thiet ke he thong quan li chat thai ran do thi cho quan 2 tp hcm va qui hoach de amppt...

97
Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA : MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC BỘ MÔN : MÔI TRƯỜNG NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN ( Môn học: Quản lí chất thải rắn ) Họ và tên sinh viên: Nhóm 9 1. Tạ Quang Cường 2. Lâm Văn Phước 3. Nguyễn Minh Quân 4. Phan Đình Tân 5. Nguyễn Minh Long 1 .Tên đồ án: Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035 2 .Nhiệm vụ ( yêu cầu nộ dung và số liệu ban đầu ): - Thu thập những số liệu sẵn có về hệ thống quản lí chất hải rắn đô thị tại Quận 2: dân số,tốc độ phát sinh chất thải rắn , nguồn phát sinh chất thải rắn , hiện trạng thu gom và vận chuyển chất thải rắn , công nghệ xử lý chất thải rắn. - Tính toán tốc độ phát sinh dân số chất thải rắn của quận đến năm 2035 GVHD: Th.s. Vũ Hải Yến Nhóm 9 Trang 1

Upload: slyer-be-my

Post on 20-Jan-2016

30 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KĨ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA : MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC

BỘ MÔN : MÔI TRƯỜNG

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN

( Môn học: Quản lí chất thải rắn )

Họ và tên sinh viên: Nhóm 9

1. Tạ Quang Cường 2. Lâm Văn Phước3. Nguyễn Minh Quân4. Phan Đình Tân5. Nguyễn Minh Long

1 .Tên đồ án:

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

2 .Nhiệm vụ ( yêu cầu nộ dung và số liệu ban đầu ):

- Thu thập những số liệu sẵn có về hệ thống quản lí chất hải rắn đô thị tại Quận 2: dân số,tốc độ phát sinh chất thải rắn , nguồn phát sinh chất thải rắn , hiện trạng thu gom và vận chuyển chất thải rắn , công nghệ xử lý chất thải rắn.

- Tính toán tốc độ phát sinh dân số chất thải rắn của quận đến năm 2035- Tính tán số xe thu gom, vân chuyển chất thải rắn theo phương án quản lý

và phân loại chất thải rắn tại nguồn- Đề xuất công nghệ thích hợp để xử lý, tái chế và chôn lấp hợp vệ sinh cho

quận

3 .Yêu cầu báo cáo thuyết minh: A4

- Thuyết minh trình bày những đặc điểm cơ bản về tự nhiên( vị trí, địa chất, thủy văn, tình hình dân số và cơ cấu các ngành nghề của quận)

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 1

Page 2: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

- Đặc điểm và thành phần chất thải rắn của quận: khối lượng ( dựa trên tính toán tốc độ phát sinh dân số và phát sinh chất thải rắn đến năm 2035), thành phần, tính chất của chất thải rắn.

- Đề xuất phương án quản lý chất thải rắn cho quận: hệ thống thu gom, trung chuyển, vận chuyển, trạm trung chuyển, xử lý ( đốt, compost, biogas), tái chế, bãi chôn lấp.

- Tính toán cụ thể các công trình thu gom trung chuyển, vận chuyển- Tính toán kinh tế cho hệ thống

4. Số bản vẽ yêu cầu: 2 bản vẽ khổ A3

- Bản vẽ mặt bằng của quận- Bản vẽ sơ đồ vạch tuyến thu gom chất thải rắn (có hệ thống điểm hẹn thu

gom và vận chuyển)

5 . Ngày giao đồ án: 30/09/2011

6 . Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 18/11/2011

7 . Họ tên người hướng dẫn: Th.s .Vũ Hải Yến

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 2

Page 3: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

MỤC LỤC

Phần một

LỜI MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề 1.2 Mục đích nghiên cứu của đề tài1.3 Nội dung nghiên cứu 1.4 Phương pháp nghiên cứu

1.41. Phương pháp luận 1.42. Phương pháp cụ thể

1.5 Phạm vi giới hạn của đề tài1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

I . KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHẤT THẢI RẮN

1. Định nghĩa 2. Nguồn gốc tạo thành chất thải rắn đôthị3. Phân loại chất thải rắn đô thị4. Thành phần chất thải rắn đô thị

II . TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN

1. Tính chất vật lí , hóa học , sinh học của chất thải rắna. Tính chất vật líb. Tính chất hóa họcc. Tính chất sinh học

III. TỐC ĐỘ PHÁT SINH CỦA CHẤT THẢI RẮN

1. Các phương pháp xác định khối lượng chất thải rắna. Đo thể tích và khối lượngb. Phương pháp đếm tảic. Phương pháp cân bằng vật chất

IV. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 3

Page 4: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

1. Ảnh hưởng tới môi trường đất2. Ảnh hưởng đến môi trường nước3. Ảnh hưởng tới môi trường không khí4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan đô thị

V. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ CHẤT THẢI RẮN

1. Phương pháp ổn định chất thải rắn

2. xử lí chất thải bằng phương pháp sinh học

3. xử lí chất thải bằng phương pháp đốt

4. Phương pháp chôn lấp

5. Công nghệ xử lí nhiệt phân rác đô thị

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÍ CHẤT THẢI RẮN TẠI TP. HCM

I. HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN TẠI TP. HCM1. Khối lượng chất thải rắn2. Nguồn phát sinh ra chất thải rắn 3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tai TP.HCM

II. KHÁI QUÁT HIỆN TRẠNG THU GOM VÀ VẬN CHUYỂ CTR SINH HOẠT TAI TP.HCM1. Tổng quan về hệ thống thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt2. Thu gom sơ cấp3. Thu gom thứ cấp

III. HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂNIV. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG QUẢN LÍ , THU GOM VÀ VẬN

CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TAI TP.HCM1. Công tác quản lí2. Hệ thống thu gom vận chuyển 3. Tình hình phân loại rác4. Tái chế5. Xử lí rác

CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ QUẬN 2

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 4

Page 5: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍII. KHÍ HẬU , THỜI TIẾTIII. HIỆN TRẠNG THU GOM RÁC

1. Lượng thu gom rác 2. Quy trình thu gom3. Phương tiện thu gom

PHẦN HAI: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ

I. CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN II. TÍNH TOÁN

PHẦN BA: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI QUẬN 2

1. Mục tiêu đến năm 20352. Đề xuất biện pháp quản lí3. Đề xuất công nghệ xử lí , tái chế

PHẦN BỐN: TÍNH TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 5

Page 6: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Hình ảnh thu gom và tái chế rác thải

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 6

Page 7: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

LỜI MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề- Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa trên

phạm vi cả nước đang gia tăng mạnh mẽ và sẽ tiếp tục duy trì trong nhiều năm tiếp theo, làm cho nhu cầu khai thác và tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên của con người cũng không ngừng tăng lên, làm nảy sinh hang loạt các vấn đề môi trường, chúng ta sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức từ khí thải, nước thải, chất thải rắn.

- Cho đến nay ý thức của con người về môi trường vẫn còn hạn chế. Hầu như tất cả các loại chất thải đều đổ trực tiếp vào môi trường mà không qua công đoạn xử lý nào. Ô nhiểm lượng nước thải đổ thẳng ra sông, hồ khoảng 510.000m3/ngày, chất thải rắn khoảng 6.500 – 7000 tấn/ngày…, cùng với việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật quá nhiều, phần khác do sự khai thác tài nguyên, thiên nhiên, khoáng sản ngày càng cạn kệt của con người... nên đã và đang làm cho môi trường bị ô nhiễm một cách nặng nề. Sự ô nhiễm môi trường đã, đang và sẽ ành hưởng nghiêm trọng đến con người và hệ sinh thái như sự tan băng ở hai cực của trái đất, gia tăng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, sự nóng lên của trái đất, bão, lũ lụt... Vì vậy việc bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách không còn là vấn đề riêng của một khu vực, một quốc gia nào mà là vấn đề chung của toàn thế giới.

- Trong đó nguồn ô nhiễm đang ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sống hiện nay là chất thải rắn sinh hoạt. Hầu như toàn bộ lượng rác sinh hoạt của người dân được thu về BCL. Tuy nhiên phần đất dành cho việc chôn lấp thành phố không còn nhiều cho nên việc đổ rác vào bãi chôn lấp như hiện nay là không hợp lý, vì lượng rác thực phẩm chiếm tỉ lệ rất cao so với các loại chất thỉa rắn khác. Đây chính là nguyên nhân góp phần vào việc tăng chi phí xử lý chất thải rắn ( xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, trạm xử lý nước rò rỉ,..), trong khi thành phần này cũng chính là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản xuất phân compost. Ngoài ra, còn có các thành phần có khả năng tái chế như: giấy, nilon,... nếu được phân loại và tái chế, không những giúp giảm chi phí quản lý chất thải rắn, mà còn giúp tiết kiệm nhiều tài nguyên, và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Do đó việc tồn tại những yếu dđiểm trên là lý do đề tài “” được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề bảo vệ CTRSH hiện nay của quận 2 nói riêng Tp. HCM nói chung.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 7

Page 8: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài- Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu, kết hợp với tài liệu sẳn có trong

những nghiên cứu gần đây ở Quận 2 Tp. HCM, đồ án tập trung giải quyết những vấn đề sau:

- Điều tra khảo sát về hiện trạng nguồn rác và hiện trạng quản lý CTR tên địa bàn, để tìm ra giải pháp QLCTR góp phần năng cao hiệu quả trong công tác quản lý và giảm thiểu ô nhiễm do thu gom và vận chuyển CTR chưa hợp lý.

- Dự báo tải lượng CTRSH tại Quận 2 Tp. HCM trong giai đoạn 2009 – 2035.

- Đưa ra các giải pháp quản lý để nghiên cứu lựa chọn phương án tối ưu cho hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH.

1.3. Nội dung nghiên cứu- Để thực hiện được mục đích trên, cần phải triển khai các nội dung sau:- Thu thập các số liệu điều tra, khảo sát thực tế trên địa bàn quận từ đó

đánh giá và lựa chọn biện pháp quản lý CTRSH cho quận từ 2009 – 2035.- Đánh giá hiện trạng và dự báo tải lượng CTRSH tại quận giai đoạn từ

2009 – 2035. Trên cơ sở lựa chọn phương án, công nghệ phù hợp cho việc quản lý CTRSH nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng dân cư.

- Xây dựng cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch quản lý CTRSH nhằm góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nguyên nhiên liệu và phòng tránh sự cố ô nhiễm.

1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp luận

- Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở phải được nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó, đánh giá phương án thực hiện cần thiết, nhằm thực hiện công tác quản lý MT đạt hiệu quả.

- Với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ, là tiền đề cho nguồn phát sinh CTRSH ngày càng gia tăng cả về mặt khối lượng và đa dạng về thành phần. Trong khi đó hệ thống quản lý CTR cũng như xử lý chưa phù hợp gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường và cuộc sống của con người. Vì vậy việc khỏa sát và đề xuất biện

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 8

Page 9: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

pháp cũng như lựa chọn công nghệ xử lý CTRSH một cách phù hợp cho tương lai là một vấn đề cấp bách trong khoảng thời gian này.

1.4.2. Phương pháp cụ thể Phương pháp thu thập dữ liệu

Do giới hạn về thời gian và tìm hiểu một phần nội dung của đồ án được bằng cách thu thập số liệu và tài liệu trong tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nghiên cứu và các kết quả phân tích từ các mẫu rác của Q.2, các công thức và các mô hình dựa trên các tài liệu đã được công bố rộng rãi.

Phương pháp tính toán dự báo dân số

Phương pháp dự báo dân số được sử dụng trong luận văn để dự báo dân số và tốc độ phát sinh chất thải rắn của Q.2 từ năm 2009 đến năm 2035 thông qua phương pháp Euler cải tiến trên cơ sở số liệu dân số năm 2009 và tốc độ gia tăng dân số trong tương lai là (k ).

Phương pháp tính toán khối lượng rác.

1.5. Phạm vi và giới hạn của đề tài

Phạm vi nghiên cứu : đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lien quan đến quá trình thu gom và vận chuyển CTR SH của quận 2

Đối tượng nghiên cứu chính của đồ án là CTRSH của các hộ dân phát sinh ra ở Quận 2 Tp.HCM từ 2009 – 2035.

Quá trình thực hiện dựa trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu, tổng hợp để làm rõ các vấn đề cần quan tâm

Thời gian thực hiện đề tài

Ngày giao đề tài : 30/09/2011

Ngày nộp đề tài : 02/12/2011

1.6 . Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển CTRSH cho thành phố nói chung và Quận 2 nói riêng trong giai đoạn 2009 – 2035

Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đưa ra giải pháp nhằm :

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 9

Page 10: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

- Thu gom hiệu quả , triệt để lượng chất thải rắn phát sinh hằng ngày , đồng thời phân loại CTR tại nguồn

- Nâng cao hiệu quả quản lí CTRSH tại địa phương , góp phần cải thiện môi trường và sức khỏe cộng đồng .

- Góp phần tạo nên công ăn việc làm , nguồn thu nhập cho người dân lao động tại địa bàn Quận 2.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 10

Page 11: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Phần một

Chương I: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN

I. Định nghĩa chất thải rắn:

Theo quan niệm chung chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.

II. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị

- Từ các khu dân cư: Phát sinh từ các hộ gia đình thành phần này gồm (Thực phẩm, giấy, carton, plastic, gỗ, thủy tinh, các kim loại khác…ngoài ra còn có một số chất thải độc hại như sơn, dầu, nhớt…)

- Rác đường phố: Lường rác này phát sinh từ hoạt động vệ sinh hè phố, khu vui chơi giải trí và làm đẹp cảnh quan. Lượng rác này chủ yếu do người đi đường và các hộ dân sống hai bên đường xả thải. Thành phần của chúng có thể gồm các loại như: cành cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác động vật chết.

- Từ các trung tâm thương mại: Phát sinh từ các hoạt động buôn bán từ các chợ, cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng…Các loại chất thải phát sinh từ các khu thương mại bao gồm giấy, carton, nhựa, thực phẩm, thủy tinh…

- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng: Lượng rác này cũng có thành phần giống như thành phần rác từ các trung tâm thương mại nhưng chiếm số lượng ít hơn.

- Từ các hoạt động xây dựng đô thị: Lượng rác này chủ yếu là xà bần từ các công trình xây dựng và làm đường giao thông. Bao gồm các loại chất thải như gỗ, thép, bê tông, gạch, ngói, thạch cao.

