q15 140428025319-phpapp01

59
1 PHN MĐẦ U V i schuyển đổi sang nn kinh tế thtrường, các doanh nghi ệp đang gặp scnh tranh gay gắt và ngày càng rõ nét, đòi hỏi các DN phi luôn luôn nhn thức, đánh giá được tiềm năng của DN mình trên thtrường để có thtn tại, đứng v ng và ngày càng phát triển, để đạt được điều đó thì kế toán là mt bphn không ththiếu trong vi c cu thành DN. Có thnói kế toán là mt công cđắc lc cho nhà qun lý, nó không ngng phn ánh toàn btài sn, ngun v n ca DN mà nó còn phn ánh tình hình chi phí, l i nhun hay kết quca tng công trình cho nhà qun lý nm bắt được. Bên cạnh đó đòi hi DN phi có schun bcân nhc thn trng trong quá trình s n xut KD ca mình. Hoạt động KD trong nn kinh tế thtrường đòi hỏi phi có squn lý cht chv v n v v ốn đảm bo cho vi c sdng v n mt cách hiu qunht, hn chế đến mc thp nht tình tr ng đọng v n hoc thiếu v n trong KD t đó đảm bo hiu quKD ti ưu nht. Vì v y không thkhông nói đến vai trò ca công tác hch toán kế toán trong vi c qun lý v ốn, cũng từ đó vốn bng tiền đóng vai trò và là cơ sở ban đầu, đồng thi theo sut quá trình s n xut KD ca các DN. Qua thi gian thc tp v ới đè tài “ Nâng cao công tác kế toán v n bng tiền” em đã có dp tìm hiu chuyên sâu t lý luận đến thc tiễn và cũng có dịp để so sánh gi a lý lun và thc tin ca kế toán v n bng tin Khoá luận của em gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Chương 3: Nhận xét về thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần

Upload: thong-ckip

Post on 11-Jul-2015

101 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Q15 140428025319-phpapp01

1

PHẦN MỞ ĐẦU

Với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đang gặp sự cạnh

tranh gay gắt và ngày càng rõ nét, đòi hỏi các DN phải luôn luôn nhận thức, đánh giá

được tiềm năng của DN mình trên thị trường để có thể tồn tại, đứng vững và ngày càng

phát triển, để đạt được điều đó thì kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong việc cấu

thành DN. Có thể nói kế toán là một công cụ đắc lực cho nhà quản lý, nó không ngừng

phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn của DN mà nó còn phản ánh tình hình chi phí, lợi

nhuận hay kết quả của từng công trình cho nhà quản lý nắm bắt được. Bên cạnh đó đòi

hỏi DN phải có sự chuẩn bị cân nhắc thận trọng trong quá trình sản xuất KD của mình.

Hoạt động KD trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ về

vốn về vốn đảm bảo cho việc sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, hạn chế đến mức thấp

nhất tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn trong KD từ đó đảm bảo hiệu quả KD tối ưu

nhất. Vì vậy không thể không nói đến vai trò của công tác hạch toán kế toán trong việc

quản lý vốn, cũng từ đó vốn bằng tiền đóng vai trò và là cơ sở ban đầu, đồng thời theo

suốt quá trình sản xuất KD của các DN.

Qua thời gian thực tập với đè tài “ Nâng cao công tác kế toán vốn bằng tiền” em đã có

dịp tìm hiểu chuyên sâu từ lý luận đến thực tiễn và cũng có dịp để so sánh giữa lý luận

và thực tiễn của kế toán vốn bằng tiền

Khoá luận của em gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần

Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần

Chương 3: Nhận xét về thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền

tại Công ty Cổ phần

Page 2: Q15 140428025319-phpapp01

2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

THIÊN NIÊN KỶ

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần

1.1.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần

- Tên công ty: Công ty Cổ phần

- Địa chỉ: Số 99, Ngõ 580, Trường Chinh, Q.Đống Đa, Hà Nội

- Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần

- Điện thoại: (04) 35641771, 22451334, 35641763

- Fax: (04) 3564014

- Email: [email protected] / [email protected]

- Website: http://millenniumjsc.com

- Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:

o Thiết kế in ấn tạo dáng các mẫu sản phẩm trên bao bì giấy.

o Thiết kế in ấn hệ thống nhận diện thương hiệu.

o In offset trên bao bì giấy.

o In offset decal nhãn sản phẩm, tờ rơi, tờ bướm, catalogue, brochure,

name ...

o In tem mã vạch, tem bảo hành trên tất cả các loại giấy Decal.

o In biểu mẫu trên giấy nhiều liên (Carboless).

o In offset chuyển nhiệt bằng máy in offset khổ lớn. o Thiết kế độc quyền sổ tay, lịch, thiệp...

o Sản phẩm bao bì giấy in offset 4 màu trên các loại giấy Duplex, giấy

Ivory, giấy Couche. Bao bì in bồi 02 lớp giấy Duplex.

o In lịch tờ, lịch nhiều tờ, lịch để bàn, in catalogue và các ấn phẩm quảng

cáo.

o Các loại nhẫn giấy Decal.

o In áo thun.

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty đựơc thành lập ngày 30 tháng 6 năm 2005 với số vốn điều lệ là:

1 500 000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng VN), gồm 4 cổ đông sáng lập. Người đại

diện cho pháp luật công ty là Giám đốc.

Công ty đăng ký kinh doanh số 0103002477

Về cơ sở vật chất, Trụ sở công ty đầu tư nâng cấp tầng 1 thành

SHOWROOM để trưng bày và giới thiệu hàng hoá. Công ty đầu tư cho nhân

Page 3: Q15 140428025319-phpapp01

3

viên kinh doanh, kế toán và kỹ thuật mỗi người một máy vi tính để làm việc và

giao dịch với khách hàng. Ban giám đốc công ty rất quan tâm đến đời sống của

nhân viên, điều kiện làm việc cũng như nơi ăn ở của nhân viên: Mỗi phòng làm

việc công ty thoáng mát, rộng rãi trang bị điều hoà, quạt điện, thiết bị cần thiết

để nhân viên yên tâm làm việc và cống hiến hết năng lực của mình nhằm tạo

nên sự phát triển vững chắc của công ty.

Ngoài trụ sở chính, công ty đã phát triển thêm 2 chi nhánh trực thuộc mở

rộng thị trừờng tiêu thụ phục vụ khách hàng khắp nơi trờn cú nhu cầu dùng

hàng hoá của công ty, đặt biệt năm 2008 công ty mở chi nhánh 2 tại thành phố

Hồ Chí Minh. Thương hiệu công ty ngày càng được nhiều người biết đến, vốn

kinh doanh của công ty ngày càng tăng tính đến hết năm 2013 là 3 tỷ công ty

ngày càng khẳng định mình đứng vững trong nền kinh tế thị trường ngày càng

khó khăn, suy thoái như hiện nay. Công ty luôn đề ra biện pháp mở rộng kinh

doanh, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân viên để nhân viên

ngày càng gắn bó, có trách nhiệm với công ty.

1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh

Trên thị trường hiện nay đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh

nghiệp in, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp in phải không ngừng nâng cấp quy

mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, hợp lý và đồng bộ, đào tạo

đội ngũ công nhân lành nghề có trình độ cao. Công ty Cổ phần cũng đã có những

đổi mới trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao khả năng cạnh

tranh của mình trên thương trường.

- Về đội ngũ công nhân lao động hiện nay công ty có:

+ Số lao động nam: 70

+ Số lao động nữ: 40

Trong đó có 20 công nhân trình độ đại học và 30 thợ có tay nghề cao. Nhìn chung

số lượng công nhân trực tiếp làm việc nằm ở độ tuổi 28-35, công ty đã tổ chức cho

Page 4: Q15 140428025319-phpapp01

4

công nhân lao động 3ca/ ngày, ngoài ra còn tổ chức cho công nhân lao động làm

them giờ để tăng thu nhập. Bên cạnh đó công ty đã sử dụng có hiệu quả các đòn

bầy lợi ích kinh tế khuyến khích người lao động, tránh tình trạng sử dụng quỹ

phúc lợi, quỹ khen thưởng một cách tùy tiện.

Về nguyên vật liệu hiện nay công ty đang sử dụng các loại vật liệu sau:

+ Mực in ( nhập từ Nhật, Trung Quốc…)

+ Hóa chất

+ Phim lade

+ Giấy

+ Vật liệu khác

- Công tác quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng,

có tác dụng đẩy mạnh phát triển sản xuất, tăng nhanh doanh thu với chi phí thấp

nhất cho doanh nghiệp, đồng thời nó cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản

phẩm cũng như hiệu quả sử dụng vốn nên thị trường cung ứng NVL phải đúng

tiến độ, số lượng, chủng loại, quy cách, nếu thiếu NVL thì quá trình sản xuất sẽ bị

gián đoạn. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lượng đảm bảo phù hợp

với sản xuất, giá cả phải chăng thì nhập vào, điều này góp phàn làm giảm chi phí

NVL đầu vào. Điều quan trọng là công ty phải nhập được NVL đảm bảo các chỉ

tiêu thông số kỹ thuật phục vụ quá trình in.

