thông tin giáo d˜c và đ˛t nư˙c hoa kỳ - hsbc.com.vn · pdf...
TRANSCRIPT
Thông tin giáo dục và đất nước Hoa Kỳ
trang 1
Nội dung Hướng dẫn thông tin
về đất nước Hoa Kỳ :
Hướng dẫn thông tin về nền giáo dục Hoa Kỳ :
trang 4
trang 5
trang 7
trang 8
trang 9
trang 10
trang 12
trang 13
trang 15
trang 16
trang 17
trang 18
trang 19
trang 19
trang 19
trang 20
trang 21
trang 22
• Thông tin tổng quát
• Các múi giờ và khí hậu
• Viễn thông
• Giao thông
• Chi phí sinh hoạt
• Sức khỏe và thuốc men
• Nền giáo dục ở Hoa Kỳ
• Tổng quan về hệ thống giáo dục Hoa Kỳ
• Học phí
• Chỗ ở cho sinh viên
• Giáo dục bậc trung học
• Giáo dục bậc đại học
• Nộp đơn
o Quy trình chung
o Tài liệu
o Nộp đơn xin thị thực du học
o Những kì thi cần thiết
• Những câu hỏi thường gặp
• Lời cảm ơn
trang 2
trang 3
Thông tin tổng quát
Tên quốc gia: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ Thủ Washington, DCCác thành phố Boston, Chicago, Dallas, Houston, Los Angeles, New York,San Francisco, Washington DCDân số 315.332.307 (ước tính đến Tháng 1 năm 2013)Ngôn ngữ Tiếng AnhTiền tệ Đô la Mỹ (USD)
Thông tin
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, còn được gọi là Hoa Kỳ, hoặc Mỹ, nằm trên lục địa Bắc Mỹ, giáp biên giới Canada và Mexico từ Bắc vào Nam và nằm giữa Đại Tây Dương và Thái Bình Dương tính từ Đông sang Tây. Hoa Kỳ bao gồm 50 tiểu bang và một quận liên bang.
trang 4
Các múi giờ và khí hậu Múi giờ Những vùng thuộc Hoa Kỳ
Giờ Chuẩn miền Đông (EST; UTC* -5 giờ)
Giờ Chuẩn miền Trung (CST; UTC -6 giờ) Vịnh Gulf, Thung lũng Mississippi và Great Plains
Giờ Chuẩn miền núi (MST; UTC -7 giờ)
Giờ Chuẩn Thái Bình Dương (PST; UTC -8 giờ)
Ngoài Hoa Kỳ
*UTC = Giờ phối hợp Quốc tế
Các tiểu bang quanh dãy núi Rocky
Những vùng nẳm gần bờ Thái Bình Dương và Nevada
Bờ biển Đại Tây Dương và một phần của thung lũng Ohio.
Giờ chuẩn Alaska (AKST; UTC -9 giờ)
Hawaii và hầu hết các đảo ở quần đảo Aleutian
Giờ chuẩn Đại Tây Dương (AST; UTC -4 giờ) Puerto Rico và quần đảo Virgin (Mỹ)
Giờ chuẩn Samoa (SST; UTC-11 giờ) Vùng Samoa thuộc Mỹ
Giờ chuẩn Chamorro (ChST; UTC +10 giờ) Guam và Quần đảo Bắc Mariana
Alaska
Giờ chuẩn vùng Hawaii-Aleutian , thường được gọi là Giờ chuẩn Hawaii (HAST hoặc HST; UTC -10 giờ)
Dịch chuyển giờ theo mùa (DST): Bắt đầu vào ngày chủ nhật thứ hai của Tháng 3 và kết thúc vào ngày chủ nhật đầu tiên vào tháng 11 mỗi năm.
trang 5
Hoa Kỳ có khí hậu đa dạng, khí hậu ấm áp ở vùng nhiệt đới Hawaii và Floridavà khí hậu lạnh ở Alaska. Tuy nhiên, hầu hết các tiểu bang đều có khí hậu ôn đới, dễ chịu.
Khí hậu
Nhiệt độ cả năm
33°S – Sydney, Australia
Nhiệt độ vào mùa hè
(trung bình)
Nhiệt độ vào mùa đông (trung bình)
Vùng
Vùng Trung tâm (Thành phố Salt Lake)
Hawaii
-3 - 28°C 24°C
28°C
17°C
23°C
25°C
26°C
-6 - 28°C
-7 - 34°C
18- 32°C
9°C
-2°C
-3°C
20°C
19°C
0°C
15 - 32°C
5 - 22°C
Vùng Great Lakes (Chicago)
Bờ Tây (San Francisco)
Bờ Nam (Miami)
Bờ Đông (New York)
trang 6
Viễn thông
Gọ ỹ
Số khẩn cấp : 911
Quay số Quốc tế trực tiếp
Mã nước : 1
Mã vùng một số thành phố lớn
New York (212, 917, 646)
Boston (617)
Chicago (312)
Los Angeles (213, 323)
San Francisco (415)
trang 7
Phương tiện giao thông
Di chuyển nội địaĐường cao tốc và các tuyến đường giao thông xuyên quốc gia chất lượng cao giúp việc lái xe thuận tiện. Người dân Hoa Kỳ thường sử dụng xe hơi để di chuyển vì quốc gia này có mạng lưới tiện hơn. Tuy nhiên, tình trạng ùn tắc giao thông khá phổ biến ở các thành phố lớn. Ở các sân bay lớn thường cung cấp dịch vụ thuê xe hơi và sinh viên có thể đặt trước qua Internet hoặc qua số điện thoại miễn phí. Hầu hết giao thông ở các tiểu bang đều di chuyển bên phần bên phải đường.
Do diện tích rộng lớn, hàng không là lựa chọn tốt nhất cho những chuyến đi xa. Ngoài ra, Hoa Kỳ còn có mạng lưới đường sắt kết nối khoảng 500 điểm đến với nhiều trạm dừng trên tuyến đường xuyên suốt từ Washington đến Boston. Toa xe rộng rãi và bữa tối được phục vụ trong những chuyến tàu dài ngày. Hơn thế nữa, dịch vụ xe buýt đường dài rất sạch sẽ và thoải mái.
trang 8
Chi phí sinh hoạtChi phí sinh hoạt ở Hoa Kỳ đa dạng tùy thuộc vào các vùng khác nhau và chi phí ở các thành phố lớn thường cao hơn các vùng khác.
Chi phí sinh hoạt trung bình
* Chi phí trên được tính vào thời điểm hiện tại và chỉ có tính tham khảo
Giao thông thường ngày
Báo chí
USD
3 tới 8
2 tới 4
7
2,5 tới 5
5 tới 8
10 tới 19
Một set thức ăn nhanh
Sữa tươi (1 lít)
Vé xem phim (1 người)
Vé vào bảo tàng
trang 9
Sức khoẻ và Y tế
Tổng quát về Y tế Ở Mỹ, bảo hiểm y tế rất cần thiết và được cung cấp bởi các trung tâm y tế tư nhân. Có nhiều loại bảo hiểm y tế khác nhau cho người dân lựa chọn. Đa phần những gói bảo hiểm y tế cho phép bệnh nhân khám ở bất kì bác sĩ nào họ muốn nhưng bệnh nhân phải trả trước chi phí, sau đó gửi hóa đơn đến công ty bảo hiểm và sẽ được hoàn lại một phần chi phí khám bệnh. Chính sách bảo hiểm y tế do các Tổ chức Duy trì Sức khoẻ (HMO) chi phí thấp hơn, tuy nhiên dịch vụ ít linh hoạt hơn.
trang 10
trang 11
Hướng dẫn về nền giáo dục Hoa Kỳ
trang 12
Chất luợng giáo dục ở Hoa Kỳ đứng thứ 1 toàn cầu, với tỉ lệ các trường đại học chiếm 35 phần trăm trong tổng số 500 trường đại học hàng đầu thế giới. Hoa Kỳ cung cấp một môi trường học tập thoải mái cũng như hệ thống giáo dục linh hoạt giúp làm giảm căng thẳng cho các học sinh, sinh viên.
Các trường Đại học ở Hoa Kỳ có thể được chia thành hai loại: trường đại học công lập với 1.500 trường và trường đại học tư với khoảng 1.600 trường. Cả hai loại trường đại học này đều tuân theo hệ thống giáo dục đại học 4 năm. Phụ huynh và sinh viên chỉ nên xem bảng xếp hạng các trường đại học để tham khảo và tập trung tìm kiếm thông tin về các chương trình giảng dạy, trường, học phí và địa điểm khi lựa chọn một trường đại học.
Tổng quan về Giáo dục ở Hoa Kỳ
TOEFL 64 - 70
Dự bị Đại học ( 9 tháng)
Năm 1 Đại học
Năm 2 Đại học
Năm 3 Đại học
Năm 4 Đại học
Khóa tiếng Anh học thuật
( 2 tuần - 9 tháng )
Lớp 12
Cao đẳng Cộng đồng ( 1 -2 năm)
Các khóa học chứng chỉ
Các khóa học văn bằng
Khóa tiếng anh học thuật
* TOEFL ( Test of English as Foreign Language ): Kỳ thi kiểm tra trình độ tiếng Anh.trang 13
Tổng quanvề giáo dục ở Hoa Kỳ
Hệ thống giáo dục ở Hoa Kỳ yêu cầu học sinh phải hoàn thành 12 năm bao gồm bậc tiểu học và trung học trước khi theo học đại học hoặc cao đẳng. Sinh viên có thể hoàn thành 12 năm học ở các trường công (do chính phủ quản lý) hay các trường tư. Điều kiện tiên quyết để được chấp nhận vào hầu hết các trường cao đẳng và đại học tại Hoa Kỳ là sinh viên phải có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
Ngoài ra, du học sinh quốc tế cũng có cơ hội tiếp cận nền giáo dục chất lượng cao ở Hoa Kỳ nếu đã hoàn thành 12 năm học (hoặc tương đương) tại nước sở tại. Điều này giúp sinh viên nước ngoài có cơ hội được tận hưởng những lợi ích từ nền giáo dục đẳng cấp quốc tế. Các sinh viên phải hoàn thành luợng kiến thức tương đương với những gì được giảng dạy tại một trường trung học Hoa Kỳ.
Các trường cao đẳng và đại học đều có 4 năm học. Những trường này thường có chương trình cử nhân trong bốn năm cho một ngành học cụ thể (được gọi chuyên ngành).
Ngoài ra còn có một hướng đi khác dành cho những sinh viên đã lựa chọn chương trình học lấy chứng chỉ 2 năm tại các trường cao đẳng và đại học. Thường những sinh viên này khi muốn học lên cao hơn, họ có thể ghi danh tại một trường đại học có chương trình học bốn năm để hoàn thành bằng cử nhân.
Cử nhân đại học sau đó có thể tiếp tục học cao học với hai lựa chọn. Đầu tiên là chương trình Thạc sĩ, một văn bằng hai năm với chương trình học chuyên sâu trong một lĩnh vực cụ thể. Các sinh viên được chấp nhận vào học chương trình thạc sĩ chỉ khi nào họ đã có bằng cử nhân với ngành học liên quan. Tuy nhiên, có những trường hợp ngoại lệ chẳng hạn như những sinh viên muốn lấy bằng Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh (MBA). Một số sinh viên muốn nâng cao trình độ hơn nữa trong một lĩnh vực có thể theo đuổi học vị tiến sĩ (PhD) mất từ ba đến sáu năm để hoàn thành. Chỉ có một số ngành học có ở các trường cao học, đa phần là luật, y dược và nha sĩ.
trang 14
Học phí trung bình mỗi năm (chỉ mang tính tham khảo)
* Học phí ở trên được tính vào thời điểm năm học 2013-2014
Học phí Các trường học và ngành học có các mức học phí khác nhau.Học phí tại một số các trường đại học hàng đầu có thể cao hơn đáng kể.
Hệ
Trung học 20.000 – 50.000
N/A
11.000 – 18.000
9.000 – 18.000
24.000 – 54.000
12.000 – 25.000
Chứng chỉ/văn bằng
Dự bị đại học
Cao đẳng cộng đồng
Đại học
Chi phí sinh hoạt
Đô la Mỹ*
trang 15
Chỗ ở cho sinh viên
Ký túc xá
Thuê nhà ngoài khuôn viên trường
Trường Công lập:8.535 Đô la Mỹ/ năm
Trường tư :9.700 Đô la Mỹ/năm
Loại hình nhà ở Mô tả Chi phí
Sống ở ký túc xá có lẽ là lựa chọn tốt nhất vì sinh viên có thể dễ dàng đi đến mọi nơi trong trường như thư viện, phòng thí nghiệm hay các khu thể thao. Nhà trong trường đại học thường là những khu nhà tập thể (hay ký túc xá), một phòng có 2 sinh viên, như vậy chi phí thường rẻ hơn và tạo điều kiện cho các du học sinh hòa nhập với văn hóa Hoa Kỳ nhanh hơn. Ở ký túc xá cũng an toàn hơn vì đều được kiểm tra 24 giờ mỗi ngày. Ngoài ra, các khu ký túc xá đều có căng tin trong trường, thuận lợi cho các sinh viên khi một số ký túc xá không có nhà bếp. Các trường đại học thường có nhiều lựa chọn về chỗ ở, vì vậy sinh viên cần tìm hiểu kỹ trước khi quyết định.
Sinh viên nên lưu ý rằng ký túc xá thường sẽ đóng cửa trong mùa hè. Nếu sinh viên không trở về quê nhà trong thời gian đó phải kiếm nhà ở bên ngoài thay thế.
Chi phí sinh hoạt khác nhau phụ thuộc vào mỗi cá nhân. Chi phí cao nhất ở các thành phố lớn của California và Đông Bắc. Ở miền Nam, miền Trung Tây, và các khu vực khác, chi phí sinh hoạt có thể thấp hơn nhiều. Nếu sinh viên đang cân nhắc việc thuê nhà ngoài khuôn viên trường và ở trong một căn hộ riêng, bạn cũng cần phải tính toán chi phí trang trí nội thất cho căn hộ.
trang 16
Ngoài trường sống cung cấp độc lập cao hơn, lợi ích của việc có thể nấu các bữa ăn của riêng bạn và truy cập thuận tiện cho các cửa hàng và nhà hàng. Học sinh thường chia sẻ một ngôi nhà và chia sẻ các chi phí tiện ích như điện. Điện thoại và chi phí vận chuyển cũng phải được cân nhắc trong khi xem xét lựa chọn ở ngoài trường. Ở ngoài được ưa chuộng bởi các sinh viên sau đại học.
Trường công lập
Trường tư thục
Giáo dục Trung học Hoa Kỳ cung cấp nhiều lựa chọn cho các học sinh sinh viên khi chọn trường học. Có rất nhiều trường công, trường tư thục và các trường tôn giáo ở Hoa Kỳ.
trang 17
Các trường tư được chia thành hai loại chính: các trường học tôn giáo và trường không tôn giáo - và cả hai đều có trường nội trú. Phần lớn các trường ngoài công lập được có một tôn giáo: Công giáo, Tin Lành Baptist, Do Thái, Hồi giáo và nhiều người khác. Các trường tư không tôn giáo thường có một danh tiếng ưu tú và có thể tốn kém. Một số trường học được thiết kế để chuẩn bị cho sinh viên đại học. Các trường tư thường là sự lựa chọn của sinh viên quốc tế.
Khu dân cư các trường công lập là sự lựa chọn phổ biến nhất của các bậc cha mẹ người Mỹ khi họ cung cấp một mạng lưới bạn bè từ các vùng ngoại ô tương tự. Điều lệ trường học, trong khi đó, hoạt động tự do từ nhiều địa phương quy định và do đó cung cấp sự linh hoạt hơn với chương trình học. Ngoài ra còn có các trường điện từ đó tập trung vào một khu vực chuyên ngành như khoa học hay nghệ thuật. Một số khu vực trường học cung cấp cho các trường học ảo - học tập trực tuyến thông qua một chương trình có tổ chức.
Ngoài ra, có trường công lập chuyên cung cấp các vị trí cao cấp hoặc chương trình Tú tài Quốc tế. Đây là các khóa học nghiêm túc học tập được công nhận trên toàn thế giới.
Giáo dục Đại học
Hai năm trường cao đẳng
Bốn năm trường cao đẳng và đại học
trang 18
Một nền giáo dục đại học Mỹ được đánh giá cao bởi các tổ chưc giáo dục uy tín trên thế giới và sinh viên có thể phải cạnh tranh để theo học các trường đại học hàng đầu. Giáo dục đại học có thể được chia thành hai loại: các trường cao đẳng hai năm và bốn năm cao đẳng và đại học.
Trường cao đẳng hai năm thường cung cấp kiến thức bổ ích, được sử dụng như là một bước để nhập học vào một trường đại học bốn năm mà một hai năm đầu học tập bằng cử nhân. Đầu vào cho các trường học hai năm, một số trong đó là các trường cao đẳng cộng đồng, là dễ dàng hơn cho các trường đại học, và lệ phí thấp hơn.
Thông thường, các trường đại học bốn năm học có phạm vi nghiên cứu lớn hơn so với các trường hai năm. Nghiên cứu để đạt được bằng cử nhân. Các trường đại học bốn năm cung cấp cả giáo dục đại học và sau đại học, thường được nghiên cứu theo định hướng và cung cấp một loạt các ngành - từ kỹ thuật để kinh doanh nghệ thuật và nhân văn. Họ khuyến khích một mức độ cao của giáo viên-sinh viên tương tác và các lớp học được dạy ở một giảng viên toàn thời gian.
Tất cả các chương trình nhằm giúp sinh viên đạt bằng cử nhân, trong khi các chương trình sau đại học để nhận bằng thạc sĩ hoặc tiến sĩ. Nghiên cứu là một thành phần chính của các trường đại học. Các đơn vị khác nhau trong các trường đại học thường được gọi là trường cao đẳng, trường học thay vì các khoa và một số trường cao đẳng được chia thành các phòng ban.
Nộp đơn xin thị thực du họcSinh viên quốc tế cần phải có được một thị thực du học. Hai loại thị thực được biết đến như là thị thực F và M.Ứng viên cho loại F-1 hoặc M-1 phải xin thị thực:
Nộp đơn nhập học
Quy trình chung Sinh viên thường phải tuân thủ quy trình sau đây:
Các tài liệu cần thiết
Bước 1: Nộp đơn
tuyển sinh
Bước 2: Thư xác nhận
nhập học
Bước 3: Nộp học phí
/đặt chỗ
Bước 4: Đăng ký
chỗ ở
Bước 5: Nộp đơn xin
thị thực.
1 Đơn xin nhập học trường cao đẳng/đại học2 Phí nhập học3 Kết quả thi Tiếng Anh bằng Quốc tế hoặc kết quả từ trường
(bản gốc/bản công chứng)
4 Bảng điểm (2 năm gần nhất)/Điểm các kì thi công lập 5 Hộ chiếu (bản gốc/bản sao)6 Hình chụp gần đây nhất
trang 19
• Được ghi danh vào một chương trình "học thuật" giáo dục, một chương trình đào tạo ngôn ngữ, hoặc một chương trình dạy nghề• Hãy học như là một sinh viên toàn thời gian tại một cơ sở chấp thuận của Công dân và Nhập cư• Hãy thông thạo tiếng Anh hoặc được ghi danh vào các khóa học dẫn đến trình độ tiếng Anh• Có đủ tài chính cho toàn bộ khóa học của nghiên cứu• Duy trì một cư trú ở nước ngoài
F-1 Thị thực cho sinh viênF-1 Thị thực cho sinh viên cho phép bạn nhập vào Hoa Kỳ như là một sinh viên toàn thời gian tại một trường đại học được công nhận, trường đại học, chủng viện, viện, học trung học, tiểu học, hoặc tổ chức học thuật khác hoặc trong một chương trình đào tạo ngôn ngữ .M-1 Thị thực cho sinh viên M-1 visa (Dạy nghề cho sinh viên) thể loại bao gồm học sinh trong dạy nghề hoặc các chương trình khác không học tập, khác với đào tạo ngôn ngữ.
Hoa Kỳ thông qua một hệ thống tín dụng học tập mà sinh viên tốt nghiệp khi họ đã tích lũy được một số tiền nhất định của các khoản tín dụng mà khóa học yêu cầu. Điều này thường khoảng 120-180 tín chỉ. Không có giới hạn thời gian để tích lũy các khoản tín dụng, nhưng tối thiểu là ba năm là cần thiết để có được các khoản tín dụng.
Nộp đơn nhập họcCác kì thi bắt buộcCác Trường trung học
ại học
Các trường Cao học/ chuyên nghiệp
Bài kiểm tra đầu vào trung học (SSAT) là bắt buộc để được nhận vào các trường nội trú và một vào trường trung học tư thục.Bài kiểm tra SSAT có 2 cấp độ: thấp và cao. Những ứng viên từ lớp 8 trở lên sẽ làm bài kiểm tra ở mức độ cao.
Kì thi tuyển sinh vào các trường độc lập (ISEE) là yêu cầu để được nhận vào các trường trung học cơ sở và trung học tư thục. Kì thi ISEE có 3 cấp độ khác nhau: thấp, trung bình và cao. Các ứng viên từ lớp 9 trở lên thì làm bài kiểm tra ở mức độ cao.
SAT - viết tắt của Scholastic Aptitude Test (Bài kiểm tra năng lực học tập)SAT Subjects Tests (Bài kiểm tra năng lực học tập theo từng môn)ACT – trước đây là American College Chương trình thử nghiệm hoặc American College TestTHEA – Đánh giá Giáo dục Đại học TexasGED – Trường Trung học Văn bằng tương đươngKiểm tra tiếng Anh như Ngoại ngữ (TOEFL) - nếu tiếng Anh không phải ngôn ngữ chính
Dental Admission Test (DAT) Optometry Admission Test (OAT) Pharmacy College Admission Test (PCAT) Veterinary College Admission Test (VCAT) Allied Health Professions Admission Test (AHPAT) Law School Admission Test (LSAT) Test of English as Foreign Language (TOEFL) – nếu tiếng Anh không phải tiếng mẹ đẻ.
Miller Analogies Test (MAT)Graduate Record Examination (GRE)Graduate Management Admission Test (GMAT) Medical College Admission Test (MCAT)
trang 20
Những câu hỏi thường gặp
1/. Du học sinh có thể làm việc bán thời gian trong thời gian học tập ở Hoa Kỳ ?
2/. Tôi có cần phải mua bảo hiểm y tế nếu tôi học ở Hoa Kỳ?
3/. Sự khác nhau giữa các trường cao đẳng và đại học là gì?
Có, họ có thể. Lưu học sinh ở Mỹ được phép làm việc bán thời gian tối đa 20 giờ/tuần nhưng chỉ trong trường học.
Có, sinh viên quốc tế lưu trú tại Hoa Kỳ được yêu cầu phải có bảo hiểm y tế trước khi họ rời khỏi nước sở tại và phải chứng minh bảo hiểm của họ trước khi họ bắt đầu đi học. Học sinh cần phải nhận thức được mức đền bù cho gói bảo hiểm của mình và biết số tiền họ cần phải trả thêm nếu chi phí y tế phát sinh trong một số tình huống nhất định.
Về cơ bản, trường đại học là bốn năm và không có sự khác nhau từ các trường đại học và bằng cử nhân. Cao đẳng là tương đối nhỏ hơn, giáo viên và học sinh có mối quan hệ gần gũi hơn và có ít học sinh trong mỗi lớp. Cao đẳng cộng đồng do chính phủ sở hữu, nơi sinh viên có thể có được một trình độ tương đương để có thể tiếp tục học tại một trường đại học hoặc đại học bốn năm. Sinh viên nên yêu cầu các tổ chức cho biết thêm chi tiết.
trang 21
trang 22
Nội dung và thông tin trong hướng dẫn này chủ yếu được cung cấp bởi EF Education First, tổ chức dẫn đầu trong lĩnh vực giáo dục quốc tế
Các văn phòng EF Education First ở Châu Á
Về EF Education First
Lời cảm ơn
New Zealand Singapore Đài Loan Thái lan Việt Nam
Úc Trung Quốc Hồng Kông Indonesia Nhật Bản Hàn Quốc
Được thành lập vào năm 1965 tại Thụy Điển, đến nay EF Education First đã có hơn 400 trường và văn phòng hoạt động tại hơn 50 quốc gia cùng một mạng lưới gồm hơn 35.000 giáo viên và nhân viên. EF Education First đã hỗ trợ hơn 15 triệu người học một ngôn ngữ mới, khám phá thế giới, hoặc hoàn tất bằng cấp học thuật mà họ mong muốn.
Với mục đích phá vỡ rào cản ngôn ngữ, địa lý, và văn hóa, EF Education First hợp tác với các tổ chức và đối tác giáo dục nổi tiếng trên quy mô toàn cầu. Một số đối tác của EF bao gồm Đại học Cambridge ESOL (tiếng Anh cho người nói các ngôn ngữ khác) và được công nhận chính thức là nhà cung cấp dịch vụ giáo dục tại Olympic Bắc Kinh 2008 và World Cup 2014 tại Brazil.
Bên cạnh sự đa dạng của các chương trình giáo dục học tập ở nước ngoài mà EF Education First cung cấp, bao gồm hỗ trợ các chương trình giao lưu ngôn ngữ cho học sinh sinh viên để trao đổi văn hóa và khóa học kết nối với các trường đại học đảm bảo vị trí cho sinh viên, EF cũng cung cấp các khóa học nghề thích hợp cho các chuyên gia làm việc.
Để biết thêm chi tiết, vui lòng đăng nhập vào trang web: www.ef.com
trang 23
Löu yù:
Mặc dù những thông tin và tư liệu trong hướng dẫn này được chuẩn bị kĩ nhưng chỉ mang tính chất tham khảo. Đặc biệt, không có bảo hành về việc không vi phạm, an ninh, chính xác, kịp thời, phù hợp cho một mục đích cụ thể với các thông tin và tài liệu được đưa ra bởi Ngân hàng cũng như không phải Ngân hàng sẽ chịu trách nhiệm về bất kỳ thông tin hay tài liệu chứa trong hướng dẫn này.
Được phát hành bởi Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải
HSBC là một trong những ngân hàng hàng đầu và tập đoàn tài chính trên thế giới với khoảng 6,900 văn phòng hoạt động tại 84 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Tập đoàn HSBC: www.hsbc.com
Tháng 3 năm 2013
Tất cả các quyền đều được bảo hộ. Bản quyền thuộc về Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải
Tài liệu không được phép sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác như sao chép, phân phối, truyền đi dưới mọi hình thức hay phương tiện nào khác mà không được sự đồng ý bằng văn bản của Ngân hàng.