shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/upload/employee/resource/10203... · web viewlỜi cẢm...

72
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP LỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của trường Đại học kinh tế tp.HCM, đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh Tế của trường đã tạo điều kiện cho em thực tập ở viện nghiên cứu để có nhiều thời gian cho khóa luận tốt nghiệp. Và em cũng xin chân thành cám ơn thầy Trương Thành Hiệp và thầy Trần Anh Tuấn đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa thực tập. Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp Thầy để em học thêm được nhiều kinh nghiệm để hạn chế những sai sót sau khi làm việc thật sự. Em xin chân thành cảm ơn ! Trang 1

Upload: others

Post on 27-Dec-2019

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN

***

Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của

trường Đại học kinh tế tp.HCM, đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh Tế của trường đã tạo

điều kiện cho em thực tập ở viện nghiên cứu để có nhiều thời gian cho khóa luận tốt

nghiệp. Và em cũng xin chân thành cám ơn thầy Trương Thành Hiệp và thầy Trần Anh

Tuấn đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa thực tập.

Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo, khó tránh khỏi

sai sót, rất mong các Thầy bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm

thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất

mong nhận được ý kiến đóng góp Thầy để em học thêm được nhiều kinh nghiệm để

hạn chế những sai sót sau khi làm việc thật sự.

Em xin chân thành cảm ơn !

Trang 1

Page 2: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

M C L CỤ ỤĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU.......................................................................................................................4

1 . Lý do chọn đề tài:...............................................................................................................................4

2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................................5

3. Câu hỏi nghiên cứu:............................................................................................................................5

4. Đối tượng nghiên cứu:.........................................................................................................................6

5. phạm vi nghiên cứu:............................................................................................................................6

6. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................................................6

7. Quy trình nghiên cứu...........................................................................................................................7

8. Nguồn số liệu nghiên cứu:...................................................................................................................7

9. Kết cấu luận văn:.................................................................................................................................7

CHƯƠNG 1 CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP.............................8

1. Khái niệm về thu nhập.....................................................................................................................8

1.1. Tóm tắt các lý thuyết liên quan đến các nhân tố tác động đến thu nhập.......................................9

1.1.1. Lý thuyết tiền lương theo quan điểm kinh tế học.................................................................9

1.1.2. Hàm thu nhập của Mincer (1774)......................................................................................12

1.1.3. Các nghiên cứu khác..........................................................................................................14

CHƯƠNG 2 KHUNG PHÂN TÍCH VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................15

2.1. Khung phân tích..............................................................................................................................15

2.2. Mô hình nghiên cứu........................................................................................................................16

2.2.1. Biến phụ thuộc: Ln(Y).............................................................................................................16

2.2.2. Biến độc lập.............................................................................................................................16

2.2.3. Xác định dấu kỳ vọng của các biến..........................................................................................19

CHƯƠNG 3 MỐI QUAN HỆ GIỮA TỪNG BIẾN ĐỘC LẬP TRONG MÔ HÌNH VỚI BIẾN THU NHẬP THEO PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ MÔ TẢ.............................................................................21

3.1. Bộ dữ liệu, cách khảo sát và câu hỏi của VHLSS...........................................................................21

3.1.1. Tổng quan về VHLSS..............................................................................................................21

3.2. Các thống kê mô tả.........................................................................................................................22

Trang 2

Page 3: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3.2.1. Thu nhập giữa thành thị và nông thôn qua các năm.................................................................22

3.2.2. thu nhập giữa các vùng và nhóm thu nhập trong cả nước qua các năm....................................23

3.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình..........................................................................................25

3.3.1. thu nhập trong vùng phân tích theo giới tính............................................................................25

3.3.2. Thu nhập trong vùng theo bằng cấp cao nhất và số năm đi học...............................................26

CHƯƠNG 4 MÔ HÌNH HỒI QUY THỰC NGHIỆM..............................................................................28

4.1. Mô hình hồi quy.............................................................................................................................28

4.1.1. Tính toán các biến trong mô hình............................................................................................28

4.1.2. Kết quả mô hình hồi quy..........................................................................................................32

CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HỒI QUY.....................................................................................35

5.1 phân tích kết quả hồi quy.................................................................................................................35

CHƯƠNG 6 GỢI Ý CHÍNH SÁCH.........................................................................................................37

6.1. Mục tiêu giáo dục...........................................................................................................................38

6.2. Nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm làm việc cho người lao động....................................................41

6.3. Những giới hạn của đề tài và hường nghiên cứu tiếp theo..............................................................42

KẾT LUẬN...............................................................................................................................................44

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................................45

PHỤ LỤC KIỂM ĐỊNH KẾT QUẢ HỔI QUY........................................................................................47

Trang 1

Page 4: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU

Đề tài: Mối tương quan giữa thu nhập hiện tại với số năm đi học trong quá khứ của

người dân thành phố Hồ Chí Minh – Việt Nam.

1 . Lý do chọn đề tài:

Hiện nay số lượng lao động có thu nhập thấp ở Việt Nam nói chung và ở tp.HCM

nói riêng đang chiềm một tỷ lệ rất lớn trong tổng số lao động của cả thành phố. Cuộc

sống của họ không có gì gọi là ổn định. Điều này kéo theo hệ lụy rất lớn cho thế hệ tương

lai sinh ra trong những gia đình có thu nhập thấp như thế. Tổ chức Lao động Quốc tế

(ILO) ngày 12/12/2013 cho biết GDP bình quân đầu người tính bằng USD trong năm

2013 ước đạt 1.900 USD nhưng có tới 17 triệu lao động Việt Nam vẫn nằm ở mức thu

nhập dưới cận nghèo và chỉ đạt chưa đến 2 USD/ngày.

Vì vậy tác giả làm nghiên cứu này nhằm mục đích lý giải một số vấn đề liên quan

đến thu nhập hiện tại của người dân Việt Nam nói chung và người dân tp.HCM nói riêng.

Để lý giải những thắc mắc đó tác giả chạy mô hình hồi quy đa biến với biến thu nhập là

biến phụ thuộc và biến số năm đi học là biến độc lập cùng với 1 số biến độc lập khác, mô

hình này sẽ tìm ra mối tương quan thực sự giữa số năm đi học trong quá khứ và số thu

nhập hiện tại của người dân. Tìm ra được mối tương quan này tác giả đã có thể kết luận

được thu nhập hiện tại có phụ thuộc vào số năm đi học trong quá khứ hay không. Nếu kết

luận được vấn đề này tác giả có thể đề xuất một số chính sách tác động vào giáo dục để

cải thiện thu nhập của người dân trong tương lai.

Hầu như ai cũng biết rằng muốn có thu nhập trong tương lai thì phải đầu tư vào

việc học của mình, nhận thức được vấn đề này người dân đã bắt con em mình nỗ lực học

hành từ rất sớm. Nhưng mức độ học như vậy có phải là khoa học không?Và liệu rằng bộ

giáo dục cải cách từ việc học 11 năm ở bậc học dưới đại học lên 12 năm có hợp lý chưa

Trang 4

Page 5: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

(cải cách vào năm 1975)?Và tại sao lại có sự thay đổi về số năm đi học ở bậc dưới đại

học như vậy.Thường thì sẽ có sự đánh đổi về số năm kinh nghiệm và số năm đi học.Vì

thời gian thì có hạn trong khi nếu lựa chọn đi học nhiều thì bạn sẽ bị đánh đổi số năm đi

làm, như vậy ở mức nào thì chúng ta nên đánh đổi. Ví dụ, ta tìm được mối tương quan

giữa biến thu nhập hiện tại và biến số năm đi học trong quá khứ là cùng chiều, có nghĩa là

đi học càng nhiều thì thu nhập càng cao. Bên cạnh đó ta cũng có kết quả tương tự với số

năm kinh nghiệm với thu nhập. Vậy để đạt được lợi ích tối đa thì ta nên đi học bao nhiêu

năm rồi đi làm để tích lũy kinh nghiệm.

Hiện nay trên thế giới chỉ có khoảng 6 nước chọn hệ thống giáo dục 10 năm cho

phổ thong trong khi gần 120 nước dung hệ thống 12 năm trong đó có Việt Nam. Tại sao

lại có sự khác nhau giữa hai nhóm quốc gia trên?Sau nghiên cứu này tác giả có thể lý giải

một phần vấn đề này.

Như vậy đề tài nghiên cứu này rất đáng để làm. Chúng ta có thể phân tích lợi ích

chi phí giữa việc đi làm sớm hay việc đi học tiếp, và nếu đi học tiếp thì đi học them bao

nhiêu năm để có kết quả tối ưu. Tuy nhiên đã là con người thì luôn luôn tồn tại những

quyết định không dựa trên lý trí. Với nghiên cứu này tác giả giả sửcon người luôn lý trí

và quyết định mọi thứ dựa trên lợi ích tối ưu cho bản thân.

2. Mục tiêu nghiên cứu.

Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu tìm ra hệ số tương quan giữa thu nhập hiện tại

của cá nhân lao động trên địa bàn tp.HCM với số năm đi học trong quá khứ của họ.

3. Câu hỏi nghiên cứu:

Thực hiện nghiên cứu này tác giả muốn trả lời những câu hỏi sau:

a. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thu nhập của người dân hiện nay?

b. Mức độ ảnh hưởng của số năm đi học trong quá khứ và thu nhập hiện tại

như thế nào?

Trang 5

Page 6: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

c. Nên có những đề xuất nào cho việc học của con em thuộc vùng thu nhập

thấp?

4. Đối tượng nghiên cứu:

Bài nghiên cứu này đề cập đến các đối tượng nghiên cứu sau:

Chỉ số về nhân khẩu học như dân số, giáo dục, giới tính… và các lính vực về xã

hội học như  đời sống xã hội, sự biến đổi xã hội, các nguyên nhân và hệ quả xã hội của

hành vi con người. 

5. phạm vi nghiên cứu:

Số liệu mà tác giả sử dung để nghiên cứu đề tài này giới hạn về không gian và thời

gian như sau : Người dân sống ở tp.HCM – Việt Nam trong độ tuổi lao động và thuộc

lực lượng lao động, số liệu được trong lấy năm 2010.

6. Phương pháp nghiên cứu:

Để thực hiện đề tài này đầu tiên tác giả sẽ tiến hành lược thảo một số lý thuyết và

những nghiên cứu về vấn đề mối quan hệ giữa trình độ giáo dục của các cá nhân và hộ

gia đình trong quá khứ và thu nhập của họ trong hiện tại.

Sau đó phương pháp thống kê mô tả sẽ được sử dụng để trình bày một số thực trạng

của các đối tượng nghiên cứu như trình độ học vấn và thu nhập nhằm giúp người đọc có

cái nhìn tổng quát về mối tương quan giữa trình độ học vấn và thu nhập hiện tại của

người dân tp.HCM. Dựa vào thống kê mô tả tác giả sẽ đưa ra những đánh giá về mối

tương quan trên.

Cuối cùng tác giả sẽ áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc lập

mô hình hồi quy đa biến, tác giả sẽ hồi quy giữa biến độc lập là biến số năm đi học trong

quá khứ , biến giới tính, biến số năm kinh nghiệm của người dân tp.HCM và biến phụ

thuộc là thu nhập hiện tại của họ.

