sinh lÝ hỌc: giẢi phẪu - sinh lÝ tẠo...

14
1 BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: SINH LÝ HC: GII PHU - SINH LÝ TO MÁU

Upload: others

Post on 06-Sep-2019

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: SINH LÝ HỌC: GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁUdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783917.pdf · 3 NỘI DUNG 1. CƠ QUAN TẠO MÁU Cơ quan tạo máu

1

BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ:

SINH LÝ HỌC:

GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁU

Page 2: SINH LÝ HỌC: GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁUdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783917.pdf · 3 NỘI DUNG 1. CƠ QUAN TẠO MÁU Cơ quan tạo máu

2

MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ:

Sau khi học xong chuyên đề “Sinh lý học: Giải phẫu - Sinh lý tạo

máu”, người học nắm được những kiến thức có liên quan như: Cơ quan

tạo máu; Cấu trúc của cơ quan tạo máu; Quá trình tạo máu; Chức năng

sinh lý của máu; Hình thái và chức năng của các tế bào máu; Hệ nhóm

máu người.

Page 3: SINH LÝ HỌC: GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁUdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783917.pdf · 3 NỘI DUNG 1. CƠ QUAN TẠO MÁU Cơ quan tạo máu

3

NỘI DUNG

1. CƠ QUAN TẠO MÁU

Cơ quan tạo máu bao gồm: tủy xương, tổ chức lymphô (lách, hạch,

tuyến ức) và tổ chức võng mô. Vị trí tạo máu thay đổi theo tuổi:

1.1. Trƣớc khi đẻ, tạo máu qua 3 giai đoạn:

1.1.1. Giai đoạn bào thai (khoảng 2 tháng đầu): chủ yếu tạo máu từ

nội mạc huyết quản trong những đảo Pander. Các hồng cầu non nguyên thủy

đều thuộc dòng megaloblast (đại hồng cầu).

1.1.2. Giai đoạn gan lách (từ tháng thứ 3): các hồng cầu non chủ yếu

được tạo ra từ gan, lách và đều thuộc dòng normoblaste (giống như hồng cầu

non ở người trưởng thành).

a) Sinh máu ở gan:

Từ tuần thứ 4 sinh máu ở gan, bắt đầu từ tế bào trung mô vạn năng chưa

biệt hoá. Các tế bào máu được tạo ra trong các bè gan, các khoang liên kết

xung quanh và trong các huyết quản. Gan sinh chủ yếu là hồng cầu, bạch cầu

hạt và có thể cả mẫu tiểu cầu, chưa sinh lymphô và mônô. Cao điểm sinh máu

ở gan là vào tháng thứ 4 của thai kỳ, sau đó giảm dần.

b) Sinh máu ở lách:

Từ tuần thứ 10 của thai, lách bắt đầu sinh máu và sinh chủ yếu là hồng

cầu rồi bạch cầu hạt, đến tuần thứ 23 sinh lymphô. Đến tháng thứ 5 chỉ sinh

lymphô.

Từ tháng thứ 5 trở đi lách, gan hết chức năng tạo hồng cầu, từ đây cho

đến trưởng thành tủy là cơ quan duy nhất sinh hồng cầu, bạch cầu hạt và mẫu

tiểu cầu (trừ trường hợp bệnh lý tạo máu ngoài tủy) ví dụ: bệnh lách to sinh

tủy.

Page 4: SINH LÝ HỌC: GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁUdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783917.pdf · 3 NỘI DUNG 1. CƠ QUAN TẠO MÁU Cơ quan tạo máu

4

1.1.3. Giai đoạn tủy: từ tháng thứ 5 gan lách hết chức năng tạo hồng

cầu, và từ đây cho đến trưởng thành tủy xương là cơ quan duy nhất tạo hồng

cầu (trừ trường hợp bệnh lý tạo máu ngoại tủy).

1.2. Sau khi đẻ: vị trí tạo máu nằm ở trong 3 tổ chức:

- Tủy xương (tủy đỏ) tạo hồng cầu, bạch cầu hạt và tiểu cầu, như-ng

cũng tham gia tạo những tế bào lymphô gốc tủy.

