thiet ke tai_lieu_huong_dan_tu_hoc_phan_hoa_hoc_huu_co_lop_11_trung_hoc_pho_thong_241

20
BGIÁO DC VÀ ĐÀO TO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCHÍ MINH Nguyn Ngc Mai Chi THIT KTÀI LIỆU HƯỚNG DN THC PHN HÓA HC HỮU CƠ LỚP 11 TRUNG HC PHTHÔNG LUN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DC Thành phHChí Minh – 2011

Upload: tailieuvn-blog0

Post on 07-Feb-2017

13 views

Category:

Education


0 download

TRANSCRIPT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Mai Chi

THIẾT KẾ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN

TỰ HỌC PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Ngọc Mai Chi

THIẾT KẾ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN

TỰ HỌC PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học

Mã số: 601410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. LÊ HUY HẢI

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011

LỜI CẢM ƠN

Ñeå hoaøn thaønh luaän vaên naøy, ngoaøi söï noã löïc cuûa baûn thaân, toâi ñaõ nhaän ñöôïc söï

höôùng daãn, giuùp ñôõ, ñoäng vieân cuûa raát nhieàu thaày coâ, ñoàng nghieäp, gia ñình vaø baïn beø.

Toâi traân troïng baøy toû loøng bieát ôn saâu saéc ñeán TS.Leâ Huy Haûi vaø PGS.TS.Trònh

Vaên Bieàu ñaõ tröïc tieáp höôùng daãn, giuùp ñôõ taän tình trong suoát quaù trình hoïc taäp, xaây döïng

vaø hoaøn thieän luaän vaên naøy.

Toâi xin chaân thaønh caûm ôn Ban Giaùm hieäu, quyù thaày coâ daïy moân Hoùa hoïc vaø hoïc

sinh lôùp 11 thuoäc caùc tröôøng: THPT chuyeân Löông Vaên Chaùnh, THPT Nguyeãn Hueä,

THPT Traàn Phuù tænh Phuù Yeân, tröôøng THPT Phaïm Vaên Ñoàng tænh Quaûng Ngaõi vaø

baïn beø ñoàng nghieäp gaãn xa … ñaõ giuùp ñôõ vaø ñoùng goùp cho toâi nhieàu yù kieán quyù baùu trong

quaù trình thöïc hieän ñeà taøi.

Toâi xin chaân thaønh caûm ôn:

- Phoøng Sau ñaïi hoïc – Tröôøng ĐHSP TP.HCM.

- Ban chuû nhieäm khoa Hoùa hoïc – Tröôøng ĐHSP TP.HCM.

- Ban Giaùm ñoác Sôû Giaùo duïc vaø Ñaøo taïo tænh Phuù Yeân.

- Ban Giaùm hieäu vaø taäp theå giaùo vieân Hoùa tröôøng THPT chuyeân Löông

Vaên Chaùnh - Phuù Yeân.

Ñaõ taïo moïi ñieàu kieän thuaän lôïi ñeå toâi hoaøn thaønh toát luaän vaên.

Xin caûm ôn gia ñình, baïn beø, ñoàng nghieäp ñaõ ñoäng vieân khích leä giuùp toâi hoaøn thieän

luaän vaên naøy.

Traân troïng caûm ôn!

Thaønh phoá Hoà Chí Minh, thaùng 8 naêm 2011

Taùc giaû: Nguyeãn Ngoïc Mai Chi

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Mục lục Trang

Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. i

Danh mục các bảng .................................................................................................... ii

Danh mục các hình .................................................................................................... iii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2

3. Nhiệm vụ của đề tài ................................................................................................ 2

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3

5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3

6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3

7. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3

8. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................. 4

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................ 5

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 5

1.1.1. Các nghiên cứu về tự học ........................................................................ 5

1.1.2. Một số luận văn, luận án về vấn đề tự học .............................................. 5

1.2. Tự học .................................................................................................................. 8

