s˜ tay hƯ˛ng d˝n k˙ thuˆt gieo ƯƠm vÀ tr˛ng m˝t s˙ loÀi...

47
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN Thực thi bởi

Upload: others

Post on 01-Sep-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT

GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶNThực thi bởi

Rừng ngập mặn (RNM) ven biển đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) như hạn chế gió bão, xâm nhập mặn, lũ lụt, xói lở...Thời gian qua, các cơ quan Trung ương và địa phương đã thấy rõ việc cấp bách phải bảo vệ và phục hồi hệ thống rừng ngập mặn ven biển trên cả nước, đã ban hành 02 văn bản khung quan trọng liên quan đến RNM ven biển, gồm: Đề án Bảo vệ và Phát triển rừng ven biển ứng phó với BĐKH giai đoạn 2015 – 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 22/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 119/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ về một số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với BĐKH, tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho công tác bảo vệ và phát triển rừng ven biển, góp phần chủ động ứng phó với BĐKH, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai và nước biển dâng.

Nhằm cụ thể hóa chính sách phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với BĐKH, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được sự hỗ trợ của Chương trình Quản lý Tổng hợp vùng ven biển (ICMP) do Chính phủ Việt Nam, Chính phủ CHLB Đức và Chính phủ Úc tài trợ và do Cơ quan Hợp tác Phát triển Đức thực hiện, cũng đã ban hành Hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây RNM: Trang, Sú, Mắm đen, Vẹt dù và Bần chua theo Quyết định số 1205/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/4/2016 và Hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng các loài cây RNM: Mấm trắng, Mấm biển, Đước đôi, Đưng, Bần Trắng và Cóc trắng theo Quyết định số 5365 /QĐ-BNN-TCLN ngày 23/12/2016 nhằm phục vụ khôi phục RNM, chắn sóng, gió, bảo vệ môi trường sinh thái, ổn định các bãi bồi ven biển.

Với mục đích giới thiệu tóm tắt kỹ thuật gieo ươm và trồng các loài cây RNM đến các tổ chức, cá nhân trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hay các nguồn vốn khác, Chương trình ICMP đã biên soạn, xây dựng quyển Sổ tay Hướng dẫn Kỹ thuật “Gieo ươm và trồng một số loài cây rừng ngập mặn” trên cơ sở tổng hợp từ hai Quyết định Hướng dẫn kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành. Hy vọng cuốn sổ tay này là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào việc quản lý, bảo vệ, phục hồi, phát triển và sử dụng rừng ven biển ở địa phương.

Tổng cục Lâm nghiệp và Chương trình Quản lý Tổng hợp vùng ven biển (ICMP) xin chân thành cám ơn các địa phương có RNM ven biển, các tổ chức, cá nhân… đã đóng góp, hỗ trợ xây dựng và ban hành Quyển Sổ tay quan trọng này.

Trong lần biên soạn đầu tiên này không tránh khỏi những thiếu sót, mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các cơ quan, đơn vị, cá nhân để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện trong lần tái bản.

GIZ tại Việt Nam

Năng lực toàn diện cho Phát triển Bền vững

Là một tổ chức trực thuộc Nhà nước Liên bang, Tổ chức chúng tôi Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH hỗ trợ Chính phủ Đức trong lĩnh vực hợp tác quốc tế nhằm đạt được các mục tiêu hướng tới phát triển bền vững.

Việt Nam hiện là một trong những đối tác quan trọng nhất của CHLB Đức trong hợp tác quốc tế ở khu vực châu Á. Từ năm 1993, GIZ thay mặt cho Chính phủ Đức đã và đang triển khai tích cực các hoạt động với các đối tác tại Việt Nam trên 3 lĩnh vực ưu tiên: (i) Đào tạo Nghề; (ii) Chính sách Môi trường và Khai thác bền vững Nguồn Tài nguyên thiên nhiên; (iii) Năng lượng.

Chương trình Quản lý Tổng hợp vùng ven biển (ICMP) do hai chính phủ Đức và Úc tài trợ nhằm hỗ trợ Việt Nam quản lý các hệ sinh thái ven biển giúp tăng khả năng phục hồi và giảm khả năng bị tổn thương nhằm bảo vệ vùng đồng bằng sông Cửu Long đang phải đối mặt với biến đổi khí hậu. Cơ quan Hợp tác phát triển Đức GIZ cùng phối kết hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) và các sở, ban ngành của năm tỉnh Chương trình gồm An Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang và Sóc Trăng triển khai thực hiện Chương trình.

Để biết thêm thông tin, xin ghé thăm website của chúng tôiwww.giz.de/viet-nam và http://daln.gov.vn/icmp.html

LỜI NÓI ĐẦU

TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP CHƯƠNG TRÌNH ICMP

PHẦN 1:QUY ĐỊNH CHUNG

PHẦN 2:HƯỚNG DẪN KỸ THUẬTTRỒNG RỪNGCHO TỪNG LOÀI

CÂY TRANG

CÂY SÚ

CÂY MẤM ĐEN

CÂY VẸT DÙ

CÂY BẦN CHUA

CÂY MẤM TRẮNG

CÂY MẤM BIỂN

CÂY ĐƯỚC ĐÔI

CÂY ĐƯNG

CÂY BẦN TRẮNG

CÂY CÓC TRẮNG

I. Giải thích từ ngữ

II. Các nguyên tắc chung trong kỹ thuật gieo ươm và trồng một số loài cây ngập mặn

2.1. Tiêu chuẩn chọn vườn ươm

2.2. Căn cứ xác định điều kiện gây trồng

2.3. Nguyên tắc chọn giống, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng

III. Tóm tắt các đặc điểm loài, điều kiện gây trồng và kỹ thuật trồng chính của 11 loài cây ngập mặn

PHẦN 1: QUY ĐỊNH CHUNGI. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

Lập địa: Là điều kiện khí hậu, thuỷ văn, địa hình, đất đai và thực vật tại chỗ và xung quanh nơi sống của cây. Các dạng lập địa ngập mặn chủ yếu áp dụng cho trồng RNM ở Việt Nam được quy định trong bảng sau

Bảng 1. Các dạng lập địa áp dụng cho trồng rừng ngập mặn ven biển

Ký hiệu Số ngày ngập triều (ngày/tháng)

Thời gian phơi bãi (giờ/ngày)

Độ thành thục của đất Vùng phân bố

Ia >25 < 5 Bùn lỏng Vùng mới bồi tụ, ngập thủy triều thường xuyên

Ib 20 – 25 5-8 Bùn mềm Vùng bị ngập thủy triều thấp

Ic 10-19 Trên 8-14 Bùn chặt Vùng bị ngập thủy triều trung bình

Id 5-9 Trên 14-19 Sét mềm Vùng bị ngập thủy triều trung bình

Ie <5 Trên 19 dưới 24 Sét cứng Vùng bị ngập thủy triều cao hoặc bất thường

Ig Không ngập triều 24 Đất rắn chắc Vùng không ngập triều

Dạng lập địa: Là đơn vị cơ bản, cuối cùng của hệ thống phân chia lập địa để bố trí cây trồng và thiết kế kỹ thuật trồng rừng

Chế độ ngập triều/Thời gian phơi bãi: Là số giờ bãi triều không ngập nước thuỷ triều trong ngày (tính trung bình của các ngày trong năm), chia ra các mức sau: • Ngập triều sâu: Thời gian phơi bãi của đất trồng rừng từ 6-8 giờ/ngày khi thủy triều xuống thấp nhất; • Ngập triều trung bình: Thời gian phơi bãi của đất trồng rừng từ 8-10 giờ/ngày khi độ lớn của thủy triều ngang

bằng với mực nước biển trung bình; • Ngập triều nông: Thời gian phơi bãi của đất trồng rừng từ 10-16 giờ/ngày khi thủy triều lên cao nhất.

Độ thành thục của đất ngập mặn được xác định dựa vào độ lún sâu của chân đi trên đất ngập mặn, gồm có:• Đất bùn lỏng: Khi đi chân bị lún sâu >40cm và khi chân cử động tiếp tục lại có chiều hướng bị lún sâu hơn.• Đất bùn mềm: Khi đi chân bị lún sâu 30-40cm• Đất bùn chặt: Khi chân bị lún sâu từ 15-30 cm và khó rút chân lên. • Đất sét mềm: Khi chân bị lún sâu từ 5-15cm.• Đất đất sét cứng: Khi chân đi lún sâu dưới 5cm.

Độ mặn của nước biển: Là tổng hàm lượng các muối hòa tan (tính theo gam) chứa trong 1 lít nước biển, ký hiệu là S (‰ hay g/l).

Tỷ lệ cát: Là tỷ lệ phần trăm (%) của cấp cát trong một đơn vị khối lượng đất (đường kính từ 0,02 - 2,0 mm là cát mịn, đường kính từ 0,2-2,0 mm là cát thô).

Thể nền: Là lớp đất mà rễ cây xâm nhập để lấy dinh dưỡng và giúp cây đứng vững, bao gồm các yếu tố về độ lún, tỷ lệ bùn và cát lẫn.

Thành phần cơ giới đất: Là tỷ lệ % trọng lượng cấp hạt cơ giới có trong đất, được chia làm ba loại gồm: Bùn (bùn loãng, bùn chặt); Sét (sét mềm, sét cứng); Cát (cát lẫn bùn, cát).

Trụ mầm: Là dạng hạt chín, được nẩy mầm trên cây mẹ, khi tách khỏi cây mẹ có khả năng mọc thành cây mới.

Tên loài: Các loài Mấm như là Mấm trắng, Mấm đen và Mấm biển, thuộc họ Mấm Avicenniaceae. Miền Bắc gọi là Mắm trắng, Mắm đen và Mắm biển. Trong tài liệu này thống nhất dùng từ chung là “Mấm” thay cho “Mắm”.

Vườn ươm: • Phân chia theo thời gian sử dụng, gồm: Vườn ươm cố định (sử dụng lâu dài) và Vườn ươm tạm thời (sử dụng

trong một vài năm).• Cách bố trí vườn ươm, gồm: Vườn ươm thiết lập trên địa hình cao, không ngập nước (Vườn ươm cao) và Vườn

ươm đặt nơi địa hình thấp, ngập thuỷ triều (Vườn ươm chìm).

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN6 7

II. CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀTRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN

2.1. Tiêu chuẩn chọn vườn ươm

Gần nơi trồng rừng và thuận lợi cho việc vận chuyển cây con, tránh động vật thủy sinh, côn trùng, gia súc phá hại. Không làm vườn ươm gần cửa sông, nơi thuỷ triều rút nhanh hoặc bị phù sa bồi lắng nhiều.

Có thời gian phơi bãi trên 8 giờ/ngày, độ mặn nước biển dao động từ 5-20‰.

Nếu vườn ươm tạm thời, chọn nơi sóng biển yếu, không làm trôi trụ mầm, cây con. Nếu làm vườn ươm cố định cần đắp bờ xung quanh để điều chỉnh chế độ nước, thuận lợi việc bảo vệ và vận chuyển cây con.

2.2. Căn cứ xác định điều kiện gây trồng Điều kiện gây trồng: Các yếu tố hoàn cảnh ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, sinh trưởng và phát triển của cây rừng ngập mặn; Là các yếu tố về thể nền, chế độ ngập triều hay dạng lập địa mà cây ngập mặn có thể thích nghi được. Điều kiện gây trồng được chia thành 3 nhóm: Điều kiện thuận lợi (Nhóm I), Điều kiện trung bình (Nhóm II) và Điều kiện khó khăn (Nhóm III). Các hoàn cảnh khác nhau tạo ra các điều kiện gây trồng khác nhau, là cơ sở để xây dựng các biện pháp trồng rừng khác nhau, phù hợp với từng loài cây ngập mặn.

Điều kiện gây trồng trong hướng dẫn kỹ thuật này được căn cứ như sau:o• Thể nền và chế độ ngập triều áp dụng cho các loài: Trang, Sú, Mấm đen, Vẹt dù và Bần chua.• Dạng lập địa (Bảng 1) áp dụng cho các loài: Mấm trắng, Mấm biển, Đước đôi, Đưng, Bần trắng và Cóc trắng.

2.3. Nguyên tắc chọn giống, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng

Chọn giống: Giống phục vụ gieo ươm và trồng rừng phải được chọn từ các nguồn giống đã được công nhận. Nếu không có nguồn giống đã được công nhận thì phải tuyển chọn từ những cây mẹ có đủ tuổi và độ vượt trội về đường kính và chiều cao theo qui định cụ thể cho từng loài.

Trồng rừng: Cần chọn mùa thích hợp để trồng, tránh mùa gió bão hay hạn hán thường xảy ra. Chọn loại cây trồng phù hợp với điều kiện nơi trồng, ưu tiên loài cây có phân bố trong vùng.

Chăm sóc rừng: Cần thực hiện trong 4-5 năm đầu (năm trồng và 3-4 năm chăm sóc). Số lần chăm sóc phụ thuộc vào loài cây trồng, địa điểm trồng rừng, lập địa trồng. Ngoài việc tra dặm bổ sung cây chết theo qui định của từng loài, nội dung chăm sóc cần thực hiện như sau:

• Đối với các loài cây ngập triều (ngoại trừ cây Cóc trắng): Vớt bỏ rác, rong rêu, tảo bám trên thân cây, lá tạo điều kiện cho cây con quang hợp tốt; Dựng lại cọc, buộc lại cây bị nghiêng, đổ; Gỡ bỏ ấu trùng Hà bám vào cây.

• Đối với loài cây không bị ngập triều (cây Cóc trắng): Phát dọn dây leo, cây bụi và cỏ dại trong rạch trồng cây; Xới đất, vun gốc xung quanh hố với đường kính rộng 70-100cm, sâu 4-5cm, có thể kết hợp với bón phân 0,1kg phân NPK/hố/năm vào lần chăm sóc đầu tiên; Có thể nạo vét mương dẫn nước vào khu vực trồng để tăng độ ẩm và giảm độ mặn trong đất.

Bảo vệ rừng: Bảo vệ các loài thiên địch như chim ăn sâu, một số loài côn trùng có lợi, ong ký sinh trên trứng ...; Chỉ sử dụng các phế phẩm sinh học để phòng trừ sâu hại; Làm các biển báo nghiêm cấm các hoạt động khai thác, đánh bắt các loài thủy sản trong khu vực trồng rừng; Làm hàng rào bảo vệ, chắn rác, hạn chế tàu thuyền đi lại trong khu vực trồng rừng; Ngăn chặn các hành vi chặt, phá rừng, xâm hại rừng; Không được đắp đất, quây lưới ngăn dòng chảy trong rừng trồng để nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất kết hợp trong thời gian 5 năm đầu.

2.4. Nghiệm thu rừng trồng

Việc nghiệm thu thực hiện theo quy định hiện hành.Tỷ lệ sống so với mật độ trồng ban đầu được quy định như sau:

Bảng 2: Quy định tỷ lệ sống của các loài cây sau khi trồng

Loài cây trồng Năm thứ 1 (%) Năm thứ 2 (%) Năm thứ 3 (%)

Trang, Sú, Bần trắng, Bần chua 70 60 50

Mấm đen, Vẹt dù, Cóc trắng 80 70 60

Mấm trắng, Mấm biển- Nhóm I, II- Nhóm III

8575

7560

7050

Đước đôi, Đưng

+ Trồng bằng trụ mầm (Đước/Đưng)- Nhóm I- Nhóm II, III

80/8060/70

70/7050/60

60/6050/50

+ Trồng bằng cây con có túi bầu (Đước, Đưng)- Nhóm I- Nhóm II- Nhóm III

858075

807570

757065

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN8 9

III. TÓM TẮT CÁC ĐẶC ĐIỂM LOÀI, ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG VÀ KỸ THUẬT TRỒNG CHÍNH CỦA 11 LOÀI CÂY NGẬP MẶN

Bảng 3.1. Tóm tắt các đặc điểm chính của 11 loài cây ngập mặn

STT Tên loài (VN) Tên khoa học Hệ thống rễ Trọng lượng quả, hạt (kg)

Chiều cao (m) Phân bố ở VN

1 Sú, Sú cong Aegiceras corniculatum

Thường không xuất hiện trên mặt đất

1200-1500trụ mầm 5 Từ Bắc vào

Nam

2 Mấm trắng Avicenniaalba Rễ thở hình bút chì 500-600 hạt 25 Miền Nam

3 Mấm biển Avicennia marine Rễ thở hình bút chì 300-400 hạt 25 Từ Bắc vào

Nam

4 Mấm đen Avicennia officinalis Rễ thở hình bút chì 300-500 hạt 25 Miền Nam

5 Vẹt dù (bông đỏ)

Bruguiera gymnorhiza

Rễ thở hình đầu gối dầy

40-60trụ mầm 25 Từ Bắc vào

Nam

6 Trang Kandelia obovata

Rễ thở hình đầu gối dầy

40-60trụ mầm 5 Miền Bắc

7 Cóc trắng Lumnitzera racemosa

Rễ hình đầu gối, nổi trên mặt đất

20000-26000 hạt 15 Từ Bắc vào

Nam

8 Đước đôi Rhizophoraapiculata

Rễ khí sinh phát triển dài từ những cành to

40trụ mầm 25 Miền Nam

9 Đưng Rhizophoramucronata

Rễ khí sinh phát triển dài từ những cành to

10-16trụ mầm 15 Miền Nam

10 Bần trắng Sonneratia alba

Rễ thở dạng hình nón

20000-28000 hạt 20 Miền Nam

11 Bần chua Sonneratia caeseolaris

Rễ thở dạng hình nón

20000-28000 hạt 20 Từ Bắc vào

Nam

Bảng 3.2. Tóm tắt các dạng lập địa thích hợp với 11 loài cây trồng

STT Tên loài (VN)Lập địa thích hợp cho trồng rừng

Cao độ Độ mặn (‰) Chế độ triều Trực tiếp

với sóng Loại đất

1 Sú, Sú cong Trên mực nước biển TB 10-25 Triều thấp đến

trung bình (TB) Bùn chặt - Sét chặt

2 Mấm trắng Trên mực nước biển TB 20-33 Triều thấp đến

TB x Bùn mềm – Bùn chặt

3 Mấm biển Trên mực nước biển TB 20-35 Triều TB x Bùn chặt - Sét mềm

4 Mấm đen Trên mực nước biển TB 20-30 Triều TB x Bùn chặt - Sét chặt

5 Vẹt dù (bông đỏ)

Trên mực nước biển TB 15-25 Triều thấp Bùn chặt - Sét mềm

6 Trang Trên mực nước biển TB 15-25 Triều thấp đến

cao x Bùn mềm - Bùn chặt

7 Cóc trắng Trên mực nước biển TB 15-30 Triều TB đến

cao Bùn chặt, pha cát

8 Đước đôi Trên mực nước biển TB 10-20 Triều TB Bùn chặt - Sét mềm

9 Đưng Trên mực nước biển TB 15-30 Triều thấp đến

TB Bùn mềm hoặc pha cát

10 Bần trắng Trên mực nước biển TB 15-30 Triều thấp đến

TB x Bùn mềm hoặc pha cát

11 Bần chua Trên mực nước biển TB 5-15 Triều TB x Bùn mềm - sét mềm

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN10 11

Bảng 3.3. Tóm tắt các kỹ thuật trồng chính thích hợp với 11 loài cây trồng

STT Tên địaphương Tạo giống Mật độ trồng

(Cây/ha) Phương thức trồng Thời gian trồng

1 Sú, Sú cong Túi bầu 3.600-5.000 Thuần loài hoặc hỗn giao với Bần, Trang

Tháng 4 -9

2 Mấm trắng Túi bầu 3.300-5.000Thuần loài hoặc hỗn giao với Mấm biển hoặc Bần trắng, Bần chua

Tháng 7 - 9

3 Mấm biển Túi bầu 3.300-5.000 Thuần loài hoặc với Mấm đen, Mấm trắng, Đước đôi, Bần chua

Tháng 4 - 5

4 Mấm đen Túi bầu 2.000-3.300 Thuần loài hoặc hỗn giao với Bần trắng, Mấm trắng

Tháng 6 - 8

5 Vẹt dù (bông đỏ)

Túi bầu hoặc trụ mầm

2.500-3.300 (T.bầu)5.000-10.000 (Tr.mầm)

Trồng thuần loài hoặc hỗn giao với Đước đôi

Tháng6 - 11

6 Trang Túi bầu hoặc trụ mầm

2.500-3.300 (T.bầu)5.000-20.000 (Tr.mầm)

Thuần loài hoặc hỗn giao với Bần chua và Đước vòi hoặc với Sú

Tháng4 - 11

7 Cóc trắng Túi bầu 2.500-4.400 Thuần loài Tháng 6 - 8

8 Đước đôi Túi bầu hoặc trụ mầm

3.300-5.000 (T.bầu)6.000-10.000 (Tr.mầm) Thuần loài Tháng

8 - 10

9 Đưng Túi bầu hoặc trụ mầm

3.300-5.000 (T.bầu)4.000-8.000 (Tr.mầm) Thuần loài Tháng

5 - 7

10 Bần trắng Túi bầu 2.500-4.400 Thuần loài hoặc hỗn giao với Mấm trắng hoặc Mấm biển

Tháng 5 - 8

11 Bần chua Túi bầu 1.330-2.500 Thuần loài hoặc hỗn giao với Trang, với Sú

Tháng5 - 11

GHI CHÚ

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN12 13

PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG

I. CÂY TRANGKandelia obovata (L.) Druce và Kandelia candel

Hoa Trang Quả Trang

CÂY TRANG

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 15

I. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY TRANGKANDELIA OBOVATA (L.) DRUCE VÀ KANDELIA CANDEL

ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI TRANG

Chi Trang có tên khoa học là Kandelia, thuộc họ Đước (Rhizophoraceae), có hai loài lẫn lộn là Kandelia obovata và Kandelia candel. Trang là loài cây gỗ nhỏ có thể cao tới 5-7m, không có rễ khí sinh nhưng có bạnh gốc, vỏ thân nhẵn, hơi xám.

Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục thon dài, đầu tròn, gốc hình nêm, mép lá nguyên, thường uốn xuống phía lưng. Hoa thường có 4 hoa hay nhiều hơn mọc ở nách lá, 5 hoặc 6 cánh hoa màu trắng, có nhiều sợi nhỏ dài giữa các thùy. Quả thai sinh mang trụ mầm dài 15-40cm. Đài có 5- 6 cánh tồn tại cùng với quả.

Cây Trang mọc trên đất bùn cát dọc sông có độ mặn thay đổi, thường mọc hỗn giao với Đước vòi (Rhizophora stylosa Griff), Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) Engl), Sú (Aegiceras corniculatum (L.) Blanco). Cây Trang có tính thích nghi tốt khi độ mặn của đất thay đổi là do việc làm tăng khả năng chống lại ảnh hưởng của các ion muối trong màng tế bào của lá.

KỸ THUẬT GIEO ƯƠM

Chọn giống, thu hái và bảo quản• Chọn giống: Trụ mầm (quả) Trang được hái từ nguồn giống đã được công nhận hoặc chọn cây mẹ trên 5 năm

tuổi, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đối, không bị sâu bệnh.• Thu hái: Trụ mầm Trang chín từ tháng 4-6. Khi chín, trụ mầm có màu hơi vàng. Trụ mầm hình chùy, dài từ 25-

40cm, Trọng lượng từ 40-60 trụ mầm/kg. • Bảo quản: Trụ mầm sau khi hái để nơi ẩm, thoáng mát, tưới nước hàng ngày. Thời gian bảo quản dưới 10 ngày.

Tạo cây con• Túi bầu: Dùng túi bầu polyetylene (PE) hoặc túi bầu sinh học có lỗ nhỏ xung quanh đáy bầu để thoát nước. Kích

thước túi bầu: 13x18cm (chu vi 26 cm, cao 18 cm) hoặc 18x22 cm (chu vi 36 cm, cao 22 cm) hoặc có kích thước tương đương với thể tích trên.

• Hỗn hợp ruột bầu: Hỗn hợp ruột bầu gồm bùn được lấy ở lớp đất mặt có nhiều mùn, phù sa trộn đều với phân hữu cơ (10-40g/bầu) và 5-20g super lân/bầu.

• Đóng bầu: Cho hỗn hợp tới 1/3 chiều cao túi bầu, nén chặt để định hình bầu, sau đó cho tiếp bùn đầy tới miệng bầu.

• Xếp bầu: Xếp bầu thành luống có kích thước rộng 1,2m; chiều dài tùy theo nhu cầu và điều kiện vườn ươm. Các luống cách nhau 0,6m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh luống để giữ bầu.

• Cấy trụ mầm vào bầu: Cắm đuôi trụ mầm xuống đất, ngập sâu từ 1/3 chiều dài trụ mầm, mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ mầm. Chọn thời gian râm mát để cấy trụ mầm.

Chăm sóc cây con• Làm dàn che, điều tiết nước: Làm dàn che 50% ánh sáng trong thời gian mới cấy trụ mầm, sau 15 đến 20 ngày

thì dỡ bỏ dàn che. Sau khi cấy trụ mầm, trong thời gian đầu chỉ điều tiết sao cho nước ngập lấp xấp mặt luống. Khi cây đã nảy mầm, hệ rễ phát triển thì có thể điều tiết nước theo chế độ thuỷ triều.

• Bảo vệ: Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để hạn chế các loài thủy sản ăn, cắn trụ mầm. Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, vật cản bám vào trụ mầm.

• Nhổ cỏ, đảo bầu, bón phân: » Thường xuyên nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện và đảo bầu định kỳ 2-3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ cây đâm ra

khỏi bầu. Khi đảo, cần phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp. » Nếu cây thiếu dinh dưỡng bón thúc cho cây bằng phân NPK 5:10:3, pha loãng có nồng độ 2% hoặc phân khác

pha với nồng độ tương đương. Tưới đều trên mặt luống từ 3-4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Cần tưới phân khi thủy triều xuống hoặc khi vườn ươm không bị ngập nước.Đảo bầu: Định kỳ 2-3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ đâm ra khỏi bầu, cần đảo bầu và phân loại cây tốt xấu để có chế độ chăm sóc thích hợp, giúp cây phát triển đồng đều.

Tiêu chuẩn cây con đem trồngBảng 1.1: Tiêu chuẩn cây con đem trồng

Điều kiệngây trồng

Tuổi(tháng)

Kích thước túi bầu (cm)

Đường kính cổ rễ (cm)

Chiều cao (m) Chất lượng

Nhóm I 8 – 12 13x18 ≥ 0,6 ≥ 0,5Cây con phát triển cân đối, không bị nhiễm bệnh, không bị dập hoặc gẫy ngọn.

Nhóm II 12 – 24 13x18 ≥ 1,0 ≥ 0,8

Nhóm III > 24 18x22 ≥ 1,2 ≥ 1,0

1.1

1.2

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN16 17

KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG

Điều kiện gây trồngTrang được trồng ở các bãi triều cửa sông, ven biển nơi có các bãi bồi ổn định, độ mặn thích mặn từ 10-30 ‰.

Bảng 1.2: Điều kiện gây trồng Trang

Điều kiện thuận lợi(Nhóm I)

Điều kiện trung bình(Nhóm II)

Điều kiện khó khăn(Nhóm III)

Thể nền: Đất bùn mềm, đi lún sâu từ 15cm đến 40 cm.

Thể nền: Đất bùn cứng hoặc sét, đi lún từ 5-15cm; có tỷ lệ cát lẫn 50-70%.

Thể nền: Đất sét chặt hoặc sét rắn đi lún < 5cm; có cát lẫn bùn (tỷ lệ cát >70%).

Chế độ thủy triều: Ngập triều nông. Chế độ thủy triều: Ngập triều trung bình. Chế độ thủy triều: Ngập triều sâu.

Kỹ thuật trồng• Thời vụ trồng: miền Bắc trồng từ tháng 5 đến tháng 8, miền Nam từ tháng 4 đến tháng 11, trước mùa gió chướng.• Phương thức trồng và mật độ trồng:

Bảng 1.3: Phương thức và mật độ trồng Trang

Phương thức trồng Nhóm I Nhóm II Nhóm III

Trồng bằng trụ mầm Từ 5.000 cây/ha - 20.000 cây/ha.

Trồng thuần loài bằng cây con có túi bầu

2.500 cây/ ha; 3.300 cây/ha

3.300 cây/ha; 4.400 cây/ha.

4.400 cây/ha;5.000 cây/ha

Trồng hỗn loài theo hàng bằng cây con có túi bầu

- Trang với Bần chua hoặc Đước vòi, tỷ lệ diện tích 2/3 Trang và 1/3 Bần chua hoặc Đước vòi. Tổng mật độ từ 2.500 – 3.300 cây/ha.- Trang với Sú theo tỷ lệ 2/3 diện tích Trang: 1/3 diện tích Sú. Tổng mật độ 3.600-5.000 cây/ha.

1.3 • Làm đất: Cần đào hố khi trồng Trang có túi bầu, qui cách: » Nhóm I: Quy cách hố 20cm x 20cm x 20cm; » Nhóm II: Quy cách hố 30cm x 30cm x 30cm hoặc 40cm x 40cm x 40cm; » Nhóm III: Đào hố có cải tạo thể nền. Quy cách hố 50cm x 50cm x 50cm hoặc 60cm x 60cm x 60cm; Sau khi

đào hố, đổ bùn đến 2/3 hố, lấp cát đầy đến miệng hố.• Trồng rừng: Nếu trồng bằng trụ mầm, khi trồng cắm ngập 1/3 chiều dài trụ mầm, đầu trụ mầm hướng lên trên,

mỗi vị trí chỉ cấy 1 trụ mầm. Nếu trồng bằng cây con có túi bầu:

» Trước khi trồng từ 7-10 ngày, đưa cây cả bầu lên bờ để đất trong bầu ráo nước, giúp bầu chắc, ổn định. » Ở những nơi có sóng biển to, trước khi trồng có thể cho bầu vào rọ làm bằng tre, nứa hoặc các vật liệu dễ

phân hủy, nuôi cây tối thiểu là 1 tháng, để cây ổn định mới đem đi trồng. Dùng sọt, ván, thuyền để vận chuyển cây, tránh vỡ bầu, đứt rễ.

» Khi trồng: Bóc bỏ túi bầu (đối với cây không cho vào sọt), đặt cây vào hố theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ 3-5cm, lấp đất và nén chặt để giữ cây ổn định. Túi bầu sau khi bóc cần thu gom về nơi tập trung rác thải. Bầu tự hủy không cần bóc bầu.

» Cắm cọc giữ cây: dùng vật liệu sẵn có ở địa phương làm cọc giữ cây. Có thể cắm 1 cọc hoặc 3 cọc/cây tùy theo mức độ sóng biển. Cọc có chiều dài từ 70-100cm và đường kính từ 1,5-3cm. Buộc 1 đầu dây vào cọc, đầu kia buộc vào thân cây, (không buộc cọc áp vào thân cây, tránh cọ xát).

• Trồng dặm: Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ít (≤10%) và rải rác (dưới 3 cây liền kề nhau) thì không trồng dặm; Cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm như sau:

Bảng 1.4: Tỉ lệ trồng dặm cây Trang

Điều kiện gây trồngTỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3

Nhóm I 15% 10% 5%

Nhóm II 20% 15% 10%

Nhóm III 25% 20% 15%

Nếu trồng rừng bằng trụ mầm, năm thứ 2 và thứ 3 trồng dặm bằng cây con có túi bầu, có độ tuổi, kích thước bằng với cây đang trồng. Tỷ lệ % trồng dặm được so với mật độ cây trồng chính (cây có túi bầu).

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN18 19

PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG

Aegiceras corniculatum (L.) Blanco

Hoa Sú Quả Sú

CÂY SÚ

II. CÂY SÚ

21SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN ////////

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN22 23

• Đóng bầu: Cho hỗn hợp ruột bầu tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho tiếp bùn đầy tới miệng bầu.

• Xếp bầu: Xếp bầu thành luống có kích thước rộng 1-1,2m; chiều dài tùy theo nhu cầu và điều kiện vườn ươm. Các luống cách nhau 0,6m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh luống để giữ bầu.

• Cấy trụ mầm vào bầu: Cắm đuôi trụ mầm xuống đất, ngập sâu từ 1/2 chiều dài trụ mầm, mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ mầm. Chọn thời gian râm mát để cấy trụ mầm.

• Cấy dặm: Các trụ mầm chết cần được cấy dặm cho đến khi không còn trụ mầm dự trữ hoặc trụ mầm có rễ quá dài không còn cấy được nữa.

Chăm sóc cây con• Làm dàn che, điều tiết nước: Làm dàn che 50% ánh sáng trong thời gian mới cấy trụ mầm, sau 15 đến 20 ngày

thì dỡ bỏ dàn che. Sau khi cấy trụ mầm, trong thời gian đầu chỉ điều tiết sao cho nước ngập lấp xấp mặt luống. Khi cây đã nảy mầm, hệ rễ phát triển thì để chế độ nước theo thủy triều để rèn luyện cây cứng cáp, thích ứng với chế độ thuỷ triều.

• Bảo vệ: Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để ngăn hạn chế các loài thủy sản ăn, cắn trụ mầm. Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, vật cản bám vào trụ mầm.

• Nhổ cỏ, đảo bầu, bón phân: » Nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện. Đảo bầu định kỳ 2-3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ cây đâm ra khỏi bầu. Khi đảo,

cần phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp. » Nếu cây thiếu dinh dưỡng bón thúc cho cây bằng phân NPK 5:10:3, pha loãng có nồng độ 2% hoặc phân khác

pha với nồng độ tương đương. Tưới đều trên mặt luống từ 3-4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Cần tưới phân khi thủy triều xuống hoặc khi vườn ươm không bị ngập nước.

Tiêu chuẩn cây con đem trồngTuổi cây con: 12-18 tháng tuổi, đường kính cổ rễ ≥ 0,6 cm, chiều cao cây: ≥ 0,4m, cây con phát triển bình thường, không bị nhiễm bệnh, cụt, gãy.

II. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY SÚAEGICERAS CORNICULATUM (L.) BLANCO

ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI

Cây Sú, còn gọi là Sú cong (Aegiceras corniculatum (L.) Blanco) thuộc họ Đơn nem Myrsinaceae. Thân cao đến 5 m. Lá đơn, mọc cách, ít khi mọc đối, hoặc xếp theo hình xoắn ốc, hình bầu dục đến trứng ngược, dài 4-8cm và rộng 3-4 cm.

Hoa màu trắng thơm, xếp thành tán ở ngọn, hoa có 5 cánh đài gần như hoàn toàn rời, cánh tràng hợp ở gốc trên chia 5 thùy, có 5 nhị. Hoa tháng 11 – 4, quả tháng 7-10.

Quả hình trụ, khi chín cong như chiếc sừng trâu, màu ánh xanh đến hồng, dài 40–75 mm, đường kính 5mm. Quả nang mang một trụ mầm.

Sú thường xuất hiện ở khu vực dưới tán rừng dày hoặc phía trước các bìa sông. Ở vùng thượng nguồn, sự xuất hiện của loài Sú theo dạng hỗn loài. Khi môi trường sống có đặc điểm mặn thì Sú thường phân bố với các loài như Mấm biển (Avicennia marina), Bần trắng (Sonneratia alba (L) Engl) và Đước vòi (Rhizophora stylosa Griff). Khi môi trường sống chịu ảnh hưởng bởi nước ngọt thì chúng thường xuất hiện cùng với các loài như Ô rô tím (Ancanthus ilicifolius), Bần chua (Sonneratia caseolaris) và Đước (Rhizophora apiculata). Đước đôi ở phía Nam, từ 80-150 vĩ Bắc, Sú phân bổ ở phía Bắc, từ 160-210 vĩ Bắc.

KỸ THUẬT GIEO ƯƠM

Chọn giống, thu hái và bảo quản• Chọn giống: Nên chọn các lâm phần có cây mẹ trên 5 năm tuổi, sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh để thu hái. • Thu hái: Trụ mầm Sú chín từ tháng 7 – 10. Trụ mầm chín có màu đỏ hồng, cong như sừng trâu, chiều dài 4-8cm,

đường kính 0,4-0,6cm. Sú sau khi hái trực tiếp từ cây mẹ về, lựa chọn, loại bỏ những trụ mầm còn non, bị sâu bệnh hoặc bị gãy. Một kg có từ 1.200-1.500 trụ mầm, tỷ lệ nảy mầm trên 80%.

• Bảo quản: Trụ mầm nảy mầm rất nhanh ở điều kiện bình thường. Sau khi phân loại, nên cấy trực tiếp trụ mầm vào bầu. Nếu chưa cấy kịp, cần bảo quản nơi ẩm. Nếu trời khô, phủ trụ mầm bằng bao tải và tưới nước hàng ngày, để nơi thoáng mát trong thời gian dưới 10 ngày.

Tạo cây con• Túi bầu: Túi bầu bằng polyetilen có đáy, đục lỗ xung quanh và đáy bầu để thoát nước. Bầu có kích thước 13x18

cm (chu vi 26cm, chiều cao 18cm).• Hỗn hợp ruột bầu gồm: Bùn đặc được lấy ở lớp mặt trên có nhiều mùn, phù sa trộn đều với 10g phân chuồng

hoai và 5g super lân cho một bầu.

2.1

2.2

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN24 25

2.3 KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG

Điều kiện gây trồngSú là loài cây tiên phong, mọc ở bờ sông hoặc bãi bùn gần cửa sông, độ mặn thích hợp từ 10-25‰. Sú được trồng ở 2 nhóm điều kiện gây trồng sau:

Bảng 2.1: Điều kiện gây trồng Sú

Điều kiện thuận lợi (Nhóm I) Điều kiện trung bình (Nhóm II)

Thể nền: Đất bùn mềm hoặc bùn chặt đi lúntừ 15-40cm. Thể nền: Đất sét mềm hoặc sét chặt đi lún từ 5-15cm.

Chế độ thủy triều: Ngập triều nông Chế độ thủy triều: Ngập triều trung bình

Kỹ thuật trồng• Thời vụ trồng: miền Bắc trồng từ tháng 4 đến tháng 9.• Phương thức trồng và mật độ trồng: Áp dụng cho cả hai điều kiện gây trồng.

Bảng 2.2: Phương thức và mật độ trồng Sú

Tổng Sú Bần Trang

Theo tỉ lệ:3/3

2/3 1/3

2/3 1/3

Theo mật độ cây/ha:3.600 - 5.000

3.000 - 4.200 600 – 800

2.000 – 3.000 1.600 – 2.000

• Làm đất: » Nhóm I: 20cm x 20cm x 20cm » Nhóm II: 30cm x 30cm x 30cm, trồng ngay sau khi đào hố.

• Trồng rừng: » Trước khi trồng từ 7-10 ngày, đưa cây cả bầu lên bờ để đất trong bầu ráo nước, giúp bầu chắc, ổn định. Khi

vận chuyển cây đi trồng, tránh làm vỡ bầu, đứt rễ. » Bóc bỏ túi bầu (trừ túi bầu tự hủy), đặt cây vào hố theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ

3-5cm, lấp đất và nén chặt để giữ cây ổn định. Túi bầu sau khi bóc cần thu gom về nơi tập trung rác thải. • Trồng dặm: Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ít (≤10%) và rải rác (dưới 3 cây liền kề

nhau) thì không trồng dặm; cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm như sau:

Bảng 2.3: Tỷ lệ trồng dặm Sú

Điều kiện gây trồngTỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3

Nhóm I 15% 10% 5%

Nhóm II 20% 15% 10%

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN26 27SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN26 27

PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG

Avicennia officinalis L.

Hoa Mấm Đen Quả Mấm Đen

MẤM

ĐEN

III. CÂY MẤM ĐEN

» Hỗn hợp ruột bầu gồm: Bùn đặc, từ 10-40g phân chuồng hoai + 5-20g super lân tuỳ theo kích thước bầu. Bùn được lấy ở lớp mặt trên có nhiều mùn, phù sa.

» Đóng bầu: Cho hỗn hợp ruột bầu vào tới 1/3 túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho thêm hỗn hợp ruột bầu vào đầy tới miệng bầu.

» Xếp bầu: Tạo mặt luống cho phẳng và xếp bầu thành luống có chiều rộng 1-1,2m; chiều dài tùy theo nhu cầu và điều kiện vườn ươm. Các luống cách nhau 0,5-0,6m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh luống để giữ bầu.

• Cấy quả vào bầu: Mỗi bầu gieo 1 quả, cắm quả chìm dưới mặt bùn 0,5-1cm. Chọn thời gian râm mát để cấy.• Cấy dặm: Sau khi cấy, cần kiểm tra thường xuyên trong tháng đầu để cấy dặm những quả không nảy mầm hoặc

bị chết.

Chăm sóc cây con• Làm dàn che, điều tiết nước: Làm dàn che 50% ánh sáng, dỡ bỏ dàn che khi cây mầm ổn định, cao 5-7cm. Sau

khi cấy, trong thời gian đầu chỉ điều tiết sao cho nước ngập lấp xấp mặt luống. Khi cây đã nảy mầm, hệ rễ phát triển thì có thể điều tiết nước theo chế độ thủy triều.

• Bảo vệ: Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để hạn chế các loài thủy sản xâm nhập gây hại cho mầm và cây con. Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, vật cản bám vào cây con.

• Nhổ cỏ, đảo bầu, bón phân:• Thường xuyên nhổ bỏ các loài cây, cỏ khác xuất hiện trong luống gieo ươm. Đảo bầu định kỳ 2-3 tháng/lần hoặc

khi thấy rễ cây đâm ra khỏi bầu. Khi đảo, cần phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp.• Bón thúc cho cây bằng phân NPK 5:10:3, pha loãng với nồng độ 2% hoặc phân khác pha với hàm lượng tương

đương. Tưới đều trên mặt luống từ 3-4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Cần tưới phân khi thủy triều xuống hoặc khi vườn ươm không bị ngập nước.