1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Bộ máy của công ty quản lý theo hình thức tập trung, chức năng gọn nhẹ chuyên

sản xuất, tổ chức bộ máy gồm có:

Page 5: Q15 140428025319-phpapp01

5

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý công ty

Trong đó:

Giám đốc: Là là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến

hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm về việc thực hiện

các quyền và nghĩa vụ được giao, đại diện cho công ty trước nhà nước

và pháp luật.

Phó giám đốc: Là người tham mưu, trợ giúp cho Giám đốc, là người phụ

trách theo lĩnh vực, trực tiếp chỉ đạo thực hiện mọi hoạt động kinh

Giám đốc

Phó Giám Đốc

Phòng

kinh

doanh

Phòng

hành

chính

kế toán

Phòng

tổ chức

nhân sự

sự

Phòng

kỹ

thuật

Thủ

Kho

Phòng

kế

hoạch

vật tư

Page 6: Q15 140428025319-phpapp01

6

doanh của công ty đồng thời phụ trách hoạt động kỹ thuật, kinh doanh

của công ty và được giám đốc ủy quyền điều hành công ty khi vắng mặt.

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:

Phòng tổ chức, nhân sự: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về việc

sắp xếp, bố trí cán bộ, đào tạo và phân loại lao động để bố trí đúng

người, đúng ngành nghề công việc, thanh quyết toán chế độ cho người

lao động theo chính sách chế độ nhà nước và quy chế của công ty.

Phòng tài chính kế toán: Ghi chép phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất

kinh doanh trong đơn vị, giám đốc tình hình tài chính của công ty cũng

như việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động, vật tư, giám sát việc

chấp hành chế độ hạch toán, các chỉ tiêu kinh tế tài chính theo quy định

của pháp luật, lập báo cáo tổng hợp, xác định kết quả tiêu thụ, kết quả tài

chính và hiệu quả kinh doanh của công ty.

Phòng kinh doanh: Tổ chức phân phối sản phẩm, tìm kiếm khách hàng,

tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng khách hàng.

Ngoài ra còn phải quản lý tiền, hàng, cơ sở vật chất do công ty giao, thực

hiện việc ghi chép ban đầu và cung cấp thông tin cho phòng kế toán tổng

hợp.

Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm lắp ráp thiết bị, cung ứng các dịch vụ

của công ty kinh doanh, tư vấn giải đáp thắc mắc của khách hàng về sản

phẩm, hoạch định chiến lược phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng

khoa học công nghệ mới, nâng cấp hoặc thay thế máy móc thiết bị hiện

đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy

móc, thiết bị của Công ty

Phòng Kế hoạch vật tư: Lập kế hoạ ch sản xuất, theo dõi các mã hàng,

làm các thủ tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá của Công ty.

Page 7: Q15 140428025319-phpapp01

7

Thủ Kho: chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ và sắp xếp từng loại hàng

hoá theo đúng yêu cầu xuất nhập kho, ghi chép các số liệu xuất nhập kho

và cung cấp số liệu cho phòng tài chính kế toán.

1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán

1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các nghiệp vụ

kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công ty. Tại đây thực

hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ phương pháp thu thập

xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu, chế độ

hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ tài chính, cung

cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài

chính của công ty. Từ đó tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc để đề ra biện pháp

các quy định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.

Tại Phòng Kế toán của công ty bao gồm có 7 nhân viên:

- Trưởng phòng Kế toán: là một Kế toán tổng hợp, có mối liên hệ trực tuyến với

các Kế toán viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức. Kế toán trưởng

liên hệ chặt chẽ với Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh, tham mưu cho Ban Tổng

Giám đốc về các chính sách Tài chính - Kế toán của Công ty, ký duyệt các tài liệu

kế toán, phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn,

đồng thời yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy quản lý ở đơn vị

cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ

phận chức năng.

Các Kế toán thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp

về nghiệp vụ của Kế toán trưởng, trao đổi trực tiếp với Kế toán trưởng về các vấn

đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán, chính sách tài chính của

Nhà nước.

- Phó phòng Kế toán: là nhân viên kế toán tài sản cố định liên doanh đầu tư, kế

toán dịch vụ đào tạo cắt may, dịch vụ vận tải, công nợ phải thu, thuế và các khoản

phải nộp nhà nước. Chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ tình hình tăng giảm của tài

sản trong công ty, đồng thời tính và trích khấu hao cho tài sản cố định. Hạch toán

số lượng, sổ sách số tiền và danh sách công nhân đào tạo. Bên cạnh đó, kế toán

Page 8: Q15 140428025319-phpapp01

8

còn kiêm phần đề xuất xây dựng và kiểm tra kế hoạch liên doanh, liên kết đầu tư,

tình hình vay trả trong đầu tư.

- Kế toán tiền lương và BHXH: tính toán và hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản khẫu trừ vào lương, các khoản

thu nhập, trợ cấp cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Hàng tháng căn cứ vào

sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá lương của xí nghiệp cùng với hệ số lương

gián tiếp đồng thời ghi nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên ở phòng

kế toán gửu lên, tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty,

lập bảng phân bổ

- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm: có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán khác nhau để

theo dõi trên các bảng kê, bảng phân bổ làm cơ sở cho việc tính chi phí và giá

thành sản phẩm. Đồng thời kế toán cũng theo dõi cả phần công cụ, dụng cụ, phụ

liệu. Hàng tháng, nhận các báo từ các xí nghiệp gửi lên, lập báo cáo nguyên vật

liệu, căn cứ vào bảng phân bổ, bảng tổng hợp chi phí sản xuất để cuối tháng ghi

vào bảng kê. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số.

- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình hình thanh

toán với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải trả. Sau khi kiểm tra

tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu chi (đối

với tiền mặt), séc, uỷ nhiệm chi….(đối với tiền gửi ngân hàng) hàng tháng lập

bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân

hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửư lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Quản lý

các tài khoản 111, 112 và các tài khoản chi tiết của nó. Đồng thời theo dõi các

khoản công nợ phải thu, phải trả trong Công ty và giữa công ty với khách hàng…

phụ trách tài khoản 131, 136, 136, 141, 331, 333, 336.

- Kế toán vật tư, duyệt lương và theo dõi các đại lý: Làm nhiệm vụ hạch toán chi

tiết nguyển vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song. Cuối

tháng, tổng hợp các số liệu lập bảng kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho

bộ phận kế toán tính giá thành. Phụ trách tài khoản 152, 153. Khi có yêu cầu bộ

phận kế toán nguyên vật liệu và các bộ phận chắc năng khác tiến hành kiểm kê lại

kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có thiếu hụt sẽ tìm ngụyên nhân và biện

pháp xử lý ghi trong biên bản kiểm kê. Thêm vào đó còn chịu trách nhiệm cuối

cùng của quá trình tính lương và các khoản trích theo lương căn cứ vào đó để tập

Page 9: Q15 140428025319-phpapp01

9

hợp lên bảng phân bổ tiền lương và cũng theo dõi tình hình tiêu thụ của các đại lý

của công ty.

- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu chi

tiền mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp,

đối chiếu thu chi với kế toán có liên quan.

- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật liệu

đưa vào sản xuất đến lúc giao thành phẩm cho công ty. Cụ thể theo dõi:

+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí

nghiệp.

+ Số lượng bán thành phẩm cắt ra, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và các

phần việc sản xuất đạt được để tính lương cho cán bộ công nhân viên.

+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ đội sản xuất vào đầu ngày và số lượng

bán thành phẩm nhập vào cuối ngày.

Cuối tháng, nhân viên thống kê xí nghiệp lập Báo cáo nhập- Xuất- Tồn kho

nguyên vật liệu và Báo cáo chế biến nguyên vật liệu, Báo cáo hàng hoá, chuyển

lên phòng kế toán công ty cũng như căn cứ vào sản lượng thành phẩm nhập kho,

đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập bảng doanh thu

chia lương gửi lên Phòng Kế toán công ty.

Nhân viên thống kê phân xưởng còn phải lập các Báo cáo thanh quyết toán hợp

đồng (như báo cáo tiết kiệm nguyên liệu) và gửi lên cho Phòng Kế toán tính

thưởng. Công ty nhập lại số nguyên liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80%

đơn giá thị trường. Đồng thời kế toán cũng hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho

của công ty, kế toán tính thưởng 50% giá trị thu hồi cho xí nghiệp.

Về mặt quản lý, các nhân viên thống kê chịu sự quản lý của Giám đốc, về mặt

nghiệp vụ chuyên môn do kế toán hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra.

