thỬ nghiỆm khẢ nĂng thÍch nghi ĐỘ mẶn cỦa cÁ basa...

52
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA (Pangasius bocourti) BỘT, HƯƠNG, GIỐNG Ks. BÙI THỊ KIM XUYẾN AN GIANG, THÁNG 9 NĂM 2014

Upload: others

Post on 24-Sep-2019

9 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI

ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA (Pangasius

bocourti) BỘT, HƯƠNG, GIỐNG

Ks. BÙI THỊ KIM XUYẾN

AN GIANG, THÁNG 9 NĂM 2014

Page 2: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI

ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA (Pangasius

bocourti) BỘT, HƯƠNG, GIỐNG

Ks. BÙI THỊ KIM XUYẾN

AN GIANG, THÁNG 9 NĂM 2014

Page 3: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

i

Đề tài nghiên cứu khoa học “Thử nghiệm khả năng thích nghi độ mặn của

cá Ba sa (Pangasius bocourti) bột, hƣơng, giống”, do tác giả Bùi Thị Kim Xuyến,

công tác tại khoa Nông nghiệp - Tài nguyên thiên nhiên thực hiện. Tác giả đã báo

cáo kết quả nghiên cứu và đã được Hội đồng Khoa học và Đào tạo Trường Đại học

An Giang thông qua ngày 16/01/2014.

Thƣ ký

Phản biện 1 Phản biện 2

Chủ tịch Hội đồng

Page 4: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

ii

LỜI CẢM TẠ

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Khoa học và

Hợp tác Quốc tế, Phòng Kế hoạch - Tài vụ, Phòng Quản trị thiết bị, Ban Chủ nhiệm

Khoa Nông nghiệp & Tài nguyên thiên nhiên, Trường Đại học An Giang đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi giúp cho tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.

Xin chân thành cám ơn quý Thầy Cô trong Bộ môn Thủy sản, đặc biệt Công ty

TNNH Tống Minh Chánh đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài

nghiên cứu này.

Xin cám ơn tất cả các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực

hiện đề tài.

Page 5: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

iii

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong công

trình nghiên cứu này có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận mới về khoa học của công

trình nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

An Giang, ngày 16 tháng 01 năm 2015

Ngƣời thực hiện

Bùi Thị Kim Xuyến

Page 6: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

iv

TÓM TẮT

Đề tài: “Thử nghiệm khả năng thích nghi độ mặn của cá Ba sa (Pangasius

bocourti) bột, hƣơng, giống” thực hiện tại trường đại học An Giang trong thời gian

70 ngày với mục tiêu cung cấp một số dẫn liệu cho qui trình sản xuất giống cá Ba sa

trong điều kiện biến đổi khí hậu, gồm 3 thí nghiệm. Kết quả cho thấy LC50-48giờ

của cá Ba sa bột ở độ mặn 10 ‰.

Thời gian thí nghiệm 30 ngày: cá tăng trưởng về khối lượng, chiều cao, chiều dài cao

nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp nhất là ở nghiệm thức 0 ‰, chiều cao thấp nhất ở

nghiệm thức 3 ‰. Độ mặn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá.

Thời gian thí nghiệm cá từ 40 ngày đến 70 ngày tuổi: ở nghiệm thức 0 ‰ có tăng

trưởng về khối lượng, chiều dài, chiều cao lớn nhất, thấp nhất ở 13 ‰. Ở giai đoạn

này độ mặn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá.

Như vậy, cá ở giai đoạn dưới 30 ngày tuổi tốc độ tăng trưởng về khối lượng ở độ

mặn 9 ‰ cao hơn các nghiệm thức có độ mặn thấp hơn. Ngược lại, khi cá ở giai

đoạn 30 ngày tuổi trở lên, ở 0 ‰ lại có tốc độ tăng trưởng cao nhất và thấp nhất ở

13‰. Độ mặn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá.

Từ khóa: LC50-48 giờ, khả năng thích nghi, nồng độ muối, Pangasius bocourti.

Page 7: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

v

ABSTRACT

“Test the salinity adaptability of Ba sa catfish (Pangasius bocourti) fry,

fingerling, juvenile” was carried out at An Giang University with third experiments.

Determine LC50-48h, the results showed that the lethal concentration was on the

salinity 10 ‰ and more than.

The highest weight, the highest length and the highest height were on the salinity 9

‰. Furthermore, the survival rate was insignificant difference between four

treatments in the first 30 days. Moreover, from 40 experiment days to 70 experiment

days the control treatment was the good results. In addition, the survival rate was

insignificant difference. Thus, the results showed that the good growth was in the

first days of the experiment which was in the high salinity concentration, and vice

versa.

Keyword: LC50-48h, salinity adaptability, lethal concentration, Pangasius bocourti.

Page 8: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

vi

MỤC LỤC

LỜI CẢM TẠ .......................................................................................... ii

LỜI CAM KẾT ...................................................................................... iii

TÓM TẮT ............................................................................................... iv

ABSTRACT ............................................................................................. v

MỤC LỤC ............................................................................................... vi

DANH SÁCH HÌNH .............................................................................. ix

DANH SÁCH BẢNG .............................................................................. x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ xi

CHƢƠNG 1.............................................................................................. 1

GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1

1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1

1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 2

CHƢƠNG 2.............................................................................................. 3

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3

2.1. Sơ lược về cá Ba sa ............................................................................................... 3

2.1.1. Đặc điểm sinh học của cá Ba sa.......................................................................... 3

2.2.2. Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng(fishbase) ................................................. 3

2.2.3. Đặc điểm sinh sản .............................................................................................. 4

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................... 5

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................... 5

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................................... 6

2.3. Một số nghiên cứu liên quan đến chỉ tiêu LC50 ................................................... 7

2.3.1. Định nghĩa LC50 ................................................................................................ 7

2.3.2. Độc tính cấp ........................................................................................................ 7

2.3.3 Nghiên cứu LC50 của một số độc chất trong nuôi trồng thủy sản ...................... 7

CHƢƠNG 3.............................................................................................. 9

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 9

Page 9: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

vii

3.1. Thời gian và địa điểm ........................................................................................... 9

3.2. Vật liệu nghiên cứu và dụng cụ nghiên cứu .......................................................... 9

3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................................. 9

3.4. Phương pháp tiến hành ........................................................................................ 11

3.4.1. Chuẩn bị bể ....................................................................................................... 11

3.4.2. Chuẩn bị nước và thức ăn ................................................................................. 11

3.4.4. Cách cho ăn ...................................................................................................... 12

3.4.3. Thời gian và chu kỳ thu mẫu ............................................................................ 12

3.5. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................................... 13

CHƢƠNG 4............................................................................................ 14

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 14

4.1. Thí nghiệm 1: Xác định ngưỡng chết của cá (LC50-96 giờ) ở các độ mặn 0, 5,

10, 15, 18 và 20 ‰ ..................................................................................................... 14

4.2. Các yếu tố môi trường của thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3 ................................... 15

4.2.1. Nhiệt độ ............................................................................................................ 15

4.2.2. Chỉ tiêu pH ....................................................................................................... 16

4.2.3. Hàm lượng Oxy hòa tan (DO mg/l) ................................................................. 18

4.2.4. Nồng độ NO2-

mg/l .......................................................................................... 19

4.2.5 Hàm lượng NH3/NH4+

mg/l ............................................................................... 20

4.3 Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá ở thí nghiệm 2: giai đoạn từ cá

hương đến 30 ngày. .................................................................................................... 21

4.3.1 Tốc độ tăng trưởng chiều dài ............................................................................ 21

4.3.2 Tốc độ tăng trưởng chiều cao ............................................................................ 22

4.3.3 Tốc độ tăng trưởng về khối lượng ..................................................................... 23

4.3.4 Tỷ lệ sống .......................................................................................................... 24

4.4. Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá ở thí nghiệm 3: giai đoạn 30 ngày

đến 60 ngày. ............................................................................................................... 24

4.4.1. Tốc độ tăng trưởng chiều dài ........................................................................... 24

4.4.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao ........................................................................... 25

4.4.4. Tỷ lệ sống ......................................................................................................... 27

CHƢƠNG 5............................................................................................ 28

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 28

5.1. Kết luận ............................................................................................................... 28

Page 10: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

viii

5.2. Khuyến nghị ........................................................................................................ 28

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 29

PHỤ CHƢƠNG 1 .................................................................................. 33

Page 11: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

ix

DANH SÁCH HÌNH

Hình 1. Cá Ba sa (Pangasius bocourti) ........................................................................ 3

Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 ............................................................................... 10

Hình 3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 ............................................................................... 10

Hình 4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 ............................................................................... 11

Hình 5. Biến động nhiệt độ sáng chiều giai đoạn cá hương đến 30 ngày .................. 16

Hình 6. Biến động nhiệt độ sáng chiều giai đoạn từ bột đến 30 đến 60 ngày ............ 16

Hình 7. Biến động giá trị pH trung bình của các nghiệm thức giai đoạn cá hương đến

30 ngày ....................................................................................................................... 17

Hình 8. Biểu đồ biến động giá trị pH trung bình của các nghiệm thức giai đoạn 30

đến 60 ngày ................................................................................................................ 17

Hình 9. Biến động hàm lượng DO giai đoạn cá hương đến 30 ngày ......................... 18

Hình 10. Biến động hàm lượng DO giai đoạn thí nghiệm từ 30 đến 60 ngày .......... 18

Hình 11. Biến động hàm lượng NO2- giai đoạn cá hương đến 30 ngày ..................... 19

Hình 12. Biến động hàm lượng NO2- giai đoạn ương 30 đến 60 ngày ...................... 19

Hình 13. Biến động hàm lượng NH3/NH4+

giai đoạn cá hương đến 30 ngày ............ 20

Hình 14. Biến động hàm lượng NH3/ NH4+

giai đoạn ương từ 30 đến 60 ngày ........ 21

Hình 15. Biến động tốc độ tăng trưởng chiều dài theo ngày của các nghiệm thức

(mm/ngày) .................................................................................................................. 21

Hình 16. Biến động tốc độ tăng trưởng chiều cao theo ngày của các nghiệm thức

(mm/ngày) .................................................................................................................. 22

Hình 17. Biến động tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày ở các nghiệm thức

(gram/ngày) ................................................................................................................ 23

Hình 18. Tỷ lệ sống (%) ở các độ mặn khác nhau tại thời điểm ngày thứ 30 ............ 24

Hình 19. Biến động của tốc độ tăng trưởng chiều dài theo ngày của các nghiệm thức

trong giai đoạn 30 đến 60 ngày (mm/ngày) .............................................................. 24

Hình 20. Biến động của tốc độ tăng trưởng chiều cao theo ngày của các nghiệm thức

trong giai đoạn 30 đến 60 ngày (mm/ngày) .............................................................. 25

Hình 21. Biến động của tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày của các nghiệm

thức ở giai đoạn thí nghiệm từ 30 đến 60 ngày (mm/ngày) ....................................... 26

Hình 22. Tỷ lệ sống (%) ở các độ mặn khác nhau tại thời điểm ngày thứ 60 ............ 27

Page 12: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

x

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 1. LC50 của cá Ba sa bột ở các nồng độ muối khác nhau trong thời gian 96 giờ

thí nghiệm .................................................................................................................. 14

Page 13: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

FW: fresh water

SW: sea water

ASTT: áp suất thẩm thấu

DO: oxy hòa tan

NO: ngưỡng oxy

CĐHH: cường độ hô hấp

TGGC: thời gian gây chết

ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long

l: lít

LC50: nồng độ gây chết 50%

LD50: liều lượng gây chết 50%

ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long

NT: nghiệm thức

ĐC: đối chứng

TLS: tỷ lệ sống (%)

Page 14: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

1

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. Lý do chọn đề tài

Nghề nuôi cá Tra, cá Ba sa xuất khẩu là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn

của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt

Nam, xuất khẩu cá Tra, Ba sa 11 tháng đầu năm 2013 đạt 1,59 tỷ USD trên tổng số

kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản là 6,23 tỷ USD (Bản tin Thương mại Thủy

sản số 48-2013 ngày 27/12/2013). Bên cạnh đó, nghề nuôi trồng thuỷ sản nước lợ ở

các vùng ven biển nước ta nói chung và ĐBSCL nói riêng ngày một phát triển.

