tailieu.vncty.com 5219 0449
DESCRIPTION
http://tailieu.vncty.comTRANSCRIPT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Vƣơng Hoàng Mai
Lớp : Anh 4
Khóa : 45B
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Kim Anh
Hµ Néi - 05/2010
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ................................................................................................. 3
1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................... 3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp ................ 3
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp............................................. 3
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................... 3
1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.2. Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành...................... 7
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng thuế TNDN ........................................................... 7
1.1.2.2. Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................... 7
1.1.2.3. Đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN: ....................... 13
1.1.2.4. Miễn thuế, giảm thuế TNDN: ......................................................... 13
1.2. Lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. ......................... 14
1.2.1. Nội dung kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp” ........................................... 14
1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ............................. 14
1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp ................ 17
1.2.1.3. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................ 19
1.2.1.4. Trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp trên
báo cáo tài chính ......................................................................................... 24
1.2.2. Phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ............................ 25
1.2.2.1. Kế toán tổng hợp doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh .......................................................................................................... 25
1.2.2.2. Kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và “Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành” ............................................................................ 32
1.2.2.3. Kế toán “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn
lại” .............................................................................................................. 33
1.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán quốc tế
IAS 12 “Thuế thu nhập” .................................................................................. 34
1.3.1. Các loại chênh lệch tạm thời ............................................................... 34
1.3.2. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................... 35
1.3.3. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính .......................................... 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .................................. 37
2.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam
qua các giai đoạn lịch sử .................................................................................. 37
2.1.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi có chuẩn mực kế toán
số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp” ........................................................... 37
2.1.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi có chuẩn mực kế toán số
17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp” ............................................................... 38
2.2. Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp
Việt Nam ........................................................................................................... 39
2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu ................................................................. 41
2.2.2. Trình tự kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp .................................... 44
2.2.2.1. Kế toán tổng hợp doanh thu và thu nhập khác ................................ 44
2.2.2.2. Kế toán chi phí hợp lý, hợp lệ được trừ để tính thu nhập chịu thuế . 48
2.2.2.3. Kế toán thu nhập chịu thuế (lợi nhuận trước thuế) .......................... 58
2.2.2.4. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................... 58
2.2.2.5. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính ...................................... 63
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp Việt Nam. .................................................................................. 63
2.3.1. Những thành quả đạt được trong lĩnh vực tài chính và kế toán đối với
thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................................................... 63
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ....................................................................... 66
2.3.2.1. Đối với việc xây dựng khuôn khổ pháp lý tài chính, kế toán........... 66
2.3.2.2. Đối với việc thực hiện khuôn khổ pháp lý tài chính, kế toán trong các
doanh nghiệp Việt Nam .............................................................................. 67
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM .......................................................................................... 71
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp Việt Nam. .................................................................. 71
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp Việt Nam. ................................................................................ 71
3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt
Nam ............................................................................................................... 72
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong
các doanh nghiệp Việt Nam. ............................................................................ 74
3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp ............................................................................................................ 74
3.2.2. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp Việt Nam ............................................................................................ 75
3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam ................................................... 75
3.2.2.2 Giải pháp hoàn thiện thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên
báo cáo tài chính ......................................................................................... 93
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam. .......................................................................................... 94
3.3.1. Về phía Nhà nước: .............................................................................. 94
3.3.2. Về phía doanh nghiệp .......................................................................... 96
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 101
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHLĐ Bảo hộ lao động
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BTC Bộ Tài chính
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CMKT Chuẩn mực kế toán
CSKD Cơ sở kinh doanh
CP Chi phí
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DTT Doanh thu thuần
GTGT Giá trị gia tăng
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KQKD Kết quả kinh doanh
TNCT Thu nhập chịu thuế
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
NSNN Ngân sách Nhà nước
NNT Người nộp thuế
NVLTT Nguyên vật liệu thực tế
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TGNH Tiền gửi Ngân hàng
TN Thu nhập
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh
VAS Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam
IAS Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
1
MỞ ĐẦU
Bắt đầu chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường sau Đại hội
Đảng VI năm 1986, nền kinh tế Việt Nam ngày càng đa dạng về loại hình hoạt
động; mô hình tổ chức; hình thức vốn chủ sở hữu cũng như sự phong phú về các
hoạt động của các tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó, nước ta đang hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế thể hiện ở việc Việt Nam đã và đang là
thành viên của các tổ chức kinh tế - thương mại thế giới WTO, AFTA, APEC.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi kế toán với vai trò là công
cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh nghiệp phải tuân thủ đúng với các quy định
của Luật thuế đồng thời vẫn đảm bảo được quyền lợi của doanh nghiệp.
Trong khi kế toán là công cụ quản lý kinh tế của doanh nghiệp thì chính sách
thuế được sử dụng làm công cụ tài chính được Nhà nước sử dụng để điều tiết thị
trường vĩ mô vô cùng nhanh chóng và hiệu quả. Trong số những sắc thuế đã được
Quốc hội ban hành thì thuế TNDN là một sắc thuế được Nhà nước và các DN dành
cho một sự quan tâm rất lớn.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu (nhà nước thu trực tiếp nơi Người chịu thuế)
đánh vào phần thu nhập của DN sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc tạo ra thu
nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Thuế TNDN ảnh hưởng đến lợi ích sát
sườn của DN nên DN luôn luôn nghiên cứu Luật thuế TNDN một cách kĩ càng để
giảm thiểu chi phí phải bỏ ra để nộp thuế, còn Nhà nước thì luôn yêu cầu doanh
nghiệp nộp đúng và nộp đủ số thuế TNDN vào Ngân sách Nhà nước theo nghĩa vụ.
Ngày 15/02/2005 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký quyết định số 12/2005/QĐ-
BTC ban hành và công bố 06 CMKT đợt IV, trong đó có CMKT số 17 “Thuế thu
nhập doanh nghiệp” được coi là chìa khoá quan trọng giúp các doanh nghiệp giải
quyết các vướng mắc gặp phải khi hạch toán thuế thu nhập DN. Đây là lần đầu tiên
trong lịch sử kế toán của Việt Nam có một CMKT quy định và hướng dẫn về các
nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp một cách đầy đủ, phù
hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay khó khăn mà
các DN gặp phải là làm thế nào để có thể tuân thủ và vận dụng có hiệu quả các
2
chuẩn mực kế toán (26 chuẩn mực); với việc bổ sung một số tài khoản mới phản
ánh nội dung nghiệp vụ kinh tế mới, và nhiều thuật ngữ mới khó hiểu, đặc biệt là
trong chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Đây cũng là một rào
cản lớn đối với đội ngũ kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Với mục đích khảo sát, nghiên cứu thực tế các doanh nghiệp đã hạch toán kế
toán thuế TNDN, tính thuế TNDN và áp dụng CMKT số 17 như thế nào, những
vướng mắc gì mà doanh nghiệp còn gặp phải trong quá trình hạch toán kế toán thuể
TNDN, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của em. Em hy vọng khóa luận của em sẽ góp phần giải quyết được những
vấn đề được đặt ra cả khía cạnh lý luận lẫn thực tiễn và là một trong những đề tài
mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay đang thực hiện chế độ kế toán doanh
nghiệp mới.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn gồm ba chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp Việt Nam.
3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Để hiểu rõ thuế thu nhập trước hết cần tìm hiểu về thu nhập: Thu nhập là tổng
các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh tế xã hội thông qua quá
trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất định, không phân biệt
nguồn gốc hình thành từ lao động, tài sản hay đầu tư… [10]
Như vậy, thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế
của các cá nhân hoặc các pháp nhân nhưng không phải toàn bộ thu nhập của các thể
nhân và pháp nhân đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập điều
chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã được
miễn trừ chi phí hợp lý, hợp lệ.
Thuế thu nhập đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu Ngân
sách cho Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà
nước đối với các hoạt động kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập
chịu thuế sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của các cơ sở SXKD, dịch
vụ.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Bản chất của thuế TNDN được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có
của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua các giai đoạn phát triển.
Nghiên cứu về thuế TNDN, người ta nhận thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có
những đặc trưng riêng để phân biệt với các sắc thuế và các công cụ tài chính khác
như sau:`
Thứ nhất, thuế TNDN có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định
đồng nhất với đối tượng chịu thuế.
4
NNT theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ hội chuyển
dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang
tính bắt buộc phi hình sự.
Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nói chung và
thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy động tài
chính khác của ngân sách Nhà nước.
Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những quan hệ
tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - Việc
động viên mang tính bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc
dưới hình thức thuế TNDN là một phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả
của quá trình đó là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp được chuyển giao cho
Nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho
NNT.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp
không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN được biểu hiện trên các
khía cạnh.
Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không
hoàn toàn dựa trên mức độ NNT thừa hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng
do Nhà nước cung cấp. NNT cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp
hàng hoá dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao
thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà
nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.
Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không được
hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là NNT suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch
vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng giá trị phần dịch vụ
đó không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước.
5
Thứ tư, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy định
trước bằng pháp luật.
Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt khác
phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính tuỳ tiện mà dựa trên những
cơ sở pháp luật nhất định và đã được xác định trước trong Luật thuế TNDN. Những
tiêu thức thường được xác định trong Luật thuế TNDN là đối tượng chịu thuế, đối
tuợng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính
cưỡng chế khác..
Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chịu những ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những thời kỳ nhất định.
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế TNDN thường là mức độ tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân, giá cả, thị trường, sự biến động của Ngân sách Nhà nước…
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế TNDN thường là thể chế chính trị
của Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hoá…
Các khoản chuyển giao thuế thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý
của Nhà nước đối với con người và tài sản.
1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường:
Luật thuế TNDN được ban hành và sửa đổi đã khá nhiều lần và càng ngày
càng làm tốt vai trò là công cụ quản lý thị trưỡng vĩ mô một cách hiệu quả, thống
nhất áp dụng đối với mọi thành phần kinh tế và mọi loại hình doanh nghiệp, cả đối
tượng đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước, tạo nên một môi trường
cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh hơn trong điều kiện nền kinh tế mới, tạo cho nền
kinh tế đất nước nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Vai trò
của thuế TNDN được thể hiện cụ thể:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước, cho nên cũng giống như các loại thuế khác, vai trò đầu
tiên của thuế TNDN là bảo đảm một nguồn thu ổn định và không nhỏ cho NSNN
thông qua việc ngày càng mở rộng đối tượng chịu thuế, có khả năng bao quát được
hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát
triển, xuất hiện nhiều loại hình thu nhập phức tạp và tinh vi hơn trước.
6
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý
vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh.
Thông qua hệ thống ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, thuế TNDN góp
phần định hướng cho các Nhà Đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước
cần khuyến khích đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu vùng kinh tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý, thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Thứ ba, thuế TNDN thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo công bằng
xã hội.
Là sắc thuế trực thu, thuế TNDN có khả năng đảm bảo công bằng theo chiều
dọc: đối tượng nộp thuế có thu nhập chịu thuế cao thì nộp thuế nhiều, đối tượng nộp
thuế có thu nhập thấp thì nộp thuế ít. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn thì được
giảm thuế, được chuyển lỗ sang những năm sau...thuế TNDN có nhiều mức thuế
suất ưu đãi khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh, thu nhập của
một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất
(vốn, lao động, công nghệ....). Sự phân hóa giàu nghèo là điều không thể tránh khỏi.
Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội.
Thứ tư, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch toán kế
toán đối với các đối tượng nộp thuế.
Theo Luật thuế TNDN, các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tự kê khai và tính
số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về các số liệu kê khai, tính toán
đó. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng công tác
hạch toán kế toán ở đơn vị. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế TNDN, cơ quan thuế
phải chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra NNT qua đó có thể phát hiện những sai
sót hoặc biểu hiện tiêu cực trong quá trình hạch toán kế toán của NNT và tùy vào
từng trường hợp sai phạm mà cán bộ thuế sẽ áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời...
Nhờ đó ý thức của NNT sẽ dần được nâng cao và công tác hạch toán kế toán cũng
từng bước hoàn thiện hơn.
Thứ năm, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của NNT.
Nhìn vào số thuế TNDN mà đơn vị phải nộp, so sánh đối với số thuế TNDN
của các doanh nghiệp cùng ngành ở địa phương và trong cả nước có thể đánh giá
7
khái quát về hiệu quả SXKD của đơn vị. Vì doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lãi
thì mới phát sinh số thuế phải nộp và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng lớn
thì số thuế TNDN phải nộp càng cao. Và nếu số thuế TNDN phải nộp tăng lên qua
các năm thì chứng tỏ doanh nghiệp có mức tăng trưởng khá và ngược lại là hoạt
động SXKD của doanh nghiệp đang giảm sút. Như vậy thuế TNDN là một công cụ
đánh giá hiệu quả SXKD của đơn vị một cách khá chính xác.
Thứ sáu, thuế TNDN còn có vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thông qua chính sách miễn, giảm, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, Nhà
nước sẽ ưu tiên cho ngành cần phát triển để chuyển dịch, thu hút Nhà đầu tư từ
ngành chưa cần phát triển sang ngành cần phát triển, phục vụ mục đích chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
1.1.2. Các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng thuế TNDN
Được quy định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, người
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.[1]
1.1.2.2. Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất.
Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm thu nhập từ hoạt động SXKD hàng
hóa, dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu nhập thu được từ hoạt
động SXKD hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
TNCT trong kỳ
tính thuế
=
Doanh thu để tính
TNCT trong kỳ
tính thuế
-
Chi phí hợp
lý trong kỳ
tính thuế
+
Thu nhập chịu
thuế khác trong
kỳ tính thuế
[14]
Từ các yếu tố chung trên đây, khoản nộp thuế TNDN của CSKD trong kỳ tính
thuế được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = TNCT x thuế suất thuế TNDN (%) theo quy định.
Việc xác định thu nhập chịu thuế được quy định trong Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp như sau:
8
- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế;
- Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng
khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi,
cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các khoản nợ
khó đòi đã xoá sổ nay đòi được; thu các khoản nợ phải trả không xác định được
chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện
ra và các khoản thu nhập khác.
Chính phủ quy định chi tiết phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với
các khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và mức
thu theo biểu thuế luỹ tiến từng phần không quá 30% đối với thu nhập còn lại từ
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất sau khi đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh
được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
Để xác định được thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế phải lần lượt xác định
các yếu tố:
Thứ nhất, Doanh thu để tính TNCT trong kỳ tính thuế
Theo điều 8 của Luật thuế TNDN năm 2008: ”doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá,
phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng; trường hợp có doanh thu bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do NHNN Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu và ngoại tệ”.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được quy định trong
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 như sau:
- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc xuất
hoá đơn bán hàng.
- Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hoá đơn bán hàng.
9
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định :
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, được xác định theo giá bán
hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu
tặng, trang bị, thưởng cho người lao động được xác định theo giá bán của hàng hoá,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu tặng,
trang bị, thưởng cho người lao động.
- Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, vì DN vừa là “người
bán hàng” vừa là “người mua hàng” (mua để biếu tặng) nên giá trị của các hàng
hoá, dịch vụ này phải được tính vào doanh thu để tính thu nhập chịu thuế. Tuy
nhiên, do không có hoá đơn bán hàng nên hàng hoá dịch vụ này phải được xác định
theo giá bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường
tại thời điểm trao đổi, biếu tặng để đảm bảo đánh giá khách quan, đúng đắn kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh như: điện tự dùng, sản phẩm sản xuất ra dùng làm
tài sản cố định, sản phẩm xây dựng cơ bản tự làm là chi phí sản xuất ra sản phẩm
đó.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công
hàng hoá.
- Đối với cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy
định của cơ sở kinh doanh giao hàng đại lý ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế được xác định bằng công thức: Số tiền thuê xác định theo từng năm(=)
doanh thu trả tiền trước chia(:) cho số năm trả tiền trước.
Thứ hai, chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế được quy định
tại điều 9 Luật thuế TNDN 2008 bao gồm:
10
- Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, mức trích khấu hao được căn cứ vào giá trị TSCĐ và thời gian trích khấu
hao, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được
khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh
chóng đổi mới công nghệ. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn tài sản cố định và mức
trích khấu hao quy định tại điểm này;
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử
dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu
nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho;
- Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động, tiền ăn
giữa ca, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh
doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia điều hành sản
xuất, kinh doanh;
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo lao
động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục;
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố định;
tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo vệ
nhãn hiệu hàng hoá; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng
sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; dịch vụ kỹ thuật và dịch
vụ mua ngoài khác;
- Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ lao
động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao
động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở
kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các
quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định;
- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế; chi
trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay,
11
nhưng tối đa không quá 150% mức lãi suất cho vay cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
công bố tại thời điểm cho vay;
- Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
- Trợ cấp thôi việc cho người lao động;
- Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ;
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác;
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý;
- Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ;
- Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh,
không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định.
Các khoản không được tính vào chi phí hợp lý quy định tại Điều 6 Nghị định
124/2008/NĐ-CP như sau:
- Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh
của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng
lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
- Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết;
- Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc chứng
từ không hợp pháp.
- Các khoản tiền phạt vi phạm Luật, vi phạm quy định của Nhà nước, phạt do
vi phạm hợp đồng và các khoản phạt khác.
- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế;
- Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ;
- Chi phí không hợp lý khác.
12
Thứ ba, thu nhập khác tính thu nhập chịu thuế
Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm:
- Chênh lệch về mua, bán chứng khoán;
- Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền
tác giả;
- Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
- Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;
- Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
- Lãi tiền gửi, cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm;
- Chênh lệch do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái;
- Kết dư cuối năm các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
- Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
- Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của những
năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;
- Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở
nước ngoài.
Trường hợp khoản thu nhập nhận được đã nộp thuế ở nước ngoài thì cơ sở
kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để
tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ
số thuế thu nhập mà cơ sở kinh doanh đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ
không vượt quá số thuế thu nhập tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cho
khoản thu nhập nhận được đó.
- Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ
không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ
Tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
- Các khoản thu nhập khác chưa được quy định chi tiết tại Điều này.
13
1.1.2.3. Đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN:
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc đăng ký
nộp thuế GTGT (theo quy định).
CSKD có trách nhiệm kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế
phải nộp cả năm, có chia ra từng quý (theo mẫu) và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý (theo quy định).
CSKD phải quyết toán thuế TNDN hằng năm với cơ quan thuế. Quyết toán
thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản: doanh thu, chi phí hợp lý, thu nhập chịu
thuế; số thuế thu nhập phải nộp; số thuế TN được miễn, giảm; số thuế TN đã tạm
nộp trong năm, số thuế TN đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được
từ nước ngoài; số thuế TN nộp thiếu hoặc nộp thừa.
CSKD phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (hoặc năm tài chính). Nếu số thuế tạm nộp
trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh
doanh phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo
cáo quyết toán. Nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp theo báo
cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải
nộp của kỳ tiếp theo.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
của CSKD, nếu phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh, thu nhập chịu thuế
và các yếu tố khác do CSKD xác định không hợp lý, cơ quan thuế có quyền xác
định lại các yếu tố trên để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế TNDN.
Trường hợp chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản CSKD phải thực hiện quyết toán thuế với cơ
quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có
quyết định chuyển đổi loại hình DN, chuyển đổi hình thức sở hữu, sát nhập, hợp
nhất, chia tách, giải thể, phá sản.
1.1.2.4. Miễn thuế, giảm thuế TNDN:
Nghị định 124/2008/NĐ-CP cũng quy định nhiều điều chi tiết về miễn thuế,
giảm thuế TNDN. Nội dung chủ yếu ở đây chỉ đề cập chung về điều kiện ưu đãi,
mức thuế ưu đãi trong các trường hợp CSKD thực hiện dự án đầu tư.
14
Điều kiện ưu đãi thuế TNDN quy định tại Nghị định này được xác định theo
tính chất ngành nghề, lĩnh vực của dự án đầu tư (thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi
đầu tư hay lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư) và theo địa bàn thực hiện dự án đầu tư
(thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hay địa bàn đặc
biệt khó khăn) theo quy định của Luật Đầu tư.
Tùy theo điều kiện ưu đãi trên, thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế
suất thuế TNDN ưu đãi được áp dụng cụ thể cho từng CSKD. Theo quy định của
Nghị định này có các mức thuế suất và thời gian áp dụng mức thuế suất tương ứng
là 20% trong 10 năm và 10% trong 15 năm tùy theo từng đối tượng.
Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi theo quy định trên thì CSKD phải
nộp thuế TNDN với thuế suất 25%.
Các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, hoặc CSKD mới di
chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch được miễn thuế, giảm thuế. Quy định
miễn và giảm cụ thể cũng căn cứ vào điều kiện được miễn, giảm nhất định. Chi tiết
được quy định tại điều 16 và 17 Nghị định 124/2008/NĐ-CP.
1.2. Lý luận chung về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.1. Nội dung kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp”
1.2.1.1. Nguyên tắc kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
* Nguyên tắc chung
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” đã được
ban hành ngày 15/2/2005 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán
những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện
hành và trong tương lai của:
- Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục
Tài sản hoặc Nợ phải trả đã được ghi nhận trong sổ kế toán của doanh nghiệp;
- Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo
cáo kết quả kinh doanh.
