quẢn lÝ thu thuẾ Ở cỘng hÒa dÂn chỦ nhÂn ...hcma.vn/uploads/2018/8/6/tom tat la...

27
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VONGPHACHANH VONGPADITH QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 62 34 04 10 HÀ NỘI - 2018

Upload: others

Post on 27-Dec-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VONGPHACHANH VONGPADITH

QUẢN LÝ THU THUẾ

Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 62 34 04 10

HÀ NỘI - 2018

Page 2: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

Công trình được hoàn thành tại

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Quang Minh

Phản biện 1: ............................................................

............................................................

Phản biện 2: ............................................................

............................................................

Phản biện 3: ............................................................

............................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện

họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20....

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia

và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Page 3: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế là một chủ trương nhất quán và là

nội dung trọng tâm trong chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế của Đảng

nhân dân cách mạng Lào trong quá trình đổi mới đất nước. Thực hiện chủ trương

hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, đất nước Lào đã từng bước, chủ động hội nhập

ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Việc mở rộng quan hệ

hợp tác cũng như mở rộng thị trường như vậy đòi hỏi Đảng và Nhà nước không

ngừng đổi mới các chính sách và cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô trong đó có chính

sách thuế. Quản lý thu thuế là một trong những lĩnh vực khó khăn, phức tạp nhất

của quản lý kinh tế. Điều này xuất phát từ việc thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích

kinh tế của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội; đồng thời, quản lý thu thuế lại chịu

tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau mà những tác động này lại đa chiều, phụ

thuộc lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau. Thêm vào đó, bản chất huy động nguồn lực

từ thuế là huy động kết quả của nền sản xuất xã hội từ các chủ thể kinh tế và từ thu

nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế gắn với các yếu tố kỹ thuật

nghiệp vụ rất sâu về hạch toán kế toán, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh

và kiểm soát thu nhập. Trong điều kiện hội nhập quốc tế và cách mạng công

nghiệp 4.0, những yếu tố của môi trường quản lý thu thuế thay đổi dẫn đến cần

những thay đổi trong nhận thức về lý luận và tổ chức quản lý thu thuế. Đây chính

là những khoảng hở về lý luận quản lý thu thuế cần tiếp tục nghiên cứu làm cơ sở

vận dụng trong thực tiễn quản lý kinh tế. Vì lẽ đó, cần tiếp tục nghiên cứu hoàn

thiện lý luận về quản lý thu thuế.

Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý

thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nhưng chưa có công trình khoa học

nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về quản lý thu thuế.

Vì những lý do trên, đề tài luận án “Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ

Nhân dân Lào” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, có tính thời sự và là đòi hỏi cấp

bách của thực tiễn quản lý thu thuế.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là: Hệ thống hóa lý luận về quản lý thu

thuế, đặt quản lý thu thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế

để xem xét tìm ra những yêu cầu đối với quản lý thu thuế. Phân tích thực trạng

quản lý thu thuế ở CHDCND Lào. Trên cơ sở những phân tích về thực trạng và

Page 4: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

2

những kinh nghiệm của một số nước về quản lý thu thuế, luận án đề xuất những

phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện quản lý

thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế.

- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian qua,

tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở

CHDCND Lào trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Là các quan hệ quản lý trong hoạt động thu, nộp

thuế. Các quan hệ quản lý thu, nộp thuế được hiểu dưới hai góc độ: Một là quan hệ

quản lý giữa nhà nước đối với xã hội, quan hệ quản lý này dựa trên quyền lực đặc

biệt của Nhà nước-với tư cách là cơ quan cầm quyền. Hai là quan hệ quản lý của

một tổ chức công nhằm tạo ra các dịch vụ công cung cấp đáp ứng yêu cầu của xã

hội. Dưới góc độ này, quản lý thu thuế được xem như là quan hệ quản lý hành

chính của Chính phủ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận án về nội dung luận án chỉ nghiên cứu một

khâu trong quản lý thuế đó là khâu hành thu, là các quan hệ quản lý trong phạm

vi quan hệ giữa cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế và các quan hệ quản lý thu

thuế nội địa. Luận án không nghiên cứu về thực trạng quản lý thu thuế theo

nghĩa rộng (tức là không bao hàm việc ban hành chính sách thuế), không nghiên

cứu về quản lý thu thuế của cơ quan Hải quan và các quan hệ giữa cơ quan thuế

với các cơ quan khác trong Chính phủ và Quốc hội. Về thời gian: Luận án tập

trung nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế trong thời gian từ năm 2012-2016,

định hướng sử dụng các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào

đến năm 2025.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

- Các nghiên cứu trong luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin

về chủ nghĩa xã hội, lý luận của các trường phái kinh tế và quản lý hiện đại, cũng

như các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Nhân dân cách mạng Lào và

nhà nước Lào.

- Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án.

+ Phương pháp nghiên cứu lịch sử.

+ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp và thống kê.

Page 5: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

3

+ Phương pháp định tính để phân tích và đánh giá quá trình quản lý thu thuế

ở CHDCND Lào.

+ Phương pháp điều tra xã hội học:

Ngoài việc đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào bằng số

liệu quản lý thuế do cục Thuế và CQT các cấp công bố qua các báo cáo tổng

kết, sơ kết, thông tin báo chí, các thông tin số liệu được cung cấp bởi các cơ

quan có chức năng liên quan như Trang Thông tin Chính phủ, Tổng cục Thống

kê, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư…. ; tác giả luận án còn sử dụng

phương pháp đánh giá qua điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi. Cuộc khảo sát được

tiến hành trên cơ sở đặt ra các câu hỏi, các nội dung đã chuẩn bị sẵn để các đối

tượng được khảo sát cho ý kiến của mình bằng cách trả lời các câu hỏi trong

phiếu khảo sát. Cụ thể như sau:

- Nghiên cứu sinh tiến hành điều tra 850 phiếu, trong đó 500 phiếu phát cho

ĐTNT và 350 phiếu phát cho cán bộ công chức thuế.

- Đối tượng điều tra gồm: người nộp thuế và cán bộ công chức thuế.

Các câu trả lời được tập hợp theo từng nhóm và được sử dụng để minh họa

thêm cho các phân tích, đánh giá, nhận xét của Luận án.

- Mục đích điều tra nhằm tìm hiểu sự đánh giá của các đối tượng có liên

quan về quản lý thu thuế của Lào hiện nay.

5. Những đóng góp mới của luận án

- Luận án làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thu thuế ở một nước có nền kinh

tế đang phát triển và đang hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và quốc tế.

- Đánh giá một cách khoa học những thành tích đạt được, những hạn chế,

yếu kém và các nguyên nhân về công tác quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong

thời gian qua. Đặc biệt luận án cố gắng phân tích những thách thức, những vấn đề

trong quản lý thu thuế mà CHDCND Lào phải đối mặt trong tiến trình hội nhập

kinh tế. Trên cơ sở đó đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác

quản lý thu thuế.

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản

lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới, qua đó góp phần nâng cao hiệu

quả và hiệu lực quản lý thu thuế ở CHDCND Lào.

- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý

nhà nước và các đơn vị có liên quan.

6. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,

nội dung của luận án bao gồm 4 chương,12 tiết.

Page 6: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

4

NỘI DUNG

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ

Mục tiêu của chương 1 là nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài, nhằm xác định những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế từ đó chỉ ra những vấn đề tiếp tục nghiên cứu về quản lý thu thuế ở CHDCND Lào.

Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án, luận án chia các công trình thành 2 nhóm: 1). Những công trình khoa học ở nước ngoài có liên quan đến đề tài; 2). Những công trình khoa học ở Lào có liên quan đến đề tài; Có thể nhận thấy, đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về quản lý thu thuế dưới nhiều góc độ khác nhau; trong đó có nhiều công trình khoa học đăng tải trên các báo, tạp chí nghiên cứu về vấn đề quản lý thu Thuế với những kết quả đáng trân trọng. Nhiều nội dung trong công trình nghiên cứu trong nước và các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có thể kế thừa và nghiên cứu sâu hơn cho phù hợp với tình hình thực tế tại Lào.

Những khoảng trống và những vấn đề luận án sẽ nghiên cứu Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan

đến đề tài, các công trình đó đã tiếp cận và nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau, nhưng chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về: "Quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào". Đây chính là khoảng hở cần tiếp tục nghiên cứu về quản lý thu thế ở CHDCND Lào. Cụ thể là các vấn đề sau:

Một là, chưa có cơ sở lý luận toàn diện về quản lý thu thuế ở một nước đang phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần được tiếp tục bổ sung, phát triển và làm rõ thêm.

Hai là, chưa đánh giá đầy đủ và toàn diện về thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong giai đoạn 2012 - 2016, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế và yêu cầu của hiện đại hóa quản lý thu thuế.

Ba là, chưa có công trình nào đề xuất có hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào từ 2017 đến năm 2025.

Chính vì vậy, trong nội dung, phạm vi nghiên cứu của mình, luận án định hướng nghiên cứu vào các vấn đề chính sau:

- Phát triển và bổ sung lý luận cơ bản về quản lý thu thuế, đặt quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế để xem xét tìm ra những yêu cầu đối với quản lý thu thuế.

- Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới.

Page 7: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

5

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ

2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ

2.1.1. Khái niệm, mục tiêu và đặc điểm của quản lý thu thuế

2.1.1.1. Khái niệm quản lý thu thuế

Theo nghĩa rộng, Quản lý thu thuế có thể được hiểu là toàn bộ quá trình

hoạch định chính sách, xây dựng và tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước

nhằm điều tiết một bộ phận thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước thông qua

hệ thống thuế.

Theo nghĩa hẹp, quản lý thu thuế được hiểu là là quá trình cơ quan thuế và

cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các hoạt động nhằm đảm bảo để người

nộp thuế thực thi nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Hay nói một cách đơn

giản, quản lý thu thuế là tổ chức hành thu thuế.

2.1.1.2. Mục tiêu của quản lý thu thuế

Một là, Đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung một cách chính xác, kịp

thời, thường xuyên, ổn định cho ngân sách quốc gia.

Hai là, Quản lý thu thuế phải có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế

của một quốc gia, đảm bảo nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu, phát huy vai trò

tích cực của hệ thống thuế trong đời sống kinh tế - xã hội.

Ba là, Quản lý thu thuế phải nhằm mực tiêu tối thiểu hóa chi phí, nâng cao

hiệu quả, hiệu lực của quản lý thu thuế.

Bốn là, Đảm bảo sự tuân thủ theo pháp luật, chống các hành vi trốn thuế,

tránh thuế, đồng thời phản ánh kịp thời các yêu cầu của xã hội, các bất cập trong

chính sách, trong quản lý để điều chỉnh kịp thời.

2.1.1.3. Đặc điểm của quản lý thu thuế

So với các hoạt động quản lý khác, quản lý thu thuế có những đặc điểm cơ

bản sau đây: Quản lý thu thuế là quản lý bằng pháp luật; Quản lý thu thuế đặc biệt

coi trọng phương pháp hành chính; Quản lý thu thuế xét ở tầm vĩ mô là hoạt động

mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.

2.1.2. Nguyên tắc quản lý thu thuế

- Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật.

- Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

- Thứ ba, nguyên tắc thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế.

- Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch

- Thứ năm, nguyên tắc tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ

quốc tế.

Page 8: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

6

2.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ THU THUẾ

2.2.1. Những nội dung quản lý thu thuế

2.2.1.1. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thu thuế

Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế

Nói đến tổ chức bộ máy quản lý thu thuế, người ta còn đề cập đến mô hình

tổ chức quản lý thu thuế. Hiện nay trên thế giới có các mô hình tổ chức bộ máy thu

thuế như sau: (1) mô hình tổ chức bộ máy theo đối tượng; (2) mô hình tổ chức bộ

máy theo sắc thuế; (3) mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng; (4) mô hình tổ

chức bộ máy kết hợp các mô hình trên (mô hình tổ chức bộ máy hỗn hợp).

Xây dựng cơ chế quản lý thu thuế

- Cơ chế quản lý cơ quan thuế tính thuế và thông báo thuế: là cơ chế quản lý

trong đó cơ quan thuế đảm nhiệm toàn bộ trách nhiệm tính thuế và yêu cầu đối

tượng nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế. Ưu điểm của phương thức này là

cơ quan thuế hoàn toàn chủ động công việc. Tuy nhiên, theo cơ chế này, trách

nhiệm của người nộp thuế không được đề cao, cán bộ thuế là người làm thay công

việc cho đối tượng nộp thuế dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực của cơ quan thuế.

Cơ chế này chỉ phù hợp với một số quốc gia có số đối tượng nộp thuế ít, trình độ

của đối tượng nộp thuế hạn chế khó có khả năng tự tính thuế.

- Cơ chế quản lý tự khai - tự nộp thuế: Là cơ chế quản lý thu thuế trong đó

người nộp thuế tự giác tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế. Cơ quan thuế không

can thiệp vào việc thực hiện của đối tượng nộp thuế. Cơ chế này rất phù hợp với

những quốc gia có nền kinh tế phát triển, khi trình độ nhận thức và hiểu biết luật

của người dân ở mức độ khá cao, trình độ tổ chức quản lý của cơ quan thuế đáp

ứng được yêu cầu, hệ thống chính sách thuế phải minh bạch dễ hiểu, dễ thực hiện.

Có khả năng áp dụng các công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật hiện đại vào

công tác quản lý thu thuế.

Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi hay phát triển, một số quốc gia áp

dụng một số cơ chế quản lý thuế trung gian (hỗn hợp của cả hai cơ chế) nhằm

phát huy hết ưu điểm của cả hai cơ chế và phù hợp với từng điều kiện, từng đối

tượng nộp thuế.

2.2.1.2. Tổ chức triển khai thực hiện các luật thuế và quản lý quá trình

thu thuế

Để đạt được mục tiêu của quản lý thu thuế, cơ quan thuế phải tổ chức

thực hiện những nội dung cơ bản của việc tổ chức thực hiện các quy định của luật

thuế bao gồm: Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Quản lý kê khai thuế; Thanh

tra, kiểm tra NNT; Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

Page 9: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

7

2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thu thuế

2.2.2.1. Các tiêu chí định tính Thứ nhất,mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,..

mà Đảng và Nhà nước đã giao trong từng thời kỳ.

Thứ hai, mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT: thể hiện qua sự quan tâm

và am hiểu của NNT đối với các quy định của pháp luật thuế, nhất là các quy định

liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NNT.

Thứ ba, sự tự nguyện hay miễn cưỡng trong tuân thủ thuế. Tiêu chí này cho

thấy NNT tuân thủ một cách miễn cưỡng hay tự nguyện pháp luật thuế.

2.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng

* Tổng thu nội địa trên GDP Mục đích sử dụng: Đánh giá mức độ động viên từ thuế, phí nội địa vào

NSNN tính trên GDP.

Công thức tính:

Tỷ lệ tổng thu nội địa trên GDP = Tổng thu nội địa

x 100% GDP theo giá thực tế

* Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý trên tổng thu ngân sách nhà nước Mục đích sử dụng: Đánh giá mức độ đóng góp của ngành thuế trong việc

thực hiện nhiệm vụ thu NSNN, chỉ tiêu này được tính và phân tích nguyên nhân

biến động theo từng năm.