Tiêu chuẩn cây con đem trồngBảng 3.1. Tiêu chuẩn cây Mấm đen đem trồng

Điều kiện gây trồng Tuổi (tháng) Kích thước

túi bầu (cm)Đường kínhcổ rễ (cm)

Chiều cao (cm) Chất lượng

Nhóm I 8-12 13x18 ≥0,5 ≥50 Cây con phát triển cân đối, không bị nhiễm bệnh, không bị dập hoặc gãy ngọn.Nhóm II 13 - 18 18x22 ≥0,9 ≥80

III. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY MẤM ĐENAVICENNIA OFFICINALIS L

ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI

Mấm đen (Avicennia officinalis L.) thuộc họ Mấm (Avicenniaceae), là loài cây gỗ hoặc cây bụi, thân cao đến 25 m, tán lá xòe rộng. Rễ thở hình bút chì, cao 20 -30 cm.

Lá đơn, mọc đối, hình trứng bầu dục, mép hơi cuốn ra ngoài, đuôi lá gần như tròn, mặt trên lá xanh bóng sáng, mặt dưới xanh nhạt, có lông mịn.

Hoa tự đầu trạng mọc ở ngọn hoặc ở nách lá gần ngọn, cuống dài 20-30 mm. Cánh hoa đối xứng qua trục; đài có 5 thùy, hình trứng; tràng hoa màu cam, thường có 4 cánh không đều, có khuynh hướng cong ngược ra phía sau. Quả có một trụ mầm, hình khối bầu dục thắt, dài 14- 38 mm, rộng 8-27 mm, quả bán thai sinh, chóp nhọn như gai, không rụng, dài 5-10 mm. Vỏ quả thịt, có lông móc, màu xanh xám nhạt.

Mấm đen ra hoa vào tháng 5 đến tháng 7, quả chín vào tháng 8 đến tháng 10. Ở vùng vĩ độ thấp Đồng bằng sông Cửu Long, Mấm đen có thể cho quả vào tháng 4-6. Mấm đen xuất hiện phổ biến trên bãi bùn mềm ở vùng thủy triều thấp dọc theo cửa sông.

KỸ THUẬT GIEO ƯƠM

Chọn giống, thu hái và bảo quản • Chọn giống: Quả Mấm đen được thu hái từ nguồn giống đã được công nhận. Nếu chưa có nguồn giống được

công nhận, chọn lâm phần có cây mẹ trên 5 năm tuổi, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đối, hệ rễ phát triển tốt, không bị sâu bệnh hại để thu hái quả. Quả thành thục có trọng lượng đạt 300-500 quả/kg.

• Thu hái: Rung cây cho quả chín rụng xuống đất rồi thu nhặt làm giống hoặc dùng lưới chặn các kênh, rạch trong rừng giống để vớt.

• Bảo quản: Chọn quả còn vỏ, căng thịt, không nhăn nheo để gieo ươm. Quả phải được bảo quản ở nơi thoáng mát. Nếu chưa gieo ngay thì có thể ngâm quả dưới mương có nước ra vào hoặc rải quả thành lớp 10-15cm nơi mát, hàng ngày tưới nước đủ ẩm. Thời gian bảo quản không quá 10 ngày.

Tạo cây con• Tạo bầu:

» Túi bầu: Dùng túi bầu làm bằng nhựa PE (Polyetylen) hoặc túi bầu sinh học có lỗ nhỏ xung quanh đáy bầu để thoát nước. Kích thước túi bầu: 13x18cm (chu vi 26 cm, cao 18 cm), 18x22 cm (chu vi 36 cm, cao 22 cm) hoặc có kích thước tương đương với thể tích trên.

3.1

3.2

//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN28 SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 29

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN30 31

3.3 KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG

Điều kiện gây trồngMấm đen được trồng ở các tỉnh phía Nam từ Khánh Hòa đến Kiên Giang, phía sau đai rừng ngập mặn tiên phong (Mấm trắng, Mấm biển, Bần chua, Đước) hoặc các bãi bồi đã định hình dọc theo cửa sông, ven biển, độ mặn thích hợp từ 15-25‰. Chỉ trồng Mấm đen ở 2 nhóm điều kiện gây trồng sau:

Bảng 3.2: Điều kiện gây trồng Mấm đen

Điều kiện thuận lợi (Nhóm I)

Điều kiện trung bình (Nhóm II)

Thể nền: Đất bùn chặt hoặc sét mềm,đi lún từ 10-30cm. Thể nền: Đất sét chặt hoặc sét rắn, có tỷ lệ cát lẫn <30%.

Chế độ thủy triều: Ngập triều trung bình Chế độ thủy triều: Ngập triều nông

Kỹ thuật trồng• Thời vụ trồng: Chọn thời vụ ít sóng biển nhất và có độ mặn phù hợp để trồng rừng. Tránh trồng rừng trong mùa

gió bão. Ở miền Bắc trồng từ tháng 6 đến tháng 8, miền Nam trồng từ tháng 6 đến tháng 11.• Phương thức trồng và mật độ trồng:

Bảng 3.3: Phương thức và mật độ trồng Mấm đen

Phương thức trồng Nhóm I Nhóm II

Trồng thuần loài bằng cây có túi bầu 2.000 cây/ha; 2.500 cây/ha 2.000 cây/ha; 2.500 cây/ha; 3.300

cây/ha

Trồng hỗn giao theo hàng bằng cây có túi bầu

Tỷ lệ hỗn giao: 2/3 Mấm đen và 1/3 các loài khác (Bần trắng, Mấm trắng) sao cho tổng mật độ là 2.500 cây/ha hoặc 3.300 cây/ha

• Làm đất: » Nhóm I: Đào hố kích thước 20x20x20 cm, hoặc 30x30x30cm, trồng ngay sau khi đào hố » Nhóm II: Đào hố kích thước 30x30x30 cm, hoặc 40x40x40cm.

• Trồng rừng: Mấm đen được trồng bằng cây con có túi bầu: » Trước khi trồng từ 7-10 ngày, đưa cây cả bầu lên bờ để đất trong bầu ráo nước, giúp bầu chắc, ổn định. Dùng

sọt, ván, thuyền để vận chuyển cây, tránh vỡ bầu, đứt rễ. » Bóc túi bầu (trừ túi bầu tự hủy), đặt cây vào hố theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ

3-5cm, lấp đất và nén chặt để giữ cây ổn định. Túi bầu sau khi bóc cần thu gom về nơi tập trung rác thải. » Cắm cọc giữ cây: Nếu trồng rừng nơi sóng biển lớn, dùng cọc tre, tràm hoặc vật liệu sẵn có ở địa phương cắm

1 cọc có chiều dài từ 70-100cm, đường kính từ 1,5-3cm để làm cọc giữ cây. Buộc một đầu dây vào cọc, đầu kia buộc vào thân cây cách gốc 20cm (không buộc cọc áp vào thân cây, tránh cọ xát), nghiêng 450 đầu cọc hướng ra biển.

• Trồng dặm: Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ít (≤10%) và rải rác (dưới 3 cây liền kề nhau) thì không trồng dặm; cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm như sau:

Bảng 3.4: Tỷ lệ trồng dặm Mấm đen

Điều kiện gây trồngTỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3

Nhóm I và Nhóm II 15% 10% 5%

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 31

PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG

Bruguiera gymnorhiza (L.) Lam

Hoa Vẹt Dù Quả Vẹt Dù

VẸT DÙ

IV. CÂY VẸT DÙ

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 33

• Hỗn hợp ruột bầu: Hỗn hợp ruột bầu gồm bùn được lấy ở lớp đất mặt có nhiều mùn, phù sa trộn đều với phân hữu cơ (10-40g/bầu) và 5-20g super lân/bầu.

• Đóng bầu: Cho hỗn hợp tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho tiếp bùn đầy tới miệng bầu.

• Xếp bầu: Xếp bầu thành luống có kích thước rộng 1-1,2m; chiều dài tùy theo nhu cầu và điều kiện vườn ươm. Các luống cách nhau 0,5 - 0,6m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh luống để giữ bầu.

• Cấy trụ mầm vào bầu: Cắm đuôi trụ mầm xuống đất, ngập sâu từ 1/3 chiều dài trụ mầm, mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ mầm. Chọn thời gian râm mát để cấy trụ mầm.

• Cấy dặm: Các trụ mầm chết cần được cấy dặm cho đến khi không còn trụ mầm dự trữ hoặc trụ mầm có rễ quá dài không còn cấy được nữa.

Chăm sóc cây con• Làm dàn che, điều tiết nước: Làm dàn che 50% ánh sáng trong thời gian mới cấy trụ mầm, sau 15 đến 20 ngày

thì dỡ bỏ dàn che. Sau khi cấy trụ mầm, trong thời gian đầu chỉ điều tiết sao cho nước ngập lấp xấp mặt luống. Khi cây đã nảy mầm, hệ rễ phát triển thì điều tiết nước theo chế độ thủy triều.

• Bảo vệ: Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để hạn chế các loài thủy sản ăn, cắn trụ mầm. Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, vật cản bám vào trụ mầm.

• Nhổ cỏ, đảo bầu, bón phân: » Nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện và đảo bầu định kỳ 2-3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ cây đâm ra khỏi bầu. Khi đảo,

cần phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp. » Nếu cây thiếu dinh dưỡng bón thúc cho cây bằng phân NPK 5:10:3, pha loãng có nồng độ 2% hoặc phân khác

pha với nồng độ tương đương. Tưới đều trên mặt luống từ 3-4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Cần tưới phân khi thủy triều xuống hoặc khi vườn ươm không bị ngập nước.

Tiêu chuẩn cây con đem trồngBảng 4.1: Tiêu chuẩn cây con đem trồng

Điều kiệngây trồng

Tuổi(tháng)

Kích thước túi bầu (cm)

Đường kính cổ rễ (cm)

Chiều cao (m) Chất lượng

Nhóm I <12 13x18 ≥ 0,5 ≥ 0,4Cây con phát triển cân đối, không bị nhiễm bệnh, không bị dập hoặc gẫy ngọn

Nhóm II 12-24 18x22 ≥ 0,8 ≥ 0,6

Nhóm III >24 22x25 ≥ 1,3-1,5 ≥ 0,9

IV. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY VẸT DÙBRUGUIERA GYMNORHIZA (L.) LAM

ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI

Vẹt dù, Vẹt dù bông đỏ (Bruguiera gymnorhiza) thuộc họ Vẹt (Bruguiera), là loài cây gỗ hoặc cây bụi, thân cao đến 25 m, cây thường xanh, thân cột hoặc nhiều thân, rễ thở hình đầu gối, dày.

Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục thuôn, xanh bóng, dai, dài 9 -24 cm, rộng 3-9 cm, mép nguyên, đuôi lá tù, đáy hình nêm. Cuống lá xanh, dài 2-6 cm, thường có phấn sáp trắng. Lá kèm một cặp, hình mũi giáo, bao tận búp ngọn, dài đến 8 cm, thường màu đỏ.

Hoa mọc ở nách, 1 hoa, cuống dài 1-3 cm. Hoa có màu đỏ sáng, đôi lúc xanh vàng, cong, dài 3-5 mm. Cánh hoa 9-14, màu cam kem, dài 13-19 mm, 2 thùy dài 4-8 mm, đỉnh tù có 3-4 gai cứng dài 2-4 mm, xoang giữa thùy có gai dài. Nhị đực 18-28, 2 đính cho mỗi cánh hoa, nứt sớm. Vòi nhụy mảnh mai, dài 15-24 mm. Đầu nhụy 3-4 thùy, tồn tại ngắn.

Quả trong ống đài, to, hình con quay, có rãnh, thùy chỉ hơi cong ngược ra phía sau, nếu tất cả. Cây sinh con (nẩy mầm trên cây mẹ). Trụ mầm ló ra khỏi đài trong suốt thời kỳ trưởng thành. Vẹt dù ra hoa từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trụ mầm trưởng thành xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 9.

KỸ THUẬT GIEO ƯƠM

Chọn giống, thu hái và bảo quản• Chọn giống: Trụ mầm (quả) Vẹt dù được hái từ nguồn giống đã được công nhận hoặc chọn cây mẹ trên 5 năm

tuổi, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đối, không bị sâu bệnh.• Thu hái: Trụ mầm Vẹt dù chín từ tháng 7-12 tùy từng vùng. Khi chín trụ mầm có màu xanh sẫm, chiều dài trụ

mầm từ 15-25 cm, đầu nhọn hơi có gốc, trọng lượng đạt 45-60 quả/kg, tỷ lệ nẩy mầm 80%. Vẹt dù có thể hái trên cây hoặc nhặt quả rụng dưới gốc. Chọn trụ mầm to, già, có màu xanh sẫm, dù của quả đã héo và sắp rụng hoặc chọn quả mới rụng.

• Bảo quản: Trụ mầm Sau khi thu hái về, loại bỏ những trụ mầm còn non, bị sâu bệnh hoặc bị gẫy. Không chọn trụ mầm có những chấm màu nâu sẫm, biểu hiện phần mô phía trong đã bị chết. Trụ mầm Vẹt dù nẩy mầm rất nhanh ở điều kiện thường, do đó sau khi thu hái về nếu thấy trụ mầm đã nẩy mầm thì cấy ngay vào bầu hoặc đem trồng. Nếu chưa cấy, bảo quản quả nơi ấm, có thể phủ bằng bao tải và tưới nước hàng ngày, để nơi thoáng mát trong thời gian dưới 10 ngày.

Tạo cây con• Túi bầu: Dùng túi bầu bằng polyetilen (PE) hoặc túi bầu sinh học có lỗ nhỏ xung quanh đáy bầu để thoát nước.

Quy cách túi bầu như sau: bầu 13x18 cm (chu vi 26 cm, cao 18cm) hay 18x22cm (chu vi 36 cm, cao 22 cm), hoặc bầu 22x25cm (chu vi 44cm, cao 25cm) hoặc bầu có thể tích tương đương với kích thước trên.

4.1

4.1

//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN34 SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 35

KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG

Điều kiện gây trồng Vẹt dù mọc ở phía sau đai rừng ngập mặn thường mọc cùng với các loài thuộc chi Đước, trên các bãi bồi cố định. Độ mặn thích hợp từ 15-25‰. Điều kiện gây trồng Vẹt dù như sau:

Bảng 4.2. Điều kiện gây trồng Vẹt dù

Điều kiện thuận lợi(Nhóm I)

Điều kiện trung bình(Nhóm II)

Điều kiện khó khăn(Nhóm III)

Thể nền: Đất bùn chặt hoặc sét mềm đi lún từ 10-30cm.

Thể nền: Đất sét chặt hoặc sét rắn có tỷ lệ cát lẫn < 30%.

Thể nền: Đất sét rắn có lẫn cát hoặc đã lẫn từ 50-70%

Chế độ thủy triều: Ngập triều nông (thời gian phơi bãi 10-12 giờ/ngày).

Chế độ thủy triều: ngập triều nông (thời gian phơi bãi 12-16 giờ/ngày).

Chế độ thủy triều: ngập triều nông (thời gian phơi bãi trên 16 giờ/ngày).

Kỹ thuật trồng• Thời vụ trồng: • Trồng trụ mầm: từ tháng 7-11, tùy từng vùng khi có trụ mầm chín.• Trồng cây con có túi bầu: Miền Bắc trồng từ tháng 6 đến tháng 8; miền Nam từ tháng 6 đến tháng 11.

Phương thức trồng và mật độ trồng:Bảng 4.3. Phương thức trồng và mật độ trồng Vẹt dù

Phương thức trồng Nhóm I Nhóm II Nhóm III

Trồng thuần loài bằng trụ mầm Từ 5.000 cây/ha – 10.000 cây/ha.

Trồng thuần loài bằng cây con có túi bầu 2.500 cây/ha; 3.300 cây/ha

Trồng hỗn loài theo với Đước đôi hàng bằng cây con có túi bầu

Tỷ lệ: 2/3 Vẹt dù và 1/3 Đước đôi sao cho tổng mật độ đạt 3.300 cây /ha.

4.3 • Xử lý thực bì: Nếu nơi trồng Vẹt dù có thực bì, cần xử lý thực bì trước khi trồng rừng. Xử lý thực bì cục bộ quanh hố trồng với đường kính 1m. Không chặt bỏ những cây thân gỗ hoặc dừa nước.

• Làm đất: Quy cách đào hố trồng Vẹt dù có túi bầu » Nhóm I: Đào hố có kích thước lớn hơn túi bầu sao cho dễ trồng và trồng ngay sau khi đào hố. » Nhóm II: Đào hố kích thước 30x30x30cm hoặc 40x40x40cm » Nhóm III: Cải tạo thể nền, đào hố cải tạo kích thước 50x50x50cm hoặc 60x60x60cm. Sau khi đào, đổ bùn đến

2/3 chiều sâu hố, phủ cát lên trên mặt hố.• Trồng rừng:

» Trồng bằng trụ mầm: Khi trồng cắm ngập từ 1/3 chiều dài trụ mầm, đầu trụ mầm hướng lên trên, mỗi vị trí chỉ cấy 1 trụ mầm.

» Trồng bằng cây con có túi bầu: Chọn cây đủ tiêu chuẩn đem trồng, trước khi trồng từ 7-10 ngày, đưa cây cả bầu lên bờ để đất trong bầu ráo nước, giúp bầu chắc, ổn định. Ở những nơi có sóng biển to, bầu cây có thể bị vỡ hoặc trôi cây, trước khi trồng cho bầu vào rọ làm bằng tre nứa hoặc các vật liệu thích hợp có thể phân hủy trong thời gian dưới 1 năm. Trước khi đặt bầu vào rọ thì xé túi bầu và tránh làm vỡ bầu. Thời gian nuôi cây trong rọ tre tối thiểu là 1 tháng, để cây bầu ổn định mới đem đi trồng. Khi vận chuyển cây, tránh làm vỡ bầu, đứt rễ. Khi trồng cần bóc túi bầu (đối với cây không cho vào sọt), đặt cây theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ 3-5cm, lấp đất và nhấn mạnh quanh bầu. Túi bầu sau khi bóc cần thu gom về nơi tập trung rác thải (bầu tự hủy không cần bóc túi bầu).

• Trồng dặm: Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ít (≤10%) và rải rác (dưới 3 cây liền kề nhau) thì không trồng dặm; cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm như sau:

Bảng 4.4. Tỷ lệ trồng dặm cây Sú

Điều kiện gây trồngTỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3

Nhóm I, II và III

15% 10% 5%

Nếu trồng rừng bằng trụ mầm, năm thứ 2 và 3 trồng dặm bằng cây con có túi bầu, có độ tuổi và kích thước bằng với cây đang trồng. Tỷ lệ % trồng dặm được so với mật độ cây trồng chính (cây có túi bầu).

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 37//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN36

PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG

Sonneratia caseolaris (L.) Engler

Hoa Bần Chua Quả Bần Chua

BẦN CH

UAV. CÂY BẦN CHUA

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 39

//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN40

Tạo cây con• Xử lý và gieo hạt: Hạt Bần chua có thể gieo trên luống hoặc gieo trực tiếp vào bầu đã được chuẩn bị sẵn. Xử lý

hạt: Hạt được cho vào túi vải, ủ 3-5 ngày. Trong thời gian ủ, rửa chua hàng ngày bằng nước ấm 40oC cho đến khi hạt nẩy mầm.

» Nếu gieo hạt trên luống, chọn luống có bề rộng từ 1-1,2 m, rãnh luống 0,5-0,6m, chiều dài tùy theo điều kiện vườn ươm. Trước khi gieo cần làm nhuyễn đất bùn trên mặt luống tới độ sâu 20cm và rắc vôi bột với lượng 1,0 kg/20m2. Để hạt ráo, trộn thêm cát với tỷ lệ 1 hạt: 2 cát, 1kg hạt gieo trên 20m2 mặt luống. Nên chọn thời điểm sáng sớm hoặc chiều mát, trời lặng gió để gieo. Khi gieo cần vãi mạnh để hạt phân bố đều trên mặt luống.

» Nếu gieo hạt trực tiếp vào bầu, sau khi tạo bầu, gieo mỗi bầu 2-3 hạt. Khi gieo, dùng tay nhấn cho hạt chìm dưới lớp bùn 2-3mm.

• Chăm sóc sau khi gieo hạt » Khi thấy mặt luống hoặc bầu khô, mở cống cho nước vào, thời gian đầu chỉ cho nước vào ngập xấp mặt luống

gieo. Khi cây đã mọc ổn định, có rễ bám chắc vào đất và có khả năng chịu được ngập thì mở cống để nước vào ra theo thủy triều.

» Sau khi gieo hạt, làm giàn che 50% ánh sáng bằng lưới. Khi cây mọc ổn định đạt chiều cao từ 5-7cm thì tháo dàn che để cây phát triển.