15
Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài chính
thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản
hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi
hay thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại,
ngoại trừ một số trường hợp nhất định
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện
theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và sự kiện đó. Nếu các
giao dịch và sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì
tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên
quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh. Nếu các giao dịch và các
sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát
sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận
trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Chuẩn mực này còn đề cập đến vấn đề ghi nhận tài sản thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh
nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông tin liên quan tới thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Theo VAS 17 thì thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi
nhận là thu nhập hay chi phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp
thuế thu nhập phát sinh từ một giao dịch hoặc một sự kiện được ghi nhận trực tiếp
vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay một kỳ khác.[4]
* Nguyên tắc xác định cơ sở tính thuế của tài sản
Theo VAS 17, “Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản là giá trị sẽ được
khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp sẽ nhận được và phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó
16
được thu hồi”. Trong hệ thống tài sản kế toán của Việt Nam, tài sản gồm 7 loại
chính: Tiền, các khoản đầu tư tài chính, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản
lưu động khác, tài sản cố định, các tài sản dài hạn khác. Trong đó, hướng dẫn VAS
17 chia các khoản mục này thành các tài sản phát sinh từ các giao dịch có ảnh
hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời
điểm phát sinh giao dịch và các tài sản phát sinh từ các giao dịch không có ảnh
hưởng đến thu nhập hoặc chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời
điểm phát sinh giao dịch. Ví dụ với khoản phải thu, khoản mục tài sản phát sinh từ
các giao dịch tạo ra thu nhập chịu thuế khi thu hồi tài sản đó tạo ra. Nói cách khác,
cơ sở tính thuế của một khoản phải thu chính bằng giá trị ghi sổ của nó do doanh
thu tương ứng khi phát sinh khoản mục này đã được ghi sổ và tính vào thu nhập
chịu thuế khi phát sinh. Đối với các tài sản phát sinh từ các giao dịch mà thu nhập
từ giao dịch này không chịu thuế như các khoản phải thu từ cổ tức, lợi nhuận được
chia đã được nộp thuế khấu trừ tại nguồn, cơ sở tính thuế của chúng cũng được xác
định dựa trên giá trị khoản thu nhập được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế, hay
chính là giá trị ghi sổ của tài sản đó.
Các tài sản phát sinh từ giao dịch không có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc chi
phí để xác định kết quả kinh doanh trong năm tại thời điểm phát sinh cũng bao gồm
hai loại, các tài sản phát sinh từ các giao dịch có ảnh hưởng đến thu nhập hoặc thu
hồi tài sản đó, và các tài sản phát sinh từ giao dịch hoàn toàn không ảnh hưởng đến
thu nhập và chi phí của doanh nghiệp. Các khoản mục hàng tồn kho, tài sản cố định
và các khoản đầu tư tài chính là các tài sản phát sinh từ các giao dịch không có ảnh
hưởng đến thu nhập hoặc chi phí tại thời điểm phát sinh nhưng lại ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu đó khi thu hồi tài sản. Cơ sở tính thuế của các tài sản này được xác định
dựa vào chi phí các năm tương lai khi bán hoặc khấu hao. Các tài sản thuộc loại còn
lại có cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ của tài sản đó.
* Nguyên tắc xác định cơ sở tính thuế của nợ phải trả
Theo VAS 17, cơ sở tính thuế nợ phải trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi giá trị
sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của các khoản nợ phải trả đó trong các
kỳ tương lai. Ví dụ, Khoản “Tiền lãi nhận trước” có doanh thu tiền lãi tương ứng
17
phải thu nhập chịu thuế trên cơ sở phân bổ phù hợp với kỳ tính lãi. Do đó, giá trị
được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản “Tiền lãi nhận trước” này
đúng bằng giá trị ghi sổ hiện thời của khoản mục đó. Vì vậy, cơ sở tính thuế của nó
bằng không, ngoài ra còn một khoản mục không được coi là tài sản lẫn nợ phải trả
như chi phí mua sắm công cụ, dụng cụ có giá trị lớn không qua kho mà hạch toán
thẳng vào chi phí kinh doanh trong kỳ, những cơ quan thuế coi đó là một khoản
khấu trừ cho các kỳ. Khi đó, cơ sở thuế của nó là giá trị mà cơ quan thuế cho phép
được khấu trừ trong kỳ tương lai.
1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp
Chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn
VAS 17 định nghĩa” Chênh lệch tạm thời” là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi
sổ của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán và cơ sở
tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Sự khác biệt giữa hai loại chênh lệch
này chủ yếu là do thời gian. Thông tư hướng dẫn thực hiện đã nêu rõ “Các khoản
chênh lệch tạm thời là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm doanh
nghiệp ghi nhận thu nhập hoặc chi phí và thời điểm pháp luật về thuế quy định tính
thu nhập chịu thuế hoặc chi phí được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế”. Ví dụ
trường hợp khấu hao nhanh tài sản cố định không theo mức mà cơ quan thuế yêu
cầu. Chênh lệch vĩnh viễn, như tiền phạt hay khoản cổ tức được khấu trừ thuế tại
nguồn, “là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh từ các
khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng
lại không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN”.
Do đó, theo thời gian các khoản chênh lệch tạm thời sẽ được khấu trừ hết trong chi
phí và thu nhập của doanh nghiệp, còn khoản chênh lệch vĩnh viễn là những khoản
mà doanh nghiệp không được khấu trừ để tính thuế.
Chênh lệch tạm thời gồm hai loại: Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và
chênh lệch tạm thời được khấu trừ. Theo VAS 17, chênh lệch tạm thời phải chịu
thuế TNDN “là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế
TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải
trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán”[12]. Có thể dễ dàng nhận thấy, số
18
lượng khoản mục làm phát sinh loại chênh lệch này không ít do thời điểm phát sinh
thu nhập chịu thuế là trong tương lai, khi giá trị ghi sổ của các khoản mục trên bảng
cân đối kế toán được thu hồi hay thanh toán, nghĩa là tại thời điểm hiện tại, doanh
nghiệp sẽ tạm thời phải đóng thuế TNDN cho khoản chênh lệch tạm thời đó. Ví dụ
doanh nghiệp sử dụng tỷ lệ khấu hao thấp hơn so với yêu cầu của cơ quan thuế, khi
đó trong tương lai, khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN cho các năm khấu hao
cuối của TSCĐ, doanh nghiệp sẽ phát sinh thêm thu nhập chịu thuế.
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ được VAS 17 định nghĩa “là các khoản
chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hoặc nợ phải trả liên quan bị thu hồi hay được thanh toán”. Cùng ví dụ trên, nếu
doanh nghiệp tính khấu hao nhanh hơn so với mức đã định của cơ quan thuế, khi
tính thu nhập chịu thuế trong tương lai, doanh nghiệp sẽ được phát sinh khoản khấu
trừ vào lợi nhuận kế toán để giảm bớt thuế TNDN phải nộp.
Các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng
Vận dụng hợp lý các quy định về thuế là biện pháp mà DN có thể thực hiện để
tạo ra hoặc tăng mức thu nhập tính thuế trong một kỳ cụ thể trước khi hết hạn hoặc
chuyển một khoản lỗ hay một khoản ưu đãi thuế, tức là có thể tạo ra khả năng
chuyển lợi nhuận tính thuế từ kỳ sau lên kỳ trước, việc sử dụng một khoản lỗ hay
một khoản ưu đãi thuế được khấu trừ chuyển sang vẫn phụ thuộc vào sự có được lợi
nhuận tính thuế trong tương lai được tạo ra từ các nguồn khác chứ không phải là từ
các chênh lệch tạm thời phát sinh trong tương lai.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại cần được ghi nhận cho giá trị được khấu trừ
chuyển sang các kỳ sau của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng trong phạm vi chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng
các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng đó.
Trường hợp DN liên tiếp thua lỗ thì DN phải xem xét các quy định cụ thể sau:
- Điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giá trị được
khấu trừ chuyển sang của các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng cũng giống với điều kiện ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ
19
các lỗ tính thuế chưa sử dụng là bằng chứng rõ ràng về việc DN có thể không có lợi
nhuận tính thuế trong tương lai. Khi DN thua lỗ liên tiếp thì DN chỉ ghi nhận tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa
sử dụng trong phạm vi DN có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế hoặc có bằng
chứng thuyết phục khác về việc sẽ có lợi nhuận tính thuế để DN có thể sử dụng
được các lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng nó. Trường hợp này
yêu cầu phải trình bày giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại và có bằng chứng ghi
nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
- Để đánh giá được khả năng chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để có thể sử
dụng được các khoản lỗ tính thuế được khấu trừ chuyển sang năm sau và các khoản
ưu đãi thuế chưa sử dụng, DN cần cân nhắc các điều kiện sau:
+ DN có đủ chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng cơ quan thuế và
cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ làm phát sinh các khoản phải chịu
thuế để có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa
sử dụng trước khi các khoản này hết hạn sử dụng.
+ DN có lợi nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các khoản lỗ tính thuế
và các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
+ Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp tục xảy ra
hay không và các quy định về thuế có cho phép DN tạo ra lợi nhuận tính thuế trong
kỳ có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng.
Nếu không chắc chắn có lợi nhuận tính thuế để sử dụng các khoản lỗ chịu thuế
và các khoản ưu đãi thuế, thì tài sản thuế thu nhập hoãn lại không được ghi nhận.
1.2.1.3. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Theo VAS 17, thuế thu nhập hiện hành là số thuế thu nhập DN phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện
hành.
Theo quy định ở Nghị định 124/2008/NĐ-CP, hàng quý, kế toán tự nộp thuế
theo số đã kê khai với cơ quan thuế. Số thuế đã nộp này được ghi nhận là khoản chi
20
phí thuế TNDN. Cuối năm, DN phải nộp bản tự quyết toán thuế TNDN cho cơ quan
thuế, xác định thu nhập chịu thuế và số thuế thu nhập doanh nghiệp của cả năm. Tại
thời điểm này, sẽ phát sinh ba trường hợp:
* Số thuế TNDN đơn vị đã nộp đúng bằng số thuế được xác định phải nộp.
* Số thuế TNDN đơn vị đã nộp nhỏ hơn số thuế được xác định phải nộp, DN
sẽ phát sinh một khoản nợ với NSNN. Đây là khoản nợ của DN.
* Số thuế TNDN đơn vị đã nộp lớn hơn số thuế được xác định phải nộp, khi
đó, DN sẽ phát sinh một khoản phải thu với NSNN. Khoản phải thu này được ghi
nhận là một tài sản của DN.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
VAS định nghĩa “thuế TN hoãn lại phải trả là thuế TNDN sẽ phải nộp trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện
hành”. Đối chiếu với định nghĩa nợ phải trả của VAS1, có thể khẳng định thuế thu
nhập hoãn lại phải trả là một khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Theo VAS1 “Nợ
phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một
tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý”. Thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phải trả xác định hiện tại doanh nghiệp đã phát sinh nghĩa vụ
nộp thuế cho khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế ở năm hiện hành. Khoản mục này
phát sinh từ nghĩa vụ pháp lý, xác định và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho Nhà
nước. Do đó, nó là một khoản phải trả trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa ở trên, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả được tính
trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện
hành. Tuy nhiên, không phải khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm hiện
hành nào cũng được tính làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả. VAS17 đã
nêu, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả không được ghi nhận cho khoản
chênh lệch tạm thời chịu thuế khi khoản thuế đó “phát sinh từ ghi nhận ban đầu của
một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng
đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời
điểm phát sinh giao dịch”. Điều này là do khoản chênh lệch tạm thời có thể phát
sinh khi một phần hoặc toàn bộ giá trị của tài sản không được khấu trừ cho mục
21
đích tính thuế. Khi đó, nếu giao dịch không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán
hoặc lợi nhuận tính thuế, khoản chênh lệch tạm thời phát sinh sẽ không được sử
dụng để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Tương tự với các khoản đầu tư
vào công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh và các khoản thu nhập từ các
công ty này trong một số trường hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời cũng không
được ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả. Ngoài ra, còn một số
tài sản lợi thế thương mại hay các khoản trả góp của doanh nghiệp cũng có thể làm
phát sinh các khoản chênh lệch tạm thời nhưng không được cơ quan thuế cho phép
khấu trừ vào thu nhập chịu thuế cũng không được dùng làm cơ sở để ghi nhận thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả.
Việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả cần đáp ứng được
một số quy định đã được nêu trong Thông tư hướng dẫn thực hiện VAS17:
* Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phải trả nếu có.
* Thuế TNDN hoãn lại phải trả được xác định theo công thức:
Thuế thu nhập DN
hoãn lại phải trả =
Tổng chênh lệch tạm thời chịu
thuế phát sinh trong năm x
Thuế suất thuế thu
nhập hiện hành
* Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo
nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số
thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được
ghi giảm (hoàn nhập).
* Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi vào
chi phí thuế thu nhập hoãn lại để xác định kết quả kinh doanh trong năm đó trừ
trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận
trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Theo VAS1, “Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Trong khi đó, thuế thu nhập hoãn lại “là thuế
thu nhập sẽ được hoàn lại trong tương lai” tính trên các khoản:
* Chênh lệch tạm thời được khấu trừ;
22
* Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế
chưa sử dụng;
* Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng.
Vì vậy có thể coi thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là một nguồn lực kinh
tế mà doanh nghiệp có thể nhận được và sẽ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh để thu được lợi ích kinh tế. Do đó, thuế thu nhập hoãn lại chính là một tài sản
của doanh nghiệp.
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là cơ sở để ghi nhận các tài sản thuế thu
nhập hoãn lại trong sổ kế toán cũng như báo cáo tài chính. Tuy nhiên không phải
bất cứ khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ nào cũng đều làm phát sinh tài sản
thuế thu nhập hoãn lại. Cũng tương tự như với thuế thu nhập hoãn lại phải trả, tài
sản thuế thu nhập hoãn lại sẽ không được ghi nhận khi chênh lệch tạm thời được
khấu trừ phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của tài sản và nợ phải trả khi khoản
chênh lệch tạm thời đó không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính
thuế.
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ có thể phát sinh từ một khoản đặc biệt là lỗ
hoặc khoản ưu đãi thuế của các năm trước chuyển sang. Để ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại từ khoản chênh lệch này, doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu
cầu chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản lỗ tính
thuế và các ưu đãi thuế chưa sử dụng đó. Để đánh giá khả năng chắc chắn có lợi
nhuận trong tương lai, VAS17 đã đưa ra một số điều kiện tham khảo:
* Doanh nghiệp có đủ các chênh lệch tạm thời chịu thuế liên quan đến cùng cơ
quan thuế và cùng đơn vị chịu thuế mà các chênh lệch này sẽ phát sinh các khoản
phải chịu thuế để có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hoặc các khoản ưu đãi
thuế chưa sử dụng trước khi các khoản này hết hạn sử dụng.
* Doanh nghiệp có lợi nhuận tính thuế trước khi hết hạn sử dụng các khoản
chuyển lỗ và các khoản ưu đãi thuế chưa được sử dụng.
* Nguyên nhân dẫn đến các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng có tiếp tục xảy ra
hay không.
23
* Các quy định về thuế có cho phép doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận tính thuế
trong kỳ có thể sử dụng được các khoản lỗ tính thuế hay các khoản ưu đãi thuế chưa
sử dụng.
Để ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại, kế toán cần phải tuân thủ một số
quy định sau:
* Cuối năm tài chính doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận tài sản thuế thu
nhập hoãn lại;
* Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo công thức:
Tài sản thuế
thu nhập
hoãn lại
=
(Tổng chênh lệch
tạm thời được khấu
trừ phát sinh trong
năm
+
Giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau
của các khoản lỗ tính
thuế và ưu đãi thuế
chưa sử dụng)
x
Thuế suất thuế
TNDN hiện
hành
* Doanh nghiệp chỉ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản
chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử
dụng nếu chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai.
* Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên
tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm với tài sản thuế
thu nhập doanh nghiệp đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được hoàn
nhập lại.
* Trường hợp doanh nghiệp có các khoản lỗ tính thuế và các khoản ưu đãi
thuế chưa sử dụng và nếu doanh nghiệp chắc chắn rằng sẽ có đủ lợi nhuận chịu thuế
trong tương lai để bù đắp các khoản lỗ tính thuế và sử dụng các khoản ưu đãi thuế,
kế toán phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại:
Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại =
Giá trị được khấu trừ chuyển
sang năm sau x
Thuế suất thuế thu
nhập hiện hành
Nói tóm lại, việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả và tài sản thuế
thu nhập doanh nghiệp của đơn vị sẽ được thực hiện phụ thuộc vào mục đích sử
dụng và thu hồi giá trị đối với các tài sản và khoản nợ làm phát sinh các khoản
chênh lệch. Do đó, khi các khoản chênh lệch phát sinh, nếu làm tăng số thuế thu
24
nhập trong tương lai sẽ được ghi nhận là thuế thu nhập hoãn lại phải trả và nếu làm
giảm số thuế thu nhập trong tương lai sẽ được ghi nhận là tài sản thuế thu nhập hoãn
lại.[6]
1.2.1.4. Trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo
tài chính
Trình bày bảng cân đối kế toán
Các chỉ tiêu về thuế TNDN bao gồm: “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” – mã số
262; “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” - Mã số 335.[2]
Trình bày trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Sửa đổi chi tiêu “thuế thu nhập doanh nghiệp”- mã số 51 thành hai chỉ tiêu “chi
phí thuế TNDN hiện hành” – mã số 51; “chi phí thuế TNDN hoãn lại” – mã số 52.
Trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính
- Đối với chỉ tiêu: “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” cần thuyết minh các yếu tố
liên quan các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, khoản lỗ tính thuế và ưu đãi
tính thuế chưa sử dụng, khoản hoàn nhập được ghi nhận từ các năm trước.
- Đối với chỉ tiêu: “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” cần thuyết minh các nội
dung như khoản phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, khoản hoàn
nhập đã được ghi nhận từ các năm trước khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
- Bổ sung mục 31 phần VI: Chi phí thuế TNDN hiện hành theo các nội dung
như: Chi phí thuế TNDN chịu thuế năm hiện hành, điều chỉnh chi phí thuế TNDN
của các năm trước vào chi phí thuế TNDN hiện hành năm nay, tổng chi phí thuế
TNDN hiện hành.
- Bổ sung mục 32 phần VI: Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, phát sinh từ việc hoàn nhập tài sản thuế TN
hoãn lại, phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, phát sinh từ các
khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng, phát sinh từ việc hoàn nhập thuế
TN hoãn lại phải trả, tổng chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- Doanh nghiệp thuyết minh riêng rẽ các thông tin sau: Tổng số thuế TNDN
hiện hành và thuế TN hoãn lại liên quan đến các khoản mục và được ghi nhận vào
vốn chủ sở hữu; mối quan hệ giữa chi phí (hoặc thu nhập) thuế TNDN; giá trị của
25
các chênh lệch tạm thời được khấu trừ, lỗ tính thuế chưa sử dụng và các ưu đãi thuế
chưa sử dụng mà chưa tài sản thuế TN hoãn lại nào được ghi nhận vào bảng cân đối
kế toán; chênh lệch tạm thời, mỗi loại lỗ tính thuế chưa sử dụng cũng như các ưu
đãi thuế chưa sử dụng; giá trị của tài sản thuế TN hoãn lại và tài sản thuế TN hoãn
lại phải trả được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của từng năm sử dụng; giá trị
thu nhập hoặc chi phí thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh; giá trị của tài sản thuế TN hoãn lại và bằng chứng cho việc ghi
nhận.[7]
1.2.2. Phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Như ta đã biết thuế TNDN là thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của
DN, nhưng không phải toàn bộ thu nhập đó là đối tượng đánh thuế thu nhập mà chỉ
điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là thu nhập sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí hợp, hợp lệ. Hay nói cách khác DN phải xác định kết quả kinh doanh
của mình trước thì mới có thể xác định được là phải nộp thuế TNDN hay không. Do
vậy để có thể hiểu được việc kế toán thuế TNDN tại các DN có đúng hay không
trước hết cần phải đi tìm hiểu công tác kế toán tổng hợp doanh thu, thu nhập, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại DN đó.
1.2.2.1. Kế toán tổng hợp doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Nội dung, phương pháp xác định kết quả kinh doanh trước thuế
Kết quả hoạt động SXKD là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của DN trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện
bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động SXKD của DN bao gồm: Kết quả hoạt động SXKD chính,
kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
Trong đó:
+ Kết quả hoạt động SXKD chính của DN là kết quả từ những hoạt động tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết quả hoạt
động SXKD
chính của DN
=
Tổng DTT về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ của DN
-
Giá vốn hàng
hoá dịch vụ đã
bán trong kỳ
-
Chi phí bán
hàng, chi phí
QLDN
26
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
+ Kết quả hoạt động tài chính là kết quả tạo ra từ hoạt động đầu tư tài chính
của DN (lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng, đầu tư vào công ty liên
doanh, cổ tức và lợi nhuận được chia, lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch
tỷ giá, chiết khấu thanh toán được hưởng, thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài
chính), sau khi đã trừ đi tổng chi phí hoạt động tài chính như chi phí liên doanh liên
kết, chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn, chi phí liên quan đến mua bán
ngoại tệ, chi phí lãi vay, chênh lệch lỗ khi bán ngoại tệ.