Trang 6

Page 7: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

7. Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiên theo các quy trình sau:

7.1. Tổng hợp lý thuyết các nghiên cứu trước để xác định mô hình

7.2. Hỏi ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực xã hội học để bổ sung và hoàn thiện mô

hình.

7.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu.

7.4. Thực hiện hồi quy trên cơ sở dữ liệu đã có.

7.5. Kiểm định kết quả.

7.6. Kết luận và gợi ý một số chính sách.

8. Nguồn số liệu nghiên cứu:

Nghiên cứu được thực hiện trên số liệu điều tra mức sống dân cư do cục thống kê điều

tra và cung cấp trong năm 2010 (VHLSS 2010). Vì 2010 là năm mà tình hình kinh tế Việt

Nam có vẻ ổn định hơn những năm trước, năm 2012 là năm có số liệu gần nhất nhưng do

tình hình kinh tế trong năm 2012 ở Việt nam bị ảnh hưởng bới tình hình khủng hoảng

kinh tế toàn cầu nên số liệu có thể sẽ bị tác động bởi khủng hoảng. từ bộ dữ liệu tác giả

lọc ra số liệu của người dân tp.HCM.

9. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm có 5 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về các nhân tố tác động đến thu nhập.

Chương 2: Khung phân tích và mô hình nghiên cứu.

Trang 7

Page 8: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Chương 3: Mối quan hệ giữa các biền trong mô hình theo phương pháp thống kê mô

tả.

Chương 4: Kết quả thực nghiệm.

Chương 5: Kết luận và gới ý chính sách.

CHƯƠNG 1CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP.

Trong phần mở đầu tác giả đã giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu.Chương này

sẽ giới thiệu các lỷ thuyết có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đầu tiên là tóm tắt lý thuyết

về các khai niêm cính của nghiên cứu: thu nhập và các nhân tố tác động đến thu nhập

theo lý thuyết Mankiw. Tiếp theo tác gải trình bày những kết quả nghiên cứu của tác giả

trong và ngoài nước về chủ đề này và đề xuất mô hình và các giả thuyết trước.

1. Khái niệm về thu nhập.

Chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản thu nhập là khoản tiền mà người lao động

trong doanh nghiệp được người sử dụng lao động trả theo lao động và khoản thu thường

xuyên, tính bình quân trong tháng bao gồm: Tiền lương, tiền thưởng, chia phần lợi nhuận,

các khoản phụ cấp lương, những chi phí thường xuyên ổn định mà người sử dụng lao

động chi trực tiếp cho người lao động như phụ cấp tiền ăn, xăng xe… và các khoản thu

khác, trong đó tiền lương là một phần chủ yếu trongt hu nhập.

Adam Smith, nhà kinh tế học nổi tiếng đại diện cho kinh tế cổ điển đã viết trong

cuốn sách “Wealth of nations” (Sự giàu có của các quốc gia): “tiền lương, lợi nhuận, địa

tô là ba nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập”. (theo Ts Nguyễn Hữu Thảo và cộng sự

(2001) “lịch sử các thuyết học kinh tế”, trang 40) . như vậy có thể hiểu theo Adam Smith

thì thu nhập trong nền kinh tế bao gồm ba bộ phận đó là tiền lương, lợi nhuận và địa tô

mà những người thuê đất phải nộp.

Trang 8

Page 9: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Trong cuốn sách “Mác – Ăng Ghen tuyển tập V “ ( sản xuất 1983) Cac Mac đã

chỉ ra rằng thu nhập lao động theo nghĩa là sản phẩm lao động thì thu nhập tập thể của lao

động sẽ có nghĩa là tổng sản phẩm xã hội. Khi thu nhập là giá trị sản phẩm lao động thì

giá trị sản phẩm được sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định gồm các thành phần C + V

+M. Với C là phẩn bù đắp giá trị những tư liệu sản xuất đã tiêu dung, V là phần thu nhập

ủa người lao động và C là thu nhập của người chủ. Như vậy thu nhập bằng thu nhập của

người lao động và người chủ.

Theo thuyết học kyenes, mức thu nhập cân bằng trong nền kinh tế được xác định

dựa trên đẳng thức: Y = C + I + G + EX – IM.

Trong đó:

Y: Tổng cầu của nên kinh tế (thu nhập quốc dân).

C: Tiêu dung hộ gia đình.

G: Chi tiêu đầu tư của chính phủ.

EX: Xuất khẩu.

Như vậy thu nhập phụ thuộc vào tiêu dung, đầu tư, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu

ròng.

1.1. Tóm tắt các lý thuyết liên quan đến các nhân tố tác động đến thu nhập.

1.1.1. Lý thuyết tiền lương theo quan điểm kinh tế học.

Theo quan điểm của các nhà kinh tế học như N.G Mankiw, Robert S.Pindyck và

Daniel L.Rubinfeld đã cho thấy mức lương được hình thành trên cơ sở cân bằng cung và

cầu lao động .

Tiền lương cân bằng thị trường sẽ là mức tiền lương mà tại đó lượng cầu về lao

động bằng với lượng cung về lao động. Chúng ta có thể biểu diễn theo đồ thị sau:

Trang 9

Page 10: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Đường cầu lao động thể hiện mối quan hệ giữa mức tiền lương và lượng lao động

các hãng sẽ thuê. Chúng ta đã biết, để tối đa hóa lợi nhuận các hãng sẽ thuê lao động cho

đến khi nào mà doanh thu sản phẩm biên của lao động ( doanh thu bổ sung do tăng một

đơn vị lao đông – MRPL) bằng với tiền lương. Dó đó đường cầu về lao động cũng chính

là đường MRPL.

Ta thấy : MRPL = MPL*MR.

Với MPL là sản phẩm biên của lao động và MR là doanh thu biên. Trong điều

kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì MR = P. Như vậy đường cầu về lao động có xu

hướng dốc xuống vì khi lượng lao động càng tăng thì sản phẩm biên cùa lao động có xu

hướng giảm xuống. Do đó đường cầu của lao động sẽ chịu tác động của hai nhân tố đó là

năng suất biên của lao động và doanh thu biên hay giá cả sản phẩm trong điều kiện thị

trường cạnh tranh hoàn hảo.Đối với cung về lao động thể hiện mối quan hệ giữa mức

lương và lượng lao động cung ứng trên thị trường.

Đường cung về lao động có thể dốc lên như sau:

Trang 10

Page 11: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nhưng cũng có thể uốn ngược lại như đồ thị sau:

Nghĩa là khi tăng khi mức tiền công tăng lên nhưng người lao động không thể tiếp

tục tăng cung cấp sức lao động được nữa vì sức khỏe và thời gian có hạn. Lúc này đối với

người lao động thì thời gian nghỉ ngơi sẽ có hữu dụng cao hơn và vì thế họ có xu hướng

nghỉ ngơi nhiều hơn. Cung về lao động sẽ chịu sự tác động của các yếu tố đó là sự thay

đổi trong nhận thức và sự di cư. Khi người ta muốn tham gia lao động nhiều hơn và ở

trong vùng kinh tế phát triển mạnh lượng dân di cư tới nhiều thì lượng cung về lao động

cũng tăng lên.

Như vậy, trong điều kiện thị trường cạnh tranh, tiền lương phụ thuộc vào cung và

cầu về lao động. Tiền lương sẽ tăng khi cầu về lao động tăng lên hoặc cung lao động

giảm và sẽ giảm khi cầu về lao động giảm lên hoặc cung lao động tăng. Tuy nhiên trong

Trang 11

Page 12: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

điều kiện thị trường không cạnh tranh dưới áp lực của công đoàn, của luật tiền lương tối

thiểu và của thuyết tiền lương hiệu quả, mức tiền lương sẽ có thể cao hơn mức cân bằng.

Trên cơ sở lý thuyết về lao động và về tiền lương trong kinh tế học chúng ta có thể

thấy năng suất biên của lao động và số người tham gia cung ứng lao động là yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến thu nhập. Với những người có kỹ năng, kinh ngiệm và có học vấn

cao năng suất biên sẽ cao hơn và tiền lương của họ cũng cao hơn, với những công việc

nhàn hạ sạch sẽ và an toàn thì lượng cung về lao động cao hơn do đó tiền lương trong

những ngành này giảm xuống. Như vậy theo quan điểm của kinh tế học, những nhân tố

tác động đến tiền lương đó là: đặc điểm nghề nghiệp, giáo dục đào tạo và kỹ năng của

người lao động.

1.1.2. Hàm thu nhập của Mincer (1774)

Hàm thu nhập của Mincer được mọi người biết đến và ứng dụng rất nhiều trong

các đề tài nghiên cứu về thu nhập. Ông đã đưa ra hàm toán học để biểu thị mối quan hệ

giữa số năm đi học, kinh nghiệm làm việc với thu nhaapjc ủa cá nhân.

Mô hình thu nhập bỏ qua yếu tố thu nhập của Mincer được biêu thị như sau:

Gọi:

S: là số năm đi học.

Y0: là thu nhập hàng năm của người không có đi học.

Ys: là thu nhập hang năm của người có đi học S năm.

r: là lợi suất biên, tức tỷ lệ phần trăm thu nhập tăng them một năm đi học.

thì hàm thu nhập theo số năm đi học của Mincer là:

lnYs = lnY + r*S

Trang 12

Page 13: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Phương trình trên trình bày kết luận căn bản rằng, logarithm của thu nhập là hàm

tỷ lệ thuận với số năm đi học S, và hệ số của S biểu thị tỷ lệ phần trăm gia tăng thu nhập

khi tăng thêm một năm đi học chính là tỷ suất biên r. Đây là hàm thu nhập thô sơ nhất.

Mô hình học vấn trở nên đầy đủ hơn khi xét đến cả yếu tố kinh nghiệm như là quá

trình đào tạo này là có chi phí. Diễn dịch toán học của Mincer đã quy đổi yếu tố kinh

nghiệm về đơn vị thời gian, từ đó dẫn đến hàm thu nhập phụ thuộc vào cả số năm đi học

và số năm kinh nghiệm. Hàm được thể hiện như sau:

lnYt = a0 + a1S + a2t + a3t^2 + V

Các biến số trong hàm thu nhập của Mincer:

- Biến phụ thuộc Yt, thu nhập ròng trong năm t, được xem là mức thu nhập của dữ

liệu quan sát được.

- Biến độc lập S là số năm đi học của quan sát cá nhân có mức thu nhập Yt.

- Biến độc lập t, là số năm biểu thị kinh nghiệm tiềm năng, với giả định kinh

nghiệm là liên tục và bắt đầu ngay khi không còn đi học, được tính bằng tuối hiện tại

quan sát được trừ đi số năm đi học và trừ đi số tuối bắt đầu đi học:

t = A – S – b

Ở đây, A là tuổi hiện tại và b là tuối bắt đầu đi học. (Mincer (1974), trang 84).

V: là biến kiểm soát khác.

