. Lách

PHẦN VI TĐCS CHỮA CÁC BỆNH THƯỜNG GẶPI. LƯU Ý KHI ÁP DỤNG:1. Đây là các đốt sống trọng điểm và đốt sống liên quan được thống kê theo

kinh nghiệm chữa của nhiều người. Nhưng phưong pháp TĐCS không công thức bệnh học do đó khi áp dụng vẫn phải kiểm tra lại thực tế đế điều chỉnh cho phù hợp và tiến hành các bước theo quy định ).

2. Khi thao tác phải tuân thủ các nguyên tăc Định lực, Định hướng, Định lượng và điều nhiệt.

3. Đối với các chứng bệnh liên quan đến vận động, đau tức V.V.. thì trọng điếm chữa thường nằm cùng bên rãnh sống với cơ quan bị bệnh. Ngược lại nếu là

Page 43: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

các chứng bệnh liên quan đến thần kinh như tê bì, dây TK tọa, dây VII V.V.. thì trọng điểm chữa khác bên với cơ quan bị bệnh.

4. Khi chữa phải giải tỏa lớp cơ ở tam giác tương ứng với đốt sống trọng điếm trước rồi mới giải tỏa trọng điểm.

II. BỆNH THƯỜNG GẶP Bệnh đau đầu:Khi chữa đau đầu ta cần căn cứ vào 11 vùng nhiệt độ liên quan đến chức

năng nội tạng để chẩn và tìm trọng điểm. Sau đó phải giải lớp cơ ở 2 bên thái dương, chũm và cổ để cho khí huyết lưu thông. Được vậy đã thấy nhẹ đi nhiều.

Thông thường hay gặp:1. Đau giữa đỉnh đầu: D11 ; L32. Đau cả vùng đầu: C1..C7; D10,113. Đau đầu do cảm lạnh: C1,2; D2,34. Đau đầu vùng trước trán: D7,8 ; D12; L15. Đầu nặng bì không rõ điểm đau:C1,2; D1,2,36. Đau hai bên thái dương:D8,9,10 phải; L2,37. Đau một bên thái dương:D3 bên thái dương đau8. Đau đầu buồn nôn do hạ HA:C1,2; C7;D 1,2,3 trái. S2,39. Chóng mặt do say xe: 0,210. Đau đầu kèm sốt không do virus: C7; D1 tráiBệnh hô hấp:11. Cắt cơn hen xuyễn:Tác động nhanh và nhẹ ở lớp cơ ngoài từ bờ ngoài xương bả lan vào đốt sống

trọng điểm D2,3 bên trái.12. Hen xuyễn: D3 ; D6,7 ; L113. Khó thở tức ngực: C2,3; D2,3,414. Ho kèm khản, mất tiếng: C5,615. Ho khản cổ: C5,6 phải; D3 trái16. Ho sưng họng rát cổ: D4 Tr; L1,3,517. Viêm phổi do lạnh: cổ phải; D618. Viêm họng: cổ phải; C5,6 phải; D4,5 Trái

Page 44: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

19. Viêm Amidan: C5,6,7; D120. Viêm họng hạt: C321. Viêm thanh quản: D5 Bệnh chi trên:22. Tay khó dơ lên cao: Chũm,D3,4; D723. Tay khó quặt ra sau lưng: C5,6; D1,2,324. Đau khớp bả vai: C6; D2,325. Khóp vai nóng đau: C6,7; D9,10,l 126. Khủy tay đau: C727. Khủy + bàn tay co lại: C5,628. Khủy + bàn tay duỗi ra: C7; D129. Dọc trên cánh tay+ ngón tay cái: C630. Dọc giữa cánh tay + ngón 2,3,4: C731. Dọc dưới cánh tay + ngón 5: D132. Tay run đau đầu: C133. Ngón tay cái co duỗi khó: C634. Ngón tay 2,3,4 co duỗi khó: C735. Cánh tay tê dại: D5; D2,3,436. Mỏi cổ vai gáy: Chẩm, C5,6,7; D3,4; D7Bệnh chi dưới:37. Chân đi vơ rạ: L3,4,5; S1 38. Đau vùng bẹn: L1 39. Đau mặt trước đùi: L2,3 40. Đau mặt sau đùi: S1,2 41. Đau kheo + bụng chân: S1,2 42. Đầu gối: L4,5 43. Đau mặt trước cẳng chân: L4,544. Mắt cá trong: L4 45. Mắt cá ngoài: S146. Gót chân + gan bàn chân: L5 47. Mu bàn chân + ngón 2,3,4: L548. Ngón cái:L4 49. Ngóc út: S150. Viêm khớp gối, tràn dịch: L4,5; D9 Bệnh Tuần hoàn tim mạch:51. Tăng nhịp tim: C1,2; D1,2,3 trái