Page 10: Q15 140428025319-phpapp01

10

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần

TRƯỞNG PHÒNG

KẾ TOÁN

Kế toán

lương,

các

khoản

trích theo

lương,

BHXH

Kế toán

NVL,

CCDC,

chi phí

sản xuất, giá thành

SP

Kế toán

thanh

toán và

theo dõi

công nợ

Kế toán

vật tư,

duyệt

lương và

theo dõi

các đại lý

Thủ quỹ

PHÓ PHÒNG KẾ

TOÁN

Nhân viên thống kê tại

phân xưởng

Page 11: Q15 140428025319-phpapp01

11

1.4.2 Chế độ kế toán và chính sách kế toán áp dụng

Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Hệ thống Tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản cấp 1 gồm 10 loại:

TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản

TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn.

TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn.

TK loại 6 và loại 8 là TK mang kết cấu TK phản ánh Tài sản.

TK loại 9 có duy nhất TK 911 là TK xác định kết quả kinh doanh và cuối cùng là

TK loại 0 là nhóm TK ngoài Bảng cân đối kế toán.

Hệ thống TK cấp 2 được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của

Công ty, trên cơ sở TK cấp 1 và các chỉ tiêu quản lý mục đích để quản lý và hạch

toán cho thuận tiện.

- Hệ thống chứng từ kế toán : Công ty sử dụng cả 2 hệ thống chứng từ, đó là

chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và chứng từ kế toán hướng dẫn.

Công ty không sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ riêng vì ít có những nghiệp vụ kinh

tế đặc thù. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty Cổ phần theo quy định

chung bao gồm 4 khâu:

Lập Chứng từ theo các yếu tố của Chứng từ (hoặc tiếp nhận Chứng từ từ bên

ngoài): tuỳ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng Chứng từ thích hợp.

Kiểm tra Chứng từ: khi nhận Chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp

lý của Chứng từ.

Sử dụng Chứng từ cho Lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.

Lưu trữ Chứng từ và huỷ Chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ đồng

thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch

Page 12: Q15 140428025319-phpapp01

12

toán Chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết hạn lưu trữ

chứng từ được đem huỷ.

- Hình thức kế toán và trình tự ghi sổ kế toán

Để thích hợp với doanh nghiệp, điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa

cán bộ kế toán, thích hợp với việc kế toán bằng máy tại Công ty Cổ phần , công ty

lựa chọn tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ

tại công ty được tổ chức như sau:

Chứng từ gốc

(Bảng tổng hợp

chứng từ)

Sổ Quỹ Sổ, thẻ kế toán

chi tiết

Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ

Sổ cái các TK

Bảng cân đối Tài

khoản

Bảng tổng hợp

chi tiết

Báo cáo Kế toán

Page 13: Q15 140428025319-phpapp01

13

Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Diễn giải:

- Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập chứng từ

ghi sổ hoặc căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra phân loại để lập bảng Tổng

hợp chứng từ kế toán theo từng loại nghiệp vụ, trên cơ sở số liệu của Bảng Tổng hợp

chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho

Kế toán trưởng ( hoặc người phụ trách kế toán ) duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp

đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi số và ngày tháng vào chứng từ ghi sổ.

Chứng từ ghi sổ sau khi đã ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi

vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

- Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán tiến hành

cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi

đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng lập "Bảng cân đối tài khoản".

- Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, Bảng Tổng

hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo

yêu cầu của từng tài khoản. Cuôi tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết, lấy kết

quả lập Bảng Tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên

sổ cái của từng tài khoản đó. Các Bảng Tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối

chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo kế toán.

Về phương pháp tính thuế GTGT: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ.

Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kê khai thường xuyên.

Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá mua thực tế, áp dụng đơn giá nhập trước

xuất trước để tính trị giá vốn thực tế vật tư xuất kho.

Page 14: Q15 140428025319-phpapp01

14

Phương pháp kế toán TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng.

Niên độ kế toán: Được xác định theo năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào

ngày 31/12 hàng năm trùng với năm dương lịch.

Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).

Báo cáo tài chính của Công ty được lập hàng năm.

Page 15: Q15 140428025319-phpapp01

15

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ THIÊN NIÊN KỶ

2.1. Một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty

2.1.1. Kế toán NVL, CCDC

2.1.1.1. Kế toán nguyên vật liệu

Trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần nói riêng, nguyên vật liệu

là đối tượng lao động, nó là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, là cơ sở quyết

định cấu thành thực thể của sản phẩm

Đánh giá nguyên vật liệu :

Giá thực tế nhập kho:

Giá trị NVL

mua ngoài =

Giá thực tế ghi

trên hóa đơn +

Thuế nhập

khẩu (nếu có) +

Chi phí

thu mua -

Các khoản

giảm giá

Công ty Cổ phần áp dụng phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương

pháp bình quân gia quyền.

a) Tài khoản sử dụng: TK 152 và các tài khoản liên quan

+ Kết cấu tài khoản 152: gồm hai phần

Page 16: Q15 140428025319-phpapp01

16

N TK 152 C

SDĐK: xxx

Phản ánh số NVL phát

sinh tăng trong kỳ

Phản ánh số NVL phát

sinh giảm trong kỳ

SDCK: phản ánh số

NVL tồn kho cuối kỳ

b) Chứng từ sử dụng:

+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư

+ Thẻ kho

+ phiếu nhập kho

+ Phiếu xuất kho

+ Chứng từ ghi sổ

c) Sổ kế toán sử dụng:

+ Sổ cái TK 152

+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán

+ Sổ chi tiết vật liệu

2.1.1.2. Kế toán CCDC

Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có dủ tiêu chuẩn quy định về giá

trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định.

Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ thời gian sủ dụng ngắn nên được mua sắm dự trữ

bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp.

Vậy nên doanh nghiệp phải mua sắm công cụ dụng cụ để đáp ứng kịp thời quá trình

sản xuất đồng thời đảm bảo số lượng ,chất lượng thời gian và tính đồng bộ.

a) Tài khoản sử dụng :TK 153 và các tài khoản có liên quan

Page 17: Q15 140428025319-phpapp01

17

-Kết cấu : Tài khoản 153 có 2 phần :

N TK 153 C

SDĐK: xxx

Phản ánh số CCDC

phát sinh tăng trong

kỳ

Phản ánh số CCDC

phát sinh giảm trong kỳ

SDCK: phản ánh số

CCDC tồn kho cuối

kỳ

b) Chứng từ sử dụng :

+ Thẻ kho

+ Phiếu xuất kho

+ Phiếu nhập kho

+Chứng từ ghi sổ

c) Sổ kế toán sử dụng:

+ Sổ cái TK 153

+ Sổ chi tiết công cụ dụng cụ

Page 18: Q15 140428025319-phpapp01

18

2.1.2. Kế toán tài sản cố định

Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Tài sản

cố định phải có đủ hai điều kiện:

- Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên

- Thời gian sử dụng trên 1 năm

Tại Công ty Cổ phần , việc đánh giá tài sản cố định là việc xác định giá trị của tài sản cố

định, đánh giá lần đầu có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Công ty đánh giá tài

sản cố định theo giá thực tế, nguyên giá tài sản cố định bao gồm các chi phí hình thành

tài sản cố định trước khi đưa vào sử dụng.

Nguyên

giá TSCĐ =

Giá mua ghi trên

HĐ, gồm cả thuế

NK (nếu có)

+

Chi phí trả trước khi

dùng (vận chuyển,

bốc dỡ..)

- Chiết khấu,

giảm giá

Tuy nhiên ,để đánh giá được đầy đủ khả năng trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật để

có kế hoạch đầu tư phải xác định :

Giá trị còn lại = nguyên giá – giá tri hao mòn

Trong đó : giá trị hao mòn = số khấu hao cơ bản đã trích

a) Tài khoản sử dụng: TK 211- Tài sản cố định hữu hình

Kết cấu tài khoản:

Page 19: Q15 140428025319-phpapp01

19

N TK 211 C

SDĐK: xxx

Phản ánh các phát sinh

tăng tài sản

Tài sản cố định hữu hình giảm

trong kỳ

SDCK: giá trị TSCĐ hữu

hình hiện có

b) Chứng từ sử dung

+ Thẻ tài sản cố định

+ Biên bản bàn giao tài sản cố định

+ Biên bản nhượng bán tài sản cố định

+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định

+ Chứng từ ghi sổ

c) Sổ kế toán sử dụng:

+ Sổ cái TK 211, 214, 213

+ Thẻ TSCĐ

+ Bảng tổng hợp TSCĐ

d, Quá trình luân chuyển chứng từ

Sơ đồ:

Page 20: Q15 140428025319-phpapp01

20

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ

Chứng từ gốc

Nhập dữ liệu vào máy tính

Chứng từ mua sắm, thanh lý, nhượng bán trên phần mềm

máy tính

Các lệnh xử lý các thao tác trên phần mềm máy tính

Sổ chứng từ ghi sổ

Thẻ TSCĐ Sổ cái TK 211, TK 214

Bảng cân đối số phát

sinh

sè ph¸t sinh

BÁO CÁO

TÀI CHÍNH

Bảng tổng hợp tài

sản cố định

Page 21: Q15 140428025319-phpapp01

21

Trình tự luân chuyển chứng từ:

Từ các chứng từ gốc kế toán lập, tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ kế

toán như các hóa đơn GTGT đầu vào khi mua sắm TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi, biên bản

giao nhận TSCĐ,bảng tính và phân bổ KH TSCĐ…

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, kế toán tiến hành nhập liệu các

nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ vào phần mềm kế toán.Phần mềm sẽ tự động

chạy vào các sổ sách kế toán liên quan như : sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản: TK

211,TK 214... , Thẻ TSCĐ. Từ sổ cái các tài khoản liên quan thao tác lập bảng Cân đối

số phát sinh.