Hệ số a1: cho ta giá trị ước lượng suất sinh lợi của việc đi học, giải thích phần

trăm tăng thêm của thu nhập khi tăng thêm một năm đi học;

Hệ số a2: giải thích phần trăm tăng them của thu nhập khi kinh nghiệm tiềm năng

tăng thêm một năm. Hệ số này mang dấu dương.

Trang 13

Page 14: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Hệ số a3: là âm, biếu thị mức độ suy giảm của thu nhập biên theo thời gain làm

việc.

Như vậy với hàm thu nhập của Mincer cho chúng ta thấy được yếu tố vốn con

người trong đó cơ bản là số năm đi học và số năm làm việc có ảnh hưởng tới thu nhập

của người lao động.

1.1.3. Các nghiên cứu khác.

Keshab Bhattarail và Tomasz Wisniewski (2012) đã nghiên cứu các nhân tố tác

động đến lương và cung lao động tại vương quốc anh. Sử dụng bố số liệu điều tra mức

sống dân cư tại Anh để nghiên cứu các nhân tố tác động đến lương của Anh. Nghiên cứu

của ông cho thấy các biến số năm đi học, kinh nghiệm làm việc, trình độ đào tạo nghề,

giới tính, ngôn ngữ, đặc trưng nghề nghiệp và khu vực có ảnh hưởng đến thu nhập của

người lao động. Hàm tiền lương mà ông đưa ra như sau:

Logw1 = β0 + β1Si + β2Agei + β3Agei2 + β4VCi + β5Sexi + β6E2Li +

β7RGSCi + β7Regioni + ɛi^w

Trong đó:

- S: biêu thị số năm đi học.

- Age: đại diện cho số năm kinh nghiệm làm việc.

- VC: biến đại diện cho trình độ đào tạo nghề.

- Sex: là biến giả thể hiện giới tính (bằng 1 nếu là nam, bằng 0 nếu là nữ).

- E2L: là biến giả, bằng 1 nếu tiếng Anh không phải là ngôn ngũ đầu tiên.

- Biến RGSC: là bảy birns giả thể hiện cho các lọa nghề nghiệp đặtc trưng trong xã

hội.

- Region: là biến khu vực để thấy sự ảnh hưởng của các khu vực khác nhau đến tiền lường.

Trang 14

Page 15: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Honest Zhou (2002) trong bài nghiên cứu “các yếu tố quyết định đến thu nhập của

thanh niên: trường hợp của Harare” đã chỉ ra vốn con người là yếu tố quyết định quan

trọng đến thu nhập của thanh niên, chúng bao gồm số năm đi học, trình độ học vấn cao

nhất đạt được. Nghiên cứu cho thấy người đi học đại học có thu nhập cao hơn người

không có bằng đại học là 46%. Tuy nhiên trong nghiên cứu này thì biến kinh nghiệm làm

việc và biến nhân khẩu học, kinh tế xã hội lại không có ý nghĩa thống kê.

Chương này tác giả đã trình bày các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu đó là

khái niệm về thu nhập. Các lý thuyết của Mankiw, Robert S.Pindyck và Daniel

L.Rubinfed, của Mincer và các nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước như Keshab

Bhattarail và Tomasz Wisniewski (2001), Honest Zhou (2002), Phan Thị Hữu Nghĩa

(2011) và Đặng Anh Tuấn (2011) cũng đã được tổng hợp đầy đủ. Những lý thuyết này

được đưa ra nhằm mục đích đem lại cho tác gải một cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên

cứu, những gì đã được nghiên cứu và những gì chưa được nghiên cứu để từ đó tác giả

đưa ra mô hình và đề xuất nghiên cứu cho đề tài nghiên cứu của mình.

CHƯƠNG 2KHUNG PHÂN TÍCH VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương này sẽ trình bày khung phân và mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất trên

cơ sở tham khao lý thuyết, các nghiên trước.

2.1. Khung phân tích.

Qua sự tổng hợp lý thuyết của các nhà kinh tế về các yếu tố tác động đến thu nhập

và nghiên cứu của các tác giả đã trình bày ở chương trước, chúng ta có thể tổng hợp lại

các nhân tố tác động đến thu nhập cá nhân gồm các nhóm nhân tố: tuổi tác, giới tính, kinh

nghiệm làm việc, giáo dục đào tạo, kỹ năng; Nhóm biến liên quan đến đặc điểm nghề

nghiệp, biến lĩnh vực nghề nghiệp và biến khu vực.

Như vậy tác giả đề xuất khung phân tích như sau:

Trang 15

Page 16: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Thu nhập của người dân tp.HCM sẽ bị tác động bởi hai nhóm yếu tố đó là nhóm

yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân (vốn con người) và nhóm yếu tố liên quan đến

nghề nghiệp.

2.2. Mô hình nghiên cứu.

2.2.1. Biến phụ thuộc: Ln(Y).

Là biến Loganepe(Ln) của thu nhập cá nhân ở thành phố HCM. Ở đây tác giả giả

sử biến thu nhập là Ln(Y) chứ không phải Y vì sử dụng Ln thu nhập để đo lường sự thay

đổi tương đối (phần trăm) của thu nhập khi các biến độc lập thay đổi sẽ chính xác hơn

theo như hàm thu nhập của Mincer (1974).

Thu nhập của các cá nhân ở tp.HCM sẽ được tính bằng tổng tiền lương, tiền công

trong 12 tháng qua của cá nhân cộng với tiền lễ tết (nếu có) và các khoản khác.Dữ liệu

được lấy từ VHLSS năm 2010.

2.2.2. Biến độc lập.

Cuộc khảo sát mức sống dân cư khảo sát về thu nhập và chi tiêu của các hộ gia

đình, trong đó thu nhập của các hộ gia đình được định nghĩa như sau:

Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập của

hộ và chia cho 12 tháng.

Thu nhập của hộ là toàn bộ số tiền và gái trị hiện vật quy quy thành tiền sau khi đã

trừ chi phí sản xuất mà hộ và các thành viên của hộ nhận dduwwocj một thời gian nhất

định, thường là 1 năm.

Thu nhập của hộ bao gồm:

- Thu nhập từ tiền công, tiền lương;

Trang 16

Page 17: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế

sản xuất);

- Thu nhập từ sản xuất ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ

chi phí và thuế suất);

- Thu khác được tính vào thu nhập như thu cho biếu, mừng, lãi tiết kiệm…

Các khoản thu không tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản,

vay nợ, tạm ững và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết

trong quá trình sản xuất kinh doanh…

Tuy nhiên trong mục tiêu nghiên cứu của tác giả, thu nhập ở đây tác gải chỉ tính

những khaorn thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản trợ cấp trong một năm

(M4ac10 + M4ac11a + M4ac11b)

Có hai nhóm biến tác động đến thu nhập cá nhân trong mô hình nghiên cứu là:

Nhóm liên quan đến cá nhân như :giới tính, kinh nghiệm làm việc, giáo dục đào

tạo.

Nhóm liên quan đến đặc điểm nghề nghiệp : liên quan đến sự khác biệt giữa các

nhóm nghề nghiệp. Ở đây tác giả đưa ra các biến giả để xác định sự khác biệt giữa 6

nhóm lao động đó là:

Lao động kỹ thuật cao (ktcao) tức là các nhà chuyên môn có trình độ kỹ thuật bậc

cao trong các lĩnh vực.

Lao động kỹ thuật trung (kttrung) là những nhà chuyên môn có trình độ bậc trung

trong các lĩnh vực.

Lãnh đạo (lanhdao) là những người giữ chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan tổ

chức.

Trang 17

Page 18: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Lao động có kỹ thuật (ldckt) là những người lao động có kỹ thuật trong các lĩnh

vực.

Lao động giản đơn (ldgiandon) là những người lao động chủ yếu là lao động chân

tay, không có kỹ thuật.

Nhân viên (nhanvien) là những nhân viên chuyên môn sơ cấp, nhân viên làm việc

tại văn phòng, bàn giấy, nhân viên dịch vụ cá nhân, bảo vệ và nhân viên bán hàng.

Để tránh hiện tượng đa cộng tuyến trong hồi quy, tác giả sẽ hồi quy năm biến giả

đó là Lao động kỹ thuật cao (ktcao), Lao động kỹ thuật trung (kttrung), Lãnh đạo

(lanhdao), Lao động có kỹ thuật (ldckt), Lao động giản đơn (ldgiandon).

Mô hình tổng quát như sau:

ln(Y) = β0 + β1Si + β2Expi + β3Expi^2 + β4Sexi + β5posi + εi^w.

Trong đó:

Sbiểu thị cho số năm đi học.Được tác giả tính toán từ giữ liệu trên cơ sở thông tin

về số lớp đã học hết, bằng cấp cao đạt được phổ thông và nghề nghiệp.Nó bằng số lớp

phổ thông cá nhân tham gia học cộng với số năm học đại học cao đẳng, thạc sĩ, tiến sĩ

hay học nghề.

Exp đại diện cho kinh nghiệm làm việc được tính bằng tuổi hiện taijquan sát được

trừ đi số năm đi học và tuổi bắt đầu đi học : Exp = A – S – b. Ở đây A là tuổi hiện tại và b

là tuổi bắt đầu đi học (6 tuổi).

Exp^2 là bình phương của biến kinh nghiệm làm việc, ở đây qua hàm thu nhập

Mincer (1974) cho chúng ta thấy mối quan hệ giữa biến kinh nghiệm và thu nhập không

tuyến tính mà có dạng đường cong, nên tác giả đưa ra mô hình như vậy.

Trang 18

Page 19: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Gender là biến giả thể hiện giới tính cá nhân (bằng 1 nếu là nam, bằng 0 nếu là

nữ).

Pos là năm biến giả thể hiện cho biến liên quan đến đặc trưng nghề nghiệp đó là là

lao động kỹ thuật cao (ktcao), lao động kỹ thuật trung (kttrung), lãnh đạo (lanhdao), lao

động có kỹ thuật (ldckt), lao động giản đơn (ldgiandon). Biến này đo lường sự khác biệt

giữa các đặc trưng công việc khác nhau.

Mô hình tác giả đưa ra đều trên trên cơ sở hàm thu nhập của Mincer(1974) và mô

hình của tác giả đã nghiên cứu trước như đã trình bày ở phần trên. Trên cơ sở dữ liệu thu

nhập được tác giả sẽ nghiên cứu xem những nhân tố nào thực sự có ảnh hưởng đến thu

nhập ở thành phố Hồ Chí Minh.

2.2.3. Xác định dấu kỳ vọng của các biến.

Dấu kỳ vọng của các biến được xác định như sau:

Ký hiệu Tên biến Dấu kỳ vọng Ý nghĩa

S Số năm đi học + Số năm đi học càng nhiều

thu nhập càng cao

Exp

Exp^2

Kinh nghiệm làm

việc

+

-

Càng có kinh nghiệm làm

việc thu nhập càng cao

tuy nhiên mức tăng giảm

dần và đến một mức nào

đó sẽ giảm xuống.

