thang may

10

Click here to load reader

Upload: cong-le

Post on 25-Jul-2015

223 views

Category:

Science


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: Thang may

THANG MÁY 5 TẦNG DÙNG MẠCH LOGIC I. SƠ ĐỒ KHỐI

mach phatxung ham

he thong phim ancac tang

Sensor vi tri sap den tang

Thanh ghitrang thaiCabin

Mach phat t.hieu reset

mach phatxung chay

Bo dieukhien

mach lat

mach phatxungquay lai

Mach chot trang thai

Sensor vi tri dung tang

Mach nhan biet cac y/cmo cua tang

Motor

mach phatt.h lenxuongCabin

Mach nhan biet cac y/clen va xuong

Ham

Hình 1: Sơ đồ khối của mạch II. CẤU TẠO Về cấu tạo của thang máy gồm có một Cabin, một đối trọng, một mô-tơ đồng bộ 3 pha điều khiển tốc độ bằng biến tần và bộ phận phanh, hãm. Các ray dẫn hướng cho Cabin và đối trọng, hệ thống sensor nhận biết vị trí của cabin, một bộ mạch điều khiển và các nút ấn tại các tầng.

1. Cabin: Trên cabin gồm có các bộ phận điều khiển sau - Một hệ thống hãm khi có xung tín hiệu hãm từ bộ điều khiển (ĐK) đưa tới.

nguyên hoạt động lý giống như phanh xe máy ĐK bằng rơ-le, khi phanh nó ép chặt vào ray dẫn hướng. Rơ-le khi có tín hiệu hãm thì rơ le ngắt điện nó nhả má phanh ép chặt vào đường ray, hoặc khi không có điện cabin cũng ở trạng thái bị hãm như thế, nên cabin rất an toàn.

- Một hệ thống tự động mở cửa khi có tín hiệu mở cửa từ bộ điều khiển đưa tới. Khi bắt đầu mở cửa thì đưa ra tín hiệu 1( tức là 5V theo mức logic), khi mở cửa xong đã khép xong cánh cửa thì đưa ra t.h 0, báo với bộ điều khiển là đã mở cửa xong. Trong cabin có một bảng phím ấn để cho người trong cabin ấn báo yêu cầu tầng muốn đến, phím báo khẩn cấp khi mất điện.

2. Đối trọng nối với cabin bằng cáp truyền động và hệ thống dòng dọc. đối trọng chuyển động ngược chiều với cabin, đối trọng cũng chuyển động theo các ray dẫn hướng.

3. Hệ thống truyền động: - Một motor đồng bộ ( hoặc không đồng bộ) 3 pha tạo chuyển động, motor

được điều khiển tốc độ bằng biến tần.

Page 2: Thang may

- Hệ thống bánh răng, puly, dây côroa để truyền chuyển động và tốc độ được giảm đi từ motor tới cabin.

- Hệ thống phanh và hãm để ĐK cabin giảm tốc độ và dừng. 4. Các nút ấn tại các tầng: Các nút ấn để báo có y/c cabin đến, mỗi tầng có 2 nút ấn, nút

ấn báo y/c lên và nút ấn báo y/c xuống trừ tầng trên cùng ( T5) và tầng dưới cùng ( T1), tầng trên cùng chỉ có 1 nút ấn báo xuống còn tầng dưới cùng chỉ có 1 nút ấn báo lên. Khi ấn nút sẽ có đèn sáng → hệ thống đã nhận y/c.

5. Hệ thống sensor nhận biết vị trí cabin: - Dùng loại sensor quang, mỗi sensor gồm có 2 điốt quang, 1 các nhận và 1 các

phát nằm đối diện nhau, bình thường 2 điôt này ánh sáng thông nhau→ tín hiệu ra là 0 ( mức logíc = 0), khi có 1 vật che giữa 2 điốt → ánh sáng không thông nhau → tín hiệu ra là 1.

- Mỗi tầng có 2 sensor, 1 sensor báo điểm dừng của cabin gọi là sensor stop1( vị trí để cabin dừng mở cửa cho người vào) và 1 sensor báo vị trí sắp đến của cabin gọi là sensor stop2. Trên cabin có 2 lá kim loại mỏng được sơn màu đen, khi cabin chuyển động đến vị trí của sensor thì các lá kim loại sẽ che ánh sáng điốt của các sensor tương ứng.

