qui che 25 ftu

14
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 25/2006/QĐ- BGD&ĐT CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÀY 26/6/2006 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 213/QL-ĐT ngày 06 tháng 02 năm 2007, của Hiệu trưởng trường Đại học Ngoại thương) Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng (cụ thể hóa Điều 1 Quy chế 25) 1. Văn bản này hướng dẫn cụ thể một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo quyết định số 25/2006/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 26/6/2006 (dưới đây gọi tắt là Quy chế 25) quy định về tổ chức đào tạo, kiểm tra- thi học phần, thực tập, thi tốt nghiệp, bảo vệ khóa luận tốt nghiệp và xét công nhận tốt nghiệp. 2. Quy chế 25 áp dụng từ năm học 2006- 2007 trở về sau, đối với tất cả sinh viên các khóa đào tạo hệ chính quy ở trường Đại học Ngoại thương. Điều 2. Thời gian và kế hoạch đào tạo (cụ thể hóa Điều 4 Quy chế 25) 1. Trường Đại học Ngoại thương tổ chức đào tạo theo khoá học và năm học. a) Khoá học là thời gian để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tùy thuộc chương trình, khóa học được quy định như sau: - Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện trong thời gian ba năm. - Đào tạo trình độ đại học được thực hiện trong thời gian bốn năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; trong thời gian một năm rưỡi đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng chính qui cùng ngành đào tạo. b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 18 tuần thực học, thi và kiểm tra. Ngoài hai học kỳ chính, Phòng Quản lý Đào tạo có thể đề nghị Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một học kỳ hè để sinh viên có các học phần bị đánh giá không đạt ở các học kỳ chính được học lại và sinh viên học giỏi có điều kiện học vượt kết thúc sớm chương trình học tập. Mỗi học kỳ hè có ít nhất 6 tuần thực học, thi và kiểm tra. 2. Căn cứ vào khối lượng kiến thức quy định cho các chương trình, Hội đồng khoa học Nhà trường lập kế hoạch phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ, và trình Hiệu trưởng ký duyệt. 1

Upload: phuc-tran

Post on 02-Jul-2015

196 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Qui che 25 FTU

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ

ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY

BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 25/2006/QĐ- BGD&ĐT

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÀY 26/6/2006

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 213/QL-ĐT ngày 06 tháng 02 năm 2007, của Hiệu trưởng trường Đại học Ngoại thương)

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng (cụ thể hóa Điều 1 Quy chế 25)

1. Văn bản này hướng dẫn cụ thể một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo quyết định số 25/2006/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 26/6/2006 (dưới đây gọi tắt là Quy chế 25) quy định về tổ chức đào tạo, kiểm tra- thi học phần, thực tập, thi tốt nghiệp, bảo vệ khóa luận tốt nghiệp và xét công nhận tốt nghiệp.

2. Quy chế 25 áp dụng từ năm học 2006- 2007 trở về sau, đối với tất cả sinh viên các khóa đào tạo hệ chính quy ở trường Đại học Ngoại thương.

Điều 2. Thời gian và kế hoạch đào tạo (cụ thể hóa Điều 4 Quy chế 25)

1. Trường Đại học Ngoại thương tổ chức đào tạo theo khoá học và năm học.

a) Khoá học là thời gian để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tùy thuộc chương trình, khóa học được quy định như sau:

- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện trong thời gian ba năm.

- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện trong thời gian bốn năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; trong thời gian một năm rưỡi đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng chính qui cùng ngành đào tạo.

b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 18 tuần thực học, thi và kiểm tra. Ngoài hai học kỳ chính, Phòng Quản lý Đào tạo có thể đề nghị Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một học kỳ hè để sinh viên có các học phần bị đánh giá không đạt ở các học kỳ chính được học lại và sinh viên học giỏi có điều kiện học vượt kết thúc sớm chương trình học tập. Mỗi học kỳ hè có ít nhất 6 tuần thực học, thi và kiểm tra.

