skkn co ly nam hoc 2014 2015
TRANSCRIPT
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
1
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÀNH PHÔ BUÔN MA THUÔT
TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐÔNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
MÔT SÔ KINH NGHIỆM VỀ GIẢI TOÁN TÌM HAI SÔ
KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU CỦA HAI SÔ ĐÓ
NGƯỜI VIẾT :LÊ THI HẢI LY
GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM ĐÔNG
Năm học : 2014 – 2015
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
2
A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LY DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Dù trong giai đoạn phát triển nào của đất nước, Đảng và Nhà nước ta
luôn coi trọng Giáo dục và Đào tạo là Quốc sách hàng đầu. Đặc biệt, trong giai
đoạn đổi mới hiện nay, đất nước cần có những công dân có bản lĩnh, có năng
lực, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, sẵn sàng thích ứng với những biến
đổi phức tạp của nền kinh tế hội nhập, toàn cầu hoá. Bản lĩnh ấy, phẩm chất ấy
phải được hun đúc, bồi dưỡng, rèn luyện ngay từ khi các em còn ngồi trên ghế
nhà trường của bậc học nền móng: bậc Tiểu học.
Từ những yêu cầu thực tiễn của cuộc sống xã hội, mục tiêu giáo dục nói
chung và mục tiêu giáo dục Tiểu học nói riêng cũng đã có những thay đổi.
Những nét đổi mới đặc trưng của mục tiêu giáo dục Tiểu học là đào tạo ra một
thế hệ trẻ năng động, chủ động, linh hoạt, sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với
những đổi mới của xã hội, phát triển hài hoà cùng đời sống xã hội ngày càng đa
dạng, phức tạp trong thời kì hội nhập của đất nước.
Những đổi mới của mục tiêu giáo dục dẫn đến sự đổi mới tất yếu của nội
dung, phương pháp và hình thức dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm
phát huy cao nhất hoạt động tích cực nhận thức và sự hợp tác của học sinh trong
hoạt động học tập.Nó không những giúp học sinh có được những kiến thức cơ
bản, cần thiết mà nó còn giúp học sinh chủ động sáng tạo, tích cực hoạt động,
độc lập suy nghĩ, để nắm bắt kiến thức mới, từ đó sẽ bộc lộ khả năng của cá
nhân, sau nay những kiến thức ấy sẽ giúp ích cho các em rất nhiều để trương
thanh va thanh đạt hơn.
Đồng thời, dựa vao thực tế của hoạt động dạy va học, tôi nhận thấy có
nhiều em đa lên lớp Năm rồi nhưng vẫn lúng túng khi vẽ sơ đồ một bai toán giải
dạng TÔNG – HIÊU; khi gặp bai toán dạng TÔNG – HIÊU có lồng kiến thức về
tính tuổi hoặc có các yếu tố hinh học va các đại lượng liên quan thi các em chưa
xác đinh được đâu la số lớn, đâu la số be. . .v v. Có nhiều nguyên do nhưng có lẽ
nguyên do chính la các em chưa nắm sâu kiến thức về dạng toán nay.
Hơn nữa số tiết học danh cho dạng toán nay ơ lớp Bốn con quá ít (3 tiết – SGK
Trang 47 - 48.) va chỉ có một số bai nhỏ đan xen vao dạng toán khác. Đầu năm
lên lớp Năm các em lại không được ôn vi trong chương trinh ôn tập không có
tiết danh cho dạng toán TÔNG – HIÊU.Chính vi vậy khi bắt gặp những bai toán
nay có một số em con tóm tắt theo dạng toán HIÊU – TY, hoặc giải theo dạng
toán nhiều hơn, ít hơn dẫn đến bai kết quả sai giải sai.
Bên cạnh dó, có một số bậc phụ huynh cũng phản ánh với tôi rằng: Con họ học
chưa nắm vững được cách giải dạng toán nay thi đa chuyển sang học dạng khác
nên khi thi cư gặp bai toán dạng TÔNG – HIÊU thi kết quả chưa cao.
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
3
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đa mạnh dạn chọn đề tai Khai thác cách giải
dạng toán “Tìm hai số khi biết TÔNG VA HIÊU của hai số đó”
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Tìm hiểu nội dung dạng toán:“Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của
hai số đó” có liên quan đến các mạch kiến thức khác ơ sách toán 4 va toán 5.
2. Khai thác cách giải dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của
hai số đó” và hệ thống giải – cách hướng dẫn học sinh giải các bài toán có
liên quan đến kiến thức về:
a. Số va chữ số.
b. Tính tuổi.
c. Các yếu tố hinh học.
3. Tìm hiểu thực trạng việc dạy toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó” cho học sinh lớp Bốn và lớp Năm
4. Đề xuất một số biện pháp để góp phần rèn luyện kĩ năng trong giải
toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”.
5.Đê xuât sưa đôi va điêu chinh môt số tiết học ơ sách giáo khoa toán 4
va toán5.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đề tài này xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trong công tác giảng
dạy,từ việc nghiên cứu từ sách giáo khoa, từ nôi trăn trơ của bản thân khi thấy
hiệu quả dạy học chưa cao va từ niềm vui, sự thích thú xen lẫn nôi buồn của
những học sinh sau khi học toán đạt kết quả cao. Đây cũng là kết quả của quá
trình nghiên cứu tài liệu cùng kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên. Phạm vi
nghiên cứu của đề tài này tập trung vào việc nghiên cứu nội dung va một số
phương pháp giải đặc trưng dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai
số đó” ơ Toán lớp 4.
IV. ĐÔI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 4C va lớp 5C Trường Tiểu học Kim
Đồng thanh phố BMT- tỉnh Đăk Lăk.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc tai liệu, giáo trinh có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
2. Phương pháp quan sát: Xem sách vơ của học sinh, quán sát giờ dạy
của giáo viên khi dự giờ.
3. Phương pháp nghiên cứu điều tra: Tim hiểu thực trạng việc dạy toán
“Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” ơ lớp 4 trong toan trường học,
so sánh với mức độ cần đạt va rút kết luận.
4. Phương pháp thực nghiệm: Dạy thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi
của các phương pháp dạy va những biện pháp đề ra. 5. Phương pháp luyện tập gợi mở, ...
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
4
B. PHẦN NÔI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Trong mảng kiến thức Toán có lời văn ơ lớp 4. Dạng toán: “Tìm hai số
khi biết tổng và hiệu của hai số đó” được dạy ơ tiết 37 va được Luyện tập ơ
nhiều các tiết học. Dạng toán nay vô cùng quan trọng vi:
- Nó giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức về toán (được học ơ lớp
4 nội dung con lại) được rèn luyện kĩ năng thực hanh với những yêu cầu được
thể hiện một cách đa dạng va phong phú. Dạy Toán Tiểu học không chỉ giúp học
sinh thực hanh vận dụng những kiến thức đa học ma con rèn luyện cho học sinh
khả năng diễn đạt ngôn ngữ (qua việc trinh bay lời giải một cách rõ rang, chính
xác và khoa học). Thông qua việc giải các bai toán có lời văn học sinh được giáo
dục trên nhiều mặt. Nói cụ thể hơn: Dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu
của hai số đó” góp phần hệ thống, khái quát hóa va củng cố kiến thức kĩ năng
về số tự nhiên, phân số va 4 phép tính, đo đại lượng. Ngoài ra dạng toán này có
nội dung hinh học giúp học sinh củng cố cách tính chu vi, diện tích hinh…
II. THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI
1. Thuận lợi - khó khăn
a. Thuận lợi
Trường đóng ơ trung tâm gần thanh phố BuônMa Thuột, thuận lợi cho
việc đến trường của học sinh. Phong học có đầy đủ ánh sáng, thoáng mát, sân
chơi đảm bảo xanh - sạch - đẹp, tạo cho trẻ có không gian vui chơi sau giờ học.
