documentse

2
kiên+thưởng :làm các thành phần của UML(cài star UML) mai văn trọng: làm cách xác định yêu cầu dũng+hướng : làm phần use-case Hạn nộp vào 22h tối chủ nhật(09/09/2012) khi nộp kèm theo slide của phần mình làm font: Time NewRoman size:12 1.Tổng quan về UML 1.1 Sự ra đời của UML Đầu thập kỷ 80, ngành CNPM chỉ có duy nhất một ngôn ngữ hướng đối tượng là Simula. Sang nửa thập kỷ 80, các ngôn ngữ hướng đối tượng như Smalltalk và C++ xuất hiện. Cùng với chúng, nhu cầu mô hình hóa các hệ thống phần mềm theo hướng đối tượng đã nảy sinh. Và vào đầu thập kỷ 90, một số ngôn ngữ mô hình hóa xuất hiện và được nhiều người sử dụng: Grady Booch’s Mooch Modeling Methodology James Rambaugh’s Object Modeling Technique – OMF Ivar Jacobson’s OOSE Methodology Hewlett-Packard’s Fusion Coad and Yordon’s OOA and OOD Mỗi phương pháp và ngôn ngữ trên đều có hệ thống ký hiệu riêng, phương pháp xử lý riêng và công cụ hỗ trợ riêng, khiến nảy ra cuộc tranh luận phương pháp nào là tốt nhất. Trong thực tế, sự khác biệt giữa các phương pháp đó hầu như không đáng kể và theo cùng tiến trình thời gian, tất cả những phương pháp trên đã tiệm cận lại và bổ sung lẫn nhau. Trong bối cảnh trên, người ta nhận thấy cần thiết phải cung cấp một phuơng pháp mô hình hóa chuẩn và thống nhất cho việc mô hình hóa hướng đối tượng. Yêu cầu cụ thể là đưa ra một tập hợp chuẩn hóa các ký hiệu (Notations) và các biểu đồ (Diagrams) để nắm bắt các quyết định về mặt thiết kế một cách rõ ràng, rành mạch. Đã có ba công trình tiên phong nhắm đến mục tiêu đó,c húng được thực hiện dưới sự lãnh đạo của James Rumbaugh, Grady Booch và Ivar Jacobson. Chính những cố gắng này đã dẫn đến kết quả là xây dựng được một Ngôn Ngữ Mô Hình Hóa Thống Nhất UML (Unified Modeling Language). 1.2 UML là gì? UML là một ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất có phần chính bao gồm những ký hiệu hình học, được các phương pháp hướng đối tượng sử dụng để thể hiện và miêu tả các thiết kế của một hệ thống. UML là ngôn ngữ để đặc tả, trực quan hóa, xây dựng và làm sưu liệu cho nhiều khía cạnh khác nhau của một hệ thống. 1.3 Vai trò của UML UML có thể được sử dụng làm công cụ giao tiếp giữa người dùng, nhà phân tích, nhà thiết kế và nhà phát triển phần mềm. UML được xây dựng với chủ đích chính là: 1. Mô hình hóa các hệ thống sử dụng các khái niệm hướng đối tượng. 2. Thiết lập một kết nối từ nhận thức của con người đến các sự kiện cần mô hình hóa. 3. Giải quyết vấn đề về mức độ thừa kế trong các hệ thống phức tạp, có nhiều ràng buộc khác nhau. 4. Tạo một ngôn ngữ mô hình hóa có thể được sử dụng bởi người và máy

Upload: mai-trong

Post on 20-Jul-2015

271 views

Category:

Education


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: DocumentSE

kiên+thưởng :làm các thành phần của UML(cài star UML)mai văn trọng: làm cách xác định yêu cầu

dũng+hướng : làm phần use-caseHạn nộp vào 22h tối chủ nhật(09/09/2012)khi nộp kèm theo slide của phần mình làm

font: Time NewRomansize:12

1.Tổng quan về UML 1.1 Sự ra đời của UML

Đầu thập kỷ 80, ngành CNPM chỉ có duy nhất một ngôn ngữ hướng đối tượng là Simula. Sang nửa thập kỷ 80, các ngôn ngữ hướng đối tượng như Smalltalk và C++ xuất hiện. Cùng với chúng, nhu cầu mô hình hóa các hệ thống phần mềm theo hướng đối tượng đã nảy sinh. Và vào đầu thập kỷ 90, một số ngôn ngữ mô hình hóa xuất hiện và được nhiều người sử dụng:

