savills - hcmc market brief q3 2009 vn
TRANSCRIPT
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Q3/2009
Văn phòng cho thuê
Mọi thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ:
Việt Nam – TP. Hồ Chí Minh Brett Ashton Giám Đốc Điều Hành +84 8 3823 9205 – Ext.116 [email protected]
Việt Nam – Hà Nội Matthew Powell Giám Đốc Chi Nhánh +84 4 3946 1300 – Ext.105 [email protected]
Website www.savills.com
Địa chỉ Công ty TNHH Savills Việt Nam – TPHCM Lầu 18, Tòa nhà Fideco Tower 81-85 Hàm Nghi, Quận 1 Thành Phố Hồ Chí Minh Việt Nam T: +84 8 3823 9205 F: +84 8 3823 4571
Địa chỉ Công ty TNHH Savills Việt Nam – Hà Nội Lầu 13, Pacific Place 83b Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm Hà Nội Việt Nam T: +84 4 3946 1300 F: +84 4 3946 1302
Tài liệu này được Công ty Savills thực hiện chỉ để cung cấp thông tin. Chúng tôi đã cẩn thận và cân nhắc khi thực hiện tài liệu này. Nội dung có thể sẽ thay đổi và những điều này không là hoặc là một phần của thư chào hoặc hợp đồng. Các bên quan tâm sử dụng tài liệu này không nên tin cậy hòan tòan những nhận định cũng như các trình bày trong bản tài liệu này mà phải tự mình kiểm chứng tính chính xác. Không một nhân viên nào của Savills có quyền trình bày hay đảm bảo bất kỳ điều gì có liên quan đến những điều này và Savills không chịu trách nhiệm pháp lý về bất kỳ việc gì hay bất kỳ tổn thất nào phát sinh từ nội dung của tài liệu này. Bản báo cáo này không được quyền sao chép lại toàn bộ hay một phần dưới mọi hình thức nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của Savills.© Công ty TNHH Savills Vietnam.2009
Xu hướng cung Hiện nay có 37 cao ốc văn phòng tiêu chuẩn hạng A và B tại TPHCM, chiếm khoảng 475.000 m² diện tích sàn thuần. Trong Q3 2009, thị trường văn phòng tại TPHCM đã có thêm nguồn cung hạng A mới là tòa nhà Kumho Asiana Plaza với khoảng 25.700m² diện tích sàn thuần. Nhìn chung, thị trường văn phòng TP HCM tăng nhẹ lên 5% so với Q2 2009.
Hạng Số tòa
nhà Lượng
cung (m2)
Công suất thuê
(%)
Giá thuê tr.bình
(USD/ m2/ tháng)
Hạng A 6 100.071 81% 63 Hạng B 31 374.356 86% 30
Hạng C 85 277.914 84% 22
Tổng cộng 122 752.341 85% 32
Nguồn: Nghiên cứu và Tư vấn Savills, Q3 2009 * Giá thuê tính theo giá USD từng tháng dựa trên giá niêm yết và tính trên diện tích thuần, đã bao gồm phí dịch vụ nhưng chưa bao gồm thuế VAT (10%).
Tình hình hoạt động của thị trường văn phòng TPHCM, Q3 2008 – Q3 2009
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Q3 08 Q4 08 Q1 09 Q2 09 Q3 09
%
0
10
20
30
40
50USD/ m2/ tháng
Công suất thuê Giá thuê tr.bình
Nguồn: Nghiên cứu và Tư vấn Savills, Q3 2009
Giá thuê trung bình cho tất cả các quận và các hạng không thay đổi trong Q3 2009 trong khi công suất thuê bình quân đã tăng nhẹ 2%. Tuy nhiên, do Kumho Asiana Plaza hoàn thành vào cuối quý này nên công suất thuê của Hạng A đã giảm mạnh đến 15%. Xu hướng cầu Thông qua số yêu cầu thuê văn phòng nhận được, Savills có
thể theo dõi nhu cầu về văn phòng cho thuê. Các yêu cầu thuê tuy biến động đáng kể nhưng có chiều hướng đi lên kể từ tháng 5 2008. Trong cuối Q3 này, Savills nhận thấy nhu cầu thuê giảm nhẹ và nghĩ rằng xu hướng này sẽ tiếp tục trong cả Q4 và xa hơn nữa khi có thêm văn phòng Hạng B
giảm nên hấp nhận được.