Bên cạnh đó, hiện tượng biến đổi khí hậu nóng lên toàn cầu dẫn tới việc việc xâm

thực mặn ngày càng tăng, một số vùng đất ven biển có nguy cơ mặn hoá và việc

nuôi các loài thuỷ sản nước ngọt sẽ gặp nhiều khó khăn do lượng

– 70

km, tiêu diệt và phá huỷ nhiều loài sinh vật nước ngọt ở 8 vườn quốc gia, 11 khu dự

trữ thiên nhiên sẽ nằm trong diện tích bị ngập. Hệ thống sinh thái cũng bị tác động

tiêu cực, tại 2 vùng đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long, các hệ sinh thái rừng

và đất ve .

xâm mặn cần chuyển dịch cơ cấu nuôi trồng thủy sản sang hướng nước lợ để đáp

ứng nhu cầu lương thực nội địa và xuất khẩu. Theo Worldwildlife.org (2014) cá

Tra, Ba sa được xuất khẩu chiếm hơn 90% trên toàn thế giới, tăng hơn 50 lần trong

thập kỉ qua. Tổng diện tích nuôi ở 9 tỉnh ở ĐBSCL đạt 137.000 ha cá Tra, Ba sa và

một số loài cá nước ngọt khác. Năm 2011, tổng sản lượng cá Tra, Ba sa chiếm

600.000 tấn. Với phương pháp nuôi thâm canh hiệu quả, các chuyên gia dự đoán cá

Tra, Ba sa là nguồn cung cấp protein chủ yếu trong tương lai và con số này sẽ đạt 9

tỷ vào năm 2015. Tuy nhiên, cá Ba sa chủ yếu chỉ nuôi

“Thử nghiệm khả năng thích

nghi độ mặn của cá Ba sa (Pangasius bocourti) bột, hƣơng, giống”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Xác định ngưỡng chết của cá Ba sa bột ở độ mặn nhất định (LC50-96 giờ) để từ đó

tìm ra được độ mặn thích hợp khi ương cá Ba sa ở giai đoạn bột.

Xác định độ mặn thích hợp của cá Ba sa ở giai đoạn hương, giống cho kết quả tăng

trưởng và tỷ lệ sống cao nhất. Để từ đó tìm ra nồng độ mặn thích hợp cho cá khi

ương ở vùng có nguy cơ nhiễm mặn trong tương lai.

Page 15: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

2

1.3. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: cá Ba sa (Pangasius bocourti) bột và cá Ba sa

giống.

1.4. Nội dung nghiên cứu

Theo dõi tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng (khối lượng, chiều dài tổng, chiều cao thân)

của cá Ba sa từ bột lên giống ở các độ mặn khác nhau.

Theo dõi các yếu tố môi trường nhiệt độ, pH, NO2, NH3, DO trong quá trình ương.

- Thí nghiệm 1: Xác định ngưỡng chết của cá Ba sa bột ở độ mặn nhất định bằng

cách kiểm tra (LC50-96 giờ) ở các độ mặn 0 (đối chứng), 5, 10, 15, 18, 20 ‰.

- Thí nghiệm 2: So sánh tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Ba sa từ giai đoạn 7

ngày đến 37 ngày tuổi ở các độ mặn 0, 3, 6, 9 ‰.

- Thí nghiệm 3: So sánh tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Ba sa từ 40 đến 70

ngày ở các độ mặn 0, 9, 11, 13 ‰.

Những đóng góp của đề tài:

- Đóng góp về mặt khoa học: Cung cấp một số dẫn liệu liên quan đến tốc độ

tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Ba sa trong quá trình thí nghiệm như xác định

được ngưỡng chết của cá Ba sa bột, làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện qui

trình ương nuôi cá Ba sa ở vùng nước lợ. Tìm ra độ mặn thích hợp để ương cá Ba

sa từ giai đoạn bột lên giống cho tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cao. Ngoài ra, đề

tài sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu về cá Ba sa tiếp theo như: ngưỡng chết của cá

hương, giống, thịt hay các nghiên cứu về chỉ tiêu sinh lí của cá Ba sa.

- Đóng góp phát triển kinh tế xã hội: Đây là đối tượng nuôi mới có thể nuôi

ở các vùng nước lợ hoặc nhiễm mặn.

- Đóng góp bảo vệ môi trường: Góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi, giúp

cân bằng sinh thái, tận dụng những vùng đất hoang hóa.

Page 16: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

3

CHƢƠNG 2

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Sơ lƣợc về cá Ba sa

2.1.1. Đặc điểm sinh học của cá Ba sa

2.1.1.1. Hệ thống phân loại

Theo (Itis.gov, 2014) cá Ba sa được phân loại như sau:

Tổng bộ: Ostariophysi

Bộ : Siluriformes

Họ : Pangasiidae (Bleeker, 1858)

Giống: Pangasius (Valenciennes, 1840)

Loài: Pangasius bocourti (Sauvage, 1880)

(Nguồn:http://chaudocquetoi.blogspot.com/2010/07/phan-biet-ca-tra-va-Ba a.html)

2.1.1.2. Đặc điểm phân bố

Cá Ba sa là loài phân bố rộng trong tự nhiên cá được tìm thấy ở các nước: Myanma,

Java, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam. Cá sống chủ yếu ở những sông rộng, nơi có

nước chảy mạnh (Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê

Hoàng Yến và Hứa Bạch Loan, 1992).

năm trước đây khi chưa có cá sinh sản nhân tạo, cá bột và cá giống tra và Ba sa

được vớt trên sông Tiền và sông Hậu.

2.2.2. Đặc điểm dinh dƣỡng và sinh trƣởng(fishbase)

Tỷ số Li/Lt trung bình ở hai nhóm kích thước cá khảo sát (từ 24 – 50 và từ 50 – 72

cm) có khác nhau có biến động không lớn từ 2,52 – 2,74. Điều này cho thấy trong

Hình 1. Cá Ba sa (Pangasius bocourti)

Page 17: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

4

điều kiện môi trường sống khác nhau (bè, ao, sông) hay điều kiện thức ăn khác

nhau (thức ăn chế biến, thức ăn tự nhiên) chỉ số Li/Lt cũng khác nhau. Như vậy, cá

Ba sa có tính ăn tạp khá rõ. Thành phần thức ăn có tính đa dạng về động vật và có

lẫn thêm thức ăn thực vật trong dạ dày của cá. Kết quả khảo sát: các loại thức ăn có

trong dạ dày của cá Ba sa gồm cá, tôm, cua, thân mềm, trái cây, lá cây (Nguyễn

Văn Thường, 2009).

Đối với cá Ba sa, ương cá bột trên bể xi măng với thức ăn là moina hoặc ấu trùng

artemia, sau 1 tuần cung cấp bổ sung thêm trùng chỉ. Sau 2 tuần chuyển cá xuống

ương trong ao đất hoặc sang thưa ương trong bể. Thức ăn là moina + trùn chỉ +

thức ăn chế biến (cá tươi xây nhuyễn và cám) cho đến khi 2 tháng tuổi. Sau đó cá

giống tiếp tục được ương nuôi trong bè cỡ nhỏ trong khoảng 4-5 tháng, khi cá đạt

cỡ 10-15 con/kg sẽ chuyển sang nuôi bè. Đối với cá Ba sa giống nhỏ thu gom từ tự

nhiên với cỡ cá 5-6 g/con, sau khi thu mua hoặc đánh bắt về cần ương tiếp trong bè

nhỏ 3-4 tháng cho đến khi đạt cỡ 80-100g/con mới đưa vào nuôi cá thịt (Phạm Văn

Khánh, 2003).

Theo Lê Thanh Hùng (2009) nhu cầu protein của cá Ba sa ở giai đoạn giống 15-20g

mức năng lượng 20 kJ/kg có giá trị là 27,8% và nhu cầu Protein tương đối là 16,6g

protein/kg cá/ngày.

2.2.3. Đặc điểm sinh sản

Trong tự nhiên, có 2 quần thể cá Ba sa di cư sinh sản ở 2 hướng khác nhau, ở Lào

và Thái Lan thời gian di bắt đầu di cư sinh sản tháng 5 - 9 khi mực nước ở sông

Mekong bắt đầu tăng lên tương ứng với thời gian đầu mùa lũ. Ở Việt Nam và

Campuchia thời gian di cư sinh sản trên 6 tháng và thời điểm chính để di cư sinh

sản là khoảng thời gian tháng 6 – 7, cá di cư theo từng nhóm nhỏ khoảng 60-80 cá

thể (Chhea, 2000).

Hơn nữa, tuổi thành thục từ 3-4 tuổi. Trong tự nhiên vào mùa sinh sản (tháng 3-4

âm lịch hàng năm) cá bơi ngược dòng tìm các bãi đẻ thích hợp và đẻ trứng, hệ số

thành thục của cá (nuôi vỗ trong ao và bè) đạt 4,03-6,2%, sức sinh sản đạt tới

67.000 trứng (cá 7 kg), đường kính trứng từ 1,7-2,2 mm. Trước đây, cá Ba sa giống

hoàn toàn vớt ngoài tự nhiên bằng câu hoặc các hình thức thu bắt cá giống khác để

ương thành giống lớn và cung cấp cho các bè khác để ương thành giống lớn và

cung cấp cho các bè nuôi thịt. Từ năm 1999 một số cơ quan nghiên cứu: Trường

Đại học Cần Thơ, Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ sản II, Công ty AGIFISH An

Giang đã nghiên cứu và sản xuất thành công việc nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ cho

đẻ nhân tạo cá Ba sa, đã mở ra triển vọng chủ động con giống nuôi cá Ba sa (Phạm

Văn Khánh, 2003).

Page 18: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

5

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc

Một số n ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của một

số loài cá nước ngọt khác như cá tra, bống tượng đã được nghiên cứu và bước đầu

ứng dụng thử nghiệm. Đối với cá Tra (Pangasianodon hypopthalmus) ương cá bột

ở nồng độ muối 2 ‰ – 4 ‰ cho tỷ lệ sống cao nhất và tăng trưởng tốt khi ương

trong nước ngọt (Huỳnh Thị Minh Tuyền và Trịnh Thị Thanh Hòa, 2009). Một

nghiên cứu khác về ảnh hưởng của độ mặn lên sinh lý và tăng trưởng cá tra

(Pangasianodon hypophthalmus) có khối lượng trung bình 23,5 g cho thấy cá đạt

tốc độ tăng trưởng cao nhất ở 9 ‰ và tỷ lệ sống cao nhất 12 ‰ sau 90 ngày ương

(Nguyễn Chí Lâm, Đỗ Thị Thanh Hương, Vũ Nam Sơn và Nguyễn Thanh Sơn,

2010). Từ hai nghiên cứu này cho thấy cá tra thích nghi rộng muối đặc biệt giai

đoạn trưởng thành, cá càng lớn khả năng chịu độ mặn càng cao. Với cá bống tượng

(Oxyeleotris marmoratus) ở kích thước (12,2 ± 3,24) gam/con có tốc độ tăng trưởng

cao nhất ở độ mặn 10 ‰, nhưng tỷ lệ sống đạt cao nhất ở độ mặn 5 ‰ (Huỳnh Hiếu

Lộc và Đỗ Thị Thanh Hương, 2010). Đồng thời về ảnh hưởng của độ mặn, nghiên

cứu về tiêu hao oxy và tiêu hóa thức ăn cũng trên đối tượng Oxyeleotris

marmoratus cho thấy độ mặn 5 ‰ là tốt nhất cho cá phát triển, đồng thời với kết

luận thời gian tiêu hóa thức ăn sẽ tăng khi độ mặn tăng (Nguyễn Thị Nhất Phương

và Đỗ Thị Thanh Hương, 2010). Đối với độ mặn ương ấu trùng cá đối (Liza

subviridis) là loài thích nghi rộng cả ở môi trường ngọt, lợ, mặn thì tốc độ tăng

trưởng và tỷ lệ sống đạt tốt nhất ở 20 ‰ – 30 ‰, ấu trùng chết hoàn toàn sau 4 - 8

ngày ở 5 ‰ (Lê Quốc Việt, Trần Ngọc Hải và Nguyễn Anh Tuấn, 2010). Hay một

nghiên cứu khác của Cao Mỹ Án, Lê Quốc Việt, Lý Văn Khánh và Trần Ngọc Hải

(2011) “Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và khả năng thành thục

của cá Ngát (Plotosus canius)” nghiệm thức gồm các độ mặn khác nhau: 0, 15, 30

‰, cá ngát có khối lượng ban đầu 5,16 gram/con được bố trí ngẫu nhiên với mật độ

30con/bể. Cá được xác định tăng trưởng và tỷ lệ sống 1 lần/tháng và sau 10 tháng

nuôi xác định giai đoạn thành thục. Kết quả cho thấy, tăng trưởng và tỷ lệ sống cao

nhất ở nghiệm thức có độ mặn 30 ‰, đạt 124,7 ± 6,33 gram và 96,6%. Hệ số thành

thục trung bình của cá cái dao động từ 0,276 - 0,567% và 0,042 – 0,075% đối với

cá đực, tương ứng với tuyến sinh dục của cá cái ở giai đoạn I – III. Tương tự,

“Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn lên tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá dìa

(Siganus guttatus)” Kết quả cho thấy ở các nghiệm thức 5, 10, 15, 20, 25 ‰.