• Grady Booch’s Mooch Modeling Methodology• James Rambaugh’s Object Modeling Technique – OMF• Ivar Jacobson’s OOSE Methodology• Hewlett-Packard’s Fusion• Coad and Yordon’s OOA and OOD

Mỗi phương pháp và ngôn ngữ trên đều có hệ thống ký hiệu riêng, phương pháp xử lý riêng và công cụ hỗ trợ riêng, khiến nảy ra cuộc tranh luận phương pháp nào là tốt nhất. Trong thực tế, sự khác biệt giữa các phương pháp đó hầu như không đáng kể và theo cùng tiến trình thời gian, tất cả những phương pháp trên đã tiệm cận lại và bổ sung lẫn nhau.

Trong bối cảnh trên, người ta nhận thấy cần thiết phải cung cấp một phuơng pháp mô hình hóa chuẩn và thống nhất cho việc mô hình hóa hướng đối tượng. Yêu cầu cụ thể là đưa ra một tập hợp chuẩn hóa các ký hiệu (Notations) và các biểu đồ (Diagrams) để nắm bắt các quyết định về mặt thiết kế một cách rõ ràng, rành mạch. Đã có ba công trình tiên phong nhắm đến mục tiêu đó,c húng được thực hiện dưới sự lãnh đạo của James Rumbaugh, Grady Booch và Ivar Jacobson. Chính những cố gắng này đã dẫn đến kết quả là xây dựng được một Ngôn Ngữ Mô Hình Hóa Thống Nhất UML (Unified Modeling Language).1.2 UML là gì?

UML là một ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất có phần chính bao gồm những ký hiệu hình học, được các phương pháp hướng đối tượng sử dụng để thể hiện và miêu tả các thiết kế của một hệ thống.

UML là ngôn ngữ để đặc tả, trực quan hóa, xây dựng và làm sưu liệu cho nhiều khía cạnh khác nhau của một hệ thống.

1.3 Vai trò của UMLUML có thể được sử dụng làm công cụ giao tiếp giữa người dùng, nhà phân tích, nhà thiết kế và

nhà phát triển phần mềm.UML được xây dựng với chủ đích chính là:

1. Mô hình hóa các hệ thống sử dụng các khái niệm hướng đối tượng.2. Thiết lập một kết nối từ nhận thức của con người đến các sự kiện cần mô hình hóa.3. Giải quyết vấn đề về mức độ thừa kế trong các hệ thống phức tạp, có nhiều ràng buộc khác

nhau.4. Tạo một ngôn ngữ mô hình hóa có thể được sử dụng bởi người và máy

Page 2: DocumentSE

2. các thành phần của UML (thưởng+kiên)– yêu cầu:

– trình bày được các phần sau, có vẽ hình sử dụng star UML

– mô hình hóa các phần tử

– các quan hệ

– các cơ chế mở rộng

– các biểu đồ

– xem tài liệu UML2.pdf (UML.rar)+ bài giảng UML tech24

3.Xác định yêu cầu (requirements) (mai văn trọng)– yêu cầu:

– trình bày cách xác định yêu cầu

– xác định được các yêu cầu cần có của hệ thống ATM xem tài liệu thầy giáo gửi của DHQG

4.Cách làm Use-case (dũng +hướng)

nêu cách làm và áp dụng ATM ( bài 4 trong tài liệu uml.rar + 16-26tr : bài giảng UML tech 24)

– yêu cầu:

– tìm actor

– tìm use-case

– xây dựng biểu đồ use-case

– biểu đồ trạng thái

– biểu đồ hoạt động

– xem tài liệu thầy giáo gửi