thÉp hÌnh chỮ h t c (bao gỒm cẢ hỒng kÔng) luan dieu tra cuoi cung(1).pdf · thÉp hÌnh...

70
BỘ CÔNG THƯƠNG CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH Hà Nội, tháng 8 năm 2017 THÉP HÌNH CHỮ H TỪ TRUNG QUỐC (BAO GỒM CẢ HỒNG KÔNG) Kết luận điều tra sơ bộ Vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số mặt hàng thép hình H có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (bao gồm cả Hồng Kông) (mã vụ việc AD03) BẢN LƯU HÀNH CÔNG KHAI

Upload: others

Post on 02-Nov-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BỘ CÔNG THƯƠNG

CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH

Hà Nội, tháng 8 năm 2017

THÉP HÌNH CHỮ H TỪ TRUNG QUỐC (BAO GỒM CẢ HỒNG KÔNG)

Kết luận điều tra sơ bộ

Vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số mặt hàng thép hình H có xuất xứ từ

Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (bao gồm cả Hồng Kông)

(mã vụ việc AD03)

BẢN LƯU HÀNH CÔNG KHAI

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................... vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... viii

1. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG ....................................................................... 1

1.1. Quy trình vụ việc .................................................................................................. 1

1.2. Hàng hóa bị điều tra............................................................................................. 3

1.3. Giai đoạn điều tra ................................................................................................. 3

1.4. Bản câu hỏi và bản trả lời câu hỏi điều tra ........................................................ 3

1.4.1. Đối với các nhà sản xuất trong nước ................................................................. 3

1.4.2. Đối với các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài............................................... 3

1.4.3. Đối với các nhà nhập khẩu ................................................................................ 4

1.5. Thẩm tra tại chỗ ngành sản xuất trong nước ..................................................... 4

1.6. Thẩm tra tại chỗ các doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu nước ngoài ................ 4

1.7. Tham vấn công khai ............................................................................................. 5

1.8. Kết luận điều tra sơ bộ và biện pháp chống bán phá giá tạm thời .................... 5

2. HÀNG HÓA BỊ ĐIỀU TRA VÀ HÀNG HÓA TƯƠNG TỰ .......................... 7

2.1. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................ 7

2.2. Hàng hóa nhập khẩu bị điều tra (“hàng hóa bị điều tra”) ................................ 7

2.3. Hàng hóa tương tự sản xuất trong nước (“hàng hóa tương tự”)...................... 9

2.4. So sánh hàng hóa bị điều tra và hàng hóa tương tự ........................................ 10

2.4.1. Các đặc điểm tương đồng ................................................................................ 10

2.4.2. Các đặc điểm khác biệt .................................................................................... 11

2.4.3. Khả năng thay thế cho nhau ............................................................................ 11

2.4.4. Kênh phân phối ................................................................................................ 11

2.5. Kết luận của Cơ quan điều tra ........................................................................... 12

2.6. Phân biệt thép hình chữ H và chữ I .................................................................. 12

iii

2.6.1. Tiêu chí phân biệt thép hình chữ I và chữ H theo tiêu chuẩn Việt Nam .......... 12

2.6.2. Tiêu chí phân biệt thép hình chữ I và chữ H theo chú giải của Hải quan thế giới

.......................................................................................................................... 13

2.6.3. Ý kiến của các bên liên quan và kết luận của Cơ quan điều tra ...................... 14

2.7. Đối với năng lực sản xuất của ngành sản xuất trong nước theo kích cỡ hàng

hóa ............................................................................................................................. 15

2.7.1. Ý kiến của các doanh nghiệp ........................................................................... 15

2.7.2. Ý kiến của Cơ quan điều tra ............................................................................ 16

3. NGÀNH SẢN XUẤT TRONG NƯỚC ............................................................ 17

3.1. Cơ sở pháp lý ...................................................................................................... 17

3.2. Các doanh nghiệp sản xuất thép hình chữ H trong nước ................................ 17

3.3. Kết luận của Cơ quan điều tra ........................................................................... 18

4. BIÊN ĐỘ BÁN PHÁ GIÁ CỦA CÁC NHÀ SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU

NƯỚC NGOÀI ............................................................................................................. 19

4.1. Phương pháp tính toán ...................................................................................... 19

4.1.1. Xác định giá trị thông thường .......................................................................... 19

4.1.2. Xác định giá xuất khẩu .................................................................................... 20

4.2. Xác định biên độ bán phá giá ............................................................................ 20

4.2.1. Công ty Jinxi .................................................................................................... 20

4.2.2. Công ty Rizhao ................................................................................................. 27

4.2.3. Các nhà sản xuất/xuất khẩu Trung Quốc khác ................................................ 31

5. SỰ HÌNH THÀNH NGÀNH SẢN XUẤT TRONG NƯỚC .......................... 32

5.1. Cơ sở pháp lý ...................................................................................................... 32

5.2. Đánh giá liệu ngành sản xuất trong nước đã hình thành hay chưa ............... 33

5.2.1. Thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước ...................................... 33

5.2.2. Các đặc điểm của ngành sản xuất trong nước ................................................ 34

5.2.3. Quy mô hoạt động của ngành sản xuất trong nước so với toàn bộ thị trường Việt

Nam .......................................................................................................................... 35

iv

5.2.4. Liệu ngành sản xuất trong nước đã đạt đến điểm hòa vốn tài chính hợp lý hay

chưa .......................................................................................................................... 36

5.2.5. Liệu đây có phải là sự hình thành ngành sản xuất mới hay chỉ là một dây truyền

mở rộng của ngành sản xuất hiện tại ............................................................................ 37

5.2.6. Kết luận ............................................................................................................ 38

6. ĐÁNH GIÁ NGĂN CẢN SỰ HÌNH THÀNH NGÀNH SẢN XUẤT TRONG

NƯỚC DO TÁC ĐỘNG CỦA HÀNG HÓA BỊ ĐIỀU TRA BÁN PHÁ GIÁ ....... 39

6.1. Kế hoạch của ngành sản xuất trong nước ........................................................ 39

6.2. Công suất thiết kế, sản lượng và hệ số sử dụng công suất ............................... 41

6.2.1. Công suất thiết kế ............................................................................................. 41

6.2.2. Sản lượng ......................................................................................................... 42

6.2.3. Hệ số sử dụng công suất .................................................................................. 42

6.3. Tình hình xuất khẩu hàng hóa tương tự .......................................................... 42

6.4. Tình hình nhập khẩu hàng hóa bị điều tra ....................................................... 43

6.5. Giá bán trong nước ............................................................................................ 43

6.6. Lượng bán hàng trong nước, doanh thu và lợi nhuận .................................... 44

6.7. Thị phần .............................................................................................................. 45

6.8. Tồn kho ............................................................................................................... 47

6.9. Nhân công và tiền lương .................................................................................... 47

6.10. Kết luận............................................................................................................ 48

7. MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ .......................................................................... 50

7.1. Lượng nhập khẩu không bán phá giá ............................................................... 50

7.2. Tiêu thụ trên thị trường nội địa ......................................................................... 50

7.3. Sự phát triển về công nghệ ................................................................................ 51

7.4. Hành vi hạn chế thương mại đối với các nhà sản xuất trong nước ................ 51

7.5. Xuất khẩu của ngành sản xuất trong nước ...................................................... 51

7.6. Đánh giá về mối quan hệ nhân quả .................................................................. 52

v

8. LỢI ÍCH KINH TẾ XÃ HỘI ........................................................................... 53

8.1. Đối với ngành công nghiệp sản xuất thép hình, thép chế tạo của Việt Nam .. 53

8.2. Đối với các ngành công nghiệp hạ nguồn và người tiêu dùng ........................ 54

8.3. Vấn đề độc quyền ................................................................................................ 55

9. Ý KIẾN CÁC BÊN LIÊN QUAN VỀ DỰ THẢO KẾT LUẬN SƠ BỘ ....... 57

9.1. Hiệp hội Thép Việt Nam..................................................................................... 57

9.1.1. Ý kiến của Hiệp hội Thép Việt Nam ................................................................. 57

9.1.2. Ý kiến của Cơ quan điều tra ............................................................................ 58

9.2. Ý kiến của Hồng Kông ....................................................................................... 58

9.2.1. Ý kiến của Hồng Kông ..................................................................................... 58

9.2.2. Ý kiến của Cơ quan điều tra ............................................................................ 59

10. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 60

10.1. Kết luận............................................................................................................ 60

10.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 60

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Mức thuế chống bán phá giá tạm thời đối với thép hình chữ H ..................... 6

Bảng 3.1. Thống kê các doanh nghiệp sản xuất thép hình tại Việt Nam trong POI ..... 17

Bảng 4.1. Biên độ bán phá giá của Jinxi ....................................................................... 25

Bảng 4.1. So sánh số liệu công ty RSHG ...................................................................... 28

Bảng 4.2. So sánh số liệu công ty RMS ........................................................................ 29

Bảng 5.1. Đánh giá đặc điểm ngành sản xuất trong nước ............................................. 34

Bảng 5.2. Quy mô hoạt động của ngành sản xuất trong nước ....................................... 35

Bảng 5.3. Xác định điểm hòa vốn của ngành sản xuất trong nước ............................... 36

Bảng 6.1. Công suất thiết kế, sản lượng và hệ số sử dụng công suất ............................ 41

Bảng 6.2. Tình hình xuất khẩu hàng hóa tương tự ........................................................ 42

Bảng 6.3. Tình hình nhập khẩu hàng hóa bị điều tra ..................................................... 43

Bảng 6.4. Giá bán trong nước ........................................................................................ 43

Bảng 6.5. Các chỉ số tài chính của ngành sản xuất trong nước ..................................... 44

Bảng 6.6. Thị phần ........................................................................................................ 45

Bảng 6.7. Tồn kho ......................................................................................................... 47

Bảng 6.8. Nhân công và tiền lương ............................................................................... 47

Bảng 7.1: Lượng nhập khẩu hàng hóa bị điều tra ......................................................... 50

Bảng 7.2: Tổng cầu trên thị trường nội địa ................................................................... 51

Bảng 7.3: Lượng và doanh thu xuất khẩu của ngành sản xuất trong nước ................... 51

vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 6.1. Tồn kho ..................................................................................................... 47

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. CHỮ VIẾT

TẮT 2. NGHĨA ĐẦY ĐỦ

3. ACFTA 4. Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc

5. AKFTA 6. Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc

7. ATIGA 8. Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN

9. HS 10. Hệ thống hài hòa thuế quan

11. MFN 12. Ưu đãi tối huệ quốc

13. PCN 14. Mã kiểm soát hàng hóa (Product Control Number)

15. POI 16. Giai đoạn điều tra

17. RMB 18. Đồng nhân dân tệ

19. TNHH 20. Trách nhiệm hữu hạn

21. VKFTA 22. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc

23. VSA 24. Hiệp hội Thép Việt Nam

25. WTO 26. Tổ chức thương mại thế giới

1

1. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG

1.1. Quy trình vụ việc

1. Ngày 06 tháng 6 năm 2016, Cơ quan điều tra tiếp nhận Hồ sơ của công ty TNHH

Posco SS Vina (“PSSV”) yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số

mặt hàng thép hình chữ H, có xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (“Trung

Quốc”), với cáo buộc hàng hóa nhập khẩu nêu trên cản trở đáng kể sự hình thành của

ngành sản xuất trong nước.

2. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày

29 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc chống bán phá giá hàng

hóa nhập khẩu vào Việt Nam (“Pháp lệnh số 20”), Cơ quan điều tra đã thông báo cho

công ty PSSV để bổ sung Hồ sơ do Hồ sơ chưa đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều

9 Pháp lệnh số 20.

3. Ngày 13 tháng 6 năm 2016, Cơ quan điều tra tiếp nhận Hồ sơ bổ sung lần thứ

nhất của công ty PSSV. Xét thấy Hồ sơ chưa đầy đủ, Cơ quan điều tra đề nghị bổ sung

Hồ sơ lần thứ hai.

4. Ngày 07 tháng 7 năm 2016, Cơ quan điều tra tiếp nhận Hồ sơ bổ sung lần thứ hai

của công ty PSSV. Căn cứ Điều 9 Pháp lệnh số 20 và Điều 18 Nghị định số 90/2005/NĐ-

CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của

Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (“Nghị định số 90”),

ngày 19 tháng 7 năm 2016, Cơ quan điều tra đã ban hành công văn số 829/QLCT-P2 xác

nhận Hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

5. Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 90, sau khi nhận được Hồ sơ đầy đủ, hợp

lệ; Cơ quan điều tra đã tiến hành thẩm định Hồ sơ để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương

xem xét ra quyết định điều tra.

6. Ngày 16 tháng 8 năm 2016, căn cứ Hiệp định thực thi Điều VI của Hiệp định

chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994) (“Hiệp định chống bán phá

giá” hoặc “ADA”), Cơ quan điều tra đã gửi thông báo về việc tiếp nhận Hồ sơ yêu cầu

đầy đủ, hợp lệ cho Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam.

7. Ngày 05 tháng 9 năm 2016, xét thấy cần có thêm thời gian để thu thập bổ sung

các dữ liệu phục vụ cho công tác thẩm định Hồ sơ, Bộ Công Thương ban hành Quyết

định số 3599/QĐ-BCT gia hạn thời hạn ra quyết định điều tra áp dụng biện pháp chống

bán phá giá đối với sản phẩm thép hình chữ H.

8. Ngày 05 tháng 9 năm 2016, Cơ quan điều tra ban hành Công văn số 1100/QCLT-

P2 gửi cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất thép hình trong nước mà Cơ quan điều tra

2

biết và Hiệp hội Thép Việt Nam (“VSA”) để gửi cho toàn bộ các thành viên, đề nghị

cung cấp các thông tin về sản lượng sản xuất mặt hàng chữ H trong giai đoạn từ tháng 4

năm 2013 đến hết tháng 6 năm 2016 và ý kiến về việc điều tra áp dụng biện pháp chống

bán phá giá đối với mặt hàng nêu trên.

9. Ngày 29 tháng 8 năm 2016, Cơ quan điều tra nhận được công văn trả lời của VSA.

10. Ngày 13 tháng 9 năm 2016, Cơ quan điều tra nhận được công văn trả lời của công

ty cổ phần gang thép Thái Nguyên.

11. Ngày 14 tháng 9 năm 2016, Cơ quan điều tra nhận được công văn trả lời của công

ty cổ phần tập đoàn gang thép Hàn Việt.

12. Ngày 03 tháng 10 năm 2016, theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Pháp lệnh số 20,

sau khi thẩm định chi tiết Hồ sơ yêu cầu, Cơ quan điều tra kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công

Thương ra quyết định điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với mặt hàng bị

cáo buộc.

13. Ngày 05 tháng 10 năm 2016, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 3993/QĐ-

BCT về việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với mặt hàng thép hình

chữ H có xuất xứ từ Trung Quốc.

14. Ngày 11 tháng 10 năm 2016, Cơ quan điều tra ban hành Công văn số 1385/QLCT-

P2 gửi Phái đoàn Thường trực Việt Nam tại Geneva (Thụy Sỹ) và Thư gửi Đại sứ quán

Trung Quốc thông báo về việc Việt Nam chính thức điều tra đối với mặt hàng thép nêu

trên.

15. Ngày 22 tháng 12 năm 2016, xét thấy vụ việc có sự tham gia trả lời của nhiều

doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu nước ngoài; lượng thông tin số liệu lớn và phức tạp;

Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 4992/QĐ-BCT gia hạn thời gian công bố kết

luận sơ bộ của vụ việc tới ngày 04 tháng 3 năm 2017.

16. Ngày 06 tháng 3 năm 2017, Cơ quan điều tra gửi dự thảo kết luận điều tra sơ bộ

cho các bên liên quan lấy ý kiến.

17. Ngày 21 tháng 3 năm 2017, Bộ Công Thương ban hành Quyết định 957/QĐ-BTC

về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản phẩm thép hình

chữ H nhập khẩu vào Việt Nam.

18. Ngày 20 tháng 6 năm 2017, Cơ quan điều tra tổ chức Phiên tham vấn công khai

để tạo cơ hội cho các bên liên quan trình bày ý kiến, quan điểm về vụ việc.

3

1.2. Hàng hóa bị điều tra

19. Hàng hóa bị điều tra là thép hình chữ H có cấu trúc một thân bụng thẳng ở giữa

cùng với hai cánh nằm ngàn ở trên và dưới. Còn được biết đến như là “dầm thép H”,

“dầm thép W”1 hoặc thép dầm cánh rộng.

20. Phân loại theo Mã HS: 7216.33.00, 7228.70.10 và 7228.70.90

1.3. Giai đoạn điều tra

21. Điều tra hành vi phá giá (“POI”): từ ngày 01/4/2015 đến ngày 31/3/2016

1.4. Bản câu hỏi và bản trả lời câu hỏi điều tra

22. Ngày 20 tháng 10 năm 2016, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra tới các bên

liên quan mà Cơ quan điều tra biết, bao gồm các nhà sản xuất/xuất khẩu nước ngoài, các

nhà nhập khẩu và các nhà sản xuất trong nước. Cơ quan điều tra đồng thời gửi bản câu

hỏi này tới Đại sứ quán Trung Quốc đề nghị chuyển tiếp cho tất cả các nhà sản xuất/xuất

khẩu liên quan tại Trung Quốc. Thời hạn để trả lời bản câu hỏi là trước 17h00 ngày 02

tháng 12 năm 2016 (theo giờ Hà Nội).

1.4.1. Đối với các nhà sản xuất trong nước

23. Trong vụ việc này, nhà sản xuất trong nước chỉ có duy nhất công ty TNHH Posco

SS Vina trả lời bản câu hỏi điều tra.

1.4.2. Đối với các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài

24. Ngày 23 tháng 11 năm 2016, Cơ quan điều tra nhận được đơn xin gia hạn trả lời

bản câu hỏi điều tra của tập đoàn Đông Phương Trung Quốc2 (“công ty Jinxi”). Ngày 24

tháng 11 năm 2016, Cơ quan điều tra ban hành Công văn số 1672/QLCT-P2 đồng ý giá

hạn thời hạn bản trả lời cho công ty Jinxi đến trước 17h00 ngày 16 tháng 12 năm 2016.

25. Ngày 01 tháng 12 năm 2016, Cơ quan điều tra nhận được đơn xin gia hạn trả lời

bản câu hỏi điều tra của 02 công ty xuất khẩu/sản xuất của Trung Quốc là công ty TNHH

Rizhao Steel Holding Group và Công ty TNHH Rizhao Medium Section Mill (“công ty

Rizhao”3). Ngày 02 tháng 12 năm 2016, Cơ quan điều tra ban hành công văn số

1 W-beam (dầm W) hay W-Section (dầm thép W) đều có nghĩa là “Wide flange beam”” (dầm cánh rộng) theo quy

định của ASTM (Hiệp hội Vật liệu và Thử nghiệm Hoa Kỳ), và cũng giống với “H-beam” (dầm thép H) theo như

quy định của JIS (Tiêu chuẩn công nghệ Nhật Bản). Đây là những thuật ngữ được sử dụng phổ biến trên thị trường,

là tên thương mại tương tự nhau trong ngành công nghiệp thép. 2 Bản trả lời của công ty Jinxi bao gồm 10 bản trả lời của 02 công ty sản xuất và 08 công ty thương mại 3 Bản trả lời của công ty Rizhao gồm 02 bản trả lời của 02 công ty sản xuất

4

1698/QLCT-P2 đồng ý gia hạn thời hạn bản trả lời câu hỏi cho công ty Rizhao đến trước

17h00 ngày 16 tháng 12 năm 2016.

26. Ngày 02 tháng 12 năm 2016, Cơ quan điều tra nhận được bản trả lời câu hỏi của

nhà sản xuất trong nước là công ty PSSV.

27. Ngày 16 tháng 12 năm 2016, Cơ quan điều tra nhận được bản trả lời câu hỏi của

công ty Jinxi và công ty Rizhao.

28. Ngày 18 tháng 01 năm 2017, Cơ quan điều tra ban hành bản câu hỏi bổ sung lần

thứ nhất cho công ty Jinxi và Rizhao.