- Tổ chức lymphô như: tuyến ức, hạch, lách, mảng Payer tham gia tạo

và trưởng thành các tế bào lymphô.

- Tổ chức võng (ở lách, tủy xương là chính) tạo các tế bào mônô.

Tuy nhiên, trong đời sống, tầm quan trọng của các tổ chức tạo máu đó

cũng thay đổi: ở trẻ em tủy xương và tổ chức lymphô rất phát triển và hoạt

động mạnh, ở tuổi trưởng thành tủy tạo máu (tủy đỏ) giảm thể tích, tuyến ức

teo đi.

2. CẤU TRÚC CỦA CƠ QUAN TẠO MÁU

2.1. Tủy xƣơng

Tủy xương sinh ra hồng cầu, bạch cầu hạt và tiểu cầu. Ở trẻ mới sinh,

tủy đỏ chiếm hầu hết tủy xương của toàn bộ hệ thống xương của cơ thể.

Nhưng dần dần tủy đỏ thu hẹp lại chuyển phần lớn thành tủy vàng (tủy mỡ).

Từ tuổi 18 tủy hoạt động khu trú lại ở các xương sống, sườn, xương sọ,

xương chậu và đầu trên các xương đùi, xương cánh tay.

Tủy hoạt động trong những khoảng trống của tổ chức xương xốp, tổ

chức thành những đảo tạo máu được bao quanh bởi các xoang mạch và giới

hạn bởi các tế bào liên võng nội mạc. Các đảo tạo máu được tạo thành từ hai

loại tế bào chính:

- Các tế bào tạo máu: chiếm hơn 95%. Các tế bào non ở ngoại vi, các tế

bào trưởng thành hơn nằm ở giữa.

Page 5: SINH LÝ HỌC: GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁUdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783917.pdf · 3 NỘI DUNG 1. CƠ QUAN TẠO MÁU Cơ quan tạo máu

5

- Các tế bào đệm, bao gồm: các tế bào liên võng nội mạc, nguyên bào

sợi, tế bào mỡ, đại thực bào.

Tổ chức tủy được nuôi dưỡng bởi những động mạch nhỏ phát sinh ra từ

các động mạch nuôi của xương. Từ các động mạch nhỏ ấy tạo ra một hệ

thống mao quản đổ vào các xoang mạch mà thành là các tế bào nội mạc tựa

lên một màng nền.

2.2. Cơ quan lympho

Cơ quan lymphô nằm rải rác khắp cơ thể, chiếm khoảng 1% trọng

lượng cơ thể, hợp thành những khu khác nhau không cùng một chức năng

sinh lý. Về phương diện chức phận có thể chia thành 3 khu: khu tủy, cơ quan

lymphô trung ương và cơ quan lymphô ngoại vi.

- Lymphô ở tủy xương: tủy xương sinh ra các lymphô nguyên thuỷ.

- Cơ quan lymphô trung ương: tuyến ức có nhiều tiểu thùy, được chia ra

vùng vỏ và tủy, ở giữa có một trục gồm các tổ chức liên kết và huyết quản,

các tế bào tương tự như lymphocyte nhỏ gọi là thymocyte. Các thymocyte đặc

biệt nhiều ở vùng vỏ. Tuyến ức thoái biến dần từ lúc sinh ra tới lúc già nhưng

vẫn luôn tồn tại một số múi chức phận.

- Cơ quan lymphô ngoại vi: gồm các hạch lymphô, lách, các tổ chức

lymphô ở ống tiêu hoá, họng... cấu tạo của các hạch lymphô cũng có một

vùng vỏ và tủy. Các tế bào lymphô được sinh sản chủ yếu ở các nang lymphô

với trung tâm mầm ở giữa.

3. QUÁ TRÌNH TẠO MÁU

Có nhiều lý thuyết về nguồn gốc tế bào máu, nhưng có hai thuyết sinh

máu chính được đề cập nhiều hơn cả là:

- Thuyết nhiều nguồn: một số tác giả cho rằng: nguồn gốc tế bào máu là

do từ hai, ba hoặc nhiều loại tế bào khác nhau sinh ra.

