quẢn lÍ hoẠt ĐỘng hỌc tẬp cỦa hỌc sinh bÁn trÚ Ở...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐOÀN ÚT BẨY
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHIÊM HÓA TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐOÀN ÚT BẨY
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHIÊM HÓA TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thanh Hải
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, Tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn tới:
Các thầy cô giảng viên khoa Quản lí Giáo dục, Phòng Đào tạo trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ
tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Ban Giám hiệu các trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, cán
bộ, giáo viên, các em học sinh, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những người
luôn sát cánh, động viên và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện để tác
giả có thể hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo, Tiến sĩ Phạm Thị
Thanh Hải, Trưởng Phòng Khoa học - Quan hệ Quốc tế, Trường Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác
giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề
tài, song không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót trong luận văn. Tác
giả mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của thầy cô và đồng
nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 01 năm 2017
Tác giả luận văn
Đoàn Út Bẩy
ii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Chữ viết tắt Cụm từ viết tắt
1 BCH Ban chấp hành
2 BGH Ban giám hiệu
3 CBGV Cán bộ giáo viên
4 CBQL Cán bộ quản lý
15 CNTT Công nghệ thông tin
5 CSVC Cơ sở vật chất
6 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
7 GV Giáo viên
8 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
14 PTDTBT Phổ thông dân tộc bán trú
9 PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú
10 QLGD Quản lý giáo dục
11 THCS Trung học cơ sở
12 THPT Trung học phổ thông
13 XHCN Xã hội chủ nghĩa
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .......................................................................................................... i
Những chữ viết tắt trong luận văn ..................................................................... ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các biểu đồ .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........... 9
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................ 9
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 9
1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 11
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................... 14
1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 14
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ...................................... 16
1.2.3. Hoạt động học tập của học sinh THPT ......................................... 19
1.2.4. Học sinh bán trú trường THPT ..................................................... 20
1.2.5. Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở trường THPT ..... 21
1.3. Hoạt động học tập của học sinh bán trú ở trƣờng THPT .................. 22
1.3.1. Mục tiêu học tập ............................................................................ 22
1.3.2. Kế hoạch học tập........................................................................... 22
1.3.3 Phương pháp, phương tiện và hình thức học tập .......................... 23
1.3.4. Kiểm tra đánh giá ......................................................................... 24
1.3.5. Đặc điểm của các trường THPT có học sinh bán trú ................... 24
1.3.6. Một số đặc điểm tâm lý cơ bản của học sinh THPT bán trú ........ 26
1.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ................................ 27
1.4.1. Kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú .......... 27
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của
học sinh bán trú ....................................................................................... 28
1.4.3. Lãnh đạo,chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học
tập của học sinh bán trú .......................................................................... 30
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh bán trú ........ 31
iv
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động học tập của
học sinh bán trú ở trƣờng THPT ................................................................. 33
1.5.1. Các yếu tố về phía môi trường, điều kiện giảng dạy và học tập ...... 33
1.5.2. Các yếu tố về phía học sinh .......................................................... 34
1.5.3. Các yếu tố về phía nhà quản lý, giáo viên .................................... 35
1.5.4. Các yếu tố về phía phụ huynh học sinh và chính quyền địa phương ..... 37
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH BÁN TRÚ Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG .................... 40
2.1. Khái quát về giáo dục của huyện Chiêm Hóa và các trƣờng THPT
có học sinh bán trú trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ...... 40
2.1.1. Sơ lược về đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang .................................................................................... 40
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục ở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ...... 41
2.1.3. Đặc điểm của các trường THPT có học sinh bán trú trên địa
bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .............................................. 41
2.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh bán trú ở các
trƣờng THPT thuộc huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ..................... 46
2.2.1. Nhận thức ...................................................................................... 46
2.2.2. Thái độ học tập ............................................................................. 47
2.2.3. Kế hoạch học tập........................................................................... 48
2.2.4. Phương pháp, phương tiện và hình thức học tập ......................... 49
2.2.5. Chất lượng giáo dục...................................................................... 50
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở các
trƣờng THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .............. 51
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học
sinh bán trú ............................................................................................. 51
2.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động học tập của học sinh bán trú ........ 53
2.3.3. Thực trạng lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động học tập của học
sinh bán trú ............................................................................................. 54
v
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học
sinh bán trú ............................................................................................. 56
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động học tập của
học sinh bán trú ............................................................................................. 57
2.4.1. Ưu điểm ......................................................................................... 59
2.4.2. Tồn tại ........................................................................................... 59
2.4.3. Những nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý hoạt
động học tập của học sinh bán trú .......................................................... 60
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 63
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH BÁN TRÚ Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG ................. 64
3.1. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................. 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ............................................... 64
3.1.4. Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích ......................................... 65
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ....... 66
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của quản lý hoạt động học
tập với học sinh bán trú ở trường THPT ................................................ 66
3.2.2. Kế hoạch hóa công tác quản lý hoạt động học tập của học
sinh bán trú ............................................................................................. 67
3.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý học sinh bán trú ................................ 70
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động
học tập của học sinh bán trú ................................................................... 71
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương thức kiểm tra - đánh giá
kết quả học tập của học sinh bán trú ...................................................... 81
3.2.6. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để tiến hành tổ chức các
hoạt động học tập của học sinh bán trú .................................................. 83
3.2.7. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để tiến hành tổ chức các hoạt động học
tập của học sinh bán trú .......................................................................... 85
vi
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................... 90
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ............................................................................................................ 92
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu lớp, học sinh và học sinh bán trú trong ba năm học
từ 2013 đến 2016 ......................................................................... 42
Bảng 2.2. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động học tập .................................. 43
Bảng 2.3. Cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động tại khu bán trú ................ 43
Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV và học sinh về vai trò, tầm quan
trọng của HĐHT .......................................................................... 47
Bảng 2.5. Kế hoạch học tập của học sinh bán trú ....................................... 49
Bảng 2.6. Chất lượng giáo dục của học sinh các trường THPT huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang ................................................... 50
Bảng 2.7. Đánh giá về công tác lập kế hoạch quản lý hoạt động học
tậpcủa học sinh bán trú ................................................................ 52
Bảng 2.8. Đánh giá về công tác tổ hoạt động học tập của học sinh bán trú ..... 53
Bảng 2.9. Đánh giá về công tác chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh
bán trú .......................................................................................... 55
Bảng 2.10. Đánh giá về công tác kiểm tra, đánh giá động học tập của
học sinh bán trú ........................................................................... 56
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá về việc thực hiện các chức năng quản lý
của nhà trường ............................................................................. 58
Bảng 2.12. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong tổ chức quản
lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ................................... 61
Bảng 3.1. Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết và khả thi của các
nhóm biện pháp quản lý học tập của học sinh bán trú ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa ............................. 93
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Mức độ xác định mục tiêu học tập của học sinh bán trú ............ 48
Biểu đồ 3.1: Kết quả đánh giá mức độc cần thiết của các biện pháp đề xuất ......... 94
Biểu đồ 3.2: Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ............ 94
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chăm lo,
tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo nói chung,
giáo dục- đào tạo miền núi nói riêng và đạt được nhiều thành tựu quan trọng
trên tất cả các lĩnh vực: Quy mô mạng lưới trường, lớp được mở rộng, từng
bước đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; huy động trẻ em trong độ tuổi đi
học mẫu giáo, học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt tỷ lệ cao; hoàn thành
phổ cập giáo dục Tiểu học - chống mù chữ và phổ cập giáo dục trung học cơ
sở; thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ chính sách đối với Nhà giáo và học
sinh, sinh viên; cơ sở vật chất trường được đầu tư xây dựng, thiết bị giáo dục
được tăng cường. Nhiều dự án và các chương trình mục tiêu quốc gia được ưu
tiên đầu tư xây dựng.
Trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Đảng ta đã xác định: “Ưu tiên
đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất- kỹ
thuật các cấp học, mở thêm các trường nội trú, bán trú và có chính sách bảo đảm
đủ giáo viên cho các vùng này”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
và Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 cũng đã nêu rõ sự coi trọng đối
với sự phát triển giáo dục và đào tạo miền núi, dân tộc thiểu số, nhằm nhanh
chóng đưa miền núi, vùng dân tộc thiểu số thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, từng
bước rút ngắn dần khoảng cách về mọi mặt giữa các vùng miền.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã nêu ra quan điểm chỉ đạo
phát triển giáo dục đến năm 2020: “Thực hiện công bằng xã hội trong giáo
dục, nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó để đạt được mặt bằng chung,
đồng thời tạo điều kiện để các địa phương và các cơ sở giáo dục có điều kiện
bứt phá nhanh, đi trước một bước, đạt trình độ ngang bằng với các nước có
nền giáo dục phát triển. Xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội bình đẳng để ai
2
cũng được học, học suốt đời, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số, người
nghèo, con em diện chính sách”.
Quy định về giáo dục dân tộc, “Nhà nước thành lập trường phổ thông
dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học cho
con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào
tạo cán bộ cho các vùng này. Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học được ưu tiên bố trí giáo viên, cơ
sở vật chất, thiết bị và ngân sách” [29, Điều 61].
Thực tế giáo dục những năm qua cho thấy, cùng với sự nghiệp giáo dục
đào tạo chung của cả nước, giáo dục miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chăm lo, chất lượng giáo dục các
bậc học dần được nâng cao, khoảng cách giữa các vùng miền dần được rút
ngắn. Song, mặc dù đã tạo ra được nhiều chuyển biến đáng kể nhưng rõ ràng,
giáo dục miền núi hiện còn nhiều hạn chế. Nhằm khắc phục những hạn chế,
bất cập nêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra rất nhiều giải pháp, trong đó
có các giải pháp cải thiện điều kiện kinh tế các địa phương miền núi, cải thiện
điều kiện sinh hoạt và học tập của học sinh miền núi, phát triển và nhân rộng
mô hình các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú để
thu hút các em tới trường, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Trong đó việc
phát triển, nhân rộng mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ
thông có học sinh bán trú ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi đã được các đồng
chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước khẳng định:
Tại Hội thảo trực tuyến toàn quốc ngày 11/7/2009 về "Mô hình trường
Phổ thông dân tộc bán trú" ở thành phố Điện Biên Phủ - tỉnh Điện Biên do Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Tại hội nghị, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân
đã khẳng định: "Mô hình học sinh nội trú dân nuôi là một trong những sáng tạo
rất có ý nghĩa, cần nhân rộng và tập trung làm tốt để nuôi dưỡng những ước mơ
tri thức cho con em đồng bào các dân tộc thiều số đang gặp khó khăn"; Bên lề
3
Kì họp thứ 6, Quốc hội khóa XII, trao đổi với phóng viên báo Biên phòng GS -
TS Đào Trọng Thi, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa,
Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội cho biết: "Hiện số
lượng trường DTNT quá ít, mỗi tỉnh có 1 trường, qui mô lại quá nhỏ nên không
thể đáp ứng được nhu cầu học tập của các em. Vì thế, các địa phương mới có
sáng kiến làm mô hình bán trú dân nuôi, tức là Nhà nước và nhân dân cùng
chăm lo công tác giáo dục. Đây là một hình thức tổ chức giáo dục rất phù hợp
với các tỉnh miền núi, địa bàn hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, trong khi
các em học sinh còn nhỏ tuổi. Thực tiễn cho thấy, ở đâu có bán trú, nội trú dân
nuôi, nơi đó tỷ lệ huy động học sinh khá cao, các em đi học chuyên cần đã là
một yếu tố góp phần bảo đảm chất lượng giáo dục".
