quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn...

22
Quản lý nhà nước vkhoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Lê Xuân Minh Trường Đại hc Quốc gia Hà Nội; Khoa Lut Chuyên ngành: Lý luận và lịch snhà nước và pháp luật; Mã số: 60 38 01 Người hướng dn: GS. TS. Phm Hồng Thái Năm bảo v: 2012 Abstract. Phân tích khái niệm, đặc điểm và nội dung ca quản lý nhà nước vkhoa học và công nghệ. Trình bày thực trng quản lý nhà nước vkhoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa: khái quát đặc điểm tnhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa; quá trình phát triển ca qun lý nhà nước vkhoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; thực trng quản lý nhà nước vkhoa học và công nghtrên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Tìm hiểu giải pháp tăng cường quản lý nhà nước vkhoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa: đổi mới công tác quy hoạch, kế hoch khoa học và công nghệ; hoàn thiện hthống văn bản quy phạm pháp luật vquản lý khoa học và ng nghtrên địa bàn tỉnh; đổi mi quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghKeywords: Pháp luật Vit Nam; Quản lý nhà nước; Khoa học công nghệ; Thanh Hóa Content. PHN MĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, không ai có thể phnhn được vai trò đặc bit quan trng ca khoa học và công nghệ (KH&CN) đối vi sphát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) ca mi quc gia. Việt Nam, KH&CN đã được xác định "là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kin cn thiết để givững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội", là "động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa". Thanh Hóa là tỉnh khu vc Bc Trung Bộ, có diện tích lớn (thnăm toàn quốc), dân số đông (thứ ba toàn quốc), có vị trí địa lý thuận lợi và tiềm năng tương đối phong phú, song đến nay vẫn là một tnh nghèo. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng btnh ln thXVII đã xác định mục tiêu đến năm 2020 Thanh Hóa trở thành tỉnh tiên tiến. Để đạt được mục tiêu đó, phát triển KH&CN đã được tỉnh Thanh Hóa xác định là một trong nhng giải pháp quan trọng. Hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) vKH&CN t ỉnh Thanh Hóa trong thi gian qua, nhất là sau khi có Luật KH&CN (năm 2000), bên cạnh nhng kết ququan tr ọng đã đạt được, cũng bộc l nhi u yếu kém, bất cp cvxây dựng và ban hành pháp luật, thc hi ện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật vKH&CN.

Upload: others

Post on 29-Aug-2019

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa

bàn tỉnh Thanh Hóa

Lê Xuân Minh

Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Khoa Luật

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật; Mã số: 60 38 01

Người hướng dẫn: GS. TS. Phạm Hồng Thái

Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Phân tích khái niệm, đặc điểm và nội dung của quản lý nhà nước về khoa học và công

nghệ. Trình bày thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh

Hóa: khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa; quá trình phát triển của quản

lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; thực trạng quản lý nhà nước

về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Tìm hiểu giải pháp tăng cường quản lý

nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Thanh Hóa: đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch

khoa học và công nghệ; hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khoa học và

công nghệ trên địa bàn tỉnh; đổi mới quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ …

Keywords: Pháp luật Việt Nam; Quản lý nhà nước; Khoa học công nghệ; Thanh Hóa

Content.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, không ai có thể phủ nhận được vai trò đặc biệt quan trọng của khoa học và công nghệ

(KH&CN) đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, KH&CN đã

được xác định "là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ

vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội", là "động lực đẩy nhanh quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa".

Thanh Hóa là tỉnh ở khu vực Bắc Trung Bộ, có diện tích lớn (thứ năm toàn quốc), dân số đông (thứ

ba toàn quốc), có vị trí địa lý thuận lợi và tiềm năng tương đối phong phú, song đến nay vẫn là một tỉnh

nghèo. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã xác định mục tiêu đến năm 2020 Thanh

Hóa trở thành tỉnh tiên tiến. Để đạt được mục tiêu đó, phát triển KH&CN đã được tỉnh Thanh Hóa xác định

là một trong những giải pháp quan trọng.

Hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về KH&CN ở tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua, nhất là sau khi có

Luật KH&CN (năm 2000), bên cạnh những kết quả quan trọng đã đạt được, cũng bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập

cả về xây dựng và ban hành pháp luật, thực hiện pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật về KH&CN.

Chính vì thế, việc nghiên cứu hoạt động QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời

gian qua để tìm ra những yếu kém, nguyên nhân yếu kém, trên cơ sở đó tìm ra được các giải pháp tăng

cường QLNN về KH&CN của tỉnh trong thời gian tới là vấn đề hết sức cần thiết. Do vậy, tôi đã chọn đề

tài "Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa" để làm luận văn thạc sĩ

Luật học, chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, mã số: 60 38 01.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu QLNN về KH&CN: Luận văn Thạc sĩ "Quản lý nhà

nước về hoạt động khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa", của Bùi Văn Sỹ,

2005; Luận văn Thạc sĩ "Hoàn thiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Đồng Nai", của

Nguyễn Thị Huệ, 2005; Luận văn Thạc sĩ "Quản lý hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công

nghệ trong nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa", của Đàm Bá Quang, 2005... Như vậy, hiện nay chưa có công

trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa dưới góc độ

khoa học pháp lý.

3. Mục đích đề tài và phạm vi nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu: tìm ra các giải pháp tăng cường QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Đối tượng nghiên cứu: QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

+ Thời gian nghiên cứu: từ năm 2001-2010, tập trung vào giai đoạn 2006-2010.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn có các nhiệm vụ sau đây:

- Nghiên cứu đặc điểm, nội dung QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh.

- Nghiên cứu thực trạng QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

- Nghiên cứu các giải pháp tăng cường QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, trong luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp

nghiên cứu tài liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê;

phương pháp chuyên gia.

Các tài liệu nghiên cứu chủ yếu là các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động QLNN

về KH&CN trên địa bàn tỉnh từ khi có Luật KH&CN (năm 2000) đến nay; các văn bản quy phạm pháp

luật và các văn bản khác do tỉnh Thanh Hóa ban hành trong giai đoạn 2001-2010 có liên quan đến KH&CN;

các báo cáo tổng kết công tác hằng năm của ngành KH&CN Thanh Hóa; văn bản quy phạm pháp luật về

KH&CN do một số tỉnh ban hành trong giai đoạn 2001-2010; báo cáo tổng kết hoạt động KH&CN giai

đoạn 2001-2010 của một số tỉnh để đối chiếu, so sánh với tỉnh Thanh Hóa.

6. Điểm mới của luận văn

- Đã làm rõ được những vấn đề chung của QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh: khái niệm, đặc điểm,

nội dung QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh.

- Làm rõ được các nội dung pháp lý của QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh; đánh giá được tình

hình thực hiện pháp luật về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những yếu kém, tồn tại và

nguyên nhân.

- Đề xuất được giải pháp nhằm tăng cường QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Khái niệm, đặc điểm và nội dung của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Thanh Hóa.

Chương 1

KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

1.1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ - đối tượng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

1.1.1.1. Khoa học

Luật KH&CN (năm 2000) của nước ta định nghĩa: "Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự

vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy".

1.1.1.2. Công nghệ

Luật Khoa học và Công nghệ (năm 2000) của nước ta định nghĩa: "Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí

quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm".

1.1.1.3. Hoạt động khoa học và công nghệ

Theo Luật KH&CN (năm 2000) thì hoạt động KH&CN gồm: nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và

phát triển công nghệ, dịch vụ KH&CN, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản

xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển KH&CN.