Từ thẻ TSCĐ kế toán thao tác lập bảng tổng hợp TSCĐ. Lấy số liệu từ bảng cân đối số

phát sinh và bảng tổng hợp TSCĐ làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính.

2.1.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí sức

lao động do người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh là nguồn thu

nhập chủ yếu của người lao động.

Để đảo bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trước hết cần phải đảm bảo tái

sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới

dạng thù lao lao động. Tiền lương chính là phần thù lao lao động mà người quản lý phải

trả cho người lao động căn cứ vào thời gian và chất lượng sản phẩm

Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động.Do đó trả lương hợp lý là đòn

bẩy kinh tế kích thích người lao động làm việc.

a) Tài khoản sử dụng: TK 334 , TK338

b) Chứng từ sử dụng:

+ Bảng chấm công

+ Bảng thanh toán tiền lương

c) Sổ kế toán sử dụng

- Sổ cái TK 334, 338

- Sổ chi tiết TK 334,3382,3383,3384,3389

Page 22: Q15 140428025319-phpapp01

22

d) Quy trình luân chuyển chứng từ

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ

Chứng từ gốc

Nhập dữ liệu vào máy tính

Chứng từ về tiền lương trên phần mềm máy tính

Các lệnh xử lý các thao tác trên phần mềm máy tính

Sổ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK 334,

TK 338 Sổ cái TK 334,TK 338

Bảng cân đối số phát

sinh

sè ph¸t sinh

BÁO CÁO

TÀI CHÍNH

Page 23: Q15 140428025319-phpapp01

23

Trình tự luân chuyển chứng từ:

- Hàng ngày, căn cứ vào bảng chấm công,bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền

lương và BHXH.. kế toán tiến hành nhập liệu các nghiệp vụ phát sinh liên quan

tiền lương vào phần mềm kế toán.Phần mềm sẽ tự động chạy vào các sổ sách kế

toán liên quan như : sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản: TK 334, TK 338, sổ

chi tiết TK 334, TK 338 cho từng khoản trích theo lương .Từ sổ cái các tài khoản

liên quan lập bảng Cân đối số phát sinh.

- Từ sổ chi tiết TK 334, TK 338 và số liệu từ bảng cân đối số phát sinh làm căn cứ

để lập Báo cáo tài chính.

Ngoài tiền lương chính của công nhân ,Công ty Cổ phần còn trích các khoản theo

lương theo quy định của chế độ kế toán hiện hành ,trong đó:

Loại BH tham gia Doanh nghiệp (%) Người lao động (%) Cộng

BHXH 18 8 26

BHYT 3 1,5 4,5

BHTN 1 1 2

KPCĐ 2 2

Cộng 24 10,5 34,5

2.2. Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần 2.2.1. Khái niệm vốn

bằng tiền

Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do dơn vị sở hữu tồn tại

dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình sản

xuất kinh doanh của DN

Vốn bằng tiền là một loại tài sản của bộ phận lưu động được biểu hiện bằng tiền mà

DN nào cũng có và sử dụng

Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ ,tiền gửi các ngân hàng, công ty tài chính

và tiền đang chuyển ,kể các loại vàng bạc, ngoại tệ, kim khí quý ,đá quý

Page 24: Q15 140428025319-phpapp01

24

2.2.2. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Phản ánh chính xác,đầy đủ kịp thời số hiện có tình hình biến động và sử dụng quỹ

tiền mặt, kiểm tra chặt chẽ và tiến hành thu, chi và quản lý tiền mặt.

Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi, đang chuyển giám sát chặt

chẽ và chấp hành các chế độ quy dịnh vè quản lý tiền và các chế độ thanh toán không

dùng tiền mặt

2.2.3. Vai trò kế toán vốn bằng tiền

Vai trò của kế toán vốn bằng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN

“ Vốn bằng tiền” là các khoản vốn của DN biểu hiện bằng tiền , nó đóng một vị trí rất

quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN .Vốn bằng tiền là một nhu cầu tất

yếu của nền kinh tế hàng hóa .Là khoa học thu, nhận và xử lý cung cấp toàn bộ những

thông tin về tài sản, sự vận động của vốn trong đơn vị. nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ

các hoạt động kinh tế tài chính, sự luân chuyển của vốn qua các gia đoạn của quá trình

sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển “ vốn bằng tiền” sẽ giải quyết tốt nhu cầu về vốn

cho DN trong việc thanh toán công nợ, thu mua, cung cấp và dự trữ hàng hóa. Tiền của

DN là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị. Để quản lý một cách có hiệu quả sự

luân chuyển vốn với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh các DN phải sử dụng hàng loạt

các công cụ khác nhau. Nhung trong đó “ vốn bằng tiền” là công cụ hữu hiệu nhất

Bởi vậy “ vốn bằng tiền” có vai trò cấu thành hệ thông thông tin kinh tế của đơn vị

là thực trạng tài chính của đơn vị tại mọi thời điểm là rất cần thiết. Đối với các đơn vị sản

xuất kinh doanh “ vốn bằng tiền” là công cụ quan trọng để điều chỉnh quản lý các hoạt

đọng tính toán và kiểm tra tình hình sử dụng tài khoản vật tư, tiền vốn hay các khoản phải

trả khác

2.2.4. Kế toán tiền mặt

2.2.4.1. Đặc điểm kế toán tiền mặt tại Công ty Cổ phần

a) Tài khoản sử dụng

Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt

Nam tại quỹ tiền mặt

- Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn

quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.

Page 25: Q15 140428025319-phpapp01

25

- Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc. kim

khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.

b) Nội dung

Dùng để phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp.

c) Kết cấu tài khoản

TK111- Tiền mặt

SDĐK: xxx

-Các khoản tiền mặt ngoại tệ,

vàng, kim khi quý, đá quý nhập

quỹ.

-Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc,

kim khí quý , đá quý phát hiện

thừa khi kiểm kê

- chênh lệch tý giá hối đoái tăng

do đánh giá lại số dư ngoại tệ

cuối kỳ (đối với tiền mặt bằng

ngoại tệ)

- Các khoản tiền mặt, ngoại

tệ, vàng, bạc, kim khi quý , đá

quý xuất quỹ

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng ,

bạc, kim khi quý, đá quý phát

hiện thiếu khi kiểm kê

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái

giảm do đánh giá lại số dư

ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiên

mặt bằng ngoại tệ)

SDCK: Các khoản tiền mặt, ngoại

tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

tồn quỹ vào cuối kỳ.

d) Chứng từ sử dụng:

Phiếu thu Mẫu số 01-TT

Phiếu chi Mẫu số 02-TT

Giấy đề nghị tạm ứng Mẫu số 03-TT

Giấy thanh toán tiền tạm ứng Mẫu số 04-TT

Giấy đề nghị thanh toán Mẫu số 05-TT

Biên lai thu tiền Mẫu số 06-TT

Bảng kê chi tiền Mẫu số 07-TT

e) Sổ kế toán sử dụng:

Page 26: Q15 140428025319-phpapp01

26

- Chứng từ ghi sổ TK 111

- Sổ cái TK 111

- Sổ quỹ tiền mặt

- Sổ chi tiết tiền mặt

2.2.4.2. Phương pháp hạch toán

Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt tại công ty, kế toán định

khoản và tiến hành lập các phiếu thu , chi.

Phiếu thu, chi được lập như sau:

Phiếu thu:

Sơ đồ 1.6: sơ đồ luân chuyển chứng từ phiếu thu

Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, căn cứ vào các hoá đơn thu tiền, các giấy thanh toán

tiền tạm ứng, kế toán lập phiếu thu tiền mặt, phiếu thu được lập thành 3 liên. Một liên lưu

lại nơi lập, hai liên còn lại chuyển cho kế toán trưởng duyệt. Sau

khi được kế toán trưởng duyệt, phiếu thu được chuyển cho thủ quỹ để ghi tiền, thủ quỹ

sau khi thu tiền tiến hành ghi số tiền thực nhận vào phiếu thu, đóng dấu đã thu và ký vào

phiếu thu. Phiếu thu được trả một liên cho người nộp tiền, một liên được giữ lại để ghi

vào sổ quỹ và cuối ngày thì chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ vào sổ chi tiết tiền mặt và

sổ quỹ tiền mặt.

Một số nghiệp vụ:

* Số tiền tồn quỹ đầu tháng : 200.000.000 đồng.

