quy trÌnh, kỸ nĂng thanh tra trong ngÀnh kiỂm sÁt … · dân “vừa hồng, vừa...
TRANSCRIPT
1
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA TRONG NGÀNH KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
Hà Nội, năm 2014
2
MỤC LỤC
Trang
1. PHẨM CHẤT, KỸ NĂNG CỦA NGƯỜI CÁN BỘ THANH TRA NGÀNH
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
2. QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA VỀ CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI
QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
3. QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA VỀ CÔNG TÁC THỰC HÀNH
QUYỀN CÔNG TỐ, KIỂM SÁT ĐIỀU TRA, KIỂM SÁT XÉT XỬ ÁN
HÌNH SỰ
4. QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA VỀ CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC
TẠM GIỮ, TẠM GIAM VÀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
5. QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA VỀ CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC DÂN SỰ, HÀNH CHÍNH, KINH DOANH
THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG VÀ CÁC VIỆC KHÁC THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT
6. QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA VỀ CÔNG TÁC KIỂM SÁT THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
7. QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA CÔNG VỤ TRONG NGÀNH KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
8. QUY TRÌNH, KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC
THẨM QUYỀN CỦA THANH TRA NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
9. XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG NGÀNH
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
10. HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC THANH TRA
TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
11. HỆ THỐNG BIỂU MẪU VỀ CÔNG TÁC THANH TRA TRONG NGÀNH
KIỂM SÁT NHÂN DÂN (DỰ THẢO)
3
13
18
30
37
47
52
69
77
87
96
3
PHẨM CHẤT, KỸ NĂNG CỦA NGƯỜI CÁN BỘ
THANH TRA NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Thanh tra, kiểm tra là công tác rất quan trọng, là một chức năng thiết yếu
của quản lý Nhà nước, nhằm đảm bảo cho quản lý đạt được những mục đích,
nhiệm vụ đặt ra. Thanh tra, kiểm tra sẽ đưa lại thông tin phản hồi cho công tác
quản lý, tham mưu cho quản lý uốn nắn kịp thời những thiếu sót, khuyết điểm,
điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp. Từ đó, nâng cao hiệu quả quản lý, góp
phần làm trong sạch bộ máy nhà nước. Quản lý mà không mang trong nó yếu tố
thanh tra, kiểm tra thì không thể cấu thành hoạt động quản lý, và do vậy quản lý
nhà nước mà không thanh tra, kiểm tra thì coi như không quản lý.
Trong nhiều văn kiện của Đảng và nhiều bài viết, bài nói, huấn thị của Hồ
Chủ tịch đều nhấn mạnh về sự tác động mạnh mẽ, ảnh hưởng sâu sắc của thanh
tra, kiểm tra đến lề lối làm việc của các cơ quan đảng và nhà nước; đến tác
phong, lối làm việc của cán bộ, công chức cũng như vai trò quan trọng của công
tác thanh tra, kiểm tra đối với mọi lĩnh vực của công tác lãnh đạo của các cấp uỷ
Đảng và chính quyền các cấp.
Tại Hội nghị tổng kết công tác thanh tra toàn miền Bắc lần thứ nhất ở Hà
Nội, Hồ Chủ tịch đã nhấn mạnh vai trò của công tác thanh tra, cán bộ Thanh tra:
“Thanh tra là công tác rất quan trọng. Nếu như Trung ương Đảng, Chính phủ có
Nghị quyết, Chỉ thị đưa về các ngành, các địa phương, kết quả thế nào không có
thanh tra khó mà biết được địa phương làm tốt, làm vừa, làm xấu, có làm hay
không làm trên không biết; địa phương nhiều khi tự mình cũng không biết; trên
không thấu dưới, dưới không thấu trên. Thanh tra là để theo dõi xem các kế
hoạch, chỉ thị, chính sách đó, các địa phương đã chấp hành như thế nào.
Vì vậy, cán bộ thanh tra giúp trên hiểu biết tình hình địa phương và cấp
dưới, đồng thời cũng giúp cho các cấp địa phương kịp thời sửa chữa uốn nắn nếu
làm sai, hoặc làm chậm. Cho nên trách nhiệm của công tác thanh tra là quan
trọng”.
Hồ Chủ tịch cho rằng, kiểm tra, thanh tra là một bộ phận không thể tách rời
của công tác lãnh đạo. Công tác lãnh đạo bao gồm ba bộ phận cấu thành, đó là
quyết định chủ trương, chính sách; tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách đã
ban hành; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chủ trương, chính sách đã ban hành
đó. Trong tác phẩm “Một việc mà các cơ quan lãnh đạo cần thực hành ngay”,
Người viết: “Chính sách đúng là nguồn gốc của thắng lợi. Song từ nguồn gốc đi
đến thắng lợi thực sự, còn phải tổ chức, phải đấu tranh. Khi đã có chính sách đúng,
thì sự thành công hoặc thất bại của chính sách đó là do nơi tổ chức công việc,
nơi lựa chọn cán bộ, và do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách
đúng mấy cũng vô ích”.
Công tác thanh tra còn là một biện pháp quan trọng trong việc ngăn ngừa,
phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho
rằng công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản lý mà thiếu sự thanh tra, kiểm
4
tra thì sẽ dẫn đến bệnh quan liêu, tham ô, lãng phí và chỉ có tăng cường kiểm tra,
kiểm soát thì mới chống được các tệ nạn này. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm
việc”, Người khẳng định: “Muốn chống bệnh quan liêu, bệnh bàn giấy; muốn
biết các nghị quyết có được thi hành không, thi hành có đúng không; muốn biết
ai ra sức làm, ai làm cho qua chuyện, chỉ có một cách là khéo kiểm soát”. Người
cho rằng: “Có kiểm tra mới huy động được tinh thần tích cực và lực lượng to tát
của nhân dân, mới biết rõ năng lực và khuyết điểm của cán bộ, mới sửa chữa và
giúp đỡ kịp thời”.
Thanh tra là một công cụ, một nội dung, một mắt xích không thể thiếu của
quản lý nhà nước. Mà trước hết thủ trưởng các cấp, các ngành, các cơ quan đơn
vị phải thực hiện việc thanh tra, kiểm tra như một nội dung của công tác quản lý.
“Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới, theo dõi chỉ thị, chính
sách, thông tin đưa xuống cho đến lúc kết thúc”. Lời chỉ huấn đó của Chủ tịch Hồ
Chí Minh cho ta thấy rằng, một mặt thông qua thanh tra để cung cấp thông tin về
đối tượng cho các chủ thể quản lý, mặt khác qua đó bản thân các đối tượng quản
lý cũng nhận được thông tin về mình để tự điều chỉnh, tự sửa chữa, tự hoàn
thiện.
Thanh tra chỉ có thể đảm đương được vai trò là “là tai mắt của trên, là
người bạn của dưới” khi “cán bộ thanh tra như cái gương cho người ta soi mặt,
gương mờ thì soi không được”. Để trở thành “cái gương soi”, Bác đã căn dặn:
“cán bộ thanh tra cố gắng học tập, học cái hay, tránh cái dở, trau dồi đạo đức
cách mạng, nâng cao trình độ lý luận, trình độ nghiệp vụ và trình độ chuyên môn
để làm việc cho tốt thì đó mới là tiền đồ vẻ vang, là xứng đáng với sự tín nhiệm
của Đảng và Chính phủ”; “Phẩm chất của người thanh tra phải tự mình nghiêm
chỉnh, phải có đạo đức cách mạng, phải gương mẫu”.
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước; là
phương thức, một biện pháp bảo đảm pháp chế, tăng cường kỉ luật trong quản lý
nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Hiệu lực, hiệu quả của công tác thanh tra phụ thuộc rất nhiều vào chất
lượng đội ngũ cán bộ thanh tra; trong đó, có thể nói phẩm chất, kỹ năng nghiệp
vụ của người cán bộ thanh tra là yếu tố quan trọng.
Thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân là một bộ phận trong bộ máy, có vị trí
quan trọng trong công tác quản lý, xây dựng Ngành, có nhiệm vụ thực hiện các
hoạt động thanh tra trong nội bộ Ngành, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của Ngành trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ; phát hiện những sơ hở về cơ chế quản lý trong Ngành để đề
xuất các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của hoạt động quản lý trong Ngành, bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra ngành Kiểm sát nhân
dân, góp phần tích cực vào việc giữ vững kỷ cương, kỷ luật, đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả trong hoạt động quản lý, xây dựng ngành Kiểm sát nhân dân trong sạch,
5
vững mạnh, đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân
dân “vừa hồng, vừa chuyên”, “có tâm, có tầm”, đáp ứng những yêu cầu về phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống và kỹ năng nghiệp vụ công tác.
1. Yêu cầu về phẩm chất của người cán bộ thanh tra Về phẩm chất, người làm công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân
dân phải tự mình nghiêm chỉnh, phải có đạo đức cách mạng, tự mình phải gương
mẫu cho người khác noi theo, như lời huấn thị của Chủ tịch Hồ Chí Minh:“Cán
bộ thanh tra như cái gương cho người ta soi mặt, gương mờ thì không soi được”.
Dù trong thời điểm nào, những lời dạy của Người vẫn luôn khiến chúng ta phải
suy nghĩ tường tận để nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Không phải ngẫu
nhiên Bác ví cán bộ thanh tra như cái “gương”. Bởi đã là cái gương, trước hết
phải trong, phải sáng, phải phản ánh trung thực tất cả các sự vật, hiện tượng mà ta
thu nhận được. Không thể để gương mờ, bụi bám, gương vỡ, gương hư. Ngoài ra,
từ “gương” ở đây Bác dùng còn một hàm ý sâu xa là phải gương mẫu, luôn luôn
giữ gìn sự liêm khiết, trong sáng của người cán bộ thanh tra. Hơn thế cái gương
đó còn phải giúp cho người đối diện soi rõ hình ảnh thật của chính mình, để sau
khi soi gương người ta biết phải làm gì cho sạch sẽ, cho đẹp hơn.
Điều này nghe tưởng chừng đơn giản nhưng muốn làm một chiếc gương
sáng thật không dễ chút nào. Người cán bộ thanh tra phải có quan điểm, tư tưởng
và bản lĩnh chính trị vững vàng, biết phân tích, xử lý mọi tình huống thực tế đúng
với quan điểm, tư tưởng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật Nhà nước, dám đương đầu với những khó khăn, phức tạp để hoàn thành
nhiệm vụ trong mọi tình huống, mọi hoàn cảnh. Trong thực tế hoạt động thanh tra
nếu chúng ta không đủ trình độ sẽ khó phát hiện hết những khuyết điểm của đối
tượng thanh tra, thanh tra không khách quan hoặc làm thanh tra theo kiểu “cả nể,
đại khái, không chính xác, bỏ qua những chi tiết quan trọng cần thiết” thì khi kết
luận sẽ rơi vào tình trạng sự việc mập mờ hữu khuynh. Ngược lại, khi tiến hành
thanh tra cũng không được mang theo cách làm nóng vội, tả khuynh, chạy theo
căn bệnh thành tích. Trong khi tiến hành các hoạt động thanh tra, cán bộ thanh tra
phải công tâm, bình tĩnh, hiểu sâu sự việc, biết lắng nghe và phân tích theo nhiều
chiều, nhiều góc độ, phải thận trọng, không thể vội vàng, quy chụp, nhưng cũng
không dễ xiêu lòng, buông xuôi, bỏ qua nguyên tắc, làm theo cảm tính, theo tình
cảm cá nhân.
Có thể nói, Bác dùng hình tượng chiếc gương bình dị ấy để so sánh cho
chúng ta thấy được một thiên chức lớn lao và cao đẹp của những người làm công
tác thanh tra. Chính vì vậy, chúng ta cần phải nhận thức được trách nhiệm của
mình để luôn xứng đáng với lời dạy của Người.
Có thể đề cập, phân tích phẩm chất của người cán bộ thanh tra trên nhiều
khía cạnh, nhưng trong hoạt động quản lý nói chung gồm có ba nội dung sau:
Một là, người cán bộ thanh tra phải thấm nhuần và luôn trung thành với
mục tiêu của tổ chức, phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn đặt lợi ích tổ
chức, của tập thể lên trên hết.
6
Thanh tra nhằm xem xét, đánh giá việc thực hiện mục tiêu quản lý, kịp
thời phát hiện, chấn chỉnh những sai lệch để hướng việc thực hiện đến đạt mục
tiêu đó. Do đó, người cán bộ thanh tra phải thấm nhuần và phải luôn trung thành
với mục tiêu đề ra. Thấm nhuần mục tiêu quản lý, giúp người cán bộ thanh tra
thấy được những biểu hiện sai lệch để có những nhận xét, đánh giá, kiến nghị
chấn chỉnh kịp thời. Mặt khác, thấm nhuần mục tiêu quản lý cũng giúp người cán
bộ thanh tra có thể phát hiện, kiến nghị được những nhân tố, hướng đi mới có
hiệu quả hướng đến mục tiêu.
Trong quản lý nhà nước, người cán bộ thanh phải luôn đối mặt với rất
nhiều khó khăn. Có sự khó khăn do nội dung, tính chất công việc cụ thể mà mình
phải tiến hành thanh tra, đòi hỏi người cán bộ thanh tra phải nỗ lực, không quản
ngại, tìm mọi biện pháp để vượt qua khó khăn, tránh tình trạng dễ thì làm, khó
thì bỏ. Có những khó khăn đến từ các đối tượng liên quan như đối tượng thanh
tra mua chuộc, dụ dỗ, dọa nạt, đòi hỏi người cán bộ thanh tra phải có bản lĩnh,
dũng cảm vượt qua. Cũng có sự khó khăn xuất phát từ chính bản thân người cán
bộ thanh tra như những tác động từ cuộc sống hằng ngày, gia đình, bạn bè, khiến
sự xuất hiện những tư tưởng về lợi ích cá nhân, có sự suy bì với những người
khác trong cùng điều kiện làm việc.
Thực tiễn cho thấy, nhiều trường hợp cán bộ thanh tra đã không giữ vững
được bản lĩnh chính trị, bị mua chuộc hoặc vì lợi ích cá nhân mà đánh mất đi
phẩm chất của mình. Chính vì vậy mà bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn đặt lợi
ích tổ chức, tập thể lên trên hết là những phẩm chất không thể thiếu của những
người làm công tác thanh tra. Bản lĩnh đó được thể hiện ở một số đức tính sau:
- Dũng cảm, kiên quyết trong các vụ, việc, không sợ nguy hiểm;
- Kiên trì, nhẫn nại và biết kiềm chế xúc cảm của bản thân;
- Độc lập suy nghĩ và quyết định trong việc xem xét, kiểm tra, xác minh,
không dựa dẫm vào ai, không nghiêng ngả trước phức tạp, khó khăn.
Hai là, người cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân phải có phong
cách làm việc tốt, phải coi trọng và luôn ứng xử theo những tiêu chuẩn, nguyên
tắc, chuẩn mực đạo đức của người cán bộ kiểm sát nói chung và của nghề thanh
tra nói riêng.
Phong cách làm việc tốt của người cán bộ thanh tra trước hết là phải luôn
nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác, thực hiện đầy đủ, quyền hạn, quy trình
chuyên môn nghiệp vụ; khắc phục khó khăn, phức tạp, mang hết khả năng, công sức để
hoàn thành nhiệm vụ, công việc được giao đảm bảo đúng tiến độ, có chất lượng, hiệu
quả. Có trách nhiệm cao thì mới có khả năng tạo ra hiệu quả công tác tốt, tác phong làm
việc nhanh nhẹn, chủ động, sáng tạo.
Phong cách làm việc tốt của người cán bộ thanh tra trước hết là phải biết
dựa vào quần chúng, gần gũi, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của quần chúng để
giải quyết công việc khách quan, thận trọng, kịp thời. Mặt khác, người cán bộ
thanh tra phải biết phòng, chống các biểu hiện chủ quan, hấp tấp, tác phong quan
liêu, đại khái, phô trương, quan cách, tự tư tự lợi, đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi
7
ích tập thể; phải biết sắp xếp công việc một cách khoa học, phải tỉ mỉ, sâu sát;
luôn có ý thức học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác, thường xuyên tổng
kết công tác, đúc rút kinh nghiệm, sáng kiến để đổi mới phong cách làm việc
ngày càng hiệu quả.
Cán bộ thanh tra nhất thiết phải coi trọng và ứng xử theo những tiêu chuẩn,
nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của mình. Trong thực hiện nhiệm vụ,
nếu dễ dàng bỏ qua, thậm chí ứng xử trái với những tiêu chuẩn, nguyên tắc, chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp thì bên cạnh việc làm ảnh hưởng đến hình ảnh của người
cán bộ thanh tra, làm giảm hiệu lực của thanh tra còn có thể dẫn đến tình trạng xuê
xoa dễ dãi, phiến diện một chiều trong xem xét, đánh giá, kết luận, thậm chí không
dám nhắc nhở, phê bình, yêu cầu chấn chỉnh những biểu hiện sai trái vì chính bản
thân mình cũng là người vi phạm.
Cán bộ thanh tra phải có thái độ khách quan, trung thực và có năng lực.
Thanh tra, kiểm tra chiếm được sự tin cậy của quản lý là nhờ có phương thức
thực hiện cụ thể, tại chỗ và luôn bảo đảm tính trung thực, chính xác. Các Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng, Nhà nước ta đã nhiều lần chỉ rõ quan điểm có tính phương
pháp này:“Phải kiểm tra một cách thường xuyên, kịp thời, chính xác, có trọng
tâm, trọng điểm”.
Khi nói đến thái độ, phương pháp làm việc của cán bộ thanh tra, Chủ tịch
Hồ Chí Minh chỉ rõ:
“- Nghe không được thiên lệch, nghe một bên, nên nghe người này, nghe
người kia.
- Phải khách quan: chớ do ý muốn mà suy đoán chủ quan của mình.
- Chống quan liêu: thanh tra muốn biết, muốn thấy, muốn hiểu rõ sự thật ở
cơ quan, ở địa phương nào đấy phải đến tận nơi, nghe ngóng, tìm hỏi, chịu khó.
Quan liêu sẽ không làm được nhiệm vụ.
Phải cẩn thận, khách quan, điều tra nghiên cứu kĩ lưỡng, chịu khó.”
Ba là, người cán bộ thanh tra phải có lối sống lành mạnh, tư tưởng trong
sáng, thực sự là tấm gương trong công tác và trong cuộc sống. Hồ Chủ tịch đã
dạy rằng “Cán bộ thanh tra như cái gương cho người ta soi mặt, gương mờ thì
không thể soi được”.
Người cán bộ thanh tra, ngoài chuyên môn nghiệp vụ cao, phải là người có
đạo đức; cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, đầy lòng bác ái, không thành
kiến, giàu lòng vị tha song không thiên vị; có tác phong giản dị, song có lúc cũng
cần uy nghiêm, đàng hoàng, chững chạc để tạo ra uy tín và uy thế trong giao tiếp.
Tùy theo hoàn cảnh, khi tìm hiểu, lúc đàm thoại, phỏng vấn… phải làm thế nào
luôn giữ đúng tư thế của một người cầm cân nảy mực. Muốn vậy, người cán bộ
thanh tra phải có một đời tư trong sáng và gương mẫu để làm tấm gương tốt cho
mọi người, mới mong gây được uy tín trong quần chúng. Nếu người cán bộ
thanh tra không có lối sống lành mạnh, tư cách đạo đức trong sáng thì không thể
vận động thuyết phục được quần chúng. Khi xem xét, đánh giá người khác và
nhất là hướng dẫn cho họ thực hiện chính sách, pháp luật, các quy định của tổ
8
chức mà bản thân người cán bộ thanh tra lại là người vi phạm hoặc có vấn đề về
tư cách đạo đức thì tính thuyết phục không cao, công tác quản lý không thể đạt
được hiệu lực, hiệu quả.
2. Yêu cầu về kỹ năng của người cán bộ thanh tra
Trong thực tiễn, chúng ta thường nghe nói về rất nhiều loại kỹ năng của
người cán bộ thanh tra như kỹ năng phân tích, tổng hợp, tổ chức công việc…
hoặc cụ thể hơn như kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng xây dựng kế hoạch
thanh tra…Tóm lại, kỹ năng của người cán bộ thanh tra có thể phân thành hai
nhóm: kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp, ứng xử.
2.1. Kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
Kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ là khả năng vận dụng những kinh
nghiệm, kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ thanh tra vào thực tiễn
công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Nội dung hoạt động thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân bao gồm:
- Hoạt động thanh tra nghiệp vụ: Thanh tra việc chấp hành pháp luật, các
chỉ thị, quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quy chế
nghiệp vụ của Ngành về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
- Hoạt động thanh tra hành chính: Thanh tra việc chấp hành pháp luật, các
chỉ thị, quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quy chế,
quy định của ngành về công tác tổ chức- cán bộ; việc quản lý, sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước, tài sản và trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ cho
công tác kiểm sát.
- Hoạt động thanh tra xét khiếu tố: Giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo liên
quan đến công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân
theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.
Với nội dung hoạt động thanh tra đa dạng nêu trên, đòi hỏi người cán bộ
thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân phải có những kỹ năng chung về nghiệp vụ
thanh tra, đồng thời phải có kinh nghiệm, kiến thức chuyên sâu về công tác kiểm
sát, công tác tổ chức cán bộ và công tác tài chính kế toán …
Tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ
không hoàn toàn đồng nhất. Có những cán bộ thanh tra chỉ đáp ứng tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ nhưng lại chưa có khả năng ứng dụng chuyên môn, nghiệp
vụ để thực hiện những nhiệm vụ công tác thanh tra.
Người cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân cần phải đáp ứng được
những yêu cầu cơ bản về kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ sau:
Một là, cán bộ thanh tra phải được đào tạo, có được những kiến thức cơ
bản về thế giới quan, nhân sinh quan, phương pháp luận…; có trình độ lý luận,
tư duy logic, am hiểu kinh tế, chính trị, lịch sử, pháp luật… và có những kỹ năng
cơ bản để tham mưu cho lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động quản
lý, chỉ đạo, điều hành và xây dựng Ngành.
9
Mục đích của công tác thanh tra trong ngành Kiểm sát nhân dân không chỉ
phát hiện, kiến nghị xử lý những hành vi vi phạm pháp luật, quy chế, quy định của
Ngành trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ; mà còn để phát hiện sơ hở về
cơ chế quản lý trong Ngành để đề xuất các biện pháp khắc phục, phòng ngừa vi
phạm. Vì vậy, thông qua công tác thanh tra, người cán bộ thanh tra phải thấy
được sự hợp lý hay bất hợp lý của quy định, của cơ chế quản lý của Ngành trong
thực tiễn để từ đó có thể tham mưu cho lãnh đạo Viện kịp thời sửa đổi, bổ sung
những quy định, cơ chế quản lý không còn phù hợp.
Hai là, người cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân phải am hiểu
pháp luật, có kỹ năng khai thác, sử dụng pháp luật trong công tác; phải được đào
tạo nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra. Đồng thời, phải có kỹ năng chuyên sâu về
nghiệp vụ công tác kiểm sát, công tác tổ chức cán bộ và công tác tài chính, kế
toán… liên quan đến từng nội dung hoạt động thanh tra trong nội bộ Ngành. Cụ thể
là:
- Đối với thanh tra hoạt động nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp, ngoài việc phải nắm vững các quy định của pháp luật trong
các lĩnh vực hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế…(như
BLHS và BLTTHS, BLDS và BLTTDS, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Đất đai,
Bộ luật lao động, Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp…), người cán bộ thanh tra
còn phải nắm vững các quy chế, quy định và các văn bản hướng dẫn của Ngành
trong các lĩnh vực này (như các Quy chế về công tác THQCT, KSĐT, KSXX hình
sự; công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; công tác kiểm sát
việc giải quyết các vụ, việc dân sự… và các quy định của Ngành về việc xây dựng
hồ sơ kiểm sát.
- Đối với hoạt động thanh tra hành chính, người cán bộ thanh tra phải nắm
vững các quy định của Đảng và Nhà nước trong công tác tổ chức cán bộ, tài chính
kế toán, việc thực hiện Quy chế dân chủ…; đồng thời, phải nắm vững các quy chế,
quy định và văn bản hướng dẫn của Ngành về các lĩnh vực này.
- Đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, người cán bộ thanh tra phải
nắm vững các quy định của pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo như
Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo; đồng thời phải nắm vững các
quy chế, quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Ba là, người cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân phải có kỹ năng phân
tích, tổng hợp, bao quát vấn đề; có khả năng tìm tòi, giải quyết công việc từ những
vấn đề cơ bản, gốc rễ.
Đứng trước một vấn đề phải giải quyết, người cán bộ thanh tra phải phân
tích được vấn đề một cách sâu sắc, thấy được biểu hiện, bản chất của vấn đề đó,
xem xét vấn đề trong những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể; từ đó, tổng hợp
các yếu tố, phân tích làm rõ nguyên nhân, để có những nhận định, đánh giá cuối
cùng, như để giải quyết một hành vi làm trái pháp luật. Nếu người cán bộ thanh tra
chỉ làm rõ những biểu hiện khách quan bên ngoài của hành vi vi phạm, xác định
những đối tượng liên quan, xác định hậu quả để áp dụng quy định của pháp luật để
10
xử lý thì nhiều khi chưa đầy đủ và thiếu chặt chẽ. Để giải quyết thấu đáo tận gốc
rễ của vi phạm đó, người cán bộ thanh tra phải đi sâu tìm hiểu căn nguyên của
việc làm trái do thiếu trách nhiệm hay là cố ý, biết trái vẫn làm. Hoặc trong điều
kiện, hoàn cảnh đó các đối tượng thực sự không còn sự lựa chọn nào khác do bó
buộc của những cơ chế bất hợp lý nên đã làm trái… Người cán bộ thanh tra cũng
phải xem xét kỹ hậu quả xảy ra, có khi hành vi làm trái đó lại gây hậu quả mức độ
thấp hơn nếu như đối tượng làm đúng những quy định không còn phù hợp.
Bốn là, người cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân phải luôn chủ
động, linh hoạt trong công việc, có kỹ năng tổ chức công việc, tác nghiệp độc lập
và làm việc theo nhóm một cách hiệu quả.
Hoạt động thanh tra đòi hỏi việc tổ chức công việc khoa học, hợp lý, có kế
hoạch, chương trình, phân công, phân nhiệm cụ thể, tỉ mỉ. Tuy nhiên, trong quá
trình triển khai thực hiện, cũng đòi hỏi người cán bộ thanh tra phải chủ động,
linh hoạt trước những tình huống phát sinh. Người cán bộ thanh tra vừa chủ động
trong phần việc của mình lại vừa phải có sự phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp
để vừa nâng cao hiệu quả công tác với bản thân, vừa phục vụ tích cực cho hoạt
động, mục tiêu chung của đoàn thanh tra hoặc nhóm công tác.
2.2. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử
Hoạt động thanh tra đạt được kết quả cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào
các kỹ năng của đội ngũ cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân; trong đó, kỹ
năng giao tiếp, ứng xử là một trong những kỹ năng quan trọng, là yếu tố cơ bản để
hình thành “văn hóa thanh tra”.
Giao tiếp trong hoạt động thanh tra là giao tiếp đặc thù, bởi vì chúng ta
trực tiếp tiếp xúc với con người (cá nhân, tổ chức) vì những nhu cầu đời sống xã
hội liên quan đến thanh tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo… , liên quan đến
quyền, lợi ích của nhiều đối tượng. “Mục tiêu kép” của giao tiếp thanh tra là vừa
để bảo vệ pháp luật, đồng thời vừa đảm bảo hài hòa các lợi ích của nhà nước, của
xã hội, của tổ chức và cá nhân. Giá trị cao nhất của “văn hóa giao tiếp thanh tra”
là giữ vững kỷ cương pháp luật, đảm bảo sự công bằng xã hội. Qua giao tiếp
thanh tra nhằm đạt được mục tiêu cao nhất là hoàn thành thật tốt mọi nhiệm vụ
của Ngành với chất lượng và hiệu quả cao nhất; đem lại lợi ích cho nhà nước, cho
nhân dân theo đúng quy định của pháp luật. Việc giao tiếp phải dựa trên quan
điểm tôn trọng, biết lắng nghe, biết cách thuyết phục, biết cách xây dựng các mối
quan hệ hợp tác vì quyền lợi ích hợp pháp của các bên.
