sÁng kiẾn kinh nghiỆm sỬ dỤng sƠ ĐỒ tƯ duy ĐỂ nÂng

52
Trang 1 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA TRƯỜNG THPT LÝ TỰ TRỌNG - NHA TRANG ------------------------------------------------------------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIỜ ĐỌC - HIỂU MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN XUÔI LÃNG MẠN GIAI ĐOẠN 1930 - 1945 TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 11 NGƯỜI THỰC HIỆN: LÊ THỊ HỒNG MINH Năm học: 2013 - 2014

Upload: halien

Post on 31-Dec-2016

225 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 1

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA TRƯỜNG THPT LÝ TỰ TRỌNG - NHA TRANG

-------------------------------------------------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIỜ ĐỌC - HIỂU MỘT SỐ TÁC PHẨM

VĂN XUÔI LÃNG MẠN GIAI ĐOẠN 1930 - 1945 TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 11

NGƯỜI THỰC HIỆN: LÊ THỊ HỒNG MINH

Năm học: 2013 - 2014

Page 2: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 2

MỤC LỤC

I. ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………....… 2

1. Lí do chọn đề tài ………………………………………………………….. 2

2. Mục đích nghiên cứu …................................................................................ 2

3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3

4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ................................................................. 3

5. Phương pháp nghiên cứu .………………………………………………... 3

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .……….…………………………………….......... 4

1. Cơ sở lí luận ……………………………………………………………...…. 4

2. Thực trạng dạy và học môn Ngữ văn hiện nay tại trường THPT

Lý Tự Trọng ………………………………………………………………... 5

3. Các biện pháp tiến hành …….……………………………….....……..…… 9

3.1 Trang bị cho học sinh một số kiến thức về sơ đồ tư duy …………....... 9

3.2 Giáo viên lập kế hoạch sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết

đọc - hiểu một số tác phẩm văn xuôi lãng mạn .................................... 10

3.3 Tiến hành thực nghiệm ……………………………………………...... 17

4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 20

III. KẾT LUẬN ................................................................................................ 22

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 25

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 26

1. Giáo án thực nghiệm.

2. Bài làm của học sinh (lớp thực nghiệm và đối chứng).

3. Phiếu khảo sát giáo viên, học sinh (trước thực nghiệm).

4. Phiếu khảo sát học sinh (sau thực nghiệm).

Page 3: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 3

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Dạy học là một nghề cao quý, đòi hỏi người giáo viên phải có kiến thức chuyên môn, có tình thương, trách nhiệm, sự tận tụy, kiên nhẫn, lấy sự tiến bộ của học sinh làm động lực giảng dạy. Để học sinh có thể tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới theo xu thế thời đại và giải quyết phù hợp các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống đòi hỏi người giáo viên luôn phải đổi mới phương pháp dạy học. Hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh là một yêu cầu quan trọng đặt ra đối với người giáo viên đứng lớp.

Sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) trong dạy học hiện đang được người dạy quan tâm vì nó giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực và tất cả học sinh đều có thể tham gia xây dựng bài. Cách học này phát triển được năng lực riêng của từng học sinh về trí tuệ (vẽ, viết gì trên SĐTD), biết hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã học trước đó để ghi các ý chọn lọc), khả năng hội họa (hình thức trình bày kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc)... Như vậy, nếu so sánh với thói quen đọc, chép trước đây thì dạy học bằng SĐTD khắc phục được tính thụ động, ỷ lại, tạo nên phong cách mới trong dạy học của cả thầy và trò.

Ngữ văn là một môn khoa học xã hội có những đặc thù riêng so với những môn khoa học khác. Đây là môn học vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính nhân văn rất cao. Trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở trường THPT Lý Tự Trọng, tôi nhận thấy rằng học sinh gặp khó khăn khi phải ghi nhớ rất nhiều kiến thức về tác giả, tác phẩm. Đặc biệt trong các tiết đọc - hiểu văn học, việc phân tích, tìm hiểu tác phẩm ở nhiều phương diện, góc độ khác nhau khiến cho lượng kiến thức mà các em tiếp thu và ghi vào vở là rất lớn. Các em chủ yếu dựa vào cách học vẹt để ghi nhớ các kiến thức đó. Chính điều này đã làm cho việc học tập môn Ngữ văn trở nên nhàm chán, máy móc, thụ động, không sáng tạo, khả năng phân tích, so sánh, tư duy vận dụng còn hạn chế.

Bởi thế, để nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn, tôi đã mạnh dạn vận dụng SĐTD trong các tiết dạy học của mình nhằm đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện sự nhàm chán và gây hứng thú học tập cho học sinh đồng thời vẫn đảm bảo được tính khoa học và nghệ thuật trong dạy học môn Ngữ văn. Tôi nhận thấy phương pháp này là thực sự cần thiết nhằm giúp học sinh rút ngắn thời gian học, giúp các em dễ nhớ, nhớ thuộc, dễ dàng hệ thống hoá lượng kiến thức lớn, đồng thời phát triển tư duy cho các em, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong những giờ học Văn. Chính vì những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Sử dụng sơ đồ tư duy để nâng cao hiệu quả giờ đọc - hiểu một số tác phẩm văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945 trong chương trình Ngữ văn 11”.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài

Page 4: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 4

- Giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học trong giờ đọc - hiểu các tác phẩm văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945; tăng cường khả năng ghi nhớ để nắm vững kiến thức đã học và làm tốt các bài kiểm tra kiến thức.

- Giúp học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo; tạo sự hứng thú học tập trong các giờ học, góp phần tạo nên sự chuyển biến trong các tiết dạy đọc - hiểu bộ môn Ngữ văn, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.

3. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu : Quá trình thực hiện sử dụng SĐTD trong các tiết đọc - hiểu một số tác phẩm văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945 trong chương trình lớp 11.

- Khách thể nghiên cứu: Học sinh hai lớp 11D1 và 11D2 tại trường THPT Lý Tự Trọng.

4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu : Các tác phẩm văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945 trong chương trình lớp 11 và học sinh khối 11 của Trường THPT Lý Tự Trọng.

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành tốt đề tài này, tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

5.1 Phương pháp nghiên cứu loại hình: ở đây là thể loại truyện ngắn với những đặc trưng cơ bản để làm cơ sở vững chắc nghiên cứu, phân tích tác phẩm.

5.2 Phương pháp hệ thống - cấu trúc: được sử dụng trong quá trình hệ thống hóa kiến thức các tác phẩm và thể hiện bằng SĐTD.

5.3 Phương pháp thực nghiệm: được sử dụng trong quá trình áp dụng đề tài đối với các lớp được chọn làm đối tượng thực nghiệm.

5.4 Phương pháp so sánh: được sử dụng trong quá trình so sánh đối chiếu kết quả bài kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

5.5 Phương pháp phân tích - tổng hợp: được sử dụng trong quá trình khảo sát, phân tích kết quả thực nghiệm và tổng hợp kết quả thực nghiệm.

Page 5: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 5

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Cơ sở lí luận

Sơ đồ tư duy (Mindmap) do Barry Buzan và Tony Buzan là người đầu tiên nghiên cứu tìm ra hoạt động của não bộ và ứng dụng vào cuộc sống. Sơ đồ tư duy (còn gọi là bản đồ tư duy hay lược đồ tư duy ) là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức... bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.

Các nhà khoa học chỉ ra rằng bộ não của con người gồm 2 bán cầu: não phải và não trái. Não phải nhạy cảm với các thông tin về màu sắc, nhịp điệu, hình dạng, tưởng tượng…. những yếu tố đó sẽ tác động, kích thích não trái. Não trái thích hợp với các từ ngữ, con số, tư duy và phân tích cho ra sản phẩm. Do đó người ta tìm cách kích thích não phải tốt nhất và khi hai bán cầu não có sự tương tác, tác động, kích thích lẫn nhau nó sẽ đem đến cho con người khả năng to lớn.

Dựa trên những đặc điểm đó của não bộ, Tony Buzan đã sáng tạo ra SĐTD theo nguyên lí hoạt động của bộ não. Điều này giải thích vì sao chúng ta có thể phát huy toàn bộ mọi khả năng tư duy của mình khi sử dụng SĐTD. Như vậy, SĐTD là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại. Đó là một kĩ thuật hình họa, một dạng sơ đồ kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động của bộ não.

Qua nghiên cứu, tôi nhận thấy nếu sử dụng SĐTD trong dạy học sẽ có những ưu điểm sau:

- Tiết kiệm thời gian, công sức của học sinh

- Cung cấp bức tranh tổng thể của bài học.

- Tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh

- Giúp học sinh ghi nhớ tốt hơn.

- Kích thích tiềm năng sáng tạo của học sinh

- Sử dụng rộng rãi, hiệu quả và dễ dàng ở nhiều lĩnh vực trong học tập.

Sơ đồ tư duy là một công cụ giúp học tập hiệu quả, cụ thể là giúp người học tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu bài kĩ hơn, hứng thú học tập hơn. Điểm mạnh nhất của SĐTD là giúp phát triển ý tưởng và không bỏ sót ý tưởng, từ đó phát triển óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo. Với những ưu điểm trên, ta có thể vận dụng SĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập, hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì... cũng như giúp lập kế hoạch học tập, công tác sao cho hiệu quả nhất mà lại mất ít thời gian.

Trong những năm qua, cùng với việc thực hiện một cách đồng bộ đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học

(PPDH) nói chung, trong đó có đổi mới PPDH môn Ngữ văn luôn được các nhà

Page 6: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 6

khoa học giáo dục đầu ngành của nước ta quan tâm, nghiên cứu và tìm cách cải tiến. Có thể nói, đây là một bước đột phá của ngành Giáo dục nước nhà. Vì vậy, vấn đề này đã được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Thực hiện nghiêm túc tinh thần Nghị quyết 40/2000 - QH10 của Quốc hội khóa 10 và Chỉ thị số14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ GD&ĐT đã đặc biệt chú trọng đến việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên từng bước nâng cao trình độ, đổi mới PPDH. Ngày 05/5/2006, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 16/2006/BGDĐT nêu rõ những định hướng đổi mới phương pháp giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên thực hiện việc đổi mới PPDH. Trong những năm qua, Bộ GD&ĐT đã trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, xem đây là một nhiệm vụ vừa bức thiết lại vừa trọng tâm xuyên suốt cả quá trình đổi mới. Một trong những hoạt động hưởng ứng đổi mới PPDH của giáo viên là ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, trong đó có việc sử dụng SĐTD.

Trong triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2013 - 2014, Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa nhấn mạnh việc tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên. Trường THPT Lý Tự Trọng tạo mọi điều kiện để các giáo viên nhà trường thường xuyên học tập, trao đổi chuyên môn, đổi mới PPDH theo hướng tích cực, để góp phần đào tạo ra những con người năng động, sớm thích ứng với đời sống xã hội, đẩy nhanh sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Trước tình hình đó, đòi hỏi đội ngũ giáo viên nhà trường luôn không ngừng đổi mới, cải tiến nội dung, phương pháp soạn giảng để trong mỗi tiết dạy, học sinh sẽ được hoạt động nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn trên con đường chủ động chiếm lĩnh kiến thức.

Hiện nay, có rất nhiều phương pháp dạy học đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới. Và theo tôi, với những ưu điểm vượt trội của mình, SĐTD là một trong những phương pháp dạy học rất quan trọng, vừa rất mới, rất hiện đại, lại rất khả thi, đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Việc sử dụng SĐTD trong dạy học nói chung và trong giảng dạy Ngữ văn nói riêng sẽ đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, phát huy sự chủ động, sáng tạo trong học tập. Điều này rất phù hợp với mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.

2. Thực trạng dạy và học môn Ngữ văn hiện nay tại trường THPT Lý Tự Trọng, Nha Trang, Khánh Hòa.

Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện đổi mới PPDH, theo tinh thần tập huấn của Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa về việc bồi dưỡng cho giáo viên trong toàn tỉnh tiếp cận với những phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, trong nhiều năm qua tại trường THPT Lý Tự Trọng tinh thần đổi mới phương pháp dạy học của mỗi giáo viên được nâng cao. Các thầy cô giáo ở tất cả các bộ môn như Toán, Lý Hóa, Lịch sử, Địa lý... trong trường luôn học hỏi, tìm hiểu những PPDH tiến bộ, vận dụng những kỹ thuật mới vào trong dạy

Page 7: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 7

học để làm mới bài giảng của mình, tăng sự hứng thú của học sinh trong các giờ học. Và việc sử dụng SĐTD trong dạy học là một bước tiến đáng kể trong việc đổi mới PPDH hiện nay khi mà khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, nhất là sự bùng nổ của ngành Công nghệ thông tin. Việc sử dụng SĐTD thay thế cho những mô hình, sơ đồ, biểu đồ... giản tiện về công đoạn, nguyên liệu. Do đó, việc ứng dụng SĐTD vào trong quá trình dạy học không chỉ lôi cuốn sự hứng thú, làm “sống lại” niềm đam mê, yêu thích môn học ở các em học sinh mà còn làm dấy lên một “phong trào” đưa SĐTD vào bài giảng ở giáo viên.

Không nằm ngoài xu thế đổi mới đó, các thầy cô giáo dạy Văn cũng luôn có ý thức tiếp cận các PPDH mới để mang lại sự hứng thú của học sinh trong các giờ học Văn, đặc biệt là các giờ đọc - hiểu, vốn dĩ luôn được xem nặng về kiến thức, đòi hỏi giáo viên phải giảng nhiều, ghi chép trên bảng rất nhiều và học sinh cũng phải ghi bài nhiều, chỉ ngồi thụ động trả lời những câu hỏi do thầy cô đưa ra. Điều này sẽ dẫn đến sự rập khuôn máy móc trong cách dạy và học Ngữ văn ở các giờ đọc - hiểu, tạo tâm lí ỷ lại, bị động trong học sinh. Chính vì thế, việc sử dụng SĐTD trong dạy học môn Văn ở các tiết đọc - hiểu sẽ khắc phục được những hạn chế trên, tạo sự mới mẻ, hưng phấn với học sinh và cả người giáo viên đứng lớp.