Kết quả hoạt động
tài chính =
Tổng DTT về hoạt động
tài chính -
Tổng chi phí về hoạt
động tài chính
+ Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập
thuần khác và chi phí khác (các khoản thu nhập ngoài hoạt động SXKD chính và
hoạt động tài chính).
Kết quả hoạt động khác = thu nhập thuần khác - chi phí khác
Theo chế độ của Bộ Tài chính, kết quả hoạt động SXKD của DN được phân
phối, sử dụng như sau:
+ Bù đắp các khoản lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế TNDN.
+ Nộp thuế TNDN cho Nhà nước
+ Bù đắp các khoản lỗ năm trước đã hết hạn bù lỗ theo quy định của Luật thuế
TNDN.
+ Trích lập các quỹ theo quy định của DN.
+ Chia cổ tức, chia lãi cho các Nhà đầu tư góp vốn
Phương pháp kế toán tổng hợp doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh: được thể hiện bằng sơ đồ 1.1.
31
32
(1) Hàng ngày, căn cứ nội dung trên các chứng từ gốc tập hợp được, phân
loại chứng từ theo khoản mục chi phí để hạch toán chi phí đầu vào
(2) Hàng ngày, căn cứ vào giấy báo có chuyển khoản qua Ngân hàng, phiếu
thu tiền mặt hoặc ghi nhận phải thu của khách hàng phản ánh doanh thu hàng hoá
tiêu thụ trong kỳ, doanh thu hoạt động tài chính hoặc thu nhập khác.
(3) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh
để xác định doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
(4) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác sang tài
khoản xác định kết quả kinh doanh để xác định doanh thu hoạt động tài chính và thu
nhập khác thực hiện đựơc trong kỳ.
(5) Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí máy thi công,
chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154 để xác định tổng chi phí phát sinh trong
kỳ.
(6) Cuối kỳ, sau khi đã đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ kết
chuyển giá vốn hoạt động SXKD (giá thành thực tế) cho từng công trình, hạng mục
công trình.
(7) Cuối kỳ kết chuyển kết chuyển giá vốn sang tài khoản xác định kết quả
kinh doanh để xác định tổng giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
(8) Đồng thời kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng, chi
phí QLDN sang tài khoản xác định KQKD.
(9) Tổng hợp lợi nhuận thực hiện trong kỳ
(9a) Trường hợp lãi
(9b) Trường hợp lỗ
1.2.2.2. Kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và “Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành”
Tài khoản:
TK3334: “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
TK8211: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”
33
Phương pháp kế toán và các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến chi phí
thuế TNDN hiện hành
Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hiện hành [8]
(1) Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm nộp theo quy định của Luật thuế
TNDN.
- Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm
phản ánh số chênh lệch thuế thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thuế
TNDN đã phải tạm nộp.
- Ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại trong trường hợp
thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung phát hiện do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước.
(2) Phản ánh số tiền DN nộp thuế TNDN vào NSNN.
(3) Ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành bằng số chênh lệch giữa thuế
TNDN thực tế phải nộp trong năm trong trường hợp thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm nhỏ hơn thuế TNDN đã phải tạm nộp trong năm. Hoặc trong trường hợp
thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các
năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại.
(4a) Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển chi phí thuế TN hiện hành nếu tài
khoản 8211 có phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có kế toán phản ánh số chênh lệch
(4b) Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển chi phí thuế TN hiện hành nếu tài
khoản 8211 có phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có kế toán phản ánh số chênh lệch
1.2.2.3. Kế toán “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
* Kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại
34
347 821 (8212) 347
43 2
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại
1.3. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS
12 “Thuế thu nhập”
Chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam VAS 17 được xây
dựng trên cơ sở chuẩn mực kế toán thuế thu nhập quốc tế IAS 12 trong điều kiện
kinh tế xã hội ở Việt Nam, về cơ bản thì chúng đều có điểm tương đồng nhau. Tuy
nhiên, chuẩn mực kế toán quốc tế thì áp dụng cho quốc tế có điều kiện kinh tế xã
hội khác với điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam, nên giữa IAS 12 và VAS 17 có
những điểm khác nhau.
1.3.1. Các loại chênh lệch tạm thời
Theo IAS 12 các loại chênh lệch tạm thời là những loại chênh lệch giữa cơ
sở tính thuế và số chuyển từ kỳ sau lên kỳ trước của một khoản mục. Chênh lệch
tạm thời bao gồm:
+ Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong các kỳ tương lai
+ Chênh lệch tạm thời được giảm thuế TN trong các kỳ tương lai.
35
Chênh lệch tạm thời phát sinh khi số Quản lý doanh nghiệpchuyển sang của
các khoản đầu tư trong các công ty con, chi nhánh, đơn vị liên kết và liên doanh
khác với cơ sở tính thuế của những khoản này.
1.3.2. Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận bao gồm thuế thu nhập hiện hành
và thuế trả chậm. Trong đó: Thuế hiện hành là khoản thuế thu nhập phải trả hoặc
phải thanh toán cho kỳ hiện tại. Thuế trả chậm là khoản thuế TN phải trả hoặc phải
thanh toán trong các kỳ tương lai đối với các phần chênh lệch tạm thời, các khoản lỗ
tính thuế chưa thực hiện hết, các khoản miễn thuế chưa thực hiện hết.
Cơ sở tính thuế của một khoản mục là số mà các cơ quan tính thuế cho từng
khoản mục thuế. Số dư hiện tại cần được ghi nhận tăng Nợ (tài sản) cho khoản thuế
hiện hành chưa trả (trả thừa).
Nghĩa vụ trả thuế chậm được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế trừ trường hợp không giảm thuế cho các khoản khấu hao, tài sản đã
được ghi nhận từ đầu, khoản nợ trong một giao dịch không phải là một tổ hợp kinh
doanh tại thời điểm giao dịch không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận hạch toán hoặc lợi
nhuận chịu thuế.
Tài sản thuế trả chậm được ghi nhận đối với các khoản chênh lệch tạm thời
chịu thuế ở mức có khả năng thanh toán của những khoản lợi nhuận chịu thuế trong
tương lai. Một số tài sản thuế trả chậm không được ghi nhận nếu nó phát sinh từ
việc ghi nhận ban đầu của một tài sản Có hoặc Nợ trong một giao dịch mà không
phải là một tổ hợp kinh doanh tại thời điểm giao dịch không làm ảnh hưởng tới lợi
nhuận hạch toán hoặc lợi nhuận chịu thuế.
1.3.3. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Trong báo cáo thu nhập và thuyết minh cần trình bày riêng các yếu tố chính
của chi phí (thu nhập) thuế, thuế trả chậm phát sinh từ ghi giảm một tài sản thuế trả
chậm, những thay đổi trong chế độ kế toán liên quan đến thuế TNDN, thuế liên
quan đến khoản bất thường, số tiền hoặc tỷ lệ cân đối giữa thuế và lỗ/lãi theo kế
36
toán, những thay đổi trong thuế suất áp dụng so với những kỳ trước đây, những
khoản chênh lệch tạm thời, những khoản lỗ hoặc khấu trừ thuế chưa thực hiện.
Trong bảng tổng kết tài sản và thuyết minh cần trình bày tổng số thuế hiện
tại và trả chậm tính vào hoặc ghi Có vào vốn, những khoản chênh lệch tạm thời
được giảm trừ, lỗ và khấu trừ thuế chưa thực hiện của tài sản thuế trả chậm không
được công nhận, tổng số chênh lệch tạm thời liên quan tới các khoản đầu tư trong
các công ty con, chi nhánh, liên doanh, liên kết chưa được công nhận nghĩa vụ trả
thuế chậm.
Đối với từng loại chênh lệch tạm thời và đối với từng loại lỗ và khấu trừ thuế
chưa thực hiện hết, số tài sản và nợ thuế trả chậm được công nhận trong bảng tổng
kết tài sản.
Số tài sản thuế trả chậm và bản chất của những bằng chứng cho việc công
nhận nó khi việc sử dụng tài sản thuế trả chậm phụ thuộc vào lợi nhuận chịu thuế
trong tương lai hoặc khi doanh nghiệp bị thua lỗ trong cả kỳ hiện tại và kỳ trước đó.
37
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam
qua các giai đoạn lịch sử
Kế toán thuế TNDN là quá trình thu nhận, đo lường, phản ánh của NNT phục
vụ cho công tác tính thuế và kiểm tra thuế. Để làm rõ lịch sử về kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp có thể phân chia thành hai giai đoạn:
2.1.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi có chuẩn mực kế toán số 17
”Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Trước khi có chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp hạch toán theo Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày
15/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thuế GTGT và kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Các chứng từ được sử dụng là các chứng từ kế toán liên quan đến việc xác
định thu nhập chịu thuế, là các chứng từ kế toán làm cơ sở để xác định các khoản
thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ hoạt động tài chính, thu
nhập khác, các khoản chi phí hợp lý hợp lệ tương ứng với các hoạt động tạo các
khoản thu nhập trên. Đối với các khoản thu nhập chứng từ có thể là hoá đơn giá trị
gia tăng (hoá đơn bán hàng) hoặc là biên bản giao nhận hàng hoá xác nhận đã
chuyển quyền sở hữu, còn đối với các khoản chi phí thì chứng từ gốc là các hoá đơn
giá trị giá tăng (hoá đơn mua hàng) và các bảng định mức được các doanh nghiệp tự
quy định, đăng ký từ đầu năm với các cơ quan chức năng và các chứng từ liên quan
khác. Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 02A/TNDN và Tờ khai điều
chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 02B/TNDN làm căn cứ để tạm nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý.
Để hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán sử dụng các tài
khoản sau: Tài khoản doanh thu, tài khoản thu nhập, tài khoản chi phí, tài khoản
thuế, tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
38
Hệ thống sổ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các sổ kế toán chi
tiết và các sổ kế toán tổng hợp các tài khoản liên quan.
Báo cáo kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm tờ khai tự quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp năm, biên bản quyết toán thuế với cơ quan thuế, báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài
chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp được hạch toán theo trình tự sau:
111, 112 3334 4212
(2) Tổng số tiền đã nộp thuế (1)Thuế TNDN phải nộp
TNDN trong năm cả năm
4211
(3) Quyết toán thuế duyệt y,
khấu trừ thuế TNDN đã nộp thừa
(4)Số thuế TNDN được miễn giảm
Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán thuế TNDN trƣớc khi có chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
2.1.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi có chuẩn mực kế toán số 17
”Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Khi có chuẩn mực kế toán số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp”, kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp hạch toán theo chuẩn mực kế toán số 17 ”Thuế thu nhập
doanh nghiệp” ban hành tháng 2/2005 của Bộ Tài chính và thông tư hướng dẫn
VAS 17, sau đó hạch toán theo các Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam, Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán số
17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp” và các Quyết định số 15/QĐ-BTC của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, Quyết định số
39
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ kế
toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kế toán sử dụng các tài khoản thu nhập, tài khoản
chi phí, tài khoản thuế, tài khoản thanh toán thuế như trên, ngoài ra còn sửa đổi, bổ
sung các tài khoản sau:
Sửa đổi bổ sung tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Bổ sung tài khoản 821 - Chi phí thuế TNDN
Bổ sung tài khoản 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Bổ sung tài khoản 347 - Thuế TNDN hoãn lại phải trả
Hệ thống sổ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các sổ kế toán chi
tiết và các sổ kế toán tổng hợp của các tài khoản thu nhập, chi phí, thuế. Ngoài ra hệ
thống sổ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi VAS 17 ra đời còn bao gồm
các sổ chi tiết và sổ kế toán tổng hợp như sau: các sổ kế toán chi tiết và các sổ kế
toán tổng hợp của các tài khoản: Tài khoản 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp (đã
sửa đổi bổ sung), Tài khoản 821 - Chi phí thuế TNDN; Tài khoản 243 – Tài sản
thuế thu nhập hoãn lại; Tài khoản 347 - Thuế TNDN hoãn lại phải trả.
Báo cáo kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm Tờ khai tự quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp năm, Biên bản quyết toán thuế với cơ quan thuế (nếu
có), Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo
cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
2.2. Thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp
Việt Nam
Qua khảo sát thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp của một số doanh
nghiệp lớn và các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong các ngành sản xuất, xây
dựng, thương mại trên địa bàn tỉnh Hoà Bình như: Công ty cổ phần xây dựng Phú
Thành, Công ty cổ phần Sông Đà 7.02, Công ty cổ phần gạch ngói Quỳnh Lâm,
Công ty cổ phần thương mại Anh Kỳ, Công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông
thôn 10, Công ty xăng dầu Hòa Bình, cửa hàng Trường Dung (chuyên buôn bán đồ
điện)... Các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và hoá đơn, chứng từ
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất, thương mại thì tính thuế TNDN theo
40
Luật thuế TNDN và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, còn đối với các đơn vị sản
xuất kinh doanh như Cửa hàng Huệ Dũng không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và
hoá đơn thì tính và nộp thuế theo mức thuế khoán ổn định (tỷ lệ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp được quy định phù hợp với đặc điểm của từng ngành hàng tại từng
địa phương đó). Với mục đích trình bày thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp trong các DN Việt Nam, trong phạm vi đề tài tác giả xin lấy số liệu của một
doanh nghiệp lớn (đại diện là Công ty xăng dầu Hòa Bình) thực hiện kế toán thuế
TNDN theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp, áp dụng VAS 17 đầy đủ các nội dung; một
doanh nghiệp vừa và nhỏ (đại diện là Công ty cổ phần Sông Đà 7.02) thực hiện kế
toán thuế TNDN theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài
chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, áp dụng VAS 17 không
đầy đủ các nội dung, chỉ thực hiện nội dung “Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành”, không thực hiện nội dung “Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”.
Khái quát chung về Công ty xăng dầu Hòa Bình
Công ty xăng dầu Hòa Bình được thành lập ngày 07/01/1991 và là thành viên
trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Văn phòng công ty đóng tại tổ 2
Phường Đồng Tiến, Thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Hòa Bình là một tỉnh có
vị thế đẹp, được mệnh danh là “cửa ngõ Tây Bắc”, thuận lợi giao thông đường bộ,
đường thủy.
Công ty được thành lập với nhiệm vụ cung ứng xăng dầu và các sản phẩm
khác từ xăng, dầu phục vụ cho nhu cầu tiếp nhận, vận chuyển khu vực Tây Bắc,
Đông Bắc và các tỉnh lân cận.
Hiện nay Công ty đã trở thành một doanh nghiệp lớn của khu vực Tây bắc,thị
phần của Công ty chiếm khoảng 45% trong mạng lưới bán lẻ xăng dầu 2 tỉnh Hòa
Bình và Sơn La.
Công ty xăng dầu Hòa Bình là doanh nghiệp thương mại, kinh doanh chủ yếu
các mặt hàng:
- Xăng dầu sáng, bao gồm: Xăng Mogas 95, Xăng Mogas 92, Diesel, Dầu hoả,
Mazút.
41
- Dầu mỡ nhờn, bao gồm : Dầu nhờn rời (Phi); Dầu nhờn hộp, các loại mỡ.
- Gas, phụ kiện gas: Bếp gas, Gas lỏng và các phụ kiện gas.
Khái quát chung về Công ty cổ phần Sông Đà 7.02
Công ty cổ phần Sông Đà là một công ty xây lắp có gần 15 năm kinh nghiệm
xây dựng và phát triển. Uy tín của Công ty đã được khẳng định vững chắc trên thị
trường xây dựng cơ bản và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn các
tỉnh miền trung.
Công ty cổ phần Sông Đà là đơn vị thành viên góp vốn của Tổng công ty
Sông Đà. Công ty hiện là doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề gồm: Xây
dựng các công trình dân dụng. Xây dựng các công trình kỹ thuật (giao thông, thuỷ
lợi, thuỷ điện, cấp thoát nước, thông tin, điện đường dây và trạm điện đến 500 KV).
xuất, sửa chữa, gia công, lắp đặt các sản phẩm cơ khí, cơ điện. Sửa chữa, trung đại
tu ôtô và các loại máy xây dựng. Sản xuất các thiết bị phi tiêu chuẩn. Vận tải hàng
hoá đường bộ, đường thuỷ và rất nhiều dịch vụ khác.
Hiện nay, công tác kế toán của Công ty cổ phần Sông Đà từ hệ thống chứng
từ, tài khoản, đến bộ sổ kế toán được áp dụng thực hiện theo chế độ kế toán Việt
Nam hiện hành ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2009 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn thực hiện. Các chứng từ kế toán
được lập theo đúng biểu mẫu in sẵn của Bộ Tài chính xuất phát từ đặc điểm sản
xuất kinh doanh, mục tiêu đáp ứng tốt nhất yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý.
2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Tại các DN hạch toán kế toán thuế TNDN theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thuế TNDN được hạch toán theo
năm. Thuế TNDN được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp =
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
(I)
x thuế suất thuế TNDN
(II)
42
Trong đó: (I)
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế =
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh +
Lợi nhuận
khác
LN thuần từ
HĐKD =
Lợi nhuận
gộp +
Doanh thu
HĐTC -
Chi phí
HĐTC -
Chi phí
bán hàng -
Chi phí
QLDN
Lợi nhuận gộp = Doanh thu hàng
bán -
Các khoản giảm
trừ DT -
Giá vốn
hàng bán
(II) thuế suất thuế TNDN áp dụng chung có các doanh nghiệp là 25%.
Vào đầu niên độ kế toán các DN căn cứ vào tình hình thực hiện doanh thu, chi
phí, lợi nhuận năm trước cũng như kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận năm nay
tự lập tờ khai thuế TNDN nộp lên cơ quan thuế quản lý (Cục Thuế Hòa Bình)
Căn cứ vào tờ khai đã gửi đến Cục Thuế Hòa Bình, hàng quý các DN tự tạm
nộp thuế (có thể nộp 1 quý hoặc cả năm) vào NSNN số liệu đã kê khai.
Nếu DN nộp bằng tiền mặt thì kế toán phải lập Giấy nộp tiền vào NSNN bằng
tiền mặt theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Nếu DN nộp bằng chuyển khoản thì kế toán phải lập Giấy nộp tiền vào NSNN
bằng chuyển khoản theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Để xác định được thu nhập chịu thuế, thuế TNDN phải nộp trong kỳ và bù trừ
với số đã tạm nộp, kế toán cần tập hợp được tổng doanh thu chịu thuế trong kỳ, tổng
chi phí hợp lý, hợp lệ theo quy định và thu nhập khác trong kỳ.
Tuỳ theo DN hạch toán theo chế độ kế toán nào, hoạt động SXKD trong lĩnh
vực gì thì chứng từ và cách hạch toán tương ứng.
Tại Công ty xăng dầu Hòa Bình
Chứng từ để xác định tổng doanh thu chịu thuế trong kỳ bao gồm: doanh thu
bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác:
Đối với doanh thu bán hàng chứng từ là các hoá đơn tài chính do Công ty tự
phát hành (Tự in) có đăng ký với Cục Thuế Hòa Bình.
43
Để phát hành hoá đơn thì căn cứ vào từng phương thức bán hàng cụ thể và
Công ty chỉ phát hành hoá đơn khi xác định chắc chắn có doanh thu.
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản lãi tiền gửi tại Ngân hàng nơi
DN mở tài khoản thanh toán. Chứng từ để tập hợp doanh thu hoạt động tài chính là
các giấy báo có của Ngân hàng.
Doanh thu khác là bộ phận doanh thu phát sinh ngoài hai loại doanh thu trên.
Doanh thu khác phát sinh không thường xuyên, ví dụ như thanh lý tài sản, thu hồi
các khoản nợ khó đòi...chứng từ để tập hợp doanh thu khác là hoá đơn của đơn vị
phát hành cho khách hàng, các chứng từ khác..
Chứng từ để tập hợp chi phí hợp lý, hợp lệ tại Công ty bao gồm: Giá vốn hàng
bán, CP bán hàng và QLDN, CP tài chính, CP khác.
Chứng từ để tập hợp chi phí giá vốn hàng bán là hoá đơn bán hàng để xác định
số lượng hàng đã bán, giá hạch toán do Công ty ban hành và xử lý chênh lệch giữa
giá mua và giá hạch toán theo Công văn số 70/XD-TCKT của Tổng Công ty ngày
14/01/2004 về việc hướng dẫn xác định giá trị tồn kho cuối kỳ.
Chứng từ để tập hợp chi phí bán hàng và QLDN là các hoá đơn chứng từ liên
quan tới 17 khoản mục chi phí của Công ty.
Chứng từ để tập hợp chi phí tài chính, CP khác là các bảng tính lãi vay của
Ngân hàng hay cá nhân; hoá đơn hàng hoá mua vào, bảng kê thanh toán..