Dự báo nguồn cung, 2009 – 2012
được đưa ra thị trường.
Hầu hết các giao dịch đến từ các khách thuê văn phòng hiện hữu tận dụng cơ hội giá thuê giảm và có rất ít khách thuê mới vào thị trường. Savills nhận thấy có một lượng khách thuê từ khu vực ngoại ô chuyển vào khu vực trung tâm hoặc nâng cấp lên các văn phòng chất lượng tốt hơn do giá thuêcác văn phòng này có mức thuê c
Triển vọng thị trường
-
100,000
200,000
300,000
400,000
500,000
600,000
700,000
2009ƯT 2010ƯT 2011ƯT Nguồn cung tiềmnăng
m2
Nguồn cung tương lai
Nguồn: Nghiên cứu và Tư vấn Savills, Q3 2009
g B là Crescent Plaza
được hoàn thành vào cuối năm 2009.
do các dự
án này thông thường vẫn còn nằm trong kế hoạch.
Savills ước tính rằng sẽ có tổng cộng khoảng một triệu mét
vuông diện tích văn phòng được hoàn thành trong vài năm tới.
Nguồn cung tương lai tiếp tục tập trung vào khu vực Quận 1,
chiếm đến hơn trên 60% trong tổng số nguồn cung tương lai.
Đặc biệt là sẽ có thêm một cao ốc Hạn
Những dự án mới dự định được hoàn thành trong cuối năm
2009, 2010 và 2011 sẽ hoàn thành do tất cả các tòa nhà này
đã bắt đầu xây dựng. Đối với những dự án dự kiến hoàn thành
vào năm 2012 hoặc xa hơn nữa thì có thể sẽ kéo dài
Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Q3/2009
Mọi thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ:
Việt Nam – TP. Hồ Chí Minh Brett Ashton Giám Đốc Điều Hành +84 8 3823 9205 – Ext.116 [email protected]
Việt Nam – Hà Nội Matthew Powell Giám Đốc Chi Nhánh +84 4 3946 1300 – Ext.105 [email protected]
Website www.savills.com
Địa chỉ Công ty TNHH Savills Việt Nam – TPHCM Lầu 18, Tòa nhà Fideco Tower 81-85 Hàm Nghi, Quận 1 Thành Phố Hồ Chí Minh Việt Nam T: +84 8 3823 9205 F: +84 8 3823 4571
Địa chỉ Công ty TNHH Savills Việt Nam – Hà Nội Lầu 13, Pacific Place 83b Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm Hà Nội Việt Nam T: +84 4 3946 1300 F: +84 4 3946 1302
Tài liệu này được Công ty Savills thực hiện chỉ để cung cấp thông tin. Chúng tôi đã cẩn thận và cân nhắc khi thực hiện tài liệu này. Nội dung có thể sẽ thay đổi và những điều này không là hoặc là một phần của thư chào hoặc hợp đồng. Các bên quan tâm sử dụng tài liệu này không nên tin cậy hòan tòan những nhận định cũng như các trình bày trong bản tài liệu này mà phải tự mình kiểm chứng tính chính xác. Không một nhân viên nào của Savills có quyền trình bày hay đảm bảo bất kỳ điều gì có liên quan đến những điều này và Savills không chịu trách nhiệm pháp lý về bất kỳ việc gì hay bất kỳ tổn thất nào phát sinh từ nội dung của tài liệu này. Bản báo cáo này không được quyền sao chép lại toàn bộ hay một phần dưới mọi hình thức nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của Savills.© Công ty TNHH Savills Vietnam.2009
Thị Trường Bán Lẻ
Xu
Hiện tại, TPHCM có 5 trung tâm bách hóa, 15 khu trung tâm mua sắm, 6 khu bán lẻ khối đế, 59 siêu thị và 3 siêu thị bán sỉ với tổng diện tích khoảng 452.400 m2. Nguồn cung này tương đối nhỏ với một thành phố 8 triệu dân. Thị trường bán lẻ tại TPHCM vẫn còn trong giai đoạn sơ khai.
hướng cung
Quí 3 2009 chứng kiến việc mở cửa hoạt động lại của Lucky
Plaza và không có lượng cung mới mới trong quý này .