Ngưỡng độ mặn thích hợp để ương cá dìa là 15 ‰. Tuy nhiên, giai đoạn nuôi cá

thương phẩm độ mặn không có ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng cũng như tỷ lệ

sống của cá (Nguyễn Tử Minh, Nguyễn Văn Huy, Hoàng Nghĩa Khang và Hồ Hiền

Quyên, 2011). Từ những nghiên cứu này về các đối tượng nuôi từ thích nghi thiên

về nước ngọt như cá tra, bống tượng đến thích nghi thiên về nước mặn như cá đối,

cá dìa hay cá có độ rộng muối như cá ngát, các tác giả đưa ra kết luận chung nhất

đó là khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu, khả năng thích nghi nồng độ muối, các

Page 19: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

6

đối tượng nuôi có một điểm đẳng áp và khả năng nhất định về điều hòa nồng độ

muối trong cơ thể, từ đó mà tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cũng biến đổi theo các

độ mặn khác nhau khi ương.

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc

Nghiên cứu “Ảnh hưởng của độ mặn đến sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của giống

Pangasius” được 40 ngày tuổi có khối lượng tương ứng là 1,1 g và được bố trí trong

bể composite với mật độ 9 cá thể trên bể 50 lít và độ mặn bố trí thí nghiệm là 3, 5,7,

9, 11 và 13 ‰, sau 27 ngày bố trí độ mặn đã được nâng lên với các nghiệm thức

tương đương với độ mặn như sau: 3, 13, 18, 20, 22, 24 ‰. Kết quả thí nghiệm cho

thấy, tỷ lệ sống 100% sau 63 ngày ương ở nghiệm thức 3 ‰, 100% sau 51 ngày

ương ở nghiệm thức 13 ‰ và 100 % sau 22 ngày ương ở nghiệm thức 18 và 20 ‰

và 80% cá chết sau 3 ngày ương ở độ mặn 24 ‰, 60% cá chết sau 9 ngày ương ở

nghiệm thức 22 ‰. Thí nghiệm cho thấy không có sự khác biệt về khối lượng ở

nghiệm thức 3 và 13 ‰. Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng cá tăng trưởng tốt ở 13

‰ và cá bị ảnh hưởng xấu khi ương ở độ mặn trên 13 ‰ (Raquel Castañeda,

Michael McGee, Mario Velases, 2010).

Một nghiên cứu khác “Ảnh hưởng của độ mặn ở các giai đoạn phát triển của cá

Heterobranchus longifilis”sự thích nghi độ mặn của trứng thụ tinh, giai đoạn noãn

hoàng, cuối thời kỳ noãn hoàng, cá hương và cuối thời kỳ cá hương. Thí nghiệm

được bố trí ở các độ mặn như sau: 0, 1,5; 3,0; 4,5; 6; 7,5; 9,0; 10,5; 12; 13,5 và 15

‰. Kết quả thí nghiệm cho thấy tỷ lệ khả năng nở tại thời điểm đầu khi bắt đầu nở

cao nhất (75%) ở nghiệm thức 3 ‰. Tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa so với

nghiệm thức 0 ‰ (71%) và 1,5 ‰ (74%). Ở thời điểm cuối ở giai đoạn cá nở, thí

nghiệm cho thấy tỷ lệ nở cao nhất ở nghiệm thức 0 ‰ với (88%) và theo sau là các

nghiệm thức 1,5, 3, 4,5, 6 và 7,5 ‰ với phần trăm theo thứ tự là 81%, 78%, 73%,

69% và 53%. Trứng thụ tinh, cá bột, cá hương, giai đoạn cuối của cá hương khả

năng chịu đựng được độ mặn thấp, ở giai đoạn cá hương và cuối giai đoạn cá hương

có sức chịu đựng là trên 6 ‰. Ngoài ra, khi ương ở độ mặn này giúp cá phòng ngừa

được một số bệnh (H.A. Fashina-Bombataa và A.N. Busarib, 2003).

Một thí nghiệm tương tự “Độc chất của đồng thông qua độ mặn” Thí nghiệm 1

được tiến hành trong 30 ngày với cá loài Fundulus heteroclitus ở các độ mặn 0 ‰

(nghiệm thức đối chứng), 5, 11, 22 và 28 ‰ với 3 nồng độ đồng như sau: 0, 30 và

150 g/đồng/lít. Tỷ lệ chết giảm ở độ mặn trung bình và tăng cao ở nghiệm đối

chứng và nghiệm thức cao 28 ‰. Khi thu mẫu kiểm tra cho thấy Na+/ K

+ adenosine

triphosphatase (Na+/K

+ ATPase) and carbonic anhydrase (CA) hiện ở trong mang,

ruột cũng như Na+và Cl

- hiện diện trong toàn bộ cơ thể. Ở nghiệm thức có hàm

lượng đồng cao ghi nhận được hàm lượng Na+ giảm sau 4 ngày, ở nghiệm thức FW

chỉ ảnh hưởng đến thông số sinh lí. Thí nghiệm 2 đánh giá tác hại của đồng trong

24 giờ ở các nghiệm FW, 5, 13 và 29 ‰ (SW) với 2 nồng độ đồng như sau: 0 và

110 g/đồng/lít. Thêm vào đó, amonia thay đổi liên tục được đo ở tất cả các nghiệm

thức độ mặn và Na+

biến đổi ở nghiệm thức FW. Như vậy, đồng đã ảnh hưởng đến

Page 20: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

7

ion ở nghiệm thức FW, cũng ở nghiệm thức này hàm lượng ion Na+

giảm sự hấp

thu với sự kiềm chế (Na+/K

+ ATPase) làm giảm Na

+ trong toàn bộ cơ thể cá sau 24

giờ. Trong khi đó, ở các nghiệm thức còn lại đồng không ảnh hưởng gây độc cho

cá. Từ kết quả thí nghiệm ta thấy được sinh lí của cá chịu ảnh hưởng rõ hơn bởi đặc

tính hóa học của độc chất đồng thông qua nồng độ muối khác nhau (Jonathan

Blanchard và Martin Grosell, 2006).

2.3. Một số nghiên cứu liên quan đến chỉ tiêu LC50

2.3.1. Định nghĩa LC50

LC50 là nồng độ gây chết 50% cá thể của các chất hóa học trong không khí và

nước. LC50 được kiểm tra qua thực nghiệm bằng cách cho sinh vật hít vào lượng

nồng độ chất hóa học trong không khí sẽ gây chết 50% cá thể thí nghiệm trong

khoảng thời gian đưa ra (thường là 4 ngày). LC50 là chỉ tiêu kiểm tra rất quan

trọng, bởi vì chất hóa học có thể ảnh hưởng lên sức khỏe của động vật trong một

giới hạn nhất định. Có nhiều loại chất độc được kiểm tra. Chất hóa học khác nhau

sẽ dẫn đến gây độc khác nhau. LC50 là cách thức kiểm tra để đo lường hàm lượng

chất độc là bao nhiêu gây chết. Đồng thời nó sẽ cho biết ảnh hưởng sẽ xảy ra hay

không (http://www.ccohs.ca/oshanswers/chemicals/ld50.html#_1_2, 2014).

2.3.2. Độc tính cấp

Độc tính cấp được định nghĩa là độc tính diễn ra trong thời gian phơi nhiễm ngắn.

Độc tính cấp trong môi trường thường liên quan đến tai nạn (ví dụ: sự rò rỉ của hóa

chất vào trong một con sông do tai nạn của một tàu chở hóa chất) hoặc sự bất cẩn

trong việc sử dụng hóa chất (ví dụ: sự phun hóa chất của các máy bay nhưng không

đúng mục tiêu). Các giới hạn xả thải được đưa ra dựa vào chất thải công nghiệp

hoặc chất thải sinh hoạt, khi được tuân thủ, thường thành công trong việc bảo vệ

sinh vật trong các vùng tiếp nhận khỏi bị độc tính cấp. Độc tính cấp của một chất

thường được đánh giá qua giá trị LC50 hoặc LD50. Những thông số này thường có

ý nghĩa thống kê để đánh giá độc tính cấp tương đối của độc chất. LC50 và LD50

biến động đối với sinh vật trong nước và trong đất theo thứ tự. Độc tính cấp của các

độc chất môi trường được xác định qua thí nghiệm với sự lựa chọn các loài đại diện

trong hệ thống sinh thái. Ví dụ: động vật có vú, chim, cá, động vật không xương

sống, thực vật có mạch, tảo (Lê Quốc Tuấn, 2007).

2.3.3 Nghiên cứu LC50 của một số độc chất trong nuôi trồng thủy sản

Hiện nay chưa có nghiên cứu nào về chỉ số LC50 ở khác độ mặn cho cá hay các

sinh vật khác nhau. Tuy nhiên, có rất nhiều nghiên cứu về chỉ tiêu LC50 ở các độc

chất khác nhau ở một số loài sinh vật như sau:

Đề tài: “Ảnh hưởng của nitrite lên các chỉ tiêu sinh lý trên cá tra (Pangasianodon

hypophthalmus)” ở giai đoạn giống (15–20 g) Thí nghiệm xác định giá trị LC50-96

giờ được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 8 nghiệm thức từ 50 đến 140 mg NO2-N

Page 21: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

8

và một đối chứng. Kết quả cho thấy giá trị LC50-96 giờ của NO2-N là 75,6 mg/l.

Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của nitrite lên các chỉ tiêu sinh lý, huyết học trên cá

tra được thực hiện ở các nồng độ gồm 59,1 mg/l (LC10-96 giờ); 66,4 mg/l (LC25-

96 giờ); 75,6 mg/l (LC50-96 giờ) và đối chứng. Máu cá được thu vào các thời điểm

1, 6, 24, 48, 72 và 96 giờ sau khi thí nghiệm bắt đầu. Các chỉ tiêu huyết học như số

lượng hồng cầu, tỷ lệ Hct, Hb, MCV, MCH đều giảm khi tiếp xúc với nồng độ

nitrite càng cao. Ngược lại, số lượng bạch cầu, metHb và MCHC tăng khi tiếp xúc

với nitrite. Như vậy, nitrite trong môi trường nước cao làm cho hàm lượng metHb

trong máu cá tra tăng lên gây ra hiện tượng máu cá có màu nâu. (Đỗ Thị Thanh

Hương, Mai Diệu Quyên, Sjannie Lefevre, Tobias Wang, Mark Bayley, 2011)

Nghiên cứu khác độc tính của thuốc diệt ốc Deadline Bullets 4% (DB), Helix 500

WP (HL) và Osbuvang 800 WP (OS) lên cá lóc và cá rô giống được thực hiện qua

việc xác định LC50-96 giờ và ảnh hưởng của các loại thuốc này đến cường độ hô

hấp (CĐHH), ngưỡng oxy (NO) thời gian gây chết (TGGC) của cá. Cá lóc và rô có

khả năng chịu đựng rất cao với 3 loại thuốc, LC50-96 giờ tính theo metaldehyde là

30, 151, 187 mg/L cho cá lóc và 43, 162, 180 mg/l cho cá rô theo thứ tự DB, HL và

OS. CĐHH của cá lóc tăng cao hơn đối chứng ở nồng độ 0,02; 0,01 và 0,1 lần của

LC50-96 giờ theo thứ tự DB, HL và OS. Theo thứ tự này với cá rô là 0,1; 0,02 và

0,01 lần của LC50-96 giờ. NO của 2 loài cá tăng theo sự tăng nồng độ 3 Loại thuốc

nhưng TGGC lại giảm. DB không làm ảnh hưởng đến TGGC cá rô. Nghiên cứu

cho thấy sử dụng OS ở liều chỉ dẫn sẽ không gây rủi ro cho cá lóc và rô khi mực

nước trên ruộng ≥10 cm (Nguyễn Văn Công, 2007).