Tại Công ty cổ phần Sông Đà 7.02
Chứng từ để xác định tổng doanh thu chịu thuế trong kỳ bao gồm: doanh thu
bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác:
Đối với doanh thu bán hàng chứng từ là các hoá đơn tài chính do Công ty
phát hành theo mẫu của Bộ Tài chính
Là công ty xây dựng nên để có thể phát hành hoá đơn cho chủ đầu tư thì cần
phải căn cứ khối lượng công việc đã được hai bên nghiệm thu thể hiện trên bảng
quyết toán khối lượng công việc hoàn thành, bảng tổng hợp kinh phí quyết toán. Tại
Công ty cổ phần Sông Đà7.02 việc phát hành trả cho chủ đầu tư chỉ được thực hiện
sau khi đã thanh toán đầy đủ tiền theo khối lượng công việc thực hiện theo quyết
toán, nghiệm thu của hai bên và đã có phiếu giá.
44
Đối với doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác chứng từ là các giấy
báo có của Ngân hàng và các hoá đơn tài chính do Công ty tự phát hành cho khách
hàng hay các chứng từ khác.
Chứng từ để tập hợp chi phí hợp lý, hợp lệ bao gồm: nhiều loại khác nhau
liên quan đến nhiều loại chi phí khác nhau phát sinh trong kỳ như chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, CP sử dụng máy thi công, CP hoạt động
tài chính, CP quản lý DN.
2.2.2. Trình tự kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Như trên đã trình bày thuế TNDN trong các DN Việt Nam (gồm DN lớn và
DNNVV) được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế (tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế) và thuế suất thuế TNDN. Trong đó, thu nhập chịu thuế được xác định bằng
doanh thu trừ chi phí hợp lý, hợp lệ cộng thu nhập khác. Do vậy, để có thể hiểu
được kế toán thuế TNDN tại các DN hạch toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC và Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC , trước hết cần phải tìm hiểu kế toán
doanh thu, chi phí, thu nhập khác có ảnh hưởng như thế nào đến thuế TNDN.
2.2.2.1. Kế toán tổng hợp doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu và thu nhập khác trong các DN bao gồm ba bộ phận: Doanh thu
bán hàng hoá, dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Kế toán doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
Đối với mỗi DN hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, hạch toán theo các
chế độ kế toán khác nhau thì kế toán doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ cũng khác
nhau.
Tại Công ty xăng dầu Hòa Bình
Doanh thu bán hàng của công ty bao gồm: Doanh thu bán hàng trực tiếp;
Doanh thu bán hàng nội bộ.
Doanh thu bán hàng trực tiếp
- Xuất bán buôn trực tiếp cho các đại lý bán lẻ.
Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, thông báo chấp nhận thanh toán, phiếu thu
hoặc giấy báo có của Ngân hàng để hạch toán, lập sổ.
- Xuất bán lẻ:
45
Căn cứ vào các hoá đơn GTGT bán lẻ nhập để hạch toán, lập sổ.
Kế toán doanh thu nội bộ
Doanh thu nội bộ thể hiện giá trị hàng hoá mà công ty xuất bán cho các đơn vị
trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu, là căn cứ để xác định thuế GTGT đầu ra cho
Công ty và thuế GTGT đầu vào ở các đơn vị đó.
Căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn trên để kế toán lập sổ kế toán chi tiết và sổ
kế toán tổng hợp (Sổ cái các tài khoản) sau:
Tại Công ty xăng dầu Hòa Bình căn cứ vào hoá đơn GTGT số 239128 ngày
01/12/2009.
Nợ TK 131 1.021.000
Có TK 5111 928.182
Có TK 33311 92.818
Cuối niên độ kế toán, căn cứ số liệu tập hợp được trên TK5111 kế
toán kết chuyển sang TK911 để xác định doanh thu tiêu thụ trong kỳ theo định
khoản:
Nợ TK 5111 928.182
Có TK911 928.182
Tại Công ty cổ phần Sông Đà 7.02
Khi Công ty trúng thầu thi công một công trình nào đó. Chủ đầu tư và Công
ty sẽ tiến hành ký hợp đồng kinh tế với các điều khoản rõ ràng về thời gian bắt đầu
thi công, nội dung công việc thực hiện, phương thức thanh toán...
Căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư,
việc thi công, thanh toán sẽ được thực hiện theo tiến độ công trình và theo điều
khoản đã ký kết.
Khi công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu theo từng giai đoạn,
từng đợt hoặc từng phần việc hoàn thành giữa đơn vị mình với chủ đầu tư đã được
tất cả các bộ phận của hai bên phê duyệt, căn cứ vào đề nghị của chủ đầu tư, kế toán
kiểm tra lại xem tiến độ thanh toán của chủ đầu tư đúng theo nội dung đã được
quyết toán. Đối với các công trình, hạng mục công trình có giá trị ít thì thường
quyết toán một lần khi công trình hoàn thành bàn giao. Đến khi đó kế toán mới viết
46
hoá đơn 1 lần toàn bộ giá trị công trình theo quyết toán được hai bên phê duyệt và
phiếu giá khối lượng hoàn thành để chuyển trả cho chủ đầu tư.
Toàn bộ bản quyết toán khối lượng công việc hoàn thành, hoá đơn GTGT
của từng công trình, hạng mục công trình được kế toán lưu thành một bộ làm căn cứ
để xác định doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Căn cứ vào tổng giá trị trên hoá đơn xuất bán trả cho chủ đầu tư, kế toán vào
sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản theo định khoản sau:
Tại Công ty cổ phần Sông Đà, căn cứ vào hoá đơn GTGT số 2135 ngày
15/11/2009.
Nợ TK 131 6.996.574.000
Có TK 5111 6.663.403.809
Có TK 33311 333.170.191
Cuối niên độ kế toán, căn cứ số liệu tập hợp được trên TK5111 kế toán kết
chuyển sang TK911 để xác định doanh thu tiêu thụ trong kỳ theo định khoản:
Nợ TK 5111 6.663.403.809
Có TK911 6.663.403.809
Phản ánh trên TK5111 là doanh thu hàng hoá của đơn vị thực hiện trong kỳ.
Hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu, kế toán vẫn hạch
toán bình thường để xác định doanh thu tiêu thụ cho từng tháng, quý. Nhưng đến
cuối năm mới làm cơ sở để xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải nộp trong năm.
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Tại công ty xăng dầu Hòa Bình chủ yếu là bán xăng, dầu còn tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 7.02 chủ yếu là nhận thầu xây dựng các công trình, hạng mục công
trình. Qua khảo sát thực tế cho thấy các doanh nghiệp hạch toán doanh thu hoạt
động tài chính thường là phần lãi số dư tài khoản ngân hàng ở những ngân hàng DN
mở tài khoản. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, kế toán căn
cứ vào giấy báo có của Ngân hàng, để hạch toán theo định khoản sau:
Trong kỳ tại Công ty xăng dầu Hòa Bình có khoản lãi tiền gửi là 21.235.336
đồng theo báo cáo của ngân hàng, kế toán định khoản:
Nợ TK 1121 21.235.336
Có TK 515 21.235.336
47
Căn cứ vào số liệu đã hạch toán, kế toán vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK
515.
Cuối niên độ kế toán, căn cứ số liệu trên TK515 kế toán kết chuyển sang
TK911 để xác định doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ theo định khoản:
Nợ TK 515 21.235.336
Có TK911 21.235.336
Số liệu trên sẽ được cập nhật vào Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên
quan.
Kế toán thu nhập khác
Ngoài doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính tại các DN còn
phát sinh một loại thu nhập khác là loại thu nhập phát sinh không thuộc hai loại
trên. Loại thu nhập này phát sinh không thường xuyên và không liên quan đến hoạt
động SXKD chính trong kỳ của DN. Liên quan đến thu nhập khác thường là không
theo dự kiến của DN như thu thanh lý tài sản..
Khi phát sinh các khoản thu nhập khác, kế toán căn cứ vào biên bản định giá
tài sản, biên bản đề nghị thanh lý tài sản... lập các chứng từ gốc thích hợp (phiếu thu
hoặc giấy báo có ngân hàng) và định khoản:
Căn cứ phiếu thu số 36 ngày 12/11/2009 tại Công ty xăng dầu Hòa Bình
thanh lý một chiếc xe Pajero, kế toán định khoản:
Nợ TK 1111 110.000.000
Có TK 131 110.000.000
Căn cứ vào chứng từ xác định thu nhập khác, kế toán định khoản:
Nợ TK 131 110.000.000
Có TK 711 100.000.000
Có TK 33311 10.000.000
Số liệu trên sẽ được kế toán cập nhật hàng ngày vào nhật ký chung, các số cái
có liên quan.
Cuối niên độ kế toán, căn cứ số liệu trên TK711 kế toán kết chuyển sang
TK911 để xác định tổng thu nhập khác trong kỳ theo định khoản:
Nợ TK 711 100.000.000
Có TK911 100.000.000
48
2.2.2.2. Kế toán chi phí hợp lý, hợp lệ được trừ để tính thu nhập chịu thuế
Qua khảo sát thực tế chi phí hợp lý, hợp lệ trong các doanh nghiệp được tính
để loại trừ ra khỏi thuế TNDN bao gồm:
- Giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất trong kỳ)
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí khác
Tại Công ty xăng dầu Hòa Bình
Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Việc nhập xuất kho được ghi hàng ngày khi các nghiệp vụ phát sinh.
Công ty xác định giá trị hàng xuất kho theo giá hạch toán. Giá trị hàng xuất
kho được xác định như sau:
Giá trị hàng xuất kho = Đơn giá hạch toán x Số lượng xuất kho.
Đơn giá hạch toán = Tổng trị giá hàng nhập trong kỳ của mỗi mặt hàng
Tổng lượng nhập trong kỳ của mỗi mặt hàng
Đơn giá này được tính cho từng mặt hàng và từng tháng khác nhau. Như vậy
mỗi mặt hàng, mỗi tháng có một đơn giá khác nhau.
Hàng xuất bán của Công ty có thể là xuất bán trực tiếp cho khách hàng hoặc
xuất điều động nội bộ ngành. Đơn giá trên được áp dụng để tính giá vốn cho lượng
hàng xuất ở tất cả các phương thức. Kế toán lập bảng kê xuất kho hàng hoá, số liệu
tính toán trên bảng kê căn cứ vào giá hạch toán.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, trên cơ sở lượng hàng hoá xuất bán kế toán
xác định trị giá vốn hàng bán theo định khoản sau:
Nợ TK 632
Có TK 156
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, do giá xăng dầu thế giới không ổn
định, Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam thông báo giá giao tại kho Công ty mỗi
tháng 02 hoặc 03 kỳ giá. Để đảm bảo công tác hạch toán toàn Công ty, hàng kỳ
Công ty ban hành đơn giá hạch toán nhằm thuận tiện trong việc hạch toán giá vốn
49
cho hàng xuất bán, do vậy sẽ có sự chênh lệch giữa giá giao và giá hạch toán. Công
ty sử dụng tài khoản 1561, 1562, 1565, 1568 để phản ánh chênh lệch này.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào Trị giá hàng nhập theo giá mua và Trị giá
hàng nhập tính theo giá hạch toán theo từng kỳ kế toán xác định chênh lệch giữa giá
mua và giá hạch toán, kế toán cập nhật vào máy theo định khoản:
Nợ TK 1561, 1562, 1565, 1568 Trường hợp chênh lệch
Có TK 3361 giá mua và giá hạch toán > 0
Nợ TK 3361 Trường hợp chênh lệch
Có TK 1561,1562, 1565, 1568 giá mua và giá hạch toán < 0
Sau đó phân bổ chênh lệch này vào giá vốn hàng bán theo Công văn số 70/XD-
TCKT của Tổng Công ty ngày 14/01/2007 về việc hướng dẫn xác định giá trị tồn kho cuối
kỳ.
- Nếu chênh lệch giá mua và giá hạch toán > 0. Theo tiêu thức phân bổ quy
định, kế toán tính được số phân bổ tăng giá vốn để nhập dữ liệu vào máy theo định
khoản sau:
Nợ TK 632
Có TK 1561, 1562, 1565, 1568
-Nếu chênh lệch giá mua và giá hạch toán < 0. Theo tiêu chuẩn phân bổ kế toán
tính được số được giảm giá vốn hàng bán để nhập vào máy theo định khoản sau:
Nợ TK 1561, 1562, 1565, 1568
Có TK 632
Phương pháp hạch toán giá vốn tại công ty xăng dầu Hòa Bình
Căn cứ vào bảng kê nhập hàng hoá kế toán tính được đơn giá hạch toán của
mặt hàng Xăng A92 trong tháng 12/2008 là: 16.167 đồng/lít. Ngày 15/10/2009
Công ty xăng dầu Hòa Bình xuất bán dầu DIESEL cho đơn vị nội bộ đó là Công ty
xăng dầu Sơn La số lượng lít thực tế: 15824 lít, thuế suất GTGT:10%, đơn giá bán
chưa có thuế GTGT: 15.768 đồng.
Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng số 03458 ngày 31/10/2009 kế toán định
khoản:
Nợ TK 6321: 2.861.062.535 đồng
Có TK 1561: 2.861.062.535 đồng
50
Căn cứ vào Bảng kê tổng hợp nhập giá vốn- giá mua Xăng A92 vào tháng
12/2009 của Công ty, kế toán xác định được chênh lệch giá mua lớn hơn giá hạch
toán là: 558.562.006 đồng. Kế toán định khoản sau:
Nợ TK 1561: 558.562.006 đồng
Có TK 3361: 558.562.006 đồng
Căn cứ vào lượng tồn kho cuối tháng, kế toán lập biểu tính chênh lệch giá
vốn tồn kho nhập trước, xuất trước tháng 12/2009 của mặt hàng Xăng A92 và xác
định được:
- Giá trị tồn kho theo phương pháp Nhập trước, xuất trước = lượng tồn * giá
nhập chuyến cuối : 594159 lít * 16.167 đồng = 9.605.778.158 đồng.
- Giá trị tồn kho theo sổ sách = lượng tồn * giá hạch toán:
594159 lít * 15.768 đồng = 9.368.699.112 đồng.
Vậy, chênh lệch tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước và tồn kho
theo sổ sách là : 9.605.778.158 - 9.368.699.112 = 237.079.046 đồng.
Từ đó, kế toán tính được số phân bổ chênh lệch giá mua và giá hạch toán để
hạch toán tăng giá vốn: 558.562.006 - 237.079.046 = 321.482.960 đồng.
Kế toán nhập dữ liệu vào máy theo định khoản sau:
Nợ TK 6321: 321.482.960 đồng
Có TK 1561: 321.482.960 đồng
Kế toán chi phí bán hàng và Quản lý doanh nghiệp
Công ty xăng dầu Hòa Bình là một doanh nghiệp thương mại, các chi phí phát
sinh trong quá trình nhập, xuất, tồn chứa hàng hoá chủ yếu phục vụ mục đích kinh
doanh (Bán hàng). Tại Công ty hàng kỳ phát sinh các khoản mục chi phí bán hàng
và quản lý doanh nghiệp được tập hợp và hạch toán trên tài khoản 641 (Chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp).
Xác định chi phí như sau: Căn cứ vào các phiếu chi, giấy báo nợ Ngân hàng,
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Bảng đăng ký TSCĐ và trích
khấu hao TSCĐ, các hoá đơn tiền nước, điện, điện thoại. Bảng thanh toán tiền
lương và thanh toán các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn)...vv
51
Tập hợp các chi phí phát sinh tại các kho, các cửa hàng bán lẻ là chi phí bán
hàng.
Tập hợp các chi phí tại văn phòng Công ty (Chi nhánh) phục vụ công tác quản
lý hành chính là chi phí quản lý.
Song ở Công ty xăng dầu Hòa Bình nói riêng, ngành xăng dầu nói chung, việc
tập hợp chi phí quản lý không hạch toán trên tài khoản 642 (Chi phí quản lý). Hàng
kỳ để hạch toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 641:
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Trình tự kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp:
Căn cứ vào đặc điểm về mô hình tổ chức kinh doanh, tính chất của mặt hàng kinh
doanh xăng dầu và yêu cầu quản trị kinh doanh của ngành, chi phí bán hàng và quản lý
tại Công ty xăng dầu Hòa Bình được hạch toán chi tiết theo 17 khoản mục chi phí:
- Chi phí hao hụt.
Được tính vào chí phí hao hụt bao gồm hao hụt theo dự kiến kế hoạch và số
phát sinh ngoài dự kiến kế hoạch do các nguyên nhân khách quan.
Xác định chi phí hao hụt trên cơ sở giá vốn Tổng công ty giao.
Căn cứ vào lượng hàng được xuất hao hụt, Cửa hàng xăng dầu Trung tâm lập
chứng từ xuất hao hụt cụ thể theo, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hao hụt trong
tháng.
- Chi phí tiền lương:
Chi phí tiền lương kinh doanh xăng dầu được xác định trên cơ sở sản lượng
thực hiện và đơn giá tiền lương do Tổng Công ty xăng dầu Việt nam giao cho Công
ty xăng dầu Hòa Bình theo kế hoạch kinh doanh hàng năm, đơn giá tiền lương Tổng
Công ty giao theo số tuyệt đối.
Trên cơ sở đơn giá tiền lương và doanh thu (Lãi gộp) của từng phương thức
bán để xác định quỹ lương. Hàng kỳ kế toán căn cứ vào quyết toán lương do Phòng
tổ chức LĐTL lập và hạch toán chi phí tiền lương theo từng loại hình kinh doanh.
Cuối năm để hạch toán chi phí tiền lương Công ty lập Báo cáo quỹ lương.
52
- Chi phí bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn:
Chi phí bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là số tiền người sử dụng lao động
phải đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của Nhà
nước:
Hàng tháng, khi tính, trích các khoản trên lương phải trả nhân viên bán hàng,
quản lý theo qui định bao gồm BHXH (16%), BHYT (3%), KPCĐ (2%), BHTN
(1%)
Thanh quyết toán giữa Công ty và Bảo hiểm xã hội là cơ sở để hạch toán vào
chi phí.
- Chi phí công cụ, dụng cụ và bao bì: Công cụ, dụng cụ và bao bì là các loại
tài sản dùng trong kinh doanh xăng dầu, các loại tài sản có giá trị nhỏ (Dưới
10.000.000 đồng) và thời gian sử dụng ngắn được xếp vào nhóm tài sản lưu động và
được phân bổ vào chi phí 1 lần từ khi xuất ra sử dụng hoặc được phân bổ nhiều lần
(50%, 30%...) tuỳ thuộc vào tính chất sử dụng của từng loại.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Chi phí khấu hao tài sản cố định là số
tiền khấu hao trích theo quy định của những TSCĐ liên quan đến hoạt động SXKD.
- Phương pháp xác định: Dựa vào chế độ khấu hao TSCĐ hiện hành của Bộ Tài
chính quy định tại Quyết định số 206/QĐ-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính. Công
ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
Hàng kỳ kế toán tính toán, xác định chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho
hoạt động bán hàng, quản lý, Bảng tính khấu hao TSCĐ theo.
- Chi phí sửa chữa TSCĐ: Chi phí sửa chữa TSCĐ bao gồm cả chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ và chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ, tức là tất cả các chi phí
liên quan đến việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa ...TSCĐ đều được tập hợp vào
khoản mục này.
Theo chế độ tài chính hiện hành thì toàn bộ chi phí sửa chữa TSCĐ nhằm khôi phục
năng lực của tài sản, được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ theo số phát sinh thực
tế. Nếu chi phí sửa chữa phát sinh một lần quá lớn được phân bổ dần cho các kỳ tiếp theo.
Đối với các TSCĐ đặc thù, việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ như tàu biển, tàu sông, ...
53
Phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ cho từng hoạt động kinh doanh, tương tự như
phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ, cụ thể: Những TSCĐ dùng riêng biệt cho kinh
doanh xăng dầu thì chi phí sửa chữa tập hợp và hạch toán trực tiếp vào khoản mục
này. Đối với những TSCĐ dùng chung cho nhiều hoạt động kinh doanh thì chi phí
sửa chữa tập hợp và phân bổ cho từng hoạt động kinh doanh căn cứ vào các tiêu
thức phân bổ như: Mức độ tham gia của TSCĐ vào từng hoạt động kinh doanh hoặc
theo doanh thu hoặc sản lượng bán ra.
Hàng kỳ kế toán căn cứ vào phiếu chi, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn
hoàn thành và các chứng từ có liên quan kế toán phản ánh chi phí sửa chữa TSCĐ:
- Chi phí bảo quản: Chi phí bảo quản là những chi phí phát sinh trong quá
trình bảo quản do tồn, chứa, nhập, xuất nhằm giữ gìn phẩm chất mặt hàng xăng dầu;
bảo vệ an toàn kho xăng dầu, cảng dầu, đường ống dẫn dầu, cửa hàng xăng dầu; bảo
vệ môi trường,....
Kế toán căn cứ vào các phiếu chi, giấy báo nợ TGNH để xác định chi phí hợp
lý.
- Chi phí vận chuyển: Chi phí vận chuyển là các chi phí phát sinh phải trả cho
bên vận tải, để vận chuyển xăng dầu trong các công đoạn vận chuyển tạo nguồn về
kho trung tâm, về cửa hàng bán lẻ, vận chuyển bán hàng cho khách hàng (Khách
hàng gồm đại lý, tổng đại lý, các doanh nghiệp hoặc các đơn vị hành chính sự
nghiệp...) đến điểm giao nhận quy định trong hợp đồng.
