thu hÚt ĐẦu tƢ trỰc tiẾp nƢỚc ngoÀi tẠi vÙng kinh … ngotranxuat.pdf · và phát...
TRANSCRIPT
i
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ TRẦN XUẤT
THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Ngành : Kinh tế học
Mã số : 9 31 01 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Bùi Đức Hùng
2. TS. Hồ Văn Nhàn
HÀ NỘI - 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Ngô Trần Xuất
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA . ........................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .. 8
1.1. Những công trình liên quan đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài .............................. 8
1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ..................................................... 22
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI .............................................................................................................. 24
2.1. Khái quát về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ............................................... 24
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài .................................................................................................. 37
2.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài .. 60
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG ............................................. 76
3.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ......... 76
3.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung giai đoạn 2005 - 2015 ............................................................................ 88
3.3. Đánh giá tổng quát về thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 2005 - 2015 .................................. 102
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THU HÚT ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN
TRUNG ....................................................................................................................... 117
4.1. Thời cơ, thách thức và định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp tại vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung ............................................................................................ 117
4.2. Các giải pháp chủ yếu để thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung ............................................................................................ 135
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ..................................... 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 151
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 164
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCKT Cơ cấu kinh tế
CCN Cụm công nghiệp
CNH Công nghiệp hóa
CMCN 4.0 Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
CSHT Cơ sở hạ tầng
DN Doanh nghiệp
ĐTNN Đầu tƣ nƣớc ngoài
EU Liên minh Châu Âu (European Union)
FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment)
HĐH Hiện đại hóa
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
KKT Khu kinh tế
KTTĐ Kinh tế trọng điểm
KT-XH Kinh tế - Xã hội
MNE Công ty đa quốc gia (Multinational enterprises)
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic
Coperation and Development)
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
TTP Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng (Trans-Pacific
Partnership Agreement
TNC Công ty xuyên quốc gia (Transational Corporations)
v
UNCTAD Hội nghị Liên hiệp quốc về Thƣơng mại và Phát triển (United
Nation Conference on Trade and Development)
WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organization)
XTĐT Xúc tiến đầu tƣ
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế Vùng KTTĐ miền Trung 2007 - 2015 84
Bảng 3.2. Tăng trƣởng giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản toàn
vùng 2013-2015
86
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế 87
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành 87
Bảng 3.5. Số dự án FDI đƣợc cấp phép lũy kế đến năm 2015 ở các
tỉnh vùng KTTĐ miền Trung
93
Bảng 3.6. Số dự án FDI đƣợc cấp phép qua các năm từ năm 2005 đến
2015 ở các tỉnh vùng KTTĐ miền Trung
94
Bảng 3.7. Doanh thu thuần sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
FDI từ năm 2005 đến 2015 phân theo loại hình doanh
nghiệp
96
Bảng 3.8. FDI theo ngành kinh tế ở vùng KTTĐ miền Trung 98
Bảng 3.9. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp FDI
100
Bảng 3.10. Cơ cấu theo ngành nghề dự án FDI vùng KTTĐ miền
Trung
104
Bảng 3.11. Giá trị sản xuất công nghiệp ở vùng KTTĐ miền Trung
(2005-2015)
106
Bảng 3.12. Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI qua các
năm từ 2005 đến 2015 ở các tỉnh vùng KTTĐ miền Trung
109
Bảng 3.13. Thu nhập của ngƣời lao động phân theo loại hình doanh
nghiệp
110
Bảng 3.14. Thu ngân sách từ doanh nghiệp FDI ở vùng KTTĐ miền
Trung từ 2005 -2013
111
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong
tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội, góp phần đáng kể thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng
năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, gia tăng kim ngạch, cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế, đóng góp ngân sách nhà nƣớc, phát triển nguồn nhân lực
chất lƣợng cao và tạo thêm việc làm. Sau gần 30 năm mở cửa thu hút đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài, nguồn vốn FDI đã đóng góp tích cực vào thành tựu tăng trƣởng
và phát triển của Việt Nam. Tính đến ngày 20/12/2016, cả nƣớc đang có 22.509
dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký khoảng 293,25 tỉ USD, trong đó
vốn thực hiện ƣớc đạt hơn 154,54 tỉ USD. Đầu tƣ nƣớc ngoài (ĐTNN) là khu
vực phát triển năng động nhất với tỷ lệ đóng góp của khu vực FDI trong GDP
năm sau cao hơn năm trƣớc; nếu năm 1992 tỷ lệ này là 2% thì đến năm 2005 đạt
khoảng 15%, năm 2015 là trên 17%. Trong xu hƣớng toàn cầu hóa diễn ra ngày
càng mạnh mẽ, cùng với việc trở thành thành viên của tổ chức WTO đã tạo ra
nhiều cơ hội cho Việt Nam trong việc huy động vốn nƣớc ngoài để phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH).
Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền Trung là một trong 4 vùng KTTĐ
của cả nƣớc, đƣợc xây dựng và phát triển nhằm hƣớng tới mục tiêu phát huy tối
đa các lợi thế so sánh của vùng, tạo ra vùng kinh tế có tính chất động lực, có tác
động lan tỏa, bức phá và lôi cuốn đến các tỉnh thành của khu vực miền Trung
Tây Nguyên và cả nƣớc. Vùng KTTĐ miền Trung có 5 đơn vị hành chính gồm
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. với thành
phố Đà Nẵng là trung tâm thu hút trên địa bàn. Khu vực này có nhiều tiềm năng
và lợi thế để thu hút các dự án FDI để trở thành vùng phát triển công nghiệp lớn
2
của cả nƣớc trong tƣơng lai với những trung tâm dịch vụ, du lịch chất lƣợng cao,
đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Mạng lƣới giao thông đƣờng bộ khá hoàn chỉnh nối theo hai trục Bắc - Nam và
Đông - Tây; hệ thống cảng biển, hệ thống sân bay từng bƣớc đƣợc nâng cấp
phục vụ giao thông quốc tế và trong nƣớc đến các tỉnh, thành phố khác. Hầu hết
cảng biển của vùng đều là cảng nƣớc sâu, có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải
lớn, nằm không xa hải phận quốc tế… tạo cho vùng KTTĐ miền Trung dễ trở
thành đầu mối giao lƣu kinh tế quốc tế quan trọng với các nƣớc trong khu vực
và thế giới. Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến hết năm 2015, toàn vùng đã thu
hút đƣợc 725 dự án FDI, với tổng số vốn đăng ký đạt gần 14 tỷ USD.
Với những lợi thế so sánh nêu trên, vùng KTTĐ miền Trung là địa bàn có
nhiều tiềm năng để trở thành vùng thu hút vốn FDI lớn của cả nƣớc trong tƣơng
lai, tạo tiền đề cho việc thực hiện và đẩy nhanh công nghiệp hóa, phát triển kinh
tế xã hội. Tuy nhiên, so với thế mạnh và những tiềm năng của vùng, kết quả thu
hút vốn FDI vẫn còn nhiều hạn chế và chƣa tƣơng xứng, thu hút vốn FDI của
vùng chỉ đứng thứ 3 trong 4 vùng của cả nƣớc, số lƣợng dự án và tổng quy mô
vốn đăng ký còn khá nhỏ so với vùng KTTĐ Bắc Bộ và vùng KTTĐ Nam Bộ.
Vốn FDI trên địa bàn vùng KTTĐ Miền trung ngày càng tăng nhƣng việc triển
khai dự án còn chậm. Số dự án đầu tƣ có hàm lƣợng công nghệ cao, công nghệ
nguồn vào vùng còn ít. Tình trạng một số nhà đầu tƣ đăng ký để chiếm giữ vị trí,
mặt bằng mà chậm triển khai hoạt động vẫn còn. Vậy, làm thế nào để huy động
và sử dụng nguồn vốn FDI hiệu quả? Đây chính là bài toán đã và đang đặt ra
cho chính quyền và các cơ quan hữu quan khi xây dựng chiến lƣợc trƣớc mắt và
lâu dài.
Hạn chế căn bản của vùng KTTĐ miền Trung là tăng trƣởng chủ yếu nhờ
tăng quy mô, phát triển theo chiều rộng. Trong công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản
phẩm gia công, lắp ráp lớn hơn nhiều so với giá trị sản phẩm chế tác; chỉ số kinh
3
tế tri thức còn thấp. Với hơn 70% dân số sống dựa vào việc khai thác tài nguyên
thiên nhiên, sử dụng tài nguyên thiên nhiên dƣới dạng thô, giá trị gia tăng từ mỗi
đơn vị tài nguyên đạt thấp, hàm lƣợng khoa học - công nghệ của sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ còn hạn chế, năng suất lao động không cao. Ngoài ra, hiệu quả
của việc liên kết vùng trong thu hút FDI còn thấp, tính cục bộ địa phƣơng trong
vùng còn nặng nề, mỗi địa phƣơng đều ban hành hàng loạt các chính sách ƣu đãi
về đầu tƣ FDI, tính đồng bộ về chính sách rất thấp khiến các ĐTNN rất dễ bối
rối khi lựa chọn địa điểm đầu tƣ trong vùng.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, việc làm rõ hơn nữa cơ sở lý
luận về thu hút FDI trong bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay; đánh giá đúng đắn
thực trạng thu hút FDI ở vùng KTTĐ miền Trung và tìm kiếm các giải pháp để
thu hút FDI cho vùng KTTĐ miền Trung hiệu quả nhất. Nhằm hƣớng đến việc
đáp ứng yêu cầu đó, đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” đƣợc tác
giả lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về FDI; đánh giá
đúng đắn thực trạng FDI ở vùng KTTĐ miền Trung; luận án đề xuất những
phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở
vùng KTTĐ miền Trung trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, luận án sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
ở vùng KTTĐ.
4
- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á về đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài và rút ra một số bài học đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở vùng
KTTĐ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI ở vùng KTTĐ miền Trung,
bao gồm những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế,
yếu kém.
- Phân tích những xu hƣớng mới của dòng vốn FDI trên thế giới hiện nay
và ảnh hƣởng đối với Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ miền Trung nói riêng.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm thu hút FDI ở vùng
KTTĐ miền Trung trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là thu hút vốn FDI ở vùng KTTĐ miền
Trung trong bối cảnh kinh tế quốc tế
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu tác động của FDI đến phát triển KT-
XH vùng KTTĐ miền Trung và các nhân tố tác động đến thu hút FDI trên tất cả
các lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp.
- Về không gian: luận án nghiên cứu FDI ở vùng KTTĐ miền Trung, trên
địa bàn 5 tỉnh, thành phố là Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi và Bình Định.
- Về thời gian: luận án nghiên cứu FDI tại vùng KTTĐ miền Trung chủ
yếu trong giai đoạn 2005 - 2015. Ngoài ra, một số nội dung trong luận án đƣợc
phân tích với số liệu cập nhật đến năm 2016.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phƣơng pháp luận
5
Luận án dựa vào những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm và chủ trƣơng của Đảng cộng sản Việt Nam về
thu hút vốn FDI vào phát triển KT-XH; chiến lƣợc phát triển KT-XH và chủ
trƣơng, chính sách thu hút vốn FDI vùng KTTĐ miền Trung; tham khảo một số
lý thuyết kinh tế học về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó đặc biệt
chú trọng vào các phƣơng pháp sau đây:
- Phƣơng pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: phƣơng pháp này đƣợc sử
dụng chủ yếu nhằm xem xét, hệ thống hóa và tóm tắt trong phần tổng quan tình
hình nghiên cứu có liên quan đến đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (chƣơng 1) và
trong phần cơ sở lý luận của đề tài luận án (chƣơng 2).
- Phƣơng pháp luận biện chứng của triết học: phƣơng pháp này đƣợc sử
dụng để phân tích sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội đến FDI cũng nhƣ sự
biến đổi của dòng vốn này (chƣơng 2,3,4).
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ
yếu trong phần đánh giá thực trạng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở vùng KTTĐ
miền Trung (chƣơng 3) trên cơ sở khung lý thuyết đƣợc xây dựng ở chƣơng 2.
- Phƣơng pháp thống kê và so sánh: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong
phần đánh giá thực trạng (chƣơng 3).
- Phƣơng pháp phỏng vấn: đề tài đã sử dụng phỏng vấn trực tiếp và gián
tiếp thông qua các bảng hỏi để khảo sát các đối tƣợng có liên quan (chƣơng 3).
- Phƣơng pháp ma trận SWOT: đƣợc sử dụng để đánh giá, phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của vùng KTTĐ trong thu hút FDI
(chƣơng 4).
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
6
- Xây dựng nội dung và tiêu chí đánh giá thu hút FDI theo đặc thù của
vùng KTTĐ miền Trung trong bối cảnh hiện nay.
- Phân tích những xu hƣớng mới của dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
ở thế giới và Việt Nam và tác động đến vùng KTTĐ miền Trung.
- Luận án đã đề xuất năm giải pháp bắt nguồn từ kết quả nghiên cứu,
trong đó chú trọng đến giải pháp tăng cƣờng liên kết, hợp tác giữa các địa
phƣơng trong vùng trong thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về mặt lý luận
+ Xây dựng khái niệm, đặc điểm và làm rõ yêu cầu đối với FDI ở vùng
KTTĐ.
+ Phân tích tác động của FDI đến phát triển KT-XH ở vùng KTTĐ, làm
rõ các nhân tố tác động đến FDI ở vùng KTTĐ
+ Nghiên cứu về thu hút FDI ở một số nƣớc từ đó rút ra một số bài học bổ
ích cho vùng KTTĐ miền Trung.
- Về mặt thực tiễn
+ Làm rõ thực trạng của FDI ở vùng KTTĐ miền Trung, những hạn chế
và nguyên nhân của nó.
+ Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI ở vùng KTTĐ
miền Trung trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội
dung luận án gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài
7
Chương 3: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung
Chương 4: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong phạm vi tƣ liệu mà tác giả bao quát đƣợc, đã có những công trình
trong và ngoài nƣớc liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài nghiên cứu.
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của các tác giả
ngoài nƣớc
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
chung
- Trong cuốn sách “Lý thuyết FDI, chứng cứ và thực hành” của Imad A.
Moosa (2002), tác giả cho rằng FDI là một vấn đề quan trọng, đã thu hút đƣợc
sự chú ý của các nhà kinh tế học cũng nhƣ các chính trị gia và các nhà hoạch
định chính sách. Tác giả trình bày cuộc khảo sát của các cơ quan trung ƣơng và
các ý tƣởng liên quan đến FDI và khẳng định, nó sẽ là tài liệu tham khảo có giá
trị. Ông đã định nghĩa về FDI, phân tích ngắn gọn các lý thuyết FDI và xem xét
yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện nó. Tác giả phân tích tác động của FDI đến
phát triển kinh tế của nƣớc sở tại và sự tăng trƣởng của MNE. Tác giả cũng trao
đổi các phƣơng pháp thẩm định dự án FDI. Ngoài ra, tác giả cung cấp thêm các
trao đổi, thảo luận về các chủ đề nhƣ rủi ro quốc gia, ngân sách vốn, chuyển giá
cũng nhƣ kiểm soát và đánh giá hiệu suất trong các MNE.
- Nick J. Freeman (2002), “Foreign Direct Investment in Cambodia,
Laos and Vietnam: an Overview” (FDI tại Campuchia, Lào và Việt Nam: Giới
thiệu tổng quan). Ở nghiên cứu này, tác giả cho rằng, cả Campuchia, Lào và
Việt Nam đều tích cực hoạt động thu hút FDI và đã làm nhƣ vậy trong một số
năm. Dòng vốn FDI đƣợc coi là một phƣơng pháp thúc đẩy tăng trƣởng và phát
9
triển kinh tế, nó giúp hỗ trợ trong quá trình chuyển đổi bao gồm cả cải cách kinh
tế và các biện pháp tự do hóa kinh doanh đƣợc triển khai tại ba nƣớc này. Các
quy định pháp luật liên quan đến hoạt động FDI ở các nƣớc này là tƣơng đối cởi
mở. Khi dòng vốn FDI đã đƣợc tích luỹ và gia tăng, các cơ chế ĐTNN đã tiếp
tục cải thiện, cùng với những cải thiện về môi trƣờng kinh doanh trong những
nƣớc chủ nhà thì có ít nghi ngờ về những tiến bộ đã đạt đƣợc trong hoạt động
FDI tại Campuchia, Lào và Việt Nam. Tác giả đã không đi sâu phân tích những
chi tiết cụ thể của hoạt động FDI trong ba nƣớc Đông Dƣơng mà thay vào đó là
đặt hoạt động FDI trong bối cảnh thích hợp của lịch sử, của xu hƣớng toàn cầu
gần đây của dòng FDI, của môi trƣờng kinh doanh quốc tế từ đó đƣa ra những
đề xuất để ba nƣớc thành công hơn trong thu hút FDI.
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài đến phát triển KT-XH nƣớc nhận đầu tƣ
Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài về tác động của FDI đến phát
triển KT-XH đƣợc thực hiện bởi nhiều tác giả, với đa dạng đối tƣợng nghiên
cứu, dữ liệu nghiên cứu và phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu. Về đối tƣợng
nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài chủ yếu ở cấp độ quốc gia, khu vực bao
gồm nhiều quốc gia.
Karikari (1992) xem xét mối quan hệ nhân quả giữa FDI và tăng trƣởng
kinh tế ở Ghana giai đoạn 1961-l988, kết quả cho thấy FDI không ảnh hƣởng
đến tăng trƣởng kinh tế, trong khi tăng trƣởng kinh tế tác động làm giảm nhẹ
dòng vốn FDI. Theo tác giả, kết quả này có thể là do khối lƣợng vốn FDI không
đáng kể theo dữ liệu thời gian, tác động FDI làm tăng tự do thƣơng mại hơn là
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Haddad và Harrison (1991, 1993) cũng không tìm
thấy tác động đáng kể của FDI đến tăng trƣởng trong nƣớc khi thực hiện kiểm
tra tác động tràn của FDI và tăng trƣởng kinh tế ở các công ty của Moroccan
trong thời gian 1985-1989.
10
Từ những nghiên cứu trên cho thấy có mâu thuẫn về bằng chứng thực
nghiệm trong các tài liệu liên quan đến vai trò của FDI đối với tăng trƣởng kinh
tế cũng nhƣ các nhân tố quyết định đến thu hút dòng vốn FDI. Tác động của FDI
đối với tăng trƣởng kinh tế có thể là cùng chiều, ngƣợc chiều hoặc không đáng
kể (Li và Liu, 2005). Nhiều phân tích đồng ý rằng tác động của FDI lên tăng
trƣởng kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện trong nƣớc của nƣớc nhận đầu tƣ
và xem đó là quyết định về tầm quan trọng và phạm vi tác động lan tỏa của các
dự án FDI.
Bài viết của Rhys Jenkins (2006), “Globalization, FDI and Employment
in Vietnam” (Toàn cầu hóa, FDI và việc làm ở Việt Nam) trên Tạp chí của Tổng
công ty xuyên quốc gia tập trung vào việc xem xét tác động của FDI đến giải
quyết việc làm ở Việt Nam, một đất nƣớc đã đón nhận đáng kể dòng vốn nƣớc
ngoài trong những năm 1990 nhƣ là một phần của gia tăng hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu. Bài viết cho rằng, FDI có thể tác động đến việc làm của ngƣời
lao động Việt Nam dƣới dạng: 1) FDI sẽ làm tăng việc làm trực tiếp cho lao
động thông qua thu hút vào làm việc tại các DN của họ hoặc tăng việc làm gián
tiếp thông qua các mối quan hệ với các DN trong nƣớc. 2) Các DN FDI duy trì
số việc làm nhƣ cũ nếu nhƣ DN FDI mua lại DN trong nƣớc và không thay đổi
công nghệ sản xuất. 3) FDI có thể dẫn đến giảm số việc làm nếu DN FDI mua
lại DN trong nƣớc những thay đổi công nghệ hiện đại hơn, cần ít lao động hơn
hoặc khi các công ty này thoái vốn, đóng cửa.
Bài viết của Dilip Kuma Das (2007), “Foreign Direct Investment in
China: Its Impact on the Neighboring Asian Economies” (FDI tại Trung Quốc:
Tác động của nó đối với các nền kinh tế châu Á giáp ranh). Nghiên cứu chỉ rõ,
tốc độ tăng trƣởng chóng mặt của Trung Quốc sau năm 1978 đã tăng cƣờng sự
hiện diện của mình trong khu vực. Chuyên môn hóa dọc là một nguyên nhân
chính đằng sau sự gia tăng mạnh mẽ của Trung Quốc trong khu vực nhập khẩu;
11
nhập khẩu để chế biến và xuất khẩu các sản phẩm cuối cùng, đã đƣợc phát triển
đều đặn. FDI đã là một thành tố quan trọng của chiến lƣợc cải cách và tăng
trƣởng của Trung Quốc và các DN FDI đã đóng một vai trò rất quan trọng trong
sự phát triển và toàn cầu hóa những nỗ lực của Trung Quốc. Bắt đầu từ năm
1979 với việc ban hành Luật Công bằng và liên doanh, Trung Quốc đã mở ra
nhiều hơn các lĩnh vực ĐTNN và cải thiện đáng kể môi trƣờng đầu tƣ. FDI đóng
một vai trò ngày càng quan trọng trong việc tạo ra ngoại tác tích cực bằng cách
tăng cƣờng vốn, tạo việc làm, đào tạo lao động, khuyến khích xuất khẩu và tiếp
cận tốt hơn với công nghệ cao.
1.1.1.3. Những công trình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
- Kogruang, C (2002) nghiên cứu các nhân tố quyết định đến dòng FDI
vào Thái Lan. Bằng cách sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian ở Thái Lan trong giai
đoạn 1970 – 1996 và phân tích đồng liên kết, tác giả phát hiện chi phí lao động,
độ mở thƣơng mại và tỷ giá hối đoái quyết định dòng vốn FDI ở khu vực sản
xuất trong khi quy mô thị trƣờng, chi phí lao động quyết định dòng vốn FDI
trong khu vực phi sản xuất.