Page 22: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

9

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thời gian và địa điểm

Thời gian: đề tài được thực hiện từ tháng 8/2012 đến tháng 09/2014

Địa điểm: thí nghiệm được bố trí tại trại thực nghiệm của Bộ môn Thủy sản, Khoa

Nông nghiệp & TNTN, Trường Đại học An Giang. Việc thu thập số liệu như cân

khối lượng, đo chiều dài, chiều cao thân của cá được thực hiện tại Phòng thí nghiệm

Khu A, Trường Đại học An Giang.

3.2. Vật liệu nghiên cứu và dụng cụ nghiên cứu

Cá Ba sa bột sau khi hết noãn hoàng có nguồn gốc từ cơ sở sản xuất giống tại xă

Long Sơn, thị trấn Tân Châu.

Vật liệu nghiên cứu gồm có:

Nước ót.

Nước ngọt.

Hóa chất: Formaline, chlorine.

Dụng cụ thí nghiệm: Bể composite, keo thủy tinh 12 lít, máy sục khí, khúc xạ kế,

cân điện tử, vợt, xô…

Bộ test nhanh: pH, NO2, NH3, DO, nhiệt kế.

Thức ăn sử dụng trong quá trình ương: Artemia, trùn chỉ, thức ăn công nghiệp dành

cho cá tra giống.

3.3. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm

- Thí nghiệm 1: Xác định ngưỡng chết của cá Ba sa bột (LC50-96 giờ).

Thí nghiệm được bố trí trong keo thủy tinh có thể tích 12 lít và bố trí với mật độ là

50 cá thể trên một keo.

Thí nghiệm được bố trí với các độ mặn sau: 0, 5, 10, 15, 18 và 20 ‰, trong đó 0 ‰

là nghiệm thức đối chứng.

Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. Thí

nghiệm được tiến hành trong 96 giờ và cho ăn artemia, để tránh tình trạng cá chết vì

đói trong quá trình thí nghiệm. Theo dõi các hoạt động của cá và ghi nhận số cá

chết tại các thời điểm gồm 3, 6, 9, 12, 24, 36, 48, 72 và 96 giờ sau khi bố trí và vớt

số cá chết khỏi bể để tránh ảnh hưởng đến cá thể sống khác. Cách vớt: sau mỗi khi

đếm cá thể chết dùng pipette nhựa vớt số cá chết ra khỏi đáy keo.

Page 23: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

10

NT1-1 NT5-1 NT4-2 NT5-3 NT2-1 NT1-2

NT2-2 NT6-3 NT2-3 NT5-2 NT4-1 NT3-3

NT4-3 NT3-1 NT3-2 NT6-1 NT1-3 NT6-2

Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1

- Thí nghiệm 2: So sánh tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Ba sa hương (giai

đoạn 7) thời gian bố trí thí nghiệm 30 ngày ở các độ mặn 0, 3, 6, 9 ‰.

Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và 3

lần lặp lại, thí nghiệm được bố trí với mật độ gồm 500 cá thể được ương trong bể

composite có thể tích 500 lít. Thí nghiệm được thực hiện trong trại có mái che.

Các nghiệm thức gồm:

- Nghiệm thức 1 (NT1): Ương cá ở độ mặn 0 ‰ (đối chứng).

- Nghiệm thức 2 (NT2): Ương cá ở độ mặn 3 ‰.

- Nghiệm thức 3 (NT3): Ương cá ở độ mặn 6 ‰.

- Nghiệm thức 3 (NT3): Ương cá ở độ mặn 9 ‰.

NT1-1 NT4-1 NT3-2 NT2-3

NT4-2 NT4-3 NT1-3 NT2-1

NT3-3 NT3-2 NT2-2 NT1-2

Hình 3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2

- Thí nghiệm 3: So sánh tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Ba sa hương từ

giai đoạn 40 đến 70 ngày tuổi ở các độ mặn 0, 9, 11, 13 ‰.

Bước 1: Giữ nguyên độ mặn của nghiệm thức 0 ‰ mỗi ngày nâng độ mặn thêm

Page 24: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

11

Bước 2: Để cá ổn định trong 3 ngày sau đó tiến hành thí nghiệm.

Ta có các nghiệm thức ở thí nghiệm 3 như sau:

- Nghiệm thức 1 (NT1): Ương và nuôi cá ở độ mặn 0 ‰ (đối chứng).

- Nghiệm thức 2 (NT2): Ương và nuôi cá ở độ mặn 9 ‰.

- Nghiệm thức 3 (NT3): Ương và nuôi cá ở độ mặn 11 ‰.

- Nghiệm thức 4 (NT4): Ương và nuôi cá ở độ mặn 13 ‰.

NT2-1 NT1-1 NT2-2 NT4-2

NT3-2 NT3-3 NT1-3 NT1-2

NT4-3 NT2-3 NT3-1 NT4-1

Hình 4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3

3.4. Phƣơng pháp tiến hành

3.4.1. Chuẩn bị bể

Trước khi bố trí thí nghiệm, tất cả các bể ương được rửa sạch và sát trùng bằng

chlorine 150 ppm, phơi khô rồi rửa lại bằng xà phòng. Sau đó bể được tiếp tục rửa

lại bằng nước sạch và sử lý formaline nồng độ 300 ppm. Sau đó cấp nước vào, mực

nước bể ương khoảng 80% thể tích bể ương.

Xử lý dụng cụ bằng formaline nồng độ 300 ppm để khử trùng

3.4.2. Chuẩn bị nƣớc và thức ăn

- Nước ngọt: Sử dụng nguồn nước máy được sục khí trong 24 giờ nhằm loại bỏ hết

chlorine.

- Nước ót: Có độ mặn 70 ‰.

- Ấp artemia ở độ mặn 5 ‰, sử dụng artemia sau 24 giờ ấp cho cá ăn trong vòng 10

ngày.

Cách tiến hành: Cá bột sau khi hết noãn hoàng được ương đến 70 ngày tuổi.

- Bước 1: Thí nghiệm ngưỡng chết của cá bột (LC50-96 giờ) ở các độ mặn 0, 5, 10,

15, 18, 20 ‰.

- Bước 2: Ương cá hương 7 ngày tuổi ở độ mặn (0, 3, 6, 9 ‰) trong thời gian 30

ngày.

Page 25: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

12

- Bước 3: Nâng độ mặn thêm 1 ‰ trên ngày ở thí nghiệm 2 ‰ để đạt độ mặn 11, 13

‰ trong vòng 3 ngày. Như vậy ta có các nghiệm thức 0, 9, 11, 13 ‰ ương thêm

đến khi cá đạt 70 ngày tuổi.

3.4.4. Cách cho ăn

- Artemia: Định kỳ mỗi ngày cho cá ăn 4 lần buổi sáng lúc 6, 10, 14, 18 giờ. Trong

10 ngày đầu thí nghiệm cho cá ăn artemia (mỗi lần ăn chiếm 20% khối lượng cơ

thể).

- Trùn chỉ: Được cho ăn từ ngày 10 đến ngày 30 của thí nghiệm (mỗi lần ăn chiếm

15% khối lượng cơ thể).

- Thức ăn công nghiệp với 40% đạm (mỗi lần ăn chiếm 10% khối lượng cơ thể)

được cho ăn từ ngày 30 trở về sau, với 3 lần trên ngày và cho ăn theo nhu cầu, thời

điểm cho ăn 7 giờ, 11 giờ, 16 giờ.

3.4.3. Thời gian và chu kỳ thu mẫu

Thí nghiệm được tiến hành trong 70 ngày.

- Các chỉ tiêu: NH3, pH, NO2, DO (định kỳ 3 ngày đo 1 lần vào lúc 8 giờ sáng) 3

ngày thay nước 1 lần mỗi lần thay 30% lượng nước, đo nhiệt độ mỗi ngày sáng và

chiều.

- Định kỳ 15 ngày lấy mẫu cân khối lượng, đo chiều cao và chiều dài (chiều dài

tổng), dùng vợt vớt ngẫu nhiên 30 cá thể ở mỗi nghiệm thức (10 con trên bể) và tiến

hành cân (2 số lẻ) đo tại phòng thí nghiệm trường Đại học An Giang và ghi nhận

lại các số liệu.

Tốc độ tăng trưởng theo khối lượng (g/ngày): DWG = ∆W/T

Tốc độ tăng trưởng theo chiều dài (cm/ngày): DLG = ∆L/T

Tốc độ tăng trưởng theo chiều cao thân (cm/ngày): DHG = ∆H/T

Trong đó

∆W = W1 – W0 (W0: Khối lượng đầu, W1: Khối lượng cuối)

∆L = L1 – L0, (L0: Chiều dài đầu, L1: Chiều dài cuối)

∆H = H1 – H0 (H0: Chiều cao thân lúc đầu, H1: Chiều cao thân lúc

cuối)

T : Thời gian nuôi

- Tỷ lệ sống của mỗi giai đoạn được xác định bằng cách tính theo công thức sau:

Tỷ lệ sống (%) =

Số cá thu được

Số cá thả ban đầu

x 100

Page 26: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

13

3.5. Phƣơng pháp xử lí số liệu

Nhập và xử lí số liệu bằng chương trình Microsoft Excel, phần mềm Statgraphics

14.

Page 27: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

14

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thí nghiệm 1: Xác định ngƣỡng chết của cá (LC50-96 giờ) ở các độ mặn 0,

5, 10, 15, 18 và 20 ‰

Theo Đỗ Thị Thanh Hương và Châu Tài Tảo (2004) cho rằng đời sống của thủy

sinh vật có mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần lý hóa và sinh vật học của môi

trường. Nhiều nghiên cứu cho thấy bất cứ sự thay đổi nào về tính chất môi trường

đều dẫn tới các biến đổi về sinh lý, đặc điểm sinh trưởng và sự tồn tại của sinh vật.

Bảng 1. LC50 của cá Ba sa bột ở các nồng độ muối khác nhau trong thời gian 96

giờ thí nghiệm

NT

Giờ 0 ‰ 5 ‰ 10 ‰ 15 ‰ 18 ‰ 20 ‰

3 giờ

6 giờ

9 giờ

12 giờ

24 giờ

36 giờ

48 giờ

72 giờ 36%

96 giờ 16%

Kết quả ở Bảng 1 cho thấy: Sau 3 giờ thí nghiệm cá ở nghiệm thức 20 ‰ chết 50%:

hiện tượng được mô tả cụ thể như sau: dấu hiệu đầu tiên là cá bơi lờ đờ không có

dấu hiệu bắt mồi, lần lượt chết sau 3 giờ thì tiến hành đếm và kết thúc thí nghiệm ở

nghiệm thức này. Tương tự, hiện tượng cá ở nghiệm thức 18 ‰, cá không bắt mồi

và bơi chậm dần, một số cá thả trôi theo dòng nước do sục khí tạo ra. Cá bắt đầu

chết dần đến 50%, sau 6 giờ bố trí thí nghiệm. Ở nghiệm thức 15 ‰ hiện tượng cá

chết không xảy ra nhanh như ở nghiệm thức: 20 ‰ , 18 ‰. Tuy nhiên, biểu hiện

của cá cũng tương tự như ít bơi hoặc không bơi, không bắt mồi và ở thí nghiệm này

hiện tượng cá chết chậm hơn. Tuy nhiên, đến 9 giờ sau khi bố trí thí nghiệm số

lượng cá chết ghi nhận được là 50%. Bên cạnh đó, ở nghiệm thức 10 ‰ thời gian

đầu không có dấu hiệu stress như nghiệm thức 20, 18, 15 ‰. Tuy nhiên, sau 24 giờ

cá có dấu hiệu stress hơn 2 nghiệm thức còn lại 5, 0 ‰. Cá bắt đầu suy yếu, bơi

chậm lại, không linh hoạt một số cá không bắt mồi, có dấu hiệu chết dần đến 48 giờ

số lượng cá chết được ghi nhận 50%. Bên cạnh đó, nghiệm thức 5, 0 ‰ vẫn có hiện

tượng cá chết cụ thể ở thời gian 96 giờ NT 5‰ và 0 ‰, tỷ lệ cá chết theo thứ tự là

36% và 16%. Tuy nhiên, số lượng này dưới 50 % và điều này được giải thích như

sau: ở giai cá bột khi bố trí ương cá còn yếu nên dẫn đến hao hụt đều này không

tránh khỏi, đây được xem là hiện tượng bình thường. Hiện tượng cá chết ở nghiệm

thức 20, 18,15, 10 ‰. Được giải thích như sau: do cá Ba sa là cá nước ngọt nên khi

bố trí ương trong môi trường có nồng độ muối cao (20, 18, 15, 10 ‰), để thích nghi

Page 28: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

15

chúng có khả năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu phù hợp với môi trường. Theo

Dương Tuấn (1981), áp suất thẩm thấu của máu các nhóm cá không giống nhau.