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lanh đạo nha trường, tạo điều kiện
có thể để công tác Dạy – Học đạt hiệu quả cao nhất, như mua sắm đồ dùng dạy
học, tai liệu tham khảo, luôn kiểm tra, đánh giá va chỉ đạo chuyên môn chặt chẽ,
có những biện pháp động viên, khuyến khích học sinh va giáo viên kip thời.
Mô hinh học 2 buổi/ ngay được phụ huynh ủng hộ va quan tâm, tạo điều
kiện cho con em đến trường đầy đủ.
Đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm va tay nghề chuyên môn vững vang.
Đa số học sinh chăm ngoan có ý thức học tập.
b. Khó khăn
Một số học sinh con ham chơi, ý thức học tập chưa cao.
Một số phụ huynh con phó mặc cho nha trường, cho giáo viên chủ nhiệm,
thiếu quan tâm đến việc học tập của các em.
Cơ sơ vật chất của nha trường con hạn chế.
Đôi khi trong một tiết dạy giáo viên con lạm dụng phương pháp truyền
thống, chưa thực sự mạnh dạn áp dụng, sư dụng các phương pháp, phương tiện
dạy học hiện đại.
2. Thành công - hạn chế
a. Thành công:
Thông qua các bài học sinh động hiệu quả, quá trinh Dạy – Học trơ thanh
một hoạt động vui va hấp dẫn ( không khô cứng, áp đặt, dập khuôn), học sinh
được rèn luyện, hình thành các kỹ năng , kỹ xảo thúc đẩy hoạt động trí tuệ, giúp
học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự giác tích cực, giúp học sinh rèn luyện
củng cố kiến thức quan sát, đặt câu hỏi, trình bày kết quả học tập bằng lời nói,
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
5
sơ đồ, bài viết,... Góp phần bồi dưỡng và phát triển ơ học sinh tinh thần ham học
hỏi, tìm hiểu để từ đó thêm yêu môn học va ham học .
b. Hạn chế:
- Kinh nghiệm chưa được phổ biến rộng rai
- Một số giáo viên khi dạy dạng toán nay chưa đổi mới phương pháp dạy
học nên hiệu quả tiết dạy chưa cao.
- Nội dung chương trinh chưa phù hợp với tâm lý lứa tuổi.
- Mức tiếp thu của học sinh trong lớp không đồng đều (một số em tiếp thu
rất nhanh, một số em lại quá chậm)
3. Mặt mạnh - mặt yếu
a. Mặt mạnh:
Nếu lam tốt được những điều trên thi ngoai việc người giáo viên không
chỉ thanh công trong khi dạy toán ma con tự nâng cao được vốn hiểu biết của
minh thông qua quá trinh tim toi, học hỏi, sưu tầm (tự học) va đúc rút thêm được
nhiều kinh nghiệm.
Giúp học sinh thêm yêu thích Toán học, năng động, sáng tạo.
Các em có thêm kiến thức để học tốt các môn học khác.
b. Mặt yếu:
Việc sưu tầm tai liệu, chuẩn bi cho tiết dạy con mất nhiều thời gian, công
sức.
Trong quá trinh lên lớp một số giáo viên con giảng nhiều, lam mẫu nhiều.
Do đó học sinh tiếp thu lĩnh hội tri thức một cách thụ động, ghi nhớ cách giải
một cách máy móc. Mặt khác hinh thức tổ chức dạy học con đơn điệu, nghèo
nan, học sinh khá giỏi chưa được bộc lộ năng lực sơ trường, học sinh yếu dễ bi
hổng kiến thức, không chủ động học tập con ỷ lại vao sự hướng dẫn của giáo
viên
4. Các nguyên nhân, yếu tố tác động:
Các tài liệu tham khảo cho giáo viên cung cấp chưa được phong phú.
Một số giáo viên chưa quan tâm đầu tư nghiên cứu sâu và tìm tòi những
phương pháp dạy học phù hợp. Khi dạy giáo viên thiếu sự năng động sáng tạo,
con lệ thuộc vao tai liệu có sẵn, kiến thức truyền thụ chưa trọng tâm chưa lôi
cuốn học sinh trong từng tiết học.
Môi giáo viên chưa thấy hết tầm quan trọng của môi phương pháp giải
toán. Việc lựa chọn va vận dụng phương pháp dạy học chưa linh hoạt con áp đặt
máy móc.
Khi dạy giáo viên ít chú ý cung cấp ngôn ngữ toán học cho học sinh dẫn
đến các em thường gặp khó khăn khi xác đinh dữ liệu của bai toán. Đặc biệt các
em không tự minh đặt được đề toán tương tự phù hợp với thực tế cuộc sống.
Giáo viên sư dụng tai liệu (sách giáo khoa) một cách máy móc, áp đặt.
Chẳng hạn khi dạy bai mới, giáo viên không chep đề ra bảng phụ (hay thay số
liệu) ma cho học sinh mơ sách giáo khoa ra đọc đề, như vậy học sinh lười suy
nghĩ, nhin vao lời giải sẵn có trong sách giáo khoa.
Học sinh chưa chủ động, tích cực trong học tập, chưa có phương pháp
học tập khoa học.
Một số phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm, đầu tư cho con.
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
6
III. Giải pháp và biện pháp:
III.1. Mục tiêu của giải pháp và biện pháp
Muốn giờ học có hiệu quả thi đoi hỏi người giáo viên phải đổi mới
phương pháp dạy học, tức la kiểu dạy học “ Lấy học sinh làm trung tâm”
hướng tập trung vao học sinh, trên cơ sơ hoạt động của các em. Kiểu dạy nay
người giáo viên la người đinh hướng, tổ chức ra những tinh huống học tập kích
thích óc giau tương tượng va tư duy độc lập của các em. Muốn các em học được
thi trước hết giáo viên phải nghiên cứu kĩ bai dạy, nắm chắc nội dung va lựa
chọn phương pháp sao cho phù hợp, nhưng phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý
của học sinh Tiểu học
Do đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học còn non nớt, chưa đầy đủ,
sâu sắc và đạt đến trình độ tư duy khái quát cao nên việc trình bày và giảng dạy
kiến thức phải hết sức đơn giản, nhẹ nhàng, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ. Đặc biệt, tư
duy các em luôn dựa trên các hình ảnh cụ thể nên khi giảng dạy phải coi trọng
việc xây dựng ví dụ, biểu tượng cụ thể. Học sinh Tiểu học nghe giảng rất nhanh
hiểu nhưng cũng dễ quên ngay khi chúng không tập trung cao độ. Vi vậy người
giáo viên có thể thay đổi linh hoạt hoạt động học của các em trong giờ học: cho
các em thảo luận, lam bai tập hoặc thông qua các tro chơi có như vậy mới tạo ra
hứng thú trong học tập va khắc sâu kiến thức.
III.2. Nội dung, cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 1. Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy toán “ Tìm hai số khi biết
tông va hiệu của hai số đó” trong sách giáo khoa toán 4
1.1. Tìm hiểu nội dung dạy Toán “ Tìm hai số khi biết tông va hiệu của
hai số đó” chúng ta phải tim hiểu trong sách giáo khoa Toán lớp 4, xem loại
toán điển hinh nay gồm những nội dung gi? Được sắp xếp ra sao? Sau đây la hệ
thống tiết học va hệ thống của chương trinh dạy toán “ Tìm hai số khi biết tông
va hiệu của hai số đó”
- Bai mơ đầu của chương trinh toán nay la tiết 37 đó la tiết hinh thanh
kiến thức qua một bai toán mẫu va 2 bai tập cần thực hanh.
- Tiết 38 la tiết luyện tập về dạng toán “ Tim hai số khi biết tổng va hiệu
của hai số đó” qua 5 bai tập.
- Tiết 39 Luyện tập chung có bai tập số 4.
Số lượng bai học va bai tập trên được sắp xếp vao 3 tiết học riêng
biệt. Tiết 37 la tiết lý thuyết, tiết 38 luyện tập thực hanh về dạng toán nay. Tiết
170 la ôn tập về “Tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số đó”. Lượng bai tập
con lại được sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức khác trong sách Toán 4.