Page 27: Q15 140428025319-phpapp01

27

1) Phiếu thu số 01, ngày 04/01/2014, thu tiền bán hàng từ chị Lê Thị Huyền, số tiền là:

111.000.000 đồng

Kế toán định khoản:

Nợ TK 111: 111.000.000 đồng

Có TK 511: 99.900.000 đồng.

Có TK 333: 11.100.000 đồng

2) Phiếu thu 02, ngày 12/01/2014, Chị Nguyễn Thị Nga rút tiền gửi Ngân hàng về nhập

quỹ Tiền mặt với số tiền là 50.000.000 đồng.

Kế toán định khoản:

Nợ TK 111: 50.000.000 đồng

Có TK 112: 50.000.000 đồng

Qua nghiệp vụ trên kế toán lập phiếu thu tại DN như sau:

Bảng 1.

Đơn vị : Công ty Cổ phần

Địa chỉ: 580 Trường Chinh-Đống Đa-HN

PHIẾU THU

Ngày 04 tháng 01 năm 2014

Họ và tên người nộp: Lê Thị Huyền

Địa chỉ: Công ty Cổ phần

Lý do nộp: Thu tiền bán hàng.

Số tiền: 111.000.000 đ

( Viết bằng chữ: Một trăm mười một triệu đồng chẵn/.)

Ngày 04 tháng 01 năm 2014

Mẫu Số: C30 - BB

Theo QĐ số : 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 30/03/2006 của Bộ Trưởng BTC

Thủ trưởng Kế toán Người nộp Người lập Thủ quỹ

Page 28: Q15 140428025319-phpapp01

28

Bảng 2.

Đơn vị :Công ty Cổ phần Mẫu số: C30-BB

Địa chỉ : Số 580 Trường Chinh-Đống Đa-HN Theo QĐ số 15/2006/QĐ/BTC

Ngày 30/03/2006 Bộ trưởng BTC

PHIẾU THU

Ngày 12 tháng 01 năm 2014

Họ và tên người nộp: Nguyễn Thị Nga

Địa chỉ: Công ty Cổ phần

Lý do nộp: Rút TGNH về nhập quỹ

Số tiền: 50.000.000 đ

( Viết bằng chữ: Năm mươi triệu đồng chẵn/.)

Ngày 12 tháng 01 năm 2014

đơn vị

(Ký, họ tên)

trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Thủ trưởng

đơn vị

(Ký, họ tên)

Kế toán

trưởng

(Ký, họ tên)

Người nộp

(Ký, họ tên)

Người lập

(Ký, họ tên)

Thủ quỹ

(Ký, họ tên)

Page 29: Q15 140428025319-phpapp01

29

Phiếu chi:

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ luân chuyển chứng từ phiếu chi

Khi phát sinh các nghiệp vụ thanh toán các khoản nợ, tạm ứng hay các khoản phí phục

vụ hoạt động sản xuất kinh danh của công ty thì kế toán căn cứ vào các chứng từ như:

hoá đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, phiếu tạm ứng đã được ký duyệt… kế toán tiền

mặt tiến hành lập phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 2 liên, liên 1 lưu tại nơi lập phiếu,

liên 2 đưa cho thủ quỹ để chi tiền. Thủ quỹ sẽ căn cứ vào phiếu chi và chỉ chi tiền khi có

đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng và Chủ DN. Người nhận tiền sau khi đã nhận đủ tiền

phải ký vào phiếu chi rồi thủ quỹ đóng dấu đã chi vào phiếu chi. Căn cứ vào số tiền thực

chi, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ. Cuối ngày chuyển cho kế toán tiền mặt ghi vào sổ.

Việc thanh toán mọi khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải

tuân thủ quy định về chứng từ thanh toán theo quy định của Bộ tài chính, cụ thể:

Page 30: Q15 140428025319-phpapp01

30

+ Những trường hợp chi các khoản không có hoá đơn tài chính như: thuê cá nhân, chi

hoa hồng môi giới… thì người giao nhiệm vụ chi tiêu phải lập báo cáo về số tiền chi có

xác nhận của trưởng đơn vị trực tiếp quản lý và có sự xét duyệt của Chủ DN là duyệt chi.

+ Các chứng từ mua hàng của các đơn vị (kể cả trường hợp chưa thanh toán) phải

chuyển cho kế toán trưởng trước ngày 05(năm) của tháng sau để phục vụ cho việc làm tờ

khai báo cáo thuế hàng tháng.

Một số nghiệp vụ:

* Số tiền tồn quỹ đầu tháng : 200.000.000 đồng.

3) Phiếu chi số 01, ngày 05/01/2014 Bùi Thị Thơm - Nộp tiền điện thoại với số tiền

300.000 đồng.

Kế toán định khoản:

Nợ TK 642: 300.000 đồng

Có TK 111: 300.000 đồng

4) Phiếu chi 02, ngày 18/01/2014 Tạm ứng tiền cho Anh Nguyễn Văn Hòa đi công tác

với số tiền 5.000.000 đồng.

Kế toán định khoản:

Nợ TK 141: 5.000.000 đồng

Có TK 111: 5.000.000 đồng

Qua các nghiệp vụ trên kế toán lập phiếu chi tại DN như sau:

Page 31: Q15 140428025319-phpapp01

31

Bảng số 3.

Đơn vị : Công ty Cổ phần Mẫu Số: C30 - BB

Địa chỉ: 580 Trường Chinh-Đống Đa-HN Theo QĐ số : 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 30/03/2006 Bộ Trưởng BTC

PHIẾU CHI

Ngày 05 tháng 01 năm 2014

Họ và tên người nhận tiền: Bùi Thi Thơm

Địa chỉ: Công ty Cổ phần

Lý do nộp: Nộp tiền điện thoại

Số tiền: 300.000đ

( Viết bằng chữ: Ba trăm nghìn đồng chẵn ./.)

Ngày 05 tháng 01 năm 2014

Bảng 4.

Đơn vị : Công ty Cổ phần Mẫu số: C30- BB

Địa chỉ : Số 580 Trường Chinh-Đống Đa-HN Theo QĐ số15/2006/QĐ-BTC

Ngày 30/03/2006 Bộ Trưởng BTC

Thủ trưởng

đơn vị

(Ký, họ tên)

Kế toán

trưởng

(Ký, họ tên)

Người nộp

(Ký, họ tên)

Người lập

(Ký, họ tên)

Thủ quỹ

(Ký, họ tên)

Page 32: Q15 140428025319-phpapp01

32

PHIẾU CHI

Ngày 18 tháng 01 năm 2012

Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Hòa

Địa chỉ: Công ty Cổ phần

Lý do nộp: Tạm ứng đi công tác

Số tiền:5.000.000đ

( Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn ./.)

Kèm theo ……….. Chứng từ kế toán……………………..

Ngày 18 tháng 01 năm 2014

Tập hợp các phiếu thu, phiếu chi trong tháng 01 năm 2014 kế toán tiến hành ghi

vào sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tiền mặt và chứng từ ghi sổ.

Trình tự ghi sổ như sau:

Thủ trưởng

đơn vị

(Ký, họ tên)

Kế toán

trưởng

(Ký, họ tên)

Người nộp

(Ký, họ tên)

Người lập

(Ký, họ tên)

Thủ quỹ

(Ký, họ tên)

Page 33: Q15 140428025319-phpapp01

33

Bảng 5.

Đơn vị: Công ty Cổ phần Mẫu số S07 – DN

Địa chỉ: Số580 Trường Chinh-Đống Đa- HN QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)

SỔ QUỸ TIỀN MẶT

Tháng 01 năm 2014

ĐVT: VND

NTG

S

Số phiếu

Diễn giải

Số tiền Ghi

chú Thu Chi Thu Chi Tồn

Số dư đầu tháng 200.000.000

04/1 PT 01

Thu tiền bán hàng 111.000.000 311.000.000

05/1 PC01 Nộp tiền điện thoại 300.000 310.700.000

12 PT02 Rút TGNH nhập

quỹ TM 50.000.000 360.700.000

18/1 PC 02 Tạm ứng đi công

tác 5.000.000 355.700.000

..... .... ..... ..... .....

Cộng PS 1.839.175.000 394.012.000

Dư cuối tháng 1.445.163.000

Page 34: Q15 140428025319-phpapp01

34

Bảng 6.

Đơn vị :Công ty Cổ phần Mẫu số: S07A-DN

Địa chỉ: Số 580 Trường Chinh-Đống Đa-HN QĐ số 15/2006/QĐ – BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC

SỔ CHI TIẾT TIỀN MẶT

TK 111

Tháng 01 năm 2014

ĐVT: VND

NTGS Số phiếu

Diễn giải

TK

đối

ứng

Số tiền Ghi

chú

Thu Chi Thu Chi Tồn

Số dư đầu tháng 200.000.000

04/1 PT01

Thu tiền bán

hàng

511 99.900.000 29.900.000

333 11.100.000 31.100.000

05 PC01 Nộp tiền điện

thoại 642 300.000 30.800.000

12/1 PT02 Rút TGNH

nhập quỹ TM 112 50.000.000 80.800.000

18/1 PC 02 Tạm ứng đi

công tác 141 5.000.000 75.800.000

Chủ DN

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Người lập

(ký, họ tên)

Page 35: Q15 140428025319-phpapp01

35

… … … … …. …. ….