- Chi phí bảo hiểm: Chi phí bảo hiểm là những chi phí mua các loại bảo hiểm
nhằm khắc phục các hậu quả khi phát sinh rủi ro và đảm bảo an toàn trong hoạt động
kinh doanh. Các loại hình bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa,
bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thiên tai, bảo hiểm an toàn cho người lao động, ...
- Chi phí đào tạo, tuyển dụng: Là những khoản chi cho việc đào tạo mới (đào
tạo trong nước và đào tạo nước ngoài), đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người
lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang việc mới hoặc đào tạo nâng cao
trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu quản lý mới, chi phí phát sinh cho quá trình
tuyển dụng lao động vào làm việc tại Công ty như chi phí thi tuyển, kiểm tra, thuê
khám sức khoẻ, các khoản chi hỗ trợ giáo dục cho bên ngoài như: đóng góp quỹ
54
khuyến học, giúp đỡ học sinh tàn tật, các khoản chi phí khuyến khích học sinh học
giỏi, chi phí cho phát minh sáng chế, ... Tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, được chi từ chi phí nhưng phải có chứng từ hợp pháp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí trả cho
người bán và người cung cấp dịch vụ phục vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh
của đơn vị
- Chi phí văn phòng và chi phí công tác: Chi phí văn phòng và chi phí công
tác bao gồm các khoản chi phí phục vụ công tác kinh doanh, bảo vệ công ty, công
tác hành chính văn phòng của bộ máy quản lý, văn phòng phẩm, ấn loạt, y tế, công
tác phí, vé tàu xe, xăng xe con, thuê khách sạn...., bộ chứng từ công tác phí bao gồm
các chứng từ, hoá đơn, công lệnh, vé tàu xe...
- Chi phí dự phòng: Chi phí dự phòng bao gồm các khoản trích lập dự phòng
như dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hoá, dự
phòng trợ cấp mất việc làm...
- Chi phí theo chế độ cho người lao động: Là các khoản chi trực tiếp cho
người lao động bằng tiền hoặc hiện vật, mức chi theo chế độ tuỳ thuộc vào tính chất
và nội dung từng khoản chi, bao gồm :
+ Chi phí ăn ca;
+ Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ hiện hành;
+ Chi cho lao động nữ theo quy định;
+ Chi phí khám sức khoẻ cho CBCNV, chi phí thuốc chống dịch bệnh;
+ Chi bảo hộ lao động: bao gồm chi mua trang phục BHLĐ và chi bồi dưỡng độc
hại;
- Chi phí Quảng cáo, tiếp thị và giao dịch: Là toàn bộ các chi phí phát sinh
chi cho việc quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dich,
đối ngoại và các loại chi phí khác. Hợp đồng quảng cáo và các hoá đơn chứng từ
liên quan làm căn cứ ghi sổ.
- Chi phí thuế, phí và lệ phí: là các khoản chi về Thuế môn bài, Thuế nhà
đất, ... và các khoản lệ phí khác theo thực tế phát sinh tại đơn vị, bao gồm cả tiền
55
thuê quyền sử dụng đất để có mặt bằng xây dựng cửa hàng bán lẻ, tiền thuê kho bãi
cầu cảng.
Tất cả các khoản mục chi phí trên được kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 641
Có TK liên quan:111,1121,139, 352, 351
Tại công ty cổ phần Sông Đà 7.02
Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thành thực tế các công trình, hạng mục công trình
được xác định như sau:
Giá vốn
hàng bán =
Chi phí dở dang
đầu kỳ +
Chi phí phát
sinh trong kỳ -
Chi phí dở dang
cuối kỳ
Trong đó, chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí dở dang cuối kỳ được đánh giá
thông qua việc kiểm kê khối lượng công việc của từng công trình, hạng mục công
trình. Chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ được theo dõi chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Chi phí phát sinh trong kỳ (hay còn gọi là chi phí sản xuất trong kỳ) tại công
ty cổ phần Sông Đà 7.02 chính là các chi phí liên quan trực tiếp đến việc thi công
công trình, hạng mục công trình. Chúng được chia thành các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp thi công công trình, hạng mục công trình.
Căn cứ vào các hoá đơn GTGT đầu vào, bảng kê đề nghị thanh toán có đủ
chữ ký của đội trưởng, kế toán trưởng, giám đốc công ty, kế toán nhập dữ liệu vào
Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản theo định khoản sau:
Trong kỳ đội Ông Ngô Văn Sơn có nộp hoá đơn thanh toán tiền thép, xi
măng số 0036352 ngày 30/11/2009, căn cứ vào đó kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621 1.550.827.600
Nợ TK 1331 77.541.380
Có TK 1413 1.628.368.980
56
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí nhân công trực tiếp, chi phí cho
bộ phận gián tiếp như đội trưởng, kỹ thuật, kế toán...phục vụ tại công trình, hạng
mục công trình.
Căn cứ vào các chứng từ lương do đội gửi về kế toán hạch toán chi phí nhân
công trực tiếp vào sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản theo định khoản:
Ngày 30/10/2009 đội Ông Ngô Văn Kế nộp bảng lương về công ty (lương
công nhân và bộ phận quản lý đội)
Nợ TK 622 42.332.000
Có TK 1413 42.332.000
Chi phí máy thi công: bao gồm chi phí đi thuê máy ở các đơn vị ngoài, chi
phí khác phục vụ cho máy móc thi công tại công trình, hạng mục công trình.
Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công vào sổ nhật ký chung, sổ cái
tài khoản có liên quan và sổ cái TK 623 theo định khoản:
Nợ TK 623 2.310.000
Có TK 1413 2.310.000
Chi phí sản xuất chung: bao gồm chi phí cho bộ máy gián tiếp tại công trình,
hạng mục công trình như tiền điện, tiền nước, tiền hành chính văn phòng, kể cả chi
phí lãi vay phục vụ cho việc thi công công trình, hạng mục công trình.
Trong kỳ phát sinh khoản chi phí sản xuất chung liên quan đến đội Ông Ngô
Văn Sơn, kế toán căn cứ định khoản:
Nợ TK 627 17.620.300
Có TK 1413 17.620.300
Cuối kỳ kế toán, tổng cộng chi phí phát sinh tập hợp được trên các tài khoản
621, 622, 623, 627 sẽ được kết chuyển sang TK 154 để xác định tổng chi phí phát
sinh trong kỳ theo định khoản:
Nợ TK 154 56.090.737.842
Có TK 621 34.390.830.390
Có TK 622 13.620.720.300
Có TK 623 1.874.970.745
Có TK 627 2.950.200.000
57
Số liệu trên TK 154, sau khi đánh giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ sẽ
được kết chuyển sang TK 632 để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ theo định
khoản:
Nợ TK 632 56.090.737.842
Có TK 154 56.090.737.842
Số phát sinh tập hợp được trên TK632 sẽ được kết chuyển sang TK911 để
xác định kết quả SXKD theo định khoản:
Nợ TK 911 56.090.737.842
Có TK 632 56.090.737.842
Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Qua khảo sát thực tế các doanh nghiệp hạch toán vào chi phí hoạt động tài
chính bao gồm các khoản chi phí như: lãi vay phục vụ cho việc quản lý toàn DN
(đối với lãi vay phục vụ cho công trình riêng được tập hợp trực tiếp cho công trình
đó trên TK 627).
Tại Công ty CP Sông Đà 7.02 chi phí đầu tư tài chính được kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 635 93.832.354
Có TK 1121 93.832.354
Số phát sinh tập hợp được trên TK635 sẽ được kết chuyển sang TK911 để
xác định kết quả SXKD theo định khoản:
Nợ TK 911 1.614.706.766
Có TK 635 1.614.706.766
c. Kế toán chi phí khác
Chi phí khác tại các doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh ngoài các
khoản trên mà không liên quan đến hoạt động SXKD trong kỳ (tức là không liên
quan đến việc tạo ra doanh thu) như chi phí thanh lý tài sản...
Khi phát sinh các loại chi phí này, kế toán định khoản:
Tại Công ty CP Sông Đà 7.02 có khoản chi phí liên quan đến thanh lý TSCĐ, kế
toán định khoản:
58
Nợ TK 811 3.000.000
Có TK 1111 3.000.000
Số phát sinh tập hợp được trên TK811 sẽ được kết chuyển sang TK911 để
xác định kết quả SXKD theo định khoản:
Nợ TK 911 3.000.000
Có TK 811 3.000.000
Đồng thời kế toán vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 911.
2.2.2.3. Kế toán thu nhập chịu thuế (lợi nhuận trước thuế)
Thu nhập chịu thuế (hay còn gọi là tổng lợi nhuận trước thuế) là thu nhập
được hình thành từ việc lấy tổng doanh thu trong kỳ trừ đi tổng chi phí hợp lý, hợp
lệ đã xác định được trong kỳ và được phản ánh trên TK 4212 (lợi nhuận trước thuế).
Vào cuối niên độ kế toán, việc xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế
TNDN căn cứ vào số phát sinh tập hợp được trên các TK 632, 5111, 515, 711 và
các TK 642, 635, 811 kết chuyển sang TK 911 để xác định thu nhập chịu thuế.
Tổng hợp các số liệu của Công ty cổ phần Sông Đà tính được tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế (thu nhập chịu thuế) trong năm tại công ty là: 1.965.003.998 đồng.
Tổng phát sinh Nợ TK 911 là:
56.090.737.842 + 7.593.184422 + 1.614.706.766 + 3.000.000 = 63.686.938.416
Tổng phát sinh Có TK911 là:
65.621.235.947 + 18.706.467 + 12.000.000 = 65.651.942.414
Kế toán vào sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 911, sổ cái TK 4212 theo định
khoản:
Nợ TK911 1.965.004.000
Có TK 4212 1.965.004.000
2.2.2.4. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo chế độ kế toán DNNVV (Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ) thì Công ty
cổ phần Sông Đà 7.02 không áp dụng VAS 17 phần “thuế thu nhập hoãn lại”, theo
chế độ kế toán DN chung (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC) thì Công ty xăng dầu
Hòa Bình áp dụng toàn bộ VAS 17.
59
Qua khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp thuế TNDN được phản ánh trên
TK 3334 - Thuế TNDN
Như trong phần hạch toán đã trình bày khi bắt đầu một niên độ kế toán mới
kế toán tự kê khai, tự lập tờ khai thuế TNDN thông qua việc lập tờ khai thuế TNDN
sau đó tạm nộp thuế TNDN vào NSNN theo số liệu đã kê khai.
Căn cứ vào số liệu đã kê khai và nộp thuế, kế toán phản ánh số thuế thu nhập
tạm nộp vào sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 3334 theo định khoản:
Tại Công ty cổ phần Sông Đà, căn cứ vào số liệu trên các chứng từ gốc là các
giấy nộp tiền bằng chuyển khoản vào NSNN, đã có sự đối chiếu với tờ khai để đảm
bảo số liệu được chính xác, kế toán định khoản:
Nợ TK 3334 246.428.571
Có TK 1121 246.428.571
Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cuối năm:
Thuế suất thuế thu nhập hiện hành của các doanh nghiệp là 25%
Tại Công ty cổ phần Sông Đà, thuế suất thuế TNDN được xác định là 25% nhân
với tổng thu nhập chịu thuế.
Thuế TNDN = 1.965.004.000 x 25% = 491.251.000
Kế toán xác định được thuế TNDN và phản ánh vào sổ nhật ký chung, sổ cái
các TK theo định khoản:
Nợ TK 4212 491.251.000
Có TK 3334 491.251.000
Đến cuối năm, DN sẽ tiến hành quyết toán thuế TNDN để xác định số thuế
TNDN phải nộp hay được giảm trừ. DN lập bảng tự kê khai, quyết toán thuế TNDN
gửi đến Cục Thuế quản lý DN.
Tại Công ty cổ phần Sông Đà, căn cứ vào số liệu quyết toán thuế trên bảng kế
toán xác định:
Số thuế TNDN còn phải
nộp =
Số thuế TNDN phải
nộp trong năm -
Số thuế TNDN đã
nộp trong năm
= 491.251.000 - 246.428.571
= 244.822.429
60
Số thuế TNDN còn phải nộp trong năm 2009 là 244.822.429
Việc nộp thuế TNDN phải được thực hiện sau 10 ngày làm việc kể từ ngày
nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN. Khi nộp thuế kế toán cũng lập giấy nộp tiền vào
NSNN bằng tiền mặt, hoặc bằng chuyển khoản. Căn cứ vào các chứng từ nộp tiền,
kế toán nhập số liệu vào Sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản theo định khoản:
Nợ TK 3334 244.822.429
Có TK 1121 244.822.429
Qua khảo sát thực tế tại một số doanh nghiệp trong năm 2009 phát sinh
những khoản chênh lệch tạm thời sau:
- Chênh lệch tạm thời liên quan đến việc trích khấu hao TSCĐ hữu hình và thanh lý
tài sản cố định hữu hình.
- Thu tiền cho thuê văn phòng làm việc tại Văn phòng Công ty.
Liên quan đến việc hạch toán TSCĐ khi thanh toán trong năm 2009, tại Công ty
xăng dầu Hòa Bình có thanh lý tài sản cố định là Xe ô tô sitec (xe chở xăng dầu)
Nguyên giá: 734.761.900 đồng
Thời gian trích khấu hao: 8 năm
Thời gian đưa vào sử dụng từ năm 2005 (đến 2009 đã sử dụng được 4 năm)
Kế toán công ty sử dụng phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng
Giá trị đã hao mòn luỹ kế: 367.380.950
Giá trị còn lại: 367.380.950
Số tiền thanh lý thu được: 367.380.950 (thu bằng tiền mặt)
Nguồn số liệu: Phòng kế toán - Công ty xăng dầu Hòa Bình
Kế toán căn cứ vào biên bản của hội đồng thanh lý tài sản, lập phiếu thu tiền
và vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK theo định khoản:
Nợ TK 214 367.380.950
Nợ TK 811 367.380.950
Có TK 211 734.761.900
Số tiền thanh lý thu được kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 111 404.119.045
Có TK 131 404.119.045
61
Khi xuất hoá đơn trả cho khách hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT đã viết, kế
toán định khoản:
Nợ TK 131 404.119.045
Có TK 711 367.380.950
Có TK 3331 36.738.095
Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả
theo định khoản:
Nợ TK 711 367.380.950
Có TK 911 367.380.950
Theo cách hạch toán này, cơ sở để tính thuế TNDN là toàn bộ giá trị tài sản
thanh lý và bằng 367.380.950 đồng.
Liên quan tới việc ghi nhận doanh thu cho thuê văn phòng làm việc tại Văn
phòng Công ty xăng dầu Hòa Bình .
Trong năm 2009 Công ty xăng dầu Hòa Bình có cho Công ty trách nhiệm
hữu hạn thương mại và dịch vụ Hồng Hà thuê toàn bộ tầng 4 tại văn phòng công ty
để làm văn phòng làm việc.
Giá thuê theo hợp đồng: 20.000.000 đồng/ tháng (chưa bao gồm VAT)
Tổng giá trị thuê tính cho một năm: 240.000.000 đồng
Thời hạn hợp đồng thuê là 5 năm, theo điều khoản thanh toán trong hợp đồng
khách hàng phải trả trước toàn bộ tiền thuê là: 1.200.000.000 đồng và chuyển khoản
qua ngân hàng.
Nguồn số liệu: Phòng kế toán - Công ty xăng dầu Hòa Bình
Căn cứ vào hợp đồng cho thuê văn phòng đã ký giữa Công ty xăng dầu Hòa
Bình và Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Hồng Hà, căn cứ vào
giấy báo có của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình, kế
toán định khoản:
Nợ TK 1121 1.320.000.000
Có TK 131 1.320.000.000
Căn cứ vào giá trị ghi trên hoá đơn xuất trả cho khách hàng, kế toán định
khoản:
62
Nợ TK 131 1.320.000.000
Có TK 5113 1.200.000.000
Có TK 3331 120.000.000
Cuối năm khoản thu về cho thuê văn phòng này được kết chuyển sang TK
911 để xác định kết quả trong kỳ theo định khoản:
Nợ TK 5113 1.200.000.000
Có TK 911 1.200. 000.000
Như vậy theo cách hạch toán này toàn bộ doanh thu cho thuê văn phòng
được ghi nhận ngay trong năm đầu tiên và phải chịu thuế TNDN là 25% (sau khi đã
trừ đi chi phí hợp lý, hợp lệ trong kỳ) cho toàn bộ khoản thu tiền này ngay trong
năm 2009 là: 3.000.000 đồng.
Liên quan tới trích khấu hao TSCĐ tại Công ty cổ phần Sông Đà 7.02
Năm 2009 công ty có đầu tư mua mới một máy lu rung 140L dùng thi công
công trình đường. Mặc dù Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng, nhưng do đặc thù của ngành xây dựng chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu
địa phương nên kế toán quyết định thực hiện khấu hao nhanh cho đến khi kết thúc
công trình thì khấu hao xong.
Nguyên giá TSCĐ : 424.982.000 đồng (chưa bao gồm VAT)
Thời gian khấu hao kế toán Công ty dự kiến bắt đầu từ khi công trình khởi
công năm 2009 kết thúc năm 2013 (Kết thúc công trình) là 4 năm.
Mức khấu hao một năm được kế toán công ty xác định là: 106.245.500 đồng/
năm.
Nguồn số liệu: Phòng kế toán - Công ty cổ phần Sông Đà 7.02
Ngay trong năm 2009, căn cứ vào hồ sơ mua tài khoản (bao gồm hóa đơn
VAT, bản chào hàng...) sau khi ghi tăng tài sản, kế toán trích lập bảng trích khấu
hao cho tài sản trên theo phương pháp đã xác định và hạch toán như sau:
Nợ TK 6274 106.245.500
Có TK 214 106.245.500
Cuối năm kế toán kết chuyển sang TK 154 để xác định tổng chi phí hợp lý,
hợp lệ phát sinh trong kỳ theo định khoản:
63
Nợ TK 154 106.245.500
Có TK 6274 106.245.500
Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 106.245.500
Có TK 154 106.245.500
Kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ:
Nợ TK 911 106.245.500
Có TK 632 106.245.500
Theo cách hạch toán của kế toán tại Công ty cổ phần Sông Đà 7.02 thời gian trích
khấu hao ngắn hơn quy định của cơ quan thuế, chi phí khấu hao cao hơn theo quy
định. Toàn bộ chi phí khấu hao đã trích trên được tính trừ vào chi phí loại trừ khỏi
thu nhập chịu thuế trong năm 2009.
2.2.2.5. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
Chỉ tiêu thuế TNDN được trình bày trên báo cáo tài chính bao gồm các loại
sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả SXKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế TNDN.
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp Việt Nam.
2.3.1. Những thành quả đạt được trong lĩnh vực tài chính và kế toán đối với thuế
thu nhập doanh nghiệp
Qua khảo sát thực tế kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho thấy đất nước
ta đang trên đà đổi mới toàn diện, tạo ra nhiều điều kiện tốt cho các doanh nghiệp
trong nước và các Nhà đầu tư nước ngoài phát triển. Trên cơ sở đó Việt Nam đã đạt
được những thành quả nhất định:
Một là, trong xu thế hội nhậpNhà nước đã kịp thời ban hành các chính sách,
chế độ phù hợp, tương thích với chính sách, chế độ quốc tế.
Trong xu thế nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền
kinh tế khu vực và quốc tế thể hiện ở việc Việt Nam đã và đang là thành viên của
các tổ chức kinh tế - thương mại thế giới WTO, AFTA, APEC. Trước tình hình đó,
Nhà nước đã kịp thời ban hành các chính sách, chế độ phù hợp với xu thế hội nhập,
64
Nhà nước đã tạo được khuôn khổ pháp lý từng bước hoà nhập với các thông lệ quốc
tế. Đặc biệt là về các chuẩn mực kế toán, chính sách thuế và chế độ kế toán Việt
Nam đã dần dần tương thích với chuẩn mực kế toán, chính sách thuế và chế độ kế
toán quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích Việt Nam đầu tư ra nước ngoài,
và tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam.
Đối với việc ban hành chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh
nghiệp”: Trước đây, thuế TNDN chỉ được coi là một khoản nợ phải trả đối với
Ngân sách nhà nước; khi thanh toán xong tức là doanh nghiệp đã hoàn tất nghĩa vụ
với Nhà nước. Bước chuyển biến rõ nhất khi Chuẩn mực số 17 ”thuế TNDN” ra đời
là coi thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản chi phí, và là một khoản chi phí đặc
biệt, đã là một khoản chi phí thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất quan tâm, bởi chi
phí là một nửa “sức sống của doanh nghiệp”. Theo VAS 1, chi phí được ghi nhận
khi khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến
việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả. Ở đây có thể thấy, việc xác định thuế
thu nhập phải nộp làm cho doanh nghiệp tăng thêm một khoản nợ phải trả, đồng
thời nó cũng làm giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp khi phải thanh toán cho Nhà
nước, giảm tài sản của doanh nghiệp. Do đó, việc coi thuế thu nhập doanh nghiệp là
một loại chi phí là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, đây là một khoản chi phí đặc biệt
do nó không phát sinh trực tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng có thể
coi nó cũng bị giảm trừ vào số lợi nhuận mà chủ doanh nghiệp được nhận lại sau
mỗi kỳ kinh doanh. VAS 17 ra đời cũng khắc phục được những tồn tại về vấn đề
hạch toán trước đó như khoản lỗ hay ưu đãi chưa sử dụng trước đó không hạch toán,
nhưng đến VAS 17 thì những khoản này được hạch toán rõ ràng và đặc biệt khi
VAS 17 ra đời thì thời gian quyết toán thuế có thể là sau hay trước khi lập Báo cáo
tài chính thì đều có cách điều chỉnh trực tiếp năm có sự thay đổi mà không cần dồn
sang năm sau như trước đây.
