tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung...

20
Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung học phổ thông có rối loạn lo âu dựa trên định hình trường hợp Huỳnh Hồ Ngọc Anh Trường Đại hc Giáo dc Luận văn Thạc sĩ ngành: Tâm lý lâm sàng trẻ em và vị thành niên Người hướng dẫn: TS. Đỗ Ngọc Khanh Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về học sinh trung học phổ thông và rối loạn lo âu thường gặp ở độ tuổi này. Xây dựng cấu trúc trị liệu bằng mô hình hành vi – nhận thức có thể áp dụng đối với học sinh trung học phổ thông có rối loạn lo âu. Thiết kế mô hình định hình trường hợp đối với những thân chủ có rối loạn lo âu. Keywords: Tâm lý học trẻ em; Tâm lý trị liệu; Học sinh; Trung học phổ thông; Nhận thức; Rối loại hành vi Content MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Theo đánh giá chung của nhiều quốc gia trên thế giới, các rối loạn liên quan đến tâm lý chiếm 20% -25% dân số. Trong đó rối loạn lo âu là rối loạn thường gặp và phổ biến.Nghiên cứu của Rieger và cộng sự (1990) cho thấy có khoảng 15% dân số nói chung đã trải nghiệm dấu hiệu đặc trưng của rối loạn lo âu và 2,3% đến 8,1% đang có rối loạn lo âu hiện hành. Hiện nay, rối loạn lo âu là một trong những rối loạn tâm lý điển hình, đặc biệt đối với lứa tuổi học sinh trung học phổ thông.Theo thống kê, tỉ lệ mắc phải lo âu ước tính ở thanh thiếu niên và trẻ em khoảng từ 3% đến 20%, làm cho rối loạn lo âu trở thành một trong những rối loạn thường gặp của trẻ em và thanh thiếu niên (Albano, Chorpita, & Barlow, 2003). Học sinh trung học phổ thông từ 15 đến 18 tuổi được gọi là lứa tuổi đầu thanh niên (thanh niên học sinh). Độ tuổi này là giai đoạn hoàn thiện sự phát triển thể chất của con người cả về phương diện cấu tạo và chức năng. Về thể lực thì đây là thời kỳ sung mãn nhất của đời người. Ở độ tuổi này các em có nhiều vấn đề để lo âu: học tập, bạn bè, hình ảnh bản thân hiện tại và tương lai, tình yêu đôi lứa, gia đình, những kỳ vọng mà gia đình cũng như bản thân tự đặt ra. Đó chính là những lo âu bình thường mà bất cứ người trưởng thành nào cũng từng trải qua.Tuy nhiên, lo âu diễn ra quá mức sẽ ảnh hưởng đến các chức năng về mặt xã hội như là công việc học tập, giao tiếp.Nếu quá nặng bệnh nhân sẽ bị tàn tật về mặt xã hội. Điều đáng nói ở đây lo

Upload: others

Post on 20-Sep-2019

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến

học sinh trung học phổ thông có rối loạn lo âu

dựa trên định hình trường hợp

Huỳnh Hồ Ngọc Anh

Trường Đại học Giáo dục

Luận văn Thạc sĩ ngành: Tâm lý lâm sàng trẻ em và vị thành niên

Người hướng dẫn: TS. Đỗ Ngọc Khanh

Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về học sinh trung học phổ thông và rối

loạn lo âu thường gặp ở độ tuổi này. Xây dựng cấu trúc trị liệu bằng mô hình hành vi –

nhận thức có thể áp dụng đối với học sinh trung học phổ thông có rối loạn lo âu. Thiết

kế mô hình định hình trường hợp đối với những thân chủ có rối loạn lo âu.

Keywords: Tâm lý học trẻ em; Tâm lý trị liệu; Học sinh; Trung học phổ thông; Nhận

thức; Rối loại hành vi

Content

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Theo đánh giá chung của nhiều quốc gia trên thế giới, các rối loạn liên quan đến tâm lý

chiếm 20% -25% dân số. Trong đó rối loạn lo âu là rối loạn thường gặp và phổ biến.Nghiên cứu

của Rieger và cộng sự (1990) cho thấy có khoảng 15% dân số nói chung đã trải nghiệm dấu hiệu

đặc trưng của rối loạn lo âu và 2,3% đến 8,1% đang có rối loạn lo âu hiện hành.

Hiện nay, rối loạn lo âu là một trong những rối loạn tâm lý điển hình, đặc biệt đối với

lứa tuổi học sinh trung học phổ thông.Theo thống kê, tỉ lệ mắc phải lo âu ước tính ở thanh

thiếu niên và trẻ em khoảng từ 3% đến 20%, làm cho rối loạn lo âu trở thành một trong những

rối loạn thường gặp của trẻ em và thanh thiếu niên (Albano, Chorpita, & Barlow, 2003).Học

sinh trung học phổ thông từ 15 đến 18 tuổi được gọi là lứa tuổi đầu thanh niên (thanh niên học

sinh). Độ tuổi này là giai đoạn hoàn thiện sự phát triển thể chất của con người cả về phương

diện cấu tạo và chức năng. Về thể lực thì đây là thời kỳ sung mãn nhất của đời người. Ở độ

tuổi này các em có nhiều vấn đề để lo âu: học tập, bạn bè, hình ảnh bản thân hiện tại và tương

lai, tình yêu đôi lứa, gia đình, những kỳ vọng mà gia đình cũng như bản thân tự đặt ra. Đó

chính là những lo âu bình thường mà bất cứ người trưởng thành nào cũng từng trải qua.Tuy

nhiên, lo âu diễn ra quá mức sẽ ảnh hưởng đến các chức năng về mặt xã hội như là công việc

học tập, giao tiếp.Nếu quá nặng bệnh nhân sẽ bị tàn tật về mặt xã hội. Điều đáng nói ở đây lo

Page 2: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

2

âu ở mức độ nhẹ và vừa thì ít được thể hiện ra bên ngoài như hành vi nên ít được chú ý đến.

Chỉ khi nào nó thật sự ảnh hưởng đến các chức năng của cuộc sống hoặc chuyển sang những

rối loạn khác như trầm cảm thì lúc đó mới được đưa đi khám.

Hiện nay, việc điều trị cho bệnh nhân có rối loạn lo âu đạt được hiệu quả thông qua việc

dùng thuốc và trị liệu bằng hành vi – nhận thức. Với phương pháp trị liệu bằng hành vi – nhận

thức bao gồm nhiều nội dung khác nhau như giáo dục về tâm lý, hướng dẫn cho bệnh nhân cách

xử lý khi có những biểu hiện của lo âu, hoảng sợ như là tập thư giãn, tập hít thở sâu. Hoặc có

những liệu pháp phơi nhiễm với những yếu tố gây cho bệnh nhân lo âu.Từ đó bệnh nhân sẽ dần

dần thích nghi được với những hoàn cảnh gây ra tình trạng lo âu và các triệu chứng sẽ mất dần.

