tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi trỒng thỦy sẢn...

31
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN XUÂN BÌNH TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐẾN GIẢM ĐÓI NGHÈO Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG HIỆN NAY (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HP HUYỆN PHÚ VANG, TNH THỪA THIÊN - HU) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 5.03.51 LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC Ngƣời hƣớng dn khoa hc: 1. PGS.TS. ĐẶNG CNH KHANH 2. TS. PHM ĐÌNH HUNH Ni 2005

Upload: others

Post on 28-Jan-2020

12 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN XUÂN BÌNH

TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ

NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐẾN GIẢM ĐÓI NGHÈO

Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG HIỆN NAY

(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HUYỆN PHÚ VANG,

TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ)

Chuyên ngành: Xã hội học

Mã số: 5.03.51

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. ĐẶNG CẢNH KHANH

2. TS. PHẠM ĐÌNH HUỲNH

Hà Nội – 2005

Page 2: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN XUÂN BÌNH

TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ

NUÔI TRỒNG THỦY SẢN ĐẾN GIẢM ĐÓI NGHÈO

Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG HIỆN NAY

(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HUYỆN PHÚ VANG,

TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội – 2005

Page 3: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết

luận khoa học chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác. Các trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn tài liệu

và tác giả.

Tác giả luận án

Trần Xuân Bình

Page 4: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

Lời cảm tạ

Luận án này là một công trình khoa học độc lập, kết quả của sự nỗ lực và từ

những tri thức mà bản thân tôi gặt hái được trong nhiều năm học tập và nghiên cứu.

Có được luận án, lời đầu tiên tôi bày tỏ lòng biết ơn đến Quý Thầy, Cô giáo, Ban chủ

nhiệm khoa Xã hội học, và trân trọng cảm ơn phòng Quản lý Khoa học và Ðào tạo

Sau đại học, Trường Ðại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội

đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Ðặc biệt tôi chân thành cảm tạ PGS. TS. Ðặng Cảnh Khanh và TS. Phạm Ðình

Huỳnh - Những người hướng dẫn khoa học, đã giúp đỡ tận tình, đầy trách nhiệm để tôi

hoàn thành tốt luận án và trưởng thành về khoa học.

Tôi xin cám ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Mác-Lênin, Trung Tâm

Khoa học Xã hội và Nhân văn Huế và các đồng nghiệp trường Ðại học Khoa học, Đại

học Huế - nơi tôi công tác - đã có những giúp đỡ, động viên quí báu trong suốt quá trình

tôi thực hiện nghiên cứu sinh.

Xin cảm ơn Trung tâm nghiên cứu Phát triển Quốc tế (IDRC) của Canađa,

Ngân hàng thế giới, Trung tâm nghiên cứu Giới, Gia đình và Môi trường trong phát

triển, đã tài trợ cho các dự án nghiên cứu triển khai tại vùng Ðầm Phá - Tam Giang,

và đã tạo cơ hội để tôi được tham gia. Cảm ơn sự giúp đỡ tận tình từ chính quyền và

ban ngành các cấp của tỉnh Thừa Thiên Huế, sự phối hợp của UBND Huyện Phú

Vang, UBDN các xã Phú Xuân, Phú An, Thị trấn Thuận An.

Cuối cùng tôi muốn nói, luận án này khó có thể hoàn thành tốt nếu không có sự

tham gia, chia sẻ những thông tin quí báu, trung thực của toàn thể bà con Ngư dân

vùng đầm phá Tam Giang - Tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với họ. Và hết sức biết ơn Ba,

Mẹ, hai cô con gái yêu quí, các anh chị em trong gia đình cùng những bạn hữu, họ

không chỉ là động lực, nguồn khích lệ lớn lao, hơn thế nữa nhờ đó mà tôi có được sự

thành công luận án của mình.

Tác giả

Page 5: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 7

3.1. Mục đích ........................................................................................... 7 3.2. Nhiệm vụ........................................................................................... 7

4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ........................................... 8 4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 8 4.2. Khách thể nghiên cứu ......................................................................... 8 4.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của luận án .......................................... 8

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ....................................... 8 5.1. Phương pháp luận............................................................................... 8 5.2. Phương pháp hệ ............................................................................... 12

6. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 13 7. Đóng góp và ý nghĩa thực tiễn của luận án............................................. 13

7.1. Đóng góp khoa học của luận án ......................................................... 13 7.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án............................................................. 14

8. Kết cấu của luận án ............................................................................... 14 B. NỘI DUNG Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU GIẢM ĐÓI NGHÈO VÙNG ĐẦM PHÁ TAM GIANG ............................. 15

1.1. Một số lý luận cơ bản tiếp cận vấn đề nghiên cứu............................... 15 1.1.1. Các khái niệm cơ bản ..................................................................... 15 1.1.2. Các lý thuyết và quan điểm tiếp cận vấn đề nghiên cứu ..................... 29

1. 2. Vùng đầm phá Tam giang Thừa Thiên Huế - hệ Sinh thái - Nhân văn ven biển đặc biệt ..................................................................... 42

1.2.1. Vùng ven biển và cộng đồng cư dân ven biển ................................... 42 1.2.2. Đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên Huế ............................................ 44

1.3. Những yếu tố tác động đến giảm đói nghèo vùng đầm phá Tam Giang trong phát triển ...................................................................... 53

1.3.1. Đổi mới toàn diện đất nước và chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ............................... 54 1.3.2. Quan điểm cơ bản và mục tiêu chương trình Quốc gia về xoá đói giảm nghèo ở Việt nam................................................................ 56 1.3.3. Mục tiêu về công nghiệp hoá, hiện đại hoá các vùng miền địa phương.59

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIẢM ĐÓI NGHÈO TRONG CÁC NHÓM DÂN CƢ DO PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN....................... 60

2.1. Phát triển mở rộng nghề nuôi trồng thuỷ sản với vấn đề đói nghèo ở đầm phá Tam Giang .............................................................................. 60

2.1.1. Tình trạng đói nghèo và bộ phận dân cư đói nghèo vùng đầm phá ...... 60 2.1.2. Mở rộng diện tích, các loại hình nuôi trồng và tăng hiệu quả kinh tế thuỷ sản ...................................................................................... 65 2.1.3. Các thành phần xã hội tham gia phát triển nuôi trồng thủy sản ........... 71 2.1.4. Thu hẹp diện tích và cạn dần đầm phá với vấn đề đói nghèo .............. 75

2.2. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản với những biến đổi tác động đến giàu - nghèo vùng đầm phá ................................................................. …77

Page 6: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

2.2.1. Biến đổi cơ hội sử dụng tài nguyên chung với giàu nghèo................ 77 2.2.2. Sự biến đổi cơ cấu ngành nghề với vấn đề giàu nghèo ..................... 89 2.2.3. Thay đổi cơ cấu lao động và việc làm với giảm đói nghèo ..............100

2.2.4. Môi trường đầm phá trước những thách thức với đói nghèo và tái đói nghèo ...................................................................................107

2.3. Phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản tác động đến đời sống kinh tế của dân cƣ đầm phá ...................................................................110

2.3.1. Sự biến đổi thu nhập, chi tiêu của các nhóm cư dân do NTTS .........111 2.3.2. Sự thay đổi nhà cửa, các tiện nghi sinh hoạt với giảm nghèo ...........118 2.3.3. Sử dụng các trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất và đời sống .....123 2.3.4. Sự an toàn về lương thực, thực phẩm với giảm đói nghèo ...............126

2.4. Vấn đề tiếp cận y tế và giáo dục với giảm đói nghèo .........................128 2.4.1. Tiếp cận y tế và điều kiện chăm sóc sức khoẻ ................................128 2.4.2. Tiếp cận giáo dục với giảm đói nghèo...........................................131

2.5. Những biến đổi về đời sống văn hóa tinh thần với giàu nghèo ..........135 2.5.1. Diện mạo mới về đời sống văn hoá của cộng đồng .........................135 2.5.2. Đời sống tâm linh và tình cảm .....................................................138 2.5.3. An ninh, trật tự, an toàn và vai trò của chính quyền, các thiết chế xã hội ..............................................................................140 2.5.4. Các yếu tố nội tại của cộng đồng tác động đến giảm đói nghèo .......145

Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở ĐẦM PHÁ TAM GIANG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG GIẢM ĐÓI NGHÈO................................152

3.1. Những cơ sở lý luận và thực tiễn của các giải pháp ..........................152 3.1.1. Cơ sở lý luận của việc xác định các giải pháp ................................153 3.1.2. Cơ sở thực tế khách quan của các giải pháp ...................................157

3.2. Một số nhóm giải pháp cơ bản nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản theo hƣớng bền vững ...............................................................166