- Hasnah và cộng sự nghiên cứu tầm quan trọng các yếu tố lợi thế địa
điểm đối với quyết định lựa chọn địa điểm đầu tƣ của FDI ở Malaysia qua khảo
sát 100 doanh nghiệp FDI với thang đo Likert 5 mức cho 11 nhóm nhân tố với
81 biến quan sát. Dữ liệu đƣợc phân tích thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy
Cronbach Alpha, phân tích EFA rút trích đƣợc 16 yếu tố với 35 quan sát. Sau
đó, phân tích hồi quy logistic đã xác định 3 yếu tố: hạ tầng KT-XH (với mức ý
nghĩa 5%), nguyên liệu, năng lƣợng (với mức ý nghĩa 10%) ảnh hƣởng đến
quyết định đầu tƣ có ý nghĩa thống kê, trong đó, nguyên liệu và năng lƣợng có
mối quan hệ dƣơng. Các yếu tố thị trƣờng, dịch vụ vận tải, luật pháp, quốc tế,
lao động, cung cấp nƣớc, điện có ảnh hƣởng thuận chiều nhƣng không có ý
12
nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 10%. Nghiên cứu này đƣa ra khá nhiều biến
quan sát (81 biến) nhƣng mẫu chỉ có 100 nên việc áp dụng phƣơng pháp phân
tích EFA ít có ý nghĩa (thƣờng theo tỷ lệ 1:5). Vì thế, kết quả phân tích hồi quy
chỉ xác định đƣợc 2 quan sát có ý nghĩa thống kê.
- Bài viết ―Sự thăng trầm của FDI tại Việt Nam và tác động của nó vào
sản xuất nâng cấp địa phƣơng‖ của Henrik Schaumburg-Muller (2003) cho rằng
cuộc cải cách đổi mới vào năm 1986 đã bắt đầu phát triển khu vực tƣ nhân và
mở cửa kinh tế để thu hút FDI. Trong điều kiện tƣơng đối, Việt Nam đã trở
thành nƣớc tiếp nhận lớn của FDI vào giữa những năm 1990. Tuy nhiên, FDI
dƣờng nhƣ tăng đỉnh điểm vào năm 1997 và kể từ đó đã dao động ở mức thấp
hơn. Vậy là cái gì đã tác động đến thay đổi bên trong và bên ngoài trên các dòng
chảy và thành phần của FDI đến Việt Nam và làm thế nào các dòng chảy của
FDI đã ảnh hƣởng đến sự phát triển của các ngành sản xuất tƣ nhân. Trong sản
xuất, nhiều ngành công nghiệp đã đi vào thay thế nhập khẩu đƣợc bảo hộ cao.
Mặt khác, sự đóng góp của FDI đến xuất khẩu đã phát triển nhanh chóng. Thay
đổi chính sách ở Việt Nam vẫn đang diễn ra và cũng là cần thiết.
- Tác giả Edmund Malesky trong ―Quản trị tỉnh và FDI ở Việt Nam‖
(2007) cho rằng, gần đây FDI có mối tƣơng quan với quản trị kinh tế. Bởi vì hầu
hết các phân tích của FDI là bức ảnh chụp đơn thuần của một quá trình lâu dài
và năng động, nó làm cho ý nghĩa hơn để tập trung vào các biến số kết quả khác
liên quan đến FDI. Ở đây, tác động của quản trị thậm chí còn ấn tƣợng hơn.
Quản trị tốt hơn là kết hợp mạnh với tỷ lệ thực hiện FDI và các quyết định của
DN nƣớc ngoài để bổ sung nguồn vốn cho các dự án hiện có. Kích thƣớc khác
nhau của quản trị kinh tế có hiệu ứng khác nhau trên ba biến số kết quả. Minh
bạch thông tin quản lý và các dịch vụ phát triển khu vực tƣ nhân, chẳng hạn nhƣ
các hội chợ thƣơng mại và đào tạo công nghệ, có liên quan chặt chẽ với thu hút
đầu tƣ. Tuy nhiên, giá thực hiện bị ảnh hƣởng mạnh nhất bởi việc tiếp cận và
13
bảo đảm quyền sở hữu cũng nhƣ khả năng để bảo vệ những quyền lợi tại tòa án.
Đối với nghiên cứu về các yếu tố thu hút dòng vốn FDI: Ab Quyoom
Khachoo, Mohd Imran Khan (2012) kết luận quy mô thị trƣờng, tổng trữ lƣợng,
cơ sở hạ tầng và chi phí lao động là yếu tố quyết định chính của dòng vốn FDI
đến các nƣớc đang phát triển.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của các tác giả
trong nƣớc
1.1.2.1. Những công trình nghiên cứu về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
chung
- Luận án tiến sỹ kinh tế (2005) “Định hướng phát triển các hình thức
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam” của Ngô Công Thành, đã làm sáng tỏ
các khái niệm về FDI và đặc điểm của chúng. Phân tích, làm rõ sự hình thành và
phát triển của các hình thức FDI tại Việt Nam từ năm 1988 đến này và xu hƣớng
vận động của các hình thức này. Luận án chƣa đề cập nhiều đến sự tác động của
FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ miền
Trung nói riêng.
- “Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở
Việt Nam”, của Nguyễn Thị Kim Nhã năm 2005, đã mô tả bức tranh toàn cảnh
về thu hút FDI ở Việt Nam năm 1998 đến 2005, đánh giá các mặt thành công và
hạn chế trong hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam, phân tích các nguyên nhân
ảnh hƣởng đến thành công và hạn chế đó. Từ đó nêu rõ các vấn đề cần tiếp tục
xử lý để tăng cƣờng thu hút FDI trong thời gian tới.
-“Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam‖, năm 2006 của Bùi Huy Nhƣợng. Tác
giả của luận án ngoài việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về FDI, đã
có những đóng góp mới về mặt lý luận liên quan đến triển khai và thúc đẩy triển
khai thực hiện dự án FDI điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản
14
lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài sau khi cấp phép đầu
tƣ. Luận án cũng phân tích và đánh giá khá toàn diện bức tranh về tình hình đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam theo sự vận động của nguồn vốn này, từ
việc thu hút đến triển khai hoạt động thực hiện các dự án. Trên cơ sở đó, tìm ra
những nguyên nhân về phía Nhà nƣớc đang cản trở hoạt động triển khai thực
hiện các dự án FDI, đây đƣợc coi là cơ sở quan trọng cho việc hoạch định chính
sách về FDI trong thời gian sắp tới.
- “ Chiến lược đổi mới chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010” (2000), Đề
tài cấp Bộ của vụ tài chính đối ngoại, Bộ Tài chính, chủ nhiệm đề tài TS.Trƣơng
Thái Phiên. Trong đề tài này, tác giả đã đƣa ra các giải pháp chủ yếu thu hút
nguồn vốn FDI nhƣ: Đổi mới cơ cấu FDI nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng
cao chất lƣợng xây dựng quy hoạch đối với FDI; hoàn thiện hệ thống pháp luật
và cơ chế chính sách quản lý nhằm cải thiện môi trƣờng đầu tƣ nƣớc ngoài, mở
rộng hợp tác đầu tƣ nƣớc ngoài theo hƣớng đa phƣơng hóa, đa dạng hóa; đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải tiến công tác tổ chức bộ máy quản lý;
phân cấp và cơ chế hút vốn; nâng cấp cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hoạt động hỗ trợ,
xúc tiến FDI, tăng cƣờng công tác bảo hộ sở hữu trí tuệ; phát triển và nâng cao
chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực trong nƣớc phục vụ có hiệu quả hoạt động
FDI.
- “Xây dựng một lộ trình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2003 -
2010”, đề tài cấp bộ của trƣờng Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, chủ
nhiệm đề tài TS. Nguyễn Ngọc Định. Vấn đề cơ bản mà đề tài giải quyết là
nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân gây ra sự giảm sút vốn FDI tại Việt Nam
trong thời gian qua, qua đó đề ra các giải pháp tăng cƣờng thu hút vốn FDI theo
lộ trình đƣợc xây dựng từ năm 2003 - 2010. Lộ trình này đƣợc xây dựng nhƣ
sau: Giai đoạn 2003 - 2005 tập trung vào việc hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ, giai
15
đoạn 2005 - 2008 định hƣớng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo đúng chiến lƣợc
phát triển kinh tế của Việt Nam, giai đoạn 2008 - 2010 biến Việt Nam trở thành
một điểm nóng trong thu hút FDI. Mỗi giai đoạn trong lộ trình, tác giả đƣa ra
những giải pháp khác nhau.
- “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam‖, của Nguyễn Thị Ái Liên, năm 2011. Trong đó, luận án đã
đƣa ra bức tranh tổng thể lý luận về môi trƣờng đầu tƣ gồm khái niệm, đặc điểm,
phân loại, các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ các chỉ số môi trƣờng đầu tƣ mà các
nghiên cứu khác chỉ đề cập phần nào và chƣa đầy đủ. Tác giả cũng rút ra và làm
rõ hơn khái niệm về môi trƣờng đầu tƣ, từ đó phân tích 5 đặc điểm của môi
trƣờng đầu tƣ bao gồm: tính tổng hợp, tính hai chiều, tính động, tính mở và tính
hệ thống. Luận án đã ƣu tiên các yếu tố trở ngại trong môi trƣờng đầu tƣ để đề
xuất các giải pháp có tính hệ thống nhằm giải quyết các trở ngại này trong thời
gian tới để thu hút có hiệu quả nguồn vốn FDI. Trong các yếu tố môi trƣờng đầu
tƣ Việt Nam, tác giả tập trung vào các yếu tố của môi trƣờng mà Chính phủ có
ảnh hƣởng mạnh, gồm: Môi trƣờng chính sách pháp luật, Thủ tục hành chính,
Môi trƣờng kinh tế, Cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực. Về phạm vi thời gian, tác
giả nghiên cứu môi trƣờng đầu tƣ và ảnh hƣởng của môi trƣờng đầu tƣ đến FDI
từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới đến năm 2009.
- Kỷ yếu hội thảo tổng kết 25 năm đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam, Cục
Đầu tƣ nƣớc ngoài. Kỷ yếu đã đề cập đến những đánh giá của các cơ quan quản
lý nhà nƣớc và nhận định của các chuyên gia kinh tế về tình hình thực hiện và
thu hút vốn FDI trong thời gian qua, kiến nghị một số giải pháp nâng cao hiệu
quả thu hút vốn FDI trong thời gian tới.
1.1.2.2. Những công trình nghiên cứu về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
vào các địa phƣơng hoặc vùng
16
- “Nghiên cứu các giải pháp cơ bản nhằm thu hút nguồn vốn FDI đầu tư
vào Hà Nội giai đoạn 2001 - 2005”, của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Hà Nội, chủ
nhiệm đề tài Trần Văn Lƣu. Đề tài đã đề cập một số vấn đề giải pháp chủ yếu
nhƣ tƣ duy kinh tế, cải cách hành chính trong công tác xúc tiến thu hút FDI và
xét duyệt cấp giấy phép đầu tƣ cho dự án; quy hoạch đô thị; phát triển nguồn
nhân lực và tạo việc làm; thúc đẩy xuất khẩu, đa dạng hóa hình thức đầu tƣ,
chính sách thuế; đền bù và giải phóng mặt bằng; quản lý vĩ mô, kiện toàn hệ
thống pháp luật; cân đối nguồn tài chính để thực hiện công tác xúc tiến FDI,
thúc đẩy thu hút dòng vốn FDI vào các khu công nghiệp.
- Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn duyên hải miền trung‖, năm 2007 của NCS Hà Thanh Việt,
cũng đã phân tích luận giải về các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng thu hút và sử
dụng hiệu quả vốn FDI trên một vùng kinh tế của một quốc gia, khái quát đƣợc
bối cảnh kinh tế - xã hội của vùng Duyên hải miền Trung và nhấn mạnh đến tầm
quan trọng của vốn FDI trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng về hiệu quả của
thu hút và sử dụng vốn FDI tại vùng Duyên hải miền Trung và những nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên. Từ đó, đề ra 3 nhóm giải pháp và có
những giải pháp đặc thù áp dụng riêng cho vùng Duyên hải miền Trung. Khoảng
thời gian mà luận án nghiên cứu là từ năm 1988 đến năm 2005. Trong phạm vi
luận án, tác giả đã đứng trên quan điểm quản lý Nhà nƣớc để đánh giá về khả
năng thu hút và hiệu quả sử dụng vốn FDI đối với một vùng kinh tế của đất
nƣớc. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tác giả sử dụng là phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các phƣơng pháp
điều tra, phân tích tổng hợp, thống kê; phƣơng pháp diễn dịch và quy nạp. Tuy
nhiên, khi đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng thu hút và sử dụng hiệu
quả vốn FDI tác giả sử dụng phƣơng pháp luận giải thì tính khách quan không
17
đƣợc cao, việc sử dụng các phƣơng pháp định lƣợng sẽ phù hợp hơn trong
trƣờng hợp này.
- Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Nghệ An”, của NCS Đặng Thành Cƣơng, năm 2012. Trong đó,
luận án đã hệ thống bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ FDI theo
cách tiếp cận vĩ mô đứng trên góc độ nhà quản lý, đó là: (1) Giá trị gia tăng (2)
Mức độ đóng góp vào GDP, (3) Hệ số ICOR, (4) Năng suất lao động, (5) Hiệu
quả sử dụng điện năng, sử dụng đât, (7) Mức độ đóng góp vào xuất khẩu, ngân
sách Nhà nƣớc và tạo việc làm tại khu vực FDI; luận án cũng luận giải các chính
sách để thu hút vốn FDI vào địa phƣơng là chính sách cơ cấu ngành tại địa
phƣơng, chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách về đất đai, chính sách về lao
động, về ƣu đãi hỗ trợ đầu tƣ, chính sách cải cách thủ tục hành chính và chính
sách về xúc tiến đầu tƣ. Phạm vi nghiên cứu của luận án là địa bàn tỉnh Nghệ
An, thời gian là từ năm 1988 đến năm 2010. Luận án đã nghiên cứu việc tăng
cƣờng thu hút vốn FDI trên cả hai góc độ tăng cƣờng về mặt quy mô và tăng
cƣờng về mặt sử dụng vốn dựa trên việc đánh giá thực trạng vốn FDI tại Nghệ
An, đồng thời xây dựng và kiểm định mô hình phản ánh hiệu quả kinh tế của sử
dụng vốn FDI tại Nghệ An.
- Luận án “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở các vùng
của Việt Nam”, của NCS Nguyễn Minh Tiến, năm 2014. Trong đó, luận án đã
đánh giá tác động của dòng vốn FDI đến tăng trƣởng kinh tế ở tổng thể vùng của
Việt Nam. Đồng thời, kiểm định tác động của dòng vốn FDI đối với tăng trƣởng
trong trƣờng hợp nghiên cứu riêng vùng và liên kết vùng ở Việt Nam. Luận án
cũng đã nghiên cứu các yếu tố quyết định thu hút dòng vốn FDI vào Việt Nam
để hỗ trợ trong việc đề xuất chính sách thu hút dòng vốn FDI phục vụ tăng
trƣởng kinh tế. Luận án tiến hành nghiên cứu tác động của dòng vốn FDI đến
tăng trƣởng kinh tế đối với các liên kết vùng thuộc miền Bắc (gồm Đồng bằng
18
sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc); liên kết vùng thuộc miền Trung-
Tây Nguyên (gồm Bắc Trung Bộ-Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên) và liên
kết vùng thuộc miền Nam (gồm Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long).
Tuy nhiên, trong luận án phạm vi nghiên cứu là 6 vùng kinh tế ở Việt Nam chứ
vẫn chƣa phân tích sâu và cụ thể cho vùng KTTĐ miền Trung cũng nhƣ sự tác
động của hội nhập kinh tế quốc tế đến FDI tại vùng này.
1.1.2.3. Những công trình nghiên cứu về tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài đến phát triển KT-XH nƣớc nhận đầu tƣ
- Luận án tiến sỹ kinh tế (2001) “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và ảnh
hưởng của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Hải Phòng” của Đào Văn Hiệp đã phân tích và đề cấp đến
đầu tƣ nƣớc ngoài và CDCCKT ngành ở Việt Nam. Đối tƣợng nghiên cứu của
luận án là những vấn đề lý luận cơ bản và xu hƣớng vận động của đầu tƣ nƣớc
ngoài cũng nhƣ vai trò của nó đến quá trình CDCC ngành kinh tế. Trên cơ sở
đánh giá thực trạng đầu tƣ nƣớc ngoài và tác động của FDI đến CDCCKT ngành
ở Hải Phòng theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phƣơng hƣớng và giải
pháp thu hút, sử dụng đầu tƣ nƣớc ngoài thúc đẩy CDCCKT ngành ở Hải Phòng.
Tuy nhiên, đề tài này chƣa đề cập đến FDI với CDCCKT thành phần, cơ cấu
kinh tế vùng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, mô hình ảnh hƣởng, tác động
và mối quan hệ giữa FDI với cân đối cơ cấu kinh tế ngành, thành phần và vùng
của Việt Nam.
- ―Báo cáo Đầu tƣ công nghiệp Việt Nam 2011‖, Tổ chức Phát triển công
nghiệp Liên hợp quốc - UNIDO. Báo cáo này đã tìm hiểu về tác động của đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài trong phát triển công nghiệp của Việt Nam, đánh giá và đƣa
ra nhận định mối quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp công nghiệp FDI với
các doanh nghiệp trong nƣớc thông qua điều tra khảo sát 1493 doanh nghiệp
trong nƣớc và nƣớc ngoài hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo; xây dựng
19
và dịch vụ công ích tại 9 tỉnh, thành phố là Bà Rịa – Vũng Tàu, Bắc Ninh, Bình
Dƣơng, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng và Hồ Chí Minh.
Báo cáo đã đƣa ra một số kiến nghị nhằm thúc đẩy mối liên kết giữa các doanh
nghiệp FDI với các doanh nghiệp trong nƣớc trong lĩnh vực công nghiệp.
- Vũ Thị Thoa (2005), "Vai trò của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam ” trên Tạp chí Kinh tế và Phát
triển. Trong bài viết này, tác giả đã tập trung phân tích rõ về vai trò của
KTCVĐTNN đối với sự phát triển kinh tế của đất nƣớc, đó là: từng bƣớc làm
chuyển biến cơ cấu nền kinh tế nƣớc ta theo hƣớng CNH, HĐH; góp phần cải
thiện đời sống của nhân dân, tạo nhiều việc làm; tăng kim ngạch xuất khẩu; góp
phần vào việc khai thác tiềm năng về vốn, kỹ thuật, công nghệ hiện đại; kích
thích việc cải cách và hoàn thiện thể chế tiền tệ và tín dụng, ngoại hối ở nƣớc ta.
Sau cùng, tác giả rút ra nhận xét: để nâng cao hiệu quả hoạt động của
KTCVĐTNN và tạo môi trƣờng hấp dẫn nhà ĐTNN, chúng ta cần phải tiếp tục
nghiên cứu và đƣa ra những chính sách phù hợp nhằm thu hút và quản lý có hiệu
quả KTCVĐTNN để phát triển nền kinh tế.
- Bardhyl, D (2009) chỉ ra trong nghiên cứu của mình FDI là một trong
những nhân tố quyết định tạo nên sự tăng trƣởng kinh tế ở Macedonia. Xu
hƣớng tăng lên của dòng vốn vào FDI khiến quá trình chuyển dịch nền kinh tế
và tự do hóa sâu sắc hơn, vì thế làm tăng mức độ mở cửa và hội nhập của
Macedonia vào thị trƣờng thế giới. Tác giả sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian theo
quý trong giai đoạn 1994 – 2008 và mô hình hiệu chỉnh sai số để xác định các
nhân tố quyết định đến dòng FDI ở Macedonia. Kết quả cho thấy độ mở thƣơng
mại, mức lƣơng và tỷ giá hối đoái là những nhân tố quyết định có ý nghĩa dƣơng
trong khi chi tiêu chính phủ và số lƣợng việc làm là những nhân tố quyết định có
ý nghĩa âm lên dòng vốn FDI ở Macedonia.
20
- Bài tham luận “Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam” của Nguyễn Phú Tụ và Huỳnh Công Minh tại Hội
nghị Khoa học và Công nghệ lần thứ nhất (15/4/2010) đã đánh giá mối quan hệ
tƣơng tác giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế Việt Nam thời gian 1988-2009. Tác
giả đã đƣa ra những nhân tố cơ bản tác động đến tăng trƣởng kinh tế của quốc
gia nhƣ: Nguồn nhân lực, Vốn đầu tƣ, Tiến bộ công nghệ, Xuất khẩu và Tài
nguyên thiên nhiên. Đồng thời, khái quát tình hình tăng trƣởng kinh tế Việt Nam
giai đoạn 1988-2009 qua chỉ tiêu GDP. Theo tác giả thì có những nhóm nhân tố
tác động đến thu hút FDI là: Môi trƣờng đầu tƣ, Chất lƣợng cơ sở hạ tầng, Độ
mở của nền kinh tế, Quy mô và tính chất thị trƣờng nội địa. Những đóng góp
của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam là: thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế; góp phần
quan trọng trong tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải thiện nguồn nhân
lực; góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc và cân đối vĩ mô. Bên
cạnh đó, để khảo sát mối quan hệ giữa FDI và tăng trƣởng kinh tế Việt Nam
nhóm tác giả xây dựng hai hệ phƣơng trình: (1) Tác động của FDI đối với tăng
trƣởng kinh tế, (2) Tác động của tăng trƣởng kinh tế đối với FDI và sử dụng 3
phƣơng pháp ƣớc lƣợng: OLS, TSLS, GMM
- “Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng
KTTĐ Bắc Bộ”, của Trần Thị Tuyết Lan năm 2014. Luận án đã hệ thống hóa và
làm rõ hơn cơ sở lý luận về FDI theo hƣớng phát triển bền vững (PTBV) vùng
KTTĐ; đánh giá đúng đắn thực trạng FDI theo hƣớng PTBV vùng KTTĐ Bắc
Bộ, đề xuất những phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI
theo hƣớng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới. Luận án đã nghiên
cứu những ảnh hƣởng của FDI đến PTBV của vùng KTTĐ Bắc Bộ trên cả ba trụ
cột: kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Thời gian nghiên cứu của luận án chủ yếu
trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2011. Trong nghiên cứu tác giả đã sử
dụng những phƣơng pháp nghiên cứu sau: phƣơng pháp hệ thống hóa, phƣơng
21
pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp thống kê và so sánh, phƣơng pháp quy
nạp và diễn dịch, phƣơng pháp chuyên gia. Tuy nhiên, luận án chƣa nghiên cứu
sâu về vấn đề tăng cƣờng thu hút FDI nhƣ thế nào cũng nhƣ chƣa đề cập nhiều
đến yếu tố liên kết giữa các tỉnh trong vùng.