Công thức tính:

Tỷ lệ tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý trên

tổng thu NSNN

=

Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý x 100%

Tổng thu NSNN * Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý trên dự toán pháp lệnh được giao Mục đích sử dụng: Đánh giá công tác lập dự toán thu ngân sách và năng lực

thu thuế của cơ quan thuế, tiêu chí này được dùng để phân tích nguyên nhân biến

động theo từng năm.

Công thức tính:

Tỷ lệ tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý trên dự toán pháp lệnh được giao

=

Tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý

x 100% Dự toán pháp lệnh

được giao 2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ

2.3.1. Các nhân tố khách quan

2.3.1.1. ThÓ chÕ chÝnh trÞ vµ tæ chøc bé m¸y hµnh chÝnh nhµ n­íc ThÓ chÕ chÝnh trÞ ¶nh h­ëng ®Õn qu¶n lý thu thuÕ trªn ph­¬ng diÖn x©y dùng

chÝnh s¸ch qu¶n lý thuÕ mµ thÓ hiÖn râ nÐt nhÊt ë quan ®iÓm ®iÒu tiÕt thuÕ víi møc

®é nµo, nh»m ®Õn nh÷ng ®èi t­îng nµo

Page 10: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

8

2.3.1.2. §iÒu kiÖn kinh tÕ - x· héi mét quèc gia

Qu¶n lý thu thuÕ lµ mét lÜnh vùc qu¶n lý kinh tÕ - x· héi cô thÓ. Bëi vËy, qu¶n

lý thu thuÕ chÞu t¸c ®éng m¹nh mÏ cña ®iÒu kiÖn kinh tÕ - x· héi cña mét quèc gia.

2.3.1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những cơ hội mà các nước có thể tận dụng để

đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống, làm tăng quá trình trao

đổi hàng hóa, trao đổi và chuyển giao công nghệ cũng như sự lưu thông, điều tiết các

dòng vốn giữa các nước... Những cơ hội này thực chất đã tác động rất lớn đến nền

kinh tế khi tham gia hội nhập với sự phát hiện hàng loại các nhà đầu tư mới, các nhà

kinh doanh mới, các hình thức kinh doanh khác nhau, những quan hệ kinh tế đa dạng,

phức tạp. Những vấn đề này đặt ra cho quản lý thu thuế những vấn đề rất lớn kể cả

phương pháp quản lý, cách thức quản lý, yêu cầu và nội dung quản lý.

2.3.1.4. Tr×nh ®é d©n trÝ

Tr×nh ®é d©n trÝ cao sÏ t¹o thuËn lîi cho ho¹t ®éng qu¶n lý thu thuÕ, vµ

ng­îc l¹i, tr×nh ®é d©n trÝ thÊp th× g©y nhiÒu khã kh¨n cho ho¹t ®éng qu¶n lý thu

thuÕ. Khi người nộp thuế am hiểu ph¸p luật thuế, tự gi¸c chấp hành sẽ tạo cơ sở

cho việc tiết kiệm chi phÝ quản lý.

2.3.2. Các nhân tố chủ quan của ngành thuế

2.3.2.1. ChÊt l­îng bộ máy và c¸n bé, c«ng chøc thuÕ

Bộ máy và con ng­êi luôn luôn là nh©n tè không thể không kể đến của mọi

hoạt động quản lý nói chung, của hoạt động quản lý thu thuế nói riêng, nó quyÕt

®Þnh ®Õn mäi sù thµnh b¹i cña ho¹t ®éng qu¶n lý, lùc l­îng c¸n bé, c«ng chøc thuÕ

®Òu cã nh÷ng t¸c ®éng m¹nh mÏ ®Õn qu¶n lý thu thuÕ, ®Õn sù thµnh c«ng hay thÊt

b¹i cña qu¶n lý thu thuÕ.

2.3.2.2. Trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho c«ng t¸c quản lý thu thuế

Khi trang bị tốt cho c«ng t¸c quản lý sẽ tạo cơ sở cho việc tiết kiệm chi phÝ

thu nộp, nhanh chãng về thời gian, kiểm tra kiểm so¸t sẽ tốt hơn, từ đó gãp phần

n©ng cao hiệu quả quản lý thuế.

2.4. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ VÀ BÀI

HỌC CÓ THỂ VẬN DỤNG CHO CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

2.4.1. Kinh nghiệm của các nước về quản lý thu thuế Luận án tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số nước

như: New Zealand, Singapore, Australia, Việt Nam và kinh nghiệm của một số

nước khác. Những kinh nghiệm này là rất bổ ích cho việc nghiên cứu về quản lý

thu thuế và có thể sử dụng cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở

CHDCND Lào.

Page 11: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

9

2.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu thuế của các nước như trên có thể rút

ra một số bài học kinh nghiệm đối với việc quản lý thu thuế của Lào như sau:

- Về mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế

Về mô hình tổ chức bộ máy: Hầu hết các cơ quan quản lý Trung ương của các

nước có sự kết hợp hài hòa giữa quản lý theo sắc thuế, theo đối tượng quản lý và theo

chức năng. Đối với CHDCND Lào là nước đang phát triển ở mức trung bình thấp cần

lựa chọn một mô hình tổ chức quản lý thu thuế sao cho hiệu quả nhất, vừa phát huy

được yêu cầu quản lý, vừa nâng cao chất lượng phục vụ đảm bảo phù hợp với điều

kiện thực tế, tiết kiệm được chi phí và vừa đáp ứng yêu cầu đặt ra.

- Về cơ chế quản lý thu thuế

Từng bước hoàn thiện áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế (tự tính thuế) theo

kinh nghiệm của các nước và theo xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, đòi hỏi Lào

phải không ngừng cải cách mọi chính sách kinh tế - xã hội của mình cho phù hợp

với xu hướng phát triển của thế giới.

- Về tổ chức triển khai thực hiện pháp luật thuế

Về tổ chức triển khai thực hiện pháp luật thuế theo kinh nghiệm của các nước

trên đều hướng tới nâng cao tính tuân thủ của NNT để tiết kiệm chi phí quản lý thu

thuế, quản lý thu thuế theo hướng hiện đại hóa, tăng đầu tư cho cơ sở hạ tầng, áp

dụng hệ thống công nghệ thông tin gắn với hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, phát huy

vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, hỗ trợ người nộp thuế bằng phương

thức điện tử và nhắn tin qua điện thoại như Singapore… Coi trọng và nâng cao hiệu

quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế,…

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ

Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

3.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HỘI

NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

3.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội ở Cộng hòa dân chủ nhân

dân Lào ảnh hưởng đến quản lý thu thuế

Lào nằm ở bán đảo Đông Dương, có diện tích 236.800km2 và có chung biên

giới với năm quốc gia: phía Bắc giáp với nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa,

phía Nam giáp với Vương quốc Campuchia, phía Tây có chung biên giới với

Myanma, phía Tây Nam có chung biên giới với Vương quốc Thái Lan và phía

Đông có chung biên giới với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Page 12: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

10

Lào là một nước có lịch sử đấu tranh giành độc lập lâu dài, là một đất nước

có nhiều tài nguyên thiên nhiên quý hiếm như vàng, bạc, đá quý, quặng, rừng,...

Theo thống kê trong năm 2015 dân số Lào có khoảng 6.464.775 người với 48

dân tộc. Lào có 18 tỉnh. Viêng Chăn là Thủ đô của nước CHDCND Lào, là trung

tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Lào. Lào là một nước không có đường

thông ra biển, địa hình chủ yếu là đồi núi. Nước Lào có 3 đồng bằng lớn nhằm ở các

vùng khác nhau. Lào có nguồn tài nguyên phong phú về lâm, nông nghiệp, tiềm

năng thủy điện và khoáng sản thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra,

CHDCND Lào có hơn 140 dòng sông, thuận tiện cho phát triển giao thông đường

thủy, phát triển thủy điện và thủy lợi.