Page 6: SINH LÝ HỌC: GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁUdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783917.pdf · 3 NỘI DUNG 1. CƠ QUAN TẠO MÁU Cơ quan tạo máu

6

- Thuyết một nguồn: thuyết này được nhiều người thừa nhận.

Thuyết này cho rằng các tế bào máu đều được sinh ra từ tế bào gốc vạn

năng, tùy theo sự kích thích đặc hiệu mà tế bào gốc vạn năng này sẽ biệt hoá

để tạo thành những tế bào có chức năng cần thiết. Quá trình tạo máu này được

thể hiện theo sơ đồ sau:

Chú thích: NHC: nguyên hồng cầu; MTC: mẫu tiểu cầu; LT: lymphô-T;

LB:lymphô-B

Page 7: SINH LÝ HỌC: GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁUdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783917.pdf · 3 NỘI DUNG 1. CƠ QUAN TẠO MÁU Cơ quan tạo máu

7

4. CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA MÁU

Máu là một chất dịch lưu thông khắp cơ thể có các chức năng rất quan

trọng và phức tạp, bao gồm:

+ Hô hấp: chuyên chở oxy và khí carbonic (oxy từ phổi tới các tổ chức

và carbonic từ tổ chức tới phổi).

+ Dinh dưỡng: vận chuyển các chất dinh dưỡng cơ bản: chất đạm, chất

béo, đư-ờng, vitamin... từ ruột tới tổ chức, tế bào.

+ Đào thải: vận chuyển các chất cặn bã của chuyển hoá tại các tổ chức

tới các cơ quan bài tiết (thận, phổi, tuyến mồ hôi...).

+ Điều hoà hoạt động các cơ quan thông qua vận chuyển các hormon và

các yếu tố điều hoà thể dịch khác.

+ Điều hoà thân nhiệt.

+ Bảo vệ cơ thể: thông qua chức năng của bạch cầu, kháng thể và các

chất khác.

Khối lượng máu trong cơ thể chỉ chiếm 7-9% tổng trọng lượng cơ thể, ở

người trưởng thành có khoảng 75ml máu trong mỗi kg trọng lượng cơ thể.

5. HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC TẾ BÀO MÁU

5.1. Hồng cầu

Hồng cầu được sinh ra ở tủy xương và phát triển qua nhiều giai đoạn: từ

tiền nguyên hồng cầu nguyên hồng cầu ái kiềm nguyên hồng cầu đa sắc

nguyên hồng cầu ái toan hồng cầu mạng lưới và cuối cùng là hồng cầu

trưởng thành hoạt động ở máu ngoại vi.

- Hồng cầu trưởng thành là tế bào không nhân, hình đĩa lõm hai mặt,

đường kính khoảng 7m. Nhuộm giemsa thấy hồng cầu màu hồng, ở giữa nhạt

hơn. Hồng cầu chứa huyết sắc tố là thành phần chức năng chính trong hồng

cầu.

Page 8: SINH LÝ HỌC: GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁUdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783917.pdf · 3 NỘI DUNG 1. CƠ QUAN TẠO MÁU Cơ quan tạo máu

8

- Huyết sắc tố là một protein màu, gồm hai thành phần chính là:

+ Heme (có chứa sắt).

+ Globine gồm 4 chuỗi polypeptid giống nhau từng đôi một:

Huyết sắc tố A: 2 chuỗi a và 2 chuỗi b.

Huyết sắc tố A2: 2 chuỗi a và 2 chuỗi d.

Huyết sắc tố F: 2 chuỗi a và 2 chuỗi g.

Ở người trưởng thành:

HST A chiếm 95 - 99%.

HST A2 chiếm 1,5 - 3%.

HST F chiếm 1 - 2%.

Chức năng chủ yếu của hồng cầu là vận chuyển oxy và khí carbonic.