Tuy nhiên, hiện nay, việc đưa SĐTD vào ứng dụng trong quá trình dạy học đối với môn học Ngữ văn, nhất là các tiết đọc - hiểu còn là vấn đề gặp không ít khó khăn, trở ngại đối với giáo viên, cụ thể như trong việc tổ chức, thiết kế các hoạt động dạy học với việc sử dụng SĐTD. Qua dự giờ, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn đối với các đồng nghiệp trong tổ, tôi nhận thấy, hầu hết các giáo viên chưa quen với cách dạy học bằng SĐTD. Họ mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng SĐTD để hệ thống hóa kiến thức mỗi bài ôn tập, tổng kết một phân môn, một mảng kiến thức nào đó mà thôi chứ chưa mạnh dạn phát huy được tính phổ biến và đa năng của SĐTD trong các tiết đoc - hiểu văn học.

Không chỉ đối với giáo viên mà ngay học sinh trong trường có nhiều em chưa có khái niệm gì về SĐTD, chưa quen với cách học bằng SĐTD và còn nhiều lúng túng khi thiết lập một SĐTD.

Để thấy rõ hơn thực trạng của việc sử dụng SĐTD trong dạy và học môn Ngữ văn hiện nay tại trường THPT Lý Tự Trọng, tôi đã tiến hành khảo sát đối với học sinh khối 11 và giáo viên trong tổ.

* Đối với học sinh: Tôi đã tiến hành khảo sát trước thực nghiệm đối với học sinh hai lớp: 11D1 (sỉ số 38 học sinh) và 11D2 (sỉ số 41 học sinh) và thu được kết quả là:

Câu 1: Em đã từng sử dụng sơ đồ tư duy trong việc học các môn văn hóa ở trường chưa?

Các phương án trả lời Lớp 11D1 Lớp 11D2

Chưa từng sử dụng 5 hs - 13% 0 hs - 0%

Rất ít khi sử dụng 26 hs - 69 % 31 hs - 76%

Thỉnh thoảng sử dụng 5 hs - 13 % 10 hs - 24%

Page 8: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 8

Thường xuyên sử dụng 2 hs - 5 % 0 hs - 0%

Câu 2: Em đã từng sử dụng sơ đồ tư duy trong việc học môn Văn ở trường chưa?

Các phương án trả lời Lớp 11D1 Lớp 11D2

Chưa từng sử dụng 25 hs - 65% 23 hs - 56%

Rất ít khi sử dụng 9 hs - 24% 10 hs - 25%

Thỉnh thoảng sử dụng 3 hs - 8% 8 hs - 19%

Thường xuyên sử dụng 1 hs - 3% 0 hs - 0%

Câu 3: Theo em, sơ đồ tư duy có thể được sử dụng trong việc học môn Văn không?

Các phương án trả lời Lớp 11D1 Lớp 11D2

Không thể 3 hs - 8% 0 hs - 0%

Có thể 20 hs - 52% 25 hs - 61%

Cần thiết 9 hs - 24% 11 hs - 27%

Rất cần thiết 6 hs - 16% 5 hs - 12%

Câu 4: Theo em, sơ đồ tư duy có thể được sử dụng trong các tiết đọc - hiểu văn học không?

Các phương án trả lời Lớp 11D1 Lớp 11D2

Không thể 4 hs - 11% 5 hs - 12%

Có thể 18 hs - 47% 26 hs - 63%

Cần thiết 13 hs - 34% 8 hs - 20%

Rất cần thiết 3 hs - 8% 2 hs - 5%

Câu 5: Theo em, sơ đồ tư duy có thể được sử dụng trong nội dung nào của tiết đọc - hiểu văn học?

Các phương án trả lời Lớp 11D1 Lớp 11D2

Sơ đồ tư duy theo đề cương 6 hs - 16% 9 hs - 22%

Sơ đồ tư duy theo chương 6 hs - 16% 8 hs - 19%

Sơ đồ tư duy theo đoạn văn 10 hs - 26% 15 hs - 37%

Cả 3 loại sơ đồ tư duy trên 16 hs - 42% 9 hs - 22%

* Vì sao em cho là sử dụng sơ đồ tư duy đó thích hợp?

Đa số học sinh ở hai lớp đều trả lời do các loại sơ đồ tư duy đó giúp các em củng cố và hệ thống lại những kiến thức trọng tâm của bài học, dễ tiếp thu bài và nhanh thuộc bài…

Page 9: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 9

Qua kết quả khảo sát trước thực nghiệm ở hai lớp 11D1 và 11D2, tôi nhận thấy:

- Thứ nhất, tuy SĐTD đã khá phổ biến nhưng đối với học sinh lớp tôi khảo sát vẫn còn đa số rất ít khi sử dụng trong việc học các môn văn hóa ở trường, thể hiện qua tỉ lệ 69% (lớp 11D1) và 76% (lớp 11D2). Cá biệt có những học sinh còn trả lời chưa từng sử dụng - tỉ lệ 13% (lớp 11D1).

- Thứ hai, đối với việc học môn Văn: hầu hết học sinh chưa từng sử dụng SĐTD ở trường: thể hiện qua tỉ lệ 65% (lớp 11D1) và 56% (lớp 11D2).

- Thứ ba, đa số học sinh đều có ý kiến cho rằng việc sử dụng SĐTD trong học tập môn Văn là có thể - tỉ lệ 52% (lớp 11D1) và 61% (lớp 11D2), thậm chí là cần thiết - tỉ lệ 24% (lớp 11D1) và 27% (lớp 11D2).

- Thứ tư, đối với các tiết đọc - hiểu văn học, có đến 47% (lớp 11D1) và tỉ lệ 63% (lớp 11D2) đồng ý việc áp dụng SĐTD, thậm chí là cần thiết - tỉ lệ 34% (lớp 11D1) và 20% (lớp 11D2). Và các em cũng nhận thức được những tiện ích trong cách học Văn bằng SĐTD và biết sử dụng SĐTD trong những loại nội dung khác nhau của các tiết đọc - hiểu văn học.

* Đối với giáo viên: Qua khảo sát 8 giáo viên trong tổ chuyên môn về việc sử dụng SĐTD trong dạy học môn Ngữ văn, tôi thu được kết quả như sau:

- Có 6/8 thầy cô không thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu về các dạng SĐTD trong dạy học hiện nay.

- Có 5/8 thầy cô rất ít khi sử dụng SĐTD trong việc dạy môn Văn.

- Có 6/8 thầy cô cho rằng việc sử dụng SĐTD trong dạy học môn Văn là phù hợp với đặc trưng bộ môn.

- Theo các thầy cô, việc sử dụng SĐTD trong dạy học môn Văn thì sẽ phát huy tác dụng ở các tiết dạy: Văn học sử (6/8), Đọc - hiểu văn học (4/8), Tiếng Việt (6/8), Tập làm văn (3/8).

- Có 5/8 thầy cô cảm thấy bình thường, 3/8 thầy cô cảm thấy thích khi sử dụng SĐTD trong các tiết dạy Văn.

- Đa số thầy cô đều đồng ý với quan điểm việc sử dụng SĐTD trong các tiết dạy đọc - hiểu văn học sẽ giúp học sinh tóm lược đầy đủ và khoa học nội dung kiến thức bài học; giúp học sinh dễ nhớ, dễ thuộc nội dung kiến thức bài học; giúp học sinh dễ vận dụng nội dung kiến thức bài học vào làm bài kiểm tra; và giúp học sinh phát huy sự chủ động, sáng tạo trong giờ học Văn.

Về lí do vì sao SĐTD chưa được sử dụng rộng rãi trong việc dạy học môn Văn hiện nay, có 6/8 thầy cô đều cho rằng do giáo viên ngại dạy vì chưa quen với cách dạy học mới. Và nếu hội đủ các điều kiện thuận lợi, có 7/8 thầy cô sẽ thường xuyên sử dụng SĐTD trong các tiết dạy học môn Văn của mình.

Như vậy, qua kết quả khảo sát đối với học sinh và giáo viên, ta có thể thấy rằng hầu hết giáo viên và học sinh đều nhận thức được những lợi ích của việc sử dụng SĐTD trong các tiết dạy và học môn Ngữ văn, đặc biệt là trong các tiết đọc -

Page 10: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 10

hiểu. Các em đều ý thức được việc sử dụng SĐTD trong dạy học môn Văn sẽ giúp các em nhanh chóng hệ thống lại những kiến thức trọng tâm cơ bản của bài học, dễ tiếp thu bài và nhanh thuộc bài… Còn các thầy cô đều cho rằng việc sử dụng SĐTD trong dạy học môn Văn sẽ không làm mất đi đặc trưng của bộ môn mà còn giúp học sinh nhanh chóng nắm bắt nội dung bài học đồng thời phát huy được sự chủ động, sáng tạo của các em và tất cả các thầy cô đều muốn sử dụng SĐTD trong các tiết dạy của mình.

Vậy nguyên nhân nào khiến SĐTD chưa được sử dụng phổ biến trong các tiết dạy học môn Ngữ văn, đặc biệt là trong những giờ đọc - hiểu? Dựa vào kết quả khảo sát, ta có thể chỉ ra được một số nguyên nhân cơ bản: Trước hết, về phía học sinh là do các em rất ít khi được thầy cô cho sử dụng SĐTD trong việc học tập ở trường, đặc biệt đối với bộ môn Văn thì có rất nhiều. Từ đây tạo thành thói quen, SĐTD chỉ dùng cho bộ môn tự nhiên, nhất là môn Văn càng không thể có. Còn về phía giáo viên thì một thực tế có thật là ít giáo viên đầu tư nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, thói quen là dạy văn phải giàu ngôn từ, lời nói bóng bẩy, hàn lâm,... Còn muốn đầu tư SĐTD cho dạy học môn Văn nói chung hay dạy đọc-hiểu văn học nói riêng lại càng đòi hỏi giáo viên đầu tư cho bài giảng từ kiến thức chuyên môn đến kỹ năng sử dụng SĐTD, mất nhiều thời gian. Đây là lý do dẫn đến “ngại”, “lười” của một bộ phận giáo viên. Thực trạng này đã tồn tại đã khá lâu trong việc dạy và học môn Ngữ văn và đã dẫn đến hệ quả là càng ngày học sinh càng ít có hứng thú với việc học môn Văn, tỏ ra rất thụ động trong các giờ học Văn. Còn giáo viên thì rất vất vả trong việc truyền đạt kiến thức và tạo niềm say mê của học sinh đối với môn học đầy giá trị nhân văn này.

Chính vì thực trạng trên, việc nghiên cứu “Sử dụng sơ đồ tư duy để nâng cao hiệu quả giờ đọc - hiểu một số tác phẩm văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945 trong chương trình Ngữ văn 11” là rất cần thiết để góp phần vào việc đổi mới cách dạy và học môn Ngữ văn hiện nay, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.

3. Các biện pháp tiến hành

3.1. Trang bị cho học sinh một số kiến thức về sơ đồ tư duy

Nhất thiết giáo viên phải cho học sinh làm quen với SĐTD. Bởi vì thực tế cho thấy rằng rất nhiều học sinh cũng chưa biết SĐTD là cái gì, cấu trúc ra sao và vẽ như thế nào. Giáo viên nên giới thiệu cho học sinh về nguồn gốc, ý nghĩa hay tác dụng của việc sử dụng bản đồ tư duy trong học tập môn Ngữ văn.

Giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh cách vẽ một SĐTD. Để vẽ một bản đồ tư duy hoàn chỉnh, bao gồm có các bước cơ bản sau đây:

- Bước 1 : Vẽ chủ đề ở trung tâm.

Bước đầu tiên trong việc tạo ra một bản đồ tư duy là vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy.

Quy tắc vẽ chủ đề :

+ Vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác.

+ Có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà bạn thích.

Page 11: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 11

+ Không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần được làm nổi bật dễ nhớ.

+ Có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng.

- Bước 2 : Vẽ thêm các tiêu đề phụ.

Bước tiếp theo là vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.

Quy tắc vẽ tiêu đề phụ :

+ Tiêu đề phụ nằm trên các nhánh dày để làm nổi bật.

+ Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm.

+ Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.

- Bước 3 : Trong từng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ.

Quy tắc vẽ ý chính và chi tiết hỗ trợ :

+ Nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh.

+ Bất cứ lúc nào có thể, hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng.

Mỗi từ khóa - hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm. Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.

- Bước 4 : Ở bước cuối cùng này, hãy để trí tưởng tượng bay bổng bằng cách thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.

* Lưu ý học sinh những điều cần tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy:

- Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.

- Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.

- Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.

* Luyện tập cho học sinh vẽ thử một sơ đồ tư duy:

Để củng cố hơn cho phần lý thuyết vừa trình bày, trước hết, giáo viên có thể cung cấp cho học sinh một vài ví dụ minh họa

Ví dụ : Trong bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945, giáo viên sẽ đưa ra một sơ đồ tư duy để hệ thống hoá các nội dung cơ bản của bài học này.

Page 12: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 12

Sau đó, giáo viên có thể giao cho học sinh hoặc cùng học sinh xây dựng lên một SĐTD về một trong những nội dung cơ bản của bài học trên. Và khi học sinh vẽ xong SĐTD, giáo viên có thể để học sinh tự trình bày ý tưởng về SĐTD mà mình vừa thực hiện được.

3.2. Giáo viên lập kế hoạch sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết đọc - hiểu một số tác phẩm văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945 chương trình lớp 11

- Đây là kế hoạch của phần nội dung mình định sử dụng SĐTD. Kế hoạch này phải có từ đầu năm để giáo viên có thời gian đầu tư.

- Ở các tiết đọc - hiểu các tác phẩm văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945 dạy bằng SĐTD, giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo cho bài giảng, bao gồm các công việc sau:

+ Soạn giáo án các tác phẩm sẽ dạy đảm bảo các bước lên lớp, thể hiện được mục tiêu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ của bài học.

+ Xác định các nội dung trọng tâm để thể hiện trên SĐTD.

+ Chọn SĐTD phù hợp để thể hiện nội dung bài giảng, sao cho SĐTD phục vụ được cái mình cần đạt, cả kiến thức lẫn kĩ năng, thái độ.

Cụ thể: Trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam, sơ đồ tư duy không chỉ sử dụng một tiết mà đến tiết thứ ba mới hoàn chỉnh (dạy trong 03 tiết). Hay trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, sơ đồ tư duy bài giảng sử dụng dạy trong 02 tiết.

- Để dạy 02 tác phẩm này, trước hết, giáo viên cần soạn giáo án đầy đủ các bước lên lớp, đảm bảo những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng và thái độ.

- Sau đó, dựa vào nội dung bài giảng, giáo viên cần chuẩn bị một SĐTD vẽ trước hệ thống toàn bộ kiến thức của bài học. Giáo viên có thể trao đổi với đồng nghiệp về dạng SĐTD mình chọn để rút kinh nghiệm và nghiên cứu bổ sung thêm.