- Rác bệnh viện: Bao gồm rác sinh hoạt và rác y tế phát sinh từ các hoạt động khám, chữa bệnh trong các bệnh viện, các trạm y tếm các cơ sở tư nhân… Rác y tế có thành phần phức tạp bao gồm các loại bệnh phẩm, kim tiêm, chai lọ chứa thuốc, các lọ thuốc quá hạn sử dụng có khả năng lây nhiễm và nguy cơ truyền bệnh rất cao nên cần được phân loại và thu gom hợp lý.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 11

Page 12: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

- Từ các hoạt động công nghiệp: Lượng rác này được phát sinh từ các hoạt động sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp như các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, hàng dệt may, nhà máy hóa chất, nhà máy lọc dầu, nhà máy chế biến thực phẩm. Thành phần của chúng chứa thành phần độc hại rất lớn.

1. Phân loại chất thải rắn đô thị

Chất thải rắn đô thị được phân loại như sau:

a. Chất thải sinh hoạt

Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn được thải ra do quá trình sinh hoạt hàng ngày của con người tại nhà ở, chung cư, cơ quan, trường học, các cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh, khu thương mại và những nơi công cộng khác.

Chất thải rắn sinh hoạt không bao gồm những chất thải nguy hại, bùn cặn, chất thải y tế, chất thải rắn xây dựng và những chất thải từ các hoạt động nông nghiệp.

b. Chất thải rắn công nghiệp

Chất thải rắn công nghiệp là loại chất thải bị loại bỏ khỏi quá trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Lượng chất thải này chưa phải là phần loại bỏ cuối cùng của vòng đời sản phẩm mà nó có thể sử dụng làm đầu vào cho một số nghành công nghiệp khác.

c. Chất thải xây dựng

Chất thải xây dựng gồm các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông, cát, sỏi…do các hoạt động xây dựng hay đập phá các công trình xây dựng, chất thải xây dựng gồm:

d. Chất thải nông nghiệp

Chất thải nông nghiệp là những chất thải ra từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, lò giết mổ.

2. Thành phần chất thải rắn đô thị.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 12

Page 13: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Bảng 1:Thành phần chất thải rắn đô thị theo nguồn phát sinh

Nguồn phát sinh % Trọng lượngDao động Trung bình

Dân cư & khu thương mại 60 – 70 62,0Chất thải đặc biệt (dầu mỡ, bình điện)

3 – 12 5,0

Chất thải nguy hại 0,1 – 1,0 0,1Cơ quan, công sở 3 – 5 3,4Công trình xây dựng 8 – 20 14Đường phố 2 – 5 3,8Khu vực công cộng 2 – 5 3,0Thủy sản 1,5 – 3 0,7Bùn từ nhà máy 3 – 8 6

100(Nguồn: George Tchobnaglous, etal, Megraw – hill Inc, 1993)

Bảng 2: Sự thay đổi thành phần chất rắn sinh hoạt theo mùa

Chất thải % Khối lượng % Thay đổiMùa mưa Mùa khô Giảm Tăng

Thực phẩm 11,1 13,5 21,0Giấy 45,2 40,6 11,5Nhựa dẻo 9,1 8,2 9,9Chất hữu cơ khác

4,0 4,6 15,3

Chất thải vườn 18,7 4,0 15,3Thủy tinh 3,5 2,5 28,6Kim loại 4,1 3,1 24,4Chất trơ và chất thải khác

4,3 4,1 4,7

Tổng 100 100(Nguồn: George Tchobanaglous và cộng sự)

Bảng 3: Thành phần của rác thải đô thị theo tính chất vật lý

STT Thành Phần Tỷ Lệ (%)

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 13

Page 14: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Khoảng dao động Trung bìnhChất hữu cơ

1 Thực phẩm thừa 68,2 – 90 79,12 Giấy 1,0 – 19,7 5,183 Giấy carton 0 – 4,6 0,184 Nhựa 0 – 10,8 2,055 Nilon 0 – 36,6 6,846 Vải vụn 0 – 14,2 0,987 Cao su mềm 0 – 0 08 Cao su cứng 0 – 2,8 0,139 Gỗ 0 – 7,2 0,66

Chất vô cơ1 Thủy tinh 0 – 25,0 1,942 Lon đồ hộp 0 – 10,2 1,053 Sắt 0 – 0 04 Kim loại màu 0 – 3,3 0,365 Sành sứ 0 – 10,5 0,746 Bông băng 0 07 Xà bần 0 – 9,3 0,678 Xốp 0 – 1,3 0,12

100(Nguồn: Trung tâm Centema, 2002)

3. Tính chất của chất thải rắn

Tính chất vật lý, hoá học, sinh học của chất thải rắn

a. Tính chất vật lý

Khối lượng riêng:Khối lượng riêng của chất thải rắn được định nghĩa là khối lượng chất thải rắn trên một đơn vị thể tích (kg/m3 ). Khối lượng riêng của chất thải rắn rất khác nhau nó tuỳ thuộc vào phương pháp lưu trữ, vị trí địa lý, các thời điểm trong năm, các quá trình đầm nén. Thông thường khối lượng riêng của chất thải rắn ở các xe ép rác dao động từ 200- 500kg/m3. Khối lượng riêng của chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn thiết bị thu gom và phương pháp xử lý.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 14

Page 15: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Độ ẩm.: độẩm chất thải rắn là tỷ số giữa lượng nước có trong một lượng chất thải và khối lượng chất thải đó. Ví dụ độẩm của thực phẩm thừa: 70%, Giấy: 60%, Gỗ: 20%, Nhựa: 2%.

Kích thước và sự phân bố: Kích thứơc và sự phân bố các thành phần có trong CTR đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thu gom phếliệu, nhất là khi sửdụng phương pháp cơ học như sàn quay và các thiết bị phân loại từ tính.

Khả năng giữ nước thực tế: Khả năng giữ nước thực tế của CTR là toàn bộ khối lượng nước có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng của trọng lực. Khảnăng giữ nước của CTR là một chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán, xác định lượng nước rò rỉ trong các bãi rác. Khả năng giữ nước thực tế thay đổi phụ thuộc vào lực nén vàtrạng thái phân huỷcủa CTR (không nén) từ các khu dân cư và thương mại dao động trong khoảng 50- 60%.

b. Tính chất hoá học của chất thải rắn

Các thông tin về thành phần hoá học của vật chất cấu tạo nên CTR đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, lựa chọn phương pháp xử lý và tái sinh chất thải. Nếu CTR làm nhiên liệu cho quá trình đốt thì 4 tiêu chí phân tích hoá học quan trọng nhất là:

Phân tích gần đúng sơ bộ: Phân tích gần đúng sơ bộ đối với các thành phần có thể cháy được trong CTR bao gồm các thí nghiệm sau:

- Độẩm hay thành phần nước mất đi khi đem sấy khô ở 1050C trong một giờ.

- Chất dễ bay hơi (theo khối lượng bịmất đi khiđem mẫu CTR đã sấy ở1050C trong một giờ nung ở nhiệt độ 9050C trong lò kín).

- Carbon cốđịnh là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác không phải là cacbon trong tro khi nung ở 9500C, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 -12 % (trung bình là 7%) . Các chất vô cơ khác trong tro gồm thuỷ tinh, kim loại…đối với các chất thải đô thị, các chất vô cơ chiếm khoảng 15 – 30%.

- Tro là thành phần còn lại sau khi đốt trong lò nung hở.

- Phần bay hơi là phần chất hữu cơ trong CTR. Thông thường, chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60 %.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 15

Page 16: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

- Điểm nóng chảy của tro.Điểm nóng chảy của tro được định nghĩa là nhiệt độ mà ởđó tro tạo thành từ quá trình chất thải bị đốt cháy kết dính tạo thành dạng xỉ.

- Nhiệt độ do nóng chảy đặc trưng đối với xỉ từ quá trình đốt CTR đô thị thường dao động trong khoảng 1100 – 12000C.

- Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn: Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn chủ yếu xác định phần trăm (%) của các nguyên tố C, H, O, N, S và tro. Trong suốt quá trình đốt CTR sẽ sinh ra các hợp chất Clor hoá nên phân tích cuối cùng cần quan tâm tới xác định các halogen.Kết quả phân tích cuối cùng được sử dụng để mô tả các thành phần hoá học của chất hữu cơ trong CTR.

- Kết quả phân tích còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định tỉ số C/N nhằm đánh giá chất thải rắn có thích hợp cho quá trình chuyển hoá sinh học hay không.

Nhiệt trị của chất thải rắn: Nhiệt trị là giá trị nhiệt được tạo thành khi đốt

CTR có thểđược xác định bằng một trong các phương pháp như:

- Sử dụng nồi hơi hay lò chưng cất quy mô lớn.

- Sử dụng bình đo nhiệt trị (bơm nhiệt lượng) trong phòng thí nghiệm.

Tính toán theo thành phần các nguyên tố hoá học.

c. Tính chât sinh học của chất thải rắn

Sự hình thành mùi. Mùi hôi có thể phát sinh khi CTR được lưu trữ trong khoảng một thời gian dài ở vị trí thu gom, trạm trung chuyển, bãi chôn lấp, ở những vùng khí hậu nóng ẩm thì tốc độ phát sinh mùi thường cao hơn. Sự hình thành mùi hôi là kết quả phân huỷ yếm khí các thành phần hữu cơ có trong rác đô thị.

Sự phát triển của ruồi: Vào mùa hè ở những vùng có khí hậu nóng ẩm thì sự sinh trưởng và phát triển của ruồi là vấn đề quan trọng cần được quan tâm tại nơi lưu trữ CTR. Sự phát triển từ trứng thành ruồi khoảng 9-11 ngày tính từ ngày đẻ trứng, đời sống của ruồi nhặng từ khi còn trong trứng cho đến khi trưởng thành được mô tả như sau:

- Trứng phát triển 8 – 12h

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 16

Page 17: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

- Giai đoạn đầu của ấu trùng 20h

- Giai đoạn hai của ấu trùng 24h

- Giai đoạn thứ 3 của ấu trùng 3 ngày

- Giai đoạn thành nhộng 4 -5 ngày

Giai đoạn phát triển của ấu trùng trong các thùng chứa rác đóng vai trò rất quan trọng và chiếm khoảng 5 ngày trong đời sống của ruồi. Vậy nên thu gom CTR trong thời gian này để các thùng lưu trữ rỗng nhằm hạn chế sự di chuyển của các loại ấu trùng.

4. Sự biến đổi tính chất lý học, hoá học và sinh học của chất thải rắn

Các tính chất của CTR có thểđược biến đổi bằng các phương pháp lý, hoá, sinh học.Khi thực hiện quá trình biến đổi thì mục đích quan trọng nhất là mang lại hiệu quả bởi vì sự biến đổi các đặc tính của CTR có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch phát triển và quản lý CTR.

a. Biến đổi vật lý

Phân loại CTR: Qúa trình này nhằm tách riêng thành phần chất thải rắn nhằm chuyển chất thải từ dạng hỗn hợp thành dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các thành phần có thể tái sinh, tái chế. Ngoài ra có thể tách những thành phần chất thải nguy hại và những thành phần có khả năng tái thu hồi năng lượng.

Giảm thể tích bằng cơ học: Phương pháp nén, ép thường được sử dụng đểgiảm thể tích chất thải, thường sử dụng những xe thu gom có lắp ghép bộ phận ép nhằm làm tăng khối lượng rác thu gom trong một chuyến. Những loại như giấy, carton, nhựa, lon nhôm, lon thiếc khi thu gom thường được đóng kiện để giảm thể tích chứa, chi phí xửlý và vận chuyển. đồng thời phương pháp này còn làm tăng thời hạn của các bãi chôn lấp chất thải. Giảm kích thước bằng cơ học nhằm làm giảm chất thải có kích thước đồng nhất và nhỏ hơn kích thước ban đầu.

b. Biến đổi hoá học

Biến đổi hoá học nhằm làm thay đổi thành phần các pha (ví dụ từ rắn sang lỏng, hoặc rắn sang khí). Mục đích là làm giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm biến đổi bao gồm các phương pháp sau:

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 17

Page 18: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Đốt:đốt là phản ứng hóa học giữa oxy và các thành phần hữu cơ trong chất thải sinh ra các hợp chất thải bị oxy hoá cùng với sự phát sáng và toả nhiệt.

Lượng không khí cấp dưđảm bảo quá trình đốt xảy ra hoàn toàn, sản phẩm cuối của quá trình đốt cháy bao gồm không khí nóng chứa CO 2 , H 2 O, không khí dư và phần không cháy còn lại. Trong thực tế ngoài những thành phần này còn có một lượng nhỏ các khí NH 3 , SO 2 , NO X , và các khí vi lượng tuỳ thuộc vào bản chất của chất thải.

Nhiệt phân:Hầu hết các chất hữu cơ đều không bền với quá trình nung nóng, chúng có thể bị phân huỷ qua các phản ứng bởi nhiệt độ và ngưng tụ trong điều kiện không có oxy tạo thành những sản phẩm dạng rắn, lỏng, khí.

Khí hoá: Quá trình này bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên liệu Cacbon để thu nguyên liệu cháy và khí CO, H2 và một số nguyên tố hydrocacbon trong đó CH4.

c. Chuyển hoá sinh học

Biến đổi sinh học các thành phần hữu cơ trong chất thải với mục đích là làm giảm thể tích và trọng lượng của chất thải, sản xuất phân compost, các chất mùn làm cho ổn định đất, khí mêtan. Các loại vi khuẩn, nấm, men đóng vai trò rất quan trọng trong việc biến đổi các chất hữu cơ. Quá trình biến đổi này xảy ra trong điều kiện yếm khí và hiếu khí tuỳ thuộc vào sự hiện diện của oxy tồn tại hai phương pháp là phân huỷ hiếu khí và phân huỷ kị khí.

Qúa trình phân huỷ kị khí: Là quá trình chuyển hoá các chất hữu cơ trong chất thải rắn đô thị trong điều kiện kị khí xảy ra theo 3 bước:

- Quá trình phân huỷ các hợp chất có phân tử lượng lớn thành những hợp chất thích hợp là nguồn năng lượng.

- Quá trình chuyển hoá các hợp chất sinh ra từ bước 1 thành các hợp chất có năng lượng thấp hơn.

- Chuyển đổi các hợp chất trung gian thành các sản phẩm riêng lẻ, chủ yếu là CH4 và CO2.

Ưu điểm:

- Chi phí đầu tư.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 18

Page 19: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

- Thu hồi được khí phục vụ cho sản xuất.

- Trong quá trình ủ sẽ tồn tại một số loại vi sinh, vi khuẩn gây bệnh vì nhiệt độ thấp. Khi ủ chất thải với khối lượng 1000 tấn/ ngày mới có hiệu quả về kinh tế.

Nhược điểm

- Thời gian phân hủy xảy ra khá lâu từ 4 – 12 tháng.

- Khí sinh ra có mùi hôi và khó chịu gây ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng.

