rỦi ro tÍn dỤng tẠi ngÂn hÀng ĐẦu tƯ vÀ phÁt triỂn viỆt nam

33
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) CHI NHÁNH HÀ THÀNH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Lý do chọn đề tài: Hoạt động tín dụng của NHTM là một trong những hoạt động kinh doanh mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng, cùng với việc đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hang thì hoạt động này cũng luôn luôn tiềm ẩn những rủi ro. Hậu quả mà rủi ro tín dụng mang lại cho ngân hàng đó là gây ra những ảnh hưởng xấu như tăng thêm chi phí ngân hàng, giảm thu nhập, làm tình hình tài chính và uy tín của ngân hàng sụt giảm, nghiêm trọng hơn có thể làm phát sinh những rủi ro khác như rủi ro mất khả năng thanh toán và đẩy ngân hàng trước bờ vực phá sản. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, nó tồn tại khách quan cùng với sự tồn tại của hoạt đông tín dụng và xảy ra do các nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan thuộc về ngân hàng và khách hàng. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam( BIDV) đạt được nhiều thành tựu không nhỏ góp phần vào sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Ngân hàng đã xây dựng cho mình chiến lược riêng nhằm kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, nâng cao hiệu quả các hoạt động tín dụng, các quy trình tín dụng được thực hiện đồng bộ

Upload: hanh-phuc-lang-thang

Post on 28-Jul-2015

2.197 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

(BIDV) CHI NHÁNH HÀ THÀNH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Lý do chọn đề tài:

Hoạt động tín dụng của NHTM là một trong những hoạt động kinh doanh mang lại

nguồn thu chính cho ngân hàng, cùng với việc đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân

hang thì hoạt động này cũng luôn luôn tiềm ẩn những rủi ro. Hậu quả mà rủi ro tín dụng

mang lại cho ngân hàng đó là gây ra những ảnh hưởng xấu như tăng thêm chi phí ngân

hàng, giảm thu nhập, làm tình hình tài chính và uy tín của ngân hàng sụt giảm, nghiêm

trọng hơn có thể làm phát sinh những rủi ro khác như rủi ro mất khả năng thanh toán và

đẩy ngân hàng trước bờ vực phá sản. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh

khỏi, nó tồn tại khách quan cùng với sự tồn tại của hoạt đông tín dụng và xảy ra do các

nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan thuộc về ngân hàng và khách hàng.

Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt

Nam( BIDV) đạt được nhiều thành tựu không nhỏ góp phần vào sự phát triển của ngành

ngân hàng nói riêng và sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Ngân hàng đã xây

dựng cho mình chiến lược riêng nhằm kiểm soát tỷ lệ tăng trưởng tín dụng, nâng cao hiệu

quả các hoạt động tín dụng, các quy trình tín dụng được thực hiện đồng bộ và từng bước

tiến sát các chuẩn mực quốc tế. Mặc dù vậy, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tổng dư nợ

của BIDV vẫn còn ở mức cao hơn so với chuẩn mực các ngân hàng trong khu vực và

quốc tế, việc phân tích đánh giá khách hàng còn bộc lộ bất cập, chưa hỗ trợ tích cực hiệu

quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ, công tác quản trị rủi ro tín dụng còn

chưa được thưc hiện chặt chẽ, chưa phù hợp với yêu cầu hội nhập . Xuất phát từ những

vấn đề đó kết hợp với quá trình thực tập tại ngân hàng BIDV tôi quyết định chọn đề tài :

“Rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV ) chi nhánh Hà

Thành thực trạng và giải pháp” làm đề tài tốt nghiệp

Page 2: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Mục tiêu của đề tài

- Tổng quan về hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng trên phương diện lý thuyết: bản

chất rủi ro tín dụng, nguyên nhân, tác động của nó tới ngân hàng và nền kinh tế

- Đi sâu phân tích thực trạng quản trị rui ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Hà Thành

từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng

- Đề xuất một số giải pháp hạn chể rủi ro tín dụng cho ngân hàng BIDV

Phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm phương pháp phân tích định tính,

phương pháp so sánh,phương pháp đánh giá, phân tích tổng hợp và phương pháp thống

kê. Dựa trên các phương pháp này chúng ta sẽ đi sâu phân tích thực trạng của hoạt động

tín dụng tại ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Thành, từ đó đề xuất một số giải pháp hữu

hiệu nhằm giảm thiểu tác động của rủi ro tín dụng mang lại cho ngân hàng và khắc phục

các điểm yếu trong hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng

Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại BIDV

Hà Thành

Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu trong phạm vi ngân hàng BIDV chi nhánh Hà

