thỦ tƯỚng chÍnh phỦdatafile.chinhphu.vn/files/duthaovbpl/2014/06/dt_qd_kem... · web...

31
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN (Kèm theo Quyết định số /2014/QĐ-TTg ngày tháng năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện. 2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định này thì trước khi ký kết, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, về công tác di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. 2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật đất đai. 3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc 1

Upload: others

Post on 18-Feb-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY ĐỊNHVỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN

(Kèm theo Quyết định số /2014/QĐ-TTg ngày tháng năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương IQUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện.

2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định này thì trước khi ký kết, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, về công tác di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật đất đai.

3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 3. Giải thích một số từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vùng dự án thủy lợi, thuỷ điện là vùng ngập lòng hồ; mặt bằng công trường; mặt bằng xây dựng khu, điểm tái định cư và các công trình, hạng mục công trình liên quan đến xây dựng khu điểm tái định cư; vùng hạ du khi thực hiện dự án thủy lợi, thủy điện.

1

Page 2: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

2. Đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại vùng ngập lòng hồ bị thiệt hại về đất đai, nhà ở, hoa màu, cơ sở hạ tầng, công trình công cộng và tài sản khác khi thực hiện dự án thủy lợi, thuỷ điện.

3. Đối tượng bị ảnh hưởng gián tiếp là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại nơi tiếp nhận hộ tái định cư bị ảnh hưởng về đất đai, hoa màu, cơ sở hạ tầng, công trình công cộng và tài sản khác khi thực hiện dự án thủy lợi, thuỷ điện.

4. Hộ tái định cư là hộ gia đình ở trong vùng dự án thủy lợi, thuỷ điện bị ảnh hưởng trực tiếp phải di chuyển đến nơi ở mới.

5. Hộ tái định cư nông nghiệp là hộ tái định cư có một trong các điều kiện

a) Có lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản;

b) Đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.

6. Hộ sở tại là hộ gia đình có đăng ký hộ khẩu thường trú và đang sinh sống ở xã có tiếp nhận dân tái định cư.

7. Nơi đi là địa phương vùng dự án thủy lợi, thuỷ điện có hộ dân bị ảnh hưởng phải di chuyển đến điểm tái định cư.

8. Nơi đến là địa phương tiếp nhận hộ tái định cư.

9. Hộ tái định cư tập trung là hộ gia đình được di chuyển đến nơi ở mới theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền duyệt.

10. Hộ tái định cư xen ghép là hộ gia đình được di chuyển đến nơi ở mới xen ghép với hộ sở tại trong điểm dân cư đã có trước theo quy hoạch được được cấp có thẩm quyền duyệt.

11. Hộ tái định cư tự nguyện là hộ gia đình tự di chuyển đến nơi ở mới không theo quy hoạch tái định cư.

12. Điểm tái định cư xen ghép là điểm dân cư bố trí dưới 30 hộ tái định cư xen ghép với hộ sở tại.

13. Điểm tái định cư là địa bàn thôn, bản, ấp được xây dựng theo quy hoạch, bao gồm: Đất ở, đất sản xuất, đất chuyên dùng, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng để bố trí dân tái định cư.

14. Khu tái định cư là địa bàn các xã, phường, thị trấn được quy hoạch để bố trí các điểm tái định cư, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, vùng sản xuất.

15. Vùng tái định cư là địa bàn các huyện, thị xã, thành phố được quy hoạch để tiếp nhận dân tái định cư.

2

Page 3: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

16. Mặt bằng công trường là nơi xây dựng công trình đầu mối, công trình phụ trợ, công trình công cộng, khu nhà ở công nhân, các mỏ vật liệu... phục vụ thi công dự án thủy lợi, thuỷ điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

17. Đất vùng bán ngập là phần diện tích đất thuộc vùng lòng hồ thủy điện, thủy lợi nhưng không bị ngập nước thường xuyên, thời gian bị ngập nước trong năm tùy thuộc vào quy trình vận hành của từng hồ chứa nước nhưng không quá sáu tháng, thời điểm ngập xác định được.

18. Đất trên cos ngập hồ chứa là phần diện tích đất kể từ đường biên có cao trình bằng mực nước cao nhất ứng với lũ thiết kế có tính đến mức nước dềnh (đối với hồ chứa quan trọng quốc gia) hoặc bằng cao trình đỉnh đập (đối với hồ chứa khác) đến đường biên giải phóng lòng hồ.

Điều 4. Phạm vi bồi thường, hỗ trợ tái định cư

1. Thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện.

2. Thiệt hại về tài sản gắn liền với đất, đất có mặt nước gồm: Nhà, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi; mồ mả; các công trình văn hoá, di tích lịch sử, đình, chùa, am, miếu, nhà thờ, nhà thờ dòng họ và các tài sản khác.

3. Thiệt hại về đất và tài sản trên đất khi xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng tại khu, điểm tái định cư tập trung, xen ghép theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Những nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khác được áp dụng theo các quy định hiện hành có liên quan.