29. Ngày 19 tháng 01 năm 2017, Cơ quan điều tra nhận được đơn xin gia hạn của

công ty Rizhao. Ngày 19 tháng 01 năm 2017, Cơ quan điều tra đồng ý gia hạn cho công

ty Rizhao đến trước 17h00 ngày 06 tháng 02 năm 2017.

30. Ngày 25 tháng 01 năm 2017, Cơ quan điều tra nhận được đơn xin gia hạn của

công ty Jinxi. Ngày 02 tháng 02 năm 2017, Cơ quan điều tra đồng ý gia hạn cho công ty

Jinxi đến trước 17h00 ngày 08 tháng 02 năm 2017.

31. Ngày 06 tháng 02 năm 2017, Cơ quan điều tra nhận được bản trả lời câu hỏi bổ

sung lần thứ nhất của công ty Rizhao.

32. Ngày 08 tháng 02 năm 2017, Cơ quan điều tra nhận được bản trả lời câu hỏi bổ

sung lần thứ nhất của công ty Jinxi.

1.4.3. Đối với các nhà nhập khẩu

33. Sau khi kết thúc thời hạn nhận bản trả lời câu hỏi điều tra, Cơ quan điều tra không

nhận được bất kỳ bản trả lời câu hỏi điều tra của doanh nghiệp nhập khẩu nào.

1.5. Thẩm tra tại chỗ ngành sản xuất trong nước

34. Căn cứ Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 90, ngày 21 tháng 12 năm 2016, Cơ quan

điều tra ban hành công văn số 1842/QLCT-P2 gửi tới công ty PSSV thông báo thẩm tra

tại chỗ về nội dung liên quan đến thông tin, số liệu công ty đã cung cấp trong bản trả lời

câu hỏi điều tra.

35. Từ ngày 09 đến ngày 13 tháng 01 năm 2017, Cơ quan điều tra tiến hành thẩm tra

tại chỗ tại trụ sở và nhà máy của công ty PSSV.

1.6. Thẩm tra tại chỗ các doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu nước ngoài

36. Căn cứ Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 90, Cơ quan điều tra tiến hành kiểm tra,

xác minh tính xác thực của các thông tin, tài liệu và thu thập thêm thông tin đối với các

5

công ty sản xuất, xuất khẩu tại Trung Quốc từ ngày 12 tháng 5 đến hết ngày 31 tháng 5

năm 2017.

37. Các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài (bao gồm cả các công liên kết và công ty

thương mại) hợp tác và đồng ý với việc thẩm tra tại chỗ bao gồm:

38. Công ty Jinxi Group gồm: Heibei Jinxi Iron and Steel Group Co., Ltd. và Hebei

Jinxi Section Steel Co., Ltd. và các công ty thương mại liên kết tại Hồng Kông là công

ty China Oriental Group Company Limited.

39. Công ty Rizhao Group gồm: Rizhao Steel Holding Group và Rizhao Medium

Secition Mill và công ty thương mại không liên kết là Bright Ruby Resources PTE

Limited.

1.7. Tham vấn công khai

40. Căn cứ Điều 29 Nghị định 90, ngày 22 tháng 12 năm 2016, Cơ quan điều tra tổ

chức phiên tham vấn công khai và lắng nghe ý kiến của các bên liên quan.

41. Buổi tham vấn được tổ chức nhằm tạo điều kiện cho các bên liên quan trình bày

ý kiến và cung cấp thông tin cần thiết trước khi Cơ quan điều tra ban hành kết luận cuối

cùng về vụ việc.

42. Cơ quan điều tra xem xét, ghi nhận một cách thỏa đáng, khách quan quan điểm

của các bên nêu lên trong buổi tham vấn (Mục 7. Ý kiến của các bên liên quan).

43. Ngày 07 tháng 6 năm 2017, Cơ quan điều tra đã công bố công khai biên bản tham

vấn và gửi cho các bên liên quan.

1.8. Kết luận điều tra sơ bộ và biện pháp chống bán phá giá tạm thời

44. Căn cứ theo kết quả điều tra sơ bộ, Cơ quan điều tra đã xác định:

- Có hiện tượng bán phá giá hàng hóa bị điều tra vào thị trường Việt Nam từ Trung

Quốc với các biên độ bán phá giá được xác định cụ thể;

- Hành vi bán phá giá là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc ngăn cản sự hình

thành của ngành sản xuất trong nước;

- Lượng nhập khẩu từ Trung Quốc vượt quá lượng nhập khẩu không đáng kể theo

quy định tại khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh số 20.

- Không có nhà sản xuất/xuất khẩu nào của Trung Quốc có biên độ bán phá giá

không đáng kể theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Pháp lệnh số 20.

6

45. Theo đó, ngày 21 tháng 3 năm 2017, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định

số 957/QĐ-BCT áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đối với các nhà sản xuất/xuất

khẩu của nước ngoài như sau:

Bảng 1.1. Mức thuế chống bán phá giá tạm thời đối với thép hình chữ H

Tên nhà sản xuất/xuất khẩu Biên độ phá giá

1. Heibei Jinxi Iron and Steel Group Co.,

Ltd.

2. Hebei Jinxi Section Steel Co., Ltd.

29.40%

1. Rizhao Steel Holding Group

2. Rizhao Medium Secition Mill 21.18%

Các nhà sản xuất/xuất khẩu khác của

Trung Quốc 36.33%

46. Biện pháp chống bán phá giá tạm thời có hiệu lực áp dụng trong 120 ngày bắt đầu

từ ngày 05 tháng 4 năm 2017 và kết thúc vào ngày 02 tháng 8 năm 2017.

7

2. HÀNG HÓA BỊ ĐIỀU TRA VÀ HÀNG HÓA TƯƠNG TỰ

2.1. Cơ sở pháp lý

47. Để xác định hàng hóa bị điều tra, Cơ quan điều tra căn cứ vào các quy định của

pháp luật chống bán phá giá của Việt Nam và Hiệp định ADA của WTO. Cụ thể như

sau:

Điều 2.6 Hiệp định ADA:

“...Hàng hóa tương tự được hiểu là hàng hóa giống hệt, nghĩa là có tất cả các đặc

điểm giống với hàng hóa được xem xét, hoặc trong trường hợp không có hàng hóa

giống hệt thì là hàng hóa gần giống với hàng hóa được xem xét...”.

Khoản 6, Điều 2 Pháp lệnh số 20:

“Hàng hóa tương tự là hàng hóa có tất cả các đặc điểm giống với hàng hóa bị yêu

cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá hoặc trong trường hợp không có hàng hóa

nào như vậy thì là hàng hóa có nhiều đặc tính cơ bản giống với hàng hóa bị điều tra

chống bán phá giá”.

2.2. Hàng hóa nhập khẩu bị điều tra (“hàng hóa bị điều tra”)

48. Tên gọi: Thép hình chữ H

49. Chủng loại/kiểu: Thép hình chữ H nhập khẩu có cấu trúc một thân bụng thẳng ở

giữa cùng với hai cánh nằm ngang ở trên và dưới. Thép hình chữ H còn được biết đến

như là “Dầm thép H”, “Dầm thép W” hoặc thép dầm cánh rộng4.

50. Thép hình chữ H nhập khẩu hiện nay là thép hình chữ H hợp kim chứa bằng hoặc

hơn 0,0008% Bo theo trọng lượng hoặc 0,03% Crom theo trọng lượng. Hàm lượng Bo

và Crom đạt được mức tối thiểu để được phân loại vào thép hợp kim theo phân loại hải

quan.

51. Ứng dụng (mục đích sử dụng chính): Ứng dụng của sản phẩm bao gồm làm

dầm hỗ trợ xây dựng những công trình công nghiệp, thương mại và nhà chung cư, cầu,

công-ten-nơ và khung gầm xe tải, xây dựng hàng hải, sàn thép, khung máy và những

ngành kỹ thuật khác.

52. Mã hàng hóa (HS) theo Biểu thuế hàng hóa nhập khẩu hiện hành: Sản phẩm

thuộc đối tượng điều tra được nhập khẩu từ Trung Quốc và được phân loại theo mã thuế

4 W-beam (dầm W) hay W-Section (dầm thép W) đều có nghĩa là “Wide flange beam”” (dầm cánh rộng) theo quy

định của ASTM (Hiệp hội Vật liệu và Thử nghiệm Hoa Kỳ), và cũng giống với “H-beam” (dầm thép H) theo như

quy định của JIS (Tiêu chuẩn công nghệ Nhật Bản). Đây là những thuật ngữ được sử dụng phổ biến trên thị trường,

là tên thương mại tương tự nhau trong ngành công nghiệp thép

8

7216.33.00, 7228.70.10, 7228.70.90. Mô tả và biểu thuế nhập khẩu được trình bày chi

tiết tại Phụ lục 1 của Kết luận điều tra sơ bộ này.

53. Quy trình sản xuất: bao gồm ba giai đoạn riêng biệt, được tóm tắt như phía dưới,

bao gồm: (1) nấu luyện thép, (2) đúc thép tạo thành các dạng bán thành phẩm, và (3) cán

nóng bán thành phẩm thành sản phẩm thép hình chữ H cán nóng.

54. Công đoạn nấu luyện (Luyện thép)

55. Như đã giải thích ở trên, tất cả các nhà máy trong nước đều sản xuất theo quá

trình của lò hồ quang điện. Tuy nhiên, tất cả các nhà máy lớn ở Trung Quốc lại sử dụng

quy trình sản xuất thép tích hợp. Trong quy trình này, lò cao nấu gang với than cốc để

sản xuất gang lỏng. Gang lỏng sẽ được đổ vào lò một luyện thép, thường là lò thổi oxy,

cùng với một ít phế liệu kim loại. Khí oxy sẽ được thổi vào lò để biến kim loại lỏng

thành thép.

56. Sau đó, thép lỏng được đổ từ lò luyện sang thùng để chuyển đi đúc. Những nhà

sản xuất thép tích hợp thường sử dụng công đoạn thứ hai để tinh luyện sản phẩm sạch

hơn hoặc thép carbon thấp nhằm đáp ứng những tiêu chuẩn nghiêm ngặt về bề mặt, chất

lượng “siêu sạch” và cơ tính trước khi đúc. Các nhà sản xuất thép có thể điều chỉnh thành

phần hóa học bằng cách thêm nguyên tố hợp kim, giảm thành phần carbon (khử carbon)

hoặc điều chỉnh nhiệt độ của thép lỏng để tối ưu hóa quá trình đúc. Do đó, giai đoạn nấu

luyện là giai đoạn quan trọng tạo nên những đặc trưng lý tính cơ bản của thép.

Công đoạn đúc

57. Công đoạn đúc sẽ tiếp nối công đoạn nấu luyện, đúc thép lỏng trong khuôn thích

hợp cho công đoạn cán. Dây chuyền đúc liên tục sẽ tạo ra những bán thành phẩm như

beam blank cho thép hình chữ H và thép chữ U, bloom cho thép góc và billet cho thép

thanh vằn, thép hình chữ H cỡ nhỏ và thép góc.

Công đoạn cán

58. Phôi hình H được nung nóng lại và cán nóng trong khu cán phá để tăng chiều dài,

chiều rộng và giảm tiết diện mặt cắt để chuẩn bị vào công đoạn cán đảo chiều linh hoạt

(universal flexible reversing). Sau khi đạt được kích thước mong muốn, dầm cán nóng

được làm nguội, nắn thẳng và cắt ra thành từng đoạn theo chiều dài khách hàng yêu cầu.

Sau đó, thép hình chữ H được kiểm tra và chuyển vào kho chờ giao hàng.

Hình 2.1. Quy trình sản xuất thép hình chữ H bị điều tra

9

2.3. Hàng hóa tương tự sản xuất trong nước (“hàng hóa tương tự”)

59. Tên gọi: Thép hình chữ H

60. Chủng loại/kiểu: Thép hình chữ H sản xuất trong nước có cấu trúc một thân bụng

thẳng ở giữa cùng với hai cánh nằm ngang ở trên và dưới. Thép hình chữ H còn được

biết đến như là “Dầm thép H”, “Dầm thép W” hoặc thép dầm cánh rộng.

61. Thép hình chữ H sản xuất trong nước là thép cacbon không hợp kim với lượng

cacbon nhỏ hơn 2%.

62. Ứng dụng (mục đích sử dụng chính): Ứng dụng của sản phẩm bao gồm làm

dầm hỗ trợ xây dựng những công trình công nghiệp, thương mại và nhà chung cư, cầu,

công-ten-nơ và khung gầm xe tải, xây dựng hàng hải, sàn thép, khung máy và những

ngành kỹ thuật khác.

10

63. Quy trình sản xuất:

Hình 2.2. Quy trình sản xuất thép hình chữ H sản xuất trong nước

Nguồn: Công ty Posco SS Vinam

2.4. So sánh hàng hóa bị điều tra và hàng hóa tương tự

2.4.1. Các đặc điểm tương đồng

64. Tên gọi: Thép hình chữ H

65. Chủng loại/kiểu (đặc tính kỹ thuật): Thép hình chữ H có cấu trúc một thân bụng

thẳng ở giữa cùng với hai cánh nằm ngàn ở trên và dưới. Còn được biết đến như là “dầm

thép H”, “dầm thép W” hoặc thép dầm cánh rộng.

66. Đặc tính cơ bản: Theo Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật bản (“JIS”) hoặc những đặc

tính kỹ thuật của Hiệp hội Vật liệu và Thử nghiệm Hoa Kỳ (“ASTM”).

67. Ứng dụng chính: Làm dầm hỗ trợ xây dựng công trình công nghiệp, thương mại

và nhà chung cư, cầu, công-ten-nơ và khung gầm xe tải, xây dựng hàng hải, sàn thép,

khung máy và những ngành kỹ thuật khác. Không có bất kỳ sự khác biệt nào về ứng

dụng khi có chứa thêm thành phần hợp kim.

68. Quy trình sản xuất: Luyện phôi sử dụng công nghệ lò hồ quang điện.

11

2.4.2. Các đặc điểm khác biệt

69. Chủng loại/kiểu (đặc tính kỹ thuật): Phần lớn thép hình chữ H nhập khẩu từ Trung

Quốc là thép hợp kim chứa bằng hoặc hơn 0,0008% Bo theo trọng lượng hoặc 0,03%

Crom theo trọng lượng, chỉ có một tỷ lệ nhỏ là thép hình chữ H không hợp kim5. Trong

khi đó, tất cả thép hình chữ H sản xuất tại Việt Nam đều là thép không hợp kim với hàm

lượng carbon tối đa là 2% trọng lượng.

70. Mã HS của thép không hợp kim 7216.33.00; Mã HS của thép hợp kim:

7228.70.10, 7228.70.90

71. Đặc tính cơ bản: Các nhà sản xuất Trung Quốc thêm vào Bo hoặc Crom để biến

thành thép hợp kim.

72. Quy trình sản xuất: Các nhà sản xuất tại Trung Quốc sử dụng cả công nghệ lò cao

để luyện phôi thép.

2.4.3. Khả năng thay thế cho nhau

73. Hàng hóa bị điều tra và hàng hóa tương tự sản xuất trong nước đều có được mô

tả là thép hình chữ H, có chung những đặc tính cơ bản, đặc tính kỹ thuật, mục đích sử

dụng.

74. Theo ý kiến của các nhà sản xuất trong nước và Hiệp hội thép Việt Nam, do lượng

hợp kim Bo và Cr trong sản phẩm thép hình chữ H nhập khẩu rất thấp nên không ảnh

hưởng đến cơ tính và lý tính của sản phẩm. Vì vậy, thép hình chữ H nhập khẩu và thép

hình chữ H được sản xuất trong nước được coi là hàng hóa cạnh tranh trực tiếp và hoàn

toàn có thể thay thế cho nhau.

2.4.4. Kênh phân phối

75. Sản phẩm thép hình chữ H nhập khẩu và sản xuất trong nước được bán tới người

tiêu dùng cuối cùng thông qua các công ty thương mại.

76. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, trong giai đoạn đầu đi vào sản xuất, Bên

yêu cầu đã có thực hiện sản xuất và bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Tuy

nhiên hiện nay, Bên yêu cầu cho biết rằng họ chỉ tập trung bán sản phẩm thép hình chữ

H theo hình thức bán buôn thông qua các công ty thương mại.

5 Theo chính sách thuế của Chính phủ Trung Quốc, khi xuất khẩu các sản phẩm thép hình chữ H hợp kim thì các

doanh nghiệp sẽ được hoàn 9% thuế VAT đầu vào cho nguyên liệu trong khi chính sách này không áp dụng với

sản thép hình chữ H không hợp kim. Bên cạnh đó, khi nhập khẩu vào Việt Nam, các sản phẩm thép hình chữ H

hợp kim được hưởng mức thuế nhập khẩu là 0%, trong khi mức thuế nhập khẩu từ 5-15% được áp dụng cho thép

hình chữ H không hợp kim.

12

2.5. Kết luận của Cơ quan điều tra

77. Căn cứ theo mô tả về hàng hóa của các doanh nghiệp sản xuất trong nước và của

các doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu nước ngoài, Cơ quan điều tra xác định không có sự

khác biệt đáng kể nào giữa hàng hóa tương tự sản xuất trong nước và hàng hóa nhập

khẩu bị điều tra trong vụ việc này.

2.6. Phân biệt thép hình chữ H và chữ I

78. Sau khi có Quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời, Cơ quan

điều tra đã nhận được nhiều ý kiến của các doanh nghiệp nhập khẩu về việc cần có hướng

dẫn phân biệt thép hình chữ H và thép hình chữ I khi làm thủ tục thông quan hải quan

do hai sản phẩm này có nhiều đặc điểm tương đồng về hình dạng và dễ bị nhầm lẫn.

79. Ngày 11 tháng 4 năm 2017, Bộ Công Thương đã có công văn số 2959/BCT-

QLCT gửi Tổng cục Hải quan đề nghị Tổng cục hướng dẫn các Cục và Chi cục Hải quan

địa phương căn cứ theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về thép hình để phân biệt thép hình

chữ I và chữ H khi làm thủ tục thông quan đối với mặt hàng thép hình.

80. Ngày 24 tháng 4 năm 2017, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 2749/TCHQ-

TXNK hướng dẫn các Cục và Chi cục Hải quan địa phương phân biệt thép hình chữ I và

chữ H theo 02 TCVN nêu trên và đề nghị tham khảo Chú giải chi tiết HS 2012 của Tổ

chức Hải quan thế giới. Tuy nhiên, hướng dẫn này gây ra vướng mắc cho các doanh

nghiệp nhập khẩu thép hình chữ H/I do tiêu chí phân biệt thép hình chữ I và thép hình

chữ H theo Tiêu chuẩn Việt Nam và chú giải của Hải quan thế giới không tương đồng.

2.6.1. Tiêu chí phân biệt thép hình chữ I và chữ H theo tiêu chuẩn Việt Nam

81. Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, hiện nay có hai tiêu chuẩn Việt Nam được công

bố cho thép hình chữ H và thép hình chữ I, cụ thể như sau:

- TCVN 7571-15: 2006 – Thép hình cán nóng – Phần 15: Thép chữ I – Kích thước

và đặc tính mặt cắt; và

- TCVN 7571-16:2017 – Thép hình cán nóng – Phần 16: Thép chữ H – Xuất bản

lần 2.

82. Theo các tiêu chuẩn này, tiêu chí phân biệt thép hình chữ I và thép hình chữ H là

rõ ràng, đảm bảo không bị chồng chéo.

Hình 2.3. Tiêu chí phân biệt thép hình chữ H và chữ I theo tiêu chuẩn Việt Nam

Thép hình I Thép hình H

13

Mặt cắt

Đặc điểm - Mặt trong của cạnh trên và cạnh

dưới có độ dốc6

- Cạnh phía trong dầy hơn cạnh

phía ngoài

- Mép phía ngoài của cạnh trên và

dưới hình cong.

- Cạnh phía trong và cạnh phía ngoài

có cùng độ dầy;

- Mép phía ngoài của cạnh trên và

cạnh dưới hình vuông.