Ngoài ra, cortisol là hormone quan trọng trong việc điều hòa áp suất thẩm thấu khi

cá từ nước ngọt vào môi trường lợ mặn (Alan G. Heath, 2000). Theo Mai Thế

Trạch và Nguyễn Thy Khuê (2007), khi sinh vật bị stress thì tại vỏ thượng thận tiết

ra cortisol, kích thích chuyển hóa glycogen trong các cơ quan thành glucose trong

huyết tương. Một nghiên cứu khác của Boef và Payan (2001) cho rằng để thích nghi

với điều kiện chuyển đổi từ nước ngọt sang nước mặn, nhiều nghiên cứu cho thấy

cá tiêu tốn 10 – 50% mức năng lượng cho hoạt động cân bằng nội môi, cá uống

nhiều nước hơn, tăng cường bài thải ion nhiều hơn thông qua tiêu tốn năng lượng.

Ngoài ra, cortisol làm tăng huyết áp, tăng mức đường huyết và có tác động kháng

miễn dịch (tức là ngăn cản khả năng miễn dịch của cơ thể). Khi cá bị stress cấp tính

như bị nuôi nhốt, mức độ cortisol chỉ tăng cao trong một vài giờ sau đó trở về mức

bình thường. Tuy nhiên, khi stress có tính chất mãn tính, cortisol có thể tăng trong

nhiều ngày hoặc thậm chí cả tuần (Pickering, A.D. and T.G. Pottinger, 1989).

Nồng độ cortisol cao khi cá bị stress kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của

cá (Barton B.A., C.B. Shreck and L. D. Barton, 1987). Như vậy, từ kết quả thí

nghiệm có thể thấy rằng nồng độ mặn phù hợp để duy trì sự sống của cá Ba sa là

dưới 10 ‰ điều này tương tự kết quả của (Trần Nguyễn Thế Quyên, 2011) với

điểm đẳng áp của cá tra trong thời gian ương từ bột đến 60 ngày là 9 ‰ và kết quả

nghiên Robert B. Bringolf, Thomas J. Kwak, W. Gregory Cope (2005) nghiên cứu

về sự thích nghi độ mặn của cá da trơn Pylodictis olivaris ở giai đoạn juvenile có

kết quả như sau nồng độ chết của cá trong 96 giờ (LC50) ở độ mặn 10 ‰. Đây

cũng là cơ sở quan trọng để tiến hành lựa chọn độ mặn thích hợp bố trí ở thí

nghiệm 2.

4.2. Các yếu tố môi trƣờng của thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3

4.2.1. Nhiệt độ

Nhiệt độ có liên hệ mật thiết với cường độ bức xạ mặt trời và nhiệt độ không khí,

nhưng nhờ nước có khả năng giữ nhiệt tốt nên nhiệt độ nước thường ổn định, không

thay đổi nhiều. Nhiệt độ nước trong các thủy vực thấp nhất vào buổi sáng lúc 2-5

giờ, cao nhất vào lúc 14-16 giờ chiều (Lê Như Xuân, 1994). Theo M. M. Rahman,

N. T. Narejo G. U. Ahmed, M. R. Bashar and S. M. Rahmatullah (2005), cá

Monopterus cuchia tiêu thụ thức ăn tốt nhất ở nhiệt độ 27 0C và không bắt mòi khi

điều kiện nhiệt độ dưới 12 0C. Bên cạnh đó, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của

hầu hết thủy sinh vật là trong khoảng 20 – 30 0C Trần Văn Vỹ (2005).

Page 29: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

16

Hình 5. Biến động nhiệt độ sáng chiều giai đoạn cá hương đến 30 ngày

Hình 6. Biến động nhiệt độ sáng chiều giai đoạn từ bột đến 30 đến 60 ngày

Theo Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung và Ngô Ngọc Cát (2006), sự thay đổi nhiệt

độ đột ngột trên 0,5 0C/phút dẫn tới sốc nhiệt và có thể chết. Tuy nhiên, tôm, cá có

thể chịu đựng sự thay đổi nhiệt độ 0,2 0C/phút, nhưng khi nhiệt độ nước thay đổi

đột ngột 3 hay 4 0C hoặc vượt quá giới hạn thích ứng sẽ gây sốc, thậm chí làm tôm

cá chết (Nguyễn Đình Trung, 2002). Như vậy theo Hình 5 và Hình 6 nhiệt độ thấp

nhất thường vào buổi sáng 24 0C và nhiệt độ cao nhất vào buổi chiều 30

0C nhiệt độ

dao động sáng chiều trên lệch cao nhất là 5 0C trong khoảng thời gian 9 giờ. Như

vậy, kết luận rằng nhiệt độ thí nghiệm vẫn nằm trong giới hạn phát triển của cá.

4.2.2. Chỉ tiêu pH

Theo Nguyễn Văn Tư (2005), giá trị pH là một trong những nhân tố môi trường có

ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống thủy sinh vật: như sinh trưởng, tỷ lệ sống, dinh

dưỡng, sinh sản. Sự thay đổi giá trị pH về phía acid hay kiềm cũng làm tăng quá

trình tiết chất nhầy. Chất nhầy bám trên bề mặt mang sẽ làm ngăn cản quá trình trao

đổi khí giữa máu và nước. Ở giá trị pH quá thấp, mang cá bị tổn thương và cá

24 – 30 0C

24 – 30 0C

Page 30: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

17

không còn có khả năng hô hấp. Một nghiên cứu khác khi giá trị pH = 5 thì khả năng

chuyển hóa protein từ thức ăn của cá Tra chỉ hơn 1/3 tổng hàm lượng protein cần

thiết. Như vậy, kết luận rằng giá trị pH ảnh hưởng đến khả năng chuyển hóa thức ăn

của động vật thủy sản (P. Tadpitchayangkoon, 2008).

Hình 7. Biến động giá trị pH trung bình của các nghiệm thức giai đoạn cá hương

đến 30 ngày

Hình 8. Biểu đồ biến động giá trị pH trung bình của các nghiệm thức giai đoạn 30

đến 60 ngày

Ở Hình 7 giá trị pH ở các nghiệm thức dao động không đáng kể từ 6,9 – 8. Tương

tự, Hình 8 giá trị pH dao động từ 6,7 – 8, cụ thể ở cả 2 Hình giá trị pH ở các

nghiệm thức dao động trên 1 nằm trong giới hạn phát triển của cá (Lê Văn Cát, Đỗ

Thị Hồng Nhung, Ngô Ngọc Cát, 2006). Theo Vũ Ngọc Út và Trương Quốc Phú

(2006), cá phát triển tốt ở giá trị pH dao động từ 6,5 - 8,5. Như vậy các giá trị pH ở

các nghiệm thức trên đều nằm trong giới hạn phát triển của cá.

6,7 -

8,0

6,9 – 8,0

6,9 - 8

Page 31: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

18

4.2.3. Hàm lƣợng Oxy hòa tan (DO mg/l)

Theo Nguyễn Văn Thường (2006), oxy có trong thủy vực là do quá trình quang hợp

của thực vật thủy sinh, sự khuếch tán từ không khí, hàm lượng oxy hòa tan trong

nước thay đổi theo mùa vụ, phân bố theo chiều thẳng đứng trong thủy vực, thời tiết,

ngày đêm, sự biến động của nhiệt độ nước và nồng độ muối. Ở thủy vực gần khu

công nghiệp oxy hòa tan trên mặt nước dao động thấp nhất là 3,65 mg/l và cao nhất

là 5,12 mg/l (Mridula R. Mendon và K. M. Rajesh, 2003). Hơn nữa nhu cầu oxy

hòa tan của cá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kích cỡ, nhiệt độ trong nước, hoạt

động của cá. Cá lớn sử dụng nhiều oxy hòa tan hơn cá nhỏ nhưng tính theo nhu cầu

sử dụng oxy trên gram cá, cá nhỏ tiêu thụ oxy nhiều hơn (CA Myrick, 2011).

Hình 9. Biến động hàm lượng DO giai đoạn cá hương đến 30 ngày

Hình 10. Biến động hàm lượng DO giai đoạn thí nghiệm từ 30 đến 60 ngày

Kết quả được trình bày ở Hình 9 cho thấy hàm lượng oxy hòa tan thấp nhất là 4

mg/l và cao nhất 6 mg/l. Tương tự, ở Hình 10 hàm lượng oxy hòa tan dao động từ 4

Page 32: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

19

- 5 mg/l. Theo Vũ Ngọc Út và Trương Quốc Phú (2006), cho rằng hàm lượng oxy

hòa tan dao động trong khoảng từ 2-5 mg/l nằm trong giới hạn trung bình, hàm

lượng oxy hòa tan lớn hơn là 5 mg/l tốt cho sự phát triển của cá. Như vậy, oxy hòa

tan ở các nghiệm thức ở Hình 9 và 10 nằm trong giới hạn phát triển của cá.

4.2.4. Nồng độ NO2-

mg/l

Theo Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung và Ngô Ngọc Cát (2006), nitrat hóa được

hiểu là quá trình oxy hóa ammoniac thành nitrit và nitrat bao gồm 2 giai đoạn: Oxy

hóa tới nitrit do Nitrosomonas và từ nitrit tới nitrat do Nitrobacter. Sản phẩm trung

gian nitrit có tính độc đối với nhiều loài động vật thủy sản.

Hình 11. Biến động hàm lượng NO2- giai đoạn cá hương đến 30 ngày

Hình 12. Biến động hàm lượng NO2- giai đoạn ương 30 đến 60 ngày

Hình 11 cho thấy rằng nồng độ NO2-

của các nghiệm ở thí nghiệm 2 thức dao động

từ 0,2 – 0,8 mg/l. Hình 12 biểu hiện nồng độ NO2-

của các nghiệm thức ở thí

nghiệm 3 thấp nhất 0,2 mg/l và cao nhất là 0,3 mg/l. Nồng độ này thấp hơn so với

các nghiệm thức ở thí nghiệm 2. Điều này được giải thích trong quá trình chăm sóc

các nghiệm thức ở thí nghiệm 2 có thể thức ăn được đưa vào thừa so với nhu cầu

Page 33: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

20

của cá. Đến khi thực nghiệm thí nghiệm 3 nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ thức ăn

của cá nên thức ăn được đưa vào theo nhu cầu của cá đã tránh được tình trạng thức

ăn thừa. Do đó, hàm lượng NO2- thấp hơn so với các nghiệm thức ở thí nghiệm 2.

Theo Vũ Ngọc Út và Trương Quốc Phú (2006), hàm lượng nitrite thích hợp cho

việc nuôi cá dao động là 0,5 - 2,0 mg/l và tốt nhất 0 - 0,5 mg/l là tốt, lớn hơn 2,0

mg/l ảnh hưởng xấu gây ngộ độc nitrite. Như vậy, kết quả trên cho thấy hàm lượng

NO2- ở 2 nghiệm thức

dao động trong khoảng giới hạn cho phép, phù hợp cho sự

phát triển của cá.

4.2.5 Hàm lƣợng NH3/NH4+

mg/l

Ammonia được cung cấp trong các thủy vực từ quá trình phân hủy bình thường các

protein, xác bã động thực vật phù du, sản phẩm bài tiết của động vật hay từ phân

bón vô cơ và hữu cơ. Độ độc của ammonia sẽ gia tăng, khi oxy hòa tan thấp và sẽ

giảm khi nồng độ CO2 cao, gia tăng tính mẫn cảm của động vật thủy sinh đối với

những điều kiện không thuận lợi của môi trường như sự dao động nhiệt độ thiếu

oxy, ức chế sinh trưởng bình thường, giảm khả năng đề kháng bệnh (Nguyễn Văn

Thường, 2006). Theo Nguyễn Văn Tư (2005), khi nồng độ ammonia trong nước

tăng sẽ làm ngăn cản quá trình tiết ammonia, dẫn đến sự gia tăng ammonia trong

máu và mô, gia tăng pH máu và ảnh hưởng bất lợi đến các phản ứng sinh hóa có sự

xúc tác của enzyme. Nồng độ ammonia cao trong nước cũng làm gia tăng tiêu hao

oxygen, tổn thương mang và khả năng vận chuyển oxygen của máu cá.