Hoạt động KH&CN với nội dung như trên chính là đối tượng của QLNN về KH&CN.

Hoạt động KH&CN có các đặc trưng: tính sáng tạo, tính rủi ro; tính kế thừa; tính tích lũy.

Các đặc điểm trên của hoạt động KH&CN có liên hệ với nhau, không thể chia cắt.

1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước

QLNN là một dạng của quản lý xã hội con người. Đây là dạng quản lý xã hội mà nhà nước là chủ thể

quản lý.

1.1.2.2. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

- QLNN về KH&CN là dạng quản lý mà trong đó chủ thể quản lý là nhà nước. Đó là dạng quản lý xã

hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và

hành vi hoạt động của con người trong lĩnh vực hoạt động KH&CN.Quản lý KH&CN ra đời nhờ sự thích

ứng với nhu cầu của thực tiễn phát triển hoạt động KH&CN.

- Ở các nước công nghiệp phát triển, từ lâu nhà nước đã can thiệp vào sự phát triển KH&CN. Ngày

nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thực hiện QLNN về KH&CN.

- Ở Việt Nam, sự ra đời của QLNN về KH&CN được đánh dấu bằng Sắc lệnh số 016-SL ngày

03/4/1959 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc thành lập Ủy ban Khoa học Nhà nước

(UBKHNN).

1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

1.2.1. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ mang các đặc điểm chung của quản lý nhà nước

- QLNN là sự tác động mang tính tổ chức, điều chỉnh

- QLNN mang tính chất quyền lực

- QLNN mang tính khoa học, tính liên tục

1.2.2. Các đặc trưng của quản lý khoa học và công nghệ

- Tính linh hoạt lớn hay còn gọi là tính co giãn, đàn hồi, tính mềm, tính cơ động.

- Tính tổng thể và tính điều hòa phối hợp

- Tính dự báo và tính lâu dài

1.3. Nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh

1.3.1. Nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

Nội dung QLNN về KH&CN là những việc mà nhà nước phải làm để phát triển KH&CN của đất nước.

Ở Việt Nam, nội dung QLNN về KH&CN được quy định tại Điều 49 Luật KH&CN (năm 2000).

1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh

1.3.2.1. Cấp tỉnh

* Hội đồng nhân dân tỉnh: Nội dung QLNN về KH&CN của HĐND tỉnh được quy định tại Điều 13,

Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.

* Ủy ban nhân dân tỉnh: Nội dung quản lý nhà nước về KH&CN của HĐND tỉnh được quy định tại Điều

91, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.

* Sở Khoa học và Công nghệ: là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cho chức năng tham mưu,

giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về KH&CN.

1.3.2.2. Cấp huyện

* HĐND cấp huyện: Nội dung quản lý nhà nước về KH&CN của HĐND tỉnh được quy định tại Điều 21

Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.

* UBND cấp huyện: Nội dung quản lý nhà nước về KH&CN của HĐND tỉnh được quy định tại Điều

103 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.

* Phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện: Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương là cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện QLNN về

KH&CN trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.

1.3.2.3. Cấp xã

UBND (Luật tổ chức HĐND và UBND): Nội dung quản lý nhà nước về KH&CN của HĐND tỉnh

được quy định tại Điều 112 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003.

Căn cứ các quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền địa phương, có thể nhóm

các nội dung QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh thành 4 nhóm như sau: Một là, xây dựng quy hoạch, kế

hoạch KH&CN của địa phương; hai là, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực KH&CN để

áp dụng tại địa phương; ba là, tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực KH&CN trên địa bàn tỉnh; bốn là,

thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực KH&CN trên địa bàn tỉnh.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

2.1.2. Đặc điểm xã hội

2.1.3. Đặc điểm kinh tế

2.2. Quá trình phát triển của quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh

Thanh Hóa

2.2.1. Giai đoạn Ban Kỹ thuật, Ban Khoa học kỹ thuật (1960-1983)

2.2.2 Giai đoạn Ủy ban Khoa học Kỹ thuật (1983-1994)

2.2.3. Giai đoạn Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1994-2003)

2.2.4 Giai đoạn Sở Khoa học và Công nghệ (từ 2003 đến nay)

2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

2.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khoa học và công nghệ

2.3.1.1. Xây dựng quy hoạch khoa học và công nghệ

- Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định 04/2008/NĐ-

CP ngày 11/01/2008, Thông tư 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Liên Bộ KH&CN, Bộ

Nội vụ đã quy định xây dựng quy hoạch phát triển KH&CN của địa phương.

- Tuy nhiên, đến nay tỉnh Thanh Hóa vẫn chưa triển khai xây dựng quy hoạch về KH&CN của tỉnh.

2.3.1.2. Xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ

- Trong 10 năm qua, tỉnh Thanh Hóa đã có 10 bản kế hoạch KH&CN hằng năm, 2 bản kế hoạch và

khoa học công nghệ 5 năm (2001-2005 và 2006-2010). Các bản kế hoạch đều được ban hành đảm bảo

thời gian yêu cầu của Bộ KH&CN, UBND tỉnh.

- Tuy nhiên, công tác xây dựng kế hoạch KH&CN của tỉnh Thanh Hóa còn một số hạn chế như sau:

+ Kế hoạch KH&CN chưa được ban hành đúng thẩm quyền.

+ Nội dung quan trọng nhất của bản kế hoạch là danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh chưa được

thực hiện theo đúng quy định.

- Nguyên nhân là do thời điểm ban hành kế hoạch KH&CN hằng năm (theo quy định của Bộ

KH&CN là tháng 7) không phải là thời điểm thích hợp để có thể phê duyệt được danh mục các nhiệm vụ

KH&CN ở địa phương.

2.3.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về khoa học và công nghệ

- Trong giai đoạn 2001 - 2010, tỉnh Thanh Hóa đã tích cực trong việc ban hành các văn bản quy phạm

pháp luật trong lĩnh vực KH&CN để áp dụng tại địa phương.

- Hầu hết các văn bản được ban hành nhằm quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (24/35 văn bản,

trong đó UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành 16 văn bản, Sở KH&CN ban hành 8 văn bản để điều

chỉnh hoạt động này).

- Tuy nhiên, nhìn chung hệ thống quy văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực KH&CN còn chưa

hoàn chỉnh:

+ Còn thiếu các văn bản nhằm tạo cơ chế để thúc đẩy hoạt động KH&CN ở địa phương.

+ Ngay trong quản lý nhiệm vụ KH&CN, là nội dung đã được tập trung xây dựng các văn bản quy

phạm pháp luật, thì cũng đang còn thiếu quy phạm pháp luật để điều chỉnh.

+ Một số văn bản do Sở KH&CN ban hành có chứa các quy phạm pháp luật như quyết định ban hành

mẫu hợp đồng nghiên cứu, quy định việc cung cấp, thu thập, lưu trữ, xử lý và khai thác kết quả thực hiện

nhiệm vụ KH&CN.

2.3.3. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

2.3.3.1. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ

- Thẩm quyền xác định nhiệm vụ KH&CN ở tỉnh được quy định tại Điều 19, Luật KH&CN.

- Ở Thanh Hóa, việc xác định các nhiệm vụ KH&CN hàng năm của tỉnh trong giai đoạn 2001 - 2010

được thực hiện theo Quyết định 1289/QĐ-CT ngày 14/6/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh; từ năm 2010

thực hiện theo Quyết định 3170/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Các đề xuất nhiệm vụ KH&CN có thể được gửi đến Sở KH&CN bất kỳ lúc nào trong năm, nhưng

việc xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh thì chỉ được tổ chức thực hiện mỗi năm 1 đợt.