Thành trên cơ sở số liệu báo cáo của ngân hàng từ 2008 đến 2010

Kết cấu của đề tài

Trong chương 1 đề tài trình bày về cơ sở lý thuyết của hoạt động tín dụng ngân

hàng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đưa ra các khái niệm

về tín dụng và rủi ro tín dụng. từ đó chỉ ra các nguyên nhân và tác động mà rủi ro tín

dụng gây ra đối với ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong chương này tôi

cũng đã đưa ra các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng như mô hình chất lượng 6C, mô

hình xếp hạng của Moody và Standard and Poor’s, mô hình điểm số Z và mô hình điểm

số tín dụng tiêu dung. Đề tài cũng đã trình bày các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng như tỷ

lệ nợ xấu,tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay, hệ số rủi ro tín dụng, tỷ lệ xóa nợ

Page 3: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chương 2 nghiên cứu đi sâu phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín

dụng tại BIDV Hà Thành. Xem xét các chính sách, quy trình tín dụng và quản trị rủi ro

nhằm hạn chế rủi ro hiện tại ở ngân hàng. Tiếp đến tôi dựa trên các số liệu thu thập được

để đánh giá hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng qua đó tìm ra nguyên

nhân nào (thuộc về phía ngân hàng hay khách hàng hay cả 2 ) đã gây ra rủi ro tín dụng

cho ngân hàng.

Kế tiếp ở chương 3, từ việc phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV Hà

Thành ở chương 2 tôi đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của rui ro tín dụng

tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tại

ngân hàng

CHƯƠNG I

Page 4: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI – RỦI RO TÍN DỤNG

VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

I. Ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM

1. Ngân hàng thương mại

1.1. Khái niệm

Ở Việt Nam, theo luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã xác định

"tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng

với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ

thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì " ngân hàng là một tổ chức kinh

doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với

trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết

khấu và làm phương tiện thanh toán".

Như vậy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp

đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng

các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả

mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.

1.2. Vai trò và chức năng của NHTM

- Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế và làm trung gian tín dụng   

Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử

dụng một cách triệt để (cất trữ trong nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng

muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thể cần tiền để

hoạt động kinh doanh. Ngân hàng thương mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền

từ người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay vay. NHTM

huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này

Page 5: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó

thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với

số lãi suất chênh lệch có được nó sẽ duy trì họat động của mình. Bằng việc phát hành

thêm cổ phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư;

chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu công

ty…

- Vai trò trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán

Ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài

khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an toàn trong

việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các

khỏan thanh tóan có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn

kém khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển, bảo quản…).

Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độc

quyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán..) đã tiết kiệm cho

xã hội rất nhiều vể chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá

trình lưu thông hàng hóa. Ngoài ra việc thực hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh

nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện

các nghiệp vụ cho vay.

- Chức năng tạo tiền

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với

mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của

mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình

chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên

cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.

Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để

cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán

dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là

một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…

Page 6: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền

kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.

2 . Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại

a. Khái niệm rủi ro

Quan điểm truyền thống : rủi ro là những thiệt hại mất mát hay các yếu tố nguy

hiểm khó khăn không chắc chắn xảy ra ngoài kỳ vọng của con người . xã hội càng phát

triển hoạt động kinh doanh của con người càng đa dạng thì rủi ro sẽ xuất hiện càng nhiều

Quan điểm trung hòa cho rằng rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, rủi ro

không chỉ mang tính tiêu cực mà còn có mặt tích cực nó có thể mang đến những tổn thất

mất mát nguy hại cho con người nhưng cũng có trường hợp mang lại cơ hội và những

thời cơ bất ngờ cho con người.

b. Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi

đến với các ngân hàng gây ra tổn thất về tài sản giảm sút lợi nhuận thực tế so với kì vọng

mà ngân hàng đặt ra.