» Nếu gieo hạt trực tiếp vào bầu, cần kiểm tra để tra hạt bổ sung vào những bầu hạt không nẩy mầm hoặc bầu có cây bị chết. Những bầu mọc nhiều cây, khi cây đã ổn định, đạt chiều cao từ 5-7cm, sinh trưởng tốt thì nhổ bớt, chỉ để lại 1 cây sinh trưởng tốt nhất.

• Túi bầu: Dùng túi bầu bằng polyetilen (PE) hoặc túi bầu sinh học có lỗ nhỏ xung quanh đáy bầu để thoát nước. Quy cách túi bầu như sau: bầu 13x18 cm (chu vi 26 cm, cao 18cm) hay 18x22cm (chu vi 36 cm, cao 22 cm), hoặc bầu 22x25cm (chu vi 44cm, cao 25cm) hoặc bầu có thể tích tương đương với kích thước trên.

• Hỗn hợp ruột bầu: Hỗn hợp ruột bầu gồm bùn được lấy ở lớp đất mặt có nhiều mùn, phù sa trộn đều với phân hữu cơ (10-40g/bầu) và 5-20g super lân/bầu.

• Đóng bầu: Cho hỗn hợp tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho tiếp bùn đầy tới miệng bầu. • Xếp bầu: Xếp bầu thành luống có kích thước rộng 1-1,2m; chiều dài tùy theo nhu cầu và điều kiện vườn ươm.

Các luống cách nhau 0,6m. Sau khi xếp bầu thành hàng, dùng bùn lấp xung quanh luống để giữ bầu.• Cấy cây vào bầu, áp dụng trường hợp gieo hạt trên luống theo 2 cách sau:

» Cấy chuyển cây mạ vào bầu: Cấy khi cây mạ cao 2-3 cm. Dùng tay giữ nhẹ cổ rễ để nhổ cây lên và đặt cây vào khay đã có nước sạch đủ để ngập rễ. Dùng que tạo lỗ vừa chiều dài rễ, cấy cây mạ vào, ấn bùn xung quanh để giữ cây thẳng đứng. Nên chọn lúc tiết trời râm mát để cấy cây.

» Cấy chuyển cây ra luống: Khi cây cao từ 5-7 cm thì nhổ và cấy chuyển sang luống khác với cự ly 20x20cm. Tiếp tục chăm sóc đến trước khi trồng khoảng 3 tháng. Khi cây đạt chiều cao từ 70-80cm (5-7 tháng tuổi), bứng cây có cả đất và rễ đưa vào bầu. Chăm sóc thêm 3 tháng, khi cây sinh trưởng ổn định thì xuất vườn. Ở miền Bắc, khi cấy cây, tránh làm với thời điểm nhiệt độ dưới 20oC, cây dễ bị chết.

5.2

V. HƯỚNG DẪN TRỒNG CÂY BẦN CHUASONNERATIA CASEOLARIS (L.) ENGLER

ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI

Bần chua có tên khoa học là Sonneratia caseolaris (L.) Engler (hoặc S. Lanceolata) thuộc họ Bần (Sonneratiaceae Engl. & Gilg). Bần là loài thân gỗ cao 10 - 15m, có khi cao tới 25m. Cành non màu đỏ, 4 cạnh, có đốt phình to. Cây có nhiều rễ thở mọc thành từng khóm quanh gốc.

Lá đơn, mọc đối, dày, giòn, hơi mọng nước, hình bầu dục hoặc quả xoan, đầu tròn, đôi khi nhọn, gốc hình nêm. Cuống và một phần gân chính màu đỏ, gân giữa nổi rõ ở cả 2 mặt, cuống dài 0,5 - 1,5cm.

Cụm hoa ở nách lá hoặc đầu cành, có 2 - 3 hoa. Đài hợp ở gốc, có 6 thùy dày và dai, mặt ngoài màu lục, mặt trong màu tím hồng. Cánh tràng 6, màu trắng đục, hình dải, thuôn về hai đầu. Nhị có chỉ hình sợi, bao phấn hình thận. Bầu hình cầu dẹt, vòi dài, đầu hơi tròn.

Quả mọng, dạng hình cầu, đường kính 3 - 5cm, cao 1,5 - 2cm, gốc có thùy đài xòe ra. Hạt nhiều, không đều, có cạnh, nổi trên mặt nước, nẩy mầm trên mặt đất. Bần chua thường phân bố vùng thượng nguồn cửa sông, vùng ngập triều thấp.

KỸ THUẬT GIEO ƯƠM

Chọn giống, thu hái và bảo quản• Chọn giống: Quả được hái từ nguồn giống đã được công nhận hoặc ở những lâm phần có cây mẹ trên 6 năm

tuổi, sinh trưởng tốt, tán dày, cân đối, không bị sâu bệnh.• Thu hái: Bần chua chín từ tháng 5 đến tháng 11. Quả được thu hái trực tiếp từ cây mẹ hoặc quả rụng dưới đất.

Có thể đặt ô hứng quả bằng lưới dưới gốc cây mẹ, hoặc chọn thời điểm thủy triều chưa lên để nhặt quả rụng dưới gốc cây mẹ đã chọn. Chỉ nhặt những quả đã chín, có màu xanh thẫm, phần quả phía cuống mềm. Cách tách lấy hạt từ quả:

» Quả đã chín mềm: Bóp nhuyễn thịt quả trong chậu nước để hạt nổi lên rồi vớt bằng rổ có các lỗ kích thước nhỏ hơn hạt (rổ có lỗ <0,7mm).

» Quả chưa mềm: Ủ quả trong túi 2-3 ngày, quả sẽ chín mềm, sau đó tách hạt bằng phương pháp nêu trên. » Hạt sau khi được tách từ quả: Rãi thành 1 lớp dầy 2-3cm, để nơi thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời trong

vòng 1 ngày cho ráo nước trước khi gieo.• Bảo quản: Cho cả quả đã chín vào bao tải hoặc túi vải, ngâm dưới nước biển nơi bãi triều, thời gian bảo quản

được 2-4 tháng.

5.1

//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN40 SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 41

//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN42

Chăm sóc cây con• Làm dàn che, điều tiết nước: Làm dàn che 50% ánh sáng, dỡ bỏ dàn che khi cây mầm cao 5-7cm. Sau khi cấy

hạt chỉ điều tiết sao cho nước ngập lấp xấp mặt luống. Khi hạt đã nảy mầm, hệ rễ phát triển thì có thể điều tiết nước theo chế độ thủy triều.

• Bảo vệ: » Đặt lưới ở cửa cống và rào chắn xung quanh vườn ươm để hạn chế các loài thủy sản xâm nhập gây hại cho

cây con. Thường xuyên gỡ bỏ rong, rêu, vật cản bám vào cây. » Cây mạ Bần chua thường bị bệnh thối cổ rễ, cần theo dõi để phòng trị kịp thời. Khi bệnh mới phát sinh, sử dụng

Fuji-One 40ND pha theo tỷ lệ 10ml thuốc/4 lít nước phun 100m2 hoặc Tobsim và Tilt 250ND trộn lẫn tỷ lệ 1:1, pha 12ml hỗ hợp thuốc/4 lít nước, phun 100m2 hoặc những thuốc trừ bệnh khác có tác dụng tương đương.

• Nhổ cỏ, đảo bầu, bón phân: » Nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện và đảo bầu định kỳ 2-3 tháng/lần hoặc khi thấy rễ cây đâm ra khỏi bầu. Khi đảo,

cần phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp. » • Nếu cây thiếu dinh dưỡng bón thúc cho cây bằng phân NPK 5:10:3, pha loãng với nồng độ 2% hoặc phân

khác pha với hàm lượng tương đương. Tưới đều trên mặt luống từ 3-4 lít/m2, sau đó tưới rửa mặt lá. Cần tưới phân khi thủy triều xuống hoặc khi vườn ươm không bị ngập nước.

Tiêu chuẩn cây con đem trồngBảng 5.1: Tiêu chuẩn cây con đem trồng

Điều kiệngây trồng Tuổi (tháng) Kích thước

túi bầu (cm)Đường kính cổ rễ (cm)

Chiều cao (cm) Chỉ tiêu khác

Nhóm I 8 - 10 13x18 ≥ 1,0 ≥ 0,6Cây phát triển cân đối, không bị nhiễm bệnh, không bị dập hoặc gẫy ngọn.

Nhóm II 11 – 18 18x22 ≥ 1,5 ≥ 1,0

Nhóm III > 18 22x25 ≥ 2 ≥1,2

5.3 KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG

Điều kiện gây trồng

Bần chua được trồng ở vùng bãi bồi ven biển, ven cửa sông, nơi có bãi bồi ổn định, độ mặn thích hợp từ 5-20‰.

Bảng 5.2: Điều kiện gây trồng Bần chua

Điều kiện thuận lợi (Nhóm I) Điều kiện trung bình (Nhóm II) Điều kiện khó khăn (Nhóm III)

Thể nền: Đất bùn mềm hoặc bùn chặt đi lún từ 15- 40cm.

Thể nền: Đất bùn cứng hoặc sét mềm đi lún từ 5-15cm, lẫn cát(cát <50 % )

Thể nền: Đất sét chặt hoặc sét rắn hoặc đất lẫn cát (tỷ lệ cát từ 50 - 70% đi lún dưới 5 cm.

Chế độ thủy triều: Ngập triều trung bình.

Chế độ thủy triều: Ngập triều trung bình Chế độ thủy triều: Ngập triều sâu

Kỹ thuật trồng• Thời vụ trồng: Miền Bắc trồng từ tháng 6 đến tháng 8, miền Nam từ tháng 5 đến tháng 11, hoặc trước mùa gió

chướng. • Phương thức và mật độ trồng:

Bảng 5.3: Phương thức và mật độ trồng Bần chua

Phương thức trồng Nhóm I Nhóm II Nhóm III

Trồng thuần loài bằng cây con có túi bầu 1.330 cây/ ha; 1.600 cây/ha

1.600 cây/ ha; 2.000 cây/ha.

2.000 cây/ ha; 2.500 cây/ha

Trồng hỗn loài theo hàng bằng cây con có túi bầu

- Trồng hỗn giao với Trang, tỷ lệ diện tích 1/3 Bần chua: 2/3 Trang. Trồng mật độ từ 2.500 – 3.300 cây/ha, trong đó Bần chua từ 800-1.100 cây/ha và Trang từ 1.700-2.200 cây/ha.- Trồng hỗn giao với Sú với tỷ lệ 2/3 diện tích Sú, 1/3 diện tích Bần chua. Trồng theo băng, tổng số cây từ 3.600-5000 cây/ha, trong đó Sú từ 3.000-4.200 cây/ha; Bần chua từ 600-800 cây/ha.

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 43

//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN44

• Làm đất: Quy cách đào hố trồng Bần chua có túi bầu » Nhóm I: Đào hố có kích thước lớn hơn túi bầu và trồng ngay sau khi đào hố. » Nhóm II: Đào hố kích thước 30x30x30cm hoặc 40x40x40cm. » Nhóm III: Đào hố cải tạo kích thước 50x50x50cm hoặc 60x60x60cm. Sau khi đào, đổ bùn đến 2/3 chiều sâu

hố, phủ cát lên trên mặt hố.

• Trồng rừng » Chọn cây đủ tiêu chuẩn đem trồng, trước khi trồng từ 7-10 ngày, đưa cây cả bầu lên bờ để đất trong bầu ráo

nước. Dùng sọt, ván, thuyền để vận chuyển cây, tránh vỡ bầu, đứt rễ. Có thể cắt bỏ 1/3 ngọn cây trước khi trồng. Cần bóc bỏ túi bầu trước khi trồng và tránh không làm vỡ bầu.

» Đặt cây theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ 3-5cm, sau khi lấp đất dùng tay, chân nhấn chặt để bùn, đất nén chặt quanh bầu.

» Ở những nơi có sóng biển to, bầu có thể bị vỡ hoặc trôi cây, trước khi trồng cho bầu vào rọ làm bằng tre, nứa hoặc các vật liệu thích hợp có thể phân hủy, nuôi cây trong rọ tối thiểu là 1 tháng để cây bầu ổn định mới đem đi trồng.

» Cắm cọc giữ cây nếu trồng rừng nơi sóng biển to. Dùng cọc tre, tràm hoặc vật liệu sẵn có ở địa phương. Chiều dài cọc từ 70-100cm, đường kính từ 1,5-3cm. Buộc 1 đầu dây vào cọc, đầu kia buộc vào thân cây cách gốc 20cm (không buộc cọc áp vào thân cây, tránh cọ xát). Có thể cắm 1 cọc hoặc 3 cọc tùy theo mức độ sóng biển. Cắm 1 cọc nghiêng 450, đầu cọc hướng ra biển, cắm 3 cọc nghiêng 450, tạo thế chân kiềng. Nếu bầu rọ, cắm cọc xiên qua miệng rọ.

• Trồng dặm: Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ít (≤10%) và rải rác (dưới 3 cây liền kề nhau) thì không trồng dặm, cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm như sau:

Bảng 5.4: Tỉ lệ trồng dặm Bần chua

Điều kiện gây trồngTỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3

Nhóm I 10% 5% 5%

Nhóm II 15% 10% 5%

Nhóm III 20% 15% 10%

GHI CHÚ

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 45

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN46 47

PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG

Avicennia alba Blume

Hoa Mấm Trắng Quả Mấm Trắng

MẤM

TRẮNG

VI. CÂY MẤM TRẮNG

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 47

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN48 49

6.1

6.2

VI. HƯỚNG DẪN TRỒNG CÂY MẤM TRẮNGAVICENNIA ALBA BLUME

ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI

Mấm trắng có tên khoa học là Avicennia alba Blume thuộc họ Mấm (Avicenniaceae), là loài cây ngập mặn tiên phong, phân bố ở bờ sông có thủy triều ra vào, cửa vào của những đảo nhỏ đến các bãi bùn. Thân gỗ hay bụi cao đến 25m, phân cành sớm. Rễ thở hình bút chì, mọc nổi trên bùn, dài khoảng 20cm.

Lá đơn, mọc đối, hình trứng đến bầu dục. Mặt trên đen xanh bóng, mặt dưới có lông tơ mịn mờ nhạt. Hoa tự bông màu vàng hay vàng cam mọc ở đầu cành hoặc ở nách gần ngọn.

Quả có vỏ bao một trụ mầm, hình khối bầu dục thắt, rộng 10-15mm, dài 19-27mm. Mấm trắng có hoa vào tháng 5-7 và quả chín tháng 8-10, xuất hiện trễ dần ở vĩ độ cao hơn.

KỸ THUẬT GIEO ƯƠM

Chọn giống, thu hái và bảo quản• Chọn giống: Giống thu hái từ rừng giống đã được công nhận hoặc (nếu không có rừng giống) từ những quần thụ

tự nhiên hay cá thể trên 6 tuổi, có độ vượt trội 25% về đường kính, 10% về chiều cao trở lên so với 30 cây xung quanh, sinh trưởng tốt, tán dầy, cân đối, không sâu bệnh, khuyết tật để thu hái giống.

• Thu hái: Mùa vụ thu hái từ tháng 9 đến tháng 11. Chọn những quả tốt, chín, dài từ 1,5- 2,5 cm, phần lớn nhất giữa thân của quả từ 0,8- 1,2 cm. Một kg quả giống Mấm trắng có bình quân từ 500-600 quả, độ thuần trung bình 85-90 %. Thu lượm quả chín trên mặt nước hoặc hái trực tiếp từ cây mẹ bằng cách rung cho quả rụng xuống.

• Bảo quản: Thời gian bảo quản quả không quá 10 ngày. Chọn quả tốt, loại bỏ các tạp chất sau đó ngâm quả trong nước thủy triều hoặc rải một lớp mỏng dưới 10 cm nơi thoáng mát và thường xuyên tưới nước để giữ ẩm.

Tạo cây con• Tạo bầu

» Túi bầu: Dùng túi bầu polyetylene (PE) hoặc túi bầu sinh học có lỗ nhỏ xung quanh đáy bầu để thoát nước. Kích thước túi bầu: 13x18cm (chu vi 26 cm, cao 18 cm) hoặc 18x22 cm (chu vi 36 cm, cao 22 cm) hoặc có kích thước tương đương với thể tích trên.

» Hỗn hợp ruột bầu: Sử dụng tầng mặt đất RNM có độ thành thục ổn định (bùn chặt, sét mềm) đến độ sâu < 20cm để đóng bầu. Nếu đất nghèo dinh dưỡng thì tạo hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ: 90% đất + 9% phân chuồng hoai (hoặc phân hữu cơ vi sinh) + 1% Supe lân tính theo khối lượng, đập nhỏ, trồn đều để đóng bầu.

» Đóng bầu: Cho hỗn hợp ruột bầu tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho hỗn hợp đầy tới miệng bầu.

» Xếp bầu: Xếp bầu vào luống ươm trước khi cấy quả từ 7-10 ngày. Qui cách luống: mặt luống bằng phẳng, chiều rộng 1- 1,2 m, chiều dài tùy theo kích thước của vườn ươm, luống cách nhau 50-60cm. Sau khi xếp bầu, dùng bùn lấp xung quanh luống để giữ bầu.

Cấy quả vào bầu:• Cấy chính: Trước khi cấy cần cho nước ngập mặt bầu từ 2-3 ngày để bầu ngấm đủ nước. Cấy phần rễ (nếu có)

và quả với chiều sâu bằng 1/2 đường kính quả hoặc ngập quả giống đã nứt nanh vào bầu. Mỗi bầu chỉ cấy 1-2 quả và cấy vào ngày râm mát.

• Cấy dặm: Sau khi cấy vào bầu 7 ngày, quả bắt đầu nảy mầm, tiến hành kiểm tra tỷ lệ nảy mầm và tiến hành cấy dặm những bầu không nảy mầm.

• Nhổ bỏ cây: Sau khoảng 20 ngày, kiểm tra bầu trên 2 cây, nhổ bỏ cây xấu, giữ lại 1 cây tốt nhất/bầu.

Chăm sóc cây con• Điều tiết nước: Đối với vườn ươm ở địa hình có ngập triều thì lấy nước vừa ngập mặt bầu và xả nước khi triều

xuống. Những ngày không ngập triều thì tưới tràn ngập mặt bầu sau đó xả nước như khi ngập triều.• Bảo vệ: Làm hàng rào bằng lưới để ngăn cua, còng, cáy phá hại cây con. Gỡ bỏ vật cản bám vào quả và cây mạ

và sinh vật gây hại cây con.• Nhổ cỏ, đảo bầu: Thường xuyên nhổ cỏ, luôn giữ cho mặt đất thông thoáng, tăng khả năng thấm nước, giảm sự

bốc hơi bề mặt. Định kỳ 2-3 tháng đảo bầu 1 lần và kết hợp phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp. Bắt buộc đảo bầu trước khi xuất vườn 1 tháng.

Tiêu chuẩn cây đem trồngBảng 6.1. Tiêu chuẩn cây Mấm trắng đem trồng

Điều kiệngây trồng Tuổi (tháng) Kích thước

túi bầu (cm)Đường kính cổ rễ (cm)

Chiều cao (cm) Chất lượng

Nhóm I 10-12 18x22 0,7- 0,8 60– 70 - Số lá trên cây: trên 10 lá.- Cây không bị nhiễm bệnh.- Cây không bị cụt ngọn.

Nhóm II 8 - 9 13x18 0,5- 0,6 50 – 60

Nhóm III 6 - 7 13x18 0,3- 0,4 40 – 50

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN50 51

6.3 KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG

Điều kiện gây trồng• Nơi phân bố tự nhiên là các bãi bồi ven biển, ven cửa sông, từ Cà Mau tới Ninh Thuận (từ 8030-11020 vĩ độ Bắc)

đất có hàm lượng sét tương đối cao, độ thành thục thấp. Rừng Mấm trắng có khả năng chịu mặn khá cao, độ mặn của nước trong mùa mưa từ 20-21‰, mùa khô từ 28-33‰, nhiệt độ trung bình tháng trên 200C, lượng mưa trung bình từ 1300-2400mm/năm. Điều kiện gây trồng cây Mấm trắng ở bảng sau:

Bảng 6.2. Điều kiện gây trồng cây Mắm trắng

Yếu tố Điều kiện thuận lợi (Nhóm I)

Điều kiện trung bình (Nhóm II)

Điều kiện khó khăn (Nhóm III)

Thể nền Đất bùn mềm; Đất có tỷ lệ hạt cát <10%.

Đất bùn chặt, hoặc Đất có tỷ lệ hạt cát từ 10-30%.