Page 13: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 13

- Từ việc xác định như trên, giáo viên cũng đồng thời chuẩn bị cho học sinh việc chủ động học và theo dõi kiến thức mỗi tiết.

Ví dụ: Để dạy tiết 01 tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam, sau khi soạn giáo án bài giảng theo đúng các yêu cầu đặt ra thật cụ thể, chi tiết, giáo viên thiết lập một SĐTD phù hợp, thể hiện rõ nội dung kiến thức bài học. * Giáo án bài giảng Hai đứa trẻ của Thạch Lam (Tiết 01).

Tiết 35: Đọc văn: HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam) (Tiết 01)

A. Mục tiêu bài học

MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Hiểu được sự cảm thông sâu sắc của Thạch Lam đối với cuộc sống quẩn quanh, buồn tẻ của những người nghèo phố huyện và sự trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn.

- Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp của Thạch Lam

TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG

Kiến thức

- Bức tranh phố huyện

- Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn và sự trân trọng nâng niu những khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ.

- Tác phẩm giàu yếu tố hiện thực, lãng mạn, chất thơ.

Kĩ năng

- Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại

- Phân tích tâm trạng nhân vật theo đặc trưng thể loại

Thái độ:

- Tình cảm yêu mến đối với những kiếp người nghèo khổ trước CMT8.

- Đồng cảm và trân trọng những ước mơ nhỏ bé của họ.

B, Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài giảng

C, Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, phát vấn, trả lời câu hỏi, thảo luận

D, Tiến trình dạy học:

1, Ổn định lớp:

2, Kiểm tra bài cũ: Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ đầu TK XX CMT8/1945? Quá trình hiện đại hoá diễn ra qua mấy bước? Đặc điểm và thành tựu của mỗi bước? VH thời kì này có đóng góp như thế nào đối với nền VH dân tộc?

Page 14: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 14

3, Giới thiệu bài mới: Trong những tác giả có nhiều đóng góp cho văn xuôi giai đoạn 1930 – 1945, Thạch Lam là một cây bút có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ và có biệt tài về truyện ngắn. Mỗi truyện của Thạch Lam như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm, chất chứa tình cảm yêu mến của tác giả đối với cảnh vật và con người. Truyện ngắn Hai đứa trẻ là một ví dụ.

TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Gọi học sinh đọc phần tiểu dẫn và trình

bày những nét cơ bản về tác giả.

. Tuổi thơ sống nhiều tại quê ngoại – phố huyện Cẩm Giàng (Hải Dương) → 1 không gian NT trở đi trở lại trong các TP của ông. . Là em ruột hai nhà văn Nhất Linh, Hoàng Đạo và cả ba người đều là thành viên chủ chốt của nhóm Tự lực văn đoàn. .Ông mất ngày 28 tháng 6 năm 1942 vì

căn bệnh lao phổi khi mới 32 tuổi.

. Ý kiến của Nguyễn Tuân: “Ngày này đọc lại Thạch Lam, vẫn thấy đầy đủ cái dư vị và cái nhã thú của những tác phẩm có cốt cách và phẩm chất văn học”.

. Em hãy trình bày xuất xứ của TP?

. Em hãy tóm tắt nội dung cơ bản của

I. TIỂU DẪN 1.Tác giả: * Con người: (1901-1942) - Tên khai sinh: Nguyễn Tường Vinh (sau đổi thành Nguyễn Tường Lân) - Sinh tại Hà Nội trong 1 gia đình công chức gốc quan lại. - Là người đôn hậu, điềm đạm và rất đỗi tinh tế. - Là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn, là cây bút chủ chốt của các báo Phong hóa, Ngày nay… * Sự nghiệp: - Đề tài: viết nhiều về cuộc sống và con người nơi phố huyện, ngoại ô. - Phong cách NT: độc đáo + Có biệt tài về truyện ngắn - truyện không có cốt truyện, + Đi sâu khai thác thế giới nội tâm nhân vật. + Hai yếu tố hiện thực và trữ tình luôn đan xen + Lời văn nhẹ nhàng, đằm thắm, giàu chất thơ. Mỗi truyện như một bài thơ trữ tình đượm buồn. - Tác phẩm chính: sgk + Truyện ngắn: Gió đầu mùa (1937), Nắng trong vườn, Sợi tóc. + Tiểu thuyết : Ngày mới (1939) + Tập tiểu luận: Theo dòng (1941) + Tùy bút: Hà Nội băm sáu phố phường (1943)

2. Tác phẩm: a. Xuất xứ : - Trích trong tập truyện Nắng trong vườn – xuất bản 1938 - Là 1 truyện ngắn rất tiêu biểu cho phong cách NT của T.Lam. b. Tóm tắt: - Truyện viết về cuộc sống tối tăm nghèo nàn của

Page 15: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 15

truyện?

. GV giới thiệu cho HS về cuốn “Hồi

ký về gia đình Nguyễn- Tường” của

Nguyễn Thị Thế để thấy nhân vật, khung cảnh, tâm trạng trong HĐT là có

thật… Gia đình TL có 1 thời kì khốn khó, nghèo

túng khi ba TL mất, mẹ TL 1 mình nuôi 7

ng con ăn học tử tế bằng cái nghề cân gạo

trong cái phố huyện buồn tẻ ở Cẩm Giàng.

Niềm an ủi duy nhất của bà là các con học

hành ngày càng tiến bộ.

. E hãy phân chia bố cục của TP?

. Cảnh chiều tàn nơi phố huyện hiện

lên ntn qua ngòi bút của TL? . E hãy tìm những chi tiết ( âm thanh,

h/ả, màu sắc..) tả cảnh phố huyện khi

chiều xuống?

. Âm thanh của phố huyện đc miêu tả

qua những chi tiết nào? Nhận xét về

những âth đó? Tác giả đã sử dụng NT

gì để miêu tả â thanh? Tác dụng?

. E có nhận xét gì về những chi tiết

miêu tả h/ả, màu sắc? NT? Tác dụng?

những người lao động nghèo ở một phố huyện nhỏ bé. - Liên và An đã từng có một cuộc sống đầy đủ vui vẻ ở Hà Nội. Do gia đình sa sút, hai đứa trẻ phải về sống nơi phố huyện có một cái ga xép nhỏ, được cha mẹ giao cho trông coi một cửa hàng tạp hóa nhỏ. - Nhịp sống nơi đây rất buồn tẻ, đơn điệu, ngập chìm trong bóng tối với những con người như mẹ con chị Tí, bác Siêu, vợ chồng bác Xẩm, bà cụ Thi.. Cuộc sống của họ cũng có chung một mẫu số là bé nhỏ, nghèo khổ, đáng thương... - Thế nhưng chừng ấy người sống trong bóng tối vẫn hy vọng cái gì đó tươi sáng hơn. Mong ước ấy được thể hiện qua việc họ cố thức để trông chờ chuyến tàu đêm từ Hà Nội về chạy qua phố huyện. - Chuyến tàu mang theo những ánh sáng rực rỡ, những âm thanh sôi động, ầm ầm chạy vụt qua rồi im tiếng trong màn đêm sâu thẳm. Rồi sau đó, Liên cũng ngập dần vào giấc ngủ yên tĩnh.

c. Bối cảnh của truyện: Phố huyện Cẩm Giàng (Hải Dương) – quê ngoại của nhà văn – nơi ông đã từng sống lúc tuổi thơ d. Bố cục: 3 phần - Đoạn 1 ( Từ đầu – phía làng): Cảnh phố huyện khi chiều xuống. - Đoạn 2 (tiếp – không hiểu): Cảnh phố huyện lúc đêm về - Đoạn 3 (còn lại): Cảnh chờ tàu của hai đứa trẻ. II. ĐỌC - HIỂU 1. Cảnh phố huyện khi chiều xuống: a. Cảnh chiều tàn: - Âm thanh: + Tiếng trống thu không từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều + Văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài ruộng theo gió nhẹ đưa vào . + Muỗi bắt đầu vo ve. -> NT: Miêu tả tỉ mỉ, cụ thể những thay đổi, chuyển động của ngoại cảnh - bước đi chậm rãi của thời gian -> Nhịp sống buồn bã, tẻ nhạt của phố huyện lúc chiều tối. - Hình ảnh, màu sắc: + phương tây đỏ rực như lửa cháy + đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn + dãy tre làng trước mặt đen lại, cắt hình rõ rệt trên nền trời

Page 16: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 16

. Qua những yếu tố về ÂT, H/Ả, AS,

em có cảm nhận gì về cảnh chiều tàn

nơi phố huyện?

. Cảnh chợ tàn được t/g khắc

họa qua những chi tiết nào?

NT miêu tả? Nhận xét tác

dụng?

. Những con người bé nhỏ của

phố huyện nghèo này là những

ai? Họ có cuộc sống ntn?

. Em hãy chỉ ra điểm chung

của những mảnh đời này? Họ đã phải sống một cuộc đời tẻ nhạt, bằng phẳng như Huy Cận từng nói:

+ Những nguồn ánh sáng ấy… cát lấp lánh từng chỗ… những hòn đá nhỏ một bên sáng một bên tối. -> NT so sánh, tương phản -> AS nơi phố huyện đang yếu đi bởi sự chiếm lĩnh của bóng tối. Một “bức hoạ đồng quê”: yên tĩnh, bình dị, thơ mộng nhưng đượm buồn, tàn tạ và đơn điệu. b. Cảnh chợ tàn và những kiếp người tàn tạ: - Cảnh chợ tàn: + ÂT: người về hết, tiếng ồn ào cũng mất, + H/ả: trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi vỏ thị, lá nhãn và lá mía, một vài người bán hàng về muộn.. + Mùi vị: một mùi âm ẩm bốc lên… do hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi … → NT tương phản giữa còn và mất, giữa động và tĩnh -> Sự xác xơ, tiêu điều của một buổi chợ phiên nghèo đã vãn - không gian làng quê VN trước CMT8. - Những kiếp người tàn tạ: + Mấy đứa trẻ con nhà nghèo: đang tìm tòi, nhặt nhạnh những thứ còn sót lại ở chợ (thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó còn có thể dùng được); + Mẹ con chị Tí: ban ngày thì mò cua, bắt ốc, tối đến dọn cái hàng nước nhỏ; chị “chả kiếm được bao nhiêu nhưng chiều nào chị cũng dọn hàng, từ chập tối cho đến đêm”. + Bà cụ Thi: điên, vẫn hay mua rượu ở hàng L với tiếng cười khanh khách và dáng đi “lần vào bóng tối” + Chị em Liên: ngồi trên một cái chõng nát,

trông coi một cửa hàng tạp hóa nhỏ xíu, buôn

bán chẳng được bao nhiêu (dù là chợ phiên, họ

mua chịu nửa bánh xà phòng, bán đong hơn

một ngấn rượu trong chiếc cút bé nhỏ …)

Mỗi người một cảnh ngộ, một cách kiếm sống nhưng họ đều có chung 1 số phận: nghèo khổ, bế tắc, tàn lụi. Họ đang chìm dần vào trong bóng đêm của phố huyện, tù mù như những cái bóng, mòn mỏi, quẩn quanh trong bế

Page 17: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 17

Quanh quẩn mãi giữa vài ba dáng điệu Tới hay lui vẫn từng ấy mặt người Vì quá quen nên quá đỗi buồn cười Môi nhắc lại chỉ có ngần ấy chuyện. (Quanh quẩn)

. L là 1 cô gái có hoàn cảnh

ntn?

.Trước cảnh ngày tàn và những kiếp

người tàn tạ, tâm trạng của Liên thế

nào? Tìm chi tiết miêu tả?

.Qua những chi tiết trên em cảm nhận

gì về Liên (đời sống và tâm hồn) ?

. Nhận xét NT miêu tả đời

sống nội tâm L của tác giả?

tắc, không biết cuộc đời sẽ đi đâu về đâu. Tình cảnh chung của người dân nghèo VN trước CMT8. c. Nhân vật Liên: * Hoàn cảnh: - Cha mất việc, mẹ làm hàng xáo, kinh tế gia đình sa sút. - Chuyển từ Hà Nội về phố huyện nghèo sinh sống. - Được giao trông coi cửa hàng tạp hóa nhỏ. nghèo túng, khó khăn nhưng rất hiếu thảo, đảm đang, có trách nhiệm. * Tâm trạng: - Nhìn cảnh phố huyện về chiều : Liên cảm thấy “lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”, cảm nhận “mùi riêng của đất của quê hương này”. - Đối với những người nghèo nơi phố huyện: + Xót thương cho những đứa trẻ con nhà nghèo “L trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để cho chúng nó” + Thông cảm với nỗi vất vả của mẹ con chị Tí (thể hiện qua lời văn, giọng văn: Ngày đi mò cua…. Chị Tí chả kiếm được bao nhiêu) + Tuy sợ nhưng rất thương cảm với hoàn cảnh của cụ Thi (lần nào cũng rót đầy rượu cho cụ ‘e L thảo nhỉ. Hôm nay lại rót đầy cho chị đây’) Liên là một cô bé có tấm lòng nhân hậu, yêu thương con người, biết quan tâm, chia sẻ và cảm thông với người khác. NT: Miêu tả nội tâm nhân vật sâu sắc, giàu cảm xúc. Nhà văn đã đi sâu và phát hiện những cảm xúc tâm hồn của 1 cô gái mới lớn có đôi mắt u buồn, rất nhạy cảm trước những chuyển biến của sự vật, thay đổi của cuộc đời. Thái độ t/g: xót thương, day dứt với những

kiếp người nghèo khổ, hi vọng đợi chờ một

ngày mai tươi sáng sẽ đến với họ.

4.Củng cố: Nắm được những chi tiết (về cảnh, người) trong bức tranh phố huyện lúc chiều tàn. 5.Dặn dò: Học bài. Chuẩn bị bài mới: Hai đứa trẻ - Thạch Lam (Tiết 2,3). * Sơ đồ tư duy bài giảng Hai đứa trẻ - Thạch Lam (Tiết 01).

Page 18: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 18

Sơ đồ tư duy trên tóm lược những ý chính của bài giảng Hai đứa trẻ trong

tiết 01. Giáo viên có thể nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện dần để hệ thống kiến thức trên SĐTD được trình bày một cách logic, khoa học, giúp học sinh nhanh chóng nắm được nội dung bài học. Và sau 03 tiết dạy, giáo viên sẽ có một SĐTD hoàn chỉnh của toàn bộ nội dung bài giảng Hai đứa trẻ của Thạch Lam.