Lá kim loại lá kim loại ( dài 2m) (dài 1cm)

Hình 2: Cấu tạo sensor của cabin

Cabin

Cabin

h

h

a

U

b

Hình 3: Dạng tín hiệu ra của sensor báo vị trí: a – sensor báo vị trí sắp đến, b- sensor báo vị trí dừng

III. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG

Page 3: Thang may

S15

B1

R

A15

A10

A29

HI

HI

S16

A17

DAO6

0

S18

D17

Clr

R

HI

A19

Bodieukhienmotor

Mach lat0

P6

R10

A1

Thanh ghi trang thaicua Cabin

C3

D25

D-FF

D7

Clr

t. hieu kichdoi trang thai

DAO3

OR2

DAO1

C5

Mach phatt.h Reset

DAO15

HamV

S14

S11

Chay

DAO10

C11

S10

A13

DAO11

V

P4

OR6

Len xuong

C6

t. hieuy/c len

A24

HO1

A21

A18

P8 D-FF

D8

DAO13

S8

A33

Mach daoco dieu khien

A6

D26

A2

V

t.h thietlap 1

Phanh

t. hieuy/c xuong

P5

C9

HI

HI

HI

0

A20

V

t.h xoave 0

Den xoa D-FF cac tang

C4

y/c mo cua len

A4

OR3

D-FF

D4

Mach phat xung ham

P2

S17

D18

K1

DAO7

t.h y/c

HI

HI

D22

5V

y/c mo cua xuong

DAO5

C7

D20

A26

HO4

A30 A31

xoa ve 0

S13

C14

TANG 4

. hieu baoCabin da dunT

g

DAO14

P3

t.h phanh

V

OR1

TANG 3

A16

A27Mach phat xungquay lai

D-FF

D6

D15

TANG 5

kich doitran haig t

A23

t. hieu len xuong

V

TANG 2

D19

D24

HI

A25

D23

Mach phat t.h bao dung

A7 HI

HO3

C13

B5

D-FF

D5

R

HI

D-FF

D3 A28

A9

TANG 1

Mach phat t. hieu lenxuong

A8

D-FF

D1

Mach thang mayTa Quang Nhan 6/2008

HI

HI

A12

A14

HI

R

D-FF

D2

S6

OR7

t.hieuphanh

HI

A5

A22

C10

Mach phatt. hieu chay

B4

R

S7

D21

P7

A3

HO5?

S19

DAO12

C8

t. hieu da mo cuaCabin xong

B3

R

S9

Motor

0

A32

A11

P1

HO2

OR5

DAO4

B2

R

C12

Hình 4: Sơ đồ nguyên lý mạch điện Mạch gồm có:

1. các phím ấn gọi cabin từ tầng 1 đến tầng 5. 2. Các mạch lật dùng flip-flop D-FF để nhớ và chốt trạng thái của các phím ấn

gọi cabin từ D1 đến D8. Khi D-FF có trạng thái = 1 các đèn phím ấn sẽ sáng. 3. Hệ thống mạch logíc bao gồm các mạch hoặc, mạch và, mạch đảo v.v… 4. Thanh ghi trạng thái cabin, nó gồm có 5 bít nhớ tương ứng cho mỗi tầng, mỗi

bít nhớ là 1 triger. Sơ đồ mạch như hình dưới.