Đất sét mềm hoặc Đất có tỷ lệ hạt cát từ 30-50%

Số ngày ngập triều (20-25 ngày/tháng) 10-19 ngày/tháng 5-9 ngày/tháng

Thời gian phơi bãi 5-8 giờ/ngày Trên 8-14 giờ/ngày Trên 14-19 giờ/ngày

Dạng lập địa Ib Ic Id

Kỹ thuật trồng• Thời vụ trồng: Trồng rừng bằng cây con từ tháng 6 - 9, trồng trực tiếp bằng quả từ tháng 9 - 11. Nên chọn thời

điểm ít có gió mạnh và sóng biển thấp nhất trong năm để trồng. Nếu trồng bằng quả, nên gieo 50 kg/ha, tương đương 25-30 ngàn quả/ha vào lúc thuỷ triều xuống, những ngày không có sóng lớn. Dùng tay ấn quả xuống bùn ngập 1/3 quả, mỗi điểm 2-3 quả, cự ly hàng cách hàng 1m, cây cách cây 1m.

• Phương thức trồng và mật độ trồng:

Bảng 6.3. Phương thức và mật độ trồng rừng Mấm trắng

Phương thức trồng Nhóm I Nhóm II Nhóm III

Trồng thuần loài bằng cây con có bầu

3.300 cây/ha (khoảng cách 1,5x2,0 m)

4400 cây/ha (khoảng cách 1,5x1,5 m)

5.000 cây/ha (khoảng cách 1,0 x 2,0 m)

Trồng hỗn loài

Mấm trắng có thể trồng hỗn loài với Mấm biển (Avicennia marina) hoặc Bần trắng (Sonneratia alba), Bần chua (Sonneratia caseolaris). Mật độ trồng như trồng thuần loài. Tỷ lệ hỗn loài 3 hàng Mấm trắng 1 hàng loài khác (3:1) hoặc 2 hàng Mấm trắng 1 hàng loài khác (2:1)

• Làm đất » Nhóm I: Trồng Mấm trắng nơi lập địa dễ, không cần làm đất. Khi trồng, dùng tay hoặc dụng cụ phù hợp tạo

hố có kích thước vừa đủ lớn phù hợp với kích thước của túi bầu để trồng. » Nhóm II: Đào hố kích thước 30x30x30 cm. » Nhóm III: Nơi đất sét cứng đào hố kích thước 40x40x40 cm.

• Trồng rừng » Trước khi trồng từ 3-5 ngày, đưa cây cây lên bờ cho ráo nước. Khi vận chuyển cây đem trồng, tránh làm vỡ

bầu. » Bóc túi bầu (trừ túi bầu tự hủy) trước khi trồng và không làm đứt rễ cây con. Đặt cây theo chiều thẳng đứng

vào hố, lấp đất và nén chặt để giữ cây ổn định. Túi bầu sau khi bóc cần thu gom về nơi tập trung rác thải. » Cắm cọc giữ cây: Có thể cắm 1 hoặc 3 cọc/cây, tuỳ vào mức độ sóng biển. Dùng vật liệu sẵn có ở địa phương

như: Tre, Tràm v.v… có chiều dài từ 0,7-1,0m, đường kính từ 1-3cm để làm cọc giữ cây. Cọc cắm xiên 450, dùng dây mềm buộc thân cây ở độ cao 15-20cm vào cọc, chỗ tiếp xúc thân cây với cọc. Cần buộc chặt, tránh cọ xát làm hỏng vỏ thân.

• Trồng dặm: Sau khi trồng 1 tháng tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ≤10% và rải rác thì không trồng dặm; cây chết nhiều hơn tỉ lệ nghiệm thu theo qui định, hoặc chết thành từng đám, cần trồng dặm. Tỷ lệ trồng dặm như sau:

Bảng 6.4. Tỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Điều kiện gây trồng Tỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3

Nhóm I, II 15% 10% -

Nhóm III 20% 10% 5%

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 51

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 53

PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG

Avicennia marina (Forsk.) Vierh

Hoa Mấm Biển Quả Mấm Biển

MẤM

BIỂN

VII. CÂY MẤM BIỂN

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 53

chuồng hoai (hoặc phân hữu cơ vi sinh) + 1% Supe lân tính theo khối lượng, đập nhỏ, trồn đều để dóng bầu. » Đóng bầu: Cho hỗn hợp ruột bầu tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho hỗn hợp

đầy tới miệng bầu. » Xếp bầu: Xếp bầu vào luống ươm trước khi cấy quả từ 7-10 ngày. Qui cách luống: mặt luống bằng phẳng,

chiều rộng 1- 1,2 m, chiều dài tùy theo kích thước của vườn ươm, luống cách nhau 50-60cm. Sau khi xếp bầu, dùng bùn lấp xung quanh luống để giữ bầu.

• Cấy quả vào bầu: » Cấy chính: Trước khi cấy cần cho nước ngập mặt bầu từ 2-3 ngày để bầu ngấm đủ nước. Cấy phần rễ (nếu có)

và quả với chiều sâu bằng 1/2 đường kính quả hoặc ngập quả giống đã nứt nanh vào bầu. Mỗi bầu chỉ cấy 1-2 quả và cấy vào ngày râm mát.

» Cấy dặm: Sau khi cấy vào bầu 7 ngày, quả bắt đầu nảy mầm, tiến hành kiểm tra tỷ lệ nảy mầm và tiến hành cấy dặm những bầu không nảy mầm.

» Nhổ bỏ cây: Sau khoảng 20 ngày, kiểm tra bầu trên 2 cây, nhổ bỏ cây xấu, giữ lại 1 cây tốt nhất/bầu.

Chăm sóc cây con• Điều tiết nước: Đối với vườn ươm ở địa hình có ngập triều thì lấy nước vừa ngập mặt bầu và xả nước khi triều

xuống. Những ngày không ngập triều thì tưới tràn ngập mặt bầu sau đó xả nước như khi ngập triều.• Bảo vệ: Làm hàng rào bằng lưới để ngăn cua, còng, cáy phá hại cây con. Gỡ bỏ vật cản bám vào quả và cây mạ

và sinh vật gây hại cây con.• Nhổ cỏ, đảo bầu: Thường xuyên nhổ cỏ, luôn giữ cho mặt đất thông thoáng, tăng khả năng thấm nước, giảm sự

bốc hơi bề mặt. Định kỳ 2-3 tháng đảo bầu 1 lần và kết hợp phân loại cây (tốt, xấu) để có chế độ chăm sóc thích hợp. Bắt buộc đảo bầu trước khi xuất vườn 1 tháng.

Tiêu chuẩn cây đem trồngBảng 7.1. Tiêu chuẩn cây Mấm biển đem trồng

Điều kiện gây trồng Tuổi (tháng) Kích thước

túi bầu (cm)Đường kính cổ rễ (cm)

Chiều cao (cm) Chất lượng

Nhóm I 8 -10 18x22 0,6 - 0,8 50 – 60- Số lá trên cây: 8 - 10 lá- Cây không bị nhiễm bệnh.- Cây không bị cụt ngọn.

Nhóm II 6 – 8 13x18 0,5 - 0,6 30 – 40

Nhóm III 4 – 6 13x18 0,4 - 0,5 25 – 30

7.1

7.2

VII. HƯỚNG DẪN TRỒNG CÂY MẤM BIỂNAVICENNIA MARINA (FORSK.) VIERH

ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI

Mấm biển có tên khoa học Avicennia marina thuộc họ Mấm (Avicenniaceae), là loài cây ngập mặn tiên phong, phân bố ở cửa sông và vùng vịnh. Thân gỗ hay bụi cao đến 25m, phân cành sớm. Rễ thở hình bút chì, mọc nổi trên bùn, dài khoảng 20-30cm.

Lá đơn, mọc đối, hình trứng bầu dục đến hình mũi giáo hẹp. Mặt trên xanh sáng, mặt dưới có lông tơ mịn mờ nhạt, mép lá hơi cong.

Hoa màu cam mọc thành cụm hoa chùy ở đầu cành hoặc ở nách gần ngọn. Quả có vỏ bao một trụ mầm, bị nén thành hình trứng, rộng 11-27mm, dài 14-31mm. Mấm trắng có hoa vào tháng 5-7.Quả chín tháng 8-10, xuất hiện trễ dần ở vĩ độ cao hơn.

KỸ THUẬT GIEO ƯƠM

Chọn giống, thu hái và bảo quản• Chọn giống: Quả Mấm biển được hái từ nguồn giống đã được công nhận hoặc (nếu không có rừng giống) từ

những lâm phần có cây mẹ trên 5 năm tuổi, có độ vượt trội 25% về đường kính, 10% về chiều cao trở lên so với 30 cây xung quanh, sinh trưởng tốt, tán dầy, cân đối, không sâu bệnh, khuyết tật để thu hái giống.

• Thu hái: Mấm biển cho quả quanh năm ở miền Nam, thời vụ quả chín cao điểm là tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 11 đến tháng 12. Miền Bắc thu hái từ tháng 9 đến tháng 11. Nên chọn những quả tốt, còn nguyên vẹn, không bị sâu, bệnh. Quả chín dài từ 1,5-2,0cm, đường kính giữa thân quả từ 1,2-1,5cm. Một kg có từ 300-400 quả. Thu lượm quả chín trên mặt nước hoặc hái trực tiếp từ cây mẹ bằng cách rung cho quả rụng xuống.

• Bảo quản: Thời gian bảo quản quả không quá 10 ngày. Chọn quả tốt, loại bỏ các tạp chất sau đó ngâm quả trong nước thủy triều hoặc rải một lớp mỏng dưới 10 cm nơi thoáng mát và thường xuyên tưới nước để giữ ẩm. Trước khi gieo, ngâm từ 1-2 ngày và thường xuyên thay nước. Bảo quản tốt nhất là thả nổi trên kênh có lưới chắn bao quanh.

Tạo cây con• Tạo bầu:

» Túi bầu: Dùng túi bầu polyetylene (PE) hoặc túi bầu sinh học có lỗ nhỏ xung quanh đáy bầu để thoát nước. Kích thước túi bầu: 13x18cm (chu vi 26 cm, cao 18 cm) hoặc 18x22 cm (chu vi 36 cm, cao 22 cm) hoặc có kích thước tương đương với thể tích trên.

» Hỗn hợp ruột bầu: Sử dụng tầng mặt đất RNM có độ thành thục ổn định (bùn chặt, sét mềm) đến độ sâu < 20cm để đóng bầu. Nếu đất nghèo dinh dưỡng thì tạo hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ: 90% đất + 9% phân

//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN54 SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 55

//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN56

7.3 KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG

Điều kiện gây trồng• Mấm biển phân bố tự nhiên ở các bãi triều ở vùng cửa sông và ven biển, trên các bãi bồi nhiều cát, từ Cà Mau

đến Quảng Ninh từ 8030 – 2205 độ vĩ Bắc. Độ mặn thích hợp cho cây Mấm biển dao động từ 20-35‰, nhiệt độ trung bình năm từ 22,20C - 260C, lượng mưa hàng năm từ 2700-3000 mm/năm. Điều kiện gây trồng cây Mấm biển ở bảng sau:

Bảng 7.2. Điều kiện gây trồng cây Mấm biển

Yếu tố Điều kiện thuận lợi (Nhóm I)

Điều kiện trung bình (Nhóm II)

Điều kiện khó khăn (Nhóm III)

Thể nền Đất bùn chặt hoặc Đất có tỷ lệ hạt cát <30%.

Đất sét mềm hoặc Đất có tỷ lệ hạt cát 30-50%.

Đất sét cứng hoặc Đất tỷ lệ hạt cát từ 51%-70%

Số ngày ngập triều (20-25 ngày/tháng) (10-19 ngày/tháng) (5-9 ngày/tháng)

Thời gian phơi bãi 5-8 giờ/ngày Trên 8-14 giờ/ngày Trên 14-19 giờ/ngày

Dạng lập địa Ic Ib Id

Ghi chú: Đối với dạng lập địa rất khó khăn, có tỷ lệ cát trên 70% hạn chế trồng rừng. Nếu trồng trên dạng lập địa này cần phải có yêu cầu cao về giải pháp kỹ thuật (cải tạo thể nền, phương thức trồng và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp).

Kỹ thuật trồng• Thời vụ trồng: Trồng bằng cây con có túi bầu vào tháng 4 đến tháng 5.• Làm đất: Dùng dây nylon thắt nút chia thành các đoạn, kéo thẳng hàng để trồng đúng khoảng cách.

» Nhóm I: Điều kiện lập địa dễ, không cần làm đất. » Nhóm II: Đào hố kích thước 30 x 30 x 30cm. » Nhóm III: Nơi đất sét cứng cần đào hố kích thước 40 x 40 x 40 cm; Nơi có đất cát pha trên 50% cần đào hố

kích thước 50 x 50 x 50cm cho thêm bùn hoặc đất giàu dinh dưỡng để cải tạo thể nền.

• Phương thức trồng và mật độ trồng:Bảng 7.3. Phương thức và mật độ trồng rừng Mấm biển

Phương thức trồng Nhóm I Nhóm II Nhóm III

Trồng thuần loài,cây con có túi bầu

3.300 cây /haKhoảng cách (1,5 x 2,0m)

4.400 cây/haKhoảng cách (1,5x 1,5m)

5.000 cây/haKhoảng cách (1,0 x 2,0m)

Trồng hỗn loàiMấm biển có thể trồng hỗn giao với Mấm đen, Đước đôi, Bần chua, Mấm trắng. Mật độ trồng như trồng thuần loài, tỷ lệ hỗn loài 3 hàng Mấm biển: 1 hàng loài khác (3:1).

• Trồng rừng » Làm đất, cuốc hố: Nhóm I, nhóm điều kiện thuận lợi nên không cần làm dất, có thể dung tay tạo hố trồng

ngay; Nhóm II, đào hố kích thước 30x30x30cm; Nhóm III, đào hố kích thước 40x40x40cm (đất sét cứng) và đào hố kích thước 50x50x50cm (đất cát pha trên 50%).

» Trước khi trồng từ 3-5 ngày, đưa cây cây lên bờ cho ráo nước. Dùng sọt, ván, thuyền để vận chuyển cây, tránh vỡ bầu, đứt rễ.

» Bóc túi bầu (trừ túi bầu tự hủy) trước khi trồng và không làm đứt rễ cây con. Đặt cây theo chiều thẳng đứng vào hố, lấp đất và nén chặt để giữ cây ổn định. Túi bầu sau khi bóc cần thu gom về nơi tập trung rác thải.

» Cắm cọc giữ cây: Có thể cắm 1 hoặc 3 cọc/cây, tuỳ vào mức độ sóng biển. Dùng vật liệu sẵn có ở địa phương như: Tre, Tràm v.v… có chiều dài từ 0,7-1,0m, đường kính từ 1-3cm để làm cọc giữ cây. Cọc cắm xiên 450, dùng dây mềm buộc thân cây ở độ cao 15-20cm vào cọc, chỗ tiếp xúc thân cây với cọc. Cần buộc chặt, tránh cọ xát làm hỏng vỏ thân.

• Trồng dặm: Sau khi trồng 1 tháng tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ≤10% và rải rác thì không trồng dặm; cây chết nhiều hơn tỉ lệ nghiệm thu theo qui định, hoặc chết thành từng đám, cần trồng dặm. Tỷ lệ trồng dặm như sau:

Bảng 7.4. Tỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Điều kiện gây trồngTỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3

Nhóm I, II 20% 10% -

Nhóm III 20% 10% 5%

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 57

PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG

Rhizophora apiculata B.L

Hoa Đước đôi Quả Đước đôi

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 59

ĐƯỚ

C ĐÔI

VIII. CÂY ĐƯỚC ĐÔI

22 cm), hoặc bầu 22x25cm (chu vi 44cm, cao 25cm) hoặc bầu có thể tích tương đương với kích thước trên. » Hỗn hợp ruột bầu: Hỗn hợp ruột bầu: Sử dụng đất bùn mềm ngập thuỷ triều (tầng đất mặt, sâu dưới 20 cm,

pH = 6,5-7,0); nếu là đất nghèo dinh dưỡng thì sử dụng thêm 5% phân hữu cơ vi sinh hoặc phân chuồng hoai mục tính theo khối lượng.

» Đóng bầu: Cho hỗn hợp ruột bầu tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho hỗn hợp đầy tới miệng bầu.

» Xếp bầu: Mặt luống xếp bầu cần được san phẳng, nhặt sạch cỏ, có chiều rộng 1,2m và chiều dài phụ thuộc vào kích thước của vườn ươm, hai luống cách nhau 50-60cm. Xếp bầu theo hàng, lấp đất xung quanh luống để giữ bầu.

• Cấy trụ mầm vào bầu: » Cấy chính: Chọn trụ mầm tốt, cấy trực tiếp 1/3 chiều dài (5-7 cm) vào bầu đất. Mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ mầm.

Cấy trụ mầm vào ngày râm mát, tránh ngày mưa bão. » Cấy dặm: Sau khi cấy vào bầu từ 12-15 ngày, trụ mầm bắt đầu nảy mầm và ra rễ, sau 20 ngày tất cả các trụ

mầm đều ra cặp lá thứ nhất, tỉ lệ sống cao đạt tới 90-95%. Sau thời gian này trụ mầm nào không ra lá cần tiến hành cấy dặm ngay.

Chăm sóc cây con• Làm giàn che, điều tiết nước:

» Làm giàn che: Che sáng khoảng 25-50% ánh sáng, sau đó giảm dần cường độ và tỷ lệ che sáng khi cây con bắt đầu đã ổn định. Sau 1 tháng, dỡ bỏ giàn che hoàn toàn.

» Điều tiết nước: Sau khi cấy trụ mầm, mỗi ngày cho nước thuỷ triều (bơm) ngập luống một lần. Khi cây đã lớn, nhu cầu nước tăng lên, cần lấy nước thuỷ triều vào ngập bầu thường xuyên.

• Bảo vệ: Sau khi cấy, trụ mầm thường bị một số loài giáp xác, thân mềm, cua còng, ốc biển, hà sun, … tấn công. Vì vậy, thường xuyên theo dõi bắt bỏ hoặc dùng lưới ngăn các loài động vật này đề phòng cắn trụ mầm.

• Nhổ cỏ, đảo bầu, bón phân: Thường xuyên nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện. Định kỳ từ 2-3 tháng đảo bầu một lần. Nếu cây có biểu hiện thiếu dinh dưỡng, lá có màu xanh vàng bón phân: Hòa 3-4g phân NPK/1 lít nước để tưới cho cây. Sau khi tưới phân, phải tưới rửa lại bằng nước sạch, không để phân bám trên lá sẽ gây cháy lá. Trong lần bón phân cuối cùng chỉ nên sử dụng phân lân và kali để cho cây cứng cáp trước khi xuất vườn và phải ngưng hẳn việc bón phân để hãm cây trước khi xuất vườn 30 ngày.

8.1

8.2

VIII. HƯỚNG DẪN TRỒNG CÂY ĐƯỚC ĐÔIRHIZOPHORA APICULATA B.L

ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI

Đước đôi có tên khoa học là Rhizophora apiculata thuộc họ Đước Rhizophoraceae, là thành phần ưu thế của rừng ngập mặn ở vùng cửa sông và ven biển.Thân gỗ cao 25m, hình trụ, thường có nhiều thân, có gốc giảm bên dưới từ chỗ rễ cà kheo đính vào. Rễ cứng chắc, cong trên mặt đất, có bì khổng rãi rác trên bề mặt, rễ khí sinh phát triển kéo dài từ những cành to.

Lá đơn mọc đối hình bầu dục, không lông, xanh đậm, bóng nhẵn mặt trên, mặt dưới đục, dài 7-19cm, rộng 3-9cm, mép nguyên, chót nhọn, có mấu nhọn dài 6mm, mặt dưới không có đốm. Lá kèm một cặp hình mũi giáo, ôm tận ngọn búp, dài 7cm.

Hoa mọc ở nách, hình bầu dục, xanh vàng nhạt. Quả như quả lê, quay xuống, ở trong đài không rụng. Quả thai sinh, trụ mầm lòi ra ở phần cuối của quả. Cổ lá mầm xuất hiện trước khi quả rụng, dài 1-2cm. Trụ mầm dài ra, hình ống, xanh đậm, nhẵn dài 37cm, rộng nhất ở nữa dưới, rộng 1,7 cm. Hoa nở rộ tháng 10-12, trụ mầm trưởng thành khoảng tháng 7-10 năm sau.

KỸ THUẬT GIEO ƯƠM

Chọn giống, thu hái và bảo quản• Chọn giống: Trụ mầm Đước đôi được thu hái từ rừng giống, vườn giống, rừng giống chuyển hóa đã được công nhận.• Thu hái: Trụ mầm bắt đầu chín từ tháng 7-10 nhưng thời gian thu hái tốt nhất từ tháng 8 đến tháng 9 dương

lịch (sau thời gian này, trụ mầm bị sâu nhiều). Trụ mầm tốt phải còn nguyên vẹn, màu xanh vàng hoặc nâu nhạt, chưa mọc rễ, không bị sâu hại. Trụ mầm dài từ 20-25cm, khoảng 35-45 trụ mầm/kg. Trụ mầm được thu hái khi chín rụng xuống nền rừng, trôi trên mặt nước, hoặc thu hái trực tiếp từ cây mẹ.