2. Căn cứ vào khối lượng kiến thức quy định cho các chương trình, Hội đồng khoa học Nhà trường lập kế hoạch phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ, và trình Hiệu trưởng ký duyệt.

a) Đầu khoá học, Nhà trường sẽ thông báo công khai về nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình; quy chế đào tạo; nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

b) Đầu mỗi năm học, Nhà trường sẽ thông báo lịch trình học của từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn, đề cương chi tiết học phần và điều kiện để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi các học phần.

Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ sinh viên phải đăng ký học các học phần tự chọn (nếu có), các học phần sẽ học thêm hoặc các học phần chưa định học nằm trong lịch trình học của học kỳ đó với Phòng Quản lý Đào tạo của trường, sau khi đã tham khảo ý kiến tư vấn của cán bộ phụ trách đào tạo. Nếu không đăng ký, sinh viên phải chấp nhận lịch trình học do nhà trường quy định.

1

Page 2: Qui che 25 FTU

3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm thời gian quy định cho chương trình quy định tại khoản 1 Điều này cộng với thời gian tối đa sinh viên được phép tạm ngừng học quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Quy chế 25.

Điều 3. Đánh giá học phần (cụ thể hóa Điều 10 Quy chế 25)

1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành:

Điểm tổng hợp đánh giá học phần (gọi tắt là điểm học phần) bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận, điểm đánh giá phần thực hành, điểm chuyên cần, điểm thi giữa học phần, điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần.

Trong đó điểm thi kết thúc học phần có trọng số 60% hoặc 70% của điểm học phần; điểm kiểm tra giữa kỳ hoặc bài tập lớn có trọng số 20% hoặc 30% của điểm học phần; điểm chuyên cần, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận có trọng số 10% của điểm học phần. Trọng số cụ thể của điểm thi kết thúc học phần; điểm kiểm tra giữa kỳ hoặc bài tập lớn do Bộ môn quyết định và phải thông báo cho sinh viên trong buổi học đầu tiên của môn học.

Riêng đối với các môn Khoa học Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, do đặc thù của môn học, trọng số các điểm thành phần do Khoa Lý luận Mác -Lênin qui định căn cứ theo công văn số 83/BGDĐT-ĐH&SĐH ngày 04/01/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

Điểm thi lần 2 vẫn tính theo trọng số như trên.

2. Đối với các học phần thực hành: sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Trung bình cộng điểm của các bài thực hành trong học kỳ là điểm học phần loại này.

3. Đối với các học phần ngoại ngữ của các chuyên ngành không phải ngoại ngữ thương mại: các kỹ năng viết được đánh giá theo điểm thi trắc nghiệm hoặc trắc nghiệm kết hợp với tự luận vào cuối học kỳ;

Kỹ năng nói có thể được đánh giá bằng điểm kiểm tra giữa kỳ.

4. Giảng viên trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ đề thi kết thúc học phần phải được trưởng bộ môn duyệt.

Điều 4. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi, số lần được dự thi kết thúc học phần (cụ thể hóa điều 12 Quy chế 25)

1. Đề thi phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi phải do chính giáo viên dạy học phần đó hoặc do những giáo viên có cùng chuyên môn chuẩn bị, hoặc lấy từ ngân hàng đề thi. Đề thi, thang điểm và đáp án phải được trưởng bộ môn duyệt.

Việc ra đề thi trắc nghiệm trên máy vi tính do Trung tâm Thông tin và Khảo thí phối hợp với giáo viên bộ môn thực hiện. Giáo viên bộ môn trực tiếp giảng dạy chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn (lựa chọn các loại câu hỏi và quy định thời gian) Trung tâm Thông tin và Khảo thí chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật (thao tác trên máy tính để làm đề thi).

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên.

3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm, phải thực hiện tập trung tại trường theo lịch do trưởng bộ môn quyết định và báo cho bộ phận quản lý và ban kiểm tra qui chế thi. Bài thi phải có chữ ký của hai giảng viên chấm thi, ghi rõ số điểm đạt được bằng chữ và số.

2

Page 3: Qui che 25 FTU

Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn… ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận hoặc bài tập lớn.