1.2.1. Khái niệm và các hình thức tự học .......................................................... 8

1.2.2. Hoạt động nhận thức của học sinh .......................................................... 9

1.2.2.1. Hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình học tập.............. 9

1.2.2.2. Đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình tự học12

1.2.3. Việc tự học trong xã hội tri thức............................................................ 13

1.2.3.1. Xã hội tri thức ................................................................................ 13

1.2.3.2. Những yêu cầu của xã hội tri thức đối với giáo dục hiện nay ....... 14

1.2.3.3. Tầm quan trọng của việc tự học ..................................................... 14

1.2.4. Những khó khăn trong việc tự học......................................................... 14

1.2.5. Những giải pháp để thành công trong tự học ........................................ 15

1.2.5.1. Xây dựng kế hoạch tự học (Plan) ................................................... 16

1.2.5.2. Thực hiện kế hoạch và thời gian biểu tự học (Do)......................... 17

1.2.5.3. Tự kiểm tra – đánh giá kiến thức (Check) ..................................... 17

1.2.5.4. Bổ sung kiến thức còn yếu kém (Action)....................................... 17

1.3. Tài liệu tự học .................................................................................................... 18

1.3.1. Khái niệm tài liệu, tài liệu tự học .......................................................... 18

1.3.2. Các loại tài liệu tự học .......................................................................... 19

1.3.3. Tác dụng của tài liệu hướng dẫn tự học ................................................ 19

1.4. Tổng quan phần hóa học hữu cơ THPT ............................................................ 20

1.4.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của phần hóa học hữu cơ .............................. 20

1.4.2. Cấu trúc phần hóa học hữu cơ trong chương trình hóa học THPT ...... 21

1.4.3. Cấu trúc phần hóa học hữu cơ 11 nâng cao ......................................... 23

1.5. Thực trạng hoạt động dạy và học hóa học hiện nay ở trường THPT ................ 25

1.5.1. Về khả năng tự học của đa số HS ở trường phổ thông hiện nay ........... 25

1.5.2. Về việc hướng dẫn tự học cho HS......................................................... 26

1.5.3. Về nội dung và biện pháp hướng dẫn tự học cho học sinh ................... 27

Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................... 28

Chương 2: THIẾT KẾ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TỰ HỌC ................................... 30

PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 THPT ........................................................... 30

2.1. Các nguyên tắc thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học ............................................ 30

2.2. Quy trình thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học ..................................................... 31

2.3. Cấu trúc của “Tài liệu hướng dẫn tự học phần hóa học hữu cơ lớp 11 THPT” 32

2.4. Nội dung tài liệu hướng dẫn tự học môn hóa học hữu cơ lớp 11 THPT ........... 33

2.4.1. Hướng dẫn tự học bài 43: “ANKIN” ..................................................... 33

2.4.2. Hướng dẫn tự học bài 46: BENZEN VÀ ANKYLBENZEN ................ 42

2.4.3. Hướng dẫn tự học bài 58: ANĐEHIT VÀ XETON .............................. 55

2.4.4. Bộ đề tự kiểm tra – đánh giá kết quả học tập ........................................ 66

2.5. Sử dụng tài liệu hướng dẫn tự học nâng cao kết quả học tập phần hóa học hữu cơ lớp 11

THPT ...................................................................................................................... 100

Tóm tắt chương 2 ................................................................................................... 102

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 103

3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 103

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................... 103

3.3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................... 103

3.4. Tiến hành thực nghiệm .................................................................................... 103

3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 106

3.5.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính ................................................. 106

3.5.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng .............................................. 108

Tóm tắt chương 3 ................................................................................................... 116

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 117

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 121

PHỤ LỤC

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Đối chứng : ĐC

Đại học Sư phạm : ĐHSP

Giáo dục : GD

Giáo viên : GV

Học sinh : HS

Phương pháp dạy học : PPDH

Plan – Do – Check - Action : PDCA

Sách giáo khoa : SGK

Thực nghiệm : TN

Thực nghiệm sư phạm : TNSP

Trung học cơ sở : THCS

Trung học phổ thông : THPT

Xã hội : XH

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1: Cấu trúc phần hóa học hữu cơ 11 nâng cao .......................... 26

Bảng 1.2: Khả năng tự học của đa số HS THPT hiện nay .................... 29

Bảng 1.3: Thực trạng việc hướng dẫn tự học cho HS THPT ................ 30

Bảng 1.4: Kết quả điều tra về nội dung, biện pháp hướng dẫn HS tự học 31

Bảng 3.1: Đối tượng thực nghiệm ........................................................... 116

Bảng 3.2: Tổng hợp đánh giá về “Tài liệu hướng dẫn tự học phần hóa

học hữu cơ lớp 11”..................................................................