• Bảo quản: Trụ mầm giảm tỷ lệ nảy mầm rất nhanh khi ở điều kiện bình thường. Do đó, thời gian bảo quản không quá 5 ngày. Sau khi thu hái cần trồng ngay hoặc cấy ngay vào bầu. Trong trường hợp không trồng kịp thời, cần bảo quản bằng cách để trụ mầm ở nơi có dòng nước chảy, dưới bóng râm hoặc rải đều thành một lớp mỏng không quá 20 cm, mỗi ngày phải tưới nước 2 lần, vào sáng sớm và buổi chiều.

Tạo cây con• Tạo bầu:

» Túi bầu: Dùng túi bầu bằng polyetilen (PE) hoặc túi bầu sinh học có lỗ nhỏ xung quanh đáy bầu để thoát nước. Quy cách túi bầu như sau: bầu 13x18 cm (chu vi 26 cm, cao 18cm) hay 18x22cm (chu vi 36 cm, cao

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 61//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN60

8.3

Tiêu chuẩn cây đem trồng Bảng 8.1. Tiêu chuẩn cây Đước đem trồng

Điều kiệngây trồng

Tuổi (tháng) Kích thước túi bầu (cm)

Đường kính cổ rễ (cm)

Chiều cao (cm) Số cặp lá

Nhóm I 6 – 9 13x18 0,8 - 1,0 30 - 40 3 cặp lá

Nhóm II 10 -12 18x22 1,0 - 1,1 40 – 50 4-5 cặp lá

Nhóm III 13 -18 22x25 1,1 - 1,2 50 – 60 6 - 7 cặp lá

KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG

Điều kiện gây trồngĐước đôi được trồng trên các bãi bồi ven biển, vùng trũng nội địa từ Cà Mau đến Bình Định (8030-150 vĩ Bắc), ở vùng có lập địa tương đối ổn định, trên đất bùn chặt hay sét mềm thoáng khí, giàu dinh dưỡng phía sau rừng Mấm, Bần; Trong các đầm nuôi thủy sản kết hợp; Vùng nước có độ mặn từ 10 đến 30‰ (độ mặn thích hợp từ 10-20‰); Nơi có nhiệt độ trung bình từ 26,5- 27,50C và lượng mưa bình quân hàng năm từ 1360 - 2570 mm. Điều kiện gây trồng Đước đôi trong bảng sau:

Bảng 8.2. Điều kiện gây trồng cây Đước đôi

Yếu tố Điều kiện thuận lợi Điều kiện trung bình (Nhóm II)

Điều kiện khó khăn (Nhóm III)

Thể nền Đất bùn chặt Đất đất bùn mềm hoặc sét mềm; Đất có tỷ lệ cát < 30%.

Đất bùn lỏng hoặc đất sét cứng; Đất tỷ lệ cát 30 - 50%

Số ngày ngập triều Từ 10-19 ngày/tháng Từ 20 - 25 ngày/tháng hoặc từ 5-9 ngày/tháng

Trên 25 ngày/tháng hoặc trung bình từ 2-4 ngày/tháng

Thời gian phơi bãi Trên 8 - 14 giờ/ngày 5-8 giờ/ngày hoặc 14-19 giờ/ngày

Dưới 5 giờ/ngày hoặc trên 19-24 giờ/ngày

Dạng lập địa Ic Ib, Id Ia, Ie

Chú ý: Hạn chế trồng Đước đôi đối với thể nền là: Bùn lỏng; Đất rắn chắc hoặc tỷ lệ cát >50%; Ngập hàng ngày hoặc ngập bất thường.

Kỹ thuật trồng• Thời vụ trồng: Trồng bằng trụ mầm từ tháng 8 - 10, tốt nhất là từ tháng 8 - 9. Trồng bằng cây con có túi bầu từ

tháng 6 - 8.• Xử lý thực bì:

» Nơi bãi bồi cửa sông, ven biển phía sau dải rừng Mấm, Bần, chỉ nên xử lý thực bì (nếu có) theo băng rộng 1m, phần thực bì còn lại có tác dụng giảm song, chống xói lở và hỗ trợ cây Đước đôi mới trồng.

» Nơi vùng đất ổn định, có đê đập bao quanh: Cần xử lý toàn diện nếu có thực bì.• Làm đất:

» Nhóm I: Nơi lập địa dễ, không cần làm đất. Khi trồng, dùng tay hoặc dụng cụ phù hợp tạo kích thước hố sao cho có thể đặt bầu dễ dàng.

» Nhóm II: Trên lập địa này, khi trồng cây có bầu cần đào hố kích thước 30 x 30 x 30cm hoặc lớn hơn tùy theo kích thước bầu.

» Nhóm III (Đối với đất vuông tôm): Nơi có đất bờ cao cần san bờ, hạ thấp độ cao của liếp sao cho ngang với mực nước trung bình, hạn chế đất bị khô; Nơi đất thấp (mương quá sâu) cần lên liếp sao cho mặt liếp ngang với mực nước trung bình; Nơi đất cao, rắn chắc cần đào mương hạ độ cao mặt đất tự nhiên tạo điều kiện cho nước thủy triều ra vào được. Nếu sau khi làm đất, thể nền vẫn cứng, đào hố với kích thước 30x30x30cm.

• Phương thức trồng và mật độ trồng:

Bảng 8.3. Phương thức và mật độ trồng rừng

Phương thức trồng Nhóm I Nhóm II Nhóm III

Trồng bằng trụ mầm 6.000 (cây/ha)(Qui cách 1,0x1,7m)

8.000 (cây/ha)(Qui cách 1,0x1,25m)

10.000 (cây/ha)(Qui cách 1,0x1,0m)

Trồng thuần loài bằng cây con có túi bầu

3.300 (cây/ha)(Qui cách 1,5 x 2,0 m)

4.400 (cây/ha)(Qui cách 1,5x1,5m)

5.000 (cây/ha)(Qui cách 1,0 x 2,0 m)

Trồng bổ sung bằng cây con có túi bầu

1.670 (cây/ha)(Qui cách 2,0 x 3,0 m)

2.220 (cây/ha)(Qui cách 1,5x3,0m)

3.330 (cây/ha)(Qui cách 1,0 x 3,0 m)

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 63//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN62

Bảng 8.5. Tỉa thưa rừng trồng Đước đôi

Lần tỉa thưa Tuổi rừng Mật độtrước khi tỉa cây/ha

D1,3 (cm) Hvn (m) Cường độ tỉa (%)

Số cây/thân chừa lại

1 5 – 6 5000 - 10000 2,5 – 3,0 4 - 5 30 – 50 3500 - 5000

2 10- 11 3000 - 4500 6,0 – 6,5 9 - 10 30 2100 - 3000

3 15 – 16 2100 - 3000 8,0 – 9,0 13 – 14 30 1500 - 2100

• Phương thức tỉaÁp dụng phương thức tỉa thưa theo khoảng cách đều• Xác định cây chặt, cây chừa

» Cây giữ lại: Cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, tán đều, thân thẳng, phân cành cao. » Cây loại bỏ: Cây cong queo sâu bệnh, cây bị chèn ép, cây cụt ngọn

• Bài cây » Trước khi chặt phải tiến hành bài cây theo các nguyên tắc: Cây giữ lại phải đánh dấu một vòng quanh ở thân

ở độ cao 1,3 m bằng sơn » Thời gian chặt: Tốt nhất là trước mùa sinh trưởng.

• Kỹ thuật chặt, tỉa » Chặt sát gốc, hướng đổ không ảnh hưởng đến cây giữ lại. » Sau khi chặt phải dọn sạch cành nhánh vận chuyển ra khỏi lâm phần hoặc xếp thành luống theo hướng xuôi

triều sóng. » Không chặt quá 3 cây liền nhau trong một lần chặt và cây chặt phải tạo điều kiện cho tán cây để lại có đủ

không gian để sinh trưởng, phát triển. • Chăm sóc rừng sau khi chặt tỉa thưa

» Phát dọn thực bì, dây leo » Điều tiết nước triều hợp lý để tạo điều kiện cho rừng phát triển tốt.

8.5

• Trồng rừng » Trồng bằng trụ mầm: Đối với nhóm I, không phải xử lý thực bì và làm đất. Đối với nhóm II và nhóm III, sau

khi xử lý thực bì và làm đất, khi lập địa thuận lợi thì trồng bằng trụ mầm. Kỹ thuật trồng: Cắm 1/3 chiều dài trụ mầm xuống đất.

» Trồng bằng cây con có túi bầu: Áp dụng cho nhóm II và nhóm III có thể nền cứng. Xé bỏ vỏ bầu trước khi trồng. Không được làm vỡ bầu hay biến dạng bầu. Đặt cây theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ 3 - 5 cm, sau khi lấp đất dùng tay nhấn chặt để bùn, đất nén chặt quanh bầu. Thu dọn túi bầu và đưa ra khỏi khu vực trồng rừng.

• Trồng dặm: » Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ít (≤10%) và rải rác thì không trồng dặm. Cây chết

trên tỷ lệ nghiệm thu theo năm trồng hoặc chết thành đám, cần trồng dặm. » Việc trồng dặm được tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm tuỳ

thuộc vào tỷ lệ sống sau khi nghiệm thu. » Cây trồng dặm phải là cây con có túi bầu, có tuổi bằng với tuổi cây đã trồng. Trong trường hợp trồng trụ mầm,

áp dụng tỷ lệ tra dặm theo điều kiện trồng nhóm I đối với trồng bằng cây con có túi bầu.

Bảng 8.4. Tỷ lệ trồng dặm rừng Đước đôi

Điều kiện gây trồngTỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3

Nhóm I 15% 10% 5%

Nhóm II, III 20% 15% 10%

TỈA THƯA RỪNG

• Thời gian và cường độ tỉa thưaRừng Đước đôi trồng thuần loài, sau khi rừng khép tán (4-5 năm), chậm nhất là một năm sau cần tiến hành tỉa thưa. Thời gian, cường độ và luân kỳ tỉa thưa được nêu trong bảng sau.

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 65//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN64

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN66 67

PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG

Rhizophora mucronata Lamk

Hoa Đưng Quả Đưng CÂY ĐƯN

G

IX. CÂY ĐƯNG

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN68 69

22 cm), hoặc bầu 22x25cm (chu vi 44cm, cao 25cm) hoặc bầu có thể tích tương đương với kích thước trên. » Hỗn hợp ruột bầu: Hỗn hợp ruột bầu: Sử dụng đất bùn mềm ngập thuỷ triều (tầng đất mặt, sâu dưới 20 cm,

pH = 6,5-7,0); nếu là đất nghèo dinh dưỡng thì sử dụng thêm 10% phân hữu cơ vi sinh hoặc phân chuồng hoai mục tính theo khối lượng.

» Đóng bầu: Cho hỗn hợp ruột bầu tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho hỗn hợp đầy tới miệng bầu.

» Xếp bầu: Mặt luống xếp bầu cần được san phẳng, nhặt sạch cỏ, có chiều rộng 1,2m và chiều dài phụ thuộc vào kích thước của vườn ươm, hai luống cách nhau 50-60cm. Xếp bầu theo hàng, lấp đất xung quanh luống để giữ bầu.

• Cấy trụ mầm vào bầu: » Cấy chính: Chọn trụ mầm tốt, cấy trực tiếp 1/3 chiều dài (8-11 cm) vào bầu đất. Mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ mầm.

Cấy trụ mầm vào ngày râm mát, tránh ngày mưa bão. » Cấy dặm: Sau khi cấy vào bầu từ 12-15 ngày, trụ mầm bắt đầu nảy mầm và ra rễ, sau 20 ngày tất cả các trụ

mầm đều ra cặp lá thứ nhất, tỉ lệ sống cao đạt tới 90-95%. Sau thời gian này trụ mầm nào không ra lá cần tiến hành cấy dặm ngay.

Chăm sóc cây con• Làm giàn che, điều tiết nước:

» Làm giàn che: Che sáng khoảng 25-50% ánh sáng, sau đó giảm dần cường độ và tỷ lệ che sáng khi cây con bắt đầu đã ổn định. Sau 1 tháng, dỡ bỏ giàn che hoàn toàn.

» Điều tiết nước: Sau khi cấy trụ mầm, mỗi ngày cho nước thuỷ triều (bơm) ngập luống một lần. Khi cây đã lớn, nhu cầu nước tăng lên, cần lấy nước thuỷ triều vào ngập bầu thường xuyên.

• Bảo vệ: Sau khi cấy, trụ mầm thường bị một số loài giáp xác, thân mềm, cua còng, ốc biển, hà sun, … tấn công. Vì vậy, thường xuyên theo dõi bắt bỏ hoặc dùng lưới ngăn các loài động vật này đề phòng cắn trụ mầm.

• Nhổ cỏ, đảo bầu, bón phân: Thường xuyên nhổ cỏ khi thấy cỏ xuất hiện. Định kỳ từ 2-3 tháng đảo bầu một lần. Nếu cây có biểu hiện thiếu dinh dưỡng, lá có màu xanh vàng bón phân: Hòa 3-4g phân NPK/1 lít nước để tưới cho cây. Sau khi tưới phân, phải tưới rửa lại bằng nước sạch, không để phân bám trên lá sẽ gây cháy lá. Trong lần bón phân cuối cùng chỉ nên sử dụng phân lân và kali để cho cây cứng cáp trước khi xuất vườn và phải ngưng hẳn việc bón phân để hãm cây trước khi xuất vườn 30 ngày.

9.1

9.2

IX. HƯỚNG DẪN TRỒNG CÂY ĐƯNGRHIZOPHORA MUCRONATA LAMK

ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI

Đưng có tên khoa học là Rhizophora mucronata thuộc họ Đước Rhizophoraceae, phân bố ở vùng cửa sông, vùng ngập triều thấp đến trung bình.Thân gỗ cao 15m, hình trụ, thường xanh. Rễ cứng chắc, cong trên mặt đất, có bì khổng rãi rác trên bề mặt, rễ khí sinh phát triển kéo dài từ những cành to.

Lá đơn mọc đối hình hình trứng ngược-bầu dục, mềm, không lông, xanh sáng, có sáp mặt trên, mặt dưới mờ, dài 7-17cm, rộng 5-11cm, mép nguyên cuộn ra ngoài, có mấu nhọn dài 6mm, mặt dưới phủ đều đốm nhỏ màu nâu đỏ. Lá kèm một cặp hình mũi giáo, ôm tận ngọn búp, dài 9cm.

Hoa mọc ở nách, phân cành lưỡng phân, mảnh mai. Quả như quả lê, quay xuống, ở trong đài không rụng. Quả thai sinh, trụ mầm lòi ra ở phần cuối của quả. Cổ lá mầm xuất hiện trước khi quả rụng, dài 1-2cm. Trụ mầm dài ra, hình ống, xanh đậm, nhẵn dài 80cm, rộng nhất ở nửa dưới, rộng 1,7 cm. Hoa nở rộ tháng 4-7, trụ mầm trưởng thành khoảng tháng 7-10.

KỸ THUẬT GIEO ƯƠM

Chọn giống, thu hái và bảo quản• Chọn giống: Trụ mầm Đưng được thu hái từ các nguồn giống đã được công nhận. Nơi chưa có nguồn giống đã

được công nhận thì thu hái từ những khu rừng sinh trưởng tốt có tuổi từ 8 tuổi trở lên, cây có đường kính trên 6 cm và chiều cao trên 8 m, cây sinh trưởng khoẻ mạnh, không bị sâu bệnh.

• Thu hái: Thời gian thu hái trụ mầm Đưng tốt nhất từ tháng 4 - 6 (thời gian sau quả Đưng bị sâu nhiều). Chọn trụ mầm tốt còn nguyên vẹn, màu xanh vàng hoặc nâu nhạt, chưa mọc rễ, không bị sâu hại, dài 50-70cm, 1 kg khoảng 10 - 16 trụ mầm. Trụ mầm được thu hái khi chín rụng xuống nền rừng, hoặc dùng lưới để thu trụ mầm trôi trên mặt nước, hoặc thu hái trực tiếp từ cây mẹ.

• Bảo quản: Trụ mầm giảm tỷ lệ nảy mầm rất nhanh khi ở điều kiện bình thường, thời gian bảo quản không quá 5 ngày. Sau khi thu hái cần trồng ngay hoặc cấy ngay vào bầu. Trong trường hợp không trồng kịp thời, cần bảo quản bằng cách để trụ mầm ở nơi có dòng nước chảy, dưới bóng râm hoặc rải đều thành một lớp mỏng không quá 20 cm, mỗi ngày phải tưới nước 2 lần, lần 1 vào sáng sớm và lần 2 vào buổi chiều.

Tạo cây con• Tạo bầu:

» Túi bầu: Dùng túi bầu bằng polyetilen (PE) hoặc túi bầu sinh học có lỗ nhỏ xung quanh đáy bầu để thoát nước. Quy cách túi bầu như sau: bầu 13x18 cm (chu vi 26 cm, cao 18cm) hay 18x22cm (chu vi 36 cm, cao

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN70 71

9.3

Tiêu chuẩn cây đem trồng: Bảng 9.1. Tiêu chuẩn cây Đưng đem trồng: cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, không cụt ngọn

Điều kiện gây trồng

Tuổi cây con (tháng)

Kích thước túi bầu (cm)

Đường kính cổ rễ (cm) Chiều cao (cm) Số cặp lá

Nhóm I 8 - 10 18x22 1,2 - 1,5 60 - 70 3 cặp lá

Nhóm II 11 -13 18x22 1,5 - 1,7 70 - 80 4 - 5 cặp lá

Nhóm III 14 -18 22x25 1,7 - 2,0 80 - 90 6 - 7 cặp lá

KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG

Điều kiện gây trồngĐưng được trồng ở vùng có lập địa tương đối ổn định, trên bùn mềm, bùn chặt hay sét mềm phía sau rừng Mấm, Bần; trong các đầm nuôi thủy sản kết hợp; vùng nước có độ mặn từ 10 đến 30‰ (độ mặn thích hợp từ 15-30‰). Nơi có nhiệt độ trung bình 25,5 - 26,50C và lượng mưa bình quân hàng năm 1200- 2600 mm. Điều kiện gây trồng Đưng trong bảng sau:

Bảng 9.2. Điều kiện gây trồng cây Đưng

Yếu tố Điều kiện thuận lợi (Nhóm I)

Điều kiện trung bình (Nhóm II)

Điều kiện khó khăn (Nhóm III)

Thể nền Bùn mềm hoặc đất có tỷ lệ cát <30%

Bùn chặt hoặc sét mềm; Đất có tỷ lệ cát 30- 50%

Bùn lỏng; sét cứng hoặc đất có tỷ lệ cát 51-75%

Số ngày ngập triều Từ 20 - 25 ngày/tháng Từ 5 -19 ngày/tháng Từ 2 - 4 ngày/tháng

Thời gian phơi bãi 5-8 giờ/ngày Trên 8-19 giờ/ngày <5 giờ/ngày hoặc trên 19 – dưới 24 giờ/ngày

Dạng lập địa Ib Ic, Id Ia, Ie

Ghi chú: Đối với dạng lập địa rất khó khăn, đất có tỷ lệ cát trên 75% hạn chế trồng rừng Đưng. Nếu trồng trên dạng lập địa này cần phải có yêu cầu cao về giải pháp kỹ thuật (cải tạo thể nền, phương thức trồng và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp).

Kỹ thuật trồng• Thời vụ trồng: Trồng bằng trụ mầm và cây con có túi bầu vào tháng 5 đến tháng 7.• Xử lý thực bì:

» Nơi bãi bồi cửa sông, ven biển phía sau dải rừng Mấm, Bần, chỉ nên xử lý thực bì (nếu có) theo băng rộng 1m, phần thực bì còn lại có tác dụng giảm sóng, chống xói lở và hỗ trợ cây Đước đôi mới trồng.

» Nơi vùng đất ổn định, có đê đập bao quanh: Cần xử lý toàn diện nếu có thực bì.• Làm đất: Trồng bằng trụ mầm không cần làm đất. Trồng bằng cây con có túi bầu làm đất như sau:

» Nhóm I: Nơi lập địa dễ, không cần làm đất, khi trồng, dùng tay hoặc dụng cụ tạo hố phù hợp kích thước bầu, tạo điều kiện đặt bầu dễ dàng.

» Nhóm II: Trên lập địa này, cần đào hố kích thước 30 x 30 x 30cm hoặc lớn hơn tùy theo kích thước bầu. » Nhóm III: Nơi vuông tôm, có đất cao cần ban bờ, hạ thấp độ cao của liếp sao cho ngang với mực nước trung

bình. Nơi đất thấp (mương quá sâu) cần lên liếp sao cho mặt đất liếp ngang với mực nước trung bình.