- “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả kinh tế của
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam’” của NCS Nguyễn Trọng Hải,
năm 2008. Tác giả đã hệ thống hóa và hoàn thiện các khái niệm, các chỉ tiêu,
quy trình phân tích thống kê về hiệu quả kinh tế của FDI, đặc biệt luận án đã
phát triển đƣợc: phƣơng pháp đồ thị không gian ba chiều trong phân tích nhân
tố, phân tích dãy số thời gian đa chỉ tiêu, phƣơng pháp chỉ số mở rộng trong
phân tích hiệu quả kinh tế, tác giả cũng đã đề xuất đƣợc các giải pháp và kiến
nghị có tính khả thi nhằm nâng cao chất lƣợng của công tác phân tích thống kê
hiệu quả kinh tế FDI và tăng cƣờng hiệu quả FDI tại Việt Nam. Về thời gian
nghiên cứu, luận án nghiên cứu tổng quan về tình hình FDI tại Việt Nam giai
đoạn 1996-2005 và tiến hành vận dụng các phƣơng pháp thống kê phân tích hiệu
quả kinh tế FDI tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005.
1.1.2.4. Những công trình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
- Nguyễn Duy Quang (2007) trong công trình: "Đầu tƣ trực tiếp của Liên
minh Châu Âu vào Việt Nam" đã phân tích các yếu tố hấp dẫn nhà đầu tƣ thuộc
Liên minh Châu Âu của Việt Nam và đƣa ra các kiến nghị nhằm tăng cƣờng thu
hút nhiều hơn FDI của khu vực này vì đó là nguồn đầu tƣ có chất lƣợng cao.
- Nguyễn Phi Lan (2006) kiểm tra phân bố FDI bằng cách sử dụng các
biến quen thuộc với dữ liệu cấp tỉnh cũng cho rằng, yếu tố tăng trƣởng kinh tế,
quy mô thị trƣờng, nguồn nhân lực, chi phí lao động, điều kiện CSHT, đầu tƣ
trong nƣớc và tỷ giá hối đoái ảnh hƣởng thuận chiều đến quyết định địa điểm
của nhà ĐTNN.
22
- Nguyễn Mạnh Toàn (2010) nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến thu
hút FDI vào một địa phƣơng ở Việt Nam thông qua khảo sát 258 doanh nghiệp
FDI ở Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và Hà Nội với bốn nhóm nhân tố (tài nguyên,
CSHT, chính sách và kinh tế) đƣợc chia thành 08 tiểu nhóm chi tiết (nhân lực,
tài nguyên, vị trí địa lý, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, ƣu đãi và hỗ trợ, lợi thế
chi phí, thị trƣờng tiềm năng). Kết quả cho thấy hạ tầng kỹ thuật; sự ƣu đãi và
hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng; chi phí hoạt động thấp là những nhân tố có
ảnh hƣởng quan trọng khi nhà ĐTNN xem xét lựa chọn địa điểm đầu tƣ tại Việt
Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới nhận dạng đƣợc các nhân tố ảnh
hƣởng, chƣa xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến thu hút FDI.
1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Từ tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, có thể thấy
rằng, tuy chủ đề thu hút vốn FDI không phải là vấn đề mới, nhƣng vẫn có những
khoảng trống nghiên cứu cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu sâu hơn:
Thứ nhất, hiện có rất ít công trình nghiên cứu xây dựng nội dung và hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động thu hút FDI cho vùng kinh tế.
Thứ hai, chƣa có công trình nào nghiên cứu về những bối cảnh về kinh tế
chính trị hiện nay và ảnh hƣởng của nó đến sự dịch chuyển của dòng vốn.
Thứ ba, các giải pháp chƣa làm nổi bật đƣợc vấn đề nổi cộm trong thu hút
FDI mà các vùng kinh tế đang gặp phải đó là sự liên kết giữa các địa phƣơng
trong vùng.
Theo đó, để tiếp tục đóng góp vào cơ sở lý thuyết hiện nay về vốn FDI,
đồng thời lấp vào khoảng trống nghiên cứu, luận án hƣớng đến làm rõ các nội
dung sau đây:
- Cần nghiên cứu chuyên sâu các vấn đề về FDI ở vùng KTTĐ: đặc điểm
về FDI ở vùng KTTĐ và yêu cầu đối với FDI ở vùng KTTĐ.
23
- Các tác động của FDI đối với phát triển KT-XH ở vùng KTTĐ cần đƣợc
nhìn nhận, nghiên cứu thấu đáo.
- Đƣa ra kinh nghiệm về thu hút FDI của một số quốc gia để rút ra bài học
có giá trị tham khảo cho vùng KTTĐ miền Trung.
- Cần phân tích những đặc điểm nổi bật của riêng vùng KTTĐ miền
Trung từ đó nâng cao hiệu quả trong thu hút FDI.
- Phân tích những biến động mới về kinh tế chính trị trên thế giới, những
thay đổi về dòng vốn FDI ở thế giới và Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Phân tích thực trạng thu hút FDI ở vùng KTTĐ miền Trung, đánh giá
những kết quả đạt đƣợc, mặt hạn chế và nguyên nhân để làm căn cứ đẩy mạnh
hoạt động thu hút FDI ở vùng.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu mang tính chất đặc thù cho vùng
KTTĐ miền Trung trong thời gian tới là hết sức cần thiết.
24
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
2.1.1. Khái niệm về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Dòng vốn nƣớc ngoài đƣợc cung cấp bởi nhà ĐTNN cho các doanh
nghiệp ở một nền kinh tế khác với kỳ vọng lợi nhuận từ việc tham gia vốn ở
doanh nghiệp mà họ đầu tƣ. Nhà đầu tƣ có quyền sở hữu tài sản trong doanh
nghiệp nƣớc chủ nhà tƣơng ứng với tỷ lệ vốn chủ sở hữu mà họ nắm giữ. ĐTNN
bao gồm FDI và đầu tƣ gián tiếp. Dƣới đây là một số định nghĩa FDI thƣờng sử
dụng:
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD), FDI là hoạt động đầu tƣ nhằm đạt đƣợc lợi ích lâu dài trong doanh
nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của nền kinh tế khác nền kinh tế nƣớc chủ đầu tƣ,
mục đích của chủ đầu tƣ là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Nhƣ vậy,
FDI là sự đầu tƣ với quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và sự kiểm soát lâu dài
của một chủ thể thƣờng trú trong một nền kinh tế (công ty mẹ) tại một doanh
nghiệp trong một nền kinh tế khác không phải là nền kinh tế nhà ĐTNN (doanh
nghiệp FDI, công ty chi nhánh, chi nhánh ở nƣớc ngoài). Trong định nghĩa này,
FDI hàm ý chỉ nhà đầu tƣ có ảnh hƣởng đáng kể tới việc quản lý điều hành
doanh nghiệp ở nền kinh tế khác. Sự đầu tƣ này bao gồm: giao dịch ban đầu
giữa hai chủ thể; giao dịch về sau giữa hai bên; và giao dịch giữa các cơ sở chi
nhánh ở nƣớc ngoài (cả chi nhánh có gắn kết và không gắn kết). Dòng vốn FDI
có thể do cá nhân, tổ chức kinh doanh thực hiện, cung cấp trực tiếp hoặc thông
qua doanh nghiệp liên quan cho doanh nghiệp có vốn ĐTNN, hoặc nhận đƣợc từ
25
doanh nghiệp có vốn ĐTNN khác.
Theo Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), FDI xảy ra khi nhà đầu tƣ từ
một nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc tài sản ở nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là yếu tố để phân biệt
FDI với các công cụ tài chính khác. Tài sản mà nhà đầu tƣ quản lý ở nƣớc ngoài
phần lớn là cơ sở kinh doanh. Trong trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ đƣợc gọi là
"công ty mẹ", tài sản gọi là ―công ty con" hay "công ty chi nhánh" (WTO,
1996).
Tóm lại, có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư mà nhà ĐTNN đầu tư toàn
bộ hay phần vốn đầu tư đủ lớn nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm
soát doanh nghiệp ở nước chủ nhà”.
Nhƣ vậy, FDI đề cập đến hoạt động đầu tƣ để có đƣợc sự quan tâm lâu
dài trong doanh nghiệp hoạt động bên ngoài nền kinh tế của nhà đầu tƣ. Mục
đích của nhà đầu tƣ là giành quyền kiểm soát, có tiếng nói hiệu quả trong quản
lý doanh nghiệp.
Khái niệm, đặc điểm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Với góc độ tiếp cận từ nƣớc nhận đầu tƣ, thu hút FDI là tổng thể các
chính sách và biện pháp mà nƣớc tiếp nhận đầu tƣ thực hiện nhằm khuyến khích
nhà ĐTNN đƣa vốn, tài sản, công nghệ vào các DN ở nƣớc mình dƣới hình thức
trực tiếp SXKD, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm, thu nhập cho dân cƣ
và tranh thủ vốn, công nghệ, thị trƣờng sẵn có của nhà ĐTNN.
Thu hút FDI là việc làm chủ động của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ nhằm đạt
đƣợc lợi ích của chính mình bằng cách kích thích lợi ích của nhà ĐTNN. Lợi ích
của nhà ĐTNN khi đầu tƣ vào nƣớc khác là lợi nhuận, thị trƣờng và tối đa hóa
chuỗi giá trị sản phẩm của họ. Do đó, muốn thu hút FDI, nƣớc nhận đầu tƣ phải
có cơ chế, chính sách và biện pháp hấp dẫn các nhà ĐTNN. Hiện nay, nhiều
nƣớc, nhất là nƣớc đang phát triển đã coi thu hút FDI còn là một bộ phận trong
26
chiến lƣợc phát triển dài hạn của mình.
Thu hút FDI khác với khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc. Trước hết, thu hút
FDI mang tính đối ngoại. Bởi vì, việc thu hút FDI có thành công hay không
không chỉ phụ thuộc vào môi trƣờng đầu tƣ có thuận lợi và hấp dẫn hay không,
mà còn phụ thuộc vào quan hệ đối ngoại của nƣớc nhận đầu tƣ với nƣớc đầu tƣ
và các nƣớc liên minh với nƣớc đầu tƣ. Nếu nƣớc nhận đầu tƣ bị nƣớc đầu tƣ
cấm vận thì các nhà đầu tƣ của nƣớc đầu tƣ, thậm chí các nhà đầu tƣ của các
nƣớc phụ thuộc vào nƣớc đầu tƣ, sẽ không thể chuyển vốn đến nƣớc nhận đầu
tƣ. Vì thế, để thu hút FDI, các nƣớc nhận đầu tƣ phải điều chỉnh chính sách đối
ngoại theo hƣớng tạo quan hệ tốt với nƣớc khác.
Thứ hai, mức độ mở cửa của một nƣớc đối với FDI cũng có giới hạn
nhằm đảm bảo tính độc lập kinh tế của nƣớc nhận đầu tƣ. Điều này giới hạn khả
năng thu hút FDI. Thƣờng chính phủ ƣu tiên khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc
hơn thu hút FDI. Bởi vì nhà nƣớc nào cũng muốn bảo hộ cho công dân nƣớc
mình hơn công dân nƣớc khác, muốn tăng thu nhập cho nƣớc mình hơn cho
nƣớc khác. Trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập, những hạn chế đối với FDI
thƣờng chỉ đƣợc phép thực hiện ở biên giới, với những điều kiện cho phép
chuyển vốn vào, rút vốn ra khỏi nƣớc nhận đầu tƣ.
Thứ ba, thu hút FDI còn phụ thuộc vào các yếu tố nƣớc ngoài. Khi thu
hút FDI, các chính sách của chính phủ nƣớc nhận đầu tƣ có tác động hạn chế do
phải tƣơng tác với chính sách của nƣớc đầu tƣ, phải phù hợp với các cam kết
trong các tổ chức hợp tác quốc tế, phụ thuộc vào chiến lƣợc di chuyển vốn của
các công ty đa quốc gia, chính sách cạnh tranh thu hút FDI của các nƣớc nhận
đầu tƣ khác.
2.1.2. Khái niệm thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng kinh tế trọng
điểm
Vùng KTTĐ là một bộ phận cấu thành của lãnh thổ quốc gia (bao gốm
27
một số tỉnh, thành phố nhất định) hội tụ đƣợc các điều kiện, yếu tố và tiềm năng
(điều kiện tự nhiên, điều kiện KT-XH...) thuận lợi để phát triển với tƣ cách là
vùng động lực, là đầu tàu có khả năng lôi cuốn, tác động lan tỏa theo hƣớng tích
cực đến các vùng khác, cũng nhƣ toàn bộ đất nƣớc.
Vùng KTTĐ có các đặc điểm chủ yếu sau (Ngô Doãn Vịnh, 2005):
- Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố có đặc điểm khá tƣơng
đồng nhau (về vị trí, điều kiện tự nhiên, tiềm năng, thế mạnh,...). Số lƣợng và
phạm vi lãnh thổ của mỗi vùng KTTĐ có thể thay đổi theo thời gian, tùy thuộc
vào chiến lƣợc phát triển KT-XH của đất nƣớc.
- Hội tụ đầy đủ các điều kiện thuận lợi, tập trung tiềm lực kinh tế và có vị
thế hấp dẫn các nhà đầu tƣ, thể hiện ở sự vƣợt trội về kết cấu hạ tầng ; về chất
lƣợng nguồn nhân lực, về trình độ phát triển kinh tế...
- Có tỷ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia, có khả năng tạo ra tốc độ
phát triển nhanh cho cả nƣớc và có thể hỗ trợ cho các vùng khác.
- Có khả năng tạo tích lũy đầu tƣ để tái sản xuất mở rộng; đồng thời có
thể tạo nguồn thu ngân sách lớn cho đất nƣớc. Trên cơ sở đó, vùng KTTĐ không
những tự đảm bảo nguồn tài chính, mà còn có khả năng hỗ trợ cho các vùng
khác.
- Có khả năng thu hút những ngành công nghiệp mới và các ngành dịch
vụ then chốt, để rút kinh nghiệm về mọi mặt cho các vùng khác trong phạm vi
cả nƣớc. Từ đây, tác động lan tỏa đến các vùng và tiểu vùng xung quanh.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, vùng KTTĐ là vùng có đầy đủ khả năng
và các điều kiện cần thiết trong thu hút các nguồn vốn đầu tƣ, đặc biệt là nguồn
vốn FDI.
Qua cách lý giải trên, trong phạm vi luận án có thể hiểu: thu hút FDI vào
vùng KTTĐ thực chất cũng là thu hút FDI nhƣng địa bàn thu hút và mục tiêu thu
hút đã đƣợc xác định, đó là thu hút FDI vào một vũng lãnh thổ cụ thể đặt trong
28
mối quan hệ liên kết giữa các đơn vị hành chính trong vùng nhằm mục tiêu nâng
cao lợi ích chung của cả vùng. Nói cách khác, thu hút FDI vào vùng KTTĐ là nỗ
lực của các địa phƣơng trong vùng nhằm đề ra và phối hợp thực hiện tổng thể
các chính sách và biện pháp khuyến khích nhà ĐTNN đƣa vốn, tài sản, công
nghệ vào các DN có trụ sở đặt trên địa bàn vùng hƣớng đến mục tiêu nâng cao
lợi ích nhận đƣợc từ FDI của cả vùng.
2.1.3. Các hình thức đầu tƣ của vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
- Theo hình thức thâm nhập: FDI đƣợc chia thành 2 loại: đầu tƣ mới và
mua lại, sáp nhập qua biên giới.
Đầu tƣ mới là hoạt động đầu tƣ trực tiếp vào cơ sở sản xuất hoàn toàn
mới ở nƣớc ngoài, hoặc mở rộng cơ sở đã tồn tại. Hình thức này thƣờng tạo ra
cơ sở sản xuất và công ăn việc làm mới ở nƣớc chủ nhà. Đây là hình thức FDI
truyền thống, chủ yếu để nhà đầu tƣ ở nƣớc phát triển đầu tƣ vào nƣớc đang phát
triển, kém phát triển. FDI đƣợc thực hiện dƣới hình thức đầu tƣ mới bằng cách
thiết lập công ty con từ đầu hoặc sáp nhập, mua lại công ty hiện có ở nƣớc sở tại
và chủ yếu đƣợc thực hiện bởi MNE. Đây là công ty có sự tham gia FDI, sở hữu,
kiểm soát giá trị gia tăng hoạt động ở nhiều quốc gia, phải có đáng kể FDI chứ
không chỉ là công ty xuất khẩu (Batra và cộng sự, 1979). Hơn nữa, công ty phải
tham gia quản lý hoạt động của công ty con chứ không đơn thuần là giữ chúng
trong danh mục đầu tƣ tài chính thụ động.
Mua lại, sáp nhập qua biên giới là hình thức liên quan đến việc mua lại,
hợp nhất với một doanh nghiệp nƣớc ngoài đang hoạt động. Hình thức này đƣợc
thực hiện rộng rãi ở nƣớc phát triển, nƣớc mới công nghiệp hóa và phát triển
mạnh trong những năm gần đây.
- Theo mức độ tham gia vốn vào dự án đầu tƣ: có 4 hình thức FDI.
Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của
nhà ĐTNN, do nhà đầu tƣ thành lập mới, mua lại, tự quản lý và chịu trách nhiệm
29
về kết quả kinh doanh.
Liên doanh là hình thức đầu tƣ mà một doanh nghiệp mới đƣợc thành
lập trên cơ sở góp vốn của hai hay nhiều bên của nƣớc chủ nhà và nƣớc ngoài.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tƣ đƣợc ký kết giữa hai
hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tƣ, kinh doanh, trong đó quy định trách nhiệm
và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân
mới. Hình thức này thƣờng áp dụng trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí và một số tài nguyên khác dƣới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm.
Các hình thức khác nhƣ: hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
(BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng -
chuyển giao là hình thức mà nhà đầu tƣ ký kết với cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền để thực hiện đầu tƣ và vận hành dự án hạ tầng trong lĩnh vực giao thông,
điện, cấp thoát nƣớc, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác.
- Theo mục đích của nhà đầu tƣ: FDI bao gồm: đầu tƣ theo chiều ngang
và theo chiều dọc.
Đầu tƣ theo chiều ngang là loại đầu tƣ mà công ty sao chép toàn bộ
hoạt động, thiết lập nhà máy ở nƣớc ngoài giống hệt hoạt động của công ty trong
nƣớc, tổ chức kinh doanh nhiều nhóm sản phẩm và hàng hóa ở nhiều nƣớc khác
nhau. Nhà đầu tƣ mở rộng, thôn tính thị trƣờng nƣớc ngoài cùng một loại sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh. Hình thức này thƣờng dẫn đến độc quyền, lợi nhuận
không cao nhƣng rủi ro thấp.
Đầu tƣ theo chiều dọc là loại đầu tƣ mà công ty xác định từng giai đoạn
sản xuất ở các quốc gia khác nhau, chuyên sâu vào một, một vài mặt hàng, mỗi
loại mặt hàng đƣợc đầu tƣ sản xuất từ A đến Z, công ty chia tách hoạt động của
mình theo chức năng và có thể quyết định đặt tất cả sản xuất của mình đối với
một chi tiết, thành phần cụ thể trong một nhà máy ở nƣớc ngoài. Hình thức này
đƣợc sử dụng khi mục đích của nhà đầu tƣ là khai thác nguồn nguyên liệu tự
30
nhiên, yếu tố đầu vào rẻ (lao động, đất đai, tài nguyên). Hình thức này đem lại
lợi nhuận cao vì khai thác đƣợc ở tất cả các khâu nhƣng rủi ro cao và thị trƣờng
không rộng.
- Ngoài ra, theo động cơ của nhà đầu tƣ, FDI đƣợc chia thành: đầu tƣ tìm
kiếm hiệu quả, tìm kiếm thị trƣờng, tìm kiếm nguồn tài nguyên, tìm kiếm tài sản
chiến lƣợc.
Tóm lại, mỗi loại hình FDI có đặc thù riêng và yếu tố ảnh hƣởng đến thu
hút từng loại FDI tại mỗi địa điểm khác nhau. Tùy vào lợi thế địa điểm đặc thù
nƣớc chủ nhà và động cơ nhà đầu tƣ mà họ sẽ có quyết định hình thức đầu tƣ
phù hợp.