Có 4 hình thức rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

Rủi ro tín dụng : là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả

gốc lẫn lãi của khoản vay , hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn .

Luôn là người cho vay phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất

kỳ một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng.

Rủi ro tỷ giá hối đoái : là loại rủi ro xuất hiện trong hoạt động cho vay ngoại tệ hoặc kinh

doanh ngoại tệ khi tỷ giá hối đoái biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng

Page 7: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Rủi ro lãi suất : phát sinh đối với ngân hàng khi kỳ hạn đến hạn của tài sản có không cân

xứng với kỳ hạn đến của tài sản nợ

Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính

một cách tức thời hoặc phải huy động vón bổ sung với chi phí cao hoặc phải bán tài sản

với giá thấp

c. Nguyên nhân gây ra rủi ro

Có thể chia thành hai nhóm nguyên nhân chính

Nguyên nhân chủ quan

* Về phía ngân hàng

- Năng lực quản trị ngân hàng yếu kém

- Cho vay đầu tư quá mức, tập trung

- Thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin và phân tích thị trường không đầy đủ

- Không quản lí chặt chẽ thanh khoản gây ra thiếu khả năng chi trả

* Về phía khách hàng

- Khách hàng thiếu năng lực pháp lý

- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích không hiệu quả

- Quản lý vốn yếu kém gây thất thoát không có khả năng chi trả

- Khách hàng kinh doanh thua lỗ

Nguyên nhân khách quan

Page 8: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

- Do khủng hoảng kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân thanh toán gây biến động tỷ

giá

- Tình hình an ninh chính trị bất ổn

- Môi trường pháp lý lỏng lẻo chưa hoàn thiện

d. Tác động của rủi ro đến hoạt động của ngân hàng và tới nền kinh tế

Rủi ro gây ra tổn thất về tài sản cho ngân hàng, gây mất mát vốn khi cho vay, gia

tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận và giá trị của tài sản

Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng, giảm mức độ tín nhiệm của khách hàng,

đánh mất thương hiệu và nghiêm trọng hơn nếu ngân hàng kinh doanh thua lỗ liên tục,

mất khả năng thanh khoản có thể dẫn tới nguy cơ phá sản.

Rủi ro đấy ngân hàng trước nguy cơ phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến người gửi

tiền, các doanh nghiệp không có nguồn vay vốn…tác động đến nền kinh tế, đẩy lạm phát

tăng cao, sức mua sụt giảm, thất nghiệp gia tăng. Sự sụp đổ của ngân hàng kéo theo sự

sụp đổ của hàng loạt ngân hàng khác ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế

II. Hoạt động tín dụng ngân hang và rủi ro tín dụng ngân hàng

1. Khái niệm

- Tín dụng ngân hang là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hang ẳ dụng một tài

sản( bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp

vụ cho vay, chiết khấu( tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hang và

các nghiệp vụ khác

- Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy

đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ

hạn

Page 9: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng

2.1. Nguyên nhân thuộc về khách hàng :

- Nguyên nhân chủ quan: do trình độ quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến sử

dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. cũng

có thể doi khách hảng thiếu thiện chí trả nợ trong khi các biện pháp xử lý thu hồi

nợ của ngân hang tỏ ra kém hiệu quả; Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín

dụng dưới một danh nghĩa hay nhiều thực thể khác nhau nên thiếu sự phân tích

trên tổng thể, khó theo dõi được dòng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng

chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền. Tình hình tài chính doanh nghiệp

yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn

tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra,

thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ rang các sổ sách kế toán vẫn chưa

được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách

kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính

chất hình thức hơn là thực chất. Do đó, khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân

tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp,

thường thiếu tính thực tế và xác thực.