Như vậy ta thấy dạng toán “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” la
rất quan trọng trọng trong chương trinh toán 4.
1.2. Những yêu cầu phải đạt khi học dạng toán: “ Tìm hai số khi biết
tông va hiệu của hai số đó”:
* Khi giải bài toán, giáo viên cần hình thành cho học sinh đường lối
theo quy trình:
a) Xác định yêu cầu của bai toán:
- Phải nghiên cứu kĩ đầu bai ( đọc đi đọc lại toan bai toán)
- Phân tích bai toán: + Bai toán cho biết gi?
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
7
+ Bài toán yêu cầu gi?
- Tóm tắt bai toán: Thiết lập mối quan hệ giữa các dữ kiện một cách đầy
đủ va ngắn gọn nhất.
b) Suy nghĩ tìm cách giải:
Cần trả lời câu hỏi: + Tim các số đó như thế nao như thế nao?
+ Đâu la tổng, đâu la hiệu ? ( Tim các bước trung gian).
Sau khi giải các bước trung gian mới đi tim cái cần tim theo yêu cầu của đề bai.
c) Tìm cách giải hay nhât:
- Ngoai cách đa tim con có cách nao?
- Lựa chọn cách giải hay nhất, chính xác.
d) Giải bai toán:
- Trinh bay một cách khoa học, cách giải hay, ngắn gọn, chính xác.
đ) Kiểm tra lại kết quả(Thư lại)
- Thực ra bước kiểm tra nay được tiến hanh khi học sinh tim ra kết quả va
lựa chọn cách giả hay. Song không vi thế ma bỏ qua khi trinh bay một bai toán.
1.3. Quy trình đặc thù:
a) Hai dữ kiện cần thiết để giải bai toán:
- Tổng hai số
- Hiệu hai số
b) Các bước giải bai toán
Bước 1: Xác đinh tổng số của chúng
Bước 2: Xác đinh hiệu số của chúng
Bước 3: Tim hai số đó
Đây la các bước với bai toán tổng quát nhất ( cả tổng va hiệu hai số đều ẩn).
Với những bai toán ma chỉ có tổng ( hoặc hiệu) ẩn thi bước 1 ( hoặc bước 2) sẽ
được lược bớt.
* Cách tim hai số ( số lớn, số be)
Cách 1: Số be = (Tổng - hiệu) : 2
Số lớn = Số be + Hiệu
Cách 2: Số lớn = ( tổng + hiệu) : 2
Số be = số lớn – hiệu
Ngoai ra sau khi đa tim được một số có thể tim ra số kia bằng cách lấy
tổng trừ đi số đa tim được.
Trường hợp nếu cả tổng số va hiệu số của chúng đều chia hết cho 2, học
sinh có thể tính bằng cách:
Số be = tổng : 2 - hiệu : 2
Số lớn =tổng : 2 + hiệu : 2
2 Khai thác lời giải bài toán: “Tìm hai số khi biết tông va hiệu của hai
số đó’’ trong các mạch kiến thức ở toán 4.
2.1. Dạng toán: “Tìm hai số khi biết tông va hiệu của hai số đó” được
ứng dụng rộng rãi ở các mạch kiến thức.
a) Vê số va chữ số: Ví dụ: Tim ba số tự nhiên liên tiếp biết tổng của ba
số đó la 84? (B4 -tr177)
b) Tính tuôi Ví dụ: Tuổi của bố va con cộng lại được 58. Bố hơn con 38
tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi? ( Bài 1- tr 47)
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
8
c). Đơn vị đo lường ( đo độ dai, khối lượng…)
Ví dụ: Thu hoạch hai thưa ruộng được 5 tấn 2 tạ thóc. Thu hoạch ơ thưa
ruộng thứ nhất được nhiều hơn thưa ruộng thứ hai 8 tạ. Hỏi thu hoạch ơ môi
thưa ruộng được bao nhiêu kg thóc? ( Bai 5 – tr. 48)
d) .Các yếu tố hình học:
Ví dụ: Một thưa ruộng hinh chữ nhật có chu vi 530m, chiều rộng kem chiều
dai 47m.Tính diện tích thưa ruộng?
đ) .Dạng toán trung bình công:
Ví dụ: Số trung binh cộng của hai số bằng 135. Biết một trong hai số la 246.
Tim số kia? ( Bai tập 4 trang 175)
Qua các ví dụ trên chúng ta thấy khi học dạng toán: “ Tìm hai số khi biết
tông va hiệu của hai số đó”: học sinh được củng cố các kiến thức trên. Vi điều
kiện có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu sâu về lời giải của dạng toán nay trong ba
mạch kiến thức nổi bật trong sách giáo khoa toán 4 đó la:
- Số va chữ số.
- Tính tuổi.
- Hinh học.
* Với bài toán về số và chữ số
Học sinh được củng cố về quan hệ hang, về mối quan hệ giữa các thanh
phần trong phep tính, về tính chất day số tự nhiên ( Số lẻ liên tiếp, số chẵn liên
tiếp, số liền nhau, số tron chục,...)
* Với bài toán tính tuổi:
Học sinh được củng cố về các kiến thức: Hiệu số tuổi của hai người luôn
không đổi ( Cùng thêm hoặc cùng bớt ơ số bi trừ va số trừ đi một số thi hiệu
không thay đổi)
Ta có thể chia ơ các dạng nhỏ như sau;
- Tính tuổi hiện tại của môi người
- Tính tuổi của môi người cách đây x năm.
- Tính tuổi của hai người sau y năm nữa.
* Với bài toán có nội dung hình học: Học sinh sẽ được củng cố kiến thức trong sách giáo khoa về các yếu tố của
một hinh. Ta thường gặp ơ các dạng:
- Tim chu vi, diện tích các hinh.
- Tim số do các cạnh của một hinh
2.2. Vận dụng cụ thể các phương pháp vào dạy toán: “ Tìm hai số khi
biết tông va hiệu của hai số đó” thông qua các mạch kiến thức trên ở sách
giáo khoa Toán 4.
a) Với bài toán về số và chữ số:
Bài toán 1: Tổng của hai số bằng 8, hiệu của chúng bằng 8. Tim hai số
đó? ( Bai tập 4 tiết “ Tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số đó”: trang 47)
a. Hướng dẫn học sinh phân tích đê toán
+ Bai toán cho biết gi?
- Cho biết tổng hai số bằng 8
- Hiệu hai số bằng 8.
+ Bai toán hỏi gi? -Tim hai số: Số lớn?
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
9
Số be?
b. Hướng dẫn học sinh giải bai toán:
+ Cách 1: Theo đầu bai thi tổng hai số va hiệu hai số đều bằng 8.
Ta có sơ đồ sau: 8
Số lớn: | |
8
Số be: ?
Bai giải:
Số be la:
( 8 – 8 ) : 2 = 0
Số lớn la:
(0 + 8 ) = 8
Đáp số: 0 và 8
+ Cách 2: Dựa vao tính chất của số 0 trong phep cộng va phep trừ:
- Bất ki số nao cộng với 0 cũng bằng chính số đó.
- Bất ki số nao trừ đi không cũng bằng chính số đó
- Theo đầu bai: Tổng của hai số va hiệu của hai số bằng nhau va bằng 8
nên: Số lớn là: 8
Số be là: 0
c. Kiểm tra kết quả bai toán
8 + 0 = 8
8 – 0 = 8
Vậy kết quả của bai toán la đúng.
Bài toán 2: Tim hai số khi biết tổng của chúng bằng số lớn nhất có ba
chữ số va hiệu của hai số đó bằng số lớn nhất có hai chữ số.
(Bai 5 tiết “Ôn tập tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số đó”Tr 175)
a. Hướng dẫn học sinh phân tích đê toán:
+ Bai toán cho biết gi? - Tổng của hai số bằng số lớn nhất có 3 chữ số.