• Phương thức trồng và mật độ trồng: Cây Đưng có thể trồng thuần loài hoặc hỗn giao. Trồng thuần loài, bố trí theo hình nanh sấu. Trồng bổ sung theo hàng hoặc theo đám vào rừng Mấm, Bần thoái hóa, rừng thưa với khoảng trống trên 500m2 hoặc độ tàn che dưới 0,4.

Bảng 9.3. Phương thức và mật độ trồng rừng

Phương thức trồng Nhóm I Nhóm II Nhóm III

Trồng thuần loài bằng trụ mầm

4.000 (cây/ha)(Qui cách 1,6 x 1,6m)

6.000 (cây/ha)(Qui cách 1,3 x 1,3m)

8.000(cây/ha)(Qui cách 1,0 x 1,1m)

Trồng thuần loài bằng cây con có túi bầu

3.330 (cây/ha)(Qui cách 1,5 x 2,0 m)

4.440 (cây/ha)(Qui cách 1,5 x 1,5m)

5.000(cây/ha)(Qui cách 1,0 x 2,0m)

Trồng bổ sung bằng cây con có túi bầu

1.670 (cây/ha)(Qui cách 2,0 x 3,0 m)

2.220 (cây/ha)(Qui cách 1,5 x 3,0m)

3.330 (cây/ha)(Qui cách 1,0 x 3,0m)

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 71

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN72 73

• Trồng rừng » Trồng bằng trụ mầm: Đối với trụ mầm cắm 1/3 chiều dài trụ mầm xuống đất. » Trồng bằng cây con có túi bầu: Xé bỏ túi bầu trước khi trồng. Không được làm vỡ bầu hay biến dạng bầu. Đặt

cây theo chiều thẳng đứng, mặt bầu cây thấp hơn mặt hố từ 3 - 5 cm, sau khi lấp đất dùng tay nhấn chặt để bùn, đất nén chặt quanh bầu. Thu dọn túi bầu và đưa ra khỏi khu vực trồng rừng.

• Trồng dặm: » Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ít (≤10%) và rải rác thì không trồng dặm. Cây chết

trên tỷ lệ nghiệm thu theo năm trồng hoặc chết thành đám, cần trồng dặm. » Việc trồng dặm được tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm tuỳ

thuộc vào tỷ lệ sống sau khi nghiệm thu. » Cây trồng dặm phải là cây con có túi bầu, có tuổi bằng với tuổi cây đã trồng. Trong trường hợp trồng trụ mầm,

áp dụng tỷ lệ tra dặm theo điều kiện trồng nhóm I đối với trồng bằng cây con có túi bầu.

Bảng 9.4. Tỷ lệ trồng dặm rừng Đưng

Điều kiện gây trồngTỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3

Nhóm I 20% 10% 5%

Nhóm II 25% 15% 10%

Nhóm III 30% 20% 15%

GHI CHÚ

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 73

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN74 75

PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG

Sonneratia alba Sm

Hoa Bần Trắng Quả Bần Trắng

BẦN TRẮN

G

X. CÂY BẦN TRẮNG

ngày, bóp nhuyễn thịt quả trong chậu nước, để hạt nổi lên, rồi vớt bằng rổ có các lỗ kích thước nhỏ hơn hạt (rổ có lỗ <0,7mm) để lấy hạt.

» Bảo quản: Hạt sau khi tách khỏi quả, rải thành lớp mỏng từ 1-2cm, ở nơi thoáng, mát, tránh ánh nắng mặt trời từ 1-2 ngày, sau đó xử lý hạt để đem gieo. Nếu chưa gieo ngay thì bảo quản bằng cách cho quả chín vào bao tải, hoặc túi vải, ngâm dưới nước biển nơi bãi triều mát. Thời gian bảo quản từ 2-3 tháng.

Tạo cây con• Xử lý và gieo hạt: Hạt được cho vào túi vải và ủ 2-3 ngày cho hạt nứt nanh mới đem gieo. Trong thời gian ủ, cần

rửa chua hàng ngày bằng nước ấm 400C. Nếu gieo hạt để cấy cây mạ vào bầu, ngâm hạt trong nước ấm 400C, từ 6-8 giờ, sau đó vớt ra để hạt ráo. Gieo hạt có 2 cách:

» Gieo hạt trực tiếp vào bầu: Mỗi bầu gieo 2-3 hạt, dùng tay nhấn cho hạt chìm dưới lớp bùn từ 2-3mm. Trước khi gieo hạt cần lấy nước vào ngập mặt bầu từ 2-3 ngày để bầu ngấm đủ nước và tưới nhẹ để cung cấp độ ẩm cho hạt giống sau khi gieo.

» Gieo hạt trên luống để cấy cây mạ vào bầu: Tạo luống có bề rộng từ 1-1,2 m, rãnh luống 0,5-0,6m, chiều dài tùy theo điều kiện vườn ươm. Đất luống có thể là đất thịt hoặc đất bùn trong các ao đầm được nhặt sạch các tạp chất, được làm nhuyễn đất trên mặt luống tới độ sâu 20cm và rắc vôi bột với lượng 0,5kg/10m2. Có thể trộn thêm 4-6kg phân hữu cơ vi sinh hoặc phân chuồng hoai mục/1m2 để cung cấp thêm dinh dưỡng. Khi gieo cần để hạt ráo, trộn thêm cát với tỷ lệ 1 hạt:2 cát, 1kg hạt gieo trên 20m2 mặt luống. Nên chọn thời điểm sáng sớm hoặc chiều mát, trời lặng gió để gieo.

• Chăm sóc sau khi gieo hạt » Làm giàn che: Sau khi gieo hạt, làm giàn che sáng 25-50%. Nếu gieo hạt vào bầu, khi cây mọc ổn định đạt

chiều cao 20 cm thì tháo giàn che. Nếu gieo hạt trên luống để cấy cây vào bầu thì duy trì giàn che đến khi nhổ cây mạ cấy vào bầu.

» Tưới nước: Luống gieo luôn luôn đủ ẩm. Khi thấy mặt luống hoặc bầu khô, cần mở cống cho nước vào vườn ươm, thời gian đầu chỉ cho nước vào ngập lấp xấp mặt luống gieo. Khi cây đã mọc ổn định, có rễ bám chắc vào đất và có khả năng chịu được ngập thì mở cống để nước vào ra theo thủy triều.

» Bón phân: Hạt Bần trắng sau khi gieo 2-3 ngày sẽ nảy mầm. Nếu thấy cây mạ sinh trưởng kém, lá vàng thì bón thúc dung dịch NPK tỷ lệ 16.16.8, nồng độ 0,2%, liều lượng 1 lít/m2. Bón thúc từ 2-3 lần, mỗi lần cách nhau 10-15 ngày. Sau khi bón xong cần tưới lại bằng nước ngọt.

» Tra hạt, nhổ cây: Nếu gieo hạt trực tiếp vào bầu, sau khi hạt nảy mầm, cần kiểm tra để tra hạt bổ sung vào những bầu cây không mọc. Những bầu mọc nhiều cây, khi cây đã ổn định, đạt chiều cao từ 5-7cm, thì nhổ bớt chỉ để lại mỗi bầu một cây sinh trưởng tốt nhất.

Tạo bầu• Túi bầu: Dùng túi bầu bằng polyetilen (PE) hoặc túi bầu sinh học có lỗ nhỏ xung quanh đáy bầu để thoát nước.

Quy cách túi bầu như sau: bầu 13x18 cm (chu vi 26 cm, cao 18cm) hay 18x22cm (chu vi 36 cm, cao 22 cm), hoặc bầu 22x25cm (chu vi 44cm, cao 25cm) hoặc bầu có thể tích tương đương với kích thước trên.

10.1

10.2

X. HƯỚNG DẪN TRỒNG CÂY BẦN TRẮNGSONNERATIA ALBA SM ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI

Bần trắng (còn gọi là Bần đắng) có tên khoa học là Sonneratia alba thuộc họ Bần Sonneratiaceae Engl. & Gilg., là loài cây ngập mặn phân bố ở các khu vực ngập triều thấp và các vùng đảo xa bờ có lượng mưa trung bình đến cao và là nơi có biên độ triều trên 1m. Thân đơn trục, cao 20m, nhiều cành, thường xanh. Rễ thở dạng nón, dài 30cm, đỉnh nhọn tù, đôi lúc phân nhánh hoặc cong queo, gốc cứng chắc.

Lá đơn mọc đối, xanh nhạt, dai như da, nhẵn, mờ mặt trên, mặt dưới bóng như sa tanh, dài 5-12cm, rộng 2,5-9cm, mép nguyên, đuôi lá tù với mấu nhỏ dày cong xuống dưới.

Hoa trắng, mọc ở đầu cành hoặc ở nách lá. Búp hoa chưa nở hình bầu dục, co thắt ở giữa, xanh, bóng, nhẵn, hơi có cạnh. Quả mọng, hình cầu đứng. Hạt không đều, hình liềm, cong, dài 12mm, nổi trên mặt nước. Hoa nở phổ biến tháng 4-5. Quả chín từ tháng 7-10.

KỸ THUẬT GIEO ƯƠM

Chọn giống, thu hái và bảo quản• Chọn giống: Quả chọn từ nguồn giống đã được công nhận hoặc những cây mẹ từ 6 năm tuổi trở lên. Cây mẹ

được chọn là những cây 25% về đường kính và 10% về chiều cao so với 30 cây xung quanh, sinh trưởng tốt, tán dày và cân đối, không bị sâu bệnh hoặc không khuyết tật.

• Thu hái: » Thời vụ thu hái: Thu hái quả Bần trắng từ tháng 7 đến tháng 10 dương lịch. Quả chín có dạng hình cầu, đường

kính từ 1,8 cm đến 2,5 cm. Khi cây mẹ ra hoa đến khi quả chín thường bị rệp gây hại cho chồi non, sâu đục quả và chuột ăn quả. Do vậy, phải thường xuyên theo dõi, phun thuốc diệt sâu hại và phòng trừ chuột phá hoại trên cây mẹ.

» Cách thu hái: Quả được thu hái trực tiếp từ cây mẹ hoặc rung rụng xuống. Có thể đặt lưới hứng quả bằng lưới dưới gốc cây mẹ, hoặc chọn thời điểm thủy triều chưa lên để nhặt quả rụng dưới gốc cây mẹ đã chọn. Chỉ thu hoạch những quả đã chín, quả to, tròn đều, không bị sâu bệnh. Quả chín có màu xanh đậm đến vàng nhạt, phần cuống mềm, nứt nhiều kẽ nhỏ, quả thịt mềm, có mùi thơm, dùng tay bóp nhẹ quả dễ dàng tách ra. Hạt có màu tím nhạt. Mỗi kg quả có từ 45-50 quả, mỗi quả có từ 100-150 hạt. Mỗi kg hạt có khoảng 10.000-15.000 hạt.

• Phân loại, bảo quản: » Phân loại: Quả sau khi thu hái ngâm chìm trong nước mặn để bảo quản hạt giống. Trước khi đem gieo từ 2-3

//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN76 SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 77

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN78 79

• Hỗn hợp ruột bầu: Hỗn hợp ruột bầu: Sử dụng đất bùn mềm ngập thuỷ triều (tầng đất mặt, sâu dưới 20 cm, pH = 6,5-7,0); nếu là đất nghèo dinh dưỡng thì sử dụng thêm 9% phân hữu cơ vi sinh hoặc phân chuồng hoai mục và 1% supe lân theo khối lượng. Phân được làm tơi, đập nhỏ sau đó trộn đều với bùn trước khi đóng bầu.

• Đóng bầu: Cho hỗn hợp ruột bầu tới 1/3 chiều cao túi bầu, lèn chặt để định hình bầu, sau đó cho hỗn hợp đầy tới miệng bầu.

• Xếp bầu: Mặt luống xếp bầu cần được san phẳng, nhặt sạch cỏ, có chiều rộng 1,2m và chiều dài phụ thuộc vào kích thước của vườn ươm, hai luống cách nhau 50-60cm. Xếp bầu theo hàng, lấp đất xung quanh luống để giữ bầu.

• Cấy cây mạ vào bầu: » Nhổ cây mạ: Sau khi gieo từ 1,5-2 tháng, cây mạ cao từ 10-15 cm thì nhổ để cấy cây vào bầu. Trước khi nhổ

cây mạ phải lấy nước vào luống cây mạ từ 2-3 ngày. Dùng tay giữ nhẹ cổ rễ để nhổ cây lên đặt vào khay đã có nước sạch đủ để ngập rễ. Hồ rễ bằng hỗn hợp đất bùn có 10% phân hữu cơ vi sinh. Nhúng ngập rễ để hỗn hợp bám đều, lấy ra đem đi cấy cây

» Cấy cây mạ vào bầu: Dùng que tạo lỗ sâu bằng chiều dài rễ, cấy cây vào bầu và ấn bùn xung quanh thân cây để giữ cây ngay ngắn. Nên chọn những ngày tiết trời râm mát hoặc lúc sáng sớm hay chiều tối để cấy cây.

• Cấy dặm: Thường xuyên kiểm tra để cấy dặm lại nếu hạt không nảy mầm hoặc cây mạ bị chết.

Chăm sóc cây con• Làm dàn che, điều tiết nước:

» Bần trắng là cây ưa sáng, chỉ làm giàn che sau khi cấy cây mạ vào bầu, độ che bóng từ 25-50%, sau đó giảm dần lúc 2 tháng độ che sáng khoảng 25%, đến lúc cây con đạt 3 tháng tuổi thì bỏ giàn che.

» Khi cây mới cấy, mỗi ngày tưới 2 lần vào buổi sáng và chiều tối hoặc điều tiết thủy triều ngập mặt luống. Trong những ngày triều kiệt, cần tưới nước để đảm bảo đủ nước cho cây. Khi cây ổn định, sinh trưởng tốt, điều chỉnh chế độ nước theo thủy triều để cây dần thích nghi với điều kiện tự nhiên.

• Bảo vệ: Cây Bần trắng thường bị một số loài thuỷ sản như các loài cá, chân đốt, giáp xác, thân mềm, ốc, cua còng, … phá hoại hoặc chuột cắn thân cây mạ. Vì vậy, thường xuyên theo dõi bắt bỏ hoặc dùng lưới bao quanh vườn ươm để ngăn các loài động vật này.

• Nhổ cỏ, vớt rác và đảo bầu: » Nhổ cỏ, vớt rác: Thường xuyên nhổ cỏ, vớt rác hoặc rong, tảo và phá váng để cây con không bị tổn hại. » Đảo bầu: Định kỳ 2-3 tháng/lần phải đảo bầu, và phân loại cây tốt, cây trung bình, cây xấu để có chế độ chăm

sóc cho phù hợp. Khi đảo bầu, nếu rễ mọc ra ngoài túi bầu, dùng kéo cắt rễ ở vị trí sát túi bầu, sau đó dịch chuyển bầu, tránh cho rễ ăn sâu vào đất.

• Phòng trừ sâu bệnh: » Bần trắng thường bị một số loài thuỷ sản (cá, chân đốt, giáp xác, ốc, cua, còng) hoặc chuột phá hại. Cần đặt

lưới ở cửa cống hoặc bạt Nylon (loại 2a=8mm) bao quanh vườn hoặc luống để ngăn chặn. » Cây mạ Bần trắng có thể bị một số loài sâu hại hoặc bệnh thối cổ rễ. Đối với sâu ăn lá: Dùng thuốc có hoạt

chất Cymermethrin pha 5ml/4 lít nước phun cho 100m2 hoặc Deltamethrin 0,05%, Etofenprox 0,15% pha 5cc/4 lít nước phun cho 100 m2 hoặc các hoạt chất tương đương để diệt trừ. Đối với bệnh thối cổ rễ: Sử dụng

10.3

hoạt chất Isoprothiolane 40% pha 10ml hỗn hợp thuốc/4 lit nước phun 100 m2 hoặc thuốc có các hoạt chất Propiconazole 150g/l, Difenoconazole 150g/l, trộn lẫn tỷ lệ 1:1, pha 12ml hỗn hợp thuốc/4 lít nước phun cho 100 m2.

» Chỉ dùng thuốc hoá học để diệt trừ sâu bệnh hại khi không có giải pháp thay thế, với các loại thuốc được phép lưu hành với liều lượng hạn chế.

Tiêu chuẩn cây đem trồng: Bảng 10.1. Tiêu chuẩn cây Bần trắng đem trồng

Điều kiện gây trồng Tuổi (tháng) Kích thước túi

bầu (cm)Đường kính cổ rễ (cm) Chiều cao (cm) Chỉ tiêu khác

Nhóm I 8 – 11 13x18 1,0-1,5 40-70 Cây con phát triển bình thường, không bị nhiễm bệnh, cụt ngọn, gãy.

Nhóm II 12 – 18 18x22 1,5-1,8 70-100

Nhóm III 19 – 24 22x25 1,8-2,1 100-120

KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG

Điều kiện gây trồngCây Bần trắng phân bố ở ven bờ biển và hải đảo từ lãnh thổ phía Bắc châu Úc tới Hải Nam (Trung Quốc). Ở Việt Nam, cây Bần trắng phân bố tự nhiên ở vùng ven biển các tỉnh từ Đà Nẵng đến Kiên Giang. Phân bố ở nhiệt độ thấp nhất bình quân hàng năm từ 18-23°C, nhiệt độ cao nhất bình quân hàng năm từ 33-36°C; Lượng mưa bình quân hàng năm từ 1500 – 2300 mm; Phân bố tự nhiên là bãi bồi ven biển, thích hợp trên đất phù sa, đất pha cát (tỷ lệ cát cao hơn so với Bần chua); Độ mặn trong nước biển từ 15 đến 30‰. Điều kiện gây trồng Bần trắng trong bảng sau:

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 79

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN80 81

Bảng 10.2. Điều kiện gây trồng cây Bần trắng

Yếu tố Điều kiện thuận lợi (Nhóm I)

Điều kiện trung bình (Nhóm II)

Điều kiện khó khăn (Nhóm III)

Thể nền Đất bùn mềm hoặc đất pha cát, tỷ lệ cát <30%.

Đất bùn chặt; Đất pha cát, tỷ lệ cát 30-50%.

Đất sét mềm; Đất pha cát, tỷ lệ cát từ 51%-75%

Số ngày ngập triều Từ 20-25 (ngày/tháng) Từ 10-19 (ngày/tháng) Từ 5-9 (ngày/tháng)

Thời gian phơi bãi Từ 5-8 giờ/ngày Trên 8-14 giờ/ngày Trên 14-19 giờ/ngày

Dạng lập địa Ib Ic Id

Kỹ thuật trồng• Thời vụ trồng: Chọn thời điểm ít sóng nhất trong năm để trồng Bần trắng. Tránh mùa gió bão, sóng lớn. Thời

vụ trồng ở vùng Nam bộ từ tháng 5 đến tháng 8, tốt nhất vào đầu mùa mưa.• Làm đất: Nếu cây đem trồng từ 8-18 tháng tuổi, tạo hố kích thước 30 x 30 x 30 cm. Nếu cây đem trồng từ 18-24

tháng tuổi, tạo hố kích thước 40 x 40x40 cm. Nếu cây đem trồng trên 24 tháng tuổi tạo hố kích thước 50 x 50 x 50 cm.• Phương thức trồng và mật độ trồng:

Bảng 10.3. Phương thức và mật độ trồng rừng Bần trắng

Phương thức trồng Nhóm I Nhóm II Nhóm III

Trồng thuần loài bằng cây con có túi bầu

2.500 cây/haKhoảng cách (2mx2m)

3.300 cây/ha Khoảng cách (2,0mx1,5m)

4.400 cây/haKhoảng cách (1,5mx1,5m)

Tiêu chuẩn cây giống Từ 8-11 tháng tuổi Từ 12-18 tháng tuổi Trên 18 tháng tuổi

Trồng hỗn loài theo hàng bằng cây con có túi bầu

Trồng Bần trắng hỗn giao theo băng hoặc theo đám với Mấm trắng (Avicennia alba), hoặc Mấm biển (Avicennia marina) tỷ lệ 3 Bần trắng: 1 Mấm trắng hoặc Mấm biển. Mật độ theo trồng thuần loài

• Trồng rừng » Trước khi trồng từ 3-5 ngày, đưa cây cây lên bờ cho ráo nước. Khi vận chuyển cây đem trồng, tránh làm vỡ

bầu. » Bóc túi bầu (trừ túi bầu tự hủy) trước khi trồng và không làm đứt rễ cây con. Đặt cây theo chiều thẳng đứng

vào hố, lấp đất và nén chặt để giữ cây ổn định. Túi bầu sau khi bóc cần thu gom về nơi tập trung rác thải. » Cắm cọc giữ cây: Có thể cắm 1 hoặc 3 cọc/cây, tuỳ vào mức độ sóng biển. Dùng vật liệu sẵn có ở địa phương

như: Tre, Tràm v.v… có chiều dài từ 0,7-1,0m, đường kính từ 1-3cm để làm cọc giữ cây. Cọc cắm xiên 450, dùng dây mềm buộc thân cây ở vị trí cách gốc 20cm vào cọc, chỗ tiếp xúc thân cây với cọc. Cần buộc chặt, tránh cọ xát làm hỏng vỏ thân.