3.2.1. Qui hoạch tổng thể hệ thống nuôi trồng thuỷ sản vùng đầm phá ......167 3.2.2. Các giải pháp về chính sách chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động..............................................172 3.2.3. Giải pháp mở rộng loại hình kinh tế hộ .........................................174 3.2.4. Giải pháp chính sách về vốn ........................................................176 3.2.5. Giải pháp chính sách về kỹ thuật ..................................................179 3.2.6. Giải pháp về chính sách đào tạo, tuyên truyền giáo dục văn hóa xã hội .....................................................................................180 3.2.7. Giải pháp về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội......................181 3.2.8. Giải pháp tiếp cận cộng đồng bằng các dự án phát triển với sự tham gia của người dân..............................................................182

C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận .............................................................................................184 2. Một số khuyến nghị ............................................................................187

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ....................191 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................192 PHẦN PHỤ LỤC……………………………………………………………201

Page 7: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BNNTTS Bùng nổ nuôi trồng thuỷ sản

BBDV Buôn bán dịch vụ

CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hóa

CNXH Chủ nghĩa xã hội

KT - XH Kinh tế - xã hội

KHCN & MT Khoa học Công nghệ và Môi trường

NTTS Nuôi trồng thuỷ sản

XHCN Xã hội chủ nghĩa

UBND Uỷ ban nhân dân

VH - XH Văn hoá - xã hội

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số Tên sơ đồ, biểu đồ Trang

A.1 Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu của đề tài 10

A.2 Khung lý thuyết nghiên cứu (Sơ đồ tương quan giữa các biến số) 11

1.1 Mở rộng diện tích và số tổ, hộ NTTS ở Thị trấn Thuận An 28

2.1 Mở rộng diện tích NTTS đầm phá Thừa Thiên Huế qua các năm 66

2.2 Chuyển dịch cơ cấu giá trị các nghề vùng đầm phá từ 1996 - 2001 68

2.3 Sự gia tăng diện tích và sản lượng NTTS ở đầm phá Thừa Thiên

Huế (1990-2003)

69

2.4 So sánh chi tiêu hàng ngày giữa các nhóm hộ 112

2.5 Biến đổi cơ cấu giàu nghèo từ khi bùng phát nghề NTTS 1997-

2002

114

Page 8: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số Tên bảng Trang

1.1 Ngưỡng nghèo ở Việt Nam trong các năm 1993 và 1998 21

1.2 Tình trạng định cư của cư dân cộng đồng đầm phá 50

2.1 Tỷ lệ đói nghèo của các huyện thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế 61

2.2 Phân bố và tình hình nhân khẩu cư dân thuỷ diện chưa định cư 62

2.3 Kết quả sản xuất NTTS của các doanh nghiệp Thừa Thiên Huế 72

2.4 Danh mục các nghề khai thác thuỷ sản ở đầm phá Tam Giang 91

2.5 Thang giá trị nghề nghiệp trước và sau bùng phát nghề NTTS 98

2.6 Thu nhập hàng năm của hộ gia đình vùng đầm phá 111

2.7 Thu nhập bình quân hàng ngày và nguồn thu nhập của hộ gia

đình vùng đầm phá

112

2.8 Chi tiêu bình quân hàng ngày của nhóm hộ gia đình có mức

sống trung bình

113

2.9 Kết quả xếp dãy kinh tế xã hội - phân loại giàu nghèo theo thu

nhập của các nhóm dân cư.

116

2.10 Kết quả xếp dãy ưu tiên cơ cấu chi tiêu trong gia đình của các

nhóm hộ ở hai thời điểm 1997 và 2002.

117

2.11 Biến đổi về tình hình cơ bản đời sống vật chất của cư dân ở làng

Tân Dương qua các năm

119

2.12 Điều kiện nhà ở 120

2.13 Điều kiện điều trị bệnh 129

2.14 Nguyên nhân trẻ em không đi học 131

2.15 Những đề nghị cải thiện giáo dục 132

3.1 Số nghề khai thác trên đầm phá 160

3.2 Cơ sở hạ tầng nghề cá vùng đầm phá 160

Page 9: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

DANH MỤC CÁC HỘP

Số Tên hộp Trang

1.1 Phương pháp nghiên cứu biến đổi xã hội 33

2.1 Những vấn đề KT-XH nảy sinh từ mô hình NTTS công nghiệp 74

2.2 Chuyển đổi đất và những vấn đề đặt ra 79

2.3 Cơ hội sử dụng tài nguyên chung với những vấn đề nảy sinh 85

2.4 Chuyển đổi nghề nghiệp trong các nhóm dân cư vùng đầm

phá do phát triển NTTS

94

2.5 Vai trò mới của nghề buôn bán dịch vụ từ khi phát triển NTTS 97

2.6 Thay đổi nhà cửa và vai trò của nhà cửa với dân cư đầm phá 122

2.7 Phát triển NTTS thay đổi năng lực sử dụng các thiết bị hiện đại 125

2.8 Kinh nghiệm đảm bảo an toàn cuộc sống của dân đầm phá 127

2.9 Kinh tế phát triển tiếp cận giáo dục cũng thay đổi 134

2.10 Phát triển nghề NTTS với những diện mạo sắc thái mới về đời

sống văn hoá cộng đồng vùng đầm phá

137

2.11 Đặc trưng đời sống tâm linh tình cảm của dân cư đầm phá 139

2.12 Vấn đề an ninh, trật tự an toàn xã hội vốn dĩ là mặt trái của sự

phát triển

141

2.13 Đặc trưng tính cộng đồng cư dân đầm phá trong phát triển 149

Page 10: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đầm phá Tam Giang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế là một hệ sinh thái nhân văn rất

đặc trưng, một trong những loại hình thuỷ vực nước lợ tiêu biểu, lớn nhất Châu Á, có

diện tích hơn 22.000 ha, kéo dài 68 km, nơi sinh sống của gần 35% (khoảng 35 vạn

người) dân số toàn tỉnh.

Những năm gần đây, sức ép của sự gia tăng dân số, của nhu cầu sinh kế và phát

triển kinh tế - xã hội, mà trực tiếp là các hoạt động khai thác quá tải, có tính huỷ diệt

nguồn lợi đã gây nhiều biến động về môi trường sinh thái và làm giảm kiệt đến mức

đáng lo ngại nguồn tài nguyên của vùng đầm phá. Đúng như những khuyến cáo được

các nhà khoa học, các nhà quản lý đánh giá rằng: Nguồn lợi thuỷ sản hệ đầm phá Tam

Giang hiện nay đang suy giảm một cách nghiêm trọng, do việc gia tăng hoạt động

khai thác, các loại ngư cụ, mật độ và thu hẹp kích cỡ mắt lưới; gia tăng thuyền bè và

lao động khai thác thuỷ sản đầm phá. Đồng thời xuất hiện ngày càng nhiều loại ngư

cụ mới, đánh bắt có tính huỷ diệt nguồn lợi như te quệu, chất nổ, chất độc, xung

điện… “Trong năm 1995 phát triển thêm loại nghề te quệu kết hợp xung điện, việc

tiến hành khai thác thuỷ sản ở đây đi vào thời kỳ huỷ diệt triệt để nhất. Những vấn đề

trên làm nguồn lợi thuỷ sản hệ đầm phá Tam Giang ngày càng suy kiệt hơn”. [Nguyễn

Quang Vinh Bình (1996), tr.32, 33].

Để thoát khỏi tình trạng trên, những năm đầu 1990 tỉnh Thừa Thiên Huế, các địa

phương và đặc biệt cư dân đã phát động nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) - một nghề mới

xuất hiện - phù hợp với chủ trương có tính chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng

đầm phá. Từ đó nghề NTTS phát triển. Thời điểm bùng phát nhất là vào năm 1997

[Trần Xuân Bình, (1999)], trước hết tại địa bàn xã Phú Tân (nay là thị trấn Thuận An),

lan nhanh đến xã Phú An và sau đó đến xã Phú Xuân (đầm Sam - Chuồn, vùng giữa

của đầm phá), thuộc huyện Phú Vang và theo đó nghề NTTS lan rộng khắp vùng đầm

phá Thừa Thiên Huế. Những biến đổi kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường ở đây

đã và đang diễn ra rất mạnh mẽ, đa dạng, phức tạp và tác động sâu sắc đến cuộc sống

của cộng đồng dân cư – nơi có đại bộ phận dân cư nghèo, dân cư vạn đò, hoạt động

sống chủ yếu bằng nghề ngư và phụ thuộc vào nguồn lợi thuỷ sản đầm phá - nhưng

chưa xác định được xu hướng của nó.