Gender Giới tính + Nam có thu nhập cao hơn

nữ

Trang 19

Page 20: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Theo lý thuyết đã trình bày cũng như kết qur nghiên cứu của các tác giả trên thế

giới đều cho thấy: số năm đi học càng nhiều thì thu nhập càng cao do thu nhập này sẽ bù

đắp cho chi phí đào tạo và chi phí cho quá trình đi học. Bên cạnh đó những người có trình

độ cao hơn có năng lực và năng suất làm việc cao hơn nên thu nhập họ cũng cao hơn.

Về kinh nghiệm làm việc, theo hàm thu nhập của Mincer tương quan giữa số năm

làm việc và thu nhập là hàm số bậc hai, điều này thể hiện làm việc càng lâu năm thì thu

nhập càng tăng nhưng mức tăng giảm xuống khi tuối càng lớn.

Đối với giới tính của người lao động các nghiên cứu cũng đã chứng minh được sự

khác biệt về thu nhập giữa nam và nữ. Do có sự khác nhau về các đặc điểm sinh lý và

quan niệm xã hội nên thu nhập lao động nữ thường thấp hơn so với lao động nam. Tuy

nhiên khoảng cách này ngày càng thu hẹp lại do dự tự do trong quá trìn phát triển kinh tế

xã hội. Chúng ta cũng có thể nhận thấy rằng khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ giảm

khi trình độ học vấn của nữ tăng. Điều này lý giải phần nào tại sao số nữ đi học đại học

nhiều hơn nam giới.

Tóm tắt chương 2.

Trên cơ sở tổng hợp lý thuyết tác giả cũng đã đề xuất khung phân tích và mô hình

cho nghiên cứu định lượng của mình. Tác giả đã nêu ra có hai nhóm nhân tố chính tác

động đến thu nhập của những người thuộc tp.HCM đó là nhóm nhân tố liên quan đến đặc

điểm cá nhân (vốn con người) và nhóm nhân tố liên qua đến đặc điểm nghề nghiệp. Mô

hình nghiên cứu cũng được ra với các biến số là số năm đi học, kinh nghiệm làm việc,

giới tính và năm biến giả liên quan đến đặc điểm nghề nghiệp. Mô hình được đưa ra chủ

yếu dựa vào hàm thu nhập của Mincer và kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu được

trình bày trong chương 1.

Trang 20

Page 21: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 3 MỐI QUAN HỆ GIỮA TỪNG BIẾN ĐỘC LẬP TRONG MÔ HÌNH VỚI

BIẾN THU NHẬP THEO PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ MÔ TẢ.

Chương này sẽ khái quát cho chúng ta thấy được mối quan hệ giữa biến thu nhập

và từng biến độc lập qua thống kê mô tả.

3.1. Bộ dữ liệu, cách khảo sát và câu hỏi của VHLSS.

3.1.1. Tổng quan về VHLSS.

Để đánh giá mức sống phục vụ hoạch định chính sách và lập kế hoạch phát triển

kinh tế xã hội, tổng cục thống kê (TCTK) đã tiến hành nhiều cuộc điều tra mức sống dân

cư. Đặc biết từ năm 2002 đến 2010, TCTK tiến hành kháo sát mức sống dân cư Việt Nam

(VHLSS) 2 năm một lần vào những năm chẵn nhằm theo dõi và giám sát một cách có hệ

thống mức sống các tần lớp dân cư Việt Nam; giám sát, đánh giá việc thực hiện Chiến

lược toàn diện tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo; góp phần đánh giá kết quả thực hiện

các mục tieu phát triên thiên niên kỷ và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt

Nam.

VHLSS2010 đó được tiến hành căn cứ quyết định số 320/QĐ-TCTK ngày

26/5/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.

VHLSS2010 được triển khai trên phạm vi cả nước với quy mô mẫu 69.360 hộ ở

3.133 xã/phường, đại diện cho cả nước, các vùng khu vục thành thị, nông thôn và

tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương. Trong 69.360 hộ được hảo sát năm 2010 có

22.365 hộ chỉ điều tra thu nhập, 37.596 hộ điều tra thu nhậ và các chủ để khác, 9.399 hộ

điều tra thu nhập, chi tiêu và các chủ đề khác. Cuộc khảo sát tu thập thông tin theo 4 kỳ,

mỗi kỳ một quý từ quý 2 đến quý 4 năm 2010 và một kỳ vào quý 1 năm 2011, bằng

phương pháp điều tra viên phóng vấn trực tiếp chủ hộ và cán bộ chủ chốt của xã có địa

bàn khảo sát. (theo khảo sát kết quả mức sống dân cư năm 2010 của tổng cục thống kê)

Trang 21

Page 22: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

VHLSS2010 khảo sát hộ dân và xã. Đối với hộ dân, thu thập các thông tin phản

ánh mức sống của hộ gồm: thu nhập của hộ, chi tiêu của hộ và một số thông tin khác của

hộ để phân tích nguyên nhân sự khác biệt của mức sống như đặc điểm chính về nhân

khẩu học, trình độ học vấn.v.v.. Đối với xã, thu thập các thông tin phản ánh điề kiến sống

trong phạm vi xã ảnh hưởng đến mức sống dân cư như: tình hình chung vè nhân khâu,

dân tộc; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chủ yếu; tình trạng kinh tế và một số thông tin về

trật tự an toàn xã hội. cuộc khảo sát này sử dụng hai loại phiếu phỏng vấn: phiếu phỏng

vấn hộ và phỏng vấn xã. Phiếu phỏng vấn hộ gồm phiếu phỏng vấn thu nhập và chi tiêu

(áp dụng cho mẫu thu nhập chi tiêu) bao gồm tất cả các thông tin của nội dung khảo sát

và phiếu phỏng vấn thu nhập (áp dụng cho mẫu thu nhập) gồm thông tin của nội dung

khảo sát trừ các thông tin về chi tiêu của hộ. Phiếu phỏng vấn được thiết kế tương đối chi

tiết, giúp điều tra viên ghi chép thuận lợi, đồng thời tránh bỏ sót các khoản mục và tăng

tính thống nhất giữa các điều tra viên, từ đó nâng cao chất lượng số liệu khảo sát.

VHLSS2010 sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Điều tra viên đến hộ ,gặp

chủ hộ và những thành viên trong hộ có liên quan đến phỏng vấn và ghi thông tin vào

phiếu phỏng vấn hộ. Đội trưởng đội khảo sát phỏng vấn lãnh đạo xã. Để đảm bảo chất

lượng thông tin thu thập cuộc khảo sát không chấp nhận phương pháp khảo sát giám tiếp

hay sao chép các thông tin từ các nguồn có sẵn khác vào phiếu phỏng vấn. Tất cả các

phiếu khảo sát sau khi được các cục thống kê tỉnh/thành phố nghiệm thu đạt yêu cầu thì

được đưa vào nhập tin, làm sạch và tổng kết kết quả.

3.2. Các thống kê mô tả

3.2.1. Thu nhập giữa thành thị và nông thôn qua các năm.

Thu nhập giữa thành thị và nông thôn trên cả nước và thu nhập giữa các vùng

được thể hiện qua bẳng sau:

Trang 22

Page 23: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Bảng 3.1.thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng chia theo thành thị nông

thôn .

Đơn vị tính: 1000đ

2002 2004 2006 2008 20100

500

1000

1500

2000

2500

cả nướcthành thị nông thôn

Nguồn: kết quả khảo sát sơ bộ - tổng cục thống kê

Qua bảng trên chúng ta thấy rằng thu nhập bình quân một nhân khẩu trong một

tháng đã tang lên qua các năm. Năm 2002 là 356,1 ngàn đồng/người/tháng thì đến năm

2010 đã tang lên 1387,2 ngàn đồng/người/tháng. Tuy nhiên mức thu nhập của nông thôn

so với thành thị rất thấp. Tuy nhiên tỷ lệ đó qua các năm tăng lên. Năm 2002 tỷ lệ đó là

44,22% thì đến 2010 thu nhập nông thon đã tang lên bằng 50,27% thu nhập của thành thị.

Qua đó cho chúng ta thấy được khoảng cách giàu nghèo giữa hai vùng đang dần được thu

hẹp lại.

3.2.2. thu nhập giữa các vùng và nhóm thu nhập trong cả nước qua các năm.

Thu nhậpgiữa các vùng trên cả nước cũng có sự phân biệt rõ rết. Sự khác biệt đó

được thể hiện rất rõ qua bảng số liệu sau:

Trang 23

Page 24: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Bảng 3.2.thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 tháng chia theo 8 vùng

Đơn vị tính 1000đ

2002 2004 2006 2008 20100

500

1000

1500

2000

2500

cả nướcĐồng bằng sông HồngĐồng Bắctây bắcBắc Trung BộDuyên hải Nam Trung BộTây NguyênĐông Nam BộĐB sông Cửu Long

Nguồn: kết quả khảo sát sơ bộ - tổng cục thống kê.

Qua bảng trên cho chúng ta thấy có sự chênh lệch về thu nhập trung bình giữa các

vùng trên cả nước. Trong đó vùng Đông Nam Bộ có thu nhập cao nhất trong các vùng và

vùng Tây Bắc có thu nhập thấp nhất. Sự chênh lệch giữa vùng cao nhất và vùng thấp nhất

còn kahs lớn. Thu nhập trung bình vùng Đông Nam Bộ năm 2010 là 2165 ngàn đồng

trong khi vùng Tây Bắc chỉ là 741,1 ngàn đồng, chỉ bằng 34,23 của vùng Đông Nam Bộ.

Điều đó thể hiện được sự phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng trong thu nhập giữa các

vùng trong nước rất lớn. Điều này có thể do đặc điểm địa lý, điều kieenjt ự nhiên và đặc

điểm dân cư của các vùng không giống nhau.

Để thấy chênh lệch thu nhập giữa các nhómthu nhập trong cả nước qua các năm

chúng ta đi tìm hiểu số liệu về thu nhập phân theo nhóm thu nhập sau:

Trang 24

Page 25: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Cách phân chia theo nhóm đó là chia số hộ điều tra thành 5 nhóm thu nhập từ thấp

đến cao với số hộ bằng nhau, mỗi nhóm số hộ chiếm 20% trong tổng số hộ, nhóm 1 là

nhóm 20% hộ có thu nhập thấp nhất và nhóm 5 là nhóm 20% hộ có thu nhập cao nhất.

Qua bảng điều tả trên chúng ta thấy rằng sự chênh lệch thu nhập giữa nhóm người

giàu và nhóm người nghèo vẫn rất cao. Nhóm người giàu nhất có thu nhập trung bình vào

năm 2002 là 872,9 ngàn đồng/người/tháng trong khi nhóm có thu nhập thấp nhất chỉ đạt

107,7 ngàn đồng/người/tháng chỉ bằng 12,34% thu nhập của người giàu. Điều này cho

thấy sự bất bình đẳng trong thu nhập alf có tồn tại và khoảng cách ngày càng xa. Nếu như

năm 2002 thu nhập nhóm người nghèo nhất bằng 12,34% so với nhóm người giàu nhất

thì đến năm 2010 thỷ lệ này chỉ còn lại 10,83%. Sự bất bình đẳng càng cao trong xã hội

cho thấy khoảng cách giàu nghèo càng nới nới rộng ra.Người giàu càng giàu và nghười

nghèo càng nghèo.Nếu xã hội không giải quyết tốt tình trạng này thì việc phát triển kinh

tế vùng vô cùng khó khan. Có thể những người nghèo này không có điều kiện để tiếp cận

vốn, không có điều kiện để học hành tích lũy kiến thức nên không có cơ hội cải thiện thu

nhập. Đây là điều mà lãnh đạo các quốc gia trên thế giới điều quan tâm.