Sau 5 năm (từ năm học 2010-2011 đến năm học 2015-2016) triển khai
kiện toàn và phát triển mạng lưới, hệ thống trường PTDTBT tăng mạnh. Theo
báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Hội thảo về "phát triển hệ thống các
trường phổ thông dân tộc bán trú (PTDTBT) và trường phổ thông có học sinh
bán trú (HSBT) vùng dân tộc thiểu số, miền núi", ngày 10/6/2016 tại Đà
Nẵng. Đến năm học 2015-2016 trên toàn quốc đã có 979 trường PTDTBT với
146.000 học sinh và trường phổ thông có HSBT là 1.982 trường với 119.000
học sinh. Hầu hết các tỉnh, huyện ở miền núi, vùng dân tộc đều có trường
PTDTNT, một số địa phương có trường liên huyện, trường cụm xã. Hệ thống
các trường này không chỉ góp phần nâng cao dân trí mà còn tạo nguồn cán bộ
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho các địa phương có đồng bào
dân tộc sinh sống.
Tại các trường PTDTBT, trường phổ thông có HSBT mặc dù vẫn còn
nhiều khó khăn về cơ sở vật chất thiết yếu liên quan cho sinh hoạt của học
sinh và giáo viên nội trú. Nhưng ở đây các em thường xuyên nhận được sự
quan tâm của đội ngũ cán bộ, giáo viên. Ngoài việc tạo điều kiện tối ưu nhất
cho các em về cơ sở vật chất, việc được ở nội trú tại trường còn giúp các em
được giao lưu nhiều hơn. Những kỹ năng sống như ăn uống, ngủ, nghỉ đều
4
được hướng dẫn. Ngoài ra, các em còn được hướng dẫn lao động sản xuất như
trồng rau, chăn nuôi để tự trang trải cuộc sống. Thông qua hoạt động sống
trong môi trường nội trú, kỹ năng sống của các em được tăng cường. Đặc biệt
kỹ năng sử dụng tiếng việt của các em được nâng cao rõ rệt. Đây là điều kiện
quan trọng để các em có thể tiếp thu chương trình giáo dục tốt hơn. học sinh
có nhiều thời gian đầu tư cho việc học và các hoạt động tập thể, có đủ hơn
điều kiện học tập, môi trường tập thể thân thiện, giúp tăng khả năng giao tiếp,
phát triển ngôn ngữ, giữ gìn và phát huy được bản sắc văn hoá các dân tộc;
nhận thức về xã hội, pháp luật có nhiều chuyển biến tích cực.
Hiện tại ở Tuyên Quang, mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú vẫn
là một trong những sáng tạo rất có ý nghĩa. Mô hình này đã giải quyết được
một trong những khó khăn rất lớn của vùng dân tộc, vùng cao, vùng đặc biệt
khó khăn; đem lại hiệu quả thiết thực trong việc huy động dân số trong độ
tuổi đi học tới trường; duy trì sĩ số học sinh; giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, học
sinh đi học không chuyên cần; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cũng
như nâng cao nhận thức của cộng đồng về phát triển giáo dục và đào tạo.
Quản lý tốt về các mặt: học tập chính khóa, tham gia các hoạt động ngoài
giờ lên lớp... của học sinh bán trú sẽ góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng
giáo dục tại các trường THPT có học sinh bán trú miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Là giáo viên đang công tác tại một trường THPT có trên 50% học sinh ở
bán trú trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, nhận thức được tầm
quan trọng của công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh nói chung và của
học sinh bán trú nói riêng trong việc đổi mới, nâng cao chất lượng học tập, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học, chúng tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt
động học tập của học sinh bán trú ở các trường THPT trên địa bàn huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động học tập
của học sinh bán trú ở các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
5
Quang, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động này nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú, từ đó góp
phần nâng cao chất lượng dạy - học ở các trường THPT huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động học tập của học sinh bán trú ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, đề tài xác định các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học tập của học
sinh bán trú ở các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
bán trú ở các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
5. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở các trường THPT trên
địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đang có những bất cập/khó
khăn gì? Nếu có, vì sao?
Cần có những biện pháp quản lý như thế nào đối với hoạt động học tập
của học sinh bán trú ở các trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Trong thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động học tập của học sinh bán
trú tại các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Nếu nghiên
cứu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp, đảm bảo thực hiện tốt
các chức năng cơ bản của quản lý giáo dục, các biện pháp đó sẽ phát huy sức
6
mạnh tổng thể các nguồn lực, tạo nên chất lượng và hiệu quả, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý của nhà
trường đối với hoạt động học tập của học sinh bán trú ở 3 trường THPT trên
địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang: trường THPT Kim Bình,
trường THPT Minh Quang và trường THPT Chiêm Hóa.
- Khảo sát và sử dụng số liệu từ 3 năm học trở lại đây: Năm học 2013-
2014, 2014-2015 và 2015-2016.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, bao gồm: Nghiên cứu,
hệ thống hóa quan điểm lí luận liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết
của ngành Giáo dục và Đào tạo, các ngành khác và các công trình nghiên cứu,
các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu;
- Phân tích, tổng hợp các nguồn tư liệu, các bài viết liên quan đến hoạt
động học tập và quản lý hoạt động học tập của học sinh nói chung và học sinh
bán trú nói riêng làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
- Phân tích, tổng hợp các số liệu, tư liệu về học sinh bán trú của các
trường THPT có học sinh bán trú trên địa bàn huyện Chiêm Hóa.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, bao gồm
8.2.1. Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi
Mục đích: Thu thập ý kiến của các khách thể điều tra về hoạt động học
tập của học sinh bán trú và công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh
bán trú của nhà trường.
Các phiếu điều tra, phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, các
phòng, ban chức năng liên quan, các em học sinh bán trú về hoạt động học
tập, quản lý hoạt động học tập và những biện pháp được đề xuất.
8.2.2. Phỏng vấn sâu
Trao đổi với các các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THPT
7
trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang về công tác quản lý của
Hiệu trưởng. Trao đổi với giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh các nhà
trường về hoạt động học tập của học sinh nói chung, hoạt động của học sinh
bán trú nói riêng; về công tác quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động học
tập của học sinh bán trú.
8.2.3. Tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực quản lý giáo
dục và quản lý nhà trường THPT về công tác quản lý nhà trường của Hiệu
trưởng, công tác quản lý các hoạt động dạy và học của Hiệu trưởng trong nhà
trường; tham khảo về tầm quan trọng của công tác quản lý học sinh bán trú,
về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động học tập
của học sinh bán trú trong các trường THPT...
8.3. Các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu
được từ khảo sát thực tế, tạo cơ sở cho việc phân tích, đánh giá các kết quả
nghiên cứu của đề tài về mặt định tính.
Để xử lý các kết quả khảo sát thực tiễn, chúng tôi tiến hành tính điểm
trung bình đối với các phương án trả lời của khách thể điều tra như sau:
1. Rất quan trọng/Rất tốt/Rất đồng ý: 5 điểm
2. Khá quan trọng/Tốt/Đồng ý: 4 điểm
3. Quan trọng/Bình thường/Phân vân: 3 điểm
4. Ít quan trọng/Không tốt/Không đồng ý: 2 điểm
5. Không quan trọng/Rất không tốt/Rất không đồng ý: 1 điểm
Dựa trên điểm trung bình, chúng tôi sẽ phân loại sự đánh giá theo các
mức độ nhất định
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
9.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn, nhằm đề ra các biện pháp
có tính khả thi trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú
ở các trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa.
8
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt
động học tập của học sinh bán trú, góp phần nâng cao chất lượng dạy - học ở
các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động học tập của học sinh bán
trú ở trường THPT;
Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động học tập của học sinh bán
trú ở các trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang;
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở
các trường THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh tuyên Quang.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH BÁN TRÚ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Hoạt
động quản lý có vai trò hết sức to lớn, đảm bảo cho việc thực hiện thành công
mục đích lao động, tăng hiệu quả lao động. Sự phân công, hợp tác lao động là
nhằm đạt hiệu quả, nâng cao năng suất, nhưng hiệu quả chỉ có thể thực sự có
khi có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý. Nghiên cứu về hoạt
động quản lý là một lĩnh vực quan trọng, là cơ sở để hình thành những
phương thức quản lý mới. Quản lý giáo dục bắt nguồn từ lý luận quản lý xã
hội, trong lịch sử phát triển của giáo dục, quản lý giáo dục, học tập là vấn đề
đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu cả về lý luận và thực tiễn nhằm phát huy
vai trò tích cực học tập của người học. Song ở từng giai đoạn phát triển của
lịch sử vấn đề học tập được đề cập tới dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ở phương Đông, Khổng tử (551 - 479 trước CN) - một triết gia, nhà
giáo dục lừng danh của Trung Quốc từng cho rằng: “Đất nước phồn vinh, yên
bình thì người lãnh đạo đất nước cần chú trọng tới 3 yếu tố: Thứ (làm cho dân
đông lên), Phú (làm cho dân giàu), Giáo (dân được giáo dục). Ông đã từng nói
rằng giáo dục là cần thiết cho mọi người “hữu giáo vô loại” (việc giáo dục
không phân biệt đẳng cấp). Quan niệm về phương pháp dạy học của ông là
dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi
hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, phải hình thành nề nếp, thói quen trong
học tập. Triết gia này rất coi trọng việc tự học, tự rèn, tu thân phát huy mặt
tích cực, học kết hợp với hành, trong dạy thì phải sát đối tượng, phát triển ý
chí của người học. Những phương pháp giáo dục nói trên cho đến nay vẫn
còn nguyên giá trị và là bài học lớn trong quản lý nhà trường nói chung và
quản lý dạy học nói riêng [25, tr, 9].