Page 11: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

Sự vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế, ngày càng có nhiều yếu tố phi kinh

tế xâm nhập vào đời sống kinh tế, làm biến đổi hoạt động kinh tế. Cũng như vậy, kinh

tế luôn luôn tác động tới sự biến đổi của các nhân tố khác, các lĩnh vực khác cấu

thành xã hội như một chỉnh thể. Biến đổi cơ cấu kinh tế ở vùng đầm phá Tam Giang

từ khi bùng phát nghề nuôi trồng thủy sản, dù có hoạch định hay không có sự hoạch

định tất yếu dẫn đến những thay đổi về cơ cấu xã hội, mà đặc biệt là tính năng động

xã hội, phân tầng xã hội và xung đột xã hội giữa các nhóm cư dân, tác động đến vấn

đề giàu nghèo.

Đường lối, chủ trương, chiến lược và chính sách phát triển kinh tế - xã hội

vùng đầm phá của tỉnh Thừa Thiên Huế phải được xây dựng trên cơ sở khoa học

của việc đo lường, lượng hoá thực trạng những biến đổi cơ cấu kinh tế và theo đó là

cơ cấu xã hội. Cũng như mối tương tác giữa chuyển đổi cơ cấu kinh tế với những

vấn đề xã hội, mà chiều cạnh tác động đến con người và cộng đồng là yếu tố trung

tâm của phát triển. Đồng thời xác định các yếu tố khách quan và chủ quan tác động

đến sự biến đổi và nguyên nhân của những biến đổi xã hội. Tất cả đều đặt trong

tương quan của một hệ Nhân văn - Sinh thái đầm phá. Để từ đó có đủ căn cứ khoa

học xác định xu hướng, dự báo mô hình phát triển và đưa ra những giải pháp khả

thi xây dựng chiến lược phát triển vùng đúng hướng, vừa phù hợp thực tế, hợp quy

luật khách quan vừa hợp xu thế phát triển thời đại và bền vững.

Muốn vậy, cần thiết phải có những nghiên cứu khoa học từ nhiều hướng tiếp cận

khác nhau mang tính liên ngành và có sự tham gia, đặc biệt là tiếp cận xã hội học để

đánh giá tác động của phát triển nghề NTTS đến những hoạt động sống của các cộng

đồng cư dân vùng này. Kết quả nghiên cứu không chỉ có ý nghĩa với người dân và

cộng đồng, giúp họ cải thiện sinh kế theo hướng phát triển bền vững, giảm đói nghèo,

mà còn giúp nhà quản lý các cấp, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở để quy

hoạch, kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên

Huế đúng hướng nhằm phát huy mọi nguồn lực, khai thác hết những thế mạnh, tiềm

năng, sử dụng hợp lý nguồn lợi tài nguyên, bảo vệ được cảnh quan và môi trường của

hệ đầm phá.

Sự phát triển nghề NTTS có tính chất bùng nổ và mang yếu tố tự phát như thực

trạng hiện nay, mà nhất là vùng Trung đầm phá – vùng đầm Sam - Chuồn và đang lan

rộng khắp các địa phương trên toàn vùng Bắc và Nam đầm phá, chắc hẳn sẽ có nhiều

Page 12: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

tác động đến môi trường tự nhiên, tài nguyên và môi trường, kinh tế, văn hoá, xã hội

của toàn vùng. Đặc biệt là biến đổi cấu trúc xã hội, chất lượng sống và đói nghèo của

các nhóm nghề nghiệp trong cộng đồng dân cư đầm phá.

Những câu hỏi đặt ra là: Phát triển nghề NTTS như thế nào và làm thế nào để có

được một sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả, chất lượng cao, bền vững có lợi cho cộng

đồng địa phương, đặc biệt đối với bộ phận người nghèo? Mối quan hệ giữa phát triển

kinh tế với các vấn đề xã hội và môi trường, tài nguyên ở đây sẽ như thế nào? Vai trò,

vị thế, quyền lực xã hội của cá nhân, các nhóm xã hội, các tổ chức và các thiết chế xã

hội sẽ như thế nào? Và các chủ thể đó đang và sẽ làm gì để phát huy vai trò chức năng

xã hội của mình trong phát triển địa phương? NTTS có thực sự là hướng sinh kế bền

vững xoá đói, giảm nghèo ở địa phương? Đó là những lý do chúng tôi chọn đề tài

nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Giảm đói nghèo là một chương trình nghiên cứu và hành động có tính toàn cầu.

Ngân hàng Thế giới, các Quỹ Quốc tế, các tổ chức của Liên hiệp quốc và các Quốc

gia xem đây là mục tiêu hướng tới trong các chương trình hành động. Ở nước ta

những năm gần đây được sự quan tâm, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức Quốc tế và

từ nhiều nguồn khác nhau của các cộng đồng, cá nhân… đã triển khai nghiên cứu và

hành động liên cấp từ vi mô đến vĩ mô nhằm xoá đói giảm nghèo trên mọi miền đất

nước. Thủ tướng chính phủ Việt Nam đã ban hành quyết định số 80/1998/QĐ - TTg

ngày 9 tháng 4 năm 1998 về việc thành lập Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu

quốc gia xoá đói giảm nghèo [LG. Đức Quyết (2002), tr. 109 -111]. Ở bất cứ cấp độ

nào của các chương trình, các chủ thể thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo đều

lấy tôn chỉ mục đích hành động của mình như tuyên bố của Ngân hàng Thế giới (WB)

là: “Với tất cả nhiệt huyết và chuyên môn của mình, chúng tôi ở Ngân hàng Thế giới

coi đấu tranh chống đói nghèo là sứ mệnh, là trọng tâm trong các công việc của mình”

[WB, 2000, tr.ix].

Gần 60 năm kể từ khi thành lập tới nay, Liên hiệp quốc đã giúp cho nhiều nước

giảm tỷ lệ đói nghèo để bước vào giai đoạn phát triển; có nhiều kết quả thiết thực

bằng cả lý luận và các mô hình thực tiễn rất sinh động, phong phú. Đáng kể nhất là

kết quả đã được thực hiện của WB từ các nước khắp toàn cầu, đến các vùng miền địa

phương cụ thể của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam, các kết quả này đã được công

Page 13: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

bố qua các ấn phẩm và báo cáo hàng năm. Ở tầm vĩ mô - trên phạm vi toàn cầu, điển

hình có các kết quả đã xuất bản của WB như: “Báo cáo về tình hình phát triển thế giới

2000/2001 - Tấn công đói nghèo” (2000); “ WB - Báo cáo phát triển thế giới năm

2003, Phát triển bền vững trong một thế giớ i năng động - Thay đổi thể chế, Tăng

trưởng và chất lượng cuộc sống” (2003); “WB - Những định hướng trong phát triển,

Đánh giá Tác động của các dự án tới Đói nghèo”, của tác giả Judy L. Baker (2002);

“Báo cáo phát triển Việt Nam 2004: Nghèo”(2003)… Đây là một bức tranh toàn cảnh

hết sức sinh động và những bài học kinh nghiệm qui báu về tấn công đói nghèo.

Ở phạm vi nghiên cứu và hành động chống đói nghèo tại Việt Nam, kể từ khi

thành lập “Ban Chủ nhiệm chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo” 1998

đến nay đã có các kết quả đã công bố như sau: “Báo cáo phát triển của Việt Nam năm

2000, Việt Nam tấn công nghèo đói” đây là một hình thức cộng tác giữa các cơ quan

chính phủ, các nhà tài trợ và các tổ chức phi chính phủ hướng tới xoá bỏ tình trạng

nghèo đói ở Việt Nam. Báo cáo này không chỉ nhằm trình bày các vấn đề chủ chốt

trong công cuộc tấn công chống đói nghèo, mà còn phác thảo toàn cảnh bức tranh đói

nghèo ở Việt Nam qua việc xử lý thông tin từ hai cuộc điều tra mức sống dân cư Việt

Nam do Tổng cục Thống kê tiến hành năm 1993 và 1998. Báo cáo “Tham vấn cộng

đồng về Dự thảo Chiến lược Toàn diện về Tăng trưởng và Xoá Đói Giảm Nghèo của

Việt nam 2002”, gồm 3 phần: cùng người nghèo hoàn thiện chính sách; các đề xuất

của người nghèo về chính sách; ý kiến của cộng đồng về chiến lược giảm nghèo.

Chuyên khảo “Nghèo đói và xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam” của tập thể các nhà

kinh tế học: TS. Lê Xuân Bá, TS. Chu Tiến Quang, TS. Nguyễn Hữu Tiến và TS. Lê

Xuân Đình là công trình nghiên cứu về đói nghèo công phu, đầy đủ và có giá trị tham

khảo, được nhà xuất bản nông nghiệp đánh giá “là một công trình nghiên cứu hoàn

chỉnh, có hệ thống cả về lý luận lẫn điều tra thực tiễn, gồm khá nhiều tư liệu, thông tin

cập nhật, đặc biệt các tác giả đã có cách tiếp cận và trả lời nhiều câu hỏi đặt ra chung

quanh vấn đề đói nghèo và kiến nghị nhiều giải pháp giúp đỡ người nghèo đói” [Lê

Xuân Bá… (2001), tr.10].