Việc áp dụng trị liệu hành vi – nhận thức được chứng minh là có tác động rất lớn đến học sinh

trung học phổ thông tại Mĩ .Tuy nhiên, điều này chưa được phổ biến tại Việt Nam.Đặc biệt tại các

trường trung học phổ thông – nơi học sinh mắc phải rối loạn này rất nhiều, nhưng vì là rối loạn

hướng nội nên ít biểu hiện ra bên ngoài. Do đó chưa được quan tâm chữa trị.

Từ những mong muốn mang đến cho học sinh một cuộc sống tinh thần thoải mái nhất để có

thể học tập và tham gia các hoạt động của nhà trường, chúng tôi chọn đề tài “Tác động của trị liệu

hành vi – nhận thức đến học sinh Trung học phổ thông có rối loạn lo âu dựa trên định hình trường

hợp”.

2. Mục đích nghiên cứu

Khám phá những tác động đạt đượckhi sử dụng liệu pháp hành vi – nhận thức đối với

học sinh THPT có RLLA và những khó khăn được rút ra trong quá trình làm việc.

Hướng dẫn các bước thực hành trị liệu lo âu cho học sinh trung học phổ thông.

3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Xem xét mức độ phù hợp của mô hình hành vi nhận thức đối với học sinh có rối loạn

lo âu tại trường Trung học phổ thông Marie Curie thành phố Hồ Chí Minh.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Tổng số khách thể tham gia nghiên cứu là 2 học sinh trường Trung học phổ thông

Marie Curie thành phố Hồ Chí Minh đã được sàng lọc từ 200 học sinh của khối lớp 10 và 11.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Cho đến nay phương pháp trị liệu bằng hành vi – nhận thức được chứng minh là có

tác động tích cực đến học sinh trung học phổ thông có rối loạn lo âu tại các quốc gia trên thế

giới. Vì vậy, nó cũng có tác động tích cực đến học sinh trung học phổ thông có rối loạn lo âu

tại Việt Nam.

Niềm tin và sự hợp tác của học sinh là một trong những điều kiện tiên quyết góp phần

tạo nên sự thành công trong trị liệu.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Page 3: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

3

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về học sinh trung học phổ thông và rối loạn lo âu

thường gặp ở độ tuổi này.

Xây dựng cấu trúc trị liệu bằng mô hình hành vi – nhận thức có thể áp dụng đối với

học sinh trung học phổ thông có rối loạn lo âu.

Xây dựng mô hình định hình trường hợp đối với những thân chủ có rối loạn lo âu.

6. Giới hạn nghiên cứu

6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

Trong luận văn này chúng tôi chỉ nghiên cứu: Việc ứng dụng trị liệu hành vi – nhận

thức cụ thể bằng hai kỹ thuật phơi nhiễm và tái cấu trúc nhận thức đối với học sinh trung học

phổ thông có rối loạn lo âu.

6.2. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu

Trị liệu học sinh có rối loạn lo âu đã qua sàng lọc ban đầu

6.3. Địa bàn nghiên cứu

Trường Trung học phổ thông Marie Curie thành phố Hồ Chí Minh.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu trường hợp

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu

- Phương pháp trắc nghiệm (sử dụng thang đo)

- Phương pháp tác động trị liệu

8. Đóng góp mới của nghiên cứu

8.1. Đóng góp về mặt lý luận

Những kết quả thu được về mặt lý luận để làm rõ:

Trị liệu bằng hành vi – nhận thức có tác động tích cực đến học sinh trung học phổ

thông có rối loạn lo âu tại Việt Nam.

Xây dựng cấu trúc hoàn chỉnh về một phiên trị liệu bằng hành vi – nhận thức.

Xây dựng mô hình định hình trường hợp đối với học sinh có rối loạn lo âu.

8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu về tác động của trị liệu hành vi – nhận thức đến

học sinh trung học phổ thông có rối loạn lo âu một cách bài bản đối với từng trường hợp cụ

thể dựa trên phương pháp định hình trường hợp tại Việt Nam.

Nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo cũng như là cơ sở để các nhà tâm lý lâm

sàng nghiên cứu sâu hơn nữa về việc áp dụng trị liệu hành vi – nhận thức đối với trẻ em Việt

Nam có rối loạn lo âu.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận và khuyến nghị, nội dung chính của

luận văn đượctrình bày trong 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận

Page 4: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

4

Chương 2: Xây dựng mô hình

Chương 3: Quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Page 5: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Vài nét về tình hình nghiên cứu lo âu ở Việt Nam:

Ở nước ta hiện nay vấn đề sức khỏe tâm thần đối với trẻ em và vị thành niên đang được

các ngành các cấp quan tâm. Tuy nhiên, đa số những công trình nghiên cứu đều tập trung tìm ra

nguyên nhân gây rối nhiễu tâm lý và những biện pháp can thiệp mang tính chất chung. Có rất ít

các nghiên cứu độc lập, chuyên biệt đối với rối loạn lo âu và cách điều trị theo hướng trị liệu tâm

lý.

Vài nét tình hình nghiên cứu lo âu ở nƣớc ngoài:

Trong các nghiên cứu về tình trạng lo âu ở trẻ, phải kể đến công trình của M.Prior và

cộng sự (1983 – 2001). Trên 2.443 trẻ được tham gia vào công trình nghiên cứu theo chiều

dọc từ lúc trẻ mới sinh đến 18 tuổi. Kết quả cho thấy 42% trẻ em có tính hay xấu hổ, nhút

nhát, thu mình trước 9 tuổi thường có rối loạn lo âu vào giai đoạn 13-14 tuổi. Warren và

Huston (1997) cho rằng mối quan hệ gắn bó mẹ con kéo dài làm tăng trạng thái lo âu của trẻ.

Sự gắn bó kéo dài là một yếu tố dự đoán quan trọng về trạng thái lo âu của trẻ em

Trên thế giới có rất nhiều trường phái tâm lý nghiên cứu về cách thức trị liệu lo

âu.Mỗi trường phái khác nhau có những cách thức trị liệu khác nhau. Gần đây, trị liệu lo âu

dựa trên trường phái tâm lý học hành vi – nhận thức đang được sự quan tâm của các nhà tâm

lý.

1.2. Học sinh trung học phổ thông

1.2.1. Khái niệm học sinh trung học phổ thông

1.2.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông

- Sự phát triển tự ý thức

- Lí tưởng sống và tính tích cực hoạt động của học sinh THPT

- Lĩnh vực tình cảm của học sinh THPT.