10
Ở phương Tây (vào thế kỷ IV - III TrCN) nhà triết học nổi tiếng Xôcơrat
trong tập nghị luận của mình viết rằng: những người nào biết cách sử dụng con
người sẽ điều khiển được công việc, hoặc cá nhân hay tập thể một cách sáng
suốt. Những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong công việc. Tư
tưởng về quản lý con người và những yêu cầu về người đứng đầu cai trị dân còn
tìm thấy trong quan điểm của nhà triết học cổ đại Hy Lạp Platôn (427- 347
TrCN). Theo ông, muốn trị nước thì phải biết đoàn kết dân lại, phải vì dân.
Người đứng đầu phải ham chuộng hiểu biết, thành thật, tự chủ, biết điều độ, ít
tham vọng về vật chất, đặc biệt là phải được đào tạo kỹ lưỡng [14, tr. 14].
J.A. Comenxky (1592 - 1670) nhà sư phạm lỗi lạc Tiệp Khắc, ông tổ của
nền giáo dục cận đại, đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không
thể trở thành tài năng, cần phải làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập trong
học sinh”. Ông cũng đưa ra các nguyên tắc dạy học như: nguyên tắc trực quan,
nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống;
đồng thời đã khẳng định hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng người
dạy thông qua việc vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc dạy học [25, tr. 9-10].
Đến thế kỷ XVIII - XIX, các nhà giáo dục nổi tiếng của thế giới như:
J.J Rutxô (1712 - 1778), J.H Petstalogi (1746 - 1872), A.L Dixtecvec (1790 -
1886), K.Đ Uxinsky (1824 - 1890) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình
đã khẳng định: Tự học tập giành lấy tri thức bằng con đường khám phá, tự tìm
tòi, từ suy nghĩ là con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức [25, tr. 10].
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây thì khẳng định: Kết
quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ
chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của ĐNGV.
P.V. Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo
công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt
trong hoạt động quản lý của HT. V.A.Xukhomlinxki, V.P.Xtrezicondin,
Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề quản lý của HT trường phổ
thông như phân công nhiệm vụ của HT và PHT, còn V.A.Xukhomlinxki đặc
11
biệt coi trọng sự trao đổi giữa HT và PHT để tìm ra cách quản lý tốt nhất. Tác
giả cho rằng: “Trong những cuộc trao đổi này như đòn bẩy, đã nảy sinh ra
những dự định mà sau này trong công tác quản lý được phát triển trong lao
động sáng tạo của tập thể sư phạm” [25, Tr. 10]
Trong những năm gần đây, các nước phương Tây nổi lên cuộc cách
mạng tìm phương pháp giáo dục mới trên cơ sở tiếp cận “lấy người học làm
trung tâm” để làm sao phát huy hết năng lực nội sinh của người học. Đại diện
cho tư tưởng này là J.Deway, ông cho rằng: “Học sinh là mặt trời, xung
quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục”.
Trên thực tế và cả trên phương diện lý luận, nhiều tác giả của nhiều
nước trên thế giới đã rất quan tâm đến việc nghiên cứu quản lý hoạt động học
tập của học sinh để tìm ra những biện pháp quản lý hữu hiệu.
1.1.2. Ở Việt Nam
Khoa học quản lý ở Việt Nam tuy được nghiên cứu muộn, nhưng tư
tưởng về quản lý cũng như “Phép trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Trong
“Bình ngô đại cáo” Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”... qua
đó chúng ta cũng thấy rằng các ông vua hiền tài đất Việt từ xa xưa đã biết lấy
dân làm gốc trong việc quản lý đất nước. Nhiều công trình nghiên cứu gần
đây về khoa học quản lý của các nhà nghiên cứu và các giáo sư giảng dạy các
trường đại học... viết dưới dạng giáo trình, sách tham khảo, phổ biến kinh
nghiệm... đã được công bố. Đó là các tác giả: Nguyễn Quốc Chí, Đặng Phạm
Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng
Tuân,... Các công trình nghiên cứu của các tác giả trên đã giải quyết được vấn
đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý: Như khái niệm quản lý, bản chất
của hoạt động quản lý, thành phần cấu trúc, chức năng quản lý, chỉ ra các
phương pháp và nghệ thuật quản lý... Cũng như đối với các ngành quản lý
khác, quản lý giáo dục luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu hết sức quan
tâm. Từ những công trình mang tính phổ quát, đến công tác quản lý trong nhà
trường phổ thông đều được nhiều nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu.
12
Về việc học tập, ngay sau khi cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành
công, Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc Việt Nam đã rất
quan tâm đến việc học tập, rèn luyện và tự học. Bác đã động viên toàn dân:
“Phải tự nguyện, tự giác xem công việc học tập là nhiệm vụ của người cách
mạng, phải cố gắng hoàn thành cho được do đó mà tích cực, tự động hoàn
thành kế hoạch học tập” [24]. Người còn chỉ rõ: “Về việc học phải lấy tự học
làm cốt” [23]. Như vậy vấn đề học tập của học sinh đã được Bác Hồ quan tâm
rất sớm và sau đó được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu từ lâu trong lịch sử
giáo dục và vẫn còn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên cứu giáo dục
hiện tại và tương lai.
Về quản lý giáo dục, có một số giáo trình, tài liệu của các tác giả như:
Trần Kiểm - Khoa học quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội
2004; Phạm Minh Hạc - Một số vấn đề về QLGD và Khoa học giáo dục, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 1986; Nguyễn Ngọc Quang - Những khái niệm cơ
bản về lý luận quản lý giáo dục, Trường CBQL TWI, Hà Nội, 1989;... đã
được ứng dụng rộng rãi và mang lại một số hiệu quả nhất định trong quản lý
nói chung, quản lý giáo dục, quản lý trường học nói riêng.
Vấn đề quản lý hoạt động học tập của người học đã có nhiều đề tài
nghiên cứu, nhiều hội thảo, nhiều ý kiến chuyên gia đề cập đến ở nhiều khía
cạnh khác nhau: Trong giáo dục phổ thông có Nguyễn Kỳ - “Mô hình dạy học
tích cực lấy người học làm trung tâm”, NXB Hà Nội, 1996; coi học sinh là
trung tâm và tổ chức lại việc học tập cho các em, lĩnh vực chung và giáo dục
đại học có Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) - Học và cách dạy học, Nxb Đại học
Sư phạm, Hà Nội, 2002...
Nghiên cứu về lĩnh vực quản lý hoạt động học tập của học sinh THPT;
lĩnh vực quản lý học sinh bán trú ở các trường phổ thông và lĩnh vực quản lý
hoạt động học tập của học sinh nội trú, học sinh bán trú, gần đây trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang cũng đã có một số công trình nghiên cứu của các tác giả:
- Luận văn Thạc sỹ của Hoàng Văn Khánh (2010), đề tài “Quản lý hoạt
13
động ngoài giờ học trên lớp của học sinh bán trú dân nuôi ở các trường THPT
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”. Đề tài đề cập đến một số lý luận về hoạt
động ngoài giờ học trên lớp của học sinh bán trú dân nuôi, đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
bán trú ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Luận văn Thạc sỹ của Mai Tiến Dũng (2013), đề tài “Quản lý hoạt
động học tập của học sinh trường THPT dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang”.
Đề tài đề cập đến một số lý luận về hoạt động học tập của học sinh trường
Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang, đề xuất một số biện pháp quản
lý hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh của trường Phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang.
- Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Như Sơn (2014), đề tài “Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho của học sinh bán trú trường THPT Hà Lang,
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”. Đề tài đề cập đến một số lý luận về
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh bán trú trường THPT Hà Lang,
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh của trường THPT Hà
Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Trong các nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau của công tác quản
lý học sinh bán trú, các tác giả đã chỉ ra vai trò, tầm quan trọng của hoạt động
học tập, các kỹ năng tự học và một số biện pháp tổ chức hoạt động học tập
cho học sinh. Tuy nhiên về vấn đề học tập và quản lý học tập của học sinh nói
chung và học sinh bán trú nói riêng ở các trường phổ thông dân tộc bán trú ít
được các tác giả quan tâm. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận về
học tập, biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở các
trường phổ thông dân tộc bán trú là rất thiết thực. Chính vì vậy, chúng tôi
chọn vấn đề “Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên
cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các trường
THPT ở tỉnh nhà.
14
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người xét
trên nhiều phạm vi, cá nhân, tập đoàn, quốc gia, nhóm quốc gia. Hoạt động
quản lý xuất hiện khi loài người hình thành hoạt động nhóm. Qua lao động để
duy trì sự sống, đòi hỏi sự phối hợp hoạt động giữa các cá nhân con người.
Hoạt động quản lý là hiện tượng tất yếu, phát triển cùng với sự phát triển của
xã hội loài người nhằm đoàn kết nhau lại tạo nên sức mạnh tập thể, thống nhất
thực hiện một mục đích chung. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ
thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp
hay lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến
mức độ nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công
việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ vận động của
toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của
nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần
người chỉ huy” [10, tr. 38].
Các Mác đã nói lên được bản chất của quản lý là một hoạt động lao động
để điều khiển quá trình lao động, một hoạt động tất yếu của xã hội loài người.
Hoạt động lao động là khá phức tạp, phong phú và đa dạng, quản lý là một hiện
tượng lịch sử, xã hội. Khái niệm quản lý là một khái niệm rộng, được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau, trên cơ sở và các cách tiếp cận khác nhau.
Theo F.W Taylo, "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất" [15, tr. 5].
Các tác giả người Mỹ như Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz
Weihrich cho rằng: "Quản lý bao hàm việc thiết kế một môi trường mà trong
đó con người cùng làm việc với nhau trong các nhóm để thực hiện các mục
tiêu của tổ chức" [21].
15
Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả đưa ra những khái niệm về
Quản lí:
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội” [26, tr. 32].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì "Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [12, tr. 9].
Theo Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [17, tr. 12].
Mặc dù các tác giả nêu trên có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái
niệm quản lý nhưng trong quan niệm của họ có những điểm chung, đó là:
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã
hội. Hoạt động quản lý là điều kiện quan trọng, làm cho tổ chức tồn tại, vận
động và phát triển.
- Quản lý là sự tác động liên tục có định hướng, có chủ định của chủ
thể quản lý lên khách thể trong một tổ chức thông qua quá trình lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến động của môi trường.
Từ những quan niệm của các tác giả nêu trên về quản lý có thể hiểu
rằng: Quản lý là sự tác động có tính hướng đích, có phương pháp của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của quá
trình quản lý.