2.1.4. Những tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế
2.1.4.1. Những tác động tích cực
Mặc dù còn nhiều tranh cãi, song những tác động tích cực của FDI đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu thừa nhận rộng rãi nhƣ là yếu tố góp phần thúc đẩy phát
triển KT-XH bằng cách gia tăng vốn đầu tƣ, việc làm, tác động lan tỏa các điểm
đến nƣớc chủ nhà (Gorg , 2004), cụ thể:
(1) FDI bổ sung vốn đầu tư phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nước chủ nhà: FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tƣ
phát triển và đóng góp rất lớn vào GDP nƣớc chủ nhà, đƣợc thể hiện rõ nét ở
hầu hết các quốc gia đang và kém phát triển. Số liệu thống kê cho thấy, khu vực
có vốn ĐTNN đã đóng góp quan trọng vào vốn đầu tƣ của nền kinh tế Việt Nam
từ sau năm 1990 cho đến này. Ngoài ra, các nghiên cứu thực nghiệm về đóng
góp của FDI vào tăng trƣởng kinh tế Việt Nam cũng cho thấy những bằng chứng
tác động tích cực nhƣ: FDI tác động tích cực vào mức tăng trƣởng kinh tế của
các tỉnh 1996-2000 (Hoa, 2002), hay FDI tác động tích cực và đáng kể đến tăng
trƣởng kinh tế.
(2) FDI góp phần thúc đẩy xuất khẩu của nền kinh tế nước chủ nhà: FDI
31
đƣợc coi là động lực thúc đẩy xuất khẩu vì có sự khác biệt đáng kể yếu tố nguồn
lực giữa nƣớc đầu tƣ và nƣớc chủ nhà. MNE từ nƣớc dồi dào vốn xuất khẩu sản
phẩm thâm dụng vốn cho công ty con của nó ở nƣớc chủ nhà dồi dào lao động
để gia công, chế biến hàng hóa cuối cùng. Là một phần của tiến trình tự do hoá
thƣơng mại, doanh nghiệp FDI ở nƣớc chủ nhà đƣợc cấp quyền kinh doanh để
tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đã đƣợc chứng minh ở nhiều
nƣớc đang phát triển khi các nƣớc này áp dụng chiến lƣợc phát triển kinh tế theo
định hƣớng xuất khẩu và FDI theo khuynh hƣớng này đã chứng tỏ là một chiến
lƣợc thành công trong xuất khẩu và tăng trƣởng kinh tế nhanh chóng của nƣớc
chủ nhà.
Ở Việt Nam, khu vực FDI đã góp phần đáng kể vào xuất khẩu của nền
kinh tế. Số liệu thống kê cho thấy, giá trị xuất khẩu của khu vực này luôn chiếm
tỷ lệ cao trên tổng trị giá xuất khẩu cả nƣớc. Khoảng nửa số vốn FDI ở Việt
Nam đầu tƣ vào các ngành công nghiệp mà Việt Nam có lợi thế so sánh nên xuất
khẩu do FDI trong các ngành công nghiệp này đã tăng lên đáng kể và là động
lực chính đằng sau sự tăng trƣởng xuất khẩu nhanh chóng của Việt Nam (Mai,
2001). Nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra vai trò của FDI đối với xuất khẩu ở Việt
Nam nhƣ: FDI đóng góp đáng kể vào xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1990-
2004, cụ thể, 1% tăng FDI sẽ tăng 0,25% xuất khẩu (Hoa, 2002), hay xuất khẩu
của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam tăng đáng kể sau khi ký kết Hiệp định
thƣơng mại song phƣơng Việt Nam và Hoa Kỳ (Quang và cộng sự, 2005).
(3) FDI tạo ra hiệu ứng lan toả trong nền kinh tế nước chủ nhà: nền kinh
tế kém, đang phát triển thƣờng có trình độ công nghệ thấp. Tuy nguồn tài
nguyên dồi dào nhƣng công nghệ lạc hậu khiến việc khai thác tài nguyên và hoạt
động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Nhà ĐTNN từ các nƣớc phát triển có
thể cung cấp kỹ thuật cho các nƣớc đang, kém phát triển để nâng cao hiệu quả
cho hoạt động này. Lợi ích đƣợc chia sẽ thông qua hình thức tiền bản quyền hay
32
lợi nhuận từ khoản đầu tƣ đó. Bên cạnh đó, FDI có thể nâng cao trình độ sản
xuất của công ty trong nƣớc ở các ngành mà doanh nghiệp FDI tham gia.
Sự hiện diện của MNE cùng với các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến
buộc công ty trong nƣớc bắt chƣớc, sáng tạo. Nguy cơ cạnh tranh cao thúc đẩy
công ty trong nƣớc tìm kiếm công nghệ mới nếu không muốn thất bại và bị đào
thải. Sự khuếch tán, lan truyền công nghệ bắt đầu bằng việc di chuyển lao động
từ công ty con nƣớc ngoài tại địa phƣơng. Tuy nhiên, tác dụng này vẫn còn
nhiều tranh cãi (Gorg H., 2004).
Ngoài ra, việc tham gia trực tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp FDI,
nƣớc tiếp nhận đầu tƣ từng bƣớc hình thành đội ngũ quản lý, công nhân kỹ thuật
có trình độ, tay nghề cao, tiếp cận đƣợc với khoa học kỹ thuật, công nghệ cao,
có tác phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi phƣơng thức,
kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Nghiên cứu ở Việt Nam về tác động này có các
kết quả khác nhau. FDI không có tác động lan toả công nghệ ở Việt Nam trong
những năm 90, mặc dù về lâu dài có sự lan tỏa, đặc biệt FDI tác động tích cực
để cải thiện năng suất (nâng cấp kỹ năng lực lƣợng lao động) nhƣng hiệu ứng
thấp (Saxenian, 1994). Đầu vào của doanh nghiệp FDI có nguồn gốc từ công ty
địa phƣơng chỉ khoảng 32%, thấp hơn Thái Lan, Malaysia (Mirza, 2004). FDI
có tác động lan tỏa đối với năng suất của ngành công nghiệp tại Việt Nam giai
đoạn 1995-1999 nhƣng hiệu ứng này trở nên yếu hơn giai đoạn 2000-2002 có
thể do ảnh hƣởng của việc ăn cắp trên thị trƣờng (Thuy, 2005). Sự hiện diện của
FDI có tác động cải thiện năng suất lao động của các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng (Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự, 2006).
(4) FDI góp phần tạo việc làm cho nước chủ nhà: nhà đầu tƣ thiết lập nhà
máy ở nƣớc chủ nhà sẽ tạo việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng và giúp họ có
đƣợc thu nhập, tạo điều kiện nâng cao mức sống. Không chỉ trực tiếp tạo ra công
ăn việc làm thông qua tuyển dụng lao động vào làm việc, FDI còn có thể gián
33
tiếp tạo ra việc làm trong các lĩnh vực dịch vụ khác. Theo kết quả điều tra của
Ngân hàng Thế giới cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động
gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng và thu nhập trung bình của
lao động khu vực này cao gấp 2 lần so với các doanh nghiệp cùng ngành khác
(Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự, 2006). Tuy nhiên, bằng chứng ở Việt Nam cho
thấy tác động của FDI đến việc làm khá hạn chế, chỉ sử dụng khoảng 3% tổng
lao động đang làm việc trong nền kinh tế Việt Nam năm 2012. Số lƣợng lao
động trung bình ở các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam chỉ là 86 trong khi Thái
Lan: 3.750, Malaysia: 2.699 (Mirza, H. and Giroud, 2004). Chẳng những ít tác
động đến gia tăng việc làm, FDI có thể tác động tiêu cực (giảm việc làm) trong
nƣớc bởi doanh nghiệp FDI có thể đẩy toàn bộ công ty trong nƣớc thất bại trong
kinh doanh (Anh, N.N., and Thang, 2007).
(5) FDI góp phần tăng thu ngân sách nhà nước của nước chủ nhà: khu
vực có vốn nƣớc ngoài đóng góp ngày càng tăng vào thu ngân sách Nhà nƣớc.
Năm 2003, tỷ lệ thu ngân sách của khu vực này ở Việt Nam là 6,53% tổng thu
ngân sách thì năm 2011 là 10,99%, trung bình thời kỳ 2002-2011 là 9%. Tỷ lệ
này còn thấp bởi doanh nghiệp FDI đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi của Chính
phủ (giảm thuế thu nhập ở những năm đầu hoạt động), nếu tính cả thu từ dầu thô
(khoảng 15,65% năm 2011) thì tỷ lệ đóng góp vào nguồn thu ngân sách khu vực
này khoảng 26% (Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự, 2006).
(6) FDI góp phần giảm đói nghèo đối với nước chủ nhà: FDI có thể tác
động trực tiếp (thông qua tạo việc làm) hoặc gián tiếp (thông qua tăng trƣởng
kinh tế) vào đói nghèo. Tuy nhiên, tác động của FDI vào tăng trƣởng kinh tế,
gián tiếp tác động đến giảm đói nghèo vẫn còn phải đƣợc chứng minh (Thoburn,
2004). Khi điều tra tác động của FDI vào đói nghèo ở 61 tỉnh ở Việt Nam (1996
- 2000) cho thấy (Hoa, 2002), không có bất kỳ tác động trực tiếp của FDI đến
đói nghèo nhƣng có tác động gián tiếp thông qua tác động tích cực đến tăng
34
trƣởng kinh tế, qua đó, nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống một bộ phận
trong cộng đồng dân cƣ và nâng mức GDP đầu ngƣời.
2.1.4.2. Những tác động tiêu cực
Khi dòng vốn FDI xuất hiện, chúng không chỉ mang lại lợi ích mà còn
gây ra những tác động tiêu cực cho nền kinh tế của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Đó là:
(1) Vận động hành lang chính trị: một số MNE đã vận động hành lang
chính trị để có đƣợc các chính sách, luật pháp có lợi cho họ, thậm chí, một số
MNE lớn buộc, đe dọa chính phủ phải thông qua những quy định, chính sách có
lợi cho họ. Các nƣớc lớn có thể làm thay đổi điều kiện thị trƣờng trong tƣơng lai
và việc thu hút FDI sẽ tạo ra chính sách phân biệt đối xử để tối đa hóa lợi ích
của các nƣớc lớn, đồng thời, FDI không chỉ là phƣơng tiện để tìm kiếm lợi
nhuận, mà còn là một cách để đạt đƣợc một điều khiển nào đó, cả kinh tế và
chính trị, ở nƣớc sở tại (Asta, 2010).
(2) Đe dọa doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong nước: MNE thƣờng có
tiềm lực tài chính mạnh và nắm giữ quyền chi phối giá cả trên thị trƣờng quốc tế
do quy mô lớn nên họ có thể giảm giá, quảng cáo, khuyến mại trong thời gian
dài. Ngoài ra, MNE tham gia thị trƣờng toàn cầu và có chuỗi cung ứng hiệu quả
nên có sản phẩm rẻ hơn và hiện diện ở mọi nơi, đƣợc mọi ngƣời biết đến. Vì thế,
các công ty địa phƣơng nhỏ, hoạt động ở thị trƣờng nội địa của nƣớc chủ nhà
không thể cạnh tranh, bị loại bỏ trong kinh doanh và nhiều việc làm có thể bị
mất thay vì tạo ra (Asta, 2010).
(3) Chuyển giao công nghệ lạc hậu: mặc dù MNE nắm giữ công nghệ
hiện đại nhƣng họ không chuyển giao công nghệ đó cho nƣớc chủ nhà với lý do
sợ đánh mất lợi thế cạnh trạnh. Công nghệ đƣợc chuyển giao thƣờng là công
nghệ cũ và nền kinh tế nƣớc chủ nhà không thể phát triển nhanh. Hơn nữa,
thông tin không phải lúc nào cũng hoàn hảo và chính thông tin không đầy đủ,
không chính xác, có thể dẫn đến nƣớc chủ nhà thu hút công nghệ không đúng,
35
lạc hậu và công nghệ này trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, môi trƣờng
(Asta, 2010).
(4) Khai thác cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường: việc khai
thác tài nguyên thiên nhiên của nƣớc chủ nhà là hiện tƣợng rất phổ biến của
FDI. MNE khai thác cạn kiệt tài nguyên của nƣớc chủ nhà để tối đa hóa lợi
nhuận và thƣờng bỏ qua yếu tố bền vững gắn với cộng đồng và môi trƣờng sống
của địa phƣơng nhƣ những gì đã xảy ra ở thế kỷ thứ 17 của chủ nghĩa thực dân.
- Gây ô nhiễm môi trƣờng: Có thể nói một trong những tác động tiêu cực
nhất của khu vực FDI đối với nƣớc nhận đầu tƣ là những ảnh hƣởng về môi
trƣờng. Đặc biệt là tình hình ―xuất khẩu‖ ô nhiễm từ các nƣớc phát triển sang
các nƣớc đang phát triển thông qua FDI ngày càng gia tăng. Các nƣớc đang phát
triển có nguy cơ trở thành những nƣớc có mức ―nhập khẩu‖ ô nhiễm cao, nhiều
nhất là Trung Quốc, Ân Độ, Việt Nam...
- FDI ảnh hƣởng tới đa dạng sinh thái: Bên cạnh những đóng góp quan
trọng cho ngành du lịch thì sự đầu tƣ quá lớn và liên tục gia tăng trong những
năm gần đây đã đặt môi trƣờng tự nhiên Việt Nam trƣớc những thách thức lớn.
Nguy cơ ảnh hƣởng xấu đến đa dạng sinh học, tài nguyên nƣớc, thuỷ sản, khí
hậu và gia tăng ô nhiễm các lƣu vực sông, gây tàn phá môi trƣờng tự nhiên chú
trọng đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là các tài nguyên không
tái tạo đƣợc nhƣ khoáng sản, khai thác mỏ...Các khu công nghiệp mở rộng làm
diện tích rừng bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cƣ trú của các động vật hoang dã, thực
vật đã bị xáo trộn, phá hủy. Trong khi đó, vấn đề bảo vệ môi trƣờng vẫn đang là
thách thức lớn đối với Việt Nam hiện nay.
(5) Hiện tượng “chuyển giá” trong đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các nhà ĐTNN thực hiện hành vi chuyển giá khi hoạt động kinh doanh tại
nƣớc sở tại có những thay đổi mà điều kiện khó rút vốn hoặc việc chuyển lợi
nhuận ra khỏi lãnh thổ do điều kiện ràng buộc khó khăn hay thâu tóm, trốn thuế
36
tại nƣớc sở tại. Những hành vi chuyển giá đã tác động xấu đến nền kinh tế, gây
thất thu lớn cho Nhà nƣớc, bóp méo môi trƣờng kinh doanh, tạo sức ép bất bình
đẳng, gây phƣơng hại đối với những nhà đầu tƣ chấp hành tốt đúng nhƣ trong
cam kết, làm suy giảm hiệu lực quản lý Nhà nƣớc trong việc thực hiện các chủ
trƣơng kêu gọi đầu tƣ để phát triển kinh tế - xã hội. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập siêu tăng do số ngoại tệ dùng để
nhập khẩu nguyên liệu vật tƣ luôn lớn hơn số ngoại tệ thu về khi xuất khẩu sản
phẩm vì bán giá thấp hơn giá vốn.
(6) Có thể dẫn đến mất cân đối trong đầu tư.
Các nhà ĐTNN vì chạy theo mục tiêu của mình nên họ thƣờng đầu tƣ vào
các ngành, các lĩnh vực nhiều khi không trùng khớp với mong muốn của nƣớc
nhận đầu tƣ tại làm cho mục tiêu thu hút bị ảnh hƣởng nếu không có cơ chế và
những quy hoạch hữu hiệu sẽ dễ dẫn đến tình trạng đầu tƣ tràn lan kém hiệu quả,
tài nguyên thiên nhiên sẽ bị khai thác quá mức, các nhà ĐTNN còn làm cho cơ
cấu kinh tế bị méo mó, chậm đƣợc cải thiện và tích tụ nguy cơ mất ổn định
chung của đời sống kinh tế xã hội quốc gia nhƣ khi dòng vốn FDI rút ra đột
ngột, sa thải công nhân hàng loạt...
(7) Xuất hiện nguy cơ rửa tiền.
Theo cảnh báo của WB thì Việt Nam sẽ bị các tổ chức rửa tiền quốc tế
chọn làm mục tiêu vì hệ thống thanh tra, giám sát, hệ thống kế toán và tìm hiểu
khách hàng ở nƣớc ta còn kém phát triển, mức độ sử dụng tiền mặt và các luồng
chuyển tiền không chính thức còn cao. Bên cạnh đó, Việt Nam đang trên con
đƣờng mở cửa kinh tế và đƣợc đánh giá là nền kinh tế có tính chất mở hàng đầu
thế giới. Việc kiểm soát lỏng lẻo các dòng tiền vào ra đã tạo điều kiện thuận lợi
để tội phạm thực hiện hoạt động rửa tiền. Nguồn vốn FDI có thể là một kênh
thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động rửa tiền. Các tổ chức phi pháp có thể tiến
hành đầu tƣ vào nƣớc ta với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài
37
nhƣng thực chất không phải để hoạt động mà nhằm hợp pháp hóa các khoản tiền
bất hợp pháp.
Tóm lại, FDI vừa mang lại những tác động tích cực rõ ràng, rất cần thiết
đối với nƣớc chủ nhà, nhƣng cũng có những tác động tiêu cực. Tuy nhiên, với
xu hƣớng toàn cầu hóa mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, FDI xuất hiện là hiện
tƣợng tất yếu nên thu hút FDI là rất cần thiết, đặc biệt là với các quốc gia đang
phát triển. Vấn đề đặt ra đối với nƣớc chủ nhà là làm thế nào để gia tăng dòng
chảy FDI, phát huy tối đa tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực đối với
nền kinh tế thông qua chính sách thu hút FDI phù hợp với đặc thù từng quốc gia,
từng thời kỳ.
2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
2.2.1. Nội dung và tiêu chí hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
- Xây dựng các mục tiêu thu hút FDI
Xây dựng mục tiêu thu hút FDI đƣợc hiểu một cách tổng quát là việc xây
dựng những công việc hƣớng tới việc thu hút nguồn vốn FDI trong một khoảng
thời gian, bao gồm: các kế hoạch, các hoạt động định hƣớng, từ việc xây dựng
hệ thống pháp luật, chính sách đầu tƣ, cải cách hành chính, xúc tiến đầu tƣ, tham
gia các liên kết kinh tế khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh dịch chuyển dòng
vốn FDI quốc tế và trong khu vực diễn ra linh hoạt hơn theo xu hƣớng hội nhập,
thì Việt Nam cần đổi mới tƣ duy mạnh mẽ để khai thác hiệu quả nguồn vốn này
phục vụ cho mục tiêu đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Đặc
biệt, xu hƣớng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ (CMCN 4.0) diễn ra
với tốc độ nhanh càng đòi hỏi phải có sự chọn lọc hơn trong thu hút FDI.
Để xây dựng mục tiêu thu hút FDI hiệu quả thì cần phải rà soát, đánh giá
quá trình phát triển của địa phƣơng; đánh giá các ngành mũi nhọn mà địa
phƣơng đã chọn; việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu, từ đó sẽ xác định
38
đƣợc nhu cầu thu hút FDI. Tiêu chí đánh giá nội dung này là: chất lƣợng các
chiến lƣợc, kế hoạch thu hút FDI có khả thi, phù hợp với thực tế của địa phƣơng
và bối cảnh hiện nay hay không.
- Cải thiện môi trƣờng thu hút FDI
Vấn đề mang tính quan trọng then chốt trong việc tổ chức nhằm thu hút
FDI là tạo lập môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn. Môi trƣờng đầu tƣ là tổng thể các bộ
phận mà ở đó chúng tác động qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt
động đầu tƣ. Buộc các nhà đầu tƣ phải tự điều chỉnh các mục đích, hình thức và
phạm vi hoạt động cho thích hợp, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh và
đƣa đến hiệu quả cao trong kinh doanh. Các yếu tố cấu thành môi trƣờng đầu tƣ
trong vùng kinh tế gồm: môi trƣờng chính trị, môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng
văn hóa, xã hội, môi trƣờng thông tin. Để cải thiện môi trƣờng thu hút FDI thì
cần phân tích các hạn chế của môi trƣờng thu hút FDI trƣớc đây, từ đó sẽ xác
định đƣợc làm gì để cải thiện. Các yếu tố môi trƣờng thu hút FDI thƣờng cần
đƣợc cải thiện là: thể chế, cơ sở hạ tầng (đất sạch, hệ thống cung cấp điện nƣớc,
thông tin liên lạc), nguồn lao động, bộ máy quản lý (gọn nhẹ, hiệu quả, vì doanh
nghiệp)
Tiêu chí để đánh giá nội dung này là: niềm tin của nhà ĐTNN (chỉ số xếp
hạng năng lực cạnh tranh); chất lƣợng các chính sách (mức độ ƣu đãi, tính ổn
định, tính minh bạch). Để xây dựng chính sách có chất lƣợng cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
+ Trƣớc hết là xây dựng và duy trì môi trƣờng chính trị ổn định, hệ thống
luật pháp đồng bộ. Tính chất ổn định của môi trƣờng chính trị thể hiện ở sự đầy
đủ, rõ ràng, minh bạch của các thể chế chính trị. Mặc dù vùng KTTĐ không có
cơ quan hành chính điều hành, nhƣng để môi trƣờng vùng KTTĐ đủ sức hấp dẫn
nhà ĐTNN, thì các quyết định chính trị của chính quyền trung ƣơng và chính
sách của địa phƣơng phải hợp lý, tuân thủ các cam kết có tính dài hạn, có cơ chế
39
đền bù khi thay đổi chính sách làm tổn hại lợi ích của nhà đầu tƣ. Đặc biệt, hệ
thống luật pháp phải đảm bảo an toàn cho các nhà ĐTNN, đảm bảo hiệu lực
thực thi các quan hệ giao kết hợp đồng. Đây là các điều kiện tiên quyết để nhà
ĐTNN tin tƣởng bỏ vốn thành lập cơ sở SXKD lâu dài tại địa phƣơng.