Giá thuê trung bình tại các trung tâm mua sắm và trung tâm bách hóa trong quý này dao động từ 35 USD đến 140 USD/m2 . Nói chung, giá thuê đã giảm nhẹ trong suốt Q3 2009. Mức thuê cao nhất đạt khoảng 220 USD/ m².
Công suất thuê của toàn thị trường vẫn giữ đà như Q2 2009, dao động trong khoảng từ 96%. Thị trường bán lẻ theo từng lĩnh vực, Q3 2009
Trung tâm mua sắm 30.6%Siêu thị 42.2%
Trung tâm bách hóa 14.6%
Siêu thị bán sỉ 11.3%
Cửa hàng bán lẻ tại các tòa
nhà 1.3%
Nguồn: Nghiên cứu và Tư vấn Savills, Q3 2009 Thị trường bán lẻ theo khu vực, Q3 2009
Khu vực ngoại thành 46.1%
Khu vực nội thành 35.1%
Trung tâm thành phố
18.8%
Nguồn: Nghiên cứu và Tư vấn Savills, Q3 2009
Xu hướng cầu
Những nền tảng tạo nên tăng trưởng cho khu vực bán lẻ tại TPHCM là hiện hữu, thu nhập bình quân đầu người và mức tiêu thụ cao đã tạo đà cho thị trường này tăng trưởng trong những năm qua. Nhu cầu tiếp tục duy trì trong Quý 3 2009, tuy nhiên, tăng trưởng GDP chậm lại sẽ có tác động đến chi tiêu và các quyết định đầu tư ở Việt Nam. Mặc dù tăng trưởng kinh tế hiện đang chậm lại nhưng triển vọng dài hạn cho thị trường bán lẻ vẫn hấp dẫn. Trong 9 tháng đầu năm 2009, GDP của TPHCM tăng trưởng chỉ đạt mức 6,1% nhưng tổng doanh số bán lẻ tại TPHCM vẫn tăng 18,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Savills dự báo một mức tăng trưởng mạnh mẽ hơn ở thị trường bán lẻ khi kinh tế hồi phục. Nhu cầu đối với các bất động sản bán lẻ đạt tiêu chuẩn quốc tế sẽ gia tăng trong vòng 1 đến 3 năm tới, đặc biệt là tại khu vực trung tâm, khi Việt Nam hiện nay phải thực thi quy tắc đối xử bình đẳng theo như cam kết WTO giữa nhà bán lẻ trong nước và quốc tế. Kể từ nay, Việt Nam sẽ mở cửa thị trường bán lẻ cho doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Triển vọng thị trường Dự báo nguồn cung, 2009 – 2012
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
450,000
2009ƯT 2010ƯT 2011ƯT Nguồn cung tiềmnăng
m2
ồn: Nghiên cứu & Tư vấn của Savills, Q3 2009
hị trường bán lẻ TPHCM vẫn thiếu hụt nguồn cung cho đến
Ngu Tnăm 2011. Tuy nhiên, kể từ năm 2012 trở đi sẽ là thời điểm đáng chú ý khi yếu tố cung và cầu bước vào giai đoạn chín muồi. Làn sóng cung bán lẻ mới dự tính sẽ tạo áp lực lên cả giá thuê và công suất thuê. Các dự án khu bán lẻ mới sẽ tập trung chủ yếu ở Quận 1 và Quận 7.