- Sự phản hồi của Sở KH&CN (cơ quan nhà nước tiếp nhận các đề xuất nhiệm vụ KH&CN) đối với

các tổ chức, cá nhân có đề xuất nhiệm vụ KH&CN gửi đến Sở KH&CN là không mang tính bắt buộc.

- Kế hoạch tiếp nhận đề xuất nhiệm vụ KH&CN hằng năm được Sở KH&CN gửi trực tiếp đến các sở,

ngành, UBND cấp huyện và một số doanh nghiệp, tổ chức KH&CN mà không thông báo rộng rãi trên các

phương tiện thông tin đại chúng.

- Các cá nhân, tổ chức có đề xuất nhiệm vụ KH&CN gửi đến Sở KH&CN được xem như là cá nhân, tổ

chức đó đang "xin" thực hiện nhiệm vụ KH&CN đó.

- Cơ chế xác định nhiệm vụ KH&CN phải thông qua Hội đồng Khoa học tỉnh đang bộc lộ một số hạn

chế, bất cập.

- Việc giải quyết một số đề xuất nhiệm vụ KH&CN không thực hiện theo quy định.

2.3.3.2. Lựa chọn tổ chức, cá nhân để giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

- Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để giao thực hiện nhiệm vụ KH&CN được quy định tại Điều 16 và

Điều 17 Nghị định 81/2002/NĐ-CP.

- Trên cơ sở các quy định của Bộ KH&CN, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành các quy định tuyển

chọn, xét chọn để áp dụng tại địa phương. Đến năm 2010, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định

3166/2010/QĐ-UBND "Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa

học công nghệ cấp tỉnh" thay thế các văn bản trước đó.

- Nhìn chung, việc thực hiện các quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm

vụ KH&CN Thanh Hóa thực hiện nghiêm túc. Bình quân mỗi năm có khoảng 40 - 50 tổ chức, cá nhân

được lựa chọn để chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.

- Đa số các nhiệm vụ KH&CN là giao trực tiếp; tỷ lệ nhiệm vụ giao theo hình thức tuyển chọn thấp.

Điều này chứng tỏ các quy định về việc tuyển chọn, xét chọn chưa được thực hiện nghiêm chỉnh.

- Thời gian thực hiện thủ tục tuyển chọn, xét chọn mặc dù được quy định là 80 ngày, song trên thực tế

thường bị kéo dài hơn nhiều. Việc hoàn thành các thủ tục mất nhiều thời gian là một nhược điểm làm hạn chế

hiệu quả của các nhiệm vụ KH&CN (do tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu đã bị giảm đi cùng với thời

gian).

- Việc phê duyệt kinh phí cho từng nhiệm vụ KH&CN hoàn toàn thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND

tỉnh; chưa thực hiện phân cấp, ủy quyền cho Giám đốc Sở KH&CN như một số tỉnh, thành phố khác.

- Sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt cấp kinh phí, Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm chủ

nhiệm đề tài, dự án; ký hợp đồng với đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ; quyết định cấp kinh phí để nhiệm

vụ KH&CN được triển khai thực hiện. Tuy nhiên, bước này lại không được quy định trong văn bản quy

phạm pháp luật mà lại được quy định trong bản hướng dẫn của Sở KH&CN.

- Chưa thực hiện được cơ chế khoán kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN theo Thông tư 93/2006/TTLT-

BTC - BKHCN.

2.3.3.3. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

- Kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN được quy định tại Điều 20 Nghị

định 81/2002/NĐ-CP.

- Hiện nay, tỉnh Thanh Hóa chưa có quy định về việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ KH&CN. Mặc dù vậy, việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN vẫn

diễn ra trên thực tế.

- Tuy nhiên, do không có quy định về thời điểm, cách thức, thủ tục và các nội dung cần kiểm tra,

đánh giá nên giữa các cuộc kiểm tra, đánh giá chưa có sự thống nhất về thành phần, thời điểm, nội dung và

biên bản kiểm tra.

2.3.3.4. Đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ

- Đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN được quy định tại Điều 21 Nghị định 81/2002/NĐ-CP.

- Trước năm 2010, Thanh Hóa áp dụng các quy định của Bộ KH&CN về đánh giá, nghiệm thu nhiệm

vụ KH&CN cấp nhà nước để đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN của mình. Đến năm 2010,

Thanh Hóa ban hành Quyết định 3171/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của UBND tỉnh về đánh giá

nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.

- Trên thực tế, việc thực hiện đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN ở tỉnh Thanh Hóa có một

số bất cập:

+ Vẫn còn một số nhiệm vụ KH&CN đã hết thời hạn thực hiện theo hợp đồng mà vẫn chưa được tổ

chức nghiệm thu nhưng không được xử lý dứt điểm Nguyên nhân là do không có quy định cụ thể về việc

giải quyết trường hợp hết hạn thực hiện mà không tổ chức nghiệm thu.

+ Chưa có quy định về việc xử lý các nhiệm vụ KH&CN có kết quả đánh giá xếp loại không đạt ở

cấp cơ sở, cấp tỉnh.

2.3.3.5. Công nhận, công bố kết quả nghiên cứu khoa học

- Việc công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN đã bắt đầu triển khai thực hiện từ năm 2006.

Đến nay đã đi vào nền nếp.

- Đối với công bố kết quả nhiệm vụ KH&CN: Hiện nay chưa có quy định cụ thể về việc công bố kết quả

nhiệm vụ KH&CN. Tuy nhiên, trong những năm qua, Thanh Hóa đã triển khai việc tuyên truyền, phổ biến kết

quả các nhiệm vụ KH&CN dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, việc công bố dưới các hình thức đó

không mang tính pháp lý, tức là việc thực hiện thông tin như trên không phải là bắt buộc.

2.3.3.6. Thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ không được thực hiện bằng ngân sách nhà nước

- Mặc dù Nghị định 81/2002/NĐ-CP có quy định nhưng đến nay chưa có hướng dẫn cụ thể nào về

việc thẩm định nhiệm vụ KH&CN không thực hiện bằng ngân sách nhà nước.

- Ở Thanh Hóa chưa triển khai được nhiệm vụ này.

2.3.4. Thực hiện các biện pháp để đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ

2.3.4.1. Hỗ trợ kinh phí, tổ chức triển khai các mô hình thí điểm, phổ biến, nhân rộng ứng dụng kết

quả nghiên cứu và phát triển

- Tỉnh Thanh Hóa thực hiện việc hỗ trợ thông qua các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh với nội dung là nhân

rộng mô hình thí điểm đã được khẳng định thành công.

- Tuy nhiên, số nhiệm vụ dạng này còn rất ít. Ngoài hình thức hỗ trợ thông qua các nhiệm vụ

KH&CN cấp tỉnh, hiện nay Thanh Hóa chưa thực hiện một hình thức hỗ trợ nào khác.

2.3.4.2. Về thưởng thích đáng cho tổ chức, cá nhân thực hiện những công trình nghiên cứu và phát

triển được ứng dụng vào đời sống

- Thanh Hóa đã ban hành quy định về việc thưởng cho các tổ chức, cá nhân đạt giải cao trong các cuộc thi

toàn quốc, các cuộc thi khu vực và thế giới về KH&CN.

- Tuy nhiên, số lượng tổ chức, cá nhân được thưởng theo quy định này là rất ít. Ngoài quy định này,

Thanh Hóa chưa có cơ chế thưởng thích đáng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện những công trình nghiên

cứu và phát triển được ứng dụng vào đời sống.