Hình 13. Biến động hàm lượng NH3/NH4+

giai đoạn cá hương đến 30 ngày

Page 34: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

21

Hình 14. Biến động hàm lượng NH3/ NH4+

giai đoạn ương từ 30 đến 60 ngày

Hình 13 cho thấy: hàm lượng NH3/NH4+

dao động từ 0,00 – 0,067 mg/l. Trong đó,

bắt gặp hàm lượng NH3/ NH4+

có chỉ số cao nhất ở nghiệm thức 6 ‰ vào ngày thứ

6 và nghiệm thức 3 ‰ vào ngày 24, 27. Tương tự, ở Hình 14 trong thí nghiệm 3 có

thể thấy hàm lượng NH3 ở các nghiệm thức dao động từ 0,00 – 0,033 mg/l. Cụ thể

là dao động từ 0,00 mg/l ở nghiệm thức ĐC vào các ngày: 51, 57, 60; nghiệm thức

11 ‰ vào các ngày 33, 60; nghiệm thức 13 ‰ vào các ngày 39, 42, 45, 54. Theo

Vũ Ngọc Út và Trương Quốc Phú (2006), nồng độ ammonia được coi là an toàn

cho ao nuôi là 0,13 mg/l. Như vậy số liệu từ Hình 13 và 14 cho thấy hàm lượng

NH3/NH4+

ở các nghiệm thức trong thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3 nằm trong giới

hạn cho phép, phù hợp với sự phát triển của cá.

4.3 Các chỉ tiêu tăng trƣởng và tỷ lệ sống của cá ở thí nghiệm 2: giai đoạn từ cá

hƣơng đến 30 ngày.

4.3.1 Tốc độ tăng trƣởng chiều dài

Hình 15. Biến động tốc độ tăng trưởng chiều dài theo ngày của các nghiệm thức

(mm/ngày)

Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa

ở mức ý nghĩa 5%. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.

Page 35: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

22

Hình 15 cho thấy ở giai đoạn 15 ngày nghiệm thức 9 ‰ có tốc độ tăng trưởng chiều

dài nhanh nhất với 0,11 mm/ngày và khác biệt so với 3 nghiệm thức còn lại

(p<0,05). Trong đó nghiệm thức 3 ‰ có tốc tăng trưởng chiều dài chậm nhất 0,08

mm/ngày. Nghiệm thức 0, 6 ‰ có cùng số liệu 0,09 mm/ngày. Tương tự, ở giai

đoạn 30 ngày, nghiệm thức 9 ‰ vẫn có tốc độ tăng trưởng về chiều dài nhanh nhất

so với 3 nghiệm thức còn lại. Tuy nhiên, khác biệt này không có ý nghĩa về mặt

thống kê (p>0,05). Kết quả này khác với kết quả của Trần Nguyễn Thế Quyên

(2011) thực hiện nghiên cứu trên cá Tra với kết quả như sau: tốc độ tăng trưởng tốt

nhất ở nghiệm thức 1‰ và thấp nhất ở nghiệm thức 9‰. Như vậy, kết luận rằng ở

giai đoạn từ hương đến 30 ngày cá Ba sa phát triển tốt ở độ mặn 9 ‰.

4.3.2 Tốc độ tăng trƣởng chiều cao

Hình 16. Biến động tốc độ tăng trưởng chiều cao theo ngày của các nghiệm thức

(mm/ngày) Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở

mức ý nghĩa 5%. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.

Hình 16 cho thấy rằng: ở giai đoạn 15 ngày nghiệm thức 9 ‰ có tốc độ tăng trưởng

chiều cao lớn nhất (0,255 mm/ngày), khác biệt so với 3 nghiệm thức còn lại

(p<0,05). Thấp nhất là nghiệm thức 0 ‰ (đối chứng), 3‰ với tốc độ tăng trưởng

(0,222 mm/ngày). Tương tự, ở giai đoạn 30 ngày nghiệm thức 9 ‰ vẫn có tốc độ

tăng trưởng lớn nhất (0,396 mm/ngày). Tuy nhiên không khác biệt so với nghiệm

thức 3 ‰ (0,367 mm/ngày) và nghiệm thức 6 ‰ (0,377 mm/ngày) (p>0,05) và khác

biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức 0‰ (0,318 mm/ngày) (p<0,05). Như vậy, ở giai

đoạn này cá có tốc độ tăng trưởng chiều cao tốt nhất ở nghiệm thức 9‰ hay nói

cách khác trong giai đoạn này cá Ba sa phát triển tốt trong môi trường nước lợ.

Page 36: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

23

4.3.3 Tốc độ tăng trƣởng về khối lƣợng

Hình 17. Biến động tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày ở các nghiệm thức

(gram/ngày) Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở

mức ý nghĩa 5%. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.

Hình 17 cho thấy tốc độ tăng trưởng ngày 15 ở 3 nghiệm thức 0 ‰ và 6 ‰ như

nhau với khối lượng 0,009 gram/ngày và nghiệm thức 3 (0,008 gram/ngày) khác

biệt không có ý nghĩa thống kê. Đồng thời, nghiệm thức 9 ‰ có tốc độ tăng trưởng

cao nhất (0,011 gram/ngày) và khác biệt có ý nghĩa so với 3 nghiệm thức 0, 3, 6 ‰.

Tương tự, tốc độ tăng trưởng theo ngày ở giai đoạn 30 ngày có sự khác biệt giữa

các nghiệm thức cụ thể như sau: nghiệm thức 0 ‰ có tốc độ tăng trưởng chậm nhất

(0,056 gram/ngày) kế đến là nghiệm thức 3, 6 ‰ lần lượt 0,059 gram/ngày; 0,065

gram/ngày; nhanh nhất ở nghiệm thức 9 ‰ (0,075 gram/ngày). Tuy nhiên, tốc độ

tăng trưởng ở nghiệm thức 3 khác biệt số liệu nhưng không có ý nghĩa về mặt thống

kê so với nghiệm thức 0, 6 ‰ (p>0,05) nhưng khác biệt có ý nghĩa đối với nghiệm

thức 9 ‰ (p<0,05). Đồng thời tốc độ tăng trưởng khối lượng ở các nghiệm thức 0,

6, 9 ‰ khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức ý nghĩa (p<0,05) so với kết quả

nghiện cứu của Vương Học Vinh, Lê Hoàng Quốc và Tống Minh Chánh (2011),

khi ương cá Tra nghệ (Pangasius kunyit) ở các độ mặn 0, 3 và 6 ‰ từ giai đoạn bột

đến 30 ngày tuổi cho thấy tốc độ tăng trưởng về khối lượng giữa các nghiệm thức

khác biệt số liệu nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê (p > 0,05). Như vậy, từ

kết quả trên ta có thể kết luận rằng với nồng độ mặn 9 ‰ thích hợp khi ương cá Ba

sa từ giai đoạn hương đến 30 ngày tuổi.

Page 37: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

24

4.3.4 Tỷ lệ sống

Hình 18. Tỷ lệ sống (%) ở các độ mặn khác nhau tại thời điểm ngày thứ 30

Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa

ở mức ý nghĩa 5%.**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.

Từ Hình 18 cho thấy tỷ lệ sống thấp cao nhất của cá Ba sa trong thời gian ương 30

ngày ở nghiệm thức 3 ‰ (89.74%), thấp nhất ở nghiệm thức 0 ‰ (đối chứng)

(80,90%) và nghiệm thức 6 ‰ (82,05%) và nghiệm thức 9 ‰ (83,40%). Tuy

nhiên, các nghiệm thức có sự khác biệt về số liệu nhưng khác biệt này không có ý

nghĩa về mặt thống kê (p>0,05). So với kết quả nghiên cứu của Vương Học Vinh và

Lê Hoàng Quốc và Tống Minh Chánh (2011) khi ương cá tra nghệ ở độ mặn 0, 3, 6

‰ ở giai đoạn bột, tỷ lệ sống thấp nhất vẫn là nghiệm thức 0 ‰ (29,56%) và cao

nhất ở nghiệm thức 6 ‰ (69,94 %). Từ kết quả trên, ta có thể kết luận rằng: độ mặn

không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá Ba sa ở giai đoạn hương đến 30 ngày.

4.4. Các chỉ tiêu tăng trƣởng và tỷ lệ sống của cá ở thí nghiệm 3: giai đoạn 30

ngày đến 60 ngày.

4.4.1. Tốc độ tăng trƣởng chiều dài

Hình 19. Biến động của tốc độ tăng trưởng chiều dài theo ngày của các nghiệm

thức trong giai đoạn 30 đến 60 ngày (mm/ngày)

Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở

mức ý nghĩa 5%.**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.

Page 38: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

25

Từ Hình 19 cho thấy rằng ở giai đoạn 45 ngày tốc độ tăng trưởng theo chiều dài ở

nghiệm thức 0 ‰ (ĐC) cao nhất (2,37 mm/ngày) và khác biệt có ý nghĩa so với

nghiệm thức còn lại với (p<0,05). Thấp nhất ở nghiệm thức 11‰ (1,22 mm/ngày)

và không khác biệt so với nghiệm thức 13 ‰ (1,23 mm/ngày) (p>0,05), nghiệm

thức 9 ‰ (2,09 mm/ngày) khác biệt so với 11, 13 ‰ (p<0,05). Tương tự ở giai

đoạn 60 ngày, nghiệm thức 0 ‰ (2,47 mm/ngày) có tốc độ tăng trưởng chiều dài

nhanh nhất và không khác biệt với nghiệm thức 9, 11 ‰ (2,02; 1,88 mm/ngày)

nhưng có khác biệt so với nghiệm thức 13 ‰ (1,26 mm/ngày) và đây cũng là

nghiệm thức có tốc độ tăng trưởng chiều dài chậm nhất. Kết quả này gần như giống

với kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Thanh Hương và Ngố Tú Trinh (2012) thực

hiện trên cá lóc (8-10 gram/con) có tốc độ tăng trưởng chiều dài nhanh nhất ở độ

mặn 3 ‰ và thấp nhất ở độ mặn 12 ‰. Từ kết quả trên ta kết luận rằng ở giai đoạn

45, 60 ngày cá Ba sa phát triển tốc ở độ mặn 0 ‰ và độ mặn càng tăng tốc độ tăng

trưởng càng giảm.

4.4.2. Tốc độ tăng trƣởng chiều cao

Hình 20. Biến động của tốc độ tăng trưởng chiều cao theo ngày của các nghiệm

thức trong giai đoạn 30 đến 60 ngày (mm/ngày) Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa ở

mức ý nghĩa 5%. **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%

Theo số liệu ghi nhận ở Hình 20 ở giai đoạn 45 ngày nghiệm thức 0 ‰ (ĐC) có tốc

độ tăng trưởng chiều cao lớn nhất (0,569 mm/ngày), khác biệt so với các nghiệm

thức còn lại (p<0,05) và thấp nhất ở nghiệm thức 13‰ (0,333 mm/ngày). Tương tự,

ở giai đoạn 60 ngày nghiệm thức 9 ‰ có tốc độ tăng trưởng cao nhất (0,029

mm/ngày). Tuy nhiên, không khác biệt so với nghiệm thức 0, 11‰ (p>0,05) nhưng

khác biệt so với nghiệm thức 13 ‰ (0,191 mm/ngày) (p<0.05). Như vậy, ta thấy

rằng ở giai đoạn này cá Ba sa bắt đầu kém thích nghi với độ mặn cao và tốc độ tăng

trưởng có chiều hướng giảm khi độ mặn tăng. Hay nói cách khác ở giai đoạn về sau

cá Ba sa càng kém thích nghi hơn so với cá ở giai đoạn nhỏ hơn.