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Q3/2009
Mọi thông tin chi tiết, vui lòng liên hệ:
Việt Nam – TP. Hồ Chí Minh Brett Ashton Giám đốc điều hành +84 8 3823 9205 – Ext.116 [email protected]
Việt Nam – Hà Nội Matthew Powell Giám đốc chi nhánh +84 4 3946 1300 – Ext.105 [email protected]
Website www.savills.com
Địa chỉ Cty TNHH Savills Việt Nam – TPHCM Lầu 18, Fideco Tower 81-85 Hàm Nghi , Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam T: +84 8 3823 9205 F: +84 8 3823 4571
Địa chỉ Cty TNHH Savills Việt Nam – Hà Nội Lầu 13 Pacific Place 83b Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm Hà Nội Việt Nam T: +84 4 3946 1300 F: +84 4 3946 1302
Tài liệu này được Công ty Savills thực hiện chỉ để cung cấp thông tin. Chúng tôi đã cẩn thận và cân nhắc khi thực hiện tài liệu này. Nội dung có thể sẽ thay đổi và những điều này không là hoặc là một phần của thư chào hoặc hợp đồng. Các bên quan tâm sử dụng tài liệu này không nên tin cậy hòan tòan những nhận định cũng như các trình bày trong bản tài liệu này mà phải tự mình kiểm chứng tính chính xác. Không một nhân viên nào của Savills có quyền trình bày hay đảm bảo bất kỳ điều gì có liên quan đến những điều này và Savills không chịu trách nhiệm pháp lý về bất kỳ việc gì hay bất kỳ tổn thất nào phát sinh từ nội dung của tài liệu này. Bản báo cáo này không được quyền sao chép lại toàn bộ hay một phần dưới mọi hình thức nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của Savills.© Công ty TNHH Savills Vietnam. 2009.
Khách sạn
Xu hướng cung Hiện nay, tại TP HCM có 21 khách sạn 4 và 5 sao với tổng cộng khoảng 5.600 phòng và theo Savills quan sát thì chỉ có một khách sạn 5 sao tham gia vào thị trường trong Q3 2009 – The InterContinental Asiana Saigon. Phần lớn các khách sạn 4và 5 sao đều đặt tại Quận 1 và chiếm khoảng 70% thị trường.
Nguồn cung khách sạn tại TP HCM không tăng đáng kể trong ba năm qua. Điều này làm cho các khách sạn 5 sao nâng giá phòng trong khi đó, các khách sạn 4 sao thông thường đạt được công suất thuê phòng cao hơn khách sạn 5 sao.
Tình hình hoạt động của thị trường khách sạn (4 & 5 sao) trong Q3 2009
Hạng Số
khách sạn
Số phòng
Công suất phòng trung
bình (%)
Giá thuê trung bình
(USD/phòng/đêm)
5 sao 13 4,200 50 117 4 sao 8 1,300 54 72
Nguồn: Nghiên cứu và Tư vấn Savills, Q3 2009 * Giá phòng trung bình ước tính đã bao gồm ăn sáng và phí dịch vụ, không bao gồm VAT.
Doanh thu tính theo phòng (RevPAR), Q3 2008 – Q3 2009
US$
0
20
40
60
80
100
120
Q3 2008 Q4 2008 Q1 2009 Q2 2009 Q3 2009
5 sao 4 sao 4 & 5 sao
Nguồn: Nghiên cứu và Tư vấn Savills, Q3 2009 Chỉ số RevPAR tăng nhẹ so với quý trước do công suất thuê phòng tốt hơn nhờ lượng khách du lịch trong nước cũng như các chương trình khuyến mại. RevPAR của khách sạn 4 & 5 sao trong Quý 3 2009 vào khoảng 49 USD, giảm hơn 35% so với Q3 2008. Trong khi đó, RevPAR của khách sạn 5 sao
hàng đầu chỉ vào khoảng 65 USD, giảm 30% khi so sánh với Q3 2008.