- Quá trình phân huỷ hiếu khí: Quá trình này dựa vào sự hoạt động của vi khuẩn hiếu khí khi có mặt của oxy, khoảng hai ngày nhiệt độ tăng vào khoảng 450C sau đó 6-7 ngày nhiệt độđạt từ 70 – 75% đây là nhiệt độ thích hợp cho vi sinh vật phân huỷchất hữu cơ.

Ưu điểm

- Chi phí đầu tư thấp, sản phẩm phân huỷ thấp.

- Chất thải phân huỷ nhanh sau 2– 4 tuần.

- Vi sinh vật gây bệnh bị chết nhanh do nhiệt độủ tăng.

Nhược điểm

- Chi phí xử lý cao.

- Kỹ thuật phức tạp.

- Trong quá trình vận hành cần duy trì một sốđặc trưng trong quá trình ủ.

5. Tốc độ phát sinh chất thải rắn

. Các phương pháp dùng xác định khối lượng chất thải rắn

Xác định khối lượng chất thải rắn phát sinh và được thu gom là một trong những điểm quan trọng của việc quản lý CTR. Các số liệu đánh giá thu thập về tổng khối lượng chất thải phát sinh cũng như khối lượng CTR được sử dụng nhằm:

- Hoạch định và đánh giá kết quả của quá trình thu hồi, tái sinh tái chế

- Thiết kế các phương tiện vận chuyển, thiết bị vận chuyển, xử lý chất thải rắn.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 19

Page 20: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

a. Đo thể tích và khối lượng: Trong phương pháp này cả khối lượng hoặc thểtích của CTR đều được dùng đểđo đạc lượng chất thải rắn. Tuy nhiên phương pháp đo thể tích thường có độ sai số caođể tránh nhầm lẫn lượng CTR nên được biểu diễn dưới dạng khối lượng, khối lượng là thông số biểu diễn chính xác nhất lượng CTR vì có thể cân trực tiếp mà không cần kểđến mức độ nén ép. Biểu diễn bằng khối lượng cũng cần thiết trong tính toán vận chuyển vì lượng chất thải được phép chuyên chở trên đường thường quy định bởi giới hạn khối lượng hơn là thể tích.

b. Phương pháp đếm tải: Phương pháp này dựa vào xe thu gom, đặc điểm và tính chất của nguồn chất thải tương ứng (loại chất thải, thể tích ước lượng) được ghi nhận trong một thời gian dài. Khối lượng chất thải phát sinh trong thời gian khảo sát (gọi là khối lượng đơn vị) sẽđược tính toán bằng cách sử dụng các số liệu thu thập được tại khu vực nghiên cứu trên và các số liệu đã biết.

c. Phương pháp cân bằng vật chất:đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất, thực hiện cho các nguồn phát sinh riêng lẻ như các hộ gia đình, khu thương mại, các khu công nghiệp. Phương pháp này sẽ cho những dữ liệu đáng tin cậy cho chương trình quản lý CTR.

Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh chất thải rắn

1. Ảnh hưởng của việc giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn.

- Có thể nói việc giảm chất thải tại nguồn là phương pháp hiệu quả nhất nhằm làm giảm số lượng CTR, giảm chi phí phân loại và các tác động bất lợi do chúng gây ra đối với môi trường. Giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh có thể thực hiện qua các bước như thiết kế, sản xuất và đóng gói sản phẩm sao cho lượng chất thải ra chiếm một lượng nhỏ nhất, thểtích vật liệu sử dụng ít nhất và thời gian sử dụng của sản phẩm dài nhất.

- Việc giảm chất thải có thể xảy ra ở mọi nơi như các hộ gia đình, các khu thương mại, các khu công nghiệp thông qua khuynh hướng tìm kiếm và mua những sản phẩm hữu dụng và việc có thể tái sử dụng sản phẩm đó. Nhưng trên thực tế hiện nay thì giảm thiểu chất thải tại nguồn chưa được thực hiện một cách nghiêm ngặt và đồng bộ nên không ước tính được ảnh hưởng của công tác giảm chất thải tại nguồn tới việc phát sinh chất thải. Tuy nhiên nó đã trở thành yếu tố quan trọng cần được nhà nước và người dân quan tâm để giảm lượng chất thải trong tương lai.đối với các hộ gia đình nên thực hiện việc tái

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 20

Page 21: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

sinh chất thải của khu dân cư hoạt động này ảnh hưởng lớn tới lượng chất thải thu gom để có thể tiếp tục đem xử lý hoặc thải bỏ.

2. Ảnh hưởng của luật pháp.

Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát sinh khối lượng CTR là sự ban hành các luật lệ, quy định liên quan tới việc sử dụng các vật liệu và đổ bỏ phế thải..ví dụ nhưquy định các loại vật liệu làm thùng chứa và bao bì, quy định về việc sử dụng túi vải, túigiấy thay cho túi nilon…chính các quy định này khuyến khích việc mua bán và sử dụng lại các loại chai, lọ chứa.

3. Ý thức người dân

Khối lượng CTR phát sinh sẽ giảm đáng kể nếu người dân bằng lòng và sẵn sàng thay đổi ý muốn cá nhân, tập quán và cách sống của họđể duy trì, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên đồng thời giảm gánh nặng về kinh tế, điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý CTR. Chương trình giáo dục thường xuyên là cơ sở dẫn đến sự thay đổi thái độcủa công chúng.

4. Sự thay đổi theo mùa

- Ở đây muốn nói tới mùa lễ tết và mùa giáng sinh, đây là mùa mà nhu cầu tiêu dùng của con người gia tăng kéo theo lượng rác thải ra môi trường cũng tăng theo. Ngoài ra lượng rác thải sinh hoạt còn phụ thuộc vào thời tiết như mùa hè ở các nước ôn đới CTR thực phẩm chứa nhiều rau và trái cây.

III. Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn

1. Ảnh hưởng tới môi trường đất.

- Rác khi được vi sinh vật phân huỷ trong môi trường hiếu khí hay kỵ khí nó sẽ gây ra hàng loạt các sản phẩm trung gian và kết quả là tạo ra các sản phẩm CO2 vàCH4, vơí một lượng rác nhỏ có thể gây tác động tốt cho môi trường nhưng khi vượt quá khả năng làm sạch của môi trường thì sẽ gây ô nhiễm và thoái hoá môi trường đất.

- Ngoài ra đối với một số loại rác không có khả năng phân huỷ như nhựa, cao su, túi ni lon đã trở lên rất phổ biến ở mọi nơi, mọi chỗ. đây chính là thủ phạm của môi trường vì cấu tạo của chất nilon là nhựa PE, PP có thời gian phân huỷ từ hơn 10 năm đến cảnghìn năm. Khi lẫn vào trong đất nó cản trở quá trình sinh trưởng của cây cỏ dẫn tới xói mòn đất.Túi nilon làm tắc các đường dẫn nước

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 21

Page 22: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

thải, gây ngập lụt cho đô thị.Nếu chúng ta không có giải pháp thích hợp sẽ gây thoái hoá nguồn nước ngầm và giảm độ phì nhiêu của đất.

2. Ảnh hưởng của chất thải rắn cho môi trường nước.

- Hiện nay do việc quản lý môi trường không chặt chẽ dẫn tới tình trạng vứt rác bừa bãi xuống các kênh rạch, lượng rác này chiếm chủ yếu là thành phần hữu cơ nên sự phân huỷ xảy ra rất nhanh và tan trong nước gây ra tình trạng ô nhiễm nguồn nước như gây ra mùi hôi thối và chuyển màu nước.

- Ngoài ra hiện tượng rác trên đường phố khôngđược thu gom, gặp trời mưa rác sẽtheo nước mưa chảy xuống các kênh rạch gây ra tắc nghẽn các đường ống và ô nhiễm nước. Ở các bãi chôn lấp rác nếu không quả lý chặt chẽ sẽ gây ra tình trạng nước rác chảy ra đất sau đó ngấm xuống gây ô nhiễm tầng nước ngầm.

3. Ảnh hưởng đến môi trường không khí

- Nước ta lượng rác sinh hoạt chiếm thành phần chủ yếu là rác hữu cơ, hợp chất hữu cơ khi bay hơi sẽ gây mùi rất khó chịu hôi thối ảnh hưởng rất lớn tới môi trường xung quanh. Những chất có khả năng thăng hoa, phát tán trong không khí là nguồn gây ô nhiễm trực tiếp, rác có thành phần phân huỷ cao như thành phần hữu cơở nhiệt độ thích hợp (350C và độẩm 70 – 80%) vi sinh vật phân huỷ tạo ra mùi hôi thối và sinh ra nhiều loại chất khí có tác động xấu tới sức khoẻ con người và môi trường đô thị.

4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người và cảnh quan đô thị.

- Hiện tượng rác vứt bừa bãi sẽ là nơi rất lý tưởng cho vi khuẩn, vi sinh vật và các loài côn trùng phát triển, ruồi muỗi là nơi lan truyền các bệnh dịch. Một số vi khuẩn và siêu vi khuẩn gây các loại bệnh cho con người như sốt xuất huyết sốt rét và các bệnh ngoài da khác. Tại các bãi rác lộ thiên gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường xung quanh gây ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người.

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 22

Page 23: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Việc quản lý chất thải rắn gồm nhiều khâu liên quan đến nhau từ nguồn phát sinh tới nơi thải bỏ cuối cùng vì vậy cần có sự quản lý đồng bộ từ khâu thu gom vận chuyển tới chôn lấp. Một hệ thống quản lý tốt sẽ có các yếu tố tác động như : Trang thiết bị, kỹthuật, cơ cấu tổ chức, năng lực cán bộ, kinh nghiệm quản lý, luật pháp.

1. Giải pháp về mặt chính sách

a. Công cụ pháp lý

Sử dụng các văn bản pháp lý để quản lý môi trường như sau:

-Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua ngày 27/12/1993 và được chủtịch nước công bố vào ngày 10-01-1994 theo nghịđịnh 175/CP về hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường được chính phủ ban hành ngày 18-10-1994.

- Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam theo quyết định số 229/QD/TC – LD - CL của BộTrưởng Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường.

Nghịđịnh số 26/CP của Thủ tướng chính phủ quy định xử phạt hành chính về bảo vệ môi trường và thông tư số 3/TT-KCM của bộ khoa học công nghệ và môi trường hướng dẫn thi hành nghịđịnh số 26/CP.

Các văn bản dưới luật và các quy định pháp luật khác:

- Thông tư số 1448 – MTG của bộ khoa học công nghệ và môi trường hướng dẫn tổchức, quyền hạn và phạm vi hoạt động của thanh tra về bảo vệ môi trường.

- Thông tư số 276 – TTMTG hướng dẫn về việc kiểm tra việc kiểm soát ô nhiễm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi quyết định phê chuẩn báo cáo vềđánh giá tác động môi trường.

-Thông tư số 81 – TT/MTG về thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất.

Một số văn bản khác có liên quan tới quản lý chất thải rắn đô thị:

- Giám sát quản lý chặt chẽ hơn các hoạt động của tổ lấy rác dân lập, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.

- Xây dựng hoàn chỉnh hơn nữa chương trình giáo dục môi trường để thúcđấy người dân tham gia.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 23

Page 24: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

- Xây dựng thêm nhà vệ sinh công cộng và thùng rác công cộng nhưng cần có hệbthống quản lý và duy tu tốt.

b. Công cụ kinh tế

Nhằm khuyến khích bảo vệ môi trường, sở có kế hoạch hỗ trợ vốn với lãi xuất ưu đãi cho các doanh nghiệp đểđầu tư trang thiết bị nhằm giảm thiểu chất thải và áp dụng sản xuất sạch hơn.

c. Công cụ hành chánh

- Lập quỹ môi trường nhằm giảm thiểu các vấn đề rủi ro về môi trường.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thông.

- Tổ chức các lớp đào tạo huấn luyện về môi trường cho các đoàn thể, cá nhân, các tổ chức chuyên nghành và cho cộng đồng.

2. Các biện pháp khác

-Xây dựng đồng bộ các văn bản quy định, đảm bảo nâng cao hiệu lực của Luật Bảo vệ môi trường.

-Tổ chức đo đạc thường xuyên, phân tích chất thải rắn theo tỷ lệ trọng lượng các thành phần cơ bản giúp cho các cấp quản lý có cơ sởđề ra những biện pháp tối ưu quản lý chất thải một cách hiệu quả.

- Huấn luyện đào tạo cán bộ phục vụ công tác quản lý chất thải rắn.

- Tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền giáo dục cho người dân về môi trường.

- Trao đổi với các chuyên gia để học tập kinh nghiệm, kiến thức và tiếp thu công nghệ tiên tiến trên thế giới.

CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN

Hiện có rất nhiều phương pháp xử lý chất thải rắn trong đó có 5 phương pháp xử lý chính:

1. Phương pháp ổn định CTR bằng công nghệ Hydromex

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 24

Page 25: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

- Đây là một công nghệmới lần đầu tiên được áp dụng tại Hoa Kỳ (2/1996), công nghệ này nhằm xử lý rác thải đô thị kể cả rác độc hại thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu…

- Bản chất của công nghệ là nghiền nhỏ rác sau đó polyme hoà và sử dụng áp lực lớn để nén, ép, định hình các sản phẩm. Rác sau khi được thu gom (rác hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) chuyển về nhà máy, rác thải không cần phân loại được đưa vào cắt, nghiền nhỏ sau đó chuyển tới thiết bị trộn băng tải. Chất thải lỏng được pha trộn trong bồn phản ứng, các chất phản ứng trung hoà và khửđộc xảy ra trong bồn. Sau đó chất thải lỏng từbồn phản ứng được bơm vào các thiết bị trộn; chất thải kết dính với nhau sau khi thành phần polyme được cho thêm vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt chuyển tới nhà máy ép khuôn và cho ra sản phẩm mới, công nghệ này an toàn về mặt môi trường và không độc hại.

Ưu điểm

- Công nghệđơn giản, chi phí không lớn - Xử lý được cả chất thải rắn và lỏng - Rác sau khi xử lý bán thành phẩm

Tăng cường khả năng tái chế, tận dụng lại chất thải, tiết kiệm diện tích đất làm bãi chôn lấp.

2. Xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học

Phương pháp sinh học với sự tham gia của các vi sinh vật, xử lý bằng phương pháp này thực chất là một công nghệ khép kín. Rác sinh hoạt sau khi thu gom sẽđược băng tảiđể phân loại. Rác hữu cơ được tách riêng sau đó được nghiền nhỏ rồi đem ủ. Trong khoảng 10 – 12 ngày sẽ diễn ra quá trình lên men sinh học kỵ khí và hiếu khí. Quá trình phân huỷ sinh học sẽ sinh ra các loại khí sinh học trong đó có khí metan. Ơ những quy trình lâu năm khí metan có thể lên tới 60 -65%. Còn tại quá trình lên men hiếu khí rác hữu cơ sẽđược chuyển hóa thành phân vi sinh. Kết quả cho thấy khi tiến hành xử lý rác tại một số nhà máy ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy mỗi tấn rác thải hữu cơ sau khi xử lý sẽ thu được khoảng 300 kg phân và vi sinh và 5m3 khí sinh học.