4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp, phải công bố công khai ngay sau mỗi buổi thi khi hai giảng viên chấm thi thống nhất được điểm chấm (trong trường hợp không thống nhất được điểm chấm, các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định điểm chấm).

Thời hạn nộp điểm thi về Phòng Quản lý Đào tạo được quy định như sau:

a. Đối với các môn thi vấn đáp: điểm thi phải nộp về Văn phòng khoa và Phòng Quản lý Đào tạo chậm nhất một tuần sau khi thi.

b. Đối với các môn thi trắc nghiệm trên máy tính: Trung tâm Thông tin và Khảo thí, sau khi có kết quả thi, phải chuyển ngay cho giáo viên bộ môn để tổng hợp điểm. Giáo viên bộ môn phải nộp điểm về Văn phòng khoa và Phòng Quản lý Đào tạo chậm nhất 01 tuần kể từ ngày nhận được điểm thi từ Trung tâm Thông tin và Khảo thí.

c. Đối với các môn thi trắc nghiệm trên giấy: giáo viên bộ môn phải nộp điểm về Văn phòng khoa và Phòng Quản lý Đào tạo chậm nhất 02 tuần kể từ ngày thi.

d. Đối với các môn thi tự luận: giáo viên bộ môn phải nộp điểm về Văn phòng khoa và Phòng Quản lý Đào tạo chậm nhất 3 tuần kể từ ngày thi.

Điểm thi kết thúc học phần và các điểm thành phần của học phần theo trọng số phải được ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của hai giảng viên chấm thi và xác nhận của ban chủ nhiệm khoa hoặc trưởng bộ môn trực thuộc. Bảng điểm thi học phần được làm thành 2 bản. Bản chính gửi về Phòng Quản lý Đào tạo. Bản sao lưu tại Văn phòng khoa hoặc Bộ môn (trực thuộc).

5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này chỉ còn quyền dự thi một lần ở kỳ thi phụ sau đó.

6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được Trưởng Phòng Quản lý Đào tạo cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ sau đó và được tính là thi lần đầu. Những sinh viên này chỉ được dự thi lần thứ hai (nếu có) tại các kỳ thi kết thúc học phần tổ chức cho sinh viên các khóa học dưới hoặc trong học kỳ hè.

7. Trong trường hợp cả hai kỳ thi chính và phụ mà điểm học phần vẫn dưới 5 thì sinh viên phải đăng ký học lại học phần này với số lần được dự thi theo quy định như đối với một học phần mới.

Điều 5: Cách tính điểm kiểm tra, điểm thi, điểm trung bình chung và xếp loại kết quả học tập (cụ thể hóa khoản 1, Điều 13, Quy chế 25)

a. Điểm đánh giá bộ phận có thể lấy lẻ đến 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy.

b. Điểm học phần có thể lấy lẻ đến 0,5. Các điểm lẻ khác 0,5 được làm tròn như sau:

- Từ lớn hơn 0 đến dưới 0,25 làm tròn thành 0;

- Từ 0,25 đến dưới 0,75 làm tròn thành 0,5;

- Từ 0,75 trở lên làm tròn thành 1,0.

Điều 6: Thực tập, viết khoá luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp (cụ thể hóa Điều 14 Quy chế 25).

1. Thực tập giữa khóa:

3

Page 4: Qui che 25 FTU

1.1 Thời gian thực tập: Thời gian thực tập giữa khóa của sinh viên là 05 tuần, bao gồm 02 tuần học cuối cùng của học kỳ 6 và 3 tuần hè của kỳ nghỉ hè sau học kỳ 6.

1.2 Nội dung thực tập:

- Thực hiện công việc do đơn vị tiếp nhận thực tập phân công.

- Tìm hiểu đặc điểm, tình hình của đơn vị, những kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân, tìm hiểu phương hướng, chương trình phát triển, những dự kiến về đổi mới hoạt động của đơn vị trong tương lai.

- Nghiên cứu tài liệu lý luận và thực tiễn, các văn bản, chính sách, qui định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của đơn vị thực tập và chuyên đề viết báo cáo thực tập.

- Viết báo cáo thực tập và liên hệ thường xuyên với giáo viên hướng dẫn để hoàn thiện báo cáo thực tập.