Quản lý là một dạng hoạt động có tính chuyên biệt, thông qua đó chủ
thể quản lý tác động vào khách thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm thực
hiện mục tiêu xác định. Ngày nay có thể có những tác giả trình bày chức năng
quản lý theo những quan điểm phân loại khác nhau nhưng nền tảng thì quản
lý có bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
16
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, hoạt động giáo
dục cũng được quản lý ngay từ khi các tổ chức giáo dục đầu tiên được hình
thành, khái niệm Quản lý giáo dục (QLGD) cho đến nay được nhiều tác giả ở
trong lẫn ngoài nước nêu ra và bàn luận như:
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là quá trình
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người.
Giáo dục có vị trí đặc biệt quan trọng, không chỉ là sản phẩm xã hội mà
còn là nhân tố tích cực, động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Trong xã hội hiện đại khi các quốc gia đua tranh về khoa học và công
nghệ thì giáo dục có vai trò quyết định giúp các quốc gia thắng lợi trong cuộc
tranh đua đó. Phát triển giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu thể hiện trong
chiến lược và mọi chính sách của mỗi quốc gia. Khoa học quản lý giáo dục
trở thành một bộ phận chuyên biệt của quản lý nói chung, nhưng là một khoa
học tương đối độc lập vì tính đặc thù của nền giáo dục quốc dân.
Trong cuốn “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục” thì M.I.Kôndakov
viết: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh thì chúng ta không hiểu quản
lý nhà trường (công việc nhà trường) là hệ thống xã hội - sư phạm chuyên
biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng
chủ thể quản lý trên cơ sở các mặt của đời sống nhà trường để bảo đảm sự vận
hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo
dục thế hệ đang lớn lên” [29, tr 94].
Theo P.V. Khuđôminxki (nhà lý luận Xô Viết): Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến nhà
trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ
trẻ, đảm bảo phát triển toàn diện cho thế hệ trẻ, bảo đảm phát triển toàn diện
và hài hoà của họ.
17
Ở Việt Nam:
Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng
Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sỹ Thư cho rằng “Quản lý giáo dục là quá trình
tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới
các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục
vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra” [27, tr. 16].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên tình trạng mới về chất” [32, tr. 31].
Hệ thống giáo dục là một hệ thống mở, luôn vận động và phát triển
theo quy luật chung và chịu sự quy định của điều kiện kinh tế - xã hội. Các
định nghĩa trên cũng cho thấy quản lý giáo dục luôn luôn phải đổi mới, đảm
bảo tính năng động, khả năng tự điều chỉnh, thích ứng của giáo dục với sự vận
động và phát triển chung.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong hệ thống giáo
dục, sử dụng tốt nhất tiềm năng và điều kiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý
giáo dục đã đề ra.
Tùy theo việc xác định đối tượng quản lý giáo dục mà quản lý giáo dục
có nhiều cấp độ khác nhau ở tầm vĩ mô hoặc vi mô. Cấp độ vĩ mô: “Quản lý
giáo dục” là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Ngày nay lĩnh
vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trước đây, do mở rộng đối tượng giáo
dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn bộ xã hội. Cấp vi mô: Quản lý giáo
dục là quản lý nhà trường và các cơ sở giáo dục khác.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trong hệ thống giáo dục, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng,
18
chủ yếu. Đa phần các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong nhà
trường, thông qua hệ thống nhà trường (phổ thông, THCN, CĐ, ĐH và sau
ĐH). Nhà trường là “tế bào chủ chốt” của hệ thống giáo dục từ trung ương
đến cơ sở. Theo đó quan niệm QLGD luôn đi kèm với quan niệm Quản lý nhà
trường (QLNT); Các nội dung QLGD luôn gắn liền với QLNT. Quản lý nhà
trường có thể được coi như là sự cụ thể hoá công tác QLGD.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: QLNT là: “Tập hợp những tác động tối ưu
(cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp...) của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác, nhằm tận dụng các
nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động
xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường
mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [31, tr. 10].
QLNT chính là quản lý giáo dục trong một đơn vị giáo dục (nhà
trường); là vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo. Nhà trường vừa là
khách thể chính của mọi cấp quản lý từ trung ương đến địa phương, vừa là hệ
thống độc lập trong xã hội, song trước hết và cơ bản là chức trách của Ban
lãnh đạo nhà trường" [11, tr. 35].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "QLNT hay nói rộng ra là quản lý giáo
dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định" [17, tr. 61].
Trên cơ sở đó, có thể xác định: QLNT là một hệ thống hoạt động có
mục đích có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà
trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện
tính chất nhà trường XHCN, mà điểm hội tụ là hoạt động dạy học, giáo dục.
Nội dung của QLNT, theo tác giả Đặng Quốc Bảo, bao gồm 10 nhân tố
cơ bản và mối liên hệ tương tác của chúng. Các nhân tố đó liên hệ tương tác
với nhau và đều hướng vào trung tâm đó là sự phát triển của nhà trường.
19
Quản lý nhà trường là một chuỗi hoạt động quản lý mang tính tổ chức sư
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo dục và đào
tạo vận hành một cách tối ưu, tiến tới mục tiêu dự kiến [2].
1.2.3. Hoạt động học tập của học sinh THPT
Tại Khoản 1, Điều 38, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông
tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo), quy định nhiệm vụ của học sinh: "Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn
luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường".
Ngày nay công việc học tập đang từng ngày được xã hội hoá, nhà nhà
học tập, người người học tập và mỗi người có một cách thức học tập, một
mục đích học tập khác nhau. Tuy nhiên cách học, mục đích học có thể khác
nhau nhưng đó là con đường là cơ hội tốt nhất để mỗi cá nhân phất triển, như
theo tác giả Phạm Viết Vượng: "Học tập là cơ hội quan trọng nhất giúp mỗi
cá nhân phát triển và thành đạt" [35, tr. 23].
Theo tác giả Phạm Thị Thanh Hải: "Học tập là một hoạt động mà chủ
thể chính là người học; tri thức kỹ năng là đối tượng học tập. Việc tiếp nhận
tri thức, kĩ năng được diễn ra theo cơ chế nhập tâm. Quá trình đó diễn ra trên
cơ sở hoạt động của hệ thần kinh, bao gồm các giác quan, các nơ ron thần
kinh và não" [19, tr. 25].
Dưới góc độ tâm lý học sư phạm, có thể hiểu: Hoạt động học tập là
hoạt động lĩnh hội của người học sinh; học sinh tự giác, tích cực dưới sự điều
khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học.
Hoạt động học tập cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển
quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến
tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học
tập của học sinh là hoạt động tiếp thu những tri thức lý luận, khoa học. Nghĩa
là việc học không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt những khái niệm đời thường mà
20
học phải tiến đến những tri thức khoa học, những tri thức có tính chọn lựa
cao, đã được khái quát hoá, hệ thống hoá. Hoạt động học tập không chỉ hướng
vào việc tiếp thu những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn hướng vào việc tiếp
thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động học. Hoạt động học muốn
đạt kết quả cao, người học phải biết cách học, phương pháp học, nghĩa là phải
có những tri thức về chính bản thân hoạt động học.
Như vậy hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của các lứa tuổi học
sinh, do đó nó giữ vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển tâm lý
của người học ở từng lứa tuổi tương ứng.
1.2.4. Học sinh bán trú trường THPT
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú
ban hành kèm theo Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02/8/2010 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo: “Học sinh bán trú là học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, được cấp có thẩm quyền cho phép ở lại trường để học
tập trong tuần, do không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày”.
Học sinh bán trú có nhiều điểm khác biệt so với học sinh nội trú. Học
sinh nội trú là học sinh hiện đang theo học tại các trường phổ thông dân tộc
nội trú cấp huyện và cấp tỉnh, là con em các dân tộc thiểu số, con em các dân
tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
được tuyển vào học ở trường phổ thông dân tộc nội trú với số lượng nhất
định. Học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú phải ở tập trung tại khu
nội trú của nhà trường trong suốt thời gian học tập, không được ở trọ bên
ngoài nhà trường; mọi sinh hoạt và học tập đều diễn ra trong phạm vi khuôn
viên nhà trường, có sự quản lý của nhà trường; được học 2 buổi trên ngày
theo nội dung, chương trình quy định của Bộ GD&ĐT; được hưởng các chế
độ ưu tiên theo quy định của Nhà nước.
Học sinh bán trú là các học sinh hiện đang theo học ở các trường phổ
thông bình thường thuộc nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở và trung
học phổ thông), thuộc đủ các thành phần dân tộc, do gia đình ở cách xa
21
trường, đường đi lại rất khó khăn, phải qua đèo, qua suối, các em không thể đi
về trong ngày, phải đến trọ học tại khu bán trú nhà trường, trọ ở nhà người
quen, họ hàng, trong nhà dân, cuối tuần vào ngày chủ nhật mới về sinh hoạt
cùng gia đình.
Trong quá trình học tập, học sinh bán trú cũng được hưởng một số
chính sách ưu tiên, hỗ trợ của Nhà nước song không được đầy đủ như của học
sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú.
1.2.5. Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở trường THPT
Học tập là một hoạt động nhận thức, chỉ khi có nhu cầu hiểu biết học
sinh mới tích cực học tập. Nhu cầu hiểu biết đó chính là động cơ nhận thức mà
hoạt động học tập phải tạo ra cho học sinh. Học sinh vừa là đối tượng vừa là
chủ thể trong hoạt động dạy - học, vì vậy, quản lý hoạt động học của học sinh
là khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
Trong trường THPT có học sinh bán trú, do có số lượng học sinh bán
trú đông nên việc quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú hiệu quả sẽ
góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh bán trú nói riêng và học
sinh nhà trường nói chung.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú phải bao quát được cả
không gian và thời gian học tập để điều hòa cân đối chung. Không gian hoạt
động học tập của học sinh bán trú là từ trong lớp, ngoài lớp đến khu bán trú
nhà trường và nơi ở trọ. Thời gian hoạt động học của học sinh bao gồm giờ
học trên lớp, giờ tự học khu bán trú hoặc ở nhà trọ và thời gian thực hiện các
hình thức học tập khác.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú là một khía cạnh cơ
bản trong hoạt động quản lý nói chung của nhà trường THPT có học sinh bán
trú trên tất cả các lĩnh vực liên quan đến hoạt động học tập của học sinh bán
trú: Việc lập kế hoạch quản lý; quản lý hoạt động học tập trong giờ chính
khóa; quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp, kiểm tra đánh giá…
Do phải sống xa gia đình trong suốt cả tuần, thiếu hụt sự giáo dục, quan
22
tâm thường xuyên của gia đình, chất lượng học tập bị ảnh hưởng không nhỏ.