- Hiệu hai số bằng số lớn nhất có 2 chữ số.
+ Bai toán hỏi gi? - Tim hai số: Số lớn?
Số be ?
+ Tổng hai số lớn nhất có 3 chữ số. Vậy số lớn nhất có 3 chữ số la số nao?(
999)
+ Hiệu của hai số lớn nhất có 2 chữ số. Vậy số lớn nhất có hai chữ số la số
nào? ( 99)
+ Em hay chuyển bai toán về dạng cụ thể hơn? Áp dụng công thức tim hai số
khi biết tổng của chúng bằng 999 va hiệu của chúng bằng 99.
b. Hướng dẫn học sinh giải bai toán.
Sau khi phân tích để học sinh dễ dang tóm tắt theo sơ đồ sau:
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
10
?
Số lớn:
Số be:
Bai giải:
Số be la:
(999 – 99) : 2 = 450
Số lớn la:
450 + 99 = 549
Đáp số: 450 và 549
Ngoai cách lam trên học sinh có thể dựa vao cách giải 2 để lam bai tập
c. Kiểm tra kết quả bai toán.
450 + 549 = 999
549 – 450 = 99
Vậy kết quả bai toán la đúng.
* Môt số nhận xét vê dữ kiện bai toán.
Bai toán liên quan đến tim hai số khi biết tổng va hiệu của chúng. Ở bai
toán nay tổng va hiệu của hai số đều cho dưới dạng ẩn. Để giải bai toán ta cần
qua cá bước sau:
Bước 1: Xác đinh tổng của hai số
Bước 2: Xác đinh hiệu của hai số.
Bước 3: Vận dụng công thức để tim hai số.
Bài toán 3: Tim 3 số tự nhiên liên tiếp biết tổng của ba số đó la 84.
( Bai tập 4 tiết: Luyện tập chung trang 177)
a. Hướng dẫn học sinh phân tích đê toán:
+ Bai toán cho biết gi? (- Tổng của ba số tự nhiên liên tiếp la 84.)
+ Bai toán hỏi gi? ( - Tim ba số đó )
+ Trong day số tự nhiên hai số đứng liền nhau luôn hơn (hoặc kem) nhau
mấy đơn vi? ( 1 đơn vi )
+ Bài toán thuộc dạng toán điển hinh nao? “ Tim hai số khi biết tổng va hiệu
của hai số đó”
b. Hướng dẫn học sinh giải:
- GV hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ đoạn thẳng
Cách 1:
Số thứ nhất:
Số thứ hai:
Số ba:
99
?
999
?
?
1
1
?
1
84
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
11
Bai giải: Số thứ nhất la:
( 84 – 1 – 2 ) : 3 = 27
Số thứ hai la:
27 + 1 = 28
Số thứ ba la:
28 + 1 = 29
Đáp số: 27, 28, 29.
Cách 2: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh:
Vi số thứ hai lớn hơn số thứ nhất 1 đơn vi, số thứ ba lớn hơn số thứ hai 1
đơn vi nên ta bớt số thứ ba 1 đơn vi va thêm vao số thứ nhất thi sẽ được ba số
bằng nhau va bằng số thứ hai ma tổng của ba số không đổi.
Ta vẽ sơ đồ va tim số thứ hai trước:
Số thứ nhất:
Số thứ hai:
Số thứ ba:
Bai giải:
Số thứ hai la:
84 : 3 = 28
Số thứ nhất la:
28 – 1 = 27
Số thứ ba la:
28 + 1 = 29
Đáp số: 27, 28, 29.
c. Kiểm tra kết quả : 27+ 28 + 29 = 84; 28 – 27 = 1; 29 – 28 = 1
Vậy kết quả của bai toán la đúng.
* Môt số nhận xét của bai toán la đúng.
Với dạng bai : “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó’’ học sinh
thường chỉ thói quen giải bai toán với hai số, còn bài toán nay đối với học sinh
trung bình, yếu la khó khăn, học sinh sẽ lúng túng không biết xếp bai toán nay
vao loại nao để giải. Vi vậy qua kiến thức cơ bản giáo viên cần phải giúp học
sinh hiểu được rằng : Dựa vao dạng toán nay ta có thể tim được 3 số , 4 số, 5 số
...khi đa các đinh được dữ kiện của bai toán ( tổng, hiệu, các số cần tim) Với
dạng bai nay yêu cầu chúng ta phải nắm được tính chất của day số tự nhiên la :
- Hai số tự nhiên liên tiếp hơn ( hoặc kem ) nhau 1 đơn vi .
- Hai số lẻ liên tiếp hơn ( hoặc kem ) nhau hai đơn vi .
- Hai số chẵn liên tiếp hơn ( hoặc kem ) nhau hai đơn vi.
b) Với bai toán tính tuôi .
1
?
1
?
?
1 1
84
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
12
Bài toán 1 : Tuổi của bố va tuổi của con cộng lại được 58. Bố hơn con 38
tuổi. Hỏi bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi ? (Bài 1 – Tiết : “ Tim hai số khi
biết tổng va hiệu của hai số đó ’’ tr.47 )
a.Hướng dẫn học sinh phân tích đê toán :
+ Bai toán cho biết gi?
- Tuổi bố va con cộng lại la 58.
- Bố hơn con 38 tuổi.
+ Bai toán hỏi gi? (Bố bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi?)
+ Hướng dẫn học sinh lập mối quan hệ với các dữ kiện của bai toán:
Muốn tính tuổi của bố va tuổi của con cần phải hướng dẫn học sinh xác lập
được:
+ Đâu la tổng, đâu la hiệu, đâu la hai số cần tim? ( Tổng số tuổi của bố va
tuổi con la 58. Hiệu số tuổi của bố va tuổi con la 38)
+ Các bước giải sau khi biện luận số tuổi hai người không đổi. Hai số phải
tìm là tuổi bố va tuổi con.
b. Hướng dẫn học sinh giải:
Sau khi xác đinh được các dữ kiện của bai toán học sinh sẽ tóm tắt được
bai toán theo sơ đồ sau:
Tuổi bố:
Tuổi con:
Bai giải:
Tuổi con la:
( 58 – 38 ) : 2 = 10 (tuổi)
Tuổi bố la:
10 + 38 = 48 (tuổi)
Đáp số: con 10 tuổi, bố 48 tuổi.
c. Kiểm tra kết quả bai toán
10 + 48 = 58; 48 – 10 = 38
Vậy kết quả của bai toán la đúng.
Bài toán 2: Anh hơn em 5 tuổi. Sau 5 năm nữa tuổi của anh va tuổi của
em cộng lại được 25. Tính tuổi của môi người hiện nay?
a.Hướng dẫn học sinh phân tích đê toán :
+ Bai toán cho biết gi? ( Anh hơn em 5 tuổi. Sau 5 năm nữa tuổi anh va
tuổi em cộng lại được 25)
+ Bai toán hỏi gi? ( Tính tuổi của môi người hiện nay)
* Hướng dẫn học sinh lập mối quan hệ của các dữ kiện bài toán và tìm
cách giải.
+ Để biết được hiện nay môi người bao nhiêu tuổi ta phải lam gi? ( Tính
tuổi môi người sau 5 năm nữa)
+ Anh hơn em 5 tuổi, 5 năm nữa anh hơn em bao nhiêu tuổi? Vi sao? (
Anh hơn em 5 tuổi, vi sau môi năm nữa mọi người đều tăng số tuổi như nhau( 1
tuổi) nên hiệu số tuổi của hai anh em luôn không thay đổi.