1.3 Phân công giáo viên hướng dẫn thực tập và viết báo cáo thực tập:

a- Các Khoa chuyên ngành chịu trách nhiệm phân công giáo viên hướng dẫn sinh viên thực tập và viết báo cáo thực tập.

b- Báo cáo thực tập có khối lượng tương đương 03 (ba) đơn vị học trình (ĐVHT) và có độ dài từ 15-20 trang khổ giấy A4, cách dòng 1,5 lines, với các nội dung sau:

- Tóm tắt quá trình thực tập: Mô tả tóm tắt về đơn vị thực tập và các công việc đã thực hiện trong quá trình thực tập.

- Lựa chọn vấn đề nghiên cứu: Sinh viên chọn một vấn đề nghiên cứu liên quan đến hoạt động chủ yếu của đơn vị thực tập. Vấn đề nêu ra phải được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn.

- Nội dung vấn đề nghiên cứu: Mô tả thực trạng của vấn đề nghiên cứu, những vấn đề cần giải quyết và kinh nghiệm rút ra trong thời gian thực tập, đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm tháo gỡ những khó khăn, giải quyết vấn đề.

- Đánh giá, nhận xét của thủ trưởng cơ quan nơi sinh viên thực tập.

2. Thực tập tốt nghiệp:

2.1 Điều kiện được đi thực tập tốt nghiệp (TTTN):

- Tại thời điểm xét điều kiện đi TTTN, sinh viên không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên, không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Không nợ quá 3 môn học thuộc toàn bộ phần kiến thức cơ sở và phần kiến thức chuyên ngành.

- Đối với sinh viên các khóa trước chưa được đi TTTN: ngoài các điều kiện nêu trên, sinh viên phải làm đơn xin đi TTTN gửi về Phòng Quản lý Đào tạo chậm nhất 01 (một) tháng trước ngày xét điều kiện TTTN. (Đơn phải trình bày rõ lý do chưa được đi TTTN; tự nhận xét ưu, khuyết điểm trong thời gian nhà trường không quản lý, có xác nhận của địa phương nơi sinh viên tham gia sản xuất và sinh hoạt).

2.2 Thời gian thực tập tốt nghiệp:

- Thời gian xét điều kiện đi TTTN: trong khoảng nửa cuối của kỳ học tập trung cuối cùng.

- Thời gian công bố danh sách chính thức sinh viên được đi TTTN: tuần đầu tiên của học kỳ cuối cùng.

4

Page 5: Qui che 25 FTU

- Thời gian TTTN là 10 (mười) tuần đầu của học kỳ cuối cùng trong khóa học. Sinh viên nhận giấy giới thiệu đi TTTN tại Văn phòng các Khoa trước khi kết thúc kỳ học tập trung cuối cùng 02 tuần.

- Thời gian nộp Thu hoạch TTTN: 01 (một) tuần sau khi hết thời gian TTTN. Sinh viên trực tiếp nộp 02 (hai) bản thu hoạch TTTN (bìa mềm mầu xanh da trời, có bìa nilon) về Văn phòng khoa/ Bộ môn.

2.3 Nội dung thực tập tốt nghiệp:

Nội dung TTTN do các Khoa chuyên ngành quy định cụ thể tùy theo từng chuyên ngành đào tạo.

2.4 Viết thu hoạch thực tập tốt nghiệp:

Thu hoạch TTTN có khối lượng tương đương 05 ĐVHT. Hình thức và nội dung Thu hoạch TTTN được quy định như sau:

- Hình thức: (xem phụ lục 1)

- Nội dung: Nội dung Thu hoạch TTTN do giáo viên hướng dẫn quy định.