Page 19: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 19

3.3. Tiến hành thực nghiệm Để chứng minh kết quả của đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy để nâng cao

hiệu quả giờ đọc - hiểu một số tác phẩm văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945 trong chương trình Ngữ văn 11”, trong học kỳ I năm học 2013 - 2014, tôi đã chọn hai lớp 11 đang dạy 11D1 và 11D2 làm đối tượng thực nghiệm. Đây là hai lớp có số lượng học sinh gần bằng nhau (11D1: 38 học sinh; 11D2: 41 học sinh) và có trình độ tương đương nhau - đều là những lớp có lực học Trung bình - Khá của khối 11.

Cụ thể: + Lớp 11D1 là lớp thực nghiệm (có sử dụng SĐTD trong quá trình dạy

học). + Lớp 11D2 là lớp đối chứng (dạy bình thường, không sử dụng SĐTD

trong quá trình dạy học). Bài dạy là:

1/ Tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam - Giáo án bài giảng (xem Phụ lục). - Sơ đồ tư duy bài giảng tác phẩm Hai đứa trẻ - Thạch Lam (dạy trong 03 tiết) (Hình trang 18). 2/ Tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân - Giáo án bài giảng (xem Phụ lục). - Sơ đồ tư duy bài giảng tác phẩm Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân (dạy trong 02 tiết) (Hình trang 19). Qua thực tế thực nghiệm 02 bài trên, tôi nhận thấy rằng các tác phẩm văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945 có dung lượng kiến thức lớn do đó mỗi tác phẩm đều có số tiết phù hợp để dạy trên lớp. Cụ thể, tác phẩm Hai đứa trẻ (Thạch Lam) dạy trong 03 tiết, còn tác phẩm Chữ người tử từ (Nguyễn Tuân) dạy trong 02 tiết. Chính vì dung lượng kiến thức ở mỗi tác phẩm nhiều như vậy nên học sinh rất khó khăn trong việc nhớ và học thuộc tất cả nội dung kiến thức bài học. Bởi vậy, để giúp các em dễ dàng nắm được nội dung bài học, tôi đã kết hợp sử dụng SĐTD trong quá trình giảng dạy. Cụ thể, sau khi dạy xong mỗi phần của tác phẩm, tôi liền hệ thống nội dung kiến thức vừa dạy bằng một SĐTD trên 01 bảng phụ hoặc trên màn hình máy chiếu (nếu dạy ở phòng máy). Cứ như vậy, khi xong các phần nội dung cần tìm hiểu của một tác phẩm thì tôi cũng có một SĐTD hoàn chỉnh về hệ thống nội dung kiến thức của tác phẩm đó. Đồng thời, để củng cố hơn, tôi cũng yêu cầu học sinh về nhà tự hệ thống kiến thức vừa học bằng SĐTD trên một tờ giấy trong đó thể hiện đầy đủ các kiến thức cơ bản của bài học và mối liên hệ của chúng theo cách riêng của từng em (sẽ kiểm tra vào giờ học sau). Với việc học các tiết đọc - hiểu mà giáo viên có sử dụng SĐTD kết hợp với việc học sinh tự hệ thống hóa nội dung kiến thức tác phẩm bằng SĐTD, học sinh sẽ dễ nhớ, dễ thuộc nội dung bài học, đồng thời phát huy sự chủ động, sáng tạo khi tự thiết kế một SĐTD theo cách riêng của mình.

Page 20: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 20

Page 21: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 21

Page 22: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 22

4. Kết quả Qua việc dạy học các tiết đọc - hiểu bằng SĐTD mà trực tiếp là 02 bài

học trên, chúng tôi thu được kết quả ở hai phương diện: * Thứ nhất là tăng sự hứng thú của học sinh trong các giờ đọc - hiểu. Điều này được thể hiện qua 02 kết quả khảo sát như sau: + Trong giờ học, quan sát tần suất giơ tay của học sinh cho thấy, ở lớp đối

chứng, suốt 40 phút, dù tôi cố tình hỏi và gợi ý thì cũng chỉ có 7 học sinh phát biểu. Thái độ có phần ít tập trung. Nhưng với lớp thực nghiệm, các em chú ý học bài hơn, cùng những câu hỏi như nhau nhưng có đến 15 lần học sinh phát biểu, số câu trả lời đúng nhiều hơn.

+ Sau thực nghiệm chúng tôi tiến hành phát phiếu khảo sát đối với học sinh lớp 11D1 (38 học sinh) - lớp thực nghiệm. Kết quả thu đươc như sau:

- Về thái độ của học sinh, có đến 19 hs - 50% học sinh trong lớp có thái độ thích thú và 5 hs - 13% rất thích thú các tiết học văn bằng SĐTD.

- Về quan niệm có thể sử dụng SĐTD trong dạy học môn Văn thì có đến 28 hs - 74% học sinh trong lớp cho rằng SĐTD có thể được sử dụng trong các tiết dạy Đọc - hiểu văn học. Tỉ lệ này cao gấp nhiều lần so với việc sử dụng SĐTD trong các tiết Văn học sử (7hs - 18%), Tiếng Việt (9 hs - 24%), Tập làm văn (4 hs - 11%).

- Về quan điểm của học sinh đối với các tiết đọc - hiểu có sử dụng SĐTD: có đến 23 hs - 61% học sinh trong lớp cho rằng sử dụng SĐTD trong các tiết đọc - hiểu Văn học là có phù hợp, đặc biệt có 8 hs - 21% khẳng định là rất phù hợp.

- Về nhận thức những ưu điểm khi sử dụng SĐTD trong các tiết đọc - hiểu: Đa số học sinh đều nhận thức được những ưu điểm khi sử dụng SĐTD trong các tiết đọc - hiểu Văn học. Cụ thể:

. Có đến 36 hs - tỉ lệ 95% cho rằng SĐTD giúp học sinh dễ tóm tắt nội dung kiến thức bài học.

. Có 34 hs - tỉ lệ 89% cho rằng SĐTD giúp học sinh dễ nhớ nội dung bài học.

. Có 31 hs - tỉ lệ 82% cho rằng SĐTD giúp học sinh phát huy sự chủ động, sáng tạo trong giờ học Văn.

. Và có 27 hs - tỉ lệ 71% cho rằng SĐTD giúp học sinh dễ vận dụng nội dung kiến thức bài học vào làm bài kiểm tra.

Qua kết quả khảo sát, ta có thể thấy, đa số học sinh đều thích thú với việc dạy học Ngữ văn bằng SĐTD, đặc biệt là trong các tiết đọc - hiểu Văn học và các học sinh đều nhận thức được những ích lợi của việc sử dụng SĐTD trong các tiết đọc - hiểu Văn học.

* Thứ hai là tăng cường khả năng ghi nhớ, vận dụng kiến thức để làm tốt các bài kiểm tra.

Điều này được kiểm định qua việc đối chiếu kết quả bài kiểm tra 15 phút giữa lớp dạy thực nghiệm 11D1 và lớp đối chứng 11D2 sau khi học xong các tác phẩm. Cụ thể như sau:

- Sau khi học xong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam, tôi cho học sinh ở hai lớp làm bài kiểm tra 15 phút.

Page 23: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 23

+ Câu hỏi: Em hãy nêu lí do hai chị em Liên và An trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam cố thức để chờ chuyến tàu hằng đêm đi qua phố huyện nghèo? Ý nghĩa hình ảnh đoàn tàu?

+ Kết quả bài kiểm tra ở hai lớp: Lớp 11D1 Lớp 11D2 Xếp

loại SL % SL % Giỏi 13 34% 8 20% Khá 20 53% 18 44% TB 5 13% 15 37% Yếu 0 0% 0 0%

- Sau khi học xong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, tôi cho

học sinh ở hai lớp làm bài kiểm tra 15 phút. + Câu hỏi: Em hãy lí giải vì sao cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục

ở cuối truyện ngắn Chữ người tử tù được Nguyễn Tuân gọi là “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”?

+ Kết quả bài kiểm tra: Lớp 11D1 Lớp 11D2 Xếp

loại SL % SL % Giỏi 14 37% 10 24% Khá 18 47% 16 39% TB 6 16% 15 37% Yếu 0 0% 0 0%

Dựa vào số liệu thống kê điểm kiểm tra, ta thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm

loại Giỏi và Khá ở lớp dạy thực nghiệm - 11D1 cao hơn so với lớp đối chứng - 11D2 ở cả hai lần kiểm tra.

Đồng thời, qua các bài kiểm tra của học sinh lớp dạy thực nghiệm, tôi còn thấy được khả năng tưởng tượng bay bổng, sự sáng tạo thông minh của các em khi vẽ một SĐTD để trình bày ý tưởng của mình.

Page 24: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 24

III. KẾT LUẬN

1. Kết luận

Bản chất của việc dạy học là làm cho học sinh chủ động tiếp thu, dễ hiểu, dễ nhớ kiến thức. Học sinh tiếp thu kiến thức không phải chỉ thông qua kênh nghe, kênh nhìn mà còn phải được tham gia thực hành ngay trên lớp hoặc được vận dụng, trao đổi thể hiện suy nghĩ, chính kiến của mình. Từ xa xưa, người phương Đông đã có câu: “Tôi nghe thì tôi quên, tôi nhìn thì tôi nhớ, tôi làm thì tôi hiểu”. Những kết quả nghiên cứu khoa học hiện đại cũng đã cho thấy, học sinh chỉ có thể nhớ được 5% nội dung kiến thức thông qua đọc tài liệu. Nếu ngồi thụ động nghe thầy giảng thì nhớ được 15% nội dung kiến thức. Nếu quan sát có thể nhớ 20%. Kết hợp nghe và nhìn thì nhớ được 25%. Thông qua thảo luận với nhau, học sinh có thể nhớ được 55%. Nhưng nếu học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động để qua đó tiếp thu kiến thức thì có khả năng nhớ tới 75%. Còn nếu giảng lại cho người khác thì có thể nhớ tới được 90%. Vì vậy, việc sử dụng SĐTD giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não; giúp cho mỗi người phát triển khả năng thẩm mỹ do việc thiết kế nó phải bố cục màu sắc, đường nét, các nhánh, sắp xếp các ý tưởng một cách khoa học, logic, dễ hiểu. Sử dụng SĐTD góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đồng thời, việc học sinh tự vẽ SĐTD còn giúp phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh. Các em được tự do lựa chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), tự “sáng tác” “tác phẩm” của mình nên trên mỗi SĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh và SĐTD do các em tự thiết kế nên các em sẽ yêu quí, trân trọng “tác phẩm” của mình.

Trong các tiết đọc - hiểu theo cách dạy truyền thống, giáo viên làm việc là chủ yếu thông qua các phương pháp như thuyết giảng, phát vấn... Cách dạy này sẽ không thu hút toàn bộ học sinh tập trung vào bài học, học sinh cảm thấy chán nản vì lượng kiến thức phải chép và học thuộc quá nhiều. Điều này sẽ dẫn đến sự thụ động, chỉ biết học vẹt theo những gì đã chép trên lớp hay học một cách đối phó... Thực trạng này tồn tại khá phổ biến trong việc dạy học môn Ngữ văn từ trước đến nay. Chính vì thế, việc sử dụng SĐTD trong các tiết dạy học môn Ngữ văn sẽ giúp giáo viên khắc phục được thực trạng trên. Và thực tế hiện nay, ngày càng có nhiều giáo viên đã mạnh dạn sử dụng SĐTD trong các tiết đọc - hiểu văn học nhằm đem lại không khí sôi nổi trong các giờ học, tạo sự chủ động tích cực của học sinh và giúp học sinh lĩnh hội nhanh và chắc kiến thức mà giáo viên truyền đạt.

Qua thời gian thực hiện giải pháp ‘Sử dụng sơ đồ tư duy để nâng cao hiệu quả giờ đọc - hiểu một số tác phẩm văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930-1945”, tôi nhận thấy các tiết dạy đọc - hiểu đạt hiệu quả cao hơn, việc tiếp thu bài học của học sinh không còn nhàm chán nữa mà phát huy được khả năng tư duy logic, liên hệ, liên tưởng, sáng tạo của học sinh. Các em đã làm chủ việc

Page 25: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 25

tiếp thu kiến thức của mình. Khi sử dụng SĐTD trong các tiết dạy đọc - hiểu, tất cả học sinh đều phải tập trung theo dõi nội dung bài học và phải động não để nảy sinh ý tưởng trình bày nội dung bài học bằng cách vẽ nào là hợp lí nhất. Học sinh sẽ tự khám phá và khi ý tưởng hoàn chỉnh, được giáo viên và các bạn ngợi khen, các em sẽ phấn khởi rất nhiều và hứng thú hơn đối với môn học.

Mỗi học sinh có một tính cách, một ý tưởng rất khác nhau khi trình bày sơ đồ tư duy của mình nhưng điều quan trọng là các em ghi nhớ lâu kiến thức bài học, biết vận dụng kiến thức bài học vào làm bài kiểm tra, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong giờ học. Còn giáo viên đứng lớp cảm thấy hào hứng với cách dạy mới vì được học sinh hưởng ứng, ủng hộ nhiệt tình và đáp ứng được mục đích của việc dạy học. Đó là động lực để các thầy cô chuyên tâm vào sự nghiệp trồng người của mình hơn nữa.

2. Ý kiến đề xuất

Qua việc vận dụng giải pháp ‘Sử dụng sơ đồ tư duy để nâng cao hiệu quả giờ đọc - hiểu một số tác phẩm văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930-1945” cho học sinh lớp 11 trường THPT Lý Tự Trọng, tôi xin rút ra một số kiến nghị sau:

Thứ nhất đối với đối với học sinh:

- Học sinh là một tương tác cho giáo viên thực hiện kế hoạch lên lớp, cho nên, học sinh phải tích cực, tự giác, cũng như tăng cường giao lưu học hỏi một cách khiêm tốn ở thầy cô, bạn bè về việc vẽ, học và ghi chép với SĐTD.

- Cần rèn luyện kỹ năng thực hiện SĐTD trong việc học các môn văn hóa ở trường cũng như trong việc lên kế hoạch học tập và sinh hoạt hằng ngày.