Đối với việc ban hành chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Để huy
động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài nguyên, lao động và các tiềm năng
khác của đất nước nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, vì sự nghiệp dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Nhà nước ta đã có những ưu đãi đối với
65
các doanh nghiệp, trong tất cả các sắc thuế thì Thuế TNDN liên quan đến ưu đãi
nhiều nhất. Chính sách ưu đãi rất có hiệu quả, khuyến khích doanh nghiệp phát
triển, ăn nên làm ra, tập trung được vốn để vượt qua giai đoạn gian nan ban đầu.
Hai là, thành quả từ việc các doanh nghiệp thực hiện chính sách, chế độ về kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thời gian này Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật kế toán, chế độ kế toán
đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã
hiểu Chính sách thuế, Luật kế toán, chế độ kế toán và tôn trọng pháp luật thuế, kế
toán.
Trình độ chung toàn xã hội ngày càng được nâng lên nên trình độ kế toán của
từng doanh nghiệp cũng nâng lên rõ rệt. Các doanh nghiệp ngày càng coi trọng
công tác kế toán hơn, ngày càng xác định được đúng vai trò thực sự của kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới làm môi trường đầu tư, môi trường kinh
doanh sôi động hơn và đặc biệt doanh nhân Việt Nam học hỏi được kinh nghiệm
quản lý, trình độ khoa học công nghệ từ các nhà đầu tư nước ngoài nhanh chóng
hơn.
Theo xu thế đổi mới và cơ chế quản lý kinh tế của đất nước, của các loại hình
doanh nghiệp áp dụng các chế độ kế toán khác nhau. Nói chung các DN đã nhanh
chóng đổi mới phương thức hoạt động SXKD, nâng cao công tác tổ chức quản lý để
phù hợp với yêu cầu chung đó đã không ngừng phát triển và giữ vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
Về công tác kế toán nói chung và kế toán thuế TNDN nói riêng trong các DN
Việt Nam đã được tổ chức tương đối hợp lý, cụ thể có tính chất đồng bộ, thống
nhất, sổ kế toán ghi chép rõ ràng thuận tiện cho yêu cầu quản lý của cấp trên. Kế
toán đã thể hiện đúng vai trò là phản ánh quá trình hoạt động SXKD của DN thông
qua việc thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin. Thông qua hệ thống kế toán dễ dàng
đánh giá được tình trạng tài chính của DN nhờ hệ thống sổ kế toán theo dõi chi tiết,
cụ thể hoạt động xảy ra tại đơn vị.
66
Qua khảo sát thực tế các doanh nghiệp đã áp dụng kịp thời những sự đổi mới
trong lĩnh vực kế toán như việc áp dụng chế độ kế toán mới cho bản thân DN phù
hợp với loại hình DN, chế độ áp dụng quy định, chuẩn mực kế toán Việt Nam, các
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và 48/2006/QĐ-BTC ... mặc dù sự áp dụng đó chưa
được hoàn thiện theo quy định.
Đặc biệt, theo sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin của khu vực
và thế giới, các DN Việt Nam đã hiện đại hoá trong công tác kế toán bằng cách sử
dụng máy vi tính, cài đặt các phần mềm kế toán. Điều đó tạo điều kiện nâng cao
hiệu quả trong công tác kế toán, việc cập nhật chứng từ kế toán thường xuyên, liên
tục đảm bảo cung cấp kịp thời cho quản lý, giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy kế
toán trước đây. Do vậy, bộ máy kế toán ở các DN tuy nhỏ nhưng đảm đương một
khối lượng công việc kế toán tương đối lớn. Nhiệm vụ của nhân viên kế toán được
phân công đúng với năng lực chuyên môn của từng người. Công tác kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp ở các doanh nghiệp Việt Nam phần nào đã theo chu trình kế
toán nhất định, công tác khoá sổ kế toán và lập báo cáo tài chính kịp thời góp phần
đắc lực vào công tác quản lý kinh tế tài chính của các Công ty.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Đối với việc xây dựng khuôn khổ pháp lý tài chính, kế toán
Đối việc ban hành chuẩn mực kế toán số 17”Thuế thu nhập doanh nghiệp”:
Chuẩn mực kế toán thuế TNDN đã có từ lâu ở các nước phát triển trên thế giới, tuy
nhiên nó mới chỉ được ban hành ở Việt Nam từ tháng 2/2005 và được hướng dẫn
thông qua Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006. Mặc dù vậy, việc thực
hiện theo Chuẩn mực và Thông tư này tương đối khó khăn. VAS 17 chủ yếu được
dịch từ Chuẩn mực kế toán quốc tế số 12 (IAS 12), vì vậy do yếu tố chủ quan và
yếu tố khách quan đã làm cho ngôn từ trong chuẩn mực chưa “Việt hoá” như chênh
lệch tạm thời, chênh lệch vĩnh viễn, tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Các khái niệm đó thường gây nhầm lẫn
cho kế toán viên, vì vậy, để thực hiện chuẩn mực và hướng dẫn chuẩn mực số 17 là
rất khó khăn.
67
Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Bên cạnh việc tạo điều kiện
cho doanh nghiệp phát triển đã tạo ra mặt trái khi doanh nghiệp tự xác định mức ưu
đãi cho mình, một phần do vận dụng luật pháp kém, phần lớn hơn là ham lợi, cứ xác
định là ưu đãi để được hưởng, để rồi khi cán bộ thuế kiểm tra mới chịu “bỏ cuộc”.
Thực tế, ưu đãi tạo ra sự khuyến khích cho nền kinh tế, nhưng nếu kiểm tra không
chặt chẽ thì đây là một sơ hở thất thu NSNN rất lớn, và vấn đề ưu đãi cũng đã được
một số tổ chức khảo sát. Về vấn đề ưu đãi thuế TNDN, theo kết quả khảo sát mới
đây của Bộ Tài chính về 33 tỉnh “xé rào” thu hút đầu tư bằng việc giảm thiểu mức
ưu đãi... thì hình thức “xé rào” phổ biến nhất và chiếm nhiều chi phí nhất là ưu đãi
thuế TNDN. Về lĩnh vực này, dự án “sáng kiến cạnh tranh Việt Nam” do các nhà
Kinh tế thuộc trường Đại học Quốc gia TP.HCM phối hợp với các nhà Kinh tế nước
ngoài tiến hành đã chỉ ra rằng 89% DN được ưu đãi thuế TNDN đã khẳng định họ
không thay đổi quyết định đầu tư dù không được hưởng ưu đãi thuế này. Theo kết
quả khảo sát, ưu đãi thuế TNDN chỉ xếp thứ 7 trong những yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư.
2.3.2.2. Đối với việc thực hiện khuôn khổ pháp lý tài chính, kế toán trong các doanh
nghiệp Việt Nam
Mặc dù các DN đã có áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế
toán mới cho các DN theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC , nhưng việc áp dụng tại các DN chưa hoàn thiện và chưa triệt để,
đặc biệt trong công tác kế toán thuế TNDN. Cụ thể:
Một là, nhược điểm trong phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại phải trả: Theo quy định tại VAS 17 và chế độ kế toán ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC thì doanh nghiệp lớn phải nhận biết và theo dõi riêng các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả và
phải hạch toán khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên TK 347 “Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả”.
Xét ví dụ liên quan đến thanh lý TSCĐ tại Công ty xăng dầu Hòa Bình phát
sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế là cơ sở tính thuế thu nhập hoãn lại phải nộp.
68
Theo ví dụ trên, do thời gian trích khấu hao TSCĐ được áp dụng là 8 năm,
nên kế toán mới trích khấu hao đến năm 2009 được 367.380.950 đồng. Công ty đã
thanh lý TSCĐ bằng giá trị còn lại là 367.380.950 đồng. Kế toán phản ánh toàn bộ
tiền thu từ thanh lý TSCĐ vào thu nhập khác, số tiền này đã được kết chuyển xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009.
Tuy nhiên theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính thì tài sản trên có thời gian khấu hao theo quy định của cơ quan
thuế là 6 năm.
Nếu theo quy định của cơ quan thuế áp dụng thời gian trích khấu hao là 6
năm thì ta thấy rằng:
- Nguyên giá tài sản cố định 734.761.900
- Thời gian trích khấu hao 6 năm
- Thời gian đưa vào sử dụng năm 2005 (4 năm)
- Giá trị hao mòn luỹ kế 489.841.266
- Giá trị còn lại 244.920.634
Như vậy, việc hạch toán tiền thu giá trị còn lại TSCĐ của kế toán Công ty
xăng dầu Hòa Bình với các quy định hiện hành của cơ quan thuế. Theo quy định
hiện hành của cơ quan thuế giá trị hao mòn đã phải đưa vào chi phí để tính trừ thu
nhập chịu thuế đến thời điểm năm 2009 (thời điểm thanh lý) là 489.841.266 đồng,
giá trị còn lại thu hồi được là 244.920.634 đồng. Tuy nhiên do tính thời gian khấu
hao dài hơn quy định hiện hành nên đến thời điểm thanh lý xe sitec năm 2009, kế
toán công ty mới chỉ trích được 367.380.950 đồng khấu hao để đưa vào chi phí. Do
vậy, khi bán tài sản kế toán đã thu hồi giá trị còn lại là: 367.380.950 đồng.
Vậy chênh lệch giá trị còn lại giữa kế toán tại Công ty xăng dầu Hòa Bình với
quy định hiện hành của cơ quan thuế là:
367.380.950 - 244.920.634 = 122.460.316 đồng.
Đây chính là khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, nó làm phát sinh thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phải nộp (tức là cơ sở tính thuế thu nhập DN trong năm
2009 của việc thanh lý TSCĐ trên chỉ là 122.460.316 đồng chứ không phải
367.380.950 đồng như kế toán tại Công ty xác định). Kế toán công ty phải theo dõi
riêng khoản chênh lệch này và phải hạch toán riêng khoản thuế thu nhập hoãn lại
69
phải nộp. Nhưng kế toán công ty đã phản ánh toàn bộ số tiền thu từ thanh lý TSCĐ
trên vào thu nhập khác (cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp) mà không
phản ánh chênh lệch tạm thời chịu thuế.
Hai là, nhược điểm trong phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại:
Như trong trường hợp ghi nhận doanh thu cho thuê văn phòng liên quan đến
nhiều năm của Công ty xăng dầu Hòa Bình.
Kế toán tại công ty đã ghi nhận toàn bộ tiền thuê văn phòng Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Hồng Hà đã trả vào doanh thu trong kỳ là 1.320.000.000
đồng. Do đó, công ty đã phải chịu số thuế TNDN trên toàn bộ số tiền trên.
Nhưng theo quy định tại chuẩn mực về doanh thu, chuẩn mực về thuế TNDN
mới ban hành thì chỉ ghi nhận vào doanh thu tiền thuê của 1 năm (tổng tiền thuê
chia cho tổng thời gian thuê). Trong báo cáo kết quả kinh doanh chỉ bao gồm tiền
cho thuê văn phòng 1 năm. Nhưng doanh nghiệp phải chịu thuế TNDN trên toàn bộ
số tiền nhận trước trong năm thu được tiền.
Tổng tiền cho thuê văn phòng 5 năm mà kế toán công ty đã ghi nhận vào
năm 2009 là 1.320.000.000 đồng. Doanh thu của một năm là 240.000.000 đồng.
Chênh lệch giữa toàn bộ doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhận trước 5
năm với 1 năm bằng: 1.200.000.000-240.000.000=960.000.000. đồng. Đây được coi
như là một khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ khỏi mục đích thuế TNDN và
doanh nghiệp phải hạch toán riêng khoản chênh lệch này. Khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ này làm phát sinh tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
của doanh nghiệp là:
960.000.000 x 25% = 240.000.000 đồng.
Tuy nhiên, kế toán tại công ty không theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu
trừ này và không hạch toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại mà hạch toán cả vào thuế
thu nhập phải nộp trong năm 2009.
Trong trường hợp khấu hao nhanh tài sản cố định tại Công ty cổ phần Sông
Đà 7.02.Theo sổ sách, do mục đích khấu hao nhanh nên Công ty cổ phần Sông Đà
7.02 đã trích khấu hao trong 4 năm và chi phí khấu hao TSCĐ đã đưa vào chi phí
phát sinh trong kỳ là 106.245.500 đồng.
70
Như vậy, theo cách hạch toán của kế toán tại Công ty thì toàn bộ chi phí
khấu hao trên được tính trừ cho mục đích thuế TNDN năm 2009. Cách trích khấu
hao như vậy không theo chế độ trích khấu hao ban hành kèm theo Quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính ban hành và các quy định
trong chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, cụ thể: Thời gian
trích khấu hao theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài
chính là 6 năm. Do vậy mức trích khấu hao 1 năm theo quy định của cơ quan thuế là
70.830.333 đồng/năm.
Do vậy, cơ quan thuế chỉ chấp nhận khấu trừ cho mục đích tính thuế thu
nhập doanh nghiệp của Công ty theo đúng quy định là 70.830.333 đồng/năm.
Nhưng năm 2009, kế toán Công ty đã trích khấu hao cho tài sản trên là:
106.245.500 đồng cao hơn quy định của cơ quan thuế (chi phí khấu hao tăng hơn,
thu nhập tính thuế TNDN giảm đi, thuế TNDN giảm đi). Phần chênh lệch giữa kế
toán Công ty với quy định của cơ quan thuế là: 106.245.500 - 70.830.333 =
30.615.079 đồng. Phần chênh lệch này chính là chênh lệch tạm thời được khấu trừ
khỏi mục đích tính thuế TNDN, kế toán tại công ty phải hạch toán riêng và theo dõi
riêng khoản chênh lệch này, nó làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại là:
30.615.079 x 25% = 8.853.791 đồng.
Nhưng kế toán tại công ty đã không theo dõi chênh lệch này, và không hạch
toán tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Một nhược điểm nữa trong công tác kế toán thuế TNDN tại các doanh
nghiệp nói chung và tại Công ty xăng dầu Hòa Bình và Công ty cổ phần Sông Đà
7.02 là ngoài sổ cái TK 3334, TK 4212 để theo dõi thuế TNDN ra thì các DN đã
không mở thêm một loại sổ kế toán nào để theo dõi thuế TNDN của doanh nghiệp.
Điều này một mặt gây ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý thuế TNDN, mặt khác
không đúng theo chế độ quy định hiện hành.
Các thông tin về thuế TNDN trên các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh
báo cáo tài chính không được đầy đủ, hoàn thiện theo chế độ kế toán mới ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ
Tài chính.
71
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp Việt Nam.
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp Việt Nam.
Kế toán thuế TNDN là quá trình thu nhận, đo lường, phản ánh của NNT phục
vụ cho công tác tính thuế và kiểm tra thuế.
Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động sản xuất kinh doanh trong
môi trường cạnh tranh găy gắt, muốn bán được nhiều hàng hoá, muốn nhận thầu các
công trình để thi công... thì bản thân các doanh nghiệp phải tạo uy tín, tự tạo sức
canh tranh cho mình và muốn tăng lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải đưa ra các
giải pháp khác nhau như tiết kiệm chi phí...từ đó mới có thể tăng doanh thu, giảm
chi phí, tăng lợi nhuận. Đó cũng là một trong những biện pháp để tăng thuế TNDN
nộp vào NSNN. Muốn làm được việc này thì phải hoàn thiện công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng để quản lý ngày
càng tốt hơn khi áp dụng chế độ kế toán mới.
Đất nước ta đang trên đà đổi mới toàn diện, tạo ra nhiều cơ hội và điều kiện tốt
cho các doanh nghiệp phát triển khi nền kinh tế hướng ra khu vực và thế giới, các
doanh nghiệp Việt Nam phải hoàn thiện toàn diện, đặc biệt kế toán thuế TNDN,
chính sách thuế TNDN là một yếu tố mà các nhà đầu tư nước ngoài căn cứ xem xét
nên đầu tư vào đâu.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, nhờ vào sắc thuế này Nhà nước có thể tạo
môi trường pháp lý tốt để thu hút đầu tư. Đã là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế,
thương mại lớn trên thế giới như: WTO, AFTA, APEC...thì có rất nhiều Nhà đầu tư
nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam, những nhà đầu tư này họ sẽ xem xét điều
kiện của Việt Nam xem có đầu tư vào Việt Nam được không, Chính sách thuế thu
nhập DN như thế nào? Chính sách thuế thu nhập DN là một trong những chỉ tiêu để
các nhà đầu tư nước ngoài quyết định nên đầu tư hay không nên đầu tư, vì nó ảnh
hưởng trực tiếp đến thu nhập của nhà đầu tư. Nhà nước cần hoàn thiện khuôn khổ
72
pháp lý về thuế TNDN tạo môi trường pháp lý tốt để thu hút đầu tư nước ngoài, đáp
ứng nhu cầu thiếu vốn, công nghệ, trình độ quản lý của nước ta.
DN là tế bào của nền kinh tế đất nước có tính chất quyết định đến nguồn thu
NSNN. Lợi ích của Nhà nước không chỉ là là thu được nhiều thuế vào Ngân sách
nhà nước mà Nhà nước còn có nhiệm vụ tạo khuôn khổ pháp lý tạo điều kiện để các
doanh nghiệp phát triển SXKD, huy động tối đa nguồn lực cả bên trong lẫn bên
ngoài với mục đích nuôi dưỡng nguồn thu cho NSNN. Như vậy, Nhà nước phải có
chính sách hài hoà, thống nhất giữa lợi ích Nhà nước, lợi ích doanh nghiệp.
3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt Nam
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải gắn liền với tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế với khu vực và thế giới. Hiện nay Việt Nam đã và đang là thành viên của
các tổ chức kinh tế - thương mại thế giới WTO, AFTA, APEC... Trước tình hình
đó, đòi hỏi kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế quan trọng của doanh
nghiệp phải hoà nhập từng bước với các thông lệ quốc tế. Hoàn thiện kế toán thuế
thu nhập phải theo kịp với trình độ phát triển công nghệ thông tin hiện đại.
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải phù hợp với mục tiêu chung của công
cuộc cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2010 đến 2020 đó là: xây dựng một
nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến
năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản
lý nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải phù hợp Định hướng chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội thời kỳ 2010-2020 của đất nước: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá -
hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất. Đồng thời, xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực, đồng thời
tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế để phát triển nhanh có
hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công
bằng của xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội
với tăng cường quốc phòng - an ninh ". Kế toán thuế TNDN không những là một
nội dung quan trọng đối với doanh nghiệp mà còn rất quan trọng đối với NSNN. Do
73
đặc thù của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay với hơn 230.000 doanh nghiệp
vừa và nhỏ chiếm hơn 90% trong tổng số các doanh nghiệp Việt Nam, trình độ công
nghệ thấp, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Để tiếp tục tạo nguồn thu quan trọng
cho NSNN và khuyến khích các doanh nghiệp phát triển bền vững yêu cầu phải
hoàn thiện kế toán thuế TNDN. Việc hoàn thiện này sẽ giúp ngành thuế giảm bớt
chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, việc
hoàn thiện kế toán thuế TNDN giúp cho doanh nghiệp nhận thức rõ hơn quyền hạn
và trách nhiệm đối với NSNN;
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải tuân thủ pháp luật, không tách rời hệ
thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và phải lấy hệ thống chuẩn mực này làm nền
tảng. Đặc biệt hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải gắn liền với nội dung Chuẩn
mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, Chuẩn mực này đã ra đời từ
tháng 2 năm 2005, hướng dẫn thay đổi một số nội dung hạch toán kế toán thuế
TNDN so với chế độ kế toán thuế TNDN trước đây là: Coi thuế TNDN là một
khoản chi phí; các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng và khoản lỗ tính thuế chưa sử
dụng được ghi nhận là “Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”; các khoản
chênh lệch tạm thời phải chịu thuế được ghi nhận là “Thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại phải trả”.
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải dễ hiểu, dễ áp dụng, dễ làm, dễ theo dõi,
phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý trong lĩnh
vực thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo chuẩn mực kế toán số 17 ”Thuế thu nhập
doanh nghiệp” thuế TNDN được coi là một khoản chi phí, hoàn thiện như thế nào
để một người không phải là cán bộ kế toán cũng có thể dễ dàng hiểu những vấn đề
liên quan đó. Chẳng hạn Cổ đông trong Công ty cổ phần không phải ai cũng nắm
được các nghiệp vụ kế toán nhưng họ muốn tự nhìn vào số liệu của đơn vị để hiểu
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Và coi thuế TNDN là một khoản chi phí
nên thông qua chỉ tiêu này một số cơ quan có thể đánh giá được hiện tại đơn vị có
số thuế TNDN như thế này thì tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
được thể hiện qua số thuế TNDN đó. Kế toán là một trong những công cụ cung cấp
thông tin phục vụ công tác quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Đảm bảo các thông tin
kinh tế biểu hiện ở các chỉ tiêu về thuế TNDN thực sự có ý nghĩa vừa phản ánh một
cách trung thực đầy đủ, chính xác, kịp thời thuế TNDN vừa giúp cho nhà quản lý có
thể đưa ra các quyết định quản lý có hiệu quả kịp thời đối với hoạt động SXKD của
doanh nghiệp
74
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp Việt Nam.