3. Viết khóa luận tốt nghiệp (KLTN):

3.1 Điều kiện được viết KLTN:

a. Những sinh viên có đủ các điều kiện dưới đây được xét viết KLTN:

- Sinh viên có điểm trung bình chung học tập (TBCHT) từ 7,00 trở lên (điểm TBCHT được tính theo điểm của 7 học kỳ đầu đối với khóa 42; của 6 học kỳ đầu đối với các khóa từ K43 trở về sau);

- Tại thời điểm công bố chính thức danh sách sinh viên được viết KLTN, sinh viên không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên; không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự; không nợ bất kỳ một môn học nào; không thi lại quá 2 môn học thuộc toàn bộ phần kiến thức cơ sở và phần kiến thức chuyên ngành; không vi phạm nghĩa vụ nộp học phí.

- Sinh viên đủ tiêu chuẩn viết KLTN có thể không viết KLTN. Nếu không viết KLTN thì sinh viên phải đăng ký thi tốt nghiệp tại Phòng Quản lý Đào tạo.

b. Các sinh viên có nguyện vọng viết KLTN bằng ngoại ngữ, ngoài các điều kiện nêu trên còn phải thỏa mãn các điều kiện sau:

- Sinh viên các chuyên ngành không phải ngoại ngữ thương mại phải đạt điểm ngoại ngữ sẽ viết KLTN từ 8,00 trở lên (điểm của học kỳ 7 đối với sinh viên khóa 42; điểm của học kỳ 6 đối với sinh viên từ khóa 43 trở về sau).

- Sinh viên các ngành ngoại ngữ phải có điểm ngoại ngữ từ 7,00 trở lên (điểm của hai học kỳ 6 và 7 đối với sinh viên khóa 42; điểm của hai học kỳ 5 và 6 đối với sinh viên từ khóa 43 trở về sau).

- Sinh viên các chuyên ngành không phải ngoại ngữ, muốn viết KLTN bằng ngoại ngữ, ngoài điều kiện về điểm số nêu trên phải nộp thêm một khoản chi phí hỗ trợ hướng dẫn. Mức nộp do Hiệu trưởng quy định hàng năm.

Số lượng sinh viên viết KLTN được xem xét hàng năm, trên cơ sở khả năng hướng dẫn của đội ngũ giảng viên của Nhà trường.

3.2 Lựa chọn đề tài KLTN:

5

Page 6: Qui che 25 FTU

- Đề tài KLTN phải phù hợp với chuyên ngành đào tạo, phải ngắn gọn, rõ ràng, có giá trị khoa học và thực tiễn.

- Đề tài KLTN do Khoa/ Bộ môn gợi ý hoặc do sinh viên đề xuất sao cho không trùng lặp với các đề tài của 02 năm trước đó.

- Đề tài KLTN phải được giáo viên hướng dẫn và Khoa thông qua. Giáo viên hướng dẫn có thể gợi ý để sinh viên chọn những đề tài mới, có tính thực tiễn và thời sự.

3.3 Thời gian đăng ký đề tài và viết KLTN:

- Thời gian công bố danh sách sinh viên dự kiến viết KLTN: trước khi kết thúc học kỳ tập trung cuối cùng ít nhất 01 tháng.

- Thời gian đăng ký, nhận đề tài KLTN: 02 tuần sau khi công bố danh sách sinh viên dự kiến viết KLTN (sinh viên đăng ký và nhận đề tài tại các Khoa chuyên ngành. Các Khoa chuyên ngành công bố danh mục đề tài hoặc định hướng đề tài KLTN chậm nhất 02 tuần trước thời hạn đăng ký của sinh viên).

- Thời gian công bố danh sách chính thức sinh viên viết KLTN: tuần đầu tiên của học kỳ cuối cùng.

- Thời gian viết KLTN: 13 (mười ba) tuần đầu của học kỳ cuối cùng.

- Thời gian nộp KLTN: 01 (một) tuần sau khi hết thời gian viết KLTN (tuần thứ 14 của học kỳ cuối cùng). Sinh viên trực tiếp nộp 03(ba) quyển KLTN, bìa mềm mầu đỏ, bên ngoài có bìa nilon về Văn phòng khoa trước khi bảo vệ. Sau khi bảo vệ xong, nếu kết quả bảo vệ KLTN đạt từ 5,0 điểm trở lên, sinh viên sẽ chỉnh sửa KLTN theo yêu cầu của Hội đồng chấm KLTN. Sau khi được thư ký của Hội đồng chấm KLTN xác nhận đã chỉnh sửa theo yêu cầu của Hội đồng, sinh viên sẽ nộp 01 đĩa mềm và 01 bản bìa cứng màu đỏ, gáy trang bìa có in tên đề tài KLTN về Văn phòng khoa. Thời hạn chỉnh sửa và nộp bản cứng, đĩa mềm về Văn phòng khoa chậm nhát là 01 tuần sau ngày bảo vệ KLTN tại Hội đồng.