2.3.4.3. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân, chuyên gia khoa học và công nghệ trong nước và nước

ngoài tổ chức ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương; tạo điều kiện về nhà ở và

đất ở, phương tiện đi lại, thiết bị, cơ sở làm việc, cho cán bộ khoa học và công nghệ công tác tại địa phương

- Trên thực tế, để thực hiện được biện pháp này thì cần phải tạo được một cơ chế, chính sách riêng

cho cán bộ KH&CN. Tuy nhiên hiện nay ở cấp quốc gia cũng chưa có một cơ chế chính sách nào cho cán

bộ KH&CN.

- Vì thế ở các địa phương nói chung cũng như Thanh Hóa cũng không thực hiện được việc tạo điều

kiện về nhà ở và đất ở, phương tiện đi lại, thiết bị, cơ sở làm việc, cho cán bộ KH&CN công tác tại địa

phương theo một cơ chế riêng biệt nào.

2.3.5. Quản lý công nghệ

2.3.5.1. Quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ

- Quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ được quy định tại Nghị định 133/2008/NĐ-CP ngày

31/12/2008; theo đó, Sở KH&CN có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao

công nghệ đối với công nghệ không thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư.

- Tuy nhiên, trên thực tế từ khi có Nghị định 133/2008/NĐ-CP đến nay Sở KH&CN Thanh Hóa

không cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ nào.

- Nguyên nhân là do: Việc đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ là không bắt buộc. Hơn nữa, việc

đăng ký chỉ có giá trị trong trường hợp công nghệ chuyển giao thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích

chuyển giao. Trong trường hợp này Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ là cơ sở

để được hưởng các ưu đãi. Tuy nhiên, trên thực tế thì các ưu đãi cũng không được thực hiện trên địa bàn

tỉnh Thanh Hóa.

2.3.5.2. Quản lý hoạt động đánh giá, định giá, giám định công nghệ

- Nghị định 133/2008/NĐ-CP đã quy định trách nhiệm của Bộ KH&CN trong việc quản lý hoạt động

đánh giá, định giá, giám định công nghệ. Tuy nhiên, đối với UBND các cấp, cơ quan chuyên môn về

KH&CN thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện thì chưa rõ trách nhiệm trong quản lý hoạt động đánh giá, định

giá, giám định công nghệ.

- Trên thực tế, tại tỉnh Thanh Hóa, việc quản lý hoạt động đánh giá, định giá, giám định công nghệ

không triển khai thực hiện được gì. Nguyên nhân chủ yếu là do pháp luật chưa quy định rõ thẩm quyền,

trách nhiệm của chính quyền cấp tỉnh trong quản lý các nội dung này.

2.3.5.3. Quản lý hoạt động môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ

Các nội dung này hiện nay cũng chưa được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Nguyên

nhân chủ yếu cũng là do pháp luật chưa quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của chính quyền cấp tỉnh,

cấp huyện trong quản lý các nội dung này.

2.3.5.4. Thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư

- Thẩm tra công nghệ được quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định 81/2002/NĐ-CP,

Thông tư 10/2009/TT-BKHCN ngày 24/4/2009 của Bộ KH&CN Hướng dẫn thẩm tra công nghệ các dự

án đầu tư.

- Ở tỉnh Thanh Hóa, việc thẩm tra các dự án đầu tư chưa được thực hiện nền nếp. Khi tiếp nhận được

hồ sơ dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến để xin ý kiến, Sở KH&CN cũng chưa tổ chức Hội

đồng tư vấn thẩm tra theo quy định tại Thông tư 10/2009/TT-BKHCN.

2.3.5.5. Thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

- Thẩm định nội dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương được quy định trong Luật Khoa học và Công nghệ, Nghị định 81/2002/NĐ-CP.

- Ở tỉnh Thanh Hóa, việc thẩm định nội dung KH&CN các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

địa phương không thực hiện được. Nguyên nhân là do trong Thông tư 03/2008/TT-BKHĐT ngày

01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-

CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH lại không có quy định về thẩm định

nội dung KH&CN.

2.3.6. Phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ

2.3.6.1. Đối với cán bộ khoa học và công nghệ

- Thông tư 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV quy định Sở KH&CN có nhiệm vụ: Xây dựng cơ sở dữ liệu về

nhân lực KH&CN; Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ KH&CN. Tuy

nhiên, hiện nay Nhà nước ta chưa có cơ chế, chính sách nào về sử dụng, trọng dụng cán bộ KH&CN.

- Ở tỉnh Thanh Hóa, hiện chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu về nhân lực KH&CN và cũng chưa có cơ

chế, chính sách cụ thể nào về việc sử dụng và trọng dụng cán bộ KH&CN.

2.3.6.2. Đối với các tổ chức khoa học và công nghệ

* Về tình hình chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu

trách nhiệm

- Việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách

nhiệm được quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 96/2010/NĐ-CP.

- Tuy nhiên, đến nay Thanh Hóa chưa có tổ chức KH&CN nào chuyển đổi hoạt động theo cơ chế

tự chủ tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP.

* Về đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức KH&CN

- Việc đăng ký hoạt động của các tổ chức KH&CN được quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-

BKHCN Hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức KH&CN.

- Ở tỉnh Thanh Hóa, công tác đăng ký hoạt động của các tổ chức KH&CN được thực hiện theo

đúng quy định. Trong giai đoạn 2006-2010 Thanh Hóa đã cấp đăng ký hoạt động KH&CN cho 34 tổ

chức KH&CN.

-Tuy nhiên, hiện nay có một thực tế là việc đăng ký hoạt động KH&CN không có ý nghĩa nhiều

đối với tổ chức KH&CN, trừ việc không bị phạt khi cơ quan QLNN về KH&CN kiểm tra.

2.3.6.3. Đối với đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho khoa học và công nghệ

- Ở các địa phương, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho KH&CN được thực hiện thông

qua các dự án đầu tư xây dựng cho các tổ chức KH&CN, mua sắm trang thiết bị KH&CN. Nguồn vốn

nhà nước dành cho các dự án này là vốn đầu tư phát triển KH&CN được phân bổ hàng năm.

- Đối với tỉnh Thanh Hóa, từ năm 2007 - 2010, Trung ương phân bổ kinh phí đầu tư phát triển

KH&CN là 15 tỷ đồng/năm để đầu tư chiều sâu cho các tổ chức KH&CN, các Trung tâm nghiên cứu triển

khai... Việc thực hiện nguồn kinh phí này do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, Sở Khoa học và Công nghệ

phối hợp trong việc xác định danh mục các dự án đầu tư.

- Hạn chế lớn nhất là nguồn kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN chưa được ghi thành một mục

riêng trong dự toán chi ngân sách hằng năm của tỉnh. Do đó, mức chi cho đầu tư phát triển KH&CN

thường không đảm bảo được mức do Trung ương phân bổ.

2.3.6.4. Đối với đảm bảo tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ

- Trong giai đoạn 2006-2010, tỉnh Thanh Hóa đã bố trí kinh phí SNKH bằng mức Trung ương phân bổ

cho tỉnh; Việc giải ngân kinh phí SNKH ở tỉnh Thanh Hóa được thực hiện tốt; không để xảy ra tình trạng

không giải ngân hết kinh phí SNKH.