• Trồng dặm: Sau khi trồng 1-2 tháng, tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ≤10% và rải rác (dưới 3 cây liền kề nhau thì không trồng dặm. Công tác trồng dặm được tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm như sau:

Bảng 10.4. Tỷ lệ trồng dặm rừng Bần trắng

Điều kiện gây trồngTỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3

Nhóm I 10% 15% 5%

Nhóm II 15% 20% 5%

Nhóm III 20% 25% 10%

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 81

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN82 83

PHẦN 2: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG RỪNG

Lumnitzera racemosa Willd

Hoa Cóc trắng Quả Cóc trắng

CÓC TRẮN

G

XI. CÂY CÓC TRẮNG

đất tơi xốp, 10% phân hữu cơ vi sinh hoặc phân chuồng hoai mục. Luống gieo hạt chiều rộng 1,2 mét, chiều dài tùy theo diện tích của vườn ươm. Dùng Formalin để phun lên mặt luống trước khi gieo hạt khoảng 15 ngày để phòng trừ nấm bệnh (1 lít Formalin 38% pha trong 15 lít nước phun cho 40 m2 mặt luống).

» Cách gieo trên luống: Hạt giống được chia làm 3 phần để gieo 3 lần nhằm đảm bảo hạt được rải đều trên toàn mặt luống. Trước khi gieo phải san phẳng mặt luống và tưới đẫm. Thời điểm gieo hạt vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát lúc trời lặng gió. Sau khi gieo cần rắc một lớp đất mịn và mỏng lên trên mặt luống để che hạt giống.

• Chăm sóc sau khi gieo: » Luống gieo cần luôn luôn đủ ẩm. Khi mới gieo, mỗi ngày tưới 2 lần vào buổi sáng và chiều tối. Khi cây đã lớn,

nhu cầu nước tăng lên, cần tưới nước nhiều hơn. » Sau khi gieo hạt, làm giàn che sáng khoảng 25-50% cho cây con trong thời gian khoảng 2-4 tuần đầu. Sau 1-3

tháng, tùy theo tình hình thời tiết và tình trạng của cây mà điều chỉnh tỉ lệ che sáng cho phù hợp. Sau 3 tháng thì dỡ bỏ giàn che hoàn toàn khi cây con đã cứng cáp. Nếu gieo hạt trên luống để cấy cây mạ vào bầu thì duy trì giàn che đến khi nhổ cây mạ cấy vào bầu.

» Nếu gieo hạt trực tiếp vào bầu, sau khi gieo hạt phải cần kiểm tra hàng ngày để tra hạt bổ sung vào những bầu không có cây mọc. Những bầu mọc nhiều cây, khi cây có 3-4 lá thì nhổ bớt, chỉ để lại 1 cây sinh trưởng tốt nhất.

• Tạo bầu: » Túi bầu: Dùng túi bầu bằng polyetilen (PE) hoặc túi bầu sinh học có lỗ nhỏ xung quanh đáy bầu để thoát

nước. Quy cách túi bầu như sau: bầu 9x13 cm (chu vi 18 cm, cao 13cm) hoặc 13x18 cm (chu vi 26 cm, cao 18 cm) hoặc bầu có thể tích tương đương với kích thước trên.

» Hỗn hợp ruột bầu: Đất sét hay đất thịt tơi xốp; Nếu đất nghèo dinh dưỡng bổ sung thêm phân bón với tỷ lệ 90% đất với 9% phân hữu cơ vi sinh hoặc phân chuồng hoai mục và 1% supe lân. Dùng sàng lưới thép có mắt rộng khoảng 5mm để sàng loại bỏ các tạp vật trước khi trộn hỗn hợp ruột bầu.

» Đóng bầu: Dùng tay hoặc dụng cụ cho hỗn hợp ruột bầu vào 1/3 chiều cao túi bầu và ấn chặt để định hình bầu. Sau đó cho hỗn hợp ruột bầu đầy tới miệng bầu và ấn nhẹ.

» Xếp bầu: Tạo mặt luống cho phẳng, mặt luống cao hơn mặt đất xung quanh 15-20 cm. Rộng 1,2 mét, chiều dài luống tùy thuộc thửa đất, nhưng không dài quá 15m để tiện chăm sóc. Rãnh luống rộng 60 cm làm lối đi chăm sóc cây con. Dùng cọc đường kính 2-3 cm, dài 25cm, đóng sâu 10-15 cm ở góc và giữa luống, nẹp xung quanh luống để giữ bầu hoặc vun đất xung quanh luống tạo bờ luống để giữ bầu.

• Cấy cây vào bầu (trường hợp gieo hạt trên luống để tạo cây mạ): » Nhổ cây mạ: Sau khi gieo từ 15-20 ngày, cây mạ cao 5-10 cm thì nhổ để cấy cây vào bầu. Trước khi nhổ cây

mạ phải tưới nước đẫm luống gieo. Dùng tay giữ nhẹ cổ rễ để nhổ cây lên đặt vào khay đã có nước sạch đủ để ngập rễ. Hồ rễ bằng hỗn hợp đất bùn với 10% phân hữu cơ vi sinh trộn thành bùn nhão. Nhúng ngập rễ để hỗn hợp bám đều, lấy ra đem đi cấy cây, nhổ đến đâu, cấy ngay đến đó.

» Cấy cây mạ vào bầu: Dùng que tạo lỗ sâu bằng chiều dài rễ, cấy cây vào lỗ và ấn đất xung quanh thân cây để giữ cây ngay ngắn. Nên chọn những ngày tiết trời râm mát hoặc lúc sáng sớm hay chiều tối để cấy cây. Sau khi cấy cây vào bầu phải tưới đẫm nước để rễ cây nhanh chóng bám vào đất.

11.1

11.2

XI. HƯỚNG DẪN TRỒNG CÂY CÓC TRẮNGLUMNITZERA RACEMOSA WILLD

ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI

Cóc trắng có tên khoa học là Lumnitzera racemosa thuộc họ Bàng Combretaceae xuất hiện dưới dạng cây bụi thưa thớt dọc mép rừng ngập mặn ở khu vực lập địa tương đối khô. Là loài thân gỗ hay bụi cao đến 15m. Rễ đầu gối, mãnh mai, rắn chắc, đôi lúc quấn thành vòng trên mặt đất, dài 5m.

Lá đơn, mọc cách, phẳng và mọng nước, hình trứng ngược hẹp – bầu dục, xanh nhạt, chót lá tròn và hơi lõm, đáy nêm hẹp dần lên cuống.

Hoa mọc thành chùm ở nách lá. Hoa màu trắng, 5 cánh. Quả hạch mọc thành chùm, chín rơi như trụ mầm. Quả 1 hạt, nổi trên mặt nước. Cóc đỏ có hoa vào tháng 6-7, quả chín vào tháng 8-10.

KỸ THUẬT GIEO ƯƠM

Chọn giống, thu hái và bảo quản• Chọn giống: Quả giống được hái từ rừng giống đã được công nhận. Nếu không có nguồn giống đã được công

nhận, chọn những lâm phần có cây mẹ trên 5 năm tuổi, cây mẹ được chọn là những cây có vượt trội 25% về đường kính và 10% về chiều cao so với 30 cây xung quanh, sinh trưởng tốt, tán dày và cân đối, không bị sâu bệnh hoặc không khuyết tật.

• Thu hái: Thời gian thu hái quả giống tốt nhất vào tháng 6 đến tháng 7. Khi thu, chọn quả mẩy, no tròn. Mỗi quả có 1 hạt. Trọng lượng hạt từ 20.000 đến 26.000 hạt/kg. Thường đặt lưới dưới gốc cây để thu quả rụng, hoặc đặt lưới ở cống nước để vớt quả.

• Phân loại, bảo quản: Quả sau khi thu hái về phải phơi quả nơi thoáng gió, trong bóng mát khoảng 3 ngày trước khi đưa vào phân loại. Dùng sàng để loại bỏ những quả lép, kém chất lượng. Cất trữ quả ở nơi thoáng mát.

Tạo cây con• Xử lý hạt: Trước khi gieo, khử trùng hạt giống bằng cách ngâm, trộn hạt vào dung dịch Formalin 0,15% trong

15 đến 30 phút hoặc dung dịch Booc đô từ 0,3-0,5% hoặc thuốc tím trong khoảng 2 giờ, sau đó vớt hạt để ráo.• Gieo hạt:

» Gieo trực tiếp vào bầu: Trước khi gieo hạt cần tưới đẫm nước để ngấm đều ruột bầu. Gieo từ 2-3 hạt trên một bầu. Sau khi gieo hạt cần rắc một lớp đất mịn và mỏng lên trên mặt luống bầu để bảo vệ hạt giống. Sau đó tưới nhẹ để cung cấp độ ẩm cho hạt giống nảy mầm.

» Gieo hạt trên mặt luống để tạo cây mạ: Đất làm luống gieo hạt được cày tơi, bừa kỹ và phơi ải trong thời gian từ 15-20 ngày, đập nhỏ, sàng kỹ để loại bỏ cỏ dại và tạp chất. Nếu đất nghèo dinh dưỡng, trộn đất tỷ lệ 90%

//////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN84 SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 85

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN86 87

10.3

Chăm sóc cây con• Tưới nước: Khi cây mới cấy, tưới bằng nước ngọt, mỗi ngày tưới 2 lần vào buổi sáng và chiều tối, mỗi lần chỉ

tưới 1 lượng nước nhỏ đủ ướt mặt luống, và tưới nhẹ để cây mạ không bị dập nát. Khi cây con lớn dần, nhu cầu nước tăng lên do đó phải tăng lượng nước tưới. Trước khi đem cây con đi trồng khoảng 50 ngày, dùng nước ngọt pha với nước biển, để tăng dần độ mặn nước tưới cho cây, nhằm tạo cho cây con quen dần với môi trường tự nhiên nơi trồng.

• Nhổ cỏ, phá váng và đảo bầu: » Nhổ cỏ, phá váng: Nhổ cỏ thường xuyên, xới đất thông thoáng, tăng khả năng thấm nước, giảm bốc hơi nước

bề mặt bầu. Khi xới, dùng que nhỏ hoặc mũi dao nhọn để xới nhẹ, sâu khoảng 2-3 cm, xới xa gốc, tránh làm cho cây con bị tổn thương.

» Đảo bầu: Định kỳ 3 tháng/lần và trước khi cây đem trồng từ 1-2 tháng. Khi đảo bầu, phân loại cây tốt, xấu để có chế độ chăm sóc thích hợp.

• Cấy dặm: Sau khi cấy cây hoặc gieo hạt vào bầu cần kiểm tra thường xuyên để cấy dặm lại nếu hạt không nảy mầm được hoặc cây mạ bị chết.

• Bảo vệ: » Thường xuyên kiểm tra phát hiện các loại sâu bệnh hại, đặc biệt lúc hạt mới đâm chồi. Loại bỏ các loài động

vật như các loài giáp xác, thân mềm, chân bụng, phá hoại cây con. » Thường xuyên phát hoang bụi rậm, cỏ dại xung quanh vườn ươm. Rải vôi bột xung quanh bờ bao và lối đi lại.

Giữ cho vườn ươm thoáng, không để nước bẩn đọng trong vườn. Vệ sinh các dụng cụ và vật liệu trong vườn. Dùng bạt nylon bao xung quanh luống ươm cây để chống còng, cáy và chuột phá hoại ngọn cây non.

Tiêu chuẩn cây đem trồng: Bảng 11.1. Tiêu chuẩn cây Cóc trắng đem trồng

Điều kiện gây trồng Tuổi (tháng) Kích thước bầu

(cm)Đường kính cổ rễ (cm) Chiều cao (cm) Chỉ tiêu khác

Nhóm III 9-12 9x13 0,5-0,7 40-45 Cây con phát triển bình thường, không bị nhiễm bệnh, cụt ngọn, gãy. Rễ không đâm ra ngoài đáy bầu.

Nhóm II 13 – 18 9x13 0,8-1,2 60-80

Nhóm I 19 –-24 13x18 1,3-1,5 80-100

11.3. Kỹ thuật trồng rừng

Điều kiện gây trồngỞ nước ta Cóc trắng phân bố ở vùng ven biển, từ Quảng Ninh tới Kiên Giang từ 8°30 đến 22°5 độ vĩ Bắc. Vùng phân bố của cây Cóc trắng có nhiệt độ bình quân hàng năm thấp nhất từ 15°C-20°C, nhiệt độ bình quân hàng năm cao nhất từ 28°C-32°C, lượng mưa bình quân hàng năm từ 1600-2200mm.

Đặc điểm lập địa nơi phân bố của cây Cóc trắng khá đa dạng. Từ nơi đất bùn chặt đến đất sét cứng, đất thịt pha cát, đất có độ mặn cao (như ruộng muối bỏ hoang), từ vùng ngập triều trung bình đến ít ngập triều, hoặc đất gò cao, đất cát, không ngập triều.

Bảng 11.2. Điều kiện gây trồng cây Cóc Trắng

Yếu tố Điều kiện thuận lợi (Nhóm I)

Điều kiện trung bình (Nhóm II)

Điều kiện khó khăn (Nhóm III)

Thể nềnĐất bùn chặt; Đất pha cát, tỷ lệ cát 30-50%. Đất có tầng bùn dầy trên 30 cm.

Đất sét mềm; Đất thịt pha cát, tỷ lệ cát từ 51%-70%

Đất sét cứng; Đất khô, cao; Đất có tỷ lệ cát > 71-80%; Đất có độ mặn cao

Số ngày ngập triều Từ 10-19 ngày/tháng Từ 5-9 ngày/tháng Dưới 5 ngày/tháng hoặc không ngập triều

Thời gian phơi bãi Từ 9-14 giờ/ngày Trên 14-19 giờ/ngày Trên 20 giờ/ngày hoặc không ngập triều

Dạng lập địa Ic Id Ie, Ig

KỸ THUẬT TRỒNG

• Thời vụ trồng: Từ đầu đến giữa mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 8. Khi vận chuyển cây đi trồng cần che nắng cho cây con không bị mất nước trong quá trình vận chuyển.

• Làm đất (Áp dụng đối với điều kiện khó khăn – Nhóm III): » Xử lý thực bì: Xử lý thực bì cục bộ quanh hố trồng bằng cách phát dọn thực bì trong phạm vi bán kính 1,0 mét

xung quanh hố. Không chặt bỏ những loài cây thân gỗ ngập mặn hoặc cây rừng ngập mặn khác.

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 87

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////////////// SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN88 89

» Đào hố: Tạo hố so le theo hình nanh sấu, qui cách hố 30x30x30 cm. Khi cuốc, để phần đất tơi xốp lên trên mặt và đất phía dưới hố để riêng biệt.

» Lấp hố: đưa phần đất tốt (phần đất phía trên hố) xuống đáy hố cùng với thảm mục, có thể xới thêm phần đất mặt xung quanh hố để lấp đất gần ngang miệng hố.

» Bón lót: Phân NPK khối lượng: 0,2 kg/hố hoặc 0,2 kg phân vi sinh/hố. Phân được trộn đều với đất ở 1/3 phía dưới hố. Thời điểm bón lót và lấp hố: trước khi trồng rừng 15-20 ngày.

» Đào mương dẫn nước: Đối với những khu đất gò cao, ruộng muối bỏ hoang cần hạ thấp độ mặn của đất và tạo cho đất ẩm ướt bằng cách đào các mương dẫn nước. Các mương song song với bờ thửa đất, cách nhau khoảng 2-3 m, mương rộng khoảng 1,0m và sâu ít nhất là 0,5 m. Số lượng, kích thước và cách bố trí mương tùy thuộc vào cao trình và địa hình của điểm trồng rừng. Đất lấp lên trên mặt liếp và san phẳng để trồng cây.

• Làm đất (Áp dụng đối với điều kiện thuận lợi và trung bình – Nhóm I và II): » Đào hố: Tạo hố so le theo hình nanh sấu, qui cách hố 30x30x30 cm.

• Phương thức trồng và mật độ trồng: Cây Cóc trắng thường được trồng thuần loài.

Bảng 11.3. Phương thức và mật độ trồng rừng

Phương thức trồng Nhóm I Nhóm II Nhóm III

Trồng thuần loài bằng cây con có túi bầu

Mật độ 2.500 cây/ha(khoảng cách2,0x2,0 m) hoặc mật độ 3.300 cây/ha (khoảng cách 2,0x1,5 m)

Mật độ 3.300 cây/ha (khoảng cách 2,0x1,5 m) hoặc mật độ 4.400 cây/ha (khoảng cách 1,5x1,5 m)

Mật độ 4.400 cây/ha (khoảng cách 1,5x1,5 m) hoặc mật độ 5000 cây/ha(khoảng cách 1,0 x 2,0 m)

• Trồng rừng » Bốc xếp vận chuyển cây đi trồng: Tưới nước đủ ẩm 1 đêm trước khi bốc xếp cây, tránh làm vỡ bầu, dập nát,

gẫy ngọn trong quá trình bốc xếp và vận chuyển. Cây chuyển tới phải kịp thời trồng ngay, nếu chưa trồng phải xếp ở nơi râm mát và tưới nước đảm bảo độ ẩm cho cây.

» Thời gian trồng: Trồng vào những ngày râm mát, mưa nhỏ hoặc nắng nhẹ và đất trong hố phải đủ ẩm. Rải cây đến đến đâu, trồng ngay đến đó và trồng hết trong ngày.

» Kỹ thuật trồng rừng, đối với nhóm đất không bị ngập triều (Nhóm III): cần phát dọn thực bì trong phạm vi bán kính 1,0m xung quanh hố, đào hố 30x30x30cm theo hình nanh sấu, bón lót 0,2kg phân NPK/hố hoặc 0,2 kg phân vi sinh/hố trước khi trồng rừng 15-20 ngày. Đối với các khu đất gò cao, ruộng muối bỏ hoang cần hạ thấp độ mặn và tạo độ ẩm bằng cách đào các mương dẫn nước. Số lượng, kích thước và cách bố trí mương

tuỳ thuộc vào cao trình và địa hình của điểm trồng rừng. Khi trồng cần xé bỏ túi bầu (ngoại trừ túi bầu sinh học), đặt cây con thẳng đứng vào giữa hố, tránh làm vỡ bầu, lấp đất đầy hố hình mầm xôi (cao hơn mặt đất tự nhiên khoảng 3-5cm), lèn chặt đất quanh gốc cây.

• Kỹ thuật trồng rừng đối với nhóm đất ngập triều (Nhóm I và II): Chỉ cần đào hố 30x30x30cm theo hình nanh sấu. Khi trồng cần xé bỏ túi bầu (ngoại trừ túi bầu sinh học), đặt cây con thẳng đứng vào giữa hố, tránh làm vỡ bầu, lấp đất đầy hố hình mầm xôi (cao hơn mặt đất tự nhiên khoảng 3-5cm), lèn chặt đất quanh gốc cây.Trồng dặm: Sau khi trồng 1-2 tháng tiến hành kiểm tra, nếu: cây chết ≤10% và rải rác (dưới 3 cây liền kề nhau) thì không trồng dặm; cây chết > 10% hoặc chết trên 3 cây liền nhau, cần trồng dặm. Việc trồng dặm được tiến hành trong 3 năm đầu (năm trồng rừng và 2 năm tiếp theo). Tỷ lệ trồng dặm như sau:

Bảng 11.4. Tỷ lệ trồng dặm rừng

Điều kiện gây trồngTỷ lệ trồng dặm so với trồng chính

Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3

Nhóm I 10% 5% 5%

Nhóm II 15% 10% 5%

Nhóm III 20% 15% 10%

SỔ TAY HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT GIEO ƯƠM VÀ TRỒNG MỘT SỐ LOÀI CÂY NGẬP MẶN //////// 89

Chịu trách nhiệm xuất bảnDeutsche Gesellchaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH

Trụ sở đặt tạiBonn và Eschborn, CHLB Đức

Chương trình Quản lý Tổng hợp vùng ven biển (ICMP)Phòng K1A, Số 14 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam www.giz.de/en/worldwide/[email protected]

Xuất bảnTháng 5/2017

Thiết kế và trình bàyIncamedia.vn

Bản quyền sử dụng hình ảnhGIZ

Biên tậpStefan Alfred Groenewold, Huỳnh Hữu To, Nguyễn Cẩm Thúy, Bùi Hòa Bình

Soạn thảoPGS - T.s. Ngô Đình Quế, T.s. Phạm Trọng Thịnh, T.s. Hoàng Văn Thơi,T.s. Đặng Đình Triều, T.s. Nguyễn Anh Dũng và Th.s. Nhữ Văn Kỳ

GIZ chịu trách nhiệm về nội dung ấn phẩm này

Đại diện choBộ Ngoại giao và Thương mại Úc (DFAT)Bộ Hợp tác và Phát triển Kinh tế Liên bang Đức (BMZ)

Thực thi bởi