Đời sống trung bình hồng cầu khoảng 120 ngày. Hồng cầu già được tiêu hủy

tại hệ thống liên võng nội mạc của cơ thể mà chủ yếu tại lách và tủy xương.

Sau khi bị tiêu hủy, các thành phần của hồng cầu như sắt được giữ lại và về

tủy xương tạo hồng cầu mới, heme được thoái biến thành bilirubin gián tiếp

rồi về gan chuyển thành bilirubin trực tiếp.

Một số yếu tố có tác dụng kích thích tạo hồng cầu như: erythropoietin,

androgen, kích tố sinh trưởng của tuyến yên và một số yếu tố khác: acid folic,

vitamin B12, B6, sắt, protein cần thiết để tạo hồng cầu và huyết sắc tố.

5.2. Bạch cầu hạt

Dòng bạch cầu hạt đư-ợc sinh ra từ tủy xương và phát triển qua nhiều

giai đoạn: từ nguyên tủy bào (myeloblaste) tiền tủy bào (promyelocyte)

tủy bào (myelocyte) hậu tủy bào (metamyelocyte) bạch cầu đũa

(segment) và cuối cùng là bạch cầu đa nhân (là loại tế bào trưởng thành đảm

nhiệm chức năng bảo vệ cơ thể). Bạch cầu hạt trưởng thành có đời sống

khoảng 5-7 ngày. Bạch cầu già được tiêu hủy tại hệ liên võng của lách. Nhân

Page 9: SINH LÝ HỌC: GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁUdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783917.pdf · 3 NỘI DUNG 1. CƠ QUAN TẠO MÁU Cơ quan tạo máu

9

của bạch cầu hạt trưởng thành có nhiều múi, bào tương có các hạt đặc hiệu và

được chia ra làm 3 loại:

- Bạch cầu đa nhân trung tính (N): bào tương có chứa các hạt bụi màu

hồng (khi nhuộm giemsa). Chức năng chủ yếu là thực bào vi khuẩn và các vật

lạ, bảo vệ cơ thể (gọi là tiểu thực bào).

- Bạch cầu đa nhân toan tính (E): bào tương có chứa các hạt to, tròn

đều, bắt màu da cam, nhân thường chỉ có hai múi. Chức năng của chúng hiện

nay chưa biết đầy đủ, nhưng sự tăng bạch cầu ái toan có liên quan mật thiết

tới dị ứng và nhiễm ký sinh trùng.

- Bạch cầu đa nhân kiềm tính (B): bào tương có chứa các hạt bắt màu

đen sẫm, thô, to không đều nhau, chồng đè lên cả nhân. Chức năng của chúng

cũng chưa rõ ràng.

5.3. Bạch cầu lymphô

Bạch cầu lymphô được tạo ra từ tổ chức lymphô (hạch, lách, tuyến ức)

và một phần từ tủy xương. Đời sống của các lymphocyte rất khác nhau: có

loại đời sống ngắn chỉ 1 - 3 ngày, có loại đời sống dài vài tháng, vài năm, có

khi cả đời người. Bạch cầu lymphô già bị tiêu hủy ở lách và các tổ chức võng

mô.

Về hình thái chia ra:

+ Bạch cầu lymphô nhỏ: đường kính chỉ khoảng 8-9 micromet, bào

tương rất ít chỉ là một viền nhỏ quanh nhân.

+ Bạch cầu lymphô to: bào tương rộng hơn.

Chức năng chủ yếu của bạch cầu lymphô là tham gia vào đáp ứng miễn

dịch của cơ thể. Người ta chia: lymphô T đảm nhiệm chức năng miễn dịch tế

bào, lymphô B đảm nhiệm chức năng miễn dịch dịch thể tức là sản xuất ra các

kháng thể lưu hành.