Ứng

dụng

- Sử dụng trong máy móc

- Ứng dụng trong làm đường ray

- Sử dụng làm các cột chống hỗ trợ

trong các công trình hầm mỏ;

* Thép hình chữ I không thể sử

dụng được trong một số các ứng

dụng trong công trình xây dựng

như thép hình chữ H

- Cột và dầm cho các công trình kết

cấu thép trong xây dựng dân dụng và

kỹ thuật công trình, các dự án xây

dựng, dầm cho container hay xe tải,

sàn thép và khung gầm

Nguồn: Cơ quan điều tra tổng hợp

2.6.2. Tiêu chí phân biệt thép hình chữ I và chữ H theo chú giải của Hải quan thế

giới

83. Theo ý kiến của Tổng cục Hải quan, do cơ quan Hải quan Việt Nam là thành viên

của Tổ chức Hải quan thế giới nên cần tuân thủ các quy định của tổ chức này. Theo chú

giải chi tiết HS 2012 của tổ chức Hải quan thế giới thì mặt cắt hình chữ I (bích rộng hoặc

bích trung bình) là một sản phẩm với những bích (gờ) có chiều rộng không quá 0.66 lần

chiều cao của mặt cắt và nhỏ hơn 300 mm.

6 Độ dốc được quy định khác nhau theo từng tiêu chuẩn kỹ thuật như sau:

☞ IBN Beam-EN standard DIN1025-1 1995: Mặt trong của cạnh trên và cạnh dưới có độ dốc là 14%

☞ ASTM A6/A6M-12: Mặt trong của cạnh trên và cạnh dưới có độ dốc là 16 2/3 %

Cạnh

Bụng

Cạnh

Bụng

H

B

H

B

14

2.6.3. Ý kiến của các bên liên quan và kết luận của Cơ quan điều tra

84. Để làm rõ vấn đề này, ngày 07 tháng 6 năm 2017, Cơ quan điều tra đã tổ chức

buổi họp với sự tham gia của các công ty nhập khẩu sau: công ty CPTM Thép Trần Long,

công ty TNHH Posco SS Vina, công ty CP Thương mại quốc tế IPC, công ty CPTM

Citicom, công ty CP sản xuất và kinh doanh kim khí, VPĐD công ty GS Global. Tại buổi

họp, các công ty trên đều có ý kiến thống nhất rằng cần có quy định rõ ràng về tiêu chí

phân loại thép hình chữ H và chữ I để phân biệt.

85. Để thu thập thêm các ý kiến về vấn đề này, ngày 09 tháng 6 năm 2017, Cơ quan

điều tra tổ chức buổi họp với các cơ quan liên quan bao gồm Bộ Công Thương (Vụ Khoa

học Công nghệ và Vụ Công nghiệp nặng), Tổng cục Hải quan (Cục Thuế xuất nhập khẩu

và Cục Kiểm định Hải quan), Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục Tiêu chuẩn Đo

lường Chất lượng và Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam) và Hiệp hội thép Việt Nam.

86. Tại cuộc họp, các bên đều nhất trí cần sử dụng thống nhất một tiêu chí để phân

biệt thép hình chữ H và chữ I để tránh gây nhầm lẫn cho doanh nghiệp nhập khẩu và

kinh doanh. Tiêu chuẩn Việt Nam được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố là tài liệu

mang tính tham khảo và không phải là quy chuẩn bắt buộc sử dụng. Tương tự, chú giải

chi tiết của Tổ chức Hải quan thế giới cũng là tài liệu được khuyến nghị sử dụng và

không mang tính chất ràng buộc đối với các Thành viên của Tổ chức Hải quan thế giới.

87. Ngày 21 tháng 7 năm 2017, Cơ quan điều tra nhận được công văn số 156/CV-

TMB của công ty CP Thép miền Bắc liên quan tới vấn đề phân biệt thép hình chữ H và

chữ I kiến nghị sử dụng Chú giải mã HS 2012 của Tổ chức Hải quan thế giới để phân

biệt thép hình chữ H và thép hình chữ I, và chỉ sử dụng TCVN 7571-16:2017 về thép

hình chữ H kể từ ngày áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức.

88. Đối với ý kiến của công ty CP Thép miền Bắc, Cơ quan điều tra trả lời như sau:

89. – Trong giai đoạn từ khi vụ việc được khởi xướng tới khi Bộ Công Thương ban

hành quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá tạm thời, Cơ quan điều tra không

nhận được bất kỳ ý kiến nào liên quan tới phạm vi hàng hóa bị điều tra. Do vậy, Cơ quan

điều tra sử dụng môt tả hàng hóa trong hồ sơ yêu cầu làm cơ sở xác định phạm vi hàng

hóa bị điều tra và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng

biện pháp chống bán phá giá tạm thời.

90. – Việc phân biệt, phân loại hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thuộc thẩm quyền

của Hải quan Việt Nam. Doanh nghiệp có các thắc mắc khiếu nại liên quan tới phân biệt,

phân loại hàng hóa cần liên hệ với Cơ quan Hải quan để được hướng dẫn cụ thể.

91. Sau khi xem xét các tiêu chí phân biệt thép hình chữ I và chữ H, cũng như tài liệu,

chứng cứ của các bên liên quan, Cơ quan điều tra kết luận hai tiêu chí phân biệt thép

15

hình chữ I và chữ H đều là các tài liệu tham khảo phù hợp được các cơ quan, tổ chức có

uy tín công bố. Tuy nhiên, do có sự không tương đồng giữa các xác định thép hình chữ

I và chữ H theo hai tiêu chí trên nên Cơ quan điều tra chỉ có thể sử dụng một tiêu chí để

phân biệt thép hình chữ I và chữ H trong việc xác định phạm vi hàng hóa bị điều tra và

áp thuế trong vụ việc này.

92. Cơ quan điều tra nhận thấy hai Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 7571-15: 2006 và

TCVN 7571-16:2017 đã thể hiện chi tiết các đặc điểm của thép hình chữ I và chữ H

(thành phần hóa học, tính chất cơ học, dung sai, kích thước và hình dạng) cũng như

phương pháp thử để xác định thép hình chữ H. Trong khi đó, chú giải chi tiết của Tổ

chức Hải quan thế giới chỉ nêu một tiêu chí về hình dáng và kích thước để phân biệt hai

loại thép hình trên. Bên cạnh đó, do TCVN 7571-16:2017 về thép hình chữ H được ban

hành năm 2017 nên đã phản ánh đầy đủ những thay đổi và cập nhật trong thực tiễn hoạt

động sản xuất thép hình.

93. Do đó, Cơ quan điều tra kết luận việc sử dụng hai tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

7571-15: 2006 về thép chữ I và TCVN 7571-16:2017 về thép chữ H để phân biệt thép

chữ I và chữ H là phù hợp.

94. Ngày 21 tháng 6 năm 2017, Bộ Công Thương đã có công văn số 5490/BCT-

QLCT gửi Tổng cục Hải quan đề nghị Tổng cục hướng dẫn các Cục và Chi cục Hải quan

địa phương căn cứ theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) về thép hình để phân biệt thép hình

chữ I và chữ H khi làm thủ tục thông quan đối với mặt hàng thép hình.

2.7. Đối với năng lực sản xuất của ngành sản xuất trong nước theo kích cỡ

hàng hóa

95. Cơ quan điều tra cũng nhận được ý kiến của các doanh nghiệp nhập khẩu về phạm

vi sản phẩm trong vụ việc, cụ thể như sau:

2.7.1. Ý kiến của các doanh nghiệp

96. Công ty CP kim khí Việt Hàn nêu ý kiến rằng ngành sản xuất trong nước chưa

sản xuất được các kích cỡ thép hình chữ H có chiều cao lớn hơn 700mm hoặc chiều rộng

lớn hơn 300mm. Các doanh nghiệp đề nghị Cơ quan điều tra xem xét về phạm vi sản

phẩm hàng hóa thuộc đối tượng điều tra và ra quyết định loại trừ các sản phẩm có kích

thước mà ngành sản xuất trong nước không sản xuất được.

97. Công ty CP sản xuất và kinh doanh Kim khí cho rằng ngành sản xuất trong nước

chưa sản xuất được hai kích cơ thép 100x55 (mm) và 120x64 (mm) là hai kích cỡ thông

dụng. Công ty đề nghị loại trừ hai kích cỡ thép hình chữ H nêu trên khỏi phạm vi hàng

hóa bị điều tra.

16

98. Các doanh nghiệp nhập khẩu cũng kiến nghị trong trường hợp Cơ quan điều tra

kết luận hiện tại ngành sản xuất trong nước không sản xuất được các sản phẩm có kích

thước nêu trên thì cần phải miễn trừ việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với

các sản phẩm đó và hoàn lại thuế chống bán phá mà các doanh nghiệp đã nộp khi nhập

các sản phẩm có kích thước được loại trừ trong thời gian biện pháp chống bán phá giá

tạm thời có hiệu lực.

2.7.2. Ý kiến của Cơ quan điều tra

99. Liên quan đến ý kiến về phạm vi sản phẩm, Cơ quan điều tra đã ban hành công

văn số 665/QLCT-P2 ngày 29 tháng 5 năm 2017 và công văn số 696/QLCT-P2 ngày 26

tháng 7 năm 2017 gửi công ty Posco SS Vina – nhà sản xuất trong nước, đề nghị cung

cấp các thông tin, bằng chứng về năng lực sản xuất các kích cỡ thép hình chữ H theo

kiến nghị của công ty CP kim khí Việt Hàn và công ty CP sản xuất và kinh doanh Kim

khí.

100. Sau khi xem xét công văn trả lời cùng bằng chứng chứng minh năng lực sản xuất

của công ty Posco SS Vina, Cơ quan điều tra xét thấy:

101. – Công ty Posco SS Vina cung cấp tài liệu chứng minh được công ty có thể sản

xuất các kích cỡ thép hình chữ H có chiều cao tối đa là 708mm và chiều rộng tối đa là

310mm. Trên cơ sở đối chiếu với TCVN 7571-16:2017 về thép chữ H, bao gồm cả tiêu

chuẩn về dung sai kích cỡ, Cơ quan điều tra kết luận công ty chỉ có thể sản xuất được

các sản phẩm thép hình chữ H có chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 704mm hoặc chiều rộng

nhỏ hơn hoặc bằng 304mm.

102. – Công ty Posco SS Vina xác nhận chưa sản xuất được thép hình chữ H có kích

thước 100x55 (mm) và 120x64 (mm). Như vậy, kiến nghị của công ty CP sản xuất và

kinh doanh Kim khí là có cơ sở.

103. Từ các kết luận nêu trên và các căn cứ dung sai kỹ thuật theo TCVN 7571-16:2017

về thép chữ H, Cơ quan điều tra kết luận cần thiết loại trừ các sản phẩm thép hình chữ H

có hoặc chiều cao lớn hơn 704mm hoặc chiều rộng lớn hơn 304mm, và các sản phẩm

thép hình chữ H có kích thước 100x55 (mm) và 120x64 (mm), ra khỏi phạm vi vụ việc

này.

17

3. NGÀNH SẢN XUẤT TRONG NƯỚC

3.1. Cơ sở pháp lý

104. Để xác định ngành sản xuất trong nước, cơ quan điều tra căn cứ theo các quy định

hiện hành của pháp luật chống bán phá giá của Việt Nam, cụ thể như sau:

105. Khoản 5 Điều 2 Pháp lệnh số 20: “Ngành sản xuất trong nước là tập hợp các nhà

sản xuất trong nước hoặc đại diện của họ có khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa

sản xuất chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa tương

tự được sản xuất ở trong nước…”.

106. Điều 4 Nghị định số 90: “Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa sản xuất

chiếm từ 50% tổng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa tương tự được sản xuất

ở trong nước trở lên được coi là chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng khối lượng, số lượng

hoặc trị giá hàng hóa tương tự được sản xuất ở trong nước”.

3.2. Các doanh nghiệp sản xuất thép hình chữ H trong nước

107. Để có cơ sở xác định và đánh giá về ngành sản xuất thép hình và thép hình chữ H

trong nước, ngày 10 tháng 8 năm 2016, Cơ quan điều tra đã có công văn gửi Hiệp hội

thép Việt Nam đề nghị cung cấp thông tin về ngành sản xuất thép hình và thép hình chữ

H của Việt Nam.

108. Trên cơ sở thông tin trả lời của Hiệp hội Thép Việt Nam và các doanh nghiệp đã

cung cấp thông tin, Cơ quan điều tra đã tổng hợp danh sách các doanh nghiệp có khả

năng sản xuất thép hình của Việt Nam, cụ thể như sau:

Bảng 3.1. Thống kê các doanh nghiệp sản xuất thép hình tại Việt Nam trong POI

STT Tên doanh nghiệp Công suất

(tấn) Loại sản phẩm

Sản lượng thép

hình H (tấn)

1 Công ty gang thép Thái

Nguyên (TISCO) 250,000 Thép hình U, I, V 0

2 Công ty cổ phần thép Nhà

Bè 35,000 Thép hình V 0

3 Công ty CP Cơ khí và kết

cấu thép Sóc Sơn 100,000 Thép hình U, I, V 0

18

STT Tên doanh nghiệp Công suất

(tấn) Loại sản phẩm

Sản lượng thép

hình H (tấn)

4 Công ty CP Thép Hàn

Việt 100,000 Thép hình V 0

5 Công ty TNHH PSSV 700,000

Thép hình chữ H

cỡ trung và lớn,

thép hình V, U,

I…

[******]

Nguồn: Tổng hợp từ bản trả lời của các doanh nghiệp và VSA

3.3. Kết luận của Cơ quan điều tra

109. Trong POI, ngành sản xuất trong nước được Cơ quan điều tra xác định chỉ có

công ty PSSV do chỉ có công ty này sản xuất sản phẩm thép hình H. Theo đó, sản lượng

của công ty PSSV được xác định là sản lượng của ngành sản xuất trong nước.

110. Căn cứ theo theo quy định nêu trên của pháp luật chống bán phá giá, Cơ quan

điều tra xác định rằng tổng lượng hàng hóa tương tự được sản xuất tại Việt Nam trong

giai đoạn điều tra là [******] tấn. Trong đó, lượng hàng hóa tương tự của 01 nhà sản

xuất trong nước có hợp tác và nộp Bản trả lời là [******] tấn, chiếm 100% tổng lượng

sản xuất hàng hóa tương tự sản xuất trong nước, tỷ lệ này đáp ứng quy định về tỷ lệ đại

diện cho ngành sản xuất trong nước.

111. Do đó, trong vụ việc này, Cơ quan điều tra phân tích việc ngăn cản sự hình thành

của ngành sản xuất trong nước trên cơ sở số liệu của công ty PSSV.

19

4. BIÊN ĐỘ BÁN PHÁ GIÁ CỦA CÁC NHÀ SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU

NƯỚC NGOÀI

4.1. Phương pháp tính toán

112. Đối với các nhà sản xuất/xuất khẩu hợp tác trong quá trình điều tra, biên độ bán

phá giá được tính toán dựa trên cơ sở so sánh giá trị thông thường bình quân gia quyền

với giá xuất khẩu bình quân gia quyền của tất cả các giao dịch xuất khẩu có thể so sánh

được. Nếu giá xuất khẩu bình quân gia quyền thấp hơn giá trị thông thường bình quân

gia quyền thì hàng hóa bị điều tra được xem là bán phá giá.

113. Việc so sánh này được thực hiện trên cơ sở cùng một cấp độ thương mại, cùng

khâu xuất xưởng (ex-factory level) mà các nhà sản xuất/xuất khẩu khai báo với Cơ quan

điều tra theo Điều 27 Nghị định số 90. Để tính toán giá xuất xưởng cho mỗi nhà sản

xuất/xuất khẩu, Cơ quan điều tra thực hiện điều chỉnh giảm trừ phù hợp từ giá xuất khẩu

và giá bán nội địa, bao gồm nhưng không giới hạn bởi sự khác biệt về điều kiện bán

hàng, thuế, các yếu tố khác ảnh hưởng tới việc so sánh giá.

4.1.1. Xác định giá trị thông thường

114. Theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh số 20, giá trị thông thường được xác định như

sau:

115. Trong trường hợp không có hàng hóa tương tự được bán trên thị trường nội địa

của nước/vùng lãnh thổ xuất khẩu bị điều tra hoặc có hàng hóa tương tự được bán trên

thị trường nội địa của nước/vùng lãnh thổ xuất khẩu nhưng lượng bán không đáng kể

(dưới 5% so với lượng hàng hóa bị điều tra xuất khẩu sang Việt Nam), thì giá trị thông

thường được xác định theo một trong hai phương pháp sau:

+ Là giá có thể so sánh được của hàng hóa tương tự của nước/vùng lãnh thổ xuất

khẩu đang được bán trên thị trường nước thứ ba trong các điều kiện thương mại thông

thường;

+ Cơ quan điều tra tự xây dựng dựa trên tổng giá thành hợp lý cộng với chi phí

bán hàng, chi phí quản lý và chi phí chung (“SG&A”) hợp lý và lợi nhuận ở mức hợp lý.

116. Trong trường hợp hàng hóa bị điều tra được bán tại thị trường nội địa của

nước/vùng lãnh thổ xuất khẩu bị điều tra với lượng bán đáng kể, thì giá trị thông thường

là giá có thể so sánh được của hàng hóa tương tự đang được bán trên thị trường nội địa

của nước xuất khẩu trong điều kiện thương mại thông thường. Để xác định liệu hàng hóa

tương tự và hàng hóa bị điều tra có được bán trong điều kiện thương mại thông thường

hay không, Cơ quan điều tra tiến hành kiểm tra theo các bước sau:

20

117. Bước 1 (Kiểm tra các giao dịch đối với nhóm khách hàng độc lập và nhóm khách

hàng liên kết): Cơ quan điều tra tiến hành so sánh giá bán bình quân gia quyền giữa 2

nhóm khách hàng này. Căn cứ vào mức độ chênh lệch giá, Cơ quan điều tra sẽ quyết

định có sử dụng các giao dịch bán hàng cho các khách hàng liên kết hay không.

118. Bước 2 (Xác định giá trị thông thường): Cơ quan điều tra so sánh giá bán xuất

xưởng của hàng hóa bị điều tra và/hoặc hàng hóa tương tự được bán tại thị trường nội

địa của nước xuất khẩu với chi phí sản xuất thuần (là chi phí sản xuất (“COM”) +

SG&A). Căn cứ vào tỉ lệ % khối lượng của các giao dịch không bán dưới giá thành so

với tổng khối lượng của toàn bộ giao dịch bán hàng nội địa, giá trị thông thường cho các

nhà sản xuất/xuất khẩu hợp tác được tính toán dựa trên: (i) toàn bộ giao dịch bán hàng

nội địa; (ii) chỉ những giao dịch nội địa không bán dưới giá thành; (iii) giá trị thông

thường tự xây dựng.

4.1.2. Xác định giá xuất khẩu

119. Căn cứ Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 90, giá xuất khẩu của hàng hóa bị điều tra

là giá bán thực tế hoặc giá phải trả bán cho khách hàng độc lập đầu tiên tại Việt Nam.

120. Trong trường hợp các nhà sản xuất/xuất khẩu không hợp tác hoặc hợp tác không

đầy đủ trong việc cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết, giá xuất khẩu sẽ được tính toán

dựa trên những thông tin và tài liệu sẵn có, bao gồm những thông tin do các bên liên

quan cung cấp, theo quy định tại Điều 13 Pháp lệnh số 20.

4.2. Xác định biên độ bán phá giá

4.2.1. Công ty Jinxi

121. Trong vụ việc này, Cơ quan điều tra xác định công ty Jinxi bao gồm:

(1) công ty Heibei Jinxi Iron and Steel Group Co., Ltd. (“Jinxi Group”)

(2) công ty Hebei Jinxi Section Steel Co., Ltd (“Jinxi Section”)

(3) công ty China Oriental Singapore Pte Ltd (“COS”); và

(4) công ty China Oriental Group Company Ltd (“COG”).