3.4 Hình thức, cách trình bày KLTN: (xem phụ lục 1)

3.5 Nội dung:

Nội dung KLTN do giáo viên hướng dẫn quy định trên cơ sở tham khảo phụ lục số 2.

3.6 Phân công giáo viên hướng dẫn:

- Các Khoa chuyên ngành chịu trách nhiệm phân công giáo viên hướng dẫn sinh viên viết KLTN.

Giáo viên hướng dẫn sinh viên viết KLTN gồm những giáo viên, nhà khoa học trong và ngoài trường, có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn gắn với chuyên ngành đào tạo. Nếu là giáo viên ngoài trường, phải có trình độ từ tiến sĩ trở lên, hoặc thạc sĩ nếu hướng dẫn về ngành ngoại ngữ. Đối với giáo viên trong trường, phải có trình độ từ thạc sĩ trở lên và đã giảng dạy toàn bộ môn học thuộc lĩnh vực mình hướng dẫn, hoặc nếu là cử nhân thì phải được công nhận chức danh từ giảng viên trở lên, hoặc đã giảng toàn môn học được ít nhất 03 năm.

4. Thi tốt nghiệp:

4.1 Thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh áp dụng cho tất cả sinh viên đại học, cao đẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4.2 Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp:

a. Điều kiện được dự thi tốt nghiệp:

6

Page 7: Qui che 25 FTU

- Tại thời điểm xét điều kiện dự thi tốt nghiệp, sinh viên không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên, không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Nộp học phí đúng hạn và đầy đủ;

- Nộp Thu hoạch TTTN đúng thời hạn quy định;

- Đối với sinh viên các khóa trước chưa được dự thi tốt nghiệp hoặc đã thi nhưng không đạt, ngoài các điều kiện nêu trên sinh viên phải nộp lệ phí và làm đơn xin dự thi tốt nghiệp gửi về Phòng Quản lý Đào tạo chậm nhất 01 (một) tháng trước ngày xét điều kiện thi tốt nghiệp. (Đơn phải trình bày rõ lý do xin thi tốt nghiệp; tự nhận xét ưu, khuyết điểm trong thời gian nhà trường không quản lý, có xác nhận của địa phương nơi sinh viên cư trú).

b. Nội dung và hình thức thi tốt nghiệp:

- Nội dung thi tốt nghiệp gồm hai phần: kiến thức cơ sở ngành và kiến thức chuyên môn ngành. Mỗi phần kiến thức cấu trúc thành 03 (ba) học phần, mỗi học phần có nội dung tương đương 03 (ba) ĐVHT. Ở mỗi phần kiến thức, sinh viên được chọn đăng ký và thi theo một trong ba học phần do Nhà trường quy định và công bố vào đầu học kỳ cuối cùng của khóa học.

Hình thức thi tốt nghiệp: Hai phần kiến thức sẽ được thi gộp vào một bài thi viết, trong thời gian 180 phút. Mỗi phần kiến thức được tính tương đương với 05 (năm) ĐVHT.

Điều 7: Bảo vệ khoá luận tốt nghiệp và chấm thi tốt nghiệp (cụ thể hóa Điều 15 Quy chế 25)

1. Bảo vệ khóa luận tốt nghiệp:

1.1 Điều kiện được bảo vệ KLTN:

- Tại thời điểm bảo vệ KLTN, sinh viên không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên, không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Nộp KLTN đúng thời hạn qui định;

- Hoàn thành đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà trường như: nộp học phí, nộp lệ phí bảo vệ KLTN…

- Được giáo viên hướng dẫn đồng ý cho bảo vệ KLTN.