- Nguyên nhân khách quan: có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi

trường kinh doanh không thể lường trước được như sự thay đổi về giá cả hay nhu

cầu thị trường, do thiên tai,hạn hán, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính

sách của Chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính

không thể khắc phục được. Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ

số giá cả tăng, nguyên vật liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh

doanh của khách hàng, khó khăn tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ. Từ

đó doanh nghiệp dù có thiện chí trả nợ nhưng vẫn không thể trả được nợ

2.2. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng

Page 10: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình

phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định

cho vay. Mặt khác cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm

tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay không đúng

mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời. Ngân hàng

quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc

chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay; chạy theo số lượng (hoặc theo kế

hoạch) mà sao lãng việc coi trọng chất lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng

vào sự thành công của phương án kinh doanh của khách hàng. Ngân hàng không

giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng,

cụ thể là: dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh toán, từ đó dẫn đến mất

khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn nhiều; hoặc dự trữ vốn

quá nhiều, gây ứ đọng vốn, lãng phí trong sử dụng vốn; hoặc lấy vốn ngắn hạn

cho vay trung dài hạn quá mức quy định. Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng

chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện

trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.

3. Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng có thể chia làm 4 loại chính

- Rủi ro tín dụng ngắn hạn : tín dụng ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động còn

thiếu phát sinh trong quá trình kinh doanh của cá đơn vị sản xuất trong nền kinh

tế. vì thế tín dụng ngắn hạn chỉ cung cấp một phần chứ không phải toàn bộ số vốn

lưu động trong một thòi gian ngắn. Với loại tín dụng nyaf rủi ro thường xảy ra khi

cán bộ tín dung phạm sai lầm trong quá trình tính toán hiệu quả đầu tư và thiếu

cẩn trong trong công tác thẩm định

- Rủi ro tín dụng trung và dài hạn : tín dụng trung và dài hạn là khoản vay với

mục đích đầu tư xây dựng cơ bản mua sắm tài sản cố định. Tín dụng trung và dài

hạn có thời hạn thu hồi vốn dài, đối với tín dụng trung hạn là 1 đến 3 năm, dài hạn

Page 11: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

là trên 5 năm. Rủi ro tín dụng trung và dài hạn thường xảy ra khi có những diễn

biến bất lợi trong quá trình xây dựng và tiến hành sản xuất kinh doanh do thời gian

thu hồi vốn quá dài.

- Rủi ro tín dụng chiết khấu : tín dụng chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn

hạn, qua dó khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh

toán cho ngân hàng để nhận về một khoản tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi

lãi suất chiết khấu và phí hoa hồng. Hình thức chiết khấu các thương phiếu được

lập trên cơ sở hợp đồng kinh tế được pháp luật thừa nhận.

Thương phiếu giả là loại hình gây nhiều rủi ro nhất trong nghiệp vụ chiết khấu.

Thương phiếu này được thành lập khi không có một quan hệ thương mại tương ứng nhằm

mục đích đánh lừa ngân hàng. Thương phiếu giả tạo có các loại sau:

* Thương phiếu trống: người bị ký phát không có hoặc không biết.

* Thương phiếu được lập có sự đồng lão giữa người ký phát và người bị ký phát.

* Thương phiếu trống hỗ tương: là thương phiếu được lập trên cơ sở thoả thuận

giữa hai bên mà thực chất là sự giúp đỡ ngân quỹ cho người phát lệnh.

- Rủi ro tín dụng thuê mua : Tín dụng thuê mua là hình thức cho thuê tài sản

chuyên dùng kèm theo lời hứa sẽ bán lại về sau, chậm nhất là sau khi kết thúc hợp đồng

cho người thuê với giá thoả thuận. Các thành viên tham gia tín dụng thuê mua gồm:

+ Người đi thuê - tức là các doanh nghiệp

+ Người cho thuê - ở đây là các ngân hàng

Người đi thuê sẽ tìm và lựa chọn tài sản cần thuê ở người cho thuê, người cho thuê

sẽ gửi đơn đặt hàng tới nhà cung cấp thiết bị và chịu trách nhiệm thanh toán sau đó giao

tài sản cho người đi thuê. Thuê mua bất động sản và thuê mua động sản. Khả năng rủi ro

đối với hình thức tín dụng này là tương đối thấp.