1.3. Rối loạn lo âu – Các vấn đề về rối loạn lo âu

1.3.1. Định nghĩa rối loạn lo âu

Tổng hợp định nghĩa của các tác giả, chúng tôi định nghĩa như sau: Rối loạn âu là một

cảm xúc rối loạn tâm lý, là sự lo sợ quá mức về một tình huống, có tính chất vô lý, lặp đi lặp

lại và kéo dài ảnh hưởng đến sự thích nghi trong cuộc sống. Lo âu cũng là sự lặp đi lặp lại

những suy nghĩ vô lý, những hành vi mang tính chất nghi thức, đồng thời đi kèm với những

trạng thái về thể chất khó thở, mệt mỏi, không ngủ được, ra mồ hôi tay, tim đập nhanh,…

1.3.2. Các biểu hiện của rối loạn lo âu

Lo âu được biểu hiện như sau:

- Các triệu chứng kích thích hệ thần kinh thực vật: Hồi hộp hoặc tim đập mạnh hoặc tăng nhịp

tim, vã mồ hôi, run rẩy, khô miệng (không do thuốc hoặc mất nước).

Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt,Bold

Page 6: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

6

- Các triệu chứng liên quan đến vùng ngực và bụng: khó thở, cảm giác nghẹn đau hoặc khó

chịu vùng ngực, buồn nôn hoặc khó chịu vùng bụng (ví dụ cảm giác sôi bụng).

- Các triệu chứng liên quan đến trạng thái tâm thần: Cảm giác chóng mặt, đứng không vững,

ngất hoặc choáng váng, có cảm giác không thật về các đồ vật (tri giác sai thực tại) hoặc cảm

giác cơ thể ở rất xa hoặc “không thực sự ở tại đây” (giải thể nhân cách). Luôn lo lắng, sợ hãi

đến những vấn đề của tương lai.

- Các triệu chứng toàn thân: Có cơn nóng bừng hoặc ớn lạnh, tê cóng hoặc cảm giác kim

châm.

1.3. 3. Nguyên nhân gây ra rối loạn lo âu theo các trường phái tâm lý học

- Cách tiếp cận tâm động học

- Cách tiếp cận theo thuyết gắn bó

- Thuyết tập nhiễm xã hội

- Tiếp cận nhận thức của Beck và Emery

1.3.4. Hậu quả của rối loạn lo âu

Rối loạn lo âu là một trong các rối loạn tâm lý có tính phổ biến cao, bệnh thường kết

hợp với nhiều rối loạn khác như trầm cảm, rối loạn nhân cách, rối loạn ăn uống, rối loạn dạng

cơ thể. Chính vì thế nó đem lại gánh nặng đáng kể cho cá nhân, gia đình, xã hội

Các nghiên cứu của Dweck và Wortman (1982); Strauss và Frame (1987); Turner,

Beidel và Costello (1987) chỉ ra rằng thời thơ ấu có rối loạn lo âu sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến

một loạt các yếu tố, bao gồm thành tích học tập và hoạt động xã hội. Hơn nữa, trẻ em có rối

loạn lo âu thường có nhiều hơn một rối loạn cùng một lúc.

Nhiều bằng chứng ủng hộ ý kiến rằng các rối loạn lo âu có một khởi phát sớm ở trẻ em

có thể tiếp tục vào tuổi trưởng thành (Albano et al, 2003).Thân chủ có thể lạm dụng chất gây

nghiện; mất ngủ; những vấn đề về dạ dày; nhức đầu; nghiến răng (bruxism).

Lo âu ảnh hưởng đến các chức năng sống bình thường của bệnh nhân. Có thể mất rất

nhiều thời gian hoặc mắc kẹt trong một mô hình suy nghĩ và hành vi lặp đi lặp lại như đếm

hoặc rửa tay chỉ để giảm lo âu, căng thẳng.

Hầu hết bệnh nhân rối loạn lo âu luôn cẩn thận với những nơi lạ mà họ đến hoặc

những tình huống mà họ cảm thấy nguy hiểm đe dọa.Chính điều này làm hạn chế giao tiếp

hàng ngày, cũng có thể bệnh nhân sẽ tự cô lập chính mình.

Bệnh nhân rối loạn lo âu thường cảm thấy không thoải mái với những tình huống

nhất định.Điều này duy trì thói quen, đặc biệt nhạy cảm với những thay đổi nhỏ của môi

trường.

Rối loạn lo âu có nhiều loại nhưng hầu hết tất cả đều nằm trong một phổ các triệu

chứng cảm xúc có tác động đáng kể đến sức khỏe và tình cảm.Các triệu chứng cảm xúc

thường xuyên có mặt hoặc trở thành một phần tính cách của những bệnh nhân rối loạn lo âu.

Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt,No underline, Font color: Auto

Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt,No underline, Font color: Auto

Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt,No underline, Font color: Auto

Formatted: Font: Times New Roman, 12 pt,No underline, Font color: Auto

Page 7: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

7

Bên cạnh đó, bệnh nhân lo âu có thể giảm những chức năng sống, đối với học sinh

kết quả học tập giảm sút, các hoạt động xã hội bị thu hẹp, bệnh nhân cùn mòn giao tiếp xã

hội.

1.3.5. Các phương thức trị liệu rối loạn lo âu

Hiện nay, trên thế giới phổ biến hai phương thức trị liệu rối loạn lo âu đó là trị liệu

bằng thuốc và trị liệu bằng tâm lý.

- Trị liệu bằng thuốc: Biện pháp dùng thuốc đang được các bác sĩ chuyên khoa thần kinh sử

dụng để điều trị về rối loạn lo âu. Sử dụng thuốc là cách thức để giảm lo âu, giảm các biểu

hiện của cơ thể giúp cho bệnh nhân có thể tham gia vào các hoạt động hàng ngày.

- Trị liệu bằng tâm lý

Trong tâm lý học thì mô hình hành vi – nhận thức được cho là hiệu quả đối với các

thân chủ có rối loạn lo âu. Liệu pháp nhận thức hành vi với hai kỹ thuật chủ yếu là tái cấu trúc

nhận thức và phơi nhiễm giúp thân chủ có thể nhận biết được khi nào cơ thể mình lo âu, có

những suy nghĩ hợp lý và cách thức đương đầu với lo âu. Sau khi trị liệu thân chủ được chuẩn

bị trước để biết những tình huống nào có thể mang lo âu đến và cách thức làm thế nào để vượt

qua lo âu khi không có nhà trị liệu bên cạnh. Trong khuôn khổ của đề tài chúng tôi nghiên

cứu những tác động của trị liệu hành vi – nhận thức đến học sinh trung học phổ thông có rối

loạn lo âu.