Thứ hai là đối với giáo viên:

- Muốn vận dụng SĐTD trước hết phải có nghiên cứu, rèn luyện kỹ năng xây dựng về SĐTD, phải chọn lọc loại sơ đồ phù hợp cho bài, mục bài... Cần có sự cân nhắc khi ứng dụng SĐTD vào việc soạn, giảng, kiểm tra đánh giá, tổ chức hoạt động cho học sinh, tránh lạm dụng; nhất là đối với bộ môn Ngữ văn.

- Cần xác định đúng kiến thức cơ bản, trọng tâm để thiết kế SĐTD tức là phải biết chọn lọc những ý cơ bản, những kiến thức thật cần thiết.

- Cần đầu tư thời gian hợp lí vào việc soạn bài, lập trước các sơ đồ cần thiết cho tất cả các khâu của quá trình lên lớp đối với từng bài học.

Thứ ba là đối với tổ chuyên môn

- Trong sinh hoạt chuyên môn nên dành thời gian trao đổi kinh nghiệm giảng dạy bằng SĐTD vào thảo luận trong các buổi họp tổ, họp nhóm để mọi giáo viên trong tổ quen dần với cách dạy mới và vận dụng vào việc dạy học trên lớp.

Page 26: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 26

- Tổ chức những buổi sinh hoạt chuyên đề về sử dụng SĐTD trong dạy học môn Ngữ văn, đặc biệt là trong các tiết đọc - hiểu để các giáo viên trong tổ bộ môn có điều kiện học tập, rút kinh nghiệm.

Thứ tư là đối với nhà trường:

- Cần tổ chức những buổi sinh hoạt ngoại khóa để giới thiệu cho học sinh về SĐTD, cách vẽ SĐTD, những lợi ích khi sử dụng SĐTD trong học tập để giúp các em nhanh chóng nắm bắt được phương pháp học tập mới.

- Cần thường xuyên tổ chức các buổi bồi dưỡng cho giáo viên trong trường các phương pháp dạy học tích cực trong đó có dạy học bằng SĐTD để việc dạy học bằng SĐTD được vận dụng rộng rãi ở tất cả các môn học trong nhà trường, tạo sự hứng thú say mê ở cả học sinh và giáo viên.

Thứ năm là đối với Sở Giáo dục & Đào tạo Khánh Hòa. Trong những năm học tới, tôi rất mong Sở sẽ tiếp tục tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn về việc vận dụng các phương pháp tích cực trong dạy học hiện nay, trong đó có dạy học bằng SĐTD để chúng tôi có điều kiện nâng cao kĩ năng vận dụng SĐTD trong dạy học được hay và hiệu quả hơn.

Trên đây chỉ là một số kiến nghị của bản thân để việc vận dụng SĐTD vào việc dạy học nói chung, dạy học Ngữ văn nói riêng, đặc biệt là các tiết đọc - hiểu văn học phát huy hiệu quả hơn nữa, đáp ứng yêu cầu mới của thời đại. Trong thời gian tới, để giải pháp này gần hơn với thực tế giảng dạy, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong và ngoài bộ môn để giải pháp được hoàn chỉnh hơn, sử dụng được rộng rãi ở tất cả các khối lớp và đối với nhiều môn học khác nhau. Ngày 20 tháng 04 năm 2014 Người viết

Lê Thị Hồng Minh

Page 27: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 27

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sơ đồ tư duy của Tony Buzan - NXB tổng hợp TP.HCM. 2. Tony Buzan - Bản đồ Tư duy trong công việc - NXB Lao động - Xã

hội. 3. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ tư duy-công cụ hiệu quả

hỗ trợ dạy học và công tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục &Thời đại, số 147 ngày 14/9/2010.

Page 28: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 28

PHỤ LỤC

NỘI DUNG PHỤ LỤC:

1. Giáo án thực nghiệm.

2. Bài làm của học sinh (lớp thực nghiệm và đối chứng).

3. Phiếu khảo sát giáo viên, học sinh (trước thực nghiệm).

4. Phiếu khảo sát học sinh (sau thực nghiệm).

Page 29: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 29

CÂU HỎI KHẢO SÁT DÀNH CHO HỌC SINH (TRƯỚC THỰC NGHIỆM)

Để có cơ sở nghiên cứu cho đề tài Sử dụng sơ đồ tư duy để nâng cao hiệu

quả giờ đọc - hiểu một số tác phẩm văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945

trong chương trình Ngữ văn 11 tại Trường THPT Lý Tự Trọng, em hãy vui

lòng hợp tác tìm hiểu bằng cách đánh dấu X vào ô có phương án trả lời phù

hợp hoặc điền thông tin vào khoảng trống.

- Học sinh lớp:...................... Trường THPT

................................................

1. Em đã từng sử dụng sơ đồ tư duy trong việc học các môn văn hóa ở trường chưa?

Chưa từng sử dụng

Rất ít khi sử dụng

Thỉnh thoảng sử dụng

Thường xuyên sử dụng 2. Em đã từng sử dụng sơ đồ tư duy trong việc học môn Văn ở trường chưa?

Chưa từng sử dụng

Rất ít khi sử dụng

Thỉnh thoảng sử dụng

Thường xuyên sử dụng 3. Theo em, sơ đồ tư duy có thể được sử dụng trong việc học môn Văn không?

Không thể

Có thể

Cần thiết

Rất cần thiết 3. Theo em, sơ đồ tư duy có thể được sử dụng trong các tiết đọc - hiểu văn học không?

Không thể

Có thể

Cần thiết

Page 30: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 30

Rất cần thiết 4. Những loại sơ đồ tư duy sau đây, theo em loại nào phù hợp với các tiết đọc - hiểu văn học?

Sơ đồ tư duy theo đề cương

Sơ đồ tư duy theo chương

Sơ đồ tư duy theo đoạn văn

Cả 3 loại sơ đồ tư duy trên

5. Vì sao em cho là sử dụng loại sơ đồ đó thích hợp? ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Xin cám ơn các em đã hợp tác ! CÂU HỎI KHẢO SÁT DÀNH CHO HỌC SINH (SAU THỰC NGHIỆM)

Để có cơ sở nghiên cứu cho đề tài Sử dụng sơ đồ tư duy để nâng cao hiệu

quả giờ đọc - hiểu một số tác phẩm văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945 trong chương trình Ngữ văn 11 tại Trường THPT Lý Tự Trọng, em hãy vui lòng hợp tác tìm hiểu bằng cách đánh dấu X vào ô có phương án trả lời phù hợp hoặc điền thông tin vào khoảng trống.

- Học sinh lớp:...................... Trường THPT ................................................

1. Trong học kỳ vừa qua, ở môn văn lớp em có mấy bài cô giáo sử dụng sơ đồ tư duy?

1 bài

2 bài

3 bài

4 bài 2. Em có thể cho biết tên 2 bài đã được cô giáo sử dụng sơ đồ tư duy?

...................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................

Page 31: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 31

3. Em có thích các tiết học Văn dạy bằng sơ đồ tư duy không?

Không thích

Bình thường

Thích thú

Rất thích thú 3. Theo em, sử dụng sơ đồ tư duy trong việc dạy học môn Văn phù hợp với tiết dạy nào?

Văn học sử

Đọc – hiểu văn học

Tiếng Việt

Tập làm văn 5. Theo em, sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết đọc - hiểu văn học có phù hợp không?

Không phù hợp

Bình thường

Có phù hợp

Rất phù hợp 6. Theo em, việc sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết đọc - hiểu văn học sẽ:

Giúp học sinh dễ tóm tắt nội dung kiến thức bài học

Giúp học sinh dễ nhớ nội dung kiến thức bài học

Giúp học sinh dễ vận dụng nội dung kiến thức bài học vào làm bài kiểm tra

Giúp học sinh phát huy sự chủ động, sáng tạo trong giờ học Văn

Xin cám ơn các em đã hợp tác !

CÂU HỎI KHẢO SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN MÔN NGỮ VĂN THPT

Để có cơ sở nghiên cứu cho đề tài Sử dụng sơ đồ tư duy để nâng cao hiệu

quả giờ đọc - hiểu một số tác phẩm văn xuôi lãng mạn giai đoạn 1930 - 1945

trong chương trình Ngữ văn 11 tại Trường THPT Lý Tự Trọng, xin các anh

(chị) đồng nghiệp hãy vui lòng hợp tác tìm hiểu bằng cách đánh dấu X vào ô

có phương án trả lời phù hợp hoặc điền thông tin vào khoảng trống.

Page 32: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 32

1. Thầy / cô có thường nghiên cứu, tìm hiểu về các dạng sơ đồ tư duy trong dạy học hiện nay không?

Không biết

Không thường xuyên

Thường xuyên

Rất thường xuyên

2. Thầy / cô đã từng sử dụng sơ đồ tư duy trong việc dạy học môn Văn của mình chưa?

Chưa bao giờ

Rất ít khi

Thường xuyên

Rất thường xuyên

3. Theo thầy /cô, sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Văn có phù hợp với đặc trưng bộ môn không?

Không phù hợp

Ít phù hợp

Có phù hợp

Rất phù hợp

4. Theo thầy/ cô, nếu sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học môn Văn thì tiết dạy nào phát huy được tác dụng nhất?

Văn học sử

Đọc – hiểu văn học

Tiếng Việt

Tập làm văn

5. Thầy/ cô có thích sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết dạy của mình không?

Không thích

Bình thường

Có thích

Rất thích

Page 33: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 33

6. Theo thầy/ cô, sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết đọc - hiểu văn học sẽ phát huy được điều gì sau đây?

Giúp học sinh tóm lược đầy đủ và khoa học nội dung kiến thức bài học

Giúp học sinh dễ nhớ, dễ thuộc nội dung kiến thức bài học

Giúp học sinh dễ vận dụng nội dung kiến thức bài học vào làm bài kiểm tra

Giúp học sinh phát huy sự chủ động, sáng tạo trong giờ học Văn 7. Theo thầy/ cô, vì sao sơ đồ tư duy chưa được sử dụng rộng rãi trong các việc dạy học môn Văn hiện nay?

Do giáo viên ngại soạn vì mất nhiều thời gian

Do giáo viên ngại dạy vì chưa quen với cách dạy học mới

Do học sinh khó theo dõi nội dung bài học

Do sơ đồ tư duy ít tạo được hứng thú trong giờ học

8. Nếu hội đủ các điều kiện thuận lợi, thầy/cô sẽ luôn sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết dạy học môn Văn của mình chứ?

Không bao giờ

Đôi khi

Thường xuyên

Rất thường xuyên Xin cám ơn quý thầy cô đã hợp tác !

Page 34: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 34

Tiết 39, 40: Đọc văn: CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (Nguyễn Tuân) A. Mục tiêu bài học MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao; quan điểm thẩm mỹ và tình cảm yêu nước kín đáo của mình. - Thấy được những đặc sắc nghệ thuật của thiên truyện. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG Kiến thức - Đặc điểm hình tượng nhân vật Huấn Cao (cốt cách, khí phách, vẻ đẹp trong sáng thiên lương). - Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước kín đáo của Nguyễn Tuân. - Xây dựng tình huống truyên độc đáo, tạo không khí cổ xưa, bút pháp lãng mạn và nghệ thuật tương phản. Kĩ năng - Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại truyện ngắn hiện đại - Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. Thái độ - Yêu quý cái đẹp văn hóa truyền thống. - Trân trọng tấm lòng yêu nước kín đáo nhưng mãnh liệt của tác giả. B, Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài giảng C, Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, phát vấn, trả lời câu hỏi, thảo luận D, Tiến trình dạy học: 1, Ổn định lớp 2, Kiểm tra bài cũ Ngữ cảnh là gì? Các nhân tố của ngữ cảnh? Vai trò của ngữ cảnh? Cho ví dụ? 3, Giới thiệu bài mới: Bên cạnh Thạch Lam với một cách viết truyện ngắn nhẹ nhàng, tinh tế, đầy chất thơ thì N. Tuân cũng đã khẳng định vị trí của mình trên văn đàn VN giai đoạn 30-45 với một phong cách nghệ thuật tài hoa, độc đáo. Điều này được thể hiện rất rõ trong truyện ngắn Chữ người tử tù – một trong những truyện ngắn hay nhất của Nguyễn Tuân nói riêng và của VHVN nói chung. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

NỘI DUNG TIẾT 1 . Cho HS đọc Tiểu dẫn, rút ra những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của NT.

I. Tiểu dẫn: 1. Tác gia Nguyễn Tuân: (1910 – 1987) * Cuộc đời: - Xuất thân trong một gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn. Quê: làng Mọc (Nhân Mục) - ngoại thành Hà Nội. - Trước CMT8: viết văn, làm báo, nổi tiếng với những truyện ngắn viết theo xu hướng lãng mạn. - CMT8 thành công: đến với CM, dùng ngòi bút phục vụ 2 cuộc kháng chiến của dân tộc. * Sự nghiệp: - Là 1 nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp (*)

Page 35: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 35

.PCNT: Ông luôn tiếp cận đời sống từ góc độ văn hoá nghệ thuật; có vốn hiểu biết văn hóa sâu rộng trên nhiều lĩnh vực; luôn chú trọng lời văn sao cho thật mới, thật hay và có dấu ấn N.Tuân rõ rệt.

- Trình bày những hiểu biết của em về truyện ngắn CNTT? TP VBMT?

. Nhan đề DCCC: nhấn mạnh tính chất của chữ . Nhan đề CNTT: thể hiện mối qh giữa chữ và người – tô đậm yếu tố hoàn cảnh: sự đối lập giữa con ng và hoàn cảnh để c.ng bộc lộ tính cách, phẩm chất, tâm hồn

“Tôi không tin Nguyễn Tuân viết CNTT cũng như không tin Kim Lân viết Vợ nhặt. Đó không phải là người viết mà là thần viết” (1 nhà phê bình VH)

. Cho HS tóm tắt nội dung truyện . Sáng tác dựa trên nguyễn mẫu nhân vật lịch sử Cao Bá Quát – 1 danh sĩ đời Nguyễn mà tài thơ văn và tích cách đã trở thành huyền thoại. Ông còn là lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa nông dân chống lại triều đình nhà Nguyễn 1854.