Những sản phẩm này sẽđược thu hồi và sử dụng trong sản xuất.

Có thể nói xử lý bằng công nghệ sinh học đã đem lại hiệu quả kinh tế hết sức thuyết phục nó có rất nhiều ưu điểm vượt trội như: Tuy so vốn đầu tư ban đầu cao hơn từ 2 – 3 lần bãi chôn lấp nhưng tính tổng thể lượng thời gian sử dụng GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 25

Page 26: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

thì rẻ hơn các bãi chôn lấp rất nhiều. Nhà máy chỉ cần 20% diện tích bãi chôn lấp nên tiết kiệm được 80% đất đai.

Sản xuất được lượng phân bón và lượng nhiệt đáng kểđể phục vụ đời sống

Qua phân tích thành phần rác thải sinh hoạt cho thấy thành phần rác hữu cơ của thành phố chúng ta chiếm khoảng 55 – 60% là tỷ lệ rất cao và thích hợp với phương pháp này. Theo các nhà chuyên môn thì tiềm năng rác để chế biến phân vi sinh và khí sinh học của chúng ta là rất lớn. Với tốc độ dân số tăng nhanh như hiện nay thì dự kiến năm 2020 lượng rác mà thành phố thải ra là 1.952.354 tấn/năm. Lượng rác này sẽ cho khoảng 3.619.600 m3 khí sinh học mà mỗi m3 khí sẽ cho khoảng 1.27kWh điện và 5.600kcal nhiệt trị.

3. Xử lý rác thải bằng phương pháp đốt

Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại chất thải nhất định không thể xử lý bằng các biện pháp khác. đây là quá trình xử dụng nhiệt để chuyển đổi chất thải từ dạng rắn sang dạng khí, lỏng và tro… đồng thời giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt. Hay nói cách khác đốt rác là giai đoạn oxy hoá nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong không khí trong đó có rác độc hại được chuyển hoá thành khí và chất thải rắn không cháy. Các chất khí được làm sạch hoặc không được làm sạch thoát ra ngoài không khí, chất thải rắn còn lại thì được chôn lấp.

Ưu điểm

- Xử lý triệt để các chất độc hại của chất thải đô thị. - Thu hồi năng lượng nhiệt để tận dụng và mục đích quan trọng. - Hiệu quả xử lý cao đối loại chất thải hữu cơ chứa vi trùng lây nhiễm như

chất thải y tế cũng như chất thải nguy hại khác.

Nhược điểm

- Vốn đầu tư ban đầu cao hơn rất nhiều so với các phương pháp xử lý khác và việc thiết kế lò đốt phức tạp đòi hỏi năng lực kỹ thuật cao.

- Đối với các chất thải có hàm lượng ẩm cao, hay các thành phần không cháy cao thì việc đốt rác không thuận lợi.

4. Phương pháp chôn lấp

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 26

Page 27: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Chôn lấp là phương pháp cổ điển nhất, kinh tế nhất và có thể chấp nhận được về mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và cả kỹ thuật chuyển hoá chất thải, việc thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi chôn lấp vẫn là một khâu trong chiến lược quản lý tổng hợp CTR.

Ưu điểm

- Phù hợp với vùng có diện tích đất rộng. - Xử lý được tất cả các loại CTR kể cả CTR mà các phương pháp khác

không thể xử lý triệt để hoặc không xử lý được. - Sau khi đóng cửa BCL có thể sử dụng với mục đích khác nhau như: bãi

đỗ xe, sân chơi, công viên. - Vốn đầu tư ban đầu, chi phí hoạt động BCL thấp hơn so với các phương

pháp khác. - Thu hồi năng lượng từ khí gas.

Nhược điểm

- Tốn rất nhiều diện tích đất, nhất là những nơi tài nguyên đất còn khan hiếm.

- Khó khăn trong việc kiểm soát lượng khí thải và nước rỉ rác. - Có nguy cơ gây ra sự cố cháy nổ, gây nguy hiểm do sự phát sinh khí CH4,

H2S. - Công tác quan trắc chất lượng môi trường vẫn phải tiến hành sau khi

đóng cửa.

5. Công nghệ xử lý nhiệt phân rác đô thị.

- So với phương pháp chôn lấp và phương pháp đốt, phương pháp nhiệt phân với nhiệt độ thấp tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn như: cho ra sản phẩm chính là than tổng hợp có hàm lượng lưu huỳnh thấp có thể dùng làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện, quy trình xử lý đơn giản, vì xử lý trong nhiệt độ thấp (khoảng 50oC) nên tránh được các nguy cơphản ứng sản sinh ra chất độc hại và hiệu quả xử lý cao.

CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI TP.HỒ CHÍ MINH

I. Hiện trạng chất thải rắn TPHCM

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 27

Page 28: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

1. Khối lượng chất thải rắn:

- Thành phố hồ chí minh nơi mệnh danh là hòn ngọc viễn đông , là Pari của châu Á.

- Nơi có một nền kinh tế phát triển nhanh chóng về tất cả mọi mặt, xong xong với sự phát triển mạnh mẽđó thì khối lượng chất thải rắn được thải ra ngày càng nhiều. Theo số liệu của sở Tài Nguyên và Môi Trường TP.HCM mỗi ngày Thành phố thải ra mỗi ngày khoảng 6.000 – 6.500 tấn, trong đó rác thải sinh hoạt là 4.936 tấn, rác xây dựng là 1.069 tấn và rác y tế là 5,5 tấn và rác công nghiệp 1.000 tấn ngày trong đó có khoảng 20% rác có tính chất độc hại. Trong khi đó việc thu gom rác của Thành phố chỉđạt được khoảng 5.000 – 5.300 tấn/ngày, lượng rác có thể tái chế và tái sinh được chỉ khoảng 700 – 900 tấn/ngày.

- Lượng rác trong Thành phố hàng ngày được giải quyết nhờ lực lượng quét dọn vệsinh gồm 7.350 người trong đó có 2.950 người thuộc lực lượng tư nhân. Rác từ các khu phốđược chuyển tới 380 điểm hẹn lấy rác trên địa bàn Thành phố bằng xe đẩy tay, các xe cơ giới đến lấy rác và chuyển về trạm trung chuyển rồi mới đến khu xử lý rác. Vấn 'đềđau đầu nhất của các nhà quản lý là làm thế nào để có chỗ xử lý rác hợp vệ sinh mà không ảnh hưởng đến khu vực dân cưđang sinh sống.

2. Nguồn phát sinh ra chất thải rắn

- Từ các khu dân cư

- Từ các trung tâm thương mại

- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng

- Từ các dich vụđô thị, sân bay

- Từ các hoạt động công nghiệp

- Từ các bệnh viện

- Từ các hoạt động xây dựng đô thị

- Từ các trạm xử lý nước thải

Hiện nay chất thải sinh hoạt và xà bần được vận chuyển về bãi rác Phước Hiệp – Củ Chi. Rác thải y tế được phân loại tại nguồn thu gom và vận chuyển và thu

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 28

Page 29: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

gom theo quy trình riêng nhằm đảm bảo an toàn cho môi trường và cho sức khỏe cộng đồng. Sau đó được đem đi đốt tại nhà máy xử lý rác thải y tế Bình Hưng Hoà quận Bình Tân.

II. Khái quát hiện trạng thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt

1. Tổng quan về hệ thống thu gom và vận chuyển CTR sinh hoạt

Lực lượng thu gom và vận chuyển bao gồm các đội vận chuyển của Công Ty Môi Trường đô Thị TP.HCM (CITENCO), các công ty xí nghiệp công trình đô thị của 22 quận huyện, hợp tác xã vận tải công nông và hệ thống thu gom rác dân lập.

Kỹ thuật thu gom vận chuyển rác sinh hoạt tại TP.HCM có 3 hình thức:

Hình thức 1:

Hàng ngày chất thải sinh hoạt thu gom bằng xe đẩy tay và tập chung tại các điểm hẹn. Sau đó chất thải từ xeđẩy tay sẽ được bốc dỡ vào xe ép rác loại nhỏ từ 2- 4 tấn và chuyển đến trạm trung chuyển. Tại trạm trung chuyển, xe tải lớn hơn nhận CTR từ xe ép nhỏ và vận chuyển tới bãi chôn lấp.

Hình thức 2:

CTR được thu gom bằng xe đẩy tay và tập chung tại các điểm hẹn, sau đó CTR từ xe đẩy tay sẽ được bốc dỡ lên xe ép lớn và trở trực tiếp tới bãi chôn lấp.

Hình thức 3:

- CTR chứa sẵn trong các thùng rác 240L và 660L nằm dọc trên các tuyến đường hay các nguồn phát sinh rác lớn như: chợ, khu thương mại, văn phòng cơ quan được bốc dỡ bằng các loại xe ép loại nhỏ từ 2 – 4 tấn và chuyển đến trạm trung chuyển. Tại trạm trung chuyển xe tải lớn tiếp tục tiếp nhận chất thải từ xe tải nhỏ và vận chuyển tới bãi chôn lấp. Trong hình thức này nếu CTR từ các thùng chứa được bốc dỡ bằng xe ép lớn nó sẽ được vận chuyển thẳng tới bãi chôn lấp.

a. Thu gom sơ cấp

- Hoạt động thu gom sơ cấp bao gồm thu gom CTR phát sinh tư hộ dân cư, các trung tâm thương mại, cơ quan, chợ và đường phố.

Thu gom chất thải rắn từ các hộ dân cư:

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 29

Page 30: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

- Chất thải từ hộ dân cư được thu gom bởi sự trợ giúp của các hộ dân là người dân tự đổ CTR vào phương tiện thu gom hoặc để CTR trước nhà và công nhân thu gom sẽ đổ vào các phương tiện thu gom. Phương tiện thu gom sau khi đầy rác sẽ được chở đến các bô chứa CTR, các trạm trung chuyển hoặc các điểm hẹn và chờ xe ép rác tới dỡ tải.

Phương tiện thu gom hiện nay chủ yếu là xe đẩy tay, gần đây là các xe ba gác cải tiến có trang bị các thùng chứa 660L, ngoài ra còn có các loại xe ba gác đạp, xe ba gác máy cũ kỹ hoặc các xe lam chở khách, các xe lam cũng được dùng để chở CTR của các cơquan xí nghiệp.

Thu gom chất thải rắn từ chợ, cơ sở thương mại, sản xuất

Hiện nay CTR sinh hoạt từ các cơ quan, trường học, xí nghiệp, các chợđược các xe đẩy tay thu gom (kết hợp với thu gom rác từ các hộ dân) và tập chung tại các điểm hẹn. Điều này cũng làm cho số lượng các điểm hẹn cũng tăng lên và thời gian thu gom một chuyến cũng dài hơn. Vì vậy loại chất thải này cần được trang bị các thùng chứa thích hợp và thu gom bằng các xe ép để đưa tới trạm trung chuyển hay chuyển trực tiếp tới bãi chôn lấp.

Thu gom chất thải rắn đường phố

Hiện nay CTR đường phố được thực hiện dưới hình thức: Công nhân chịu trách nhiệm thu gom được trang bị chổi, dụng cụ hốt rác, xe đẩy tay để quét và thu gom trên các tuyến đường phố, lềđường. Khi xe đẩy tay đầy tải sẽ được đưa tới các bô rác, trạm trung chuyển, hay tới các điểm hẹn để xe ép tới lấy tải. Người công nhân có thể tiếp tục công việc của mình ở nơi khác hoặc ngừng làm việc khi đã hoàn thành nhiệm vụ.

Thời gian gần đây trên các đường phốđã được bố trí các thùng 240L dọc hai bên lề đường để cải tiến việc thu gom nhanh gọn hơn và đồng bộ với các xe vận chuyển trong việc giao chất thải rắn và đảm bảo mỹ quan đô thị. Tuy nhiên các thùng chứa này bố trí chưa đồng đều và đôi khi không hợp lý.

b. Thu gom thứ cấp

Thu gom thứ cấp là hình thức tiếp theo của thu gom sơ cấp. CTR sau khi được thu gom sơ cấp sẽ được chuyển tới các điểm hẹn các bô rác để được các xe tải có tải trọng lớn hơn thu gom vận chuyển tới trạm trung chuyển hay trở trực tiếp tới BCL.Nếu CTR từviệc thu gom sơ cấp được chuyển đến trạm trung chuyển

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 30

Page 31: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

thì sẽ vận chuyển trực tiếp tới BCL. Thu gom thứ cấp trên địa bàn thành phốđược thực hiện dưới hình thức sau.

Tại các điểm hẹn

Hiện trên địa bàn thành phố có khoảng trên 380 điểm hẹn lấy rác các điểm hẹn này được xác định theo thoả thuận của Công ty quận huyện với Công ty Môi Trường đô Thị. Các điểm hẹn này được bố trí trên các bãi đất trống hoặc ngay bên lề của đường phố. Việc xếp và dỡ tải tại các điểm hẹn này thường gây cản trở giao thông do khối lượng CTR lớn nên thường kéo dài thời gian giao rác.

Tại các bô rác

Hiện các bô rác thường được đặt tại các khu đất trống nên không trực tiếp gây cản trở giao thông. Hiệu quả trung chuyển từ các xe đẩy tay nên xe ép và xe vận chuyển phụ thuộc vào loại xe sử dụng. Một số xe được trang bị các bộ phận cơ giới để nâng các xe đẩy tay vào đổ trực tiếp vào thùng chứa của xe cơ giới. Một số bô chứa rác người thu gom đổ CTR trực tiếp xuống đất để kịp thời đi chuyến khác và CTR được xe xúc lên xe tải và chở đến bãi chôn lấp.

Tuy nhiên sử dụng bô rác là một công nghệ lạc hậu khi việc chuyển CTR được thực hiện bằng xe xúc và xe tải ben. Số lượng các bô chứa rác từ 30 nay đã dần dần được giải toả và thay thế bằng các điểm hẹn lấy tải.

III. Hiện trạng thu gom – vận chuyển CTR

Trên cơ sở 3 quy trình công nghệ thu gom vận chuyển CTR sinh hoạt hiện gồm:

- Thu gom từ vị trí chứa rác (điểm hẹn, thùng rác đường phố, xí nghiệp, công ty…) về trạm trung chuyển;

- Vận chuyển từ trạm trung chuyển đến BCL;

- Thu gom và vận chuyển thẳng từ vị trí chứa rác đến bãi xử lý.

Hiện có 11 tuyến vận chuyển chính đang được thực hiện:

- Tuyến thu gom từ điểm hẹn về trạm trung chuyển bằng các loại xe ép nhỏ loại 2 tấn, cự ly trung bình 10,98 km/lượt.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 31

Page 32: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

- Tuyến thu gom từ điểm hẹn về trạm trung chuyển bằng xe ép nhỏ loại 4 tấn, cự ly trung bình 13,57.

- Tuyến thu gom từ cơ quan, xí nghiệp về trạm trung chuyển bằng xe ép nhỏ loại 2 tấn, cự ly trung bình 36,33 km/lượt.

- Tuyến thu gom CTR từ các thùng chứa công cộng về trạm trung chuyển bằng xe ép loại nhỏ 1,5 tấn, cự ly trung bình 14,69 km/lượt.

- Tuyến thu gom CTR từ các thùng chứa công cộng về trạm trung chuyển bằng xeép loại nhỏ 2 tấn, cự ly trung bình 17,12 km/lượt.

- Tuyến thu gom CTR từ chợ, cơ quan về trạm trung chuyển bằng xe cuồng, cự ly bình quân 24,8 km/lượt.

- Tuyến thu gom CTR từ điểm hẹn về trạm trung chuyển bằng xe ép lớn loại 7 tấn, cự ly trung bình 12,99 km/lượt.

- Tuyến thu gom CTR từ điểm hẹn về trạm trung chuyển bằng xe ben loại 7 tấn, cựly trung bình 19,08 km/lượt.

- Tuyến vận chuyển CTR từ các điểm hẹn thẳng tới bãi xử lý bằng xe ép lớn, cự ly trung bình 25,87 km/lượt.

-Tuyến vận chuyển CTR sinh hoạt bệnh viện trực tiếp tới bãi xử lý bằng xe ép loại 7 tấn, cự ly trung bình 26,81 km/lượt.

IV. Đánh giá hệ thống quản lý thu gom và vận chuyển CTR

1. Công tác quản lý

Nhìn chung hệ thống quản lý chất thải của thành phố Hồ chí minh đã đạt được rất nhiều thành quảđáng kể, tuy nhiên còn một số nhược điểm cần được khắc phục:

- Sự phân công trách nhiệm chưa rõ ràng, chưa có một sự thống nhất riêng cho từng loại chất thải khác nhau

- Cơ chế quản lý còn mang nặng tính bao cấp mặc dù nước ta đã có chính sách xã hội hoá.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 32

Page 33: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

- Chưa tạo dựng một thị trường thống nhất về trao đổi và tái chế CTR nói chung và CTR công nghiệp nói riêng, chỉ có 700 – 900 tấn/ngày chất thải rắn được tái chế chiếm 12,6%.

2. Hệ thống thu gom, vận chuyển

- Hiện nay việc thu gom chất thải chủ yếu sử dụng lao động thủ công và thực hiện quét dọn chủ yếu vào ban đêm mà người dân sinh hoạt ban ngày. Hơn nữa sự tham gia của cộng đồng còn rất hạn chế, chưa khuyến khích người dân tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến tình trạng mất vệ sinh chung trên địa bàn thành phố.

- Phần lớn chất thải công nghiệp và chất thải sinh hoạt được thải bỏ lẫn lộn và được đưa tới bãi chôn lấp. Hơn nữa hiện nay chỉ còn duy nhất bãi rác Phước Hiệp – Củ Chi là nơi chôn lấp, nó đang phải làm việc vượt quá công xuất thiết kế và đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống người dân quanh đó.

- Chưa có sự đầu tư thoả đáng lâu dài với các thiết bị thu gom, vận chuyển, phân loại, xây dựng bãi chôn lấp đúng quy cách và công nghệ xử lý chất thải.

- Xe thô sơ hở không kín đáo, không an toàn vệ sinh, các xe thu gom chưa được chuẩn hoá và thiếu các phương tiện cơ giới, sự phối hợp các xe đẩy tay và xe cơ giới chưa chặt chẽ dẫn tới các điểm hẹn trên đường phố bị ùn tắc thành những hàng dài gây ảnh hưởng tới mỹ quan đường phố.

- Các xe sau khi chở rác không rửa sạch sẽ dẫn tới mùi khó chịu điều này đã được người dân phản ánh rất nhiều mà chưa khắc phục được. Ngoài ra một số xeđẩy tay được che chắn tạm bợ, một số còn cơi nới diện tích để tăng khối lượng thu gom. Khi thu gom từ hộ gia đình chủ yếu được cột bao nilông, sau khi lấy rác công nhân thường mở ra làm rơi vãi và gây mùi rất khó chịu cho người dân và ảnh hửơng tới mỹ quan thành phố.

- Hiện nay các thiết bị dùng trong việc chuyên chở CTR không đồng bộ và lạc hậu, không được bảo dưỡng và sửa chữa đúng cách. Hiện nay số lượng xe ép còn rất thiếu và không đồng bộ với việc thu gom ban đầu. Trên thực tế hiện nay mỗi ngày chỉ có 80%tổng số xe hoạt động số còn lại hoặc hư hỏng đột xuất hoặc đang trong kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa, không có sẵn xe dự phòng để đáp ứng nhu cầu thu gom, vận chuyển CTR trong giờ cao điểm và khi thực hiện bảo dưỡng định kỳ.

3. Tình hình phân loại rác

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 33

Page 34: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Phân loại rác tại nguồn là một từ quá quen thuôc đối với người dân ở các nước phát triển nhưng còn quá mơ hồđối với Thành phố nhộn nhịp nhất Việt Nam. Hiện nay trên địa bàn thành phố mới chỉ thực hiện thí điểm phân loại rác tại nguồn được ở một số quận như 1, 4, 5,6,10.

Hiện tượng phân loại rác mới được thí điểm ở một số quận chưa được phổ biến rộng rãi khiến cho khó khăn trong công tác thu gom rác, hoạt động thu hồi đa sốđược thực hiện bởi những người lao động nghèo sống bằng nghề bới rác việc này càng làm hoạt động thu hồi khó khăn ngoài ra nó còn gây mùi khó chịu khi và lây nan một số bệnh truyền nhiễm ảnh hưởng tới sức khoẻ con ngươì.

4. Tái chế

Theo số liệu ước tính của Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM, mỗi ngày TP đổra khoảng 6.000 – 6.500 tấn chất thải rắn. Trong khi đó việc thu gom chi khoảng 5.000 – 5.300 tấn/ngày. Lượng rác tái chế tái sinh được 700 – 900 tấn/ngày. Hiện TP chưa có thị trường thống nhất về trao đổi tái chế chỉ có một phần nhỏ chất thải rắn công nghiệp được thu hồi và tái chế.

5. Xử lý rác

Hiện nay phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận chủ yếu vẫn là chôn lấp. Theo kế hoạch của Thành phố là phấn đấu từ nay tới năm 2010 sẽ giảm khối lượng chôn lấp rác dưới 20% bằng việc cho xây thêm nhiều nhà máy xử lý rác thải, tăng cường công nghệ xử lý và tái chế chất thải. Tuy nhiên điều đó là chuyện của 5,10 năm tới còn trước mắt là việc Thành phốđang thiếu bãi chôn lấp rác. Lượng rác thải hiện đang đổdồn về Phước Hiệp Củ Chi khiến nơi này quá tải dẫn tới hiện tượng sụt, lún diễn ra nghiêm trọng.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 34

Page 35: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Chương III: TỔNG QUAN VỀ QUẬN 2

I. Vị trí.

Quận 2 là một trong năm quận mới thành lập của thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1997, nằm ở phía Đông Bắc thành phố, thành lập trên cơ sở tách từ 5 xã của huyện Thủ Đức trước đây. Phía Bắc giáp quận Thủ Đức. Phía Nam giáp sông Sài Gòn, ngăn cách với quận 7; sông Nhà Bè, ngăn cách với huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Phía Tây theo thứ tự từ Bắc xuống Nam lần lượt ngăn cách với quận Bình Thạnh, quận 1 và quận 4 bởi sông Sài Gòn. Phía Đông giáp quận 9.

a. Khí hậu:

Thành phố Hồ Chí Mình có nhiệt cao điều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa ñược bắt ñầu từ tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình, Thành phố Hồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt ñó trung bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C.

b. Địa hình, hệ thống kênh rạch:

Về địa hình tương đốibằng phẳng, kênh rạch chằn chịt thuận lợi cho giao thông đường bộ và đường thủy.

II. Đặc điểm xã hội

- Từ sau khi thành lập, quận đã chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở. Các tuyến đường xa lộ Hà Nội, Trần Não, Nguyễn Thị Định, Nguyễn Duy Trinh, cầu Giồng Ông Tố, đường liên phường Bình Trưng Đông – Bình Trưng Tây – Cát Lái... được nâng cấp mở rộng, xây dựng mới. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao được chú trọng đầu tư.

- Quận cũng đã quan tâm phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo.Ngay từ đầu quận đã tập trung nâng cấp, sữa chữa trường lớp, xây dựng những ngôi trường mới khang trang đạt tiêu chuẩn quốc gia, trang bị các thiết bị mới hiện đại cho việc dạy và học. Năm 2000 đã xóa tình trạng học ca 3, hoàn thành công tác xóa mù chữ, năm 2002 hoàn thành phổ cập giáo dục bậc Trung học sơ sở, học sinh tốt nghiệp các cấp học, học sinh giỏi ngày càng nhiều. Đội ngũ giáo viên được chuẩn hóa ngày càng cao.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 35

Page 36: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

- Phong trào Thể dục Thể thao cũng khá phát triển, đã có nhiều đội chuyên mang về cho quận nhiều huy chương khi tham gia thi đấu các quận, toàn quốc. Đặc biệt, năm 2005 đã có 2 vận động viên được tuyển vào đội tuyển quốc gia để tham dự Sea Games.

- Hệ thống các công trình phúc lợi xã hội hiện nay trên địa bàn quận bao gồm: Trung tâm dạy nghề, Trung tâm Thể dục Thể thao, Trung tâm văn hoá, Bệnh viện quận 2.

III. Đặc điểm kinh tế

-Theo thông tin tư website quân, trong 3 tháng đầu năm 2008, doanh thu ngành Thương mại - Dịch vụ thực hiện 2.647,9 tỷ đồng, đạt 20,65% kế hoạch năm, tăng 39,96% so với cùng kỳ năm ngoái. Các ngành có sự phát triển cao như: kinh doanh vàng bạc, cầm đồ, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, xăng dầu, dịch vụ vận tải nhỏ.

-Giá trị sản xuất CN-TTCN thực hiện 1.430,9 tỷ đồng, đạt 24,02% kế hoạch năm, tăng 17,39% so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách ước thực hiện 159,52 tỷ đồng, đạt 63% kế hoạch năm, tăng 382% so với cùng kỳ.

IV. Quy hoạch phát triển

Cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và thành phố Hồ Chí Minh, quận 2 có vị trí quan trọng, sẽ là trung tâm mới của thành phố sau này, đối diện khu Trung tâm cũ qua sông Sài Gòn, là đầu mối giao thông về đường bộ, đường xe lửa, đường thuỷ nối liền thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu. Quận 2 có tiềm năng về quỹ đất xây dựng, mật độ dân số còn thưa thớt, được bao quanh bởi các sông rạch lớn, môi trường còn hoang sơ nên đã nhân lên lợi thế về vị trí kinh tế của mình.Khu đô thị mới Thủ Thiêm, trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ mới của thành phố sẽ mọc lên ở đây trong thời gian không xa nữa.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 36

Page 37: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Phần hai

Tính toán thiết kế

Diện tích 48.74km2

Dân số 2009: 145981 người

Mật độ dân số : 2934 người/km2

Tốc độ gia tăng dân số: 2.1%/năm

Dân số 2035 : P2035 = P2009 * (1+ r)t = 145981* (1+0.021)26 = 250519 người

Tốc độ phát sinh rác : 0.8-1.2 kg/người.ngày , chọn 0.8 kg/người.ngày

Dùng thùng 660l thu gom rác

Thời gian dung 3 năm

Thời gian làm việc 8h/ngày. Thời gian nghỉ ngơi 8 x 0.15 = 1.2h/ngày

Số người/hộ = 5 người.

Khối lượng rác phát sinh trong 1 ngày của quận 2 năm 2009

M = 145981 * 0.8 = 116784.8 kg

Số hộ dân của quận 2: n = s ố d â n

5=145981

5 = 29196 hộ

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 37

Page 38: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Bảng 1: phân loại rác thải quận 2

loại rác %khối

lượng(kg)

độ ẩm(%

)KLR(kg/

m3)thể

tích(m3) KL khô(kg)thực phẩm 79.17 92458.53 70 290 318.8225 27737.559

giấy 5.18 6049.453 6 89 67.97138 5686.4858carton 0.18 210.2126 5 50 4.204252 199.70197

nilon, nhựa 8.89 10382.17 2 65 159.7257 10174.527vải 0.98 1144.491 10 65 17.60755 1030.0419gỗ 0.66 770.7797 20 237 3.252235 616.62376

cao su 0.13 151.8202 2 130 1.167848 148.7838thủy tinh 1.94 2265.625 2 196 11.55931 2220.3125

lon đồ hộp 1.05 1226.24 3 89 13.77798 1189.4528kimloạimà

u 0.36 420.4253 3 320 1.313829 407.81254Tphần khác 1.46 1705.058 8 130 13.11583 1568.6534tổng cộng 100 116784.8     612.5184 50979.954

2. Khối lượng riêng rác huyện quận 2:

D =mv= 116784.8

612.5184 = 190.66 (kg/m3)

Độ ẩm rác:

A = m−m1

m=116784.8−50979.954

116784.8 100% = 56.35%

Trong đó: A : độ ẩm của rác thải %

M : khối lượng ban đầu của rác thải (kg)

hình thức thu gom là phân loại rác tại nguồn và phương án thu gom bằng hệ thống container cố định nên:

Thành phần rác hữu cơ là thực phẩm

Thành phần rác vô cơ là giấy , nilon,vải ,kim loại…

Khối lượng rác vô cơ:

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 38

Page 39: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

mvc = m – mtp = 116784.8 – 92458.53 = 24326.27 (kg)

Thể tích rác vô cơ:

Vvc = V –Vtp = 612.5184- 318.8225 = 293.6959 m3

Khối lượng riêng của rác vô cơ:

dvc = mvc / vvc = 24326.27 / 293.6959 = 82.83 kg/m3

Khối lượng khô rác vô cơ :

m1 vc= mk - mk tp = 50979.954 - 27737.559 = 23242.395 (kg)

Độ ẩm của rác vô cơ:

Avc = mvc - m1vc = 24326.27 – 23242.395 /24326.27 * 100% = 4.455%

Tổng khối lượng rác chứa được trong một thùng 660L:

Sức chúa của thùng (m3/chuyến) * khối lượng riêng của rác(kg/m3)

= 0.66 * 190.67 = 125.8356(kg/chuyến).