3.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình.

3.3.1. thu nhập trong vùng phân tích theo giới tính.

Thu nhập trung bình của Nam và của Nữ trong vùng là khác nhau.Điều này phù

hợp với những nghiên cứu trước của các tác gải trên thế giới cũng nhu ở Việt Nam. Điều

này được lý giải là do quan niệm xã hội cũng như tâm sinh lý, Nam giới có nhiều cơ hội

để xin việc làm hơn và điều kiện tham gai công tác tốt hơn nữ giới nên thu nhập của họ

cao hơn cũng là điều dễ hiểu. Sự khác biệt thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.4.thu nhập trung bình theo giới tính ở tp.HCM

Trang 25

Page 26: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Đơn vị tính:1000đ

thủ nhập trung bình0

5000

10000

15000

20000

25000

30000

35000

tổng

nam

nữ

Nguồn: tính toán của tác gải từ bộ số liệu

Chúng ta thấy thu nhập của Nam giới cao hơn nữ giới. Trung bình thu nhập Nam

giới là 29989,917 ngàn đông/người/năm trong khi thu nhập nữ giới chỉ đạt 23980,426

ngàn đồng/người /năm. Ta thấy thu nhập của nữ bằng 80 5 thu nhập cuat Nam. Điều này

cho thấy sự bất bình đẳng trong thu nhập của Nam và Nũ trong vùng là có xảy ra.

3.3.2. Thu nhập trong vùng theo bằng cấp cao nhất và số năm đi học.

Sự khác biệt về bằng cấpthể hiện sự đầu tư cho đi học, trình độ cũng như kỹ năng

nghề nghiệp của cá nhân, vậy có sự khác biệt trong thu nhập giữa các bằng cấp với nhau

hay không chúng ta hãy xem bảng số liệu sau:

Bảng 3.5. Thu nhập phân theo bằng cấp cao nhất ở tp.HCM.

Đơn vị tính: 1000đ

Trang 26

Page 27: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

thu nhập trung bình0

10000

20000

30000

40000

50000

60000

70000

80000

90000

100000

tổngkhông bằng cấptiểu họctrung học cơ sởtrung học phổ thôngcao đẳngđại họcthạc sĩkhác

Nguồn: tính toán của tác giả từ bộ số liệu.

Qua bảng số liệu chúng ta thấy được thu nhập của người dân tang dần khi bằng

cấp càng cao. Điều này cho chúng ta một bằng chứng rõ nét về mối quan hệ giữa thu

nhập và bằng cấp đạt được. Sự chênh lệch càng tăng lên khi bằng cấp càng cao. Đặc biệt

sự chênh lệch thu nhập giữa thạc sĩ và đại học là cao nhất 41973,677 ngàn đồng/năm cho

thấy sự coi trọng những người có trình độ cao trong vùng và phù hợp với xu hướng phát

triển nguồn nhân lực của vùng cũng như của Việt Nam. Sự phân phối thu nhập như vậy

đã tạo được động cơ để mọi người cố agwngs đầu tư vào giáo dục và đào tạo để nâng cao

kiến thức cũng như kỹ năng của mình.

Tác động tương đương với bằng cấp đạt được là số năm đi hcoj của cá nhân.

Trong mô hình hồi quy đưa ra, tác gải cũng đưa ra giả thuyết là số năm đi học có ảnh

hưởng đến thu nhập của người lao động ở tp.HCM.

Tóm tắt chương 3:

Trang 27

Page 28: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Trong chương này tác giả đã tìm hiểu về cuộc điều tra mức sống dân cư

VHLSS20110, mục tiêu, cách thức cũng như bảng câu hỏi để điều tả mức sống. Trên cơ

sở dữ liệu đã thu thập từ bộ dữ liệu của tổng cục thống kê, tác giả trình bày tổng quan về

thu nhập của người dân trong vùng trên cả nước

CHƯƠNG 4MÔ HÌNH HỒI QUY THỰC NGHIỆM

Qua thống kê mô tả của các biến ở chương trên, chúng ta thấy được mối quan hệ

giữa các biến độc lập và các biến phụ thuộc. Chương này sẽ sử dụng phần mềm SPSS 16

để thực hiện hồi quy và kiểm định để xác định sự tác động của số năm đi học lên thu

nhập.

4.1. Mô hình hồi quy.

4.1.1. Tính toán các biến trong mô hình.

Thông qua các nghiên cứu trước và tổng hợp các lý thuyết tác gải đã đưa ra

phương trình hồi quy như sau:

Ln(Y) = β0 + β1Si + β2Expi + β3Expi^2 + β4Sexi + β5posi + εi^w.

Trong đó: Ln(Y) là logarithm thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công lễ tết và

các khoản khác nếu có từ công việc chính.

S là số năm đi học.

Expi là biến kinh nghiệm.

Gender là biến giả thể hiện giới tính của cá nhân (bằng 1 nếu là Nam bằng 0 nếu là

nữ)

Pos là năm biến giả đại diện cho đặc điểm nghề nghiệp của cá nhân.

Trang 28

Page 29: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Các biến được tính toán như sau:

4.1.1.1. tính toán biến phụ thuộc:

Biến phụ thuộc ở đây là Lnthunhap. Trước tiên tác gải tính toán gái trị của thu

nhập cá nhân trong năm. Giá trị thu nhạp của cá nhân quan sát được là tổng các giá trị

quan sát được từ việc trả lời các câu hỏi phỏng vấn cá nhân (m4a.c11: tiền lương, tiềng

công và giá trị hiện vật từ công việc chính nhận được trong 12 tháng qua, m4a.c12a: tổng

số tiền mặt và hiện vật nhận được từ tiền lễ tết ngoài tiền lương tiền công) và m4ac12b:

tổng tiền mặt và hiện vật nhận được từ các khoản khác có trong bộ số liệu.

Lấy Logarihm cơ số tự nhiên đối với thu nhập, ta có được giá trị biến phụ thuộc

Ln(Y) trong năm.

4.1.1.2. Tính toán giá trị số năm đi học (S)

Số năm đi học được tính toán xác định căn cứ vào hệ thống giáo dục của Việt Nam qua

các giai đoạn và tổng hợp các dữ liệu quan sát được từ các câu hỏi phỏng vấn sau:

- m2.c1: Đã học hết lớp mấy?

- m2.c2a: bằng cấp cao nhất đạt được giáo dục phổ thong và đại học?

- m2.c2b: bằng cấp giáo dục nghề nghiệp?

Ở miền Nam (tính từ Quảng Trị trở vào), đối với trung học phổ thông, kể từ năm 1945

đến nay luôn cố định số năm đi học giữa các cấp: tiểu học – 5 năm; Trung học cơ sở

(THCS) – 4 năm; Trung học phổ thông (THPT) – 3 năm. Đây là hệ giáo dục phổ thông

12 năm; số năm đi học bậc giáo dục phổ thong giống như quy định của Luật giáo dục

hiện nay ở Việt Nam.

Số liệu VHLSS2010 không có thông tin về tuổi bắt đầu đi học của mỗi cá nhân và

thong tin về sự tahy đổi nơi cư trú của cá nhân giữa hai miền Nam – Bắc kể từ khi nước

Trang 29

Page 30: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Việt Nam thống nhất. Do vậy, khi tính toán số năm đi học S, trong nghiên cứu này giả

định rằng:

+ Tuổi bắt đầu đi học của mỗi người là 6 tuổi.

+ Thời gian đi học là liên tục, mỗi năm lên một lớp;

+ Không có sự thay đổi nơi cư trú giữa hai miền Nam – Bắc. Với giả thiết này, số

năm đi học của cá nhân được xem xét với các yếu tố: số năm học phổ thông cá nhân đã

tham gia và các bằng cấp giáo dục, đào tạo dạy nghề.

Trong nghiên cứu này số năm đi học của các quan sát được xác định như sau:

+ Số năm đi học phổ thông (hết THPT) sẽ là số lớp mà cá nhân đã tham gia (m2ac1).

+ Số năm học giáo dục nghề nghiệp.

Dựa vào thông tin bằng cấp nghề cao nhất đạt được và số năm thực tế đang giảng

dạy của hệ thống giáo dục Việt Nam tác giả quy đổi như sau:

Bảng 4.1.Số năm đi học nghể quy đổi.

Loại bằng cấp Số năm quy đổi

Sơ cấp nghề 1

Trung cấp nghề 2

Trung học chuyên nghiệp 2

+ Số năm đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.

Hiện na trình độ cao đẳng là 3 năm, trình độ đại học là 4 đến 5 năm tùy theo ngành

nghề đào tạo, trình độ thạc sĩ là 2 đến 3 năm đối với người có bằng đại học và tiến sĩ là 2

Trang 30

Page 31: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

đến 3 năm đối với người có bằng tahcj sĩ và 4 năm đối với người có bằng đại học. Vì

không có thông tin về ngành nghê được đào tạo của cá nhân nên tác gải quy ước như sau:

Bảng 4.2.Số năm đi học đại học cao đẳng quy đổi.

Trình độ Số năm đi học để đạt được

bằng cấp

Số năm đi học sau phổ

thông để đạt được bằng cấp

cao nhất.

Cao đẳng 3 3

Đại học 4 4

Thạc sĩ 3 7

Tiến sĩ 4 11

Như vậy số năm đi học của mỗi cá nhân được xác định là tổng số năm đã đi học ở

các cấp hệ giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.

S = số năm đi học phổ thông + số năm đi học giáo dục nghề nghiệp + số năm đi

học giáo dục nghề nghiệp + số năm đi học đại học và sau đại học.

4.1.1.3. tính toán biến kinh nghiệm (Exp)

Với giả định các cá nhân làm việc liên tục từ khi ra trường đến thời điểm khảo sát,

biến số kinh nghiệm trong mô hình hàm thu nhập Mincer (1974) được tính bằng thời gian

kể từ sau khi không còn đi học cho đến năm khảo sát, theo công thức sau: Exp = A – S –

b.

Ở đây, A là số tuổi của cá nhân được xác định theo năm sinh tính cho đến năm

khảo sát 2010 (theo dữ liệu của câu hỏi m1ac5) ; và b là tuổi bắt đầu đi học, được xem là

6 tuổi (b=6), S là số năm đi học được tính toán ở trên.

Trang 31

Page 32: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

4.1.1.4. tính toán biến giả trong mô hình.

Các biến gải trong mô hình được quy ước như sau:

Gender: là biến gải đại diện cho giới tính quan sát gender = 1 nếu là Nam, gender

= 0 nếu là nữ.

Posi: là biến giả đại diện cho đặc điểm nghề nghiệp gồm có 6 biến.