- Sở trường về thể loại bút ký, tùy bút. - Có phong cách nghệ thuật tài hoa độc đáo nhà tùy bút số một của Việt Nam và là nhà văn lớn của thế kỷ XX. . Vũ N Phan (NVHĐ) “NT là n/văn có tính tài hoa và khinh bạc đệ nhất”. * Những tác phẩm chính: (SGK) . Một chuyến đi (1938); Vang bóng một thời (1940); Thiếu quê hương (1940); Chiếc lư đồng mắc cua (1941). . Đường vui (1949); Tình chiến dịch (1950); Sông Đà (1960); Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972)… 2. Truyện ngắn “Chữ người tử từ”: a. Xuất xứ: - In lần đầu tiên trên tạp chí Tao Đàn (1938) với nhan đề “Dòng chữ cuối cùng” - Sau đó, đổi tên thành “Chữ người tử tù” khi in trong tập truyện Vang bóng một thời. - Về tập truyện “Vang bóng một thời” (1940): (gồm 11 truyện ngắn) - tác phẩm kết tinh tài năng của NT trước CMT8. + viết về “một thời” đã qua nay chỉ còn “vang bóng” + Nhân vật chính: những Nho sĩ cuối mùa – những con người tài hoa, bất đắc chí, cố giữ “thiên lương” và “sự trong sạch của tâm hồn” > < XH phàm tục → Là TP hay nhất trong tập VBMT và là 1 trong những truyện ngắn hay nhất của VHVN hiện đại b. Tóm tắt truyện: - Huấn Cao vốn nổi tiếng là một nho sĩ tài hoa viết chữ đẹp và có khí phách hiên ngang, bất khuất. Vì dám chống lại triều đình mục nát đương thời mà ông bị khép vào tội chết. - Trước khi bị xử tử, tử tù Huấn Cao và những người bạn của ông bị giải đến nhà ngục tỉnh Sơn chờ ngày thi hành án. - Đứng đầu chốn ngục tù này là một viên quan coi ngục vốn là người rất yêu mến cái đẹp và có tâm nguyện muốn xin chữ HC để treo trong nhà. - Để đạt được sở nguyện đó, với sự giúp đỡ của người phụ tá là thầy thơ lại gầy gò, viên quan coi ngục đã tìm mọi cách lấy lòng HC như cung

Page 36: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 36

. Trình bày hiểu biết của em về nt thư pháp? . Đặc điểm bút pháp lãng mạn?

. Thế nào là tình huống truyện? Nêu tình huống truyện của TP? . Tình huống truyện là “cái tình thế xảy ra của truyện” (Ng M Châu), còn được hiểu là mối qh đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật khác, giữa nhân vật với hoàn cảnh và môi trường sống, qua đó

phụng rượu thịt đầy đủ cho HC và những người bạn tù của HC trong những ngày giam giữ nơi đây. - Lúc đầu, vì không hiểu tấm lòng của quản ngục, HC đã có sự sỉ nhục, xua đuổi thầy quản. Nhưng sau đó, khi biết được sở nguyện cao quý của quản ngục thì HC đã đồng ý cho chữ. - Và rồi trong cái đêm cuối cùng trước ngày HC bị xử tử, tại 1 buồng giam chật hẹp, ẩm ướt của nhà giam tỉnh Sơn đã diễn ra “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”: HC – một tử tù trên mình đầy gông xiềng đang dậm tô từng nét chữ trên tấm lụa trắng tinh, bên cạnh là viên quản ngục và thầy thơ lại đang “khúm núm” “run run” phục vụ người tù. - Sau khi cho chữ xong, HC đã khuyên quản ngục nên thay đổi chốn ở và nghề nghiệp. Ngục quan đã rất cảm động, vái người tù 1 cái và chắp tay nói 1 câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. c. Nghệ thuật chơi chữ: NT Thư pháp - Có xuất xứ từ TQ, vốn dĩ là NT viết chữ Hán bằng bút lông với mực đen trên giấy bản, giấy hồng, giấy dó hoặc khắc trên gỗ.. để thờ, trang trí, thưởng ngoạn như bức tranh chữ, được treo ở những vị trí rất trang trọng trong gia đình. - Viết thư pháp là cả 1 nt cao quý và chơi thư pháp là biểu biện của con người có tri thức và rất tài hoa. - Nét chữ và cách viết thể hiện tài hoa, tâm hồn, tính cách, bản lĩnh, ước mơ của người viết “Nét chữ nết người”. d. Đặc điểm bút pháp lãng mạn: - Giàu cảm xúc, giàu trí tưởng tượng. - Hay hướng tới cái khác thường, phi thường, lí tưởng hơn là cái đời thường, bình dị (trên cơ sở hiện thực mà lãng mạn hóa hiện thực). - Thường sử dụng NT đối lập, tương phản (để làm nổi bật cái khác thường, phi thường). II. Đọc – hiểu: 1. Tình huống truyện: cuộc gặp gỡ éo le, đầy trớ trêu giữa: - Ông Huấn Cao: kẻ đại nghịch, cầm đầu cuộc

Page 37: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 37

nhân vật bộc lộ rõ tâm trạng, tính cách hay thân phận của nó, góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng của TP. . Vẻ đẹp của nhân vật HC được thể hiện trên những phương diện nào? Gợi ý: 3 bình diện: + Tài hoa + Thiên lương + Khí phách . Hình tượng HC vừa có điểm giống so với các nhân vật khác trong VBMT nhưng lại có điểm khác biệt so với họ, cụ thể là ông có cùng 1 lúc 3 vẻ đẹp (tài năng, thiên lương và khí phách) GV cho HS làm việc theo nhóm: phân tích, chứng minh từng phẩm chất qua những chi tiết tiêu biểu? . HC là người có tài năng gì? . Tìm các chi tiết chứng tỏ? . Tài viết chữ đẹp đến mức khác thường của HC thể hiện qua các chi tiết nào?

nổi loạn nay bị bắt giam đang chờ ngày ra pháp trường để chịu tội. Tuy chí lớn không thành nhưng vẫn coi thường cái chết, tư thế hiên ngang. - Viên quản ngục: kẻ đại diện cho trật tự xã hội đương thời - người bảo vệ luật pháp. → Trên bình diện XH: họ hoàn toàn đối nghịch nhau: tử tù >< quản ngục → Trên bình diện nghệ thuật: họ đều là tri âm tri kỉ với nhau: đều yêu cái đẹp, trân trọng cái đẹp (HC: yêu – sáng tạo; Qnguc: yêu – thưởng thức). 2 tâm hồn tri âm tri kỉ gặp nhau trong một tình thế đối nghịch: tử tù và quản ngục. => Bằng thủ pháp đối lập, tác giả đã xây dựng một tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn. Có ý nghĩa: + Làm nổi bật vẻ đẹp của HC. + Thể hiện tấm lòng “biệt nhỡn liên tài” của viên quản ngục + Thể hiện sâu sắc chủ đề tác phẩm. 2. Hình tượng nhân vật Huấn Cao: a. Vẻ đẹp tài hoa: - HC là người có tài viết chữ Hán nhanh và đẹp: + Lời quản ngục: Cái người mà vùng tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp đó không? . rất nhanh: thể hiện con người có học vấn uyên bác . rất đẹp: thể hiện tài năng nghệ sĩ của nhân vật → chi tiết thể hiện học vấn uyên bác, sự hiểu biết sâu rộng và 1 tài năng nghệ sĩ của HC. + “chữ ông Huấn đẹp lắm, vuông lắm!”: khí phách hiên ngang tung hoành 4 bể. - Tài năng đó được nâng lên ở mức khác thường, lí tưởng: + Viên quản ngục ao ước có được chữ của HC để treo nó ở nhà riêng - xem nó là vật báu trên đời .“cái sở nguyện của viên quan coi ngục này là có một ngày kia được treo ở nhà riêng mình một đôi câu đối do tay ông HC viết” . “có được chữ ô Huấn mà treo là có một vật báu trên đời..” + viên quản ngục đã lo lắng, suy nghĩ, tìm mọi cách có được chữ HC “khổ tâm nhất là có 1 ông

Page 38: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 38

. Ca ngợi tài viết chữ đẹp của HC, NT muốn nói lên điều gì? . GV liên hệ bài thơ Ông đồ của VĐL . “Thiên lương”: bản tính tốt lành trong mỗi con người (do trời phú) . Vì sao ta nói rằng HC là người mang vẻ đẹp thiên lương? . Chi tiết chứng tỏ? . Cái khác thường trong vẻ đẹp thiên lương của HC thể hiện ntn? . E có nhận xét gì về lời khuyên của HC đối với quản ngục (tác dụng, ý nghĩa lời khuyên)?

HC trong tay mình, dưới quyền mình mà không biết làm thế nào mà xin được chữ… mà không kịp xin được mấy chữ thì ân hận suốt đời mất” → cung phụng rượu thịt cho HC và những người bạn tù của ông; hỏi ý nguyện của ông Huấn, khi bị sỉ nhục và bị đuổi ra vẫn kiên trì cung phụng tiếp tục. + Thậm chí, viên quản ngục đã bất chấp sự nguy hiểm đến tính mạng (xin chữ tử tù) → đem cả tính mạng để đổi lấy chữ => Cái đẹp được đẩy tới mức hoàn mĩ, nó có sức hấp dẫn lớn lao và khả năng chinh phục con người. => Thái độ tác giả: yêu quý, trân trọng cái đẹp văn hóa truyền thống và luyến tiếc khi nó đang lụi tàn. b. Vẻ đẹp thiên lương: - HC vốn là người chính trực, khẳng khái và rất kiêu bạc: + “Tính ông vốn khoảnh”: cẩn thận, khó tính, chỉ cho chữ những người bạn tri âm tri kỉ → do vậy cả đời chỉ viết “có 2 bộ tứ bình và 1 bức trung đường cho 3 người bạn thân” + Ông không bao giờ “vì vàng vàng ngọc hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ”. + Lúc đầu: khi chưa hiểu tấm lòng quản ngục, ông rất coi thường thầy quản: cố ý tỏ thái độ “khinh bạc” khi đuổi quản ngục ra khỏi buồng giam “Ta chỉ muốn có 1 điều . Là ngươi đừng đặt chân vào đây”. + Sau này biết được sở thích cao quý của quản ngục, ông rất ân hận và sẵn sàng cho chữ “Thiếu chút nữa, ta phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ” - mở lòng ra để đón thêm một tâm hồn tri âm tri kỉ . → Ông là người rất coi khinh tiền tài, của cải, coi thường quyền thế nhưng lại rất dễ mềm lòng trước những tấm lòng - Thiên lương của HC không chỉ tự tỏa sáng mà còn làm bừng sáng thiên lương của người khác (vẻ đẹp lí tưởng) + Chi tiết: Sau khi cho chữ, HC khuyên quản ngục: . nên thay đổi chốn ở

Page 39: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 39

. Ông HC là người có khí phách ntn? Tìm các chi tiết chứng tỏ vẻ đẹp đó? (*) Là người theo học đạo Nho thì ông phải có lòng trung quân – trung với vua nhưng mà ông lại chống lại triều đình. Vì ô ý thức đc nỗi thống khổ của người dân nghèo thấp cổ bé họng bị giai cấp thống trị tàn bạo thối nát áp bức bót lột. Ô căm ghét bọn chúng nên đã đấu tranh giành quyền sống cho nd vô tội.

. Điểm nổi bật trong vẻ đẹp khí phách của HC là gì? . Em có nhận xét chung gì về nhân vật HC? HẾT TIẾT 1, GV CHUYỂN SANG TIẾT 2.

.Viên quản ngục là con người như thế nào? Chi tiết chứng tỏ?

. hãy thoát khỏi cái nghề này . giữ thiên lương cho lành vững để thưởng thức cái đẹp → hành động quản ngục “vái người tù một vái và chắp tay nói một câu …nghẹn ngào: Kẻ mê muội này xin bái lĩnh” → Thiên lương của HC đã có tác dụng cảm hóa viên quản ngục. Thầy quản đã nhận ra mình là 1 kẻ mê muội và xin lĩnh nhận lời khuyên của ông Huấn để trở thành 1 con người lương thiện, sống tốt hơn. => Cái đẹp, cái thiện đã cảm hóa 1 con người. b. Vẻ đẹp khí phách: - Một con người hiên ngang, bất khuất + Là người khởi xướng cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình. (*) + Khi hoài bão không thành vẫn hiên ngang, lẫm liệt . đứng đầu cái gông dài và nặng bằng gỗ lim “rất xứng đáng với tội án sáu người tử tù” → h/ả 1 vị chủ soái, 1 vị lãnh đạo tuy thất thế nhưng vẫn hiên ngang, giữ được uy quyền của mình. . lạnh lùng dỗ gông : hành động biểu thị sự tự do, muốn làm gì là làm, bất chấp sự thị uy, dọa nạt của bọn lính áp giải → thái độ không khuất phục ngục tù, thậm chí thách đố cả ngục tù. - Có thái độ ung dung làm chủ ngục tù (vẻ đẹp lí tưởng) + Tỏ thái độ khinh bỉ, ngạo mạn trước ngục quan bất chấp sự trả thù. + Khi được quản ngục đối xử biệt nhỡn thì ông vẫn “thản nhiên nhận rượu thịt, coi như đó là một việc vẫn làm trong cái hứng sinh bình lúc chưa bị giam cầm” + Vẫn ung dung bình thản cho chữ dù ngày mai về kinh nhận án tử. + Trong tư thế “cổ đeo gông, chân vướng xiềng” nhưng nét chữ của ông vẫn tươi tắn, tung hoành. → HC đã vượt lên không gian tăm tối, nhơ bẩn của ngục tù để tỏa sáng dũng khí hiên ngang, bất khuất của mình. Đây chính là khí phách của 1 nhà Nho tiết tháo, không bao giờ khuất phục trước uy lực, cường quyền “Uy vũ bất năng

Page 40: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 40

. Nhận xét của em về nhân vật viên quản ngục? . Hoàn cảnh cho chữ? . Ở đó đã diễn ra một cảnh tượng gì? . Tai sao nói đây là cảnh tượng xưa nay chưa từng có? . Khác cảnh cho chữ thông thường

. Phân tích tác dụng của biện pháp NT được NT sử dụng khi miêu tả cảnh cho chữ?

khuất”. => Bằng bút pháp lãng mạn, Nguyễn Tuân đã xây dựng Huấn Cao là hình tượng nghệ thuật tuyệt mĩ - 1 con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất. Qua hình tượng HC, NT thể hiện quan niệm nghệ thuật và thẩm mỹ của mình: . Cái tài phải đi đôi với cái tâm; cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau . Cái đẹp có sức mạnh cảm hóa và chiến thắng cái xấu, cái ác. → quan niệm tiến bộ. 3. Nhân vật viên quản ngục: - Là người có tâm hồn nghệ sĩ của một kẻ liên tài - rất say mê cái tài, cái đẹp và nhân cách của Huấn Cao + Chân thành, cung kính biệt đãi HC bất chấp thái độ cao ngạo, khinh mạn mà HC dành cho mình. . Khi nghe tin Huấn Cao đến: vừa mừng vừa lo, chuẩn bị đón tiếp chu đáo, trằn trọc, băn khuăn không ngủ được.. . Khi Huấn Cao đến: nhìn tử tù bằng cặp mắt hiền lành, lòng kiêng nể lộ rõ, có biệt nhỡn riêng. . Trong những ngày giam giữ: cung phụng chu đáo, khép nép hỏi ý nguyện, lễ phép lui ra khi bị sỉ nhục, đối xử tốt hơn.. + Bất chấp luật pháp, làm đảo lộn trật tự trong nhà tù, biến một kẻ tử tù trở thành một thần tượng để tôn thờ (cảnh cho chữ - cảnh tượng xưa nay chưa từng có). - Là người có thiên lương trong sáng + Biết quý trọng những người tài hoa, chính trực + Biết lĩnh hội và làm theo lời khuyên của HC: sau khi nghe HC khuyên bảo, quản ngục đã rất cảm động, vái lạy, khóc… “xin bái lĩnh” => Cái đẹp, cái thiện đã cảm hoá một con người. “một thanh âm trong trẻo” giữa một bản nhạc luật xô bồ. 4. Cảnh cho chữ: - Khung cảnh cho chữ: + Thời gian: đêm rất khuya. + Không gian: buồng giam chật hẹp, ẩm ướt,

Page 41: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 41

. Lời khuyên của HC đối với quản ngục có ý nghĩa và tác dụng ntn? . GV hướng dẫn HS tổng kết giá trị TP về nội dung tư tưởng & nghệ thuật.