Với phạm vi trình độ có hạn tác giả xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
* Hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp, thống nhất, công bằng cho doanh
nghiệp hoạt động:
Là hành lang pháp lý có quy định, nguyên tắc, rõ ràng, dễ làm, dễ hiểu, thống
nhất giữa các văn bản do các cơ quan khác nhau ban hành. Nhà nước cần phải rà
soát lại toàn bộ hệ thống các văn bản pháp lý phát hiện những điểm còn chồng chéo,
không thống nhất giữa các văn bản, từ đó có giải pháp hoàn thiện hệ thống các văn
bản pháp lý trên. Đối với doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước
ngoài, Nhà nước vừa có quyền đưa ra khuôn khổ pháp lý phù hợp, vừa có nhiệm vụ
tạo hành lang pháp lý thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển, thu hút đầu tư nước
ngoài bằng khuôn khổ pháp lý hợp lý.
Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi bổ sung để hoàn thiện đồng bộ các cơ chế tài
chính, chính sách thuế, chuẩn mực và chế độ kế toán. Bên cạnh đó hoàn thiện các
cơ chế, chính sách quản lý kinh tế xã hội như: Quản lý đất đai, thanh toán không
dùng tiền mặt, quản lý đăng ký kinh doanh, quản lý xuất nhập khẩu, xuất nhập
cảnh...Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách, chế độ trên tạo điều kiện thiết
thực cho quản lý thu thuế được thuận lợi. Hoàn thiện cơ chế chính sách quy định về
chức năng, nhiệm vụ để phân định rõ chức năng, nhiệm vụ cho cơ quan nhà nước,
cho cán bộ công chức.
Nhà nước cần phải “Việt hoá” cả ngôn từ lẫn nội dung đối với chuẩn mực kế
toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” để cho tất cả cán bộ quản lý, cán bộ kế
toán các doanh nghiệp dễ hiểu và hiểu đúng một nghĩa duy nhất, để tránh trường
hợp doanh nghiệp hiểu nước đôi làm như thế này cũng được, như thế kia cũng xong.
Nhà nước cần rà soát lại những thành quả đạt được và những hạn chế đối với
chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, như trên phần nhược điểm đã phân
tích Nhà nước nên xem xét lại chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nên
bỏ hẳn chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà Nhà nước cần phải có biện
pháp khác để kích thích đầu tư hiệu lực, hiệu quả. Trước đây người ta xác định thuế
suất theo ngành nghề, mặt hàng...cái gọi là “Địa tô chênh lệch”, có nghĩa là tuỳ lợi
75
nhuận của từng mặt hàng để xác định mức thuế suất nhất định cho mặt hàng đó,
chẳng hạn ngành dầu khí tạo ra lợi nhuận cao thì phải nộp thuế càng phải cao và
ngành than tạo lợi nhuận thấp thì thuế suất tính thuế phải thấp hơn, không có chính
sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà chỉ nên xét giảm thuế, miễn thuế cho
những đơn vị sản xuất kinh doanh khó khăn do yếu tố chủ quan.
Khuyến khích NNT sử dụng hóa đơn, chứng từ tự in và người dân lấy hóa đơn
khi mua bán hàng hóa.
Khuyến khích NNT đăng ký tự in hóa đơn, chứng từ theo mẫu của Bộ Tài
chính. Tiến tới tất cả NNT lớn theo phương pháp kê khai khấu trừ, sử dụng nhiều
hóa đơn, chứng từ phải đăng ký tự in hóa đơn, chứng từ. Việc cho phép NNT tự in
hóa đơn, chứng từ sẽ giảm bớt được chi phí in ấn, quản lý hóa đơn, chứng từ của
ngành thuế và để cho NNT chủ động không phải mua hóa đơn, chứng từ của cơ
quan thuế. Theo tổng kết của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, những doanh nghiệp
tự in hoá đơn đều hoạt động có hiệu quả, có uy tín và ít sai phạm hơn rất nhiều
trong quá trình phát hành và sử dụng hoá đơn so với những đơn vị khác. Tổng cục
Thuế cho biết thời gian qua có một số trường hợp thành lập doanh nghiệp ma để
mua bán hoá đơn GTGT, gây thất thoát tiền của Nhà nước. “Việc cho phép doanh
nghiệp tự in hoá đơn cũng là một cách giảm thiểu rủi ro này bởi mỗi đơn vị có hoá
đơn riêng họ sẽ phải chịu trách nhiệm về số lượng phát hành và mục đích sử dụng
bởi khi phát hiện sai phạm, đơn vị phát hành hoá đơn sẽ bị xử phạt rất nặng”, vì
vậy, thực hiện phương hướng và giải pháp này đưa lại hiệu quả cao cho Nhà nước.
3.2.2. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp
Việt Nam
3.2.2.1. Giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp Việt Nam
Như trong phần nhận xét về nhược điểm đã trình bày, tuy rằng các DN Việt
Nam đã kịp thời thay đổi theo những thay đổi trong công tác kế toán như việc áp
dụng các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mới ban hành theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC và Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, nhưng việc áp dụng này vẫn
chưa triệt để và chưa được hoàn thiện lắm. Đặc biệt trong kế toán thuế TNDN
không theo chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”; Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC và Thông tư hướng dẫn số 20/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam khi hạch toán kế toán thuế TNDN phải hoàn
thiện như sau:
76
* Hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Theo cách hạch toán đang được áp dụng tại các DN nói chung và tại Công ty
xăng dầu Hòa Bình ; Công ty cổ phần Sông Đà 7.02 nói riêng thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp được hạch toán vào bên Nợ TK 4212 đối ứng với bên Có TK 3334,
kế toán hoàn toàn không sử dụng TK 8211 để phản ánh thuế TNDN hiện hành phải
nộp như một khoản chi phí thuế TNDN hiện hành. Vì vậy đã không phản ánh đúng
theo chế độ kế toán mới ban hành, cần được hoàn thiện theo hướng sau:
Số thuế TNDN phải nộp trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN
hiện hành và hạch toán trên TK 8211. Hạch toán trên TK 3334 “Thuế thu nhập
doanh nghiệp” không chỉ được hiểu đơn thuần chỉ là để hạch toán các khoản tiền
thuế thu nhập phải nộp và đã nộp mà phải bao gồm cả số thuế TNDN tạm phải nộp
trong năm lớn hơn số thuế TNDN phải nộp xác định khi kết thúc năm tài chính
được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành và giảm trừ vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp.
Số thuế TNDN phải nộp của các năm trước do DN tự xác định lớn hơn số thuế
TNDN phải nộp do phát hiện sai sót không trọng yếu được ghi giảm của các năm
trước do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót
trọng yếu của các năm trước (được hạch toán bên Nợ của TK 3334). Các doanh
nghiệp điều chỉnh số dư đầu năm trên TK 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và
TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước” đối với số thuế TNDN phải nộp
tăng hoặc số thuế TNDN phải nộp giảm của các năm trước do áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được hạch toán vào TK 8211 và được
kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong năm. Thực hiện được
việc này kế toán có thể theo dõi được thuế TNDN phải nộp trong năm, chứ không
như trước đây các DN chỉ theo dõi thuế TNDN tạm kê khai trên tờ khai thuế thu
nhập của mình, và đến cuối năm kế toán chỉ theo dõi bên Có TK 3334 đối ứng với
bên Nợ TK4212.
Vì vậy, theo VAS 17, kế toán tại Công ty cổ phần Sông Đà 7.02 căn cứ vào
bản tạm kê khai, bản tự quyết toán thuế TNDN phải tiến hành kế toán thuế TNDN
theo các bút toán sau:
77
Sơ đồ 1.6: Kế toán thuế TNDN hiện hành tại Công ty CP Sông Đà 7.02
(1) Căn cứ vào số liệu trên tờ khai thuế TNDN năm 2009, kế toán tại Công ty
cổ phần Sông Đà 7.02 xác định số thuế tạm nộp năm 2009.
(2) Kế toán nộp thuế TNDN tạm nộp vào NSNN
(3) Khi quyết toán năm, căn cứ vào số thuế TNDN còn phải nộp kế toán định
khoản:
Nợ TK 8211 244.822.429
Có TK 3334 244.822.429
(4) Cuối năm tài chính, căn cứ vào bản tự quyết toán thuế TNDN, kế toán
chuyển thuế TNDN hiện hành sang TK 911 để xác định kết quả:
Nợ TK 911 491.251.000
Có TK 8211 491.251.000
(5) Phản ánh số thuế TNDN còn tiếp tục nộp NSNN.
Tại phòng kế toán Công ty xăng dầu Hòa Bình thuế TNDN cũng được hạch
toán tương tự.
Đồng thời với sự thay đổi này, kế toán tại các DN nên mở các loại sổ kế toán
để theo dõi như sổ cái TK 8211 theo mẫu sau:
78
Công ty cổ phần Sông Đà 7.02 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 8211
Luỹ kế đến quý 4 năm 2009 Biểu số 01
Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Ngƣời lập
Kế toán trƣởng
Ngày... tháng .... năm
Giám đốc công ty
TT Ngày tháng
chứng từ
số chứng
từ Nội dung
Tài khoản đối ứng số tiền Nợ số tiền Có
Nợ Có
....
....
1/1/2009
31/12/2009
31/12/2009
HT
HT
HT
...
Tạm xác định thuế
TNDN
Thuế TNDN còn phải
nộp theo QT năm 2009
Kết chuyển TK 911
8211
8211
911
3334
3334
8211
246.428.571
244.822.429
491.251.000
Tổng cộng 491.251.000 491.251.000
79
Đối với trường hợp thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
TNDN đã tạm nộp, kế toán hạch toán ngược lại.
Như vậy trên TK 4212 chỉ phản ánh lợi nhuận sau thuế TNDN.
* Hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
phải trả
Trong phần hạn chế đã trình bày, kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam đã
không phân biệt được các khoản chênh lệch tạm thời cũng như thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phải trả. Vì vậy, đã không tách riêng ra được khoản chênh lệch này,
nên không thể hạch toán được. Điều đó làm cho thuế TNDN phải nộp tính trên thu
nhập chịu thuế đã bị tăng hơn so với thực tế.
Khi Công ty xăng dầu Hòa Bình thanh lý TSCĐ ôtô sitec,do cách hạch toán
của kế toán tại công ty xăng dầu Hòa Bình, nên khi thanh lý tài sản thu hồi được giá
trị còn lại của tài sản là: 244.920.634 đồng, kế toán đã hạch toán khoản thu này vào
TK 711, sau đó kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong năm
2009. Như vậy, thuế TNDN tính trên thu nhập chịu thuế của khoản thu nhập thanh
lý tài sản trên là: 367.380.950 x 25% = 91.845.238 đồng.
Tuy nhiên theo phân tích thấy do thời gian trích khấu hao của kế toán Công ty
dài hơn quy định của chế độ trích khấu hao hiện hành được cơ quan thuế chấp nhận.
Đã làm phát sinh một khoản chênh lệch giá trị còn lại khi thanh lý tài sản giữa kế
toán với sự chấp nhận của cơ quan thuế là 122.460.316 đồng.
Theo quy định trong chuẩn mực “Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành" thì
khoản chênh lệch này được gọi là chênh lệch tạm thời chịu thuế, khoản chênh lệch
này sẽ làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Bởi vì theo quy định của cơ
quan thuế đến thời điểm thanh lý tài sản năm 2009, đáng lẽ kế toán công ty đã trích
khấu hao và trừ vào chi phí nhiều hơn do thời gian khấu hao là 6 năm. Nhưng mới
chỉ hạch toán vào chi phí khấu hao TSCĐ là 367.380.950 đồng ít hơn quy định hiện
hành của cơ quan thuế. Vì vậy, công ty được tiếp tục hạch toán vào chi phí
(367.380.950 – 244.920.634=122.460.316). Khi thanh lý ôtô sitec trên giá trị còn lại
của tài sản thì tổng công ty chỉ chịu thuế TNDN trên phần chênh lệch giữa giá trị
còn lại của cơ quan thuế với kế toán tổng công ty là 122.460.316 đồng. Đây chính là
80
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, nó làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải
trả là 122.460.316 x 25%= 30.615.079 đồng.
Doanh nghiệp chỉ phải chịu thuế TNDN tính trên khoản thu nhập khi thanh
toán ôtô là 30.615.079 đồng. Nhưng tại phòng kế toán công ty đã hạch toán vào
thuế TNDN số tiền tương ứng 91.845.238 đồng.
Do vậy, để hoàn thiện hơn kế toán tại các DN Việt Nam nói chung và tại các
Công ty trên nên hoàn thiện theo hướng sau:
Cuối năm tài chính kế toán cần xác định được cơ sở tính thuế của tài sản và
các khoản nợ phải trả làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế.
Phản ánh chúng vào bảng “Bảng chênh lệch tạm thời chịu thuế”.
Lấy số liệu trực tiếp ta lập được bảng chênh lệch tạm thời chịu thuế như sau:
(Trang sau)
Căn cứ vào số liệu trên kế toán lập bảng “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn
lại phải trả” theo mẫu sau: (Trang sau)
81
Công ty xăng dầu Hòa Bình Biểu số 02
BẢNG XÁC ĐỊNH CHÊNH LỆCH TẠM THỜI CHỊU THUẾ
Năm 2009
Đơn vị tính: đồng VN
TT Nội dung
Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm 2009
Tăng Giảm
Phát sinh từ giao
dịch trong năm
2009
PS do áp dụng hồi
tố chính sách kế
toán và điều chỉnh
hồi tố các sai sót
phát sinh từ các
năm trước
Hoàn nhập từ các
giao dịch trong
năm hiện hành
Hoàn nhập do áp
dụng hồi tố thay đổi
chính sách kế toán và
điều chỉnh hồi tố các
sai sót phát sinh từ
năm trước
1 2 3 4 5 6
I
1
II
1
2
Chênh lệch tạm thời phát sinh
Phát sinh do thanh lý ôtô sitec
...
Chênh lệch tạm thời được hoàn
nhập
Hoàn nhập do
Hoàn nhập do
122.460.316
Tổng cộng 122.460.316
82
Công ty xăng dầu Hòa Bình Biểu số 03
BẢNG XÁC ĐỊNH THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI PHẢI TRẢ
Năm 2009
Đơn vị tính: đồng VN
Nội dung
Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong
năm 2009
Thuế
suất
(%)
Thuế TN hoãn lại phải trả được
ghi nhận trong năm
Thuế TN hoãn lại phải trả
được ghi giảm(hoàn nhập)
trong năm
Tăng Giảm
Chênh lệch
Được ghi nhận
vào chi phí thuế
TN hoãn lại
Được ghi
giảm vốn chủ
sở hữu
Được ghi
giảm chi
phí thuế
TN hoãn
lại
Được ghi tăng
vốn chủ sở hữu Tăng Giảm
I. Phát sinh từ các
giao dịch trong năm
2009
II. PS từ việc áp dụng
hồi tố chính sách kế
toán và điều chỉnh hồi
tố các sai sót PS từ
các năm trước
122.460.31
6
30.615.079
Tổng cộng 122.460.31
6
30.615.079
83
Để phản ánh thuế TNDN hoãn lại phải trả, tại các DN Việt Nam nói chung và
tại Công ty xăng dầu Hòa Bình nói riêng kế toán nên theo dõi trên TK 347 “Thuế
thu nhập hoãn lại phải trả” và TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại”.
Việc hạch toán trong trưòng hợp thanh lý ôtô sitec tại Công ty xăng dầu Hòa
Bình khi hoàn thiện thể hiện như sau:
Cách hạch toán khi thanh lý tài sản vẫn theo cách hạch toán của kế toán tại
Công ty. Kế toán vẫn phải phản ánh thu nhập từ thanh lý tài sản vào TK 711 và kết
chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Riêng thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn
hơn số thuế thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi
nhận bổ sung số thuế TN hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế TN hoãn lại
phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi:
Nợ TK 8212 30.615.079
Có TK 347 30.615.079
Cuối năm tài chính kế toán kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ theo định khoản sau:
Nợ TK 911 30.615.079
Có TK 8212 30.615.079
Kế toán phản ánh số thuế TN hoãn lại phải trả vào sổ cái TK 8212, TK 347
theo mẫu sau:
Trường hợp thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế
TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán hạch toán ngược lại.
84
Công ty xăng dầu Hòa Bình Biểu số 04
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 8212
Luỹ kế đến quý 4 năm 2009
Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Ngƣời lập
Kế toán trƣởng
Ngày... tháng .... năm
Giám đốc công ty
TT Ngày tháng
chứng từ
số
chứng
từ
Nội dung
Tài khoản đối ứng
số tiền Nợ số tiền Có Nợ Có
....
....
31/12/2009
31/12/2009
31/12/2009
HT
HT
...
Ghi tăng thuế thanh lý ôtô sitec
K/C TK 911
Ghi tăng thuế cho thuê VP làm việc
8212
911
243
911
347
8212
8212
8212
30.615.079
240.000.000
30.615.079
240.000.000
Tổng cộng 270.615.079 270.615.079
85
Công ty xăng dầu Hòa Bình Biểu số 05
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 347
Luỹ kế đến quý 4 năm 2009
Tên tài khoản: Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Ngƣời lập
Kế toán trƣởng
Ngày... tháng .... năm
Giám đốc công ty
TT Ngày tháng
chứng từ
số
chứng
từ
Nội dung
Tài khoản đối ứng
số tiền Nợ số tiền Có Nợ Có
....
....
31/12/2009
HT
...
Ghi tăng thuế thanh lý ôtô sitec
8212
347
30.615.079
Tổng cộng 30.615.079
86
Công ty cổ phần Sông Đà 7.02 Biểu số 06
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 8212
Luỹ kế đến quý 4 năm 2009
Tên tài khoản: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Ngƣời lập
Kế toán trƣởng
Ngày... tháng .... năm
Giám đốc công ty
TT Ngày tháng
chứng từ
số
chứng
từ
Nội dung
Tài khoản đối ứng
số tiền Nợ số tiền Có Nợ Có
....
....
31/12/2009
HT
...
Ghi tăng thuế do trích khấu hao TSCĐ
243
911
8212
8212
8.853.791
8.853.791
Tổng cộng 8.853.791 8.853.791
87
* Hoàn thiện phương pháp kế toán tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại phải trả
Cũng như trên, kế toán tại các công ty trên không thực hiện hạch toán tài sản
thuế TN hoãn lại nên thuế thu nhập ghi nhận trong năm không chính xác. Đòi hỏi
phải hoàn thiện theo hướng sau:
Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định cơ sở tính thuế của tài sản và các
khoản nợ phải trả làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ. Kế toán phản ánh các khoản chênh lệch tạm thời vào “Bảng xác định chênh
lệch tạm thời được khấu trừ”.
Căn cứ vào số liệu ở trên, lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu
trừ” theo mẫu sau.(Trang sau)
Sau đó kế toán lập “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại” theo mẫu
sau.(Trang sau)
88
Công ty xăng dầu Hòa Bình Biểu số 07
BẢNG XÁC ĐỊNH CHÊNH LỆCH TẠM THỜI ĐƢỢC KHẤU TRỪ
Năm 2009
Đơn vị tính: đồng VN
TT Nội dung
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm 2009
Tăng Giảm
Phát sinh từ giao
dịch trong năm
2009
PS do áp dụng hồi
tố chính sách kế
toán và điều chỉnh
hồi tố các sai sót
phát sinh từ các
năm trước
Hoàn nhập từ các
giao dịch trong
năm 2009
Hoàn nhập do áp
dụng hồi tố thay đổi
chính sách kế toán và
điều chỉnh hồi tố các
sai sót phát sinh từ
năm trước
1 2 3 4 5 6
I
1
2
II
1
2
Chênh lệch tạm thời phát sinh
Do thanh toán tiền thuế cho thuê VP 5
năm
Do trích khấu hao TSCĐ cao hơn quy
định
Chênh lệch tạm thời được hoàn nhập
Hoàn nhập do
Hoàn nhập do
960.000.000
30.615.079
Tổng cộng 990.615.079
89
Công ty xăng dầu Hòa Bình Biểu số 08
BẢNG XÁC ĐỊNH TÀI SẢN THUẾ THU NHẬP HOÃN LẠI
NĂM 2009
Đơn vị tính: đồng VN
Nội dung
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
trong năm 2009
Các khoản
lỗ tính thuế
Các khoản
ưu đãi thuế
Thuế
suất (%)
Tài sản thuế TN hoãn
lại phải trả được ghi
nhận trong năm
Tài sản thuế TN hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm
Tăng Giảm
Chênh lệch
Tăng Giảm Tăng Giảm
Được ghi
giảm chi phí thuế
TN hoãn
lại
Được ghi tăng vốn
chủ sở
hữu
Được ghi nhận vào chi
phí thuế TN
hoãn lại
Được ghi giảm
vốn chủ sở hữu Tăng Giảm
I. Phát sinh từ các giao
dịch trong năm 2009
II. PS từ việc áp dụng
hồi tố chính sách kế
toán và điều chỉnh hồi
tố các sai sót PS từ các
năm trước
990.615.079
Tổng cộng 990.615.079
90
Để phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại, kế toán tại các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung và các Công ty trên nói riêng nên theo dõi trên TK 243 “tài sản thuế
thu nhập hoãn lại” và tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
theo định khoản:
Nếu số phát sinh trong năm lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi
nhận bổ sung giá trị tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm theo định khoản:
Nợ TK 243 278.716.246
Có TK 8212 278.716.246
Cuối kỳ kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ của
DN theo định khoản:
Nợ TK 8212 278.716.246
Có TK 911 278.716.246
Kế toán mở sổ cái TK 8212, TK 243 để theo dõi tài sản thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại (trang sau)
91
Công ty xăng dầu Hòa Bình Biểu số 09
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 243
Luỹ kế đến quý 4 năm 2009
Tên tài khoản: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Ngƣời lập
Kế toán trƣởng
Ngày... tháng .... năm
Giám đốc công ty
TT Ngày tháng
chứng từ
số
chứng
từ
Nội dung
Tài khoản đối ứng
số tiền Nợ số tiền Có Nợ Có
....