Công trình “Xoá đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay - thực

trạng và giải pháp” là kết quả nghiên cứu của một chuyên đề thuộc đề tài cấp nhà

nước KHXH. 04-05, do đồng chí Hà Quế Lâm vụ trưởng vụ chính sách dân tộc của

Page 14: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

Uỷ ban Dân tộc Miền núi - biên soạn. Nội dung cho thấy trong những năm qua, công

tác xoá đói, giảm nghèo ở các vùng đất nước ta đã có những thành tích bước đầu rất

quan trọng, từng bước xoá được đói, giảm được nghèo. Công trình đã đưa ra những

khuyến nghị và một số giải pháp xoá đói giảm nghèo rất đặc thù tại các vùng dân tộc

thiểu số ở nước ta. Đồng thời, cùng với sự nghiệp chung, cần phải huy động sức mạnh

tổng hợp của cả nước, tập trung mọi nguồn lực cả Trung ương, các địa phương, các tổ

chức đoàn thể xã hội, các tổ chức quốc tế, của tất cả cộng đồng dân tộc Việt Nam thực

hiện “phấn đấu đến năm 2010 về cơ bản không còn hộ nghèo” như văn kiện Đại hội

IX của Đảng ta đã xác định.

Trên đây là bức tranh tổng quát của những nghiên cứu về đói nghèo, riêng vấn

đề này ở vùng đầm phá Tam Giang thì chỉ mới có những tiếp cận sau:

Hệ đầm phá Tam giang có vai trò lớn và ảnh hưởng toàn diện, sâu sắc đến

những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế như: khai

thác tài nguyên thủy sản, giao thông, cảng, du lịch, các dịch vụ, nông nghiệp, sinh thái

môi trường và điều hòa khí hậu… Do đó đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều

nhà khoa học, nhiều cơ quan, tổ chức khoa học từ trong đến ngoài nước. Trong lịch sử,

đáng kể là công trình của Dương Văn An - “Ô châu cận lục”, có từ thế kỷ XV, đã mô

tả rất rõ nét về sự hình thành, dịch chuyển, biến thái của hệ đầm phá, không chỉ mô tả

mặt sinh thái tự nhiên mà còn cả mặt xã hội và nhân văn nữa, tuy nhiên còn rất sơ

khảo. Năm 1931, ông Krempf - học giả người Pháp - Giám đốc Hải học viện Nha

trang, đã công bố công trình nghiên cứu vùng Tam Giang - Cầu Hai, nhưng ở công

trình này ông nhấn mạnh chủ yếu các kết quả nghiên cứu về tự nhiên sinh học.

Gần đây, nhiều nghiên cứu của các cá nhân, cơ quan, các trung tâm, các dự án

trong và ngoài nước liên quan đến vùng đầm phá đã có kết quả và bước đầu gây được

sự chú ý nhất định. Đặc biệt kể từ sau trận lũ lịch sử tháng 11/ 1999, nhiều công trình

nghiên cứu đã và đang được triển khai ở đây. Tuy nhiên, tiếp cận nghiên cứu chủ đề

kinh tế - xã hội mà đặc biệt là "đánh giá tác động của phát triển nghề NTTS đến giảm

đói nghèo trong các nhóm cư dân và cộng đồng", hoặc tương tự thì vẫn còn mới mẻ,

cấp bách, mang ý nghĩa lý luận, thực tiễn và tính xã hội nhân văn sâu sắc nhưng chưa

có ai nghiên cứu đến.

Có nhiều kết quả nghiên cứu ở các lĩnh vực và hướng tiếp cận từ các góc độ

khác nhau về đầm phá Tam Giang đã giúp chúng tôi phát hiện, nảy sinh ý tưởng khoa

Page 15: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

học và kế thừa nguồn tư liệu quý giá như: Đề tài: "Nghiên cứu định cư dân thuỷ diện

Đầm phá Tam Giang" Do UBKH & KT, Sở Thủy sản Thừa Thiên Huế và khoa Địa lý

Đại học Sư phạm Huế chủ trì (1987 và 1995). Kết quả "Hội thảo khoa học về Đầm

phá Thừa Thiên Huế" do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Phân viện Hải

dương học Hải Phòng và Đại học Thủy Lợi Hà Nội tổ chức (11/1994). "Báo cáo kết

quả nghiên cứu giai đoạn I và II", 1995 - 1997 - 2001 của dự án "Quản lý nguồn lợi

sinh học phá Tam Giang" do IDRC Canađa kết hợp với 3 cơ quan: Đại học Nông Lâm

Huế, Đại học Khoa học Huế và Sở thuỷ sản Thừa Thiên Huế chủ trì. Trong công trình

này, tác giả là thành viên nhóm nghiên cứu liên ngành, với tư cách là chuyên gia đánh

giá tác động môi trường kinh tế - xã hội và đã có một số kết quả nghiên cứu được

công bố.

Nghiên cứu các chủ đề liên quan ít nhiều đến các vấn đề kinh tế - xã hội ở đầm

phá Thừa Thiên Huế dưới góc độ lịch sử, dân tộc học, đã có một số công trình như:

“Ngư nghiệp Việt Nam đầu thế kỷ XX” của Nguyễn Quang Trung Tiến (1995).

“Cộng đồng ngư dân ở Việt nam” của Nguyễn Duy Thiệu (2002). Hay tiếp cận dưới

góc độ của nhà quản lý có: “Quản lý nguồn lợi thuỷ sản hệ đầm phá Tam giang” của

Nguyễn Quang Vinh Bình (1996). “Cơ sở lý luận chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong

ngành thuỷ sản” của Hà Xuân Thông (2000).

Đặc biệt đề tài “Ảnh hưởng của bùng nổ NTTS đến cuộc sống của người dân ở

Phú Tân, Đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên Huế”- Luận văn thạc sỹ xã hội học –

1999, mà tác giả đã dày công nghiên cứu như là cơ sở để tác giả tiếp tục phát triển

hướng nghiên cứu của luận án. Những kết quả thảo luận và dữ liệu ghi nhận được

trong thời điểm 1997- 1999 của luận văn là căn cứ để so sánh với những dữ liệu thu

được ở thời điểm 2001 – 2003 của luận án.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

- Nhận dạng thực trạng tác động của phát triển nghề NTTS đến việc giảm đói

nghèo trong cộng đồng dân cư vùng đầm phá Thừa Thiên Huế.

- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và khuyến nghị xây dựng mô hình phát

triển kinh tế bền vững ở vùng đầm phá Tam Giang nhằm giảm đói nghèo.

Page 16: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

3.2. Nhiệm vụ

- Xác lập cơ sở lý luận và phương pháp luận tiếp cận đối tượng nghiên cứu –

“Tác động của phát triển nghề NTTS đến giảm đói nghèo”;

- Tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm xã hội để nhận diện khách quan về

“đối tượng nghiên cứu”;

- Xác định nguyên nhân và các yếu tố khách quan, chủ quan tác động đến

“đối tượng nghiên cứu”;

- Xây dựng giải pháp, qui hoạch, kế hoạch hoá mô hình phát triển kinh tế đầm

phá theo hướng bền vững.

4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Tác động của phát triển nghề NTTS đến giảm đói nghèo trong cộng đồng dân cư ở

vùng đầm phá Tam Giang, Thừa Thiên Huế.

4.2. Khách thể nghiên cứu

Là các hộ gia đình, các nhóm dân cư trong cộng đồng sinh sống và hoạt động

sống có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nguồn lợi đầm phá Tam Giang Thừa

Thiên Huế và một số cơ quan chức năng, cán bộ quản lý các cấp chính quyền, các

đoàn thể và các tổ chức xã hội - chính trị ở địa bàn nghiên cứu.

4.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của luận án

Do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, luận án giới hạn nghiên cứu tác động

của phát triển nghề NTTS đến giảm đói nghèo trong các nhóm dân cư ở phạm vi

không gian địa lý hành chính thuộc Huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế. Về địa lý khu

vực sinh thái, thuộc vùng đầm Sam - Chuồn, vùng giữa đầm phá – nơi đại diện phát

triển nghề NTTS có tính chất bùng phát nhất toàn vùng đầm phá Thừa Thiên Huế. Về

thời gian, luận án tập trung khảo sát thực tế từ năm 2001 đến 2003 và kế thừa nguồn

số liệu, các kết quả nghiên cứu chủ yếu từ năm 1995 đến 2004.