Page 10: SINH LÝ HỌC: GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁUdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783917.pdf · 3 NỘI DUNG 1. CƠ QUAN TẠO MÁU Cơ quan tạo máu

10

5.4. Bạch cầu mônô

Bạch cầu mônô là những tế bào to, bào tương rộng, bắt màu xanh khói,

không hạt, có thể có không bào (vacuol). Nhân cuộn khúc, cấu trúc chất nhân

như- mái tóc uốn. Bạch cầu mônô được sản sinh ra từ tủy xương cùng nguồn

gốc với bạch cầu hạt. Chức năng quan trọng nhất của chúng là thực bào vi

khuẩn và vật lạ (do vậy còn gọi là đại thực bào) và chính thông qua đó bạch

cầu mônô tham gia truyền đạt thông tin miễn dịch.

5.5. Tƣơng bào (plasmocyte)

Tương bào chiếm tỷ lệ rất thấp ở máu ngoại vi (0,5-1%). Tương bào

được sinh ra từ lymphô B khi có kích thích kháng nguyên và đảm nhiệm chức

năng sản xuất kháng thể lưu hành.

5.6. Tiểu cầu

Tiểu cầu là những mảnh bào tương của mẫu tiểu cầu, đường kính

khoảng 2-3 micromet, không phải là một tế bào hoàn chỉnh. Tiểu cầu có thể

hình tam giác, tứ giác, hình trám, hình phẩy... có chứa các hạt đỏ tía. Bình

thường trên tiêu bản nhuộm giemsa tiểu cầu đứng thành từng đám to nhỏ khác

nhau mà không đứng rời rạc.

Đời sống tiểu cầu khoảng 7-10 ngày. Tiểu cầu già cũng bị phân hủy tại

lách và hệ thống liên võng nội mạc. Chức phận chủ yếu của tiểu cầu là tham

gia vào quá trình cầm máu - đông máu của cơ thể.

6. HỆ NHÓM MÁU NGƢỜI

6.1. Hệ thống ABO

Hệ ABO là hệ nhóm kháng nguyên hồng cầu quan trọng nhất được

Landsteiner phát hiện năm 1940. Theo hệ thống kháng nguyên này, mỗi

người đều mang một trong bốn loại nhóm máu cơ bản sau: A, B, AB và O.

Page 11: SINH LÝ HỌC: GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁUdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783917.pdf · 3 NỘI DUNG 1. CƠ QUAN TẠO MÁU Cơ quan tạo máu

11

a) Kháng nguyên hệ ABO: kháng nguyên H là nền tảng của hệ ABO, từ

kháng nguyên H mới biến đổi dần thành kháng nguyên A và B. Tất cả các

kháng nguyên của hệ ABO đều giống nhau về cấu tạo:

- Một chuỗi peptid giống nhau.

- Các sarcarit gắn quanh peptid.

Sự khác nhau giữa các kháng nguyên A, B, H là do sự thay đổi của các

thành phần sarcarit.

Sơ đồ cấu tạo yếu tố A, B, H trên hồng cầu.

Ghi chú: glu: glucose ; gal: galactose ; gnac: N-acetylglucosamine

galnac: N-acetylgalactosamine ; fuc: fucose

b) Kháng thể hệ ABO: là các kháng thể tự nhiên, bản chất là các IgM

nên không qua được màng nhau thai, hoạt động mạnh ở cả nhiệt độ 40C và

370C. Gọi là kháng thể tự nhiên vì chúng hình thành và tồn tại một cách tự

nhiên ngoài tất cả các cơ chế gây miễn dịch đã biết. Tất cả mọi cá nhân đều

có trong huyết thanh của mình những kháng thể tương ứng với kháng nguyên

mà hồng cầu của họ không có.

Page 12: SINH LÝ HỌC: GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁUdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783917.pdf · 3 NỘI DUNG 1. CƠ QUAN TẠO MÁU Cơ quan tạo máu

12

- Nhóm máu A: Hồng cầu có kháng nguyên A, huyết thanh có kháng

thể anti B.

- Nhóm máu B: Hồng cầu có kháng nguyên B, huyết thanh có kháng thể

anti A.

- Nhóm máu AB: Hồng cầu có kháng nguyên A và B, huyết thanh

không có anti A và anti B.