1.4. Trị liệu hành vi – nhận thức

1.4.1. Tiếp cận hành vi

1.4.2. Tiếp cận nhận thức

1.4.3. Tiếp cận hành vi nhận thức

Định nghĩa: Liệu pháp hành vi nhận thức là một thuật ngữ chung cho các chương trình

đặt trọng tâm vào các kỹ thuật được thiết kế để tạo nên sự thay đổi trong suy nghĩ, để từ đó

thay đổi hành vi và cảm xúc (khí sắc) (Harington, 2000). Trọng tâm chính là học tập các tiến

trình và cách thức thay đổi môi trường bên ngoài của thân chủ để từ đó thay đổi hành vi và

nhận thức. Chương trình huấn luyện gồm ba bước: xác định vấn đề, tìm ra giải pháp và thực

hành giải pháp (Beck và Fernandez, 1998).

1.5. Định hình trƣờng hợp

1.5.1. Thế nào là định hình trường hợp

Kế thừa các điểm mạnh của các nhà nghiên cứu đi trước, chúng tôi đưa ra khái niệm

công cụ cho nghiên cứu của mình như sau: “Định hình trường hợp là một công cụ của các

nhà tâm lý lâm sàng, được xây dựng nhằm mục đích mô tả các vấn đề cơ bản của thân chủ,

áp dụng các lý thuyết về mô hình tâm bệnh để đi đến những giả thuyết về nguyên nhân, các

yếu tố duy trì và củng cố hành vi tâm bệnh, để từ đó dưa ra cách thức can thiệp phù hợp dựa

trên những cơ sở khoa học của các lý thuyết đó. Từ đó nhà tâm lý cùng thân chủ có thể chọn

một biện pháp can thiệp phù hợp nhất đối với thân chủ.”

Page 8: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

8

1.5.2. Chức năng của định hình trường hợp

- Hướng dẫn trị liệu hiệu quả. Nghĩa là, nó xem xét tất cả các phương pháp điều trị mà bệnh

nhân đang được nhận, không chỉ là một phương pháp cụ thể nào. Sau đó nhà trị liệu cùng

bệnh nhân sẽ chọn cho mình một kế hoạch trị liệu phù hợp nhất đối với trường hợp của mình.

- Ngăn chặn lối mòn kinh nghiệm có sẵn của các nhà tâm lý lâm sàng giúp họ có thể chọn một

nội dung và kế hoạch trị liệu phù hợp nhất với từng trường hợp của mình.

1.5.3. Một số mô hình định hình trường hợp cơ bản

Page 9: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

9

CHƢƠNG 2

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Quy trình nghiên cứu

2.1.1. Kế hoạch nghiên cứu

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

2.1.3. Giới thiệu chung về quá trình thực hành:

2.1.4. Xây dựng mô hình hành vi – nhận thức và mô hình định hình trường hợp

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các vấn đề lý luận, chúng tôi tiến

hành xây dựng hai mô hình phục vụ cho trị liệu rối loạn lo âu ở học sinh trung học phổ thông.

Đây là hai mô hình vừa mang tính tổng hợp song cũng cụ thể trong quá trình trị liệu.

2.1.4.1. Mô hình trị liệu lo âu dựa trên trường phái hành vi nhận thức

Mô hình trị liệu hành vi nhận thức cho học sinh Trung học sinh trung học phổ thông

bao gồm bốn mô-đun hạt nhân: phát triển danh sách những điều gây nên sợ hãi, học về lo âu,

phơi nhiễm và tái cấu trúc nhận thức. Bên cạnh đó có những kỹ thuật đi kèm như thư giãn,

hình thành những kỹ năng mới giúp thân chủ có thể cải thiện hành vi và cảm xúc của mình.

a. Thang sợ hãi

Mục tiêu của mô-đun này là xây dựng một danh sách những điều gây nên sợ hãi.Đây

sẽ là những phần cơ bản để sau này sử dụng cho phần phơi nhiễm.Thang sợ hãi cũng chính là

một phần quan trọng trong bốn mô-đun của cốt lõi của trị liệu lo âu.

b. Học về lo âu

Mục tiêu: Mục tiêu của phần này là giáo dục thân chủ về lo âu, từ đó xây dựng nhân

tố cơ bản để thực hành phơi nhiễm, truyền cho thân chủ sự lạc quan về những tình huống của

chính bản thân thân chủ và khuyến khích thân chủ tham gia trị liệu. Đây là mô-đun hạt nhân

của trị liệu lo âu.

c. Phơi nhiễm – tiếp cận dần lo âu

Mô-đun này gồm có hai phần: Phơi nhiễm đối với tình huống thật và phơi nhiễm

tưởng tượng.

Mục tiêu: Giúp thân chủ kiểm soát lo âu và có phương pháp tự trị liệu cho mình khi

có lo âu.Đây là những bài thực hành được lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi mức độ lo âu

giảm xuống và mất dần các vấn đề lo sợ cần được phơi nhiềm của thân chủ.

d. Tái cấu trúc nhận thức

Tái cấu trúc nhận thức là một kỹ thuật quan trọng trong trị liệu hành vi – nhận thức với

mục đích thay đổi những suy nghĩ và niềm tin không hợp lý để giúp thân chủ có thể điều

chỉnh cảm xúc, giải quyết và đương đầu với những vấn đề thường gặp trong cuộc sống.

Mục tiêu: Giới thiệu về những ý tưởng lo âu do suy nghĩ của chính bản thân mang lại và mối

quan hệ của lo âu và suy nghĩ, giới thiệu kỹ thuật tái cấu trúc nhận thức có thể thay đổi suy

nghĩ, niềm tin tiêu cực đang ngự trị trong đầu thân chủ. Qua đó hình thành những suy nghĩ

đương đầu, điều chỉnh cảm xúc, giải quyết vấn đề và thực hành những kỹ năng liên cá nhân.

e. Những bài tập thư giãn

Thư giãn là một phương pháp hành vi giúp con người chú tâm tập mềm các cơ bắp,

điều hòa nhịp thở, mang lại trạng thái tinh thần thư thái, thoải mái.

Ý nghĩa của tập thư giãn:

Khi cơ thể căng thẳng sau đó thư giãn các cơ thể sẽ thải ra chất “endorphin”, chất này làm

cho ta thoải mái hơn.

Page 10: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

10

Thư giãn giúp ta chịu đựng và chấp nhận được những cảm xúc tiêu cực và những căng

thẳng thường gặp trong cuộc sống.