Thanh tra thực sự “là tai mắt của trên, là người bạn của dưới”. Cán bộ
thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân phải tuân thủ pháp luật, xử lý mọi tình huống
linh hoạt “có lý, có tình” trong từng trường hợp giao tiếp cụ thể, phải lấy giáo
dục, thuyết phục làm chính. Khi giao tiếp với các đối tượng, người cán bộ thanh
tra phải chuẩn bị kỹ về tâm lý, nắm chắc pháp luật, đảm bảo chứng cứ đầy đủ,
sẵn sàng đối thoại, đấu tranh để làm sáng tỏ chân lý của sự việc một cách khách
quan và chính xác.
11
Nhìn chung, để hoạt động thanh tra có hiệu quả thì thái độ, ứng xử của
người cán bộ thanh tra phải luôn chuẩn mực, luôn thể hiện sự bình tĩnh, tự chủ
trong mọi tình huống, nhất là không được thể hiện thái độ trịch thượng, quan
cách hay nóng nảy, cáu giận. Khi giao tiếp, ứng xử với người dân hay đối tượng
thanh tra, người cán bộ thanh tra luôn phải biết tự kiềm chế, vừa thể hiện sự cởi
mở, chân thành, thông cảm nhưng lại nghiêm túc, đúng mực, khách quan. Đặc
biệt, người cán bộ thanh tra phải luôn cảm giác được sự cân bằng. Đối với những
trường hợp đối tượng có thái độ quá khích, chống đối, không hợp tác thì phải
cương quyết nhưng phải khôn khéo, không để bị kích động mà làm mất đi trạng
thái cân bằng trong giao tiếp, ứng xử. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử cũng có thể
lồng ghép với kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ. Thông qua phương pháp giao
tiếp, ứng xử hợp lý người cán bộ thanh tra có thể thu thập thông tin một cách
hiệu quả, làm rõ vấn đề theo hướng mình mong muốn mà không nhất thiết phải
sử dụng các biện pháp, công cụ có tính chất hành chính.
Người cán bộ thanh tra nhất thiết phải coi trọng và ứng xử theo những tiêu
chuẩn, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của mình. Nếu người cán bộ
thanh tra bỏ qua hay ứng xử trái với những tiêu chuẩn, nguyên tắc, chuẩn mức
đạo đức nghề nghiệp thì sẽ làm ảnh hưởng đến hình ảnh của người cán bộ thanh
tra, làm giảm hiệu lực của Đoàn thanh tra trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
Tóm lại, phẩm chất, kỹ năng của người cán bộ thanh tra không tự nhiên
mà có. Mỗi người cán bộ thanh tra lại không dễ để có thể hội tụ đầy đủ những
phẩm chất, kỹ năng đó. Cho dù các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, giáo dục tư cách đạo đức có chất lượng và được thực
hiện thường xuyên; các quy định về tiêu chuẩn ngạch, bậc, cơ chế thi cử có được
đề ra và thực thi một cách chặt chẽ thì quan trọng nhất, để trở thành người cán bộ
thanh tra hoặc làm tốt vai trò, trách nhiệm của người cán bộ thanh tra, chúng ta
phải không ngừng học tập, tu dưỡng, giữ gìn phẩm chất, rèn luyện kỹ năng công
tác, vừa nghiên cứu tài liệu, sách vở, học ở trường, ở lớp, vừa phải học hỏi kinh
nghiệm của đồng nghiệp và nhất là phải tự rút ra cho mình những bài học, kinh
nghiệm qua thực tiễn để có thể ứng dụng tri thức của mình vào công tác thanh tra
ngày càng tốt hơn.
Để cho Thanh tra là “cánh tay dài” của lãnh đạo VKSND các cấp, đòi hỏi
cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân phải đổi mới cách nghĩ, cách làm, phấn
đấu có bản lĩnh chính trị vững vàng, chuyên môn nghiệp vụ giỏi, phẩm chất, đạo
đức trong sáng. Phấn đấu các tổ chức thanh tra trong Ngành là cơ quan tham mưu
thiết thực của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân
dân địa phương; mỗi cán bộ thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân là người cán bộ
kiểm sát trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và góp phần tích cực vào
quá trình làm trong sạch bộ máy và nâng cao hiệu quả quản lý, xây dựng Ngành.
12
QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA
VỀ CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC,
TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
I. VĂN BẢN ÁP DỤNG
Quy chế 07/2008/QĐ-VKSTC ngày 02/01/2008 về công tác KSĐT; Thông
tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày
02/8/2013; Thông tư liên tịch số 13/2013/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-
TANDTC ngày 26/12/2013 về bảo vệ người tố giác tội phạm, người làm chứng,
người thân thích của họ trong TTHS; Nghị Quyết số: 37/2012/QH13, ngày
23/11/2012 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm.
II. YÊU CẦU CHUNG CỦA CUỘC THANH TRA
- Yêu cầu đơn vị được thanh tra báo cáo số liệu về kết quả công tác kiểm
sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong thời
điểm thanh tra.
- Yêu cầu đơn vị được thanh tra cung cấp các tài liệu để thanh tra về công
tác quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố.
- Kiểm tra các loại sổ theo dõi về công tác kiểm sát việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố: Kiểm tra việc mở các loại sổ sách theo
quy định của Ngành và các sổ do đơn vị tự mở để theo dõi về công tác kiểm sát
việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
- Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố. Tập trung vào nghiên cứu hồ sơ không khởi tố hình
sự, xử lý bằng biện pháp khác, hồ sơ các vụ việc đang giải quyết.
- Nghiên cứu, đối chiếu số liệu báo cáo với số liệu thể hiện trên sổ thụ lý
và kết quả kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm sát của đơn vị.
III. NỘI DUNG THANH TRA CỤ THỂ
1. Yêu cầu báo cáo số liệu về việc tiếp nhận, giải quyết và kiểm sát việc
giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố
- Tổng số tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố do CQĐT đã thụ
lý? Số đã có Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố của CQĐT?
- Số đã giải quyết: đạt tỷ lệ % so với tổng số đã thụ lý (Bao gồm cả số chưa
giải quyết xong của kỳ trước chuyển sang)?. Trong đó:
+ Số khởi tố hình sự?;
+ Số ra Quyết định không khởi tố vụ án hình sự?;
+ Số xử lý bằng biện pháp khác (nếu có)?;
- Số quá hạn thời hạn giải quyết?; trong đó, số tố giác, tin báo quá hạn đã
có sự thống nhất giữa CQĐT và VKS?
- Số chưa giải quyết?, trong đó số đã quá hạn thời hạn giải quyết?.
13
- Kết quả công tác kiểm sát việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố:
+ Số đã có Quyết định phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố của VKS?
+ Số Quyết định huỷ bỏ Quyết định khởi tố, Quyết định không khởi tố vụ
án hình sự của CQĐT?
+ Số kiến nghị yêu cầu CQĐT khắc phục vi phạm?
Lưu ý: Khi kiểm tra số liệu về thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố phải đối chiếu với các số liệu khác có liên quan (Số liệu về
bắt giữ hình sự, nhất là số liệu về các trường hợp bắt khẩn cấp; số liệu về vụ án
thụ lý KSĐT, nhất là số liệu thụ lý các vụ án khởi tố về tội Lừa đảo chiếm đoạt
tài sản, Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản…) để phát hiện sự mâu thuẫn về
số liệu báo cáo. Ví dụ: Báo cáo trong kỳ thụ lý 100 tin, trong đó khởi tố 70 tin,
không khởi tố 20 tin, còn đang xem xét giải quyết 10 tin; nhưng số vụ án thụ lý
KSĐT trong kỳ không phù hợp, có khi thấp hơn 70 vụ hoặc cao hơn 70 vụ, cần
yêu cầu làm rõ sự mâu thuẫn.
2. Kiểm tra sổ tiếp nhận và sổ thụ lý kiểm sát việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
- Theo quy định, VKS các cấp phải mở 02 loại sổ gồm: Sổ tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của VKS (Sổ 1) và Sổ kiểm sát
việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của CQĐT
(Sổ 2). Các sổ này thường do các đơn vị nghiệp vụ (Phòng 1, Phòng 1A, Phòng 2
của VKSND tỉnh hoặc bộ phận KSĐT án hình sự của VKSND cấp huyện) quản
lý. Tuy nhiên, Sổ 1 cũng có thể do Phòng Khiếu tố của VKSND tỉnh (Phòng 7)
hoặc bộ phận khiếu tố của VKSND huyện quản lý chung với sổ thụ lý đơn khiếu
nại, tố cáo gửi đến VKS
- Kiểm tra sổ phải chú ý:
+ Sổ 1 thể hiện việc tiếp nhận và xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố gửi đến VKS, kiểm tra việc ghi chép các cột mục như: mục tiếp nhận
(ngày tiếp nhận; nội dung tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; tên,
địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến); mục xử lý, chuyển tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đến CQĐT có thẩm quyền giải quyết (ngày
chuyển, nơi chuyển); mục theo dõi kết quả giải quyết của CQĐT (Khởi tố hoặc
không khởi tố).
+ Sổ 2 thể hiện hoạt động kiểm sát việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố của CQĐT. Chú ý kiểm tra việc ghi chép các cột
mục trong sổ, về cơ bản việc ghi sổ phải thể hiện được các nội dung như: mục thụ
lý (ngày CQĐT thụ lý; nội dung tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đến); mục theo dõi Quyết định
phân công giải quyết (số, ngày tháng năm của Quyết định phân công; họ tên,
chức vụ của người được phân công); mục theo dõi Quyết định phân công kiểm
sát việc giải quyết (số, ngày tháng năm của Quyết định phân công; họ tên, chức
14
vụ của người được phân công); mục theo dõi kết quả giải quyết (số, ngày tháng
năm của Quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự; tội danh, điều luật
khởi tố hoặc lý do của việc không khởi tố); mục kết quả kiểm sát việc giải quyết
(nhận xét, đánh giá về vi phạm của CQĐT; Quyết định huỷ bỏ Quyết định khởi tố
hoặc không khởi tố của CQĐT nếu có).
3. Thanh tra về công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện kiểm sát việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
- Việc ký quy chế phối hợp giữa VKS và CQĐT trong việc kiểm sát giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố?
- Có phân công KSV chuyên trách theo dõi, phân loại, xử lý tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố không?
- Chế độ thông báo giữa CQĐT và VKS có thực hiện theo quy định tại
Điều 13, Điều 14 Thông tư liên tịch số 06 không?
- Việc thực hiện kiểm sát trực tiếp đối với CQĐT trong việc thụ lý, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố?
- Việc ban hành kháng nghị, kiến nghị khắc phục vi phạm? Số kiến, kháng
nghị của VKS được CQĐT chấp nhận khắc phục vi phạm?
- Việc thực hiện chỉ tiêu của Ngành về công tác kiểm sát giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố?
- Việc chấp hành quy định của Ngành về lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố?
4. Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố
Kiểm tra hồ sơ kiểm sát nhằm đánh giá việc chấp hành pháp luật và quy
chế của Ngành trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố đối với từng vụ việc cụ thể. Nội dung kiểm tra hồ sơ
kiểm sát gồm: Kiểm tra việc sắp xếp, đánh số bút lục, lập danh mục thống kê tài
liệu trong hồ sơ và kiểm tra về các tài liệu có trong hồ sơ kiểm sát.
Đối với hồ sơ kiểm sát các vụ việc đã có Quyết định khởi tố vụ án hình sự
được kết hợp kiểm tra khi nghi cứu hồ sơ KSĐT vụ án. Vì vậy, tập trung kiểm tra
đối với hồ sơ kiểm sát các vụ việc CQĐT ra Quyết định không khởi tố vụ án hình
sự, hồ sơ kiểm sát các vụ việc giải quyết bằng biện pháp khác (nếu có) và hồ sơ
kiểm sát các vụ việc chưa giải quyết.
- Khi thanh tra hồ sơ kiểm sát đối với các vụ việc CQĐT ra Quyết định
không khởi tố vụ án hình sự cần chú ý kiểm tra đối với các tài liệu sau:
+ Tài liệu tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố:
Biên bản tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm (Đơn tố cáo, trình báo của công
dân); Biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú; Kết luận thanh tra và Văn bản
kiến nghị khởi tố của Cơ quan Thanh tra; …
+ Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố của CQĐT: chú ý đến ngày, tháng, năm ra Quyết định phân công với
ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố để xác định
15
thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch số 06 (trong thời
hạn 03 ngày làm việc).
+ Quyết định phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố của VKS: chú ý đến ngày, tháng, năm ra Quyết định
phân công với ngày tiếp nhận Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố của CQĐT để xác định thời hạn theo đúng quy
định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch số 06 (trong thời hạn 03 ngày làm
việc).
+ Tài liệu thẩm tra, xác minh nguồn tin; Biên bản lấy lời khai người phạm
tội ra tự thú, đối tượng tình nghi, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bị
hại, người làm chứng; Biên bản đối chất, nhận dạng; …
+ Tài liệu khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, khám nghiệm
dấu vết trên phương tiện, đồ vật…
+ Thông báo của CQĐT cho VKS cùng cấp và văn bản trả lời của VKS về
việc quá hạn thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
(nếu có) theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch số 06.
+ Quyết định không khởi tố vụ án hình sự: Chú ý về ngày, tháng, năm ra
Quyết định để xác định thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 BLTTHS; căn cứ ra Quyết định
không khởi tố (kiểm tra các tài liệu đã điều tra xác minh để xác định việc không
khởi tố có căn cứ không? có bỏ lọt tội phạm không?).
+ Phiếu đề xuất của KSV, phê duyệt của lãnh đạo về việc kiểm sát Quyết
định không khởi tố và Văn bản của VKS đồng ý hoặc không đồng ý về việc
không khởi tố của CQĐT; Quyết định huỷ bỏ Quyết định không khởi tố của
CQĐT (nếu có): Chú ý kiểm tra về thời hạn trả lời của VKS theo quy định tại
Khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch số 06 (trong thời hạn 06 ngày làm việc).
+ Thông báo của CQĐT cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã cung cấp thông
tin hoặc kiến nghị khởi tố biết kết quả giải quyết vụ việc: Chú ý về thời hạn ra
thông báo của CQĐT theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư liên tịch số 06
(trong thời hạn 12 ngày làm việc sau khi có Quyết định không khởi tố).
- Đối với hồ sơ kiểm sát vụ việc giải quyết bằng biện pháp khác, ngoài việc
kiểm tra các tài liệu cơ bản trong hồ sơ như nêu trên, cần lưu ý kiểm tra biện pháp
giải quyết khác của CQĐT là biện pháp nào, có đúng quy định của pháp luật
không, có bỏ lọt tội phạm không.
Về nguyên tắc, sau khi tiếp nhận thông tin liên quan đến tội phạm, CQĐT
phải tiến hành phân loại, xác minh sơ bộ ban đầu; nếu xác định thông tin đó là tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết thì
đưa vào thụ lý giải quyết. Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố chỉ có thể là ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc Quyết định
không khởi tố vụ án hình sự; không thể có biện pháp xử lý nào khác. Do đó, nếu
trong thực tế nếu có việc được CQĐT giải quyết bằng biện pháp khác là do việc
16
phân loại, xử lý ban đầu xác định là tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố không chính xác; hoặc là việc giải quyết không đúng quy định của pháp luật.
- Đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố còn đang giải
quyết, khi kiểm tra hồ sơ kiểm sát phải chú ý đến thời hạn giải quyết, những tài
liệu xác minh, điều tra CQĐT đã thực hiện và hoạt động của KSV kiểm sát việc
giải quyết của CQĐT.
IV. KẾT LUẬN THANH TRA
Về việc báo cáo kết quả thanh tra và ban hành Kết luận thanh tra được thực
hiện theo quy trình chung.
Nội dung Báo cáo kết quả thanh tra, Kết luận thanh tra về công tác kiểm
sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải đảm bảo được
các yêu cầu cơ bản sau:
- Đánh giá về chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc thực hiện các chỉ tiêu công tác
của Ngành; chỉ ra những thiếu sót, vi phạm; nguyên nhân của thiếu sót, vi phạm
và trách nhiệm của lãnh đạo, KSV về những thiếu sót, vi phạm.
- Kiến nghị biện pháp khắc phục thiếu sót, vi phạm và xử lý trách nhiệm
đối với những trường hợp để xảy ra vi phạm nghiêm trọng.
17
QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA
VỀ CÔNG TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ,
KIỂM SÁT ĐIỀU TRA, KIỂM SÁT XÉT XỬ ÁN HÌNH SỰ
I. VĂN BẢN ÁP DỤNG
1. Công tác THQCT, KSĐT các vụ án hình sự
1.1. Bộ luật Hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009).
1.2. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003.
1.3. Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 Ngày 20/ 06/ 2012 của Quốc hội.
1.4. Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
1.5. Thông tư liên tịch số 03/TTLT-BNV-BQP-BTC-BYT-VKSTC-TATC
ngày 24/9/1997, Hướng dẫn việc áp dụng bắt buộc chữa bệnh.
1.6. Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP
ngày 10/8/2005, Hướng dẫn một số quy định của BLTTHS về khiếu nại, tố cáo.
1.7. Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-VKSTC-BCA-BQP ngày
07/9/2005, về quan hệ phối hợp giữa CQĐT và VKS.
1.8. Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-VKSTC-BCA-TATC-BTP ngày
24/12/2007, Hướng dẫn áp dụng các tội phạm về ma túy.
1.9. Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-VKSTC-BCA-TATC ngày
27/8/2010 về trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
1.10. Thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT-VKSTC-BCA-TATC ngày
25/12/2008 về truy cứu TNHS đối với các hành vi sản xuất, sử dụng, mua bán
pháo nổ và thuốc pháo.
1.11. Thông tư liên tịch số 09/2011/TTLT-VKSTC-BCA-TATC ngày
30/11/2011 hướng dẫn áp dụng quy định của BLHS về tội chứa chấp tiêu thụ tài
sản do người khác phạm tội mà có và tội rửa tiền.
1.12. Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-BCA-BTP-VKSTC-TATC-
BTBLĐXH ngày 12/7/2011 hướng dẫn quy định đối với người chưa thành niên
tham gia tố tụng.
1.13. Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSTC-TATC ngày
09/10/2012 hướng dẫn một số quy định của BLTTHS và Luật THAHS về truy
nã.
1.14. Thông tư liên tịch số 17/2013/TTLT -BCA-BQP-BTP-VKSTC-TATC
ngày 14/11/2013 hướng dẫn việc đặt tiền để bảo đảm theo quy định của BLHS.
1.15. Thông tư liên tịch số 13/2013/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-
TANDTC ngày 26/12/2013 về bảo vệ người tố giác tội phạm, người làm chứng,
người thân thích của họ trong TTHS.
1.16. Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BCA-BQP-VKSTC-TATC
ngày 28/8/2013 hướng dẫn một số quy định về các tội xâm phạm TTATGT.
18
1.17. Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT-BCA-BTBLĐXH-VKSTC-
TATC ngày 04/2/2013 hướng dẫn việc thu nhập, quản lý, cung cấp và sử dụng số
liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
1.18. Quy chế Công tác THQCT, KSĐT các vụ án hình sự (số 07/2008/QĐ-
VKSTC ngày 02/01/2008).
2. Công tác thực THQCT, KSXX các vụ án hình sự:
Ngoài một số văn bản liên quan đã nêu trên về công tác THQCT, KSĐT,
cần lưu ý một số văn bản khác như:
2.1. Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2000 hướng dẫn áp dụng
một số quy định trong phần chung của BLHS.
2.2. Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của BLHS (tình tiết là yếu tố định tội hoặc định khung).
2.3. Nghị quyết số 01/2001/NQ-HĐTP ngày 15/3/2001 hướng dẫn áp dụng
một số quy định tại các Điều 139, 193, 194, 278, 279 và 289 BLHS năm 1999.
2.4. Nghị quyết 03/2003/NQ-HĐTP ngày 02/10/2003 hướng dẫn thi hành
một số quy định trong Phần thứ nhất "Những quy định chung" của BLTTHS.
2.5.Nghị quyết 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05/11/2004 hướng dẫn một số
quy định tại Phần thứ ba "Xét xử sơ thẩm" của BLTTHS năm 2003.
2.6. Nghị quyết 05/2005/NQ-HĐTP ngày 08/12/2005 hướng dẫn thi hành
một số quy định trong Phần thứ tư “Xét xử phúc thẩm” của BLTTHS.
2.7. Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của BLHS.
2.8. Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 8/7/2006 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của BLDS năm 2005.
2.9. Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 2/10/2007 về thời hiệu thi
hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt
2.10. Nghị quyết số 02/2010/NQ-HĐTP ngày 22/10/2010 Bổ sung một số
hướng dẫn Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007.
2.11. Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP ngày 22/10/2010 hướng dẫn áp
dụng một số quy định tại Điều 248, 249 của BLHS.
2.12. Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06/11/2013 hướng dẫn áp
dụng Điều 60 BLHS về án treo.
2.13. Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-
BYT ngày 18/5/2006, hướng dẫn về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2.14. Quy chế công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ
án hình sự (số 960/QĐ-VKSTC ngày 17/9/2007).
2.8. Quyết định số 07/QĐ ngày 12/01/2006 của Viện trưởng VKSND tối
cao về lập hồ sơ kiểm sát.
II. YÊU CẦU CHUNG CỦA CUỘC THANH TRA
- Yêu cầu đơn vị được thanh tra báo cáo kết quả công tác THQCT KSĐT,
KSXX các vụ án hình sự trong thời điểm thanh tra.
19
- Yêu cầu báo cáo và cung cấp các tài liệu có liên quan đến công tác quản
lý, chỉ đạo nghiệp vụ THQCT, KSĐT, KSXX án hình sự.
- Kiểm tra tất cả các loại sổ sách liên quan đến công tác THQCT, KSĐT,
KSXX án hình sự.
- Nghiên cứu, đối chiếu số liệu báo cáo và số liệu thể hiện trên sổ thụ lý và
kết quả kiểm tra hồ sơ kiểm sát.
- Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát: Tập trung nghiên cứu về những vụ việc
nổi cộm, có nhiều vấn đề phức tạp được dư luận, hoặc đang có đơn thư khiếu nại,
tố cáo; án đình, tạm đình chỉ (chú trọng thanh tra về các vụ án đình chỉ theo Điều
25 BLHS hoặc đình chỉ do bị can không phạm tội); các vụ án Toà án xử khác xa
quan điểm đề nghị của VKS, các trường hợp cho hưởng án treo, Tòa án tuyên bị
cáo không phạm tội ….
III. NỘI DUNG THANH TRA CỤ THỂ
1. Thanh tra về công tác quản lý, chỉ đạo giải quyết án hình sự
- Việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác năm của đơn vị; hướng
dẫn nhiệm vụ trọng tâm công tác năm (của cấp phòng): có đảm bảo thời gian theo
quy định của chế độ thông tin báo cáo, quản lý công tác trong ngành không (Điều
19 của Quy chế số 379 ngày 13/7/2012 của Viện trưởng VKSND tối cao)? nội
dung kế hoạch, chương trình công tác có phù hợp với nội dung Chỉ thị công tác
năm của Viện trưởng VKSND tối cao và Kế hoạch, Chương trình công tác của
cấp trên hay không?
- Việc xây dựng, ban hành quy chế, quy định (trong nội bộ đơn vị và quy
chế phối hợp liên ngành), các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ THQCT, KSĐT, KSXX án hình sự.
- Việc sắp xếp, bố trí cán bộ làm công tác THQCT, KSĐT, KSXX án hình
sự (số biên chế, số lượng KSV các cấp, lãnh đạo phụ trách).
- Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, phổ biến văn bản pháp luật, tài liệu mới
có liên quan đến công tác THQCT, KSĐT, KSXX án hình sự.
- Các Kết luận kiểm tra, Thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ về công tác
THQCT, KSĐT, KSXX án hình sự.
- Các biện pháp nâng cao chất lượng THQCT, KSĐT, KSXX: Việc tăng
cường công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra; việc
tổ chức các phiên toà rút kinh nghiệm, giải quyết án điểm, các phiên toà xét xử
lưu động…
2. Thanh tra về công tác lập sổ sách quản lý, theo dõi về công tác
THQCT, KSĐT, KSXX án hình sự
- Kiểm tra việc lập các loại sổ sách liên quan (các Sổ theo mẫu do VKSND
tối cao cấp và các Sổ do đơn vị tự mở) như: Sổ thụ lý KSĐT; Sổ theo dõi các
Lệnh, Quyết định; Sổ theo dõi về án trả hồ sơ để điều tra bổ sung; Sổ theo dõi về
án đình chỉ, án tạm đình chỉ; Sổ thụ lý KSXX sơ thẩm, phúc thẩm, GĐT, tái thẩm
án hình sự; Sổ theo dõi kháng nghị, kiến nghị vi phạm...
- Kiểm tra cách ghi sổ:
20
+ Vào sổ có đầy đủ cột mục hay không? Mỗi cột mục có phản ảnh đầy đủ,
đúng nội dung yêu cầu không? Việc vào sổ có thể hiện được tính khoa học, dễ
tìm, dễ tra cứu, dễ đọc hay không?
+ Nếu qua kiểm tra sổ nghiệp vụ, phát hiện được những vi phạm của các
vụ án cụ thể như: Thời hạn khởi tố, tạm giữ, tạm giam; thời hạn điều tra; thời hạn
truy tố; thời hạn xét xử … thì phải nghiên cứu hồ sơ kiểm sát vụ án đó để xem
KSV có thực hiện các quyền năng, trách nhiệm của mình không?
- Đối chiếu số liệu trong sổ với số liệu báo cáo để ghi nhận kết quả thực tế
của đơn vị.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và Quy chế của Ngành trong
hoạt động THQCT, KSĐT, KSXX án hình sự
3.1. Thanh tra về công tác THQCT, KSĐT
3.1.1. Yêu cầu chung: Khi thanh tra về công tác THQCT, KSĐT cần tổng
hợp, đánh giá được một số số liệu cơ bản trong kỳ báo cáo so với chỉ tiêu công
tác của Ngành, cụ thể là:
* Trong giai đoạn điều tra:
- Tổng số thụ lý khởi tố vụ/bị can (chi tiết theo một số nhóm tội cụ thể
như: Án xâm phạm an ninh quốc gia; án giết người, cố ý gây thương tích; án xâm
phạm sở hữu, án kinh tế, chức vụ, tham nhũng; án ma tuý…)
- Số vụ KSV có đề ra yêu cầu điều tra;
- Số vụ phải gia hạn thời hạn điều tra, trong đó số vụ gia hạn thời hạn điều
tra nhưng không có yêu cầu điều tra của KSV; số phải gia hạn điều tra nhiều lần.
- Số vụ/bị can CQĐT đã kết thúc điều tra: số vụ/bị can đề nghị truy tố; số
vụ/bị can đình chỉ điều tra (chiếm tỷ lệ %; phân tích theo lý do đình chỉ, chú ý
đến số đình chỉ theo Điều 25 BLHS, đình chỉ do bị can không phạm tội).
- Số vụ/bị can CQĐT tạm đình chỉ điều tra (phân tích theo lý do tạm đình
chỉ).
- Số vụ/bị can chưa kết thúc điều tra, trong đó số bị quá hạn thời hạn điều
tra.
* Trong giai đoạn truy tố:
- Số vụ VKS phải giải quyết (chi tiết theo một số nhóm tội cụ thể như: Án
xâm phạm an ninh quốc gia; án giết người, cố ý gây thương tích; án xâm phạm sở
hữu, án kinh tế, chức vụ, tham nhũng; án ma tuý…).
- Số vụ/bị can VKS đã truy tố.
- Số vụ/bị can VKS đình chỉ (chiếm tỷ lệ %; phân tích theo lý do do đình
chỉ, chú ý đến số đình chỉ theo Điều 25 BLHS, đình chỉ do bị can không phạm tội).