HI

T1

Ra

R11

R14

X1 X2

R13

R17

HI HI

C1

Y

R7

R16

R15

0

T2D27

HI

5V

R12

Hình 5: Sơ đồ bít nhớ của thanh ghi trạng thái

Page 4: Thang may

Mạch gồm có 1 đầu ra Y, 2 đầu vào X1 và X2. Khi có điện nguồn triger sẽ có 1 đèn luôn thông và 1 đèn luôn tắt, khi đèn T2 thông thì t.h ra Y = 0, khi T2 tắt thì Y = 1. đầu vào X1 dùng xung dương để kích hoạt, khi đèn T1 đang thông có xung kích vào X1 thì T1 vẫn thông, tụ C1 được nạp điện qua tiếp giáp thuận B-E của đèn T1, khi thời gian xung kích đã hết điện áp điểm X1 sẽ sẽ về trạng thái ban đầu như lúc chưa có xung kích (đ.a này bằng phân áp của các điện trở R17, R11, R14), điện áp cực B đèn T1 bằng đ.a của điểm X1 trừ đi đ.a trên tụ C1 mà tụ C1 vừa được xung kích nạp điện nên cực B đèn T1 lúc này đ.a bị âm xuống → đèn T1 tắt → T2 thông, trạng thái triger đã được lật. Trường hợp đèn T1 đang tắt có xung kích vào X1 thì đèn T1 sẽ thông ngay → T2 tắt, trạng thái triger cũng đã được lật. như vậy đầu vào X1 khi được kích xung dương thì Triger sẽ đổi trạng thái đang từ 1 chuyển thành 0, đang từ 0 chuyển thành 1. đầu vào X2 khi kích xung dương để xoá trạng thái triger về 0, khi kích xung âm để thiết lập trạng thái 1 của triger. Những nguyên tắc này sẽ phục vụ cho nguyên lý hoạt động của toàn mạch điện.

Hoạt động của thanh ghi: Hoạt động của thang máy là quá trình đi lên và đi xuống của cabin. Trong hành trình đi lên khi cabin chạy qua tầng nào thì bít nhớ tương ứng của tầng ấy thiết lập trạng thái 1, ví dụ cabin đang chạy lên tầng 3 thì các bít 1, 2, 3 = 1 còn các bít 4,5 = 0. Trong hành trình đi xuống cũng tương tự như vây ví dụ cabin đang chạy xuống tầng 2 thì các bít 2,3,4,5 = 1, bít 1 = 0. Khi cabin chạy qua các tầng các sensor báo dừng của các tầng sẽ đưa ra t.h là 1 xung dương, nhờ có các tụ C4 đến C8 và các điốt D15 đến D20 mạch chỉ lấy xườn âm của xung như vậy khi cabin chạy qua điểm dừng tầng thì mạch sensor đưa ra xung âm thiết lập bít nhớ tương ứng là 1. Trong trường hợp cabin dừng ở tầng thì hoạt động mạch cũng tương tự như vậy, khi cabin đi khỏi tầng bít nhớ cũng được thiết lập trạng thái 1. Như vậy nhìn vào thanh ghi trạng thái ta biết được cabin đang ở đâu và đang trong chiều chạy lên hay chạy xuống.

5. Bộ điều khiển motor gồm 1 bộ biến tần 3 pha ĐK tần số bằng đ.a 1 chiều, khoảng điều chỉnh từ 0 – 10V. Bộ ĐK motor có 3 tín hiệu vào ĐK là: a. t.h chạy ( = 1 thì motor chạy, = 0 thì motor dừng không chạy), b. t.h lên xuống ( = 1 motor chạy theo chiều đi lên, = 0 motor chạy theo

chiều đi xuống), c. t.h phanh ( = 1 thực hiện phanh giảm tốc độ, = 0 không phanh). Khi có t.h

phanh lập tức mạch điều khiển tần số của biến tần hoạt động, nguyên lý hoạt động của mạch đơn giản chỉ là đ.a phóng điện qua 1 điện trở của 1 tụ điện, lấy đ.a này qua mạch đệm làm đầu vào ĐK của biến tần, ta tính toán thời gian phóng điện T=RC sao cho phù hợp với vận tốc của cabin và khoảng cách từ điểm bắt đầu phanh giảm tốc độ đến điểm dừng thì sẽ được điểm dừng của cabin đúng vị trí. Khi có t.h phanh thì đồng thời các rơle ĐK phanh cũng hoạt động, nó hãm lực quán tính của cabin để cho motor chạy tốc độ chậm dần lại.