+ Tạo lập môi trƣờng kinh tế thị trƣờng đồng bộ, nhất là thị trƣờng tài
chính, thị trƣờng đất đai và thị trƣờng lao động cho phép các DN FDI hoạt động
thuận lợi. Những điều kiện hạn chế tiếp cận thị trƣờng nhằm bảo vệ lợi ích quốc
gia, lợi ích của địa phƣơng phải đƣợc công bố công khai và hỗ trợ nhà ĐTNN
tuân thủ. Tuân thủ các cam kết về mở cửa thị trƣờng, hỗ trợ DN FDI tiếp cận
nguồn lực theo nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng với các DN khác trong vùng.
+ Bên cạnh bảo đảm một môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà
đầu tƣ trong vùng, cần bảo hộ ở mức độ nhất định cạnh tranh của sản phẩm
trong nƣớc với với hàng nhập khẩu phù hợp, tạo điều kiện cho các nhà ĐTNN
nhập khẩu nguyên, vật liệu, máy móc phục vụ công việc kinh doanh của họ. Các
hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nƣớc thuộc những ngành đƣợc coi là non trẻ
nên có một thời gian đƣợc bảo hộ để cạnh tranh đƣợc với hàng hóa và dịch vụ
nhập khẩu.
+ Chính quyền địa phƣơng và các cơ quan quản lý nhà nƣớc phải thiết lập
các kênh thông tin tạo thuận lợi cho trao đổi hai chiều với nhà ĐTNN về các vấn
đề chính sách, quy định luật pháp liên quan đến FDI, có thiện chí thu với nhà
ĐTNN, hỗ trợ họ tháo gỡ khó khăn trong quá trình đầu tƣ.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ FDI
Theo Tổ chức SRI, ―Xúc tiến đầu tƣ (XTĐT) tập hợp những hoạt động
nhằm khuyến khích các tập đoàn, đơn vị kinh doanh tƣ nhân hay doanh nghiệp
đầu tƣ mới hay mở rộng kinh doanh sản xuất tại nƣớc sở tại, qua đó nhằm đạt
đƣợc mục tiêu cuối cùng là sự gia tăng trong số việc làm, doanh thu, lƣợng giá
trị xuất khẩu hoặc các lợi ích kinh tế có liên quan khác‖. Một cách tiếp cận khác
40
của Wells và Wint (2000) thì ―Xúc tiến đầu tƣ bao gồm những hoạt động
marketing nhất định đƣợc thực hiện bởi các Chính phủ, tổ chức nhằm thu hút
các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài‖. Các hoạt động này bao gồm: quảng cáo,
gửi thƣ marketing trực tiếp, hội thảo đầu tƣ, tổ chức các phái đoàn XTĐT, tham
gia hội chợ, triển lãm thƣơng mại, phát hành các ấn phẩm, tài liệu; các nỗ lực
marketing trực tiếp; tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ đến thăm viếng, giao lƣu, hợp
tác với các doanh nghiệp địa phƣơng, giúp đỡ nhà ĐTNN đƣợc cấp phép kinh
doanh, chuẩn bị dự án, hƣớng dẫn nghiên cứu khả thi và các dịch vụ hỗ trợ nhà
đầu tƣ đi vào hoạt động.
Nội dung của hoạt động XTĐT nƣớc ngoài gồm có: Chiến lƣợc XTĐT,
cơ quan XTĐT, xây dựng hình ảnh, lựa chọn mục tiêu, dịch vụ hỗ trợ nhà đầu
tƣ, và hỗ trợ xây dựng chính sách cải thiện môi trƣờng đầu tƣ. Các yếu tố chính
tác động đến hoạt động XTĐT nƣớc ngoài gồm có: (1) Các mục tiêu phát triển
KT-XH của quốc gia/ địa phƣơng; (2) Xu hƣớng đầu tƣ nƣớc ngoài; và (3) Môi
trƣờng đầu tƣ. Ngoài ra, để đẩy mạnh hoạt động XTĐT thì cũng cần phải phân
tích những vấn đề còn tồn tại trong thời gian qua
- Tiêu chí đánh giá của nội dung này là: (1) Số lƣợng, quy mô, cơ cấu các
dự án FDI: tiêu chí này đƣợc đo bởi tổng vốn đăng ký, tổng vốn thực hiện, số
lƣợng dự án, cơ cấu ngành nghề… của FDI. Số lƣợng, quy mô vốn đăng ký cho
thấy sức hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ cũng nhƣ mức độ tin cậy của nhà
ĐTNN đối với môi trƣờng đầu tƣ trong nƣớc. (2) Cơ cấu FDI: là chỉ tiêu thể
hiện sự cân bằng hay mất cân bằng trong xu thế phát triển của dòng vốn FDI. Cơ
cấu FDI có thể đƣợc phân theo các tiêu chí khác nhau: hình thức đầu tƣ, ngành
kinh tế, vùng kinh tế.
- Đánh giá hiệu quả thu hút FDI
Trƣớc đây: hoạt động thu hút chỉ tập trung vào quy mô, thu hút theo chiều
rộng, không đi sâu vào chất lƣợng; dẫn đến thu nhập ngƣời lao động thấp; các
41
yếu tố ảnh hƣởng xấu môi trƣờng. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay thu hút FDI
cần đảm bảo hiệu quả các yếu tố: kinh tế, xã hội, môi trƣờng
- Tiêu chí đánh giá nội dung này là: Tác động của DN FDI đến phát triển
KT-XH của vùng, cụ thể nhƣ sau:
(1) Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lƣợng nguồn lao động
đang làm việc trong khu vực FDI
Khu vực có vốn FDI tạo ra nhiều việc làm có chất lƣợng cao, có giá trị gia
tăng cao. Việc làm đó phải đảm bảo gia tăng về số lƣợng, đồng thời phải đảm
bảo sự ổn định trong dài hạn. Đánh giá nội dung này có thể sử dụng các chỉ tiêu
sau đây:
+ Số lao động đƣợc tạo ra hàng năm trong khu vực FDI
+ Tỷ lệ số lao động đang làm việc trong khu vực FDI so với tổng số lao
động đang làm việc của vùng
+ Tốc độ tăng số lao động đang làm việc hàng năm trong khu vực FDI
Chất lƣợng nguồn lao động đƣợc thể hiện thông qua việc đảm bảo chế độ
phúc lợi xã hội cho ngƣời lao động của các chủ ĐTNN, đảm bảo điều kiện làm
việc, điều kiện sống cả về vật chất và tinh thần của ngƣời lao động. Ngoài ra,
chất lƣợng nguồn lao động còn đƣợc thể hiện ở khả năng đƣợc đào tạo nghề,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của ngƣời lao động. Thực tế cho thấy,
nhà ĐTNN chỉ quan tâm đến mục tiêu kinh tế của mình mà bỏ qua quyền lợi
chính đáng của ngƣời lao động trong việc đƣợc hƣởng các phúc lợi xã hội. Vấn
đề này liên quan đến hàng loạt các vấn đề xã hội và các chính sách đảm bảo an
sinh xã hội của các doanh nghiệp FDI ở vùng KTTĐ, đó là: nhà ở, bệnh viện,
trƣờng học, khu vui chơi giải trí,... cho ngƣời lao động. Nội dung này có thể
đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau đây:
+ Mức thu nhập bình quân/tháng/lao động (bao gồm tiền lƣơng và các loại
thu nhập khác) của ngƣời lao động. Chỉ tiêu này đƣợc đo lƣờng bằng mức thu
42
nhập bình quân, tốc độ tăng thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong khu
vực FDI so với thu nhập của ngƣời lao động làm việc trong cùng một ngành
nghề ở các loại hình doanh nghiệp khác;
+ Tỷ lệ lao động, nhất là lao động nhập cƣ làm việc trong các doanh
nghiệp FDI có nhà ở, điều kiện nơi ở; trang thiết bị phục vụ sinh hoạt hàng ngày
của ngƣời lao động;
+ Số lƣợng các hoạt động văn hóa, tinh thần tổ chức hàng năm của doanh
nghiệp FDI;
+ Số điểm vui chơi giải trí, văn hóa, thể thao cho ngƣời lao động trong các
doanh nghiệp FDI;
+ Tỷ lệ thời gian nghỉ ngơi/ngày của ngƣời lao động;
+ Thời gian làm thêm giờ của ngƣời lao động;
+ Tỷ lệ lao động đƣợc trang bị phƣơng tiện bảo hộ lao động.
+ Tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc
trong khu vực FDI.
(2) Tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký của các DN FDI: trong thu hút
FDI, quan trọng nhất là vốn thực hiện phải tiệm cận gần với số vốn đăng ký,
điều đó mới đánh giá đúng thực chất hiệu quả của hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài;
bên cạnh đó, vốn thực hiện cũng cho biết đƣợc niềm tin của các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài vào môi trƣờng kinh doanh tại địa phƣơng đƣợc đầu tƣ.
(3) Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) vùng KTTĐ theo hƣớng tiến
bộ:
Chuyển dịch CCKT theo hƣớng tiến bộ là tiêu chí đánh giá trình độ phát
triển, phản ánh sự thay đổi về chất đối với nền kinh tế của một quốc gia nói
chung và của vùng KTTĐ nói riêng. Cơ cấu kinh tế của vùng KTTĐ bao gồm
các loại: cơ cấu ngành kinh tế của vùng KTTĐ, cơ cấu tiểu vùng của vùng
KTTĐ và cơ cấu thành phần kinh tế của vùng KTTĐ. Để đánh giá mức đóng
43
góp của khu vực FDI vào quá trình chuyển dịch CCKT vùng KTTĐ, có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau sau:
+ Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI so với tổng giá
trị sản xuất công nghiệp của vùng KTTĐ;
+ Tỷ trọng giá trị sản xuất của khu vực FDI so với giá trị sản xuất của toàn
vùng.
(4) Đóng góp vào ngân sách vùng KTTĐ
Khu vực FDI hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu đƣợc lợi nhuận cao
sẽ có đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách của vùng KTTĐ, thông qua việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính. Điều này sẽ tạo điều kiện cho vùng KTTĐ tăng
thêm nguồn thu vào ngân sách, từ đó, góp phần tăng các chƣơng trình chi tiêu
công cho các vấn đề xã hội và xóa đói giảm nghèo; góp phần tăng chi đầu tƣ hạ
tầng tại các vùng khó khăn, nơi có nhiều ngƣời nghèo sinh sống, nhờ đó, cải
thiện đời sống cho ngƣời nghèo. Ngoài ra, đóng góp của khu vực FDI vào ngân
sách của vùng KTTĐ không những giúp cho vùng KTTĐ tự đảm bảo đƣợc
nguồn tài chính cho mình, có khả năng tạo tích lũy để tái sản xuất mở rộng, mà
còn có khả năng hỗ trợ cho các vùng khác và có đóng góp tích cực vào nguồn
thu ngân sách quốc gia. Đánh giá nội dung này có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tốc độ tăng thu ngân sách hàng năm của khu vực FDI;
+ Tỷ lệ thu ngân sách từ khu vực FDI so với tổng thu ngân sách vùng
KTTĐ.
(5) Các tác động không mong muốn của FDI: đƣợc đo bằng mức độ ảnh
hƣởng của FDI đến môi trƣờng, đến tài nguyên khan hiếm. FDI phải gắn với
việc khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên ở vùng KTTĐ. Bất cứ hoạt động đầu tƣ nào, trong đó có hoạt động FDI
cũng cần phải khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực,
đặc biệt là nguồn tài nguyên thiên nhiên (bao gồm nguồn tài nguyên có thể tái
44
tạo đƣợc và không tái tạo đƣợc). Nội dung này có thể đƣợc đánh giá bằng các
chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ giá trị xuất khẩu tài nguyên thô so với tổng giá trị xuất khẩu của
khu vực FDI;
+ Mức tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên/1 đơn vị sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
2.2.2.1. Nhân tố của môi trƣờng vĩ mô
- Chiến lƣợc thu hút vốn để phát triển KT-XH của quốc gia
Chiến lƣợc thu hút vốn để phát triển KT-XH của một quốc gia nói chung
và của quốc gia đối với vùng kinh tế nói riêng là nhân tố có ý nghĩa quyết định
đến việc thu hút vốn FDI vào địa phƣơng. Chiến lƣợc này thể hiện tập trung ở
một số điểm nhƣ: Mở cửa thu hút vốn bên ngoài hay không, giai đoạn nào thì
nên tập trung nguồn vốn trong nƣớc hay ngoài nƣớc, đối với nguồn vốn ngoài
nƣớc thì nên lựa chọn tập trung vào nguồn nào nhƣ đi vay thƣơng mại, ODA
hay vốn FDI. Định hƣớng các lĩnh vực thu hút, tiêu chuẩn để xác định phƣơng
hƣớng lựa chọn dự án đầu tƣ của nƣớc ngoài...việc định hƣớng chiến lƣợc thu
hút có ý nghĩa quan trọng, thiết lập các điều kiện để thu hút cho phù hợp. Các
địa phƣơng khác nhau ngoài chiến lƣợc thu hút tổng thể của quốc gia sẽ có định
hƣớng, chính sách và mục tiêu riêng để thu hút vốn FDI phát triển KT-XH của
địa phƣơng đó (Brainard, 1997).
- Độ mở cửa kinh tế quốc tế của quốc gia tiếp nhận
Với xu thế toàn cầu hóa, mức độ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng lớn các
quốc gia hoạt động trong mối quan hệ mở và cũng không có quốc gia nào cô lập
khép kín lại phát triển tốt đƣợc. Hợp tác cùng tồn tại và phát triển là xu thế tất
yếu của các quốc gia trên thế giới ngày nay. Hợp tác trong kinh tế quốc tế là
đem lại lợi ích trƣớc hết cho quốc gia, dân tộc mình nhằm phát triển đất nƣớc
45
mình nhƣng đồng thời cũng giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích quốc
gia mình với quốc gia khác. Tham gia quan hệ kinh tế quốc tế các nƣớc có cơ
hội trao đổi thƣơng mại quốc tế, hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học công
nghệ, hợp tác đầu tƣ quốc tế, các dịch vụ thu ngoại tệ...
Các mối quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc gia vừa là hệ quả của chiến
lƣợc huy động vốn của quốc gia đó, vừa là cơ hội để kiếm tìm đối tác đầu tƣ.
Nhiều quốc gia khi thực hiện mở cửa tham gia các tổ chức kinh tế của khu vực
và quốc tế, hoạt động ngoại thƣơng phát triển nhanh chóng, thu hút ĐTNN gia
tăng, chất lƣợng ĐTNN đƣợc cải thiện đáng kể, do đó mở thêm nguồn lực để
phát triển kinh tế đất nƣớc. Để tăng cƣờng quan hệ kinh tế quốc tế của một quốc
gia, Chính phủ phải thiết lập và duy trì các quan hệ đối ngoại chính thức cho hòa
bình, hợp tác thân thiện và rộng rãi với các nƣớc, đàm phán và ký kết các loại
hiệp định, các cam kết thƣơng mại, bảo hiểm, tƣ pháp song phƣơng và đa
phƣơng ở quốc gia, khu vực và quốc tế tạo ra khung pháp lý chính thức và đầy
đủ để mở đƣờng cho sự luân chuyển vốn đầu tƣ giữa các thị trƣờng vốn bên
ngoài với thị trƣờng trong nƣớc.
- Sự ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô
Ổn định môi trƣờng kinh tế vĩ mô nhƣ ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội
là điều kiện hết sức quan trọng để thu hút các nhà ĐTNN. Các nhà ĐTNN sẽ rất
hạn chế khi tham gia đầu tƣ vào những nƣớc có môi trƣờng kinh tế vĩ mô kém
ổn định vì khi đầu tƣ vào những nơi này sẽ tạo ra những rủi ro kinh doanh mà
các nhà đầu tƣ không thể lƣờng trƣớc đƣợc.
Khi có sự bất ổn về môi trƣờng kinh tế vĩ mô, rủi ro tăng cao thì các dòng
vốn FDI trên thế giới sẽ chững lại và vốn đầu tƣ sẽ di chuyển đến những nơi an
toàn và có mức sinh lời cao hơn, ngay cả khi đã đầu tƣ rồi mà có sự bất ổn nhất
là bất ổn về chính trị thì các nhà ĐTNN sẽ tìm mọi cách để rút lui vốn.
46
Vì vậy, môi trƣờng kinh tế vĩ mô có tác động trực tiếp tạo điều kiện hoặc
cản trở việc thu hút vốn của các nhà ĐTNN và muốn thu hút đƣợc vốn từ các
nhà ĐTNN thì các nƣớc phải ổn định đƣợc môi trƣờng kinh tế vĩ mô trƣớc.
- Thể chế của nƣớc tiếp nhận vốn FDI
Sự hấp dẫn của nền kinh tế đang chuyển đổi đã thu hút một lƣợng đáng
kể FDI trong thời gian gần đây mà nguyên nhân là sự khác biệt thể chế so với
nƣớc phát triển.
Thể chế bao gồm: thể chế chính thức (pháp luật, quy định dƣới luật); và
thể chế không chính thức (phong tục, truyền thống, quy tắc ứng xử) (North,
1990). Thể chế bao gồm: luật pháp; các quy định dƣới luật; thể chế nhận thức và
thực thi (Scott, 1995). Thể chế và thực thi thể chế thiết lập "luật chơi" mà công
ty phải tuân thủ, ảnh hƣởng đến khả năng tƣơng tác, tạo thuận lợi cho giao dịch,
đóng vai trò tiết giảm chi phí thông tin, giao dịch, hợp tác liên quan đến quá
trình SXKD của công ty (Hoskisson và cộng sự, 2000). Những quy định mang
tính pháp lý và cả quy định không chính thức là nền tảng của nền kinh tế nên
ảnh hƣởng đến chiến lƣợc, hoạt động và hiệu suất kinh doanh của công ty (Scott,
1995).
Hệ thống pháp luật của nƣớc chủ nhà bao gồm các luật liên quan đến hoạt
động đầu tƣ nhƣ Luật Đầu tƣ, Luật Doanh nghiệp, Luật Bảo vệ môi trƣờng... và
các văn bản hƣớng dẫn luật, các quy định về hoạt động đầu tƣ đối với ngƣời
nƣớc ngoài, các văn bản về quản lý Nhà nƣớc trong hoạt động đầu tƣ ... đây
chính là hành lang pháp lý đảm bảo sự an tâm cho các nhà ĐTNN. Hệ thống
pháp luật đƣợc xây dựng theo hƣớng thông thoáng, đầy đủ chặt chẽ là cơ sở tạo
môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi. Hoạt động FDI liên quan đến nhiều chủ thể tham
gia và có yếu tố nƣớc ngoài vì vậy các văn bản ngoài yếu tố đồng bộ, chặt chẽ,
tránh chồng chéo gây khó hiểu, còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Các nhà
ĐTNN khi đầu tƣ vào một nƣớc nào đó thì họ sẽ quan tâm đến cá nhân họ khi
47
đầu tƣ đƣợc bảo vệ nhƣ thế nào, tài sản của họ có đƣợc đảm bảo không, các quy
định chuyển phần lợi nhuận về nƣớc họ ra làm sao... đây cũng chính là nhân tố
ảnh hƣởng đến các quyết định đầu tƣ của nhà ĐTNN.
Mặt khác, hệ thống pháp luật không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà ĐTNN mà còn có chức năng ngăn cản những tác động tiêu cực mà các nhà
đầu tƣ cố tình vi phạm ảnh hƣởng đến lợi ích cộng đồng, an ninh quốc gia và tạo
ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tƣ. Đồng thời, với việc xây dựng hệ
thống pháp luật, phải xây hệ thống chính sách kinh tế liên quan đến ĐTNN thực
sự mềm dẻo, hấp dẫn cũng là điều kiện quan trọng để thu hút vốn FDI nhƣ:
- Chính sách khuyến khích đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài: Đây cũng là một
trong những chính sách mà các nhà ĐTNN quan tâm khi xem xét quyết định đầu
tƣ vào một địa điểm nào đó, một chính sách khuyến khích phù hợp sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ, ngƣợc lại một chính sách khuyến khích đầu tƣ bất
hợp lý sẽ tạo rào cản lớn, tạo ra một môi trƣờng đầu tƣ không thuận lợi đối với
các chủ đầu tƣ.
- Chính sách quản lý ngoại tệ: Chính sách này tác động trực tiếp đến tâm lý
của nhà ĐTNN, một quốc gia quản lý ngoại hối theo nguyên tắc thả nổi theo thị
trƣờng sẽ dẫn đến sự thay đổi liên tục trong tỷ giá hối đoái theo nhu cầu thị
trƣờng, do đó các nhà đầu tƣ có tâm lý rụt rè, lo sợ trong đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài tại quốc gia đó. Một quốc gia quản lý theo nguyên tắc thả nổi có điều tiết
hoặc cố định sẽ tạo tâm lý yên tâm hơn cho các nhà đầu tƣ.
- Chính sách thƣơng mại: Chính sách này liên quan đến hoạt động xuất
nhập khẩu của các dự án FDI, hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các rào cản
thƣơng mại khác sẽ gây khó khăn cho các dự án đó bởi vì các dự án FDI khi đi
vào hoạt động đều liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu: nhập khẩu máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, sản phẩm... chính sách thƣơng mại bất hợp lý sẽ là rào
cản đối với hoạt động của FDI.
48
- Các chính sách ƣu đãi về tài chính: muốn các nhà ĐTNN đầu tƣ vào quốc
gia, vào địa phƣơng, vào ngành, lĩnh vực ƣu tiên thì phải dành cho nhà ĐTNN
những ƣu đãi, hỗ trợ nhất định về tài chính nhằm tạo điều kiện tốt nhất để các
nhà đầu tƣ tìm kiếm đƣợc lợi nhuận.