Page 17: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phƣơng pháp luận

Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu của luận án là vận dụng tổng tích hợp các

nguyên lý phép biện chứng duy vật, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ chí Minh

và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta; Đồng thời vận dụng một số khái niệm, phạm

trù và lý thuyết xã hội học phù hợp với đề tài để tiếp cận làm sáng tỏ mục tiêu và nội

dung đề ra.

Phương pháp nghiên cứu là chiến lược thực hiện nghiên cứu một cách có hệ

thống [J. J. Macionic (1987), tr. 55]. Phương pháp luận tiếp cận của đề tài là phối kết

hợp: từ vĩ mô đến vi mô; giữa lý luận với thực nghiệm; giữa phân tích định tính với

định lượng. Tiếp cận đối tượng nghiên cứu vừa ở trạng thái tĩnh (theo lát cắt cơ cấu xã

hội), vừa ở trạng thái động (biến đổi xã hội). Tiếp cận nghiên cứu thực nghiệm theo

hướng liên cấp, liên vùng, liên đối tượng hưởng lợi và nghiên cứu có sự tham gia của

người dân. Xác định hệ biến số, các tiêu chí để đánh giá, xem xét mối quan hệ biện

chứng giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Tiếp cận các yếu tố tác động: tác

động trực tiếp - gián tiếp, bên trong - bên ngoài, khách quan - chủ quan; trước mắt –

lâu dài; tác động giữa cái biểu lộ và cái tiềm tàng. Xác định những tác động tích cực -

tiêu cực lên đối tượng nghiên cứu để từ đó phát hiện những hệ quả kinh tế xã hội và

dự báo mô hình phát triển.

Trong luận án, để làm nổi bật tác động của chuyển đổi cơ cấu kinh tế ngành

thuỷ sản (từ kinh tế hiện vật - đánh bắt tự nhiên sang kinh tế hàng hoá - NTTS) đến

chuyển đổi cơ cấu xã hội - giảm đói nghèo, với tiếp cận hệ thống, nghiên cứu này xem

xét tác động đó được đặt trong sự tương tác vĩ mô giữa hệ Nhân văn – Sinh thái vùng

đầm phá, và trong mối tương tác giữa tự nhiên (tài nguyên) với xã hội (các nhóm dân

cư, cộng đồng). Trong đó, mối quan hệ tương tác giữa con người – xã hội với tự nhiên

được thông qua quá trình kinh tế. Đồng thời, bản thân mối quan hệ kinh tế (phát triển

NTTS) với xã hội (giảm đói nghèo), và cả hệ thống Nhân văn – Sinh thái ấy còn chịu

tác động của nhiều yếu tố, môi trường khác trong vận động biến đổi và phát triển, như

ở sơ đồ A.1.

Để làm sáng tỏ mục đích của luận án, khái niệm “giảm đói nghèo” được thao tác

hóa thành các chỉ báo để đo lường các biến số, các tương quan, các khía cạch và các

Page 18: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

mặt của đối tượng nghiên cứu “tác động của phát triển nghề NTTS đến giảm đói

nghèo ở đầm phá Tam Giang”.

Sơ đồ A.1: Phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu của đề tài

Các lý thuyết vận dụng để tiếp cận vấn đề nghiên cứu của đề tài được phối kết

hợp và xác định ở ba cấp độ: (1)Tiếp cận tổng quát bằng quan điểm của chủ nghĩa

Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý thuyết hệ thống và biến đổi xã hội; (2)các lý

thuyết trung gian -“đệm”- cấu trúc để tiếp cận gần đến vấn đề nghiên cứu có các lý

thuyết: phát triển cộng đồng, cấu trúc chức năng, chủ tương chính sách của Đảng và

Nhà nước ta về giảm đói nghèo; và (3)tiếp cận trực tiếp mục tiêu nghiên cứu – đi vào

hành vi có các lý thuyết: sự lựa chọn hợp lý, phân tầng xã hội, xung đột xã hội.

Để xây dựng khung lý thuyết cho luận án, trước hết thực hiện hoạt động hoá

biến số, tức là “định rõ chính xác những gì đang được đánh giá trong việc chỉ định

một giá trị cho một biến số”. Biến số là một khái niệm có giá trị thay đổi tuỳ từng

trường hợp [J. J. Macionic (1987), tr.46]. Tiếp đó, xác định các hệ biến số và mô hình

tương quan giữa chúng, trong đó quan trọng nhất là xác định biến số độc lập - Biến số

là nguyên nhân tạo ra thay đổi. Và biến số đang thay đổi gọi là biến số phụ thuộc. [J. J.

Macionic (1987), tr. 48]. Và sau đó xác định các biến trung gian, biến can thiệp đến

Hệ Sinh thái - Nhân văn

vùng Đầm phá TT- Huế

Hệ Tự nhiên

Sinh học

Hệ Xã hội

Nhân văn

Môi trường

Khoa học

Công nghệ

Môi trường

Giao lưu

Quốc tế

Kinh tế

Xã hội

Môi trường

Chính trị. An

ninh, Quốc

phòng

Môi trường

Thương mại

hoá, Đô thị

hoá

Page 19: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

vấn đề nghiên cứu. Có thể tóm tắt khung lý thuyết của luận án bằng sơ đồ mối tương

quan giữa các biến số như sơ đồ A.2.

Sơ đồ A.2: Khung lý thuyết nghiên cứu (Sơ đồ tương quan giữa các biến số)

5.2. Phƣơng pháp hệ

Để thực hiện được mục tiêu, nội dung và giải quyết các mối liên hệ biện chứng

giữa những vấn đề nghiên cứu của luận án, vừa đảm bảo tính đại diện, tính khách

quan, độ tin cậy, đồng thời luận giải các vấn đề nghiên cứu ở cả hai trạng thái tĩnh và

động, đề tài phối kết hợp nhiều phương pháp nhằm đối chiếu, phân tích, so sánh từ

nhiều dạng và nguồn thông tin dữ liệu:

Điều kiện

Xã hội,

Nhân văn

vùng miền, Đất

nước

BIẾN ĐỘC LẬP

Phát triển nghề NTTS

Mở rộng qui mô

Các loại hình NTTS

Các thành phần xã hội tham gia NTTS

BIẾN PHỤ THUỘC

Các nhóm dân cƣ

nghề nghiệp, hộ gia đình

Đời sống vật chất Đời sống phi vật chất Tiếp cận các nguồn lực xã hội

Điều kiện

tự nhiên,

tài nguyên

vùng Đầm phá

HỆ QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI

Tích cực và tiêu cực đến - Xoá đói giảm nghèo.

- Mô hình phát triển kinh tế đầm phá bền vững.

BIẾN TRUNG GIAN

Tiếp cận tài

nguyên

Xungđột xh

Chuyển đổi

ngành nghề

Tạo việc làm

Ô nhiễm

môi trƣờng

Page 20: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

1) Phân tích tài liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu đã công bố: Các dự án,

các báo cáo của địa phương các cấp xã, huyện, tỉnh, các bài báo trên tạp chí khoa học

và chuyên ngành, các luận văn có liên quan đến Đầm phá.

2) Phỏng vấn bằng bảng hỏi (định lượng) với tổng số 429 phiếu trên vùng

nghiên cứu (Đầm Sam - Chuồn) và vùng lân cận. Khảo sát thực địa này được tiến

hành vào tháng 7 năm 2003, trong khuôn khổ dự án tiền khả thi xây dựng Hồ chứa

nước Tả Trạch.

3) Phỏng vấn sâu, toạ đàm nhóm tập trung, quan sát và sử dụng các công cụ của

PRA (đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân), CBCRM (quản lý tài

nguyên ven biển dựa vào cộng đồng) [Lê Thị Kim Lan và Trần Xuân Bình (2001), tr.

433-441]. Thông tin được xử lý, xây dựng thành các nghiên cứu trường hợp (định

tính) trên cùng đối tượng (mẫu), tại địa bàn nghiên cứu ở những thời điểm khác nhau

1998 và 2003 để so sánh sự biến đổi, khác biệt [Xem thêm J. L. Baker (2002), tr.48-

49].

Cơ cấu chọn mẫu nghiên cứu định lượng: Toàn vùng giữa đầm phá số phiếu

thực tế được khảo sát là 429 phiếu (bảng hỏi), trong đó riêng Huyện Phú Vang có 4

đơn vị khảo sát, chiếm 50% số xã, và với tổng số 226 phiếu, chiếm 52,7% so với

tổng phiếu điều tra. Tỷ lệ này cho phép chúng ta có đủ căn cứ khái quát hoá được

những đặc trưng về vấn đề nghiên cứu ở Huyện Phú Vang nói riêng và của toàn

vùng đầm phá nói chung [Xem phụ lục A.1, Bảng A.1].