120

Bảng 3.3: Tổng hợp điểm kiểm tra bài số 1 các lớp TN ......................... 123

Bảng 3.4: Tổng hợp điểm kiểm tra bài số 1 các lớp ĐC ......................... 123

Bảng 3.5: Tổng hợp điểm kiểm tra bài số 2 các lớp TN ......................... 124

Bảng 3.6: Tổng hợp điểm kiểm tra bài số 2 các lớp ĐC ......................... 124

Bảng 3.7: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 125

Bảng 3.8: Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 126

Bảng 3.9: Điểm trung bình các bài kiểm tra của nhóm TN và nhóm ĐC 127

Bảng 3.10: Tổng hợp phân loại kết quả học tập - bài 1 ............................ 127

Bảng 3.11: Tổng hợp phân loại kết quả học tập - bài 2 ............................ 128

Bảng 3.12: Tổng hợp các tham số đặc trưng ............................................. 128

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang

Hình 1.1: Các hình thức tự học .......................................................... 10

Hình 1.2: Phương pháp quản lí kết quả tự học của mỗi cá nhân theo

chu trình PDCA ..................................................................

18

Hình 1.3: Tự học theo chu trình PDCA .............................................. 20

Hình 3.1: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 .............................. 125

Hình 3.2: Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 .............................. 126

Hình 3.3: Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 1 ........... 127

Hình 3.4: Biểu đồ phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 2 ........... 128

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Chúng ta đang sống trong một xã hội hiện đại – xã hội tri thức – nơi mà tri thức trở

thành một yếu tố then chốt của lực lượng kiến tạo xã hội, của lực lượng sản xuất và tăng

trưởng kinh tế. Học tập không chỉ là nhu cầu mà còn là điều kiện để con người tồn tại và

phát triển. Đứng trước sự bùng nổ thông tin, sự toàn cầu hóa tri thức, cũng như những yêu

cầu cấp bách và đa dạng của xã hội đối với nguồn nhân lực hiện nay, đòi hỏi Giáo dục phải

có những thay đổi mạnh mẽ để phát triển cả về chất và lượng. Giáo dục cần phải đào tạo ra

nguồn nhân lực mới, có những phẩm chất và năng lực nhất định, đặc biệt là: năng lực hành

động, tính sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải

quyết các vấn đề phức hợp, khả năng tự học và học tập suốt đời.

Chính vì vậy, trong những thập niên gần đây, song song với việc đổi mới nội dung

chương trình là phải đổi mới phương pháp dạy học - đó là một khâu quan trọng giúp ngành

Giáo dục và Đào tạo hoàn thành nhiệm vụ mà nhân dân giao phó.

Dưới đây là một số chủ trương và định hướng đổi mới của ngành:

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

khóa VIII chỉ rõ nhiệm vụ quan trọng của ngành Giáo dục và Đào tạo: “Đổi mới mạnh mẽ

phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư

duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến và

phương tiện dạy học hiện đại vào quá trình dạy học”.

Trong chỉ thị số 15/1999/CT-BGD-ĐT ngày 24/4/1999 về việc đổi mới PPDH của các

trường sư phạm, Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu rõ: “Đổi mới phương pháp dạy và học tập

trong các trường sư phạm nhằm tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ động,

sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh, sinh viên. Nhà giáo giữ vai trò chủ

đạo trong việc tổ chức, điều khiển, định hướng quá trình dạy học, còn người học đóng vai

trò chủ động trong quá trình học tập và tham gia nghiên cứu khoa học”.

Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT:

‐ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm

của từng lớp học, môn học.

‐ Bồi dưỡng phương pháp tự học.

‐ Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

‐ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.

2

Có thể nói cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới hoạt động học tập chủ

động, chống lại thói quen học tập thụ động.

“Mục tiêu cuối cùng của hệ thống giáo dục là chuyển giao cho cá nhân gánh nặng của

việc tự học”. Tôi rất tâm đắc với việc bồi dưỡng phương pháp tự học, bởi lẽ: Học tập là vấn

đề tự thân. Không ai có thể học thay cho bạn, cũng như không ai có thể ăn thay cho bạn.

“Học” là một động từ chủ động, kiến thức của bạn là một thứ gì đó bạn phải làm cho thích

ứng với bản thân mình, không phải thứ mà bạn có thể tìm thấy sẵn; chúng ta phải “tự học để

tự phát triển”.