Page 5: Thang may

12V

C2

0

R22

HI

R25

T7

R23

R24

HI

T

t0

U

HI T8X1

Y

a) b) Hình 6: Mạch tạo đ.a ĐK – a, dạng tín hiệu ra - b

Khi đầu vào X1= 0 thì đèn T7 thông → tụ C2 tích điện có đ.a ổn định khoảng 10V, khi X1 = 1 → T7 tắt tụ C2 phóng điện qua R23, tạo ra điện áp như hình b, đèn T8 dùng để đệm cho t.h ra. X1 được nối vào t.h phanh, bình thường t.h phanh = 0, thì t.h ra Y = 10V ổn định, đ.a này nối với bộ biến tần ĐK tốc độ motor đạt vận tốc định mức, khi có y/c phanh thì t.h phanh = 1 thì đèn T7 tắt, tụ C2 phóng điện đ.a ra Y giảm dần dạng như hình b, vận tốc motor cũng giảm dần và nó có dạng cũng như hình b 6. Mạch phát t.h lên xuống: sơ đồ mạch như ở hình dưới

T1

X2

R18

R1

R30

R20

T2

T8

T5

R6 R26

0

R19

Ra

C16

R9

5V

T6

HI

HI

T7

R3

R2

T3

R28 R29

R4

Y

HI

HI

T4

R5 R8

C15

X1

R21

Hình 7: Mạch phát t.h lên, xuống Mạch gồm 3 phần, phần một gồm đèn T1, T2 tạo thành 1 triger để nhớ và chốt trạng thái, phần 2 gồm T3, T4 tạo thành mạch dao động đa hài ( tạo xung vuông), phần 3 gồm T5, T6, T7, T8 tạo thành mạch ghép 3 trạng thái có điều khiển, t.h ĐK ở đây là đầu vào X2, khi X2 = 1 thì đèn T8 thông → T5 và T6 tắt → đầu vào của đèn T 2 hở mạch, có nghĩa là triger độc lập với mạch đa hài. Khi X2 = 0 đèn T8 tắt → đầu vào đèn T2 của Triger được nối với mạch đa hài nhưng t.h bị đảo ngược lại. Mạch đa hài T3 và T4 luôn luôn dao động tạo ra xung vuông, khi X2 = 0 thì xung này sẽ lật trạng thái liên tục của triger → đầu ra Y của mạch có t.h 1 và 0 thay đổi nhau liên tục trùng với tần số của mạch đa hài. Ta tính toán sao cho chu kỳ của xung dao động

Page 6: Thang may

được tạo ra dài hơn chu kỳ của xung kích khoảng 4 – 5 lần, điều này đảm bảo cho các triger ở các mạch lật và thanh ghi đã ở trạng thái ổn định sau khi có xung kích hoạt. Đầu vào X1 kích xung dương để thiết lập trạng thái 1 cho mạch.

1. Hoạt động của thang máy: xem mạch nguyên lý 1.1 Khi đóng điện cấp nguồn mạch reset làm việc:

a. Xoá về trạng thái 0 cho các D-FF từ D1 đến D8 và thanh ghi trạng thái b. Mạch phát t.h lên xuống được thiết lập giá trị = 1. c. Nó sẽ lệnh cho cabin chạy xuống tầng 1 nếu cabin đang ở các tầng

khác d. Mạch reset cũng hoạt động khi ta ấn phím K, khi đó dù cabin đang ở

đâu nó cũng phải chạy về tầng 1 và nó xoá hết toàn bộ các y/c gọi cabin.

1.2 Khi thang máy đã reset xong thì trạng thái của mạch điện sẽ là: a. Các mạch lật D-FF của phím ấn có giá trị = 0 b. Các bít nhớ của thanh ghi trạng thái có giá trị = 0 c. Mạch phát t.h lên xuống có giá trị = 1 ( chiều chạy lên)

Bây giờ nếu ở bất kỳ 1 tầng nào có y/c gọi cabin (ấn nút) ví dụ ở tầng 3 có người ấn nút gọi lên để lên tầng 4, thì quá trình xử lý của hệ thống theo trình tự như sau:

- Đầu ra của D-FF4 = 1, các D-FF còn lại = 0. - Nhìn vào mạch điện ta thấy là 1 hệ thống đấu nối các mạch logic ta hãy dùng hàm

trạng thái đã biết của các mạch và và mạch hoặc để phân tích đường đi của t.h. - Mạch và A4 kết hợp giữa t.h thanh ghi trạng thái B3 và t.h D-ff4, nếu B3 = 0 →

đầu ra của A4 = 1 → y/c được chấp nhận, t.h sẽ xuất hiện tại đầu ra của mạch hoặc H1 và mạch hoặc OR1. T.h y/c này sẽ vào bộ ĐK motor, motor sẽ chạy theo chiều đi lên. Nếu B3 = 1 → đầu ra của A4 = 0 có nghĩa là t.h y/c của tầng 3 chưa được mạch chấp nhận ( sẽ giải thích ở phần sau).