122. Trong đó, công ty Jinxi Group và công ty Jinxi Section là 2 nhà sản xuất hàng hóa

bị điều tra.

123. Trong giai đoạn điều tra, Jinxi có bán hàng xuất khẩu qua 02 kênh là (i) thông qua

các công ty thương mại liên kết China Oriental Singapore Pte Ltd (“COS”) và China

21

Oriental Group Company Ltd (“COG”), và thứ (ii) là thông qua các công ty thương mại

không liên kết.

124. Do đó để tính toán biên độ bán phá giá của công ty Jinxi, Cơ quan điều tra sẽ tính

toán biên độ bán phá giá theo 02 kênh bán hàng nêu trên. Sau đó, Cơ quan điều tra sẽ

tính toán biên độ bán phá giá chung của công ty Jinxi bằng phương pháp bình quân gia

quyền biên độ bán phá giá của 02 kênh bán hàng này.

4.2.1.1. Jinxi – bán thông qua các công ty thương mại liên kết COS và COG

(a) Giá xuất khẩu

125. Trong POI, Jinxi Section không trực tiếp xuất khẩu sản phẩm bị điều tra sang Việt

Nam. Thay vào đó, Jinxi Section đã bán cho công ty liên kết của họ là Jinxi Group.

126. Jinxi Group xuất khẩu hàng hóa bị điều tra sang Việt Nam (bao gồm hàng hóa

của Jinxi Group và Jinxi Section sản xuất) thông qua công ty thương mại liên kết là COS

ở Singapore và COG ở HongKong. Tất cả khách hàng ở Việt Nam đều là khách hàng

không liên kết với Jinxi. Jinxi áp dụng chung quy trình bán hàng cho tất cả khách hàng

với điều kiện giao hàng là CFR hoặc FOB.

127. Cơ quan điều tra xác định giá xuất khẩu cơ sở là giá của công ty COS và COG

bán cho các khách hàng không liên kết đầu tiên dựa trên số liệu công ty đã khai báo trong

bảng RLSALES.

128. Sau đó để đưa giá xuất khẩu về mức giá xuất xưởng, Cơ quan điều tra tiến hành

điều chỉnh các chi phí vận tải biển, chi phí ngân hàng của COS và COG; các chi phí vân

chuyển nội địa, chi phí bốc dỡ hàng hóa và chi phí ngân hàng của Jinxi Group và Jinxi

Section. Bên cạnh đó, Cơ quan điều tra cũng tiến hành điều chỉnh các khoản chi phí

SG&A và lợi nhuận hợp lý của COS và COG.

129. Đối với vấn đề hoàn thuế giá trị gia tăng, Cơ quan điều tra đã thu thập các văn

bản, tài liệu liên quan đến chính sách thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế giá trị gia tăng

đối với nguyên liệu đầu vào để sản xuất hàng xuất khẩu dành cho các doanh nghiệp sản

xuất/xuất khẩu Trung Quốc. Dựa trên các thông tin này, Cơ quan điều tra xác định mức

thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu Trung Quốc được hoàn

lại là 9% giá trị xuất khẩu (theo giá FOB). Trong khi đó đối với các giao dịch bán nội

địa, doanh nghiệp được hoàn 17% đối với thuế giá trị gia tăng đã nộp cho đầu vào sản

xuất. Do vậy, Cơ quan điều tra tiến hành điều chỉnh giảm giá xuất khẩu 8% theo giá FOB

khi tiến hành so sánh một cách hợp lý giữa giá trị thông thường và giá xuất khẩu của

công ty.

(b) Giá trị thông thường

22

130. Đối với các giao dịch bán hàng nội địa, Jinxi Section và Jinxi Group đều bán hàng

hóa bị điều tra trực tiếp cho các khách hàng không liên kết. Điều kiện giao hàng của các

giao dịch bán hàng nội địa đều là EXW theo dữ liệu mà công ty cung cấp trong Bảng

DMSALES. Do đó, Cơ quan điều tra sử dụng giá của các giao dịch này để xác định giá

trị thông thường.

131. Để xác định hàng hóa có được bán ở điều kiện thương mại thông thường hay

không, trên cơ sở so sánh giá bán nội địa và chi phí sản xuất, Cơ quan điều tra xác định

giá trị thông thường như sau:

i) Tất cả các giao dịch nội địa có tổng lượng bán hàng chiếm trên 5% tổng lượng

bán hàng xuất khẩu sang Việt Nam và có lượng bán trên giá thành chiếm trên 80% tổng

lượng bán hàng nội địa;

ii) Chỉ những giao dịch nội địa có tổng lượng bán hàng chiếm trên 5% tổng lượng

bán hàng xuất khẩu sang Việt Nam và có lượng bán trên giá thành thấp hơn 80% nhưng

chiếm trên 20% tổng lượng bán hàng nội địa;

iii) Trong trường hợp những giao dịch nội địa có tổng lượng bán hàng chiếm trên

5% tổng lượng bán hàng xuất khẩu sang Việt Nam nhưng lượng bán trên giá thành nhỏ

hơn 20% tổng lượng bán hàng nội địa thì Cơ quan điều tra xây dựng giá trị thông thường

bằng giá thành sản phẩm trong nước (đã điều chỉnh hợp lý) + lượng SG&A hợp lý +

lượng lợi nhuận hợp lý.

iv) Trong trường hợp hàng hóa bị điều tra chỉ được doanh nghiệp xuất khẩu mà

không bán trên thị trường nội địa hoặc những giao dịch các giao dịch nội địa có tổng

lượng bán hàng chiếm dưới 5% tổng lượng bán hàng xuất khẩu sang Việt Nam (không

đủ tính đại diện), Cơ quan điều tra xây dựng giá trị thông thường dựa trên giá thành sản

phẩm xuất khẩu (đã điều chỉnh hợp lý) + lượng SG&A hợp lý + lượng lợi nhuận hợp lý,

cụ thể:

132. Biên độ lợi nhuận: Dựa trên các giao dịch bán hàng nội địa có lãi mà công ty đã

khai báo trong file DMSALES, biên độ lợi nhuận được Cơ quan điều tra tính toán và áp

dụng là [******].

133. Tỉ lệ SG&A: Cơ quan điều tra tính toán tỷ lệ SG&A của công ty dựa trên báo cáo

tài chính hợp nhất được kiểm toán của công ty. Do đó, Cơ quan điều tra tính toán và áp

dụng tỷ lệ SG&A căn cứ theo báo cáo tài chính của công ty với tỷ lệ là [******].

(c) Biên độ bán phá giá

23

134. Dựa trên cơ sở so sánh giữa giá trị thông thường với giá xuất khẩu mô tả nêu trên,

Cơ quan điều tra xác định biên độ bán phá giá của Công ty Jinxi (bán qua các công ty

liên kết COS và COG) là [******].

4.2.1.2. Công ty Jinxi – bán hàng xuất khẩu thông qua các công ty thương

mại không liên kết

(1)Xiamen C & D Metals Co., Ltd (“C&D Metal”)

(2)Hangzhou CIEC International Co., Ltd (“CIEC”)

(3) Hangzhou CIEC Group Co., Ltd (“CIEC Group”)

(4) Hangzhou Cogeneration (Hong Kong) Company Limited (“CIEC HK”)

(5) China-Base Ningbo Foreign Trade Co., Ltd (“CBNB”)

(6) RICH FORTUNE INT'L INDUSTRIAL LIMITED (“Rich Fortune”)

(a) Giá xuất khẩu

135. Trong giai đoạn điều tra các công ty thương mại C&D Metal, CIEC, CIEC Group,

CIEC HK, CBNB và Rich Fortune mua sản phẩm bị điều tra từ công ty thương mại tên

là Hangzhou Jinshengda Steel Co., Ltd. (Jinshengda) – khách hàng không liên kết của

công ty Jinxi.

136. Trong quá trình điều tra, công ty Jinshengda đã không hợp tác trả lời các bản câu

hỏi của Cơ quan điều tra.

137. Giá xuất khẩu cơ sở được xác định là giá xuất khẩu của các công ty thương mại

kê khai trong các bảng RLSALES. Sau đó để đưa giá xuất khẩu về mức giá xuất xưởng,

Cơ quan điều tra điều chỉnh các chi phí vận tải biển, chi phí ngân hàng, chi phí tài chính,

hoa hồng, chi phí bốc dỡ hàng hóa và các chi phí khác mà các công ty thương mại này

đã kê khai. Bên cạnh đó, Cơ quan điều tra cũng điều chỉnh các khoản chi phí SG&A và

lợi nhuận hợp lý của các công ty thương mại.

138. Đối với vấn đề hoàn thuế giá trị gia tăng, Cơ quan điều tra đã thu thập các văn

bản, tài liệu liên quan đến chính sách thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế giá trị gia tăng

đối với nguyên liệu đầu vào để sản xuất hàng xuất khẩu dành cho các doanh nghiệp sản

xuất/xuất khẩu Trung Quốc. Dựa trên các thông tin này, Cơ quan điều tra xác định mức

thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu Trung Quốc được hoàn

lại là 9% giá trị xuất khẩu (theo giá FOB). Trong khi đó đối với các giao dịch bán nội

địa, doanh nghiệp được hoàn 17% đối với thuế giá trị gia tăng đã nộp cho đầu vào sản

xuất. Do vậy, Cơ quan điều tra tiến hành điều chỉnh giảm giá xuất khẩu 8% theo giá FOB

24

khi tiến hành so sánh một cách hợp lý giữa giá trị thông thường và giá xuất khẩu của

công ty.

(b) Giá trị thông thường

139. Đối với các giao dịch bán hàng nội địa, Jinxi Section và Jinxi Group đều bán hàng

hóa bị điều tra trực tiếp cho các khách hàng không liên kết. Điều kiện giao hàng của các

giao dịch bán hàng nội địa đều là EXW theo dữ liệu mà công ty cung cấp trong Bảng

DMSALES. Do đó, Cơ quan điều tra sử dụng giá của các giao dịch này để xác định giá

trị thông thường.

140. Để xác định hàng hóa có được bán ở điều kiện thương mại thông thường hay

không, trên cơ sở so sánh giá bán nội địa và chi phí sản xuất, Cơ quan điều tra xác định

giá trị thông thường như sau:

i) Tất cả các giao dịch nội địa có tổng lượng bán hàng chiếm trên 5% tổng lượng bán

hàng xuất khẩu sang Việt Nam và có lượng bán trên giá thành chiếm trên 80% tổng

lượng bán hàng nội địa;

ii) Chỉ những giao dịch nội địa có tổng lượng bán hàng chiếm trên 5% tổng lượng bán

hàng xuất khẩu sang Việt Nam và có lượng bán trên giá thành thấp hơn 80% nhưng

chiếm trên 20% tổng lượng bán hàng nội địa;

iii) Trong trường hợp những giao dịch nội địa có tổng lượng bán hàng chiếm trên 5%

tổng lượng bán hàng xuất khẩu sang Việt Nam nhưng lượng bán trên giá thành nhỏ hơn

20% tổng lượng bán hàng nội địa thì Cơ quan điều tra xây dựng giá trị thông thường

bằng giá thành sản phẩm trong nước (đã điều chỉnh hợp lý) + lượng SG&A hợp lý +

lượng lợi nhuận hợp lý.

iv) Trong trường hợp hàng hóa bị điều tra chỉ được doanh nghiệp xuất khẩu mà không

bán trên thị trường nội địa hoặc những giao dịch các giao dịch nội địa có tổng lượng bán

hàng chiếm dưới 5% tổng lượng bán hàng xuất khẩu sang Việt Nam (không đủ tính đại

diện), Cơ quan điều tra xây dựng giá trị thông thường dựa trên giá thành sản phẩm xuất

khẩu (đã điều chỉnh hợp lý) + lượng SG&A hợp lý + lượng lợi nhuận hợp lý, cụ thể:

141. Biên độ lợi nhuận: Dựa trên các giao dịch bán hàng có lãi của các công ty, Cơ

quan điều tra xác định biên độ lợi nhuận của các công ty trong Phụ lục gửi kèm.

142. Tỉ lệ SG&A: Dựa trên số liệu của các công ty cung cấp, Cơ quan điều tra xác định

tỷ lệ chi phí SG&A của các công ty trong Phụ lục gửi kèm.

(c) Biên độ bán phá giá

25

143. Dựa trên cơ sở so sánh giữa giá trị thông thường với giá xuất khẩu mô tả nêu trên,

Cơ quan điều tra xác định biên độ bán phá giá của Công ty Jinxi (bán thông qua C&D

Metal, CIEC, CIEC Group, CIEC HK, CBNB and Rich Fortune) là [******].

4.2.1.3. Biên độ bán phá giá của công ty Jinxi theo kết luận sơ bộ

144. Sau khi tiến hành tính toán biên độ phá giá của Jinxi theo từng kênh bán hàng, Cơ

quan điều tra xác định được biên độ phá giá chung của Jinxi là 29.40 %, cụ thể như sau:

Bảng 4.1. Biên độ bán phá giá của Jinxi

Lượng phá giá

(RMB)

Giá CIF Biên độ phá

giá

Jinxi bán hàng thông qua

COS & COG

******** ******** ********

Jinxi bán hàng thông qua các

công ty thương mại khác

******** ******** ********

******** ******** 29.40%

4.2.1.4. Ý kiến của công ty Jinxi đối với kết luận sơ bộ

145. Tại phiên tham vấn công khai do Cơ quan điều tra tổ chức, Jinxi đã đưa ra một số

ý kiến bình luận liên quan đến phương pháp tính toán biên độ bán phá giá của Cơ quan

điều tra, cụ thể như sau:

146. Việc Cơ quan điều tra giảm trừ lợi nhuận của COG và COS, hai công ty thương

mại có liên quan của Jinxi Group, từ giá xuất khẩu là không tuân thủ quy định về việc

so sánh công bằng (fair comparison) tại điều 2.4 của Hiệp định WTO về chống bán phá

giá (ADA). Theo điều 2.4 của ADA, giá xuất khẩu phải được so sánh một cách công

bằng với giá trị thông thường. Việc so sánh trên được tiến hành ở cùng một cấp độ thương

mại, thường là khâu xuất xưởng và so sánh việc bán hàng vào cùng thời điểm hoặc thời

điểm giống nhau. Theo đó, các khoản giảm trừ, bao gồm các loại thuế và phí phát sinh

trong khoảng giữa thời điểm bán lại và thời điểm nhập khẩu, lợi nhuận thu được cần phải

được thực hiện. Nếu như sự so sánh giá bị ảnh hưởng trong các trường hợp như trên, các

cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định trị giá thông thường ở một mức độ tương đương với

mức giá thành xuất khẩu được xây dựng. Cơ quan điều tra đã tiến hành giảm trừ lợi

nhuận của 2 công ty này (COS và COG) để tính về giá xuất xưởng từ giá xuất khẩu, tuy

nhiên lại không tiến hành giảm trừ lợi nhuận từ hoạt động bán hàng trong nước để tính

toán ra giá trị thông thường. Theo tính toán của Cơ quan điều tra (tại footnote 3, Sheet

26

2, Export Price), mức lợi nhuận của COS và COG bị khấu trừ là [********] %. Như

vậy, đây là sự so sánh không công bằng trong giao dịch của Jinxi Group qua hai công ty

COS và COG. Tương tự như vậy, trong báo cáo sơ bộ, giá xuất khẩu tự tính toán được

tính từ giá bán cho khách hàng độc lập đầu tiên trừ đi tất cả các khoản giảm trừ bán hàng

đến công ty thương mại liên kết như COG, COS và đến giá xuất xưởng của Jinxi Group.

Trong khi đó, với việc bán hàng nội địa lại chỉ có 1 bước duy nhất từ người mua đầu tiên

và đến giá xuất xưởng của Jinxi Group, không có khoản giảm trừ về lợi nhuận của việc

bán hàng trong nước.

147. Các khoản giảm trừ chi phí mà Cơ quan điều tra đang tiến hành khấu trừ đối với

COS và COG là quá cao so với thực tế, lớn gấp [********] lần thực tế phát sinh. Cụ thể,

theo tính toán của Jinxi, các khoản giảm trừ trong các giao dịch giữa Jinxi Group với

COG là [********] %, giữa Jinxi Group và COG là [********] %. Mức bình quân gia

quyền là [********] %. Nếu Jinxi cộng thêm các khoản giảm trừ của COG là

[********] % và COS là [********] %, thì mức này thấp hơn nhiều so với mức giảm

trừ mà Cơ quan điều tra đưa ra trong Kết luận sơ bộ. Do đó, đề nghị Cơ quan điều tra

tính toán lại các mục này cho phù hợp với thực tế của Jinxi Group và hoạt động của COS

và COG. Những mục cụ thể Jinxi đã đệ trình trong hai lần đệ trình và bổ sung thông tin,

đồng thời Jinxi cũng đã làm rõ với Cơ quan điều tra trong quá trình Cơ quan điều tra

thẩm tra tại chỗ đối với Jinxi Group.

148. Trong quá trình tính toán chi phí sản xuất của Jinxi Section và Jinxi Group, 8%

thuế VAT không được hoàn đã được tính vào trong chi phí sản xuất của Jinxi. Tuy nhiên,

khi quá trình tính toán giá trị thông thường, mức 8% này đã được xem xét khi Cơ quan

điều tra điều chỉnh sự khác biệt giữa sản phẩm bán nội địa và sản phẩm xuất khẩu. Do

đó, nếu khi tính giá xuất khẩu, 8% lại được khấu trừ một lần nữa thì có nghĩa là sẽ khấu

trừ hai lần. Do đó, nếu như Cơ quan điều tra quyết định khấu trừ 8% khi tính giá xuất

khẩu, thì cũng phải khấu trừ 8% này khi tính chi phí sản xuất của Jinxi.

149. Theo quy định về thuế VAT của Trung Quốc, công ty thương mại thuần túy khi

tham gia xuất khẩu thì mức thuế VAT 8% sẽ được hoàn trên giá mua vào (thông tư về

thuế và thuế tiêu thụ đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu số 39 ngày 25/5/2012 của

Bộ Tài Chính). Trong khi đó, Cơ quan điều tra lại khấu trừ 8% VAT trên giá FOB của

các công ty thương mại không liên kết trong nhóm của Jinxi Group. Như vậy, cách tính

toán này là không phù hợp với thực tế kinh doanh, xuất khẩu tại Trung Quốc. Vì vậy,

Jinxi đề nghị Cơ quan điều tra khấu trừ thuế VAT 8% một cách phù hợp cho các công

ty thương mại không liên kết của Jinxi Group.

150. Jinxi bày tỏ quan ngại sâu sắc đối với công văn 2959/BCT-QLCT ngày

11/04/2017 của Bộ Công Thương gửi Tổng Cục Hải quan hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn

27

Việt Nam TCVN 7571-15:2006. Trong khi tiêu chuẩn này đã được thay thế bởi tiêu

chuẩn TCVN7571-15: 2017, đồng thời Tổng cục Hải quan vẫn đang áp dụng phân loại

hải quan theo Chú giải mã HS 2012 (Explanatory Note 2012), công văn 2959/BCT-

QLCT ngày 11/04/2017 đã gây rất nhiều khó khăn cho việc thông quan hàng hóa chữ I

và chữ H của các nhà nhập khẩu, trong đó có các nhà nhập khẩu hàng hóa bị điều tra do

Jinxi Group sản xuất.

4.2.1.5. Ý kiến của Cơ quan điều tra

151. Thứ nhất, về vấn đề điều chỉnh liên quan tới tỷ lệ lợi nhuận của hai công ty thương

mại COG và COS, sau quá trình thẩm tra, Cơ quan điều tra xác định rằng các giao dịch

bán hàng giữa Jinxi Group và COS, COG là giao dịch bán hàng cho các bên liên kết. Vì

vậy Cơ quan điều tra sẽ không tiến hành điều chỉnh tỷ lệ lợi nhuận của COG, COS khi

thực hiện xác định giá xuất khẩu đối với kênh bán hàng qua COG và COS.