- Số vụ/bị can VKS tạm đình chỉ (phân tích theo lý do tạm đình chỉ).
- Số vụ/bị can VKS chưa giải quyết (trong đó số vụ/bị can để quá hạn thời
hạn truy tố).
3.1.2. Yêu cầu, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ KSĐT:
- Yêu cầu chung trong việc nghiên cứu hồ sơ: Kiểm tra việc chấp hành
pháp luật và quy chế của ngành trong việc lập hồ sơ KSĐT; xác định xem KSV
21
đã thực hiện đúng quy trình, thao tác nghiệp vụ hay chưa? Chất lượng báo cáo, đề
xuất, yêu cầu điều tra của KSV? Đường lối giải quyết vụ án trong giai đoạn điều
tra, truy tố có đảm bảo đúng quy định của pháp luật không?
- Kiểm tra về các thủ tục tố tụng: Kiểm tra về hình thức và nội dung của
các thủ tục tố tụng có đảm bảo đúng quy định không? Thời hạn, căn cứ, thẩm
quyền ban hành các thủ tục tố tụng?
Trong hồ sơ KSĐT phải đảm bảo có đầy đủ các thủ tục tố tụng như:
+ Các tài liệu dùng làm căn cứ để khởi tố vụ án và khởi tố bị can: Một
trong các căn cứ để khởi tố vụ án hình sự quy định tại Điều 100 BLTTHS và các
tài liệu xác định người đã thực hiện hành vi phạm tội (Biên bản phạm tội quả
tang; biên bản về người phạm tội tự thú, đầu thú...).
+ Quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định thay đổi bổ sung quyết định
khởi tố vụ án hình sự. Đề nghị áp dụng thủ tục rút gọn của CQĐT và quyết định
áp dụng thủ tục rút gọn của VKS. Quyết định khởi tố bị can; Quyết định thay đổi,
bổ sung quyết định khởi tố bị can; Công văn đề nghị phê chuẩn Quyết định khởi
tố bị can; Quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của VKS. (Chú ý kiểm
tra việc ghi khoản của điều luật trong các quyết định khởi tố. Trong thực tế có
nhiều địa phương cả CQĐT và VKS đều chỉ ghi điều luật, không ghi khoản, đây
là quy định bắt buộc để xác định thẩm quyền điều tra, thời hạn điều tra và căn cứ
để áp dụng biện pháp ngăn chặn).
+ Quyết định phân công Điều tra viên; Kiểm sát viên; yêu cầu thay đổi
Điều tra viên.
+ Yêu cầu khởi tố, yêu cầu điều tra của VKS; các quyết định của VKS
trong hoạt động kiểm sát việc khởi tố (Quyết định huỷ bỏ các quyết định không
có căn cứ và trái pháp luật của CQĐT).
+ Lệnh bắt khẩn cấp, Lệnh bắt tạm giam, Lệnh tạm giữ, Lệnh tạm giam;
Lệnh khám xét (người, chỗ ở, địa điểm, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu
phẩm…) kèm theo báo cáo đề nghị phê chuẩn các lệnh nêu trên; tài liệu thể hiện
về việc thực hiện Lệnh bắt, khám xét.
+ Các Quyết định của VKS về việc phê chuẩn hoặc huỷ bỏ các Lệnh bắt,
khám xét của CQĐT.
+ Các công văn đề nghị, quyết định áp dụng, thay đổi huỷ bỏ biện pháp
ngăn chặn của CQĐT, VKS.
+ Lệnh, quyết định truy nã bị can, yêu cầu truy nã bị can của VKS; biên
bản bắt người có lệnh truy nã, quyết định đình nã.
+ Các tài liệu thể hiện việc giao nhận các lệnh, quyết định cho bị can.
+ Các tài liệu về thu giữ, kê biên, xử lý tài sản, vật chứng… trong vụ án.
+ Biên bản giao nhận hồ sơ, vật chứng, tài sản , tạm giữ .
+ Các quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; Quyết định uỷ thác điều tra;
Quyết định phục hồi điều tra; Quyết định chuyển hồ sơ vụ án; Quyết định tách,
nhập vụ án….
+ Các tài liệu khác và các thông báo theo quy định của BLTTHS.
22
+ Các Phiếu đề xuất của KSV về việc phê chuẩn Quyết định khởi tố bị can,
Phê chuẩn các Lệnh bắt, khám xét; phê chuẩn gia hạn thời hạn tạm giữ, gia hạn
thời hạn tạm giam; thay đổi biện pháp ngăn chặn; gia hạn thời hạn điều tra…
Lưu ý: Đối với các loại tài liệu, văn bản nêu trên mà BLTTHS không quy
định CQĐT phải gửi cho VKS thì phải có tài liệu trích ghi nội dung (hoặc bản
photocopy) để lưu vào hồ sơ kiểm sát.
- Kiểm tra các tài liệu điều tra:
+ Kiểm tra việc trích ghi hoặc phô tô các tài liệu điều tra như: Biên bản
khám nghiệm hiện trường; sơ đồ hiện trường, khám nghiệm tử thi; xem xét dấu
vết trên thân thể, trên phương tiện, đồ vật; tài liệu xác định thương tích; biên bản
thực nghiệm điều tra; các quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung,
giám định lại; các bản kết luận giám định; các biên bản đối chất, nhận dạng;
trưng cầu định giá tài sản, biên bản định giá tài sản….
+ Bản sao các chứng từ, hoá đơn và các tài liệu khác để giải quyết phần
dân sự trong vụ án hình sự.
+ Bản trích ghi hoặc phô-tô các bản tường trình, tự khai, tự thú, các bản
ghi lời khai, hỏi cung bị can; ghi lời khai của người làm chứng, người bị hại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan…
+ Trích ghi hoặc bản phô-tô lý lịch của bị can (chú ý về tuổi chịu trách
nhiệm hình sự của bị can; quá trình hoạt động của bản thân, trình độ văn hoá, dân
tộc, tôn giáo, tiền án, tiền sự…).
- Kiểm tra các tài liệu kết thúc điều tra:
+ Bản Kết luận điều tra vụ án; Kết luận điều tra bổ sung; hoặc Quyết định đề
nghị truy tố theo thủ tục rút gọn; Biên bản giao nhận kết luận điều tra; Biên bản
bàn giao hồ sơ giữa CQĐT và VKS (chú ý kiểm tra về thời hạn kết thúc điều tra và
thời hạn chuyển giao hồ sơ sang VKS; việc ra Kết luận điều tra, đề nghị truy tố hay
kết luận điều tra và đình chỉ điều tra; cá biệt có một số trường hợp CQĐT ra Kết
luận điều tra nhưng lại đề nghị VKS đình chỉ là không đúng quy định).
+ Quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án, tạm đình chỉ điều tra bị can; Quyết
định đình chỉ điều tra vụ án, đình chỉ điều tra bị can (chú ý Kiểm tra về căn cứ tạm
đình chỉ, căn cứ đình chỉ; thẩm quyền đình chỉ; Kết luận kiểm sát về việc đình chỉ).
- Kiểm tra các tài liệu trong giai đoạn truy tố:
+ Việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn (nếu có) sau khi
CQĐT chuyển hồ sơ sang VKS (chú ý kiểm tra về thời hạn ra Lệnh tạm giam để
truy tố, Quyết định gia hạn thời hạn tạm giam để truy tố; báo cáo đề xuất của
KSV và phê duyệt của lãnh đạo về việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn
chặn trong giai đoạn truy tố, …)
+ Bản cáo trạng (kèm danh sách những người cần triệu tập ra toà); Quyết
định truy tố (theo thủ tục rút gọn); Biên bản giao nhận cáo trạng, quyết định truy
tố; Biên bản bàn giao hồ sơ cho Toà án (chú ý kiểm tra về thời hạn truy tố, việc
gia hạn thời hạn truy tố theo quy định; việc truy tố có căn cứ, đúng người, đúng
23
tội, đúng pháp luật không? Có bỏ lọt tội phạm không? Báo cáo đề xuất của KSV
và phê duyệt của lãnh đạo về dự thảo Cáo trạng…
+ Quyết định đình chỉ vụ án, đình chỉ vụ án đối với bị can của VKS (kiểm
tra về căn cứ đình chỉ, thẩm quyền đình chỉ
+ Các văn bản, tài liệu khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm
tội; xác định rõ nhân thân người phạm tội; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
chứng cứ gỡ tội đối với bị can…,cũng phải trích ghi nội dung hoặc sao chụp để
lưu vào hồ sơ kiểm sát án hình sự.
- Kiểm tra các tài liệu khác trong hồ sơ KSĐT:
+ Bản nghiên cứu tổng hợp của KSV
+ Các tài liệu hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ của viện kiểm sát cấp trên.
+ Các biên bản (hoặc trích) các cuộc họp trong đơn vị hoặc liên ngành bàn
về đường lối giải quyết vụ án.
+ Các văn bản báo cáo và chỉ đạo của cấp uỷ địa phương về giải quyết vụ
án. Những tài liệu về hoạt động áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm. Các
kiến nghị khắc phục nguyên nhân, điều kiện vi phạm, tội phạm.
+ Các tài liệu về vi phạm của CQĐT (Điều tra viên) và biện pháp khắc phục.
+ Các đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động điều tra, KSĐT, truy tố; biện
pháp và kết quả giải quyết.
+ Việc lập nhật ký KSĐT, Phiếu thống kê tội phạm theo mẫu quy định.
- Kiểm tra việc xây dựng hồ sơ kiểm sát: Hồ sơ KSĐT phải được xây dựng
và sắp xếp, đánh số bút lục, lập danh mục thống kê tài liệu theo quy định trong
Quy chế công tác THQCT, KSĐT và Quyết định số 07/QĐ ngày 12/01/2006 của
Viện trưởng VKSND tối cao.
3.2. Thanh tra về công tác THQCT, KSXX
3.2.1 Yêu cầu chung: Khi thanh tra về công tác THQCT, KSXX án hình sự
cần tổng hợp, đánh giá được một số số liệu cơ bản trong kỳ báo cáo so với chỉ
tiêu công tác của Ngành, cụ thể là:
+ Số vụ/bị cáo Toà án đã thụ lý; số vụ/bị cáo Toà án đã giải quyết, đạt tỷ lệ
% (Trong đó, số vụ/bị cáo đã xét xử; số vụ/bị cáo đình chỉ; số vụ/bị cáo tạm đình
chỉ); số vụ/bị cáo chưa giải quyết, trong đó số quá hạn thời hạn xét xử.
+ Phân tích kết quả xét xử theo loại hình phạt, mức án: Số bị cáo bị phạt
tiền, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ; số bị cáo bị phạt tù giam; số bị cáo bị phạt
tù nhưng cho hưởng án treo, tỷ lệ án treo trên tổng số bị cáo đã xét xử; số bị cáo
bị phạt tù chung thân; số bị cáo bị phạt tử hình. Lưu ý đối với các vụ án được xác
định là án điểm, ánh tham nhũng, chức vụ, những vụ án dư luận quan tâm và án
đặc biệt nghiêm trọng khác.
+ Số vụ/bị cáo Toà án xử khác xa quan điểm của VKS: Khác quan điểm về
tội danh; khác về áp dụng khung hình phạt; khác về loại hình phạt; khác về mức
án (án của cấp huyện trên 1năm; cấp tỉnh trên 2 năm); khác về hình phạt tù giam
và hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo.
24
+ Số kháng nghị phúc thẩm (kháng nghị ngang cấp, kháng nghị trên cấp);
số kháng nghị được Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận, số không được chấp nhận;
số rút kháng nghị.
+ Số vụ/bị cáo xét xử sơ thẩm bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
+ Số vụ/bị cáo đã xét xử phúc thẩm có báo cáo đề nghị kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm.
+ Số vụ/bị cáo bị cấp phúc thẩm huỷ án, sửa án. Trong đó số vụ /bị cáo bị
huỷ, sửa án do có lỗi của VKS.
+ Số vụ/bị cáo bị cấp giám đốc thẩm huỷ án (số án sơ thẩm; số án phúc
thẩm). Trong đó số vụ /bị cáo bị huỷ do có lỗi của VKS.
+ Số phiên toà rút kinh nghiệm, phiên toà xét xử lưu động.
3.2.2. Yêu cầu, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ KSXX sơ thẩm:
- Yêu cầu chung trong việc nghiên cứu hồ sơ: Kiểm tra việc chấp hành
pháp luật và quy chế của ngành trong việc lập hồ sơ KSXX; xác định xem KSV
đã thực hiện đúng quy trình, thao tác nghiệp vụ hay chưa? chất lượng báo cáo, đề
xuất, luận tội và kỹ năng tranh tụng của KSV tại phiên toà? Đường lối giải quyết
vụ án trong giai đoạn xét xử có đảm bảo đúng quy định của pháp luật không?
- Kiểm tra về các thủ tục tố tụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm:
Kiểm tra về hình thức và nội dung của các thủ tục tố tụng có đảm bảo đúng quy
định không? Thời hạn, căn cứ, thẩm quyền ban hành các thủ tục tố tụng?
Hồ sơ kiểm sát giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm án hình sự cơ bản phải
có các thủ tục tố tụng sau:
+ Quyết định phân công KSV thực hành quyền công tố và KSXX sơ thẩm
(chú ý về ngày, tháng năm ra Quyết định phân công, thông thường sau khi có Cáo
trạng, chuyển hồ sơ sang Toà là có Quyết định phân công KSV để kiểm sát từ
giai đoạn chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử, nhưng thực tế có nhiều địa phương ra
Quyết định phân công KSV quá chậm, sau khi đã có Quyết định đưa vụ án ra xét
xử mới có Quyết định phân công KSV).
+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm (chú ý về thời hạn chuẩn bị xét
xử sơ thẩm, nội dung quyết định đã thể hiện đầy đủ các thành phần Hội đồng xét
xử chưa, thường bỏ trống họ tên của HTND; Họ tên KSV, thư ký, những người
tham gia tố tụng).
+ Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung; quyết định gia hạn thời hạn xét
xử;
+ Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn của Toà án
cấp sơ thẩm (chú ý đến căn cứ và thời hạn của việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ
biện pháp ngăn chặn).
+ Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; Quyết định rút quyết định
truy tố của VKS; tài liệu giao các quyết định của Toà án cho bị cáo và những
người tham gia tố tụng khác.
25
Lưu ý: Đối với những tài liệu về thủ tục tố tụng mà BLTTHS không quy
định Toà án cấp sơ thẩm gửi cho VKS thì KSV phải trích ghi nội dung hoặc sao
chụp lại để lưu vào hồ sơ KSXX sơ thẩm.
- Kiểm tra các thao tác, quy trình nghiệp vụ của KSV:
+ Báo cáo án của KSV được phân công THQCT và KSXX sơ thẩm, ý kiến
chỉ đạo của lãnh đạo Viện (chú ý đến thời gian báo cáo án, thực tế có một số địa
phương báo cáo án để xét xử được thực hiện quá sớm, ngay khi báo cáo dự thảo
Cáo trạng, đã có báo cáo đề xuất của KSV và phê duyệt của lãnh đạo về đường
lối xét xử; xem xét nội dung báo cáo án của KSV đã phản ánh đúng nội dung vụ
án chưa, có đề cập đầy đủ các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với bị cáo không).
+ Dự thảo đề cương thẩm vấn và kế hoạch chuẩn bị tranh luận tại phiên toà
+ Tài liệu họp trù bị giữa VKS và Toà án; Báo cáo thỉnh thị và trả lời thỉnh
thị của VKS cấp trên; Báo cáo xin ý kiến cấp uỷ địa phương về đường lối giải
quyết vụ án và ý kiến chỉ đạo của cấp uỷ địa phương.
+ Bản luận tội của KSV (chú ý đến nội dung luận tội so với báo cáo đề
xuất và ý kiến phê duyệt của lãnh đạo về đường lối xét xử có điểm gì khác; đối
chiếu với nội dung bản án để xác định quan điểm đề xuất của VKS với quyết
định của Toà có sự khác biệt lớn không; một số KSV không xây dựng Bản luận
tội mà sử dụng luôn Báo cáo đề xuất duyệt án để xét xử).
+ Bút ký phiên toà và tài liệu kiểm tra biên bản phiên toà sơ thẩm của KSV
(trong thực tế, một số KSV không ghi hoặc ghi rất sơ sài về diễn biến phiên toà,
sau phiên toà không kiểm tra Biên bản phiên toà theo quy định).
+ Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm; Phiếu kiểm sát bản án; Báo cáo đề xuất
kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị vi phạm của Toà án (nếu có). Chú ý những
vụ án Toà án xét xử khác xa quan điểm đề xuất của VKS.
- Kiểm tra đối với bản án hoặc quyết định sơ thẩm:
+ Kiểm tra về hình thức bản án, quyết định: chú ý đến các lỗi sai sót trong bản
án, quyết định; thành phần Hội đồng xét xử và những người tham gia phiên toà.
+ Kiểm tra về nội dung bản án, quyết định: Việc áp dụng pháp luật trong
việc xét xử như tội danh, mức hình phạt, việc áp dụng các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ. Chú ý đến những trường hợp áp dụng các tình tiết giảm nhẹ không
đúng dẫn đến việc cho bị cáo được hưởng án treo hoặc áp dụng Điều 47 BLHS để
xử dưới khởi điểm của khung hình phạt không có căn cứ; việc xử lý trách nhiệm
dân sự trong vụ án hình sự, xử lý tài sản kê biên, tang vật của vụ án...
- Kiểm tra các văn bản, tài liệu khác trong giai đoạn xét xử sơ thẩm:
+ Đơn kháng cáo; quyết định kháng nghị bản án sơ thẩm; thông báo án có
kháng cáo, kháng nghị.
+ Các tài liệu do các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ chuyển đến hoặc qua đơn thư khiếu tố phản ánh.
+ Tài liệu giải quyết đơn của VKS và các văn bản trả lời cơ quan báo chí
hoặc các cơ quan đã chuyển đơn.
26
- Kiểm tra việc xây dựng hồ sơ kiểm sát: Hồ sơ KSXX sơ thẩm phải được
xây dựng và sắp xếp, đánh số bút lục, lập danh mục thống kê tài liệu theo quy
định trong Quy chế công tác THQCT, KSXX và Quyết định số 07/QĐ ngày
12/01/2006 của Viện trưởng VKSND tối cao.
3.2.3. Yêu cầu, kỹ năng nghiên cứu hồ sơ KSXX phúc thẩm
- Kiểm tra về các thủ tục tố tụng trong giai đoạn xét xử phúc thẩm: Kiểm
tra về hình thức và nội dung của các thủ tục tố tụng có đảm bảo đúng quy định
không? Thời hạn, căn cứ, thẩm quyền ban hành các thủ tục tố tụng?
Hồ sơ kiểm sát giai đoạn THQCT và KSXX phúc thẩm án hình sự cơ bản
phải có các thủ tục tố tụng sau:
+ Thông báo án có kháng cáo, kháng nghị; đơn kháng cáo (bản phôtô);
Quyết định kháng nghị.
+ Thông báo của Toà án cấp phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp về
việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự.
+ Quyết định phân công KSV THQCT và KSXX phúc thẩm (chú ý về thời
hạn xét xử phúc thẩm và thời hạn ra Quyết định phân công KSV).
+ Quyết định của Toà án cấp phúc thẩm về áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ
biện pháp ngăn chặn.
+ Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm (nếu có).
+ Tài liệu về việc hoãn phiên toà (nếu có).
Lưu ý: Đối với những tài liệu nêu trên mà BLTTHS không quy định Toà
án cấp phúc thẩm gửi cho VKS cùng cấp và các tài liệu do VKS xác minh (trong
giai đoạn phúc thẩm) thì KSV phải trích nội dung hoặc sao chụp lại để lưu vào hồ
sơ KSXX phúc thẩm.
- Kiểm tra về các thao tác, quy trình nghiệp vụ của KSV:
+ Kiểm tra việc trích cứu hồ sơ vụ án của cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng
nghị như: trích sao Kháng cáo, kháng nghị; Bản án, Quyết định sơ thẩm; Biên
bản phiên toà sơ thẩm, Biên bản nghị án của cấp sơ thẩm; Cáo trạng; Kết luận
điều tra. Trích cứu các tài liệu, chứng cứ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
+ Bản sao tài liệu về việc rút kháng cáo; quyết định bổ sung, thay đổi, rút
kháng nghị phúc thẩm của VKS cấp sơ thẩm.
+ Bản tổng hợp nghiên cứu hồ sơ vụ án (hoặc báo cáo, đề xuất duyệt án)
của KSV (chú ý kiểm tra về nội dung báo cáo, đề xuất phải phản ánh rõ những
vấn đề của bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị; quan điểm đề
xuất giải quyết của KSV; ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo phòng, lãnh đạoViện).
+ Quyết định rút kháng nghị của VKS cấp phúc thẩm trước khi xét xử phúc
thẩm hoặc rút kháng nghị của KSV tại phiên toà phúc thẩm (chú ý đến căn cứ rút
kháng nghị).
+ Báo cáo thỉnh thị và trả lời thỉnh thị (nếu có).
+ Tài liệu về họp trù bị với Toà án cấp phúc thẩm (nếu có).
+ Những tài liệu thu thập thêm về vụ án sau khi xét xử sơ thẩm.
27
+ Bản Kết luận phúc thẩm của KSV, trong thực tế, một số địa phương
KSV không xây dựng Bản Kết luận tại phiên toà phúc thẩm theo quy định mà
dựa vào kinh nghiệm thực tiễn để kết luận miệng hoặc dùng báo cáo duyệt án để
để phát biểu kết luận tại phiên toà. Kiểm tra, đối chiếu nội dung kết luận, đề xuất
của KSV tại phiên toà với báo cáo đề xuất duyệt án và ý kiến chỉ đạo của lãnh
đạo Viện trước khi xét xử và đối chiếu với quyết định của Bản án phúc thẩm có
gì khác quan điểm.
+ Dự thảo đề cương xét hỏi, tranh luận của KSV tại phiên toà phúc thẩm;
Bút ký tại phiên toà. Nhiều KSV không dự thảo đề cương thẩm vấn, kế hoạch
tranh luận tại phiên toà, kể cả phiên toà có Luật sư tham gia; không ghi bút ký
phiên toà hoặc ghi chép quá sơ sài, không phản ánh đầy đủ diễn biến phiên toà.
+ Thông báo kết quả xét xử phúc thẩm; phiếu kiểm sát bản án phúc thẩm.
+ Kiến nghị khắc phục vi phạm của Toà án cấp phúc thẩm (nếu có); kiến
nghị khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội (nếu có).
+ Thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ (nếu có).
+ Văn bản hướng dẫn điều tra bổ sung trong trường hợp Bản án sơ thẩm bị
Tòa án cấp phúc thẩm huỷ để điều tra lại.
+ Báo cáo đề xuất kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (nếu có).
- Kiểm tra Bản án, quyết định phúc thẩm
+ Kiểm tra về hình thức bản án, quyết định: chú ý đến các lỗi sai sót trong bản
án, quyết định; thành phần Hội đồng xét xử và những người tham gia phiên toà.
+ Kiểm tra về nội dung bản án, quyết định: chú ý đến việc áp dụng pháp
luật trong việc xét xử như tội danh, mức hình phạt, việc áp dụng các tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ. Chú ý đến những trường hợp áp dụng các tình tiết giảm nhẹ
không đúng dẫn đến việc sửa án sơ thẩm theo hướng giảm nhẹ, cho bị cáo được
hưởng án treo hoặc áp dụng Điều 47 BLHS để xử dưới khởi điểm của khung
hình; các trường hợp huỷ án sơ thẩm để điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm lại ...
- Kiểm tra các văn bản, tài liệu khác trong giai đoạn xét xử phúc thẩm:
+ Các tài liệu do các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ chuyển đến hoặc qua đơn thư khiếu tố phản ánh.
+ Tài liệu giải quyết đơn của VKS và các văn bản trả lời cơ quan báo chí
hoặc các cơ quan đã chuyển đơn.
- Kiểm tra việc xây dựng hồ sơ kiểm sát: Hồ sơ KSXX phúc thẩm phải
được xây dựng và sắp xếp, đánh số bút lục, lập danh mục thống kê tài liệu theo
quy định trong Quy chế công tác THQCT, KSXX và Quyết định số 07/QĐ ngày
12/01/2006 của Viện trưởng VKSND tối cao.
3.3.4. Yêu cầu, kỹ năng thanh tra về việc gửi bản án, quyết định sơ thẩm
và kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm của VKS cấp phúc thẩm
- Kiểm tra đối với VKS cấp sơ thẩm thực hiện việc gửi bản án, quyết định
sơ thẩm cho VKS cấp phúc thẩm: Đánh giá được số liệu phản ánh việc gửi bản
án, quyết định sơ thẩm trong kỳ báo cáo (số đã gửi/tổng số bản án, quyết định sơ
thẩm); phân tích số gửi đúng hạn, số gửi quá hạn.
28
- Kiểm tra việc kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm của VKS cấp phúc
thẩm: Đánh giá tổng số bản án, quyết định đã được kiểm sát; thông qua kiểm sát
đã phát hiện bao nhiêu bản án, quyết định có vi phạm (vi phạm về thời hạn gửi
bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm cho VKS; vi phạm về hình thức, vi
phạm về việc áp dụng pháp luật…Đã ban hành bao nhiêu kháng nghị phúc thẩm
(trên cấp) hoặc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; ban hành bao nhiêu kiến
nghị yêu cầu khắc phục vi phạm; ban hành bao nhiêu thông báo rút kinh nghiệm
về nghiệp vụ đối với VKS cấp sơ thẩm.
IV. KẾT LUẬN THANH TRA
Về việc báo cáo kết quả thanh tra và ban hành Kết luận thanh tra được thực
hiện theo quy trình chung.
Nội dung Báo cáo kết quả thanh tra, Kết luận thanh tra về công tác
THQCT, KSĐT, KSXX án hình sự phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau:
- Đánh giá về chất lượng, hiệu quả công tác THQCT, KSĐT, KSXX án
hình sự; việc thực hiện các chỉ tiêu công tác của Ngành; chỉ ra những thiếu sót, vi
phạm; nguyên nhân của thiếu sót, vi phạm và trách nhiệm của lãnh đạo, KSV về
những thiếu sót, vi phạm.
- Kiến nghị biện pháp khắc phục thiếu sót, vi phạm và xử lý trách nhiệm
đối với những trường hợp để xảy ra vi phạm nghiêm trọng.
29
QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA VỀ CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ,
TẠM GIAM VÀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
I. VĂN BẢN ÁP DỤNG
1. Bộ luật hình sự 1999, Bộ luật TTHS 2003, Luật thi hành án hình sự
2010, Luật đặc xá năm 2007;
2. Quy chế Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình
sự, ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-VKSTC-V4 ngày 29/01/2013 của
Viện trưởng VKSND tối cao (Quy chế số 35);
3. Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02/10/2007 của Hội đồng thẩm
phán TAND tối cao về “Thi hành bản án và quyết định của Tòa án” của Bộ luật
Tố tụng Hình sự;
4. Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ; Nghị định
98/2002/NĐ-CP ngày 27/11/2002 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về
tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày
07/11/1998 của Chính phủ; Nghị định số 117/2011/NĐ-CP ngày 15/12/2011 của
Chính phủ Quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt,
chăm sóc y tế đối với phạm nhân;
5. Thông tư liên tịch số 01/BNV-BQP-BTC-BYT ngày 02/3/1994 của liên
bộ Bộ Nội vụ- Bộ Quốc phòng- Bộ Tài chính- Bộ Y tế, hướng dẫn thực hiện chế
độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, tổ chức phòng, chống dịch bệnh, khám chữa bệnh cho
người bị tạm giữ, tạm giam;
6. Thông tư liên tịch số 05/2003/TTLT- BCA-BTC-BYT ngày 24/2/2003
của Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Y tế hướng dẫn công tác quản lý, chăm sóc,
điều trị, tư vấn người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên, học sinh bị nhiễm
HIV/AIDS trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo
dưỡng do bộ Công an quản lý.
7. Thông tư liên tịch số 07/2004/TTLT-BCA-VKSNDTC ngày 29/4/2004
của Bộ Công an và Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số
quy định về thi hành án phạt tù đối với phạm nhân chấp hành hình phạt tại nhà tạm
giữ.
8. Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-BTC-BCA-BQP ngày 12/01/2010
của Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn chế độ lao động, dạy
nghề và sử dụng kết quả lao động của phạm nhân trong trại giam.
9. Thông tư liên tịch số 02/2006/BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC
ngày 18/5/2006 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, TAND tối cao và
VKSND tối cao hướng dẫn thi hành một số qui định của pháp luật về tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng
10. Thông tư số 16/2011/TT-BCA ngày 14/4/2011 của Bộ Công an Quy
định về công tác Cảnh sát quản giáo;
30
11. Thông tư số 37/2011/TT-BCA ngày 03/6/2011 của Bộ Công an Quy
định phân loại và giam giữ phạm nhân theo loại;
12. Thông tư số 01/2012/TT-BCA ngày 03/01/2012 Quy định và ban hành
các loại biểu mẫu, sổ theo dõi sử dụng trong công tác quản lý tạm giữ, tạm giam.
II. YÊU CẦU CHUNG CỦA CUỘC THANH TRA
- Yêu cầu đơn vị được thanh tra báo cáo số liệu về kết quả công tác kiểm
sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự trong thời điểm thanh tra.
- Yêu cầu đơn vị được thanh tra cung cấp các tài liệu để thanh tra về công
tác quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án
hình sự.
- Kiểm tra các loại sổ theo dõi về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam
và thi hành án hình sự: Kiểm tra việc mở các loại sổ sách theo quy định của
Ngành và các sổ do đơn vị tự mở để theo dõi về công tác kiểm sát việc tạm giữ,
tạm giam và thi hành án hình sự.
- Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam và thi hành
án hình sự.
- Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát trực tiếp tại Tòa án, Nhà tạm giữ, Trại
tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự về công tác tạm giữ, tạm giam và thi hành
án hình sự.
- Nghiên cứu, đối chiếu số liệu báo cáo và số liệu thể hiện trong việc thực
hiện kết quả kiểm tra các loại sổ sách, hồ sơ kiểm sát.
III. NỘI DUNG THANH TRA CỤ THỂ
1. Yêu cầu báo cáo số liệu
Yêu cầu báo cáo số liệu kết quả công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và
THA hình sự cần có sự đối chiếu, đánh giá (đạt tỷ lệ %) so với các chỉ tiêu nghiệp
vụ của Ngành. Nội dung báo cáo phải thể hiện được các số liệu cơ bản sau:
1.1. Báo cáo số liệu về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam
* Công tác kiểm sát việc tạm giữ:
- Trong thời điểm kiểm tra, đơn vị đã kiểm sát tổng số bao nhiêu người bị
tạm giữ?; tăng hay giảm so với cùng kỳ năm trước?. Trong đó: Số người bắt khẩn
cấp? Số người bắt quả tang? Số người ra đầu thú, tự thú? Số bị can bị bắt truy nã?.
- Số người bị tạm giữ đã được giải quyết?; đạt tỷ lệ %?. Trong đó:
+ Khởi tố chuyển tạm giam? Chiếm tỷ lệ % so với số đã giải quyết?; tăng,
giảm so với cùng kỳ năm trước?
+ Khởi tố áp dụng biện pháp ngăn chặn khác? Chiếm tỷ lệ % so với số đã
giải quyết?; tăng, giảm so với cùng kỳ năm trước?
+ Truy nã chuyển tạm giam bao nhiêu người?
+ Trả tự do, không xử lý hình sự bao nhiêu người? Chiếm tỷ lệ % so với số
đã giải quyết?; tăng, giảm so với cùng kỳ năm trước?. Trong đó, Bắt khẩn cấp?
(số người bắt khẩn cấp nhưng VKS không phê chuẩn, phải trả tự do?); Bắt quả
tang?; Đầu thú, tự thú?
31
- Số người tạm giữ bị chết?
- Số còn đang tạm giữ? Số người bị tạm giữ quá hạn?
* Công tác kiểm sát việc tạm giam:
- Trong thời điểm thanh tra, đơn vị đã kiểm sát tổng số người bị tạm
giam?; tăng, giảm số người so với cùng kỳ năm trước?. Số phạm nhân để ở Trại
Tạm giam? Chiếm tỷ lệ %?
- Số tạm giam đã được giải quyết?, đạt tỷ lệ %?, tăng, giảm so với cùng kỳ
năm trước?. Trong đó: Hủy bỏ biện pháp tạm giam?; thay đổi biện pháp ngăn
chặn khác?; HĐXX trả tự do vì bị can hưởng án treo?; thời hạn phạt tù bằng thời
hạn bị can tạm giam?; án có hiệu lực pháp luật đã chuyển trại giam?; án có hiệu
lực pháp luật, trong thời gian chờ chuyển trại giam?.
Số bị can được huỷ bỏ biện pháp tạm giam hoặc thay đổi biện pháp ngăn
chặn khác nhưng sau đó bỏ trốn dẫn đến phải tạm đình chỉ điều tra vụ án, bị can?.
- Số tạm giam bị chết ?
- Số còn tạm giam?; trong đó, số bị án tử hình?
- Số quá hạn tạm giam?; trong đó, thuộc trách nhiệm của CQĐT, VKS, Tòa
án?
* Công tác kiểm sát thường kỳ, bất thường, kiểm sát trực tiếp tại Nhà tạm
giữ, Trại tạm giam:
- Việc chấp hành quy định về kiểm sát thường kỳ (hàng ngày, hàng tuần,
hàng tháng, hàng quý, sáu tháng, một năm)?
- Số cuộc kiểm sát bất thường?
- Số cuộc kiểm sát trực tiếp?
- Số kháng nghị, kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm trong việc tạm giữ,
tạm giam đã ban hành?
- Số kháng nghị, kiến nghị được tiếp thu, khắc phục vi phạm.
1.2. Báo cáo số liệu về công tác kiểm sát THA hình sự
Yêu cầu báo cáo số liệu kết quả công tác kiểm sát THA hình sự cần có sự
đối chiếu, đánh giá (đạt tỷ lệ %) so với các chỉ tiêu nghiệp vụ của Ngành. Nội dung
báo cáo phải thể hiện được các số liệu cơ bản sau:
- Trong thời điểm thanh tra, đơn vị đã kiểm sát số bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật phải ra quyết định THA?; Số Quyết định THA của TAND
cùng cấp đã ban hành? Kết quả kiểm sát?
- Số bị án đã có Quyết định THA phạt tù nhưng chưa THA? Số bị án được
VKS yêu cầu Cơ quan THA hình sự áp giải đưa đi THA phạt tù?
- Số bị án đã có Quyết định THA phạt tù nhưng bỏ trốn? Số bị án bỏ trồn
được VKS yêu cầu truy nã?
- Số bị án đã có Quyết định THA phạt tù nhưng bị chết?
- Đã kiểm sát số hồ sơ hoãn THA phạt tù? Kết quả kiểm sát?
- Đã kiểm sát số hồ sơ xét miễn chấp hành hình phạt tù? Kết quả kiểm sát?
- Đã kiểm sát số hồ sơ tạm đình chỉ THA phạt tù ? Kết quả kiểm sát?
32
- Việc tiến hành xác minh các bị án được hoãn THA phạt tù, tạm đình chỉ
THA phạt tù? Số bị án được VKS yêu cầu Toà án ra quyết định THA tiếp do đã
hết thời hạn hoặc không còn đủ điều kiện hoãn hoặc không còn đủ điều kiện tạm
đình chỉ THA phạt tù?.
- Đã tiến hành kiểm sát số hồ sơ Toà án cho hưởng thời hiệu THA theo quy
định tại Điều 55 BLHS; Kết quả kiểm sát?
- Đã tiến hành kiểm sát số hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình
phạt tù cho phạm nhân đang chấp hành án? Kết quả kiểm sát?.
- Kết quả thực hiện kiểm sát định kỳ và kiểm sát đột xuất việc tuân theo
pháp luật trong việc THA phạt tù của Cơ quan THA hình sự cùng cấp và cấp
dưới?; VKSND cấp tỉnh trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật, kháng nghị,
kiến nghị, yêu cầu đối với Trại giam đóng tại địa phương trong việc THA phạt
tù?
- Kiểm sát việc ra quyết định thi hành án tử hình: Số bị án bị kết án tử
hình, án đã có hiệu lực pháp luật?; trong đó, số bị án Tòa án đã ra Quyết định
THA? số đã thi hành? số bị án chưa thi hành, lý do?.
- Kết quả kiểm sát việc ra Quyết định THA treo (Số bị án phải THA treo?;
Số bị án Toà án đã ra Quyết định THA treo?); kiểm sát thi hành Quyết định THA
treo? (Số cuộc kiểm sát trực tiếp tại cơ quan, địa phương nơi có người bị kết án
đang chấp hành bản án?; Số yêu cầu cơ quan chính quyền địa phương nơi có
người THA treo tự kiểm tra và báo cáo kết quả cho VKS biết?; Số kháng nghị,
kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm?
- Kết quả kiểm sát việc ra Quyết định THA phạt cải tạo không giam giữ
(Số bị án phải THA phạt cải tạo không giam giữ?; Số bị án Toà án đã ra Quyết
định THA phạt cải tạo không giam giữ?). Kiểm sát thủ tục thi hành quyết định
THA phạt cải tạo không giam giữ; việc giám sát, giáo dục người chấp hành án
của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao; việc lao động, học tập
của người chấp hành án?. Kiểm sát thủ tục giảm thời hạn chấp hành án; thủ tục
miễn chấp hành án; thực hiện việc kiểm điểm người chấp hành án v.v ?
2. Thanh tra công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
- Việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác năm của đơn vị; hướng
dẫn nhiệm vụ trọng tâm công tác năm (của cấp phòng): có đảm bảo thời gian theo
quy định của chế độ thông tin báo cáo, quản lý công tác trong ngành không (Điều
19 của Quy chế số 379 ngày 13/7/2012)? nội dung kế hoạch, chương trình công
tác có phù hợp với nội dung Chỉ thị công tác năm của Viện trưởng VKSND tối
cao và kế hoạch, chương trình công tác của cấp trên hay không?
- Việc xây dựng, ban hành quy chế, quy định (trong nội bộ đơn vị và quy
chế phối hợp liên ngành), các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, THA hình sự.
- Việc bố trí, sắp xếp cán bộ, KSV làm công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm
giam, THA hình sự có phù hợp hay không?
33
- Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, phổ biến văn bản pháp luật, tài liệu mới
có liên quan đến khâu công tác này như thế nào?
- Việc tổng hợp, thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, THA hình sự.
3. Kiểm tra sổ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và THA hình sự
3.1. Kiểm tra sổ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam
- Việc mở sổ theo dõi các đối tượng bị bắt đưa vào tạm giữ, tạm giam; thực
hiện chế độ báo cáo thống kê về tạm giữ, tạm giam theo quy định của Ngành.
- Kiểm tra việc ghi chép Sổ kiểm sát việc tạm giữ, Sổ kiểm sát việc tạm
giam; Sổ theo dõi chuyên đề về công tác kiểm sát tạm giữ, tạm giam có đảm bảo
đầy đủ, đúng các cột mục trong sổ không?
- Đối chiếu số liệu thể hiện trong sổ với số liệu báo cáo của đơn vị để phát
hiện mâu thuẫn (nếu có). Cần chú ý đến các trường hợp tạm giữ sau đó không
khởi tố, trả tự do (nhất là các trường hợp bắt khẩn cấp); các trường hợp tạm giam
được thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn.
3.2. Kiểm tra sổ kiểm sát THA hình sự
- Kiểm tra việc mở các loại sổ theo dõi về công tác kiểm sát THA hình sư
như: Sổ kiểm sát THA tử hình; Sổ kiểm sát THA phạt tù; Sổ kiểm sát THA treo;
Sổ kiểm sát THA phạt cải tạo không giam giữ; Sổ kiểm sát THA các loại hình
phạt khác; Sổ theo dõi kết quả áp dụng các biện pháp pháp luật để loại trừ vi
phạm trong công tác THA hình sự v.v...;
- Kiểm tra việc ghi chép các cột mục trong Sổ kiểm sát THA hình sự có
đảm bảo đầy đủ, đúng các cột mục trong sổ theo quy định không?; việc thực hiện
chế độ báo cáo thống kê về THA hình sự theo quy định của Ngành.
- Đối chiếu số liệu thể hiện trong sổ với số liệu báo cáo của đơn vị để phát
hiện mâu thuẫn (nếu có). Cần chú ý đến số liệu phản ánh về các trường hợp hoãn,
tạm đình chỉ, miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù.
4. Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát tạm giữ, tạm giam, THA hình sự
4.1. Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát tạm giữ, tạm giam
Kiểm tra việc lập hồ sơ kiểm sát theo đúng quy định tại Điều 40 Quy chế
Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và THA hình sự.
- Kiểm tra Hồ sơ kiểm sát các trường hợp bắt giữ (bắt khẩn cấp, bắt quả
tang) mà không xử lý hình sự: Phải đọc, nghiên cứu tất cả các hồ sơ kiểm sát để
kiểm tra lý do tại sao không xử lý hình sự, có bị quá hạn thời hạn tạm giữ, thời
hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố không?; có phải
bắt không có căn cứ hoặc bỏ lọt tội phạm không?. Trong thực tế, một số trường
hợp không thể không bắt như: Cố ý gây thương tích, hiếp dâm... nhưng trong quá
trình giải quyết, người bị hại rút đơn hoặc từ chối, không đi giám định... thì
không thể không trả tự do.
- Kiểm tra các hồ sơ, tài liệu kiểm sát thường kỳ, kiểm sát bất thường,
kiểm sát trực tiếp tại Nhà Tạm giữ, Trại tạm giam: Nghiên cứu, đánh giá việc
thực hiện chỉ tiêu công tác về việc tiến hành kiểm sát thường kỳ hàng ngày, hàng
34
tháng, hàng quý, sáu tháng, một năm; kiểm sát bất thường và trực tiếp kiểm sát
toàn diện trong việc bắt tạm giữ, tạm giam; chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm
sát việc tạm giữ, tạm giam.
+ Đối với Nhà tạm giữ: Hàng ngày KSV phải kiểm sát việc bắt tạm giữ,
tạm giam; 3 tháng 1 lần kiểm sát từng mặt; 6 tháng 1 lần kiểm sát trực tiếp toàn
diện về việc bắt, tạm giữ, tạm giam, có kết luận bằng văn bản.
+ Đối với Trại tạm giam: Hàng tuần kiểm sát về thủ tục trong việc tạm giữ,
tạm giam theo quy định của BLTTHS; 3 tháng 1 lần kiểm sát trực tiếp từng mặt
có kết luận bằng văn bản; 6 tháng 1 lần kiểm sát trực tiếp toàn diện về tạm giữ,
tạm giam có kết luận bằng văn bản.
+ Khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật xảy ra ở Nhà tạm giữ, Trại tạm giam,
xét thấy cần phải kiểm sát thì phải tiến hành kiểm sát ngay bất kỳ thời gian nào,
không kể ngày hay đêm. Sau khi kiểm sát thì phải có kết luận bằng văn bản xác
định nguyên nhân và hậu quả (nếu có) do hành vi vi phạm pháp luật gây ra.
Hồ sơ kiểm sát trực tiếp phải có đầy đủ các tài liệu như: Quyết định kiểm
sát trực tiếp do Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc KSV được uỷ quyền ký; kế
hoạch trực tiếp kiểm sát; khi kết thúc kiểm sát phải có kết luận bằng văn bản (nội
dung quyết định, kế hoạch, kết luận trực tiếp kiểm sát thực hiện theo hướng dẫn
của VKSND tối cao). Trường hợp phát hiện vi phạm thì phải có kháng nghị hoặc
kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm; Báo cáo đề xuất quan điểm; Công văn
chấp nhận kháng nghị, kiến nghị.
4.2. Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát THA hình sự
Hồ sơ kiểm sát THA hình sự có nhiều loại như: hồ sơ kiểm sát hoãn THA
phạt tù, tạm đình chỉ THA phạt tù, miễn THA phạt tù, giảm thời hạn chấp hành
án phạt tù; hồ sơ kiểm sát THA tử hình; hồ sơ kiểm sát THA treo; hồ sơ kiểm sát
THA phạt cải tạo không giam giữ; hồ sơ kiểm sát THA các loại hình phạt khác;
hồ sơ kiểm sát bất thường, trực tiếp tại Trại giam v.v...
Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát của KSV theo quy định tại Điều 40 Quy
chế Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và THA hình sự. Mỗi loại hồ sơ kiểm sát
THA hình sự có các loại tài liệu khác nhau, nhưng về cơ bản các tài liệu trong hồ
sơ kiểm sát phải thể hiện đầy đủ các Quyết định của Toà án và Cơ quan THA
hình sự; các tài liệu là căn cứ để Toà án và Cơ quan THA hình sự ra các quyết
định về THA; các tài liệu thể hiện các hoạt động của VKS như Phiếu kiểm sát các
Quyết định, Phiếu đề xuất của KSV, ý kiến phê duyệt của lãnh đạo, Văn bản trả
lời của VKS, kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu...
Khi tiến hành thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát THA hình sự cần chú ý tập
trung vào những hồ sơ hoãn THA phạt tù, tạm đình chỉ THA phạt tù, miễn THA
phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (kiểm tra về tính có căn cứ của các
Quyết định cho hoãn THA, tạm đình chỉ THA, miễn THA và giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù, vì đây là những trường hợp dễ bị lạm dụng); kiểm tra hồ sơ kiểm
sát đối với các trường hợp chưa bắt THA phạt tù; các trường hợp trốn THA phạt
35
tù (kiểm tra các trường hợp này để xác định trách nhiệm của Cơ quan THA hình
sự, trách nhiệm kiểm sát việc THA của VKS.
IV. KẾT LUẬN THANH TRA
Về việc báo cáo kết quả thanh tra và ban hành Kết luận thanh tra được thực
hiện theo quy trình chung.
Nội dung Kết luận thanh tra về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam
và THA hình sự phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau:
- Đánh giá về chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm
giam và THA hình sự; việc thực hiện các chỉ tiêu công tác của Ngành; chỉ ra
những thiếu sót, vi phạm; nguyên nhân của thiếu sót, vi phạm và trách nhiệm của
lãnh đạo, KSV về những thiếu sót, vi phạm.
- Kiến nghị biện pháp khắc phục thiếu sót, vi phạm và xử lý trách nhiệm
đối với những trường hợp để xảy ra vi phạm nghiêm trọng.
36
QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA
VỀ CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC
DÂN SỰ, HÀNH CHÍNH, KINH DOANH THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG
VÀ CÁC VIỆC KHÁC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
I. VĂN BẢN ÁP DỤNG
1. Bộ luật Dân sự 2005; Bộ luật Tố tụng dân sự (TTDS) năm 2004 (được
sửa đổi, bổ sung năm 2011); Bộ luật Lao động năm 2012; Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014; Luật Tố tụng hành chính (TTHC) năm 2010; Luật Trọng tài
thương mại năm 2010; Luật Phá sản năm 2014, Luật Đất đai năm 2013; Luật
Khiếu nại năm 2011; Luật tố cáo năm 2011; Luật Tiếp công dân 2013; Luật
Thương mại 2005; Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH12 ngày 27/02/2009 về án
phí, lệ phí tòa án;
2. Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSTC-TATC ngày 01/8/2012 về
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS; Thông tư liên tịch số
03/2012/TTLT-VKSTC-TATC ngày 01/8/2012 hướng dẫn thi hành một số quy
định của Luật TTHC; Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-VKSTC-TATC ngày
18/9/2012 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt
động TTDS, TTHC; Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-VKSTC-TATC ngày
06/01/2014 hướng dẫn Điều 32a của Bộ luật TTDS đã được sửa đổi, bổ sung năm
2011; Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-TATC-VKSTC-BTP-BTC hướng dẫn
thi hành Điều 92 Bộ luật TTDS đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011 về định giá
tài sản, thẩm định giá tài sản.
3. Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27/4/2005 của HĐTP hướng dẫn
thi hành một số quy định tại Chương VIII “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của
Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 03/2005/NQ-HĐTP ngày 28/4/2005 hướng
dẫn thi hành một số quy định của Luật Phá sản; Nghị quyết số 01/2012/NQ-
HĐTP ngày 13/6/2012 hướng dẫn thi hành một số quy định về án phí, lệ phí Tòa
án; Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng dẫn thi hành một
số quy định của Nghị quyết số 06/2011/QH12 ngày 29/3/2011 của Quốc hội về
việc thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật TTDS; Nghị quyết số
03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng dẫn thi hành một số quy định trong
Phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật TTDS đã được sửa đổi bổ
sung năm 2011; Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng dẫn
thi hành một số quy định “Chứng minh và chứng cứ” của BLTTDS đã được sửa
đổi bổ sung năm 2011;Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng
dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa
án cấp sơ thẩm” của BLTTDS đã được sửa đổi bổ sung năm 2011; Nghị quyết số
06/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng dẫn thi hành một số quy định trong
37
phần thứ ba “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm” của BLTTDS đã
được sửa đổi bổ sung năm 2011.
4. Quy chế công tác kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự (số 567/QĐ-
VKSTC-V5, ngày 08/10/2012); Quy chế công tác kiểm sát giải quyết các vụ án
hành chính, lao động, kinh doanh thương mại và các việc khác theo quy định của
pháp luật (số 573/QĐ-VKSTC-V12, ngày 15/10/2012); Quy chế về chế độ thông
tin, báo cáo, quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân (số 379 ngày
13/7/2012); Quyết định số 297 ngày 13/6/2012 của Viện trưởng VKSND tối cao
về các chỉ tiêu nghiệp vụ công tác và Quyết định số 62 ngày 22/2/2013 của Viện
trưởng VKSND tối cao sửa đổi bổ sung quyết định số 297; Quyết định số
566/QĐ-VKSTC ngày 08/10/2012 của Viện trưởng VKSND tối cao về ban hành
biểu mẫu TTDS; Hướng dẫn số 27/HD-VKSTC-V5, ngày 22/5/2014 của
VKSND tối cao về lập hồ sơ kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự; Công văn
số 2025/VKSTC-VP ngày 01/8/2005 của Văn phòng VKSND tối cao về
việc thông báo kết luận của lãnh đạo Viện về công tác kiểm sát giải quyết các vụ
việc dân sự theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; Công văn số 17/VKSTC-V5
ngày 19/12/2012 của VKSND tối cao về việc mở sổ theo dõi vi phạm của Tòa án;
Công văn số 1448/VKSTC-V5 ngày 10/5/2013 của VKSND tối cao về việc chọn
và tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm.
5. Chỉ thị công tác năm của Viện trưởng VKSND tối cao; Kế hoạch, chương
trình, hướng dẫn công tác năm của Vụ 5, Vụ 12 và của Viện kiểm sát địa phương.
II. YÊU CẦU CHUNG CỦA CUỘC THANH TRA
- Yêu cầu đơn vị được thanh tra báo cáo số liệu về kết quả công tác kiểm
sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao
động và các việc khác theo quy định của pháp luật trong thời điểm thanh tra.
- Yêu cầu đơn vị được thanh tra cung cấp các tài liệu để thanh tra về công
tác quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ kiểm sát kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân
sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và các việc khác theo quy định
của pháp luật.
- Kiểm tra các loại sổ sách liên quan đến công tác kiểm sát giải quyết các
vụ, việc dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và các việc khác
theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra các tài liệu kiểm sát bản án, quyết định, thông báo thụ lý của
Toà án.
- Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát: Tập trung nghiên cứu hồ sơ kiểm sát
về những vụ việc nổi cộm, có nhiều vấn đề phức tạp, được dư luận quan tâm,
hoặc đang có đơn thư khiếu nại, tố cáo; các vụ, việc bị huỷ, sửa án mà không có
kháng nghị của VKS...
- Nghiên cứu, đối chiếu số liệu báo cáo với số liệu thể hiện trên sổ thụ lý
và kết quả kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm sát của đơn vị.
III. NỘI DUNG THANH TRA CỤ THỂ
38
1. Yêu cầu báo cáo số liệu
Yêu cầu báo cáo số liệu kết quả công tác kiểm sát về từng loại vụ, việc cần
có sự đối chiếu, đánh giá (đạt tỷ lệ %) so với các chỉ tiêu nghiệp vụ của Ngành.
Nội dung báo cáo phải thể hiện được các số liệu cơ bản sau:
- Kiểm sát giải quyết theo thủ tục sơ thẩm: Tổng thụ lý số vụ? việc? Tòa án
đã giải quyết bao nhiêu vụ? việc?, gồm: công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự?; đình chỉ?; tạm đình chỉ?; xét xử? mở phiên họp?. Còn lại bao nhiêu vụ?
việc?, trong đó quá hạn bao nhiêu vụ?, việc?
- Kiểm sát giải quyết theo thủ tục phúc thẩm: Tổng thụ lý bao nhiêu vụ?
việc? (số án tồn bao nhiêu vụ? việc?); Tòa đã giải quyết bao nhiêu vụ? việc?
gồm: xét xử? mở phiên họp?; đình chỉ?; tạm đình chỉ?. Trong số vụ xét xử, y án,
sửa án, huỷ án, không chấp nhận kháng cáo quá hạn bao nhiêu vụ?
- Kiểm sát giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm: Tổng thụ lý bao nhiêu vụ?
trong đó có bao nhiêu vụ do VKS kháng nghị? Toà án đã xét xử bao nhiêu vụ?
không chấp nhận kháng nghị của VKS bao nhiêu vụ? VKS nhất trí với kháng nghị
của Toà bao nhiêu vụ? (huỷ án sơ thẩm).
- VKS đã phối hợp với Tòa án cùng cấp tổ chức bao nhiêu phiên tòa rút
kinh nghiệm.
- Qua kiểm sát, VKS đã phát hiện bao nhiêu bản án, quyết định và thông
báo thụ lý có vi phạm?; ban hành bao nhiêu kháng nghị phúc thẩm?, bao nhiêu
kháng nghị giám đốc thẩm? và bao nhiêu kiến nghị yêu cầu khắc phục vi phạm?.
- Số vụ, việc VKS cấp trên đã trả lời thỉnh thị đối với VKS cấp dưới?
- Thông qua kết quả xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, VKS cấp trên đã
ban hành bao nhiêu Thông báo rút kinh nghiệm đối với VKS cấp dưới?.
2. Thanh tra về công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
- Việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác năm của đơn vị; hướng
dẫn nhiệm vụ trọng tâm công tác năm (của cấp phòng): có đảm bảo thời gian theo
quy định của chế độ thông tin báo cáo, quản lý công tác trong ngành không (Điều
19 của Quy chế số 379 ngày 13/7/2012)? nội dung kế hoạch, chương trình công
tác có phù hợp với nội dung Chỉ thị công tác năm của Viện trưởng VKSND tối
cao và kế hoạch, chương trình công tác của cấp trên hay không?
- Việc xây dựng, ban hành quy chế, quy định (trong nội bộ đơn vị và quy
chế phối hợp liên ngành), các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra giải quyết các vụ, việc dân sự, hành chính, kinh doanh
thương mại, lao động và các việc khác theo quy định của pháp luật.
- Việc bố trí, sắp xếp cán bộ, KSV làm công tác kiểm sát việc giải quyết
các vụ, việc dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và các việc
khác theo quy định của pháp luật có phù hợp hay không?
- Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, phổ biến văn bản pháp luật, tài liệu mới
có liên quan đến khâu công tác này như thế nào?
39
- Việc tổng hợp, thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự, hành chính, kinh
doanh thương mại, lao động và các việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra sổ kiểm sát việc giải quyết án dân sự, hành chính, kinh
doanh thương mại, lao động và các việc khác theo quy định của pháp luật
- Kiểm tra việc lập các loại sổ sách liên quan (các Sổ theo mẫu do VKSND
tối cao cấp và các Sổ do đơn vị tự mở) như: Sổ theo dõi việc thụ lý giải quyết các
vụ việc dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và các việc khác
theo quy định của pháp luật theo mẫu do VKSND tối cao cấp; Sổ theo dõi vi
phạm và xử lý đối với vi phạm trong hoạt động tư pháp (theo chỉ đạo của
VKSND tối cao tại Công văn số 17/VKSTC-V5 ngày 19/12/2012); Các sổ do
đơn vị tự mở để phục vụ cho công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự, hành
chính, kinh doanh thương mại, lao động và các việc khác theo quy định của pháp
luật, như: Sổ theo dõi phân công KSV tham gia phiên tòa, phiên họp; Sổ theo dõi
kết quả xét xử, Bài phát biểu của KSV tại phiên toà, phiên họp; Sổ theo dõi các
quyết định của Tòa như: QĐ chuyển vụ án, QĐ nhập tách vụ án, QĐ áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ BPKCTT; Sổ theo dõi thông báo trả lại đơn khởi kiện….