Những bài tập thư giãn ngắn có thể thực hiện được mọi lúc mọi nơi, giúp ta lấy lại được

bình tĩnh trong chốc lát.

f. Các buổi thực hành

Trên đây là mô hình hành vi nhận thức mà chúng tôi xây dựng để trị liệu cho trẻ có rối loạn

lo âu. Với những kỹ thuật trên chúng tôi tạm thời đưa cấu trúc chương trình trị liệu gồm 10 buổi,

kéo dài từ 6 – 7 tuần, mỗi buổi khoảng 60 – 70 phút. Trong mỗi buổi trẻ chỉ làm việc riêng với nhà

trị liệu.Bắt đầu từ buổi 2, buổi nào cũng dành từ 5 đến 10 phút để hỏi về những điều thân chủ muốn

nói hôm nay. Sau đó cùng thân chủ đưa ra lịch làm việc của buổi hôm nay: mục tiêu là gì, phân tích

mục tiêu nào cần làm trước. Đối với các buổi thực hành chúng tôi nêu rõ mục đích, tiến trình thực

hiện và kết quả mong đợi trong từng buổi.

Buổi 1: Xây dựng mối quan hệ

Mục đích: Thiết lập mối quan hệ, tìm hiểu những thông tin về thân chủ, lí do vì sao thân

chủ đến với trị liệu, nói rõ nguyên tắc làm việc cũng như những điều cần làm khi trị liệu.

Kết quả mong đợi:Thân chủ chấp nhận trị liệu, và chấp nhận cho gia đình biết về kế hoạch

trị liệu cũng như ký vào cam kết chấp nhận cho thân chủ tham gia trị liệu. Thân chủ hiểu được

tiến trình làm việc của một phiên trị liệu tâm lý, bước đầu có thể trình bày những vấn đề của bản

thân đối với nhà trị liệu.

Buổi 2, 3: Học về lo âu Mục đích:Truyền đạt những ý nghĩ về lo âu, giúp thân chủ hiểu như thế nào là lo âu,

dấu hiệu nào cho ta biết khi bản thân ta lo âu, cái gì gây ra và duy trì lo âu, lo âu có ích và

không có ích khi nào

Kết quả mong đợi: Sau hai buổi này thân chủ có thể nhận biết lúc nào thì cơn lo âu

đến, với những tình huống nào thì lo âu có thể xảy ra, những hành động, suy nghĩ, cảm xúc

nào diễn ra lúc đó và kết nối nó thành tam giác cảm xúc – suy nghĩ – hành động. Thân chủ có

thể hiểu lo âu là bình thường, chỉ bất thường khi lo âu quá mức. Muốn kiểm soát lo âu phải

tập luyện phơi nhiễm và phải được giám sát để có thể có những bằng chứng chống lại khi lo

âu bất hợp lý.

Buổi 4: Thang sợ hãi Mục đích:Hình thành danh sách điều gây sợ cho thân chủ để, đây chính là những tình

huống sẽ sử dụng trong mô-đun thực hành phơi nhiễm sau này.

Kết quả mong đợi: Thân chủ có thể sử dụng thuần thục nhiệt kế cảm xúc và hình thành

một thang sợ hãi theo thứ tự từ thấp đến cao.

Buổi 5,6: Thực hành phơi nhiễm đối với tình huống thật Mục đích:Cùng thân chủ thực hành những tình huống phơi nhiễm dựa trên thang sợ

hãi đã được thiết lập từ buổi trước.

Kết quả mong đợi: Sau buổi trị liệu thân chủ làm được bài tập về nhà, hiểu thế nào là

thực hành phơi nhiễm, chấp nhận lo âu đến với mình nhưng mình có thể đuổi được lo âu.

Buổi 7: Thực hành phơi nhiễm tƣởng tƣợng

Mục đích: Giống như phơi nhiễm đối với tình huống thật thì phơi nhiễm tưởng tượng

được sử dụng để thực hành đối với những kích thích không dễ thực hiện trong cơ thể.

Kết quả mong đợi:Thân chủ chấp nhận được lo âu của mình, hiểu mình phải làm gì

khi lo âu đến. Thông qua bài tập thư giãn thân chủ có phương pháp điều chỉnh nhịp thở, điều

chỉnh các cơ của mình khi lo âu đến.

Buổi 8,9: Tái cấu trúc nhận thức:

Page 11: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

11

Mục đích:Giúp thân chủ nhận ra được những suy nghĩ vô lý, tìm bằng chứng bác bỏ

những suy nghĩ đó và thay thế nó bằng những suy nghĩ hợp lý để điều chỉnh cảm xúc và giải

quyết các vấn đề của thân chủ.

Kết quả mong đợi:Thân chủ phân biệt được những suy nghĩ lo âu đang diễn ra trong

đầu và sử dụng những công cụ đã được dạy để có thể đối phó với những suy nghĩ đó.

Buổi 10: Kế hoạch cho tƣơng lai và kết thúc trị liệu Mục đích: Dự báo trước những tình huống khó khăn mà thân chủ có thể gặp trong

tương lại, củng cố những gì thân chủ đã học và giúp thân chủ thực hành thuần thục những kỹ

thuật này.

Kết quả mong đợi: Thân chủ nhớ được những kỹ thuật đã học, có tâm thế chuẩn bị cho

những lo âu sắp tới. Bài kiểm tra cuối cùng lo âu có thể giảm hẳn so với ban đầu.

2.1.4.2. Mô hình định hình trường hợp sử dụng đối với rối loạn lo âu

Như đã trình bày ở trên về định nghĩa, chức năng và các mô hình định hình trường hợp

cơ bản.Dưới đây chúng tôi sẽ trình bày mô hình định hình trường hợp sẽ được sử dụng trong

nghiên cứu của mình.Mô hình định hình trường hợp của chúng tôi gồm năm bước. Bước 1:

phát triển danh sách vấn đề; Bước 2: chẩn đoán; Bước 3: cá nhân hóa định hình trường hợp

dựa trên các mô hình trị liệu; Bước 4: phát triển kế hoạch trị liệu dựa trên định hình trường

hợp; Bước 5: chữa trị.

Bƣớc 1: Phát triển danh sách vấn đề

Bƣớc 2: Chẩn đoán Dựa vào DSM IV và ICD 10 để có thể chẩn đoán những rối loạn hiện tại của thân

chủ. Đồng thời, tham khảo ý kiến chuyên gia đối với những chẩn đoán có nhiều rối loạn cùng

một lúc để có hướng trị liệu thích hợp.