Thực tiễn cho thấy nhiều tấm gương tự học rất thành công trong sự nghiệp, họ là

những người thực sự biết cách học và học tập không ngừng. Theo tôi, việc nêu gương họ

cho thế hệ trẻ là điều cần thiết, nhưng không nên chỉ dừng lại ở đó mà cần có biện pháp để

hình thành, rèn luyện và bồi dưỡng phương pháp tự học cho các em.

Với kinh nghiệm thực tế từ quá trình dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông,

chúng tôi nhận thấy: chỉ số ít HS khá – giỏi biết học tập nghiêm túc, có định hướng; một số

khác học theo kế hoạch hoặc sự giám sát của bố mẹ; phần lớn các em chưa biết cách tự học,

chưa biết thiết kế kế hoạch học tập cho riêng mình và cũng không tự kiểm soát được quỹ

thời gian của mình. Thực trạng này là do nhiều nguyên nhân, trong đó theo chúng tôi một

phần trách nhiệm là do chúng ta – những người làm giáo dục, những giáo viên trực tiếp

giảng dạy – đã chưa chú trọng đến việc hướng dẫn, rèn luyện phương pháp tự học cho các

em. Phần lớn thời gian lên lớp được giáo viên sử dụng cho việc truyền thụ tri thức, hoặc tổ

chức các hoạt động học tập, hoặc kiểm tra – đánh giá kết quả học tập, nội dung hướng dẫn tự

học chỉ qua loa, đại khái.

Do đó việc nghiên cứu đề tài “THIẾT KẾ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TỰ HỌC PHẦN

HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 THPT” là để góp phần hình thành và bồi dưỡng phương pháp

tự học cho học sinh thông qua quá trình dạy học môn Hóa học.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu việc thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học phần hóa học hữu cơ lớp 11

(chương trình nâng cao) nhằm bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh, nâng cao kết

quả học tập môn hóa học.

3. Nhiệm vụ của đề tài

‐ Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.

3

‐ Điều tra thực trạng việc hướng dẫn tự học cho HS trong quá trình dạy học Hóa học ở một

số trường THPT.

‐ Nghiên cứu nội dung chương trình hóa học hữu cơ lớp 11 và hệ thống bài tập hóa học hữu

cơ lớp 11; các nguyên tắc và quy trình thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học.

‐ Thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học phần hóa học hữu cơ 11 THPT.

‐ Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá kết quả nghiên cứu và tính khả thi của đề

tài.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

‐ Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Hóa học ở trường phổ thông Việt Nam.

‐ Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học môn hóa học hữu cơ lớp

11, chương trình nâng cao.

5. Phạm vi nghiên cứu

‐ Nội dung nghiên cứu: Một số bài quan trọng trong phần chất hữu cơ thuộc chương trình

hóa học hữu cơ lớp 11 nâng cao.

‐ Địa bàn: Học sinh lớp 11 ban khoa học tự nhiên, thuộc các trường:

+ THPT chuyên Lương Văn Chánh, TP Tuy Hòa – Phú Yên.

+ THPT Nguyễn Huệ, TP Tuy Hòa – Phú Yên.

+ THPT Trần Phú, Huyện Tuy An – Phú Yên.

+ THPT Phạm Văn Đồng, Huyện Mộ Đức – Quãng Ngãi.

‐ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 06/2010 đến tháng 05/2011.

6. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

‐ Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu lí luận, phương pháp phân

tích và tổng hợp các nguồn tài liệu thu thập được, phương pháp phân loại, hệ thống hóa.

‐ Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, điều tra bằng bảng

hỏi, thực nghiệm sư phạm, phương pháp chuyên gia.

‐ Nhóm phương pháp toán học: Phương pháp thống kê toán học (SPSS) để xử lí kết quả

TNSP.

7. Giả thuyết khoa học

Việc xây dựng nội dung hướng dẫn tự học phù hợp với trình độ học sinh, phù hợp với

sự phát triển của quá trình tư duy, nhận thức sẽ hình thành và bồi dưỡng phương pháp tự học

cho các em HS ở trường THPT. Qua đó, các em có thói quen làm việc độc lập, chủ động tìm

4

tòi, lĩnh hội kiến thức của các môn học khác cũng như những tri thức bổ ích của nhân loại

đang ngày một đa dạng.