Page 39: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

26

4.4.3. Tốc độ tăng trƣởng về khối lƣợng

Hình 21. Biến động của tốc độ tăng trưởng khối lượng theo ngày của các nghiệm

thức ở giai đoạn thí nghiệm từ 30 đến 60 ngày (mm/ngày)

Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa

ở mức ý nghĩa 5%.**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%

Số liệu ở Hình 21 cho thấy ở giai đoạn 45 ngày tốc độ tăng trưởng khối lượng ở

nghiệm thức 0 ‰ (ĐC) cao nhất (0,237 gram/ngày), khác biệt có ý nghĩa so với

nghiệm thức còn lại (p<0,005). Nghiệm thức có tốc độ tăng trưởng khối lượng thấp

nhất ở nghiệm thức 11 ‰ (0,122 gram/ngày) không khác biệt so với nghiệm thức

13 ‰ (0,123 gram/ngày). Bên cạnh đó, ở giai đoạn 60 ngày tốc độ tăng trưởng khối

lượng cao nhất vẫn ở nghiệm thức 0 ‰ (0,247 gram/ngày), khác biệt có ý nghĩa so

với 3 nghiệm thức còn lại (p<0,05). Thấp nhất ở nghiệm thức 13‰ (0,126

gram/ngày). Tuy nhiên, nghiệm thức 9 và 11‰ khác biệt nhưng không có ý nghĩa

về mặt thống kê p>0,05). Từ kết quả trên có thể thấy rằng ở giai đoạn này cá Ba sa

đã có sự thích nghi kém khi độ mặn tăng cao, hay nói cách khác độ mặn càng cao

tốc độ tăng trưởng của cá càng thấp. Điều này tương ứng với kết quả nghiên cứu

của Vương Học Vinh, Lê Hoàng Quốc và Tống Minh Chánh (2011), khi nghiên

cứu về cá Tra nghệ có cùng giống với cá Ba sa, tác giả cho rằng khi tăng độ mặn từ

6 ‰ lên đến 27 ‰ cho thấy cá vẫn sống và tăng trưởng tốt nhưng nếu so sánh với

các nghiệm thức ương ở 0, 3, 6, 9,12 ‰ thì tăng trưởng này không cao. Điều này có

thể giải thích do cá phải tiêu tốn năng lượng trong việc điều hòa áp suất thẩm thấu

trong cơ thể để thích nghi với sự biến động của môi trường trong thời gian khá dài.

Như vậy từ kết quả trên ta kết luận rằng ở giai đoạn này cá Ba sa sẽ tăng trưởng tốt

ở độ mặn 0 ‰ hay nói cách khác môi trường nước ngọt là điều kiện tốt nhất để cá

tăng trưởng.

Page 40: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

27

4.4.4. Tỷ lệ sống

.

Hình 22. Tỷ lệ sống (%) ở các độ mặn khác nhau tại thời điểm ngày thứ 60

Ghi chú: Trong cùng một cột các số có cùng chữ cái theo sau thì khác biệt không ý nghĩa

ở mức ý nghĩa 5%.**: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%

Từ Hình 22 cho thấy tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức 11 ‰ (90,22 ± 3,35%) và

thấp nhất ở nghiệm thức 13‰ (77,11 ± 8,88%), kế đến là nghiệm thức 0 ‰ (đối

chứng), 9 ‰ lần lượt (85,11 ± 2,04%); (87,11 ± 1,02%) và sự khác biệt này không

có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với kết quả nghiên cứu của Huỳnh Hiếu Lộc

(2009) cá giống có khối trung bình từ 12,63 – 13,21 g/con sau 3 tháng nuôi tỷ lệ

sống ở các nghiệm thức 0, 10, 5 ‰ đạt rất cao lần lượt là (68,67 ±5,03%); (89,33 ±

7,02%); (95,33 ±8,08%), trong khi đó nghiệm thức 15 và 20 ‰ tỷ lệ sống là 0‰

sau 48 và 44 ngày nuôi. So với nghiệm thức đối chứng tỷ lệ sống của cá ở 5 và 10

‰ cao hơn có ý nghĩa (p<0,05). Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Trần

Nguyễn Thế Quyên (2011) khi ương cá tra từ giai đoạn bột đến 60 ngày, tỷ lệ sống

giảm dần khi độ mặn tăng lên từ 1- 9 ‰. Thông thường giai đoạn ương từ bột lên

giống giai đoạn đầu cá còn nhỏ nên yếu hơn và dẫn đến hao hụt nhiều. Kết quả thí

nghiệm ở cá Ba sa có tỷ lệ sống cao hơn vì khi bắt đầu bố trí thí nghiệm 3 cá đã hơn

gần 40 ngày tuổi. Do đó kết quả thí nghiệm có tỷ lệ sống và độ mặn cao hơn. Như

vậy, từ kết quả trên có thể kết luận rằng cá Ba sa ở giai đoạn 60 ngày có tỷ lệ sống

tốt ở độ mặn 11 ‰. Mặt khác, ở thí nghiệm 1 đã xác định nghưỡng chết của cá

LC50-48 giờ ở độ mặn 10 ‰, tuy nhiên ở thí nghiệm 3 chọn nghiệm thức có độ

mặn 11 ‰ và 13 ‰ để ương và có tỷ lệ sống khá cao, điều này được giải thích như

sau: do trước khi bố trí thí nghiệm độ mặn ở 2 nghiệm thức này đã được nâng lên từ

từ cụ thể 1 độ mặn/ngày. Chính việc này giúp cá có thời gian thích nghi bằng cách

thông qua việc điều hòa áp suất thẩm thấu. Hơn nữa cá ở giai đoạn này có kích cỡ

lớn nên khả năng thích nghi cao hơn cá ở giai đoạn bột.

Page 41: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

28

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

- Xác định LC50- 48 giờ, kết quả ngưỡng chết của cá Ba sa bột là 10 ‰.

- Giai đoạn 30 ngày thí nghiệm: nghiệm thức 9 ‰ có chiều dài (51,9± 3,65 mm),

chiều cao (10,97 ± 1,30 mm), khối lượng (0,98± 0,19 gram) lớn nhất, chiều dài thấp

nhất ở nghiệm thức 3 ‰ (49,1± 2,95 mm), chiều cao (9,30± 1,15 mm) và khối

lượng (0,98± 0,19 gram) thấp nhất ở nghiệm thức 0 ‰ (9,30± 1,15 mm), khác biệt

có ý nghĩa so với nghiệm thức còn lại (p<0,05). Bên cạnh đó, tỷ lệ chết giữa các

nghiệm thức có sự khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05).

- Giai đoạn 70 ngày: Chiều dài, chiều cao, khối lượng của cá ở nghiệm thức 0 ‰

lớn nhất với số liệu lần lượt là (90,6± 3,47 mm); (22,2±1,38 mm); (8,25 ± 1,04

gram), khác biệt so với nghiệm thức còn lại (p<0,05), thấp nhất ở nghiệm thức 13

‰ với số liệu thứ tự lần lượt (75,7 ± 3,29 mm); (16,0± 1,23 mm); (4,86± 0,63

gram) Tuy nhiên, ở chỉ tiêu chiều cao nghiệm thức 0 ‰ khác biệt không có ý nghĩa

(p>0,05). Ở giai đoạn này độ mặn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống (p>0,05).

Như vậy, từ 3 thí nghiệm trên có thể kết luận rằng: ngưỡng chết của cá Ba sa bột ở

độ mặn 10 ‰, ở giai đoạn đầu khi ương thấy rằng ở cá Ba sa sống tăng trưởng tốt

trong môi trường có độ mặn cao cụ (9 ‰). Nhưng đến giai đoạn sau cá phát triển

tốt ở môi trường nước ngọt (độ mặn 0 ‰). Độ mặn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống

của cá trong thời gian thí nghiệm.

5.2. Khuyến nghị

- Cần nghiên cứu ảnh hưởng độ mặn đến quá trình thành thục sinh dục và phát triển

phôi của cá Ba sa.

- Cần thực hiện thêm nhiều nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh lý của cá Ba sa

như: nhu cầu oxy, ngưỡng oxy, khả năng chịu đựng các yếu tố môi trường như pH,

NO2-, NH3,..

- Cần tiến hành thêm các nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn đến khả năng điều

hòa áp suất thẩm thấu và sự thay đổi nồng độ các ion trong máu.

Page 42: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

29

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Alan. G. Heath, 2000. Water pollution and fish pgysiology. USA. 691.

Barton, B.A., C.B. Shreck and L. D. Barton, 1987. Effect of chronic cortisol

administration and daily acute stress on growth, physiological conditions and

stress responses in juvenile rainbow trout. Dis. Aquat. Org., 2: 173 – 185.

Boeuf, G and Payan, P., 2001. How should salinity influence fish growth?

Comparative Biochmistry and Physiology 130C: 411 – 423.

Bộ Thủy sản (2000). Gía trị giới hạn cho phép về nồng độ các chất ô nhiễm trong

vùng nước ngọt nuôi trồng Thủy sản. Thông tư số 02/2006 TT-BTS. Hà Nội.

CA. Myrick (2011). Physiology of fish in culture environment. Applied aspects of

fish physiology. Aquaculture. Elsevier. USA: 2084-2090_

Cao Mỹ Án, Lê Quốc Việt, Lý Văn Khánh và Trần Ngọc Hả. (2011) “Nghiên cứu

ảnh hưởng của độ mặn lê tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Dìa (Siganus

guttatus)”. Kỷ yếu hội nghị Khoa học Công nghệ tuổi trẻ các trường Đại học

và Cao đẳng khối Nông-Lâm-Ngư-Thủy sản toàn quốc lần thứ V. Đại học

Cần Thơ tháng 5 năm 2011.

Chhea C.K (2000). Fisher’s Knowledge about Migration Patterns of Three

Important Pangasius Catfish Species in the Mekong Mainstream, Fisheries

Officer, Department of Fisheries and Counterpart of the MRC/DoF/Danida

Fisheries Project in Cambodia, n.d, 139-142.

Dương Tuấn. 1981. Sinh lý cá. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, trang 335

Đỗ Thị Thanh Hương và Châu Tài Tảo, 2004. Khảo sát thay đổi một số chỉ tiêu

sinh lý củ tôm sú (Penaeus monodon) trong môi trường có nồng độ muối

thấp. Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ. Chuyên ngành thủy sản, trang 91 –

95.

Đỗ Thị Thanh Hương và Mai Diệu Quyên, Sjannie Lefevre,Tobias Wang và Mark

Bayle (2011). “Ảnh hưởng của nitrite lên một số chỉ tiêu sinh lí cá tra

(Pangasianodon hypophthalmus) giống” Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản

lần 4. Đại học Cần Thơ, 166-177.

Đỗ Thị Thanh Hương và Ngô Tú Trinh (2012). Ảnh hưởng của độ mặn lên điều hoà

áp suất thẩm thấu và tang trưởng của cá lóc (Channa striata). Tạp chí khoa

học Cần Thơ. 25, 247 - 254

Fashina-Bombataa H,A,; A,N, Busarib (2003). Influence of salinity on the

developmental stages of African catfish Heterobranchus longifilis

(Valenciennes, 1840). Aquaculture 224, 213–222

Fishbase.org. (2012).[online]Availablefrom:

http://www.fishbase.org/summary/Pangasius-bocourti.html (Accessed

02.02.2012).

Kienthuc.vn (2010). http://chaudocquetoi.blogspot.com/2010/07/phan-biet-ca-tra-

va-Ba sa.html) (đọc ngày 12.6.2014).

Huỳnh Hiếu Lộc, 2009. Ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau lên một số chỉ tiêu

sinh lý, tăng trưởng và tỷ lệ sống cá Bống Tượng (Oxyeleotris marmoratus)

Page 43: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

30

giai đoạn giống. Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Nuôi trồng thủy

sản. Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.

Huỳnh Hiếu Lộc và Đỗ Thị Thanh Hương. (2010). Ảnh hưởng của độ mặn lên điều

hòaaáp suất thẩm thấu, ion và tăng trưởng của cá bống tượng (Oxyeleotris

marmoratus. Tạp chí khoa học Cần Thơ số đặc biệt: 4 – 9.

Itis.gov, (2012). [online] Available

from:http://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt (Accessed 02.02.2012).

Jonathan Blanchard và Martin Grosell. (2006). Copper toxicity across salinities

from ưfreshwater to seawater in the euryhaline fish Fundulus

heteroclitus: Is copper an ionoregulatory toxicant in high salinities. Aquatic

Toxicology 80, 131–139.

Lê Như Xuân. (1994). Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. An Giang: NXB sở Khoa học

công nghệ và môi trường An Giang

Lê Quốc Việt, Trần Ngọc Hải và Nguyễn Anh Tuấn. (2010). “Ương ấu trùng cá đối

(Liza subviridis) với các loại thức ăn và độ mặn khác nhau”. Tạp chí khoa học

Cần Thơ số đặc biệt: 5 – 10.

Lê Quốc Tuấn. (2007). Chương Độc chất học môi trường. Khoa Môi Trường và Tài

Nguyên. ĐH Nông Lâm TP.HCM

Lê Thanh Hùng. (2009). Một số nghiên cứu về dinh dươngc và thức ăn trên cá Tra,

cá Ba sa tại Đại học Nông Lâm Tp HCM. Khoa Thủy sản, Đại học Nông Lâm

TPHCM

Lê Văn Cát, Đỗ Thị Hồng Nhung, Ngô Ngọc Cát. 2006. Nước nuôi thủy sản, chất

lượng và giải pháp cải thiện chất lượng. Hà Nội: NXB Khoa học và kỹ thuật.

Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến và Hứa

Bạch Loan. (1992). Định loại cá nước ngọt Nam Bộ. NXB Khoa

học và kỹ thuật Hà Nội.

Mai Thế Trạch và Nguyễn Thy Khuê, 2007. Nội tiết học đại cương. NXB: Y học.

trang 685.

Mridula. R. Mendon and K. M. Rajesh (2003). Physico-chemical parameters in the

near shore waters off mangalore receiving treated industrial effluents. Arvind

Kumar. Equatic ecosystems (172-173). S. K University, Dumka. India: New

Deli

Ngọc Thủy. (2013). EU vượt Mỹ vươn lên dẫn đầu nhập khẩu cá tra. Tạp

chíThương mại Thủy sản số 48 ra ngày 27/ 12/ 2013, Hiệp hội Chế biến và

xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

Nguyễn Chí Lâm, Đỗ Thị Thanh Hương, Vũ Nam Sơn và Nguyễn Thanh Phương.

(2011). “Ảnh hưởng của độ mặn lên thay đổi sinh lý và tăng trưởng cá tra

(Pangasius hypopthalmus) giống”. Tạp chí khoa học. Đại học Cần Thơ (17a):

60 – 69.

Nguyễn Thị Nhất Phương và Đỗ Thị Thanh Hương. (2010). “Tiêu hao oxy cơ bản

và tiêuahao oxy tiêu hóa của cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus) ở các

độ mặn khác nhau”. Tạp chí khoa học. Đại học Cần Thơ số đặc biệt: 7 – 8

Nguyễn Tử Minh, Nguyễn Văn Huy, Hoàng Nghĩa Khang và Hồ Hiền Quyên.

(2011). “Ảnh hưởng của độ mặn lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và khả năng

Page 44: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

31

thành thục của cá Ngát (Plotosus canius”. Kỷ yếu hội nghị Khoa học Công

nghệ tuổi trẻ các trường Đại học và Cao đẳng khối Nông-Lâm-Ngư-Thủy sản

toàn quốc lần thứ V, Đại học Cần Thơ tháng 5 năm 2011.

Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thi Minh Hiếu, Nguyễn Hoàng Phúc và Nguyễn Văn

Bé. (2007). “Ảnh hưởng của một số thuốc diệt ốc lên ngưỡng oxy và cường

độ hô hấp của cá lóc (Channa striata) và cá rô (Anabas testudineus) giống.

Tạp chí khoa học Cần Thơ số (7): 28-29

Nguyễn Văn Thường. (2009). “Khảo sát thành phần loài cá trơn họ Pangasiidae ở

Đồng Bằng Sông Cửu Long” Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. Đại học Cần Thơ.

Khoa Thuỷ Sản.

Nguyễn Văn Tư. (2005). Bài giảng Sinh lý cá và giáp xác. Khoa Thủy Sản Trường

Đại Học Nông Lâm TPHCM.

No name. (2011). Pangasius Standard Finalized[online] Available from:

www.worldwildlife.org (Accessed 03.10.2011).

No name. (2014). Canadian Centre for occupational Health and Safetty [online]

Available from: http://www.ccohs.ca/oshanswers/chemicals/ld50.html#_1_2

(Accessed 10.8.2014).

No name. (2014). In Vietnam, Helping Catfish Farming Become More Sustainable

[online] Available from: http://www.worldwildlife.org/stories/in-vietnam-

helping-catfish-farming-become-more-sustainable. (Accessed 7.10.2014).

Panchaporn Tadpitchayangkoon (2008). Effect of ph and ph shift process on

conformational changes and gelation of sarcoplasmic proteins from striped

catfish (Pangasius hypophthalmus). A Thesis Submitted in Partial Fulfillment

of the Requirements for the Degree of Doctor of Philosophy in Food

Technology, Suranaree University of Technology.

(2009)

Phạm Văn Khánh. (2003). Kỹ thuật nuôi một số loài cá xuất khẩu, NXB: Nông

nghiệp TPHCM.

Phạm Văn Khánh. (2003). Kỹ Thuật nuôi cá Tra và Ba sa trong bè. NXB: Nông

nghiệp.

Pickering, A.D. and T.G. Pottinger, 1989. Stress responses and disease resistance in

salmonid fish: effects of chronic elevation of plasma cortisol. Fish Physiol.

Biochem., 7: 253 – 258.

(2010)

Trần Thị Minh Tuyền và Trịnh Thị Thanh Hòa. (2009). Ảnh hưởng của nồng độ

muối đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống cá tra (Pangasius hypopthalmus)

giai đoạn cáabột lên giống. Luận văn tốt nghiệp Đại học, Đại học An Giang.

Trần Văn Vỹ. 2005. Giáo trình Thủy Sản. Hà Nội: NXB Đại Học Sư Phạm.

Raquel, Castaneda; Michael McGee, Mario Velases. (2010). Pangasius juneniles

tolerate moderate salinity in test[online]Available from:

pdf.gaalliance.org/pdf/GAA-Castaneda-March10.pdf (Accessed 10.8.2012).

Page 45: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

32

Rahman. M. M, N. T. Narejo, G.U.Ahmed, M. R. Bashar and S. M. Rahmatullah

(2005). Effect of Temperature on Food, Growth and Survival Rate of

Freshwater Mud Eel, Monopterus cuchia(Hamilton) During Aestivation

Period. Pakistan J. Zool., vol. 37(3), 181-185.

Robert B. Bringolf, Thomas J. Kwak, W. Gregory Cope. (2005). “Salinity

Tolerance of Flathead Catfish: Implications for Dispersal of Introduced

Populations”. Transactions of the American Fisheries Society 134: 927–936.

Trần Nguyễn Thế Quyên (2011). Ảnh hưởng của độ mặn lên sự phát triển phôi và

điều hòa áp suất thẩm thấu của cá tra (Pangasius hypophthalmus) giai đoạn cá

bột và hương. Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành nuôi trồng thủy sản.

Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ

Trương Quốc Phú và Vũ Ngọc Út (2006). Bài Giảng Quản lý chất lượng nước.

Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ.

Vương Học Vinh, Lê Hoàng Quốc và Tống Minh Chánh (2011). Thử nghiệm khả

năng thích nghi nồng độ muối của cá tra nghệ (Pangasius kunyit), Kỷ yếu

Hội nghị khoa học thủy sản toàn quốc lần IV, Trường Đại học Nông Lâm Tp

HCM.

Page 46: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

33

PHỤ CHƢƠNG 1

CÁC HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN THÍ NGHIỆM

Page 47: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

34

Page 48: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

35

PHỤ CHƢƠNG 2

CÁC BẢNG PHÂN TÍCH PHƢƠNG SAI

Bảng 1: Chiều dài cá ở thời điểm 15 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

49.9333

509.933

16.6444

4.39598

3.79 0.0124

Tổng cộng 119 559.867

Bảng 2: Độ tăng trƣởng chiều dài cá ở thời điểm 15 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

0.0240611

0.248798

0.00802038

0.00214481

3.74 0.0131

Tổng cộng 119 0.272859

Bảng 3: Chiều cao cá ở thời điểm 15 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

5.18958

43.3417

1.72986

0.373635

4.63 0.0043

Tổng cộng 119 48.5313

Bảng 4: Độ tăng trƣởng chiều cao ở thời điểm 15 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

0.00745786

0.0619439

0.00248595

0.000533999

4.66 0.0041

Tổng cộng 119 0.0694017

Bảng 5: Chiều dài cá ở thời điểm 30 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

159.567

1073.73

53.1889

9.25632

5.75 0.0011

Tổng cộng 119 1233.3

Bảng 6: Độ tăng trƣởng chiều dài cá ở thời điểm 30 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

0.0261827

0.759321

0.00872756

0.00654587

1.33 0.2670

Tổng cộng 119 0.785504

Page 49: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

36

Bảng 7: Chiều cao cá ở thời điểm 30 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

43.0917

134.9

14.3639

1.16293

12.35 0.0000

Tổng cộng 119 177.992

Bảng 8: Độ tăng trƣởng chiều cao ở thời điểm 30 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

0.0290421

0.181297

0.0096807

0.0015629

6.19 0.0006

Tổng cộng 119 0.210339

Bảng 9: Chiều dài cá ở thời điểm 45 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

2191.16

1204.43

730.386

10.383

70.34 0.0000

Tổng cộng 119 3395.59

Bảng 10: Độ tăng trƣởng chiều dài ở thời điểm 45 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

2.42082

0.763799

0.806939

0.00658447

122.55 0.0000

Tổng cộng 119 3.18461

Bảng 11: Chiều cao cá ở thời điểm 45 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

73.3583

149.633

24.4528

1.28994

18.96 0.0000

Tổng cộng 119 222.992

Bảng 12: Độ tăng trƣởng chiều cao ở thời điểm 45 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

0.263391

0.18162

0.0877971

0.00156569

56.08

0.0000

Tổng cộng 119 0.445011

Page 50: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

37

Bảng 13: Chiều dài cá ở thời điểm 60 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

3780.16

1141.63

1260.05

9.84167

128.03 0.0000

Tổng cộng 119 4921.79

Bảng 14: Độ tăng trƣởng chiều dài ở thời điểm 60 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

0.401387

2.31055

0.133796

0.0199186

6.72 0.0003

Tổng cộng 119 2.71194

Bảng 15: Chiều cao cá ở thời điểm 60 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

222.692

263.9

74.2306

2.275

32.63 0.0000

Tổng cộng 119 486.592

Bảng 16: Độ tăng trƣởng chiều cao ở thời điểm 60 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

0.0755074

0.552668

0.0251691

0.00476438

5.28 0.0019

Tổng cộng 119 0.628175

Bảng 17: Khối lƣợng cá ở thời điểm 15 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

0.0299367

0.1913

0.00997889

0.00164914

6.05 0.0007

Tổng cộng 119 0.221237

Bảng 18: Tốc độ tăng trƣởng khối lƣợng cá ở thời điểm 15 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình bình

phƣơng

F bảng P

Nghiệm

thức

Sai số

3

116

0.0000662527

0.000419713

0.0000220842

0.00000361822

6.10 0.0007

Tổng cộng 119 0.000485966

Page 51: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

38

Bảng 19: Khối lƣợng cá ở thời điểm 30 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

1.85843

5.71665

0.619476

0.0492815

12.57 0.0000

Tổng cộng 119 7.57508

Bảng 20: Tốc độ tăng trƣởng khối lƣợng cá ở thời điểm 30 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

0.00280512

0.01138

0.000935041

0.0000981034

9.53 0.0000

Tổng cộng 119 0.0141851

Bảng 21: Khối lƣợng cá ở thời điểm 45 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

56.3278

30.1292

18.7759

0.259735

72.29 0.0000

Tổng cộng 119 86.4571

Bảng 22: Tốc độ tăng trƣởng khối lƣợng cá ở thời điểm 45 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

0.116993

0.0479075

0.0389978

0.000412995

94.43 0.0000

Tổng cộng 119 0.164901

Bảng 23: Khối lƣợng cá ở thời điểm 60 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

199.155

72.3699

66.3849

0.623879

106.41 0.0000

Tổng cộng 119 271.525

Bảng 24: Tốc độ tăng trƣởng khối lƣợng cá ở thời điểm 60 ngày

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

116

0.0814893

0.177344

0.0271631

0.00152883

17.77 0.0000

Tổng cộng 119 0.258834

Page 52: THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI ĐỘ MẶN CỦA CÁ BASA ...dspace.agu.edu.vn/bitstream/AGU_Library/2679/1/Bui Thi Kim Xuyen.pdf · nhất ở nghiệm thức 9 ‰, thấp

39

Bảng 25: Tỷ lệ sống của cá ở Thí nghiệm 2

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

8

140.344

1922.52

46.7812

240.315

0.19 0.8971

Tổng cộng 11 2062.86

Bảng 26: Tỷ lệ sống của cá ở Thí nghiệm 3

Nguồn biến

động

Độ tự do Tổng bình

phƣơng

Trung bình

bình phƣơng

F bảng P

Nghiệm thức

Sai số

3

8

281.849

190.57

93.9496

23.8213

3.94 0.0536

Tổng cộng 11 472.419