- Khi cabin lên gần tới tầng 3, đến vị trí của sensor stop2, sensor sẽ cho ra t.h = 1 , t.h này sẽ đi vào đầu vào mạch và A13, A14 nhưng chỉ có đầu ra của A13 t.h = 1 vì đầu ra của A4 = 1 → t.h y/c mở cửa lên = 1. Vì t.h ra của OR5=1 nên t.h phanh = 1

- Khi t.h phanh = 1 nó sẽ lật trạng thái của mạch lật để đưa t.h phanh vào đk Bộ đk motor. Mạch lật là 1 flip flop D-FF như hình dưới. Mạch có 1 đầu vào X, 1 đầu ra Y và 1 đầu vào xoá Clr, X = 1 thì Y = 1, X = 0 thì Y = 0, khi có xung xoá Clr thì Y = 0 trạng thái này được giữ đến khi có thay đổi trạng thái của X, t.h Clr được đưa đến từ mạch phát xung chạy

Clr

D-FFY X

Hình 8: Mạch lật t.h phanh - Lúc này motor sẽ chạy chậm dần, khi đến vị trí sensor stop1 lập tức mạch phát

xung hãm hoạt động. Mạch phát xung hãm cấu tạo giống mạch lật t.h phanh. Đầu vào được lấy ra từ mạch và A26, mạch này lấy t.h kết hợp đồng thời của t.h phanh và t.h sensor stop1. Khi cả 2 t.h này = 1 thì mạch phát xung hãm mới hoạt động. Khi có xung hãm đưa ra thì các rơle đk các cơ cấu hãm cũng hoạt động và giữ cho cabin và motor đứng im tại vị trí của sensor stop1.

Page 7: Thang may

- Khi đến vị trí dừng mạch gồm các linh kiện A29, D22, C10 tạo ra xung xoá mạch lật y/c D-FF tầng 3 về 0, ( như vậy tầng 3 đã hết y/c). Mạch này kết hợp giữa t.h sensor stop1 và t.h phanh.

- Khi cabin đã đến điểm dừng mà vì 1 lý do nào đấy ( ví dụ cabin quá tải) cabin không dừng đúng vị trí, bị trượt đi 1 đoạn thì lập tức mạch phát xung quay lại làm việc. Nguyên tắc làm việc của mạch phát xung quay lại là khi cabin chạy quá điểm dừng thì nó đk cabin chạy ngược lại để dừng đúng điểm dừng của nó. Cấu tạo mạch gồm mạch đảo có đk như hình dưới và các mạch A27, Dao13. Mạch Dao12, A25 có tác dụng làm nhả phanh hãm khi motor chuyển động quay lại. Dao13, A27 tạo thành mạch nhận biết khi nào thì cabin đi quá điểm dừng.

HI

HI

OR8

Y2

A35

HD1X1

Y1

Y

X2

HI

Hình 9: mạch đảo có điều khiển Y là đầu ra, X1 là đầu vào, X2 là đầu đk

Khi X2 = 0 thì Y = X1 , X2 = 1 thì Y = X1

- Khi cabin đã dừng thì mạch báo dừng phát t.h = 1. Mạch gồm có D26, R10, A33, C14 tạo thành, nguyên tắc hđ là sự kết hợp của t.h phanh và t.h sensor stop1 của tầng đang muốn dừng, nhưng t.h này được làm trễ đi 1 thời gian nhờ có mạch tạo thành bởi D26, R10, C14, khi sensor stop1 = 1 thì phải mất 1 thời gian nạp điện cho C14 qua điện trở R10. Trong trường hợp cabin chạy quá điểm dừng thì mạch này cũng chưa cho ra t.h được vì thời gian trễ của mạch được tính toán lâu hơn thời gian đk cabin chạy về đúng điểm dừng.

- T.h Mạch báo dừng là t.h đầu vào kích mạch lật trạng thái mở của cabin. Mạch đk mở cửa cabin là 1 chương trình con trong mạch của thang máy, nó hoạt động độc lập, mạch này đưa ra t.h 1 trong quá trình mở cửa và đưa ra t.h 0 khi đã mở cửa xong.