- Tuy nhiên, định mức phân bổ ngân sách SNKH cho tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2006-2010 là

quá thấp, thấp nhất trong cả nước (chỉ bằng khoảng 1/3 mức bình quân chung tính theo đầu người của cả

nước). Bên cạnh đó, các cơ chế, chính sách nhằm huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để

đầu tư cho KH&CN lại chưa phát huy được hiệu quả.

2.3.7. Hoạt động thanh tra khoa học và công nghệ

-Trong 5 năm qua (2006-2010), thanh tra KH&CN tỉnh Thanh Hóa đã tiến hành thanh tra trung bình

180 cơ sở/năm, trong đó về đo lường chất lượng, nhãn hàng hóa, an toàn bức xạ chiếm 96%; thanh tra

hoạt động KH&CN chỉ chiếm 4%. Đã phát hiện, xử phạt vi phạm hành chính 74 cơ sở, góp phần chấn

chỉnh công tác quản lý, từng bước nâng cao chất lượng quản lý các nhiệm vụ KH&CN. Hoạt động thanh

tra kết hợp tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn để các cơ sở nhận thức và thực hiện đúng các qui định pháp

luật trong lĩnh vực KH&CN.

- Tuy nhiên, trong giai đoạn 2006- 2010, thanh tra hoạt động KH&CN còn quá ít; thanh tra lĩnh vực

quản lý công nghệ còn bỏ ngỏ. Hoạt động thanh tra mới tập trung ở khu vực thành phố thị xã, thị trấn và

khu vực đồng bằng. Địa bàn vùng sâu, vùng xa ít được thanh tra. Công tác theo dõi đôn đốc thực hiện yêu

cầu kiến nghị thanh tra còn hạn chế.

2.3.8. Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở các huyện, thị xã, thành phố

2.3.8.1. Tổ chức bộ máy quản lý khoa học và công nghệ

- Hệ thống QLNN về KH&CN ở 27/27 huyện, thị xã, thành phố đã được hình thành: có lãnh đạo

UBND huyện phụ trách KH&CN, có phòng chuyên môn và cán bộ phụ trách về KH&CN.

- Tuy nhiên, do không có biên chế chuyên trách quản lý KH&CN, cán bộ phụ trách KH&CN đều là

kiêm nhiệm nên trên thực tế tổ chức bộ máy quản lý KH&CN cấp huyện vẫn chưa hoàn thiện.

2.3.8.2. Hội đồng khoa học huyện

Đến nay 27/27 huyện đã thành lập Hội đồng khoa học, xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động.

Hội đồng khoa học đã bước đầu phát huy được vai trò trong việc hoạch định các chính sách phát triển

kinh tế -xã hội của địa phương, xác định và triển khai thực hiện các dự án, đề tài KH&CN trên địa bàn.

Tuy nhiên, nhìn chung hoạt động của Hội đồng khoa học huyện còn mang tính hình thức.

2.3.8.3. Tài chính cho hoạt động quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện

- Từ năm 2004 UBND tỉnh cấp kinh phí SNKH hỗ trợ cho hoạt động quản lý KH&CN trên địa bàn huyện.

- Ngoài nguồn kinh phí UBND tỉnh hỗ trợ, hầu hết các huyện, thị xã, thành phố đều không bố trí kinh

phí cho hoạt động QLNN về KH&CN.

2.3.8.4. Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp tỉnh với

cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện

Giữa Sở KH&CN và UBND cấp huyện đã hình thành mối quan hệ phối hợp trong hoạt động QLNN

về KH&CN, tuy nhiên mối quan hệ này chưa thường xuyên và chưa thành nền nếp.

2.3.8.5. Tình hình hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện

- Hoạt động quản lý KH&CN trên địa bàn huyện đã có những chuyển biến tích cực. Các huyện đã triển

khai nhiều hoạt động nhằm thúc đẩy việc ứng dụng KH&CN vào phát triển sản xuất trên địa bàn như: ban

hành chính sách khuyến khích hỗ trợ người sản xuất ứng dụng các tiến bộ KH&CN; đưa nội dung áp dụng

tiến bộ KH&CN vào các chương trình phát triển sản xuất (chăn nuôi, trồng trọt...) của địa phương; đề

xuất thành các nhiệm vụ KH&CN...

- Tuy nhiên, nhìn chung hoạt động quản lý KH&CN trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều hạn chế, cán

bộ phụ trách KH&CN còn lúng túng trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý KH&CN. Hội đồng

Khoa học ở một số huyện còn lúng túng trong hoạt động, có huyện giao cho Hội đồng Khoa học thực hiện

các nhiệm vụ QLNN về KH&CN.

Chương 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH THANH HÓA

3.1. Nhu cầu tăng cường quản lý hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh

3.1.1. Đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ đã được xác định là một giải pháp quan trọng

để tỉnh Thanh Hóa đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

3.1.1.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020

Luận văn đã nêu phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020. Qua đó

đã rút ra kết luận là các mục tiêu mà Thanh Hóa cần đạt được đến năm 2020 là rất cao.

3.1.1.2. Phát triển khoa học và công nghệ là giải pháp quan trọng để tỉnh Thanh Hóa đạt được các

mục tiêu kinh tế - xã hội

Để được các mục tiêu KT-XH đã đề ra, phát triển KH&CN đã được xác định là một giải pháp quan

trọng."Coi phát triển khoa học và công nghệ là khâu then chốt trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm

hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế".

3.1.2. Để đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ cần phải tăng cường quản lý nhà nước về

khoa học và công nghệ

Cả lý luận và thực tiễn đều khẳng định rằng không có sự quản lý của nhà nước thì KH&CN vẫn phát

triển. Sự quản lý của nhà nước là nhằm tạo các điều kiện cần thiết để KH&CN phát triển nhanh hơn, phát

triển đúng định hướng mà nhà nước đã lựa chọn. Chính vì thế để đẩy mạnh hoạt động KH&CN theo

hướng đã xác định, cần phải tăng cường QLNN về KH&CN.

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ

3.2.1. Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch khoa học và công nghệ

- Về công tác quy hoạch khoa học và công nghệ

Thanh Hóa cần triển khai xây dựng quy hoạch phát triển KH&CN của tỉnh cho từng thời kỳ, trước hết

là quy hoạch phát triển KH&CN đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.

- Về công tác kế hoạch khoa học và công nghệ

Công tác xây dựng kế hoạch KH&CN hằng năm, 5 năm của tỉnh Thanh Hóa cần phải được đổi mới

theo hướng sau:

+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch KH&CN phải là một giải pháp để thực hiện mục tiêu phát triển mà

mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi địa phương đã đề ra, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH chung của

tỉnh.

+ Kế hoạch KH&CN hằng năm của tỉnh cần phải được xây dựng trên cơ sở tổng hợp được kế hoạch

KH&CN của các ngành, các cấp, các địa phương trong tỉnh.

+ Kế hoạch KH&CN hằng năm của tỉnh phải được UBND tỉnh ban hành theo đúng thẩm quyền.

3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khoa học và công nghệ trên địa

bàn tỉnh

- Đẩy mạnh hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa kịp thời các quy định,

các cơ chế, chính sách của Trung ương trên địa bàn tỉnh; đặc biệt chú ý các văn bản nhằm tạo cơ chế để thúc

đẩy hoạt động KH&CN ở địa phương. Cụ thể là một số cơ chế, chính sách chủ yếu sau:

+ Cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho hoạt động KH&CN.

+ Cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp khoa

học và công nghệ.

+ Cơ chế khoán kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN để tạo điều kiện cho các nhà khoa học tập trung

vào hoạt động nghiên cứu.

+ Cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển KH&CN trong doanh nghiệp.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học

và phát triển công nghệ ở địa phương theo hướng:

+ Bổ sung các quy định cụ thể về thẩm định nội dung và kinh phí các nhiệm vụ KH&CN.

+ Bổ sung quy định về việc Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp cho Giám đốc Sở KH&CN quyết định phê

duyệt và cấp kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN có tổng mức kinh phí từ ngân sách nhà nước không lớn.

+ Bổ sung quy định về việc ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học; quyền và nghĩa vụ của các bên

trong hợp đồng, xử lý các trường hợp vi phạm hợp đồng; điều chỉnh hợp đồng, chấm dứt hợp đồng v.v...

- Tiến hành rà soát lại các văn bản mà Sở KH&CN đã ban hành để phát hiện những văn bản có chứa

quy phạm pháp luật. Trên cơ sở đó, soạn thảo thành văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh, Chủ

tịch UBND tỉnh ban hành theo đúng thẩm quyền.

3.2.3. Đổi mới quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

3.2.3.1. Cần có cơ chế để quản lý được tất cả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp được

triển khai trên địa bàn tỉnh

Hiện nay, cơ quan QLNN về KH&CN của tỉnh Thanh Hóa mới chỉ quản lý được các nhiệm vụ KH&CN

cấp nhà nước, cấp tỉnh triển khai thực hiện trên địa bàn; chưa quản lý được các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ

sở. Vì thế, việc có được cơ chế để vừa quản lý được lại vừa có thể hỗ trợ, khuyến khích đẩy mạnh hoạt

động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ở cấp huyện, ở các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN

trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết.

Cơ chế được đề xuất là: ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ theo một tỷ lệ nhất định đối với các nhiệm vụ

KH&CN cấp cơ sở. Thông qua hoạt động hỗ trợ mà quản lý được các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.

3.2.3.2. Cần có cơ chế để vừa giải quyết được nhanh chóng các vấn đề khoa học và công nghệ phát

sinh tại địa phương, vừa giúp Ủy ban nhân dân tỉnh có đủ cơ sở để quyết định chấp nhận hay không chấp

nhận các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh

Cơ chế này được định hướng như sau:

- Bỏ quy định về việc xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh phải thông qua Hội đồng Khoa học tỉnh như

hiện nay. Hội đồng Khoa học tỉnh chỉ nên xác định định hướng cho hoạt động KH&CN, còn việc xác định

từng nhiệm vụ KH&CN cụ thể nên giao cho Sở KH&CN tham mưu cho UBND tỉnh trên cơ sở tư vấn của các

Hội đồng khoa học chuyên ngành. Như vậy, nên bỏ quy định "Hội đồng Khoa học tỉnh đồng thời là Hội

đồng tư vấn xác định Danh mục nhiệm vụ KH,CN cấp tỉnh hàng năm" tại Quyết định 3170/2010/QĐ-

UBND của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Bất kỳ khi nào nhận được đề xuất nhiệm vụ KH&CN thì Sở KH&CN phải lập Hội đồng khoa học

chuyên ngành để tư vấn kịp thời về đề xuất đó, không cần phải tập hợp các đề xuất thành đợt như hiện nay. Điều

này sẽ giúp giải quyết nhanh các đề xuất nhiệm vụ KH&CN, đáp ứng nhanh nhất yêu cầu của thực tiễn sản

xuất và đời sống.

- Khi nhận được đề xuất nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp về UBND tỉnh thì

UBND tỉnh phải chuyển về Sở KH&CN để thực hiện thủ tục đề xuất nhiệm vụ KH&CN theo quy định

hiện hành.

3.2.3.3. Cần thay đổi quan niệm coi việc đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ là đồng nghĩa với

việc "xin" được thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; có cơ chế trả công cho cá nhân, tổ chức có

các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ được sử dụng

- Cần kết hợp việc gửi công văn mời đề xuất nhiệm vụ KH&CN trực tiếp đến một số tổ chức, cá nhân

với việc thông báo công khai, rộng rãi kế hoạch tiếp nhận đề xuất nhiệm vụ KH&CN hằng năm trên các

phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh được biết nhằm nâng cao số

lượng và chất lượng các đề xuất nhiệm vụ KH&CN.

- Cần phải thay đổi quan niệm (cả quan niệm của cơ quan quản lý và quan niệm của các tổ chức, cá

nhân) coi việc gửi đề xuất nhiệm vụ KH&CN là "xin" thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Muốn vậy, cần phải xem

bản đề xuất nhiệm vụ KH&CN là sản phẩm của quá trình lao động trí óc, cần phải được trả công thỏa đáng.

Còn việc sử dụng bản đề xuất đó như thế nào là trách nhiệm của cơ quan quản lý. Vì thế, cần thiết phải có

cơ chế nhà nước "mua" các đề xuất nhiệm vụ KH&CN. Như vậy sẽ huy động được ở mức cao nhất trí tuệ

của các nhà khoa học vào việc xác định các nhiệm vụ KH&CN, góp phần phát triển KT-XH của địa phương.

3.2.3.4. Cần có quy định về việc cơ quan nhà nước khi nhận được đề xuất của các tổ chức, cá nhân

thì phải xem xét và có ý kiến phản hồi lại cho tổ chức, cá nhân được biết

Điều này thể hiện trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với công dân; thể hiện sự tôn trọng của nhà

nước đối với hoạt động lao động trí óc.

3.2.3.5. Cần kiện toàn tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học tỉnh theo cơ chế "chuyên gia"

Hội đồng Khoa học tỉnh cần phải được tổ chức và hoạt động theo cơ chế "chuyên gia" chứ không nên

theo cơ chế "đại diện" như hiện nay nhằm đảm bảo tính khách quan, chuyên nghiệp.

3.2.3.6. Cần tăng tỷ lệ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo phương thức tuyển chọn

Đây là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng các nhiệm vụ KH&CN. Tỷ lệ nhiệm vụ KH&CN giao

theo phương thức tuyển chọn phải đạt từ 60% trở lên số nhiệm vụ KH&CN hằng năm. Muốn làm được điều

này, cần thay đổi nhận thực hiện nay là "đơn vị đề xuất là đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ đề xuất" thành "đơn

vị đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ là đơn vị nêu yêu cầu, nêu vấn đề cần có sự giải quyết của khoa học

và công nghệ". Không được đồng nhất đơn vị đề xuất với đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ đó.

3.2.3.7 Tăng cường tập huấn, hướng dẫn cho các đơn vị được giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm

vụ khoa học và công nghệ, nhất là đối với đơn vị lần đầu được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ.

3.2.3.8. Việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN

Cần ban hành văn bản quy định về việc kiểm tra, đánh giá nhiệm vụ KH&CN trong quá trình thực hiện.

3.2.3.9. Về đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Nên quy định đối với nhiệm vụ KH&CN xếp loại "Không đạt" thì Sở KH&CN xem xét, xử lý theo

quy định tại Điều 11 Chương II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN, ngày 4/10/2006 của

Bộ Tài chính và Bộ KH&CN về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án KH&CN sử dụng

ngân sách nhà nước.

3.2.3.10. Về công bố, công nhận và lưu giữ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ

- Cần phải có quy định mang tính bắt buộc về việc phải công bố kết quả nhiệm vụ KH&CN sau khi

đã được công nhận kết quả nhằm mục đích tuyên truyền phổ biến kết quả nhiệm vụ KH&CN.

- Cần triển khai thực hiện việc đăng ký kết quả nhiệm vụ KH&CN không sử dụng vốn ngân sách của

nhà nước.