Bƣớc 3: Cá nhân hóa định hình trƣờng hợp dựa trên các mô hình trị liệu Sử dụng các mô hình lý thuyết để đưa ra những nhân tố cơ bản và định hướng trong trị

liệu.Dựa trên những vấn đề hiện tại của thân chủ và chẩn đoán chúng ta lựa chọn mô hình trị

liệu phù hợp với vấn đề hiện tại, kiểu thần kinh và cá tính của thân chủ.Đối với mỗi mô hình

lý thuyết khác nhau cho chúng ta cách giải thích về nguyên nhân, yếu tố duy trì, cách thức trị

liệu khác nhau. Định hình trường hợp giúp chúng ta có cái nhìn rõ ràng đối với tứng vấn đề

của thân chủ .Từ đó chúng ta và thân chủ có thể nhìn rõ vấn đề của bản thân họ đồng thời

chọn mô hình trị liệu phù hợp với rối loạn hiện tại của thân chủ.

Trong phạm vi hạn hẹp của đề tài tôi chúng tôi chỉ sử dụng 4 mô hình lý thuyết: mô hình

hành vi, mô hình nhận thức, mô hình hành vi – nhận thức và mô hình chấp nhận để định hình

trường hợp cho những trường hợp bệnh nhân cụ thể.

Bƣớc 4: Phát triển kế hoạch trị liệu dựa trên định hình trƣờng hợp Chọn mô hình: Cùng thân chủ lựa chọn mô hình trị liệu tốt nhất dựa trên định hình

trường hợp.

Phát triển kế hoạch điều trị dựa trên mô hình đã lựa chọn, nhằm mang lại sự thống

nhất giữa các buổi trị liệu.

Cùng thân chủ tìm ra hai loại mục tiêu điều trị:Mục tiêu đầu ra và mục tiêu quá trình

Bƣớc 5: Chữa trị. Đây là bước cuối cùng sau khi đã lựa chọn được mô hình trị liệu, nhà trị liệu tiến hành

trị liệu cho thân chủ dựa trên mô hình trị liệu đã lựa chọn.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

2.2.2. Phương pháp trắc nghiệm thang đo

2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp

2.2.4. Phương pháp tác động trị liệu

Page 12: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

12

Page 13: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

13

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Giai đoạn sàng lọc

Được sự cho phép của ban giám hiệu, chúng tôi tiến hành bốc thăm ngẫu nhiên 2 lớp 10

và 2 lớp 11 và phát khoảng 200 bảng hỏi. Sau khi xử lý bảng hỏi chúng tôi đã chọn ra 15 em

có điểm số lo âu từ 40 đến 55.

Trước khi tiến hành phỏng vấn sâu chúng tôi đã gặp giáo viên chủ nhiệm những học

sinh trong đối tượng lo âu để trao đổi về tình hình của các em.Sau đó gửi giấy mời từng em để

gặp riêng tại phòng tâm lý của trường.Tại đây chúng tôi phỏng vấn sâu về những điều các em

trả lời trong bảng hỏi để xem thật sự những vấn đề lo âu đó đối với các em là như thế nào,

thời gian diễn ra bao lâu.

Kết quả của quá trình sàng lọc đã chọn được 3 học sinh có vấn đề về lo âu. Tuy nhiên,

có 1 em bỏ trị liệu do gia đình muốn em chấm dứt trị liệu, nên không có kết quả cuối cùng.

Hai học sinh còn lại có vấn đề rối loạn stress sau sang chấn và ám sợ xã hội

3.2 Trình bày phƣơng thức trị liệu đối với trƣờng hợp cụ thể

Với mỗi trường hợp chúng tôi đều tiến hành theo trình tự như sau:

- Nền tảng

Vấn đề hiện tại

Về bản thân thân chủ

Hành vi, thái độ và diện mạo

Mục tiêu của bệnh nhân

Lịch sử bệnh: Không có vấn đề về sức khỏe tâm thần.

Sự kiện kích hoạt

- Danh sách vấn đề:

Mối quan hệ

Chức năng cuộc sống

Sức khỏe tâm thần

- Chẩn đoán

- Định hình trường hợp

- Phát triển kế hoạch trị liệu

- Tiến hành trị liệu

- Đánh giá kết quả sau khi trị liệu

- Khó khăn và thuận lợi khi trị liệu

Dưới đây chúng tôi trình bày tóm tắt cách thức làm việc đối với hai trường hợp cụ thể

mắc phải rối loạn Stress sau sang chấn và rối loạn ám ảnh sợ xã hội.

3.2.1. Trường hợp học sinh có rối loạn stress sau sang chấn

Page 14: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

14

- Sơ lược vể những vấn đề gây nên rối loạn cho thân chủ

Mối quan hệ:

+ Trang thương mẹ, muốn nói để mẹ hiểu những suy nghĩ đang diễn ra trong lòng nhưng lại

cảm thấy khó bộc lộ cảm xúc. Trang biết rằng chỉ cần nói ra thì mọi việc sẽ được giải quyết

nhưng không thể nói được.

+ Mối quan hệ với em gái trục trặc, Trang cảm thấy mình không thương em, hay la em. Tuy

vậy, Trang vẫn thấy được điểm mạnh từ em gái mình.

+ Trang mặc cảm về chuyện trong quá khứ nên chưa bao giờ em nghĩ rằng mình có thể mở

lòng với người bạn trai nào vì em sợ khi biết được chuyện của mình người bạn đó không chấp

nhận, sẽ làm cho mình đau khổ.

+ Trang sợ ba mẹ biết chuyện của mình, em cho rằng khi biết chuyện ba mẹ sẽ la mắng em.

+ Đối với ba, Trang thấy thoải mái và dễ dàng nói chuyện hơn.

Chức năng cuộc sống:

+ Hiện tại lực học của Trang giảm sút. Giáo viên chủ nhiệm than phiền công tác đoàn thể em

hơi chểnh mảng và không tập trung trong học tập.

+ Lo lắng nhiều khi nghe những vấn đề về lạm dụng tình dục

Sức khỏe tâm thần:

+ Triệu chứng lo âu: Trang cảm giác buồn, lo lắng, sợ hãi mỗi khi nhớ về quá khứ. Em cảm

nhận sự tuyệt vọng về tương lai, về việc đi tìm hạnh phúc sau này.Kết quả của về lo âu trên

thang của Zung Trang đạt trên 43.

+ Khó đi vào giấc ngủ và ngủ rất ít.

+ Kết quả thang đo trầm cảm của Beck Trang không đáp ứng điểm số trầm cảm.

- Chẩn đoán chính xác: Thân chủ mắc phải rối loạn Stress sau sang chấn

- Xây dựng định hình trường hợp của H.T.T.Trang theo bốn trường phái: Trường phái hành

vi, trường phái nhận thức, trường phái hành vi nhận thức, trường phái Mindfullness và chấp

nhận.

- Mục tiêu đầu ra

Cải thiện mối quan hệ của thân chủ và gia đình

Trang có thể ngủ yên giấc và không bị trằn trọc vào ban đêm

Thân chủ có thể chấp nhận vấn đề trong quá khứ của mình là một tai nạn không mong

muốn

Thân chủ có cách thức để bảo vệ mình tránh những tình huống lạm dụng tình dục có thể

xảy ra.