38
tuổi
? tuổi
? tuổi
58
tuổi
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
13
b. Hướng dẫn học sinh giải:
Sau khi phân tích đề bai giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bai toán
theo sơ đồ sau:
Năm năm nữa: Tuổi anh:
Tuổi em:
Bai giải:
Tuổi em sau 5 năm nữa là:
( 25 - 5 ) : 2 = 10 (tuổi)
Tuổi em hiện nay la:
10 – 5 = 5 (tuổi)
Tuổi anh hiện nay la:
5 + 5 = 10 ( tuổi)
Đáp số: anh 10 tuổi, em 5 tuổi.
c. Kiểm tra kết quả:
( 10 + 5 ) + ( 5 + 5 ) = 25 (tuổi); 10 – 5 = 5 (tuổi)
Vậy kết quả của bai toán la đúng.
* Nhận xét vê dữ kiện của bai toán tính tuôi: (Hiệu số tuổi của hai người
luôn không thay đổi. Đây là mấu chốt của bài toán. Hiện tại hai người hơn (
hoặc kém) nhau bao nhiêu tuổi thì trước đó x năm hoặc sau đó y năm, hai người
vẫn hơn (hoặc kém) nhau bấy nhiêu tuổi).
+ Các bước giải sau khi biện luận số tuổi hai người luôn không đổi.
- Bước 1: Tim số tuổi của một trong hai người trước đó x năm( hoặc sau y
năm nữa).
- Bước 2: Tim tuổi hiện nay của hai người đó.
- Bước 3: Tim tuổi hiện nay của người kia.
c) Bai toán có nôi dung hình học:
Bài toán : Một mảnh đất hinh chữ nhật có tổng độ dai hai cạnh bằng
307m, chiều dai hơn chiều rộng 97m.
a) Tính chu vi mảnh đất đó?
b) Tính diện tích mảnh đất đó? ( Bài 3 Tiết “Thương có số chữ số 0”
trang 85)
a. Hướng dẫn học sinh phân tích đê:
+ Bai toán cho biết gi? (Tổng độ dai hai cạnh la 307 m. - Chiều dai hơn
chiều rộng 97 m.)
+ Bai toán yêu cầu gi? (- Tính chu vi mảnh đất? - Tính diện tích mảnh
đất?)
* Hướng dẫn học sinh xác lập mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán
và tìm cách giải.
+ Bai toán yêu cầu chúng ta đi tim chu vi va diện tích của mảnh đất. Vậy
muốn tim được chu vi va diện tích mảnh đất ta cần biết gi?
5 tuổi
? tuổi
25 tuổi
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
14
- Chiều dai va chiều rộng của mảnh đất đó.
+ Như vậy bai toán thuộc dạng gi?
- Tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số đó.
+ Hãy xác đinh tổng, hiệu, hai số cần tim của bai toán?
- Tổng hai cạnh : 307 m
- Hiệu hai cạnh : 97 m.
- Hai số phải tim: Chiều rộng mảnh đất?
Chiều dai mảnh đất?
b. Hướng dẫn học sinh lam bai toán:
Theo bài toán ta có sơ đồ: ?
Chiều dai:
Chiều rộng:
a) Chu vi mảnh đất?
b) Diện tích mảnh đất?
Bai giải:
Chiều rộng mảnh đất hinh chữ nhật la:
( 307 – 97 ) : 2 = 105 ( m)
Chiều dai mảnh đất hinh chữ nhật là:
105 + 97 = 202 (m)
Chu vi mảnh đất hinh chữ nhật la:
(202 + 105) x 2 = 614 (m)
Diện tích mảnh đất hinh chữ nhật la:
202 x 105 = 21210 (m2)
Đáp số: Chu vi: 614m, diện tích: 21210 m2
c. Kiểm tra kết quả của bai toán:
614 : 2 = 307 m; 202 – 105 = 97 m
Vậy kết qủa bai toán la đúng
* Nhận xét vê dữ kiện của bai toán va các bước giải
+ Bai toán cho biết gì? a + b = 307 ( m), a – b = 97 ( m)
(trong đó a là số đo chiều dài, b là số đo chiều rộng)
+ Tính chu vi va diện tích mảnh đât?
Mặc dù bai toán không đặt câu hỏi tính chiều dai va chiều rộng mảnh đất
nhưng qua các dữ kiện của bai toán va để giải quyết được yêu cầu của bai toán
ta phải tính được chiều rộng va chiều dai của mảnh đất dựa vào công thức dạng
toán “Tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số đó”
3. phân tích thực trạng dạy và học dạng toán “ Tìm hai số khi biết
tông va hiệu của hai số đó”
Qua quá trinh giảng dạy nhiều năm lớp 4 va kết quả dạy học toán khối 4
trong trường, tôi thấy dạy va học dạng toán “Tìm hai số khi biết tông va hiệu
của hai số đó” có một số vấn đề sau:
97 m
?
307m
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
15
3.1. Thực trạng của giáo viên:
Trong trường Tiểu học, giáo viên vận dụng phương pháp dạy học theo xu
hướng tập trung vao người học, nhằm phát huy khả năng tư duy sáng tạo, năng
động của học sinh trong giờ học toán, học sinh được lam việc nhiều, học sinh
yếu được quan tâm kip thời. Học sinh được luyện tập dưới các hinh thức: bảng
con, vơ ghi, vơ bai tập, tro chơi, vận dụng thực hanh…Khi dạy cho học sinh lớp
4 giải toán: ‘Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” giáo viên hướng dẫn
học sinh nắm vững công thức, tự tim cách giải, hiểu bản chất của công thức từ
đó học sinh ghi nhớ một cách chính xác va vận dụng tương đối tốt để giải các
bài toán. Các em cũng biết vận dụng kiến thức thực tế cuộc sống để phân tích va
giải quyết các bai toán dạng : “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”.
Đa chú ý khai thác triệt để tính ưu việt của sơ đồ đoạn thẳng trong việc hinh
thanh kỹ năng giải loại toán điển hinh này.
Tồn tại: Trong các giờ học toán nói chung va giờ dạy toán “Tìm hai số
khi biết tổng và hiệu của hai số đó” nói riêng, đa số giáo viên chỉ tập trung giải
quyết những điều có sẵn trong sách giáo khoa, đặc biệt sư dụng vơ bai tập in cho
toan lớp đôi khi quá lạm dụng.
Khi dạy toán : “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” cho học
sinh, giáo viên chưa thật chú trọng đến việc áp dụng những kiến thức thực tế va
hướng dẫn học sinh các bước giải toán, giáo viên chưa khắc sâu cho học sinh vẽ
sơ đồ trong tinh huống biến đổi để phát huy tính sáng tạo của học sinh. Vi thế
gặp sơ đồ phức tạp học sinh sẽ lúng túng.
3.2. Thực trạng của học sinh:
Qua tim hiểu điều tra cho thấy đa số học sinh lớp 4 nắm chắc cách tính
(công thức) “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” khi vận dụng vao
những bai toán đơn giản học sinh lam bai khá tốt. Học sinh đa có ý thức tóm tắt
bai trước khi giải.
Tồn tại: Do chưa quan tâm hết mức nên rất nhiều học sinh lớp 4 tóm tắt
sai bai toán hoặc tóm tắt chưa chính xác. Một số học sinh con nhầm lẫn dạng
toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” với các dạng như “Tìm hai
số khi biết tổng và tỉ ( hiệu và tỉ) của hai số đó”. Ngoai ra khi áp dụng công thức
dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” để lam các bài toán
có yêu cầu cao hơn (không chỉ đơn thuần la tim hai số) học sinh giải quyết chưa
chặt chẽ va loogic. Ví dụ như (bài 4 – tr.177): “Tim ba số tự nhiên liên tiếp biết
tổng của ba số đó la 84”. Đối với những bai toán như trên, học sinh sẽ lúng túng
khi làm bài, thậm chí có những em không biết xếp bai toán vao dạng toán nao để
giải. Sư dụng vơ bai tập in học sinh lam việc máy móc vi chỉ cần điền vao chổ
trống. Các em chỉ chú trọng đến việc giải con phân tích đề va vẽ sơ đồ thi đa có
sẵn. Từ đó giảm khả năng sáng tạo của học sinh.