Chính vì vậy, việc quản lý hoạt động học tập cho học sinh bán trú là điều rất
quan trọng nhưng không dễ thực hiện.
Đối với các em, ngoài giờ học chính khóa trên lớp, các em tự học là
chủ yếu. Song bên cạnh đó, việc học tập của các em còn phải nhờ đến sự tận
tâm của các thầy cô giáo, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, đội ngũ Ban quản lý
khu bán trú, và đặc biệt là nhờ vào kế hoạch giáo dục, các biện pháp quản lý
hiệu quả của nhà trường.
1.3. Hoạt động học tập của học sinh bán trú ở trƣờng THPT
1.3.1. Mục tiêu học tập
Cuối thế kỷ XX, UNESCO nêu ra các trụ cột của việc học mà ngày nay
nhiều quốc gia co là triết lý phát triển, bao gồm: "Học để biết; học để làm/để
kiến tạo; Học để chung sống với nhau; Học để tồn tại; Học để làm người".
Theo tổng kết của Đặng Quốc Bảo, Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với mục tiêu
của việc học nêu lên Học phong "4H": Tháng 9/1949, đến dự khai giảng khóa
I Trường Nguyễn Ái Quốc, sau khi ghi vào sổ vàng nhà trường hàng chữ
"Học để làm việc, làm người...". Khi nói chuyện với học viên, giảng viên, Bác
nhấn mạnh việc học: "Học - Hỏi - Hiểu - Hành". Và dự vào một số lời khuyên
của tiền nhân, Bác dạy: Bác học (Học rộng), Thâm vấn (Hỏi sâu), Thận tư
(Tư duy cẩn thận), Minh biện (Phân biệt cho rõ ràng), Đốc hành (Dốc lòng
vào hành động) để kiến tạo "4H" theo cách diễn đạt của Việt Nam vừa dễ
nhớ, vừa gây ấn tượng. Ở đây, Người kết hợp hai phạm trù "Thận tư" và
"Minh biện" thành phạm trù "Hiểu". Ngày nay nhiều nhà trường ở Việt Nam
đã lấy phương châm "4H" làm tôn chỉ hoạt động của mình [18, tr. 26]
1.3.2. Kế hoạch học tập
Theo Từ điển tiếng việt: "Kế hoạch là toàn bộ những điều vạch ra một cách
có hệ thống và cụ thể về cách thức, trình tự, thời hạn tiến hành những công việc
dự định làm trong một thời gian nhất định với mục tiêu nhất định" [18, tr. 27].
Kế hoạch là một tiến trình ấn định mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất
23
để thực hiện được mục tiêu đó. Thiếu kế hoạch thì con người không làm chủ
được thời gian và khó đạt được mực tiêu đã định. do đó việc lập kế hoạch giúp
con người có mục tiêu rõ ràng, có các biện pháp để thực hiện mục tiêu tốt nhất.
1.3.3 Phương pháp, phương tiện và hình thức học tập
Phương pháp là một thành tố quan trọng của quá trình hoạt động.
Cùng với mục đích và nội dung hoạt động, phương pháp hoạt động đóng vai
trò quyết định đến chất lượng hoạt động. R. Decacto 1596 - 1650, một đại
diện của triết học Pháp thế kỉ XVII đã nói: "Không có phương pháp người tài
cũng mắc lỗi, có phương pháp người bình thường cũng có thể làm được công
việc phi thường" [18, tr. 28].
Đối học sinh bán trú (chủ yếu là con em các dân tộc tại các trường miền
núi) phương pháp tổ chức các hoạt động học tập phải phù hợp với đặc điểm, điều
kiện của mỗi nhà trường, của từng địa phương và hoàn cảnh gia đình của học
sinh, đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn đặt ra. Phương pháp tổ chức các
hoạt động học tập phải hết sức linh hoạt, cần thay đổi và điều chỉnh nội dung,
hình thức hoạt động sao cho phù hợp với học sinh, giáo viên và điều kiện thực
tế; phải khai thác và phát huy được tiềm năng của mỗi học sinh, của gia đình, các
lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể tham gia vào việc tổ chức các hoạt động
học tập của học sinh bán trú. Đây là quan điểm có tính nguyên tắc, tạo tiền đề
cho việc tìm tòi, xây dựng các biện pháp khai thác và phối hợp các lực lượng xã
hội để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh bán trú đạt hiệu quả cao.
Phương tiện dạy học là tập hợp những đối tượng vật chất kỹ thuật và
sản phẩm của khoa học công nghệ được huy động vào quá trình dạy học được
người dạy sử dụng vào điều khiển hoạt động nhận thức của người học.
Phương tiện dạy học được xem là thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy
học. Nếu tiếp cận cấu trúc hoạt động dạy học trên cơ sở mối quan hệ biện
chứng của cặp phạm trù mục đích và phương tiện thì các phương tiện chủ yếu
để thực hiện mục đích dạy học (theo nghĩa rộng: không chỉ là vật chất kỹ
thuật dạy học mà còn có cả các điều kiện chung vè yếu tố con người, thông
tin và xã hội) [18, tr. 29]
24
Hình thức học tập được xác định tùy thuộc vào những mối quan hệ
của các yếu tố cơ bản như sau: (i) dạy học có tính chất tập thể hay cá nhân;
(ii) mức độ hoạt động độc lập của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức,
kỹ năng; (iii) phương thức hướng dẫn, tổ chức và điều khiển hoạt động học
tập của học sinh; và (iv) địa điểm, thời gian học tập. Trong nhà trường THPT,
tồn tại ba hình thức học tập: cá nhân, nhóm và tập thể. Các hình thức tổ chức
học tập chủ yếu gồm trên lớp, thảo luận và tự học.
Ngoài ra, các hoạt động tập thể ngoài giờ lên lớp như sinh hoạt văn
hóa, thể thao... được tổ chức góp phần hình thành và phát triển các năng lực,
kỹ năng cần thiết cho học sinh, giúp các em hoàn thiện mình, tự tin trong học
tập và trong cuộc sống.
Các hình thức tổ chức hoạt động học tập của học sinh bán trú có nhiều
đặc trưng khác với của học sinh không ở bán trú, có ý nghĩa giáo dục thiết
thực, phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi, với hứng thú và nguyện
vọng của học sinh và điều kiện cụ thể của từng trường.
1.3.4. Kiểm tra đánh giá
Kiểm tra là bước cuối cùng trong chu trình quản lí, nhằm đánh giá công
tác quản lí. Kiểm tra đánh giá là hoạt động thường xuyên trong giáo dục, kể từ
trước khi bắt đầu cho tới khi kết thức khóa học. Nó tạo ra động cơ, theo dõi và
điều chỉnh quá trình, cho biết kết quả đào tạo và sự kiểm nghiệm của thực thể.
Theo tác giả Phạm Thị Thanh Hải, kiểm tra có thể được hiểu như sau:
"Kiểm tra là công việc nhằm đo hay xác định mức độ về kiến thức, kỹ năng,
thái độ và năng lực mà người học đạt được sau một quá trình học tập so với
mục tiêu của môn học. Kiểm tra kết quả của người học là cơ sở để đánh giá sự
phát triển của người học" [20, tr. 10]
1.3.5. Đặc điểm của các trường THPT có học sinh bán trú
Các trường THPT có học sinh bán trú thường đóng trên địa bàn trung
tâm các xã, thường có trên 70% học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh
chủ yếu cư trú tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
25
Trường có một lượng học sinh ở bán trú đông, thường chiếm trên 50% tổng
số học sinh của trường. Trong khuôn viên nhà trường có khu bán trú cho học
sinh ở từ đầu tuần đến cuối tuần với các trang thiết bị, cơ sở vật chất cơ bản
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và học tập cần thiết cho học sinh.
Ngoài đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên như các trường
THPT khác, trường THPT có học sinh bán trú được thành lập Ban quản lý
học sinh bán trú (gồm đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên làm công tác quản
lý học sinh bán trú). Ban quản lý học sinh bán trú có trách nhiệm quản lý toàn
bộ các hoạt động sinh hoạt, học tập của học sinh bán trú ngoài giờ học chính
khóa trên lớp; được hưởng chế độ quản lý học sinh theo quy định.
Nếu như trường phổ thông dân tộc nội trú chỉ về được đến các trung
tâm tỉnh, huyện thì mô hình trường phổ thông bán trú có thể về đến tận địa
bàn xã. Những năm gần đây, nhận thức vai trò và những đóng góp to lớn, tích
cực của mô hình trường THPT bán trú, nhiều tỉnh miền núi trong đó có tỉnh
Tuyên Quang đã quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang cấp nhiều
trang thiết bị phục vụ dạy và học mà chủ yếu là xây dựng các khu vực bán trú
tại các trường, để các em có điều kiện sinh hoạt và học tập tốt hơn, từ yên tâm
hơn trong học tập và rèn luyện.
Quản lý nhà trường THPT có học sinh bán trú là quản lý một loại hình
giáo dục phổ thông đặc thù. Bên cạnh việc thực hiện chức năng quản lý nhà
trường THPT nói chung, các trường THPT có học sinh bán trú còn thực hiện
một chức năng nữa là quản lý các học sinh bán trú trong suốt thời gian học từ
đầu tuần đến cuối tuần. Đó là quá trình quản lý, giáo dục con em các dân tộc
thiểu số theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, mà trọng tâm là
quản lý hoạt động học tập, ăn ở, sinh hoạt của học sinh trong môi trường giáo
dục bán trú, vừa đảm bảo đầy đủ các nội dung quản lý của một trường nhà
trường phổ thông, vừa phải đảm bảo tính đặc thù của loại hình trường phổ
thông dân tộc bán trú và điều kiện đặc thù vùng khó khăn.
Trường Trung học phổ thông có học sinh bán trú ở huyện có nhiều
26
điểm khác với trường Phổ thông dân tộc nội trú THPT cấp tỉnh. Do vậy, quản
lý trường trung học phổ thông có học sinh bán trú ở huyện có một số điểm
khác biệt so với quản lý trường phổ thông dân tộc nội trú THPT cấp tỉnh: Địa
bàn tuyển sinh chỉ bao gồm các xã, thị trấn trong vùng tuyển sinh theo quy
định của Sở GD&ĐT (thường chỉ cách nhà trường trong phạm vi bán kính tối
đa khoảng 25km); đối tượng giáo dục bao gồm tất cả các đối tượng học sinh
cư trú trong vùng tuyển sinh; nội dung và chương trình giảng dạy thực hiện
theo đúng nội dung, chương trình giảng dạy cấp THPT do Bộ GD&ĐT và Sở
GD&ĐT quy định; chế độ và chính sách đãi ngộ cho giáo viên không có; học
sinh được hưởng một số chế độ, chính sách (tuy nhiên không được đầy đủ
như học sinh dân tộc nội trú) như: Miễn, giảm học phí, trợ cấp gạo, hỗ trợ chi
phí học tập, hỗ trợ tiền thuê nhà trọ...