Khối lượng rác phát sinh của mỗi hộ:

= 0.8 * 5 = 4 (kg/hộ.ngày)

Số hộ thu gom của 1 chuyến:

Tổng m rác chứa được trong thùng 660L / m rác phát sinh của mỗi hộ

= 125.8356 / 4 = 31(hộ/chuyến.ngày)

Thời gian của một chuyến thu gom:

T = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển+ thời gian chờ ở nơi đổ

Thời gian lấy rác:

Lấy đẩy xe: 0.75 phút /hộ

Di chuyển: 45s giữa 2 hộ

Pscs = [ (31 x 0.75) + (31- 1) x 0.75] = 45.75 phút/chuyến

= 0.7625 h/chuyến

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 39

Page 40: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Đoạn đường từ điểm hẹn đến hộ cuối cùng xe lấy đầy rác là ~ 1.5 km

Xe đẩy đến điểm hẹn với vận tốc lúc đi là 5 km/h

Điểm hẹn đến tuyến với vận tốc lúc về là 4 km/h

Thời gian vận chuyển:

hscs = S/vđi + S/vvề = 1.5/5 +1.5/4 = 0.675 (h/chuyến)

Thời gian tại nơi đổ rác:

Sscs = 6 phút = 0.1 (h/chuyến)

Vậy:

Tscs = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển + thời gian ở nơi đổ

= Pscs + hscs + Sscs = 0.7625 + 0.675 + 0.1 = 1.5375 (h/chuyến)

Số chuyến thu gom của mỗi thùng 660l trong 1 ngày (chuyến/ ngày)

Nđ = t h ờ i gianthu gom

t h ờ i gian1 c huy ế n= t h ờ i gianl à m vi ệ c−t h ờ i gian ng h ỉ ng ơ i

t h ờ i gian1 ch uy ế n

=8−1.21.5375 = 4.42( chuyến/thùng.ngày) = 4 (chuyến/thùng.ngày)

Tổng số chuyến cần thu gom :

N = t ổ ng l ư ợ ng r á c /ng à y

l ư ợ ng rác /c h uy ế n = 116784.8125.8356 = 928 (chuyến/ngày)

Tổng thùng 660l cần: X = s ố chuyến/ng à y

s ố c huy ế n /t h ùng .ng à y = 928

4 = 232 thùng

Số thùng thu gom rác thải cần đầu tư qua các năm

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 40

Page 41: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

năm Kg /ngày Thùng cần Đầu tư2009 116784.8 232 2322010 119237.6 237 52011 121741.6 242 52012 124297.6 247 2372013 126908.0 252 102014 129572.8 257 102015 132294.4 263 2432016 135072.0 268 152017 137908.8 274 62018 140804.8 280 2692019 143761.6 286 112020 146780.8 292 122021 149863.2 298 2752022 153010.4 304 172023 156224.0 310 182024 159504.0 317 2822025 162853.6 323 232026 166273.6 330 252027 169765.6 337 2892028 173330.4 344 302029 176970.4 351 322030 180687.2 359 2972031 184481.6 366 372032 188355.2 374 302033 192311.2 382 3152034 196349.6 390 452035 200472.8 232 232

2. Tính hệ thống thu gom đối với rác hữu cơ(thực phẩm)

Khối lượng của rác thực phẩm : mtp = 92458.53 kg

Khối lượng riêng của rác thực phẩm: dtp = 290 kg/m3

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 41

Page 42: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Độ ẩm của rác thực phẩm : 70%

Tổng khối lượng rác chứa được trong 1 thùng 660L:

= 0.66 x 290 = 191.4( kg/thùng)

Khối lượng rác phát sinh của mỗi hộ:

Tốc độ phát sinh rác (kg/người .ngày) x số người /hộ

= 0.8 x 0.7917 x 5 = 3.1668(kg/hộ.ngày)

Số hộ thu gom được của 1 chuyến:

k hố i lư ợ ng r á c c hứ a trong t h ùng 660 LT ố c đ ộ ph á t sinh r á c

= 191.43.1668 = 61(hộ/chuyến.ngày)

Thời gian của một chuyến thu gom:

T = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển+ thời gian chờ ở nơi đổ

Thời gian lấy rác:

Lấy đẩy xe: 0.75 phút /hộ

Di chuyển: 45s giữa 2 hộ

Pscs = (61 x 0.75) + [(61- 1) x 0.75] = 90.75 phút/chuyến

= 1.5125 h/chuyến

Đoạn đường từ điểm hẹn đến hộ cuối cùng xe lấy đầy rác là ~ 2.5 km

Xe đẩy đến điểm hẹn với vận tốc lúc đi là ~ 5 km/h

Điểm hẹn đến tuyến với vận tốc lúc về là ~ 4 km/h

Thời gian vận chuyển:

hscs = S/vđi + S/vvề = 2.5/5 +2.5/4 = 1.125 (h/chuyến)

Thời gian tại nơi đổ rác:

Sscs = 6 phút = 0.1 (h/chuyến)

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 42

Page 43: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Vậy:

Tscs = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển + thời gian ở nơi đổ

= Pscs + hscs + Sscs = 1.5125 + 1.125 + 0.1 = 2.7 (h/chuyến)

Số chuyến thu gom của mỗi thùng 660l trong 1 ngày (chuyến/ ngày)

Nđ = t h ờ i giant hu gomt h ờ i gian1 chuyến

=t h ờ i gianl à m vi ệc−t h ờ i gianng hỉ ng ơ it h ờ i gian1 ch uy ế n

¿ 8−1.22.2875

≈ 3( chuyến/thùng.ngày)

Tổng số chuyến cần thu gom :

N = t ổ ng lượng r á c /ng à ylư ợ ng r á c /c h uy ế n =

92458.53191.4 = 483 (chuyến/ngày)

Tổng thùng 660l cần:

X = s ố chuy ế n /ng à y

s ố c huy ế n /thùng . ng à y =483

3 = 161 thùng

Số thùng cần đầu tư qua các năm của rác hữu cơ

NămLượng rác (kg/ngày)

Số thùng cần Số thùng đầu tư

2009 92458.52616 161 1612010 94400.40792 164 32011 96382.82472 168 42012 98406.40992 171 164

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 43

Page 44: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

2013 100473.0636 175 72014 102582.7858 179 82015 104737.4765 182 1672016 106936.5024 186 112017 109182.397 190 122018 111475.1602 194 1712019 113816.0587 198 152020 116206.3594 202 162021 118646.6954 207 1762022 121138.3337 211 192023 123682.5408 215 202024 126279.3168 220 1812025 128931.1951 225 242026 131638.8091 229 242027 134403.4255 234 1862028 137225.6777 239 292029 140107.4657 244 292030 143050.0562 249 1912031 146054.0827 254 342032 149120.8118 260 352033 152252.777 265 1962034 155449.9783 271 402035 158714.3158 276 40

3. Tính hệ thống thu gom đối với rác vô cơ

Khối lượng rác vô cơ:

mvc = m – mtp = 116784.8 – 92458.53 = 24326.27 (kg)

Khối lượng riêng của rác vô cơ:

dvc = M vc

V vc = 24326.27 / 293.6959 = 82.83 kg/m3

Độ ẩm của rác vô cơ:

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 44

Page 45: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Avc = mvc−m1 vc

mvc 100% =

24326.27−23242.39524326.27 100%

= 4.455%

Tổng khối lượng rác chứa được trong một thùng 660L:

Sức chúa của thùng (m3/chuyến) * khối lượng riêng của rác(kg/m3)

= 0.66 * 82.83 = 54.67(kg/chuyến).

Khối lượng rác phát sinh của mỗi hộ:

=0.8 x (1- 0.7917) x 5 x 7/2 = 2.9162 (kg/hộ.1/2 tuần)

Số hộ thu gom được của 1 chuyến:

k hố i lư ợ ng r á c c hứ a trong t h ùng 660 LT ố c đ ộ ph á t sinh r á c

= 54.672.9162 = 19 (hộ/chuyến.ngày)

Thời gian của một chuyến thu gom:

Tscs = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển+ thời gian chờ ở nơi đổ

Thời gian lấy rác:

Lấy đẩy xe: 0.75 phút /hộ

Di chuyển: 45s giữa 2 hộ

Pscs = (19 x 0.75) + [(19 - 1) x 0.75] = 27.75 ( phút/chuyến) = 0.46 (h/chuyến)

Đoạn đường từ điểm hẹn đến hộ cuối cùng xe lấy đầy rác là ~ 1.2 km

Xe đẩy đến điểm hẹn với vận tốc lúc đi là ~ 5 km/h

Điểm hẹn đến tuyến với vận tốc lúc về là ~ 4 km/h

Thời gian vận chuyển:

hscs = S

V đ +

SV v

= 1.25

+ 1.24 = 0.54 ( h/chuyến)

Thời gian tại nơi đổ rác:

Sscs = 6 phút = 0.1 (h/chuyến)

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 45

Page 46: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Vậy:

Tscs = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển + thời gian ở nơi đổ

= Pscs + hscs + Sscs = 1.6375 + 0.54 + 0.1 = 2.2775 (h/chuyến)

Số chuyến thu gom của mỗi thùng 660l trong 1 ngày (chuyến/ ngày)

Nđ = t h ờ i giant h u gom

t h ờ i gian1 c huy ế n= t h ờ i gianl à m vi ệ c−t h ờ i gian ng h ỉ ng ơ i

t h ờ i gian1 ch uy ế n

= 8−1.22.4125 ≈ 3 ( chuyến/thùng.ngày)

Tổng số chuyến cần thu gom :

N = t ổ ng l ư ợ ng r á c /ng à y

lư ợ ng r á c /c huy ế n = 24326.2754.67 = 445 (chuyến/ngày)

Tổng thùng 660l cần:

X = số c huy ế n/ng à y

s ố c huy ế n /t h ùng .ng à y =445

3 = 148 thùng 660L

Số thùng cần đầu tư thu gom rác vô cơ qua các năm

Năm Kg/ngày Thùng cần Đầu tư2009 24326.27 148 1482010 24837.19 151 32011 25358.78 155 42012 25891.19 158 1512013 26434.94 161 62014 26990.01 165 82015 27556.92 168 1542016 28135.5 172 102017 28726.4 175 112018 29329.64 179 1582019 29945.54 183 142020 30574.44 186 14

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 46

Page 47: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

2021 31216.5 190 1622022 31872.07 194 182023 32541.46 198 182024 33224.68 203 1672025 33922.4 207 222026 34634.79 211 222027 35362.17 216 1722028 36104.72 220 262029 36862.93 225 272030 37637.14 229 1762031 38427.52 234 312032 39234.39 239 322033 40058.42 244 1812034 40899.62 249 362035 41758.48 255 38

Số xe cần đầu tư:

Stt Tên phường xãDân số (nghìn)

Số hộLượng rác

phát sinh (kg)Số thùng

660l1 An Lợi Đông 9.002 1800 7201.6 572 An Khánh 23.239 4648 18591.2 1473 An Phú 10.794 2159 8635.2 684 Bình An 14.362 2872 11489.6 915 Bình Khánh 10.429 2086 8343.2 666 Bình Trưng Đông 12.385 2477 9908 787 Bình Trưng Tây 17.104 3421 13683.2 1088 Cát Lái 10.826 2165 8660.8 689 Thảo Điền 12.234 2447 9787.2 7710 Thủ Thiêm 14.732 2946 11785.6 9311 Thạnh Mỹ Lợi 11.933 2387 9546.4 75

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 47

Page 48: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Chọn loại xe thu gom rác của quận là : thùng đẩy tay 660L , xe 7 tấn , xe 12 tấn.

Loại xe đẩy tay của quận là thùng 660L, tổng số thùng 660L là 310 thùng.

Tổng các điểm hẹn là 62 , với mỗi điểm hẹn chứa được khoãng 5 thùng.

Đoạn đường từ các điểm thu gom đến TTC và bãi chôn lâp của các loại xe là :

Xe ép rác 7 tấn là: 20 km

Xe ép rác 12 tấn là: 33 km

Đối với xe 7 tấn

Thời gian của một chuyến xe vận chuyển:

Tscs = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển + thời gian ở nơi đổ

Thời gian lấy rác: 20 phút /chuyến = 0.33 ( h/chuyến)

Khoãng cách giữa các điểm hẹn ≈ 1.5km

Vận tốc vận chuyển : 30 km/h

Thời gian di chuyển giữa các điểm hẹn

t0 =1.530 = 0.05 h = 3 phút

Thời gian di chuyển cả đoạn đường

t = 20/ 30 + 20/ 30 = 1.33 h/chuyến

Thời gian ở nơi đổ rác: 20 phút = 0.33 h

Vậy : thời gian vận chuyển của 1 xe là:

T = 0.05 + 1.33 + 0.33 = 1.71 h/chuyến

Số chuyến xe vận chuyển cần:

N = t ổ ng k h ố i lượ ng r á c v ận c huyể nk h ố il ượ ng r á c ch ở đ ược /chuyến

= 38928.3

7000 = 5.61 chuyến /ngày.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 48

Page 49: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Vậy số xe cần đầu tư là: 6 xe.

Đối với xe 12 tấn

Thời gian của một chuyến xe vận chuyển:

Tscs = thời gian lấy rác + thời gian vận chuyển + thời gian ở nơi đổ

Thời gian lấy rác: 20 phút /chuyến = 0.33 ( h/chuyến)

Vận tốc vận chuyển : 30 km/h

t = 33 /30 + 33/ 30 = 2.2 h/chuyến

Thời gian ở nơi đổ rác: 20 phút = 0.33 h

Vậy : thời gian vận chuyển của 1 xe là:

T = 0.33 + 2.2 + 0.33 = 2.86 h/chuyến

Số chuyến xe vận chuyển cần:

N = tổngk h ối lượng rác vậnc huyển

k h ối lượng rác c h ở được /c huyến

= 116784.8

12000 = 9.73 chuyến /ngày. Chọn 10 chuyến /ngày.

Vậy số xe càn đầu tư là: 5 xe, mỗi xe chạy hai chuyến mỗi ngày.

Vậy : tổng các loại xe thu gom rác cần đầu tư cho Quận 2 là 12 xe đủ loại.

Xe ép rác 7 tấn .

Xe ép rác 12 tấn .