4. GIỚI THIỆU GIÁO ÁN MINH HỌA
GIÁO ÁN 1
Tiết 37: TÌM HAI SÔ KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU CỦA HAI SÔ ĐÓ I/ Mục tiêu: Giúp học sinh
- Biết cách tim hai số khi biết cách tim hai số khi biết tổng va hiệu của
hai số đó
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
16
- Bước đầu biết giải bai toán liên quan đến cách tim hai số khi biết tổng
va hiệu của hai số đó
- Bai tập cần lam: bai 1, bai 2.
II.CHUẨN BI:
- VBT, bảng phụ
- Tấm bia, thẻ chữ
III.CÁC HOẠT ĐÔNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1) Ổn định: Hát ( 1’)
2) Kiểm tra bài cũ: Luyện tập( 5’) - Yêu cầu học sinh tính giá tri của biểu
thức:
69 + 35 + 41
82 + 25 + 55
- Nhận xet, sưa bai, tuyên dương
3) Dạy bài mới: ( 14’)
1/ Giới thiệu bài: Tìm hai số khi biết
tông va hiệu của hai số đó
2/ Hướng dẫn học sinh tìm hai số khi
biết tổng và hiệu của hai số đó. - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề toán.
+ Bai toán cho biết gi?
+ Bai toán hỏi gi?
- Giáo viên vẽ tóm tắt lên bảng. ?
Số lớn:
Số be:
- Hai số nay có bằng nhau không? Vì
sao?
Hướng dẫn học sinh cách giải :
- Nếu bớt 10 ơ số lớn thi tổng như thế
nao? (GV vừa nói vừa lấy tấm bia che
bớt đoạn dư ơ số lớn)
- Khi tổng đa giảm đi 10 thi hai số nay
như thế nao? Va bằng số nao?
- Vậy 70 – 10 = 60 là gì?
- GV ghi : Hai lần số bé: 70 – 10= 60
- Hai lần số be bằng 60, vậy muốn tim
một số be thi ta lam như thế nao?
- GV ghi: Số bé là: 60 : 2 = 30
- Hát tập thể
- HS lên bảng lam bài và nêu.
- HS cả lớp theo dõi nhận xet
- Cả lớp theo dõi
- Học sinh đọc đề bai toán
+ Tổng của hai số la 70, hiệu của
hai số la 10.
+ Tim hai số đó.
- Học sinh theo dõi.
- Hai số nay không bằng nhau. Vi
có hiệu bằng 10.
- Tổng sẽ giảm: 70 – 10 = 60
- HS: Hai số nay bằng nhau va
bằng số be.
- Hai lần số be.
- HS: Số be bằng: 60 : 2 = 30
10
?
70
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
17
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- Có hai số, số be va số lớn. Bây giờ ta đa
tim được số be bằng 30, vậy muốn tim số
lớn ta lam như thế nao?
- GV ghi: Số lớn là: 30 + 10 = 40
- Dựa vao cách giải thứ nhất ta có thể
tim số be bằng cách nao?
- Rút ra quy tắc:
Bước 1: số bé = (tông – hiệu) : 2
Bước 2: số lớn = số bé + hiệu
(hoặc: tông – số bé)
- Mời học sinh lên bảng ghi bai giải.
- Tương tự hướng dẫn học sinh cách giải
thứ hai.
- Rút ra quy tắc:
Bước 1: số lớn = (tông + hiệu) : 2
Bước 2: số bé = số lớn - hiệu
(hoặc: số bé = tông – số lớn)
- Yêu cầu HS nhận xet bước 1 của 2 cách
giải giống va khác nhau như thế nao?
- GV nhắc: Khi giải bai toán các em chỉ
chọn 1 trong 2 cách để thể hiện .
3/ Thực hành ( 15’)
Bai tập 1:- Mời học sinh đọc yêu cầu của
bài.
- Hướng dẫn học sinh
+ Bài toán cho biết gi?
+ Bai toán hỏi gi?
+ Bai toán thuộc dạng nao?
+ Tổng la bao nhiêu?
+ Hiệu la bao nhiêu?
+ Hai số la gi?
- Giáo viên vừa hỏi vừa ghi tóm tắt.
- Gọi 2 HS lên bảng giải theo 2 cách.
- Nhận xet, bổ sung, sưa bai
- HS nêu: Lấy số be cộng với hiệu
hoặc lấy tổng trừ đi số be.
- HS nêu tự do theo suy nghĩ.
số bé = (tổng – hiệu) : 2
số lớn = số bé + hiệu
Bai giải (c1 ) Bai giải (c2)
Hai lần số be: Hai lần số lớn:
70–10= 60 70 + 10 = 80
Số be la: Số lớn la:
60 : 2 = 30 80 : 2 = 40
Số lớn la: Số be la:
30 + 10 = 40 40 - 10 =30
ĐS: Số be: 30 ĐS: Số lớn:40
Số lớn:40 Số be: 30
- Giống nhau: đều thực hiện phep
tính với tổng va hiệu.
- Khác nhau:
Quy tắc 1: phep tính trừ ( -)
Quy tắc 2: phep tính cộng (+)
- Học sinh đọc yêu cầu của bai.
- Học sinh thực hiện:
+ Tuổi bố va tuổi con cộng lại
được 58 tuổi. Bố hơn con 38 tuổi.
+ Bố bao nhiêu tuổi?Con bao
nhiêu tuổi?
+ Tim hai số khi biết tổng va
hiệu của hai số đó.
+ Tổng la 58
+ Hiệu la 38
+ tuổi bố ? tuổi con?
- Học sinh theo dõi
- Học sinh lam bai vao vơ
- Nhận xet, bổ sung, sưa bai vao
vơ.
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
18
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Bai tập 2:
- Mời học sinh đọc yêu cầu của bai.
- Tương tự bai tập 1 giáo viên cho học
sinh lam theo cặp hoặc cá nhân
- Mời học sinh trinh bay bai giải
- Nhận xet, bổ sung, sưa bai
Bai tập 3: (HD danh cho HS giỏi và làm
ơ nha)
- Mời học sinh đọc yêu cầu của bai.
- Tương tự bai tập 1 giáo viên cho học
sinh giải vao vơ.
4/ Củng cố: ( 4’)
- Yêu cầu HS nhắc lại 2 quy tắc tim hai
số khi biết tổng va hiệu của 2 số đó.-
Giáo dục HS va liên hệ thực tế.
5/ Nhận xét, dặn dò: ( 1’) - Giáo viên nhận xet tiết học
- Chuẩn bi bai: Luyện tập.
Bai giải
Cách 1 Cách 2 Hai lần tuổi con: Hai lần tuổi bố:
58-38= 20(tuổi 58 +38=96(tuổi)
Số tuổi con la: Số tuổi bố la:
20:2= 10(tuổi) 96:2= 48(tuổi)
Số tuổi bố la: Số tuổi con la:
10+38= 48(tuổi) 48-38= 10(tuổi)
ĐS: Con 10 tuổi ĐS: Bố 48 tuổi.
Bố 48 tuổi. Con 10tuổi
- Học sinh đọc yêu cầu của bai, ghi
tóm tắt va giải vao vơ nháp
- Học sinh lam bai vao vơ
- Học sinh trinh bay bai giải
- Nhận xet, bổ sung, sưa bai
Bai giải
Hai lần số học sinh trai:
28 +4 = 32( HS)
Số học sinh trai có là:
32: 2 = 16 (HS)
Số học sinh gái có là:
16 -4 = 12 (HS)
ĐS: trai 16 HS; gái 12 HS
- Học sinh đọc yêu cầu của bai, vẽ
tóm tắt va giải vao vơ.
Bai giải
Số cây lớp 4A trồng được la:
(600 - 50) : 2 = 275(cây)
Số cây lớp 4B trồng được la:
275 + 50 = 325(cây)
ĐS: 4A trồng 275cây
4B trồng 325 cây.