đầy màng nhện, phân chuột, gián, 1 bó đuốc đỏ rực, 1 tấm lụa bạch + Có 3 con người: . người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang dậm tô nét chữ trên mảnh lụa trắng tinh . quản ngục và thầy thơ lại “khúm núm”, “run run” phục vụ người tù cảnh tượng “xưa nay chưa từng có” + Việc cho chữ - một thú chơi tao nhã lại diễn ra trong ngục tối chật hẹp, bẩn thỉu → cái đẹp được sáng tạo giữa chốn hôi hám, nhơ bẩn. + Người nghệ sĩ sáng tạo lúc bị xiềng xích và ngày mai đã giải vào kinh chịu án tử hình. + Trật tự, kỉ cương trong nhà tù bị đảo ngược hoàn toàn: Người tù ở tư thế bề trên, uy nghi lồng lộng - Kẻ quyền thế thì kính cẩn, trọng vọng người tù. → Như vậy, giữa chốn tù ngục tàn bạo, cái đẹp, cái thiện đã chiến thắng cái ác, cái xấu + NT đối lập, tương phản: . cảnh cho chữ >< không gian ngục tù tăm tối . người cho chữ >< người nhận chữ => Sự tôn vinh cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người. - Lời khuyên của HC đối với viên quản ngục: + Nội dung: khuyên quản ngục nên thay đổi nơi ở, nghề nghiệp để có thể giữ thiên lương cho lành vững, để có thể thưởng thức cái đẹp → Con người chỉ xứng đáng thưởng thức cái đẹp khi giữ được thiên lương trong sáng. + Tác dụng: đã cảm hóa được quản ngục (khóc, vái lạy, xin bái lĩnh) + Bài học: . Phải có thiên lương để thưởng thức cái đẹp. . Cái đẹp không thể sống chung với cái ác. III. Tổng kết: * Về nội dung tư tưởng: + Qua hình tượng HC, NT thể hiện quan niệm tiến bộ về nghệ thuật và thẩm mỹ. + Thể hiện tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng mãnh liệt, thiết tha của tác giả. * Nghệ thuật:

Page 42: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 42

+ Hướng tới cái khác thường, phi thường, lí tưởng. + Tiếp cận và phản ánh đối tượng từ phương diện văn hóa nghệ thuật (hình tượng HC, quản ngục - tài hoa nghệ sĩ) + Tạo ra tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn. + Sử dụng NT đối lập, tương phản và ngôn ngữ giàu giá trị tạo hình tạo không khí cổ kính, trang nghiêm.

4.Củng cố: Nắm được những phẩm chất tốt đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao, nhân vật viên quản ngục và vẻ đẹp của “cảnh tượng xưa nay chưa từng có” ở cuối truyện; đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. 5.Dặn dò: . Học bài. Soạn bài mới: Luyện tập thao tác lập luận so sánh (Làm trước các bài tập trong SGK trang 116, 117). . Bài tập về nhà: Vẽ SĐTD hệ thống nội dung kiến thức cơ bản của bài học. * RÚT KINH NGHIỆM: ………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………….

Page 43: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 43

Tiết 35, 36, 37: Đọc văn: HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam) A. Mục tiêu bài học MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu được sự cảm thông sâu sắc của Thạch Lam đối với cuộc sống quẩn quanh, buồn tẻ của những người nghèo phố huyện và sự trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn. - Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp của Thạch Lam TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG Kiến thức - Bức tranh phố huyện - Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn và sự trân trọng nâng niu những khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ. - Tác phẩm giàu yếu tố hiện thực, lãng mạn, chất thơ. Kĩ năng - Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại - Phân tích tâm trạng nhân vật theo đặc trưng thể loại Thái độ: - Tình cảm yêu mến đối với những kiếp người nghèo khổ trước CMT8. - Đồng cảm và trân trọng những ước mơ nhỏ bé của họ. B, Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài giảng C, Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, phát vấn, trả lời câu hỏi, thảo luận D, Tiến trình dạy học: 1, Ổn định lớp 2, Kiểm tra bài cũ Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ đầu TK XX CMT8/1945? Quá trình hiện đại hoá diễn ra qua mấy bước? Đặc điểm và thành tựu của mỗi bước? VH thời kì này có đóng góp như thế nào đối với nền VH dân tộc? 3, Giới thiệu bài mới Trong những tác giả có nhiều đóng góp cho văn xuôi giai đoạn 1930 – 1945, Thạch Lam là một cây bút có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ và có biệt tài về truyện ngắn. Mỗi truyện của Thạch Lam như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm, chất chứa tình cảm yêu mến của tác giả đối với cảnh vật và con người. Truyện ngắn Hai đứa trẻ là một ví dụ. TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG NỘI DUNG CẦN ĐẠT NỘI DUNG TIẾT 1 Gọi học sinh đọc phần tiểu dẫn và trình bày những nét cơ bản về tác giả. . Tuổi thơ sống nhiều tại quê ngoại – phố huyện Cẩm Giàng (Hải Dương) → 1 không gian

I. TIỂU DẪN 1.Tác giả: * Con người: (1901-1942) - Tên khai sinh: Nguyễn Tường Vinh (sau đổi thành Nguyễn Tường Lân) - Sinh tại Hà Nội trong 1 gia đình công chức gốc quan lại. - Là người đôn hậu, điềm đạm và rất đỗi tinh tế.

Page 44: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 44

NT trở đi trở lại trong các TP của ông. . Là em ruột hai nhà văn Nhất Linh, Hoàng Đạo và cả ba người đều là thành viên chủ chốt của nhóm Tự lực văn đoàn. .Ông mất ngày 28 tháng 6 năm 1942 vì căn bệnh lao phổi khi mới 32 tuổi. . Ý kiến của Nguyễn Tuân: “Ngày này đọc lại Thạch Lam, vẫn thấy đầy đủ cái dư vị và cái nhã thú của những tác phẩm có cốt cách và phẩm chất văn học”. . Em hãy trình bày xuất xứ của TP? . Em hãy tóm tắt nội dung cơ bản của truyện?

- Là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn, là cây bút chủ chốt của các báo Phong hóa, Ngày nay… * Sự nghiệp: - Đề tài: viết nhiều về cuộc sống và con người nơi phố huyện, ngoại ô. - Phong cách NT: độc đáo + Có biệt tài về truyện ngắn - truyện không có cốt truyện, + Đi sâu khai thác thế giới nội tâm nhân vật. + Hai yếu tố hiện thực và trữ tình luôn đan xen + Lời văn nhẹ nhàng, đằm thắm, giàu chất thơ. Mỗi truyện như một bài thơ trữ tình đượm buồn. - Tác phẩm chính: sgk + Truyện ngắn: Gió đầu mùa (1937), Nắng trong vườn, Sợi tóc. + Tiểu thuyết : Ngày mới (1939) + Tập tiểu luận: Theo dòng (1941) + Tùy bút: Hà Nội băm sáu phố phường (1943) 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ : - Trích trong tập truyện Nắng trong vườn – xuất bản1938 - Là 1 truyện ngắn rất tiêu biểu cho phong cách NT của TLam. b. Tóm tắt: - Truyện viết về cuộc sống tối tăm nghèo nàn của những người lao động nghèo ở một phố huyện nhỏ bé. - Liên và An đã từng có một cuộc sống đầy đủ vui vẻ ở Hà Nội. Do gia đình sa sút, hai đứa trẻ phải về sống nơi phố huyện có một cái ga xép nhỏ, được cha mẹ giao cho trông coi một cửa hàng tạp hóa nhỏ. - Nhịp sống nơi đây rất buồn tẻ, đơn điệu, ngập chìm trong bóng tối với những con người như mẹ con chị Tí, bác Siêu, vợ chồng bác Xẩm, bà cụ Thi.. Cuộc sống của họ cũng có chung một mẫu số là bé nhỏ, nghèo khổ, đáng thương... - Thế nhưng chừng ấy người sống trong bóng

Page 45: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 45

. GV giới thiệu cho HS về cuốn “Hồi ký về gia đình Nguyễn- Tường” của Nguyễn Thị Thế để thấy nhân vật, khung cảnh, tâm trạng trong HĐT là có thật… Gia đình TL có 1 thời kì khốn khó, nghèo túng khi ba TL mất, mẹ TL 1 mình nuôi 7 ng con ăn học tử tế bằng cái nghề cân gạo trong cái phố huyện buồn tẻ ở Cẩm Giàng. Niềm an ủi duy nhất của bà là các con học hành ngày càng tiến bộ. . E hãy phân chia bố cục của TP? . Cảnh chiều tàn nơi phố huyện hiện lên ntn qua ngòi bút của TL? . E hãy tìm những chi tiết ( âm thanh, h/ả, màu sắc..) tả cảnh phố huyện khi chiều xuống? . Âm thanh của phố huyện đc miêu tả qua những chi tiết nào? Nhận xét về những âth đó? Tác giả đã sử dụng NT gì để miêu tả â thanh? Tác dụng? . E có nhận xét gì về những chi tiết miêu tả h/ả, màu sắc? NT? Tác dụng?

tối vẫn hy vọng cái gì đó tươi sáng hơn. Mong ước ấy được thể hiện qua việc họ cố thức để trông chờ chuyến tàu đêm từ Hà Nội về chạy qua phố huyện. - Chuyến tàu mang theo những ánh sáng rực rỡ, những âm thanh sôi động, ầm ầm chạy vụt qua rồi im tiếng trong màn đêm sâu thẳm. Rồi sau đó, Liên cũng ngập dần vào giấc ngủ yên tĩnh. c. Bối cảnh của truyện: Phố huyện Cẩm Giàng (Hải Dương) – quê ngoại của nhà văn – nơi ông đã từng sống lúc tuổi thơ d. Bố cục: 3 phần - Đoạn 1 ( Từ đầu – phía làng): Cảnh phố huyện khi chiều xuống. - Đoạn 2 (tiếp – không hiểu): Cảnh phố huyện lúc đêm về - Đoạn 3 (còn lại): Cảnh chờ tàu của hai đứa trẻ. II. ĐỌC - HIỂU 1. Cảnh phố huyện khi chiều xuống: a. Cảnh chiều tàn: - Âm thanh: + Tiếng trống thu không từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều + Văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài ruộng theo gió nhẹ đưa vào . + Muỗi bắt đầu vo ve. -> NT: Miêu tả tỉ mỉ, cụ thể những thay đổi, chuyển động của ngoại cảnh – bước đi chậm rãi của thời gian -> Nhịp sống buồn bã, tẻ nhạt của phố huyện lúc chiều tối. - Hình ảnh, màu sắc: + phương tây đỏ rực như lửa cháy + đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn + dãy tre làng trước mặt đen lại, cắt hình rõ rệt trên nền trời + Những nguồn ánh sáng ấy… cát lấp lánh từng chỗ… những hòn đá nhỏ một bên sáng một bên tối. -> NT so sánh, tương phản -> AS nơi phố huyện đang yếu đi bởi sự chiếm lĩnh của bóng tối.

Page 46: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 46

. Qua những yếu tố về ÂT, H/Ả, AS, em có cảm nhận gì về cảnh chiều tàn nơi phố huyện? . Cảnh chợ tàn được t/g khắc họa qua những chi tiết nào? NT miêu tả? Nhận xét tác dụng? . Những con người bé nhỏ của phố huyện nghèo này là những ai? Họ có cuộc sống ntn? . Em hãy chỉ ra điểm chung của những mảnh đời này? Họ đã phải sống một cuộc đời tẻ nhạt, bằng phẳng như Huy Cận từng nói: Quanh quẩn mãi giữa vài ba dáng điệu Tới hay lui vẫn từng ấy mặt người Vì quá quen nên quá đỗi buồn cười Môi nhắc lại chỉ có ngần ấy chuyện. (Quanh quẩn) . L là 1 cô gái có hoàn cảnh ntn?