3.2.3.11. Về thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ không được thực hiện bằng ngân sách nhà

nước

Bộ KH&CN cần có hướng dẫn về việc thẩm định kết quả nhiệm vụ KH&CN không sử dụng vốn ngân

sách nhà nước.

3.2.3.12. Về đẩy mạnh ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống

Nhà nước cần xây dựng các cơ chế, chính sách cụ thể về hỗ trợ nhân rộng các mô hình thí điểm, nhân

rộng các kết quả nghiên cứu; cơ chế về đánh giá tình hình ứng dụng kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ

KH&CN; cơ chế về thưởng cho các tổ chức, cá nhân có kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào thực tiễn

sản xuất và đời sống; cơ chế về tạo điều kiện nhà ở, đất ở vv.. cho cán bộ KH&CN.

3.2.3.13. Cần có cơ chế đánh giá tình hình ứng dụng kết quả nghiên cứu sau khi nhiệm vụ khoa học

và công nghệ đã được nghiệm thu

Hiện nay, sau khi nhiệm vụ KH&CN được nghiệm thu, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ giữa cơ quan QLNN về khoa học công nghệ được thanh lý thì kết quả của nhiệm vụ đó được

sử dụng thế nào thì chưa có cơ chế theo dõi, tổng hợp và đánh giá.

3.2.3.14. Về công tác thanh tra, kiểm tra

Cần tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch KH&CN, việc thực hiện ngân sách dành

cho KH&CN.

3.2.3.15. Cần thực hiện cơ chế phân cấp cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định phê duyệt

và cấp kinh phí cho từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Chủ tịch UBND tỉnh chỉ cần phê duyệt danh mục và tổng kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN trong

năm kế hoạch; còn từng nhiệm vụ KH&CN cụ thể thì nên phân cấp cho Giám đốc Sở KH&CN quyết định

và chịu trách nhiệm.

3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động quản lý công nghệ

- Cần có cơ chế, chính sách để khuyến khích, đẩy mạnh hoạt động đổi mới công nghệ trong các

doanh nghiệp trên địa bàn.

- Cần triển khai thực hiện quản lý hoạt động môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai nền nếp hoạt động thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư. Để thực hiện được việc này,

UBND tỉnh cần phải ban hành quy định về thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư.

- Triển khai việc thẩm định nội dung KH&CN các quy hoạch phát triển KT-XH của các huyện, thị xã,

thành phố. Để thực hiện được việc này, UBND tỉnh cần phải ban hành quy định về thẩm định nội dung

KH&CN các quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của các huyện, thị xã, thành phố.

Nếu không thì nên sửa đổi lại Thông tư 05/TTLT-BKHCN-BNV theo hướng bỏ nhiệm vụ của Sở

KH&CN về thẩm định nội dung KH&CN các quy hoạch phát triển KT-XH của địa phương.

3.2.5. Đẩy mạnh phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ

- Trung ương cần nâng mức phân bổ vốn đầu tư phát triển cho KH&CN cho tỉnh Thanh Hóa ngang

mức bình quân của cả nước.

- Tỉnh Thanh Hóa phải có cơ chế để bố trí ngân sách đầu tư phát triển cho KH&CN không thấp hơn

mức mà Trung ương giao; đồng thời có cơ chế để ngân sách đầu tư phát triển cho KH&CN được sử dụng

đúng mục đích.

- Ban hành cơ chế chính sách nhằm huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước (đặc biệt là từ khu

vực doanh nghiệp) để đầu tư cho KH&CN của tỉnh.

- Cần tổ chức đánh giá hiện trạng tiềm lực KH&CN của tỉnh và xây dựng chương trình phát triển tiềm

lực KH&CN của tỉnh.

- Thực hiện nghiêm túc việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự

chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ; phát triển các tổ chức KH&CN

ngoài công lập, phát triển các doanh nghiệp KH&CN.

3.2.6. Đẩy mạnh quản lý hoạt động khoa học và công nghệ ở cấp huyện theo hướng phân cấp

- Việc góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, việc phân cấp quản

lý sẽ tạo sự chủ động cho huyện lựa chọn, tổ chức ứng dụng các tiến bộ KH&CN vào địa bàn, rút ngắn

được thời gian đưa các tiến bộ KH&CN vào sản xuất và đời sống.

- Cơ chế phân cấp như sau: việc phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN thuộc thẩm quyền của

Chủ tịch UBND tỉnh còn các nội dung quản lý như xây danh mục, tổ chức thẩm định thuyết minh và

tuyển chọn cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài, quản lý kinh phí, thanh tra, kiểm tra… đều do UBND

huyện chủ trì thực hiện với sự hướng dẫn, phối hợp của Sở KH&CN.

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, có thể rút ra một số kết luận và kiến

nghị sau đây:

1. QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay có những đặc điểm sau đây:

- Về tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chưa được

hoàn thiện:

+ Bộ máy quản lý KH&CN ở tỉnh Thanh Hóa chưa được tổ chức một cách hoàn chỉnh: mới được tổ

chức ở cấp tỉnh và cấp huyện; chưa được tổ chức ở cấp xã.

+ Tổ chức quản lý KH&CN ở cấp huyện được quy định hoàn chỉnh trên văn bản quy phạm pháp luật;

song trên thực tế vẫn chưa được tổ chức một cách hoàn chỉnh. Tất cả các huyện, thị xã, thành phố đều

không có cán bộ chuyên trách quản lý KH&CN.

- Về các cơ chế, chính sách: Các cơ chế, chính sách để QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh

Hóa chưa hoàn thiện:

+ Còn thiếu nhiều cơ chế, chính sách để có thể thực hiện có hiệu quả hoạt động QLNN về KH&CN

+ Trong cơ chế, chính sách hiện hành cũng còn thiếu các quy định, hướng dẫn cụ thể để triển khai

thực hiện.

- Về quản lý KH&CN: Mới tập trung vào quản lý hoạt động nghiên cứu triển khai, chủ yếu là quản lý các

nhiệm vụ KH&CN; các nội dung quản lý khác hầu như chưa được triển khai thực hiện hoặc triển khai thực

hiện thiếu hiệu quả.

Ngay trong quản lý các nhiệm vụ KH&CN ở tỉnh Thanh Hóa cũng có một số điểm đáng chú ý là: chỉ

quản lý các nhiệm vụ có đầu tư từ ngân sách nhà nước; không thực hiện phân cấp; cơ chế xin - cho trong

hoạt động nghiên cứu triển khai vẫn tồn tại; thủ tục hành chính phức tạp.

2. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu KT-XH

đã đề ra, Thanh Hóa cần phải đẩy mạnh được hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh. Để làm được điều đó,

QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh cũng cần phải được đổi mới.

Trên cơ sở nghiên cứu việc triển khai thực hiện các nội dung QLNN về KH&CN ở địa phương trong

những năm vừa qua, luận văn đã đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần thực hiện tốt các nội dung

QLNN thuộc trách nhiệm của chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa như sau:

Một là, đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch KH&CN theo hướng: QLNN về KH&CN phải theo quy hoạch,

kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Hai là, đẩy mạnh hoạt động xây dựng pháp luật trong lĩnh vực KH&CN nhằm tạo cơ chế, cơ sở pháp

lý để thực hiện các hoạt động QLNN về KH&CN một cách thống nhất, hiệu quả trên địa bàn tỉnh.