Cơ cấu chọn mẫu nghiên cứu định tính: Tổng cộng gồm có 133 nghiên cứu

trường hợp. Trong đó: Hộ dân có (12 trường hợp x 9 làng) = 108 trường hợp,

chiếm 81,2%, cán bộ xã có (06 trường hợp x 3 xã) = 18 trường hợp, chiếm 13,53%

và 07 trường hợp cấp Huyện, chiếm 5,26% [Xem phụ lục A.3].

Phương pháp xử lý thông tin và viết kết quả nghiên cứu.

Từ các nguồn thông tin, dữ liệu thu thập bằng quan sát, phỏng vấn sâu và tọa

đàm nhóm của nghiên cứu định tính chúng tôi xây dựng thành các nghiên cứu trường

hợp. Và 429 bảng hỏi được xử lý trên chương trình SPSS 9.0. Quá trình xử lý và viết

kết quả, kết hợp phân tích định tính và phân tích định lượng, phối hợp nhiều nguồn

thông tin, dữ liệu. Vận dụng lồng ghép các khái niệm, phạm trù, lý thuyết và quy luật

vào việc phân tích, tổng hợp, khái quát hoá trong mỗi nội dung vấn đề để làm sáng tỏ

mục tiêu nghiên cứu của luận án.

6. Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu của luận án tập trung vào các vấn đề sau:

Page 21: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

- Phát triển nghề NTTS đã tác động làm biến đổi kinh tế - xã hội, gia tăng các

hoạt động sống – giảm đói nghèo trong các nhóm dân cư vùng đầm phá Tam Giang,

thể hiện:

+ Mở rộng diện tích, loại hình và các thành phần kinh tế xã hội tham gia NTTS

sẽ giảm đói nghèo.

+ Tỷ lệ hộ ngư dân NTTS tăng làm giảm tỷ lệ hộ đói nghèo.

+ Tỷ lệ hợp lý giữa mức độ mở rộng qui mô và phân phối diện tích mặt nước

NTTS sẽ giảm hộ đói nghèo hoặc ngược lại.

- Phát triển nghề NTTS dẫn đến các vấn đề xã hội nảy sinh: Phân tầng, xung đột,

thay đổi tổ chức đời sống, thay đổi quan hệ xã hội.

- Nhiều yếu tố tác động đến cộng đồng ngoài phát triển nghề NTTS: Nhu cầu

nâng cao các hoạt động sống của cả cộng đồng; kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, tài

nguyên, môi trường chưa xác định được xu hướng.

- Mô hình phát triển NTTS hiện tại ở vùng đầm phá Tam Giang còn mang yếu tố

tự phát, thiếu tính bền vững.

- Những chính sách kinh tế - xã hội về phát triển NTTS còn có những điểm chưa

sát thực tế, chưa thực sự phù hợp với tình hình ở địa phương và không ít những vấn đề

kinh tế - xã hội đang đặt ra.

7. Đóng góp và ý nghĩa thực tiễn của luận án

7.1. Đóng góp khoa học của luận án

- Lần đầu tiên vấn đề tác động phát triển NTTS đến giảm đói nghèo ở cộng đồng dân cư

vùng đầm phá Tam Giang được nghiên cứu có hệ thống và theo hướng tiếp cận xã hội

học. Các lý thuyết và phương pháp thực nghiệm xã hội học được chiếu rọi, vận dụng để

xem xét các vấn đề thực trạng dưới tác động của kinh tế và biến đổi xã hội, đồng thời dự

báo xu hướng phát triển của cộng đồng dân cư đầm phá theo hướng bền vững.

- Nhận diện khá toàn diện về thực trạng cộng đồng dân cư trong mối quan hệ tương tác

với tài nguyên và môi trường của hệ đầm phá trong phát triển (vừa ở trạng thái tĩnh và

vừa ở trạng thái động). Làm rõ một số đặc điểm có tính qui luật, những đặc trưng về mối

quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và biến đổi xã hội, góp phần làm phong phú thêm lý

luận xã hội học về phát triển cộng đồng.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án

- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất bức bách, không chỉ đối với

người dân, cộng đồng mà còn đưa ra cơ sở khoa học để giúp các nhà quản lý, các nhà

Page 22: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

hoạch định chính sách, cơ quan thẩm quyền các cấp của tỉnh Thừa Thiên Huế và địa

phương có căn cứ để hoạch định, quy họach và kế hoạch hoá chiến lược phát triển KT

- XH thuộc 5 huyện vùng đầm phá Tam Giang đúng hướng.

- Giúp người dân, cộng đồng mà đặc biệt người nghèo phát hiện được những vấn đề

của mình, phát huy những mặt tích cực, né tránh những tiêu cực luôn nảy sinh, giúp

họ cải thiện sinh kế theo hướng phát triển bền vững, giảm đói nghèo,

- Kết quả nghiên cứu của luận án là tư liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm,

thực hiện các loại hình nghiên cứu đến đầm phá Tam Giang Thừa Thiên Huế. Là tài

liệu phục vụ học tập, giảng dạy xã hội học và các khoa học liên ngành hoặc cận xã hội

học.

- Những kết quả của luận án còn có thể là tư liệu tham khảo tin cậy cho các dự án

nghiên cứu phát triển, dự án can thiệp vào các địa phương của vùng đầm phá Thừa

Thiên Huế nói riêng và các vùng đầm phá, ven biển Việt Nam nói chung.

8. Kết cấu của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, luận án có 3

chương, gồm 10 tiết.

Page 23: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1]. Chung Á và Nguyễn Đình Tấn (1996), Nghiên cứu Xã hội học, Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia (NXB CTQG), Hà Nội.

[2]. Dương Văn An (1961), Ô Châu cận lục, Bùi Lương dịch, Nhà xuất bản (NXB)

Văn hoá Á Châu, Sài Gòn.

[3]. L. Therese Baker (1998), Thực hành nghiên cứu xã hội, NXB CTQG, Hà Nội.

[4]. Lê Xuân Bá và đồng sự (2001), Đói nghèo và xóa đói gỉam nghèo ở Việt Nam,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

[5]. Ban nghiên cứu lịch sử Đảng Trung ương (1997), Văn kiện Đảng 1939 – 1945,

NXB Sự Thật, Hà Nội.

[6]. Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương (2001), Tài liệu nghiên cứu nghị quyết Đại

hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, NXB CTQG, Hà Nội.

[7]. Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Lân (1996), Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều kiện kinh

tế thị trường, NXB CTQG, Hà Nội.

[8]. Nguyễn Quang Vinh Bình (1996), Quản lý nguồn lợi thuỷ sản hệ đầm phá Tam

Giang, NXB Thuận Hoá, Huế .

[9]. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (1993), Cứu lấy trái đất, chiến lược cho

cuộc sống bền vững, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[10]. Bộ lao động Thương binh và Xã hội (1994), Đói nghèo - hiện trạng và giải pháp,

Nhà xuất bản Khoa học và Xã hội (NXB KHXH), Hà Nội.

[11]. Chi cục bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản Thừa Thiên Huế (1995), Bảo vệ nguồn lợi

thuỷ sản là trách nhiệm của mỗi công dân, Sở Thuỷ sản, Huế.

[12]. Cục bảo vệ nguồn lợi Thuỷ sản (1995), Những điều cần biết về bảo vệ và phát

triển nguồn lợi thuỷ sản, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

[13]. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ

quá độ lên chủ nghĩa xã hội, NXB CTQG, Hà Nội.

[14]. Đảng cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ

VI, NXB Sự Thật, Hà Nội.

[15]. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ

VII, NXB Sự Thật, Hà Nội.

Page 24: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

[16]. Đảng cộng sản Việt Nam (1992), Nghị quyết Trung ương 4, Khoá VII, NXB

CTQG, Hà Nội.

[17]. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ

IX, NXB CTQG, Hà Nội.

[18]. Phan Đại Doãn và Nguyễn Quang Ngọc (Chủ biên, 1994), Kinh nghiệm quản lý

nông thôn trong lịch sử, NXB CTQG, Hà Nội.

[19]. Phạm Tất Dong và Lê Ngọc Hùng (Đồng chủ biên, 1997), Xã hội học, NXB Đại

học Quốc gia, Hà Nội.

[20]. Dự án Đầm phá Việt Pháp (1999). Báo cáo kết quả thực hiện Dự án Đầm phá

Thừa Thiên Huế (Từ tháng 5 đến tháng 12 / 1998). Thừa Thiên Huế.

[21]. Dự án ICZM thí điểm tại Thừa Thiên Huế (2001) “Sử dụng nguồn lợi thủy sản

trong quá khứ và hiện tại – Phát triển quản lý nghề cá đầm phá Thừa Thiên

Huế”, Thừa Thiên Huế.

[22]. Nguyễn Hữu Dũng (1997), Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, NXB

CTQG, Hà Nội.