8. Những đóng góp mới của đề tài

‐ Thiết kế được tài liệu gồm các nội dung: hướng dẫn tự học đối với một số bài học quan

trọng thuộc chương trình hóa học hữu cơ lớp 11; hệ thống bài tập phù hợp với quá trình

nhận thức đa cấp độ của học sinh; và bộ đề giúp học sinh tự kiểm tra – đánh giá kết quả học

tập, theo kĩ năng tự học từ thấp lên cao, tự học từng phần cho đến tự học hoàn toàn.

‐ Đưa ra giải pháp giúp học sinh thực hiện thành công phương pháp tự học, nâng cao kết

quả học tập môn Hóa học nói riêng và các môn học khác nói chung. Đó là áp dụng chu trình

Deming (PDCA) trong việc quản lý quá trình học tập của mỗi cá nhân.

5

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu về tự học

Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cùng với sự bùng nổ của công nghệ

thông tin, của những tri thức mới, sự tăng lên gấp bội của sáng tạo công nghệ và kỹ thuật, sự

mở rộng của các ngành nghề... đòi hỏi con người phải có năng lực tự học, tự đào tạo để

thích ứng.

Ngày 6/1/1998, tại Hà Nội đã diễn ra cuộc hội thảo: “Nghiên cứu và phát triển tự học

– tự đào tạo”. Trong cuộc hội thảo này, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các nhà

nghiên cứu, các giáo sư đầu ngành đã có những ý kiến, quan điểm nhấn mạnh tầm quan

trọng của tự học. Bộ trưởng Nguyễn Thị Bình phát biểu: “Năng lực tự học – tự đào tạo đều

tiềm ẩn trong mỗi con người. Nếu biết kết hợp quá trình đào tạo ở trường lớp với quan tâm

tự học tự đào tạo thì đó là con đường ngắn nhất để tạo ra nội lực cần thiết cho sự phát triển

một con người và cho Đất nước”.

Ngay sau hội thảo, có nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu, các giáo sư về vấn đề

này. Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 2/1998 đã đăng tải một số bài viết trong hội thảo như:

“Tự học – chìa khóa vàng của giáo dục” của GS. Phan Trọng Luận, “Vì năng tự học sáng

tạo của HS” của tác giả Nguyễn Nghĩa Dân. Liên tiếp trong các số tạp chí sau đó là hàng

loạt bài viết về tự học: “Khơi dậy và phát huy năng lực tự học sáng tạo của nguời học trong

giáo dục và đào tạo” – Thái Văn Long, “Vị trí của tự học, tự đào tạo trong quá trình dạy

học, giáo dục và đào tạo” – GS.Trần Bá Hoành, “Hồ Chí Minh với vấn đề tự học” – Đặng

Quốc Bảo.

Ngoài ra còn xuất hiện một số cuốn sách đề cập đến lĩnh vực này như: “Tôi tự học” –

Nguyễn Duy Cần, “Tự học Một nhu cầu của thời đại” – Nguyễn Hiến Lê (2007), “Luận bàn

về kinh nghiệm tự học” – Nguyễn Cảnh Toàn (1999). Những cuốn sách này đã đúc kết kinh

nghiệm quý báu của các tác giả về tự học.

Sau khi tạp chí “Tự học” của trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học ra đời, có

nhiều nhà khoa học và công trình nghiên cứu đã tham gia luận bàn về vấn đề này như: “Quá

trình dạy tự học” – Nguyễn Cảnh Toàn, “Dạy học giải quyết vấn đề” của Vũ Văn Tảo,

“Phương pháp giáo dục tích cực lấy học sinh làm trung tâm” – Nguyễn Kì… Qua đó, các

tác giả đã cung cấp một số lí thuyết và kinh nghiệm về tự học.

1.1.2. Một số luận văn, luận án về vấn đề tự học

6

Với mục tiêu “biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”, trong những năm

qua, có rất nhiều công trình nghiên cứu bồi dưỡng, nâng cao năng lực tự học cho người học

đặc biệt là ở bậc Đại học và Cao đẳng. Chẳng hạn như: “Quá trình tự học và phương pháp

dạy tự học cho sinh viên” – Th.S Dương Thị Thanh Huyền (Bộ môn KHXH &NV); “Biện

pháp tổ chức hoạt động tự học cho Sinh viên khoa Ngoại ngữ” - Đại học Thái Nguyên;

“Phương pháp tự học – cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học” – Diệp Thị Danh

(Trường ĐH Đà Nẵng);…

Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của người học nhằm chiếm lĩnh tri thức, tự

mình luyện tập các thao tác, hành động để hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Tự học là một trong

những yếu tố quyết định chất lượng giáo dục.