- Kiểm tra cách ghi sổ: Vào sổ có đầy đủ cột mục hay không? Mỗi cột mục
có phản ảnh đầy đủ, đúng nội dung yêu cầu không? Việc vào sổ có thể hiện được
tính khoa học, dễ tìm, dễ tra cứu, dễ đọc hay không?.
Trong quá trình kiểm tra cần chú ý: Nếu phát hiện được những vụ, việc
Tòa án đã thụ lý, giải quyết có vi phạm về trình tự thủ tục thì phải xem xét việc
VKS đã thực hiện đúng quyền năng pháp lý hay chưa?
VD: Qua kiểm tra sổ phát hiện được những vụ, việc Tòa án đã thụ lý
nhưng không gửi hoặc gửi chậm Thông báo thụ lý cho VKS (vi phạm Điều 173
Bộ luật TTDS), những vụ Tòa án đã xét xử nhưng không gửi QĐ đưa vụ án ra
xét xử cho VKS (vi phạm Điều 195 Bộ luật TTDS)…VKS có tập hợp kiến nghị
hay không?
4. Thanh tra về việc kiểm sát đối với Thông báo thụ lý, việc trả lại đơn
yêu cầu, đơn khởi kiện
- Đơn vị có lập phiếu kiểm sát đối với tất cả các Thông báo thụ lý vụ, việc
dân sự không?; Nội dung phiếu kiểm sát có phản ánh đúng thực tế Thông báo thụ
lý hay không?; Nếu Thông báo thụ lý có vi phạm thì VKS có kiến nghị hay
không? (Theo Điều 6, Điều 13 Quy chế và Đ174 Bộ luật TTDS).
- Đối với những vụ án thuộc trường hợp VKS tham gia phiên tòa sơ thẩm
(K2 Đ21 Bộ luật TTDS) và vụ, việc phúc thẩm, sau khi nhận được Thông báo thụ
lý của Tòa án, VKS có phân công KSV tham gia phiên tòa, phiên họp và thông
báo cho Tòa án biết trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông
báo thụ lý hay không? (Điều 3 Thông tư 04/2012).
- VKS có lập phiếu kiểm sát Thông báo trả lại đơn khởi kiện, yêu cầu hay
không?; Có phát hiện được vi phạm của Tòa án hay không?.
40
5. Thanh tra việc kiểm sát bản án, quyết định của Toà án
- VKS có lập phiếu kiểm sát về tính có căn cứ, tính hợp pháp và thời gian
gửi các quyết định của Toà án cho VKS không?;
- VKS có lập phiếu kiểm sát về tính có căn cứ, tính hợp pháp và thời gian
gửi các quyết định của Toà án cho VKS không?;
Theo quy định, VKS phải kiểm sát đối với các quyết định sau:
+ QĐ chuyển vụ án dân sự cho Toà án khác (Điều 37 BLTTDS).
+ QĐ nhập, tách vụ án (Khoản 3 Điều 38 BLTTDS).
+ QĐ áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT( Điều 121, 122, 261 BLTTDS).
+ QĐ đưa vụ án ra xét xử (Điều 195, Điều 258 BLTTDS).
+ QĐ hoãn phiên tòa (Điều 208, Điều 266 BLTTDS).
+ QĐ công nhận sự thoả thuận của đương sự (Điều 187 BLTTDS).
+ QĐ tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án dân sự (Điều 189 BLTTDS).
+ QĐ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (Điều 192 BLTTDS).
+ Bản án sơ thẩm (Điều 241 BLTTDS).
+ Bản án phúc thẩm (Điều 279 BLTTDS).
+ Quyết định giám đốc thẩm (Điều 301 BLTTDS).
- Nếu phát hiện có vi phạm thì đơn vị đã thực hiện quyền kiến nghị, kháng
nghị, báo cáo đề nghị kháng nghị hay chưa?
6. Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát
Kiểm tra về hình thức hồ sơ kiểm sát: Về hình thức hồ sơ kiểm sát giải
quyết các vụ, việc dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và các
việc khác theo quy định của pháp luật ở các giai đoạn tố tụng cơ bản là như nhau.
Khi kiểm tra việc lập hồ sơ kiểm sát cần chú ý từ phần ghi bìa ngoài đến việc xắp
sếp đánh số, đóng dấu bút lục của Viện kiểm sát ở góc phải phía trên cùng của
từng trang, theo thứ tự, người lập ký, ghi họ tên và ngày, tháng, năm kết thúc.
Kiểm tra về nội dung, chất lượng hồ sơ: Chú ý hồ sơ kiểm sát việc giải
quyết vụ, việc dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và các việc
khác theo quy định của pháp luật ở các giai đoạn tố tụng phải được lập theo
Hướng dẫn của VKSND tối cao (số 27/HD-VKSTC-V5, ngày 22/5/2014), cụ thể:
6.1. Việc lập hồ sơ kiểm sát giải quyết các vụ, việc ở cấp sơ thẩm
a. Đối với hồ sơ kiểm sát những vụ, việc có KSV tham gia phiên tòa,
phiên họp: Trong hồ sơ phải gồm 4 tập và có các thủ tục, tài liệu như sau:
* Tập 1, tài liệu về các thủ tục tố tụng của vụ, việc, bao gồm:
- Đơn khởi kiện; Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự; Văn bản ủy
quyền của người khởi kiện hoặc người yêu cầu cho người đại diện hợp pháp họ;
- Thông báo về việc thụ lý vụ, việc; Văn bản trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu; Quyết định giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu;
Quyết định chuyển vụ, việc; Quyết định tách, nhập vụ, việc; Quyết định áp dụng,
thay đổi hoặc hủy bỏ áp dụng BPKCTT; Quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc
41
Quyết định mở phiên họp; Quyết định hoãn phiên tòa hoặc phiên họp; Thông báo
kháng cáo (phải là bản chính).
- Các thủ tục tố tụng khác nếu có như: Quyết định ủy thác thu thập chứng
cứ; Quyết định trưng cầu giám định; Quyết định định giá tài sản…(các thủ tục này
luật không quy định Tòa án phải gửi cho VKS, nhưng thấy cần thiết thì photo).
- Biên bản bàn giao hồ sơ vụ, việc; Thống kê tài liệu trong hồ sơ. (Chú ý
đối chiếu ngày, tháng trong biên bản bàn giao hồ sơ để xác định thời gian nghiên
cứu hồ sơ của KSV: 15 ngày đối với hồ sơ vụ án, 07 ngày hồ sơ việc, 05 ngày đối
với hồ sơ xét kháng cáo quá hạn).
- Quyết định phân công KSV tham gia phiên toà hoặc phiên họp (chú ý
kiểm tra mẫu QĐ và thời điểm phân công).
- Bản án hoặc Quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự, Quyết định
đình chỉ, Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ, việc nếu có (chú ý kiểm tra về hình
thức, nội dung và các căn cứ, thời hạn ghi trong Bản án hoặc Quyết định để phát
hiện thiếu sót, vi phạm của Toà án).
- Phiếu kiểm sát Bản án hoặc Quyết định do KSV lập (chú ý kiểm tra việc
lập phiếu kiểm sát có đảm bảo nội dung, chất lượng không hay chỉ là hình thức, ý
kiến phê duyêt của lãnh đạo).
* Tập 2, các tài liệu chứng cứ của vụ, việc: Tài liệu chứng cứ của nguyên
đơn; tài liệu chứng cứ của bị đơn; tài liệu chứng cứ của người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan; tài liệu chứng cứ của cơ quan, tổ chức xã hội cá nhân cung
cấp…có giá trị trong việc xác định nội dung khởi kiện; việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của các đương sự và hoạt động thu thập chứng cứ của Tòa án…mà KSV
thấy cần thiết phải photo.
* Tập 3, các tài liệu thể hiện hoạt động của KSV, bao gồm:
- Tài liệu trích cứu hồ sơ: Việc trích cứu hồ sơ phải theo thứ tự đã sắp xếp
trong hồ sơ do Toà án lập. Trong thực tế, nhiều KSV ngại trích cứu hồ sơ, việc
trích cứu chỉ làm hình thức, không theo thứ tự đã sắp xếp, trích cứu thiếu những
nội dung cần thiết, quan trọng; chủ yếu photo hồ sơ của Toà án.
- Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ, việc và đề xuất của KSV: Chú ý
kiểm tra về nội dung báo cáo đề xuất của KSV, ý kiến phê duyệt của lãnh đạo
đơn vị (trong nhiều trường hợp không có ý kiến phê duyệt và chữ ký của lãnh đạo
đơn vị hoặc lãnh đạo chỉ ký, không có ý kiến).
- Văn bản trả lời thỉnh thị của VKS cấp trên (nếu có);
- Dự kiến nội dung cần hỏi tại phiên tòa (Chú ý một số hồ sơ kiểm sát,
KSV không dự kiến nội dung cần hỏi tại phiên toà hoặc có dự kiến nhưng không
bám sát nội dung vụ án để làm sáng tỏ những vấn đề quan trọng, những mâu
thuẫn hoặc những vi phạm thủ tục tố tụng).
- Bản phát biểu ý kiến của KSV tại phiên tòa (bao gồm bản dự thảo và bản
có chữ ký đóng dấu gửi cho Tòa án sau phiên tòa).
42
- Bút ký phiên tòa;
- Báo cáo kết quả kiểm sát xét xử.
- Kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị; báo cáo đề nghị VKS cấp trên
kháng nghị phúc thẩm.
Tập 4, các tài liệu khác do VKS tiếp nhận (nếu có) như: Đơn khiếu nại của
đương sự, tài liệu do các ngành, các cơ quan, tổ chức xã hội cung cấp; ý kiến của
người liên quan phản ánh, kiến nghị về việc giải quyết vụ án…
Khi kiểm tra hồ sơ kiểm sát cần lưu ý một số nội dung sau:
+ Đối chiếu giữa bút ký phiên tòa, Bản án hoặc Quyết định với Quyết định
đưa vụ án ra xét xử, Quyết định mở phiên họp, Quyết định hoãn phiên tòa, Quyết
định thay đổi người tiến hành tố tụng để xác định tính chính xác về thời gian,
thành phần người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng tại phiên
toà, phiên họp.
+ Nghiên cứu tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ ban đầu, nội dung nhận định
và quyết định trong Bản án, Quyết định của Toà án và nội dung diễn biến tại
phiên tòa để so sánh, đối chiếu, đánh giá về chất lượng Báo cáo kết quả nghiên
cứu, đề xuất và phát biểu của KSV tại phiên toà, phiên họp có phù hợp không?
Có báo cáo đề xuất kháng nghị, kiến nghị về thiếu sót, vi phạm của Toà án
không?
b) Đối với những vụ án KSV không tham gia phiên tòa:
Những vụ án KSV không tham gia phiên tòa, KSV cũng phải lập hồ sơ
kiểm sát theo đúng quy định của Ngành (Hướng dẫn số 27/HD-VKSTC-V5).
Trong hồ sơ kiểm sát phải gồm 3 tập và có các thủ tục như sau:
Tập 1, các tài liệu do Tòa án chuyển cho VKS theo quy định của Bộ luật
TTDS như: Thông báo thụ lý vụ án; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Bản án hoặc
Quyết định.
Tập 2, Phiếu kiểm sát Thông báo thụ lý vụ án; Quyết định đưa vụ án ra xét
xử; Bản án hoặc Quyết định; kiến nghị hoặc kháng nghị (nếu có).
Tập 3, các tài liệu do đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp cho
VKS (nếu có).
6.2. Việc lập hồ sơ kiểm sát giải quyết các vụ, việc ở cấp phúc thẩm:
Tập 1, các tài liệu thủ tục tố tụng, gồm có:
- Đơn kháng cáo; Đơn thay đổi, bổ sung, rút một phần kháng cáo trước khi
mở phiên tòa, phiên họp; Tài liệu chứng cứ đương sự gửi kèm theo đơn kháng
cáo (nếu có);
- Kháng nghị phúc thẩm; Bổ sung, thay đổi kháng nghị (nếu có); Quyết
định rút kháng nghị (nếu có);
- Bản án hoặc Quyết định sơ thẩm; Biên bản phiên tòa hoặc phiên họp sơ
thẩm; Biên bản nghị án sơ thẩm;
- Phát biểu của Luật sư, người bào chữa tại phiên tòa sơ thẩm (nếu có);
43
- Bản phát biểu ý kiến của KSV tại phiên tòa sơ thẩm (nếu có) hoặc phiên họp
sơ thẩm;
- Quyết định giải quyết đơn kháng cáo quá hạn (nếu có).
- Quyết định phân công KSV tham gia phiên toà hoặc phiên họp cấp phúc
thẩm; Quyết định thay đổi KSV (nếu có);
- Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm; Quyết định giám đốc thẩm (đối
với vụ án bị Tòa án cấp giám đốc thẩm hủy án để xét xử phúc thẩm lại);
- Văn bản của Tòa án yêu cầu cung cấp chứng cứ;
- Bản án hoặc Quyết định phúc thẩm.
Tập 2, các tài liệu chứng cứ (cơ bản là tài liệu photo): Những tài liệu chứng
cứ đã có ở cấp sơ thẩm có liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị và
những tài liệu chứng cứ do Tòa án cấp phúc thẩm thu thập hoặc đương sự cung
cấp bổ sung ở giai đoạn phúc thẩm.
Tập 3, Tài liệu thể hiện hoạt động của KSV ở cấp phúc thẩm:
- Trích cứu nội dung chính trong hồ sơ vụ, việc có kháng cáo, kháng nghị
(chú ý KSV thường phụ thuộc vào các tài liệu photo hồ sơ, không trích cứu hồ sơ
theo quy định; có đơn vị sử dụng luôn tài liệu trích cứu của KSV ở cấp sơ thẩm).
- Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ, việc (Chú ý nội dung báo cáo, đề
xuất quan điểm của KSV, ý kiến phê duyệt của lãnh đạo đơn vị).
- Văn bản trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên (nếu có);
- Tài liệu, chứng cứ do các đương sự, cơ quan, tổ chức cung cấp cho VKS
làm căn cứ kháng nghị (nếu có);
- Dự kiến nội dung cần hỏi tại phiên tòa phúc thẩm.
- Bản phát biểu ý kiến của KSV tại phiên tòa hoặc phiên họp phúc thẩm
(bao gồm bản dự thảo và bản có chữ ký, đóng dấu gửi cho Tòa án sau phiên tòa).
- Bút ký phiên tòa hoặc phiên họp phúc thẩm;
- Báo cáo kết quả kiểm sát xét xử phúc thẩm;
- Báo cáo đề nghị VKS cấp trên kháng nghị giám đốc thẩm (nếu có).
6.3. Việc lập hồ sơ kiểm sát ở cấp giám đốc thẩm, tái thẩm
Hồ sơ kiểm sát ở giai đoạn này thường gồm 3 tập và có các tài liệu cơ bản sau:
Tập 1, ngoài các tài liệu tố tụng ở cấp sơ thẩm, phúc thẩm, các tài liệu tố tụng
phát sinh ở cấp giám đốc thẩm, tái thẩm thường bao gồm:
- Đơn đề nghị (khiếu nại) của đương sự hoặc văn bản, tài liệu của cá nhân,
cơ quan, tổ chức đề nghị xem xét lại Bản án hoặc Quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật; báo cáo đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của
VKS cấp dưới (nếu có);
- Công văn của Toà án hoặc VKS cấp trên rút hồ sơ vụ, việc của cấp sơ
thẩm hoặc phúc thẩm để nghiên cứu;
- Công văn của Toà án hoặc VKS cấp trên yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ
quan, tổ chức cung cấp tài liệu để xác định vi phạm xem xét kháng nghị (nếu có);
44
- Đơn đề nghị tạm hoãn thi hành án của đương sự và Quyết định tạm hoãn
thi hành án của Toà án hoặc VKS cấp trên (nếu có);
- Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Chánh án Toà
án cấp trên hoặc Viện trưởng VKS cấp trên;
- Bản án hoặc Quyết định của Toà án cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
- Biên bản phiên tòa hoặc phiên họp sơ thẩm, phúc thẩm bị kháng nghị;
Biên bản nghị án sơ thẩm, phúc thẩm bị kháng nghị;
- Quyết định phân công KSV tham gia phiên toà giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm; Quyết định thay đổi KSV (nếu có);
Tập 2, các tài liệu chứng cứ: Ngoài các tài liệu, chứng cứ đã có trong hồ sơ
sơ thẩm và phúc thẩm, hồ sơ phải có thêm các tài liệu, chứng cứ do VKS hoặc
Toà án cấp trên thu thập hoặc đương sự cung cấp bổ sung, là căn cứ cho việc
kháng nghị.
Tập 3, tài liệu thể hiện hoạt động của KSV trong giai đoạn giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm:
- Tài liệu trích cứu hồ sơ: Yêu cầu và nội dung trích cứu cơ bản như ở cấp
sơ thẩm, phúc thẩm. Chú ý nội dung trích cứu đơn khiếu nại của đương sự; các tài
liệu, chứng cứ do nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
cung cấp; những nhận định, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm và
những vấn đề liên quan đến nội dung khiếu nại của đương sự đề nghị kháng nghị
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm…
- Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ và quan điểm đề xuất của KSV về căn
cứ kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm; Báo cáo đề xuất của KSV về việc
tạm hoãn thi hành án (nếu có);
- Báo cáo đề xuất của KSV về việc bảo vệ kháng nghị, hoặc thay đổi, bổ
sung kháng nghị, hoặc rút kháng nghị của Viện trưởng VKS (nếu có);
- Báo cáo đề xuất của KSV về kháng nghị của Chánh án Toà án (Chú ý nội
dung báo cáo, quan điểm đề xuất nhất trí hay không nhất trí kháng nghị; nhất trí
từng phần hay toàn bộ nội dung nêu trong kháng nghị; ý kiến phê duyệt của lãnh
đạo đơn vị).
- Bản phát biểu ý kiến của KSV tại phiên tòa giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
(gồm bản dự thảo và bản có chữ ký đóng dấu gửi cho Tòa án sau phiên tòa).
- Bút ký phiên tòa giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
- Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
- Báo cáo kết quả phiên tòa giám đốc thẩm hoặc tái thẩm; Báo cáo đề xuất
của KSV trong trường hợp Tòa án bác kháng nghị của VKS hoặc những vấn đề
cần phải giải quyết sau phiên tòa giám đốc thẩm hoặc tái thẩm (nếu có).
IV. KẾT LUẬN THANH TRA
45
Về việc báo cáo kết quả thanh tra và ban hành Kết luận thanh tra được thực
hiện theo quy trình chung.
Nội dung Kết luận thanh tra về công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ,
việc dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và các việc khác theo
quy định của pháp luật phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau:
- Đánh giá về chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết các
vụ, việc dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động và các việc khác
theo quy định của pháp luật; việc thực hiện các chỉ tiêu công tác của Ngành; chỉ
ra những thiếu sót, vi phạm; nguyên nhân của thiếu sót, vi phạm và trách nhiệm
của lãnh đạo, KSV về những thiếu sót, vi phạm.
46
QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA VỀ CÔNG TÁC KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
I. VĂN BẢN ÁP DỤNG
1- Luật Thi hành án dân sự 2008.
2- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2011.
3- Pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa án.
4- Nghị định số 58/NĐ-CP ngày 13/7/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn
một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự.
5- Nghị định số 125/NĐ-CP ngày 14/10/2013 sửa đổi bổ sung Nghị định
58/NĐ-CP.
6- Nghị định số 17/NĐ-CP ngày 14/3/2010 quy định về bán đấu giá tài sản.
7- Nghị định số 101/NĐ-CP ngày 03/8/2005 quy định về thẩm định giá.
8- Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 23/7/2009 quy định về xử phạt hành chính
trong lĩnh vực tư pháp.
8- Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TATC-VKSTC ngày
26/7/2010, hướng dẫn thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp trong thi hành án
dân sự;
9- Thông tư liên tịch số 10/2010/TTLT-BTP-BTC-BCA-TATC-VKSTC
ngày 25/5/2010 về xét miễn, giảm thi hành án dân sự đối với các khoản nộp ngân
sách nhà nước;
10- Quy chế công tác kiểm sát thi hành án dân sự (Ban hành kèm theo QĐ
số 225/2013/QĐ/VKSTC-V10 ngày 19/6/2010 của Viện trưởng VKSND tối cao);
11- Quyết định 297 ngày 13/6/2012 của Viện trưởng VKSND tối cao về
các chỉ tiêu nghiệp vụ công tác cơ bản của ngành KSND; Quyết định 62 ngày
22/2/2013 của Viện trưởng VKSND tối cao sửa đổi bổ sung Quyết định 297.
12- Chỉ thị công tác năm của Viện trưởng VKSND tối cao, Kế hoạch,
chương trình, hướng dẫn công tác kiểm sát thi hành án dân sự của Vụ 10 và Viện
kiểm sát địa phương.
II. YÊU CẦU CHUNG CỦA CUỘC THANH TRA
- Yêu cầu đơn vị được thanh tra báo cáo số liệu về kết quả công tác kiểm
sát thi hành án dân sự và cung cấp các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý,
chỉ đạo nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự trong thời điểm thanh tra.
- Kiểm tra các loại sổ theo dõi về công tác kiểm sát thi hành án dân sự:
Kiểm tra việc mở các loại sổ sách theo quy định của Ngành và các sổ do đơn vị
tự mở để theo dõi về công tác thi hành án dân sự.
- Kiểm tra việc lập hồ sơ kiểm sát thi hành án dân sự: Tập trung vào nghiên
cứu Hồ sơ hoãn, miễn, đình chỉ, tạm đình chỉ thi hành án dân sự; Hồ sơ áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự; Hồ sơ kiểm sát thi hành án dân sự
mà có vấn đề nổi cộm, phức tạp, dư luận quan tâm, hoặc đang có đơn thư khiếu
nại, tố cáo.
47
- Nghiên cứu, đối chiếu số liệu báo cáo với số liệu thể hiện trên sổ thụ lý
và kết quả kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm sát của đơn vị.
III. NỘI DUNG THANH TRA CỤ THỂ
1. Yêu cầu báo cáo số liệu
Yêu cầu báo cáo số liệu kết quả công tác kiểm sát thi hành án (THA) dân sự
cần có sự đối chiếu, đánh giá (đạt tỷ lệ %) so với các chỉ tiêu nghiệp vụ của Ngành.
Nội dung báo cáo phải thể hiện được các số liệu cơ bản sau:
- Báo cáo số liệu về công tác THA dân sự:
+ Tổng số phải thi hành số việc/số tiền? Trong đó, số mới bao nhiêu
việc/bao nhiêu tiền?
+ Trả lại đơn yêu cầu THA số việc/số tiền?
+ Đã thi hành xong số việc/số tiền?
+ Cưỡng chế, kê biên tài sản THA số việc/số tiền?
+ Miễn thi hành án số việc/số tiền?
+ Tạm đình chỉ thi hành số việc/số tiền?
+ Đình chỉ thi hành số việc/số tiền?
+ Hoãn thi hành án bao nhiêu việc/bao nhiêu tiền?
+ Còn phải thi hành số việc/số tiền? trong đó, có điều kiện thi hành số
việc/số tiền?
- Báo cáo số liệu về hoạt động kiểm sát THA dân sự:
+ Báo cáo số liệu kiểm sát việc ra các quyết định của Cơ quan THA dân sự
cùng cấp, gồm có: Quyết định THA; Quyết định trả lại đơn yêu cầu THA; Quyết
định miễn hoặc giảm THA; Quyết định tạm đình chỉ THA; Quyết định đình chỉ
THA; Quyết định uỷ thác THA; Quyết định cưỡng chế, kê biên tài sản THA?.
Kết quả kiểm sát? (số kháng nghị yêu cầu huỷ bỏ Quyết định không có căn cứ,
trái pháp luật; số kiến nghị khắc phục vi phạm trong việc ra Quyết định và việc
gửi Quyết định về THA dân sự cho VKS).
+ Số vụ việc KSV kiểm sát việc cưỡng chế, kê biên tài sản THA?
+ Số cuộc kiểm sát trực tiếp tại Cơ quan THA dân sự? đã ban hành bao nhiêu
kết luận, kháng nghị, kiến nghị yêu cầu Cơ quan THA dân sự khắc phục vi phạm?
- Những hạn chế tồn tại, khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất.
2. Thanh tra công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành
- Việc xây dựng kế hoạch, chương trình công tác năm của đơn vị; hướng
dẫn nhiệm vụ trọng tâm công tác năm (của cấp phòng): Có đảm bảo thời gian
theo quy định của chế độ thông tin báo cáo, quản lý công tác trong ngành không
(Điều 19 của Quy chế số 379 ngày 13/7/2012)? Nội dung kế hoạch, chương trình
công tác có phù hợp với nội dung Chỉ thị công tác năm của Viện trưởng VKSND
tối cao và Kế hoạch, Chương trình công tác của cấp trên hay không?
- Việc xây dựng, ban hành quy chế, quy định (trong nội bộ đơn vị và quy
chế phối hợp liên ngành), các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về công tác kiểm sát THA dân sự.
48
- Việc bố trí, sắp xếp cán bộ, KSV làm công tác kiểm sát THA dân sự có
phù hợp hay không?
- Việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ, phổ biến văn bản pháp luật, tài liệu mới
có liên quan đến khâu công tác này như thế nào?
- Việc tổng hợp, thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ (số Thông báo?) nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát THA dân sự.
3. Kiểm tra sổ sách, các loại văn bản liên quan:
- Kiểm tra việc mở sổ kiểm sát theo quy định của Ngành và các loại sổ do
đơn vị tự mở. Thông thường có các loại sổ sau:
+ Sổ theo dõi công tác thi hành án dân sự theo mẫu của Ngành;
+ Sổ theo dõi vi phạm và xử lý đối với vi phạm trong hoạt động THA dân sự.
+ Các sổ do đơn vị tự mở để phục vụ cho công tác thi hành án dân sự.
- Kiểm tra việc ghi chép sổ:
+ Việc ghi sổ có đầy đủ cột mục hay không? Mỗi cột mục có phản ảnh đầy
đủ, đúng nội dung yêu cầu không? Có cập nhật thông tin thường xuyên về công
tác THA dân sự không? Có phản ánh được các hoạt động kiểm sát THA dân sự
của VKS không? Việc ghi sổ có khoa học, đầy đủ, rõ ràng không? Có giúp cho
việc quản lý, theo dõi, thống kê, báo cáo được thuận lợi không?
+ Nếu qua kiểm tra sổ nghiệp vụ, phát hiện được những vi phạm trong
công tác THA dân sự thì phải xem xét việc VKS đã thực hiện đầy đủ quyền năng
pháp lý hay chưa?
4. Thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát THA dân sự
- Theo quy định tại Điều 40 Quy chế công tác kiểm sát thi hành án dân sự
ban hành theo Quyết định số 255/2013/QĐ-VKSTC-V10 ngày 19/6/2013 của
Viện trưởng VKSND tối cao, hồ sơ kiểm sát THA dân sự có 10 loại sau đây:
+ Hồ sơ kiểm sát miễn, giảm THA.
+ Hồ sơ kiểm sát hoãn THA.
+ Hồ sơ kiểm sát tạm đình chỉ THA.
+ Hồ sơ kiểm sát đình chỉ THA.
+ Hồ sơ kiểm sát trả lại đơn yêu cầu THA.
+ Hố sơ kiểm sát cưỡng chế kê biên tài sản THA.
+ Hồ sơ kiểm sát về áp dụng thời hiệu.
+ Hồ sơ kiểm sát giải quyết khiếu nại.