- Mục tiêu quá trình:

Làm việc với nhận thức của thân chủ

Cải thiện mối quan hệ của thân chủ với mẹ và em gái

Page 15: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

15

Bản thân Trang có thể đọc và cảm nhận những bài báo hoặc xem phim có nội dung về lạm

dụng tình dục.

Thân chủ chấp nhận những bài tập phơi nhiễm tưởng tượng và phơi nhiễm với chính

những vấn đề thực của mình.

Trang có thể hiểu rằng khi người đàn ông yêu mình thật sự thì họ có thể thông cảm đối với

những tai nạn của mình, bản thân em có thể đưa ra quyết định cho cuộc đời mình.

- Tiến trình làm việc: Trao đổi với Trang về tiến trình làm việc, một phiên trị liệu sẽ kéo dài

khoảng 10 buổi, mỗi buổi khoảng 60 đến 70 phút. Nhà trị liệu chỉ làm việc riêng với thân chủ,

chia sẻ với thân chủ những nguyên tắc làm việc và giải đáp những thắc mắc của thân chủ.

- Đánh giá kết quả sau khi trị liệu

Kết thúc trị liệu điểm lo âu của thân chủ đã giảm hẳn.

Thân chủ nắm bắt được những điều đã học nhanh chóng và thực hành thành công.

Bản thân thân chủ ý thức được tác dụng của việc thực hành.

Sau khi trị liệu thân chủ biết chấp nhận bản thân và có suy nghĩ về tương lai tốt đẹp hơn.

- Thuận lợi khi trị liệu:

Niềm tin của Trang đối với trị liệu là điều kiện thuận lợi khi làm những bài tập khó trong

kỹ thuật phơi nhiễm và tái cấu trúc nhận thức.

Sự nhìn nhận và động viên của gia đình tạo nên sự hứng khởi và vui vẻ cho thân chủ trong

quá trình trị liệu.

Bản thân Trang có một sự nỗ lực, cố gắng và kiên trì khi đi đến cùng trong tiến trình trị

liệu.

3.2.2. Trường hợp thân chủ ám ảnh sợ xã hội

- Sơ lược những vấn về gây nên rối loạn lo âu cho thân chủ

Mối quan hệ:

+ Quá phụ thuộc vào mẹ, bản thân em không tự làm bất kỳ chuyện gì. Những chuyện em làm

đều do mẹ muốn và bảo em làm.

+ Không thấy nói đến ba nhiều.

+ Đối với chị gái, em có nói chuyện nhưng tính cách hai chị em trái ngược nhau nên em cảm

thấy khó chịu.

+ Mặc dù muốn có bạn nhưng Nhi không thể kết bạn vì sợ.

+ Cách quan tâm chăm sóc của mẹ làm lo lắng của Nhi ngày càng tăng cao, mẹ bảo vệ Nhi

bằng cách tránh những tình huống làm cho em lo lắng.

Chức năng cuộc sống

+ Em lo lắng khi đứng trước đám đông, sợ hãi khi ai đó nhìn mình vì thế em tránh những tính

huống đi ra ngoài.

+ Chỉ đi ra đường khi có mẹ và chị gái đi cùng như thế mới cảm thấy an toàn.

Page 16: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

16

+ Học lực không được cao lắm, điều này làm em lo lắng rất nhiều.

+ Thân chủ rất ít vận động, từ nhỏ không chơi bất kỳ một môn thể thao nào. Vì vậy thân chủ

luôn có cảm giác buồn chán và thiếu năng lượng.

Sức khỏe tinh thần.

+ Không có tiền sử rối loạn liên quan đến sức khỏe tâm thần và các bệnh thực thể.

+ Các biểu hiện lo âu của Nhi: sợ hãi, run rẩy, nghẹt thở, đỏ mặt, lúng túng khi đứng trước

đám đông.

+ Kết quả kiểm tra lo âu bằng thang Zung Nhi đạt 52

+ Kết quả thang đo trầm cảm của Beck, Nhi đạt 14.

- Chẩn đoán: Nhi đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán của ám ảnh sợ xã hội.

- Xây dựng định hình trường hợp của Đ.H.Nhi theo bốn trường phái: Trường phái hành vi,

trường phái nhận thức, trường phái hành vi nhận thức, trường phái Mindfullness và chấp

nhận.

- Mục tiêu đầu ra

Có thể tập trung học tốt hơn.

Đi học một mình mà không cần mẹ hoặc chị đi cùng

Không trốn tránh khi có người lạ vào nhà

Kết thân với một người bạn trên lớp

Tham gia vào buổi tiệc cuối năm của lớp

- Mục tiêu quá trình:

Chấp nhận làm việc với nhà trị liệu mỗi tuần một đến hai lần

Nói chuyện với người nhà thân chủ để cùng có cách thức làm việc phù hợp

Học kỹ năng thư giãn và tập thể dục hàng ngày

Tập và thực hành những kỹ năng xã hội thích hợp

Trải nghiệm những lo âu thực sự và lo âu không thực sự.

Làm việc với sơ cấu nhận thức sai lệch

- Tiến trình làm việc: Chúng tôi trao đổi với Nhi về tiến trình làm việc, một phiên trị liệu

sẽ kéo dài khoảng 10 buổi, mỗi buổi khoảng 60 đến 70 phút. Nhà trị liệu chỉ làm việc riêng

với thân chủ, chia sẻ với thân chủ những nguyên tắc làm việc và giải đáp những thắc mắc của

thân chủ.

- Đánh giá kết quả sau trị liệu

Kết thúc trị liệu mức độ lo âu của Nhi giảm.

Nhi nắm được kỹ thuật đương đầu và thực hành trong mọi tình huống

Nhi có thể tự mình làm một số việc mà trước đây em không thể làm được: nói chuyện với

bạn, đi đến siêu thị một mình, bưng nước mời khách,…

- Thân chủ chấp nhận đương đầu với những lo âu của mình.

Page 17: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

17

Thuận lợi và khó khăn

Thuận lợi: Nhi nắm bắt vấn đề nhanh chóng và tin tưởng vào trị liệu.

Gia đình là sự trợ giúp tốt trong quá trình trị liệu.

Khó khăn: Gần nghỉ hè nên khó làm phơi nhiễm với những tình huống trong lớp học.

3.3. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng mô hình hành vi – nhận thức đối với học sinh

THPT có rối loạn lo âu

3.3.1. Thuận lợi

- Quy trình rõ ràng, cụ thể dễ thực hiện và áp dụng đối với học sinh THPT.