152. Đối với kênh bán hàng qua các công ty thương mại không liên kết, Cơ quan điều

tra áp dụng điều chỉnh tỷ lệ lợi nhuận [********] % (là mức bình quân gia quyền của

các công ty thương mại không liên kết) và mức [********] % đối với công ty thương

mại [********] là công ty thương mại không hợp tác trong quá trình điều tra.

153. Về vấn đề hoàn thuế VAT, Cơ quan điều tra xác định như sau:

154. Đối với các giao dịch bán hàng qua kênh COS và COG, đây là các giao dịch bán

hàng xuất khẩu (thực hiện ngoài biên giới Trung Quốc), vì vậy, việc điều chỉnh tỷ lệ

chênh lệch hoàn thuế VAT 8% là hợp lý và phù hợp với thông lệ mà Cơ quan điều tra

đã và đang áp dụng trong các vụ việc điều tra chống bán phá giá.

155. Đối với các giao dịch bán hàng xuất khẩu qua kênh [********], vì đây là các giao

dịch bán hàng trên thị trường nội địa, vì vậy Cơ quan điều tra đồng ý không điều chỉnh

tỷ lệ chênh lệch hoàn thuế VAT đối với các giao dịch qua kênh bán hàng này.

156. Căn cứ vào các điều chỉnh nêu trên, Cơ quan điều tra xác định biên độ bán phá

giá chính thức của công ty Jinxi Group là 22.09%. Bảng tính toán cụ thể sẽ được gửi cho

công ty kèm theo Kết luận điều tra.

157. Đối với ý kiến liên quan đến việc phân biệt thép hình chữ H và thép hình chữ I,

Cơ quan điều tra trả lời cụ thể tại Mục 2.6 của báo cáo này.

4.2.2. Công ty Rizhao

158. Trong vụ việc điều tra này, công ty Rizhao bao gồm:

(1) công ty Rizhao Medium Section Mill (“RMS”)

(2) công ty Rizhao Steel Holding Group (“RSHG”)

28

(a) Giá xuất khẩu

159. Trong giai đoạn điều tra POI, Công ty RMS và RSHG đều bán hàng hóa bị điều

tra thông qua công ty thương mại không liên kết là công ty Bright Ruby Resources PTE

Limited (“Bright Ruby”). Các giao dịch bán hàng sang Việt Nam thông qua công ty

Bright Ruby đều có điều kiện giao hàng là CFR và FOB.

160. Cơ quan điều tra xác định giá xuất khẩu cơ sở của RMS và RSHG là giá bán cho

bên không liên quan đầu tiên, cụ thể là bán cho Bright Ruby. Để điều chỉnh giá xuất khẩu

về mức giá xuất xưởng, Cơ quan điều tra điều chỉnh các chi phí vận chuyển đường biển,

chi phí vận chuyển nội địa, chi phí ngân hàng, chi phí bốc dỡ hàng hóa theo số liệu công

ty RMS và RSHG đã kê khai trong bảng VNSALES.

161. Đối với vấn đề hoàn thuế giá trị gia tăng, Cơ quan điều tra đã thu thập các văn

bản, tài liệu liên quan đến chính sách thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế giá trị gia tăng

đối với nguyên liệu đầu vào để sản xuất hàng xuất khẩu dành cho các doanh nghiệp sản

xuất/xuất khẩu Trung Quốc. Dựa trên các thông tin này, Cơ quan điều tra xác định mức

thuế giá trị gia tăng đầu vào mà doanh nghiệp sản xuất/xuất khẩu Trung Quốc được hoàn

lại là 9% giá trị xuất khẩu (theo giá FOB). Trong khi đó đối với các giao dịch bán nội

địa, doanh nghiệp được hoàn 17% đối với thuế giá trị gia tăng đã nộp cho đầu vào sản

xuất. Do vậy, Cơ quan điều tra tiến hành điều chỉnh giảm giá xuất khẩu 8% theo giá FOB

khi tiến hành so sánh một cách hợp lý giữa giá trị thông thường và giá xuất khẩu của

công ty.

(b) Giá trị thông thường

162. Đối với các giao dịch bán hàng nội địa, RMS và RSHG bán hàng hóa bị điều tra

trực tiếp cho các khách hàng không liên kết.

163. Trong quá trình điều tra, Cơ quan điều tra đã gửi bản câu hỏi bổ sung đề nghị

công ty cung cấp và giải thích sự sai lệch về số liệu trong bản trả lời câu hỏi ban đầu.

164. Trên cơ sở số liệu công ty cung cấp tại bản trả lời bổ sung và bản câu hỏi điều tra

ban đầu, Cơ quan điều tra xác định có các sai lệch về số liệu lượng bán hàng và doanh

thu bán hàng nội địa dựa trên các bảng mà công ty cung cấp bao gồm bảng DMSALEs-

revised (được cung cấp cùng với bản trả lời câu hỏi bổ sung lần thứ nhất), bảng C-1-1,

bảng C-2-1 và bảng C-3-1. Cụ thể như sau:

Bảng 4.2. So sánh số liệu công ty RSHG

29

Mục Bảng

DMSALEs

C-1-1 C-2-1 C-3-1

Lượng bán hàng nội địa (Tấn) [******] [******]

Doanh thu bán hàng nội địa

(CNY)

[******] [******] [******] [******]

Bảng 4.3. So sánh số liệu công ty RMS

Mục Bảng

DMSALEs

C-1-2 C-2-1 C-3-1

Lượng bán hàng nội địa (Tấn) [******] [******] [******] [******]

Doanh thu bán hàng nội địa

(CNY)

[******] [******] [******] [******]

165. Do đó, Cơ quan điều tra sơ bộ xác định là công ty không hợp tác đầy đủ trong

việc cung cấp số liệu về bán hàng nội địa. Vì vậy, Cơ quan điều tra sử dụng thông tin

sẵn có làm cơ sở xác định giá trị thông thường cho công ty Rizhao.

166. Cụ thể, Cơ quan điều tra xây dựng giá trị thông thường của công ty Rizhao dựa

trên số liệu về chi phí sản xuất (COM) của sản phẩm bị điều tra của công ty đã cung cấp

trong bản trả lời câu hỏi (từ các bảng DMCOP) cộng với tỷ lệ chi phí SG&A và lợi nhuận

hợp lý do Cơ quan điều tra xây dựng dựa trên số liệu của công ty.

167. Đối với tỷ lệ SG&A, Rizhao đã cung cấp tỷ lệ SG&A trong các bảng DMCOP,

tuy nhiên Rizhao không giải thích về phương pháp và nguồn số liệu để tính toán. Do đó,

Cơ quan điều tra xác định tỉ lệ chi phí SG&A của công ty dựa trên số liệu được cung cấp

trong báo cáo tài chính toàn công ty. Cụ thể, tỉ lệ chi phí SG&A là [******]. (xem Phụ

lục kèm bảng tính toán).

168. Đối với tỷ lệ lợi nhuận hợp lý, Cơ quan điều tra dựa trên số liệu công ty đã cung

cấp trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh đối với công ty RMS và RSHG để xác định

tỷ lệ lợi nhuận. Theo đó tỷ lệ lợi nhuận hợp lý của công ty Rizhao là [******].

(c) Biên độ bán phá giá

30

169. Dựa trên cơ sở so sánh giữa giá trị thông thường với giá xuất khẩu mô tả nêu trên,

Cơ quan điều tra xác định biên độ bán phá giá của Công ty Rizhao là 21.36%.

4.2.2.1. Ý kiến của công ty Rizhao đối với kết luận sơ bộ

170. Tại phiên tham vấn, Công ty Rizhao đã đưa ra một số ý kiến liên quan đến phương

pháp tính toán biên độ bán phá giá của Cơ quan điều tra, cụ thể:

171. Về giá xuất khẩu, hiện tai công ty thương mại không liên kết Bright Ruby đã hợp

tác trả lời bản câu hỏi điều tra và cung cấp thông tin cho Cục Quản lý cạnh tranh. Do đó

Cơ quan điều tra có đầy đủ thông tin về giá xuất khẩu để xem xét tính toán cho công ty

Rizhao.

172. Về giá trị thông thường, công ty Rizhao cho rằng tại thời điểm thẩm tra tại chỗ,

RSHG và RMS đã cung cấp lại số liệu bổ sung và sửa đổi cho đoàn thẩm tra. Theo đó,

giá trị thông thường tính toán theo số liệu mới sẽ thấp hơn ******** % so với giá tính

theo số liệu cũ. Vì vậy công ty đề nghị Cơ quan điều tra tính toán lại biên độ phù hợp

dựa trên số liệu mới.

173. Về phương pháp tính, theo quy định của WTO, cụ thể tại điều 2.4.2 Hiệp định

Chống bán phá gia quy định cho phép lựa chọn giá tính biên độ bán phá giá: “…việc xác

định có tồn tại biên độ bán phá giá hay không trong suốt giai đoạn điều tra, thông thường

sẽ dựa trên cơ sở so sánh giữa giá trị bình quân gia quyền thông thường với giá bình

quân gia quyền của tất cả các giao dịch xuất khẩu có thể so sánh được hoặc thông qua

so sánh giữa giá trị thông thường với giá xuất khẩu trên cơ sở từng giao dịch.” RSHG

và RMS đã phân loại các mã sản phẩm khác nhau theo từng mã sản phẩm (PCN), vì vậy

đề nghị Cơ quan điều tra so sánh giá dựa trên từng mã sản phẩm tương tự.

4.2.2.2. Ý kiến của Cơ quan điều tra

174. Liên quan đến việc hợp tác của công ty Bright Ruby, Cơ quan điều tra xác định

rằng trong suốt quá trình điều tra của vụ việc, công ty Bright Ruby không hợp tác trả lời

bản câu hỏi điều tra cũng như từ chối việc cung cấp thông tin và hợp tác trong quá trình

thẩm tra tại chỗ.

175. Ngày 24 tháng 5 năm 2017, Công ty Bright Ruby có văn bản đề nghị xin hợp tác

và cung cấp thông tin cho Cơ quan điều tra. Mặc dù thời hạn để trả lời và cung cấp thông

tin đã hết, tuy nhiên để khuyến khích các công ty thương mại hợp tác để cung cấp thông

tin cần thiết cho vụ việc, Cơ quan điều tra đã có văn bản trả lời chấp thuận cho công ty

cung cấp thông tin. Tuy nhiên việc này cũng không đồng nghĩa với việc Cơ quan điều

tra sẽ chấp thuận toàn bộ các thông tin mà công ty cung cấp do những thông tin này

không thể xác minh tính chính xác và phù hợp.

31

176. Mặc dù vậy, trong quá trình tính toán biên độ bán phá giá của công ty Rizhao và

trước khi có sự hợp tác của công ty Bright Ruby, Cơ quan điều tra đã sử dụng các thông

tin liên quan đến giá xuất khẩu (thông qua công ty Bright Ruby) làm cơ sở xác định giá

xuất khẩu của công ty Rizhao.

177. Liên quan đến ý kiến về việc giá trị thông thường do công ty cung cấp trong quá

trình thẩm tra tại chỗ thấp hơn ******** % so với giá trị thông thường mà công ty đã

cung cấp trong bản trả lời câu hỏi là không hợp lý và không có cơ sở, vì vậy Cơ quan

điều tra xác định rằng thông tin này là không chính xác và không có cơ sở.

178. Về phương pháp tính toán biên độ bán phá giá, Cơ quan điều tra sử dụng phương

pháp thống nhất giữa các công ty có liên quan trong vụ việc và phù hợp với quy định của

pháp luật chống bán phá giá của Việt Nam và WTO. Bên cạnh đó, việc thực hiện so sánh

theo phương pháp giao dịch với giao dịch cũng không đủ cơ sở vì: (1) các thông tin công

ty cung cấp trong bản trả lời câu hỏi không đủ cơ sở để thực hiện việc so sánh này; và

(2) các giao dịch bán hàng nội địa của công ty là không đáng tin cậy, như đã giải thích

trong phần tính toán biên độ bán phá giá nêu trên.

179. Trên cơ sở thông tin thu thập được từ quá trình thẩm tra tại chỗ và các ý kiến bình

luận của công ty, Cơ quan điều tra đã chấp nhận một số ý kiến về các tỷ lệ điều chỉnh,

và đã tính toán và xác định biên độ bán phá giá chính thức của công ty là 20.48%. Bảng

tính toán chi tiết sẽ được gửi đến công ty kèm theo Kết luận điều tra chính thức.

4.2.3. Các nhà sản xuất/xuất khẩu Trung Quốc khác

180. Trong vụ việc điều tra này, Cơ quan điều tra không tiến hành chọn mẫu doanh

nghiệp mà gửi bản câu hỏi cho tất cả các nhà sản xuất/xuất khẩu của Trung Quốc mà Cơ

quan điều tra biết thông qua Đại sứ quán Cộng hòa nhân dân Trung Hoa tại Việt Nam và

thông qua Bộ Thương mại Trung Quốc. Trong số các bản câu hỏi gửi đi, chỉ có 02 doanh

nghiệp sản xuất của Trung Quốc trả lời bản câu hỏi điều tra. Do đó, biên độ bán phá giá

được tính cho 02 công ty nói trên dựa trên cơ sở thông tin, số liệu mà các công ty này

cung cấp tại bản trả lời câu hỏi.

181. Biên độ bán phá giá áp dụng đối với các nhà sản xuất/xuất khẩu còn lại của Trung

Quốc không tham gia vào quá trình điều tra và trả lời bản câu hỏi là biên độ bán phá giá

được tính toán dựa trên cơ sở dữ liệu sẵn có của Cơ quan điều tra. Theo đó, biên độ bán

phá giá cho các nhà sản xuất/xuất khẩu khác từ Trung Quốc là 29.17%.

32

5. SỰ HÌNH THÀNH NGÀNH SẢN XUẤT TRONG NƯỚC

5.1. Cơ sở pháp lý

182. Theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Pháp lệnh số 20,

“Thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước

(i) là tình trạng suy giảm đáng kể hoặc kìm hãm tăng trưởng về sản lượng,

mức giá, mức tiêu thụ hàng hoá, lợi nhuận, tốc độ phát triển sản xuất, việc làm

của người lao động, đầu tư và các chỉ tiêu khác của ngành sản xuất trong nước

hoặc

(ii) là tình trạng dẫn đến khó khăn cho việc hình thành một ngành sản xuất

trong nước.”7

183. Tuy nhiên, Pháp lệnh số 20 và Nghị định số 90 đều không có điều khoản nào quy

định hoặc định nghĩa hoặc hướng dẫn rõ về việc xác định thế nào gọi là “tình trạng dẫn

đến khó khăn cho việc hình thành một ngành sản xuất trong nước”.

184. Bên cạnh đó, pháp luật chống bán phá giá của Việt Nam cũng không có quy định

rõ về việc Cơ quan điều tra sẽ áp dụng điều khoản này như thế nào trong thực tiễn thực

thi. Chính vì vậy, Cơ quan điều tra tham khảo và sử dụng thông lệ của một số nước thành

viên WTO khác khi tiến hành các vụ việc điều tra tương tự.

185. Trong quy định hiện hành của Hiệp định ADA, chỉ có duy nhất một điều khoản

đề cập tới khái niệm “ngăn cản” (retardation) là ghi chú số 9 của ADA8: “…trong Hiệp

định này, trừ khi có quy định khác, thuật ngữ “thiệt hại” được hiểu là gây ra thiệt hại

đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản

xuất trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước…”.

186. Theo định nghĩa của từ điển9, thuật ngữ “ngăn cản” (retard) có nghĩa là “làm chậm

lại sự phát triển hoặc làm cho sự việc diễn ra chậm hơn so với kỳ vọng”10

187. Theo thực tiễn và thông lệ điều tra của các nước, một ngành sản xuất được coi là

chưa hình thành khi thuộc một trong hai trường hợp sau:

(i) ngành sản xuất vẫn trong thời kỳ “thai nghén” tức là đang trong giai đoạn

đầu tư và chuẩn bị sản xuất; hoặc

(ii) ngành sản xuất mới đi vào sản xuất nhưng chưa ổn định (nascent industry)

7 Hiệp định chống bán phá giá của WTO sử dụng thuật ngữ “material retardation” 8 Footnote 9 of ADA: “Under this Agreement the term “injury” shall, unless otherwise specified, be taken to mean

material injury to a domestic industry, thread of material injury to a domestic industry or material retardation of

the establishtment of such an industry and shall be interpreted in accordance with the provisions of this Article” 9 Longman Dictionary of Contemporary English 10 http://www.ldoceonline.com/dictionary/retard

33

188. Trong vụ việc này, để thực hiện phân tích và đánh giá chính xác, trước tiên Cơ

quan điều tra sẽ xác định liệu ngành sản xuất trong nước đã hình thành hay chưa.

189. Nếu ngành sản xuất trong nước chưa hình thành, Cơ quan điều tra sẽ thực hiện

phân tích hành vi bán phá giá gây tác động cản trở đáng kể tới sự hình thành của ngành

sản xuất trong nước như thế nào.

190. Nếu ngành sản xuất trong nước đã hình thành, Cơ quan điểu tra sẽ thực hiện phân

tích thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể của hành vi bán phá giá gây ra

cho ngành sản xuất trong nước.

5.2. Đánh giá liệu ngành sản xuất trong nước đã hình thành hay chưa

191. Do không có bất kỳ hướng dẫn nào của WTO cũng như của pháp luật chống bán

phá giá của Việt Nam, vì vậy để đánh giá liệu một ngành sản xuất đã hình thành hay

chưa, cơ quan điều tra tham khảo và sử dụng các tiêu chí mà Ủy ban Thương mại Quốc

tế Hoa Kỳ (USITC)11 sử dụng khi đánh giá vấn đề này, cụ thể gồm:

(i) Thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước;

(ii) Các đặc điểm của ngành sản xuất trong nước;

(iii) Quy mô hoạt động của ngành sản xuất trong nước so với toàn bộ thị trường

Việt Nam;

(iv) Liệu ngành sản xuất trong nước đã đạt đến điểm hòa vốn tài chính hợp lý

hay chưa;

(v) Liệu đây có phải là sự hình thành ngành sản xuất mới hay chỉ là một dây

truyền mở rộng của ngành sản xuất hiện tại.

192. Dựa trên các thông tin thu thập được trong các bản trả lời câu hỏi điều tra và quá

trình thẩm tra tại chỗ ngành sản xuất trong nước, Cơ quan điều tra thực hiện phân tích

các yếu tố sau:

5.2.1. Thời gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước

193. Trong vụ việc này, căn cứ theo bản trả lời câu hỏi của ngành sản xuất trong nước

và các thông tin thu thập được trong quá trình thẩm tra tại chỗ, Cơ quan điều tra xác định

rằng ngành sản xuất trong nước, cụ thể là công ty PSSV đã đi vào sản xuất thương mại

sản phẩm thép hình H từ tháng 03 năm 2015. Trước khi công ty PSSV chính thức sản

xuất thương mại các sản phẩm thép hình H, không có bất kỳ một doanh nghiệp nào trong

nước sản xuất được hàng hóa tương tự.12

11 Sổ tay điều tra chống bán phá giá và chống trợ cấp của USITC 12 Công văn số 61/HHTVN ngày 29 tháng 8 năm 2016 trả lời thông tin về các doanh nghiệp sản xuất thép hình H

của Việt Nam; công văn trả lời của công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên và công ty cổ phần tập đoàn gang thép

Hàn Việt.

34

194. Như vậy, có thể coi rằng ngành sản xuất trong nước mới đi vào hoạt động được

hơn một năm tính đến thời điểm vụ việc chính thức được điều tra. Vì vậy, Cơ quan điều

tra xác định tiêu chí này cho thấy ngành sản xuất trong nước là ngành sản xuất còn non

trẻ (nascent) tức là tiêu chí này cho thấy ngành sản xuất chưa được hình thành.