+ Hồ sơ kiểm sát trực tiếp.
+ Hồ sơ kiểm sát ủy thác THA.
- Đối chiếu với số liệu báo cáo, sổ kiểm sát THA dân sự để xác định đơn vị
có lập đủ các loại hồ sơ kiểm sát theo quy định không?
- Mỗi loại hồ sơ kiểm sát THA dân sự có các loại tài liệu khác nhau, nhưng
về cơ bản các tài liệu trong hồ sơ kiểm sát THA dân sự phải thể hiện đầy đủ các
văn bản, tài liệu sau:
+ Bản án hoặc Quyết định của Toà án đã có hiệu lực thi hành;
49
+ Đơn yêu cầu THA của người được THA; tài liệu xác minh về điều kiện
THA và các tài liệu là căn cứ để Cơ quan THA dân sự ra các quyết định về THA;
+ Quyết định THA và các Quyết định có liên quan do Cơ quan THA dân
sự ban hành trong quá trình tổ chức THA như: Quyết định trả lại đơn yêu cầu
THA; Quyết định miễn hoặc giảm THA; Quyết định tạm đình chỉ THA; Quyết
định đình chỉ THA; Quyết định uỷ thác THA; Quyết định cưỡng chế THA; Quyết
định kê biên tài sản THA;
+ Các tài liệu thể hiện các hoạt động của VKS như Phiếu kiểm sát các
Quyết định, Phiếu đề xuất của KSV, ý kiến phê duyệt của lãnh đạo, Văn bản trả
lời của VKS, kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu...
- Khi thanh tra việc lập hồ sơ kiểm sát THA dân sự phải căn cứ vào qui
định của Luật THA dân sự, Quy chế công tác kiểm sát THA dân sự và các văn
bản có liên quan đến từng loại vụ việc xem hồ sơ kiểm sát được lập có đầy đủ các
văn bản theo quy định không? Hồ sơ kiểm sát có phản ánh đầy đủ các hoạt động
kiểm sát của KSV đối với loại vụ việc đó hay không? KSV nghiên cứu hồ sơ
THA dân sự có nghiên cứu kỹ hồ sơ, có phát hiện được vi phạm hay không? Ý
kiến đề xuất của KSV và ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị có phù hợp với quy
định của pháp luật và quy chế của Ngành không?
- Trong thực tế, KSV lập hồ sơ kiểm sát THA thường thiếu, không cập
nhật, lưu trữ đầy đủ các tài liệu cần thiết như: Hồ sơ không đánh số bút lục, lập
danh mục thống kê tài liệu theo quy định; Hồ sơ không có Bản án, Quyết định
của Toà án; không có đơn yêu cầu THA của người được THA; không có biên
bản, tài liệu xác minh điều kiện THA; không có Phiếu kiểm sát các Quyết định do
Cơ quan THA ban hành hoặc có Phiếu kiểm sát nhưng không có chữ ký của KSV
và ý kiến phê duyệt lãnh đạo đơn vị.
- Cần chú ý tập trung kiểm tra những hồ sơ kiểm sát về hoãn THA, tạm
đình chỉ THA, miễn hoặc giảm THA, cưỡng chế, kê biên tài sản THA (kiểm tra
về các thủ tục, tính có căn cứ khi ra các Quyết định hoãn THA, tạm đình chỉ
THA, miễn hoặc giảm THA, cưỡng chế THA, kê biên tài sản THA; việc xác
minh, định giá, định giá tài sản kê biên, bán đấu giá tài sản kê biên… vì đây là
những trường hợp dễ bị sai sót do cán bộ thi hành án thiếu trách nhiệm và cũng
dễ nảy sinh tiêu cực vì vụ lợi nên thường bị lạm dụng, dẫn đến phát sinh mâu
thuẫn, khiếu kiện.
- Thanh tra việc lập hồ sơ các cuộc kiểm sát trực tiếp tại Cơ quan THA dân
sự; hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo về THA dân sự. Kiểm tra chất lượng kiến
nghị, kháng nghị, kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của VKS.
IV. KẾT LUẬN THANH TRA
Về việc báo cáo kết quả thanh tra và ban hành Kết luận thanh tra được thực
hiện theo quy trình chung.
Nội dung Kết luận thanh tra về công tác kiểm sát THA dân sự phải đảm
bảo được các yêu cầu cơ bản sau:
50
- Đánh giá về chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát THA dân sự; việc
thực hiện các chỉ tiêu công tác của Ngành; chỉ ra những thiếu sót, vi phạm;
nguyên nhân của thiếu sót, vi phạm và trách nhiệm của lãnh đạo, KSV về những
thiếu sót, vi phạm.
- Kiến nghị biện pháp khắc phục thiếu sót, vi phạm và xử lý trách nhiệm
đối với những trường hợp để xảy ra vi phạm nghiêm trọng.
51
QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA CÔNG VỤ
TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
I. KHÁI NIỆM VỀ THANH TRA CÔNG VỤ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
1. Khái niệm về Thanh tra công vụ
Thanh tra công vụ có thể hiểu là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức; việc chấp hành pháp luật
về quản lý, sử dụng công chức và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động công vụ.
Thực tiễn hiện nay trong quản lý hành chính còn một số ít bộ phận công chức
không chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính hoặc lạm dụng chức vụ, quyền
hạn. Vì vậy, công tác thanh tra công vụ không chỉ có ý nghĩa phòng ngừa, phát
hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức trong việc chấp hành pháp
luật về quản lý, sử dụng công chức mà còn góp phần bảo đảm các điều kiện cho
hoạt động công vụ.
Tuy nhiên, khái niệm thanh tra công vụ chưa được ghi nhận trong Luật
Thanh tra năm 2010, mà mới chỉ được đề cập trong Luật Công chức năm 2008,
trong đó Điều 74 có quy định về nội dung, phạm vi thanh tra công vụ:
“1. Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức
theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan.
2. Thanh tra việc thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều
động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, khen
thưởng, xử lý kỷ luật công chức, đạo đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công
vụ của công chức và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động công vụ.”
Còn theo Điều 3, Luật Thanh tra 2010, thì thanh tra là hoạt động xem xét,
đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Do đó, thanh tra công vụ có thể hiểu là hoạt động
xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công
chức; việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng công chức và các điều kiện
bảo đảm cho hoạt động công vụ.
Thanh tra công vụ là hoạt động hết sức quan trọng nhằm bảo vệ và giữ gìn
trật tự, kỷ cương của hoạt động công vụ. Hoạt động thanh tra công vụ là nhằm
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức;
trong việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng công chức và các điều kiện
bảo đảm cho hoạt động công vụ; góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính. Do đó,
52
hoạt động thanh tra công vụ cũng đòi hỏi phải bảo đảm các nguyên tắc của hoạt
động thanh tra nói chung như: chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân
chủ và kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Khái niệm về thanh tra công vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân
Thanh tra ngành Kiểm sát nhân dân là một bộ phận trong bộ máy, có vị trí
quan trọng trong công tác quản lý, xây dựng Ngành, có nhiệm vụ thực hiện các
hoạt động thanh tra trong nội bộ ngành, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của ngành trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ; phát hiện những sơ hở về cơ chế quản lý trong ngành để đề xuất
các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động quản lý trong ngành Kiểm sát nhân dân, bảo vệ lợi ích
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Hoạt động thanh tra công vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân là hoạt động
xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định và quy chế,
quy định của Ngành đối với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức;
việc thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển,
biệt phái, miễn nhiệm, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, xử lý kỷ luật
công chức, đạo đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của công chức và
các điều kiện bảo đảm cho hoạt động công vụ trong Ngành.
3. Phạm vi thanh tra công vụ
- Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức theo quy
định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật về thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm,
đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, đánh giá, thôi
việc, nghỉ hưu, khen thưởng, xử lý kỷ luật công chức, đạo đức, văn hóa giao tiếp
trong thi hành công vụ của công chức và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động
công vụ của Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
4. Đối tượng thanh tra công vụ
Đối tượng của thanh tra công vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân bao gồm
các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện; công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát
nhân dân.
II. QUY TRÌNH, KỸ NĂNG THANH TRA CÔNG VỤ
Thanh tra công vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân được thực hiện theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; và thanh tra đột xuất khi phát hiện đối
tượng thanh tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo và theo yêu cầu của công tác quản lý.
A. THANH TRA CÔNG VỤ THEO KẾ HOẠCH
Thanh tra công vụ theo kế hoạch là hoạt động thanh tra của Thanh tra
ngành Kiểm sát nhân dân (Thanh tra VKSND tối cao và Thanh tra thuộc VKSND
53
cấp tỉnh) được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra công vụ theo kế hoạch về cơ bản
cũng như các cuộc thanh tra về các lĩnh vực khác, bao gồm ba bước: Chuẩn bị
thanh tra; Tiến hành thanh tra; Kết thúc thanh tra.
Bước 1- Chuẩn bị thanh tra:
Chuẩn bị thanh tra gồm các công việc sau:
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì xây dựng dự thảo kế hoạch
tiến hành thanh tra gồm các nội dung: mục đích, yêu cầu, nội dung thanh tra, đối
tượng thanh tra, thời điểm thanh tra, thời hạn thanh tra, phương pháp tiến hành
thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo.
2. Đoàn thanh tra thảo luận dự thảo kế hoạch tiến hành thanh tra. Những ý
kiến khác nhau phải được báo cáo người ra quyết định thanh tra xem xét trước
khi phê duyệt.
3. Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế
hoạch tiến hành thanh tra.
4. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức
họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra được duyệt và phân
công nhiệm vụ cho các thành viên của Đoàn thanh tra; thảo luận về phương pháp,
cách thức tổ chức tiến hành thanh tra, sự phối hợp giữa các thành viên trong
đoàn; tổ chức việc tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra khi cần
thiết. Từng thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
được phân công và báo cáo với Trưởng đoàn thanh tra.
5. Xây dựng đề cương yêu cầu cá nhân, đơn vị được thanh tra (gọi chung là
đối tượng thanh tra) báo cáo. Căn cứ nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh
tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì cùng các thành viên trong Đoàn
thanh tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
Trưởng đoàn thanh tra có văn bản gửi cho đối tượng thanh tra (kèm theo đề
cương yêu cầu báo cáo) ít nhất 5 ngày trước khi công bố quyết định thanh tra,
trong văn bản phải quy định rõ cách thức báo cáo, thời gian nộp báo cáo.
6. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố
quyết định thanh tra. Thông báo phải nêu rõ về thời gian, địa điểm, thành phần
tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.
Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra gồm có Đoàn thanh
tra, lãnh đạo đơn vị và các cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần
thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.
7. Thu thập, nghiên cứu các văn bản quy định, chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, pháp luật của nhà nước và của Ngành liên quan đến nội dung thanh tra.
Bước 2- Thực hiện thanh tra
54
Thực hiện thanh tra gồm các công việc sau:
1. Công bố quyết định thanh tra:
- Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
- Trưởng đoàn thanh tra chủ trì buổi công bố quyết định thanh tra, đọc toàn
văn quyết định thanh tra, nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách thức và phương thức
làm việc của Đoàn thanh tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, chương
trình làm việc cụ thể và những công việc khác có liên quan đến hoạt động của
Đoàn thanh tra.
- Đoàn thanh tra yêu cầu đại diện lãnh đạo đơn vị hoặc cá nhân là đối
tượng thanh tra báo cáo trực tiếp về những nội dung thanh tra theo đề cương đã
gửi. Qua nghe báo cáo của đối tượng thanh tra chuẩn bị, nếu thấy cần thiết phải
bổ sung, Trưởng đoàn thanh tra có thể yêu cầu đối tượng thanh tra tiếp tục bổ
sung, hoàn chỉnh báo cáo.
- Trưởng đoàn thanh tra phân công thành viên Đoàn thanh tra ghi biên bản
về việc công bố quyết định thanh tra. Biên bản được ký giữa Trưởng đoàn thanh
tra và lãnh đạo đơn vị, cá nhân là đối tượng thanh tra.
2. Thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra
- Trưởng đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp hồ sơ, tài
liệu có liên quan đến nội dung thanh tra.
Ví dụ: Nếu là thanh tra về công tác tuyển dụng công chức, viên chức thì
phải cung cấp: Báo cáo về thực hiện chỉ tiêu biên chế được giao; số biên chế đã
thực hiện và số biên chế còn thiếu cần tuyển dụng; chủ trương tuyển dụng, thông
báo tuyển dụng; các loại biên bản họp hội đồng sơ tuyển, xét tuyển hoặc thi
tuyển; danh sách kết quả sơ tuyển, xét tuyển hoặc thi tuyển; văn bản và danh sách
đề nghị VKSND tối cáo phê duyệt kết quả xét tuyển hoặc thi tuyển; quyết định
phê duyệt và danh sách số người được VKSND tối cao đồng ý cho đơn vị ra
quyết định tuyển dụng công chức, viên chức; hồ sơ của những người dự tuyển,
được trúng tuyển, v.v...
- Trong quá trình thanh tra, nếu xét thấy cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra
hoặc thành viên Đoàn thanh tra tiếp tục yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài
liệu mà trong hồ sơ đã thu thập được còn thiếu; yêu cầu đơn vị, cá nhân cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra. Khi xét thấy cần thiết thì
phải yêu cầu về thời gian cung cấp tài liệu để phục vụ kịp thời cho việc thanh tra.
- Người tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và báo cáo do đối tượng thanh tra cung cấp
phải kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng đúng mục đích, không để thất lạc.
3. Kiểm tra, nghiên cứu, phân tích, đánh giá Báo cáo và các tài liệu đã thu
thập được để đối chiếu, so sánh giữa báo cáo với hồ sơ kiểm tra thực tế và các
quy định của pháp luật, quy định, hướng dẫn của Ngành. Qua đó, xác định những
việc làm đúng, những thiếu sót, vi phạm; làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm của
tập thể và cá nhân đối với từng sai phạm.
55
Ví dụ: Thanh tra về công tác tuyển dụng công chức, viên chức cần phải
thực hiện các việc sau:
Một là, Phải nắm bắt được các văn bản quy định của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và quy định của Ngành về công tác tuyển dụng công chức, viên chức, như:
- Luật cán bộ, công chức năm 2008; Luật viên chức năm 2010;
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính Phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng viên chức; Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ quy định về thực hiện chế độ hợp
đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
- Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định
chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức; Thông tư số
05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 của Bộ nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 13/2010/TT-BNV;
- Quyết định số 154/2010/QĐ-VKSTC ngày 01/10/2010 của Viện trưởng
VKSND tối cao về việc ban hành Quy chế phân cấp quản lý công chức trong
ngành Kiểm sát nhân dân; Quyết định số 136/QĐ-VKSTC-V9 ngày 05/4/2013
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy định về
tuyển dụng công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân; Quyết định số 05/QĐ-
BCSĐ ngày 01/4/2008 của Ban cán sự đảng VKSND tối cao ban hành Quy chế
về công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong ngành Kiểm sát nhân dân;
- Hướng dẫn số 19/HD-VKSTC-V9 ngày 28/02/2013 của VKSND tối cao
về việc thực hiện biên chế; Công văn số 3051 ngày 04/10/2011 của VKSND tối
cao Hướng dẫn về công tác tuyển dụng, tiếp nhận công chức.
Hai là, Kiểm tra, nghiên cứu, xem xét báo cáo, hồ sơ, tài liệu liên quan đến
công tác tuyển dụng công chức, viên chức của đơn vị cung cấp.
+ Về việc thực hiện trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức, như: việc thông
báo về nhu cầu, số lượng công chức, viên chức cần tuyển; yêu cầu về lịch sử
chính trị của bản thân và gia đình của người dự tuyển; yêu cầu về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, sức khỏe, độ tuổi; việc thực hiện ưu tiên trong tuyển dụng công
chức, viên chức; việc thực hiện hình thức và phương thức tuyển dụng công chức,
viên chức; về hồ sơ đăng ký dự tuyển, việc tiếp nhận hồ sơ dự tuyển; việc thành
lập Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức.
+ Việc thi tuyển công chức, viên chức như: các môn thi, hình thức thi, thời
gian các môn thi, đề thi và đáp án; việc thực hiện về điều kiện miễn thi và cách
tính điểm thi; việc xác định người trúng tuyển.
+ Việc thực hiện xét tuyển công chức, viên chức như: việc xét kết quả học
tập của người dự tuyển, cách tính điểm và việc xác định người trúng tuyển.
+ Việc thông báo kết quả tuyển dụng; việc ra quyết định tuyển dụng.
+ Việc thực hiện chế độ tập sự và xếp lương công chức được tuyển dụng,
như: về chế độ tập sự, việc hướng dẫn tập sự; việc thực hiện chế độ, chính sách
đối với người hướng dẫn tập sự; việc bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với
56
người hoàn thành chế độ tập sự; việc hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người
tập sự; việc thực hiện xếp ngạch, bậc lương đối với truờng hợp đã có thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi được tuyển dụng.
Ba là, thông qua việc kiểm tra, phân tích, đánh giá, so sánh, đối chiếu nội
dung thực hiện công tác tuyển dụng công chức, viên chức của đơn vị được thanh
tra để xác định những việc làm đúng, những thiếu sót, vi phạm, như:
+ Các trường hợp tuyển dụng đủ hay không đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng
ký dự tuyển.
+ Hồ sơ đăng ký dự tuyển có được đảm bảo đúng hay không đúng quy định.
+ Trường hợp được ưu tiên tuyển dụng đúng hay không đúng quy định.
+ Việc thực hiện hình thức và phương thức tuyển dụng đúng hay không
đúng quy định.
+ Việc thành lập Hội đồng sơ tuyển hoặc xét tuyển công chức đúng hay
không đúng về cơ cấu các thành phần theo quy định.
Bốn là, yêu cầu đơn vị, cá nhân thực hiện công tác tuyển dụng hoặc liên
quan đến công tác tuyển dụng giải trình làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm về
những thiếu sót, vi phạm trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức.
Trong trường hợp giải trình của đơn vị, cá nhân chưa rõ, cần tiến hành tổ
chức đối thoại, chất vấn để làm rõ. Khi tổ chức đối thoại, chất vấn phải lập biên
bản, ghi đầy đủ, chính xác những sự việc các bên đã trao đổi; trường hợp cần
thiết thì ghi âm lại toàn bộ cuộc đối thoại, chất vấn. Nếu thấy cần thiết có thể tiến
hành thẩm tra, xác minh về các nội dung liên quan đến báo cáo, giải trình.
4. Trong quá trình thanh tra phát hiện có dấu hiệu sai phạm về nội dung
thanh tra thì phải lập biên bản yêu cầu đơn vị, cá nhân có liên quan giải trình làm
rõ để sử dụng đưa vào kết luận.
Các tài liệu thu thập được trong quá trình thanh tra khi xác định lỗi sai
phạm, khuyết điểm của đơn vị, cá nhân được thanh tra thì yêu cầu phô tô để có
căn cứ phục vụ cho việc xây dựng kết luận thanh tra.
5. Các biên bản được lập trong quá trình tiến hành thanh tra phải được đưa
vào hồ sơ thanh tra.
6. Trong quá trình thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm
thường xuyên báo cáo Trưởng đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân
công thực hiện và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
7. Kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra: Chuẩn bị kết thúc việc
thanh tra tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh
tra thống nhất các nội dung công việc cần thực hiện cho đến ngày kết thúc thanh
tra tại nơi được thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra báo cáo với người ra quyết định thanh tra về dự
kiến kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra tổ chức buổi làm việc với đối tượng thanh tra để
thông báo việc kết thúc thanh tra.
57
Bàn giao lại hồ sơ, tài liệu cho đơn vị, cá nhân đã cung cấp; việc giao trả
được lập thành biên bản và lưu hồ sơ thanh tra.
Bước 3- Kết thúc thanh tra
Ngay sau khi kết thúc cuộc thanh tra, thành viên trong Đoàn thanh tra có
trách nhiệm thực hiện các việc sau:
1. Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra: Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm
chủ trì xây dựng báo cáo kết quả thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phải bám sát
nội dung, kế hoạch tiến hành thanh tra, nêu rõ những nhận xét, đánh giá về từng nội
dung đã tiến hành thanh tra; chỉ rõ những vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm đối
với những vi phạm; đưa ra những kiến nghị biện pháp xử lý vi phạm; nêu rõ các quy
định pháp luật và quy định của Ngành làm căn cứ để xác định thiếu sót, vi phạm,
tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị biện pháp xử lý vi phạm.
2. Trong quá trình xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, trường hợp cần
thiết, Trưởng đoàn thanh tra tham khảo ý kiến của các đơn vị, cá nhân có liên
quan để đảm bảo cho việc kết luận, kiến nghị xử lý được chính xác, khách quan.
3. Trưởng đoàn thanh tra lấy ý kiến tham gia của các thành viên Đoàn thanh
tra đối với dự thảo báo cáo kết quả thanh tra và hoàn chỉnh báo cáo kết quả thanh
tra. Trong trường hợp các thành viên Đoàn thanh tra có ý kiến khác nhau về nội
dung của dự thảo thì Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định và chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về quyết định của mình.
4. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh
tra, Trưởng đoàn thanh tra có báo cáo kết quả thanh tra trình với người ra quyết
định thanh tra kèm theo báo cáo về những ý kiến khác nhau của thành viên Đoàn
thanh tra đối với báo cáo kết quả thanh tra.
5. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra: Trưởng
đoàn thanh tra tổ chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra;
họp Đoàn thanh tra để thảo luận báo cáo bổ sung, làm rõ báo cáo kết quả thanh
tra. Trưởng đoàn thanh tra trình báo cáo bổ sung, làm rõ thêm báo cáo kết quả
thanh tra với người ra quyết định thanh tra kèm theo những ý kiến khác nhau của
thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).
6. Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra: Sau khi người ra quyết định thanh
tra có ý kiến chỉ đạo, Trưởng đoàn thanh tra chủ trì xây dựng dự thảo kết luận
thanh tra trình người ra quyết định thanh tra.
Nội dung dự thảo kết luận thanh tra được quy định tại Điều 17 Quy chế
Công tác thanh tra, kiểm tra trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo
Quyết định số số 808/QĐ/VKSTC-TTr ngày 11/12/2012 của Viện trưởng
VKSND tối cao.
7. Ký ban hành và công bố kết luận thanh tra: Trưởng đoàn thanh tra hoàn
chỉnh kết luận thanh tra để người ra quyết định thanh tra ký ban hành. Kết luận
thanh tra được gửi cho đối tượng thanh tra và đơn vị, cá nhân có liên quan theo
quy định.
B. THANH TRA CÔNG VỤ THEO HÌNH THỨC THANH TRA ĐỘT XUẤT
58
1. Thanh tra công vụ được tiến hành đột xuất khi phát hiện đối tượng thanh
tra có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng hoặc do Viện trưởng VKSND tối cao, Viện trưởng
VKSND cấp tỉnh giao.
2. Về quy trình tiến hành một cuộc thanh tra công vụ đột xuất cũng tương
tự như một cuộc thanh tra theo kế hoạch, gồm có ba bước: Chuẩn bị thanh tra;
Tiến hành thanh tra; Kết thúc thanh tra.
C. THANH TRA VIỆC CHẤP HÀNH KỶ LUẬT NỘI VỤ
1. Thanh tra việc chấp hành kỷ luật nội vụ trong ngành Kiểm sát nhân là
nhiệm vụ thường xuyên của Thanh tra VKSND tối cao và Thanh tra thuộc
VKSND cấp tỉnh.
2. Nội dung thanh tra việc chấp hành kỷ luật nội vụ bao gồm: Thanh tra
việc chấp hành quy định của pháp luật và của Ngành về tổ chức tiếp công dân;
chế độ thời gian làm việc; quy định về sử dụng trang phục của Ngành; các quy
định về phòng cháy, chữa cháy trong cơ quan; quy định về phòng, chống hút
thuốc lá tại công sở; quy định về cấm uống rượu, bia trong giờ làm việc; các quy
định khác về trật tự nội vụ.
3. Phương pháp tiến hành thanh tra: Thanh tra việc chấp hành kỷ luật nội
vụ là nhiệm vụ thanh tra thường xuyên của Thanh tra VKSND tối cao và Thanh
tra thuộc VKSND cấp tỉnh nên được thực hiện theo hình thức thanh tra đột xuất,
không phải ban hành quyết định, kế hoạch thanh tra và thời gian tiến hành thanh
tra không thông báo trước cho đơn vị được thanh tra.
- Trách nhiệm của Thanh tra VKSND tối cao giao cho Phòng Thanh tra
hành chính tổ chức tiến hành thanh tra đột xuất tại các đơn vị trực thuộc VKSND
tối cao và các VKSND địa phương (VKSND cấp tỉnh VKSND cấp huyện).
- Trách nhiệm của Thanh tra thuộc VKSND cấp tỉnh giao tổ chức tiến hành
thanh tra đột xuất tại các đơn vị cấp phòng thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND
cấp huyện.
- Việc tiến hành thanh tra tại các đơn vị phải được lập biên bản và ghi hình
(khi xét thấy cần thiết).
- Định kỳ hàng tháng, Thanh tra VKSND tối cao và Thanh tra VKSND cấp
tỉnh thông báo kết quả thanh tra để rút kinh nghiệm chung trong Ngành.
- Kết quả thanh tra việc chấp hành kỷ luật nội vụ là một trong những cơ sở
để đánh giá kết quả thi đua, khen thưởng và xem xét xử lý kỷ luật trong Ngành.
III. NỘI DUNG THANH TRA CÔNG VỤ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về tuyển
dụng công chức
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về việc tuyển dụng công chức.
- Căn cứ để tuyển dụng công chức (nhu cầu về việc tuyển dụng công chức: số
biên chế còn thiếu so với chỉ tiêu biên chế được giao).
59
- Việc thực hiện phương thức tuyển dụng công chức: Thi tuyển công chức;
Xét tuyển công chức; Tiếp nhận công chức không qua thi tuyển.
- Việc tuyển dụng công chức có thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng hay không.
- Việc thành lập Hội đồng thi tuyển, Hội đồng xét tuyển và Hội đồng kiểm
tra, sát hạch công chức có đảm bảo đúng quy định về cơ cấu thành phần không.
- Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức có đảm bảo đúng điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định không.
- Trường hợp được ưu tiên tuyển dụng có đúng quy định không.
- Việc thực hiện quy trình về tổ chức thi tuyển, xét tuyển hoặc tiếp nhân
công chức không qua thi tuyển.
- Cách tính điểm đối với các trường hợp thi tuyển, xét tuyển có đúng quy
định không.
- Việc tuyển dụng đối với từng loại công chức có đúng quy định của
Ngành không (công chức làm nghiệp vụ kiểm sát; công chức làm văn thư, lưu
trữ, kế toán, thủ quỹ, các trường hợp hợp đồng theo Nghị định 68 của Chính
phủ).
- Các trường hợp được tuyển dụng có vi phạm về Quy chế bảo vệ chính nội
bộ trong ngành Kiểm sát nhân dân không.
- Việc ra quyết định tuyển dụng và thực hiện chế độ tập sự, hướng dẫn tập
sự, xếp lương đối với các trường hợp trúng tuyển được tiếp nhận.
- Người được tuyển dụng (thuộc vùng xét tuyển) có bản cam kết công tác tại
đơn vị được tuyển dụng từ 5 năm trở lên không ?
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về bố
trí, phân công công tác đối với công chức
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về bố trí, phân công công tác đối với công chức;
- Việc bố trí, phân công công tác đối với công chức được tuyển dụng theo vị
trí việc làm cần tuyển (công chức làm nghiệp vụ kiểm sát, văn thư, lưu trữ, kế toán,
thủ quỹ, lao động hợp đồng theo Nghị định 68 của Chính phủ);
- Về việc bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của
công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để công chức thi hành nhiệm vụ; việc
thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức;
- Việc nhận xét, đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực,
khả năng hoàn thành nhiệm vụ,... trước khi bố trí, phân công công tác đối với các
chức danh, chức vụ và ngạch công chức được bổ nhiệm;
- Thực hiện việc bố trí, phân công công tác đối với công chức trong việc
bảo đảm tính phù hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được giao với chức danh,
chức vụ và ngạch công chức được bổ nhiệm;
- Thực hiện việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức thuộc
diện chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật và quy định của Ngành.