- Khi cabin mở cửa thì người y/c ở tầng 3 sẽ vào trong cabin và ấn nút y/c tầng muốn tới ( y/c ở đây là tầng 4)

- Khi y/c trong cabin đã có thì đầu ra của mạch hoặc OR1 = 1 (tức là đã có t.h chạy = 1) và mạch mở cửa cabin đưa ra t.h = 0, t.h này đk mạch phát t.h chạy phát xung, xung này đk bộ phận hãm cabin nhả ra đồng thời motor bắt đầu chạy đi lên.

- Khi cabin lên đến tầng 4 thì quá trình dừng và mở cửa cabin cũng giống như quá trình vừa xét.

Như vậy ta vừa xét xong 1 quá trình hoạt động đón khách và trả khách của thang máy, quá trình này tuy phức tạp nhưng ta có thể phân ra các đoạn công việc như sau:

- Quá trình dừng của cabin - Quá trình xử lý điểm dừng nếu có xẩy ra khi cabin dừng chưa đúng điểm dừng. - Quá trình mở cửa cabin - Quá trình phát động chạy.

Quá trìng phát động chạy khi có t.h y/c = 1 và t.h mở cửa cabin = 0. Quá trình dừng cabin thực hiện khi có t.h phanh = 1 Quá trình mở cửa cabin bao giờ cũng được thực hiện ngay sau quá trình dừng cabin tức là khi t.h dừng = 1.

Ta lại xét tiếp các loại t.h của mạch:

Page 8: Thang may

• Tín hiệu y/c: t.h này = 1 khi có bất cứ một y/c nào từ tất các các tầng và trong cabin, t.h = 0 khi không có y/c nào.

• Tín hiệu phanh: t.h này = 1 khi cabin chạy đến tầng có lệnh dừng, cabin có thể chạy qua rất nhiều tầng có y/c nhưng sẽ có mạch xét y/c ưu tiên tầng nào dừng trước và tầng nào dừng sau. Hệ muốn dừng Cabin ở tầng nào thì khi cabin chạy đến tầng đó hệ đưa ra t.h phanh = 1, còn không thì t.h phanh = 0.

• Tín hiệu chạy: t.h này = 1 khi t.h y/c = 1 và đồng thời phải có t.h mở cửa cabin = 0 ( tức là cabin đã mở cửa xong).

• Tín hiệu lên xuống: =1 cabin chạy theo chiều lên, = 0 cabin chạy theo chiều xuống. Khi nào thì có y/c cabin chạy lên và khi nào thì có y/c cabin chạy xuống, ta phải xét nguyên tắc tạo ra t.h lên xuống. Xem hình 7 khi X2 = 0 thì đầu ra Y sẽ giữ nguyên trạng thái ổn định của nó, khi X2 = 1 thì đầu ra Y liên tục thay đổi trạng thái là 0 và 1. X2 được nối với t.h y/c có nghĩa là khi hết y/c thì X2 = 0, khi còn y/c thì X2 = 1.

Ta mới chỉ xét t.h y/c là đơn lẻ, bây giờ ta xét đến trường hợp nhiều t.h y/c cùng đến một lúc thì ta phải xử lý thứ tự ưu tiên như thế nào. Sau đây là các nguyên tắc ưu tiên của hệ:

• Cabin đang chạy lên: ví dụ đang ở đoạn giữa tầng 2 và tầng 3, tham khảo hình dưới:

Tang 5

Tang 1

Tang 4 0

Thanh ghi

Tang 4

Tang 2

Cabin

0

1

Tang 3

1Tang 1

Tang 3

Tang 2

Chay len

Tang 5

0Cabin

Hình 10: Hình ảnh của cabin và thanh ghi trạng thái cabin trong hành trình đi lên.

- Các y/c ở tầng dưới ( tầng 2 và tầng 1) không được chấp nhận nhưng vẫn được nhớ trạng thái gọi.

- Các y/c ở tầng trên ( tầng 3, 4, 5) được chấp nhận - Các y/c của tầng trên lại ưu tiên những y/c gọi đi lên trước, bao giờ hết y/c gọi

đi lên mới đến y/c gọi đi xuống (để loại trừ trường hợp người gọi đi xuống khi đã vào cabin lại phải đi theo hành trình đi lên của cabin sau đó mới đi xuống như vậy vừa tốn điện cho motor tải vừa gây sốt ruột cho người gọi). Mạch thực hiện công việc này là các linh kiện OR5, OR7, Dao1, Dao15, Dao14. Nó kết hợp giữa t.h y/c lên, t.h y/c xuống và t.h lên xuống.