- Nhóm máu O: Hồng cầu không có kháng nguyên A và B, huyết thanh

có cả anti A và anti B.

Cho đến nay ng-ười ta thấy nhóm A có 2 loại kháng nguyên hơi khác

nhau: A1 và A2 cho nên nhóm A cũng chia ra làm 2 nhóm phụ: A1 và A2 và

nhóm AB cũng chia ra 2 nhóm phụ: A1B và A2B.

Ở Việt Nam:

Nhóm A chiếm 19,8%

Nhóm B chiếm 26,6%

Nhóm AB chiếm 4,2%

Nhóm O chiếm 47,3%

Ngoài các kháng thể tự nhiên kể trên còn có các kháng thể miễn dịch

sinh ra do truyền máu, sinh đẻ... Bản chất các kháng thể miễn dịch này là IgG,

có khả năng qua được màng nhau thai nên có thể gây nên những tai biến sinh

sản.

6.2. Hệ thống Rhesus

Người ta thấy trong hồng cầu người có kháng nguyên tương tự hồng

cầu của khỉ Macacus Rhesus. Đây là hệ kháng nguyên chỉ có trên hồng cầu

(hệ ABO có trên tất cả các tế bào của người - hệ nhóm mô).

Nhóm Rhesus (Rh) được xác định bởi kháng nguyên D là chính và còn

có kháng nguyên C, c, E, e.

Page 13: SINH LÝ HỌC: GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁUdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783917.pdf · 3 NỘI DUNG 1. CƠ QUAN TẠO MÁU Cơ quan tạo máu

13

Hồng cầu có kháng nguyên D: nhóm máu Rh (+).

Hồng cầu không có kháng nguyên D: nhóm máu Rh (-).

Ở Việt Nam nhóm Rh (-) rất hiếm, khác với người Âu, Mỹ.

Khác với hệ ABO, người Rh (-) bình thường không có kháng thể tự

nhiên chống Rh, các kháng thể này chỉ được sinh ra khi truyền máu khác

nhóm, sau chửa đẻ...

6.3. Các hệ nhóm máu khác

Còn có nhiều hệ nhóm máu khác như:

+ Kell(K), MNSs, Duffy, Kidd: các kháng thể miễn dịch của các hệ

nhóm máu này là nguyên nhân gây huyết tán ở người truyền máu nhiều lần và

ở trẻ sơ sinh.

+ Hệ Lewis, hệ P: các kháng thể thường gây huyết tán sau truyền máu

nhiều lần, không gây huyết tán ở trẻ sơ sinh. Các anti P gặp trong đái huyết

sắc tố do lạnh.

6.4. Hệ thống kháng nguyên bạch cầu ngƣời - HLA

Là hệ kháng nguyên mô không những có trên bạch cầu mà có trên tất cả

các tế bào trừ hồng cầu. Gen chi phối hệ kháng nguyên này nằm ở nhiễm sắc

thể số 6. Số lượng các kháng nguyên hệ HLA rất lớn và được chia làm 4

nhóm:

HLA - A có 17 kháng nguyên.

HLA - B có 31 kháng nguyên.

HLA - C có 8 kháng nguyên.

HLA - D có 20 kháng nguyên, trong đó HLA - DR có 10 kháng nguyên.

Không có các kháng thể tự nhiên chống HLA, chỉ có các kháng thể

miễn dịch xuất hiện sau truyền máu, thai nghén, sau ghép.

Page 14: SINH LÝ HỌC: GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁUdulieu.tailieuhoctap.vn/books/y-duoc/bac-si-da-khoa/file_goc_783917.pdf · 3 NỘI DUNG 1. CƠ QUAN TẠO MÁU Cơ quan tạo máu

14

6.5. Hệ thống kháng nguyên tiểu cầu

Tiểu cầu có các hệ kháng nguyên như của hồng cầu và bạch cầu và còn

có các kháng nguyên riêng như PLA1, KO4,... không có kháng thể tự nhiên,

kháng thể miễn dịch hình thành sau truyền máu, sinh đẻ,...

=====HẾT=====