60
- Việc bảo đảm dân chủ, công khai trong công tác bố trí, phân công công
tác đối với công chức.
3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và hướng dẫn, quy định của Ngành về công tác quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, quản lý trong ngành Kiểm sát nhân dân;
- Về việc thực hiện công tác đánh giá công chức trước khi đưa vào quy hoạch;
- Việc thực hiện phương châm “mở” và “động” trong quy hoạch; có hay
không có tình trạng quy hoạch cán bộ khép kín, chỉ đưa vào quy hoạch cán bộ là
người địa phương, đơn vị công tác.
- Về thực hiện cơ cấu nguồn quy hoạch: cơ cấu quy hoạch các chức danh,
về độ tuổi, dân tộc, giới tính, vùng, miền.
- Về tiêu chuẩn của cán bộ trong diện quy hoạch như: về độ tuổi; năng lực
công tác; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; trình độ đào tạo.
- Việc thực hiện quy trình xây dựng quy hoạch; việc thực hiện dân chủ,
công khai trong việc xây dựng quy hoạch.
- Thực hiện việc quản lý danh sách, hồ sơ cán bộ quy hoạch; thực hiện việc
nhận xét, đánh giá cán bộ trong quy hoạch theo định kỳ hàng năm.
- Thực hiện việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc diện
quy hoạch và kế hoạch luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy hoạch.
- Thực hiện việc rà soát, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch theo định kỳ
hàng năm;
- Thực hiện việc bố trí, sắp xếp và sử dụng cán bộ theo quy hoạch.
4. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về điều
động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức
4.1. Thanh tra về việc điều động công chức
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về điều động công chức.
- Căn cứ, yêu cầu thực hiện việc điều động công chức; việc điều động công
chức có phù hợp với vị trí việc làm mới không.
- Trình tự, thủ tục điều động.
- Việc thực hiện phân cấp quản lý công chức đối với các trường hợp quyết
định điều động sau khi có ý kiến của VKSND tối cao, như: Điều động Kiểm sát
viên trung cấp từ VKSND tỉnh đến công tác tại VKSND cấp huyện; các trường
hợp điều động làm thay đổi chức vụ đang đảm nhiệm.
- Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức được điều động;
việc bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo cho công chức được điều động theo quy
định của pháp luật.
- Việc thực hiện dân chủ, công khai trong công tác điều động công chức.
4.2. Thanh tra về việc luân chuyển công chức
61
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về luân chuyển công chức.
- Căn cứ, yêu cầu thực hiện việc luân chuyển công chức.
- Việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện công tác luân chuyển công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Việc thực hiện chủ trương bố trí công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
không phải là người địa phương và không giữ một chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên
tiếp ở một địa phương, đơn vị.
- Trình tự, thủ tục luân chuyển.
- Việc bố trí, phân công công tác đối với công chức được luân chuyển.
- Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức được luân chuyển.
4.3. Thanh tra về việc biệt phái công chức
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về biệt phái công chức.
- Căn cứ, yêu cầu thực hiện việc biệt phái công chức (thực hiện biệt phái
công chức chỉ thực hiện trong trường hợp do nhiệm vụ đột xuất, cấp bách).
- Trình tự, thủ tục biệt phái công chức.
- Việc bố trí, phân công công tác đối với công chức được biệt phái;
- Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức được biệt phái;
- Việc thực hiện thời hạn đối với trường hợp biệt phái.
- Việc thực hiện bố trí, phân công công tác đối với người được biệt phái
khi hết thời hạn biệt phái.
4.4. Thanh tra về việc bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý không phải là
người địa phương và việc không giữ một chức vụ quá hai nhiệm kỳ
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về thực hiện chủ trương này;
- Việc rà soát các trường hợp thuộc đối tượng bố trí chuyển đổi đơn vị công
tác và vị trí công tác;
- Trình tự, thủ tục bố trí chuyển đổi đơn vị công tác, vị trí công tác.
- Việc thực hiện dân chủ, công khai về bố trí cán bộ.
5. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm chức vụ đối với công chức
5.1. Thanh tra việc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Việc cập nhật quán triệt và thực hiện các văn bản quy định của Đảng, Nhà
nước và của Ngành về việc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Về cơ cấu công chức và nhu cầu bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý của đơn vị.
- Về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm: độ tuổi, trình độ, năng lực của công
chức được bổ nhiệm.
- Việc thực hiện bổ nhiệm công chức trong hay ngoài quy hoạch.
- Về thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm.
- Thẩm quyền bổ nhiệm công chức.
62
- Việc thực hiện quy trình, thủ tục bổ nhiệm công chức.
- Về hồ sơ lý lịch công chức và các tài liệu liên quan đến việc xét bổ nhiệm.
- Về thực hiện dân chủ, công khai trong việc bổ nhiệm công chức.
5.2. Thanh tra về việc bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về việc bổ nhiệm lại công chức;
- Thời hạn bổ nhiệm lại;
- Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại;
- Thời điểm xem xét bổ nhiệm lại;
- Thẩm quyền bổ nhiệm lại;
- Thực hiện quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại;
- Thực hiện việc không bổ nhiệm lại đối với công chức khi hết thời hạn bổ
nhiệm mà bố trí, phân công công tác khác.
- Về hồ sơ lý lịch cá nhân và các tài liệu liên quan đến việc xét bổ nhiệm
lại.
5.3. Thanh tra về việc từ chức, miễn nhiệm chức vụ đối với công chức
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về việc từ chức, miễn nhiệm chức vụ đối với công chức.
- Về lý do cho công chức từ chức: Do công chức tự nguyện, chủ động xin
từ chức hay vì lý do nào khác.
- Về lý do miễn nhiệm chức vụ đối với công chức: Do việc điều động, luân
chuyển, bố trí, phân công công tác khác đối với công chức hay vì lý do nào khác.
- Thẩm quyền quyết định cho công chức từ chức, miễn nhiệm chức vụ đối
với công chức.
- Thực hiện trình tự, thủ tục về việc cho công chức từ chức, miễn nhiệm
chức vụ đối với công chức.
- Việc thực hiện dân chủ, công khai về quy trình xét và quyết định cho công
chức từ chức, miễn nhiệm chức vụ đối với công chức.
6. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về tuyển
chọn đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên;
bổ nhiệm Kiểm tra viên
6.1. Thanh tra về việc tuyển chọn, đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kiểm
sát viên; bổ nhiệm Kiểm tra viên
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kiểm sát viên; bổ nhiệm
Kiểm tra viên.
- Về cơ cấu tỷ lệ Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tại VKSND các cấp và nhu
cầu bổ nhiệm.
- Việc thực hiện tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kiểm sát
viên; bổ nhiệm Kiểm tra viên.
63
- Việc thực hiện quy trình tuyển chọn, đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kiểm
sát viên; bổ nhiệm Kiểm tra viên (Quy trình tuyển chọn, đề nghị bổ nhiệm Kiểm sát
viên được thực hiện 9 bước).
- Việc lập hồ sơ tuyển chọn, đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kiểm sát viên;
bổ nhiệm Kiểm tra viên theo quy định (Hồ sơ đề nghị tuyển chọn, đề nghị bổ nhiệm
Kiểm sát viên gồm có 12 loại giấy tờ, tài liệu chính).
- Việc thực hiện dân chủ, công khai về tuyển chọn, đề nghị bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại Kiểm sát viên; bổ nhiệm Kiểm tra viên.
6.2. Thanh tra về việc miễn nhiệm Kiểm sát viên
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về việc miễn nhiệm Kiểm sát viên.
- Về lý do miễn nhiệm Kiểm sát viên; đơn của Kiểm sát viên xin miễn
nhiệm theo Điểm 2, Điều 27 Pháp lệnh Kiểm sát viên VKSND năm 2002
- Việc thực hiện quy trình, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Kiểm sát viên.
- Việc thực hiện quy trình miễn nhiệm Kiểm sát viên.
- Việc thực hiện dân chủ, công khai về miễn nhiệm Kiểm sát viên.
6.4. Thanh tra về việc xét đề nghị cách chức Kiểm sát viên
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về việc cách chức Kiểm sát viên.
- Căn cứ đề nghị cách chức Kiểm sát viên.
- Việc thực hiện quy trình đề nghị cách chức Kiểm sát viên.
- Hồ sơ tài liệu đề nghị cách chức Kiểm sát viên.
- Việc thực hiện dân chủ, công khai xét đề nghị cách chức Kiểm sát viên.
7. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại Kế toán trưởng, bố trí phụ trách Kế toán; miễn nhiệm
Kế toán trưởng, phụ trách kế toán
7.1. Thanh tra việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kế toán trưởng, bố trí phụ
trách Kế toán
- Việc cập nhật, quán triệt và thực hiện các văn bản quy định của Nhà nước
và của Ngành về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kế toán trưởng, bố trí phụ trách Kế
toán.
- Về thực hiện biên chế Kế toán trưởng, bố trí phụ trách Kế toán ở các đơn
vị VKSND các cấp theo quy định của Ngành.
- Về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Kế toán trưởng:
+ Về tiêu chuẩn: phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thời
gian công tác thực tế về kế toán 02 năm.
+ Về điều kiện bổ nhiệm Kế toán trưởng: ngoài các tiêu chuẩn trên còn có
chứng chỉ bồi dưỡng Kế toán trưởng và không thuộc các trường hợp không được
làm kế toán theo quy định của pháp luật.
- Về thời hạn bổ nhiệm Kế toán trưởng (5 năm);
- Bố trí Phụ trách Kế toán: Tiêu chuẩn, điều kiện bố trí Phụ trách kế toán.
64
- Về trình tự, thủ tục tuyển chọn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kế toán trưởng,
bố trí Phụ trách kế toán (04 bước).
- Hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kế toán trưởng.
- Hồ sơ bố trí Phụ trách Kế toán.
- Việc thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc Kế toán trưởng,
Phụ trách Kế toán.
- Việc thực hiện chế độ cho hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý đối
với Kế toán trưởng.
- Việc thực hiện dân chủ, công khai tuyển chọn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kế
toán trưởng, bố trí Phụ trách Kế toán.
7.2. Thanh tra việc miễn nhiệm, thay thế Kế toán trưởng, Phụ trách kế toán
- Trình tự, thủ tục miễn nhiệm, thay thế Kế toán trưởng, Phụ trách Kế toán.
- Việc sắp xếp, bố trí công việc đối với công chức bị miễn nhiệm, thôi
không giữ chức vụ Kế toán trưởng, thôi phụ trách Kế toán.
- Việc thực hiện dân chủ, công khai về miễn nhiệm, thay thế Kế toán
trưởng, phụ trách Kế toán.
8. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về xây
dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng công chức.
- Việc thực hiện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng
năm của đơn vị; về thời gian thực hiện báo cáo theo quy định của Ngành.
- Việc chọn cử công chức thuộc diện quy hoạch chức vụ lãnh đạo, quản lý
đi đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, chuyên
môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học,…theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức
của đơn vị, của VKSND tối cao và của địa phương.
- Việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức.
- Việc sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
- Việc thực hiện chế độ chính sách, bảo đảm quyền lợi của công chức được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng.
- Việc bố trí, sử dụng công chức sau đào tạo.
- Thực hiện dân chủ, công khai về việc chọn cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng.
9. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về thực
hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn
đối với công chức
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức.
- Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn và thực hiện quy trình xét, quyết định nâng
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức.
65
- Việc thực hiện quy định về tỷ lệ công chức được nâng bậc lương trước thời
hạn không quá 10% trong tổng số biên chế trong danh sách trả lương của đơn vị.
- Việc thực hiện về trình tự, thủ tục xét, quyết định nâng bậc lương.
- Việc thực hiện dân chủ, công khai về nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức.
10. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về
đánh giá, phân loại công chức hàng năm
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về nhận xét, đánh giá, phân loại công chức hàng năm.
- Thực hiện thời hạn và quy trình về nhận xét, đánh giá, phân loại công
chức hàng năm.
- Việc thực hiện tỷ lệ phân loại công chức Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
theo quy định (không quá 20% trong tổng số biên chế của đơn vị).
- Việc phân loại đối với số công chức không hoàn thành nhiệm vụ.
- Việc báo cáo kết quả đánh giá, phân loại công chức theo quy định.
- Việc thực hiện dân chủ, công khai về đánh giá, phân loại công chức.
11. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về Thi
đua, khen thưởng, kỷ luật công chức
11.1 Thanh tra việc chấp hành pháp luật về Thi đua, khen thưởng
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về Thi đua, khen thưởng.
- Việc tổ chức phát động các phong trào thi đua, đăng ký danh hiệu thi đua.
- Việc thành lập Hội đồng Thi đua, khen thưởng.
- Về thực hiện tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể và cá nhân.
- Việc thực hiện quy định về tỷ lệ phiếu bầu danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở
(đối với đơn vị dưới 10 người tỷ lệ phiếu bầu phải được 80% trở lên, đơn vị có
trên 10 người tỷ lệ phiếu phải được 90% trở lên).
- Việc thực hiện quy định về số lượng Chiến sỹ thi đua cơ sở (tỷ lệ không
quá 15% biên chế của đơn vị).
- Thủ tục, hồ sơ và quy trình xét khen thưởng.
- Việc quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng;
- Việc kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về thi đua,
khen thưởng.
- Việc lập và quản lý lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng.
- Việc thực hiện dân chủ, công khai về thi đua, khen thưởng.
11.2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về kỷ luật công chức
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về kỷ luật công chức.
- Tài liệu, chứng cứ về vi phạm của công chức bị xem xét xử lý kỷ luật.
- Việc thực hiện về thời hiệu, thời hạn, thẩm quyền xử lý kỷ luật công
chức.
- Việc thành lập Hội đồng kỷ luật đúng hay không đúng về cơ cấu thành phần;
66
- Việc thực hiện trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật.
- Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức bị kỷ luật hoặc đang
trong thời gian tạm giữ, tạm giam và tạm đình chỉ công tác theo quy định.
- Việc xây dựng Hồ sơ xử lý kỷ luật công chức.
- Việc thực hiện dân chủ, công khai về kỷ luật công chức.
12. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về thôi
việc, nghỉ hưu đối với công chức
12.1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về
thôi việc đối với công chức
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về thôi việc đối với công chức.
- Lý do công chức thôi việc có chính đáng không; việc giải quyết thôi việc
đối với công chức có đảm bảo căn cứ theo quy định của pháp luật không.
- Về thủ tục, trình tự giải quyết cho công chức thôi việc.
- Việc thực hiện chế độ thôi việc đối với công chức theo quy định.
- Việc thực hiện dân chủ, công khai về giải quyết thôi việc đối với công chức.
12.2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về
nghỉ hưu đối với công chức
- Việc cập nhật và quán triệt, thực hiện các văn bản quy định của Đảng,
Nhà nước và của Ngành về nghỉ hưu đối với công chức.
- Căn cứ, trình tự, thủ tục giải quyết cho công chức nghỉ hưu.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức nghỉ hưu.
13. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về đạo
đức, văn hóa giao tiếp của công chức
- Căn cứ để tiến hành thanh tra về đạo đức, văn hoá giao tiếp của công
chức bao gồm: Luật cán bộ, công chức; Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày
02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ; Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 296/2008/QĐ-
VKSTC ngày 18/6/2008 của Viện trưởng VKSND tối cao; Chỉ thị số 05/VKSTC-
TTr ngày 31/3/2014 của Viện trưởng VKSND tối cao về tăng cường kỷ cương,
kỷ luật công vụ và trật tự nội vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
- Công chức là đảng viên, ngoài việc thực hiện quy định của pháp luật và
của Ngành, còn phải thực hiện về những điều đảng viên không được làm theo
Quy định số 47-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương.
14. Thanh tra việc chấp hành pháp luật và quy định của Ngành về các
điều kiện bảo đảm cho hoạt động công vụ
- Việc quản lý, xây dựng, sửa chữa, bố trí trụ sở, phòng làm việc cho công
chức bảo đảm ổn định lâu dài.
- Về quản lý, sử dụng, bố trí nhà ở công vụ cho công chức thuộc diện điều
động, luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ công tác.
67
- Việc bảo đảm trang thiết bị, phương tiện làm việc của công chức; việc
đầu tư trang bị công nghệ thông tin bảo đảm cho công chức làm việc.
15. Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức
- Việc chấp hành quy định của Đảng về những điều đảng viên không được làm.
- Việc chấp hành pháp luật về những điều công chức không được làm.
- Việc chấp hành pháp luật và quy chế, quy định về hoạt động nghiệp vụ
của Ngành trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công
tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
- Việc thực hiện Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức ngành KSND;
Chỉ thị số 05/CT-VKSTC-TTr ngày 31/3/2014 của Viện trưởng VKSND tối cao
về tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ và trật tự nội vụ trong ngành KSND.
- Việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Việc quản lý, chỉ đạo, điều hành của công chức là lãnh đạo, quản lý:
+ Việc quán triệt và triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác của đơn vị;
+ Việc thực hiện xây dựng quy chế, quy định hoạt động của đơn vị;
+ Việc thực hiện chế độ giao ban công tác;
+ Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra;
+ Việc tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ;
+ Việc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của đơn vị
+ Việc thực hiện quy định của pháp luật và các quy chế, quy định của
Ngành liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
68
QUY TRÌNH, KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
THUỘC THẨM QUYỀN CỦA THANH TRA NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
I- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA VKSND
1.1. Khiếu nại và thẩm quyền giải quyết khiếu nại của VKSND
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2012: “Khiếu nại
là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật
này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật
cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND được chia thành hai
loại: Khiếu nại trong quản lý hành chính và khiếu nại trong hoạt động tư pháp.
Tuy nhiên, trong phạm vi chuyên đề này, chúng tôi chỉ đề cập đến khiếu
nại thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND trong quản lý hành chính.
Căn cứ Điều 13 Quy chế về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm
sát ban hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-VKSTC-V7 ngày 06/02/2006
của Viện trưởng VKSND tối cao (Quy chế 59), khiếu nại trong hoạt động hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND bao gồm:
+ Khiếu nại quyết định, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong
Viện kiểm sát về tuyển dụng; phong thăng, bổ nhiệm; điều động, thuyên chuyển;
nâng lương, điều chỉnh lương; hợp đồng lao động...
+ Khiếu nại quyết định kỷ luật của người có thẩm quyền trong Viện kiểm
sát ban hành.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quy chế công tác thanh tra, kiểm tra
trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 808/QĐ-
VKSTC-TTr ngày 11/12/2012 của Viện trưởng VKSND tối cao, Thanh tra ngành
Kiểm sát nhân dân có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại những việc thuộc phạm
vi thanh tra do Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới đã kết luận và các quyết định kỷ
luật đối với cán bộ, công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân do vi phạm kỷ luật
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức lối sống nhưng bị khiếu nại.
1.2. Tố cáo và thẩm quyền giải quyết tố cáo của VKSND
Theo quy định tại Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011:
“1. Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất
cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
69
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công
chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về
hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc
chấp hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.”
Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của VKSND được chia thành hai loại:
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động hành chính của công chức,
viên chức và người lao động thuộc Viện kiểm sát; Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong hoạt động tư pháp của công chức thuộc Viện kiểm sát.
Trong phạm vi chuyên đề này, chúng tôi chỉ đề cập đến tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của VKSND về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động hành
chính của công chức, viên chức và người lao động thuộc Viện kiểm sát
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Quy chế công tác thanh tra, kiểm tra
trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 808/QĐ-
VKSTC-TTr ngày 11/12/2012 của Viện trưởng VKSND tối cao, Thanh tra ngành
Kiểm sát nhân dân có thẩm quyền: Giải quyết tố cáo khi có dấu hiệu vi phạm kỷ
luật, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong Ngành.
II. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC THẨM QUYỀN
CỦA THANH TRA NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
2.1. Giải quyết khiếu nại
1- Tiếp nhận đơn khiếu nại: vào sổ theo dõi đơn, trường hợp người đến
khiếu nại trực tiếp thì hướng dẫn viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại.
2- Phân loại và xử lý đơn khiếu nại
- Khiếu nại thuộc trách nhiệm giải quyết của Thanh tra: Thanh tra thụ lý,
giải quyết theo quy trình.
- Khiếu nại không thuộc trách nhiệm giải quyết của Thanh tra: trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn, Thanh tra thực hiện chuyển đơn đến cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
3- Thụ lý giải quyết đơn khiếu nại
Khiếu nại thuộc trách nhiệm thụ lý giải quyết của Thanh tra: trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày Viện trưởng phê duyệt chỉ đạo thụ lý giải quyết đơn
khiếu nại, cán bộ Thanh tra được giao nhiệm vụ phải đề xuất trình Chánh Thanh
tra hoặc Phó Chánh Thanh tra (ở VKSND tối cao và 08 VKSND cấp tỉnh đã
thành lập Thanh tra, gọi chung là Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra) hoặc
Viện trưởng VKSND cấp tỉnh (chưa thành lập Thanh tra) ký Thông báo cho
người khiếu nại biết về nội dung khiếu nại được thụ lý giải quyết.
4- Ban hành quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại
70
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày có thông báo thụ lý giải quyết khiếu
nại, Chánh Thanh tra hoặc Viện trưởng VKSND cấp tỉnh (chưa thành lập Thanh
tra) phải ban hành Quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại. Trong quyết
định nêu rõ: nội dung khiếu nại, thời hạn xác minh, thành lập Đoàn hoặc Tổ xác
minh có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng đoàn hoặc
Tổ trưởng và phải ghi rõ họ tên, chức vụ của từng người; quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng, cán bộ xác minh khiếu nại.
Trước khi ban hành quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại, trong
trường hợp cần thiết, Chánh Thanh tra hoặc Viện trưởng VKSND cấp tỉnh (chưa
thành lập thanh tra) làm việc trực tiếp với người khiếu nại để làm rõ nội dung
khiếu nại và các vấn đề khác liên quan đến việc xác minh khiếu nại.
5- Lập hồ sơ thụ lý giải quyết khiếu nại
Việc thụ lý giải quyết khiếu nại phải lập hồ sơ giải quyết khiếu nại; việc
lập hồ sơ phải thể hiện đầy đủ những tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung
cấp hoặc thu thập từ các nguồn khác.
6- Xây dựng kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại
Kế hoạch xác minh gồm có các nội dung sau:
- Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;
- Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;
- Nội dung cần xác minh;
- Yêu cầu đơn vị, cá nhân giải trình về nội dung khiếu nại;
- Dự kiến thời gian thực hiện từng công việc đã xác định;
- Các nội dung khác.
7- Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
- Làm việc với người khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại; yêu cầu cung
cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung khiếu nại.
- Làm việc với người bị khiếu nại, đại diện lãnh đạo đơn vị bị khiếu nại;
yêu cầu người bị khiếu nại, đơn vị bị khiếu nại báo cáo giải trình bằng văn bản về
nội dung khiếu nại.
- Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu, chứng cứ về nội dung khiếu nại.
- Kiểm tra, xem xét đối chiếu nội dung báo cáo giải trình của người bị
khiếu nại, cơ quan, đơn vị bị khiếu nại với nội dung khiếu nại và các tài liệu có
liên quan đến nội dung khiếu nại đã thu thập được.
- Tổ chức đối chất, đối thoại giữa các đối tượng liên quan đến khiếu nại.
- Trưng cầu giám định: Trong quá trình tiến hành xác minh, nếu xét thấy
cần thiết, theo thẩm quyền giải quyết khiếu nại có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền tiến hành giám định tài liệu, chứng cứ thu thập được phục vụ cho
việc xem xét quyết định giải quyết khiếu nại.
8- Báo cáo kết quả xác minh
71
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày kết thúc việc xác minh, Trưởng đoàn
hoặc Tổ trưởng, cán bộ Thanh tra thực hiện nhiệm vụ xác minh có trách nhiệm
nghiên cứu, tổng hợp báo cáo kết quả xác minh và đề xuất giải quyết khiếu nại để
trình người ra quyết định xác minh nội dung khiếu nại cho ý kiến chỉ đạo.
- Trong trường hợp vụ, việc khiếu nại phức tạp và khi có yêu cầu của Viện
trưởng thì Chánh thanh tra, Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng, cán bộ thực hiện nhiệm vụ
xác minh sẽ trực tiếp báo cáo Viện trưởng về kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
cán bộ được phân công nhiệm vụ nghiên cứu, xác minh phải chuẩn bị đầy đủ tài
liệu, chứng cứ đã thu thập được trong quá trình xác minh để phục vụ cho việc báo
cáo.
Trường hợp Viện trưởng chỉ đạo tiếp tục yêu cầu xác minh để thu thập
thêm chứng cứ thì Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng, cán bộ Thanh tra thực hiện
nhiệm vụ xác minh phải chủ động xây dựng kế hoạch xác minh tiếp và đề xuất
phê duyệt theo thẩm quyền. Thời gian thực hiện việc xây dựng kế hoạch xác
minh tiếp và việc phê duyệt trong thời hạn 05 ngày.
9- Ban hành Quyết định về việc giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày người ra quyết định xác minh nội dung
khiếu nại phê duyệt, đồng ý với báo cáo kết quả xác minh và đề xuất giải quyết
khiếu nại thì Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng, cán bộ Thanh tra thực hiện nhiệm vụ
xác minh khiếu nại phải dự thảo Quyết định về việc giải quyết khiếu nại. Theo
quy định thì Chánh Thanh tra hoặc Viện trưởng VKSND cấp tỉnh (chưa thành lập
Thanh tra) có thẩm quyền ký ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
10- Thông báo công khai quyết định về việc giải quyết khiếu nại
Gửi Quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại hoặc người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; đồng thời, gửi cho Vụ Tổ chức cán bộ và Thanh tra
VKSND tối cao để theo dõi. Thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển
đơn khiếu nại biết kết quả giải quyết khiếu nại;
Trường hợp cần thiết, tổ chức họp báo công khai kết quả giải quyết khiếu
nại để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và các cơ quan thông tin, báo
chí quan tâm biết.
11- Lập hồ sơ giải quyết khiếu nại
* Thực hiện việc sắp xếp và lưu giữ hồ sơ giải quyết khiếu nại, đánh số bút
lục theo thứ tự thời gian, đảm bảo đầy đủ các tài liệu sau:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
- Phiếu đề xuất xử lý thụ lý giải quyết khiếu nại;
- Thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại;
- Quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại;
- Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại;
- Văn bản báo cáo giải trình của đơn vị, người bị khiếu nại;
- Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
- Biên bản làm việc, kiểm tra, xác minh; tài liệu về giám định (nếu có);
- Biên bản tổ chức đối chất, đối thoại;
72
- Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
- Quyết định về việc giải quyết khiếu nại;
- Thông báo quyết định về việc giải quyết khiếu nại;
- Các tài liệu khác có liên quan.
* Lưu giữ tài liệu hồ sơ: Khi kết thúc giải quyết khiếu nại phải thực hiện
việc lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật và của Ngành.
2.2. Giải quyết tố cáo
1- Tiếp nhận đơn tố cáo
Vào sổ theo dõi đơn, trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì phải
ghi lại nội dung tố cáo.
2- Phân loại và xử lý đơn tố cáo
- Tố cáo thuộc trách nhiệm giải quyết của Thanh tra: Thanh tra thụ lý, giải
quyết theo quy trình.
- Tố cáo không thuộc trách nhiệm giải quyết của Thanh tra: trong thời hạn
03 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn, Thanh tra thực hiện chuyển đơn đến cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
3- Thụ lý giải quyết đơn tố cáo
- Đơn thụ lý phải được kiểm tra tính xác thực của đơn như: họ, tên, địa chỉ
của người tố cáo, trường hợp cần thiết có thể yêu cầu người tố cáo cung cấp tài
liệu, chứng cứ để có đủ cơ sở thụ lý giải quyết. Không thụ lý đơn phô tô chữ ký
người tố cáo.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt thụ lý giải quyết
đơn, Thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết về
nội dung tố cáo được thụ lý giải quyết.