- Chính sách ƣu đãi về thuế: để thu hút các nhà ĐTNN, các quốc gia phải
có chính sách miễn giảm thuế nhất định, thông thƣờng trong những năm đầu
triển khai dự án các nhà đầu tƣ đƣợc giảm thuế, thậm chí miễn thuế và tăng dần
ở những năm sau đó khi các nhà ĐTNN có lợi nhuận. Để đảm bảo lợi ích cho cả
nƣớc nhận đầu tƣ và cả nhà ĐTNN, mức thuế đƣợc ƣu đãi phụ thuộc vào chính
sách ƣu tiên về ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế mà quốc gia khuyến khích đầu tƣ
nhƣ ƣu đãi về thuế đối với những dự án sử dụng công nghệ hiện đại, thời gian
đầu tƣ dài, quy mô lớn, hƣớng về xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động, sử dụng
nhiều nguyên liệu trong nƣớc, sử dụng lợi nhuận để tái đầu tƣ. Hệ thống thuế sẽ
càng hiệu quả nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng và mức thuế phù hợp (so
với lãi suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế ở các nƣớc trong khu vực...)
các thủ tục thuế, cũng nhƣ các thủ tục quản lý FDI khác phải đƣợc tinh giảm
hợp lý, tránh vòng vèo nhiều khâu trung gian, công khai và thuận lợi cho đối
tƣợng chịu quản lý và nộp thuế.
Ngoài tiết giảm chi phí cho yếu tố liên quan đến luật pháp, chính trị, hành
chính (sự rõ ràng, minh bạch thông tin), tiết giảm chi phí nhờ ƣu đãi thuế, thuê
đất, chi phí không chính thức, tạo điều kiện dễ dàng tiếp cận lợi thế địa điểm
(tiếp cận tài nguyên, xóa bỏ rào cản thị trƣờng), thể chế còn góp phần cải thiện
yếu tố liên quan đến hoạt động kinh doanh nhƣ: lao động, CSHT. Vì thế, thể chế
đóng vai trò quyết định sức hấp dẫn quốc tế của địa điểm. Thể chế nƣớc chủ nhà
có thể tạo ra ƣu đãi, hạn chế nên sẽ mang đến lợi ích, cơ hội, bất lợi, rủi ro cho
nhà đầu tƣ. Nếu ƣu đãi không mang đến thuận lợi mà hạn chế gây ra quá nhiều
bất lợi sẽ khiến nhà đầu tƣ nản lòng. Họ luôn có chiến lƣợc để tránh giới hạn của
49
luật pháp nƣớc chủ nhà và đạt đƣợc lợi ích mà pháp luật, hoàn cảnh cụ thể tạo ra
(Spar, 2001).
Ở cấp quốc gia, các nghiên cứu trong nền kinh tế chuyển đổi nhƣ: Trung
Quốc, Nga, Việt Nam,.., cho thấy, sự thay đổi thể chế ở các quốc gia này ảnh
hƣởng lớn đến thu hút FDI của họ. Khung pháp lý của họ thay đổi rất lớn khi
chuyển từ cơ chế kế hoạch sang cơ chế thị trƣờng vào những năm 1990. Tƣ nhân
hóa và chính sách mở cửa tạo ra cơ hội lớn cho nhà ĐTNN thâm nhập và khai
thác thị trƣờng mới. Tuy nhiên, họ phải trả chi phí giao dịch, thông tin cao do
khung thể chế không đầy đủ và ổn định. Hơn nữa, các tác nhân kinh tế trong
nƣớc thƣờng thiếu kiến thức, kinh nghiệm trong việc vận hành cơ chế thị trƣờng,
xác định đúng đối tác, đối thủ cạnh tranh trong kinh doanh. Điều này làm tăng
chi phí trong tìm kiếm, đàm phán, ký kết hợp đồng với đối tác địa phƣơng của
nhà đầu tƣ. Hơn nữa, thể chế thay đổi nhanh gây ra rủi ro cho nhà đầu tƣ do sự
không thống nhất, không chắc chắn về sự thay đổi thể chế ở tƣơng lai (Meyer,
2001) nên họ muốn đầu tƣ vào nền kinh tế chuyển đổi có thời gian cải cách thể
chế lâu hơn, khung thể chế gần hơn, giảm khoảng cách mập mờ so với quốc gia
phát triển và tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh quốc tế. Điều này giúp họ
giảm chi phí thông tin, đào tạo nhân viên địa phƣơng, chi phí thích ứng với tiến
trình quản lý trong môi trƣờng kinh doanh địa phƣơng.
Nhƣ vậy, nhà đầu tƣ sẽ chọn quốc gia có khung thể chế gần với nƣớc của
họ nhằm giảm khoảng cách mập mờ và tạo thuận lợi cho kinh doanh quốc tế.
Với đặc trƣng của nền kinh tế chuyển đổi là khung thể chế mâu thuẫn và không
ổn định, nhà đầu tƣ phải bỏ chi phí cao hơn các nền kinh tế khác để có đƣợc
thông tin về môi trƣờng kinh doanh địa phƣơng, tìm kiếm, đàm phán và ký kết
hợp đồng với các đối tác trong nƣớc. Vì thế, cải cách thể thế và cơ chế thực thi
thể chế tại địa phƣơng chính là yếu tố quan trọng, tạo nên sức hấp dẫn FDI của
một địa phƣơng.
50
2.2.2.2. Nhân tố nội tại của địa phương tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Khi quyết định đầu tƣ ra nƣớc ngoài thông qua hình thức FDI, công ty
phải đối mặt với việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ tối ƣu cho hoạt động của mình,
đó là nên chọn quốc gia nào và nên chọn khu vực nào của quốc gia đó để đặt nhà
máy là tốt nhất; và các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định địa điểm đầu tƣ cụ thể
là gì? Vấn đề này đã đƣợc lý giải dựa trên nhiều cách tiếp cận khác nhau nhƣ
sau:
- Lợi thế địa điểm
Cơ sở truyền thống để phân tích hoạt động kinh tế quốc tế là lý thuyết tân
cổ điển về thƣơng mại quốc tế, đƣợc phát triển bởi Heckscher và Ohlin từ lý
thuyết lợi thế so sánh của Ricardo. Ông giải thích thƣơng mại quốc tế theo quan
điểm lợi thế so sánh của nƣớc tham gia dựa trên giả định cạnh tranh hoàn hảo,
đó là: nguồn tài nguyên; các yếu tố sản xuất; chức năng sản xuất, sở thích ngƣời
tiêu dùng giống hệt nhau; và chuyên môn hóa không đầy đủ. Quốc gia nên
chuyên môn hóa sản xuất, xuất khẩu sản phẩm có sử dụng yếu tố mà họ dồi dào,
giá rẻ và nhập khẩu sản phẩm sử dụng yếu tố mà họ khan hiếm. Do đó, vị trí sản
xuất quốc tế đƣợc quyết định dựa trên lợi thế so sánh về chi phí. Để giảm thiểu
chi phí thông qua FDI, địa điểm có chi phí sản xuất thấp nhất sẽ đƣợc lựa chọn.
Thể chế và lợi thế địa điểm đều đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh quốc
tế bởi nó đại diện cho yếu tố chi phí bất định trong kinh doanh ở thị trƣờng toàn
cầu hóa (Mudambi, R. and Navarra, 2002).
Lợi thế địa điểm bao gồm nhiều khía cạnh nhƣ: chi phí các yếu tố sản
xuất (lao động, nguyên liệu), quy mô thị trƣờng và chính sách thuế thu hút FDI.
Khi thảo luận về các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút FDI, các nhà nghiên cứu
thƣờng chia thành FDI ngang và FDI dọc. Đối với FDI ngang, yêu cầu đặt ra là
phục vụ tốt nhất cho thị trƣờng nƣớc chủ nhà nên FDI ngang xoay quanh việc
51
đánh đổi giữa chi phí cố định xây dựng nhà máy và chi phí thƣơng mại
(Markusen, 1984). Khi quy mô thị trƣờng nƣớc chủ nhà nhỏ, tiết kiệm chi phí
giao dịch không đủ bù đắp chi phí cố định xây dựng nhà máy thì xuất khẩu đƣợc
lựa chọn để phục vụ thị trƣờng nƣớc ngoài. Ngƣợc lại, quy mô thị trƣờng nƣớc
chủ nhà lớn, chi phí giao dịch lớn hơn chi phí cố định thiết lập nhà máy thì FDI
ngang xảy ra. Hơn nữa, lý thuyết đánh đổi giữa tập trung và sự gần gũi đề cập
đến nguyên lý chung, khi lợi ích sản xuất ở thị trƣờng nƣớc ngoài (gần gũi cho
khách hàng, tránh rào cản thƣơng mại) lớn hơn lợi ích hiệu quả theo quy mô đạt
đƣợc khi sản xuất đƣợc tập trung trong nƣớc thì FDI sẽ xảy ra (Brainard, 1997).
Đối với FDI dọc, yêu cầu đặt ra là phục vụ tốt nhất thị trƣờng nƣớc nhà đầu tƣ
và thị trƣờng khác nên quyết định địa điểm FDI dọc liên quan đến việc giảm
thiểu chi phí các yếu tố. Lợi ích sản xuất ở nƣớc có chi phí các yếu tố thấp và
chi phí giao dịch đƣa hàng về nƣớc nhà đầu tƣ sẽ đƣợc xem xét trong trƣờng
hợp này. Khi tiết kiệm chi phí từ sản xuất ở nƣớc ngoài lớn hơn chi phí giao
dịch phát sinh thì FDI này xảy ra. Vì vậy, địa điểm có mức lƣơng thấp, chi phí
vận tải, chi phí thƣơng mại liên quan đến hoạt động SXKD thấp sẽ là địa điểm
ƣa thích của nhà đầu tƣ.
Nhƣ vậy, lý thuyết này chỉ ra nhiều yếu tố góp phần tạo nên lợi thế địa
điểm hấp dẫn nhà ĐTNN nhƣ: vị trí địa lý, CSHT, quy mô và tiềm năng thị
trƣờng, chi phí lao động, nguyên liệu, sự sẵn có tài nguyên, chính sách hỗ trợ.
Đây cũng chính là lợi thế của các nền kinh tế chuyển đổi khi các nƣớc này thực
hiện chính sách mở cửa. Với tiềm năng của thị trƣờng mới, lực lƣợng lao động
dồi dào, giá rẻ, chính sách ƣu đãi về thuế đã tạo ra cơ hội cho nhà đầu tƣ dễ dàng
thiết lập nhà máy, khai thác những lợi thế để tìm kiếm lợi nhuận cho mình.
+ Sự phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phƣơng
Sự phát triển cơ sở hạ tầng là một điều kiện vật chất hàng đầu để các nhà
ĐTNN đầu tƣ vốn FDI. Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lƣới giao thông, mạng lƣới
52
thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lƣợng, cấp thoát nƣớc, các công trình
công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh nhƣ cảng biển, sân bay,...cơ sở hạ tầng
tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp các nhà ĐTNN giảm các chi phí gián
tiếp trong sản xuất kinh doanh và có thể triển khai các hoạt động đầu tƣ. Thực tế
thu hút tại các địa phƣơng trong cả nƣớc cho thấy các dòng vốn chỉ đổ vào nơi
nào có hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các nhà đầu tƣ.
Mạng lƣới giao thông cũng đóng góp một phần quan trọng vào thu hút
vốn FDI, là cơ sở để vận chuyển vật liệu, đi tiêu thụ sản phẩm và quan trọng
nhất là các đầu mối giao thông tiếp giáp với thế giới nhƣ cảng biển, cảng hàng
không... Các tuyến đƣờng giao thông trọng yếu cũng làm cầu nối sự giao lƣu
phát triển kinh tế giữa các địa phƣơng của một quốc gia. Một mạng lƣới giao
thông đa phƣơng tiện và hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tƣ giảm đƣợc chi phí vận
chuyển không cần thiết.
Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng trong bối cảnh bùng nổ
thông tin nhƣ hiện nay, khi mà thông tin về tất cả các biến động trên thị trƣờng ở
mọi nơi đƣợc truyền tải liên tục trên thế giới. Chậm trễ trong thông tin liên lạc sẽ
đánh mất cơ hội kinh doanh. Môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn dƣới con mắt của nhà
đầu tƣ đó phải có hệ thống thông tin liên lạc rộng lớn và cƣớc phí rẻ. Ngoài ra,
hệ thống các ngành dịch vụ nhƣ: tài chính ngân hàng, bƣu chính viễn thông, tƣ
vấn hay cung cấp năng lƣợng và nƣớc sạch... đảm bảo cho việc sản xuất quy mô
lớn và liên tục, các dịch vụ này nếu không đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất thì sẽ
gây rất nhiều trở ngại cho nhà đầu tƣ.
+ Chất lƣợng nguồn nhân lực tại địa phƣơng
Một trong những yếu tố xã hội quan trọng của thu hút vốn FDI là chất
lƣợng nguồn nhân lực và giá cả sức lao động. Đây là một trong những yếu tố rất
cần thiết để các nhà đầu tƣ lập kế hoạch kinh doanh. Một nhà đầu tƣ muốn mở
53
một nhà máy thì trên phƣơng diện nguồn nhân lực nhà đầu tƣ sẽ chọn khu vực
có thể đáp ứng đƣợc cả về số lƣợng và chất lƣợng của lao động, ngoài ra giá cả
sức lao động là một trong những chỉ tiêu đánh giá của các nhà đầu tƣ. Chất
lƣợng lao động là một lợi thế cạnh tranh đối với các nhà đầu tƣ vào lĩnh vực có
hàm lƣợng công nghệ cao hay có sử dụng nhiều công nghệ hiện đại. Ngoài ra,
yếu tố văn hoá cũng ảnh hƣởng tới yếu tố lao động nhƣ sự cần cù, tính kỷ luật, ý
thức trong lao động...
Vì vậy, yếu tố lao động là một trong những điều kiện tác động tới các nhà
ĐTNN khi tiến hành kinh doanh. Tuy nhiên, để có lực lƣợng lao động tốt thì lại
phụ thuộc vào hệ thống giáo dục, đào tạo, chất lƣợng đào tạo nghề.
+ Thể chế, thủ tục hành chính liên quan đến FDI tại địa phƣơng
Ở cấp độ địa phƣơng, các nghiên cứu cho rằng, ngoài sự ảnh hƣởng của
thể chế trung ƣơng, thể chế và thực thi pháp luật thực tế của chính quyền địa
phƣơng cũng ảnh hƣởng mạnh đến thu hút FDI ở địa phƣơng trong mỗi quốc
gia. Trong nền kinh tế chuyển đổi, cải cách ban đầu thực hiện chủ yếu ở thể chế
trung ƣơng, sau đó ảnh hƣởng trực tiếp đến thể chế địa phƣơng. Tuy nhiên, việc
thực thi pháp luật và quy định đƣợc ban hành bởi chính quyền trung ƣơng ở mỗi
địa phƣơng khác nhau do sự khác biệt về khía cạnh nhận thức và quy tắc ứng xử
của chính quyền địa phƣơng. Hơn nữa, một số nền kinh tế chuyển đổi Trung
Quốc, Việt Nam và Nga thực hiện chính sách phân quyền, chính quyền địa
phƣơng có thể quyết định cách thức thực thi chính sách trung ƣơng đƣa ra. Vì
vậy, lãnh đạo địa phƣơng thƣờng có ảnh hƣởng đến sự thay đổi việc thực thi thể
chế theo những quy tắc và nhận thức riêng của họ. Nếu quy định đƣợc thực hiện
cứng nhắc, việc nhận thức quy định không đúng, nhà đầu tƣ sẽ gặp nhiều cản trở
về tham nhũng, sự chậm trễ thủ tục hành chính tại địa phƣơng. Ngƣợc lại, cách
cƣ xử mang tính thân thiện và hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng sẽ giúp nhà
đầu tƣ giảm khó khăn, chi phí giao dịch nên sẽ khuyến khích đầu tƣ trong vùng.
54
Hơn nữa, thể chế chính thức trong nền kinh tế này còn khá mơ hồ. Vì thế, trên
thực tế, mức độ ảnh hƣởng của chính quyền địa phƣơng dựa trên các thể chế phi
chính thức nhiều hơn thể chế chính thức (Meyer, 2005).
Thủ tục hành chính là một yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên sự
thành công của việc thu hút vốn FDI. Thủ tục hành chính càng đơn giản, gọn
nhẹ, rõ ràng thì sức hút của môi trƣờng đầu tƣ đối với các nhà ĐTNN càng lớn.
Thủ tục hành chính ảnh hƣởng đến tất cả các hoạt động đầu tƣ, nếu thủ tục hành
chính không đƣợc quan tâm sát sao dễ tạo ra hiện tƣợng nhũng nhiễu, tiêu cực từ
đó làm tăng chi phí kinh doanh, làm mất lòng tin của các nhà ĐTNN. Ngoài quy
trình thực hiện chung, cách thực hiện tục hành chính của mỗi địa phƣơng là khác
nhau, vì vậy có những nơi nhà đầu tƣ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xin cấp
giấy phép đầu tƣ, đăng ký kinh doanh.... Sự đơn giản hóa các thủ tục hành chính
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà ĐTNN trong quá trình đăng ký, triển khai
thực hiện dự án đầu tƣ cũng nhƣ giảm các chi phí cả về vật chất và thời gian, tạo
dựng đƣợc độ tin cậy của các nhà ĐTNN.
- Yếu tố địa phƣơng hóa
Bên cạnh nghiên cứu ảnh hƣởng của lợi thế địa điểm truyền thống, các
nhà nghiên cứu kinh doanh quốc tế tập trung nghiên cứu ảnh hƣởng nền kinh tế
tích tụ đến quyết định địa điểm FDI. Lý thuyết địa phƣơng hóa (lý thuyết tích tụ)
giải thích lý do các công ty trong cùng ngành, cùng nƣớc xuất xứ có xu hƣớng
tập trung ở cùng quốc gia, khu vực, đồng thời, cũng lý giải thành công trong thu
hút FDI của Trung Quốc bằng cách thiết lập KCN, KCX. Địa phƣơng hóa ngành
công nghiệp là mật độ của các công ty trong cùng một ngành ở khu vực địa lý
(Head và cộng sự, 1995). Cơ chế khuyến khích sự tập trung của các công ty
cùng ngành là sự tồn tại của nền kinh tế tích tụ. Tích tụ kinh tế tạo ra yếu tố bên
ngoài thuận lợi phát sinh từ các CCN trong khu vực. Địa phƣơng hóa ngành
công nghiệp tạo ra 3 yếu tố bên ngoài thuận lợi, khích thích sự có mặt của các
55
công ty mong muốn tích tụ (Marshall, 1920), đó là:
(i) Cho phép công ty hƣởng lợi từ lan truyền công nghệ.
(ii) Cung cấp thị trƣờng lao động chuyên môn chung.
(iii) Tạo ra thị trƣờng đầu vào trung gian chuyên ngành chung cho ngành
công nghiệp với sự đa dạng và chi phí thấp.
Tuy nhiên, lý thuyết này bỏ qua sự không đồng nhất và sự cạnh tranh giữa
các công ty. Công ty có thể hấp thụ kiến thức và có thể là nguời cung cấp kiến
thức. Vì vậy, công ty quyết định lựa chọn địa điểm để khai thác kiến thức địa
phuơng của công ty khác và giảm rò rỉ kiến thức của mình cho đối thủ cạnh
tranh. Nhƣ vậy, lý thuyết tích tụ cho thấy, yếu tố CCN ảnh huởng tích cực đến
quyết định địa điểm nên có sức hấp dẫn thu hút FDI. Tuy nhiên, nhà đầu tu cũng
chịu tác động tiêu cực nhƣ: của sự lan tỏa công nghệ, mất nhân viên cho đối thủ,
chia sẻ nhà phân phối và nhà cung cấp với các công ty khác. Quyết định có tham
gia vào CCN hay không tùy thuộc vào đặc điểm và động cơ của từng công ty.
- Phƣơng pháp tiếp cận chi phí thông tin
Quyết định địa điểm FDI chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi thông tin bất đối
xứng, không thể dự đoán về môi trƣờng kinh doanh nƣớc chủ nhà. Không nhƣ
nhà đầu tƣ trong nƣớc, nhà ĐTNN thƣờng thiếu thông tin về thị trƣờng sản
phẩm, yếu tố đầu vào, thể chế chính trị, xã hội của nƣớc chủ nhà. Họ phải trả chi
phí cao để tìm kiếm thông tin về nhà cung cấp, cơ hội thị trƣờng, lao động có tay
nghề (Arrow, 1972). Do đó, địa điểm hấp dẫn sẽ là nơi mà thông tin cần thiết
cho kinh doanh dễ dàng đƣợc tiếp cận.
Để ra quyết định đầu tƣ, công ty thƣờng sử dụng cả thông tin công cộng
và thông tin riêng (He, 2002). Thông tin công cộng (quy mô thị trƣờng, tăng
trƣởng kinh tế, CSHT, chính sách đầu tƣ) thƣờng dễ dàng tiếp cận ở đô thị lớn.
Ngƣợc lại, thông tin riêng (chiến lƣợc lựa chọn đối tác, thực thi chính sách thu
hút FDI của chính quyền trên thực tế) thƣờng có đƣợc thông qua mối quan hệ cá
56
nhân, mạng lƣới nhà ĐTNN trong vùng. Do đó, nhà đầu tƣ thƣờng xác định địa
điểm ở khu vực đô thị, thành phố để tiết kiệm chi phí khai thác thông tin do gần
gũi thị trƣờng, nguồn cung lao động, dịch vụ thông tin liên lạc, tài chính, thƣơng
mại tốt. Ngoài ra, họ cũng ƣu thích tập trung ở KCN, gần với công ty khác để
học hỏi kinh nghiệm của nhà đầu tƣ đi trƣớc trong môi trƣờng hoạt động kinh
doanh mới nhằm giảm chi phí thông tin.