- Học sinh nêu trước lớp
- HS lắng nghe va thực hiện.
GIÁO ÁN 2
Tiết: 38 LUYỆN TẬP
I.Mục tiêu:
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
19
- Biết giải bai toán liên quan đến tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số
đó.
- Bai tập cần lam : bai 1( a,b); 2 ;4
II.CHUẨN BI:
SGK, Phiếu BT
III.CÁC HOẠT ĐÔNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
1) Ổn định: Hát(1’)
2) Kiểm tra bài cũ:(5’) Tìm hai số
khi biết tông va hiệu của hai số đó
- Yêu cầu học sinh tim hai số biết tổng
la 24 va hiệu của chúng la 6
- Nhận xet, sưa bai, tuyên dương
3) Dạy bài mới: (30’)
1/ Giới thiệu bài: Luyện tập
2/ Thực hành
Bai tập 1: (a, b)
- Mời học sinh đọc yêu cầu của bai,
xác đinh tổng, hiệu
- Yêu cầu học sinh lam bai vao vơ
- Mời học sinh nêu kết quả trước lớp
- Nhận xet, sưa bai vao vơ
Bai tập 2:- Mời học sinh đọc yêu cầu
của bai, hướng dẫn học sinh tóm tắt va
làm bài ( GV gợi ý)
+ Bai toán cho biết gi?
+ Bai toán hỏi gi?
+ Bai toán thuộc dạng nao?
+ Tổng la bao nhiêu?
+ Hiệu la bao nhiêu?
+ Hai số la gi?
- Giáo viện vừa hỏi vừa ghi tóm tắt.
- Mời học sinh trinh bay bai giải
- Nhận xet, bổ sung, sưa bai
Bai tập 4:
- Hát tập thể
- HS lên bảng lam bài và nêu.
- HS cả lớp theo dõi nhận xet
- Cả lớp theo dõi
- HS đọc: Tìm hai số biết tổng và hiệu
của chúng lần lượt là:
- Cả lớp lam bai vao vơ
- Học sinh nêu kết quả trước lớp
- Nhận xet, sưa bai vao vơ
a) Số be la: (24 – 6) : 2 = 9
Số lớn la:( 24 + 6) :2 = 15.
b) Số be la: (60 – 12) : 2 = 24
Số lớn la:( 60 + 12) : 2 = 36.
- Học sinh đọc yêu cầu của bai, ghi
tóm tắt va giải vao vơ
HS trả lời ( theo chủ động, sáng tạo,
tích cực của học sinh)
Bai giải
Số tuổi của chi la:
( 36 + 8) :2 = 22 (tuổi)
Số tuổi của em la:
22 – 8 = 14 (tuổi)
ĐS: Chi 22 tuổi;
Em :14 tuổi.
- Học sinh trinh bay bai giải
- Nhận xet, sưa bai.
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
20
- Mời học sinh đọc yêu cầu của bai,
hướng dẫn học sinh tóm tắt va lam bai
- Yêu cầu học sinh lam bai vao vơ
- Mời học sinh trinh bay bai giải
- Nhận xet, bổ sung, sưa bai
Bai tập 5: (danh cho HS giỏi)
- Mời học sinh đọc yêu cầu của bai.
+ Bai toán cho biết gi?
+ Bai toán hỏi gi?
1tấn = …tạ? 1tạ = … kg?
- Giáo viên gợi ý cách giải, yêu cầu HS
giải vao vơ.
3/ Củng cố: (4’)
- Nêu quy tắc tim hai số khi biết tổng
va hiệu của hai số đó.
- Giáo dục HS va liên hệ thực tế.
4/ Nhận xét, dặn dò: (1’) - Giáo viên nhận xet tiết học
- Chuẩn bi bai: Luyện tập chung.
- Học sinh đọc yêu cầu của bai, tóm tắt
- Học sinh lam bai vao vơ
- Học sinh trinh bay bai giải
- Nhận xet, bổ sung, sưa bai
Bai giải
Số sản phẩm do phân xương thứ
nhất sản xuất la:
(1200 - 120) : 2 = 540 (sản phẩm)
Số sản phẩm do phân xương thứ
hai sản xuất la:
540 + 120 = 660 (sản phẩm)
ĐS: 540 sản phẩm
660 sản phẩm
- HS đọc yêu cầu của bai, ghi tóm tắt
va giải vao vơ.
Bai giải
Đổi 5tấn 2tạ = 52 tạ
Thưa ruộng thứ nhất thu hoạch được
là:
(52+ 8) : 2 = 30 (tạ) = 3000(kg)
Thưa ruộng thứ hai thu hoạch được la:
30 – 8 = 22 (tạ) = 2200(kg)
ĐS: 3000kg thóc
2200kg thóc
- Học sinh nêu trước lớp
- HS lắng nghe va thực hiện.
III.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Điều kiện chủ quan: Giáo viên phải có hiểu biết va kĩ năng về nội dung
dạy học, có hiểu biết về đặc điểm tâm lí của học sinh, nắm được va có thái độ
sẵn sang tham gia va thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Điều kiện khách quan: Nha trường phải có đủ đồ dùng va phương tiện dạy
học, có tai liệu về phương pháp dạy học tích cực…Đặc biệt phải có điều kiện cơ
sơ vật chất tối thiểu mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
Trong các điều kiện trên, điều kiện chủ quan, đặc biệt la vốn kiến thức va
hiểu biết của giáo viên về phương pháp dạy học la quan trọng nhất. Tuy nhiên
trong đội ngũ giáo viên hiện nay vẫn con một số dạy theo kiểu truyền thống, một
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
21
số ít giáo viên ngại thay đổi phương pháp dạy học “lấy học sinh lam trung
tâm”.Đây la một trong những nguyên nhân lam cho tiến trinh đổi mới phương
pháp dạy học chậm va kem hiệu quả.
III.4 Mối quan hệ giữa giải pháp, biện pháp
Khi khai thác cách giải dạng Toán nay ta thấy mối quan hệ giữa giải pháp
va biện pháp liên quan chặt chẽ với nhau, hô trợ cho nhau. Môi giáo viên phải
xây dựng biện pháp thích hợp, chọn những giải pháp hay để phục vụ cho tiết dạy
đạt hiệu quả cao. Nếu giáo viên không chú trọng đến biện pháp thực hiện thi tiết
học dù sư dụng phương pháp nao cũng khó thành công.
IV. 1. Nội dung thực nghiệm:
Tiết 1: Tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số đó (Tiết 37)
Tiết 2: Luyện tập (Tiết 38)
IV.2.Phương pháp tổ chức thực nghiệm:
Trong hai tiết thực nghiệm có kết hợp các phương pháp dạy học như sau:
- Phương pháp gợi mơ vấn đáp
- Phương pháp giảng dạy minh họa.
- Phương pháp luyện tập thực hanh.
- Kiểm tra đánh giá.
- Động viên khen thương.
IV.3. Kết quả thu được qua khảo nghiệm (lớp dạy 4A):
Tiết 1: Tim hai số khi biết tổng va hiệu của hai số đó
TỔNG
SÔ HS
Điểm khảo sát
Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5
S L Tỉ lệ S L Tỉ lệ S L Tỉ lệ S L Tỉ lệ
30 7 23.3 % 15 50 % 6 20 % 2 6.6%
Tiết 2: Luyện tập.
TỔNG
SÔ HS
Điểm khảo sát
Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5
S L Tỉ lệ S L Tỉ lệ S L Tỉ lệ S L Tỉ lệ
30 10 33.3% 17 56.7% 3 10 % 0 0 %
IV. 4. Kết quả sau khảo nghiệm:
Sau khi tiến hanh dạy thực nghiệm hai tiết trên, kết quả thu va chấm bai
của học sinh lớp 4A cho thấy: Đa số học sinh tiếp thu bai tốt, hiểu va vận dụng
nhanh để tóm tắt đúng bai toán. Lập lời giải va các phep tính đúng. Khi giải các
em đa đưa ra va lựa chọn được câu trả lời hay nhất, phù hợp nhất.