4- Ban hành quyết định về việc xác minh nội dung tố cáo
Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày có thông báo thụ lý giải quyết tố cáo,
Chánh Thanh tra hoặc Viện trưởng VKSND cấp tỉnh (chưa thành lập Thanh tra)
phải ban hành Quyết định về việc xác minh nội dung tố cáo. Trong quyết định
nêu rõ: nội dung tố cáo, thời hạn xác minh, thành lập Đoàn hoặc Tổ xác minh có
từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng đoàn hoặc Tổ
trưởng và phải ghi rõ họ tên, chức vụ của từng người; quyền hạn và trách nhiệm
của Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng, cán bộ xác minh tố cáo.
Trước khi ban hành Quyết định về việc xác minh nội dung tố cáo, trong
trường hợp cần thiết, Chánh Thanh tra hoặc Viện trưởng VKSND cấp tỉnh (chưa
thành lập Thanh tra) làm việc trực tiếp với người tố cáo để làm rõ nội dung tố cáo
và các vấn đề khác liên quan đến việc xác minh tố cáo.
5- Lập hồ sơ thụ lý giải quyết tố cáo
Việc thụ lý giải quyết tố cáo phải lập hồ sơ thụ lý giải quyết tố cáo; việc
lập hồ sơ phải thể hiện đầy đủ những tài liệu, chứng cứ do người tố cáo cung cấp
hoặc thu thập từ các nguồn khác.
6- Xây dựng kế hoạch xác minh nội dung tố cáo
Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo gồm các nội dung:
73
- Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;
- Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;
- Nội dung cần xác minh;
- Yêu cầu đơn vị, cá nhân giải trình về việc liên quan đến nội dung tố cáo;
- Dự kiến thời gian thực hiện từng công việc đã xác định;
- Các nội dung khác.
7- Tiến hành xác minh nội dung tố cáo
- Làm việc với người tố cáo để làm rõ nội dung tố cáo; yêu cầu người tố
cáo cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ (nếu có) liên quan đến nội dung tố cáo.
- Làm việc với người bị tố cáo, nêu ra nội dung tố cáo về từng vụ, việc cụ
thể để yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản; đồng thời, yêu cầu người
bị tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo.
- Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung tố cáo
(nếu xét thấy cần thiết), yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ
nội dung vụ, việc.
- Kiểm tra tính xác thực, khách quan, hợp pháp của các tài liệu, chứng cứ
thu thập được sử dụng làm căn cứ kết luận vụ, việc tố cáo.
- Đối chiếu nội dung báo cáo giải trình của người bị tố cáo, với nội dung tố
cáo và các tài liệu có liên quan đến nội dung tố cáo đã thu thập được.
- Trưng cầu giám định: Khi xác minh nội dung tố cáo nếu xét thấy cần
thiết, theo thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền tiến hành giám định tài liệu, chứng cứ thu thập được phục vụ cho việc xem
xét kết luận nội dung tố cáo.
8- Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày kết thúc việc xác minh, Trưởng đoàn
hoặc Tổ trưởng, cán bộ thực hiện nhiệm vụ xác minh có trách nhiệm nghiên cứu,
tổng hợp báo cáo kết quả xác minh và đề xuất xử lý tố cáo, trình người ra Quyết
định xác minh nội dung tố cáo cho ý kiến chỉ đạo.
- Trong trường hợp liên quan đến vụ việc phức tạp và khi có yêu cầu của
Viện trưởng thì Chánh Thanh tra, Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng, cán bộ thực hiện
nhiệm vụ xác minh sẽ trực tiếp báo cáo Viện trưởng về kết quả xác minh nội
dung tố cáo; cán bộ được phân công nhiệm vụ nghiên cứu, xác minh phải chuẩn
bị đầy đủ tài liệu, chứng cứ đã thu thập được trong quá trình xác minh để phục vụ
cho việc báo cáo.
- Trường hợp Viện trưởng yêu cầu tiếp tục xác minh để thu thập thêm
chứng cứ thì Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng, cán bộ thực hiện nhiệm vụ xác minh
phải chủ động xây dựng kế hoạch xác minh tiếp và đề xuất phê duyệt theo thẩm
quyền. Thời gian thực hiện việc xây dựng kế hoạch xác minh tiếp và việc phê
duyệt trong thời hạn 05 ngày.
9- Tham khảo ý kiến tư vấn trước khi kết luận nội dung tố cáo
Đối với vụ việc phức tạp, còn có ý kiến nhận xét khác nhau về việc kết
luận nội dung tố cáo, nếu xét thấy cần thiết thì theo thẩm quyền giải quyết tố cáo,
74
Chánh Thanh tra hoặc Viện trưởng VKSND cấp tỉnh (chưa thành lập Thanh tra)
tổ chức tham khảo ý kiến tư vấn của các đơn vị chuyên môn hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan trước khi kết luận giải quyết tố cáo.
10- Thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo
- Trước khi ban hành kết luận nội dung tố cáo, nếu xét thấy cần thiết thì
theo thẩm quyền giải quyết tố cáo, Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng, cán bộ thực
hiện nhiệm vụ xác minh đề xuất Chánh Thanh tra hoặc Viện trưởng VKSND cấp
tỉnh (chưa thành lập Thanh tra) tổ chức thông báo dự thảo kết luận nội dung tố
cáo với người bị tố cáo. Về hình thức thông báo trực tiếp tại buổi làm việc, không
gửi văn bản dự thảo. Trường hợp trong dự thảo kết luận nội dung tố cáo có thông
tin thuộc bí mật Nhà nước hoặc các thông tin có hại cho người tố cáo thì không
thông báo những thông tin đó.
- Việc thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo phải lập thành biên bản,
ghi nhận đầy đủ ý kiến của người bị tố cáo, những người được thông báo dự thảo
kết luận, có chữ ký xác nhận của người chủ trì buổi thông báo và người được
thông báo dự thảo kết luận.
11- Kết luận nội dung tố cáo
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày Viện trưởng phê duyệt đồng ý với báo
cáo kết quả xác minh và đề xuất xử lý tố cáo, phải ban hành Kết luận nội dung tố
cáo. Theo quy định thì Chánh Thanh tra hoặc Viện trưởng VKSND cấp tỉnh
(chưa thành lập Thanh tra) có thẩm quyền ký ban hành Kết luận nội dung tố cáo.
12- Xử lý vi phạm theo Kết luận nội dung tố cáo
- Theo thẩm quyền giải quyết tố cáo, ngay sau khi có Kết luận về nội dung
tố cáo, Chánh Thanh tra hoặc Tổ trưởng Thanh tra VKSND cấp tỉnh (chưa thành
lập Thanh tra) phải phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ (VKSND tối cao) hoặc
Phòng Tổ chức cán bộ (VKSND cấp tỉnh) và đơn vị có cá nhân vi phạm tiến hành
các thủ tục theo quy định của pháp luật và quy định của Ngành về việc tổ chức
kiểm điểm, xem xét và quyết định xử lý kỷ luật.
- Trường hợp kết luận về hành vi sai phạm của công chức, viên chức,
người lao động trong Ngành có dấu hiệu tội phạm thì phải có văn bản báo cáo
Viện trưởng VKSND tối cao xem xét xử lý.
- Trường hợp kết luận công dân hoặc công chức, viên chức, người lao động
trong Ngành tố cáo sai sự thật thì theo thẩm quyền giải quyết tố cáo, Chánh
Thanh tra, Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng, cán bộ thực hiện nhiệm vụ giải quyết tố
cáo của VKSND cấp tỉnh báo cáo, đề xuất các biện pháp xử lý để trình Viện
trưởng xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
- Các văn bản kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý về hành vi vi
phạm của công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của
VKSND cấp tỉnh phải gửi về Vụ Tổ chức cán bộ, Thanh tra VKSND tối cao để
theo dõi.
13- Thông báo công khai kết luận nội dung tố cáo
75
- Gửi Thông báo kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày ký Kết luận nội dung tố cáo. Việc gửi văn bản thông
báo đảm bảo không tiết lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật Nhà nước.
- Trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì gửi Thông báo kết luận nội dung
tố cáo và việc xử lý theo Kết luận nội dung tố cáo (nếu có) cho người tố cáo, trừ
những nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
- Trường hợp người tố cáo không yêu cầu thông báo kết luận nội dung tố
cáo, nhưng qua xác minh đã kết luận toàn bộ hoặc một số nội dung tố cáo là
không đúng sự thật thì vẫn phải thông tin bằng văn bản cho người tố cáo biết về
nội dung đã tố cáo không đúng sự thật.
- Xét thấy cần thiết Viện trưởng VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp
tỉnh tổ chức họp báo công khai về kết luận nội dung tố cáo để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan và các cơ quan thông tin, báo chí quan tâm biết.
14- Lập hồ sơ giải quyết tố cáo
* Việc sắp xếp tài liệu hồ sơ giải quyết tố cáo phải đánh số bút lục tài liệu
theo thứ tự thời gian, đảm bảo đầy đủ các tài liệu:
- Đơn tố cáo hoặc bản ghi nội dung tố cáo; Thông báo về việc thụ lý giải
quyết tố cáo;
- Phiếu đề xuất xử lý, thụ lý giải quyết tố cáo;
- Quyết định, Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo;
- Văn bản báo cáo giải trình của đơn vị, người bị tố cáo;
- Biên bản làm việc, xác minh, thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được
trong quá trình giải quyết;
- Kết quả giám định tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo (nếu có);
- Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo;
- Biên bản tổ chức tham khảo ý kiến tư vấn trước khi kết luận (nếu có);
- Biên bản thông báo dự thảo kết luận nội dung tố cáo (nếu có);
- Kết luận nội dung tố cáo;
- Các văn bản về xử lý sai phạm theo Kết luận nội dung tố cáo (nếu có);
- Thông báo kết luận nội dung tố cáo; Các tài liệu khác có liên quan.
* Lưu giữ tài liệu hồ sơ: Khi kết thúc giải quyết vụ, việc tố cáo phải thực
hiện việc lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật và của Ngành.
76
XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Việc xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức trong ngành Kiểm sát nhân
dân hiện nay vẫn thực hiện theo quy định Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên
chức; Nghị định số 34 ngày 17/5/2011 và Nghị định số 27 ngày 06/4/2012 của
Chính phủ; Quy chế phân cấp quản lý công chức trong ngành Kiểm sát nhân dân,
ban hành kèm theo Quyết định số 154/2010/QĐ-VKSTC ngày 01/10/2010 của
Viện trưởng VKSND tối cao; Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
ngành Kiểm sát nhân dân, ban hành kèm theo Quyết định số 296/2008/QĐ-
VKSTC ngày 18/6/2008 của Viện trưởng VKSND tối cao.
I. XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
1- Các hành vi bị xử lý kỷ luật (Điều 3 Nghị định 34), gồm:
- Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức và văn hóa giao tiếp của công
chức trong thi hành công vụ; những việc công chức không được làm quy định tại
Luật Cán bộ, công chức.
- Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
- Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các
quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng chưa đến mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
2- Các hình thức kỷ luật (Điều 8 Nghị định số 34 của Chính phủ):
- Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
+ Hạ bậc lương;
+ Buộc thôi việc.
- Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
+ Hạ bậc lương;
+ Giáng chức;
+ Cách chức;
+ Buộc thôi việc.
- Riêng đối với công chức là Kiểm sát viên các cấp, có hành vi vi phạm
pháp luật ngoài việc bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về Cán bộ, công
chức, còn bị xử lý theo quy định tại Điều 28 của Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân, cụ thể như sau:
1. Kiểm sát viên đương nhiên bị mất chức danh Kiểm sát viên khi bị kết tội
bằng bản án của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
77
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên có thể bị cách chức
chức danh Kiểm sát viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt
động tư pháp;
b) Vi phạm quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh này;
c) Bị kỷ luật bằng hình thức cách chức chức vụ quản lý đang đảm nhiệm
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
d) Vi phạm về phẩm chất đạo đức;
đ) Có hành vi vi phạm pháp luật khác.
3- Thẩm quyền xử lý kỷ luật
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 34, ngày 17/5/2011 của
Chính phủ và Điều 12, Điều 21 Quy chế (số 154) phân cấp quản lý công chức
trong ngành Kiểm sát nhân dân. Cụ thể như sau:
- Thẩm quyền xử lý lỷ luật của Viện trưởng VKSND tối cao (Điều 12):
1. Quyết định cách chức chức danh Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên
sơ cấp, Điều tra viên các cấp.
2. Thành lập Hội đồng kỷ luật và quyết định kỷ luật đối với Viện trưởng,
Phó Viện trưởng VKSND cấp tỉnh và công chức công tác tại các đơn vị trực
thuộc VKSND tối cao.
3. Quyết định hạ bậc lương, giáng chức, cách chức hoặc buộc thôi việc đối
với công chức là Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND cấp huyện; quyết định
buộc thôi việc đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Kế toán trưởng
thuộc VKSND cấp tỉnh.
4. Quyết định buộc thôi việc đối với công chức ngạch Kiểm sát viên trung
cấp và tương đương trở lên công tác tại VKSND cấp tỉnh, cấp huyện.
- Thẩm quyền xử lý lỷ luật của Viện trưởng VKSND cấp tỉnh (Điều 21):
1. Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật đối với những trường hợp quy
định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 của Quy chế phân cấp quản lý cán bộ (154);
xem xét đề nghị của Hội đổng kỷ luật và trình Viện trưởng VKSND tối cao quyết
định.
2. Quyết định một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách, cảnh cáo đối với Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện.
b) Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức hoặc cách chức đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Kế toán trưởng thuộc VKSND cấp tỉnh.
c) Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương đối với công chức ngạch Chuyên
viên chính và tương đương.
d) Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc đối với công chức
từ ngạch Chuyên viên và tương đương trở xuống.
3. Quyết định tạm đình chỉ công tác các trường hợp quy định tại khoản 3,
78
khoản 4 Điều 12 (Quy chế số 154) và khoản 2 (nêu trên).
4. Trường hợp công chức thuộc thẩm quyển quản lý có dấu hiệu phạm tội
phải báo cáo VKSND tối cao biết.
4- Trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật
* Tổ chức họp kiểm điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật (Điều 16
Nghị định số 34 của Chính phủ):
- Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm tổ chức cuộc
họp để công chức có hành vi vi phạm pháp luật tự kiểm điểm và nhận hình thức kỷ
luật. Đối với người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu có hành vi vi phạm
pháp luật thì người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan sử dụng công
chức có trách nhiệm tổ chức họp kiểm điểm và quyết định thành phần dự họp.
- Công chức có hành vi vi phạm pháp luật phải làm bản tự kiểm điểm, trong
đó có tự nhận hình thức kỷ luật. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp
luật không làm bản kiểm điểm hoặc vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập mà
không có lý do chính đáng, đến lần thứ 03 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu công
chức vẫn vắng mặt thì cuộc họp kiểm điểm vẫn được tiến hành.
- Nội dung các cuộc họp phải được lập thành biên bản, trong đó có kiến
nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, biên
bản cuộc họp kiểm điểm của cơ quan sử dụng công chức được gửi đến Chủ tịch
Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc người có
thẩm quyền xử lý kỷ luật trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật để
xem xét theo thẩm quyền.
* Hội đồng kỷ luật (Điều 17 Nghị định số 34):
Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật (Viện trưởng VKSND tối cao hoặc Viện
trưởng VKSND cấp tỉnh) quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp
dụng hình thức kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật.
Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật:
- Công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng
án treo;
- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem xét xử lý kỷ luật khi đã
có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp uỷ, tổ chức Đảng theo quy định
phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ban Chấp hành Trung ương.
* Thành phần Hội đồng kỷ luật (Điều 18 Nghị định số 34):
- Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật
có 05 thành viên gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức (Viện
trưởng, Phó Viện trưởng VKSND tối cao hoặc VKSND cấp tỉnh).
79
+ Một Uỷ viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành Công đoàn của cơ
quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức (Công
đoàn VKSND các cấp).
+ Một Uỷ viên Hội đồng là đại diện của đơn vị công tác có công chức bị
xem xét xử lý kỷ luật, Uỷ viên Hội đồng này do người đứng đầu của đơn vị công
tác đó lựa chọn và cử ra.
+ Một Uỷ viên Hội đồng là người trực tiếp quản lý hành chính và chuyên
môn, nghiệp vụ của công chức bị xem xét xử lý kỷ luật.
+ Một Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng là người phụ trách bộ phận tham
mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan quản lý công chức bị xem xét xử lý
kỷ luật (Vụ Tổ chức cán bộ VKSND tối cao hoặc Phòng Tổ chức cán bộ VKSND
cấp tỉnh).
- Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật có 05
thành viên gồm:
+ Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
cơ quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức (Viện
trưởng, Phó Viện trưởng VKSND tối cao hoặc Viện trưởng, Phó Viện trưởng
VKSND cấp tỉnh).
+ Một Uỷ viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan sử dụng công chức (Viện trưởng, Phó Viện
trưởng VKSND tối cao hoặc Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND cấp tỉnh).
+ Một Uỷ viên Hội đồng là đại diện cấp uỷ của cơ quan quản lý công chức hoặc
cơ quan được phân cấp quản lý công chức (đại diện cấp uỷ của VKSND các cấp).
+ Một Uỷ viên Hội đồng là đại diện Ban Chấp hành Công đoàn của cơ
quan quản lý công chức hoặc cơ quan được phân cấp quản lý công chức (đại diện
Ban Chấp hành Công đoàn VKSND các cấp).
+ Một Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng là người phụ trách bộ phận tham mưu về
công tác tổ chức cán bộ của cơ quan quản lý công chức bị xem xét xử lý kỷ luật (Vụ
Tổ chức cán bộ VKSND tối cao hoặc Phòng Tổ chức cán bộ VKSND cấp tỉnh).
- Không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, con được pháp
luật thừa nhận; vơ, chồng; anh, chị, em ruột; chị, em dâu; anh, em rể; hoặc người
có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của công chức bị xem xét xử lý kỷ
luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
* Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật (Điều 19 Nghị định 34):
- Chuẩn bị họp:
Chậm nhất là 07 ngày làm việc trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy
triệu tập họp phải được gửi tới công chức có hành vi vi phạm pháp luật. Công
chức có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt phải có lý do chính đáng. Trường
hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu
tập thì đến lần thứ 3 sau khi đã gửi giấy triệu tập, nếu công chức đó vẫn vắng mặt
thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật;
80
Hội đồng kỷ luật có thể mời thêm đại diện của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị- xã hội nơi công chức có hành vi vi phạm pháp luật đang công tác dự
họp. Người được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ
luật nhưng không được bỏ phiếu về hình thức kỷ luật;
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ
liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật;
Hồ sơ xử lý kỷ luật trình Hội đồng kỷ luật gồm có bản tự kiểm điểm, trích
ngang sơ yếu lý lịch của công chức có hành vi vi phạm pháp luật, biên bản cuộc
họp kiểm điểm của cơ quan sử dụng công chức và các tài liệu khác có liên quan.
- Trình tự họp:
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của
công chức có hành vi vi phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên quan;
Công chức có hành vi vi phạm pháp luật đọc bản tự kiểm điểm, nếu công
chức có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay,
nếu công chức có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản tự kiểm điểm thì Hội
đồng kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại Khoản này;
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;
Các thành viên Hội đồng kỷ luật và người tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
Công chức có hành vi vi phạm pháp luật phát biểu ý kiến; nếu công chức có
hành vi vi phạm pháp luật không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ
luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại Khoản này;
Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên
bản cuộc họp;
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật ký vào
biên bản cuộc họp.
Trường hợp nhiều công chức trong cùng cơ quan, đơn vị có hành vi vi
phạm pháp luật thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối
với từng công chức.
* Quyết định kỷ luật (Điều 20 Nghị định 34):
- Trình tự ra quyết định kỷ luật:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng
kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp
Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi người có thẩm quyền xử lý kỷ luật
quy định tại Điều 15 Nghị định này;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị
của Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản
cuộc họp kiểm điểm của cơ quan, tổ chức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
16 Nghị định này trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật thì người
81
có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận công chức không
vi phạm pháp luật;
Trường hợp có tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật
quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị
định này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành.
Sau 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu công chức
không tiếp tục có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ
luật chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực.
Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được
lưu giữ trong hồ sơ công chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của công chức.
II- XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC
1- Các trường hợp xử lý kỷ luật (Điều 4 Nghị định 27):
Viên chức bị xử lý kỷ luật khi có hành vi vi phạm pháp luật trong các
trường hợp sau:
- Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của viên chức và những việc viên chức
không được làm quy định tại Luật viên chức;
- Vi phạm các nghĩa vụ khác cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết với
đơn vị sự nghiệp công lập;
- Vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;
- Vi phạm quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy
định khác của pháp luật liên quan đến viên chức nhưng chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2- Các hình thức kỷ luật (Điều 9 Nghị định 27):
- Viên chức không giữ chức vụ quản lý nếu có hành vi vi phạm pháp luật,
tùy theo mức độ vi phạm bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
+ Buộc thôi việc.
- Viên chức quản lý nếu có hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi
phạm bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
+ Cách chức;
+ Buộc thôi việc.
3- Thẩm quyền xử lý kỷ luật (Điều 14 Nghị định 27):
- Đối với viên chức quản lý, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
- Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
82
- Đối với viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi viên
chức được cử đến biệt phái tiến hành xem xét xử lý kỷ luật, đề nghị hình thức kỷ
luật và gửi hồ sơ xử lý kỷ luật về đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt
phái để ra quyết định kỷ luật theo thẩm quyền.
- Đối với viên chức đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật mà còn trong thời hiệu quy định, thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quản lý viên chức trước đây tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình
thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan, đơn vị đang quản lý viên
chức. Nếu đơn vị sự nghiệp công lập trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để đơn vị
sự nghiệp công lập đang quản lý viên chức thực hiện việc xử lý kỷ luật.
4- Trình tự, thủ tục xem xét xử lý kỷ luật
* Tổ chức họp kiểm điểm viên chức có hành vi vi phạm pháp luật (Điều 15
Nghị định 27):
- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức chịu trách
nhiệm tổ chức cuộc họp để viên chức có hành vi vi phạm pháp luật tự kiểm điểm
và nhận hình thức kỷ luật, trừ trường hợp viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà
không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng.
- Đối với viên chức quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm viên chức có trách nhiệm tổ chức họp
kiểm điểm và quyết định thành phần dự họp.
- Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật phải làm bản tự kiểm điểm và tự
nhận hình thức kỷ luật. Trường hợp viên chức có hành vi vi phạm pháp luật không
làm bản kiểm điểm thì cuộc họp kiểm điểm viên chức vi phạm vẫn được tiến hành.
- Nội dung các cuộc họp kiểm điểm viên chức có hành vi vi phạm pháp luật
phải được lập thành biên bản. Biên bản các cuộc họp kiểm điểm phải có kiến
nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với viên chức có hành vi vi phạm pháp luật.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, biên
bản cuộc họp kiểm điểm được gửi tới Chủ tịch Hội đồng kỷ luật để tổ chức xem
xét xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định này.
* Hội đồng kỷ luật (Điều 15 Nghị định 27):
Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật
để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với viên chức có hành vi vi phạm
pháp luật, trừ trường hợp viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được
hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng.
* Thành phần Hội đồng kỷ luật viên chức vi phạm pháp luật (Điều 17 Nghị
định 27):
1. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý có hành vi vi phạm pháp luật:
a) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức không có đơn vị
cấu thành, Hội đồng kỷ luật có 03 thành viên, bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức;
83
Một ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị sự
nghiệp công lập quản lý viên chức;
Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diện bộ phận làm công tác
tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức.
b) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức có đơn vị cấu
thành, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức;
Một ủy viên Hội đồng là đại diện cấp ủy của đơn vị sự nghiệp công lập quản
lý viên chức;
Một ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị sự
nghiệp công lập quản lý viên chức;
Một ủy viên Hội đồng là đại diện của đơn vị công tác có viên chức bị xem
xét xử lý kỷ luật, ủy viên Hội đồng này do người đứng đầu của đơn vị cấu thành
đó lựa chọn và cử ra;
Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diện bộ phận làm công tác
tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức.
2. Đối với viên chức quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, Hội đồng kỷ luật
có 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm viên chức;
b) Một ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức;
c) Một ủy viên Hội đồng là đại diện cấp ủy của đơn vị sự nghiệp công lập
quản lý viên chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý viên chức;
d) Một ủy viên Hội đồng là đại diện Ban chấp hành công đoàn của đơn vị
quản lý viên chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý viên chức;
đ) Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người đại diện bộ phận làm công
tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật viên chức.
3. Không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, con được pháp
luật thừa nhận và vợ, chồng, anh, chị, em ruột, dâu (rể) hoặc người có liên quan
đến hành vi vi phạm pháp luật của viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia
thành viên Hội đồng kỷ luật.
* Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật (Điều 18 Nghị định 27):
- Chuẩn bị họp:
Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy
triệu tập họp phải được gửi tới viên chức có hành vi vi phạm pháp luật. Viên
chức có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt phải có lý do chính đáng. Trường
hợp viên chức có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu
tập thì đến lần thứ 03 sau khi gửi giấy triệu tập, nếu viên chức đó vẫn vắng mặt
thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật;
84
Hội đồng kỷ luật có thể mời đại diện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội của đơn vị có viên chức vi phạm kỷ luật dự họp. Người được mời dự họp
có quyền phát biểu ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật nhưng không được bỏ
phiếu về hình thức kỷ luật;
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ
liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật;
Hồ sơ xử lý kỷ luật trình Hội đồng kỷ luật gồm: bản tự kiểm điểm, trích
ngang sơ yếu lý lịch của viên chức có hành vi vi phạm pháp luật, biên bản cuộc
họp kiểm điểm viên chức và các tài liệu khác có liên quan.
- Trình tự họp:
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc trích ngang sơ yếu lý lịch của
viên chức có hành vi vi phạm pháp luật và các tài liệu khác có liên quan;
Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật đọc bản tự kiểm điểm, nếu viên chức
có hành vi vi phạm pháp luật vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc thay, nếu
viên chức có hành vi vi phạm pháp luật không làm bản tự kiểm điểm thì Hội đồng
kỷ luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại khoản này;
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm;
Các thành viên Hội đồng kỷ luật và người tham dự cuộc họp thảo luận và
phát biểu ý kiến;
Viên chức có hành vi vi phạm pháp luật phát biểu ý kiến; nếu viên chức có
hành vi vi phạm pháp luật không phát biểu ý kiến hoặc vắng mặt thì Hội đồng kỷ
luật tiến hành các trình tự còn lại của cuộc họp quy định tại khoản này;
Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật;
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật công bố kết quả bỏ phiếu kín và thông qua biên
bản cuộc họp;
Chủ tịch Hội đồng kỷ luật và ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có
trách nhiệm ký biên bản của cuộc họp.
- Trường hợp có từ 02 viên chức trở lên trong cùng đơn vị có hành vi vi
phạm pháp luật thì Hội đồng kỷ luật họp để tiến hành xem xét xử lý kỷ luật đối
với từng viên chức.
* Quyết định kỷ luật (Điều 19 Nghị định 27):
- Trình tự ra quyết định kỷ luật:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ
luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp
Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi người có thẩm quyền xử lý kỷ luật
quy định tại Điều 14 của Nghị định này;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị
của Hội đồng kỷ luật, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật
hoặc kết luận viên chức không vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình;
85
Trường hợp vi phạm của viên chức có tình tiết phức tạp thì người có thẩm
quyền xử lý kỷ luật quyết định kéo dài thời hạn xử lý kỷ luật theo quy định tại
khoản 2 Điều 8 Nghị định 27 và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
Trường hợp viên chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù
mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng,
trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu
lực pháp luật của Tòa án thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật có trách nhiệm ra
quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức vi phạm pháp luật.
- Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành.
- Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu viên chức
không tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương
nhiên chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật.
Trường hợp viên chức tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian
đang thi hành quyết định kỷ luật thì quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt
hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới
có hiệu lực.
- Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải
được lưu giữ trong hồ sơ viên chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của
viên chức.