....
31/12/2009
HT
...
Ghi tăng thuế cho thuê VP làm việc
243
8212
240.000.000
Tổng cộng 240.000.000
92
Công ty cổ phần Sông Đà 7.02 Biểu số 10
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 243
Luỹ kế đến quý 4 năm 2009
Tên tài khoản: Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Số dư đầu kỳ:
Số dư cuối kỳ:
Ngƣời lập
Kế toán trƣởng
Ngày... tháng .... năm
Giám đốc công ty
TT Ngày tháng
chứng từ
số
chứng
từ
Nội dung
Tài khoản đối ứng
số tiền Nợ số tiền Có Nợ Có
....
....
31/12/2009
HT
...
Ghi tăng thuế do trích KHTSCĐ
243
8212
8.853.791
Tổng cộng 8.853.791
93
3.2.2.2 Giải pháp hoàn thiện thông tin về thuế thu nhập doanh nghiệp trên báo cáo
tài chính
Việc trình bày trên báo cáo tài chính (Chỉ tiêu thuế TNDN) tại các doanh
nghiệp Việt Nam cần bổ sung thêm các nội dung sau cho phù hợp với chuẩn mực và
chế độ kế toán mới do tại các Công ty này nói riêng và doanh nghiệp Việt Nam nói
chung trên các báo cáo tài chính phản ánh chỉ tiêu thuế TNDN chưa đầy đủ:
* Trên bảng cân đối kế toán:
Qua khảo sát thực tế trong Bảng cân đối kế toán tại các doanh nghiệp Việt
Nam chỉ tiêu thuế TNDN phải nộp được theo dõi chung trong chỉ tiêu thuế và các
khoản phải nộp của Nhà nước (Mã số 314). Hoặc chỉ tiêu thuế và các khoản phải
thu của Nhà nước (Mã số 154). Do vậy, để phản ánh cụ thể, chính xác hơn các chỉ
tiêu về thuế thu nhập DN, kế toán nên bổ sung thêm hai chỉ tiêu tài sản thuế thu
nhập hoãn lại (Mã số 262) và thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335)
* Trên báo cáo kết quả kinh doanh
Qua khảo sát thực tế trong Báo cáo kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
Việt Nam kế toán chỉ phản ánh chỉ tiêu thuế TNDN (Mã số 51). Do vậy, cần phải
sửa đổi thành hai chỉ tiêu là Chi phí TNDN hiện hành (Mã số 51) và chỉ tiêu chi phí
Thuế TNDN hoãn lại (Mã số 52)
* Trong thuyết minh báo cáo tài chính:
Qua khảo sát thực tế trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp Việt Nam chỉ có chỉ tiêu thuế TNDN. Do đó cần bổ sung thêm việc thuyết
minh các chỉ tiêu như: Tài sản thuế TN hoãn lại, thuế TN hoãn lại phải trả, chi phí
thuế TN hoãn lại. Trong đó thuyết minh chi tiết các nội dung có liên quan đến các
chỉ tiêu trên. Cụ thể:
- Đối với chỉ tiêu tài sản thuế TN hoãn lại cần thuyết minh chi tiết các liên
quan đến các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, khoản lỗ tính thuế chưa sử
dụng, khoản ưu đãi tính thuế chưa sử dụng, khoản được ghi nhận từ năm trước.
- Đối với chỉ tiêu thuế TN hoãn lại phải trả cần thuyết minh chi tiết các liên
quan phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, khoản được ghi nhận từ
các năm trước.
94
- Đối với chỉ tiêu chi phí thuế TNDN hiện hành cần thuyết minh chi tiết khoản
thuế tính trên thu nhập chịu thuế năm hiện hành, khoản điều chỉnh của các năm
trước và năm nay, tổng chi phí thuế TNDN hiện hành.
- Đối với chỉ tiêu chi phí thuế TN hoãn lại cần thuyết minh chi tiết khoản phát
sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế, khoản phát sinh từ việc hoàn
nhập tài sản thuế TN hoãn lại, khoản phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời
được khấu trừ, khoản phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử
dụng, khoản phát sinh từ việc hoàn nhập thuế TN hoãn lại phát sinh từ việc hoàn
nhập thuế TN hoãn lại phải trả, tổng chi phí thuế TNDN hoãn lại.
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam.
3.3.1. Về phía Nhà nước:
Nhà nước cần phải căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu quản lý, cải tiến hoàn thiện
cơ chế tài chính, xây dựng hệ thống chính sách, chế độ thể lệ và quản lý kinh tế
đồng bộ. Trên cơ sở đó nghiên cứu bổ sung hoàn thiện chế độ kế toán, chuẩn mực
kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với các nguyên tắc và
chuẩn mực quốc tế, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và cơ chế tài chính.
Đặc biệt, đối với chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”,
Nhà nước cần phải xem xét đến thực tế các nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh trong
các doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam để yêu cầu thực hiện chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán phù hợp, hiệu quả. Qua khảo sát thực tế cho thấy ở các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng có các nghiệp vụ liên quan đến thuế thu nhập hoãn lại như
ví dụ 2.11 mục 2.2.2.4 liên quan đến việc doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố
định nhanh hơn quy định tài chính hiện hành. Ví dụ này đã được phân tích ở mục
2.3.2, nghiệp vụ kinh tế này liên quan đến thuế thu nhập hoãn lại. Do vậy, Nhà nước
cần phải điều chỉnh phạm vi áp dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, yêu cầu doanh
nghiệp nhỏ và vừa áp dụng cả phần thuế thu nhập hoãn lại đối với VAS 17.
Bên cạnh việc hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp, thống nhất, công bằng
thì Nhà nước cần phải tổ chức thực hiện, triển khai khuôn khổ pháp lý hiệu lực, hiệu
quả, Nhà nước khi ban hành chính sách cần phải có kết quả khảo sát từ phía doanh
95
nghiệp, Nhà nước phải biết chính xác được chính sách Nhà nước ban hành có phù
hợp với thực tế thực hiện chính sách đó hay không, vướng mắc gì doanh nghiệp còn
gặp phải, đồng thời phải phân tích đúng đắn nguyên nhân khách quan khó khăn mà
doanh nghiệp gặp phải để từ đó có kế hoạch, lộ trình nhất định để cải tiến chính
sách cho phù hợp, nếu Nhà nước ban hành chính sách mà doanh nghiệp gặp khó
khăn khi áp dụng thì Nhà nước phải sửa chữa ngay khuyết điểm của mình.
Bên cạnh đó, ý thức và sự hiểu biết pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói
riêng của người dân còn rất hạn chế; có một thời gian công tác thuế không được coi
trọng. Vì vậy người dân và NNT tự tìm hiểu pháp luật thuế, tự xác định nghĩa vụ
thuế của mình đối với Nhà nước trong điều kiện hiện nay là khó có thể thực hiện
được, cần có sự hỗ trợ của cơ quan thuế, của cán bộ thuế.
Ngành thuế cần thiết phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp
luật thuế trong toàn dân, triển khai mạnh mẽ công tác hỗ trợ phục vụ NNT để nâng
cao tinh thần tự nguyện chấp hành pháp luật thuế trong toàn dân để mọi người dân ý
thức được nộp đúng, nộp kịp thời thuế là đạo đức của công dân như lời Bác Hồ đã
dạy. Đưa công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT thành một trong những khâu trọng tâm
trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Thông qua công tác này, tạo mối quan hệ bình
đẳng, thân thiện giữa cơ quan quản lý thuế và NNT theo hướng NNT là khách hàng
của cơ quan thuế và cơ quan thuế là người phục vụ đáng tin cậy nhất của NNT,
người bạn đồng hành trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
Thanh tra, kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng, gắn liền
với chức năng quản lý của cơ quan thuế. Tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế có vai trò tích cực trong quản lý kinh tế nói chung và lĩnh vực thuế nói riêng; là
một chức năng quan trọng trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, việc thanh tra, kiểm tra
thuế đòi hỏi phải được đổi mới và hoàn thiện.
Thực tế, luôn luôn tồn tại sự khác biệt giữa Chính sách Thuế với các quy định
trong các chuẩn mực và chế độ kế toán trong bất kỳ nền kinh tế nào trên thế giới.
Các DN hoạt động trong nền kinh tế phải hiểu và có cách ứng xử phù hợp đối với
sự khác biệt này. Nhà nước cần phải có biện pháp để kiểm soát sự khác biệt này một
cách hiệu quả. Nhà nước phải có quy định đồng bộ, phải có quy chế phối hợp Chế
96
độ tài chính, Chế độ hạch toán kế toán và Chính sách thuế TNDN với việc ban hành
các chuẩn mực kế toán, sửa đổi, bổ sung nhiều chính sách về chế độ tài chính DN,
Chính sách thuế TNDN theo hướng thu hẹp dần sự khác nhau giữa Chế độ Tài
chính DN và Chính sách thuế. Việc khẩn trương xây dựng đầy đủ các chuẩn mực kế
toán theo xu hướng hội nhập, đồng thời tạo điều kiện cho cộng đồng DN tham gia
trực tiếp ngày càng nhiều vào việc sửa đổi, bổ sung các Luật thuế... là những tín
hiệu khả quan. Nhà nước phải có kế hoạch đào tạo và hướng dẫn cán bộ công chức
tự đào tạo để nâng cao trình độ của cán bộ công chức.
Ở nước ta, các quy định xử phạt về thuế đều đã được quy định trong Luật quản
lý thuế và các Thông tư, Nghị định hướng dẫn, nhưng mức độ chấp hành của các
đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chưa cao, thậm chí coi hành vi trốn thuế
là một “Thành tích” và ngang nhiên chây ỳ nộp thuế.
3.3.2. Về phía doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần phải thường xuyên thu thập các chế độ kế toán, chuẩn mực
kế toán, chính sách thuế, cơ chế tài chính, Luật thuế mới và các văn bản liên quan
để đơn vị không bị lạc hậu, nhất là trong nền kinh tế hiện nay, được sự giúp đỡ của
ngành công nghệ thông tin nên bất kỳ ở đâu, ở trong nước hoặc ở nước ngoài, thông
tin được chuyển đi trong vòng vài giây, đặc biệt khoa học công nghệ phát triển như
vũ bão nên chính sách, chế độ phải thay đổi theo cho phù hợp. Mặc dù, ở góc độ
doanh nghiệp thì phải sưu tầm rất nhiều Chính sách, Chế độ, ở các lĩnh vực khác
nhau, các ngành khác nhau, nhưng chính sách thuế ảnh hưởng sâu sắc rõ nét đến
chiến lược, sách lược của đơn vị. Vì vậy, đối với bộ phận kế toán thuế thì Chính
sách thuế là văn bản pháp luật đầu tiên phải cập nhật, sưu tầm.
Doanh nghiệp luôn luôn phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật pháp của bất kỳ
lĩnh vực nào, đặc biệt là lĩnh vực kế toán và lĩnh vực thuế như phải tuân thủ các quy
định trong chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, chính sách thuế. Doanh nghiệp
không thể che mắt được cán bộ thuế khi thanh tra, kiểm tra. Phải có chế độ thưởng
phạt rõ ràng, khi cán bộ kế toán nhầm lẫn gây thiệt hại vật chất, uy tín cho đơn vị,
đơn vị phải có biện pháp thích đáng để cán bộ không tái phạm thêm một lần nào
nữa.
97
Doanh nghiệp phải đề cao ý thức tự giác trong việc kê khai nộp thuế, doanh
nghiệp phải để tâm đến công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, công tác này
phải dần dần trở thành phản xạ đối với các doanh nghiệp.
Hiện nay, các DN thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Cơ chế này đòi hỏi tổ
chức, cá nhân nộp thuế phải nâng cao trách nhiệm vì Tờ khai là do tổ chức, cá nhân
nộp thuế tự lập trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế
độ về thuế mà không cần có sự xác nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân NNT
tự chịu trách nhiệm về kết quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mình trước pháp
luật. Từ hạch toán ban đầu đến báo cáo quyết toán là do DN tự tính, tự khai và tự
quyết toán.
Chủ động liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn, tư vấn giải đáp các
vướng mắc về chính sách và thủ tục hành chính thuế
NNT cần xây dựng tư duy và thói quen văn minh, lành mạnh là chủ động tự
tìm hiểu chính sách thuế, tự giác tuân thủ pháp luật thuế. Đó không chỉ là yêu cầu
mà còn là sự cần thiết khách quan đối với NNT, để đứng vững trong cạnh tranh và
chủ động hội nhập, NNT phải biết tận dụng những ưu thế đó. NNT cần có sự liên hệ
trao đổi với cơ quan thuế, cán bộ thuế khi gặp khó khăn, vướng mắc trong việc kê
khai, thu nộp thuế. Cơ quan thuế sẽ có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ hoặc tư vấn
cho NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. Bên cạnh đó, trên cơ sở các
vướng mắc này cơ quan thuế sẽ nghiên cứu để có phương hướng hoàn thiện các văn
bản pháp luật thuế tạo điều kiện thuận lợi cho NNT.
Có kế hoạch đào tạo kiến thức chuyên sâu, đặt ra yêu cầu, mục tiêu cao trong
công việc, phân công công việc chuyên trách đối với đội ngũ cán bộ kế toán doanh
nghiệp.
Công tác kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp, là công
cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế tài chính, cung cấp
thông tin đầy đủ, trung thực kịp thời, công khai minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức
quản lý điều hành của doanh nghiệp. Ngoài ra kế toán còn theo dõi, phản ánh các
mối quan hệ kinh tế pháp lý ngoài tài sản của doanh nghiệp.
98
Do đó, doanh nghiệp phải có kế hoạch đào tạo, lựa chọn khách quan cán bộ kế
toán có năng lực, trình độ thực sự, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực,
liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật. Đặc biệt, kế toán trưởng phải là Người
vừa có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm trong công tác kế toán, vừa có năng lực
tổ chức lãnh đạo nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu tổ chức thực hiện công tác kế toán
doanh nghiệp, đồng thời là người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán của
đơn vị.
Tổ chức thu thập, học tập, vận dụng các chính sách thuế mới kịp thời, có hiệu
quả.
Kế toán thuế TNDN sẽ thực sự hoàn thiện khi hệ thống chính sách thuế, Luật
thuế TNDN, cơ chế tài chính hoàn thiện và đồng bộ, sát với yêu cầu thực tiễn đặt ra
hơn.
Kế toán thuế TNDN sẽ thực sự hoàn thiện hơn khi nhận được thái độ tích cực
từ phía doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tăng cường nhận thức chấp hành các Luật
thuế, Luật kế toán khi đã bước vào môi trường kinh doanh, tuyệt đối không nên xem
“trốn thuế” là mục tiêu; cần chủ động tiếp cận với các Luật thuế, nghiêm túc triển
khai công tác kế toán; đồng thời, thể hiện rõ trách nhiệm của DN đối với nghĩa vụ
thuế, nhiệt tình đóng góp ý kiến hoàn thiện Luật thuế.
99
KẾT LUẬN
Những cải cách trong ngành kế toán vẫn đang tiếp tục diễn ra trong khi Việt
Nam tiếp tục quá trình cải cách nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Những thông tin tài chính chính xác và đúng thời điểm
không những giúp các nhà quản lý, các nhà đầu tư có được những quyết định sáng
suốt mà còn góp phần thúc đẩy đầu tư nước ngoài. Gần đây với sự ra đời của Luật
kế toán Việt Nam và Việt Nam chấp nhận từng bước triển khai hệ thống các chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), trước đây gọi là hệ thống chuẩn mực kế toán
quốc tế (IAS) vào hệ thống các quy định kế toán Việt Nam đã đánh dấu một mốc
quan trọng trong tiến trình hiện đại hoá nền kinh tế và xây dựng một nền kinh tế thị
trường.
Các doanh nghiệp Việt nam cũng như hệ thống kế toán của các doanh nghiệp
Việt Nam sẽ không nằm ngoài sự phát triển của kế toán Việt Nam, sự phát triển của
các chuẩn mực kế toán Việt nam.
Sự ra đời của Luật kế toán, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các thông tư,
các nghị định và các chuẩn mực kế toán mà đặc biệt là chuẩn mực kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp đã tạo căn cứ pháp lý cho các doanh nghiệp thực hiện kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp mang tính minh bạch hơn, phù hợp với thông lệ quốc tế
hơn.
Tuy nhiên việc vận dụng các chuẩn mực mới mẻ này vào thực tế trong các
doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Bằng việc hệ thống hoá chuẩn mực số
17 và các căn cứ khác để thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, em đã đưa
ra các nhận định về thực trạng công tác thuế thu nhập doanh nghiệp đồng thời đưa
ra một số giải pháp giúp các doanh nghiệp vận dụng tốt hơn chuẩn mực 17 trong
việc thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp có chất lượng ngày càng cao
hơn.
Hoàn thiện kế toán thuế TNDN là một nội dung quan trọng trong đổi mới
công tác quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Với sự tận tình hướng
100
dẫn của TS. Trần Thị Kim Anh cùng với những kiến thức đã học, em mong muốn
đóng góp một phần vào nghiên cứu hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay. Mong muốn các doanh nghiệp Việt Nam đổi mới, hoàn
thiện và phát triển, đặc biệt là thích ứng được với sự phát triển của các doanh
nghiệp trong khu vực và trên thế giới trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu, rộng
này, điều đó đồng nghĩa với việc tăng thu Ngân sách Nhà nước làm cho đất nước
ngày càng giàu, mạnh.
101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghiêm Văn Lợi (2008), Giáo trình kế toán thuế, NXB Tài chính, - 213 – 246
-, Hà Nội.
2. Nghiêm Văn Lợi (2008), Thuế và kế toán thuế trong doanh nghiệp, NXB Tài
chính, -243-, Hà Nội.
3. Tổng Cục Thuế Việt Nam (2006), Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, NXB
Tài Chính, Hà Nội.
4. Bộ Tài Chính (2009) Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài Chính,
Hà Nội.
5. Bộ Tài Chính (2009), Thuế 2009, NXB Tài chính. Hà Nội.
6. Bộ Tài Chính (2009), Tài liệu hướng dẫn về thuế, NXB Tài chính, Hà Nội.
7. Bộ Tài Chính (2008), Chế độ kế toán, Quyển 1 - Hệ thống tài khoản kế toán,
NXB Thống kê, Hà Nội.
8. Bộ Tài Chính (2008), Chế độ kế toán, Quyển 2 – Báo cáo tài chính, chứng từ
và ghi sổ kế toán, Sơ đồ kế toán, NXB Thống kê, Hà Nội.
9. Bộ Tài chính (2009), Hệ thống văn bản pháp luật bề thuế GTGT và thuế
TNDN, NXB Tài chính, Hà Nội.
10. Lê Thị Phương (2010), Tìm hiểu pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp,
NXB Thời Đại, Hà Nội,
11. Tổng Cục thuế (2008), 699 Tình huống giải đáp vướng mắc về hạch toán kế
toán doanh nghiệp, -228- NXB Tài chính, Hà Nội.
12. Bộ Tài chính, Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, -609-
NXB Thống kê, Hà Nội.
13. Bộ Tài chính (2008), Luật thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN, NXB Tài
chính, Hà Nội
14. Bộ Tài chính (2009), Những điểm mới sửa đổi bổ sung về thuế GTGT và thuế
TNDN năm 2009, -147- NXB Hà Nội, Hà Nội.
102
15. Bộ Tài chính ( 2008), Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống
kê, Hà Nội.
16. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11 ngày 17/6/2003
17. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003
18. Bộ Tài chính, Thông tư 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003
19. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày
06/08/2004
20. Thông tư 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004
21. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định 24/2007/NĐ-CP ngày
14/2/2007
22. Bộ Tài chính, Thông tư 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007
23. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12
24. Bộ Tài chính, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008
25. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày
11/12/2008