Xu hướng cầu Nhu cầu rõ ràng bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái kinh tế toàn cầu. Trong chín tháng đầu năm 2009, lượng du khách quốc tế đến TPHCM chỉ đạt 1,95 triệu người, giảm 11% so với cùng kỳ năm ngoái. Lượng khách thương gia đến TPHCM giảm 12% so với Q3 2008. Điều này tương đối khả quan trong tình hình khó khăn hiện nay khi mà khách thương gia vẫn là thị trường mục tiêu chính của khách sạn 4 và 5 sao. Hơn nữa, với kết quả kích cầu của chính phủ và chương trình ''Ấn tượng Việt Nam'' của VNAT thì nền kinh tế đang dần hồi phục. Cũng theo VNAT thì Việt Nam dự kiến sẽ đón khoảng 4,3 triệu du khách quốc tế trong năm 2009. * VNAT: Tổng cục Du lịch Việt Nam Triển vọng thị trường
Dự báo nguồn cung, 2010 – 2012
Số phòng
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2000
2010ƯT 2011ƯT Nguồn cung tiềm năng
Nguồn: Nghiên cứu và Tư vấn Savills, Q3 2009 Dựa trên các dự án tương lai, trong một vài năm tới sẽ có khoảng 2.700 phòng khách sạn 4 và 5 sao dự kiến tham gia vào thị trường. Nguồn cung trong tương lai sẽ tiếp tục tập trung ở Quận 1. Ngoài ra, thị trường khách sạn cao cấp sẽ nhận được sự quan tâm đầu tư đáng kể trong tương lai. Tuy nhiên, khó khăn kinh tế trong Quý 3 2009 và trong tương lai gần sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực tài chính của nhiều chủ đầu tư dẫn đến nhiều dự án sẽ bị chậm triển khai.
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Q3/2009
Mọi thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ:
Việt Nam – TP. Hồ Chí Minh Brett Ashton Giám đốc điều hành +84 8 3823 9205 – Ext.116 [email protected]
Việt Nam – Hà Nội Matthew Powell Giám đốc Chi nhánh +84 4 3946 1300 – Ext.105 [email protected]
Website www.savills.com
Địa chỉ Cty TNHH Savills Việt Nam – TPHCM Lầu 18, Fideco Tower 81-85 Hàm Nghi ,Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh Vệt Nam T: +84 8 3823 9205 F: +84 8 3823 4571
Địa chỉ Cty TNHH Savills Việt Nam – Hà Nội Lầu 13 Pacific Place 83b Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm Hà Nội Việt nam T: +84 4 3946 1300 F: +84 4 3946 1302
Tài liệu này được Công ty Savills thực hiện chỉ để cung cấp thông tin. Chúng tôi đã cẩn thận và cân nhắc khi thực hiện tài liệu này. Nội dung có thể sẽ thay đổi và những điều này không là hoặc là một phần của thư chào hoặc hợp đồng. Các bên quan tâm sử dụng tài liệu này không nên tin cậy hòan tòan những nhận định cũng như các trình bày trong bản tài liệu này mà phải tự mình kiểm chứng tính chính xác. Không một nhân viên nào của Savills có quyền trình bày hay đảm bảo bất kỳ điều gì có liên quan đến những điều này và Savills không chịu trách nhiệm pháp lý về bất kỳ việc gì hay bất kỳ tổn thất nào phát sinh từ nội dung của tài liệu này. Bản báo cáo này không được quyền sao chép lại toàn bộ hay một phần dưới mọi hình thức nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của Savills.© Công ty TNHH Savills Vietnam.2009
Căn hộ bán