Page 12: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Tín dụng thuê mua là hình thức tín dụng có độ an toàn tương đối cao vì trong suốt

quá trình thực hiện hợp ồng thuê mua, tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Tài

sản cho thuê tồn tại dưới hình thái vật chất tương đối ổn định về dễ quản lý. Tuy nhiên,

rủi ro vẫn có thể xảy ra khi người đi thuê bị thiên tai, hoả hoạn gây ra thiệt hại cho tài sản

thuê mua hay sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật khiến nó trở nên lỗi thời không phù hợp

với thời đại dẫn tới khả năng sử dụng thiết bị giảm đi và làm ảnh hưởng tới việc thu nợ.

4. Tác động của rủi ro tín dụng

4.1. Đối với nền kinh tế

Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá

nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gởi tiền

ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng

khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh

hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn

đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh

hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng,

sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh

hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào

nền kinh tế khu vực và thế giới.

4.2. Đối với ngân hàng

Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho

vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này

làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay

vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín

dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin

người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách. Đối với cấp

dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho nhân viên vì thế những

người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác, gây khó khăn cho ngân hàng.

Page 13: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ

nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi

ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và

mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây

hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính

vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp

thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.

5. Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng

5.1. Mô hình chất lượng 6C

Character - TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI

- Quan hệ vay trả đã qua

- Kinh nghiệm của các Ngân hàng khác đối với khách hàng này

- Mục đích khoản vay

- Khả năng phân tích, dự báo về hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp

- Phân loại tín dụng, mức độ tín chấp của khoản vay

- Có người bảo lãnh cho khoản vay hay không

Capacity - NĂNG LỰC TÀI CHÍNH

- Năng lực hành vi dân sự của chủ doanh nghiệp và của người bảo lãnh

- Những hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay

vốn

- Mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại, cơ cấu

sở hữu, chủ sở hữu, tính chất hoạt động, sản phẩm, khách hàng chính, người

cung cấp chính của doanh nghiệp

Capital - CẤU TRÚC VỐN

- Thu nhập đã qua, tình hình phân chia cổ tức, doanh thu bán hàng

- Cashflow hiện tại và dự kiến

- Tính thanh khoản của tài sản lưu động

Page 14: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

- Vòng quay nợ phải thu, phải trả và tồn kho

- Cơ cấu nguồn vốn, tình trạng vay nợ

- Kiểm soát chi phí

- Các tỷ lệ về khả năng trả lãi

- Khả năng và chất lượng quản lý

- Những thay đổi gần đây trong phương pháp hạch toán kế toán

Collateral - TÀI SẢN ĐẢM BẢO

- Có các tài sản gì?

- Khả năng bị lỗi thời, mất giá của tài sản

- Giá trị tài sản

- Mức độ chuyên biệt của tài sản

- Tình trạng đã bị cầm cố, thế chấp của tài sản, các hạn chế khác

- Tình trạng bảo hiểm

- Đã được dùng để bảo lãnh cho người khác

- Vị thế của Ngân hàng đối với việc đòi cầm cố/thế chấp đối với tài sản

- Nhu cầu vay vốn trong tương lai

Conditions - ĐIỀU KIỆN

- Địa vị cạnh tranh hiện tại của khách hàng trong ngành công nghiệp và thị

phần dự kiến

- Kết quả hoạt động của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác trong

ngành

- Tình hình cạnh tranh của sản phẩm

- Mức độ nhạy cảm của khách hàng đổi với chu kỳ kinh doanh và những thay

đổi về công nghệ

- Điều kiện/tình trạng thị trường lao động trong ngành hay trong khu vực thị

trường mà khách hàng đang hoạt động

- Ảnh hưởng của lạm phát đối với bảng cân đối kế toán và với CF của khách

hàng

Page 15: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

- Tương lai của ngành

- Các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trường ảnh hưởng đến

hoạt động kinh doanh, ngành nghề của khách hàng.