Năng lực tự học là nội lực phát triển bản thân người học. Có năng lực tự học là đồng

nghĩa với việc chủ thể biết xác định đúng đắn động cơ học tập cho mình, có khả năng tự

quản lí việc học của mình, có thái độ tích cực trong các hoạt động để có thể tự làm việc,

điều chỉnh hoạt động học tập và đánh giá kết quả học tập của chính mình để có thể độc lập

làm việc và làm việc hợp tác với người khác. Có năng lực tự học mới có thể học suốt đời.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu - bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh (THPT,

THCS) thông qua các môn học nói chung và môn Hóa học nói riêng là một vấn đề cần thiết.

Với quan điểm đó, trong những năm gần đây, đã có một số nhà giáo dục quan tâm,

nghiên cứu bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh bằng những nội dung và biện pháp khác

nhau. Theo đó, có thể kể ra một số đề tài nghiên cứu của các tác giả sau:Nâng cao năng lực

tự học cho học sinh giỏi hóa học bằng tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun (Chương

ancol – phenol và andehit – xeton)”, Luận văn thạc

“thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Tuyết Mai, năm 2008, trường ĐHSP Hà Nội.

1. “Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh phần hóa học đại cương

THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh giỏi hóa học”, Luận án tiến sĩ của

tác giả Nguyễn Thị Ngà, năm 2009, trường ĐHSP Hà Nội.

2. “Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm tăng cường năng lực tự

học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11 THPT”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc

Nguyên, ĐHSP TP HCM năm 2010.

3. “Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun nhằm nâng cao năng lực tự học

cho Học sinh giỏi hóa lớp 12”, Luận văn thạc sĩ của Trần thị Thanh Hà, ĐHSP TP HCM

năm 2010.

7

4. “Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa lớp

11”, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Tuyết Hoa, năm 2010, ĐHSP TP HCM.

Mođun dạy học là một đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập, được cấu trúc

một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người học. Nó chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội

dung dạy học, PPDH và hệ thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, các yếu tố này gắn bó

với nhau thành một thể hoàn chỉnh [17, tr.26].

Nội dung chính của phương pháp tự học có hướng dẫn theo mođun là trên cơ sở các

mođun học tập, HS được dẫn dắt từng bước để đạt tới mục tiêu dạy học. Nội dung dạy học

được phân ra từng phần, có hệ thống mục tiêu dạy học chuyên biệt và hệ thống test, HS có

thể tự học và tự kiểm tra mức độ nắm vững các kiến thức, kĩ năng và thái độ trong từng tiểu

mođun. Bằng cách này họ có thể tự học phù hợp với những đặc điểm riêng của mình.

Theo các tác giả của những luận văn thạc sĩ kể trên, việc thiết kế tài liệu tự học có

hướng dẫn cho học sinh là một biện pháp giúp cho học sinh có thể dễ dàng trong việc tự

học, tự đọc, tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Việc thiết kế website hóa học là một biện

pháp hay, cung cấp cho học sinh một cách học tập mới mẻ. Tuy nhiên, với nhiều học sinh

không có điều kiện về cơ sở vật chất thì khó có thể tiếp cận phương pháp học tập hiện đại

này.

Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phần hóa học hữu cơ lớp 11 (nâng

cao), nhưng chỉ có một số ít tác giả nghiên cứu vấn đề đó để xây dựng nội dung và biện

pháp rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh. Tuy nhiên, hầu hết các công trình nghiên

cứu này đều có chung một đặc điểm là các tác giả chỉ chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự

học cho học sinh chuyên hoặc giỏi hóa học ở trường THPT. Điều đáng nói là với đối tượng

học sinh giỏi thì ở một mức độ nào đó, các em đã được xem là biết cách tự học; còn đại đa

số các học sinh yếu kém, trung bình và kể cả học sinh khá lại dễ gặp khó khăn trong tự học

và thường không có phương pháp tự học. Chính các em mới cần được hướng dẫn, rèn luyện

và bồi dưỡng thêm về năng lực tự học. Đó vẫn đang còn là vấn đề mà ngành giáo dục và

những người làm giáo dục phải quan tâm.