1.2 Hội đồng chấm KLTN:

- Hội đồng chấm KLTN gồm các giáo viên đang giảng dạy đại học ở trong hoặc ngoài trường do Hiệu trưởng quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của các khoa chuyên ngành.

- Số lượng thành viên của Hội đồng là 03 (ba) thành viên gồm: Chủ tịch, Uỷ viên phản biện và ủy viên thư ký.

- Chủ tịch Hội đồng phải là thạc sỹ hoặc giảng viên chính trở lên.

- Hội đồng chấm KLTN bằng ngoại ngữ của chuyên ngành ngoại ngữ phải có ít nhất một ủy viên về nội dung chuyên môn từ các khoa khác tham gia.

- Hội đồng chấm điểm theo nguyên tắc: các thành viên của Hội đồng cho điểm độc lập bằng phiếu kín theo thang điểm 10 (mười). Từng thành viên có thể chấm điểm lẻ đến 0,5 điểm. Điểm của KLTN là điểm trung bình cộng các điểm của các thành viên trong hội đồng, lấy lẻ đến 02 (hai) chữ số thập phân sau dấu phẩy, không làm tròn.

7

Page 8: Qui che 25 FTU

1.3 Lệ phí bảo vệ KLTN:

Để hỗ trợ kinh phí cho việc bảo vệ KLTN, mỗi sinh viên viết KLTN ngoài việc đóng đầy đủ học phí theo quy định còn phải nộp lệ phí bảo vệ trước thời hạn nộp KLTN ít nhất 01 (một) tuần. Mức lệ phí hàng năm do Hiệu trưởng quy định.

2. Chấm thi tốt nghiệp:

- Việc chấm thi tốt nghiệp được thực hiện tập trung tại trường.

- Hội đồng chấm thi tốt nghiệp do các Khoa chuyên ngành đề xuất và Hiệu trưởng ra quyết định thành lập.

- Thành viên của Hội đồng là giảng viên của Trường.

- Mỗi bài thi tốt nghiệp được chấm 02 vòng độc lập.

- Điểm của mỗi phần kiến thức tính theo thang điểm 10 và lấy điểm lẻ đến 02 (hai) chữ số thập phân sau dấu phẩy.

Điểm khoá luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được tính vào điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học.

Sinh viên bảo vệ khoá luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh nếu có điểm dưới 5, được nhà trường tổ chức cho bảo vệ hoặc thi lại trong thời gian từ 3 đến 6 tháng sau khi trường công bố kết quả. Nội dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, tổ chức bảo vệ đồ án hay khóa luận, xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên này được thực hiện như ở kỳ bảo vệ chính hoặc kỳ thi chính.

Điều 8: Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp (cụ thể Điều 17 Quy chế 25)

1. Điều kiện xét công nhận tốt nghiệp:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình, không còn học phần bị điểm dưới 5;

c) Được xếp loại đạt ở kỳ thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh;

d) Có các Chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục thể thao;

2. Thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp:

- Căn cứ kết quả học tập, rèn luyện toàn khóa học, kết quả thi tốt nghiệp hoặc chấm khóa luận tốt nghiệp, Hội đồng xét tốt nghiệp xét duyệt danh sách sinh viên đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp.

- Sau ngày ký Quyết định công nhận tốt nghiệp 15 ngày, Nhà trường sẽ cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp. Sinh viên nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp tại Phòng Quản lý Đào tạo.

3. Thời gian xét công nhận tốt nghiệp:

Mỗi năm Nhà trường có 2 đợt xét tốt nghiệp:

8

Page 9: Qui che 25 FTU

- Đợt 1: Sau khi có kết quả bảo vệ KLTN và thi tốt nghiệp lần 1.

- Đợt 2: Sau khi có kết quả bảo vệ KLTN và thi tốt nghiệp lần 2.