- Những thân chủ có RLLA tại trường THPT Marie Curie hầu như ở mức độ vừa và nhẹ chính

vì thế quá trình làm việc dễ dàng và trong thời gian ngắn.

- Thân chủ là học sinh THPT đã có tầm hiểu biết nhất định. Vì vậy, việc hiểu và nắm bắt

những kỹ thuật của CPT ít gặp khó khăn.

3.3.2. Khó khăn

- Thân chủ không tự nguyện đến phòng trị liệu nên mất nhiều thời gian giải thích về những rối

loạn của thân chủ.

- Gia đình chấp nhận cho trẻ tham gia trị liệu nhưng không thể chờ đợi kết quả cuối cùng khi

trị liệu kết thúc. Chính vì thế cản trở tiến trình trị liệu của trẻ.

Page 18: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

18

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Mô hình trị liệu hành vi – nhận thức đơn giản, dễ thực hiện, ít tốn kém, thời gian trị liệu

ngắn vì thế rất phù hợp để trị liệu cho học sinh THPT có rối loạn lo âu.

- Thân chủ có rối loạn lo âu sau thời gian trị liệu biểu hiện về lo âu giảm dần. Thân chủ có

phương pháp để tự điều chỉnh lo âu dựa trên những kỹ thuật đã học.

- Mô hình hành vi – nhận thức có thể thành công hơn nếu có sự hợp tác của cha mẹ.

2. Khuyến nghị

- Các trường THPT nên quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh. Việc

thành lập phòng tâm lý học đường là vấn đề cấp thiết cần có sự quan tâm của các ngành, các

cấp.

- Đội ngũ nhà tâm lý học đường cần được đào tạo chuyên nghiệp, bài bản.

- Cần nghiên cứu mô hình hành vi – nhận thức đối với từng rối loạn lo âu cụ thể.

- Có thể kết hợp mô hình trị liệu hành vi – nhận thức với mô hình trị liệu hệ thống gia đình.

References

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Võ Văn Bản, Thực hành trị liệu tâm lý, Nxb Y học, Trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ em,

1992.

2. Bộ môn tâm thần học – Đại học y dƣợc thành phố Hồ Chí Minh, Tâm thần học, 2005

3. Vũ Dũng, Từ điển tâm lý học, Nxb Từ điển bách khoa.

4. Phạm Minh Hạc, Tuyển tập tâm lý học, Nxb Chính trị quốc gia, 2005.

5. Dƣơng Thị Diệu Hoa (chủ biên),Giáo trình tâm lý học phát triển, Nxb Đại học sư phạm,

2007.

6. Hội khoa học Tâm lí –Giáo dục Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Chăm sóc sức

khỏe tình thần”, 2008.

7. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan,Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, Nxb Giáo dục,

2001.

8. Nguyễn Công Khanh, Tâm lí trị liệu, Nxb ĐHQG Hà Nội, 2000.

9. Đặng Bá Lãm – Weiss Bahr, Giáo dục, tâm lý và sức khỏe tâm thần trẻ em Việt Nam, Nxb

Đại học quốc gia Hà Nội, 2007.

10.Nguyễn Văn Lũy và Lê Quang Sơn đồng chủ biên, Từ điển tâm lý học, Nxb Giáo dục

Việt Nam, 2009.

11. Nguyễn Thị Nho, Tâm lí học phát triển, Nxb ĐHQG Hà nội, 1999.

Page 19: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

19

12. Nguyễn Thị Hằng Phƣơng, Nghiên cứu nguyên nhân gây ra rối loạn lo âu ở học sinh

Trung học phổ thông, Luận văn thạc sỹ tâm lý, Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội,

2007.

13. Nguyễn Văn Siêm, Tâm bệnh học trẻ em và thanh thiếu niên,Nxb Đại học Quốc gia Hà

Nội, 2007.

14. Nguyễn Thơ Sinh, Tư vấn tâm lý căn bản, Nxb Lao động, 2006.

15. Nguyễn Thị Hồng Thúy, Trần Thành Nam, Cao Vũ Hùng, Đặng Hoàng Minh, Bước

đầu áp dụng mô hình trị liệu nhận thức hành vi (CBT) cho trẻ em có rối loạn lo âu (RLLA),

2004.

16. Lƣơng Hữu Thông, Sức khỏe tâm thần và các rối loạn tâm thần thường gặp, Nxb Lao

động.

17. Nguyễn Khắc Viện, Tâm lý lâm sàng trẻ em Việt Nam, Nxb Y học, 2008.

TÀI LIỆU DỊCH TỪ TIẾNG NƢỚC NGOÀI

18. Bảng phân loại quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi, Geneva, 1992.

19. Paul Bennett (PGS.TS Nguyễn Sinh Phúc biên dịch), Tâm lý học dị thường và lâm

sàng, 2003.

20. Pierreb Daco (Võ Phƣơng Liên dịch), Những thành tựu lẫy lừng trong tâm lí học hiện

đại, Nxb thống kê, 2004.

21. B.R.Hergenhahn (Lƣu Văn Hy dịch), Nhập môn lịch sử Tâm lý học, Nxb Thống kê,

2003.

22. O.V.Kecbicop, M.V.Cookina, R.A Natgiarop, A.V. XNHE Gionhepxki, Tâm thần học,

1980.

23. Roret S.Feldman (Trung tâm dịch thuật), Những điều trọng yếu trong tâm lí học, Nxb

thống kê, 2004.

24. Barry D.Smith – Harold J.Vetter (Nguyễn Kim Đân dịch), Các học thuyết về nhân

cách, Nxb Văn hóa thông tin, 2005.

TÀI LIỆU TIẾNG NƢỚC NGOÀI

25. David H.Barlow, V.Mark Durand, Abnormal psychology An Integrative Approach,

2005.

26. Aaron T.Beck, Cognitive Therapy, 1993.

27. Bruce F.Chorpita, Modular Cognitive Behavioral Therapy for childhood Anxiety

Disorders, 2007.

Page 20: Tác động của trị liệu nhận thức hành vi đến học sinh trung ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/8044/1/00050001405.pdf · Đặc điểm tâm lý của học

20

28. Diagnostic and Statistical manual of Mental Disorders Fourth Edition Text Revision

DSM – IV – TR. Kathryn Geldard and David Geldard,Counselling Adolescents the practice

Approach second edition, 2004.

29. Dawn Hubner, Ph.D illustrated by Bonnie Matthews, Worry too much, 2006.Craig

Winston LeCroy, Handbook of Evidence – Based Treatment

for children and adolescents, 2008.

30. Paul Stallard, Think good – Feel good, 2002.

31. Peter Sturmey, Clinical Case Formulation Varieties of Approaches, 2009.