- Lanhdao: là biến giả; nhận giá trị 1 nếu là lãnh đạo, nhận giá trị 0 nếu giữ chức vụ

khác.

- Ktcao: là biến giả; nhận giá trị 1 nếu là kỹ thuật cao, nhận giá trị 0 nếu giữ khác.

- Kttrung: là biến giả; nhận giá trị 1 nếu là kỹ thuật trung, nhận giá trị 0 nếu giữ

khác.

- Ldcokt: là biến giả; nhận giá trị 1 nếu là lao động có kỹ thuật, nhận giá trị 0 nếu

giữ khác.

- Ldgiandon: là biến giả; nhận giá trị 1 nếu là lao động giản đơn, nhận giá trị 0 nếu

giữ khác.

- Nhanvien: là biến giả; nhận giá trị 1 nếu là nhân viên, nhận giá trị 0 nếu giữ khác.

Vì biến giả trên đều có thể là nhân viên nên để tranh hiện tượng đa cộng tuyến tác

giả chỉ xin đưa vào mô hình 5 biến giả, biến nhanvien không đưa vào mô hình.

4.1.2. Kết quả mô hình hồi quy.

Với mô hình đã đưa ra trên, sau khi tính toán giá trị các biến, tác giả đã tiến hành

hồi quy với 500 quan sát đại diện cho các cá nhân ở thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả mô

hình hồi quy tổng quát như sau:

Bảng 4.3. Mô hình hồi quy tổng thể:

Unstandardized

Coeffcients

Standardized

Coefficients

T Sig.

Trang 32

Page 33: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Beta

B Std. Error

(Constant) 8.283 0.15 55.336 0.000

Sonamdihoc 0.082 0.01 0.477 8.012 0.000

Exp 0.064 0.008 0.959 8.126 0.000

Exp^2 -0.001 0 -0.836 -7.081 0.000

Gender 0.107 0.063 0.063 1.716 0.087

Lanhdao 0.25 0.131 0.069 1.914 0.056

Ktcao 2.294 0.091 0.135 3.233 0.001

Kttrung 0.092 0.108 0.031 0.849 0.396

Ldcokthuat 0.277 0.094 0.11 2.949 0.003

Ldgiandon -0.051 0.093 -0.027 -0.544 0.586

- Dependent Variable: lnthunhap

- Adjusted R square: 0.41

- R Square: 0.421

Nguồn: kết quả hồi quy từ SPSS.

Qua bảng trên ta thấy với mức ý nghĩa 5% các biến sau đây không có ý nghĩa

thống kê: ldgiandon, kttrung, gender, lanhdao. Với mức ý nghĩa 10% các biến không có ý

nghĩa thống kê là ldgiandon, kttrung.

Loại bỏ lần lượt từng biến rồi tiếp tục tiến hành hồi quy chúng ta có bảng hồi quy

R sau khi đã loại bỏ 3 biến ldgiandon, kttrung, gender như sau:

Bảng 4.4.Kết quả mô hình hồi quy rút gọn.

Unstandardized

Coeffcients

Standardized

Coefficients

T Sig.

Trang 33

Page 34: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Beta

B Std. Error

(Constant) 8.265 0.114 72.399 0.000

Sonamdihoc 0.088 0.007 0.509 11.75 0.000

Exp 0.066 0.008 0.98 8.337 0.000

Exp^2 -0.001 0.000 -0.854 -7.268 0.000

Lanhdao 0.265 0.129 0.073 2.06 0.040

Ktcao 0.265 0.088 0.122 3.019 0.003

Ldcokthuat 0.332 0.087 0.132 3.804 0.000

- Dependent Variable: lnthunhap

- Adjusted R square: 0.41

- R Square: 0.416

Nguồn: kết quả hồi quy từ SPSS.

Từ kết quả hồi quy trên chúng ta thấy được các biến đều có ý nghĩa thống kê ở

mức ý nghĩa 5%.Dấu của các biến đều phù hợp với dấu kỳ vọng của mô hình. Kết quả

cho thấy số năm đi học, kinh nghiệm và các vị trí lãnh đạo, kỹ thuật cao, lao động có kỹ

thuật ảnh hưởng đến thu nhập của người dân ở tp.HCM. Kết quả mô hình hồi quy cho

thấy giới tính, các chức vụ lao động giản đơn và lao động có kỹ thuật trung không có ý

nghĩa thống kê, có nghĩa là không có sự khác biệt về thu nhập giữa nam và nữ, giữa các

chức vụ lao động giản đơn và lao động có kỹ thuật trung.

R^2 hiệu chỉnh bằng 0.41 nghĩa là các biến độc lập giải thích được 41% sự thay

đổi của biến phụ thuộc trong mô hình.

Theo mô hình hồi quy rút gọn, dựa vào các chỉ số hiệu chỉnh chúng ta có thể thấy

được mức độ ảnh hưởng của các biến tới thu nhập cá nhân ở tp.HCM như sau:

Dựa trên giá trị tuyệt đối của hệ số hồi quy chuẩn hóa, biến số kinh nghiệm có tác

động mạnh nhất đến thu nhập, tiếp theo là biến số năm đi học.

Trang 34

Page 35: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 5PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HỒI QUY

5.1 phân tích kết quả hồi quy.

Theo kết quả hồi quy mô hình rút gọn thì Ln thu nhập phụ thuộc avof số năm đi

học, kinh nghiệm và có sự hác biệt giữa những người giữ các vị trí lãnh đạo, kỹ thuật cao

và lao dộng có kỹ thuật về thu nhập.

Hàm hồi quy cụ thể như sau:

Ln(thunhap) = 8.625 + 0.088S + 0.066Exp – 0.001Exp^2 + 0.265lanhdao +

0.265ktcao + 0.332lacokt.

Mô hình hồi quy không cho thấy sự khác biệt trong thu nhập giữ người nam và

người nữ, giữa lao động có kỹ thuật trung, lao động giản đơn với các vị trí khác. Bên

cạnh đó biến ảnh hưởng mạnh nhất đến thu nhập là số năm đi học sau đó là biến kinh

nghiệm. Cụ thể người lao động tăng thêm một năm đi học thì thu nhập sẽ tăng lên khoảng

8.8%. Điều này cho thấy ở tp.HCM nhà sử dụng lao động đã coi trọng bằng cấp và kiến

thức của nguồn nhân lực. Mức lương cao hơn khi mình có trình độ học vấn cao hơn là

một động lực để thúc đẩy mọi người tham gia học tập để nâng cao kiến thức, kỹ năng của

mình để đạt được thu nhập cao hơn. Tuy nhiên ở đây tác giả mới chỉ bàn về số năm đi

học của cá nhân học tại Việt Nam chú không phải là những cá nhân đi học nước ngoài cụ

thể là những nước phát triển.Không thể quy đổi 1 năm đi học ở nước ngoài bằng bao

nhiêu năm học tại Việt Nam vì vậy tác gải chỉ dám bàn đến những cá nhân học tập tại

Việt Nam. Qua nghiên cứu sơ bộ trên Internet và thực tiễn tác giả nhận thấy thường

những bằng cấp đạt được từ những nước phát triển được coi trọng hơn những bằng cấp

đạt được ở những nước đang phát triển như Việt Nam, đặc biệt nạn chạy bằng cấp đang

diễn ra rất mạnh mẽ ở Việt Nam, có ai chắc được rằng những người đó cống hiến tương

xứng với bằng cấp họ có được.

Trang 35

Page 36: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Còn đối với biến kinh nghiệm thì cụ thể người lao động tăng thêm 1 năm kinh

ngiệm thì mức lương sẽ tăng lên 6.6%.Điều này cho thấy việc trả lương cho nhân viên có

thâm niên như vậy là hợp lý. Tuy nhiên xã hội ngày càng phát triển, công nghệ hiện đại

được áp dụng rộng rãi mà những người lớn tuổi thì ít người cập nhật kịp để vận dụng vào

làm việc, điều này đòi hỏi sự sáng tạo, năng động của người trẻ, vì vậy nếu cứ căn cứ vào

thâm niên để quyết định mức lương có thể làm hạn chế sự đóng góp của người trẻ có

năng suất cao.Đặc biệt Việt Nam đã hội nhập kinh tế Thế Giới vì vậy vấn đề ngoại ngữ

rất được coi trọng.Biến này vì không có số liệu nên tác giả không thể đưa vào mô hình.

Thực sự tác giả rất muốn thử đưa biến này vào mô hình để xem sự tác động của của nó

đến thu nhập của cá nhân người lao động như thế nào. Vấn đề ngoại ngữ đang ngày càng

nóng, để chúng minh cho vấn đề này tác giả đã tìm kiếm yêu cầu tuyển dụng của 50 công

ty đăngtuyển trên mạng từ những website xin việc đáng tin cậy như timvieclam.com,

vietnamworks.com, mangtimviec.com, careerjet.com, kiemviec.com, careerlink.com hầu

hết các công ty này đều yêu cầu thông thạo ngoại ngữ là một lợi thế khi tuyển dụng. Điều

này cho thấy nhà tuyển dụng đã coi trọng việc thông thoại ngoại ngữ của người cung cấp

lao động. Tuy nhiên những người có thâm niên lao động thường là những người đã lớn

tuổi, thế hệ trước khi nước ta chưa gia nhập WTO thì tỷ lệ người thông thạo ngoại ngữ rất

ít. Sau nghiên cứu này tác giả hứa hẹn sẽ làm một nguyên cứu ngiên cứu về bằng cấp

ngoại ngữ tác động như thế nào đến thu nhập của người lao động tại thành phố Hồ Chí

Minh.

Sự khác biệt mức lương giữa những người lãnh đạo so với những người ở vị trí

khác được phản ánh trong kết quả hồi quy cụ thể như sau người làm lãnh đạo có mức

lương cao hơn 26.5% so với người không năm giữ vị trí này. Điều này là điều tất yếu bởi

lẽ những người lãnh đạo không chỉ làm việc mà họ còn là những người chịu trách nhiệm

trước kết quả hoạt động của đơn vị. Sự khác biệt này cũng thể hiện được việc coi trọng

những người lao độngc ó tay nghề, có kỹ năng, có kinh ngiệm, có tư duy của người lãnh

đạo.

Trang 36

Page 37: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Mô hình cho thấy không có sự khác biệt về tiền lương giữa nam và nữ.Điều này

giải thích là đối với cá nhân sống tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (2010) vấn đề giới

tính không còn quan trọng như ngày xưa nữa. Trong xã hội cũ người phụ nữ không được

trọng dụng vì vậy thu nhập của họ rất thấp vì họ thưởng không được nắm giữ những vị trí

quan trọng trong kinh tế cũng như chính trị. Tuy nhiên ngày này nhà sử dụng lao động

chỉ quan tâm đến hiệu quả công việc của người lao động chứ không coi trọng giới tính

nữa. Mặt khác công nghệ ngày càng phát triển, những việc làm ngày càng không đòi hỏi

sức lực nhiều mà đỏi hỏi tu duy nhiều hơn vì vậy giới tính không còn là điểm yếu của

người phụ nữ nữa.