Điều 5. Nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Đối với dự án thủy lợi: Nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được bố trí bằng 100% vốn ngân sách Nhà nước.

2. Đối với dự án thủy điện, thuỷ lợi do doanh nghiệp trực tiếp đầu tư: Nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được bố trí bằng 100% vốn của các chủ đầu tư (doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân).

3. Đối với dự án thuỷ lợi do doanh nghiệp đầu tư để phục vụ trực tiếp cho doanh nghiệp: Nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được bố trí bằng 100% vốn của các chủ đầu tư.

Nguồn vốn nêu trên được sử dụng để bồi thường thiệt hại đất, nhà ở, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác; đầu tư xây dựng khu, điểm tái định cư; hỗ trợ tái định cư; chi phí quản lý và tổ chức thực hiện.

3

Page 4: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

Chương IIBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ ĐẤT

Điều 6. Nguyên tắc bồi thường

1. Người sử dụng đất đủ điều kiện bồi thường theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá cụ thể của từng loại đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời theo đúng quy định hiện hành của pháp luật và phải thực hiện hoàn thành công tác bồi thường trước khi triển khai xây dựng công trình.

4. Người sử dụng đất khai hoang

a) Dưới 3 năm so với thời điểm công bố quy hoạch di dân, tái định cư chưa đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất. Trường hợp không có tranh chấp và được Ủy ban nhân dân xã xác nhận thì được bồi thường thiệt hại không quá 50% giá trị đất và tài sản trên đất.

b) Trên 3 năm so với thời điểm công bố quy hoạch di dân, tái định cư chưa đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không có tranh chấp và được Ủy ban nhân dân xã xác nhận được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất.

Ngoài việc người sử dụng đất khai hoang được bồi thường về giá trị đất và tài sản trên đất tại Điểm a, Điểm b, Khoản 4, Điều 6 trong hạn mức theo quy định của Luật đất đai còn được bồi thường về công khai hoang và tài sản trên phần diện tích đất vượt hạn mức.

Mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

5. Người sử dụng đất khai hoang bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thuộc các chương trình, dự án thì không được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ một phần chi phí khai hoang nếu đất đó đã được cấp có thẩm quyền giao cho hộ hoặc cá nhân sử dụng lâu dài. Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

6. Hộ di chuyển đến điểm tái định cư tập trung

a) Hộ tái định cư chuyển đến điểm tái định cư nông thôn: Được bồi thường thiệt hại về đất bằng việc giao đất ở, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và đất chuyên dụng (nếu có) theo quy hoạch điểm tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

4

Page 5: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

b) Hộ tái định cư chuyển đến điểm tái định cư đô thị: Được bồi thường thiệt hại về đất bằng việc giao đất ở theo quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo khả năng quỹ đất của điểm tái định cư đô thị.

Trường hợp điểm tái định cư theo quy hoạch được duyệt có xây dựng nhà chung cư thì các hộ tái định cư được bồi thường bằng việc bố trí diện tích nhà ở chung cư tại điểm tái định cư đó.

7. Hộ đến điểm tái định cư xen ghép

Đối với hộ đến điểm tái định cư xen ghép (áp dụng ở nông thôn) được bồi thường thiệt hại về đất bằng việc giao đất ở, đất sản xuất và đất chuyên dụng khác (nếu có) phù hợp với quỹ đất của điểm tái định cư xen ghép nhưng tối thiểu đảm bảo diện tích đất cho mỗi hộ tái định cư tương đương với mức trung bình của hộ sở tại.

8. Xử lý chênh lệch giá trị đất nơi đi và nơi đến

a) Giá trị đất ở, đất sản xuất được giao thấp hơn giá trị đất ở, đất sản xuất bị thu hồi thì hộ tái định cư được bồi thường phần giá trị chênh lệch;

b) Giá trị đất ở, đất sản xuất được giao cao hơn giá trị đất ở, đất sản xuất bị thu hồi thì hộ tái định cư không phải nộp bù phần giá trị chênh lệch.

9. Các trường hợp khác

a) Đối với đất vùng bán ngập: Phần diện tích đất thuộc vùng lòng hồ thủy lợi, thủy điện nhưng không bị ngập nước thường xuyên, thời gian bị ngập nước trong năm tùy thuộc vào quy trình vận hành của từng hồ nhưng không quá sáu tháng, thời điểm ngập xác định được, thuộc quỹ đất chung giao cho cấp xã quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành;

b) Trường hợp hộ tái định cư có đất sản xuất ở vị trí trên cao trình đỉnh đập, chuyển đến điểm tái định cư xa nơi sản xuất cũ từ 5 km trở lên thì đất sản xuất tại nơi ở cũ bị thu hồi, được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất. Diện tích đất sản xuất bị thu hồi giao chính quyền địa phương quản lý theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

c) Trường hợp đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng Nhà nước giao cho các tổ chức quản lý mà các tổ chức giao khoán lại cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán, khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường về cây trồng và chi phí đầu tư vào đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

5

Page 6: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

Điều 7. Diện tích, giá đất tính bồi thường

1. Diện tích đất tính bồi thường

a) Trường hợp người có đất bị thu hồi có giấy tờ hợp pháp theo quy định tại Điều 75, Luật Đất đai năm 2013 thì được tính bồi thường theo diện tích đất bị thu hồi;

b) Trường hợp người có đất bị thu hồi có đủ điều kiện để được bồi thường thiệt hại về đất nhưng trong giấy tờ đó không xác định rõ diện tích đất sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch và hạn mức giao đất của địa phương nhưng không vượt quá hạn mức quy định tại Điều 129 Luật Đất đai để quy định diện tích đất làm cơ sở tính bồi thường thiệt hại.

2. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể cho từng dự án (theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai 2013) và công bố theo quy định hiện hành; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.

Chương IIIBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH

Điều 8. Nguyên tắc bồi thường

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu các tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại về thu nhập do ngừng sản xuất.

3. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho từng trường hợp.

 Điều 9. Bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình xây dựng trên đất

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Giá trị xây dựng mới của căn nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng (đối với nhà, công trình

6

Page 7: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

nhiều tầng) nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định hiện hành của pháp luật.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành của pháp luật thì được bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định hiện hành của pháp luật.

3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng (trừ rừng đặc dụng) có xây dựng lán trại với mục đích bảo vệ rừng trên đất nhận khoán được bên giao khoán đồng ý bằng văn bản và có đăng ký với Ủy ban nhân dân xã sở tại, khi nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ bằng giá trị tài sản đó tối đa không quá 80% giá trị làm lán trại mới. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể quy định này.

5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp: Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế và Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn thì không được bồi thường.

 Điều 10. Bồi thường thiệt hại cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng, các công trình văn hoá, di tích lịch sử

1. Công trình công cộng được xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước bị thiệt hại nhưng không có nhu cầu xây dựng lại tại nơi mới theo quy hoạch thì không được bồi thường; trường hợp khi xây dựng công trình công cộng có sự tham gia bằng ngày công, vật tư và tiền của nhân dân thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức bồi thường cụ thể.

2. Bồi thường thiệt hại đối với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng

a) Đối với các thôn, bản, cụm dân cư không phải di chuyển hoặc phải di chuyển một phần, bị mất toàn bộ hay một số công trình công cộng thì được bồi thường với giá trị tương đương để xây dựng công trình đó;

b) Đối với các thôn, bản, cụm dân cư không phải di chuyển hoặc phải di chuyển một phần, bị thiệt hại một phần hoặc toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng thì được xem xét đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới cơ sở hạ tầng bảo đảm phục vụ sản xuất và đời sống của cộng đồng dân cư còn lại.

7

Page 8: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

3. Bồi thường thiệt hại đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử: Đối với công trình văn hoá, đình chùa, nhà thờ, nhà thờ dòng họ, di dời, cải táng mồ mả, di tích lịch sử phải có phương án bảo tồn; trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại thì do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch quyết định đối với công trình do Trung ương quản lý hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với công trình do địa phương quản lý.

Điều 11. Bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng, năng suất của vụ thu hoạch cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng và phải được cơ quan chuyên môn của địa phương xác định và áp dụng chung cho cả vùng dự án. Giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể;

b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất. Giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể;

c) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; cây rừng tự nhiên được Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ, thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế tại thời điểm thu hồi; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;

d) Mức bồi thường cụ thể tại các Điểm a,b,c,d, Khoản 1, Điều 10 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến chu kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;

b) Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến chu kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm.

Điều 12. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất

Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt trừ những tài sản đã được bồi thường toàn bộ; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức bồi thường cụ thể.

8

Page 9: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

Điều 13. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc Nhà nước.

4. Người sử dụng đất được bồi thường khi bị thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

5. Khoản 1,2,3,4 Điều 13 của Quy định này thực hiện theo hướng dẫn chi tiết của pháp luật đất đai hiện hành.

Chương IV HÔ TRƠ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 14. Nguyên tắc hỗ trợ

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường, còn được hỗ trợ theo quy định này.

2. Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

Điều 15. Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư

1. Hộ tái định cư tập trung, hộ tái định cư xen ghép, hộ sở tại bị thu hồi đất ở để xây dựng khu, điểm tái định cư, ngoài số tiền nhận bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi cũ theo quy định tại Điều 9 của Quy định này, còn được hỗ trợ tiền để làm nhà ở với mức hỗ trợ, cụ thể:

9

Page 10: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

a) Hộ có 1 người được hỗ trợ bằng tiền tương đương với 20 m2 xây dựng/người;

b) Hộ có nhiều người thì từ người thứ 2 đến người thứ 4 được hỗ trợ bằng tiền tương đương với 10 m2 xây dựng/người;

c) Hộ có từ người thứ 5 trở lên thì được hỗ trợ bằng tiền tương đương với 5 m2 xây dựng/người.

2. Kết cấu nhà để tính mức hỗ trợ là nhà cấp IV (theo tiêu chí của Bộ Xây dựng). Đơn giá để tính hỗ trợ 1 m2 xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thời điểm hỗ trợ.