Từ khi đổi mới kinh tế theo đường lối của Đảng và Nhà nước, kinh tế của Lào

không ngừng phát triển và đạt được những kết quả rất đáng kể. Chẳng hạn, trong

những năm đầu đổi mới (1987-1990) GDP hàng năm tăng trung bình là 4,5 %;

trong những năm 1991-1995 tăng lên 6,7 %; trong những năm 1996-2000 GDP hàng

năm tăng trung bình là 6,2%; đến năm 2001-2005 tốc độ tăng trưởng của GDP đạt

7,2%/năm; năm 2005-2010 tốc độ tăng trưởng của GDP đạt 7,9% và đến năm 2010-

2015 tốc độ tăng trưởng trung bình của GDP đạt 7,9%.

Bảng 3.1: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP của Lào

Nội dung Năm 2010-2011

Năm 2011-2012

Năm 2012-2013

Năm 2013-2014

Năm 2014-2015

Tính TB 5 năm

Tăng trưởng GDP (%) 8,1 8,3 8,0 7,8 7,5 7,9

Nông nghiệp-lâm nghiệp 2,9 2,8 3,1 3,0 3,0 3,0

Công nghiệp 15,8 14,4 7,4 8,5 8,9 11,0

Dịch vụ 7,8 8,1 9,7 9,3 9,1 8,8

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Thu nhập bình quân đầu người tăng đều qua các năm: năm 1985 là 114USD,

năm 1990 là 211USD, năm 1995 tăng tới 380USD, năm 2000-2001 đạt 319USD,

năm 2010-2011 đạt tới 1.217 USD, và đến năm 2014-2015 đạt 1.970

USD/1người/1năm. Đặc biệt, trong năm 2011 ngân hàng thế giới chuyển nước Lào từ

nhóm nước có thu nhập mức độ thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình thấp.

Việc thực hiện theo phương pháp quản lý thu thuế mới đã góp phần nâng

cao tỷ lệ động viên của NSNN qua các năm. Góp phần tích cực làm cho tỷ trọng

thuế chiếm trong GDP ngày một tăng và ổn định ở mức không dưới 10% trong

những năm gần đây.

Page 13: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

11

Bảng 3.2: Tỷ trọng thuế trong GDP qua các năm

Năm 2011-2012 2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016

Thuế/GDP 18,05% 19,03% 20,03% 19,47% 20,06%

Nguồn: Vụ Chính sách, Bộ Tài chính Lào

So với giai đoạn trước tỷ lệ động viên qua thuế cao hơn và ổn định hơn. Về

cơ cấu kinh tế: cơ cấu kinh tế của Lào đã có sự thay đổi theo hướng công nghiệp

hóa và hiện đại hóa như: GDP của ngành nông nghiệp - lâm nghiệp đã giảm từ

trong năm 2010-2011 là 27,9% giảm xuống còn 23,7% trong tổng GDP; GDP của

ngành công nghiệp đã tăng lên từ 26,9% trong năm 2010-2011 thành 29,1% trong

năm 2014-2015 và GDP của ngành dịch vụ cũng tăng lên từ 45,2% trong năm

2010-2011 thành 47,2% trong năm 2014-2015.

3.1.2. Chủ trương và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Cộng hòa dân

chủ nhân dân Lào

Chủ trương của Đảng và nhà nước Lào khi tham gia hội nhập kinh tế khu vực

và quốc tế là tận dụng những cơ hội trong quá trình hội nhập để mở rộng giao lưu

hàng hóa với các nước trong khu vực, thúc đẩy thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài

để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện xóa

đói giảm nghèo, tranh thủ học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh tế, xã hội của các nước

trong khu vực, qua hợp tác tranh thủ những thành tựu khoa học, kỹ thuật để áp dụng

vào quá trình sản xuất kinh doanh.

3.1.3. Các cam kết về thuế trong quá tình hội nhập kinh tế quốc tế ở

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

- Các cam kết của Lào để thực hiện AFTA : Như các nước thành viên của

ASEAN khác, khi tham gia ký kết và thực hiện các quy định của AFTA, CEPT về

kinh tế như tiếp tục tham gia xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC).

- Các cam kết về thuế của Lào khi tham gia WTO: Sự thành công trong

việc gia nhập WTO của Lào chỉ là bước đầu, lợi ích thực sự sẽ hiện lên khi Lào

đã thực hiện nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên của WTO. Để hoàn

thành nghĩa vụ đó, Chính phủ Lào phải thực hiện một số cam kết của mình như:

Cắt giảm dần thuế quan, cải cách thể chế kinh tế, nâng cao khả năng xuất khẩu

hàng hóa và dịch vụ, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế và các

nước trên thế giới.

- Các Hiệp định thương mại Lào với các nước: Hiệp định đa phương,

hiệp định song phương giữa Lào với các nước: Hiệp định giữa CHDCND Lào và

XHCN Việt Nam,… Mục đích là để xóa bỏ thuế quan cho các mặt hàng có xuất

xứ từ các nước đã ký kết hiệp định, tránh đánh thuế trùng, thống nhất các ưu đãi

về thuế,…

Page 14: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

12

3.1.4. Tác động của hội nhập khu vực và thế giới đối với quản lý thu

thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Một là, cắt giảm thuế quan sẽ làm giảm thu từ thuế xuất nhập khẩu, các loại

thuế thuế liên quan tới hàng hóa xuất nhập khẩu.

Hai là, cắt giảm thuế quan sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Ba là, khi tham gia hội nhập, mở cửa thị tường sẽ dẫn đến đối tượng nộp

thuế ngày càng tăng nhanh chóng và phức tạp xuất hiện các yếu tố như trốn thuế,

gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái,…đặt ra yêu cầu quản lý thuế đối với thị

trường nội địa ngày càng chặt chẽ.

3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ

NHÂN DÂN LÀO

3.2.1. Thực trạng xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thu thuế

3.2.1.1.Thực trạng xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế

Trong những năm trước đây, mô hình quản lý thuế của Lào tổ chức theo

ĐTNT và theo sắc thuế. Bắt đầu từ năm 2009 bộ máy tổ chức quản lý thuế của Lào

đã tổ chức thành ngành dọc, thống nhất trong phạm vi cả nước và chịu sự lãnh đạo

song trùng của ngành dọc và chính quyền địa phương. Cơ cấu tổ chức theo ngành

dọc ở Lào phân chia ngành thuế thành 3 cấp: cấp trung ương được gọi là Vụ thuế

và các sở trực thuộc; ở cấp tỉnh, thành phố gọi là sở thuế và có các phòng trực

thuộc; ở cấp huyện gọi là tổ thuế.

NCS đã thực hiện khảo sát NNT về công tác quản lý thu thuế ở CHDCND

Lào thời gian qua theo hai giác độ: Bộ máy quản lý thu thuế của Lào hiện nay

chưa đảm bảo tính gọn nhẹ và Thủ tục, quy trình thu nộp thuế còn rườm rà, với

hình thức cho điểm từ 0 đến 5 theo mức độ đồng ý tăng dần. Kết quả ở Bảng 3.3

sau đây đã thể hiện rõ nhận định trên.

Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về hiệu quả lý thu thuế

Nội dung

Điểm bình

quân đánh

giá của NNT

Bộ máy quản lý thu thuế của Lào hiện nay chưa đảm bảo tính

gọn nhẹ 3,98

Thủ tục và quy trình thu nộp thuế còn rườm rà 4,44

Nguồn: NCS tự khảo sát

Bảng số liệu trên cho thấy, NNT đều đồng ý cao với các nhận định rằng, Bộ

máy quản lý thu thuế của Lào hiện nay chưa đảm bảo tính gọn nhẹ và Thủ tục và

quy trình thu nộp thuế còn rườm rà, với mức độ đồng ý khá cao từ (từ 3,98 đến

Page 15: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

13

4,44 điểm trên thang điểm 5). Mặc dù đây chỉ là một số liệu khảo sát với một quy

mô mẫu nhỏ, song so với thực tế diễn biến quá trình hoàn thiện và điều chỉnh bộ

máy quản lý thu thuế, quy trình thu nộp thuế của Lào thời gian qua thì những con

số trên đã phần nào phản ánh những tác động chưa tốt của tổ chức bộ máy thu thuế

đến hiệu quả quản lý thu thuế ở Lào trong thời gian qua.

3.2.1.2. Thực trạng thực hiện cơ chế quản lý thu thuế

Cơ chế quản lý thu thuế đang áp dụng phổ biến ở CHDCND Lào là cơ chế

cơ quan thuế tính thuế, thông báo thuế và thu thuế, kết hợp với cơ chế tự tính-tự

nộp thuế đối với các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, theo xu hướng hội nhập kinh

tế thế giới và phát triển kinh tế cơ chế thông báo thuế tỏ ra không còn phù hợp,

cần được nghiên cứu đổi mới cho phù hợp với thực tiễn quản lý kinh tế đất nước.

3.2.2. Thực trạng triển khai thực hiện các luật và quản lý quá trình

thu thuế

- Công tác tuyên truyền các luật, các cơ chế, chính sách về thu thuế

Trong thời gian qua, những hình thức truyên truyền được triển khai hiệu quả

như in các ấn phẩm về pháp luật thuế; tổ chức các buổi gặp gỡ, đối thoại, tập huấn

cho NNT; thông qua đài truyền thanh, đài truyền hình, các báo đưa tin, cập nhật

những nội dụng mới nhất của chính sách thuế; tổ chức tuyên dương, khen thưởng

NNT tốt… Qua số liệu điều tra NNT với câu hỏi: Việc tuyên truyền pháp luật thuế

và các quy định về thuế được tổ chức thực hiện thường xuyên với hình thức cho

điểm từ 0 đến 5 theo mức độ đồng ý tăng dần. Kết quả cho thấy, Việc tuyên truyền

pháp luật thuế và các quy định về thuế được tổ chức thực hiện thường xuyên hiện

nay khá cao có điểm trung bình khá cao là là 3,77 trong tổng số NNT được điều

tra thì có 277 người (chiếm khoảng 59,06%) cho thang điểm từ 4-5 nghĩa là họ

đều đánh giá việc tuyên truyền pháp luật thuế và các quy định về thuế khá cao.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp

thuế vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao sự

hiểu biết, tính tự giác trong việc chấp hành chính sách thuế của Nhà nước; các

hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, chưa thu hút được sự quan tâm của công

chúng, đặc biệt là những người có nghĩa vụ phải nộp thuế.

- Công tác quản lý ĐTNT

Mỗi ĐTNT đều do một bộ phận hay một cá nhân chuyên trách và hoàn toàn

chịu trách nhiệm từ việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế của cơ sở. Việc kê

khai đăng ký thuế được tiến hành ở địa bàn và hồ sơ được lưu trữ lại tại cơ quan

thuế nơi trực tiếp quản lý đối tượng.

Page 16: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

14

Bảng 3.4: Tổng hợp số đối tượng nộp thuế được quản lý qua các năm

Năm

Chỉ tiêu

2012

2013 2014 2015 2016

Số

lượng

Tăng

so với

năm

trước

(%)

Số

lượng

Tăng

so với

năm

trước

(%)

Số

lượng

Tăng

so với

năm

trước

(%)

Số lượng

Tăng

so với

năm

trước

(%)

Doanh nghiệp trong nước 27.210 30.676 12,74 42.162 37,44 58.767 39,39 69.021 17,45

Doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài 1.038 1.394 34,28 2.097 50,38 2.600 24,00 3.020 16,15

Hộ kinh doanh cá thể 33.806 41.328 22,25 47.821 15,71 61.643 28,90 75.300 22,15

Tổng số 62.054 73.398 92.080 123.011 147.341

Nguồn: Vụ Thuế Lào

Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy số ĐTNT có xu hướng tăng lên qua các

năm, chứng tỏ công tác quản lý ĐTNT trong những năm qua đã có những thành

tựu đáng ghi nhận.

- Quản lý quá trình kê khai và nộp thuế

Năm 2009 đã mở rộng trong phạm vi cả nước áp dụng cơ chế tự tính thuế,

tự nộp thuế tại kho bạc, tất cả các doanh nghiệp đến nay cả các doanh nghiệp lớn

và vừa đều nộp thuế theo cơ chế này và tự chịu trách nhiệm về mặt pháp lý về sự

chính xác của việc tự khai, tự nộp đó. Còn đối với các hộ kinh doanh nhỏ thì nộp

thuế theo chế độ khoán.

- Công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Thông qua công tác thanh tra kiểm tra, việc xử lý các vi phạm về thuế trong

thời gian qua, ngành Thuế của Lào đã thực hiện truy thu góp phần tăng thu vào

NSNN như sau:

Bảng 3.5: Kết quả truy thu thuế qua các năm

Đơn vị tính: triệu kíp

Năm ngân sách Số thuế truy thu

2011-2012 28.405

2012-2013 59.322

2013-2014 87.311

2014-2015 32.210

2015-2016 78.233

Nguồn: Vụ Thuế Lào

Page 17: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

15

Kết quả truy thu thuế đạt được kết quả khá tốt, điều này có thể thấy, rằng

việc chấp hành pháp luật của người dân và việc tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ

các chính sách pháp luật của người dân ngày càng được tăng cường.

Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra thuế của Lào thời gian qua vẫn áp

dụng phương pháp thủ công truyền thống, chưa áp dụng phương pháp quản lý

hiện đại, chưa vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế;

chưa ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào thanh tra, kiểm tra thuế. Qua

số liệu điều tra cả hai đối tượng: công chức thuế và NNT đều có ý kiến thống

nhất rằng nên tăng cường thêm công tác kiểm tra, thanh tra thuế có mức thang

điểm cao (mức điểm bình quân 4,57 trên thang điểm 5 đối với đánh giá của công

chức thuế và mức 4,67 điểm trên thang điểm 5 đối với đánh giá của NNT). Thể

hiện qua bảng sau:

Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý thu thuế

Nội dung

Điểm bình quân

đánh giá của công

chức thuế

Điểm bình quân

đánh giá của

NNT

Nên tăng cường thêm công tác kiểm

tra, thanh tra thuế 4,57 4,67

Nguồn: NCS điều tra

- Công tác quản lý nợ thuế

Công tác quản lý nợ thuế, gian lận thuế đã được tăng cường trong thời gian

qua, ngành Thuế đã tổ chức hệ thống kế toán theo dõi, đôn đốc các đối tượng nộp

thuế đầy đủ, kịp thời, đồng thời xây dựng các chế tài nhằm xử lý các trường hợp cố

tình vi phạm luật thuế, chây ỳ tiền thuế. Theo điều tra nhận xét của công chức

thuế về công tác quản lý nợ thuế hiện nay chưa được tốt thì kết quả điều tra 313

công chức thuế cho ý kiến đồng ý có điểm bình quân 4,42 là công tác quản lý

nợ thuế hiện nay chưa tốt, cần có biện pháp khắc phục để công tác quản lý nợ

thuế đạt hiệu quả cao hơn.