Nhƣ vậy, nhà ĐTNN xác định địa điểm ở nơi mà họ có thể giảm thiểu chi
phí thông tin phát sinh do sự khác biệt tự nhiên, văn hóa. Lý thuyết địa phƣơng
hóa cho rằng, giảm chi phí (đặc biệt thông tin) là động cơ quan trọng thúc đẩy
công ty tích tụ. Tuy nhiên, tiếp cận thông tin dễ hay khó phụ thuộc vào thể chế
và thực thi của địa phƣơng nƣớc chủ nhà. Do vậy, phƣơng pháp này thực chất là
kết hợp giữa lý thuyết địa phƣơng hóa và quan điểm thể chế để giải thích quyết
định địa điểm FDI nên yếu tố tạo nên sự hấp dẫn của địa điểm đầu tƣ là thể chế
và KCN.
- Năng lực và tƣ tƣởng nhận thức của lãnh đạo, hoạt động của cơ
quan xúc tiến tại địa phƣơng
Tƣ tƣởng nhận thức, thái độ của lãnh đạo các địa phƣơng cũng là yếu tố
tác động mạnh đến thu hút vốn FDI vào địa phƣơng đó. Nếu lãnh đạo của địa
phƣơng thấy đƣợc vai trò của vốn FDI thì sẽ có những ƣu tiên, tạo môi trƣờng
điều kiện thuận lợi, chủ động trong việc tìm đối tác ĐTNN phù hợp để thu hút
đƣợc các nguồn vốn FDI về với địa phƣơng của mình. Hoạt động có hiệu quả
của các cơ quan xúc tiến đầu tƣ tại các địa phƣơng cũng có vai trò hết sức quan
trọng và là một trong những nhân tố quan trọng để thu hút đƣợc vốn FDI.
2.2.2.3. Nhân tố liên quan đến các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
- Môi trƣờng kinh tế thế giới
Do đặc tính của FDI là hết sức nhạy cảm với các biến động của môi
trƣờng kinh tế quốc tế, đây là nhân tố khách quan tác động đến các dòng vốn
57
ĐTNN vào các nƣớc. Khi nền kinh tế thế giới có sự ổn định sẽ tác động tích cực
đến sự di chuyển các dòng vốn ĐTNN, làm cho quá trình thu hút đầu tƣ của các
nƣớc thuận lợi hơn rất nhiều, ngƣợc lại khi môi trƣờng kinh tế thế giới không ổn
định, tình trạng lạm phát cao, suy thoái kinh tế diễn ra nhiều nơi thì sẽ rất khó
khăn cho các nƣớc tiếp nhận dòng vốn từ các nhà ĐTNN. Ở nƣớc ta, dòng vốn
FDI cũng biến động theo sự biến động của môi trƣờng kinh tế thế giới, nhƣ do
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm 1997 nên dòng vốn FDI vào
nƣớc ta những năm sau đó giảm sút nhiều khi năm 1998 chỉ bằng 81,1% năm
1997 và đến năm 1999 thu hút vốn FDI chỉ bằng 46,8% năm 1998, xu hƣớng
đầu tƣ lại chuyển sang các dự án quy mô vừa và nhỏ. Sau giai đoạn đó, khi nền
kinh tế thế giới có sự phục hồi, thì dòng vốn đầu tƣ vào nƣớc ngoài bắt đầu tăng
nhanh cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
- Hƣớng dịch chuyển của dòng vốn FDI quốc tế
Đây là nhân tố bên ngoài có ý nghĩa quyết định đến khả năng thu hút vốn
FDI của quốc gia nói chung và địa phƣơng nói riêng. Mức độ tăng, giảm của
việc thu hút vốn FDI chịu sự chi phối của xu hƣớng vận động của các dòng vốn
FDI trên thế giới. Nếu quốc gia nằm trong khu vực mà dòng vốn FDI đang
hƣớng tới thì khả năng tiếp nhận vốn FDI của quốc gia hay địa phƣơng đó là
thuận lợi và ngƣợc lại khi các quốc gia nằm ngoài vùng dịch chuyển của dòng
vốn FDI thì sẽ rất khó cho các quốc gia thu hút đƣợc nguồn vốn này.
Đón bắt đƣợc xu hƣớng chuyển dịch vốn FDI trên thế giới là một yếu tố
quan trọng để chính quyền Trung ƣơng và địa phƣơng đƣa ra các chính sách phù
hợp để tiếp nhận dòng vốn FDI chuyển về. Nằm trong vùng kinh tế phát triển
năng động của thế giới, trong những năm gần đây khu vực Đông Nam Á đã trở
thành khu vực hấp dẫn của các nhà ĐTNN. Điều này là do so với các nƣớc phát
triển thì khu vực này có mức độ cạnh tranh thấp hơn, hơn nữa giá nhân công của
khu vực này tƣơng đối rẻ, môi trƣờng đầu tƣ ngày càng đƣợc cải thiện. Là một
58
quốc gia nằm trong khu vực hấp dẫn các nhà ĐTNN, nƣớc ta có cơ hội đón dòng
chảy FDI đổ về nếu biết tận dụng lợi thế so sánh của mình và cải thiện tốt hơn
nữa về môi trƣờng đầu tƣ. Khi vốn FDI vào quốc gia thì việc thu hút vốn FDI
vào vùng kinh tế nào đó của đất nƣớc sẽ dễ dàng hơn bằng các chính sách thích
hợp riêng cho từng vùng.
- Tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
+ Tiềm lực tài chính của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Tiềm lực tài chính của các nhà ĐTNN là một trong những yếu tố quyết
định đến khả năng thực hiện các hoạt động đầu tƣ của họ, với việc các quốc gia
tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi và có nhiều cơ hội để kinh doanh nhƣng nếu
không có khả năng tài chính thì các nhà ĐTNN cũng không thể thực hiện đầu tƣ
đƣợc. Đối với nƣớc nhận đầu tƣ, trƣớc khi cấp phép đầu tƣ cũng phải thẩm định
năng lực tài chính của nhà đầu tƣ nhằm đảm bảo dự án đƣợc triển khai đúng nhƣ
đăng ký, điều này giúp nƣớc sở tại hạn chế các nhà ĐTNN đã xin đƣợc giấy
phép đầu tƣ nhƣng không có vốn để triển khai các dự án, thậm chí rút vốn không
triển khai đƣợc gây thiệt hại kinh tế cho nƣớc sở tại.
+ Năng lực kinh doanh của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng mà các nhà ĐTNN muốn hƣớng tới, lợi
nhuận từ việc đầu tƣ lại phụ thuộc vào năng lực kinh doanh của chính nhà đầu
tƣ. Mặc dù mọi hoạt động liên quan đến hoạt động kinh doanh đều do chính các
nhà đầu tƣ chịu trách nhiệm, nếu hoạt động kinh doanh tốt thì lợi nhuận đó
thuộc về họ trong trƣờng hợp bị lỗ thì nhà đầu tƣ chính là ngƣời bị thiệt thòi
nhƣng khi nƣớc nhận đầu tƣ đánh giá đƣợc năng lực kinh doanh của nhà ĐTNN
thì đó chính là cơ sở để tìm đƣợc các nhà đầu tƣ tốt. Các nhà đầu tƣ này với
năng lực kinh doanh tốt, khả năng tạo ra lợi nhuận cao chính là cơ sở để họ tiếp
tục mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp nhiều cho sự phát triển
59
kinh tế và cũng tạo ra nhiều tác động lan toả tích cực thúc đẩy, lôi cuốn các nhà
ĐTNN khác.
- Động cơ, chiến lƣợc đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Khi giải thích lợi thế địa điểm hấp dẫn FDI, Dunning cho rằng, mỗi
ngành công nghiệp khác nhau thƣờng có lợi thế sở hữu và lợi thế nội bộ hóa
khác nhau nên động cơ đầu tƣ của công ty sẽ khác nhau, do đó, yếu tố lợi thế địa
điểm ảnh hƣởng đến từng ngành công nghiệp khác nhau (Dunning, 1993). Ông
phân FDI thành bốn loại: đầu tƣ tìm kiếm tài nguyên, thị trƣờng, hiệu quả và tài
sản chiến lƣợc.
Đối với FDI tìm kiếm tài nguyên nhƣ: tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực
kỹ thuật, nguồn nhân lực sẵn có, MNE tận dụng lợi thế của mình để khai thác
các tài nguyên này phục vụ cho sản xuất, sau đó xuất khẩu sang các thị trƣờng
khác. Do đó, sự dồi dào tài nguyên thiên nhiên, dễ tiếp cận, lao động dồi dào,
chi phí thấp, trình độ cao, sự sẵn có của CSHT, chính sách ƣu đãi sẽ hấp dẫn loại
FDI này.
Đối với FDI tìm kiếm thị trƣờng, động cơ công ty là khai thác thị trƣờng
mới do suy giảm thị trƣờng trong nƣớc. Với năng lực và nguồn lực sẵn có, công
ty thâm nhập thị trƣờng mới bằng cách sản xuất tại chỗ thay vì xuất khẩu để
giảm chi phí thâm nhập hoặc cung cấp dịch vụ còn đầy tiềm năng tại thị trƣờng
này nhƣ: nƣớc, điện, viễn thông. Do vậy, quy mô, triển vọng thị trƣờng, đặc
điểm ngƣời tiêu dùng, quy định liên quan đến rào cản nhập khẩu và ƣu đãi đối
với sản xuất tại chỗ của nƣớc chủ nhà, lợi thế gắn liền với tiếp cận thị trƣờng
khu vực sẽ hấp dẫn loại FDI này, trong đó, quy mô và tiềm năng thị trƣờng đƣợc
xem là quan trọng nhất (Agarwal, 1992).
Đối với loại FDI tìm kiếm hiệu quả, động cơ công ty là cơ cấu lại danh
mục đầu tƣ để đạt hiệu quả trong kinh doanh nhƣ: chuyên môn hóa sản xuất để
tìm kiếm lợi nhuận do sự khác biệt về giá yếu tố đầu vào, đầu ra và đa dạng hóa
60
rủi ro. Do đó, yếu tố chi phí lao động, vị trí địa lý, tài nguyên, ƣu đãi của nƣớc
chủ nhà sẽ hấp dẫn loại FDI này.
Đối với FDI tìm kiếm tài sản chiến lƣợc, động cơ của công ty là theo đuổi
sự hoạt động chiến lƣợc thông qua việc mua lại công ty (hay tài sản) đã tồn tại
để bảo vệ lợi thế sở hữu, duy trì vị thế cạnh tranh toàn cầu, hoặc đầu tƣ ra nƣớc
ngoài để tìm kiếm năng lực nghiên cứu và phát triển. Do đó, nguồn nhân lực
chất lƣợng cao, CSHT hiện đại, đầu tƣ cho nghiên cứu và phát triển, trình độ
phát triển công nghệ là yếu tố hấp dẫn loại FDI này. Sự phát triển trung tâm
nghiên cứu và phát triển Singapore, trung tâm phần mềm tại Ân Độ là ví dụ điển
hình đối với thu hút FDI nhờ thuận lợi về nguồn nhân lực chất lƣợng và hạ tầng
viễn thông phát triển (Phan Văn Tâm, 2011).
Nhƣ vậy, tùy động cơ của FDI mà yếu tố vị trí địa lý, tài nguyên, lao
động, thị trƣờng, CSHT, hay chính sách ƣu đãi sẽ ảnh hƣởng thu hút FDI. Nhƣ
vậy, các nƣớc muốn thu hút đƣợc vốn FDI thì ngoài yếu tố hoàn thiện về môi
trƣờng đầu tƣ, về các chính sách đối ngoại, về hoạt động xúc tiến... còn phải
quan tâm đến chiến lƣợc của các nhà ĐTNN. Trên thế giới hiện nay bị chi phối
nhiều bởi các nhà đầu tƣ lớn đó chính là MNE, TNCs và nhà đầu tƣ đến từ các
nƣớc phát triển nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ. Những nhà ĐTNN này có tiềm
lực tài chính mạnh, có nhiều kinh nghiệm trong đầu tƣ quốc tế, có uy tín trong
kinh doanh, chiến lƣợc kinh doanh của họ có xu hƣớng đầu tƣ vào các ngành
công nghệ cao, ngành chế tác, sử dụng lao động có tay nghề và vào khu vực có
nhiều triển vọng trong kinh doanh.
2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRONG THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
2.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc, Malaixia và Thái Lan
2.3.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
61
Năm 1978, bắt đầu thực hiện ―cải cách và mở cửa‖ nền kinh tế, mở cửa và
hội nhập là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ chiến lƣợc đó. Thu hút FDI là
lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Trung Quốc. Từ khi
thực hiện chính sách cải cách, mở cửa đến nay nó đƣợc coi là ―chìa khoá vàng‖
của sự tăng trƣởng kinh tế ở Trung Quốc.
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách thu hút vốn FDI, nguồn FDI vào
Trung Quốc đã tăng lên từng năm, từ 3 tỷ USD năm 1990 lên 40 tỷ năm 2000,
72 tỷ năm 2005 và 92,4 tỷ năm 2008, năm 2010 là 114,7 tỷ và đến năm 2011 là
124 tỷ USD. Ngày nay, Trung Quốc đã trở thành một trong những quốc gia thu
hút vốn FDI lớn nhất thế giới, hiệu quả của nguồn vốn FDI là khá cao. Với 1
triệu USD vốn nƣớc ngoài, Trung Quốc đã sử dụng đƣợc 117 lao động, doanh
thu xuất khẩu đạt 342.000 USD, thu ngân sách đƣợc 53.000 USD. Trong tỷ lệ
tăng trƣởng kinh tế hàng năm của Trung Quốc trong những năm qua, có khoảng
4 - 5% thuộc về nguồn vốn bên ngoài, đã đóng góp hơn 30% cho sự tăng trƣởng
kinh tế của Trung Quốc. Để tích cực, chủ động thu hút vốn FDI, chính phủ
Trung Quốc đã có những biện pháp hết sức mềm dẻo, linh hoạt và rất có hiệu
quả nhƣ từng bƣớc mở rộng địa bàn thu hút vốn bên ngoài, tạo môi trƣờng kinh
doanh thuận lợi, đa dạng hoá các loại hình đầu tƣ, áp dụng chính sách ƣu đãi...
Theo đánh giá chung, nhu cầu về vốn cho mục tiêu hiện đại hoá của
Trung Quốc là rất lớn. Do đó, đồng thời với việc tích cực huy động vốn trong
nƣớc, Trung Quốc còn tiếp tục khuyến khích đầu tƣ từ bên ngoài, đặc biệt là
nguồn vốn FDI bằng cách giữ vững những điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu
tƣ, những khó khăn sẽ đƣợc nhìn nhận để sửa chữa khắc phục. Trong suốt quá
trình thu hút vốn FDI, Trung Quốc luôn có sự thống nhất quan điểm về thu hút
vốn FDI từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng, thậm chí từng ngƣời dân ―thu hút
nguồn vốn FDI là yêu cầu cấp bách và cần thiết để phát triển kinh tế‖. Chính
phủ không phân biệt đối xử giữa nguồn lực trong và ngoài nƣớc, miễn có ích
62
cho sự phát triển đất nƣớc đều đƣợc khuyến khích. Trung Quốc không ngừng cải
thiện và nâng cao sức cạnh tranh của môi trƣờng đầu tƣ nhƣ từng bƣớc hoàn
thiện hệ thống pháp lý, mở rộng danh mục khuyến khích đầu tƣ theo thời gian,
xây dựng chính sách ƣu đãi đầu tƣ, kích thích phát triển kinh tế trong nƣớc, ổn
định đồng tiền, xây dựng môi trƣờng tài chính lành mạnh, phát triển cơ sở hạ
tầng, tích cực hội nhập để mở cửa thị trƣờng, có chính sách hỗ trợ thị trƣờng
chứng khoán phát triển (Dƣơng Thị Bình Minh, 2009).
Thu hút nguồn vốn FDI tại Trung Quốc có thể chia thành ba giai đoạn nhƣ
sau:
- Giai đoạn 1979 - 1991: Đây là giai đoạn thử nghiệm, nguồn vốn FDI chủ
yếu từ một số nƣớc nhƣ Mỹ, Nhật Bản và tập trung vào lĩnh vực chế biến,
thƣơng mại, chuyển giao công nghệ. Trong giai đoạn này, tổng vốn FDI đăng ký
50,94 tỷ USD, vốn thực hiện 26,25 tỷ USD, quy mô trung bình 1,21 triệu
USD/dự án. Cũng trong giai đoạn này, Trung Quốc vay nƣớc ngoài 527,43 tỷ
USD để phát triển kinh tế, đầu tƣ cơ sở hạ tầng, do vậy nguồn vốn FDI đóng vai
trò bổ sung cho hình thức vay nƣớc ngoài về nguồn ngoại tệ để phát triển đất
nƣớc.
- Giai đoạn 1992 - 2000: Là giai đoạn tiếp nhận ĐTNN quy mô lớn và có
hệ thống. Sau hơn 10 năm nỗ lực cải cách và mở cửa, phát triển cơ sở hạ tầng,
chính sách thu hút đầu tƣ mới đã tạo lòng tin cho các nhà ĐTNN và thu hút
đƣợc lƣợng vốn FDI cam kết 623,5 tỷ USD, vốn thực hiện 323,38 tỷ USD.
Nguồn vốn FDI đƣợc đa dạng hoá, chủ yếu từ Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu và đƣợc
tập trung vào công nghiệp chế tạo.
- Giai đoạn sau gia nhập WTO: Thu hút đƣợc 1.573,71 tỷ USD vốn cam
kết, số vốn thực hiện là 1.273,19 tỷ USD, bình quân gần 55 tỷ USD/năm. Đến
giai đoạn này, Trung Quốc thực hiện chính sách thu hút đa lĩnh vực, đa thành
phần, một số lĩnh vực trƣớc đây bị hạn chế nay đã đƣợc mở cửa. Nhƣ vậy, Trung
63
Quốc đã có những thay đổi chiến lƣợc thu hút FDI từ mở cửa thử nghiệm sang
mở cửa theo lộ trình đã cam kết, chuyển từ mở cửa đơn phƣơng Trung Quốc
thành mở cửa đa phƣơng Trung Quốc và các thành viên WTO làm cho các
doanh nghiệp ĐTNN đã bƣớc hẳn vào Trung Quốc. Đến năm 2010 đã có hầu hết
trong tổng số 500 công ty hàng đầu trên thế giới đầu tƣ vào Trung Quốc và ngày
càng có nhiều tập đoàn xuyên quốc gia coi Trung Quốc là trọng điểm đầu tƣ của
họ. Kể từ năm 1993, Trung Quốc luôn là nƣớc nhận vốn FDI lớn nhất trong số
các nƣớc đang phát triển và từ năm 2002 là một trong số ít các quốc gia có môi
trƣờng hấp dẫn và thu hút vốn FDI lớn nhất thế giới. (Nguyễn Minh Phong -
Nguyễn Tiến Cơi, 2008)
Thành công trong thu hút nguồn vốn FDI tại Trung Quốc có đƣợc là do:
- Trung Quốc không có Luật Đầu tƣ chung cho ĐTNN mà chỉ quy định các
hình thức ĐTNN phù hợp và đƣợc thể chế hoá bằng các luật riêng rẽ nhằm mục
đích giúp các nhà đầu tƣ có thể lựa chọn cho mình hình thức đầu tƣ thích hợp
nhất.
- Trung Quốc cho phép các nhà ĐTNN linh động chuyển đổi hình thức đầu
tƣ, điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp FDI có cơ hội tìm kiếm và sửa
đổi hình thức đầu tƣ phù hợp nhất. Tuy nhiên, Trung Quốc cũng có những quy
định rất chặt chẽ về việc chuyển đổi các hình thức đầu tƣ để các bên tham gia
đều có lợi và song song tạo điều kiện để cơ quan quản lý FDI giám sát tốt các
hoạt động FDI.
- Trung Quốc quy định rất chặt chẽ về góp vốn FDI không phải bằng tiền,
việc quản lý vốn này rất phức tạp nhƣ về định giá và mức độ hiện đại của công
nghệ nhƣng Trung Quốc lại quy định rất thoáng về việc chỉ dựa vào thoả thuận
giữa các bên trên nguyên tắc công bằng và hợp lý hoặc đƣợc xác định bởi bên
thứ ba theo sự thoả thuận của các bên để tính giá trị các loại vốn góp. Trung
Quốc đã đƣa ra hàng loạt các yêu cầu khác phải đáp ứng để đảm bảo việc góp
64
vốn này thực sự mang lại lợi ích cho nƣớc chủ nhà nhƣ đảm bảo các máy móc
đó thực sự cần thiết cho nền kinh tế, có khả năng tăng năng suất lao động, khả
năng tạo ra sản phẩm mới thiết yếu cho tiêu dùng trong nƣớc...
-Trung Quốc cho phép các dự án FDI đƣợc quyền thế chấp quyền sử dụng
đất để thế chấp vay vốn. Việc thế chấp này phải đăng ký với sở địa chính là cơ
quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.(Dƣơng Thị Bình Minh, 2009)
Trung Quốc ƣu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị trong khu vực này,
cho phép các địa phƣơng sử dụng các biện pháp phù hợp để thu hút FDI nhƣ:
khuyến khích nhà ĐTNN liên doanh với doanh nghiệp trong nƣớc đang bị thua
lỗ, các vùng khó khăn đƣợc miễn tiền thuê đất và cho phép thành lập doanh
nghiệp liên doanh với thời hạn 99 năm.