Giáo viên không phải nói nhiều ma thay vao đó học sinh sẽ được thực
hanh nhiều.
Các tồn tại ơ năm trước đa được khắc phục ơ năm học nay.
Tiết học đảm bảo đúng thời gian quy đinh (không kết thúc sớm hay muộn),
tránh được sự đơn điệu trong bai học, thu hút sự chú ý của học sinh. Tôi nhận
thấy trong quá trinh dạy học không có: “Phương pháp nao la vạn năng”. Môi
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
22
giáo viên khi lên lớp cần có tấm long tận tụy vi học sinh thân yêu va sự phối hợp
nhip nhang giữa phương pháp va biện pháp phù với từng đối tượng học sinh thi
tiết học mới thanh công.
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
23
C. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHI
I. KẾT LUẬN
Toán học la môn khoa học tự nhiên có tính logic va tính chính xác cao, nó
la chia khóa mơ ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác.
Muốn học sinh Tiểu học học tốt được môn Toán, nhất la dạng toán “Tìm
hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” thi môi giáo viên không nên truyền
đạt, giảng giải theo các tai liệu đa có sẵn trong sách giáo khoa, trong các sách
hướng dẫn va thiết kế bai giảng một cách dập khuôn, máy móc lam cho học sinh
học tập một cách thụ động, ma phải biết dùng kiến thức của học sinh Tiểu học
va đưa ra cách giải phù hợp với tư duy của học sinh Tiểu học. Như vậy thi việc
học tập của học sinh diễn ra không bi đơn điệu, tẻ nhạt va kết quả học tập sẽ cao.
Đó cũng la một yếu tố đao tạo các em thanh những con người năng động, tự tin,
sáng tạo sẵn sang thích ứng với những đổi mới diễn ra hang ngay.
Chính vi vậy tôi đa mạnh dạn vận dụng sáng kiến nay vao dạy va học đối
với học sinh lớp Bốn trường tiểu học Kim Đồng. Qua quá trình vận dụng tôi
thấy bai lam của học sinh có tiến bộ trông thấy về cách thể hiện, trinh bay va
nhất la khả năng phân tích đề toán va khai thác được cách giải bai toán. Nhất la
qua hai tiết thực nghiệm tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi tương đối cao, học sinh ơ
mức trung binh, yếu rất thấp.
II. KIẾN NGHI
Qua việc tim hiểu nội dung va phương pháp dạy học toán : “Tìm hai số khi
biết tổng và hiệu của hai số đó” ơ lớp 4 tôi có một số đề xuất sau:
1/ Đối với giáo viên :
+ Giáo viên cần phải phối hợp nhuần nhuyễn hợp lý các phương pháp dạy
học truyền thống va hiện đại để nâng cao chất lượng trong các giờ học nhất la
dạy toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”. Cần rèn cho các em
có kỹ năng trong giải toán, rèn cho học sinh có sự linh hoạt khi giải những bai
toán có dữ kiện ẩn bằng cách:
Luyện cho học sinh tập đặt bai toán theo tóm tắt bằng sơ đồ với dữ kiện
có sẵn hoặc chưa có dữ kiện.
Đối với học sinh tiếp thu chậm cần phân tích hướng dẫn thật kĩ để các em
nắm được cách vẽ sơ đồ theo yêu cầu của bai toán.
+ Trong giảng dạy giáo viên tổ chức tiết học theo hướng lấy học sinh lam
trung tâm, ngôn ngữ của giáo viên ngắn gọn, dễ hiểu kích thích hứng thú cho
học sinh. Khi dạy giải toán cho học sinh giáo viên phải tuyệt đối thực hiện
đúng quy trinh giải toán.
+ Soạn bai kỹ có tham khảo sách danh cho giáo viên, lựa chọn kiến thức và
hinh thức tổ chức phù hợp với đặc điểm riêng của lớp minh. Xác đinh đúng mức
việc sư dụng sơ đồ hinh vẽ, coi nó la phương tiện giúp cho việc tư duy giải toán
ma không lam yếu đi kỹ năng giải toán.
+ Giáo viên phải biết tạo ra không khí học tập thoải mái, tự nhiên, tránh gây
căng thẳng. Biết trân trọng những phát hiện của các em dù la nhỏ nhất để hinh
thanh ơ các em niềm tin vao bản thân minh. Giáo viên cần quan tâm đến mọi đối
tượng học sinh, phát huy khả năng va sơ trường của các em.
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
24
2/ Đối với các cấp quản lý: Qua nhiều năm giảng dạy va nghiên cứu về sách
giáo khoa tôi mạnh dạn đề nghi :
Cần chỉnh sưa nội dung các tiết học giữa các dạng toán một cách hợp lí
hơn.Cụ thể la:
Sách giáo khoa toán 4: Tăng số tiết dạng toán TÔNG – HIÊU. Cắt giảm
va gộp nội dung một số tiết học về phân số.(bai Phân số va phep chia số
tự nhiên, sách giáo khoa trang 108 – 109,tiết luyện tập trang 110.)vi
mạch kiến thức những tiết nay tương đối đơn giản.
Sách giáo khoa toán 5, phân ôn tập đầu năm có tiết 1 va tiết 3 mạch kiến
thức ôn về phân số đơn giản nên cắt giảm.Trong phần ôn tập giải toán da
có nhiều dạng được ôn nhưng chưa có tiết nao ôn về dạng toán TÔNG-
HIÊU cần bổ sung thêm 2 tiết để học sinh ôn tập nắm vững kiến thức đa
học ơ lớp Bốn.
Trên đây la một vai kinh nghiệm va những suy nghĩ của bản thân về Khai thác
cách giải dạng toán “Tìm hai số khi biết tông va hiệu của hai số đó”. Với
mục đích: “ Đưa học sinh vao vi trí chủ thể của hoạt động, học sinh được hoạt
động nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn”, như mục đích của chương trinh Tiểu học
đa đề ra. Vi thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót, kính mong các cấp lanh đạo chuyên môn, các thầy cô giáo, cùng bạn đọc
góp ý, bổ sung để sáng kiến kinh nghiệm nay được hoan thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Buôn Ma Thuột ngày 9 tháng 01 năm 2015
Người viết:
LÊ THI HAI LY
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp dạy học môn Toán ơ Tiểu học(NXBGD năm 2000)
2. 10 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Toán lớp 4 va lớp 5
3. Tâm lí học Tiểu học.
4. Bai soạn Toán Lớp 4
5. Sách giáo khoa Toán lớp 4 ( NXBGD – VN năm 2012)
6. Sách giáo viên Toán lớp 4 (NXBGD – VN năm 2014
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
25
NHÂN XET DÁNH GIÁ CUA TRƯƠNG TIÊU HOC KIM ĐÔNG.
.……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………
NHÂN XET DÁNH GIÁ CUA HÔI ĐÔNG KHOA HOC CÂP THANH PHÔ.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Khai thác cách giải dạng Toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”
26
MỤC LỤC TRANG
A. PHẦN MỞ ĐẦU 2
I. Lý do chọn đề tai 2
II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tai 3
III. Phạm vi nghiên cứu 3
IV. Đối tượng nghiên cứu 3
V. Phương pháp nghiên cứu 3
B. PHẦN NÔI DUNG 4
I. Cơ sơ lý luận 4
II. Thực trạng đề tai 4
1. Thuận lơi – khó khăn 4
2. Thành công – hạn chế 4
3. Mặt mạnh – mặt yếu 5
4. Các nguyên nhân, yếu tố tác động 5
III. Giải pháp, biện pháp 6
III.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 6
III.2. Nội dung va cách thực hiện giải pháp, biện pháp 6
III.3. Điều kiện thực hiện biện pháp, giải pháp 20
III.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 21
III.5. Kết quả khảo nghiệm 21
C. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHI 23
I. Kết luận 23
II. Kiến nghi 23