5.2.2. Các đặc điểm của ngành sản xuất trong nước

195. Như đã nêu trên, ngành sản xuất trong nước chính thức hoàn thành xây dựng cơ

sở sản xuất và bắt đầu sản xuất thương mại hàng hóa thuộc đối tượng điều tra vào tháng

3 năm 2015. Sản lượng sản xuất và công suất của ngành sản xuất trong nước trong POI

(tính từ thời điểm bắt đầu sản xuất thương mại) như sau:

Bảng 5.1. Đánh giá đặc điểm ngành sản xuất trong nước

Đơn vị Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

Công suất thiết kế Tấn 140,000 140,000 140,000 140,000

Sản lượng Tấn [******] [******] [******] [******]

Tổng lượng tiêu thụ

trong nước

Index

100 100.00 85.89 113.98 117.53

Tổng lượng bán hàng

trong nước Tấn [******] [******] [******] [******]

Thị phần (%) % [******] [******] [******] [******]

Nguồn: Tổng hợp từ bản trả lời câu hỏi của ngành sản xuất trong nước

196. Ngành sản xuất trong nước đã cố gắng gia tăng sản lượng sản xuất nhằm đáp ứng

được nhu cầu của thị trường nội địa trong giai đoạn điều tra. Tuy nhiên, lượng bán hàng

nội địa thực tế của ngành sản xuất trong nước lại không tương ứng với lượng sản xuất

cũng như nhu cầu thị trường. Thay vào đó, ngành sản xuất trong nước phải bắt đầu xuất

khẩu với lượng xuất khẩu khoảng [******] tấn.

197. Bên cạnh đó, ngành sản xuất trong nước cũng đã nhận được các chứng chỉ về chất

lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế như JIS (Nhật Bản), KS (Hàn Quốc), CR Marks

và ISO 9001-2008. Điều này giúp tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong

nước.

198. Mặt khác, căn cứ theo báo cáo đánh giá tính khả thi của dự án13, ngành sản xuất

thép hình nói chung và thép hình H nói riêng có rào cản gia nhập rất lớn về khía cạnh

trang thiết bị sản xuất và công nghệ. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp này luôn phải đối

13 Phụ lục 10 – Hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá

35

mặt với tình huống về sự bất cân đối giữa cung và cầu hoặc sự dư cung. Do đó, các nhà

sản xuất thép hình sẽ phải đầu tư lớn hơn rất nhiều so với các sản phẩm thép khác và

thậm chí phải đối mặt với nguy cơ và rủi ro bị phá sản hoặc bị mua lại trước khi sản

phẩm chính thức được đưa vào sản xuất thương mại.

199. Trong vụ việc này, ngành sản xuất trong nước đã đầu tư khoảng 200 - 300 triệu

USD để sản xuất thép hình cao hơn so với việc đầu tư nhà máy sản xuất sản phẩm thép

khác có công suất tương đương.14

200. Căn cứ phân tích nêu trên, Cơ quan điều tra xác định rằng tiêu chí này cho thấy

ngành sản xuất trong nước chưa hình thành.

5.2.3. Quy mô hoạt động của ngành sản xuất trong nước so với toàn bộ thị trường

Việt Nam

201. Khi xem xét vấn đề này, Cơ quan điều tra trước tiên xem xét công suất thiết kế

của ngành sản xuất trong nước cho sản phẩm thép hình H. Theo đó, trong POI, công suất

thiết kế của ngành sản xuất trong nước là 560.000 tấn đủ đảm bảo cung cấp cho toàn bộ

nhu cầu của thị trường.

Bảng 5.2. Quy mô hoạt động của ngành sản xuất trong nước

Đơn vị Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

Tổng lượng tiêu thụ trong

nước

Index

100 100.00 85.89 113.98 117.53

Tổng lượng hàng bán

trong nước Tấn [******] [******] [******] [******]

Thị phần % [******] [******] [******] [******]

Tổng lượng xuất khẩu Tấn [******] [******] [******] [******]

202. Thị phần của ngành sản xuất trong nước mặc dù có sự gia tăng qua từng quý trong

POI, nhưng vẫn chỉ đạt mức rất thấp, dưới 5%.

203. Chỉ số này cho thấy rằng ngành sản xuất trong nước vẫn trong giai đoạn còn non

trẻ và chưa ổn định.

14 Dự án của Vina Kyoei sản xuất phôi thép và thép dài có mức tổng đầu tư là 174 triệu USD

36

5.2.4. Liệu ngành sản xuất trong nước đã đạt đến điểm hòa vốn tài chính hợp lý

hay chưa

204. Một trong những chỉ số quan trọng cho thấy rõ rằng ngành sản xuất sản phẩm

thép hình H trong nước chưa hình thành đó là việc ngành sản xuất trong nước chưa đạt

đến điểm hòa vốn. Điểm hòa vốn của doanh nghiệp trong ngành sản xuất trong nước là

điểm mà tổng doanh thu bán hàng tương đương với tổng chi phí bán hàng. Trong vụ việc

này, căn cứ theo thông tin thu thập được từ bản trả lời câu hỏi điều tra của các bên liên

quan, điểm hòa vốn của ngành sản xuất trong nước được xác định bằng cách so sánh

giữa đơn giá bán trên thị trường nội địa của ngành sản xuất trong nước và chi phí sản

xuất của một đơn vị sản phẩm.

Bảng 5.3. Xác định điểm hòa vốn của ngành sản xuất trong nước

(Đơn vị: Index 100)

Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

Chi phí sản xuất (1) 100.00 52.99 20.37 15.58

Giá bán nội địa (2) 100.00 83.80 89.33 86.61

Biên lợi nhuận (1) – (2) (100.00) (4,725.66) (754.22) (236.89)

Nguồn: Bản trả lời câu hỏi của ngành sản xuất trong nước

205. Cơ quan điều tra cho rằng, để một ngành sản xuất mới thực sự đạt được sự ổn

định thì ngành sản xuất mới đó phải đạt được doanh thu để có thể bù đắp cho những

khoản dự phòng rủi ro đầu tư bởi lẽ không có ngành công nghiệp nào có thể hoạt động

bền vững trên cơ sở tiệm cận trên với điểm hòa vốn.

206. Cơ quan điều tra đã xem xét các thông tin cung cấp bởi ngành sản xuất trong nước

liên quan đến kế hoạch kinh doanh, và kỳ vọng của ngành khi tham gia vào thị trường.

Theo đó, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành sản xuất trong nước đã thực

hiện nghiên cứu thị trường, đánh giá các phân khúc khách hàng, xác định mục tiêu và

phát triển chiến lược tham gia thị trường.

207. Theo kết quả tính toán điểm hòa vốn, có thể thấy trong giai đoạn điều tra, giá bán

của hàng hóa tương tự sản xuất trong nước thấp hơn rất nhiều so với chi phí sản xuất, vì

vậy ngành sản xuất trong nước chưa thể đạt đến điểm hòa vốn. Số liệu trên cho thấy rõ

rằng trong suốt giai đoạn điều tra, ngành sản xuất trong nước luôn trong tình trạng thua

lỗ.

37

208. Dựa trên phân tích này, Cơ quan điều tra xác định rằng chỉ số này ủng hộ cho kết

luận rằng ngành sản xuất trong nước chưa hình thành.

5.2.5. Liệu đây có phải là sự hình thành ngành sản xuất mới hay chỉ là một dây

truyền mở rộng của ngành sản xuất hiện tại

209. Cơ quan điều tra cũng tiến hành đánh giá liệu rằng đây thực sự có phải là một

ngành sản xuất mới hay chỉ là dây chuyền mở rộng của ngành sản xuất hiện tại.

210. Trước thời điểm tháng 03 năm 2015 là thời điểm mà công ty PSSV, nhà sản xuất

thép hình chữ H duy nhất trong nước chính thức sản xuất thương mại, theo thống kê từ

VSA cũng như các bản trả lời của các doanh nghiệp hợp tác, không có bất kỳ một doanh

nghiệp nào trong nước đã sản xuất sản phẩm thép hình chữ H trước đó. Chỉ có một số

doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thép hình khác như: thép góc, thép hình U, I, V…

211. Công ty PSSV đã nhận giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

trong việc sản xuất và gia công các sản phẩm thép đặc biệt (các loại thép hình) từ năm

2010 và tại thời điểm đó chưa có bất cứ doanh nghiệp trong nước nào sản xuất các sản

phẩm thép hình chữ H, vì vậy có thể coi công ty PSSV đầu tư vào ngành sản xuất mới

mà trước đây chưa từng tồn tại ở Việt Nam.

212. Bên cạnh đó, dây chuyền sản xuất các sản phẩm thép hình nói chung và thép hình

H nói riêng là dây chuyền đòi hỏi sự đầu tư lớn với công nghệ và kỹ thuật cao. Việc này

là rào cản đáng kể đối với việc tham gia hay gia nhập vào ngành sản xuất này của các

doanh nghiệp sản xuất thép ở Việt Nam.

38

213. Ngành sản xuất thép hình hiện tại được đầu tư với dây chuyền khép kín từ khâu

nấu luyện quặng và thép phế để tạo ra phôi đặc biệt (beam-blank) phục vụ cho hoạt động

cán tạo ra các sản phẩm thép hình. Phôi nay được đi qua dây chuyền cán đặc biệt và cán

liên tục để tạo ra các sản phẩm thép hình theo yêu cầu.

214. Vì vậy tiêu chí này cũng là cơ sở ủng hộ cho kết luận rằng ngành sản xuất trong

nước chưa hình thành.

5.2.6. Kết luận

215. Trên cơ sở đánh giá tổng hợp các phân tích về 05 tiêu chí nêu trên, Cơ quan điều

tra nhận thấy rằng hầu hết các tiêu chí đều cho thấy rằng ngành sản xuất trong nước hàng

hóa thuộc đối tượng điều tra mặc dù đã đi vào hoạt động sản xuất, tuy nhiên vẫn còn

trong giai đoạn non trẻ và chưa đi vào hoạt động ổn định, còn đối mặt với nhiều khó

khăn. Do đó, Cơ quan điều tra kết luận rằng ngành sản xuất trong nước chưa hình thành.

39

6. ĐÁNH GIÁ NGĂN CẢN SỰ HÌNH THÀNH NGÀNH SẢN XUẤT

TRONG NƯỚC DO TÁC ĐỘNG CỦA HÀNG HÓA BỊ ĐIỀU TRA BÁN

PHÁ GIÁ

216. Trong phần trên, Cơ quan điều tra đã kết luận ngành sản xuất trong nước chưa

hình thành. Vì vậy, trong phần này Cơ quan điều tra sẽ đánh giá:

(i) Kế hoạch của ngành sản xuất trong nước và tình hình tài chính của ngành sản

xuất trong nước

(ii) Các yếu tố ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước

6.1. Kế hoạch của ngành sản xuất trong nước

217. Công ty TNHH Posco Specialty Steel (“POSCO SS”), một công ty con của Posco

Hàn Quốc, đã chuẩn bị kế hoạch đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thép hình tại Khu

Công nghiệp Phú Mỹ II, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với công suất thiết kế hàng năm ước

tính 700 ngàn tấn15 với thép hình và tổng công suất toàn nhà máy là 1 triệu tấn với tổng

mức đầu tư dự kiến là 620 triệu USD.

218. Trong bản kế hoạch đầu tư, công ty Posco SS đánh giá kinh tế Việt Nam có tốc

độ tăng trưởng cao trên 8% và GDP tăng 6.23% bất chấp sự trì trệ của kinh tế toàn cầu

bắt đầu từ cuộc khủng hoảng tài chính của Hoa Kỳ trong năm 2008, đồng thời dự đoán

trong tương lai sẽ tiếp tục duy trì mức độ tăng trưởng khoảng 7%.

219. Những lợi ích chính mà dự án này có thể mang lại cho nền kinh tế Việt Nam được

nhấn mạnh như sau: (i) thúc đẩy nền công nghiệp đáp ứng nhu cầu thép chất lượng cao

của thị trường, (ii) hay thế nhập khẩu; (iii) giới thiệu tới Việt Nam những sản phẩm và

quy trình sản xuất với công nghệ hiện đại; (iv) tạo ra việc làm mới và góp phần giải quyết

các vấn đề về việc làm, lao động, (v) đóng góp vào ngân sách quốc gia và địa phương;

(vi) hợp tác với những công ty thép khác ở Việt Nam.

220. Ngày 14 tháng 5 năm 2010, căn cứ các quy định của pháp luật và ý kiến của các

cơ quan Nhà nước liên quan, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bà Rịa – Vũng Tàu đã

cấp giấy chứng nhận đầu tư lần đầu cho công ty PSSV.

221. Tuy nhiên, kế hoạch xây dựng bị trì hoãn do gặp khó khăn không lường trước

trong việc mua đất, xây dựng cốt thép trên nền đất mềm, cảng và nguồn cung cấp điện,

vv…Do sự trì hoãn đó, tính khả thi của dự án đã được đánh giá lại bởi Công ty dịch vụ

15 Bản giải trình Kinh tế Kỹ thuật cho Dự án PSSV tháng 4 năm 2009 – Phụ lục 6 – Hồ sơ yêu cầu

40

đầu tư Hàn Quốc (KIS) - một công ty con của công ty đánh giá tín dụng Moody’s16, công

ty đánh giá tín dụng quốc tế, như một phần của dự án đánh giá tài chính tín dụng tháng

11 năm 2011. Công ty đánh giá tín dụng độc lập cũng đã xác nhận tính khả thi của dự án

đầu tư này và kết luận như sau:

222. “Tính lợi nhuận của Dự án này sẽ thuận theo những xu hướng kinh tế vĩ mô.

Trong tầm nhìn chiến lược trung đến dài hạn, khi mà thị trường thép Việt Nam và nền

kinh tế quốc gia được kỳ vọng sẽ trở nên ổn định, khả năng sinh lợi của Dự án này cũng

sẽ dần ổn định và tăng dần theo thời gian.

223. Theo như phân tích, sự hoàn vốn gốc và lãi khi đến kỳ hạn là khả thi dựa theo

KIS và các tính toán thận trọng. Dù cho tình hình thị trường không thuận lợi và nền kinh

tế vĩ mô không ổn định, khả năng hoàn vốn gốc và lãi được đánh giá rất tốt khi xét thấy

vị trí thị trường tương lai của Dự án này sẽ là đơn vị đầu tiên tham gia thị trường thép

hình kích thước trung/lớn ở Việt Nam, thông qua quy mô kinh tế và điều kiện đảm bảo

chi trả vốn gốc và lãi bởi POSCO Specialty Steel.”

224. Dự án PSSV được thực hiện dưới những nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường, kỹ

thuật cũng như tính khả thi của môi trường kinh doanh17. Điều đó có nghĩa rằng những

nhân tố thị trường như là nhu cầu thép, giá bán ở thị trường Việt Nam và thị trường quốc

tế, các yếu tố chi phí về sản xuất và công nghệ đều được đánh giá một cách hợp lý dựa

trên những thông tin sẵn có tốt nhất mà PSSV có được.

225. Các kế hoạch sản xuất và kinh doanh chi tiết của PSSV cũng được xây dựng và

điều chỉnh hàng năm nhằm tiệm cận với các thông tin và yếu tố thị trường.

226. Trong quá trình thẩm tra tại chỗ, Cơ quan điều tra đã thu thập thông tin, xem xét

và đánh giá về tính khả thi của dự án cũng như các kế hoạch kinh doanh của PSSV và

nhận thấy rằng các kế hoạch này là hợp lý và có tính khả thi trong bối cảnh cầu của thị

trường trong nước với thép hình là rất lớn và chưa có bất kỳ doanh nghiệp nào sản xuất

sản phẩm thép hình H trước thời điểm PSSV đầu tư và sản xuất.

227. Cơ quan điều tra cho rằng kế hoạch này có tính khả thi và phù hợp với thực tiễn

kinh doanh tại Việt Nam.

16 Ba công ty đánh giá tín dụng lớn nhất trên thế giới hiện nay (xét về thị phần) là các công ty Standard & Poor's

(S&P), Moody's, và Fitch Group. S&P và Moody's có trụ sở ở Mỹ, trong khi Fitch có cả trụ sở tại Mỹ và Anh, và

do FIMALAC của Pháp kiểm soát.

Mỗi dấu cộng (+) hoặc trừ (-) của các công ty này đều tự động kích hoạt dòng chảy vào hoặc ra lên đến hàng tỷ

USD đối với loại tài sản đó. Khi Standard & Poor's, Moody's hoặc Fitch hạ mức tín nhiệm chứng khoán một công

ty, họ buộc công ty bị ảnh hưởng phải tìm cách huy động nguồn vốn mới càng sớm càng tốt nếu không muốn bị

phá sản.

17 Báo cáo tiền khả thi về dự án PSSV của công ty KIS – Moody’s – Phụ lục 10 – Hồ sơ yêu cầu

41

6.2. Công suất thiết kế, sản lượng và hệ số sử dụng công suất

Bảng 6.1. Công suất thiết kế, sản lượng và hệ số sử dụng công suất

Đơn

vị Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

Kế hoạch

Công suất thiết kế Tấn 140,000 140,000 140,000 140,000

Sản lượng Index

100 100 200 300 400

Hệ số sử dụng công

suất

Index

100 100 200 300 400

Thực tế

Công suất thiết kế Tấn 140,000 140,000 140,000 140,000

Sản lượng Tấn [******] [******] [******] [******]

Hệ số sử dụng công

suất % [******] [******] [******] [******]

6.2.1. Công suất thiết kế

228. Dây chuyền của nhà máy cán thép của ngành sản xuất trong nước được cung cấp

bởi công ty phân phối các thiết bị luyện kim – DANIELI (Italy). Công suất thép hình

thiết kế mỗi năm là 700 ngàn tấn thép, đã được tính toán dựa trên các tiêu chí định lượng

sau:

- Số ca hoạt động: 3 ca một ngày (trong 24 giờ)

- Số ngày: 365 ngày (8,760 giờ)

- Thời gian sửa chữa và thay đổi vòng: [******]

- Số giờ cán tiêu chuẩn: [******]

- Số giờ cán ròng: [******]

- Tỉ lệ sản xuất thép hình chữ H là 80%, các loại thép hình khác là 20%

Do vậy, công suất thép hình chữ H thiết kế là:

700 ngàn tấn x 80% = 560 ngàn tấn/năm

42

229. Công suất thiết kế hiện tại của nhà máy hoàn toàn đủ đáp ứng cho nhu cầu hiện

tại của thị trường, vào khoảng 300 nghìn đến 350 nghìn tấn/năm và mức tăng trưởng về

cầu của thị trường đều đặn ở mức 20%-25%/năm.

6.2.2. Sản lượng

230. Theo kế hoạch, trong quý 2 năm 2015, ngành sản xuất trong nước sẽ sản xuất 10

ngàn tấn thép hình H và tăng bổ sung 10 ngàn tấn cho mỗi quý tiếp theo, đạt mốc 40

ngàn tấn vào cuối quý 1 năm 2016. Tuy nhiên, thực tế, lượng sản xuất thép hình H đều

không đạt được theo kế hoạch. Trong POI, tổng sản lượng chỉ đạt [******] kế hoạch đề

ra.

6.2.3. Hệ số sử dụng công suất

231. Theo kế hoạch, với sản lượng gia tăng đều đặn theo các quý, hệ số sử dụng công

suất sẽ tăng tương ứng ở các mức 100, 200, 300 và 400 (index 100). Tuy nhiên, do

thực tế sản lượng thấp hơn nhiều so với kế hoạch, hệ số sử dụng công suất chỉ đạt mức

rất thấp so với kỳ vọng.

6.3. Tình hình xuất khẩu hàng hóa tương tự

232. Ngành sản suất trong nước đầu tư để sản xuất mặt hàng thép hình H phục vụ cho

nhu cầu tại Việt Nam. Tuy nhiên, do tác động của hàng hóa bị điều tra bán phá giá, ngành

sản xuất phải xuất khẩu để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

233. Ngành sản xuất trong nước bắt đầu xuất khẩu mặt hàng thép hình H sang thị

trường Hàn Quốc bới giá xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng một cách đáng kể sau khi nước

này áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa tương tự từ Trung Quốc.