Công nghệ xử lí tái chế

Trước khi thu gom thì rác đã được người dân phân ra làm hai loại nên trong quá trình thu gom thì có xe thu gom rác hữu cơ và vô cơ riêng . vì thế ta dễ dàng lựa chọn công nghệ tái chế cho từng loại rác thải riêng biệt .

Đối với rác hữu cơ

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 49

Page 50: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Dựa vào điều kiện như địa hình , dân cư ,diện tích …của huyện mà phương pháp để xử lí rác hữu cơ là chôn lấp .

Mô hình bãi chôn lấp được lựa chọn là chôn lấp theo hố kết hợp chìm – nổi chất thải được đổ xuống các hố rãnh đãđược đào sẵn và dung máy để san ủi , đầm nén chất thải . Sauk hi đã lấp hết độ sau của hố chất thải được tiếp tục đổ và chôn lấp để tạo thành gò rác cao khoãng 5m .

Phương pháp chôn lấp được lựa chọn là pp chôn ô rãnh trên cơ sở:

Khối lượng rác đưa đến mỗi ngày không quá 330 tấn/ngày

Tận dụng địa hình có sẵn của khu vực

Biện pháp vận hành chôn lấp chất thải đơn giản , dễ kiểm soát

Tạo ra sự ổn định vững chắt của bãi

Tận dụng được nguồn đất từ hố lên

Trong quá trình chôn lấp sẽ có một lượng khí thoát ra đáng kể và nước rò rỉ có nồng độ ô nhiễm cao . vì vậy , ta phải xây dựng công nghệ xử lí nước rỉ rác trước khi thải ra môi trường cũng như hệ thống thu khí .

Công nghệ xử lí nước rỉ rác

Nước thải tù bãi chôn lấp có nồng độô nhiễm cao, ngoài chất hữu cơ ra còn chứa nhiều thành phần ô nhiễm khác …

Phương pháp sinh học được lựa chọn để xử lí nước từ bãi rác . Công nghệ xử lí được lựa chọn trên cơ sở:

Lưu lượng nước rò rỉ.

Thành phần , tính chất nước rò rỉ.

Điều kiện kinh tế kĩ thuật.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 50

Page 51: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 51

Page 52: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Thuyết minh công nghệ :

Nước rỉ rác sau khi được thu gom bằng hệ thống ống dẫn được tập trung tại hố thu gom rồi qua song chắn rác để loại bỏ cặn và tạp chất . Ở đây nước được đưa về bể tiếp nhận bằng pp tự chảy , sau đó được bơm lên bể điều hòa có sục khí với thời gian lưu nhát định để các chất hữu cơ phân hủy cũng như ổn định về lưu lượng và chất lượng.

Tiếp theo nước thải được đưa vào bể trộn nhanh cơ khí , tại đây hóa chất cho quá trình keo tụ được châm vào cùng với NaOH nhằm đưa PH của nước thải ở mức tối ưu cho quá trình keo tụ. Từ bể trộn nước thải tự chảy qua bể phản ứng cơ khí có 3 ngăn và khuấy trộn bằng guồng quay với vận tốc nhỏ hơn vận tốc quay của bể trộn nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình tạo bông , chất phụ trợ polime được cho vào nhằm tăng khả năng tạo bông . sau keo tụ nước được đưa qua bể lắng để làm giảm hàm lượng cặn va SS . Để tăng hiệu quả của các quá trình xử lí sinh học bậc 2 , nước thải sau keo tụ được pha loãng bằng nước sau xử lí bậc 2 tuần hoàn trở lại bể trung gian.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 52

Page 53: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Nước thải tiếp tục được đưa qua bể UASB để tiếp tục phân hủy cac1chat61 hữu cơ và chuyển hóa các chat khó phân hủy phức tạp thành chất dễ phân hủy sinh học . Sau UASB nước thải được đưa qua bể trung gian tạo điều kiên cho VSV hiếu khí thích nghi ở bể AEROTANK các chất hữu cơ tiếp tục phân hủy nhờ VSV hiếu khí có sự tham gia của hệ thống sục khí , nước thải tiếp tục đi qua bể lắngII để lắng bùn , lượng bùn hoạt tính dư sẽ được bơm ra ngoài để xử lí. Hàm lượng DO trong bể AEROTANK được đảm bảo > 2mg/l nhờ vào hệ thống cấp khí .

Mặc dù hệ thống sinh học hoạt động rất tốt (BOD sau xử lí còn rất thấp <10mg/l) nhưng COD còn lại khá cao vì vẫn còn các chất không phân hủy sinh học . Vi vậy nước thải được tiếp tục xử lí bằng pp Oxy hóa với phản ứng Fenton ( H2O2 xúc tác là Fe , polime ) ở bể Oxy hóa , ở bể này dùng Oxy hóa khử các thành phần có độc tính trong nước rỉ rác như phenol, các chất bảo vệ thực vật , benzene , ..hay sulfit, amoniac , xyanua và kim loại nặng .Phản ứng xảy ra mãnh liệt trong khoãng 1 giờ , sau đó trung hòa đến PH trung tính và kết tủa phần Fe dư . Cuối cùng nước thải được đưa qua bể khử trùng để tiêu diệt các VSV còn lại.

Phần bùn dư sẽ được tách nước bằng pp nén trọng lực , sau đó được đến máy ép bùn . Nước sau tách sẽ được dẫn ngược về bể điều hòa để xử lí lại . Bun qua ép thành bánh sẽ được đem đi chôn lấp.

Hệ thống thu gom và xử lí khí chôn lấp

Các sản phẩm khí chủ yếu được tạo thành ở bãi chôn lấp là methane , ammoniac, sunfua, hidro, cacbondioxid..Khí sinh học là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong bãi chôn lấp . Thành phần của khí gas trong giai đoạn đầu chủ yếu là CO2 và một số khí như N2 và O2 . Sự có mặt của CO2 trong bãi chôn lấp tạo điều kiện cho VSV kỵ khí phát triển bắt đầu giai đoạn hình thành khí CH4 . Như vậy , khí gas có hai thành phần chủ yếu là CH4 và CO2 chiếm khoãng 40 – 50% . Cơ cấu các thành phần khí này phụ thuộc vào hình thức bãi chôn lấp là kị khí hay hiếu khí .Mặc dù H2S là khí độc đốivới con người song ít khi nó tích tụ ở bãi chôn lấp với nồng độ có thể ảnh hưởng tới con người , tuy nhiên vấn đề cần chú ý là các bãi chôn lấp kị khí có chứa nhiều chất hữu cơ vậy methane có thể hình thành tới một nồng độ đủ cao để có thể gây ra tình trạng cháy nổ , ô nhiễm môi trường bãi chôn lấp và các khu vực xung quanh . Mối nguy hiểm này thậm chí còn kéo dài cả sau khi bãi đã hoàn tất bãi

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 53

Page 54: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

chôn lấp . Vì vậy bãi chôn lấp hợp vệ sinh nhất thiết phải có hệ thống thu gom và xử lí khí thải.

Cơ chế hình thành các khí trong bãi chôn lấp

Các chất hữu cơ trong bãi chôn lấp tạo ra rất nhiều loại khí , phụ thuộc vào quá trình phân hủy và ổn định do các VSV. Quá trình phân hủy thay đổi phụ thuộc vào các VSV lien quan . Thông thường chúng được chia thành hai dạng : phân hủy hiếu khí và kỵ khí . Quá trình phân hủy được thể hiện bằng công thức :

Phân hủy hiếu khí

CxHyOzNt + ¼(4+ x – 2y – 3z)O2 CO2 + ½(x – 3z)H2O + zNH3

Phân hủy kỵ khí

CxHyOzNt + ¼(4+ x – 2y – 3z)O2 CO2 + 1/8(4 –x - 2y + 3z)CO + zNH3 + 1/8(4 + x -2y -3z)CH4

Trong thực tế không thể giữ toàn bộ bãi rác trong diều kiện kị khí , đồng thời cũng không tránh được việc để chúng tồn tại trong điều kiện kị khí . Trong phân hũy các chất khí nhu methane , dioxicacbon, ammoniac , được giải phóng ra cùng với lượng nhỏ sulfua hydro, sunfua methyl, methyl mecaptan..

Hệ thống thu khí

Khi một ô chất thải rắn được đổ đầy thì gas cũng bắt đầu phát sinh vì vậy hệ thống thu gom và xử lí khí cũng phải được xây dựng cùng lúc với các công việc đầu của bãi chôn lấp.

Có hai loại hệ thống thoát khí cơ bản là hệ thống thoát khí bị động (đối với bãi chôn lấp nhỏ và vừa ) hoặc hệ thong thu gom khí chủ động (đối với bãi chôn lấp loại lớn , nhiều phế thải). hệ thống thu khí là các giếng khoan qua lớp rác thải phân bố điều trên toàn diện tích hố chôn lấp . Các giếng sẽ được nối vào ống gas chính ,ống gas chính này sẽ dẫn đến hệ thống xử lí. Xung quanh lỗ khoan thu hồi khí gas phải được nén kỹ bằng sét dẻo và xi măng. Chiều cao ống thoát khí phải cao hơn đỉnh lớp đất tối thiểu là 0.2m để khí thoát thẳng ngay trên bãi chôn lấp.

Tính toán diện tích các hố chôn lấp

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 54

Page 55: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Dựa vào dự báo mức gia tăng khối lượng rác của quận 2 từ 2009 – 2035 ta có thể tính được tổng khối lượng rác thu gom và đem đi chôn lấp của quận 2 là 1527750 tấn.

Tính toán diện tích đất cần thiết để chôn lấp

Giả thuyết tính toán:

Bãi chôn lấp được xây dựng kết hợp chìm – nổi

Trước khi chôn lấp đã được xử lí sơ bộ, nhằm giảm thể tích rác được ép tới tỉ trọng 0.8m3/tấn;

Chiều cao tổng thể của bể rác sao khi đóng cửa là 10m, với độ sâu chìm dưới đất là 5m và độ cao nổi là 5m;

Các lớp rác dày tối đa là 60cm, sau khi đã được đầm nén kỹ;

Các lớp đất phủ xen kẽ từng lớp rác có độ dày 20cm;

Tổng diện tích các lớp đất phủ chiếm 28% thể tích hố chôn;

Hiệu suất sử dụng đất tại bãi chôn lắp là 75%, còn lại là 25% diện tích đất phục vụ cho giao thông, bờ bao, công trình xủ lý nước thải và chạmđiều hành, đất trồng cây xanh;

Hiệu suất thu gom đạt 70% năm 2030.

Căn cứ vào các giả thiết này ta có thẻ tính toán được diện tích cần thiết để chôn lắp rác như sau:

Khối lượng rác thu gom được là:

Mtg = M * k

Trong đó:

Mtg: Lượng rác thu gom được

M : Lượng rác thải ra

K : Hệ sồ thu gom, lấy k = 0,7

→ Mtg = 1527750 * 0,7

= 1069425(tấn)

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 55

Page 56: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Thể tích CTR cần để chiếm chổ là:

Wtc = Mtg / b

Trong đó:

Wtc : Thể tich cần thiết để chứa CTR ở bãi rác

b: Tỉ trọng CTR, chọn b = 0.8

→ Wtc = 1069425

0,8=¿ 1336781.25 m

Với độ cao tổng thể của bãi rác là (D = 10m), các lớp rác dày (dr = 60cm) và lớp phủ xen kẽ (dd = 20cm)

Số lớp rác chôn lấp (L) cần cho một bãi rác được tính:

L = D/ dr + dd

= 1000/(60 + 20)

= 12,5 (lớp), chọn 12 (lớp)

Độ cao hữu dụng để chứa rác:

d1 = dr * L

= 0,6 * 12

= 7,2(m)

Chiều cao của các lớp đất phủ là:

d2 = dd * L

= 0,2 * 12 = 2,4(m)

Diện tích hữu dụng cần thiết để chôn lắp hết lượng rác tính toán là:

Stc = Wtc/d1

= 1336781.25 / 7.2

= 185664.0625(m2)

= 18.6 (ha)

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 56

Page 57: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Nếu chọn diện tích đất sử dụng cho các công trình phụ trợ là 25% thì tổng diện tích bãi chôn lắp sẽ là 23.25 ha.

Tính toán diện tích các hố chôn lấp

Tổng lượng CTR đưa vào bãi chôn lấp từ năm 2009 – 2030 là tấn 1069425 tấn và thời gian sử dụng cho bãi chôn lấp là 26 năm. Diện tích sử dụng để chôn lấp là 23.25 ha, sẽ xây dựng được 12 hố chôn với diện tích bằng nhau. Các hố chôn sẽ được luân phiên sử dụng thep thứ tự từ 1 đến 12, hố này đầy sẽ lấp lại và sử dụng hố tiếp theo.

→ Khối lượng CTR cho 1 hố chôn (đơn nguyên) là:

x=−b±√b2−4 ac2a

Vậy:

Chiều dài mặt hố là: 210

Chiều rổng mặt hố: 70m

Chiều dài đáy hố: 120m

Chiều rộng đáy hố: 60m

Chiều cao hố; 10m

Đối với rác vô cơ:

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 57

Page 58: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Rác vô cơ gồm rất nhiều loại như giấy, carton, nilon và nhựa, vải, gỗ, cao su, thủy tinh, đồ hộp…

Khí đưa về nhà máy phân loại ra, đồi với nilon và nhựa thì tái chế làm bao chứa phân bón, phôi nhựa tấn cốt pha…(giống nhà máy nam thành ở ninh thuận), còn các lọai khác thì đốt.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 58

Page 59: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

PHẦN BA: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI QUẬN 2

1. Mục tiêu đến năm 2035- Ngăn chặn ngay tình trạng xả rác bừa bãi và cải thiện một bước cơ bản

tình trạng ô nhiễm môi trường thành phố. Tạo sự chuyển biến tích cực làm động lực phát triển cho giai đoạn về sau trong công tác bảo đảm vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.

- Thực hiện xong việc lập quy hoạch quản lý và xử lý rác đô thị: đóng cửa các bãi rác không hợp vệ sinh, hình thành các khu xử lý rác ở các hướng của thành phố, lien hệ với các địa phương xung quanh cùng hợp tác giải quyết rác thải, tùy điều kiện cụ thể lựa chọn công nghệ xử lý rác thích hợp hoặc chôn lắp hợp vệ sinh hoặc chế biến thành phân bón hoặc xử lý thành năng lượng hoặc kết hợp các công nghệ (ứng dụng công nghệ xử lý rác mới).

- Trang bị đầy đủ thiết bị, phương tiện, bảo hộ lao động đầy đủ cho ngành vệ sinh.

- Đổi mới mô hình tổ chức hoạt động của ngành vệ sinh, thực hiện từng bước việc xã hội hóa công tác đầu tư và dịch vụ trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, tồn trữ và xử lý rác thải.