- Khi đã hết các y/c lên mà cùng lúc có nhiều y/c gọi đi xuống thì sẽ có mạch xử lý ưu tiên ( hình dưới) mạch này chọn lọc ra một y/c của tầng gọi cao nhất còn

Page 9: Thang may

các y/c khác bỏ qua. Có nghĩa là cabin sẽ lên đón khách ở tầng cao nhất sau đó quay lại đón các khách còn lại.

TANG 4P2

t.h len xuong

A5TANG 3

D-FF

D13

TANG 2

D-FF

D11

A7

A3

DAO2

DAO9

A1

P3

D16

D-FF

D1

D-FF

D5

D12

TANG 5 P1

P4

DAO8

HI

H ình 11: Mạch xử lý ưu tiên

• Cabin đang chạy xuống: tương tự như cabin đang chạy lên, chỉ khác là chiều ưu tiên là ở những tầng ở phía dưới cabin. ( ta hình dung ngược lại của quá trình cabin đi lên).

0

Tang 1

Tang 5

Tang 3

1

Cabin

Cabin

Tang 1

1

Tang 4

Tang 2

0

Thanh ghi

0

Tang 4

Tang 5

Tang 3

Tang 2

Chay xuong

Hình 12: Hình ảnh của cabin và thanh ghi trạng thái cabin trong hành trình đi xuống. • Cabin đang dừng: Lúc này mạch phát t.h lên xuống đang liên tục thay đổi giá trị 0

và 1, t.h này nó giống như 1 đèn chiếu sáng quét tìm các t.h y/c, khi thì tìm t.h y/c ở phía trên cabin (ứng với t.h lên xuống = 1) khi thì tìm t.h y/c ở phía dưới cabin

Page 10: Thang may

(ứng với t.h lên xuống = 0). Tín hiệu y/c nào xuất hiện trước sẽ được chấp nhận trước.

Tang 1

Tang 5

1

Tang 3 Tang 3

Tang 1

0

Tang 2 1

Cabin

Tang 4

0

Thanh ghi

0

Cabin

Tang 2

Tang 5

Tang 4

Cabin

1

Tang 2

Tang 3

Tang 4

Tang 10

Thanh ghi

Tang 2

Tang 5

Tang 1

Tang 3 1Cabin

1 Tang 5

Tang 4

0

a) b)

Hình 13: Hình ảnh cabin dừng, a) khi t.h lên xuống = 1, b) khi t.h lên xuống = 0 • Tóm lại chu trình hoạt động của cabin là đi lên và đi xuống, lên tầng có người y/c

cao nhất và xuống tầng có người y/c thấp nhất, trong hành trình thì sẽ đón và trả khách ở những tầng khoảng giữa.

Trên đây là một số phân tích về hoạt động của mạch điện thang máy 5 tầng, để thiết kế cho thang máy có số tầng nhiều hơn, ta chỉ việc mở rộng thêm thanh ghi trạng thái số bít lên bằng số tầng tương ứng và các linh kiện trong phần mạch logic cũng mở rộng thêm như phím ấn, mạch lật phím ấn, các mạch và, mạch hoặc và các sensor tầng tương ứng. Do tính chất phức tạp của mạch điện mà tôi cũng chưa trình bày hết các tình huống chi tiết sẩy ra, tôi chỉ trình bày các tình huống cơ bản, còn các tình huống chi tiết các bạn cũng có thể tự phân tích mạch. Tuy mạch điện cùng xử lý các yêu cầu như nhau nhưng mỗi người thiết kế lại giải quyết theo những cách khác nhau hoặc cùng một người nhưng lần này thì thiết kế theo cách này, lần sau lại thiết kế theo cách khác. Cuộc sống muôn mầu muôn vẻ mà. Đây chỉ là một ví dụ để các bạn cùng tham khảo. Ai có ý kiến gì xin hãy liên hệ với tôi: Email: [email protected]; ĐT: Nhân – 0913059995. Chúc vui.