Ba là, đổi mới quản lý hoạt động nghiên cứu triển khai theo hướng từng bước xóa bỏ cơ chế "xin -

cho", tạo sự chủ động tối đa cho các nhà khoa học trong hoạt động nghiên cứu; nâng cao một bước năng

lực KH&CN của tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động quản lý công nghệ theo hướng tạo môi trường, cơ chế chính sách

để thúc đẩy đổi mới công nghệ, đồng thời ngăn chặn có hiệu quả việc đưa các công nghệ lạc hậu, tác động

xấu đến môi trường vào địa bàn tỉnh.

Bốn là, kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN về KH&CN ở cấp huyện, trước hết là bố trí biên chế chuyên

trách để thực hiện QLNN về KH&CN ở cấp huyện; nghiên cứu để có nhân lực ở cấp xã thực hiện QLNN về

KH&CN.

3. Đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thanh Hóa nghiên cứu sử dụng kết quả của luận văn này

để đổi mới hoạt động QLNN về KH&CN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nhằm đưa KH&CN của tỉnh có

bước phát triển mới, từng bước xứng đáng với vị trí, vai trò là động lực của sự phát triển.

References.

1. Nguyễn Mạnh An (2010), "Khoa học và công nghệ Thanh Hóa - 50 năm xây dựng và phát triển",

Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa, (Số đặc biệt).

2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11/5 của Bộ trưởng Bộ

Khoa học và Công nghệ ban hành Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện

nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước, Hà Nội.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2009), Hỏi đáp về Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 80/2007/NĐ-

CP, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2010), Kỷ yếu hội nghị thực hiện "Chiến lược phát triển khoa học và

công nghệ 2001-2010", đánh giá kết quả hoạt động khoa học và công nghệ 2006-2010 và định hướng

nhiệm vụ 2011 - 2015, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

5. Bộ Khoa học và Công nghệ (2011), Kỷ yếu hội thảo "Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ

tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ", Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà

Nội.

6. Chính phủ (2002), Nghị định 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10 hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và

Công nghệ, Hà Nội.

7. Chính phủ (2003), Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến năm 2010 (ban hành

kèm theo Quyết định số 272/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ), Hà Nội.

8. Chính phủ (2009), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 (ban

hành kèm theo Quyết định 114/2009/QĐ-TTg ngày 28/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ), Hà Nội.

9. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2011), Niên giám thống kê 2010, Nxb Thống kê, Hà Nội.

10. Phạm Kiên Cường, Bùi Thế Vĩnh, Trang Thị Tuyết, Đinh Thị Minh Tuyết (2009), Quản lý nhà nước

theo ngành và lĩnh vực, Tập bài giảng phần khoa học hành chính chương trình cao cấp lý luận chính

trị.

11. Nguyễn Việt Cường (2011), Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, Tài liệu tập huấn nghiệp

vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện năm 2011 tại Thanh Hóa.

12. Vũ Cao Đàm (2008), "Định nghĩa khái niệm "Khoa học" trong Luật Khoa học và Công nghệ nên như

thế nào?", Hoạt động khoa học (5).

13. Vũ Cao Đàm (2008), "Luật Khoa học và Công nghệ cần quan tâm đến "Hoạt động khoa học và công

nghệ" trong sản xuất", Hoạt động khoa học (6).

14. Vũ Cao Đàm (2008), "Quan hệ giữa nhà nước và xã hội dân sự trong Luật Khoa học và Công nghệ",

Hoạt động khoa học (8).

15. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Nxb Thanh

Hóa, Thanh Hóa.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương khóa

VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X

tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội.

18. Nguyễn Thị Huệ (2005), Hoàn thiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Đồng Nai,

Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội.

19. Nguyễn Viết Hùng (2010), "Đổi mới quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,

đẩy mạnh nhân rộng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống ở tỉnh Thanh Hóa", Khoa học

và Công nghệ Thanh Hóa, (2).

20. Hồ Ngọc Luật (2010), "Khoa học và công nghệ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh

Hóa", Kỷ yếu hội thảo khoa học: Khoa học và công nghệ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015, Thanh Hóa.

21. Lê Xuân Minh (2008), "Một số vấn đề về phân cấp quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho cấp

huyện", Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa, (1).

22. Đàm Bá Quang (2005), Quản lý hoạt động nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ trong nông

nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa - thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội.

23. Quốc hội (2000), Luật Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.

24. Tia Sáng (2011), "Đổi mới cơ chế tài chính và có chính sách trọng dụng nhà khoa học",

http://tiasang.com.vn.

25. Trần Sinh (2006), "Bộ Khoa học và Công nghệ áp dụng cơ chế "xung phong"", http://vietbao.vn.

26. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2003), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa

năm 2004, Thanh Hóa.

27. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2004), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa

năm 2005, Thanh Hóa.

28. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2004), Báo cáo kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ

năm 2004, phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2005, Thanh Hóa.

29. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2005), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa

năm 2006, Thanh Hóa.

30. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2005), Báo cáo kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ

năm 2005, phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2006, Thanh Hóa.

31. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2006), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa

năm 2007, Thanh Hóa.

32. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2006), Báo cáo kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ

năm 2006, phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2007, Thanh Hóa.

33. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2007), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa

năm 2008, Thanh Hóa.

34. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2007), Báo cáo kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ

năm 2007, phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2008, Thanh Hóa.

35. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2008), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa

năm 2009, Thanh Hóa.

36. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2008), Báo cáo kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ

năm 2008, phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2009, Thanh Hóa.

37. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2009), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa

năm 2010, Thanh Hóa.

38. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2009), Báo cáo kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ

năm 2009, phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2010, Thanh Hóa.

39. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2010), Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa

năm 2011, Thanh Hóa.

40. Sở Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa (2010), Báo cáo kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ

năm 2010, phương hướng nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2011, Thanh Hóa.

41. Lê Đình Sơn (2008), "Quản lý khoa học và công nghệ cấp huyện ở Thanh Hóa - một số vấn đề cần

quan tâm", Khoa học và Công nghệ Thanh Hóa, (1).

42. Bùi Văn Sỹ (2005), Quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội.

43. Phạm Hồng Thái (2011), Quản lý nhà nước - lý luận và thực tiễn, Bài giảng cho học viên cao học

Luật, Hà Nội.

44. Tỉnh ủy tỉnh Thanh Hóa (1979), Nghị quyết 06 NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa,

Thanh Hóa.

45. Trường Nghiệp vụ quản lý - Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2000), Quản lý nhà nước về khoa

học, công nghệ và môi trường, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

46. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (1983), Quyết định số 707/QĐ-UBND ngày 05/8 về việc kiện toàn hệ

thống tổ chức khoa học trong tỉnh, Thanh Hóa.

47. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2001), Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa

giai đoạn 2001-2005, Thanh Hóa.

48. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2006), Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thanh Hóa

giai đoạn 2006-2010, Thanh Hóa.

49. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2009), Công văn số 6246/UBND-KHCN ngày 30/11 về chủ trương

thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Thanh Hóa.

50. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2011), Công văn số 5504/UBND-NN ngày 23/8 về giao tham mưu

về chủ trương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2011, Thanh Hóa.

51. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2011), Thông báo số 105/TB-UBND ngày 05/9 về Kết luận phiên

họp thường kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh tháng 8, nội dung phiên họp tháng 9 năm 2011, Thanh Hóa.

52. Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (2011), Công văn số 5974/UBND-NN ngày 09/9 về giao tham mưu

về chủ trương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2012, Thanh Hóa.

53. Viện Quản lý Kinh tế - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2007), Giáo trình Khoa học quản

lý (Hệ cao cấp lý luận chính trị), Nzb Lý luận chính trị, Hà Nội.