Điều 16. Hỗ trợ ổn định đời sống

1. Hỗ trợ lương thực

a) Thời gian hỗ trợ

- Hộ bị thu hồi toàn bộ đất ở, đất sản xuất phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ lương thực trong thời gian 60 tháng;

- Hộ bị thu hồi trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng hợp pháp được hỗ trợ lương thực trong thời gian 48 tháng;

- Hộ bị thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng hợp pháp được hỗ trợ lương thực trong thời gian 36 tháng.

 b) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu hợp pháp quy định tại Điểm a Khoản này được tính bằng tiền tương đương với 30 kg gạo/khẩu/tháng. Giá gạo tính theo giá gạo tẻ trung bình tại địa phương được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ở thời điểm hỗ trợ.

2. Hỗ trợ về y tế: Hộ tái định cư được hỗ trợ 1 lần về y tế để phòng chống dịch bệnh tại nơi ở mới với mức hỗ trợ là 300.000 đồng/hộ và được hỗ trợ 100% kinh phí mua bảo hiểm y tế trong thời gian 1 năm đầu kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới. Trường hợp có biến động về giá thuốc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể về mức hỗ trợ.

 3. Hỗ trợ về giáo dục: Mỗi học sinh phổ thông các cấp thuộc hộ tái định cư được hỗ trợ bằng tiền tương đương 1 bộ sách giáo khoa của lớp theo học theo giá quy định của Nhà nước; không thu tiền học phí trong năm học đầu tiên tại nơi ở mới và được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường trong 3 năm học liên tục tính từ khi bắt đầu học tập tại nơi ở mới.

4. Hỗ trợ tiền sử dụng điện thắp sáng và chất đốt: Hộ tái định cư được hỗ trợ tiền sử dụng điện hoặc dầu thắp sáng và chất đốt trong một năm đầu, kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới. Mức hỗ trợ tương đương 6 lít dầu hoả/khẩu/tháng; giá dầu hỏa được tính theo giá thị trường tại thời điểm hỗ trợ.

10

Page 11: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

Điều 17. Hỗ trợ sản xuất

1. Đối với hộ tái định cư

a) Điều kiện hỗ trợ: Hộ tái định cư di chuyển đến nơi ở mới theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được giao đất sản xuất nông nghiệp và có phương án sản xuất phù hợp với quy hoạch sản xuất của địa phương, được người dân đồng thuận và có cam kết sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích.

b) Hỗ trợ trồng trọt

- Đối với cây hàng năm được hỗ trợ 100% kinh phí để mua giống mới, phân bón tổng hợp, thuốc bảo vệ thực vật trong 2 vụ đầu. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất sản xuất được giao theo quy trình kỹ thuật của loại cây trồng;

 - Đối với cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm được hỗ trợ 100% chi phí đầu tư gồm: Giống, phân bón tổng hợp, thuốc bảo vệ thực vật và 50% công trồng, công chăm sóc cho toàn bộ thời kỳ kiến thiết cơ bản (3 năm đầu). Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể nhưng diện tích không quá 1ha/hộ và theo quy trình kỹ thuật của từng loại cây trồng.

c) Hỗ trợ chăn nuôi: Hộ tái định cư được hỗ trợ tiền 1 lần mua 2 con bê cái hoặc 2 con nghé cái giống địa phương 10 tháng tuổi, giá tại thời điểm hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Ngoài ra, hộ gia đình tái định cư trực tiếp chăn nuôi còn được hỗ trợ 100% tiền vắc xin để tiêm phòng cho gia súc, gia cầm trong thời gian 01 năm đầu kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới;

d) Hộ gia đình có đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản được hỗ trợ 100% số tiền mua con giống, thức ắn trong một vụ nuôi trồng;

đ) Hỗ trợ kinh phí khuyến nông cho người sản xuất và người tham gia hoạt động khuyến nông tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ. Định mức hỗ trợ áp dụng theo quy định hiện hành của pháp luật hiện hành;

e) Trường hợp phải khai hoang, cải tạo đất để đảm bảo đủ đất sản xuất (theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt) cho hộ tái định cư thì được hỗ trợ: Khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp: 15 triệu đồng/ha khai hoang, 10 triệu đồng/ha phục hóa, 15 triệu đồng/ha cải tạo thành ruộng bậc thang.

2. Hộ sở tại bị thu hồi đất sản xuất để xây dựng khu, điểm tái định cư được hỗ trợ theo diện tích đất sản xuất bị thu hồi. Mức hỗ trợ sản xuất là 2.500 đồng/m2 đất thu hồi.

 3. Các tổ chức kinh tế trong vùng tái định cư được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hiện hành của Nhà nước.

11

Page 12: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

Điều 18. Hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi ngành nghề, mua sắm công cụ lao động

1. Lao động nông nghiệp sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi nghề với điều kiện: là nhân khẩu tái định cư hợp pháp; có đơn đề nghị (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Quản lý dự án).