Cộng PS

1.839.17500

0 394.012.000

Dư cuối tháng 1.445.163.000

Chủ DN

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Người lập

(ký, họ tên)

Page 36: Q15 140428025319-phpapp01

36

Bảng 7.

Đơn vị :Công ty Cổ phần Mẫu số: S07A-DN

Địa chỉ: Số 580 Trường Chinh-Đống Đa-HN QĐ số 15/2006/QĐ – BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC

SỔ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số: 01

Ngày 31 tháng 1 năm 2014

ĐVT: 1000đ

NTGS Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền

SH NT Nợ Có

5/1/2014 PC01 5/1 Nộp tiền điện thoại 642 111 300.000

18/1/2014 PC02 18/1 Tạm ứng đi công tác 141 111 5.000.000

20/1/2014 PC03 20/1 Gửi tiền vào ngân hàng 112 111 150.000.000

….

Cộng 394.012.000

Chủ DN

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Người lập

(ký, họ tên)

Page 37: Q15 140428025319-phpapp01

37

Bảng 8.

Đơn vị :Công ty Cổ phần Mẫu số: S07A-DN

Địa chỉ: Số 580 Trường Chinh-Đống Đa-HN QĐ số 15/2006/QĐ – BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC

SỔ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số : 02

Ngày 31/1/2014

ĐVT: 1000đ

NTGS Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền

SH NT Nợ Có

4/1/2014

PT01

4/1

Thu tiền bán hàng

111 511 99.900.000

111 333 11.100.000

12/1/2014 PT02 12/1 Rút tiền gửi ngân hàng 111 112 50.000.000

Cộng 1.839.175.000

Page 38: Q15 140428025319-phpapp01

38

Chứng từ ghi sổ lập xong được kế toán trưởng kiểm tra, phê duyệt rồi chuyển cho

kế toán tổng hợp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

Bảng 9.

Đơn vị :Công ty Cổ phần

Địa chỉ: Số 580 Trường Chinh-Đống Đa-HN

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Ngày 31 tháng 1 năm 2014

ĐVT: 1000đ

Sổ chứng từ ghi sổ Số tiền

NT Số

31/1/2014 01 394.012.000

31/1/2014 02 1.839.175.000

… … …

Cộng 2.164.500.000

Đến cuối tháng căn cứ vào sổ chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ để lên sổ cái,

tổng số phát sinh trên sổ cái được dùng để đối chiếu với số tiền thu, chi trong tháng

trong sổ chi tiết TK111. Để đảm bảo tính chính xác, cuối kỳ kế toán tiền mặt đối

chiếu với số dư ngân hàng để phát hiện và điều chỉnh những sai xót nếu có.

Chủ DN

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Người lập

(ký, họ tên)

Page 39: Q15 140428025319-phpapp01

39

Bảng 10.

Đơn vị :Công ty Cổ phần Mẫu số: S07A-DN

Địa chỉ: Số 580 Trường Chinh-Đống Đa-HN QĐ số 15/2006/QĐ – BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC

SỔ CÁI

Tài khoản 111

Tháng 01/2014

ĐVT: VND

Chứng từ

Diễn giải

Số hiệu

TK đối

ứng

Số tiền

SH Ngày

tháng Nợ Có

Số dư đầu năm 200.000.000

PC01 01 Chi nộp tiền điện

thoại 642 3.000.000

PC02 01 Chi tạm ứng đi công

tác 141 5.000.000

PT01 04 Thu tiền bán hàng 511 111.000.000

PT03 04 Thu tiền bán hàng 511 2.100.000

PC03 05 Thanh toán tiền cho

người bán 331 150.000.000

PT02 12 Rút TGNH nhập quỹ 112 50.000.000

PC04 15 Gửi tiền vào ngân

hàng 112 150.000.000

Page 40: Q15 140428025319-phpapp01

40

PC06 17 Mua dụng cụ 153 110.000.000

PC07 18 Mua vật tư 152 15.000.000

… … … … … …

Cộng PS: 1.839.175.000 394.012.000

Dư cuối tháng 1.445.163.000

Người lập Kế toán trưởng Chủ DN

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2.2.5. Tiền gửi ngân hàng

a) Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng. Có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi

tại ngân hang bằng đồng Việt Nam.

- Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân

hang bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam

- Tài khoản 1123 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim

khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng.

b) Nội dung

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm

tiền tệ của ngân hàng ,kho bạn hoặc công ty tài chính

Page 41: Q15 140428025319-phpapp01

41

c) Kết cấu tài khoản

TK112-Tiền gửi ngân hàng

SDĐK: xxx

-Các khoản tiền Việt Nam,

ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí

quý ,đá quý gửi vào ngân hàng

-Chênh lệch tỷ giá hối đoái do

đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối

kỳ (đối với tiền gửi bằng ngoại

tệ)

-các khoản tiền Việt Nam ,ngoại tệ,

vàng, kim khí quý. đá quý rút ra tại

ngân hàng

-Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do

đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ

(đối với tiền gửi bằng ngoại tệ)

SDCK: Số tiền Việt Nam, ngoại

tệ ,vàng , bạc ,kim khí quý, đá

quý hiện đang giữ tại ngân hàng

d) Chứng từ sử dụng

Giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng

Bản sao kê của Ngân hang (kèm theo các chứng từ gốc có lien quan như: séc chuyển khoản, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…)

Ủy nhiệm thu (UNT), Uỷ nhiệm chi ( UNC)

e) Sổ kế toán sử dụng

Sổ chi tiết TGNH

Chứng từ ghi sổ TK 112

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 112

Page 42: Q15 140428025319-phpapp01

42

2.2.5.1. Đặc điểm chung về kế toán tiền gửi ngân hàng tại Công ty Cổ phần

Tiền gửi ngân hàng của Công ty Cổ phần được gửi tại ngân hàng phần lớn là để thực

hiện việc thanh toán nợ nần, thu tiền nợ khách hàng hoặc giao dịch qua ngân hàng số tiền

lớn để đảm bảo tính an toàn và tiện dụng. Lãi thu từ tiền gửi ngân hàng được hạch toán

vào doanh thu hoạt động tài chính (TK 515).

2.2.5.2. Phương pháp hạch toán

- Trong kỳ kế toán, công ty có theo dõi tài khoản 1121. Trong tháng 1/2014, có rất nhiều

nghiệp vụ phát sinh trong tháng, em chỉ xin nêu ra một số nghiệp vụ chủ yếu như sau:

1) Ngày 08/01/2014 công ty trả tiền mua hàng cho công ty TNHH Thái Hà qua Ngân

hàng cho Công ty Cổ phần với số tiền 200.000.000 đồng.

Kế toán định khoản:

Nợ TK 112: 200.000.000 đồng

Có TK 331:200.000.000 đồng

2) Ngày 15/01/2014 Chị Bùi Thanh Hương – Nhân viên đại diện Công ty TNHH Âu Lạc

thanh toán tiền nợ Tháng 9/2013 cho Công ty Cổ phần với số tiền là 100.000.000 đồng.

Kế toán định khoản:

Nợ TK 111: 100.000.000 đồng

Có TK 112: 100.000.000 đồng

Qua đó ta có Giấy báo Nợ và Giấy báo Có như sau:

Bảng 11.

Page 43: Q15 140428025319-phpapp01

43

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV

Số:Ngày 08/01/2014

GIẤY BÁO CÓ

Ngày 08 tháng 01 năm 2014

Kính gửi : Công ty Cổ phần

Hôm nay chúng tôi xin báo đã ghi nợ TK của công ty số 466-10-00-116-018

Chi tiết : Thanh toán tiền cho công ty TNHH Thái Hà

Số tiền : 200.000.000đ

(Bằng chữ: Hai trăm triệu đồng chẵn)

Người lập

(Ký, họ tên )

Kiểm soát viên

(Ký, họ tên )

Bảng 12.

Page 44: Q15 140428025319-phpapp01

44

Ngân hàng đầu tư và Phát Triển Việt Nam BIDV

Số: ngày 15/01/2014

GIẤY BÁO NỢ

Ngày 15 tháng 01 năm 2014

Người trả tiền : Bùi Thanh Hương

Chức vụ : Nhân viên đại diện – Công ty TNHH Âu Lạc

Người nhận tiền : Bùi Thị Thoa

Chức vụ: Kế toán

Địa chỉ : Công ty Cổ phần

Số tiền: 100.000.000đ

(Bằng chữ: Một trăm triệu đồng chẵn )

Nội dung: Trả nợ tiền tháng 9 năm 2013

Người lập

(Ký, họ tên)

Kiểm soát viên

(Ký, họ tên )

Căn cứ vào GBN, GBC kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng và chứng từ

ghi sổ số 03, 04

Bảng 13.