3.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế đang được nhà nước

quan tâm thực hiện để đảm bảo cho quá trình quản lý thu thuế được thực hiện một

cách nhanh chóng, hình thức thu nộp thuế hiện đại và phong phú, tiến tới tạo điều

kiện thuận lợi nhất cho công tác quản lý thuế của Lào. Theo kết quả điều tra về tình

hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế ở CHDCND Lào như sau:

Page 18: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

16

Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý thu thuế

Nội dung

Điểm bình quân

đánh giá của

công chức thuế

Điểm bình

quân đánh giá

của NNT

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý thuế ở Lào chưa đáp ứng theo yêu

cầu của quản lý theo cách hiện đại

4,24 4,57

Nguồn: NCS tự điều tra

Bảng số liệu trên cho thấy, cả công chức thuế và NNT đều đồng ý cao với

các nhận định rằng, Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế ở Lào

chưa đáp ứng theo yêu cầu của quản lý theo cách hiện đại , với mức độ đồng ý khá

cao từ (4,24 và 4,57 điểm trên thang điểm 5).

3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC

TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

TRONG THỜI GIAN QUA

3.3.1. Đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng

Nhìn tổng quan những năm qua các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế

ở CHDCND Lào có sự đan sen nhau cả những nhân tố tác động tích cực, thuận lợi,

cả những tác động tiêu cực, khó nhăn, thể hiện trên các nội dung chính sau:

- Hệ thống chính trị ổn định, quyết tâm đổi mới cao của lãnh đạo Đảng, quản lý

nhà nước và của cả hệ thống chính trị cũng như toàn dân. Đây là một trong những

yếu tố thuận lợi, tác động mạnh đến quá trình hoàn thiện quản lý thu thuế của

CHDCND Lào.

- Môi trường quốc tế và khu vục với xu thế chủ đạo là hòa bình, hữu nghị, hợp tác

cùng phát triển (nhất là trong cộng đồng các nước ASEAN) cũng góp phần thúc

đẩy sự hội nhập sâu, rộng hiệu quả của Lào.

- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn ở tình độ thấp, trình độ khoa học, công

nghệ, kết cấu hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực đều chưa đáp ứng được yêu cầu

phát triển, hội nhập quốc tế cũng như hoàn thiên quản lý thuế của Lào.

- Thể chế quản lý, bộ máy và cán bộ còn nhiều hạn chế, bất cập cũng là yếu tố khó

khăn, cản trở quá trình đổi mới.

3.3.2. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thu thuế 3.3.2.1. Những thành công

Trước năm 1995, CHDCND Lào thực hiện thu thuế theo thông tư, và các

văn bản dưới luật. Vì thế trong quá trình thực hiện đã gây ra nhiều tranh cãi trong

quần chúng và doanh nghiệp, nảy sinh ra nhiều vấn đề tiêu cực trong xã hội. Do

Page 19: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

17

đó, ngày 14/10/1995, Quốc hội nước CHDCND Lào đã chính thức thông qua và

ban hành hệ thống các luật thuế bao gồm 8 luật thuế, Đến nay bộ luật thuế của Lào

đã sửa đổi 3 lần: năm 2005, năm 2011 và năm 2015.

Qua việc tổ chức thực hiện bộ luật thuế sửa đổi đã đạt được những kết quả

tương đối khả quan và đã thể hiện được tầm quan trọng của thuế đối với NSNN và

nền kinh tế - xã hội của đất nước.

Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng thu NSNN giai đoạn năm 2012-2016

-

10,000,000

20,000,000

30,000,000

Tæng thu NSNN

Nguồn: Vụ Thuế Lào

Thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN. Trong những năm gần đây,

nếu không tính tổng số viện trợ từ nước ngoài thì số thu từ thuế thường chiếm khoảng

từ 80-85% tổng thu ngân sách năm (thuế nội địa và thuế xuất nhập khẩu). Trong đó, số

thu từ thuế nội địa chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại thu. Trong 5 năm (2012-2016)

tổng thu thuế, phí và lệ phí có xu hướng tăng lên hàng năm.

Bảng 3.8: Cơ cấu thu thuế theo ngành nghề ở các doanh nghiệp

có quy mô lớn

Đơn vị tiền: triệu kíp

Chỉ tiêu Năm

2011-2012 Năm

2012-2013 Năm

2013-2014 Năm

2014-2015 Năm

2015-2016

Sản xuất 4.393.036 5.306.127 6.038.838 7.373.634 8.465.468

Thương mại 173.409 212.245 330.895 477.728 583.741

Dịch vụ 1.213.865 1.556.464 1.902.648 2.388.642 3.402.446

Tổng cộng 5.780.311 7.074.837 8.272.381 10.240.004 12.451.655

Nguồn: Vụ Thuế Lào.

Bảng 3.8 cho thấy, Số đóng góp về thuế theo cơ cấu ngành nghề của các doanh nghiệp có quy mô lớn của Lào tập trung chủ yếu ở ngành sản xuất và dịch vụ.

3.3.2.2. Một số hạn chế trong quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Cùng với những thành công trên công tác quản lý thu thuế của Lào trong thời gian qua cũng bộc lộ những hạn chế cần phải khắc phục thể hiện trên các mặt sau:

Page 20: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

18

- Hiện nay Lào vẫn đang áp dụng mô hình quản lý thuế cổ điển là mô hình Tâm lý hành vi phổ biến. Lào chưa áp dụng mô hình tuân thủ thuế. Điều này đặc biệt thể hiện rõ nét ở hoạt động thanh tra thuế, đôn đốc thu nộp thuế và quản lý nợ thuế.

- Lào còn áp dụng cơ chế thông báo thuế, chưa áp dụng phổ biến cơ chế tự tính thuế nên khối lượng công việc quản lý lớn, không phát huy được tính tự chủ, tự giác, tự chịu trách nhiệm của ĐTNT.

- Việc quản lý ĐTNT còn chưa sát, chưa nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất, kinh doanh và những thay đổi của ĐTNT.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngành Thuế hiện nay vẫn còn lạc hậu so với tốc độ phát triển của xã hội gây khó khăn lớn trong công tác quản lý thu thuế.

- Nhìn chung trình độ nghiệp vụ và kiến thức về kế toán của cán bộ thuế còn có những hạn chế nhất định, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu công tác quản lý thu thuế đa dạng, phức tạp trong cơ chế thị trường.

3.3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế - Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế còn bất cập, hạn chế.

- Trình độ năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức thuế còn

hạn chế, cả trên phương diện trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ ngoại

ngữ, tin học.

- Cơ chế quản lý thu thuế còn nhiều hạn chế, thậm chí yếu kém, chính sách hay

thay đổi, thủ tục phức tạp,...

Bảng 3.9: Những khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế

Nội dung nhận xét Điểm TB của công chức thuế

Điểm TB của NNT

Các quy định của pháp luật thuế quá khó hiểu, khó thực hiện 4,58 4,21

Chính sách thuế thay đổi quá nhanh, liên tục 4,39 4,00

Thủ tục thuế quá phức tạp 4,40 4,13

Các thời hạn quy định quá nhanh, gây khó khăn trong việc thực hiện kịp thời 4,43 4,15

Mẫu biểu, hồ sơ khai thuế quá khó thực hiện 4,36 4,31

Trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của cán bộ thuế còn hạn chế 4,65

Mức độ am hiểu pháp luật thuế và các quy định về thuế của người dân còn thấp 4,65

Năng lực cán bộ kế toán thuế quá kém 4,63

Nguồn: NCS điều tra

Page 21: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

19

Qua số liệu điều tra công chức thuế và NNT ở bảng trên còn cho thấy: cả

công chức thuế và NNT đều đồng ý cao với mức điểm bình quân là 4,58 và 4,21

trên thang điểm 5 khi hỏi về Các quy định của pháp luật thuế quá khó hiểu, khó

thực hiện; đồng ý cao với mức điểm bình quân là 4,39 và 4,00 trên thang điểm 5

khi hỏi về Chính sách thuế thay đổi quá nhanh, liên tục; đồng ý cao với mức điểm

bình quân là 4,40 và 4,13 trên thang điểm 5 khi hỏi về Thủ tục thuế quá phức tạp;

kết quả điều tra công chức thuế thì đồng ý cao với mức điểm bình quân là 4,65

trên thang điểm 5 khi hỏi về Mức độ am hiểu pháp luật thuế và các quy định về

thuế của người dân còn thấp. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong

quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian qua.