2. Lao động nông nghiệp sau khi tái định cư chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ lao động làm nghề mới tối đa không quá 5 triệu đồng/lao động (hỗ trợ một lần).

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể mức hỗ trợ của Điều này.

Điều 19. Hỗ trợ hộ tái định cư tự nguyện

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào các Điều 15, 16, 17, 18 Chương IV của Quy định này để quy định cụ thể mức hỗ trợ cho hộ tái định cư tự nguyện.

Điều 20. Hỗ trợ thôn, bản bị ảnh hưởng khi thực hiện dự án thủy lợi, thủy điện

Đối với thôn, bản, ấp không phải di chuyển hoặc phải di chuyển một phần, bị thiệt hại một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng, công trình công cộng thì được xem xét hỗ trợ cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới, đảm bảo phục vụ sản xuất và đời sống cho nhân dân. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức độ đầu tư hợp lý trong phạm vi tổng mức vốn đầu tư giao cho địa phương và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 21. Hỗ trợ khác

1. Hộ tái định cư được hỗ trợ tham quan điểm tái định cư, gồm: Chi phí thuê phương tiện, ăn, ở trong thời gian tham quan, theo hình thức Nhà nước tổ chức cho đại diện hộ tái định cư tham quan (hỗ trợ một lần). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.

2. Hỗ trợ chi phí đào tạo cán bộ cơ sở cho cộng đồng dân cư ở điểm tái định cư không quá 3 triệu đồng/người (hỗ trợ một lần) theo phương thức chủ đầu tư thanh toán cho tổ chức Nhà nước thực hiện đào tạo.

3. Hỗ trợ chi phí hồ sơ điều chỉnh quản lý đất đai: Mức hỗ trợ không quá 1.000.000 đồng/hộ dân tái định cư và không quá 500.000 đồng/hộ dân sở tại nhường đất, hộ không phải di dời nhưng bị mất đất sản xuất. Thực hiện theo phương thức chủ đầu tư thanh toán cho cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai thực hiện đảm bảo hoàn chỉnh công tác hồ sơ cho người dân. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

4. Hỗ trợ kinh phí làm thủ tục rời nhà cũ, nhận nhà mới: Mức hỗ trợ là 500.000 đồng/hộ (hỗ trợ một lần).

12

Page 13: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

5. Các hộ gia đình có thuyền đánh bắt cá, chở đò trên sông, hồ tại nơi ở cũ, khi đến điểm tái định cư không có sông, hồ, không đánh bắt cá, không sử dụng thuyền được hỗ trợ 50% giá trị của thuyền mới.

6. Hỗ trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ: Các hộ di chuyển sớm hơn tiến độ yêu cầu của Hội đồng Bồi thường được thưởng tiền tối đa không quá 5 triệu đồng/hộ (thưởng 01 lần). Mức hộ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

7. Hỗ trợ 6 tháng lương hoặc phụ cấp lương đối với cán bộ giữ chức vụ Đảng, chính quyền, đoàn thể đang hưởng lương hoặc phụ cấp lương do Nhà nước chi trả ở nơi đi, khi chuyển đến điểm tái định cư không còn giữ chức vụ đó nữa. Mức hỗ trợ tương đương với mức lương hoặc phụ cấp mà cán bộ đó đang hưởng hàng tháng ở nơi đi.

8. Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội phải di chuyển được hỗ trợ một lần là 2 triệu đồng/người hưởng trợ cấp.

 9. Đối với đồng bào các dân tộc không có tập quán di chuyển mồ mả được hỗ trợ một lần kinh phí làm lễ tâm linh theo truyền thống. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

 

Chương VXÂY DỰNG KHU, ĐIỂM TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 22. Quy hoạch tái định cư

1. Quy hoạch tổng thể

a) Dự án di dân, tái định cư thực hiện tại 2 huyện trở lên hoặc có quy mô số hộ tái định cư từ 300 hộ trở lên (gồm cả nơi đi và nơi đến) phải lập quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư;

b) Dự án di dân, tái định cư thực hiện tại 1 huyện hoặc có quy mô số hộ tái định cư dưới 300 hộ chỉ lập quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư.

2. Quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư

a) Phù hợp với Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư dự án thuỷ lợi, thủy điện được phê duyệt;

b) Gắn với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, phù hợp với quy hoạch ngành của từng vùng, từng địa phương và phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc;

13

Page 14: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

c) Bố trí đủ đất ở, đất sản xuất; nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất; các công trình cơ sở hạ tầng khu, điểm tái định cư; đồng thời, đảm bảo bền vững về môi trường sinh thái.

Điều 23. Giao đất khu, điểm tái định cư

1. Đất ở và đất vườn

a) Tái định cư tập trung nông thôn: Hộ tái định cư đến điểm tái định cư tập trung nông thôn được giao đất ở tại điểm tái định cư tối thiểu 400 m2/hộ và đất vườn tối thiểu 500 m2/hộ;

b) Tái định cư đô thị: Hộ tái định cư đến điểm tái định cư đô thị được giao 01 lô đất ở tại điểm tái định cư; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích cụ thể theo quy hoạch được duyệt. Trường hợp điểm tái định cư đô thị có quy hoạch xây dựng nhà chung cư thì thực hiện theo quyết định tại Điểm b, Khoản 6, Điều 6 của Quy định này.