Bảng 6.2. Tình hình xuất khẩu hàng hóa tương tự

Đơn vị

tính

POI

Lượng hàng hóa xuất khẩu Tấn [******]

Lượng hàng hóa bán trong nước Tấn [******]

Tỷ lệ lượng bán hàng trong nước so với xuất khẩu % 21.71%

Doanh thu bán hàng xuất khẩu Triệu

đồng

[******]

Doanh thu bán hàng tại Việt Nam Triệu

đồng

[******]

Tỷ lệ doanh thu bán hàng trong nước so với xuất khẩu % 21.98%

43

234. Lượng hàng bán trong nước trong POI là gần [******] ngàn tấn, chỉ bằng 21.71%

so với hơn [******] ngàn tấn xuất khẩu. Tương ứng với xu hướng đó, doanh thu bán

hàng trong nước là hơn [******] tỷ đồng, chỉ bằng 21.98% so với gần [******] tỷ đồng

doanh thu xuất khẩu. Điều này cho thấy ngành sản xuất trong nước không thể bán được

hàng hóa tương tự tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn này.

6.4. Tình hình nhập khẩu hàng hóa bị điều tra

Bảng 6.3. Tình hình nhập khẩu hàng hóa bị điều tra

Đơn vị Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

Lượng hàng hóa nhập khẩu từ

Trung Quốc Tấn 64,496 54,865 70,361 74,674

Lượng hàng hóa nhập khẩu từ

các nước khác Tấn 8,874 7,222 11,971 8,155

Tổng lượng hàng hóa nhập khẩu Tấn 73,369 62,086 82,332 82,828

Tỷ lệ nhập khẩu từ Trung

Quốc/Tổng lượng nhập khẩu % 87.91% 88.37% 85.46% 90.15%

Tỷ lệ nhập khẩu từ các nước

khác/Tổng lượng nhập khẩu % 12.09% 11.63% 14.54% 9.85%

235. Số liệu nhập khẩu cho thấy tỷ lệ nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc luôn chiếm

phần lớn tổng lượng nhập khẩu hàng hóa bị điều tra vào Việt Nam. Trong POI, mặc dù

tỷ lệ này giảm nhẹ ở Q4/2015 nhưng nhìn chung vẫn có xu hướng gia tăng. Đặc biệt, tại

cuối Q1/2016, lượng hàng hóa bị điều tra nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tới 90.15%

tổng lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Với biên độ bán phá giá sơ bộ trong

khoảng từ 20% đến 30%, có thể thấy hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc là nguyên nhân

chính dẫn tới cản trở sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

6.5. Giá bán trong nước

Bảng 6.4. Giá bán trong nước

Đơn vị Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

Giá bán trong nước

(kế hoạch) Index 100 100.00 85.00 76.50 68.85

44

Đơn vị Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

Giá bán trong nước

(thực tế) Index 100 100.00 83.78 89.29 86.65

Lượng nhập khẩu

(thực tế) Tấn 64,496 54,865 70,361 74,674

Trị giá nhập khẩu

(thực tế) Triệu USD 25.98 20.18 22.94 21.68

Tỷ giá USD/VNĐ18 21,780 22,450 22,450 22,255

Trị giá nhập khẩu

(thực tế) Triệu đồng/tấn 565,834 453,082 515,039 482,391

Giá nhập khẩu

(thực tế) Triệu đồng/tấn 8.77 8.26 7.32 6.46

236. Theo kế hoạch, trong POI, ngành sản xuất trong nước dự kiến giá bán có lời bình

quân là 100 (index 100) (Q2/2015) và giảm dần giá bán mỗi quý do tăng lượng sản xuất

dẫn đến giảm chi phí. Theo đó đến Q1/2016, giá bán có thể vào khoảng 68.85 (index

100).

237. Thực tế giá bán trong nước thấp hơn nhiều so với kế hoạch. Cụ thể giá bán bình

quân trong 3 quý cuối năm 2015 và quý 1 năm 2016 lần lượt là 100, 83.78, 89.29 và

86.65 (index 100).

238. Hơn nữa, so với giá bán của ngành sản xuất trong nước, giá nhập khẩu của hàng

hóa bị điều tra thấp hơn rất nhiều, dẫn đến việc hàng hóa tương tự sản xuất trong nước

khó có khả năng cạnh tranh với hàng hóa bị điều tra.

6.6. Lượng bán hàng trong nước, doanh thu và lợi nhuận

Bảng 6.5. Các chỉ số tài chính của ngành sản xuất trong nước

Đơn vị Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

Kế

hoạch

Lượng bán hàng Index 100 100 200 300 600

Giá bán Index 100 100.00 85.00 76.50 68.85

18 Tỷ giá USD/VNĐ là tỷ giá của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam tại ngày cuối cùng của quý liên quan.

Chi tiết truy cấp tại www.vietcombank.com.vn

45

Đơn vị Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

Doanh thu Index 100 100 170 230 413

Giá vốn hàng bán Index 100 100 108 66 102

Lợi nhuận Index 100 -100 -90 -19 -13

Tỷ lệ lợi nhuận/doanh

thu

% -349% -185% -28% -11%

Thực tế

Lượng bán hàng Tấn [******] [******] [******] [******]

Giá bán Index 100 100.00 83.78 89.29 86.65

Doanh thu Triệu đồng [******] [******] [******] [******]

Giá vốn hàng bán Triệu đồng [******] [******] [******] [******]

Lợi nhuận Triệu đồng [******] [******] [******] [******]

Tỷ lệ lợi nhuận/doanh

thu % -130,829% -4,365% -1,773% -1,077%

239. Theo kế hoạch, lượng hàng bán tăng đều đặn theo các quý, doanh thu dự kiến sẽ

tăng dần từ 100 đến 413 (index 100) và lỗ giảm từ -100 xuống -13 (index 100).

240. Tuy nhiên, các chỉ số này trên thực tế đều không đạt được do lượng hàng bán và

giá bán thực tế đều thấp hơn nhiều so với kỳ vọng. Nếu tổng lượng hàng bán trong cả

POI theo kế hoạch là [******] ngàn tấn thì thực tế ngành sản xuất trong nước chỉ bán

được gần [******] ngàn tấn, chưa bằng 10% kế hoạch đề ra. Cùng với đó giá bán hàng

liên tục giảm sâu, dẫn đến suy giảm mạnh về doanh thu và lợi nhuận. Ngành sản xuất

trong nước mỗi quý lỗ từ hơn [******] tỷ đến gần [******] tỷ. Ngày cả tại thời điểm

kinh doanh tốt nhất là Q1/2016, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu vẫn là -1,077%.

6.7. Thị phần

Bảng 6.6. Thị phần

Đơn

vị Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

Tổng lượng tiêu thụ Tấn [******] [******] [******] [******]

46

Đơn

vị Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

Kế

hoạch

trong nước

Tổng lượng bán hàng

của ngành sản xuất

trong nước

Index

100 100 200 300 600

Tổng lượng hàng hóa

nhập khẩu Tấn [******] [******] [******] [******]

Thị phần của ngành sản

xuất trong nước

Index

100 100.00 200.00 300.00 563.36

Thị phần của hàng hóa

nhập khẩu

Index

100 100.00 94.01 88.02 72.25

Thực tế

Tổng lượng tiêu thụ

trong nước

Index

100 100.00 85.89 113.98 117.53

Tổng lượng bán hàng

của ngành sản xuất

trong nước

Tấn [******] [******] [******] [******]

Tổng lượng hàng hóa

nhập khẩu Tấn 73,369 62,086 82,332 82,828

Thị phần của ngành sản

xuất trong nước % [******] [******] [******] [******]

Thị phần của hàng hóa

nhập khẩu % [******] [******] [******] [******]

241. Ngành sản xuất trong nước ước tính lượng tiêu thụ trong nước trung bình 3 quý

2015 vào khoảng [******] ngàn tấn và tăng lên [******] ngàn tấn vào Q1/2016. Theo

đó, với kỳ vọng gia tăng lượng bán hàng hóa chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị

trường, ngành sản xuất trong nước có thể dần thay thế hàng hóa nhập khẩu, hướng tới

đạt thị phần [******] vào thời điểm Q1/2016.

242. Tuy nhiên, thực tế lượng hàng bán trong nước quá thấp dẫn đến việc ngành sản

xuất trong nước không thể giành được thị phần để đảm bảo cạnh tranh công bằng với

hàng hóa nhập khẩu. Tính tới thời điểm Q1/2016, ngành sản xuất trong nước chỉ chiếm

dưới 5% thị phần tại Việt Nam.

47

6.8. Tồn kho

Bảng 6.7. Tồn kho

Đơn vị Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

Kế

hoạch

Sản lượng Index

100 100 200 300 400

Tồn kho Index

100 100 200 333.33 333.33

Tỷ lệ tồn kho/sản

lượng % 30% 30% 33% 25%

Thực tế

Sản lượng Tấn [******] [******] [******] [******]

Tồn kho Tấn [******] [******] [******] [******]

Tỷ lệ tồn kho/sản

lượng % 84.42% 62.79% 46.98% 74.18%

243. Theo kế hoạch kinh doanh dự kiến, tỷ lệ tồn kho cuối kỳ trên sản lưởng mỗi quý

trong POI sẽ duy trì, tăng nhẹ hoặc giảm dần ở các mức 30% (Q2 và Q3/2015), 33%

(Q4/2015) và 25% (Q1/2016), tương ứng với việc lượng hàng bán gia tăng cùng kỳ. Tuy

nhiến, tỷ lệ này duy trì ở mức cao hơn đáng kể: 84.42% (Q2/2015), 62/79% (Q3/2015),

46.98% (Q4/2015) và 74.18% (Q1/2016).

Biểu đồ 6.1. Tồn kho

6.9. Nhân công và tiền lương

Bảng 6.8. Nhân công và tiền lương

Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

Tỷ lệ tồn kho/sản lượng theo kế hoạch Tỷ lệ tồn kho/sản lượng thực tế

48

Đơn vị Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

Kế

hoạch

Lương Triệu đồng [******] [******] [******] [******]

Lao động Người [******] [******] [******] [******]

Lương trung

bình

Triệu

đồng/người [******] [******] [******] [******]

Thực tế

Lương Triệu đồng [******] [******] [******] [******]

Lao động Người [******] [******] [******] [******]

Lương trung

bình

Triệu

đồng/Người [******] [******] [******] [******]

244. Theo kế hoạch, để đảm bảo sản lượng sản xuất phù hợp với kế hoạch kinh doanh,

ngành sản xuất trong nước cần duy trì khoảng 400 - 600 lao động với mức lương trung

bình 40 - 60 triệu đồng/người/quý. Tuy nhiên, trong thực tế, ngành sản xuất trong nước

phải tuyển dụng nhiều hơn để đảm bảo việc nghỉ việc giữa chừng của lao động tránh ảnh

hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

245. Mặt khác, lương tối thiểu vùng19 và các phụ phí khác tăng theo quy định của

Chính phủ, do vậy chi phí lương cho lao động của ngành cũng tăng một cách đáng kể.

Theo Nghị định số 122/2015/NĐ-CP của Chính phủ, mức lương tối thiếu vùng áo dung

đối với doanh nghiệp kể từ ngày 01/01/2016 đã tăng từ 250 ngàn đồng/tháng (vùng IV)

tới 400 ngàn đồng/tháng (vùng I). Thực tế mức lương trung bình quý mà ngành sản xuất

trong nước phải chi trả là từ 50 tới 90 triệu đồng/người/quý.

6.10. Kết luận

246. Ngành sản xuất trong nước đề ra những kế hoạch phù hợp cụ thể nhưng tất cả các

chỉ tiêu về sản lượng, hệ số sử dụng công suất, bán hàng trong nước, doanh thu, lợi nhuận

đều không thể đạt được. Trong khi đó, chi phí lao động và tồn kho lại tăng cao thể hiện

ngành sản xuất trong nước gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, do lượng nhập khẩu hàng

19 Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội

Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội

Nghị định số 103/2014/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối

với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình và các cơ quan tổ chức

có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động

Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ thay thế Nghị định số 103/2014/NĐ-

CP quy định mức lương tối thiêu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, tổ

hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng.

49

hóa bị điều tra tăng và giá bán hàng hóa nhập khẩu thấp, ngành sản xuất trong nước đã

không thể cạnh tranh tại thị trường nội địa và phải tạm thay thế bằng kênh xuất khẩu để

có thể duy trì phần nào hoạt động sản xuất kinh doanh.

247. Những phân tích ở trên cho thấy việc hình thành ngành sản xuất trong nước đã bị

cản trở đáng kể bởi hàng hóa bị điều tra bán phá giá.

50

7. MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ

248. Căn cứ Điều 3 Hiệp định Chống bán phá giá và Điều 28 Nghị định 90/2005, ngoài

những yếu tố về hành vi bán phá giá và đánh giá yếu tố ngăn cản sự hình thành ngành

sản xuất trong nước, Cơ quan điều tra cũng xem xét các yếu tố khác để lý giải xem liệu

các yếu tố đó có là nguyên nhân gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho ngành sản

xuất trong nước hay không.

7.1. Lượng nhập khẩu không bán phá giá

Bảng 7.1: Lượng nhập khẩu hàng hóa bị điều tra

Đơn vị Q2/2015 Q3/2015 Q4/2015 Q1/2016

Lượng hàng hóa nhập khẩu từ

Trung Quốc Tấn 64,496 54,865 70,361 74,674

Lượng hàng hóa nhập khẩu từ

các nước khác Tấn 8,874 7,222 11,971 8,155

Tổng lượng hàng hóa nhập khẩu Tấn 73,369 62,086 82,332 82,828

Tỷ lệ nhập khẩu từ các nước

khác/Tổng lượng nhập khẩu % 12.09% 11.63% 14.54% 9.85%

249. Trong giai đoạn điều tra, tổng lượng nhập khẩu từ các nguồn khác chiếm trung

bình khoảng 10% tổng lượng nhập khẩu hàng hóa bị điều tra vào thị trường Việt Nam

và lượng nhập khẩu từ các nguồn này có xu hướng giảm, vì vậy có thể xác định rằng

lượng nhập khẩu từ các nguồn khác không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại

cho ngành sản xuất trong nước.

7.2. Tiêu thụ trên thị trường nội địa

250. Theo số liệu tổng hợp từ Cơ quan Hải quan, tổng cầu đối với hàng hóa bị điều tra

và hàng hóa tương tự trên thị trường nội địa Việt Nam20 có xu hướng tăng với mức tăng

trung bình khoảng 26% mỗi năm. Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng sản phẩm bị điều

20 Do trong giai đoạn 2013-2015, chưa có ngành sản xuất trong nước đối với hàng hóa bị điều tra, vì vậy tổng cầu

trong nước được giả định bằng lượng nhập khẩu vào Việt Nam

51

tra có sự tăng trưởng mạnh và thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước không

phải xuất phát từ tổng lượng tiêu thụ suy giảm.

Bảng 7.2: Tổng cầu trên thị trường nội địa

Năm Đơn vị 2013 2014 2015

Lượng nhập Tấn 198,293 245,724 322,391

Thay đổi % 23.92% 31.20%

Nguồn: Tính toán từ số liệu của cơ quan Hải Quan

7.3. Sự phát triển về công nghệ

251. Hiện nay, các công nghệ và dây chuyền sản xuất của ngành sản xuất trong nước

đều có khả năng đáp ứng hầu hết các yêu cầu về sản phẩm. Ngành sản xuất trong nước

đã đạt được hết các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm như JIS (Nhật Bản), KIS (Hàn

Quốc), ASTM (Hoa Kỳ) và TCVN (Việt Nam). Hầu như không có sự khác biệt đáng kể

giữa công nghệ của ngành sản xuất từ các nước bị điều tra và ngành sản xuất trong nước.

252. Do đó, yếu tố khác biệt về công nghệ không phải là nguyên nhân dẫn đến thiệt

hại của ngành sản xuất trong nước.

7.4. Hành vi hạn chế thương mại đối với các nhà sản xuất trong nước

253. Trong giai đoạn POI, Cơ quan điều tra xác định không có hành vi hạn chế thương

mại nào đối với các nhà sản xuất trong nước cũng như không có hành vi cạnh tranh trái

pháp luật giữa các nhà sản xuất trong nước dẫn đến thiệt hại đáng kể đối với ngành sản

xuất trong nước.

7.5. Xuất khẩu của ngành sản xuất trong nước

Bảng 7.3: Lượng và doanh thu xuất khẩu của ngành sản xuất trong nước

Đơn vị

tính

POI

Lượng hàng hóa xuất khẩu Tấn ********

Lượng hàng hóa bán trong nước Tấn ********

Tỷ lệ lượng bán hàng trong nước so với xuất khẩu % 21.71%

Doanh thu bán hàng xuất khẩu Triệu

đồng

********

52

Doanh thu bán hàng tại Việt Nam Triệu

đồng

********

Tỷ lệ doanh thu bán hàng trong nước so với xuất khẩu % 21.98%

Nguồn: tính toán từ bản trả lời của ngành sản xuất trong nước

254. Số liệu trên cho thấy trong giai đoạn điều tra, ngành sản xuất trong nước phải xuất

khẩu chủ yếu lượng hàng hóa sản xuất được sang thị trường nước ngoài với giá xuất

khẩu cao hơn giá bán trên thị trường nội địa, vì vậy, có thể thấy rằng thiệt hại của ngành

sản xuất trong nước không phải do việc xuất khẩu gây ra.

7.6. Đánh giá về mối quan hệ nhân quả

255. Cân nhắc các yếu tố khác có thể gây thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại

đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Cơ quan điều tra nhận thấy :

(i) không có xu hướng gia tăng nhập khẩu từ các nước không bị điều tra,

(ii) cầu tiêu thụ nội địa tăng trong POI,

(iii) công nghệ sản xuất không có sự khác biệt đáng kể giữa ngành sản xuất nội

địa và nước ngoài,

(iv) không có hạn chế về thương mại giữa hàng hóa bị điều tra trong nước và nhập

khẩu, và

(v) tình hình xuất khẩu của ngành sản xuất trong nước tăng trưởng trong giai đoạn

điều tra.

256. Do đó, Cơ quan điều tra xác định rằng không có cơ sở để tin rằng thiệt hại đáng

kể của ngành sản xuất trong nước là các yếu tố ngoài hàng hóa nhập khẩu bị điều tra và

kết luận rằng có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá từ nước thuộc

phạm vi điều tra và việc ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước.

53

8. LỢI ÍCH KINH TẾ XÃ HỘI

8.1. Đối với ngành công nghiệp sản xuất thép hình, thép chế tạo của Việt Nam

257. Với chiến lược và quy hoạch phát triển công nghiệp21 Việt Nam được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt năm 2014, trong đó có lĩnh vực rất được quan tâm là thép, trong

các chủ trương tái cơ cấu ngành công thương đã tập trung vào các sản phẩm thép tấm,

thép chế tạo mà trong nước chưa sản xuất được. Thép xây dựng công nghệ lò điện thì

Việt Nam đáp ứng được nhưng thép tấm, thép cơ khí, ô tô, đóng tàu, thép hình chất lượng

cao… thì hoàn toàn phụ thuộc vào nhập khẩu.

258. Như đã phân tích ở Mục 5 nêu trên, trước thời điểm tháng 03 năm 2015 là thời

điểm mà công ty PSSV, nhà sản xuất thép hình chữ H duy nhất trong nước chính thức

sản xuất thương mại, theo thống kê từ Hiệp hội Thép Việt Nam cũng như các bản trả lời

của các doanh nghiệp hợp tác, không có bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nước đã sản

xuất sản phẩm thép hình chữ H trước đó. Chỉ có một số doanh nghiệp sản xuất các sản

phẩm thép hình khác như: thép góc, thép hình U, I, V…với công suất và sản lượng rất

hạn chế.

259. Các sản phẩm thép hình do công ty PSSV sản xuất là các sản phẩm được sử dụng

công nghệ sản xuất hiện đại đã đạt được các tiêu chuẩn khắt khe của thế giới như JIS của

Nhật Bản, KIS của Hàn Quốc, ASTM của Hoa Kỳ và IPEs của Châu Âu. Công suất sản

xuất của PSSV đạt 560,000 tấn đảm bảo đủ cung cấp cho nhù cầu sử dụng thép hình

trong nước.