- Sự đầu tư của Nhà nước cho hiện đại hóa quản lý thu thuế còn khiêm tốn.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngành thuế hiện nay vẫn còn lạc hậu so với tốc độ phát

triển của xã hội gây khó khăn lớn trong công tác quản lý thu thuế.

- Chưa sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của các chuyên gia nước ngoài trong

quản lý thu thuế, chưa tận dụng sự giúp đỡ, tài trợ của các tổ chức quốc tế cho

quản lý thu thuế.

- Về chính sách thuế: Do hiện nay Lào chưa có luật quản lý thuế, các quy

định về quản lý thu thuế nằm rài rác trong từng sắc thuế; nên tương đối phức tạp,

không đồng bộ và khó thực hiện; làm cho công tác quản lý thu thuế khó khăn, khó

hiểu và khó thực hiện. Đây cũng là nguyên nhân làm cho công tác quản lý thu thuế

của Lào trong thời gian qua còn nhiều hạn chế và là cơ sở để tác giả đề xuất giải

pháp ở chương 4.

CHƯƠNG 4

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ

CỦA CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

4.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến quản lý thu thuế ở

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Bối cảnh quốc tế

- Bối cảnh quốc tế và khu vực với sự hội nhập nhanh càng sâu rộng, vừa tạo

ra những thuận lợi mới, nhưng cũng đặt ra những khó nhăn, thách thức mới, cạnh

tranh ngày càng gay gắt hơn,...Những nước chậm phát triển sẽ có những khó khăn

lớn hơn.

Page 22: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

20

- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 lan tỏa ngày càng mạnh, liên kết

giữa các quốc gia, các ngành, các kĩnh vực ngày càng cao hơn cũng mang lại

nhiều cơ hội mới, nhưng cũng tạo ra nhiều áp lực mới đối với các nước cũng như

CHDCND Lào.

Bối cảnh trong nước Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X ngày 18-22/01/2016 đã thông qua mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn VIII từ năm 2016-2020: là phấn đấu đưa đất nước Lào thoát khỏi tình trạng nước kém phát triển vào năm 2020, trong đó phấn đấu nâng GDP của Lào hàng năm tăng lên 7,5%; chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện phát triển của từng vùng, từng khu vực gắn với công tác xóa đói giảm nghèo bền vững; Tập trung xây dựng, phát triển các cơ sở hạ tầng, kinh tế - kỹ thuật, văn hóa, khoa học và nguồn nhân lực nhằm từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Lào phải đảm bảo phát triển bền vững, hòa nhập được với các nước trong khu vực; trong cơ cấu kinh tế, công nghiệp phải chiếm tỷ trọng lớn hơn nông nghiệp và dịch vụ; lương thực, thực phẩm phải đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu nhân dân, đường giao thông từ bắc đến nam phải được nâng cấp, tu bổ hiện đại; đời sống nhân dân phải ngày càng đảm bảo và từng bước được nâng cao; an ninh chính trị phải tuyệt đối ổn định.

Muốn thực hiện được mục tiêu và chính sách kinh tế - xã hội như trên, ngoài những vấn đề có liên quan khác, Đảng và nhà nước Lào phải tập trung vào một số vấn đề như sau:

- Phải bảo đảm khai thác tối đa các nguồn lực tài chính trong nước, kết hợp với nguồn lực tài chính bên ngoài.

- Phải vận dụng hiệu quả các công cụ tài chính trong điều tiết kinh tế vĩ mô. - Phải xây dựng chính sách huy động vốn trong nước và bên ngoài một

cách khoa học và hợp lý. - Phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thu chi NSNN các cấp. Đồng

thời, phải phân chia quyền hạn rõ ràng giữa các cấp từ Trung ương đến địa phương về thu chi, quản lý và sử dụng ngân sách.

- Chính sách thuế phải đảm bảo được hai mục tiêu là đảm bảo nguồn thu cho NSNN, bảo hộ nền sản xuất trong nước và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế có hiệu quả của Nhà nước.

4.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu thuế của Cộng hòa dân chủ

nhân dân Lào

Quan điểm hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới nên tập trung cải cách đổi mới theo một số quan điểm sau:

- Một là, hoàn thiện quản lý thu thuế phải chú trọng đến kết quả đầu ra. - Hai là, hoàn thiện quản lý thu thuế phải chuyển mạnh từ quản lý theo

mệnh lệnh hành chính sang quản lý khoa học, mang tính phục vụ trong một hành lang pháp lý định sẵn.

Page 23: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

21

- Ba là, quản lý thu thuế phải gắn với hiện đại hóa ngành Thuế và tăng nguồn thu cho NSNN.

- Bốn là, hoàn thiện quản lý thu thuế là một quá trình khó khăn, phức tạp, với các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn nên phải làm từng bước, phải kết hợp hài hòa giữa tính kế thừa và tính đột biến, kết hợp các mục tiêu trước mắt và lâu dài.

4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Các mục tiêu cụ thể đặt ra trong chiến lược cải cách thuế đến năm 2020 là: Đảm bảo nguồn thu từ thuế và phí chiếm tỷ trọng chủ yếu trong NSNN. Góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng khuyến khích xuất khẩu, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, khuyến khích các mặt hàng có lợi thế xuất khẩu, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảm bảo công bằng xã hội, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đảm bảo tính ổn định. Hệ thống các chính sách và quản lý thu thuế phải phù hợp với hệ thống quốc tế.

4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

4.2.1. Hoàn thiện mô hình và bộ máy quản lý thu thuế 4.2.1.1. Áp dụng mô hình tuân thủ trong quản lý thu thuế Ngành Thuế Lào chưa áp dụng mô hình tuân thủ trong quản lý thu thuế.

Trong khi đó, qua thực tiễn áp dụng ở các nước tiên tiến cho thấy, mô hình tuân thủ có rất nhiều ưu điểm và Lào có các điều kiện để có thể từng bước áp dụng mô hình tuân thủ vào quản lý thu thuế. Cụ thể như sau:

- Áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro vào hoạt động thanh tra thuế. - Phân loại người nộp thuế theo mô hình tuân thủ nói trên để tổ chức tuyên

truyền và cung cấp dịch vụ thuế. - Một trong những cách phân loại người nộp thuế để quản lý nợ và đôn đốc

thu nộp cần tính đến là phân loại người nộp thuế theo mô hình tuân thủ.

4.2.1.2. Hoàn thiện việc phân cấp quản lý thu thuế Phân cấp quản lý thu thuế là một khâu có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu

quả quản lý thu thuế. Nếu phân cấp phù hợp sẽ tạo điều kiện để quản lý ĐTNT tốt hơn, các chi phí có thể được tiết kiệm dẫn đến hiệu quả quản lý thu thuế. Tùy theo điều kiện, khả năng của từng cơ quan thuế từ Trung ương tới địa phương mà tiến hành phân cấp quản lý cho phù hợp.

4.2.1.3.Từng bước chuyển sang thực hiện mô hình quản lý theo chức năng kết hợp với quản lý theo đối tượng

Để khắc phục được những hạn chế (đã nêu ở chương 3) và cùng với xu thế cải cách thuế của các nước là thực hiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo chức năng do mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo chức năng có ưu điểm là hạn chế được những nhược điểm của mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo sắc thuế và theo ĐTNT.