2. Đất sản xuất

a) Đất sản xuất nông nghiệp được giao cho mỗi người từ 2.500 m2 trở lên. Ưu tiên bố trí diện tích đất trồng lúa nước để hộ tái định cư tự túc được lương thực sau khi hết thời gian được hỗ trợ lương thực quy định tại Khoản 1, Điều 12 của Quy định này;

b) Đất lâm nghiệp được giao cho mỗi hộ tái định cư theo quỹ đất thực tế tại địa phương;

c) Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được giao theo khả năng quỹ đất từng khu, điểm tái định cư tập trung hoặc xen ghép;

d) Không giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản cho hộ phi nông nghiệp, nhân khẩu lao động nông nghiệp đã được hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi nghề phi nông nghiệp.

3. Hộ tái định cư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo Quy định của Pháp luật về đất đai hiện hành.

4. Chi phí đo đạc lập hồ sơ địa chính phục vụ bồi thường, thu hồi đất, giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ tái định cư thực hiện theo Quy định của Pháp luật về đất đai hiện hành. Kinh phí chi cho các công việc nêu trên được tính vào tổng mức đầu tư của dự án.

14

Page 15: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

Điều 24. Xây dựng khu, điểm tái định cư tập trung nông thôn đảm bảo tiêu chí nông thôn mới

1. Xây dựng cơ sở hạ tầng

a) San nền: Thực hiện san nền để xây dựng nhà ở theo quy hoạch nhà ở điểm tái định cư;

b) Thuỷ lợi: Căn cứ vào tình hình cụ thể tại khu, điểm tái định cư mà quyết định xây mới hoặc nâng cấp các công trình thuỷ lợi theo quy hoạch, nhằm khai thác hiệu quả tối đa đất sản xuất nông nghiệp. Khi thiết kế quy mô công trình phải xem xét đến việc điều tiết nước cho sản xuất của dân sở tại;

c) Giao thông nội đồng: Hệ thống đường giao thông nội đồng được quy hoạch và xây dựng phù hợp với quy hoạch sản xuất chung của vùng;

d) Giao thông khu dân cư: Hệ thống đường giao thông khu tái định cư được xây dựng phù hợp với Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư và quy hoạch giao thông chung của địa phương, bao gồm: Đường nội bộ trong điểm tái định cư; Đường nối các điểm tái định cư, khu tái định cư với đường vào trung tâm xã;

đ) Đường liên xã được ghi danh mục đầu tư trong Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện được cấp cáo thẩm quyền phê duyệt, xây dựng theo tiêu chuẩn TCVN-4054;

e) Đối với những vùng ven hồ có đường giao thông chính là đường thuỷ thì được xem xét xây dựng bến đò.

h) Nước sinh hoạt được cấp theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế cấp nước TCXD 33-1985, các chỉ tiêu chất lượng đối với nước sinh hoạt. Trường hợp khu, điểm tái định cư không có nguồn nước tự chảy thì mỗi hộ được đầu tư một giếng khoan kèm theo một máy bơm tay cùng bộ thiết bị lắng, lọc hoặc một giếng đào dùng chung cho 1 đến 4 hộ tùy vào đặc điểm mỗi vùng.

Mỗi hộ được xây dựng một bể trữ nước ăn có dung tích 2 m3 và sân bể, rãnh thoát nước kèm theo bể.

i) Điện sinh hoạt và sản xuất

- Điện sinh hoạt: Đầu tư xây dựng đường dây và trạm biến áp, điện sinh hoạt cấp đến đầu nhà từng hộ tái định cư. Đối với những điểm chưa có điện lưới quốc gia thì sẽ được đầu tư xây dựng hệ thống cấp điện cho từng hộ dân tái định cư theo tiêu chuẩn như trên;

- Điện sản xuất: Được tính toán trên cơ sở nhu cầu sử dụng điện cho từng hộ tái định cư.

 k) Thoát nước và môi trường

- Hệ thống thoát nước điểm tái định cư được tính chung cho việc thoát nước mưa và nước sinh hoạt bằng hệ thống rãnh có nắp đậy, bố trí dọc đường giao thông. Riêng rãnh thoát nước trong phạm vi khu dân cư là rãnh xây, có nắp đậy;

15

Page 16: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

- Công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi phải cách ly khu nhà ở, nguồn nước.

n) Khu nghĩa địa, nghĩa trang: Tại khu, điểm tái định cư được xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa địa, nghĩa trang hiện có phù hợp với quy hoạch nông thôn mới của địa phương;

m) Đối với hộ sở tại khi Nhà nước thu hồi đất và bị ảnh hưởng do xây dựng điểm tái định cư tập trung nông thôn

- Bị ảnh hưởng nguồn nước sinh hoạt để xây dựng điểm tái định cư tập trung nông thôn được hỗ trợ đầu tư nước sinh hoạt như đối với hộ tái định cư;

- Bị ảnh hưởng nguồn điện sinh hoạt để xây dựng điểm tái định cư tập trung nông thôn được hỗ trợ đầu tư điện sinh hoạt như đối với hộ tái định cư.