[23]. Bùi Quang Dũng (2000), “Các nguồn gốc phương pháp luận và phương pháp xã

hội học”, Tạp chí Xã hội học, (2).

[24]. Bùi Quang Dũng (2001), “Nghiên cứu làng Việt: các vấn đề và triển vọng”, Tạp

chí Xã hội học, (1).

[25]. Bùi Quang Dũng (2001), “Hoà giải ở nông thôn miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí

Xã hội học, (4).

[26]. Bùi Quang Dũng (2002), “Giải quyết xích mích trong nộ bộ nhân dân – phác

thảo từ những nghiên cứu định tính”, Tạp chí Xã hội học. (3).

[27]. Lê Quý Đôn (1972), Phủ biên tạp lục, tập 1, Phủ Quốc vụ khanh đặc trách xuất

bản. Sài Gòn.

[28]. Lê Quý Đôn (1977), Phủ biên tạp lục, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.

[29]. Emile Durkheim (1993), Các qui tắc của phương pháp xã hội học, NXB Khoa

học Xã hội, Hà Nội.

[30]. Emily A. Schultz và Robert H. Lavenda (2001), Nhân học một quan điểm về tình trạng

nhân sinh. NXB CTQG, Hà Nội.

[31]. Gunter Endruweit (1999), Các lý thuyết xã hội học hiện đại, NXB Thế giới, Hà

Nội.

Page 25: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

[32]. Grant Evens (chủ biên, 2001), Bức khảm văn hoá châu Á - Tiếp cận Nhân học,

NXB Văn hoá Dân tộc, Hà Nội.

[33]. J. H. Fichter (1974), “Xã hội học”, Bản dịch của Trần Văn Đĩnh, Hiện đại Thư

xã xuất bản, Sài Gòn.

[34]. Vũ Quang Hà (2001), Các lý thuyết xã hội học, T1, NXB Đại học Quốc gia, Hà

Nội.

[35]. Vũ Quang Hà (2001), Các lý thuyết xã hội học, T2, NXB Đại học Quốc gia, Hà

Nội.

[36]. Hồ Sĩ Hậu (Tuyển chọn, 2003), Một số qui định về chính sách quản lý sắp xếp,

ổn định dân cư tại khu kinh tế - quốc phòng và vùng kinh tế mới, NXB CTQG.

Hà Nội.

[37]. Helmut Kromrey (1999), Nghiên cứu xã hội thực nghiệm, NXB Thế giới, Hà

Nội.

[38]. Hermann Korte (1997), Nhập môn lịch sử xã hội học, NXB Thế giới, Hà Nội.

[39]. Hội thảo quốc gia về môi trường về phát triển và nuôi trồng thuỷ sản (1995),

“Một số chính sách bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam”, Tuyển

tập báo cáo khoa học, Hà Nội.

[40]. Phạm Đình Huỳnh (1999), Dân số Việt Nam - một số vấn đề đặt ra hiện nay,

Dân số và phát triển, NXB CTQG, Hà Nội.

[41]. Phạm Đình Huỳnh, Phạm Chiến Khu (1995), Nghiên cứu xã hội học, NXB

CTQG, Hà Nội

[42]. Lê Ngọc Hùng (1999) Xã hội học Kinh tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

[43]. Tô Duy Hợp – Lương Hồng Quang (2000), Phát triển cộng đồng lý thuyết và

vận dụng, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội.

[44]. Tô Duy Hợp (Chọn lọc và giới thiệu, 1997), Xã hội học nông thôn, NXB Khoa

học Xã hội, Hà Nội.

[45]. Tô Duy Hợp (Chủ biên 1997), Ninh Hiệp truyền thống và phát triển, NXB

CTQG, Hà Nội .

[46]. Tô Duy Hợp (1996), “Đặc điểm tiếp cận hệ thống trong xã hội học”, Tạp chí xã

hội học, (4). tr. 11-16.

[47]. Tô Duy Hợp (2001), “Lý thuyết hệ thống – Nguyên lý và vận dụng”, Tạp chí

Triết học, (9), tr. 16 – 21.

Page 26: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

[48]. Joachim Mathes, (1994), Một số vấn đề Lý luận và Phương pháp luận nghiên

cứu con người và xã hội, NXB KHXH, Hà Nội.

[49]. John J. Macionis (2004), Xã hội học, NXB Thống kê, Hà Nội.

[50]. Judy L. Baker (2002), Đánh giá tác động của các Dự án Phát triển tới Đói

nghèo, Sổ tay dành cho cán bộ thực hành, NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.

[51]. Huỳnh Đình Kết, Văn Đình Triều, Trần Đình Tối (2000), Địa chí văn hoá xã

Quảng Thái, NXB Thuận Hoá, Huế.

[52]. Đặng Cảnh Khanh (1993), “Một số vấn đề phương pháp luận nghiên cứu chính

sách xã hội”, Chính sách xã hội một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB

KHXH, Hà Nội.

[53]. Đặng Cảnh Khanh (1999), Các nhân tố phi kinh tế xã hội học về sự phát triển,

NXB KHXH, Hà Nội.

[54]. Đặng Cảnh Khanh (1999), “Giải pháp truyền thống và sự hình thành nhân cách

thanh niên”, Tạp chí Cộng sản, (12).

[55]. Tương Lai (1995), Khảo sát xã hội học về phân tầng xã hội, NXB KHXH, Hà

Nội.

[56]. Tương Lai (1997), Xã hội học và những vấn đề của sự biến đổi xã hội, NXB

KHXH, Hà Nội.

[57]. Lê Thị Kim Lan và Trần Xuân Bình (2001), “Ứng dụng các phương pháp và

công cụ của PRA và CBCRM vào nghiên cứu giới ở Việt Nam: Kinh nghiệm

và một số đề xuất”, Nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu xã hội học đáp

ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Kỷ yếu hội thảo Quốc

gia về Xã hội học, Hà Nội, tr. 433- 441.

[58]. V.I. Lênin (1978). Toàn tập, tập 43, NXB Tiến bộ Mátxcơva.

[59]. Đỗ Long – Phan Thị Mai Hương (Đồng chủ biên, 2002), Tính cộng đồng tính cá

nhân và“cái tôi”của người Việt nam hiện nay, NXB CTQG, Hà Nội.

[60]. Trịnh Duy Luân (2000), “Sự phân tầng xã hội trong quá trình phát triển kinh tế

theo cơ chế thị trường”, Những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường ở Việt

Nam, NXB KHXH, Hà Nội, tr. 44-45.

[61]. C.Mác và Ph. Ăng ghen (1995), Toàn tập, T21, NXB CTQG, Hà Nội.

[62]. C.Mác và Ph. Ăng ghen (1982), Tuyển tập, T II, NXB Sự Thật, Hà Nội.

[63]. C.Mác và Ph. Ăng ghen (1982), Tuyển tập, T III, NXB Sự Thật, Hà Nội.

Page 27: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

[64]. C.Mác và Ph. Ăng ghen (1982), Tuyển tập, T IV, NXB Sự Thật, Hà Nội.

[65]. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, T5 NXB CTQG, Hà Nội.

[66]. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, T6 NXB CTQG, Hà Nội.

[67]. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, T7 NXB CTQG, Hà Nội.

[68]. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, T8 NXB CTQG, Hà Nội.

[69]. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, T9 NXB CTQG, Hà Nội.

[70]. Đỗ Hoài Nam (Chủ biên, 2003), Phát triển Kinh tế - Xã hội và môi trường các

tỉnh ven biển Việt Nam, NXB KHXH, Hà Nội.

[71]. Mai Quỳnh Nam (1994), “Dư luận xã hội về số con”, Tạp chí Xã hội học, (3).

[72]. Mai Quỳnh Nam (1996), “Thông tin đại chúng và dư luận xã hội”. Tạp chí Xã

hội học, (1).

[73]. Nobert Zander (2002), Hệ thống từ điển xã hội học, NXB Thế giới, Hà Nội.

[74]. Paul Streeten (2000), “Mười năm phát triển con người”, Báo cáo phát triển con

người năm 1999, Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc, NXB CTQG, Hà

Nội.

[75]. (WB) - Ngân hàng Thế giới (2000), Báo cáo tình hình phát triển Thế giới 2000/

2001, Tấn công đói nghèo, NXB CTQG, Hà Nội.

[76]. Ngân hàng Thế giới (2001), Việt Nam: Khoẻ để phát triển bền vững: nghiên cứu

tổng quan ngành y tế Việt Nam. Hà Nội.

[77]. Ngân hàng Thế giới, Amartya Sen (1999), “Tiếng nói của người nghèo”, Báo

cáo của WB. NXB CTQG, Hà Nội.

[78]. Ngân hàng Thế giới (2002), Báo cáo phát triển Thế giới 2002: Xây dựng Thể

chế hỗ trợ Thị trường, NXB CTQG, Hà Nội.