Một “bức hoạ đồng quê”: yên tĩnh, bình dị, thơ mộng nhưng đượm buồn, tàn tạ và đơn điệu. b. Cảnh chợ tàn và những kiếp người tàn tạ: - Cảnh chợ tàn: + ÂT: người về hết, tiếng ồn ào cũng mất, + H/ả: trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi vỏ thị, lá nhãn và lá mía, một vài người bán hàng về muộn.. + Mùi vị: một mùi âm ẩm bốc lên… do hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi … → NT tương phản giữa còn và mất, giữa động và tĩnh -> Sự xác xơ, tiêu điều của một buổi chợ phiên nghèo đã vãn – không gian làng quê VN trước CMT8. - Những kiếp người tàn tạ: + Mấy đứa trẻ con nhà nghèo: đang tìm tòi, nhặt nhạnh những thứ còn sót lại ở chợ (thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó còn có thể dùng được); + Mẹ con chị Tí: ban ngày thì mò cua, bắt ốc, tối đến dọn cái hàng nước nhỏ; chị “chả kiếm được bao nhiêu nhưng chiều nào chị cũng dọn hàng, từ chập tối cho đến đêm”. + Bà cụ Thi: điên, vẫn hay mua rượu ở hàng L với tiếng cười khanh khách và dáng đi “lần vào bóng tối” + Chị em Liên: ngồi trên một cái chõng nát, trông coi một cửa hàng tạp hóa nhỏ xíu, buôn bán chẳng được bao nhiêu (dù là chợ phiên, họ mua chịu nửa bánh xà phòng, bán đong hơn một ngấn rượu trong chiếc cút bé nhỏ …) Mỗi người một cảnh ngộ, một cách kiếm sống nhưng họ đều có chung 1 số phận: nghèo khổ, bế tắc, tàn lụi. Họ đang chìm dần vào trong bóng đêm của phố huyện, tù mù như những cái bóng, mòn mỏi, quẩn quanh trong bế tắc, không biết cuộc đời sẽ đi đâu về đâu. Tình cảnh chung của người dân nghèo VN trước CMT8. c. Nhân vật Liên: * Hoàn cảnh:

Page 47: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 47

.Trước cảnh ngày tàn và những kiếp người tàn tạ, tâm trạng của Liên thế nào? Tìm chi tiết miêu tả? .Qua những chi tiết trên em cảm nhận gì về Liên (đời sống và tâm hồn) ? . Nhận xét NT miêu tả đời sống nội tâm L của tác giả? HẾT TIẾT 1, GV CHUYỂN SANG TIẾT 2. Cảnh phố huyện về đêm có đặc điểm gì nổi bật? . Hình ảnh bóng tối được miêu tả qua các chi tiết nào?

- Cha mất việc, mẹ làm hàng xáo, kinh tế gia đình sa sút. - Chuyển từ Hà nội về phố huyện nghèo sinh sống. - Được giao trông coi cửa hàng tạp hóa nhỏ nghèo túng, khó khăn nhưng rất hiếu thảo, đảm đang, có trách nhiệm. * Tâm trạng: - Nhìn cảnh phố huyện về chiều : Liên cảm thấy “lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”, cảm nhận “mùi riêng của đất của quê hương này”. - Đối với những người nghèo nơi phố huyện: + Xót thương cho những đứa trẻ con nhà nghèo “L trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để cho chúng nó” + Thông cảm với nỗi vất vả của mẹ con chị Tí (thể hiện qua lời văn, giọng văn: Ngày đi mò cua…. Chị Tí chả kiếm được bao nhiêu) + Tuy sợ nhưng rất thương cảm với hoàn cảnh của cụ Thi (lần nào cũng rót đầy rượu cho cụ ‘e L thảo nhỉ. Hôm nay lại rót đầy cho chị đây’) Liên là một cô bé có tấm lòng nhân hậu, yêu thương con người, biết quan tâm, chia sẻ và cảm thông với người khác. NT: Miêu tả nội tâm nhân vật sâu sắc, giàu cảm xúc. Nhà văn đã đi sâu và phát hiện những cảm xúc tâm hồn của 1 cô gái mới lớn có đôi mắt u buồn, rất nhạy cảm trước những chuyển biến của sự vật, thay đổi của cuộc đời. Thái độ t/g: xót thương, day dứt với những kiếp người nghèo khổ, hi vọng đợi chờ một ngày mai tươi sáng sẽ đến với họ. 2. Cảnh phố huyện lúc đêm về: a. Bức tranh phố huyện lúc đêm về: - Khung cảnh thiên nhiên: một đêm mùa hạ êm như nhung và thoảng qua gió mát. Vòm trời hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh, đom đóm bay là là trên mặt đất, hoa bàng rụng khe khẽ -> Khung cảnh thiên nhiên đẹp, thơ mộng nhưng gợi buồn.

Page 48: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 48

. Ánh sáng được nhà văn miêu tả qua những hình ảnh nào? Trong những hình ảnh miêu tả ánh sáng thì hình ảnh nào làm em chú ý nhất? Hình ảnh đó có ý nghĩa gì? .Âm thanh của cuộc sống đã vang lên như thế nào? nhận xét về những chi tiết miêu tả âm thanh đó? .Miêu tả cảnh phố huyện khi đêm về tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Hiệu quả của biện pháp ây? . Giữa bóng tối đậm đặc và không gian tĩnh lặng ấy hình ảnh những cư dân phố huyện hiện lên như thế nào?

- Hình ảnh bóng tối: + đường phố và các con ngõ dần dần chứa đầy bóng tối. + Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, + các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa => Bóng tối dày đặc bao trùm lên phố huyện -> Thế giới bóng tối cũng chính là cuộc sống tăm tối và tù túng đang bao phủ con người - Hình ảnh ánh sáng: + Chi tiết: Ở một vài cửa hàng, cửa chỉ hé ra một khe ánh sáng; quầng sáng thân mật quanh ngọn đèn chị Tí; một chấm lửa nhỏ và vàng lơ lửng – bếp lửa của bác Siêu; ngọn đèn của Liên thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa; vệt sáng của những con đom đóm bay là là trên mặt đất.. => Đó là thứ ánh sáng nhỏ bé, hiếm hoi, yếu ớt như chính cuộc đời, số phận của những người dân phố huyện. + H/ả “Ngọn đèn con của chị Tí” được nhắc tới 7 lần là biểu tượng về kiếp sống nhỏ nhoi, vô danh, leo lét trong màn đêm của xã hội thực dân nửa phong kiến - Âm thanh: + Tiếng đòn gánh kĩu kịt nghe rõ rệt, + mấy tiếng đàn bầu bật trong yên lặng, + trống cầm canh ngắn, khô khan, chìm ngay vào bóng tối => âm thanh nhỏ, rời rạc khiến cho không gian càng tĩnh lặng còn cuộc sống con người càng buồn chán, tẻ nhạt. ->Nghệ thuật: tương phản giữa ánh sáng và bóng tối, giữa động và tĩnh đã nhấn mạnh bóng tối dày đặc và không gian mênh mông, tĩnh lặng của phố huyện. b. Những mảnh đời nơi phố huyện. - Hai chị em Liên: ngồi trên chõng nhìn cảnh vật và hồi tưởng về những ngày sống ở Hà Nội - Bác Siêu bán phở: ế ẩm vì đây là một thứ quà xa xỉ. - Chị Tí: phe phẩy cành chuối khô đuổi ruồi trông chờ những người khách quen thuộc

Page 49: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 49

. Em có nhận xét gì về cuộc sống của con người khi đêm xuống? Nhịp sống của con người nơi đây ra sao? . Tâm trạng của L lúc này? .Qua việc miêu tả tỉ mỉ, chi tiết về bức tranh phố huyện khi đêm xuống các em nhận thấy nhà văn có tình cảm như thế nào đối với những kiếp người cùng khổ? HẾT TIẾT 2, GV CHUYỂN SANG TIẾT 3. .Vì sao hai chị em lại cố thức để được nhìn chuyến tàu đi qua trong đêm? . Hãy phân tích diễn biến tâm trạng của 2 chị em Liên khi chuyến tàu đi qua? (chủ yếu là

nhưng không thấy. - Vợ chồng bác xẩm: gia tài chỉ có manh chiếu, cái thau sắt trắng, đứa con lê la trên cát bẩn.. => Cuộc sống của con người nghèo khó, bấp bênh, bế tắc. Nhịp sống cứ lặp đi lặp lại một cách đơn điệu, quẩn quanh, tẻ nhạt, mỏi mòn, buồn chán. Tuy nhiên, những con người trong bóng tối đó vẫn mong đợi “một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ” c. Tâm trạng Liên: - Nhớ lại những kỉ niệm về một thời đã sống ở Hà Nội sáng rực và lấp lánh. - Đã quen dần với bóng tối của phố huyện. không còn sợ nó nữa - Tâm hồn yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu. => Tâm trạng buồn, thấm thía, khắc khoải. Trước những gì quan sát được đang diễn ra ở phố huyện, cô cảm thấy xót xa, cảm thông cho những kiếp người nhỏ nhoi đang sống lay lắt trong bóng tối, ý thức rất rõ về cuộc sống tù đọng của họ. Với tâm hồn trong sáng, thơ mộng của mình, cô khắc khoải mơ tưởng về những điều tốt đẹp hơn tuy còn rất mơ hồ. 3. Cảnh đợi tàu: a. Lí do đợi tàu: - Vì chuyến tàu ở Hà Nội về. Chuyến tàu gợi nhắc đến quá khứ, đến Hà Nội, nó khiến hai đứa trẻ được sống lại trong giây lát những khoảnh khắc, những ngày tháng hạnh phúc, ấm áp, sung túc khi xưa. - Vì chuyến tàu là hoạt động sôi động cuối cùng và cũng là duy nhất ở phố huyện - một thứ khác với cuộc đời mà hai chị em, những người dân phố huyện đang sống. - Vì con tàu đã đem một chút thế giới khác đi qua. Một thế giới khác hẳn, đối với Liên, khác hẳn cái vầng sáng ngọn đèn chị Tí và bếp lửa bác Siêu. Đó là một thế giới tràn đầy âm thanh và ánh sáng. => Đợi tàu đã trở thành nhu cầu bức thiết về mặt tinh thần của hai chị em Liên và người

Page 50: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 50

nhân vật Liên). Trước khi tàu tới? Khi tàu đến? Khi tàu đi qua? Nêu nhận xét của em về nghệ thuật miêu tả tâm trạng của tác giả? Qua việc miêu tả chi tiết và tinh tế tâm trạng của Liên khi đợi tàu nhà văn đã thể hiện thái đ. gì? Hình ảnh đoàn tàu có ý nghĩa gì?

dân phố huyện: họ muốn thoát ra khỏi bóng tối, thoát khỏi cuộc sống quẩn quanh bế tắc, buồn tẻ, đơn điệu để hướng tới một cuộc sống tươi sáng và tốt đẹp hơn. b. Tâm trạng đợi tàu *Trước khi tàu đến - Ngày nào cũng vậy hai chị em Liên cố thức để đợi tàu - Liên buồn ngủ ríu cả mắt nhưng vẫn gượng thức chờ tàu; - An nằm xuống ngủ nhưng vẫn dặn chị đánh thức khi tàu đến. ->Hai chị em chờ tàu trong nỗi khắc khoải, háo hức, tha thiết mong đợi. *Khi tàu đến Từ xa: sự xuất hiện của người gác ghi. Ngọn lửa xanh biếc, một làn khói bừng sáng. Tiếng còi vang lại, tiếng xe rít mạnh vào ghi, tiếng hành khách ồn ào khe khẽ Đến gần:Tiếng còi rít lên, tàu rầm rộ đi tới. lố nhố những người, các cửa kính sang trọng. các toa đèn sáng trưng, sang trọng, đồng và kền lấp lánh. An nhỏm dậy, lấy tay dụi mắt cho tỉnh hẳn. Liên dắt em đứng dậy để nhìn ->Tâm trạng vui mừng, hân hoan, hạnh phúc. * Khi tàu đi qua: - Những đốm than đỏ, chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre. Phố huyện tịch mịch và đầy bóng tối - Tâm trạng Liên: + Liên nhìn theo mãi cái chấm nhỏ của chiếc đèn xanh ->Liên nuối tiếc, bâng khuâng, xót xa. + Liên đi ngủ: những cảm giác ban ngày lắng đi , hình ảnh thế giới quanh mình mờ đi trong mắt chị, Liên thấy mình sống giữa bao nhiêu sự xa xôi -> Liên khao khát một cuộc sống tươi sáng hơn. => Thạch Lam đã miêu tả rất thành công tinh tế những sắc thái tâm trạng của Liên vừa khắc khoải, háo hức, tha thiết, vừa vui mừng, hân hoan, hạnh phúc lại vừa bâng khuâng nuối tiếc, xót xa nhưng cuối cùng đọng lại là niềm

Page 51: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 51

. GV hướng dẫn học sinh tổng kết đánh giá về giá trị nghệ thuật & nội dung của tác phẩm? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả và giọng văn của Thạch Lam? . Em hãy phát biểu giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm?

khát khao về một cuộc sống tươi sáng hơn. => Qua tâm trạng đợi tàu, nhà văn bày tỏ sự xót thương sâu sắc với những kiếp người nhỏ bé, cơ cực, sự đồng cảm với ước mơ, khát vọng của con người khi phải sống một cuộc sống quẩn quanh, bế tắc, đơn điệu. Thạch Lam đã thắp lên ước mơ và hi vọng. Dù là ước mơ nhỏ bé, tội nghiệp. c. Ý nghĩa h/ả đoàn tàu: Chuyến tàu đêm là biểu tượng của sự sống mạnh mẽ, giàu sang, huyên náo và rực rỡ ánh sáng. Nó đưa phố huyện ra khỏi cảnh sống tù đọng, tăm tối trong giây lát. Đoàn tàu mang ước mơ về một thế giới khác tốt đẹp hơn. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật. - Truyện không có cốt truyện - Nghệ thuật miêu tả nội tâm, tương phản. - Ngôn ngữ bình dị. - Giọng văn nhẹ nhàng, điềm tĩnh, khách quan 2. Nội dung - Giá trị hiện thực :Khắc họa chân thực tranh thiên nhiên đẹp, thơ mộng nhưng đượm buồn và bức tranh cuộc sống tăm tối, đơn điệu, buồn tẻ, tù túng của con người ở phố huyện - Giá trị nhân đạo: Lên án tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đã đẩy con người vào cảnh sống tối tăm bế tắc.Thể hiện niềm cảm thông, xót thương của tác giả đối với những kiếp người nghèo khổ, cơ cực, quẩn quanh tăm tối ở phố huyện nghèo trước cách mạng. Khẳng định và trân trọng ước mong vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn của con người.

4.Củng cố: Nắm được những chi tiết (về cảnh, người) trong bức tranh phố huyện lúc chiều tối; Ý nghĩa hình ảnh chuyến tàu đêm; Những giá trị nghệ thuật của tác phẩm. 5.Dặn dò: . Học bài. Soạn bài mới: NGỮ CẢNH (Nắm được khái niệm, các nhân tố của ngữ cảnh và vai trò của ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp + Làm các bài tập trong sách giáo khoa trang 106). . Bài tập về nhà: Vẽ SĐTD hệ thống nội dung kiến thức cơ bản của bài học sau từng tiết.

Page 52: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG

Trang 52

* RÚT KINH NGHIỆM: ………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………….