1.3.6. Một số đặc điểm tâm lý cơ bản của học sinh THPT bán trú
Học sinh ở bán trú chủ yếu là học sinh dân tộc thiểu số (chiếm từ 75
đến 90%); trình độ nhận thức của các em còn nhiều hạn chế, các nét tâm lý
như ý chí, óc quan sát, tính kiên trì, tính kỷ luật, các kỹ năng sống cần thiết...
chưa được chuẩn bị tốt khi bước vào cấp THPT. Có thể do các em quen sống
trong môi trường nông thôn miền núi tự do trong sinh hoạt nên khi bước sang
môi trường tập trung với những yêu cầu cao mang tính kỷ luật, quy định
chung chặt chẽ là một khó khăn mà các em không dễ khắc phục ngay.
Học sinh bán trú thường có hoàn cảnh kinh tế gia đình ở mức trung
bình, nhiều em là con hộ nghèo và cận nghèo. Trong thời gian học tập tại
trường, các em có thể ở trọ trong khu bán trú của nhà trường hoặc ở trọ gần
khu vực trường (ở nhà người quen hoặc trọ nhà dân). Đây cũng là hình thức
học nội trú, song mọi chi phí từ ăn, ở, học hành đều do học sinh tự túc. Các
học sinh đến ở bán trú phải tự túc các trang thiết bị cá nhân phục vụ cho sinh
hoạt và học tập như: Giường, chiếu, chăn, màn, bát, đũa,... chiều thứ 7 và chủ
nhật các em về sinh hoạt với gia đình.
Trong học tập, nhiều em chưa tích cực, chủ động, chưa có phương pháp
27
học tập đúng đắn, động cơ và mục đích học tập chưa rõ ràng; các em ngại
giao tiếp, trao đổi với bạn bè và thầy cô. Do ở vùng núi, điều kiện kinh tế còn
gặp nhiều khó khăn, nhiều bậc cha mẹ do thiếu hiểu biết về chăm sóc con cái
hoặc điều kiện kinh tế không cho phép nên thiếu sự quan tâm đúng mức tới
con em mình...
Từ các đặc điểm nêu trên đòi hỏi các hoạt động học tập dành cho học sinh
bán trú phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi và hoàn cảnh của các em.
Các lực lượng giáo dục, đặc biệt là nhà trường cần biết phát huy các yếu tố tích
cực, khắc phục những hạn chế trong sự phát triển tâm lý lứa tuổi này, để lựa
chọn nội dung, hình thức tổ chức, quản lý phù hợp, phát huy được tính tích cực
chủ động của các em, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập.
1.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú
1.4.1. Kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản
lý tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng
thái xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng đã có, những khả năng sẽ có trong
tương lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện
pháp cần thiết để chỉ rõ trạng thái mong muốn của tổ chức.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt
động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là
nền tảng của quản lý, nó bao gồm những nội dung quan trọng sau:
+ Xác định chức năng, nhiệm vụ và các công việc của đơn vị.
+ Dự báo, đánh giá triển vọng.
+ Đề ra mục tiêu, chương trình.
+ Lập kế hoạch cho chương trình.
+ Nghiên cứu, xác định tiến độ.
+ Xác định ngân sách.
+ Xây dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn.
+ Xây dựng các thể thức thực hiện.
28
Căn cứ nhiệm vụ năm học do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT quy định, căn
cứ vào kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh và điều kiện cụ thể về
tiềm năng, nguồn lực của mình, nhà trường lập kế hoạch học tập cho học sinh
bán trú trong năm học. Kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh bán
trú của nhà trường gồm:
+ Xác định mục đích, yêu cầu.
+ Dự báo, đánh giá triển vọng của việc thực hiện quản lý hoạt động học
tập của học sinh bán trú.
+ Đề ra mục tiêu quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú.
+ Lập kế hoạch thực hiện.
+ Nghiên cứu, xác định tiến độ thực hiện kế hoạch.
+ Xác định các nguồn lực để thực hiện kế hoạch.
+ Xây dựng các nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hiện kế hoạch.
+ Xây dựng cách thức tổ chức thực hiện kế hoạch.
+ Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng khi thực hiện kế hoạch.
Căn cứ vào kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú,
nhà trường chỉ đạo Ban quản lý học sinh bán trú, các tổ chuyên môn và giáo
viên lập kế hoạch hoạt động chi tiết trình Ban Giám hiệu phê duyệt, giám sát,
kiểm tra việc thực hiện.
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học
sinh bán trú
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các
nguồn lực để hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa
học những con người, những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các
tác động bộ phận tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn
nhiều so với tổng số các hiệu quả của các tác động thành phần. Công tác tổ
chức gồm ba nhiệm vụ chính dưới đây:
- Xác định cấu trúc của bộ máy.
- Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
29
- Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
Tổ chức quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú ở các trường
THPT bao gồm việc chọn lọc, sắp xếp, phân công trách nhiệm và nhiệm vụ
các thành viên Ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, các thành viên ban quản lý
học sinh bán trú, đoàn thanh niên và các GVCN lớp; xây dựng các điều kiện
tổ chức - sư phạm, cơ sở vật chất và các điều kiện khác phụ vụ công tác quản
lý hoạt động học tập của học sinh bán trú. Nhà trường cần phân định rõ ràng
chức năng, nhiệm vụ cho từng bộ phận, cá nhân đồng thời phải tranh thủ được
sự lãnh đạo hỗ trợ cho việc thực hiện kế hoạch của các cấp chính quyền, đoàn
thể, cha mẹ học sinh… trong việc thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học
tập của học sinh bán trú…
Tổ chức một cách có khoa học hoạt động của Ban Giám hiệu, các tổ
chuyên môn, tập thể giáo viên, nhân viên… có ý nghĩa quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động học tập của học sinh bán trú, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục chung của nhà trường. Tổ
chức hoạt động học tập cho học sinh bán trú một cách khoa học, hợp lý là
điều kiện quyết định đến hiệu quả quản lý hoạt động học tập của học sinh bán
trú nói riêng, học sinh nhà trường nói chung.
Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động hoạt
động học tập của học sinh bán trú, việc xây dựng một thời khoá biểu hợp lý sẽ
giúp các bộ phận, giáo viên và học sinh bán trú có một thói quen học tập, lao
động khoa học, hiệu quả.
Tổ chức một cách khoa học hoạt động học tập của học sinh bán trú cần
chú ý đến chất lượng của các bài học trên lớp, các bài học phụ đạo, các giờ tự
học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Bên cạnh đó không thể không chú ý
phát huy tích cực, năng động của đội ngũ ban quản lý bán trú, đoàn thanh
niên, giáo viên bộ môn và GVCN, tính tích cực nhận thức, ham hiểu biết, tinh
thần tự giác học tập của học sinh bán trú. Các hoạt động ngoại khóa khác như:
Diễn đàn thanh niên, các cuộc gặp gỡ giữa giáo viên, học sinh với các nhà
30
khoa học, các hội nghị sáng kiến cải tiến, các cuộc thi học sinh giỏi, hội giảng
giáo viên,… có tác dụng thiết thực, tạo niềm say mê, hứng thú phát huy nhận
thức, năng lực của cả giáo viên và học sinh nhà trường.
1.4.3. Lãnh đạo,chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học
tập của học sinh bán trú
Lãnh đạo, chỉ đạo là quá trình tác động, ảnh hưởng qua lại của chủ thể
quản lý đến hành vi và thái độ của những thành viên trong tổ chức nhằm đạt
được những mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành
viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục
tiêu của tổ chức; huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là biến những
mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện; phải giám sát các hoạt động,
các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết
phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu, hướng
vận hành của hệ, nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược đề ra.
Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
- Chỉ huy, ra lệnh.
- Động viên, khen thưởng.
- Theo dõi, giám sát.
- Uốn nắn và điều chỉnh.
Trong quá trình quản lý, nhà trường phải thường xuyên nắm chắc vai trò
chỉ đạo, điều hành của mình, xử lý thông tin chính xác, kịp thời, chỉ đạo mọi
hoạt động một cách đúng đắn, kiên quyết để quá trình quản lý đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học
sinh bán trú, nhà trường ra các quyết định quản lý cần thiết để chỉ đạo, điều
hành kế hoạch. Duy trì sự phối hợp thực hiện giữa các bộ phận làm cho toàn
bộ hệ thống hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng. Thường xuyên giám sát các hoạt
động trong nhà trường nhất là hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động
học tập của học sinh trong đó có hoạt động học tập của học sinh bán trú. Ban
giám hiệu thiết lập các kênh thông tin quản lý nắm bắt, nghiên cứu và khai
31
thác có hiệu quả các kênh thông tin, điều chỉnh đảm bảo cho mọi hoạt động
của nhà trường đi vào nề nếp.
Khi điều hành thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học tập của học
sinh bán trú, phải lường trước những khó khăn, xử lý linh hoạt kịp thời với
những tình huống xảy ra và tìm được biện pháp thực hiện tối ưu nhất, điều
chỉnh kịp thời sự lệch hướng nếu có; luôn phát huy quyền làm chủ, tính tích
cực sáng tạo của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, tạo môi trường sư
phạm lành mạnh, đoàn kết, gắn bó từ đó phát huy nội lực, huy động được sức
mạnh tổng hợp để năng cao chất lượng giáo dục học sinh.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh bán trú
Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và sử lý
những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Kiểm tra là quá trình thu thập
thông tin về kết quả học tập của học sinh. Các thông tin này giúp cho nhà trường
kiểm soát được quá trình dạy học, phân loại và giúp đỡ học sinh. Những thông
tin thu thập được so sánh với chuẩn mực nhất định. Nhiệm vụ của kiểm tra là
nhằm đánh giá trạng thái của hệ thống, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ
kế hoạch đã đạt được mức độ nào. Kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện những sai
sót trong quá trình hoạt động, tìm ra nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho
chủ thể quản lý rút ra được những bài học kinh nghiệm.
Kiểm tra, đánh giá bao gồm các nội dung:
- Xây dựng định mức và tiêu chuẩn.
- Các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá.
- Rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh chính là kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại
học sinh do Bộ GD&ĐT ban hành. Đánh giá kết quả học tập của học sinh là
xác định mức độ nắm được kiến thức, năng lực thực hiện các kỹ năng, kỹ xảo
của học sinh so với yêu cầu của chương trình môn học đề ra. Kiểm tra và
đánh giá là hai quá trình có quan hệ chặt chẽ với nhau. Kiểm tra là để đánh
giá, đánh giá dựa trên cơ sở của kiểm tra.
32
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động học
tập của học sinh bán trú chính là hoạt động gắn liền với kế hoạch kiểm tra,
đánh giá hoạt động học tập chính khóa của toàn thể học sinh nhà trường, đồng
thời có bổ sung nội dung kiểm tra, đánh giá các hoạt động học tập của học
sinh bán trú trong các giờ học phụ đạo trên lớp, trong các giờ tự học tại khu
bán trú và nơi ở trọ, trong việc tham gia các hoạt động Đoàn, Hội, Câu lạc
bộ,... cụ thể là:
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các bộ môn chính khóa trên lớp
theo quy chế đánh giá, xếp loại của Bộ GD&ĐT.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập bồi dưỡng, phụ đạo ngoài giờ
chính khóa theo kế hoạch của nhà trường.
+ Kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch tự học và tham gia các
hoạt động Đoàn, Hội, Câu lạc bộ... tại khu bán trú và nơi ở trọ ngoài giờ lên lớp.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của các lực lượng
tham gia quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú.
Trong quá trình kiểm tra hoạt động học tập của học sinh bán trú, nhà
trường thường sử dụng các hình thức kiểm tra cơ bản, đó là: Kiểm tra thường
xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất… Các hình thức kiểm tra rất phong
phú, do vậy cần phải lựa chọn sao cho phù hợp với mục tiêu đánh giá và đối
tượng học sinh bán trú.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh bán trú là đánh giá mức độ hoàn
thành các mục tiêu đề ra cho học sinh sau một giai đoạn học tập, các mục tiêu
này thể hiện ở từng môn học, từng hoạt động cụ thể. Kết quả của việc đánh
giá được thể hiện chủ yếu bằng điểm số theo thang điểm đã được quy định,
ngoài ra việc đánh giá thể hiện bằng lời nhận xét của ban quản lý bán trú, giáo
viên bộ môn và GVCN lớp, các tổ chức Chính trị - xã hội trong nhà trường.
Kết quả kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh bán trú sẽ
giúp nhà trường kịp thời điều chỉnh các sai sót, lệch hướng nếu có trong quá
trình thực hiện kế hoạch, bổ sung kịp thời các biện pháp hỗ trợ cần thiết cho
các bộ phận, cá nhân khi thực hiện kế hoạch…
33
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động học tập của
học sinh bán trú ở trƣờng THPT
1.5.1. Các yếu tố về phía môi trường, điều kiện giảng dạy và học tập
Đối với các học sinh ở bán trú, hoạt động học tập diễn ra trong điều
kiện xa sự quản lý, quan tâm, giám sát của gia đình; các điều kiện ăn ở, sinh
hoạt không thực sự đầy đủ như ở gia đình nên ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng, hiệu quả học tập (kể cả các học sinh ở trọ trong khu bán trú của nhà
trường và các học sinh ở trọ ở nhà người quen hoặc trọ gần trường).
Do phải trọ học nên sau thời gian học tập chính khóa tại trường, các em
còn thực hiện nhiều các hoạt động khác như tham gia hoạt động bồi dưỡng,
bổ trợ kiến thức; tham gia hoạt động tự học tại khu bán trú, nơi ở trọ; tham gia
các hoạt động vui chơi giải trí rèn luyện sức khỏe; tham gia hoạt động lao
động vệ sinh, tăng gia cải thiện bữa ăn; tham gia các hoạt động rèn luyện,
nâng cao kỹ năng sống...
Các yếu tố môi trường (phong tục, tập quán, điều kiện kinh tế gia dình
học sinh, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên, phong trào giáo dục của
địa phương, các điều kiện, phương tiện dạy học…) có ảnh hưởng tới việc
quản lý hoạt động học tập của nhà trường. Việc quản lý hoạt động học tập của
nhà trường sẽ mang lại hiệu quả thiết thực khi được sự quan tâm lãnh đạo của
cấp trên với những chính sách và đường lối đúng đắn nhằm khuyến khích,
động viên hoạt động dạy học trong nhà trường.
Các học sinh đến trọ học tại khu bán trú nhà trường và ở trọ nhà dân
chủ yếu là học sinh dân tộc thiểu số, các học sinh có điều kiện kinh tế gia đình
khó khăn. Mỗi dân tộc thiểu số lại có những phong tục, tập quán riêng; mỗi
học sinh có một hoàn cảnh gia đình riêng. Vì vậy để quản lý tốt học sinh đòi
hỏi người cán bộ quản lý và các thầy cô giáo phải đi sâu tìm hiểu phong tục
tập quán của từng dân tộc, hoàn cảnh gia đình của từng học sinh, để từ đó có
những cách ứng xử và giải quyết phù hợp, học sinh sẽ cảm thấy được tôn
trọng và nỗ lực hơn trong học tập và rèn luyện, khi thấy các thầy cô hiểu cả
những phong tục tập quán của dân tộc mình, hoàn cảnh gia đình mình.
34
Yếu tố môi trường xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý hoạt
động học tập của học sinh bán trú. Ở các vùng miền núi, vùng kinh tế đặc biệt
khó khăn, nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của việc học của đồng bào
chưa cao, gia đình và bản thân học sinh chưa nhân thức rõ được động cơ và mục
đích học tập đúng đắn; sự quan tâm, đầu tư về thời gian và vật chất cho việc học
của con em chưa được các bậc cha mẹ chú trọng... Bên cạnh đó do nhận được
nhiều chính sách hỗ trợ, ưu tiên của nhà nước, nên ít nhiều đã sinh ra tâm lý
trông chờ, ỉ lại vào các chính sách hỗ trợ... Tất cả những điều này đã ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng học tập của học sinh, công tác quản lý hoạt động học tập
của học sinh nói chung và học sinh bán trú nói riêng.
Điều kiện CSVC trường lớp, phương tiện dạy học phục vụ công tác
giảng dạy và học tập, các điều kiện CSVC phục vụ sinh hoạt và học tập của
học sinh trên khu bán trú, nơi ở trọ cũng là những yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng tới chất lượng học tập của học sinh bán trú. Việc quản lý hoạt động
học tập của Hiệu trưởng sẽ mang có hiệu quả cao nếu trường lớp được xây
dựng khang trang, đúng quy định, điều kiện, phương tiện dạy học hiện đại
được trang bị đầy đủ và đồng bộ, đáp ứng cơ bản nhu cầu giảng dạy và học
tập; khu bán trú của nhà trường đáp ứng đầy đủ nhu cầu ăn, ở, sinh hoạt và
học tập của tất cả các học sinh có nhu cầu ở bán trú
Ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp, ít
hay nhiều đến quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú trong nhà trường.
1.5.2. Các yếu tố về phía học sinh
1.5.2.1. Tính kiên trì, tính kỷ luật trong học tập
Học sinh ở bán trú chủ yếu là học sinh dân tộc thiểu số (chiếm từ 75
đến 90%); trình độ nhận thức của các em còn nhiều hạn chế, các nét tâm lý
như ý chí, óc quan sát, tính kiên trì, tính kỷ luật, các kỹ năng sống cần thiết...
chưa được chuẩn bị tốt khi bước vào cấp THPT. Có thể do các em quen sống
trong môi trường nông thôn miền núi tự do trong sinh hoạt nên khi bước sang
môi trường tập trung với những yêu cầu cao mang tính kỷ luật, quy định
chung chặt chẽ là một khó khăn mà các em không dễ khắc phục ngay.
35
1.5.2.2. Tính tích cực, chủ động trong học tập
Theo các nhà nghiên cứu, tính tích cực học tập thực chất là tính tích cực
nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học
tập liên quan trước hết với động cơ học tập và hứng thú học tập. Hứng thú là tiền
đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực.
Trong học tập, các em học sinh bán trú nhiều khi chưa thực sự tích cực,
chủ động, chưa có phương pháp học tập đúng đắn, động cơ và mục đích học
tập chưa rõ ràng; ngại giao tiếp, trao đổi với bạn bè và thầy cô. Do ở vùng
núi, điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, nhiều bậc cha mẹ do thiếu hiểu
biết về chăm sóc con cái hoặc điều kiện kinh tế không cho phép nên thiếu sự
quan tâm đúng mức tới con em mình...
1.5.3. Các yếu tố về phía nhà quản lý, giáo viên
Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý hoạt động học tập của Hiệu
trưởng bao gồm: Trình độ, năng lực, phẩm chất của Hiệu trưởng và đội ngũ
giáo viên. Nhà trường có thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của mình hay
không phần lớn phụ thuộc vào trình độ, năng lực, phẩm chất của người Hiệu
trưởng và đội ngũ giáo viên.
* Năng lực, phẩm chất của người Hiệu trưởng
Để có hiệu quả trong công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động
học tập nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, người Hiệu trưởng
phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, am hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm chắc
các phương pháp và các nguyên tắc giáo dục. Người Hiệu trưởng phải là nhà
giáo có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu, có tầm nhìn, năng động, có kinh
nghiệm, quyết đoán, có uy tín chuyên môn, biết cách tổ chức hoạt động dạy
và học trong nhà trường một cách hiệu quả.
* Chất lượng của đội ngũ giáo viên
Trong công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh nói chung và
học sinh bán trú nói riêng, đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu, nòng cốt,
36
nhân tố quyết định để thực hiện các nhiệm vụ dạy học và giáo dục đề ra. Đội
ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có phẩm chất
đạo đức tốt thì hiệu quả dạy học, giáo dục chắc chắn sẽ cao.
Đội ngũ các thầy, cô giáo có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình trách nhiệm
với công việc được giao, đạt trình độ chuẩn. Song chất lượng chưa cao, phần
đông là giáo viên trẻ mới ra trường, kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục học sinh
còn hạn chế, số giáo viên hầu hết đều ở thành phố, thị trấn đến công tác nên sau
một vài năm công tác lại chuyển vùng, số giáo viên nữ trong độ tuổi sinh đẻ cao
nên thời gian dành cho gia đình và con cái nhiều, mà ít có thời gian đầu tư cho
chuyên môn. Thiếu giáo viên mũi nhọn ở hầu hết các bộ môn.