2. Xây dựng công trình công cộng

a) Nhà trẻ, mẫu giáo: Được xây dựng cho việc gửi trẻ cả ngày. Nếu số cháu trong độ tuổi tại điểm tái định cư nhỏ hơn quy mô một lớp thì tại điểm dân cư đó cũng được xây dựng một lớp nhà trẻ kết hợp mẫu giáo;

b) Lớp học bậc tiểu học: Được xây dựng cho việc bố trí học sinh học cả ngày. Đối với những điểm dân cư nhỏ có từ 15 hộ trở lên nằm biệt lập, số học sinh không đủ cho việc hình thành 1 lớp thì cũng được xây dựng 1 lớp học theo quy mô xây dựng như đối với lớp học bậc phổ thông trung học cơ sở.

Nếu tại nơi đến đã có trường học đủ điều kiện học tập bố trí cho học sinh của điểm tái định cư thì không xây dựng lớp học riêng cho điểm tái định cư; có thể xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho việc mở rộng hoặc nâng cấp trường học đó nếu thấy cần thiết. Kinh phí hỗ trợ cho việc mở rộng hay nâng cấp trường học không được vượt kinh phí xây dựng mới lớp học ở điểm tái định cư;

c) Lớp học bậc trung học cơ sở: Được xây dựng cho học sinh học cả ngày. Đối với khu tái định cư có số học sinh lớn hơn 5 lớp thì được đầu tư xây dựng trường học mới tại nơi tái định cư theo tiêu chí nông thôn mới;

Đối với những điểm tái định cư có số học sinh nhỏ hơn 5 lớp thì bố trí học tại trường tập trung của xã hoặc thôn, bản, ấp. Các trường đó sẽ được hỗ trợ kinh phí mở rộng hoặc nâng cấp nếu thấy cần thiết. Kinh phí mở rộng không được vượt kinh phí xây dựng mới trường học ở điểm tái định cư tính theo quy mô học sinh của điểm tái định cư.

d) Lớp học bậc trung học phổ thông: Nếu có đủ số lượng học sinh theo quy định thì được xây dựng lớp học như đối với trung học cơ sở;

đ) Trạm xá khu tái định cư: Đối với khu tái định cư có chức năng là trung tâm xã và ở đó chưa có Trạm y tế đạt tiêu chuẩn thì được xây dựng đạt tiêu chuẩn ngành y tế Việt Nam;

16

Page 17: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

e) Nhà văn hoá: Điểm tái định cư có số hộ tái định cư lớn hơn 30 hộ, được xây dựng 01 nhà văn hoá thôn;

g) Sân thể thao: Đối với các khu tái định cư độc lập không phải là trung tâm xã có từ 50 hộ trở lên, nếu có quỹ đất thì bố trí làm sân thể thao. Chi phí đầu tư sân thể thao là chi phí san nền;

h) Nơi họp chợ: Khu tái định cư có số hộ từ 100 hộ trở lên và cách điểm dân cư khác trong vòng 3 km - 5 km không có chợ thì được xây dựng chợ phù hợp với quy hoạch.

Điều 25. Xây dựng khu, điểm tái định cư đô thị

1. Việc xây dựng nhà ở hộ tái định cư, cơ sở hạ tầng, công trình công cộng khu tái định cư tập trung tại đô thị, trụ sở làm việc của các tổ chức (bao gồm cả trụ sở và doanh trại của đơn vị lực lượng vũ trang) thực hiện theo quy hoạch chung đô thị và quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Việc xây dựng các công trình quy định tại khoản 1 Điều này phải lập dự án đầu tư riêng theo tiêu chuẩn, định mức, quy trình, quy phạm hiện hành của Nhà nước và quản lý, thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy định.

3. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn xây dựng khu tái định cư đô thị: Ủy ban nhân dân tỉnh phải ưu tiên sử dụng nguồn vốn theo quy định của Luật Ngân sách và nguồn vốn quy định tại Điều 5 của Quy định này để đầu tư xây dựng đồng bộ, dứt điểm các công trình tại khu, điểm tái định cư đô thị;

Điều 26. Xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng điểm tái định cư xen ghép

Các xã tự nguyện tiếp nhận dân tái định cư đến ở xen ghép vào cộng đồng dân cư của mình được hỗ trợ kinh phí để cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình công cộng, cơ sở hạ tầng của xã do ảnh hưởng của việc tăng dân cư trên địa bàn. Mức kinh phí hỗ trợ là 50 triệu đồng/người tái định cư hợp pháp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.

Điều 27. Xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư (viết tắt là xây dựng nhà ở)

1. Việc xây dựng nhà ở tại điểm tái định cư phải theo quy hoạch chi tiết tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hộ sử dụng tiền bồi thường nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại nơi cũ theo quy định tại Điều 8 của Quy định này và tiền Hỗ trợ quy định tại Điều 11 của Quy định này để xây dựng nhà ở.