Control - KIỂM SOÁT

- Các luật, qui định, qui chế hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang

được xem xét

- Đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát

- Hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và phải được ký bởi các bên

- Mức độ phù hợp của khoản vay đối với qui chế, qui định của Ngân hàng

- Ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về sản

phẩm, về các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khoản vay

5.2. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard and Poor’s

Moody’s Investors Service (Moody’s) và Standard & Poor's (S&P) là hai tổ

chức tín nhiệm có uy tín và lâu đời tại Mỹ và cũng là những tổ chức tiên phong trong

lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm trên thế giới, sau đó có thêm Fitch Investors Service.

Ngày nay, các tổ chức tín nhiệm này của Mỹ hoạt động trên các thị trường tài chính

lớn và cả những thị trường mới nổi trên toàn cầu. Kết quả xếp hạng tín nhiệm của các

tổ chức này được đánh giá rất cao. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Moody’s tập

trung vào bốn lĩnh vực chính là đánh giá môi trường ngành, đánh giá tình hình tài

chính, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá khả năng quản trị doanh

nghiệp chú trọng vào quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ. Đối với Moody’s xếp hạng

chất lượng công cụ nợ dài hạn của doanh nghiệp cao nhất từ Aaa sau đó thấp dần đến

C được thể hiện trong bảng dưới

Page 16: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

  Xếp hạng Tình trạng

Moody’s Aaa Chất lượng cao nhất

  Aa Chất lượng cao

  A Chất lượng vừa cao hơn

  Baa Chất lượng vừa

  Ba Nhiều yếu tố đầu cơ

  B Đầu cơ

  Caa Chất lượng kém

  Ca Đầu cơ có rủi ro cao

  C Chất lượng kém nhất

Standard & Poor’s AAA Chất lượng cao nhất

  AA Chất lượng cao

  A Chất lượng vừa cao hơn

  BBB Chất lượng vừa

  BB Chất lượng vừa thấp hơn

  B Đầu cơ

  CCC-CC Đầu cơ có rủi ro cao

  C Trái phiếu có lợi nhuận

  DDD-D Không hoàn được vốn

Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì

cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard &

Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đo,

chứng khoán trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư, còn các

loại chứng khoán bên dưới được xếp hạng rác rưởi (junk). Nhưng do có mối quan

hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao)

nhưng có lợi nhuận cao nên đôi lúc khách hàng chấp nhận đầu tư vào các loại

chứng khoán này.

Page 17: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

5.3. Mô hình điểm số Z

Mô hình điểm số Z do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với

công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín

dụng đối với người vay và phụ thuộc vào

- Trị số của các chỉ số tài chính người vay (Xj)

- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người

vay

Từ đó Altman đi đến mô hình cho điểm như sau

Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5

Trong đó

X1 = tỷ số “ vốn lưu động ròng/ tổng tài sản ’’

X2 = tỷ số lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản

X3 = tỷ số lợi nhuận trước thế và tiền lãi/tổng tài sản

X4 = tỷ số thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nọ dài hạn

X5 = tỷ số doanh thu / tổng tài sản

Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ vàng thấp. Như vậy chỉ

số Z thấp hoặc là âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ

cao

Theo mô hình điểm số Z của Altman thì bất cứ công ty nào có điểm số Z

thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Căn cứ vào

Page 18: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

kết luận này, ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng cho đến khi cải

thiện được điểm số Z lơn hơn 1,81

5.4. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng

Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho

điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số

người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân,

thời gian công tác. Dưới đây là những hạng mục và điểm thường được sử dụng ở

các ngân hàng Mỹ.

STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm

số

1 Nghề nghiệp của người vay

- chuyên gia hay phụ trách kinh doanh

- công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao)

- nhân viên văn phòng

- sinh viên

- công nhân không có kinh nghiệm

- công nhân bán thất nghiệp

10

8

7

5

4

2

2 Trạng thái nhà ở

- nhà riêng 6

Page 19: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

- nhà thuê hay căn hộ

- sống cùng bạn hay người thân

4

2

3 Xếp hạng tín dụng

- tốt

- trung bình

- không có hồ sơ

- tồi

10

5

2

0

4 Kinh nghiệm nghề nghiệp

- nhiều hơn một năm

- từ một năm trở xuống

5

2

5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành

- nhiều hơn một năm

- từ một năm trở xuống

2

1

6 Điện thoại cố định

- có

- không có

2

0

7 Số người sống cùng (phụ thuộc

- Không

- Một

- Hai

3

3

4

Page 20: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

- Ba

- Nhiều hơn ba

4

2

8 Các tài khoản tại ngân hàng

- cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc

- chỉ tài khoản tiết kiệm

- chỉ tài khoản phát hành séc

- không có

4

3

2

0

Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục nêu trên là 43 điểm,

thấp nhất là 9 điểm. Gỉa sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách

hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành

khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm như sau:

Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng

Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng

29 – 30 điểm Cho vay đến 500 USD

31 – 33 điểm Cho vay đến 1.000 USD

34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD

37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD

39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD

41 –43 điểm Cho vay đến 8.000 USD

6. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng

Để có thể đánh giá được đúng mức độ rủi ro tín dụng của các NHTM cần

phải dựa trên một số chỉ tiêu sau:

- Chỉ tiêu: Tổng dư nợ tín dụng trên tổng tài sản có

Page 21: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Dư nợ tín dụng

Tổng tài sản có

Đây là chỉ số tổng quan về quy mô hoạt động của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản

ánh hiệu quả tín dụng của một đồn tài sản có.

Có thể đánh giá kèm với chỉ tiêu:

Dư nợ tín dụng

Tổng nguồn vốn huy động

Từ đó có thể đánh giá được, rằng hiệu quả sử dụng vốn nói chung của ngân hàng

và hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng chỉ có thể xảy

ra khi bản thân ngân hàng cho vay quá nhiều so với tiêu chuẩn an toàn của Ngân

hàng Nhà nước, so với quy mô vốn huy động.

Hiện nay, các ngân hàng thường cho vay với tỷ lệ chiếm khoảng trên 70% trong

toàn bộ danh mục tài sản có. Nếu cho vay qua mức sẽ ảnh hưởng đến khả năng

thanh khoản, khả năng quản lý của ngân hàng, khi đó khả năng xảy ra rủi ro tín

dụng sẽ rất lớn.

- Chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Nợ quá hạn

Tổng dư nợ

Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu này càng thấp

càng tốt, nhưng ngược lại không thể đánh giá rằng khi chỉ số này vượt quá tiêu

chuẩn chung của ngành thì là xấu. Để có thể đánh giá được một cách chính xác

hơn về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng ta cần phải đánh giá kèm theo chỉ tiêu

vòng quay của các khoản nợ quá hạn này, khả năng giải quyết các khoản nợ quá

hạn. Bởi vì, tỷ lệ nợ quá hạn cao mà khả năng giải quyết nợ quá hạn hay vòng

quay của các khoản nợ quá hạn cao thì khả năng ngân hàng gặp rủi ro tín dụng sẽ

sất thấp. Và ngược lại, ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng.

- Chỉ tiêu: Nợ khó đòi trên tổng nợ quá hạn

Page 22: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Nợ quá hạn khó đòi

Tổng nợ qua hạn

Tỷ lệ này đánh giá các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, được xác định là không

có khả năng thu hồi. Tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng thu hồi vốn thấp, nguy cơ

mất vồn cao, chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp.

- Chỉ tiêu: Mức độ chênh lệch thời lượng của tài sản có vời tài sản nợ

Chỉ tiêu này phản ánh nếu kế hoạch huy động vốn và sư dụng vốn không có sự

nhất quán thì sẽ dẫn đến nguy cơ xả ra rủi ro tín dụng rất cao và kho đó mức độ

ảnh hưởng là toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của

sự chênh lệch của thời lượng có thể dựa vào công thức sau:

E = A - L

Trong đó: + A = - DA. A . i

1+i

L = - DL . L . i

1+i

Với: * i : lãi suất

* DA, DL : là thời lượng của toàn bộ tài sản có và tài sản nợ

* A, L : là giá trị của tài sản có và tài sản nợ

Trong trường hợp E < 0, chứng tỏ rằng ngân hàng gặp rủi ro trong hoạt động

kinh doanh, trong đó có cả rủi ro tín dụng.

Page 23: RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM