thÔng tin thuỐc -...
TRANSCRIPT
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018
Trang 1
1. Tài liệu tham khảo xử trí ngộ
độc thuốc tê - Hội gây tê vùng và
giảm đau Hoa Kỳ (ARSA)
Triệu chứng
Theo dõi bệnh nhân trong suốt quá
trình tiêm và sau khi tiêm. Các triệu
chứng lâm sàng có thể xuất hiện sau 30
phút hoặc muộn hơn.
Sử dụng các monitor theo tiêu chuẩn.
Giao tiếp thường xuyên với bệnh
nhân để phát hiện sớm các dấu hiệu độc
tính.
Sau khi gây tê, cần nghĩ ngay đến
ngộ độc thuốc tê khi có thay đổi tình
trạng ý thức, thần kinh hoặc rối loạn tim
mạch (như thay đổi nhịp tim, huyết áp,
điện tim).
Ngộ độc vẫn có thể xảy ra khi sử
dụng thuốc gây tê ngay cả trong các
trường hợp:
Liều nhỏ (bệnh nhân mẫn cảm).
Đường dùng ít phổ biến (tiêm dưới
da, tiêm bắp , bôi tại chỗ).
Sử dụng bởi bác sĩ phẫu thuật.
Sau khi tháo ga-rô.
Các triệu chứng trên thần kinh trung
ương (có thể khó phát hiện, không điển
hình hoặc không xuất hiện):
Kích thích (bồn chồn lo lắng, kêu la,
giật cơ, cơn động kinh).
Ức chế (ngủ gà, giảm ý thức, hôn mê
hay ngừng thở).
Không đặc hiệu (miệng có vị kim
loại, tê miệng, nhìn đôi, ù tai, chóng
mặt).
Triệu chứng tim mạch (thường chỉ
xuất hiện trên bệnh nhân ngộ độc thuốc
tê nặng):
Giai đoạn đầu có thể tăng huyết động
(tăng huyết áp, mạch nhanh, loạn nhịp
thất), sau đó:
Tụt huyết áp tiến triển.
Block dẫn truyền, mạch chậm hoặc
vô tâm thu.
Loạn nhịp thất (nhịp nhanh thất, xoắn
đỉnh, rung thất hoặc vô tâm thu).
Sử dụng thuốc an thần có thể làm
giảm khả năng nhận biết và thông báo
của người bệnh về các triệu chứng ngộ
độc thuốc tê.
Xử trí
Xử trí bằng nhũ tương lipid ngay khi
bắt đầu xuất hiện triệu chứng ngộ độc
thuốc tê.
Nhũ tương lipid có thể được sử dụng
để xử trí ngộ độc do bất kỳ loại thuốc tê
nào.
Sử dụng adrenalin với liều thường
dùng (1 mg) có thể làm giảm hiệu quả
cấp cứu ngộ độc thuốc tê và giảm tác
dụng của nhũ tương lipid. Do đó nên sử
dụng adrenalin với liều thấp hơn liều
thường dùng trong cấp cứu tuần hoàn
(ACLS) hoặc trong điều trị hạ huyết áp,
(ví dụ bolus liều £1mcg/kg).
Không dùng propofol đối với bệnh
nhân rối loạn tim mạch.
Cần tiếp tục theo dõi (2-6 giờ) sau
khi xuất hiện triệu chứng ngộ độc thuốc
tê vì tình trạng trụy tim mạch do thuốc
gây tê có thể kéo dài hoặc tái phát.
Nếu tình trạng ngộ độc thuốc tê
không kéo dài và không có triệu chứng
trên tim mạch thì có thể cân nhắc tiến
hành phẫu thuật sau khi theo dõi khoảng
30 phút.
THÔNG TIN THUỐC
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018
Trang 2
*Công thức tính cân nặng lý
tưởng (IBW)
Nam: IBW (kg) = 50 +
0,91*[chiều cao (cm) – 152].
Nữ: IBW (kg) = 45,5 +
0,91*[chiều cao (cm) – 152].
Khác biệt trong sử dụng thuốc xử
trí ngộ độc thuốc tê so với các tình
huống ngừng tim khác:
Giảm liều nạp adrenalin xuống mức
≤ 1 mcg / kg.
Tránh sử dụng vasopressin, thuốc
chẹn kênh canxi, chẹn beta hoặc các
thuốc tê khác.
Ngừng tiêm thuốc tê.
Gọi hỗ trợ:
Sử dụng nhũ tương lipid ngay khi bắt
đầu có triệu chứng ngộ độc thuốc tê.
Chuẩn bị ngay hộp cấp cứu ngộ độc
thuốc tê.
Thông báo cho đơn vị/cán bộ chuyên
trách Tim phổi ngoài cơ thể - vì quá
trình hồi sức có thể kéo dài.
Kiểm soát đường thở:
Thông khí với oxy 100% / tránh tăng
thông khí / sử dụng thiết bị thông khí
nâng cao (nếu cần).
Chống co giật.
Ưu tiên benzodiazepin.
Tránh sử dụng propofol liều cao, đặc
biệt ở bệnh nhân có thông số huyết động
không ổn định.
Xử trí hạ huyết áp và nhịp chậm-Nếu
mất mạch, thực hiện Hồi sinh tim phổi
(CPR).
Dung dịch nhũ tương lipid 20% (thể tích và tốc độ truyền có thể gần
đúng)
Bệnh nhân
trên 70 kg
Bệnh nhân
dưới 70 kg
Tiêm nhanh 100
mL nhũ tương
lipid 20% trong
khoảng 2-3 phút.
Truyền 200 – 250
ml nhũ tương lipid
trong khoảng 15-
20 phút
Tiêm nhanh 1,5
ml/kg nhũ tương
lipid 20% trong
khoảng 2-3 phút.
Truyền nhũ tương
lipid với liều
lượng khoảng
0,25 ml/kg/phút
(theo cân nặng lý
tưởng)*
Nếu tình trạng bệnh nhân vẫn chưa ổn
định
Tiêm nhắc lại 1 hoặc 2 lần với cùng
mức liều như trên và tăng gấp đôi tốc
độ truyền (chú ý mức liều tối đa 12
ml/kg)
Tổng lượng nhũ tương lipid có thể lên
đến 1L trong trường hợp hồi sức kéo
dài (trên 30 phút)
Tiếp tục theo dõi
Ít nhất 4-6 giờ sau khi xuất hiện triệu
chứng trên tim mạch.
Hoặc, ít nhất 2 giờ sau khi xuất hiện
triệu chứng đơn thuần trên thần kinh
trung ương.
Tổng lượng nhũ tương lipid không
được quá 12 ml/ kg (đặc biệt ở người
lớn nhẹ cân hoặc trẻ nhỏ).
Liều cần thiết để xử trí ngộ độc thuốc
tê thường nhỏ hơn nhiều mức liều tối đa.
Biện pháp giảm thiểu nguy cơ
Sử dụng thuốc gây tê với liều tối
thiểu để đạt cường độ tê và khoảng thời
gian tê mong muốn.
Nồng độ thuốc tê trong máu phụ
thuộc vị trí tiêm và liều dùng. Cần xác
định đối tượng bệnh nhân có nguy cơ
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018
Trang 3
cao xảy ra ngộ độc thuốc tê (như trẻ em
dưới 6 tháng tuổi, bệnh nhân thể trạng
gầy, bệnh nhân già yếu, bệnh nhân suy
tim, thiếu máu cơ tim cục bộ, bất thường
dẫn truyền hoặc loạn nhịp; mắc các
bệnh chuyển hóa (như bệnh lý ty thể),
bệnh gan, nồng độ protein huyết tương
thấp, nhiễm toan chuyển hóa và sử dụng
thuốc ức chế kênh natri. Bệnh nhân có
phân suất tống máu quá thấp rất dễ bị
ngộ độc thuốc gây tê và có xu hướng
tăng nồng độ thuốc tê trong máu liên
quan đến việc dùng thuốc lặp lại.
Cân nhắc sử dụng các thuốc chỉ điểm
(marker) và/hoặc dùng liều test như
adrenalin từ 2.5 đến 5 mcg/ml (tổng liều
là 10-15 mcg)) để kiểm tra thuốc có bị
tiêm vào lòng mạch hay không. Khi sử
dụng liều test, cần nắm rõ biểu hiện,
thời điểm xuất hiện, thời gian diễn biến
và các giới hạn khi sử dụng biện pháp
này.
Hút ngược bơm tiêm trước khi tiêm
xem có máu trong bơm tiêm không
Tiêm thuốc tê thành từng liều nhỏ, đồng
thời theo dõi, đánh giá các triệu chứng
ngộ độc thuốc tê.
Cân nhắc về liều thuốc tê trước mỗi
lần làm thủ thuật hoặc tiến hành phẫu
thuật.
* Nguồn: Trung tâm DI & ADR Quốc
gia.
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018
Trang 4
Celecoxib: Những điều cần biết để
sử dụng thuốc hợp lý, an toàn
Tại New Zealand, celecoxib dạng
viên nang (100 và 200 mg) đã được bảo
hiểm chi trả hoàn toàn từ ngày
01/6/2017. Nhìn chung, celecoxib có
hiệu quả tương đương với naproxen,
ibuprofen và diclofenac về tác dụng
giảm đau và chống viêm.
Celecoxib có thể được cân nhắc sử
dụng trong các trường hợp:
- Đau cấp tính.
- Viêm xương khớp.
- Viêm khớp dạng thấp.
- Viêm đốt sống cứng khớp.
- Đau bụng kinh nguyên phát.
Tương tự các NSAID khác (NSAID:
Non Steroidal Anti-Inflammatory Drug-
thuốc chống viêm không Steroid),
celecoxib bị chống chỉ định ở bệnh nhân
quá mẫn với NSAID, bao gồm bệnh
nhân có tiền sử hen, mày đay cơ địa,
phù mạch hoặc viêm mũi liên quan đến
sử dụng NSAID hay aspirin. Celecoxib
và các NSAID khác cũng bị chống chỉ
định ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu
cục bộ, bệnh mạch não, bệnh động mạch
ngoại vi, suy tim các mức độ từ nhẹ đến
nặng, có loét hoặc xuất huyết tiêu hóa
tiến triển hoặc trong bệnh lý đại tràng do
viêm. Cần thận trọng khi sử dụng
celecoxib cho bệnh nhân cao tuổi, có
suy giảm chức năng thận, có nguy cơ
xuất huyết tiêu hóa và bệnh nhân sử
dụng các thuốc có thể tương tác với
NSAID, bao gồm thuốc lợi tiểu và thuốc
ức chế men chuyển angiotensin. Sử
dụng celecoxib có liên quan đến gia
tăng các biến cố tim mạch, tuy nhiên,
nguy cơ này tương đương với các
NSAID không chọn lọc.
Lợi ích và nguy cơ của celecoxib do
tác dụng ức chế COX
Tác dụng điều trị và tác dụng không
mong muốn của NSAID liên quan đến
khả năng ức chế các enzym COX-1
và/hoặc COX-2. Ái lực khác nhau của
các thuốc trong nhóm với COX-1 và
COX-2 là nguyên nhân dẫn đến khác
biệt về độc tính trên tiêu hóa và nguy cơ
tim mạch của các thuốc này. Ức chế
COX-1 làm giảm khả năng bảo vệ niêm
mạc đường tiêu hóa, có thể gây ra các
tác dụng không mong muốn như loét và
xuất huyết tiêu hóa. Ức chế COX-2 làm
giảm sản sinh prostaglandin, là chất
trung gian hóa học trong quá trình đau,
viêm và sốt. Tuy nhiên, khi tính chọn
lọc trong ức chế COX-2 tăng lên, nguy
cơ xuất hiện các biến cố tim mạch cũng
tăng theo.
Tác dụng không mong muốn của
celecoxib.
Celecoxib là thuốc ức chế chọn
lọc COX-2, có nguy cơ gây tác dụng
không mong muốn nghiêm trọng trên
tiêu hóa thấp hơn so với các NSAID
không chọn lọc, như naproxen hay
ibuprofen. Tuy nhiên, celecoxib vẫn có
tác dụng ức chế COX-1 khi dùng liều
cao. Do đó, các tác dụng không mong
muốn của celecoxib nói chung tương tự
với các NSAID không chọn lọc, nhưng
tần suất xuất hiện các phản ứng này có
thể khác nhau.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018
Trang 5
Các tác dụng không mong muốn của
celecoxib bao gồm:
- Các triệu chứng trên tiêu hóa ở các
mức độ khác nhau từ khó tiêu đến xuất
huyết tiêu hóa.
- Tăng huyết áp.
- Đau đầu.
- Chóng mặt.
- Giữ natri và nước.
Khi nào nên cân nhắc kê đơn
celecoxib.
Đặc điểm lâm sàng của người bệnh,
các thuốc dùng đồng thời và đặc tính
dược lý của NSAID là các yếu tố được
sử dụng để đánh giá việc sử dụng
NSAID có phù hợp hay không và nên
lựa chọn NSAID nào. Các yếu tố cần
xem xét khi đánh giá người bệnh bao
gồm các nguy cơ về:
- Bệnh tim mạch.
- Biến chứng tiêu hóa.
- Bệnh thận mạn.
- Tiền sử quá mẫn với NSAID.
- Tương tác thuốc, ví dụ tránh sử dụng
thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc
đối kháng thụ thể angiotensin II kết hợp
với thuốc lợi tiểu và NSAID (triple
whammy).
Nguy cơ tim mạch của celecoxib
tương đương các NSAID không chọn
lọc.
Tất cả NSAID, bao gồm cả naproxen,
cần được sử dụng thận trọng trên bệnh
nhân có nguy cơ mắc các bệnh tim
mạch. Nguyên nhân do tất cả các
NSAID (trừ aspirin) đều liên quan đến
gia tăng nguy cơ các biến cố tim mạch,
phụ thuộc liều, có thể xuất hiện trong
những tuần đầu điều trị. Việc sử dụng
NSAID liều cao hàng ngày trong thời
gian từ 8-30 ngày được chứng minh là
có nguy cơ cao nhất, ví dụ sử dụng
celecoxib >200 mg, diclofenac >100
mg, ibuprofen >1200 mg và naproxen
>750 mg. Người bệnh mắc bệnh tim
mạch, đặc biệt là người mới bị nhồi máu
cơ tim hoặc được phẫu thuật bắc cầu nối
chủ - vành, có nguy cơ cao nhất gặp các
biến cố tim mạch liên quan đến NSAID.
Cũng nên lưu ý, nguy cơ này cũng có
thể xuất hiện ở bệnh nhân không có
bệnh lý tim mạch.
Lưu ý chung về việc sử dụng NSAID
liên quan đến nguy cơ tim mạch đã được
cập nhật so với các hướng dẫn trước
đây. Trước đó, naproxen hoặc ibuprofen
sử dụng ở liều tương đối thấp được coi
là không liên quan đến gia tăng nguy cơ
tim mạch. Tuy nhiên, bằng chứng từ các
nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử
dụng các NSAID này cũng có nguy cơ
tim mạch tương đương với celecoxib.
Gần đây, một nghiên cứu từ dữ liệu
thực tế trên hơn 440.000 bệnh nhân,
trong đó có hơn 61.000 ca nhồi máu cơ
tim đã chỉ ra rằng việc sử dụng tất cả
các NSAID đều liên quan đến tăng nguy
cơ nhồi máu cơ tim. Nguy cơ nhồi máu
cơ tim trên bệnh nhân sử dụng celecoxib
tương đương với nhóm bệnh nhân dùng
các NSAID không chọn lọc và thấp hơn
ở bệnh nhân dùng rofecoxib.
Tác dụng không mong muốn trên
tiêu hóa của celecoxib thấp hơn các
NSAID không chọn lọc.
Celecoxib được khuyến cáo sử dụng
cho bệnh nhân có tăng nguy cơ xuất
huyết tiêu hóa có chỉ định sử dụng
NSAID, do có nguy cơ gây xuất huyết
tiêu hóa thấp hơn các NSAID không
chọn lọc. Tuy nhiên, do thuốc cũng có
khả năng ức chế COX-1, việc sử dụng
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018
Trang 6
celecoxib ở bệnh nhân có tăng nguy cơ
xuất huyết tiêu hóa cũng có nguy cơ gây
ra phản ứng có hại trên hệ cơ quan này.
Thêm vào đó, enzym COX-2 có thể
tham gia vào quá trình làm lành tổn
thương ở dạ dày. Vì vậy, celecoxib có
thể ngăn cản quá trình hồi phục tổn
thương loét đã có trước đó. Ở bệnh nhân
có nguy cơ cao gặp các biến chứng trên
tiêu hóa, như có tiền sử xuất huyết tiêu
hóa do NSAID, nên kê đơn kèm theo
thuốc ức chế bơm proton (PPI). Các yếu
tố nguy cơ liên quan đến tác dụng không
mong muốn trên tiêu hóa của NSAID
bao gồm:
- Người bệnh trên 65 tuổi;
- Có tiền sử xuất huyết tiêu hóa;
- Sử dụng thuốc làm tăng nguy cơ xuất
huyết, như aspirin, warfarin, dabigatran,
các thuốc chống trầm cảm ức chế tái thu
hồi chọn lọc serotonin và corticosteroid;
- Bệnh gan;
- Bệnh thận mạn tính;
- Sử dụng quá nhiều đồ uống chứa cồn.
Bệnh nhân cần được cấp cứu nếu có
biểu hiện nôn ra máu, đại tiện phân đen
hoặc các triệu chứng thiếu máu. Bệnh
nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa cao
nên được đánh giá lại trong tháng điều
trị đầu tiên, bao gồm xét ghiệm
hemoglobin.
Ở bệnh nhân có tiền sử xuất huyết
tiêu hóa liên quan đến NSAID, dùng
kèm một PPI với celecoxib giúp làm
giảm nguy cơ gặp xuất huyết tiêu hóa.
Trong 441 bệnh nhân viêm khớp có tiền
sử xuất huyết tiêu hóa trên, không ghi
nhận trường hợp xuất huyết tiêu hóa nào
trong vòng 13 tháng ở nhóm bệnh nhân
được kê đơn đồng thời celecoxib (200
mg, 2 lần/ngày) với esomeprazol liều
cao (tương đương 20 mg omeprazol, 2
lần/ngày), trong khi có 12 ca xuất huyết
tiêu hóa xảy ra trong nhóm bệnh nhân
sử dụng celecoxib và placebo.
Celecoxib có nguy cơ gây biến cố
bất lợi trên thận tương đương các
NSAID không chọn lọc.
Prostaglandin được tổng hợp nhờ xúc
tác của các enzym COX có tác động đến
chức năng của thận thông qua điều hòa
sự co mạch và lưu lượng máu đến thận.
Ức chế COX-1 làm giảm mức lọc cầu
thận, trong khi việc ức chế COX-2 liên
quan đến giữ natri. Sử dụng NSAID
không chọn lọc hoặc thuốc ức chế chọn
lọc COX-2 làm tăng khoảng 2 lần nguy
cơ xuất hiện tổn thương thận cấp.
Celecoxib có nguy cơ phản ứng quá
mẫn với NSAID thấp hơn các NSAID
không chọn lọc
Một số ít bệnh nhân sử dụng NSAID
sẽ gặp phản ứng quá mẫn, ví dụ làm xấu
đi các triệu chứng của bệnh lý hô hấp
khi dùng asprin và mày đay. Co thắt phế
quản do NSAID liên quan đến ức chế
COX-1, làm mất cân bằng giữa các chất
trung gian tiền viêm và kháng viêm.
Celecoxib không ức chế COX-1 mạnh
như các NSAID không chọn lọc, do đó
ít có khả năng gây phản ứng quá mẫn
hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý thuốc vẫn bị
chống chỉ định cho người bệnh có tiền
sử quá mẫn với NSAID. Cần hội chẩn dị
ứng nếu có ý định sử dụng celecoxib
cho các bệnh nhân này.
Tóm tắt lâm sàng: Celecoxib được
ưu tiên sử dụng trên người bệnh có
nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
Celecoxib là NSAID được khuyến
cáo sử dụng cho các bệnh nhân có nguy
cơ xuất huyết tiêu hóa. Thuốc cũng có
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018
Trang 7
nguy cơ gây phản ứng quá mẫn với
NSAID gián tiếp thông qua ức chế
COX-1 thấp hơn so với các NSAID
không chọn lọc (bảng 1). Không có sự
khác biệt có ý nghĩa lâm sàng giữa
celecoxib và các NSAID không chọn lọc
về tác dụng giảm đau. Nguy cơ xuất
hiện các biến cố bất lợi trên tim mạch và
thận là tương đương nhau giữa các
thuốc này. Tương tự các NSAID khác,
có thể giảm thiểu nguy cơ xuất hiện tác
dụng không mong muốn bằng cách sử
dụng celecoxib ở mức liều thấp nhất có
hiệu quả, trong thời gian ngắn nhất có
thể và luôn đánh giá sự cần thiết tiếp tục
dùng thuốc trong mỗi lần tái khám.
Bảng 1: So sánh lợi ích và nguy cơ giữa
celecoxib và các NSAID không chọn lọc
Tác dụng
lâm sàng
Celecoxib Các NSAID
không chọn
lọc
Giảm đau = =
Nguy cơ
tim mạch = =
Biến chứng
trên tiêu
hóa
↓ ↑
Tác dụng
không
mong muốn
trên thận
= =
Co thắt phế
quản do
NSAID
↓ ↑
Ghi chú: ↓: Nguy cơ thấp hơn; ↑:
Nguy cơ cao hơn; =: Nguy cơ tương
đương (hoặc lợi ích tương đương với tác
dụng giảm đau).
* Nguồn: Trung tâm DI & ADR Quốc
gia.
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018
Trang 8
I. Kháng sinh nhóm Beta-Lactam.
1. Kháng sinh nhóm Penicillin.
OXACILLIN 1 g
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:
Oxacilin 1g
NHÓM THUỐC: Kháng sinh Penicillin
bán tổng hợp (thuộc nhóm kháng sinh
Beta-lactam).
QUY CÁCH: Hộp 1 lọ, thuốc bột pha
tiêm.
TÁC DỤNG CHÍNH: Oxacilin có tác
dụng diệt khuẩn theo cơ chế ức chế tổng
hợp vách tế bào vi khuẩn.
Phổ kháng khuẩn: cầu khuẩn Gr(+) hiếu
khí, trực khuẩn Gr(-) và một số cầu
khuẩn Gr(-) hiếu khí.
Đề kháng thuốc: thuốc không có tác
dụng đối với trực khuẩn kỵ khí, vi
khuẩn Gr(-), mycobacteria,
mycoplasma, rickettsia, nấm, virus,
Enterococcus.
TÁC DỤNG PHỤ: thường gặp là những
phản ứng ở da (khoảng 4% tổng số
người điều trị).
Thường gặp:
Tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy
Da: ngoại ban.
Khác: viêm tĩnh mạch huyết khối sau
khi tiêm tĩnh mạch.
CHỈ ĐỊNH:
Oxacilin được chỉ định điều trị các
trường hợp nhiễm khuẩn nặng do tụ cầu
đã kháng benzylpenicilin như:
Viêm xương- tủy, viêm khớp.
Viêm màng trong tim.
Nhiễm khuẩn huyết.
Viêm màng não do nhiễm khuẩn.
Các nhiễm khuẩn có liên quan tới đặt
ống thông nội mạch.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và
dưới.
Viêm da và cấu trúc da, các vết bỏng
nhiễm khuẩn.
Viêm đường tiết niệu.
Chỉ dùng Oxacilin trong những trường
hợp đã xác định vi khuẩn sinh
penicilinase còn nhạy cảm với thuốc.
Không được dùng Oxacilin để điều trị
nhiễm khuẩn do các tụ cầu kháng
methicillin.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Mẫn cảm với Penicillin hoặc
Cephalosporin.
Phản ứng phản vệ trong lần điều trị
trước với bất cứ một Penicillin hoặc
Cephalosporin nào.
LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG:
Đường dùng:
- Tiêm bắp sâu: tiêm sâu vào khối cơ
lớn (như cơ mông) để tránh tổn thương
dây thần kinh hông.
- Tiêm tĩnh mạch chậm trong 10 phút.
- Tiêm truyền tĩnh mạch.
Liều dùng:
- Người lớn:
+ Nhiễm khuẩn do tụ cầu: liều thường
dùng là 250 mg – 500 mg, IM hoặc IV
THÔNG TIN THUỐC MỚI
tTINTHUTHUỐC
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018
Trang 9
mỗi 4 – 6 giờ khi nhiễm khuẩn nhẹ đến
trung bình.
Trường hợp nhiễm khuẩn nặng: liều 1 g
mỗi 4 – 6 giờ.
+ Điều trị viêm tủy xương cấp hoặc mạn
tính gây ra bởi Staphylococcus sản xuất
Penicilinase: 1,5 – 2 g Oxacilin, tiêm IV
mỗi 4 giờ.
+ Điều trị viêm nội mạc van tim do tụ
cầu tiết Penicilinase trên van gốc: 2 g IV
mỗi 4 giờ trong vòng 4 – 6 tuần.
+ Điều trị viêm nội mạc van tim do tụ
cầu tiết Penicilinase trên van nhân tạo: 2
g IV mỗi 4 giờ trong 6 tuần hoặc lâu
hơn, kết hợp với Rifampin (300mg uống
mỗi 8 giờ trong 6 tuần hoặc lâu hơn) và
Gentamycin (1 mg/kg IM hoặc IV mỗi 8
giờ trong 2 tuần đầu tiên của quá trình
điều trị với Oxacilin).
+ Điều trị nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm
màng não do tụ cầu gây ra: 1 – 2 g, IV
mỗi 4 giờ.
- Trẻ em:
+ Trẻ em từ 40 kg trở lên: liều dùng như
người lớn.
+ Trẻ em dưới 40 kg:
Nhiễm khuẩn do tụ cầu: liều thường
dùng khi điều trị nhiễm khuẩn nhẹ đến
trung bình là 50 mg/kg/ngày chia thành
các liều bằng nhau, IM hoặc IV mỗi 6
giờ. Trong trường hợp nhiễm khuẩn
nặng, liều 100 – 200mg/kg/ngày chia
thành các liều bằng nhau, tiêm mỗi 4 – 6
giờ.
Điều trị viêm nội mạc van tim do tụ cầu
tiết Penicilinase trên van gốc: 200
mg/kg/ngày chia thành các liều nhỏ,
tiêm IV mỗi 4 – 6 giờ trong 6 tuần (tối
đa 12 g/ngày). Trong 3 – 5 ngày đầu của
thời gian điều trị với Oxacilin, kết hợp
với Gentamycin 3 mg/kg/ngày chia
thành các liều nhỏ, tiêm IM hoặc IV mỗi
8 giờ. Liều dùng của Gentamycin được
điều chỉnh để đạt được nồng độ đỉnh của
thuốc trong huyết thanh khoảng 3
mcg/ml.
Điều trị viêm nội mạc van tim do tụ cầu
tiết Penicilinase trên van nhân tạo: 200
mg/kg/ngày chia thành các liều nhỏ,
tiêm IV mỗi 4 -6 giờ trong 6 tuần hoặc
lâu hơn (tối đa 2 g/ngày), kết hợp với
Rifampin (20 mg/kg/ngày, chia làm
nhiều lần, uống mỗi 8 giờ trong 6 tuần
hoặc lâu hơn) với Gentamycin (3
g/kg/ngày chia làm nhiều lần, tiêm IM
hoặc IV mỗi 8 giờ trong 2 tuần đầu tiên
của quá trình điều trị với Oxacilin).
+ Viêm màng não do tụ cầu gây ra:
Trẻ sơ sinh dưới 2 kg: 25 -50 mg/kg, IM
hoặc IV mỗi 12 giờ trong tuần đầu sau
khi sinh. Liều tiếp theo 50 mg/kg, IM
hoặc IV mỗi 8 giờ.
Trẻ sơ sinh từ 2 kg trở lên: 50 mg/kg,
IM hoặc IV mỗi 8 giờ trong tuần đầu
sau khi sinh. Liều tiếp theo 50 mg/kg,
IM hoặc IV mỗi 6 giờ.
- Bệnh nhân suy thận: cần giảm liều cho
những bệnh nhân có độ thanh thải
creatinin 10 ml/phút.
Thời gian điều trị: thời gian điều trị
Oxacilin phụ thuộc vào loại và mức độ
nhiễm khuẩn. Đối với nhiễm khuẩn tụ
cầu nặng, thời gian điều trị tối thiểu 1 –
2 tuần và kéo dài hơn trong trường hợp
viêm tủy xương hoặc viêm nội tâm mạc.
Trường hợp điều trị viêm tủy xương cấp
hoặc mạn tính gây ra bởi
Staphylocuccus sản xuất Penicilinase
bằng đường tiêm, thời gian điều trị
khoảng 3 – 8 tuần, sau đó tiếp tục điều
trị bằng nhóm kháng sinh đề kháng với
Penicilinase bằng đường uống.
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018
Trang 10
Hướng dẫn cách pha thuốc tiêm:
- Để tránh biến chứng nhiễm khuẩn khi
tiêm, phải thực hiện thao tác vô trùng
khi pha thuốc. Dung dịch phải được
dùng ngay sau khi pha.
- Thuốc chỉ dùng một lần. Dung dịch
còn thừa phải được loại bỏ.
- Tiêm bắp: hòa tan một lọ chứa 1 g
Oxacilin trong 5,7 ml nước cất pha tiêm
để được dung dịch có nồng độ 250
mg/1,5 ml.
Tiêm tĩnh mạch: hòa tan một lọ chứa 1 g
Oxacilin trong 10 ml nước cất pha tiêm
hoặc dung dịch NaCl 0,9% hoặc 0,45%
để đạt được nồng độ 100 mg/ml. Tiêm
chậm trong thời gian 10 phút.
- Tiêm truyền tĩnh mạch: hòa tan một lọ
chứa 1g Oxacilin trong 10 ml nước cất
pha tiêm hoặc dung dịch NaCl 0,9% hay
0,45%, sau đó pha loãng với dung môi
tương thích để đạt được dung dịch có
nồng độ 0,5 – 40 mg/ml.
- Dung môi tương thích:
+ Dextrose 5% trong Natri clorid 0,9%.
+ Dextrose 5% trong nước.
+ Natri clorid 0,9%.
AUROPENNZ 1.5
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:
Ampicillin 1000 mg + Sulbactam 500
mg.
NHÓM THUỐC: Kháng sinh nhóm
Penicillin dạng kết hợp.
QUY CÁCH: Hộp 1 lọ + 1 ống nước
pha tiêm 5 ml, bột pha tiêm, tiêm
PIPERACILIN 2g
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:
Piperacilin 2g
NHÓM THUỐC: Kháng sinh Ureido
Penicilin phổ rộng (thuộc nhóm kháng
sinh Beta-lactam).
QUY CÁCH: Hộp 10 lọ thuốc bột pha
tiêm.
2. Kháng sinh nhóm Cephalosporin
2.1 Kháng sinh nhóm Cephalosporin
thế hệ 1.
MIDAFRA 2g
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:
Cefradin 2g
NHÓM THUỐC: Kháng sinh
Cephalosporin bán tổng hợp thế hệ 1
(thuốc nhóm kháng sinh beta-lactam).
QUY CÁCH: Hộp 10 lọ, bột pha tiêm.
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018
Trang 11
CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ
TẠI VIỆN:
Tên thuốc Hoạt chất Hàm
lượn
g
Giá tiền
Midafra 2 g Cefradin 2g 34.860
Cefalotin 1g Cefalothin 1g 69.000
Cephalothin
2g
Cefalothin 2g 128.900
CEFASTAD 500
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:
Cephalexin 500mg
NHÓM THUỐC: Kháng sinh nhóm
Cephalosporin thế hệ 1.
QUY CÁCH: Hộp 10 vỉ x 10 viên nang
cứng - Uống
CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ
TẠI VIỆN:
Tên thuốc Hoạt chất Hàm
lượng
Giá
tiền
Cefadroxil Cefadroxil 500mg 2.890
Pms-
Imedroxil
Cefadroxil 500mg 2.120
Cefastad
500
Cefalexin 500mg 1.710
Cephalexin
- PMP
Cefalexin 500mg 1.370
CEFADROXIL
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:
Cefadroxil 500mg
NHÓM THUỐC: Kháng sinh nhóm
Cephalosporin thế hệ 1.
QUY CÁCH: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén
phân tán
2.2 Kháng sinh nhóm Cephalosporin
thế hệ 2.
CEFUROXIME 0,5g
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:
Cefuroxime 0,5g
NHÓM THUỐC: Kháng sinh
Cephalosporin thế hệ 2.
QUY CÁCH: Hộp 10 lọ, Bột pha tiêm
CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ
TẠI VIỆN:
Tên thuốc Hoạt chất Hàm
lượng
Giá
tiền
Cefuroxime
0,5g
Cefuroxim 0,5g 22.000
Medaxetine
1.5g
Cefuroxim 1,5g 43.950
Kyongbo
Cefoxitin
1g
Cefoxitin 1g 58.600
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018
Trang 12
2.3 Kháng sinh nhóm Cephalosporin
thế hệ 3.
NUCEFTRI-2000
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:
Ceftriaxon 2000mg
NHÓM THUỐC: Kháng sinh
Cephalosporin thế hệ 3.
QUY CÁCH: Hộp 1 lọ, bột pha tiêm
CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ
TẠI VIỆN:
Tên thuốc Hoạt chất Hàm
lượng
Giá tiền
NUCEFTRI
-2000
Ceftriaxon 2000
mg
28.200
Rocephin 1g Ceftriaxon 1g 154.900
Biocetum
1g
Ceftazidim 1g 26.000
CKDCeftizo
xime inj.1g
Ceftizoxim 1g 39.000
3. Kháng sinh nhóm Carbapenem
CEFEMID 1,5g
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG: Mỗi lọ
chứa Imipenem 0,75g và Cilastatin
0,75g
NHÓM THUỐC: Imipenem là kháng
sinh thuộc nhóm beta-lactam
QUY CÁCH: Hộp 1 lọ, Bột pha tiêm,
TÁC DỤNG CHÍNH:
- Imipenem là một kháng sinh có phổ rất
rộng thuộc nhóm beta-lactam. Thuốc có
tác dụng diệt khuẩn nhanh do tương tác
với một số protein gắn kết với penicilin
(PBP) trên màng ngoài của vi khuẩn.
Qua đó, ức chế sự tổng hợp thành tế bào
vi khuẩn theo cơ chế giống như các
kháng sinh beta-lactam khác
- Imipenem có tác dụng chống những vi
khuẩn quan trọng nhất bao gồm phần
lớn các vi khuẩn Gram dương, Gram
âm, ưa khí và kị khí. Imipenem cũng
bền vững với các beta-lactamase của vi
khuẩn. Imipenem được sử dụng phối
hợp với cilastatin là một chất ức chế sự
phân huỷ của imipenem bởi enzym
dehydropeptidase có trong ống thận và
tăng cường sự thu hồi của thuốc này.
TÁC DỤNG PHỤ:
Tác dụng phụ thường gặp nhất là buồn
nôn và nôn. Co giật có thể xảy ra, đặc
biệt khi dùng liều cao cho người bệnh
có thương tổn ở hệ thần kinh trung ương
và người suy thận. Người bệnh bị dị ứng
với những kháng sinh beta-lactam khác
có thể có phản ứng mẫn cảm khi dùng
imipenem.
CHỈ ĐỊNH:
- Imipenem không phải là một thuốc lựa
chọn đầu tiên mà chỉ dành cho những
nhiễm khuẩn nặng. Imipenem/Cilastatin
có hiệu quả trên nhiều loại nhiễm khuẩn,
bao gồm nhiễm khuẩn đường tiết niệu
và đường hô hấp dưới; nhiễm khuẩn
trong ổ bụng và phụ khoa; nhiễm khuẩn
da, mô mềm, xương và khớp.
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018
Trang 13
- Thuốc đặc biệt hữu ích trong điều trị
những nhiễm khuẩn hỗn hợp mắc trong
bệnh viện.
- Điều trị nhiễm khuẩn do nhiều loại vi
khuẩn hỗn hợp mà những thuốc khác có
phổ hẹp hơn hoặc bị chống chỉ định do
có tiềm năng độc.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào
của chế phẩm.
- Khi dùng dung dịch pha loãng có
lidocain hydroclorid, chế phẩm dùng
tiêm bắp bị chống chỉ định đối với
những người bệnh có tiền sử nhạy cảm
đối với các thuốc gây tê thuộc loại amid,
và những người bệnh bị sốc nặng hoặc
bị block tim.
LIỀU LƯỢNG – CÁCH DÙNG:
* Liều dùng: Dựa trên lượng imipenem
phải dùng.
Người lớn:
+ Truyền tĩnh mạch: Nhiễm khuẩn nhẹ
đến vừa: 250 – 500 mg, cứ 6 – 8 giờ một
lần (1 – 4 g mỗi ngày). Nhiễm khuẩn
nặng do những vi khuẩn chỉ nhạy cảm
mức độ vừa: 1 g cứ 6 – 8 giờ một lần.
Liều tối đa hàng ngày 4 g hoặc 50
mg/kg thể trọng. Truyền liều 250 – 500
mg trong 20 – 30 phút; truyền liều 1 g
trong 40 – 60 phút.
+ Tiêm bắp: Chỉ áp dụng với nhiễm
khuẩn từ nhẹ đến vừa: 500 – 750 mg, cứ
12 giờ một lần (Ghi chú: Liều 750 mg
được dùng cho những nhiễm khuẩn
trong ổ bụng và những nhiễm khuẩn
nặng hơn ở đường hô hấp, da và phụ
khoa). Không dùng tổng liều tiêm bắp
quá 1,5 g một ngày; Cần tiêm sâu trong
khối cơ lớn.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Độ an toàn và hiệu
lực của imipenem chưa được xác định
đối với trẻ em, nhưng imipenem tiêm
tĩnh mạch đã được sử dụng có hiệu quả,
với liều: 12 – 25 mg/kg, 6 giờ một lần.
Trong trường hợp suy thận, giảm liều
như sau: Độ thanh thải creatinin 30 – 70
ml/phút, cho 75% liều thường dùng; Độ
thanh thải creatinin 20 – 30 ml/phút, cho
50% liều thường dùng; Độ thanh thải
creatinin dưới 20 ml/phút, cho 25% liều
thường dùng.
Cho một liều bổ sung sau khi thẩm tách
máu.
* Cách dùng:
+ Chế phẩm chỉ nên sử dụng theo đường
tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch, không
dùng để tiêm tĩnh mạch trực tiếp. Phải
pha loãng lượng thuốc trong lọ với dung
dịch tiêm truyền sao cho nồng độ cuối
cùng của imipenem không được quá 5
mg/ml. Truyền trong thời gian 30 – 60
phút. Cần theo dõi xem có bị co giật
không. Nếu có buồn nôn và/hoặc nôn
trong khi dùng thuốc, phải giảm tốc độ
truyền.+ Cần lắc kỹ lọ đến khi tạo thành
một dung dịch trong suốt. Sự thay đổi
màu từ không màu sang vàng không ảnh
hưởng tới hiệu quả của thuốc. Chế phẩm
đã pha với các dung dịch: natri clorid
0,9%, dextrose 5% hoặc 10%, manitol
5% hoặc 10%, dextrose 5% và natri
clorid 0,9% hoặc 0,45%, 0,225% ổn
định trong vòng 4 giờ nếu để ở nhiệt độ
phòng dưới 250C, trong vòng 24 giờ nếu
để trong tủ lạnh dưới 40C. Chế phẩm ổn
định nhất ở pH 6,5 – 7,5. Dùng dịch treo
chế phẩm trong lidocain hydroclorid để
tiêm bắp trong vòng 1 giờ sau khi pha.
TƯƠNG KỴ
Imipenem mất hoạt tính ở pH acid hoặc
kiềm. Không trộn lẫn chế phẩm vào
những kháng sinh khác. Tuy nhiên
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018
Trang 14
thuốc có thể dùng đồng thời, nhưng tại
các vị trí tiêm khác nhau, như các
aminoglycosid.
II. Thuốc tác dụng trên hệ tim mạch.
1. Thuốc ức chế enzym chuyển
Angiotensin.
TORPACE-5
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:
Ramipril 5mg
NHÓM THUỐC: Thuốc ức chế enzym
chuyển Angiotensin.
QUY CÁCH: Hộp 10 vỉ x 10 viên nang,
uống.
CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ
TẠI VIỆN:
Tên thuốc Hoạt
chất
Hàm
lượng
Giá
tiền
Ramifix 5 Ramipril 5mg 3.450
Ramizes 5 Ramipril 5mg 3.680
Ramizes
10
Ramipril 10mg 6.880
Torpace-5 Ramipril 5mg 3.300
2. Thuốc chẹn Beta adrenergic (Chọn
lọc β1).
SAVIPROLOL 2,5
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:
Bisoprolol fumarat 2,5mg
NHÓM THUỐC: Thuốc chẹn beta
adrenergic chọn lọc (β1).
QUY CÁCH: Hộp 3 vỉ x 10 viên, Viên
nén bao phim, Uống
CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ
TẠI VIỆN:
Tên thuốc Hoạt
chất
Hàm
lượng
Giá
tiền
MAXXPROLOL
2.5
Bisoprol
ol
fumarat
2,5mg 268
SaViProlol 2,5 Bisoprol
ol
fumarat
2,5mg 720
Concor Cor 2,5 Bisoprol
ol
fumarate
2,5mg 3.147
MAXXPROLOL 2.5
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:
Bisoprolol fumarat 2,5mg
NHÓM THUỐC:Thuốc chẹn beta
adrenergic chọn lọc (β1).
QUY CÁCH: Hộp 10 vỉ x 10 viên, viên
nén bao phim, Uống
Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên Tài liệu Thông tin thuốc - Số 2/2018
Trang 15
III. Thuốc điều trị bệnh Đái tháo
đường.
METFORMIN STADA 500mg
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:
Metformin hydrochlorid 500mg.
NHÓM THUỐC: Thuốc điều trị đái
tháo đường nhóm Biguanid.
QUY CÁCH: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén
bao phim, uống
CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ
TẠI VIỆN:
Tên thuốc Hoạt chất Hàm
lượng
Giá
tiền
Metformin
Stada
500mg
Metformin
hydrochlorid
500mg 570
Panfor SR-
1000
Metformin
hydrochlorid
1000
mg
2.000
Glucophag
e XR
Metformin
hydrochloride
750 mg 3.536
IV. Thuốc hạ Lipid máu.
RISHON 20mg
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:
Rosuvastatin 20mg
NHÓM THUỐC: Thuốc hạ Lipid máu
nhóm Statin.
QUY CÁCH:Hộp 3 vỉ x 10 viên, Viên
nén bao phim, Uống
PEROSU- 20mg
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:
Rosuvastatin calci 20mg
NHÓM THUỐC: Thuốc hạ Lipid máu
nhóm Statin.
QUY CÁCH: Uống, hộp 1 vỉ, 3 vỉ x 10
viên nén bao phim
ROSTOR 10
HOẠT CHẤT, HÀM LƯỢNG:
Rosuvastatin 10mg
NHÓM THUỐC:Thuốc hạ Lipid máu
nhóm Statin.
QUY CÁCH:Hộp 2 vỉ x 14 viên nén bao
phim - Uống
CÁC THUỐC TƯƠNG TỰ ĐÃ CÓ
TẠI VIỆN:
Tên
thuốc
Hoạt chất Hàm
lượng
Giá
tiền
Kardak
40
Simvastatin 40mg 3.900