3. Hộ tự quyết định hình thức xây dựng nhà ở.

4. Phần giá trị xây dựng nhà ở do hộ tự xây dựng không phải nộp các khoản thuế xây dựng.

17

Page 18: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

Điều 28. Quản lý và bàn giao khu tái định cư

Toàn bộ các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng sau khi xây dựng tại khu tái định cư được bàn giao cho các tổ chức và địa phương tự quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành.

Chương VITỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Tổ chức bồi thường thiệt hại

1. Huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện) có dân phải di chuyển thành lập Hội đồng Bồi thường di dân do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng;

Thành phần Hội đồng, nhiệm vụ của Hội đồng thực hiện theo Quy định của Pháp luật về đất đai hiện hành.

2. Huyện có dân đến tái định cư: Tuỳ theo quy mô tiếp nhận dân tái định cư (kể cả tái định cư xen ghép), Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập Ban Quản lý dự án di dân, tái định cư cấp huyện thuộc Ban Quản lý dự án di dân, tái định cư cấp tỉnh hoặc trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện quản lý trực tiếp dự án di dân, tái định cư tại địa phương.

3. Trình tự thực hiện bồi thường, trách nhiệm của các ngành, các cấp của tỉnh trong việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường di dân tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành;

Căn cứ tình hình cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể uỷ quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường.

Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy mô và điều kiện thực tế từng dự án di dân, tái định cư thủy lợi, thủy điện trên địa bàn để trực tiếp làm chủ đầu tư hoặc phân cấp cho Sở chuyên ngành, cấp huyện làm chủ đầu tư.

2. Căn cứ Quy định này và điều kiện của địa phương để quy định cụ thể các nội dung thuộc thẩm quyền, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và hướng dẫn, tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện theo đúng Quy định này.

3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch di dân, tái định cư các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện trên địa bàn tỉnh và chỉ đạo các ngành, các cấp chính quyền thuộc tỉnh thực hiện nghiêm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.

18

Page 19: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

4. Chỉ đạo và thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án hiện có trên địa bàn để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các khu, điểm tái định cư và phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư dự án thủy lợi, thủy điện trong việc tổ chức thực hiện dự án di dân, tái định cư.

5. Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chính sách tại Quy định này nhằm bảo đảm tiến độ dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.

6. Báo cáo kết quả thực hiện chính sách theo định kỳ 6 tháng, 01 năm, đột xuất gửi Thủ tướng Chính phủ và các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường.

Điều 31. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Là cơ quan chủ trì quản lý Nhà nước về công tác di dân, tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện trên phạm vi cả nước; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết di dân, tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Xây dựng các phương án sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân tại các khu, điểm tái định cư nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho người dân.

b) Chủ trì, tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch của dự án và việc thực hiện các quy định hiện hành về quản lý dự án, các cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho các dự án di dân, tái định cư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo kế hoạch hàng năm;

b) Giám sát, đánh giá đầu tư trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện tại các địa phương.

3. Bộ Tài chính

a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc cân đối, bảo đảm đủ vốn và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cấp vốn đầu tư trong quá trình thực hiện;

b) Chủ trì kiểm tra, quản lý và cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện.

4. Bộ Công Thương: Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gắn với sản xuất và chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp ở vùng tái định cư.

19

Page 20: THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦdatafile.chinhphu.vn/files/DuthaoVBPL/2014/06/DT_QD_kem... · Web viewBỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, SẢN XUẤT, KINH DOANH Điều 8

5. Bộ Xây dựng: Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch xây dựng các điểm tái định cư nông thôn, tái định cư đô thị, quy hoạch xây dựng nhà ở, xây dựng nông thôn mới; về tiêu chuẩn, định mức, dự toán xây dựng các công trình trong khu, điểm tái định cư.

6. Ủy ban Dân tộc: Phối hợp với các Bộ, ngành các địa phương tuyên truyền, vận động nhân dân các dân tộc thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách của Đảng và Nhà nước; kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc tại vùng tái định cư.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn, kiểm tra việc lập hồ sơ địa chính, thu hồi đất, giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ tái định cư phù hợp với đặc điểm, điều kiện ở vùng tái định cư dự án thủy lợi, thủy điện.

8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất nông nghiệp chuyển đổi nghề nghiệp.

9. Chủ đầu tư các công trình thủy lợi, thủy điện: Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã có công trình để tổ chức thực hiện có hiệu quả dự án; Bảo đảm kinh phí đầy đủ, kịp thời cho công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của các dự án tại các địa phương.

 Điều 32. Trách nhiệm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng bồi thường di dân, tái định cư dự án thuỷ lợi, thuỷ điện có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này và quy định hiện hành có liên quan; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 33. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung Ủy ban nhân dân các tỉnh có dự án thủy lợi, thủy điện đề xuất, giao Bộ quản lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định./.

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

20