[79]. Ngân hàng Thế giới (2003), Báo cáo phát triển Thế giới năm 2003, Phát triển

bền vững trong một Thế giới năng động – Thay đổi thể chế, tăng trưởng và

chất lượng cuộc sống, NXB CTQG, Hà Nội.

[80]. Ngân hàng Thế giới (2003), Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004: Nghèo. Hà

Nội.

[81]. Phân viện Hải dương học Hải Phòng và Sở KHCN&MT Thừa Thiên Huế (1998),

“Các giá trị bảo tồn vùng đất ngập nước đầm phá Thừa Thiên Huế”, Tạp chí

KHCN&MT, (3).

Page 28: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

[82]. Võ Văn Phú (1995), “Khu hệ cá và đặc điểm sinh học của mười loài cá ở đầm

phá tỉnh Thừa Thiên Huế”. Tóm tắt Luận án tiến sĩ khoa học Sinh học. ĐHQG

Hà Nội.

[83]. Vũ Hào Quang (1998), Định hướng giá trị của sinh viên là con em cán bộ khoa

học, NXB ĐHQG, Hà Nội.

[84]. Vũ Hào Quang (1999), “Giáo dục lòng yêu nước – một nội dung quan trọng của

giáo dục quốc phòng”, Tạp chí Quốc phòng toàn dân, (11).

[85]. Dương Kinh Quốc (1988), Chính quyền thuộc địa ở Việt Nam trước cách mạng

tháng 8/1945, NXB KHXH, Hà Nội .

[86]. LG. Đức Quyết (Sưu tầm, tuyển chọn, 2002), Một số chính sách quốc gia về việc

làm và xoá đói giảm nghèo, NXB Lao động, Hà Nội.

[87]. Sở Thuỷ sản Thừa Thiên Huế (2003), Số liệu điều tra cơ bản vùng ven biển và

đầm phá, tỉnh Thừa Thiên Huế.

[88]. Vũ Trung Tạng (1994). Các hệ sinh thái cửa sông Việt Nam (khai thác, duy trì

và phát triển nguồn lợi). NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

[89]. Bùi Thị Tân (1997) “Mấy đặc điểm về sự hình thành và phát triển làng xã Thừa

Thiên Huế”, Tạp chí thông tin KHCN, (2).

[90]. Trương Chí Tân (1994), Kỷ yếu Hội thảo đầm phá Thừa Thiên Huế.

[91]. Nguyễn Đình Tấn (1998). Cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội, NXB CTQG, Hà

Nội.

[92]. Nguyễn Đình Tấn (Chủ biên, 1999), Vai trò của nam chủ hộ cư dân ven biển

trong bước chuyển đổi trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, NXB

CTQG, Hà Nội.

[93]. Nguyễn Đình Tấn và Lê Ngọc Hùng (2004), Xã hội học hành chính. NXB Lý

luận chính trị, Hà Nội.

[94]. Hà Huy Thành (chủ biên, 2001), Một số vấn đề xã hội và nhân văn trong việc sử

dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở Việt Nam, NXB CTQG, Hà Nội.

[95]. Hà Huy Thành (2001), “Nghiên cứu phương án phục hồi, thích nghi cho vùng

cửa sông ven biển Thuận An – Tư Hiền và đầm phá Tam Giang – Cầu Hai”, Bộ

Khoa học Công nghệ và Môi trường, Hà Nội.

Page 29: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

[96]. Trần Đức Thạnh (2000), “Biến động cửa đầm phá Tam Giang - Cầu Hai và hậu

quả môi trường, sinh thái”, Tạp chí Thông tin Khoa học và Công nghệ. Sở

Khoa học, Công nghệ và Môi trường Thừa Thiên Huế, (2).

[97]. Lê Thi (Chủ biên, 1998), Phụ nữ nông thôn và việc phát triển các ngành nghề

phi nông nghiệp, NXB KHXH, Hà Nội.

[98]. Nguyễn Văn Thiều (1994), Ước lượng diễn biến đói nghèo ở nước ta tư năm

1960 đến nay trong Đói nghèo, Hiện trạng và giải pháp, NXB KHXH, Hà Nội.

[99]. Nguyễn Duy Thiệu (2002), Cộng đồng ngư dân ở Việt Nam, NXB KHXH, Hà

Nội.

[100]. Hà Xuân Thông (2000), Cơ sở lý luận chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong ngành

Thuỷ sản, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

[101]. Lê Thị Nam Thuận, (1999). “Nghiên cứu bước đầu ảnh hưởng của hình thức

nuôi quảng canh cải tiến đến môi trường ao nuôi ở đầm phá Phú Tân”, Báo cáo

thuộc Dự án “Quản lý nguồn lợi sinh học phá Tam Giang” do IDRC tài trợ,

Huế.

[102]. Nguyễn Quang Trung Tiến (1995), Ngư nghiệp Việt Nam nửa đầu thế kỷ 20,

NXB Thuận Hoá, Huế.

[103]. Tổng cục thống kê (2003), Kinh tế - xã hội Việt Nam 3 năm 2001- 2003, NXB

Thống kê. Hà Nội.

[104]. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia (1994), “Luận cứ khoa học

cho việc đổi mới chính sách xã hội”, Chương trình khoa học công nghệ cấp

Nhà nước KX-04, NXB KHXH, Hà Nội.

[105]. Viện thông tin Khoa học Xã hội (1990), “Cái mới trong khoa học xã hội, Triết

học và Xã hội học”, Tạp chí Xã hội học và Thời đại, (13).

[106]. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2002), “Dự án định cư dân vạn đò thành phố

Huế”.

[107]. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế – Sở Thuỷ sản (2003a), Báo cáo tổng hợp qui

hoạch tổng thể quản lý khai thác thuỷ sản đầm phá Thừa Thiên Huế.

[108]. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế – Sở Thuỷ sản (2003b), Báo cáo tổng kết NTTS

năm 2003, kế hoạch, biện pháp NTTS 2004.

[109]. Như Ý (Chủ biên, 1996), Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

Tiếng Anh

Page 30: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

[110]. Bertalanfy (1968), Genenal system theory – Foundation Development,

Application – Georgeraziller, New York, 1968, An outline of general system

theory – Brit. J. Philos. Sci, vill, pp 134 – 165.

[111]. Tran Xuan Binh (2002), “The Effects of Aquaculture Development on Mobile

Gear Fishing Households in Tan Duong”, Lessons in Resource Management for

the Tam Giang Lagoon, The gioi Publishers, HaNoi.

[112]. Friedman và Hechter (1988), Modern Sociological Theory: The Major Schools.

[113]. Joel M. Charon (1989), Sociology - A conceptual approach, Second Edition –

Allyn and Bacon.

[114]. David Jary, And Julia Jary (1991), Dictionary of Sociology, Happer Collins,

New York.

[115]. Georrge Ritzer (1992), Contemporary sociology theory, Mc Graw, Hil.Inc,

New York, Third edition.

[116]. John J. Macionis (1987), Sociology, NXB Prentice Hall, Toronto, Canada.

[117]. Le Thi Nam Thuan, (2000). Some environmental factors impact of animal

health in aquaculture base on community in Phu Tan. Anual Report of

“ Biological resources manangement in Tam Giang Lagoon System”, IDRC -

Hue.

[118]. Le Van Mien &Truong Van Tuyen, (2000). The boom in aquaculture and its

effect on the ecology and socio-economy in Tam Giang lagoon system, Viet

Nam. Ha Noi.

[119]. Ton That Phap & Le Thi Nam Thuan (1999), Aquatic animal health assessment

in Tam Giang Lagoon, Vietnam. FAO/NACA/DFID. Dhaka.

[120]. Le Van Lang, Minami Yasuhira (2003), “A short survey on Van Do in Rivers of

thua Thien Hue Province”, Hue.

[121]. Le Thi Kim Lan and Tran Xuan Binh, “Status and solutions for gender

research and training in Thua Thien – Hue” (2002), Family and Women studies,

No2, Vietnam National Center for Social Sciences and Humanities.

[122]. Protected Areas Development “Fishery Production and Nusery protection in

Tam Giang lagoon” paper updated 18/5/02.

[123]. Nguyễn Văn Tận và Trần Xuân Bình (2003), “Tìm hiểu khả năng thích ứng

môi trường nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp tại Trường Đại học Khoa học

Huế - từ 1996 đến 2001”, Systèmes de Formations Supérieures et

Environnement Professionnels, Approches théoriquens et pratiques appliquées

Page 31: TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/15227/1/V_L2_00604.pdf · tÁc ĐỘng cỦa phÁt triỂn nghỀ nuÔi

au contexte Vietnamien, Presses de l’Université des sciences sociales de

Toulouse.