Để đội ngũ giáo viên thực sự có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững
vàng, có phẩm chất đạo đức trong sáng thì nhà trường phải quan tâm thường
xuyên tới việc bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ, tạo khối đoàn kết nhất trí trong
nhà trường, quan tâm xây dựng văn hóa nhà trường để nhà trường thực sự là
môi trường sư phạm tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ phát huy hết
năng lực, sở trường của mình trong công tác giáo dục học sinh.
* Tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý học sinh bán trú
Ban quản lý học sinh bán trú là lực lượng nòng cốt, đắc lực giúp nhà
trường quản lý tốt học sinh bán trú trong tất cả các hoạt động ngoài giờ học
chính khóa trên lớp. Đây là lực lượng gồm các thầy, cô giáo vừa làm công tác
trực tiếp giảng dạy học sinh, vừa kiêm nhiệm làm công tác quản lý học sinh
bán trú ngoài giờ học chính khóa, thường xuyên theo sát, quản lý học sinh bán
trú trong mọi hoạt động trên khu bán trú và ở nơi các em trọ học.
Đội ngũ cán bộ quản lý học sinh bán trú nhiệt tình, tâm huyết, có trách
nhiệm sẽ giúp công tác quản lý học sinh bán trú nói chung, công tác quản lý
hoạt động học tập của học sinh bán trú nói riêng của nhà trường đạt hiệu quả
cao. Quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý học sinh bán trú sẽ
là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công trong công tác quản
lý của các trường THPT có học sinh bán trú.
37
1.5.4. Các yếu tố về phía phụ huynh học sinh và chính quyền địa phương
1.5.4.1. Vai trò của phụ huynh trong công tác quản lý hoạt động học
tập của học sinh bán trú
Ở cấp học THPT, về mặt sinh lý cơ thể cũng như đời sống tâm lý của
các em có những biến đổi rất mạnh mẽ, chuyển từ trẻ con sang người lớn.
Đây là thời kỳ khủng hoảng trong quá trình phát triển của tuổi thanh thiếu
niên. Ở giai đoạn này, các em thường muốn thử nghiệm khả năng, mong
muốn của cá nhân mình vào thực tiễn cuộc sống. Trong khi vốn sống còn
nghèo nàn, khả năng suy xét nông cạn nên thường dẫn đến những va vấp, gây
những hậu quả tai hại cho bản thân và gia đình. Để việc giáo dục gia đình có
hiệu quả tốt, các bậc cha mẹ cần quan tâm xây dựng một gia đình đầy đủ toàn
vẹn, trong đó mọi thành viên có nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau. Xây dựng
một phong cách sinh hoạt có nề nếp, phù hợp nhu cầu hứng thú nhằm phát
huy những mặt tích cực của trẻ. Đặc biệt cha mẹ, người lớn phải giữ uy tín vai
trò gương mẫu của mình trong gia đình và ngoài xã hội.
Đối với học sinh bán trú ở các trường THPT thì thời gian này các em
lại ở, học tập tại các khu bán trú của nhà trường hoặc ở trọ gần khu vực
trường (ở nhà người quen hoặc trọ nhà dân), thiếu đi sự quan tâm chăm lo
thường xuyên của gia đình, người thân. Vì vậy phụ huynh cần thường xuyên
liên hệ chặt chẽ với nhà trường, đoàn thể để nắm tình hình học tập rèn luyện
của con em mình là rất quan trọng đối với gia đình cũng như nhà trường. Sự
quan tâm chăm lo của cha mẹ học sinh đến việc ăn ở đi lại và học tập... của
con em mình sẽ có tác động rất lớn tới kết quả học tập rèn luyện của học sinh.
1.5.4.2. Vai trò của chính quyền địa phương trong công tác quản lý
hoạt động học tập của học sinh bán trú
Con người sinh ra và lớn lên trong môi trường gia đình, nhà trường và
xã hội ở mỗi môi trường nhỏ này đều diễn ra quá trình giáo dục, giáo dưỡng
con người, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò hết sức đặc biệt. Gia đình
là nơi đem đến cho trẻ những bài học đầu tiên, thường xuyên và liên tục từ lúc
38
sinh ra đến lúc trưởng thành. Còn xã hội mà các em tham gia, cộng đồng mà
các em sinh sống cũng có nội dung giáo dục với hình thức riêng của nó và có
những ảnh hưởng đáng kể đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách
các em. Đó chính là nơi thể hiện kết quả giáo dục của gia đình và nhà trường
và đó cũng chính là nơi các em hấp thụ những giá trị nhân văn của xã hội. Ba
môi trường trên phải hợp thành một môi trường thống nhất, trước hết là thống
nhất mục tiêu giáo dục để tạo ra hợp lực cùng một hướng chứ không phân lực
hoặc phản lực triệt tiêu lẫn nhau. Chính vì vậy, Hồ Chủ tịch đã căn dặn: "Giáo
dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và
trong gia đình đã giúp cho việc giáo dục trong nhà trường tốt hơn. Giáo dục
nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã
hội thì kết quả cũng không hoàn toàn” [23, tr, 57].
Với học sinh bán trú ở các trường THPT miền núi, vùng sâu, vùng xa thì
vai trò của môi trường xã hội nơi các e ở, học tập lại có vai trò càng lớn. Sự
quan tâm tạo điều kiện của các cấp chính quyền trên địa bàn đảm bảo cho các
em yên tâm học tập, rèn luyện trước tiên phải tạo điều kiện thuận lợi, tạo môi
trường an ninh, an toàn, tạo điều kiện hỗ trợ thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách, đồng thời phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc quản lý hoạt động
học tập của các em... Thực tế ở đâu học sinh có phong trào hiếu học, địa
phương và gia đình quan tâm, coi trọng việc học của con em thì chắc chắn chất
lượng giáo dục sẽ tốt hơn. Nên hoạt động quản lý hoạt động học tập của học
sinh bán trú chỉ đạt hiệu quả cao khi nhà trường có nhận thức đúng vai trò của
phụ huynh và chính quyền địa phương đồng thời có sự quan tâm, phối hợp, liên
kết chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và chính quyền địa phương.
39
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 của luận văn đã tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản, có tính
chất nền tảng, cơ sở để triển khai các nội dung tiếp theo, có thể tóm tắt như sau:
Cán bộ quản lý phải nắm vững các vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường để vận dụng vào việc chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt
động giáo dục của nhà trường. Nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa, tầm quan
trọng, mối quan hệ của các lực lượng trong việc tham gia quản lý học sinh bán trú
nói chung và hoạt động học tập của học sinh bán trú nói riêng. Quản lý hoạt động
học tập của học sinh bán trú là một yếu tố đặc thù đối với các trường THPT có học
sinh ở bán trú. Quản lý tốt hoạt động học tập của học sinh bán trú sẽ góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Tuy nhiên để quản lý hoạt động học tập của học sinh bán trú có hiệu
quả, đạt mục tiêu đề ra đòi hỏi nhà trường phải xây dựng, hoàn thiện được bộ
máy quản lý bán trú và có sự tham gia, phối kết hợp, liên kết giữa nhiều lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Để có được các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh bán
trú, trước hết cần phải đánh giá đúng thực trạng quản lí hoạt động học tập của
học sinh bán trú. Chính vì vậy, ở chương 2 của luận văn, chúng tôi sẽ tập
trung làm rõ thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh bán
trú ở các trường THPT huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2004), Chỉ thị 40-CT/TW của Ban bí
thư ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ QLGD.
2. Đặng Quốc Bảo (2008), Quản lý nhà trường, quan điểm và chiến lược
phát triển. Tổng thuật và biên soạn, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT
ngày 02/8/2010 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
trường phổ thông dân tộc bán trú.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3 /2011 về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
5. Bộ giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày
12/12/2011 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp
loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT
ngày 04/4/2013 về việc ban hành Chương trình hành động của ngành
Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-
2020, Kết luận 51-KL/TW và Chỉ thị 02/CT-TTg về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
7. Bộ giáo dục và Đào tạo (2014), Dự thảo chương trình tổng thể GDPT
sau 2015.
8. Bộ giáo dục và Đào tạo (2014), Kỷ yếu hội thảo Tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông và mô hình trường phổ
thông gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương.
9. Bộ GD-ĐT và Bộ Tài chính (2013), Thông tư liên tịch số 27/2013 của
Bộ GD-ĐT và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
12/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng quy định chính sách hỗ trợ học sinh
THPT ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
101
10. Các-Mác, Ph Awngghen toàn tập (1993), Bản tiếng Việt. Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Lý luận đại cương về
quản lý. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương về quản
lý. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Nguyễn Đức Chính (2015), Phát triển chương trình giáo dục. Nxb
Giáo dục Việt Nam.
14. Trần Anh Dân (2009), Luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục. Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Vũ Dũng (1995), Tâm lý xã hội với quản lý. Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
16. Frederick Winslor Taylo (1979), Quản lý là gì. Nxb Lao động xã hội
Hà Nội.
17. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục.
Nxb Giáo dục.
18. Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thƣ (2012), Quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường trong bối cảnh thay đổi. Nxb Giáo dục Việt Nam.
19. Phạm Thị Thanh Hải (2016), Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
trong phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường Đại học. Nxb
Đại học Sư phạm.
20. Phạm Thị Thanh Hải, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2016), Đổi mới đánh
giá học sinh tiểu học, lí luận và thực tiến. Nxb Giáo dục Việt Nam.
21. Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich (1994), Những
vấn đề cốt yếu của quản lý. Nxb Khoa học và Ký thuật, Hà Nội.
22. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2011), Quản lý giáo
dục. Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
23. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục. Nxb Giáo dục.
24. Hồ Chí Minh (2004), Sửa đổi lề lối làm việc. Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
102
25. Phạm Xuân Kết (2014), Luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục. Đại học
sư phạm Thái Nguyên.
26. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học. Viện khoa học
giáo dục, Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Khoa học quản lý giáo dục. Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
28. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn
Quốc Chí, Nguyễn Sỹ Thƣ (2015), Quản lý giáo dục một số vấn đề lý
luận và thực tiễn. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
29. M.I. Kônđacov (1984), Cơ sở lý luận Khoa học Quản lý Giáo dục. Bản
tiếng Việt - Trường CBQL GD và viện KHGD.
30. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII.
31. Nguyễn Ngọc Quang (1968), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản
lý giáo dục. Trường quản lý giáo dục trung ương, Hà Nội.
32. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận về
quản lý giáo dục. Trường cán bộ QLGD TƯ 1- Hà Nội.
33. Quốc hội (2009), Luật giáo dục. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
34. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg của
Thủ tướng quy định chính sách hỗ trợ học sinh THPT ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
35. Phạm Viết Vƣợng (2007), Giáo dục học. Nxb Đại học Quốc gia - Hà Nội.