Page 24: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

22

4.2.1.4. Đổi mới tổ chức bộ máy ngành thuế Trong thời gian tới cần tiếp tục hoàn thiện, đổi mới tổ chức bộ máy ngành

thuế của Lào theo hướng tập trung việc khai thác, động viên các khoản thu thuế

giao cho cơ quan thuế chịu trách nhiệm, đồng thời có sự phân công, phân nhiệm

lại chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ quan thuế theo mô hình quản lý

thu thuế mới.

4.2.2. Xây dựng và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, đảm bảo nguồn

nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý thu thuế trong thời kỳ hội nhập Trên cơ sở thực trạng cán bộ thuế của Lào hiện nay, trong thời gian tới cần tập

trung xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ bằng các giải pháp cơ bản sau:

- Phân tích đánh giá nhu cầu về nhân lực và nguồn cán bộ, có kế hoạch

tuyển chọn và bố trí phân công cán bộ, luân phiên luân chuyển cán bộ vì nhu cầu

cán bộ là cơ sở để tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ.

- Tiếp tục nâng cao trình độ cán bộ cả về chuyên môn và nghiệp vụ khác

như: máy tính, ngoại ngữ...

- Cần tổ chức và sắp xếp lại các cán bộ thuế cho đúng với trình độ chuyên

môn mà từng cán bộ đã được học.

- Cần tăng kinh phí đào tạo để tạo tiền đề nâng cao hiệu quả đào tạo.

- Cử cán bộ trẻ, có tiềm năng đi học nước ngoài để học tập kinh nghiệm

quản lý nước bạn.

- Hàng năm cần phải tổ chức các đợt kiểm tra, sát hạch về chuyên môn

nghiệp vụ cho cán bộ thuế, trên cơ sở đó đánh giá và phân loại cán bộ theo các tiêu

chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ được đề ra.

4.2.3. Đổi mới cơ chế quản lý thu thuế Để thực hiện thành công cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế, cần thực hiện các

giải pháp cụ thể sau:

- Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về quản lý thu thuế.

- Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế theo hướng công khai, minh bạch,

đơn giản gọn nhẹ và bao quát hết nguồn thu.

- Hoàn thiện các quy trình quản lý thu thuế.

- Cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng công khai, minh bạch và đơn

giản hóa các thủ tục hành chính.

- Thực hiện cơ chế thưởng phạt trong công tác quản lý thu thuế.

4.2.4. Nhóm giải pháp nghiệp vụ quản lý thu thuế

4.2.4.1. Đổi mới phương phương pháp thanh tra, kiểm tra Trong thời gian tới, Lào cần tiến hành HĐH công tác thanh tra của các cơ quan

thuế các cấp bằng việc đổi mới quy trình thực hiện, chuyển từ phương pháp thanh tra

theo diện rộng, phương pháp thủ công truyền thống, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm

sang phương pháp thanh tra dựa vào kỹ thuật quản lý theo rủi ro.

Page 25: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

23

4.2.4.2. Hiện đại hóa công tác quản lý nợ thuế - Xây dựng quy trình quản lý nợ thuế trên cơ sở vận dụng mô hình tuân thủ thuế.

- Cán bộ thuế cần phải có biện pháp đôn đốc thường xuyên để các đơn vị sản xuất kinh doanh nộp thuế đúng hạn.

- Cần tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương trong xử lý hành chính đối với những đơn vị nộp thuế chậm, chây ỳ, không chấp hành nộp thuế...

- Tham mưu với chính quyền địa phương các cấp chỉ đạo các tổ chức quần chúng phổ biến kết quả thu nộp thuế, biểu dương những người nộp thuế nhanh gọn, làm ăn có hiệu quả và nhắc nhở những người nộp thuế chậm.

- Tổ chức kiểm tra toàn diện chứng từ thu thuế của cán bộ thuế và chứng từ nộp thuế của các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn, so sánh số thu được của từng địa bàn và số thu được của từng cán bộ thuế.

4.2.4.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế Cần phải tiến hành các công việc cụ thể sau: - Phân loại người nộp thuế theo những tiêu chí nhất định để thực hiện các

hình thức, nội dung tuyên truyền và hỗ trợ phù hợp. - Thực hiện tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế sâu rộng tới các tầng lớp

dân cư thông qua các tổ chức đoàn thể. - Đưa giáo dục về thuế vào chương trình giảng dạy các trường đại học, đưa

ra quy định mọi tổ chức, cá nhân trước khi kinh doanh đều phải được cấp chứng chỉ đã qua lớp tập huấn, hướng dẫn về thuế.

- Soạn thảo phổ biến rộng rãi các tài liệu, văn bản pháp luật về thuế cho mọi người dân biết.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách thuế, bài viết tuyên truyền về thuế, mở các chiến dịch tuyên truyền về thuế.

4.2.5. Nhóm giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin và môi trường

pháp lý của quản lý thu thuế

4.2.5.1. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ

cho công tác quản lý thu thuế Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác

quản lý thu thuế trên phạm vi cả nước. Đặc biệt, cần đầu tư kinh phí cho việc xây

dựng các phần mềm quản lý thu thuế, trang web về thuế.

4.2.5.2. Đầu tư kinh phí để nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ Cần xúc tiến mạnh mẽ công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức ngành

thuế nhằm thích ứng với mô hình quản lý thu thuế hiện đại.

4.2.5.3. Triển khai thực hiện các dịch vụ hành chính công thông qua

mạng giao dịch điện tử Triển khai thực hiện các dịch vụ hành chính công thông qua mạng giao dịch

điện tử, bao gồm: Đăng ký thuế qua mạng máy tính; Dịch vụ kê khai qua mạng máy

tính; Dịch vụ nộp hồ sơ qua mạng máy tính; Dịch vụ nộp thuế qua mạng

Page 26: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

24

KẾT LUẬN

Một trong các yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành công của quá trình

cải cách thuế mới là giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế, quản lý chặt chẽ

ĐTNT, khai thác tối đa nguồn thu cho ngân sách đồng thời tạo điều kiện một cách

tốt nhất cho các thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh; phát

huy tinh thần, ý thức tự giác chấp hành luật thuế của người nộp thuế và đảm bảo

tính nghiêm minh của pháp luật.

Đề tài: “Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” nhằm nghiên cứu các vấn đề lý luận về công tác quản lý thu thuế, đánh giá thực trạng của

công tác quản lý thu thuế ở Lào trong thời gian qua. Trên cơ sở phân tích thực trạng

quản lý thu thuế thời gian qua để đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế trong thời gian tới phù hợp với tình hình thực tiễn của Lào. Theo đó, luận

án đã đề xuất được các giải pháp cơ bản sau: Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào theo hướng mô hình chức năng kết hợp với mô hình tổ chức theo đối tượng. Đổi mới cơ chế quản lý thu thuế, đổi

mới mô hình quản lý nhóm giải pháp về nhiệm vụ quản lý thu thuế và các nhóm giải

pháp về ứng dụng công nghệ thông tin. Với các giải pháp đã nêu trên, tác giả hy vọng sẽ có thể khắc phục những tồn

tại trong quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới.

Page 27: QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN ...hcma.vn/Uploads/2018/8/6/tom tat LA Vongphachanh.pdf · nhập của các cá nhân trong xã hội nên quản lý thu thuế

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Vongphachanh VONGPADITH (2016), “Quản lý thu phí ở Tỉnh Luông Pra

bang CHDCND Lào”, Tạp chí Kinh tế và quản lý, (số 17), tr.83.

2. Vongphachanh VONGPADITH (2017), “Công tác quản lý thuế của Lào trong điều

kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Tài chính, (số 06) kỳ 02, tr.09-10.