CHƯƠNG 6 GỢI Ý CHÍNH SÁCH

Kết quả hồi quy cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa trình độ học vấn và thu nhập

của người lao động. Bến cạnh đó muốn có thu nhập cao người lao động phải tham gai vào

những ngành mà tạo ra giá trị gia tăng cao. Khi Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế, thị

trường thế giới sẽ tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ. Hiện

nay mô hình tăng trưởng của các nước chủ yếu là các khu vực thành thị.

Nhận thức được điều đó trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020,

giáo dục và đào tạo cũng được nhà nước ta quan tâm phát triển với mục tiêu “nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đào tạo” cụ

thể:

6.1. Mục tiêu giáo dục.

Kết quả hồi quy cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa trình độ học vấn và thu nhập

của người lao động. Bên cạnh đó muốn có thu nhập cao người lao động phải tham gai vào

những ngành mà tạo ra giá trị gia tawngc ao. Khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tê, thị

Trang 37

Page 38: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

trường thế giới sẽ tạo ả sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là khu vực thành thị. Do đó để

nâng cao thu nhập người lao động phải tham gia học tập. Theo lý thuyết vốn con người

cho thấy rằng: giáo dục và đào tạo làm tăng năng suất của người lao động bằng cách

truyền đạt kiến thức và kỹ năng hữu ích, dó đó nâng cao thu nhập tương lại của người lao

động bằng cách tăng thu nhập suốt đời của họ. Không chỉ có hoc trên ghế nhà trường mà

người lao động phải học ở bất cứ đâu, bất cứ thời gian nào có thể. Nghiên cứu tìm tòi cái

mới, rèn luyện kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu công việc, nâng cao năng suất và từ

đó cải thiện được thu nhập. Nhận thức được điều đó trong chiến luwocj phát triển kinh tế

xã hội 2011-2020, giáo dục và đào tạo cũng được nhà nước quan tâm phát triển với mục

tiêu “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo

dục và đào tạo” cụ thể:

- Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất

lượng cao là một dột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng

dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và lợi

thế cạnh tranh quan trong nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc

biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lsy giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản

trị doanh nghiệp giỏi, alo động lành nghề và cán bộ khao học, công nghệ đầu đàn. Đào

tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển

của các lĩnh vực nagnhf nghê. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở

sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy

nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.

Phát triển giáo dục là quốc sách hang đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo

dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập

quốc tế , trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lý khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trong giáo

dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi

mới co chế tài chính giáo dục.Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả

Trang 38

Page 39: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

các bậc học.Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường

với gia đình và xã hội.

Mở rộng giáo dục mần non, hoàn thành phổ cập mần non 5 tuổi. Thực hiện phổ

cấp giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lượng ngày càng cao.Phát triển mạnh và

nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp. Rà sát, hoán thiện quy hoạch

và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng và dạy nghề trong cả nước.

Thực hiện đồng bộ các giải phát để nâng cao chất lượng giáo dục đại học, bảo đảm cơ

chế tự chủ gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đào tạo.tập trung

đầ tư xây dựng một số trường, khoa, chuyên ngành mũi nhọn, chất lượng cao.

Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy và học ở tất cả

các cấp, bậc đại học.Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo

dục phổ thông mới.Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ. Nhà nước tăng

đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục.

Phát triển nahnh và nâng cao chất lương giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng đồng

bằng dân tọc thiểu số.Đẩy mạnh phong trao khuyến học, khuyến tài, xấy dụng xã hội học

tập; mở rộng các phương thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng,

trung tâm giáo dục thường xuyên.Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính

sách xã hội trong gióa dục.

Hiện nạy ở Việt Nam, các trường đại học, cao đẳng mọc lên rất nhiều nhưng chất

lượng của các trường đại học cao đẳng này thì không thể kiểm soát được, theo kết quả

khảo sát “thiếu hụt lao động kỹ năng ở Việt Nam” do Viện Khoa học lao động và xã hội

(Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) phối hợp với tập đoàn Manpower tiến hành mới

đây tại 6.000 doanh nghiệp thuộc 9 lĩnh vực kinh tế tại 9 tỉnh, thành phố ở Việt Nam, các

doanh nghiệp đánh giá chất lượng lao động Việt Nam nằm trong nhóm 10% thấp nhất của

khu vực.

Trang 39

Page 40: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Có 1/4 doanh nghiệp tham gia khảo sát cho rằng lao động thiếu hiểu biết về công

nghệ và kahr năng sáng tạo; 1/5 nhận xét lao động thiếu khả năng thích nghi với công

nghệ mới; 1/3 doanh nghiệp không tìm được lao động có kỹ thuật mà họ cần; 2/5 giám

đốc điều hành gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động.

Tại một số ngành như chế biến thực phẩm, y tế, xây dựng, vận tải, hóa chất, dệt có

tình trạng lao động thiếu hụt kỹ năng nghiêm trọng. Lợi thế về chi phí nhân công thấp khi

hoạt động tại Việt Nam đang dần mất đi sức hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài.

Bên cạnh đó, theo kết quả khảo sát của cục sở hữu trí tuệ toàn cầu thì chỉ số đổi

mới/ sáng tạo của nhân lực Việt Nam đang ở mức báo động xếp thứ 76 trên 141 nước.

Rõ ràng vấn đề nguồn nhân lực đang là vấn đề cấp bách, nó quyết định rất lớn đến

khả năng cạnh tranh cũng như sự phát triển của quốc gia. Vậy những nguyên nhân nào

khiến năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam thấp như vậy? Theo ông TS

Nguyễn Sĩ Dũng, phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội đã tham luận về nhân lực Việt

Nam trên báo vietnamnet thì có nhiều nguyên nhân nhưng những nguyên nhân chính đó

là: Việc tổ chức lao động của chúng at chưa khoa học. Phần nhiều chúng ta vẫn đang

quan trị doanh nghiệp theo thói quen và sự tùy tiện. Nhiều khi vì người mà đẻ ra việc,

chưa chắc đã vì việc mà phải chọn người.Thứ hai, hệ thống đào tạo thiên về việc “dạy lý

thuyết bơi hơn là dạy kỹ thuật bơi”.Thứ ba, người Việt mình thường nhanh nhưng không

sâu.Thứ tư, chúng ta không có đủ tiền để đổi mới công nghệ.Và cuối cùng áp lực cạnh

tranh ở ta nới có, nơi không.Trong một só lĩnh vực độc quyền như điện lực, xăng dầu…

tăng năng suất không bằng tăng giá.

Như vậy để tăng năng suất nhằm nâng cao năng lực cạnh tran cho nguồn nhân lực

Việt để cải thiện thu nhập, không chỉ bản thân người lao động phải học tập mà còn phải

rèn luyện những kỹ năng cần thiết. Bên cạnh đó cần phải đổi mới hệ thống giáo dục hiện

nay, dạy cho người lao động kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng làm việc trong nhiều

môi trường khác nhau chứ không phải dạy về lý thuyết vì khi ra thực tế làm việc thì nó

Trang 40

Page 41: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

hoàn toàn khác xa. Gần như các doanh nghiệp Việt Nam sau khi tuyển dụng đều phải đào

tạo lại nguồn nhân lực của họ.

6.2. Nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm làm việc cho người lao động.

Mô hình cho thấy kính nghiệm ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập. Vì vậy ngay từ lúc

còn ngồi trên ghế nhà trường, người lao động cũng phải có nhiều cơ hội để được tiếp xúc

với thực tế, được rèn luyện những kỹ năng và kiến thức cần thiết để sau này ra làm việc

không bị bỡ ngỡ. muốn vậy cần phải nâng cao sự gắn kết giữa các doanh nghiệp và nhà

trường. Ngày nay vì chi phí đào tạo lại của các doanh nghiệp khá lớn nên các doanh

nghiệp thường ưu tiên những người có kinh nghiệm làm việc điều mà một sinh viên mới

tốt nghiệp ra trường không sao đáp ứng được.Việc này gây ra sự lãng phí không cần thiết

cho xã hội, nó thể hiệ sự đào tạo xa rời thực tế.Vì vậy chúng ta cần một cơ chế phối hợp

giữa nhà trường và doanh nghiệp để cùng đào tạo nguồn nhân lực. Sinh viên vừa đi làm

có kinh nghiệm, vừa va chạm nhiều với thực tế thì sẽ tiếp thu và ứng dụng những kiến

thức đã học của mình vào công việc nhanh hơn. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng có

cơ hội để nhận biết được người nào có khả năng làm việc và không phải mất công đào tạo

lại.Hiện nay gần như các trường đại học ở Việt Nam chưa có nhiều mô hình phối hợp

giữa nhà trường và doanh nghiệp.Các sinh viên chỉ có một thời gian rất ngắn để doanh

nghiệp thực tập nhưng thực tế thì đến cũng chỉ để xin số liệu về viết báo cáo chứ chưa

thực sự được làm việc.Vì vậy sau này khi ra trường sẽ rất khso có cơ hội xin việc đúng

chuyên ngành được đào tạo.

Bên cạnh đó chúng ta thấy rằng kinh nghiệm có tác động đến thu nhập theo hàm

bậc hai có nghĩa là kinh nghiệm có tác động đến thu nhập tăng tuy nhiên mứa tăng giảm

dần và đến một mức nào đó sẽ giảm xuống. Điều này được lý giải là do tuổi càng cao thì

năng suất của người lao động càng giảm dần và nso cũng gải thích tại sao các doanh

nghiệp khi tuyển dụng thì thường không chọn những người trên 35 tuổi. Tuy nhiên tác

giả chỉ mới đưa ra được xu hướng biến động nhưng chưa đưa ra được mức tuổi kinh

Trang 41

Page 42: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

nghiệm cao nhất là bao nhiêu để các doanh nghiệp có hướng lựa chọn độ tuổi lao động

cho phù hợp.

6.3. Những giới hạn của đề tài và hường nghiên cứu tiếp theo.

Trên cơ sở số liệu của cuộc điều tra mức sống dân cư do tổng cục thống kê cung

cấp, tác giả đã xác định được những nhân tố tác động đến thu nhập cá nhân ở thành phố

Hồ Chí Minh đó là số năm đi học, kinh nghiệm làm việc, vị trí lãnh đạo, kỹ thuật cao và

lao động có kỹ thuật. Mô hình hồi quy không cho thấy có sự khác biệt về thu nhập giữa

nam và nữ, giữa những người kỹ thuật trung và lao động giản đơn với những vị trí khác.

Mô hình hoàn toàn phù hợp với hàm thu nhập của Mincer (1974) và những kết quả

nghiên cứu của các tác giả khác.

Tuy nhiên do khó khăn trong quá trình thu thập giữ liệu, một số biến đã bị tác giả

bỏ qua như trình độ tiếng Anh và khả năng giao tiếp. Bên cạnh đó đề tài cũng mới chỉ

nghiên cứu những nhân tố trên cơ sở lý thuyết chứ chưa đưa được các nhân tố mới vào

mô hình như kỹ năng làm việc nhóm, môi trường làm việc và sự tương tác lẫn nhau giữa

các cá nhân có tác động đến một cá nhân khác sẵn sang chấp nhận một mức lương thấp

hơn trong một môi trường làm việc thân thiện, thoải mái và tình cảm hay không.