Phụ lục 1: HÌNH THỨC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO THTTTN VÀ KLTN

1. Hình thức của THTTTN và KLTN:

- THTTTN và KLTN phải được trình bày rõ ràng, sạch đẹp theo bố cục sau:

+ Bìa chính (Hình thức trình bày như phụ lục 3),

+ Bìa phụ là giấy thường (Hình thức trình bày như phụ lục 3),

+ Mục lục: lấy đến mục 03 chữ số (ghi rõ số thứ tự trang),

+ Lời mở đầu,

+ Phần nội dung,

+ Kết luận,

+ Danh mục tài liệu tham khảo,

+ Danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu (nếu có),

+ Phụ lục (nếu có).

- THTTTN và KLTN được trình bày trên khổ giấy A4 (210 x 297mm, in một mặt bằng mực đen). THTTTN có số lượng từ 30 đến 40 trang, KLTN có số lượng từ 70 đến 100 trang (kể từ lời mở đầu đến hết phần kết luận).

- Số thứ tự của trang đặt ở chính giữa, phía dưới và bắt đầu đánh từ lời mở đầu đến hết phần tài liệu tham khảo và phụ lục.

- Dùng font chữ “Vntime”, cỡ chữ 13, hoặc 14, cách dòng 1,5 lines.

- Lề trên, lề dưới 3cm; lề phải là 2cm; lề trái là 3,5cm.

- Các chương, mục, tiểu mục phải ghi rõ và đánh số thứ tự theo quy tắc:

+ Mục lớn đánh theo số lamã: I, II, III,...

+ Mục nhỏ đánh theo chữ số ả rập: 1, 2, 3,...

2. Cách sắp xếp danh mục tài liệu tham khảo

a. Tài liệu được xếp riêng theo từng ngôn ngữ theo thứ tự Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật.... Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật...(đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu).

9

Page 10: Qui che 25 FTU

b. Tài liệu xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước:

- Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.

- Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.

- Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành.

c. Thông tin về tài liệu tham khảo phải được sắp xếp theo thứ tự sau:

- Tên tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách).

- Năm xuất bản/ công bố (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)

- Tên tài liệu tham khảo (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)

- Nhà xuất bản (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)

- Trang trích dẫn (gạch ngang giữa hai chữ số)

- Nơi xuất bản (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo).

Riêng đối với các tài liệu tham khảo thu thập từ các trang Web, phải đầy đủ các thông tin về tài liệu như: ngày tháng truy cập, địa chỉ trang Web, đường dẫn đến mục thông tin về tài liệu...

Phụ lục 2: NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (KLTN)

Nội dung của KLTN, ngoài phần mở đầu và phần kết luận, được kết cấu tối thiểu là 3 chương, tối đa là 5 chương. Nếu kết cấu thành 3 chương thì nội dung của KLTN nên là:

- Chương 1:

Viết về phần lý luận, những vấn đề cơ bản có tính học thuật mà đề tài cần giải quyết như: Khái niệm, định nghĩa, các quan điểm, trường phái, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng tới lĩnh vực thuộc đề tài nghiên cứu. ..

- Chương 2:

Viết về thực trạng, kiểm chứng, đánh giá và phân tích tình hình thực tiễn vấn đề mà khóa luận nghiên cứu. Thực chất, chương 2 là phần dùng lý luận ở chương 1 để soi sáng, đánh giá thực tiễn; đồng thời dùng thực tiễn để kiểm chứng lý luận nhằm kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn để làm rõ tình hình thực tế chỉ ra những tồn tại, hạn chế của thực tiễn cũng như nguyên nhân cần phải sửa đổi, bổ sung, thay thế. Trong đó sinh viên phải thu thập tư liệu, số liệu từ những nguồn tin cậy để phân tích, đánh giá một cách thuyết phục

- Chương 3:

Viết về giải pháp, kiến nghị, đề xuất để khắc phục những hạn chế hoặc cải thiện thực tiễn mà nội dung ở chương thứ hai đã chỉ ra, đồng thời khóa luận cũng có thể đưa ra những xu hướng phát triển của vấn đề nghiên cứu, những ý kiến hay quan điểm để hoàn thiện lý luận liên quan đến đề tài. Các giải pháp và đề xuất phải rõ ràng, có cơ sở khoa học (cả lý luận và, thực tiễn), làm rõ tác dụng và tính khả thi của từng giải pháp.

10