Page 45: Q15 140428025319-phpapp01

45

Đơn vị :Công ty Cổ phần Mẫu số: S08-DN

Địachỉ: Số580 Trường Chinh-Đống Đa-HN QĐ số 15/2006/QĐ – BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng

SỔ CHI TIẾT TIỀN GỬI NGÂN HÀNG

TK 112

Tháng 01 năm 2014

ĐVT: VND

NTG

S

Chứng từ Diễn giải TK

đối

ứng

Số tiền Ghi

chú

SH NT Thu Chi Tồn

Số dư đầu

tháng

200.000.000

02 GBC1

02 Thu nợ của

cty Âu Lạc

131 100.000.000 300.000.000

12 PT02 12 Rút TGNH

nhập quỹ

111 50.000.000 250.000.000

14 GBN1 14 Thanh toán

tiền cho Cty

Thái Hà

331 200.000.000 50.000.000

15 PC05 15 Gửi tiền vào

NH

111 150.000.000 200.000.000

30 PT06 30 Thu nợ

khách hàng

131 12.000.000 212.000.000

….

… … …

Page 46: Q15 140428025319-phpapp01

46

Cộng PS 600.800.000 410.000.000

Dư cuối

tháng

190.800.000

Người lập Kế toán trưởng

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên

Bảng 14.

Page 47: Q15 140428025319-phpapp01

47

Đơn vị :Công ty Cổ phần Mẫu số: S07A-DN

Địa chỉ: Số 580 Trường Chinh-Đống Đa-HN QĐ số 15/2006/QĐ – BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC

SỔ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số : 03

Ngày 31/1/2014

ĐVT: 1000đ

NTGS Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền

SH NT Nợ Có

8/1/2014

GBC01

8/1

Trả tiền bán hàng

cho cty TNHH Thái

112 331 200.000.000

10/1/2014 GBC02 10/1 Trả tiền bán hàng

cho cty Minh Tiến

112 331 13.500.000

… … … … … … …

Cộng 570.650.000

Chủ DN

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Người lập

(ký, họ tên)

Page 48: Q15 140428025319-phpapp01

48

Bảng 14.

Đơn vị :Công ty Cổ phần Mẫu số: S07A-DN

Địa chỉ: Số 580 Trường Chinh-Đống Đa-HN QĐ số 15/2006/QĐ – BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC

SỔ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Số : 04

Ngày 31/1/2014

ĐVT: 1000đ

NTGS Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền

SH NT Nợ Có

15/1/2014

GBN01

15/1

Thu tiền nợ tháng

9/2013 của cty Âu

Lạc

111 112 100.000.000

20/1/2014 GBN02 10/1 Thu nợ của cty Hải

Đăng

111 112 80.000.000

… … … … … … …

Cộng 490.000.000

Chủ DN

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Người lập

(ký, họ tên)

Page 49: Q15 140428025319-phpapp01

49

Bảng 9.

Đơn vị :Công ty Cổ phần

Địa chỉ: Số 580 Trường Chinh-Đống Đa-HN

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Ngày 31 tháng 1 năm 2014

ĐVT: 1000đ

Sổ chứng từ ghi sổ Số tiền

NT Số

31/1/2014 03 570.650.000

31/1/2014 04 490.000.000

… … …

Cộng 1.164.500.000

Chủ DN

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Người lập

(ký, họ tên)

Page 50: Q15 140428025319-phpapp01

50

Bảng 14.

Đơn vị :Công ty Cổ phần Mẫu số: S07A-DN

Địa chỉ: Số 580 Trường Chinh-Đống Đa-HN QĐ số 15/2006/QĐ – BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC

SỔ CÁI

Tài khoản 112

Tháng 01/2014 ĐVT: VND

Chứng từ Diễn giải Số

hiệu

TK

Số tiền

SH Ngày

tháng

Nợ Có

Số dư đầu năm 200.000.000

PC06 01 Thanh toán tiền

cho người bán

331 150.000.000

GBN1 02 Thu nợ của cty Âu

Lạc

131 100.000.000

GBN2 04 Thu tiền nợ của

cty Hải Đăng

111 80.000.000

PT04 12 Rút TGNH nhập

quỹ

111 50.000.000

GBC1 14 Thanh toán tiền

cho cty Thái Hà

331 200.000.000

PC08 15 Gửi tiền vào NH 111 150.00.000

GBC2 30 Thanh toán tiền

cho cty Minh Tiến

331 13.500.000

Page 51: Q15 140428025319-phpapp01

51

… … … … … …

Cộng PS: 600.800.000 410.000.000

Dư cuối tháng 190.800.000

Người lập Kế toán trưởng Chủ DN

(Ký, họ tên (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

2.2.6.Tiền đang chuyển

a) Tài khoản sử dụng

Tài khoản 133 – Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1131 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển

- Tài khoản 1132 – Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển

b) Nội dung

Page 52: Q15 140428025319-phpapp01

52

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp nộp vào ngân

hàng,kho bạc nhà nước gửi vào bưu điện chuyển cho ngân hàng để làm thủ tục gửi tiền từ

tài khoản tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác ,thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho kho

bạc nhà nươc nhưng chưa nhận được giấy báo có hoặc bản sao của ngân hàng hoặc bưu

điện .

c) Kết cấu tài khoản

TK 113- Tiền đang chuyển

SDĐK:xxx

- Các khoản tiền ( tiền việt nam,

ngoại tệ , séc ) đã nộp vào

ngân hàng ,kho bạc hoặc gửi

vào bưu điện nhưng chưa

nhận được giấy báo của ngân

hàng hoặc đơn vị được hưởng

thụ.

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng

do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền

đang chuyển cuối kỳ .

- Số kết chuyển vào TK112 hoặc

các TK khắc có liên quan .

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm

do đánh giá lại số dư ngoại tệ

SDCK: Các khoản tiền còn đang

chuyển cuối kỳ

d) Chứng từ sử dụng

- Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc

- Các chứng từ gốc kèm theo khác như: séc các loại, UNT, UNC

e) Sổ kế toán sử dụng

- Chứng từ ghi sổ TK 113

- Sổ cái TK 113

Page 53: Q15 140428025319-phpapp01

53

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ THÊN NIÊN KỶ

3.1. Nhận xét về thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần

Với công tác kế toán nói chung thì công tác kế toán vốn bằng tiền nói riêng của Công

ty Cổ phần có những ưu điểm và nhược điểm sau:

3.1.1. Ưu điểm

- Kế toán đã sử dụng chứng từ hợp lệ, hợp pháp, dựa vào những chứng từ đó kế

toán đã ghi vào sổ một cách rõ ràng đầy đủ thông tin

- Công ty đã trang bị và sử dụng các phương tiện sử dụng kỹ thuật tính toán ,xử lý

thông tin làm cho công việc kế toán vốn bằng tiền được chính xác được trung thực và

khách quan hơn

- Dựa vào nguồn vốn kinh doanh của công ty, công ty đã xác định đúng dắn hướng đi

cho mình một cách hợp lý trong những năm gần đây

- Trình tự luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban kế toán đã có sự thống nhất

- Mối quan hệ đối chiếu giữa sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp đã có sự trùng

khớp rất cao

3.1.2. Nhược điểm

- Về chứng từ kế toán : Một số chứng từ phiếu thu, phiếu chi chưa có dấu đỏ của cơ

quan, số quyển của chứng từ chưa ghi, thông tin chưa đầy đủ

- Các cửa hàng còn nợ nhiều

- Việc công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ khi vào quỹ tiền mặt và thực hiện

đối chiếu sổ sách 15 ngày / 1 lần , như vậy có thể xẩy ra sự thiếu quỹ hoặc thanh toán cho

khách hàng khó có thể phát ra trong ngày được

Page 54: Q15 140428025319-phpapp01

54

3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần

Có cạnh tranh thì mới có động lực phát triển, một doanh nghiệp muốn gia tăng khả

năng cạnh tranh của mình thì phải có những thông tin kịp thời, chính xác. Trong đó, bộ

phận kế toán vốn bằng tiền là nơi cung cấp thông tin có giá trị và ảnh hưởng rất lớn đến

quyết định đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của công ty.

-Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn bằng tiền hay những nguồn vốn tồn tại dưới dạng

hàng hóa, công nợ …sao cho hợp lý, chặt chẽ sẽ tạo điều kiện gia tăng khả năng thanh

toán. Điều này cũng có nghĩa là gia tăng khả năng cạnh tranh cho công ty, đây là một

khía cạnh cần được phát huy.

- Qua việc thanh toán các khoản nợ phải thu và phải trả đối với công nhân viên,người

mua, người bán, nhà nước của công ty ta có thể nói công việc thanh toán là một công việc

quan trọng. Dựa vào đó công ty có thể biết tình hình tài chính của mình và có biên pháp

giải quyết kịp thời.