Xu hướng cung Tổng số căn hộ để bán trên thị trường sơ cấp trong quý này là 5.620 căn, tăng khoảng 55% so với lượng căn hộ trên thị trường sơ cấp Q2 2009. Căn hộ Hạng C chiếm khoảng 75% trong tổng nguồn cung sơ cấp trên thị trường TP HCM Q3 2009. Nguồn cung mới trong năm 2009 tập trung chủ yếu vào phân khúc căn hộ Hạng C và xu hướng này có thể sẽ còn duy trì trong năm sau. Quận 8, Quận 7 và Quận 2 là nguồn cung chính và chiếm hơn một nửa trong thị trường sơ cấp. Trong Q3 2009, có khoảng 41.500 căn hộ, tăng 4% so với Q2 2009. Quận 2, Quận 7 và Quận Bình Thạnh tiếp tục là nguồn cung chính và chiếm khoảng 50% trên thị trường thứ cấp tại TP HCM. Thị trường sơ cấp Q3 2009
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
4,500
Hạng A Hạng B Hạng C
Căn hộ
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000USD/ m2
Nguồn cung sơ cấp Q3 2009 Tổng căn hộ bán trong Q3 2009 Giá sơ cấp trung bình
Nguồn: Nghiên cứu và tư vấn Savi 9
u hướng cầu
ơ cấp trung bình (chưa bao gồm thuế
avills hy vọng rằng thị trường căn hộ trong vòng 06 tháng tới
riển vọng thị trường
ự kiến sẽ có khoảng 87 dự án quy hoạch sẽ được đưa ra thị
uận 7 với ưu thế có khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng sẽ đóng
uận 2 và Quận 9 có lợi thế là hệ thống giao thông được cải
guồn cung tương lai của TPHCM theo từng năm
lls, Q3 200
X Trong Q3 2009, giá sVAT) của các căn hộ tại TP HCM là khoảng 1.200 USD/ m², giảm khoảng 30% so với Q2 2009. Giá trượt đáng kể là vì phần lớn chỉ là các giao dịch căn hộ Hạng C có giá trị thấp. Khoảng 43% trong tổng số 5.620 căn hộ sẵn sàng để bán trên thị trường sơ cấp đã được tiêu thụ trong Q3 2009. Hiện nay, đã có dấu hiệu nguồn cung dư trong ngắn hạn ở thị trường căn hộ bán Tp. Hồ Chí Minh. Nói chung, Savills tin rằng kể từ khi khủng hoáng kinh tế trong nửa cuối năm 2008, thị trường căn hộ thứ cấp đã xuống tới đáy trong Q2. Trong Q3 2009 hầu hết giá rao bán trung bình thứ cấp trong các quận đều tăng lên, tuy nhiên số lượng giao dịch dường như vẫn còn
thấp. Ssẽ có chuyển biến tích cực khi mà niềm tin vào thị trường đã trở lại và có nhiều dự án mới được tung bán. T Dtrường trong vòng ba năm tới (2010-2012). Nếu những dự án này theo đúng tiến độ thì tổng nguồn cung căn hộ sẽ tăng gấp đôi. Qgóp khoảng 26% cho nguồn cung tương lai. Qthiện, nguồn đất có sẵn và sự có mặt của Khu công nghệ cao ở Quận 9. Hai quận này có thể là nguồn cung chính cho thị trường căn hộ tại TP HCM trong trung hạn và chiếm khoảng 25% trong tổng nguồn cung tương lai của TP.HCM trong ba năm tới. N
-
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
2010ƯT 2011ƯT Nguồn cung tiềm năng
-
5
10
15
20
25
30
35
40
45Dự án
Số căn đang quy hoạch Số dự án đang quy hoạch
Nguồn: Nghiên cứu và tư vấn Savills, Q3 2009
Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Q3/2009
Mọi thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ:
Việt Nam – Tp. Hồ Chí Minh Brett Ashton Giám Đốc Điều Hành +84 8 3823 9205 – Ext.116 [email protected]
Việt Nam – Hà Nội Matthew Powell Giám đốc chi nhánh +84 4 3946 1300 – Ext.105 [email protected]
Website www.savills.com
Địa chỉ Công ty TNHH Savills Việt Nam – TPHCM Lầu 18, Tòa nhà Fideco Tower 81-85 Hàm Nghi, Quận 1 Tp. Hồ Chí Minh Việt Nam T: +84 8 3823 9205 F: +84 8 3823 4571
Địa chỉ Công ty TNHH Savills Việt Nam – Hà Nội Lầu 13, Tòa nhà Pacific Place 83b Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm Hà Nội Việt Nam T: +84 4 3946 1300 F: +84 4 3946 1302