Tiếp tục theo hướng nghiên cứu của các tác giả kể trên, chúng tôi nghiên cứu “Thiết kế

tài liệu hướng dẫn tự học phần hóa học hữu cơ lớp 11 (nâng cao), nhằm góp phần hình

thành và bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh THPT thông qua bộ môn Hóa học.

8

1.2. Tự học

1.2.1. Khái niệm và các hình thức tự học

Theo GS. Nguyễn Cảnh Toàn: Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các

năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, ...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử

dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan,

thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên

trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý chí muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi,

...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu

của mình [30, tr.59-60].

Tự học là hình thức học tập hoàn toàn không có sự tương tác thầy trò, học sinh phải

tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua tài liệu, hoạt động thực tế, thí nghiệm...

Tự học có hướng dẫn là hoạt động tự lực của học sinh để chiếm lĩnh kiến thức với sự

hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của giáo viên thông qua các phương tiện học tập (tài liệu

học tập, tài liệu tra cứu, đĩa VCD, phần mềm dạy học,...).

Tự học là một phương thức đào tạo cho mọi đối tượng và là hình thức dạy

học có thể phối hợp với các hình thức dạy học khác, phát huy được tính tích cực chủ động

của người học.

Tự học có ý nghĩa to lớn đối với bản thân người học để hoàn thành nhiệm vụ học tập

của họ đối với chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học - đào tạo trong nhà trường. Tự học

là sự thể hiện đầy đủ nhất vai trò chủ thể trong quá trình nhận thức của người học. Trong quá

trình đó, người học hoàn toàn chủ động và độc lập, tự lực tìm tòi, khám phá để lĩnh hội tri

thức dưới sự chỉ đạo, điều khiển của giáo viên.

Các hình thức tự học [17, tr.13 -14]

o Tự học không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên:

‐ Tự học hoàn toàn (không có GV): thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế, học từ

kinh nghiệm của người khác. Hình thức này, HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng

kiến thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học

của mình...

‐ Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: thí dụ như học bài hay làm bài ở

nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ thông. Để giúp HS có

thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra – đánh giá kết quả học bài, làm bài của họ.

9

‐ Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe GV giảng giải minh

họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận được sự giúp đỡ

khi gặp khó khăn. Với hình thức học này, HS cũng không được đánh giá kết quả học tập của

mình.

‐ Tự học qua tài liệu hướng dẫn không có sự tiếp xúc giữa GV – HS: Trong tài liệu

hướng dẫn có trình bày cả nội dung, cách xây dựng kiến thức, cách kiểm tra đánh giá sau

mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học

theo các phần mềm trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học mà không có sự tiếp

xúc với GV thì HS vẫn có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai.

‐ Tự lực thực hiện một số hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên: Với

hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử dụng SGK hóa học như

hiện nay thì họ cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu sự hướng dẫn về phương

pháp học.

Hình 1.1: Các hình thức tự học

o Tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp của GV:

Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên chúng ta thấy rằng mỗi hình thức tự

học có những mặt ưu và nhược điểm nhất định. Ở đây, chúng tôi đề cập đến việc tự học theo

tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp của GV nhằm giúp các em HS vượt qua những

khó khăn trong quá trình tự học. HS tự học theo tài liệu hướng dẫn được biên soạn sẵn cho

họ, đồng thời có sự trao đổi, tác động chỉ đạo của GV từ bên ngoài nên sẽ dễ dàng chiếm

lĩnh tri thức và nâng cao hiệu quả học tập.

1.2.2. Hoạt động nhận thức của học sinh

1.2.2.1. Hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình học tập

Một số khái niệm:

10

o Khái niệm hoạt động:

‐ Theo “Từ điển Tiếng Việt”, hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ với

nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội [21, tr.452].

‐ Theo “Từ điển Bách khoa toàn thư”, hoạt động là một phương pháp đặc thù của con

người quan hệ với thế giới chung quanh nhằm cải tạo thế giới theo hướng phục vụ cuộc sống

của mình [45].

o Khái niệm nhận thức:

‐ Theo “Từ điển Tiếng Việt”, nhận thức là nhận ra và biết được, hiểu được vấn đề [21,

tr.712].

‐ Theo quan điểm triết học Mac-Lênin, nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng

hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo

trên cơ sở thực tiễn [ ].