Nhìn chung công ty hoạt động rất tốt, phù hợp với nền kinh tế nước ta hiện nay. Ngành

lắp ráp là một ngành nghề đang có xu hướng phát triển mạnh với xu thế công nghiệp hóa,

hiện đại hóa. Cùng như mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khác, bên cạnh những

ưu điểm của mình công ty không sao tránh khỏi những hạn chế trong quá trình sản xuất

kinh doanh.Từ tình hình thực tế cũng như qua thời gian thực tập tại công ty, với vốn kiến

thức còn hạn chế của mình và những học hỏi được từ thầy cô, bạn bè, đặc biệt là thực tế

tại công ty em xin đưa ra vài kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hơn nữa công tác kế toán

vốn bằng tiền để đáp ứng sự mở rộng và phát triển ngày càng cao của công ty.

Qua thời gian thực tập tại công ty em thấy lượng công việc kế toán vốn bằng tiền tại

công ty không được ổn định, lúc công việc ít, lúc công việc nhiều mà nhất là vào cuối

tháng hoặc cuối năm. Vì vậy, công ty nên thường xuyên kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh ở sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để dễ dàng phát hiện ra sai

sót, điều chỉnh nhanh chóng kịp thời.

Bộ máy kế toán phải chủ động điều hòa lại khối lượng công việc sao cho thật

đồng đều giữa các chức vụ và công việc, để có thể tránh được công việc ứ đọng và tạo

nên sự công bằng trong phòng kế toán.

Công ty nên sử dụng chính sách chiết khấu đối với các khoản nợ trả trước thời

hạn tín dụng và tốc độ nhanh thu hồi tiền mặt. Công ty có thể đem lại cho khách hàng

những ưu đãi để khuyến khích cho khách hàng sớm trả nợ và củng cố niềm tin đối với

khách hàng.

Page 55: Q15 140428025319-phpapp01

55

Việc quản lý hàng tồn kho của công ty cần được lưu ý nhiều hơn, cụ thể là nếu

công ty có lượng hàng tồn kho cao sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn để lâu sẽ không phù

hợp với thị trường; do vậy công ty cần phải tính toán cân đối dự trữ lượng hàng tồn kho ở

mức độ hợp lý nhất.

Đối với kế toán ngân hàng, cuối tháng kế toán tiền gửi ngân hàng cộng số dư cuối

tháng để kiểm tra đối chiếu với ngân hàng, nếu có sự chêch lệch thì tìm nguyên nhân và

điều chỉnh để tránh trường hợp khi phát hiện chênh lệch không biết sai sót trong tháng

nào và khỏi mất thời gian rà soát lại.

Nếu trong thời gian cho phép nợ tiền của nhà cung cấp thì công ty nên tận dụng tối

đa số tiền này mà không cần phải vay, không phải trả nợ lãi.

Công ty nên dự toán được nguồn thu chi trong tháng để có thể huy động vốn phù hợp.

Cần đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng, đồng thời xử lý những trường hợp vi

phạm kỷ luật, không chấp hành mệnh lệnh.

- Giải pháp về chứng từ kế toán

Mặc dù việc sử dụng, quản lý chứng từ kế toán của công ty rất đúng, và đầy đủ

các nội dung của chứng từ kế toán mà luật kế toán quy định từ điều 17 đến điều 22.

Nhưng việc đánh số hiệu chứng từ của Phiếu thu và Phiếu chi lại giống nhau, nên có thể

gây nhầm lẫn trong qua trình kiểm tra sổ sách, hay tìm kiếm số liệu để đối chiếu.

Giải thích số chứng từ, hai chữ số đầu tiên của số hiệu chứng từ là số thứ tự của

Phiếu thu hoặc Phiếu chi và các chữ số còn lại là tháng và năm mà chứng từ được sử dụng. Mặc khác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thu tiền mặt tại công

ty thì không nhiều nên việc trùng lắp số hiệu của Phiếu thu, Phiếu chi thường rất ít, có thể

thường xảy ra trong tháng đầu tiên. Nhưng nếu nghiệp vụ kinh tế thu, chi phát sinh

tương đối đồng đều nhau thì việc trùng lắp số chứng từ sẽ không ít. Vì vậy công ty có thể

thay đổi số hiệu của hai loại chứng từ này để có thể khi xem số chứng từ trong sổ sách ta

có thể phân biệt được Phiếu thu, Phiếu chi giúp cho việc tìm kiếm dễ dàng.

KẾT LUẬN

Trong cơ chế thị trường hiện nay với các đơn vị kinh doanh có thể nói

“Vốn bằng tiền” đóng một vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh. Vốn bằng tiền

luân chuyển hết sức phong phú và đa dạng, nó chịu sự chi phối của nhiều hoạt động khác

nhau tại đơn vị và các mối quan hệ. Do vậy đòi hỏi người làm công tác kế toán nói chung

và vốn bằng tiền nói riêng phải nắm bắt một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ các

Page 56: Q15 140428025319-phpapp01

56

nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời phản ánh trung thực và chính xác và sổ kế toán cụ

thể, rõ ràng.

Sau một thời gian nghiên cứu thực tập tại Công ty Cổ phần em đã học hỏi được rất

nhiều điều bổ ích và thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền có ảnh hưởng rất nhiều đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện tốt kế toán vốn bằng tiền góp phần

tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty

ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ đó em thấy rằng chỉ có lý thuyết thôi thì chưa đủ mà

phải biết vận dụng lý thuyết vào thực tế một cách khoa học và phù hợp với điều kiện cụ

thể ở công ty.

Là một sinh viên do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian và kiến thức, nên rất nhiều điều

em chưa hiểu sâu, hiểu rộng, nhưng nhờ sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị

Hồng Hạnh và sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, phòng kế toán, đã giúp em

hiểu được nhiều điều mà lý thuyết còn chưa rõ, đồng thời giúp cho em hoàn thiện khóa

luận này. Mặc dù khoá luận “ vốn bằng tiền ” khó tránh khỏi sai sót, nên em rất mong sự

đóng góp ý kiến phê bình của thầy cô giáo, phòng kế toán công ty để khoá luận của em

được hoàn thiện.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Chế Độ Kế Toán Doanh Nghiệp quyển 1 Hệ Thống Tài Khoản Kế Toán (Ban hành

theo Quyết định số 15/2006 - QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) -

Bộ Tài Chính – Nhà Xuất Bản Tài Chính.

- Các chuyên đề tốt nghiệp của những anh chị khóa trước.

- PGS.TS. Nguyễn Văn Công, “Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính - Nhà xuất bản

Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội 8/2007”.

Page 57: Q15 140428025319-phpapp01

57

- TS. Nghiêm Văn Lợi, “Sơ đồ kế toán Doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

- Nhà xuất bản tài chính Hà Nội - Chủ biên”

- TS. Nguyễn Văn Dược, “Chế độ kế toán mới - Nhà xuất bản thống kê - Chủ biên”.

- TS. Nguyễn Thế Khải, “Giáo Trình Kế Toán Tổng Hợp - Trường Đại Học Kinh

Doanh và Công Nghệ Hà Nội - chủ biên”.

- Một số tài liệu khác.

- Tài liệu.vn

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………..1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THIÊN

NIÊN KỶ……………………………………………………………………….2

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần

…………………………………………………………………………2

Page 58: Q15 140428025319-phpapp01

58

1.1.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần …………2

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần

…………………………………………………………………………2

1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh…………………………… ..….3

1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý………………………………………..4

1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán……………………………………….7

1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán………………………………………7

1.4.2 Chế độ kế toán và chính sách kế toán áp dụng…………………..…..11

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THIÊN NIÊN KỶ…………………………..……15

2.1 Một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty…………………………15

2.1.1 Kế toán NVL, CCDC…………………………………………………..15

2.1.2 Kế toán TSCĐ……………………..…………………………………..18

2.1.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương………………..….21

2.2 Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần

…………………………………………..……..……………..………23

2.2.1 Khái niệm vốn bằng tiền………………………………………………23

2.2.2 Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền trong hoạt động sản xuất kinh

doanh………………………………………………………………………….24

2.2.3 Vai trò kế toán vốn bằng tiền…………………………………………24

2.2.4 Kế toán tiền mặt……………………………………………………….24

2.2.5 Kế toán tiền gửi ngân hàng……………………………………………40

2.2.6 Kế toán tiền đang chuyển……………………………………………..51

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ THIÊN NIÊN KỶ………………………………………………….53

3.1 Nhận xét về thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty……………..53

Page 59: Q15 140428025319-phpapp01

59

3.1.1 Ưu điểm……………………………………………………..……….….53

3.1.2 Nhược điểm………………………………………………………….….53

3.2 giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại công ty………………..54

KẾT LUẬN……………………………………………..…………………….56

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………57

MỤC LỤC…………………………………………………………………….58

NHÂN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP………………………………..…..60

NHẬT KÝ THỰC TẬP………………………………………………………61

NHẬN XÉT CỦA GVHD………………………………………………..…..63