Hạn chế tiếp theo của đề tài bắt nguồn từ các giả định khi tính biến số năm đi học

và biến kinh nghiệm. tác gải không xem xét được những cá nhân vừa đi học vừa đi làm,

hoặc là những khóa đào tọa ngắn hạn v.v..

Một hạn chế nữa là tác gải chỉ nghiên cứu trong một khu vực, nếu có thẻ mở rộng

ra thì kết quả có thể chính xác hơn.

Tác giả chỉ mới đưa ra được xu hướng tác động của biến kinh nghiệm lên thu nhập

là tăng đến một mức nào đó sẽ suy giảm, tuy nhiên chưa nghiên cứu được tăng đến mức

nào thì sẽ giảm để các doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn những người phù hợp để tối đa

hóa lợi ích của mình.

Trang 42

Page 43: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Những hạn chế đó là hướng hoàn thiện của các nghiên cứu tiếp theo.

Trang 43

Page 44: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

KẾT LUẬNHàm thu nhập của Mincer (1974) cũng như nghiên cứu của các tác gải trong và

ngoài nước về nhân tố tác động đến thu nhập đã cho chúng ta thấy những nhân tố có ảnh

hưởng đến thu nhập cá nhân đó là; những nhân tố liên quan đến cá nhâ (vốn con người),

những nhân tố liên quan đến đặc điểm nghề nghiệp, vùng… Nghiên cứu này một lần nữa

kiểm định lại xem những nhân tố đó có tác động đến thu nhập của người dân pử tp.HCM

hay không.

Kết qur nghiên cứu cho thấy biến số năm đi học có ảnh hưởng mạnh nhất đến thu

nhập, tiếp đó là biến số năm đi học của cá nhân.

Mô hình cũng cho thấy sự chênh lệch trong thu nhaapjc ủa người lãnh đạo với các

người giữ chức vụ khác, có sự khác biệt giữa lao động kỹ thuật cao và lao động kỹ thuật

với những chức vụ khác về thu nhập. Mô hình cho thấy không có sự khác biệt về thu

nhập giữa người nam và nữ, cũng như không có sự khác biệt về thu nhập giữa những

người lao động giản đơn, kỹ thuật trung so với những người giữ chức vụ khác.

Các biến độc lập giải thích được 41% sự thay đổi của biến phụ thuộc.

Nghiên cứu đã chỉ ra vốn con người có ảnh hưởng mạnh tới thu nhập của người

lao động, tuy nhiên trong những năm gần đây nguồn nhân lực Việt Nam được đánh giá

thấp so với các nước trong khu vực. Qua đây tác giả mong muốn có một cái nhìn sâu sắc

hơn về giáo dục đào tạo để làm thế nào nguồn nhân lực của nước ta theo kịp và đáp úng

được yêu cầu của thế giới về kỹ năng cũng như khả năng đổi mới, sang tạo cho công việc

của mình.

Trang 44

Page 45: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tiếng Việt

1. Đặng Anh Tuấn, 2011. Phân tích những nhân tố tác động lên thu nhập của

nhữn hộ trồng hoa cát tưownfg tại thành phố Đà Lạt. Luận văn thạc sĩ, trường đại học

kinh tế tp.HCM.

2. Đặng Đình Đào và Hoàng Đức Thận, 1008. Giáo trình kinh tế thương mại. Hà

Nội: Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân.

3. N. Gregory Mankiw, second edition. Nguyên lý kinh tế học.dịch từ tiếng anh.

Nguyễn Văn Ngọc và cộng sự dịch, 2003. Hà Nội: nhà xuất bản thống kê.

4. Nguyễn Hữu Thảo và cộng sự, 2001.Lịch sử các học thuyết kinh tế.Tp.

HCM.Nhà xuất bản thống kê.

5. Phạm Trí Cao và Vũ Minh Châu, 2006.Kinh tế lượng ứng dụng. Tp.HCM: nhà

xuất bản lao động xã hội.

6. Phan Thị Hữu Nghĩa, 2011. Các nhân tố tác động đến thu nhập cá nhân – hàm

ý nghĩa cho chính sách công – trường hợp tp.HCM. Luận văn thạc sĩ, đại học kinh tế

tp.HCM.

7. Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld.Kinh tế học vi mô. Dịch từ tiếng

Anh.Trường đại học kinh tế quốc dân dịch, 1999. Hà Nội: nhà xuất bản thồng kê.

8. Tổng cục thống kê, dữ liệu khảo sát mức sống dân cư 2010. Data file.

9. Tổng cục thống kê, kết quả khảo sát mức sống dân cư

2020.<http://www.gso.gov.vn/defaault.aspx?tabid=12425> truy cập ngày 15/3/2014.

Trang 45

Page 46: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Tham khảo từ Internet:

10. Chiến lược kinh tế xã hội 2011-2020.

<http://www.baotintuc.vn/503N20110323092646769T502/chien-luoc-phat-trien-

kinh-texa-hoi-20112020-tiep-theo-va-het.hlm> truy cập ngày 13/3/2014.

11. Nguyên nhân đẩy năng suất lao động Việt Nam xuống đáy.

<http://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/86698/5-nguyen-nhan-day-nang-suat-lao-dong-

vn-xuong-day.html> truy cập ngày 28/2/2014.

12. SOS thứ bậc Việt Nam trên bảng xếp hạng toàn cầu.

<http://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/83825/soc-thuc-bac-vn-xep-hang-tri-tue-toan-

cau.html> truy cập ngày 28/2/2014.

B. Tiếng Anh.

1. Mincer, Jacob, 1974. Schooling, experiencand Earning.

<http://www.nber.org/chapters>, Chương 5.

<http://www.nber.org/chapters/c1767.pdf> truy cập ngày 20/02/2014.

Trang 46

Page 47: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHỤ LỤCKIỂM ĐỊNH KẾT QUẢ HỔI QUY

1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình.

Để kiểm định sự phù hợp của mô hình, tức kiểm định xem các biến độc lập có

thực sự tác động đến biến phụ thuộc hay không chúng ta sẽ dựa vào bảng phân tích

phương sai ANOVA của mô hình hồi quy. Bảng phân tích ANOVA như sau:

ANOVAb

Model Sum of

Squares

Df Mean

Square

F Sig.

1 Regression

Residual

Total

149.949

210.172

360.121

6

494

500

24.922

0.425

58.741 0.000

Qua bảng trên ta thấy Pvalue (Sig.) = 0 có nghĩa là mô hình hoàn toàn phù hợp,

tức là có ít nhất một biến độc lập tác động đến thu nhập.

2. Kiểm định Wald

Mục tiêu của kiểm định Wald là nhằm xác định xem biến bị loại khỏi mô hình có

phù hợp hay không.Kiểm định này nhằm mục tiêu tránh bỏ những biến quan trọng có tác

động đến biến độc lập.

Để tiến hành kiểm định này chúng ta đưa ra hai giả thiết:

H0: các hệ số của các biến bị loại bỏ (lao động giản đơn, kỹ thuật trung, giới tính)

đều bằng 0.

H1: có ít nhất một trong ba biến bị loại bỏ đó khác 0.

Để tiến hành kiểm định này, chúng at phải tính toán F quan sát theo công thức :

Trang 47

Page 48: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Fqs = (Ru^2 – Rr^2) / (k-m) * (n-k)/(1-Ru^2)

Với:

Ru^2 là giá trị R^2 của mô hình nhiều biến (mô hình hồi quy tổng thể).

Rr^2 là giá trị R^2 của mô hình ít biến (mô hình hồi quy rút gọn).

m là tham số của mô hình hồi quy tổng thể.

k là tham số mô hình hôi quy rút gọn.

Sau đó so sánh F quan sát tính được với Fα (k-m,n-k). Nếu Fqs > Fα (k-m,n-k)

chúng ta Loại giả thiết H0.

Trên cơ sở các kết quả hồi quy trong mô hình SPSS, tác giả tính được Fqs như

sau:

Fqs = (0.421-0.416)/(10-7)*(501-10)/(1-0.421) = 1.41

Ta có F0.05 (3;491) = 2.623

Như vậy ta thấy Fqs < F0.05 (3;491), tức ta chấp nhận H0, nghĩa là việc chúng ta

loại bỏ bà biến trong mô hình là hoàn toàn phù hợp.

3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.

Hiện tượng đa công tuyến là việc các biến độc lập có mối tuwowngq uan với nhau

quá mạnh.Nếu khi ước lượng hồi quy mà có hiện tượng đa công tuyến có thể dẫn đến mô

hình sai lầm.Chúng ta có thể kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến dựa vào số nhân tử

phóng đại phương sai VIF.Theo quy tắc kinh nghiệm thì nếu VIF >10 có nghĩa là hieenjt

ượng đa cộng tuyến xảy ra và rất mạnh. Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyế như

sau:

bảng nhân tử phóng đại phương sai của mô hình hồi quy.

Trang 48

Page 49: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Dependent Variable: Lnthunhap

Unstandardized

Coefficients

Collinearity

Statistics

B Tolerance VIF

(Constant) 8.265

sonamdihoc 0.088 0.631 1.585

kinhnghiem 0.066 0.085 11.702

kinhnghiembp -0.001 0.085 11.699

lanhdao 2.265 0.94 1.064

ktcao 0.265 0.729 1.371

ldcokthuat 0.332 0.976 1.024

Nguồn:kết quả từ SPSS.

Qua bảng trên ta thấy chỉ có hai biến kinh nghiệm và kinh nghiệm bình phương có

VIF lớn hơn 10.Trong mô hình, hai biến này có môi quan hệ với nhau. Tuy nhiên qua các

kiểm định thấy mô hình là hoàn toàn phù hợp, dấu của cá biến phù hợp với dấu kỳ vọng,

số quan sát khá lớn nên hiện tượng đa cộng tuyến là hoàn toàn có thể chấp nhận được.

Ngoài hai biến đó ra các biến độc lập khác không có hiện tượng đa cộng tuyến.

4. Kiểm định các hệ số hồi quy riêng lẻ.

Các kiểm định cho thấy mô hình phù hợp không có hiện tượng đa cộng tuyến, hiện

tượng phương sai thay đổi.Bây giờ chúng ta tiens hành kiểm định hệ số của từng biến độc

lập dựa vào giá trị Pvalue (cột Sig. trong bảng 4.4) kiểm định.

Giả thiết H0: β = 0.

Giả thiết H1: β ≠ 0.

Nếu Pvalue < 0.05 chúng ta sẽ bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1 tức là

các biến có ảnh hưởng tới thu nhập. Theo kết qur hồi quy từ bảng 4.4 chúng ta thấy

Trang 49

Page 50: shtp-training.edu.vnshtp-training.edu.vn/Upload/Employee/Resource/10203... · Web viewLỜI CẢM ƠN *** Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối

NGUYỄN THỊ GIANG

Pvalue của tất cả các biến đều thỏa mãn nhỏ hơn 0.05 nên chúng ta có thể kết luận các

biến đa ra trong mô hình đều ảnh hưởng tới thu nhập.

Trang 50