‐ Theo “Từ điển Bách khoa toàn thư”, nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản

ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng

tiến đến gần khách thể [45].

o Hoạt động nhận thức là hoạt động tích cực của chủ thể phản ánh hiện thực khách

quan để thích ứng với nó hoặc cải tạo nó [45].

Mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức và dạy học:

Dạy học là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh.

Dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động học của học sinh. Học là

hoạt động do được tổ chức, điều khiển nên nó là hoạt động nhận thức đặc biệt.

‐ Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người. Đó là sự phản ánh

tâm lí của con người bắt đầu từ cảm giác. Sự học tập của học sinh cũng là quá trình phản ánh

như vậy. Sự phản ánh đó là sự phản ánh đi trước, có tính chất cải tạo mà mức độ cao nhất

của tính chất cải tạo đó là sự sáng tạo. Sự phản ánh đó không phải thụ động như chiếc gương

mà bao giờ cũng bị khúc xạ qua lăng kính chủ quan của mỗi người như qua tri thức, kinh

nghiệm, nhu cầu, hứng thú… của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh đó có tính tích cực thể

hiện ở chỗ nó được thực hiện trong tiến trình phân tích – tổng hợp của não người và có tính

lựa chọn. Trong vô số những sự vật và quá trình của hiện thực khách quan, chủ thể tích cực

lựa chọn những cái trở thành đối tượng phản ánh của họ.

Vì vậy, với tư cách là chủ thể có ý thức, học sinh có khả năng phản ánh khách quan

về nội dung và chủ quan về hình thức, nghĩa là về nội dung học sinh có

11

khả năng phản ánh đúng bản chất và những quy luật của thế giới khách quan, còn về

hình thức, mỗi HS có phương pháp phản ánh riêng của mình.

‐ Quá trình học tập của học sinh cũng diễn ra theo công thức nổi tiếng của V.I.Lênin: “

Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con

đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”. Xét toàn bộ

quá trình nhận thức chung của loài người cũng như của HS đều thể hiện theo công thức đó,

song trong từng giai đoạn cụ thể, tùy theo điểm xuất phát trong quá trình nhận thức mà có

thể đi từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể, từ đơn nhất đến khái quát và từ

khái quát đến đơn nhất.

‐ Quá trình dạy học những tri thức thuộc mỗi môn khoa học cụ thể được hiểu là quá

trình hoạt động của GV và HS trong sự tương tác thống nhất và biện chứng của ba thành

phần trong hệ dạy học là giáo viên, tư liệu hoạt động dạy học và học sinh.

‐ Lí luận dạy học đã khẳng định dạy học là dạy giải quyết vấn đề, quá trình dạy học

bao gồm hệ thống các hành động có mục đích của GV tổ chức hoạt động trí óc và tay chân

của HS, đảm bảo HS chiếm lĩnh tri thức, đạt mục tiêu xác định.

‐ Muốn tổ chức, hướng dẫn tốt hoạt động nhận thức hóa học cho HS, người giáo viên

cần phải nắm được quy luật chung của quá trình nhận thức khoa học, logic hình thành các

kiến thức hóa học, những hành động thường gặp trong quá trình nhận thức hóa học, những

phương pháp nhận thức hóa học phổ biến để hoạch định những hành động, thao tác cần thiết

của HS trong quá trình chiếm lĩnh một kiến thức hay một kĩ năng xác định.

Hoạt động nhận thức của HS trong quá trình dạy học được sự lãnh đạo, tổ chức, điều

khiển của GV với những điều kiện sư phạm nhất định, nên nó có tính độc đáo, thể hiện cụ

thể như sau:

‐ Quá trình nhận thức của HS không diễn ra theo con đường mò mẫm, thử và sai như

quá trình nhận thức chung của loài người mà diễn ra theo con đường đã được khám phá,

được những nhà xây dựng nội dung dạy học và người giáo viên gia công vào.

‐ Quá trình nhận thức của HS không phải là quá trình tìm ra cái mới cho nhân

loại mà là tái tạo lại tri thức của nhân loại đã tạo ra, nên cái mà họ nhận thức được chỉ là mới

đối với họ mà thôi.

‐ Trong một thời gian tương đối ngắn, HS có thể lĩnh hội một khối lượng tri thức rất

lớn một cách thuận lợi. Chính vì vậy, trong quá trình học tập của học sinh phải củng cố, tập