Page 45: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

52. Hạ nhịp tim: D1,2,3 phải53. Tức ngực, hẹp ĐM vành: D4 54. Đau vùng tim, ngực nóng: D9 55. Bạch cầu cao: D10 56. Mỡ máu cao: D11 trái 57. Ngoại tâm thu: C7; D 1,2,3; D9 58. Tiền đình: C1,2; C6,7; D1,2: S2,3 59. Huyết áp cao: C7; D1,2,3 phải 60. Sơ vữa động mạch D11 61. Cơn khuất não: C1; D1,2 trái 62. Đau bó lồng ngực: D1,2Bệnh sinh dục:63. Đau bụng kinh: D10,11 trái64. Kinh nguyệt không đều: C7;D10,11; S2,365. Kinh quá nhiều: D1066. Tử cung ra máu: D10, 1167. Đau cửa mình: D7,868. Lãnh cảm: C6; Cx; S2,3,469. Đau dương vật: S2,3; D1070. Giao hợp không xuất tinh: C771. Suy sinh dục nam: C6,7; L472. Tinh trùng ít: D7,8; L2,3,473. Liệt dương: C7; S2,3 hướng lên; Cx74. Tinh hoàn lạc chỗ: L2,3,4; Sl,275. Teo tinh hoàn: C7 ph; D8,9 ph; S2,3Bệnh tiết niêu:76. Trẻ đái dầm (TK tim): D2,3; L2,377. Đái đêm nhiều lần: S1,2,378. Đái trắng đục: D10; L2,379. Đái són: S2,3,480. Đái buốt: D10,1181. Đái đường: D10,11,1282. Nhiều mồ hôi: C6; D7,8 Bệnh tiêu hóa:83. Đầy bụng sau khi ăn: L1,2 trái84. Nấc cụt: C7; D7,8

Page 46: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

85. Biếng ăn: D7,8,986. Cắt cơn đau dạ dày: D587. Viêm bờ cong nhỏ: D788. Viêm bờ cong lớn: D11,1289. Viêm loét hang vị: D9,1090. Loét hành tá tràng: D5, D1091. Nôn mửa sau khi ăn: D5...992. Ợ hơi: DI 1 trái; D9 phải93. Ợ chua: vùng chẩm C3,4; D12; L194. Táo bón: D10,11,12; S2,395. Đau bụng khi đói: D5 trái; D9 phải96. Đau bụng khi no: D7,897. Trĩ ra máu: D10,11; S2,3; Cx98. Ăn hay nghẹn: D2,3 Bênh khác:99. Sốt cao co giật: C7; Dl,2,3 trái100. Sốt nóng toàn thân: c 1; D1,2 trái; S2,3101. Cảm cấm khẩu: C5,6,7; Dl,6;D10 trái nếu lạnh, D10 phải nếu nóng102. Trúng gió khó quay cổ: Chũm, L3103. Ù tai, nghễnh ngãng: C6, L3104. Liệt dây VII do gió: C1,6 khác bên105. Đau thần kinh tọa: A cơ 5, 7; S1 + D1 1,12; L1 nếu L3,4,5 lõm L2,3,4,5

nếu L3,4,5 lồi106. Đau họng: C4,5; D11107. Đau lợi: Chũm, C6,7108. Xoang, ngạt mũi: 0,2109. Mắt nhắm không kín: C1, C6110. Mất ngủ: giải kỹ A cơ 3,4 và vai; chữa nhẹ khe giữa đầu gai D3,4111. Ngủ quá nhiều: c 1,2112. Ngủ không sâu giấc: D2,3; D9113. Ngủ mơ ác mộng: D2,3114. Men gan cao: D9,10115. Ngồi xổm khó: D2,3116. Cúi người khó: D7,8117. Trẻ em đái dầm: T2,3; L2,3

Page 47: PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG …saomaidata.org/library/881.PhuongPhapTacDongCotSong…  · Web viewvề học thuyết Âm dương ngũ hành của y học

118. Đái tháo nhạt: Khe giữa L2,3 bên trái + L4,5 bên phải119. Đêm đi giải nhiều: S2,3,4; điểm đối động hai bên xương mu lực vừa tay120. Tiền liệt tuyến: S2,3 chữa lực vừa121. Tắc tia sữa: T6, T8 bên phải chữa lực nhẹ (thường dùng 1 ngón tay)122. Tắc tia sữa do sữa hoi: T6, T8, T9 chữa lực nhẹ (thường dùng 1 ngón

tay)123. ít sữa: T6, T8 bên trái chữa lực nhẹ (thường dùng 1 ngón tay)124. Đau lưng cấp, nhiệt độ vùng A 6,7 cao chừa L3,4,5 cùng bên125. Thoát vị đĩa đệm: thường giải cơ các A 4,5,7 sau đó chữa từ bờ xương

chậu vào các đốt L3,4,5.-Nếu kèm đau mào chậu chữa thêm D10,11- Lưu ý khi các đốt sống thắt lưng bị lõm không chữa mà chỉ chữa vào các đốt

sống lồi liền kề.