260. Công nghệ sản xuất thép hình của PSSV sử dụng công nghệ lò hồ quang, tức là

sử dụng các phế phẩm từ thép để nấu chảy và đúc ra phôi (bloom hoặc beam blank) để

tiếp tục đưa vào các dây chuyền cán sử dụng công nghệ hiện đại tạo ra các sản phẩm

thép hình. Như vậy có thể thấy rằng hoạt động sản xuất thép hình chữ H ở Việt Nam

hiện nay được thực hiện từ khâu nấu luyện để tạo ra phôi và cuối cùng tạo ra thành phẩm.

Đây là một dây chuyền khép kín và liên hợp đòi hỏi sự đầu tư lớn và bài bản.

261. Việc PSSV đầu tư và sản xuất các sản xuất các sản phẩm thép hình sử dụng công

nghệ khép kín và hiện đại sẽ giúp giảm sự phụ thuộc vào hàng hóa nhập khẩu. Điều này

cũng phù hợp với chủ trương và chiến lược quy hoạch, phát triển ngành công nghiệp

công nghệ cao và hiện đại của Việt Nam.

262. Hành vi bán phá giá của các doanh nghiệp Trung Quốc được thể hiện rõ ràng qua

biên độ bán phá giá được xác định trong báo cáo điều tra. Mức phá giá là rất đáng kể là

21 Quyết định 880/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể

phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

54

nguyên nhân gây ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của ngành thép hình Việt

Nam. Hành vi bán phá giá này không chỉ diễn ra tại Việt Nam mà còn diễn ra tại nhiều

thị trường khác, ví dụ như tại thị trường Hàn Quốc: năm 2015, Cơ quan điều tra Hàn

Quốc (KTC) đã áp thuế chống bán phá giá với biên độ từ 18% đến 33% đối với thép

hình H nhập khẩu từ Trung Quốc và sau đó các công ty của Trung Quốc đã đề xuất cam

kết giá (nâng giá bán) đối với thép hình xuất khẩu sang Hàn Quốc. Điều này cho thấy

rằng ngành sản xuất thép hình của Trung Quốc đã từng bị cáo buộc bán phá giá để chiếm

lĩnh thị trường và tiêu diệt ngành sản xuất của các nước nhập khẩu.

8.2. Đối với các ngành công nghiệp hạ nguồn và người tiêu dùng

263. Việc hình thành ngành sản xuất thép hình chất lượng cao trong nước sẽ giúp nâng

cao tính cạnh tranh và đa dạng hóa lựa chọn cho các ngành công nghiệp hạ nguồn và

người tiêu dùng, đồng thời tránh phụ thuộc vào hàng nhập khẩu cũng như hạn chế nhập

siêu.

264. Các sản phẩm thép hình chữ H trong nước được sản xuất trong nước được sử dụng

chỉ giới hạn bởi một số nhóm khách hàng nhất định do họ không thể sử dụng sản phẩm

kém chất lượng và mất an toàn của Trung Quốc. Việc dung sai trọng lượng đạt đến -

10%, vượt quá dung sai tiêu chuẩn hơn -4% có thể dẫn tới nguy cơ sự cố cho các công

trình xây dựng.

265. Các sản phẩm thép hình nói chung và thép hình H nói riêng được sử dụng chủ

yếu trong các công trình xây dựng công nghiệp và xây dựng hạ tầng cơ sở và hầu như

không được sử dụng bởi người tiêu dùng thông thường, vì vậy tác động tới người tiêu

dùng thông thường là không đáng kể.

266. Việc đánh giá cụ thể tác động tới người tiêu dùng và các ngành công nghiệp hạ

nguồn khi áp dụng biện pháp chống bán phá giá cũng trở nên khó khăn hơn khi Cơ quan

điều tra không có đủ các thông tin và dữ liệu để đánh giá. Cụ thể, khi tiến hành điều tra

vụ việc, Cơ quan điều tra đã gửi bản câu hỏi điều tra cũng như công khai bản câu hỏi

điều tra để yêu cầu cung cấp thông tin và ý kiến về vụ việc, tuy nhiên, cho đến tận thời

điểm kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra không nhận được bất kỳ ý kiến và thông tin nào

của các nhà nhập khẩu, các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm thép hình nhập khẩu đối với

vụ việc này.

267. Tại buổi tham vấn công khai, khi Cơ quan điều tra đề nghị các bên có ý kiến đối

với vụ việc thì toàn bộ các bên liên quan tham gia vụ việc đều không có bất kỳ ý kiến

nào liên quan đến tác động của vụ việc cũng như phản đối việc đánh giá yếu tố ngăn cản

sự hình thành của ngành sản xuất trong nước trong vụ việc này.

55

268. Biện pháp chống bán phá giá là biện pháp nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước

trước hành vi cạnh tranh không lành mạnh bằng hành vi bán phá giá của nhà sản xuất,

xuất khẩu nước ngoài. Biện pháp này giúp lập lại sự cạnh tranh công bằng giữa hàng hoá

nhập khẩu và hàng hoá trong nước. Do đó, với kết quả tính toán và phân tích nêu trên

nếu không có biện pháp này ngành sản xuất thép hình trong nước sẽ khó có thể cạnh

tranh và tồn tại. Việc cạnh tranh công bằng, lành mạnh giữa hàng hoá trong nước và

nhập khẩu chính là mang lại lợi ích lâu dài cho người tiêu dùng khi có nhiều lựa chọn về

hàng hóa, được tiêu dùng hàng hoá có chất lượng đảm bảo cũng như giá cả cạnh tranh

nhất.

269. Đối với lo ngại về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá sẽ ảnh hưởng tới

nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, Luật thuế xuất khẩu,

thuế nhập khẩu 2016 và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành khác cũng đã quy rằng

việc áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (về thời điểm tính

thuế, thời hạn nộp thuế, hoàn thuế…) trong các trường hợp liên quan như: hàng hóa nhập

khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất nhập

khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế

nhập khẩu nhưng phải tái xuất… được thực hiện như đối với thuế nhập khẩu theo quy

định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành”. Như

vậy, các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra để sản xuất hàng

xuất khẩu không phải là đối tượng chịu thuế chống bán phá giá, do đó việc áp thuế chống

bán phá giá không ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của các sản phẩm hạ nguồn sử dụng

hàng hóa thuộc đối tượng điều tra là nguyên liệu đầu vào.

270. Nếu biện pháp chống bán phá giá không được áp dụng, các nhà máy sản xuất thép

hình H trong nước chắc chắn không thể hoạt động, gây nên tình trạng lao động mất việc

làm, lãng phí đầu tư, thất thu ngân sách về thuế, gây ảnh hưởng đến môi trường đầu tư

của Việt Nam. Về lâu dài, nếu thị trường chỉ còn hàng hoá nhập khẩu, người tiêu dùng

sẽ chịu thiệt hại trực tiếp khi giá bán có thể tăng cao do yếu tố về độc quyền cũng như

thiếu sự đa dạng về hàng hoá để lựa chọn. Như vậy, xét về lâu dài, người tiêu dùng là

đối tượng được hưởng lợi từ chính sách này của Nhà nước.

8.3. Vấn đề độc quyền

271. Các biện pháp phòng vệ thương mại nói chung và biện pháp chống bán phá giá

nói riêng là một trong những trường hợp ngoại lệ đặc biệt trong hệ thống các quy định

của Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Có thể nói, về bản chất, các biện pháp này đi

ngược lại với mục tiêu và tôn chỉ của WTO là tự do hóa thương mại và thuận lợi hóa

thương mại giữa các nước thành viên.

56

272. Việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được thực hiện trên cơ sở quy định

cụ thể của pháp luật, hồ sơ yêu cầu đầy đủ và hợp lệ của ngành sản xuất trong nước cũng

như quy trình điều tra chặt chẽ. Đây là hoạt động thực thi pháp luật nhằm bảo đảm quyền

và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp sản xuất trong nước khi tham gia vào hoạt động

thương mại quốc tế.

273. Trước tiên, có thể khẳng định rằng việc sử dụng các công cụ phòng vệ thương

mại nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu

sẽ có thể tạo ra những lợi thế nhất định cho ngành sản xuất trong nước và là nguyên nhân

có thể dẫn tới hành vi độc quyền hoặc vị trí thống lĩnh đối với một hoặc một số doanh

nghiệp trong ngành sản xuất được bảo vệ.

274. Tuy nhiên, khía cạnh này cũng cần được nhìn nhận một cách thấu đáo hơn khi

xem xét bản chất của các biện pháp phòng vệ thương mại, cụ thể:

275. Biện pháp phòng vệ thương mại là công cụ nhằm mục đích bảo vệ doanh nghiệp

sản xuất trong nước trước các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của hàng hóa nước

ngoài nhập khẩu. Nếu không có sự bảo vệ thích hợp và hợp lý này, ngành sản xuất trong

nước khó có thể cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu và dẫn tới nguy cơ dừng sản xuất và

phá sản. Khi đó, môi trường cạnh tranh cũng sẽ bị triệt tiêu và hàng hóa nhập khẩu sẽ

đóng vai trò “độc quyền” trên thị trường và là người định giá bán trên thị trường.

276. Trong ngắn hạn, biện pháp phòng vệ thương mại có thể tạo ra những lợi thế nhất

định cho ngành sản xuất trong nước, tuy nhiên, biện pháp phòng vệ thương mại chỉ là

biện pháp tạm thời trong một thời gian ngắn và có sự điều chỉnh thường xuyên, vì vậy

sẽ không thể tạo ra lợi thế lâu dài cho ngành sản xuất trong nước. Hơn nữa, biện pháp

phòng vệ thương mại cũng chỉ được áp dụng ở mức độ hợp lý nhằm loại bỏ hành vi cạnh

tranh “không lành mạnh” của hàng hóa nước ngoài (bán phá giá hoặc được trợ cấp), chứ

không nhằm mục đích hạn chế tuyệt đối hàng hóa nhập khẩu. Vì vậy, nó vẫn tạo ra môi

trường cạnh tranh công bằng và hợp lý trên thị trường.

Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất trong nước, nhờ có biện pháp phòng vệ thương

mại, để đạt được vị trí độc quyền hoặc thống lĩnh trên thị trường, và lạm dụng vị trí này

để tăng giá bán hay có những chính sách bán hàng gây ảnh hưởng tới môi trường cạnh

tranh, hành vi đó sẽ được điều chỉnh và xử lý bởi pháp luật Cạnh tranh của Việt Nam.

57

9. Ý KIẾN CÁC BÊN LIÊN QUAN VỀ DỰ THẢO KẾT LUẬN SƠ BỘ

9.1. Hiệp hội Thép Việt Nam

9.1.1. Ý kiến của Hiệp hội Thép Việt Nam

277. Các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa nước ngoài thường có xu hướng giảm giá

để cạnh tranh, giành thị phần với các nhà sản xuất trong nước khi các nhà sản xuất trong

nước bắt đầu sản xuất kinh doanh và nỗ lực thay thế hàng hóa nhập khẩu bằng hàng hóa

tương tự sản xuất trong nước. Đây là chiến lược tiếp thị truyền thống được các nước phát

triển sử dụng, theo đó việc bán phá giá một phần chiến lược nhằm mở rộng thị trường

của các nước xuất khẩu.

278. Theo số liệu sản xuất và bán hàng của Hiệp hội Thép Việt Nam, ngành sản xuất

trong nước không thể hoàn thành kế hoạch kinh doanh như kiên và sự hình thành ngành

sản xuất trong nước bị đe dọa đáng kể. Điều này đồng nghĩa vơi việc biện pháp chống

bán phá giá kịp thời sẽ tạo điều kiện cho ngành sản xuất thép hình chữ H tồn tại và phát

triển.

279. Việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại có tác dụng trong ngắn hạn, các

doanh nghiệp cần tận dụng kết quả ban đầu tích cực để dần ổn định, nâng cao hiệu quả

trong sản xuất kinh doanh. Về lâu dài, các nhà sản xuất trong nước cần ưu tiên đầu tư

công nghệ hiện đại, đồng bộ khép kín; nâng cao năng lực cạnh tranh trên sân nhà và thị

trường quốc tế.

280. Việc áp dụng thuế chống bán phá giá sẽ không làm tăng giá thị trường trong nước

một cách đột biến, vì việc tăng giá bất hợp lý sẽ làm tăng xu hương nhập khẩu các sản

phẩm tương tự từ các quốc gia có hàng hóa tương tự không bị áp dụng biện pháp chống

bán giá.

281. Các sản phẩm thép hình chữ H trong nước được sản xuất trong nước được sử dụng

chỉ giới hạn bởi một số nhóm khách hàng nhất định do họ không thể sử dụng sản phẩm

kém chất lượng và mất an toàn của Trung Quốc. Việc dung sai trọng lượng đạt đến -

10%, vượt quá dung sai tiêu chuẩn hơn -4% có thể dẫn tới nguy cơ sự cố cho các công

trình xây dựng.

282. Ngành sản xuất trong nước đã sản xuất được thép hình chữ H chất lượng cao bằng

cách sử dụng dây chuyền sản xuất, công nghệ tiên tiến và hiện đại của tập đoàn Posco.

Ngoài ra, năng lực sản xuất của ngành hoàn toàn đáp ứng được như cầu trong nước. Vì

vậy, việc kỳ vọng thép hình chữ H trong nước sẽ dần thay thế hàng hóa nhập khẩu là

một sự kỳ vọng hợp lý.

58

283. Cuối cùng, Hiệp hội Thép Việt Nam kiến nghị Bộ Công Thương xem xét và sớm

có quyết định bảo vệ ngành sản xuất trong nước mới được thành lập trước các hành vi

thương mại không công bằng, giúp ngành sản xuất trong nước ổn định, giảm bớt khó

khăn trước mắt và phát triển bền vững.

9.1.2. Ý kiến của Cơ quan điều tra

Cơ quan điều tra ghi nhận các ý kiến của Hiệp hội thép và đã phản ánh các ý kiến này

trong kết luận điều tra cuối cùng.

9.2. Ý kiến của Hồng Kông

284. Ngày 07 tháng 6 năm 2017, Cơ quan điều tra nhận được ý kiến của Phái đoàn

Thường trực Hồng Kông tại WTO (Phái đoàn Hồng Kông) liên quan đến việc áp dụng

biện pháp chống bán phá giá đối với thép hình chữ H (AD03).

9.2.1. Ý kiến của Hồng Kông

285. Hồng Kông trở thành thành viên của WTO từ ngày 01 tháng 01 năm 1995. Sau

khi Hồng Kông được trao trả lại Trung Quốc, Hồng Kông vẫn tiếp tục tham gia WTO

với tư cách là thành viên đầy đủ và độc lập; sử dụng tên gọi “Hồng Kông, Trung Quốc”

(Hồng Kông). Hồng Kông là một vùng lãnh thổ hải quan riêng biệt, có tính tự chủ cao

trong việc tiến hành các quan hệ thương mại đối với các Thành viên của WTO. Theo đó,

Phái đoàn Hồng Kông cho rằng trong các vụ việc điều tra phòng vệ thương mại, Hồng

Kông cần được xem xét là thành viên độc lập, có đầy đủ các quyền và lợi ích theo quy

định của WTO. Vì vậy, Hồng Kông cho rằng hàng hóa của Hồng Kông không thuộc

phạm vi điều chỉnh của vụ việc này với các lý do sau:

286. - Trong khuôn khổ WTO, Hồng Kông là một thành viên độc lập và có vùng lãnh

thổ Hải quan riêng, vì vậy Hồng Kông sẽ có quyền cấp chứng nhận xuất xứ riêng

(HKCO) cho các hàng hóa được sản xuất trên lãnh thổ của Hồng Kông. Giấy chứng nhận

xuất xứ này là tách biệt với chứng nhận xuất xứ được cấp bởi Chính phủ Trung Quốc đại

lục;

287. - Trong giai đoạn điều tra của 02 vụ việc, không có bất kỳ lô hàng hóa nào có

chứng nhận xuất xứ Hồng Kông được xuất khẩu sang Việt Nam;

288. - Đối với trường hợp hàng hóa quá cảnh hoặc chuyển tải qua Hồng Kông thì

không được cấp chứng nhận xuất xứ của Hồng Kông.

289. Do đó, Hồng Kông đề nghị Việt Nam xem xét loại Hồng Kông ra khỏi phạm vi

vụ việc chống bán phá giá nói trên.

59

9.2.2. Ý kiến của Cơ quan điều tra

Sau khi xem xét ý kiến của Hồng Kông, Cơ quan điều tra xác định rằng vụ việc không

nhằm điều chỉnh đối với hàng hóa có xuất xứ từ Hồng Kông, vì vậy tại Quyết định cuối

cùng của vụ việc, Cơ quan điều tra kiến nghị Lãnh đạo Bộ Công Thương đưa Hồng Kông

ra khỏi phạm vi vụ việc.

60

10. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

10.1. Kết luận

290. Căn cứ vào kết quả điều tra được phân tích trong các phần trên, Cơ quan điều tra

kết luận rằng:

291. - Có hiện tượng bán phá giá hàng hóa bị điều tra vào thị trường Việt Nam từ Trung

Quốc với các biên độ bán phá giá được xác định cụ thể như sau:

Tên nhà sản xuất/xuất khẩu Biên độ phá giá

1. Heibei Jinxi Iron and Steel Group Co., Ltd.

2. Hebei Jinxi Section Steel Co., Ltd. 22.09%

1. Rizhao Steel Holding Group

2. Rizhao Medium Secition Mill 20.48%

Các nhà sản xuất/xuất khẩu khác của Trung Quốc 29.17%

292. – Sự hình thành của ngành sản xuất trong đã bị cản trở đáng kể do hàng hóa nhập

khẩu bị điều tra bán phá giá.

10.2. Kiến nghị

293. Căn cứ quy định tại Điều 22 Pháp lệnh Chống bán phá giá và Điều 40 Nghị định

90/2005, Cơ quan điều tra kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương áp dụng biện pháp

chống bán phá chính thức trong thời hạn 05 năm đối với các nhà sản xuất/xuất khẩu nước

ngoài với mức thuế cụ thể như sau:

Tên nhà sản xuất/xuất khẩu

(1)

Tên công ty thương mại

(2)

Mức thuế chống bán

phá giá

(3)

1. Heibei Jinxi Iron and Steel

Group Co., Ltd.

2. Hebei Jinxi Section Steel

Co., Ltd.

27. 1. Cheongfuli (Hongkong)

Company Limited

28. 2. Cheongfuli (Xiamen)

Co. Ltd.

22.09%

61

Tên nhà sản xuất/xuất khẩu

(1)

Tên công ty thương mại

(2)

Mức thuế chống bán

phá giá

(3)

29. 3. China-Base Ningbo

Foreign Trade Co., Ltd.

30. 4. Hangzhou CIEC

International Co., Ltd.

31. 5. Hangzhou CIEC Group

Co., Ltd.

32. 6. Hangzhou

Cogeneration (Hong

Kong) Company Limited

33. 7. Rich Fortune Int’l

Industrial Limited

34. 8. China Oriental

Singapore Pte Ltd.

9. China Oriental Group

Company Limited

1. Rizhao Steel Holding

Group

2. Rizhao Medium Secition

Mill

Bright Ruby Resources

PTE Limited 20.48%

Các nhà sản xuất/xuất khẩu

khác của Trung Quốc

29.17%

294. Mức thuế chống bán phá giá của từng nhà sản xuất, xuất khẩu nói trên được áp

dụng cho các nhà sản xuất trong trường hợp: (i) xuất khẩu trực tiếp sang Việt Nam; và

(ii) xuất khẩu qua công thương mại tương ứng đã hợp tác với Cơ quan điều tra trong quá

trình điều tra vụ việc (danh sách nêu trên). Điều này có nghĩa là chỉ các công ty đứng

tên trên hợp đồng xuất khẩu trùng với tên một trong các công ty được nêu tại Cột (1)

hoặc Cột (2) của Bảng trên mới được hưởng mức thuế chống bán phá giá tương ứng tại

62

Cột (3). Quy định và hướng dẫn cụ thể sẽ được nêu trong thông báo gửi kèm Quyết định

chính thức của vụ việc.