- Nâng cao nhận thức cộng đồng và năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực quản lý rác thải, thực hiện nếp sống văn minh đô thị.

- Đảm bảo chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, tiến hành tái sử dụng, tái chế phế liệu thu hồi từ rác, giảm thiểu lượng rác tối đa đưa đến các khu xử lý rác.

- Thu gom, vận chuyển và xử lý được 100% tổng lượng rác thải sinh hoạt

- Thu gom xử lý triệt để rác y tế bằng công nghệ đốt tiên tiến, xử lý chất thải nguy hại bằng công nghệ tiên tiến thích hợp.

- Hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị bảo đảm đồng bộ về luật pháp, về đầu tư phát triển, về tổ chức bộ máy điều hành, về chính sách tạo nguồn tài chính.

- Tập trung đầu tư một số thiết bị và cải tiến qui trình kỹ thuật thu gom rác để khắc phục hiện trạng ô nhiễm cục bộ như hiện nay.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 59

Page 60: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

- Thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục và phổ biến các văn bản pháp luật về vệ sinh môi trường, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn minh, không vứt rác ra đường phố, nơi công cộng.

- Thí điểm chương trình phân loại rác tại nguồn nhằm tận dụng và tái chế phế liệu đồng thời giúp giảm chi phí thu gom, vận chuyển và giảm ô nhiễm môi trường.

- Thường xuyên có kế hoạch theo dõi, đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao trình độ, ý thức, trách nhiệm để thực hiện việc giám sát và xử lý cũng như giáo dục hướng dẫn về môi trường cho nhân dân.

- Phối hợp hài hòa giữa các cơ quan chức năng với nhau để việc quản lý chất rắn sinh hoạt tại quận đạt hiệu quả.

2. Đề xuất biện pháp quản lý:2.1 Các biện pháp hoàn thiện việc quản lý rác tại quận 22.1.1 Biện pháp hoàn thiện công tác thu gom- Cần phải tăng cường, đầu tư thêm phương tiện, trang thiết bị … để phục

vụ tốt cho công tác thu gom nhằm đáp ứng về việc gia tăng dân số tù nay đến năm 2035.

- Cần cải tiến phương tiện thu gom theo hướng cơ giới hóa, sử dụng đồng bộ thùng 660L để thu gom rác kể cả công nhân vệ sinh của công ty hay vệ sinh dân lập.

- Ngày nay nhiều tuyến đường được mở ra nên với số lượng công nhân hiện nay là không đủ cần phải tăng cường số lượng công nhân nhằm đảm bảo cho việc thu gom rác dược thu gom tốt.

- Việc thu gom rác là một công việc nặng và độc hại cần phải đảm bảo đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân và có một chính sách hợp lý cho công nhân trong việc bảo vệ sức khỏe trong lao động.

2.1.2 Biện pháp hoàn thiện công tác vận chuyển- Phải thường xuyên thay bảo trì và thay đổi công nghệ vận chuyển cho

phù hợp với xu thế phát triển của đất nước nhằm giảm bớt các công đoạn không cần thiết.

- Đội vận chuyển cần tới những diểm hẹn thu gom rác đúng giờ nhằm đảm bảo cho công tác vận chuyển đúng giờ để tránh tình trạng thùng thu gom rác 660L đứng đợi trên đường gây ách tắc giao thông và làm mất mỹ quan đô thị.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 60

Page 61: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

- Đối với các tuyến đường dài (>5 km) thì tập trung từ 3 điểm hẹn trở lên để thu gom, đối với tuyến đường ngắn (<5 km) thì chỉ cần 2 điểm hẹn để thu gom.

- Đối với trạm trung chuyển:

+ Bố trí ở các tuyến đường rộng hơn để tránh gây ùn tắc giao thong.

+ Qui hoạch xây dựng trạm trung chuyển mới ở cách xa khu dân cư.

+ Xây dựng trạm phải đồng bộ.

2.1.3 Biện pháp hoàn thiện công tác trung chuyển- Phun xịt thường xuyên và có phương pháp giám sát việc phun xịt các chế

phẩm khử mùi và diệt côn trùng.- Điều chỉnh lại thường gian vận chuyển rác từ trạm trung chuyển đi bãi

chôn lấp để tránh kẹt xe ngay cửa trạm trung chuyển.

3. Đề xuất công nghệ để xử lý, tái chế3.1Tái chế nhựa- Với khả năng thay thế các sản phẩm từ giấy và kim loại cao các sản phẩm

như ngày nay được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống. Sản phẩm nhựa đa dạng về hình dáng, nhẹ dễ vận chuyển có thể chứa đựng nhiều dạng vật chất. Ngoài ra, thành phần nilon cũng chiếm tỉ lệ lớn trong thành phần chất thải rắn. Như vậy, thu hồi và tái chế nhựa, nilon sẽ giảm đáng kể thể tích của ô chôn lấp chất thải rắn.

- Sản phẩm sau tái chế là các bao tải nilon cung cấp cho nhà máy làm phân compost để chứa sản phẩm cung cấp ra thị trường, ngoài ra còn tạo ra các sản phẩm khác như bao bì nilon, tấm trải bằng nhựa, thùng, thau, rổ, hộp, …

- Sau khi phân loại, phế liệu được đem rửa hay giặt lại tùy theo độ nhiễm bẩn của nguyên liệu. Nước được dùng là nước giếng, nước sau khi sử dụng thải bỏ vào đường nước sinh hoạt không tuần hoàn tái sinh lại. Sau đó, đem phơi khô và xay bằng máy nghiền. Sau khi xay được đem sấy khô để tránh hiện tượng còn nước cản trở quá trình kết dính trong quá trình nấu sợi sau cùng.

- Sợi nhựa tạo ra từ công đoạn 1 được cắt nhỏ bằng máy nghiền với kích thước bằng hạt lựu. Sau đó, hạt nhựa được đem pha hóa chất. Quá trình pha hóa chất như sau: 1 thùng hạt khi hạt nhựa được sấy khô đến nhiệt độ khoảng 60 – 70oC thì được đem vào máng chứa của thiết bị tạo ống. Dưới

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 61

Page 62: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

sức nóng và tốc độ quay và ép của máy thì hạt nhựa được nấu chảy ra ở dạng sệt. Sau đó được đẩy ra ngoài qua một ống có thổi khí gọi là ống thổi tạo ống. Tùy theo yêu cầu sản xuất của khách hàng mà người quản lý sẽ điều chỉnh lại miệng ống thổi khí, như thế có thể tạo ra được nhiều sản phẩm khác nhau từ cùng một máy.

- Để giảm nhiệt độ và để định hình sản phẩm người ta cho sản phẩm mới tạo ra qua một máng chứa nước lạnh. Nguồn nước được lấy từ nước giếng và máng có đường tuần hoàn nước xuống hầm chứa nước dưới sàn nhà. Sản phẩm được chạy qua máy tính tạo chữ, tạo hoa văn cho sản phẩm hay máy keo dán nhãn hiệu sản phẩm.

3.2 Tái chế thủy tinh- Đối với thủy tinh dạng chai sau khi cân nhập kho được đem rửa sơ đối

với những chai rất dơ bẩn. Những chai dơ ít không cần rửa vì nhiệt độ cao những chất này sẽ bị đốt cháy thành khói nên không gây ảnh hưởng. Sau đó, chai thủy tinh được công nhân đập nhỏ với kích thước khoảng 5 cm2 hay thấp hơn bằng một ống sắt nhỏ. Thủy tinh được bỏ vào lò nấu bằng màng xúc và nấu chảy bằng dầu DO ở dạng phun sương (lượng dầu dùng trên 2000 l/ngày) bởi một béc dầu với nhiệt độ lò lên tới 1200oC. Thủy tinh sau khi nóng chảy được chứa tại bụng lò. Tại đây, thủy tinh đạt chất lượng, sạch sẽ lắng xuống dưới còn những thanh phần dơ hay thủy tinh kém chất lượng sẽ nổi lên bề mặt ở dạng bọt hay xỉ thủy tinh. Với nhiệt độ cao và được đốt nóng liên tục nên thành phần bọt và xỉ ở phía trên theo thời gian sẽ chuyển thành khí bay hơi hoặc sẽ được lấy ra vào thời gian bảo trì máy móc nhà xưởng.

- Thủy tinh nóng chảy được vớt ra từ miệng nồi nhờ vào cây nick có đầu cầu làm bằng đất. Khối tích của quả cầu làm tương đương với khối tích của sản phẩm tạo thành. Sau đó, được người thợ định khối lượng dùng kéo cắt theo một vạch mức định sẵn trong khuôn và bơm hơi phẩm được chuyển qua công đoạn tạo hình. Tại đây người công nhân tiếp tục bơm khí từ trên xuống với một áp lực cao để tạo độ rỗng trong lồng sản phẩm.

- Lò hấp dùng nhiệt sinh ra từ quá trình đốt DO ở dạng phun sương, nhiệt độ đầu vào của lò là 800oC. Tùy theo mặt hàng sản xuất lớn hay nhỏ mà thời gian làm đầy một khay trong lò hấp nhiệt là nhanh hay chậm. Trung bình thời gian lưu trong lò hấp nhiệt là 30 phút, sau đó sản phẩm được kéo ra khỏi lò bằng ròng rọc ở cuối lò hấp lúc này nhiệt độ sản phẩm còn 50 – 60oC. Sau khi ra khỏi lò hấp, sản phẩm được chuyển sang giỏ cần xé bằng sắt để hạ nhiệt độ tự nhiên, sau đó được vận chuyển qua lưu kho.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 62

Page 63: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

3.3 Sản xuất phân compost- Sản xuất compost là phương pháp tái sinh chất thải thực phẩm được ứng

dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Bản chất của quá trình sản xuất phân compost chính là sự khoáng hóa và phân hủy sinh học các thành phần thực phẩm có trong chất thải thành dạng humus bền vững trong điều kiện thích hợp quá trình làm compost sẽ được áp dụng cho loại rác thực phẩm đã được phân loại tại nguồn (từ rác thực phẩm phát sinh từ các hộ gia đình, từ chợ, và cả rác đường phố - sau khi đã được phân loại tách thành phần rác thực phẩm và phần còn lại ra từ trạm phân loại tập trung). Nhà máy sản xuất phân compost sẽ được xây dựng trong Khu Liên Hợp Xử Lý Chất Thải Rắn.

- Công nghệ ủ hiếu khí ( làm phân compost)dựa vào sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí trong điều kiện được cung cấp đầy đủ oxy. Các vi sinh vật tham gia vào quá trình này thường có sẵn trong thành phần rác thô, chúng thực hiện quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong rác thành CO2, nước, nhiệt và compost, sản phẩm cuối cùng có thể sử dụng làm phân bón cho nông nghiệp và cải tạo đất, sạch đối với môi trường.

- Là phương pháp truyền thống đơn giản nhất. Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc chon lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dùng chở rác tới các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày, phun thuốc diệt ruồi và rắc vôi bột … Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở nên tươi xốp và thể tích của bãi rác sẽ được giảm xuống.

- Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Hiện nay, việc chon lấp rác thải sinh hoạt và rác thải hữu cơ vẫn được sử dụng ở các nước đang phát triển nhưng phải tuân thủ các qui định về bảo vệ môi trường một cách nghiêm ngặt. Việc chôn lấp chất thải có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển. Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các lớp chống thấm bằng màng địa chất. Việc thu khí gas để biến đổi thành năng lượng là một trong những khả năng thu hồi lại một phần vốn đầu tư cho bãi chon lấp. Ưu điểm:

- Công nghệ đơn giản, rẻ và phù hợp nhiều loại rác thải

- Chi phí cho bãi chon lấp thấp

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 63

Page 64: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Nhược điểm:- Chiếm diện tích đất tương đối lớn

- Không được sự đồng tình của khu dân cư xung quanh

- Tìm kiếm xây dựng bãi mới là việc làm rất khó khăn

- Nguy cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, khí, cháy nổ Các hạng mục công trình của nhà máy làm phân compost

- Khu tiếp nhận rác

- Phân loại băng chuyền bằng tay

- Khu vực lưu trữ vật liệu phối trộn

- Khu vực phối trộn vật liệu

- Hệt thống hầm ủ

- Khu vực ủ chính và ổn định mùn compost

- Hệ thống tách kim loại Toàn bộ hệ thống sản xuất compost chia làm 4 giai đoạn:

- Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu

- Giai đoạn lên men chất thải rắn hữu cơ

- Giai đoạn ủ chin và ổn định mùn compost

- Giai đoạn tinh chế và đóng bao thành phẩm phân compost

PHẦN IV: TÍNH TOÁN CHI PHÍ ĐẦU TƯ

Lực lượng thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại TP HCM.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 64

Page 65: Thiet Ke He Thong Quan Li Chat Thai Ran Do Thi Cho Quan 2 Tp Hcm Va Qui Hoach de AmPPt 20130610111259 97383 IaxT

Thiết kế hệ thống quản lí chất thải rắn đô thị cho quận 2, TP HCM và qui hoạch đến năm 2035

Hiện nay trên địa bàn TP đang tồn tại song song 2 hệ thống tổ chức thu gom rác sinh hoạt : hệ thống thu gom công lập và hệ thống thu gom dân lập.

Hệ thống công lập thu gom rác sinh hoạt cho khoãng 30% số hộ dân trên địa bàn, còn khoãng 70% là do hệ thống dân lập thu gom.

Ở Quận 2 :

Số lao động thu gom thủ công với mức lương khoãng 1.8 triệu đồng/ tháng

Công lập là 30 người và dân lâp là 50 người, (năm 2006).

Tổng tiền lương nhân công là : 80 x 1.8 = 144 triệu đồng/người. tháng

Phương tiện thu gom:

Xe chở ép rác 7 tấn ≈ 650 triệu/ xe * 6 = 3.9 tỉ đồng

Xe chở ép rác 12 tấn ≈ 900 triệu /xe * 5 = 4.5 tỉ đồng

Xe đẩy tay, thùng 660 L ≈ 560 000đ/xe * 310 ≈ 174 triệu đồng.

Nhiên liệu cho việc trung chuyển và vận chuyển ≈ 30 triệu/ tháng.

Tổng chi phí đầu tư ban đầu:N = 144 tr + 174 tr + 30 tr + 3.9 tỉ + 4.5 tỉ = 8.748 ( tỉ đồng/tháng đầu )

(Tám tỉ bảy trăm bốn mươi tám triệu vnđ)

Trong đó:

Xe đẩy 660L sử dụng 3 năm thì phải thay thế cái mới.

Xe chở ép rác tùy loại có thể sử dụng trong thời gian khác nhau.

GVHD: Th.s. Vũ H i Y nả ếNhóm 9 Trang 65