Tài liệu này được Công ty Savills thực hiện chỉ để cung cấp thông tin. Chúng tôi đã cẩn thận và cân nhắc khi thực hiện tài liệu này. Nội dung có thể sẽ thay đổi và những điều này không là hoặc là một phần của thư chào hoặc hợp đồng. Các bên quan tâm sử dụng tài liệu này không nên tin cậy hòan tòan những nhận định cũng như các trình bày trong bản tài liệu này mà phải tự mình kiểm chứng tính chính xác. Không một nhân viên nào của Savills có quyền trình bày hay đảm bảo bất kỳ điều gì có liên quan đến những điều này và Savills không chịu trách nhiệm pháp lý về bất kỳ việc gì hay bất kỳ tổn thất nào phát sinh từ nội dung của tài liệu này. Bản báo cáo này không được quyền sao chép lại toàn bộ hay một phần dưới mọi hình thức nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của Savills.© Công ty TNHH Savills Vietnam. 2009
Căn hộ Dịch vụ
Xu hướng cung
Theo nghiên cứu của Savills, hiện nay TPHCM có 48 cao ốc căn hộ dịch vụ từ hạng A đến hạng C với 2.666 căn hộ được quản lý bởi các công ty trong và ngoài nước. Gần một nửa trong số đó là các căn hộ hai phòng ngủ, tập trung chủ yếu ở trung tâm thành phố khu vực Quận 1 và Quận 3 chiếm khoảng 67% toàn thị trường.
Hạng Số cao ốc Lượng cung (căn)
Công suất thuê (%)
Giá thuê trung bình hàng tháng
(USD/ m2)
Hạng A 7 658 64% 27
Hạng B 11 1,272 94% 24
Hạng C 30 736 90% 16
Nguồn: Nghiên cứu & Tư vấn của Savills, Q3 2009 *Giá thuê trung bình tính trên diện tích thuần bao gồm phí dịch vụ, không bao gồm VAT.
Tình hình hoạt động của căn hộ dịch vụ (cho các hạng), Q3 2008 – Q3 2009
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
Q3 2008 Q4 2008 Q1 2009 Q2 2009 Q3 2009
Số căn
15
18
21
24
27USD/ m2/ tháng
Số căn đã cho thuê Số căn còn trống Giá thuê trung bình
Nguồn: Nghiên cứu & Tư vấn của Savills, Q3 2009
Thị trường đã chứng kiến sự tham gia của InterContinental Asiana Saigon với 260 căn hộ, là nguồn cung mới kể từ năm 2005. Nguồn cung mới này tương đương với 10% của thị
trường, vì thế công suất thuê của thị trường trong quý này thấp hơn nhiều khi so sánh với một vài năm trước. Công suất thuê hạng A giảm 12%. Giá thuê trong Q3 giảm xuống 7% vì sự biến động mạnh trong phân khúc Hạng C.
Xu hướng cầu
Trong Q3 2009, nhu cầu về dịch vụ căn hộ có chiều hướng tăng nhẹ. Nhu cầu cho thị trường dự đoán sẽ tiếp tục tương đối ổn định cho một vài năm tới và gia tăng cùng với sự hội nhập sâu hơn của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. Nhu cầu tiếp tục được hỗ trợ bởi lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào TPHCM với sáu nước dẫn đầu là Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản, Mỹ và Đài Loan. Triển vọng thị trường Dự báo nguồn cung, 2009 – 2011
0
200
400
600
800
1000
2009ƯT 2010ƯT 2011ƯT Nguồn cung tiềmnăng
Căn hộ
Nguồn: Nghiên cứu & Tư vấn của Savills, Q3 2009
Một lượng cung mới sẽ được đưa ra thị trường trong cuối năm
nay.Trong đó Cressent được dự đoán đưa ra thị trường
khoảng 120 căn hộ trong quý tới. Sự gia nhập của Crescent
trong quý tới rất có thể tác động tiêu cực lên giá thuê và công
suất phòng của các dự án hiện tại. Hơn thế nữa, trong nữa
đầu năm 2010 Crescent sẽ tiếp tục đưa ra thêm thị trường
khoảng 170 căn hộ.