Nhằm giảm bớt rủi ro, Trung Quốc thực hiện mở cửa từng bƣớc vững
chắc và từng khu vực. Lúc đầu thành lập 5 đặc khu kinh tế là Thẩm Quyến, Chu
Hải, Hải Nam, Hạ Môn và Sán Đầu ở tỉnh Quảng Đông và Phúc Kiến. Năm
1984, tiếp tục mở cửa 14 thành phố duyên hải, đầu những năm 1990, phố Đông
của Thƣợng Hải và một số thành phố của vùng châu thổ sông Hoàng Hà, Châu
Giang, bán đảo Liêu Đông, Gia Đông và vùng phía trong lục địa cũng từng bƣớc
đƣợc mở cửa. Tại các đặc khu kinh tế, Trung Quốc tập trung đầu tƣ xây dựng cơ
sở hạ tầng, phát triển đô thị, nhà ở, bệnh viện, trƣờng học, trung tâm công cộng.
Cho phép các địa phƣơng khai thác mọi khả năng để có vốn đầu tƣ cơ sở hạ
tầng.(Nguyễn Minh Phong - Nguyễn Tiến Cơi, 2008)
- Trung Quốc đã tiến hành cải cách hành chính sâu rộng và triệt để theo
hƣớng đơn giản và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà ĐTNN. Mở rộng thẩm quyền
cho các địa phƣơng để phát huy nội lực, tính chủ động sáng tạo của địa phƣơng.
Địa phƣơng có thể phê chuẩn hoặc quyết định các dự án đầu tƣ đến 30 triệu
USD và chỉ cần báo cho Trung ƣơng biết.
65
- Trung Quốc cũng đã chú trọng và khuyến khích đầu tƣ đối với Hoa
kiều trên quan điểm coi trọng tính dân tộc.(Dƣơng Thị Bình Minh, 2009)
2.3.1.2. Kinh nghiệm của Malaysia
Trong các nƣớc đang phát triển, Malaysia đƣợc đánh giá là nƣớc thành
công trong thu hút vốn FDI để thực hiện công nghiệp hoá. Xuất phát điểm là
một nƣớc nông nghiệp lạc hậu, đa sắc tộc, tích luỹ nội địa thấp nên Malaysia
luôn coi trọng nguồn vốn FDI đối với sự phát triển kinh tế đất nƣớc vì coi đây là
yếu tố then chốt để thực hiện công nghiệp hoá. Xuất phát từ quan điểm nhƣ vậy,
Malaysia luôn tích cực cải thiện môi trƣờng đầu tƣ của mình để thu hút vốn FDI.
Nhờ đó, dòng vốn FDI đổ vào Malaysia ngày càng nhiều và đã góp phần to lớn
tạo ra sự tăng trƣởng ―thần kỳ‖ của nền kinh tế trong nhiều năm qua. Nhờ vào
chính sách đầu tƣ thông thoáng, ĐTNN của Malaysia năm 1991 đạt 6,4 tỷ USD
và đến năm 1996 chiếm hơn 1/2 tổng số vốn đầu tƣ trong cả nƣớc. Các nƣớc đầu
tƣ lớn nhất vào Malaysia là Nhật Bản, Đài Loan tƣơng ứng đạt 7,02 tỷ USD và
2,29 tỷ USD. Theo UNCTAD, thu hút FDI của Malaysia năm 2005 là 3,97 tỷ
USD, năm 2006 là 6,05 tỷ USD và đến năm 2007 là 8,4 tỷ USD cho thấy tốc độ
thu hút nguồn vốn FDI của Malaysia là cao, năm 2008 Malaysia đã thu hút FDI
tới 7,3 tỉ USD. Thế nhƣng, năm 2009 do tác động của khủng hoảng tiền tệ tín
dụng thế giới, nƣớc này chỉ thu hút gần 2 tỉ USD FDI. Năm 2010, kinh tế
Malaysia khởi sắc với mức tăng trƣởng GDP 5%, nên FDI đổ vào tăng lên đáng
kể đạt 9,1 tỉ USD và đến năm 2011 mặc dù kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn
nhƣng Malaysia vẫn thu hút đƣợc 11,6 tỷ USD (Nguyễn Minh Phong - Nguyễn
Tiến Cơi, 2008).
Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của Malaysia chủ yếu tập trung vào:
- Malaysia đã xây dựng đƣợc một hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết
dân tộc cao mặc dù Malaysia là một quốc gia đa sắc tộc.
66
- Có kế hoạch phát triển kinh tế ngắn hạn và dài hạn với mục tiêu rõ ràng.
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn vốn đầu tƣ ngắn hạn nhằm để các nhà đầu tƣ ngắn
hạn ở Malaysia ƣớc tính đƣợc chính xác chi phí đầu tƣ tại Malaysia. Đồng thời
điều chỉnh tỷ lệ sở hữu nhằm khuyến khích và ổn định môi trƣờng đầu tƣ dài
hạn.
- Đối với vấn đề sở hữu và đảm bảo vốn FDI, để tăng lòng tin cho các nhà
ĐTNN, chính phủ Malaysia cam kết không tịch thu hoặc quốc hữu hoá đối với
tài sản hợp pháp của ngƣời nƣớc ngoài và không đòi bên nƣớc ngoài phải điều
chỉnh tỷ lệ góp vốn trong các dự án đã đƣợc cấp phép. Đồng thời tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho các chủ ĐTNN chuyển lợi nhuận, vốn và các tài sản khác của
mình về nƣớc. Những cam kết này đƣợc ghi rõ trong các hiệp định bảo đảm đầu
tƣ và các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của Malaysia.
- Khuyến khích đầu tƣ vào lĩnh vực sản xuất, các dự án đầu tƣ lớn, công
nghệ cao và hƣớng vào xuất khẩu. Malaysia đã trở thành một trong những trung
tâm sản xuất hàng điện tử lớn nhất thế giới, thời gian qua do thiếu hụt lao động
trong nƣớc nên chính phủ nƣớc này đã đƣa ra một số tiêu chí đối với việc cấp
phép đầu tƣ nhƣ vốn đầu tƣ trên lao động phải lớn hơn 18.300 USD thì mới
đƣợc coi là dự án ít sử dụng lao động... điều này cho thấy Malaysia đã chủ động
trong việc điều chỉnh hoạt động đầu tƣ phù hợp với thực tế.
- Malaysia cũng đã thực hiện nhiều biện pháp ƣu đãi để đẩy mạnh thu hút
vốn FDI nhƣ ƣu đãi về thuế cho những doanh nghiệp đi tiên phong trong vòng 5
năm theo đó những doanh nghiệp này chỉ phải nộp 30% số thu nhập chịu thuế
bắt đầu từ ngày đi vào sản xuất với số lƣợng sản phẩm đạt ít nhất 30% công
suất, ƣu đãi cho doanh nghiệp công nghệ cao, các dự án có tính chất liên kết
công nghiệp, các dự án có tầm quan trọng quốc gia. Đặc biệt, Malaysia khuyến
khích đầu tƣ vào các loại hình khu công nghiệp, thúc đẩy tƣ nhân đầu tƣ vào các
67
khu công nghiệp, có nhiều dự án lớn nhằm thu hút đầu tƣ nhƣ dự án “Tầm nhìn
2020 ‖. (Akami, 2008)
2.3.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
Là một nƣớc có khá nhiều điểm tƣơng đồng với Việt Nam, nhƣng Thái
Lan đã sớm có những nhận thức đúng đắn về nguồn vốn FDI và đã tận dụng nó
để phát triển đất nƣớc. Trong giai đoạn 1997 - 1998, nền kinh tế Thái Lan ảnh
hƣởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. Sau đó, nền kinh tế Thái
Lan đi vào giai đoạn hồi phục.
Nhằm xoá bỏ những nghi ngại về tình hình chính trị - kinh tế bất ổn trƣớc
con mắt các nhà ĐTNN và để cải thiện tính hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ, Thái
Lan đã tăng cƣờng tính minh bạch hóa, phát triển cơ sở hạ tầng với những dự án
khổng lồ, tìm nguồn tài chính từ lĩnh vực tƣ, cải thiện giáo dục nhằm chuẩn bị
cho thế hệ trẻ bƣớc vào toàn cầu hóa... Dƣới đây là một số kinh nghiệm trong
việc điều chỉnh chính sách thu hút FDI của Thái Lan:
- Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư
Môi trƣờng pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà
ĐTNN. Thể chế chính trị ổn định, hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ tục đầu tƣ
đơn giản và nhiều chính sách khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu
tƣ là những bí quyết của các nƣớc châu Á thành công nhất, trong đó có Thái
Lan. Bên cạnh việc cải cách thủ tục hành chính theo hƣớng một cửa đơn giản,
với những hƣớng dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho các nhà đầu tƣ, Thái Lan còn ban
hành Luật xúc tiến thƣơng mại, trong đó quy định rõ ràng cơ quan nào, ngành
nào có nhiệm vụ gì trong việc xúc tiến đầu tƣ. Ngoài ra, Thái Lan cũng thực
hiện tốt công tác quy hoạch và công khai các kế hoạch phát triển đất nƣớc từng
giai đoạn, ngắn và trung hạn.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng hiện đại, thuận tiện cho việc buôn bán và giao lƣu quốc tế
68
luôn là yếu tố quan trọng hấp dẫn các nhà đầu tƣ. Cũng nhƣ các nƣớc Châu Á
khác, Thái Lan đã thấy đƣợc tiềm năng thu hút nguồn vốn FDI từ yếu tố này.
Chính vì vậy, họ đã tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng: nhà xƣởng, đƣờng giao
thông, viễn thông, dịch vụ,... nhằm tạo môi trƣờng hấp dẫn và dễ dàng cho các
nhà đầu tƣ khi hoạt động trên đất nƣớc mình.
Thái Lan chú trọng đầu tƣ cơ sở hạ tầng: hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt,
hệ thống sân bay, bến cảng, khu công nghiệp, kho bãi hiện đại, thuận lợi cho
phát triển kinh tế và du lịch. Nƣớc này cũng xây dựng thành công hệ thống viễn
thông, bƣu điện, mạng internet thông suốt cả nƣớc phục vụ cho hoạt động kinh
doanh quốc tế.
- Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao
Một trong những tiêu chí để các nhà ĐTNN quan tâm là thị trƣờng lao
động ở nƣớc sở tại. Thị trƣờng lao động của Châu Á đặc biệt hấp dẫn bởi tỷ lệ
lao động trẻ, giá thấp. Tuy nhiên, phát triển nguồn lao động có trình độ cao mới
chính là bí quyết thu hút đầu tƣ của các nƣớc châu Á thành công nhất. Thái Lan
rất coi trọng đầu tƣ cho giáo dục, có tới 21% sinh viên tốt nghiệp đại học các
ngành toán, máy tính.
- Thái Lan đặc biệt áp dụng chính sách khuyến khích ưu đãi về thuế nhập
khẩu đối với các chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông
nghiệp
Các dự án FDI trong nông nghiệp tại Thái Lan đƣợc miễn giảm đến 50%
thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, thiết bị để thực hiện dự án mà đƣợc cơ
quan quản lý đầu tƣ công nhận là thuộc loại thiết bị đƣợc khuyến khích đầu tƣ.
Riêng đối với các dự án đầu tƣ vào các lĩnh vực đặc biệt khó khăn và có sản
phẩm xuất khẩu, đƣợc miễn hoàn toàn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 5
năm.
Đối với các dự án đầu tƣ và các lĩnh vực nhƣ trồng lúa, trồng trọt, làm
69
vƣờn, chăn nuôi gia súc, các dự án về khai thác lâm sản, hải sản, khai thác
muối... trong lãnh thổ Thái Lan thì có biện pháp hạn chế chặt chẽ, chỉ cho phép
đầu tƣ đối với những dự án đƣợc hội đồng đầu tƣ cho phép, trong nh ững dự án
này cũng chỉ cho phép với hình thức liên doanh và các nhà ĐTNN không đƣợc
nắm phần sở hữu đa số.
Thái Lan cũng hạn chế ĐTNN trong những ngành nghề nhất định mà
chƣa thực sự sẵn sàng hợp tác với nƣớc ngoài nhƣ: sản xuất bột mỳ, đánh bắt
thủy sản, khai thác lâm sản,.
Là một quốc gia có nền nông nghiệp tƣơng đồng với Việt Nam, thậm chí
có những điều kiện còn hạn chế hơn so với Việt Nam, tuy nhiên, Thái Lan đã
vƣơn lên trở thành một nƣớc đứng đầu về xuất khẩu nông sản và với giá trị nông
sản xuất khẩu cao hơn hẳn so với Việt Nam. Nguyên nhân có đƣợc điều đó là do
Thái Lan đã biết định hƣớng FDI vào việc khai thác đặc sản của từng vùng thậm
chí cả những vùng khó khăn nhất. Chính sách này đã làm cho nền nông nghiệp
Thái Lan có đƣợc những lợi thế về chất lƣợng và giá cả trên thị trƣờng nông sản
thế giới và hơn nữa, nông sản Thái Lan đã tạo đƣợc một thƣơng hiệu tốt trên thị
trƣờng, điều mà nông sản Việt Nam vẫn đang tìm kiếm.
- Phát triển công nghiệp nhằm thu hút FDI
Công nghiệp vẫn luôn là lĩnh vực truyền thống thu hút nhiều FDI. Mặc dù
hiện nay có những thay đổi trong xu thế đầu tƣ FDI, đó là đầu tƣ vào lĩnh vực
dịch vụ đang tăng lên, nhƣng tỷ trọng FDI vào lĩnh vực công nghiệp trong tổng
FDI của toàn thế giới vẫn rất lớn do đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp mang tính
bền vững cao. Đặc biệt, ở các nƣớc đang phát triển mà đa số đều đang ở giai
đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá thì lĩnh vực công nghiệp còn rất nhiều
tiềm năng phát triển, đồng thời luôn cần một lƣợng vốn đầu tƣ rất lớn. Bên cạnh
đó, xu thế FDI dần chuyển sang các ngành công nghệ cao hiện nay cho thấy nếu
không phát triển công nghiệp, các nền kinh tế khó có thể thu hút FDI trong dài
70
hạn. Chính vì vậy, chính sách phát triển công nghiệp vừa là mục tiêu, vừa là
công cụ thu hút FDI của các nền kinh tế, đặc biệt là các nền kinh tế đang phát
triển.
Tại Thái Lan, Chính phủ đã có sự kết hợp khéo léo giữa mục tiêu công
nghiệp hoá và thu hút ĐTNN. Chính sách thu hút FDI của Thái Lan rất năng
động, liên tục đƣợc điều chỉnh để thích nghi với từng thời kỳ phát triển đất
nƣớc. Thái Lan luôn xác định nƣớc thu hút đầu tƣ trọng điểm, từ đó, xây dựng
các bộ phận chuyên trách riêng biệt cho từng nguồn xuất xứ của nhà đầu tƣ.
Chính sự chuyên môn hóa và tổ chức này đã đáp ứng nhu cầu cụ thể của các nhà
ĐTNN có quốc tịch khác nhau. Để thu hút các nhà ĐTNN, chính phủ Thái Lan
đã có những chính sách nhằm giảm thiểu chi phí đầu vào nhƣ nhiên liệu, nguyên
liệu, vật liệu, cƣớc viễn thông quốc tế, giá thuê đất chi phí lƣu thông hàng hoá,
nới lỏng chính sách thuế thu nhập của ngƣời nƣớc ngoài.
Một đặc điểm nữa trong chính sách công nghiệp phục vụ thu hút FDI của
Thái Lan đó là Chính phủ rất chú ý phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ.
Thái Lan đã thành lập Ủy ban hỗ trợ về vấn đề này và cùng với các tổ chức
chuyên môn lo phát triển, xây dựng, hình thành những mối liên kết công nghiệp
hỗ trợ trong nƣớc. Hiện nay, Thái Lan có tới 19 ngành công nghiệp phụ trợ ở ba
cấp: Lắp ráp, cung cấp thiết bị - phụ tùng - linh kiện và dịch vụ. Một ví dụ điển
hình về sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ ở Thái Lan đó là trong
lĩnh vực sản xuất ôtô. Từ chỗ từng bƣớc nội địa hóa phụ tùng, đến nay Thái Lan
đã xuất khẩu cả ôtô với linh kiện - phụ tùng đƣợc sản xuất tại chỗ. Mặc dù chỉ
có 15 nhà máy lắp ráp, nhƣng Thái Lan có đến 1.800 nhà cung ứng. Chính phủ
Thái Lan từ chỗ quyết định về tỷ lệ nội địa hóa (năm 1996): 40% đối với xe tải
nhỏ, 54% đối với xe tải khác, đã tiến đến yêu cầu động cơ diesel phải đƣợc sản
xuất trong nƣớc.
Hiện nay, khi năng lực của ngành công nghiệp phụ trợ đã phát triển đáp
71
ứng yêu cầu, Thái Lan có chính sách buộc các nhà ĐTNN đã ổn định trong sản
xuất, kinh doanh phải thay đổi chiến lƣợc, để tuân thủ tỷ lệ nội địa hóa nói trên.
Điều này không những đã kéo theo những dự án đầu tƣ mở rộng nhà xƣởng sản
xuất ng ay tại chỗ, mà còn kéo theo các công ty, tập đoàn lớn từ chính các nƣớc
đầu tƣ sang mở thêm các cơ sở công nghiệp phụ trợ tại Thái Lan.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Qua nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số nƣớc từ đó rút
ra những kinh nghiệm cho vùng KTTĐ miền Trung trong thu hút vốn FDI nhƣ
sau:
Thứ nhất, môi trường kinh tế, chính trị - xã hội phải ổn định và tăng
cường vai trò của chính quyền địa phương
Điều kiện tiên quyết để thu hút vốn từ các nhà ĐTNN là cần có sự ổn định
về chính trị - xã hội và môi trƣờng kinh tế. Sự ổn định này sẽ hạn chế rủi ro cho
các nhà ĐTNN. Chính quyền địa phƣơng cần làm tốt việc kiểm tra các thủ tục
cấp giấy phép đầu tƣ, nắm chắc thông tin về đối tác, công nghệ, xem xét cụ thể
về quy mô diện tích, địa điểm xây dựng các dự án cho phù hợp. Phối hợp chặt
chẽ giữa các sở, ban, ngành và địa phƣơng liên quan cũng nhƣ với các cơ quan
Trung ƣơng trong việc thẩm tra, cấp phép các dự án đầu tƣ và theo dõi, đôn đốc
các dự án đầu tƣ sau cấp phép. Mặc dù đã phân cấp thẩm quyền nhƣng vẫn rất
cần sự phối hợp thông tin giữa địa phƣơng với Trung ƣơng. Điều này đặc biệt
quan trọng nhằm tránh các dự án ―bong bóng‖, tức là các dự án đƣợc thổi phồng
lên với mục đích nhanh chóng có đƣợc giấy phép đầu tƣ từ phía chính quyền địa
phƣơng, phô trƣơng thanh thế để huy động vốn và nhất là đƣợc cấp nhiều đất.
Các cấp chính quyền địa phƣơng kiểm tra, giám sát, cùng đồng hành với
nhà ĐTNN để hƣớng dẫn, tạo điều kiện, kịp thời tháo gỡ những vƣớng mắc cho
các dự án đầu tƣ thực hiện đúng cam kết và kiên quyết thu hồi các dự án triển
khai chậm tiến độ, các dự án treo. Phối hợp với Ban quản lý các KCN, KKT
72
kiểm tra việc chấp hành luật pháp Việt Nam của các nhà ĐTNN nhƣ: bảo vệ môi
trƣờng, tiền công, tiền lƣơng, bảo hiểm, an toàn lao động...
Tăng cƣờng vai trò của các cấp chính quyền trong lĩnh vực ĐTNN là rất
cần thiết để tạo môi trƣờng thu hút đầu tƣ, bảo đảm ĐTNN theo quy hoạch, định
hƣớng của nhà nƣớc, khai thác nguồn lực có hiệu quả, bảo vệ tài nguyên môi
trƣờng, bảo đảm sự phát triển bền vững tại địa phƣơng.
Thứ hai, cần chú trọng và tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
tạo thuận lợi cho nhà ĐTNN
Đẩy mạnh xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật. Vấn đề này
đƣợc các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài quan tâm hàng đầu. Với một kết cấu hạ
tầng tƣơng đối hoàn chỉnh và hiện đại sẽ đảm bảo thực hiện di chuyển vốn
nhanh và kịp thời ứng phó với những biến động của thị trƣờng. Tăng cƣờng chất
lƣợng cơ sở hạ tầng giúp giảm chi phí kinh doanh cho các nhà đầu tƣ là yêu cầu
cấp bách, không chỉ có tác dụng thu hút thêm các dự án FDI mà còn giữ chân
những dự án đang hiện hữu.
Vốn đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng nên huy động từ nhiều nguồn khác
nhau: vốn ngân sách, vay thƣơng mại, phát hành trái phiếu, khuyến khích vốn tƣ
nhân đầu tƣ cho các dự án Nhà nƣớc. cần có quy chế ƣu đãi rõ ràng, cụ thể và đủ
sức hấp dẫn đối với các hình thức đầu tƣ khác nhau vào các dự án, lĩnh vực
trọng điểm. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ tăng sự hấp dẫn
của môi trƣờng đầu tƣ mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà ĐTNN, tăng
thu hút vốn nƣớc ngoài đầu tƣ vào lĩnh vực hạ tầng...
Thứ ba, thủ tục hành chính cần đơn giản, gọn nhẹ
Phải thƣờng xuyên rà soát, sửa đổi bổ sung các quy định hành chính liên
quan đến hoạt động đầu tƣ để vừa khuyến khích các nhà đầu tƣ vừa đảm bảo
phù hợp với các quy định chung của Nhà nƣớc, tránh trƣờng hợp ―xé rào‖ trong
thủ tục hành chính nhƣng sau đó phải dừng lại, gây mất lòng tin đối với các nhà
73
đầu tƣ. Các thủ tục hành chính cần công khai hoá, minh bạch hoá và đƣợc công
bố rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, đảm bảo thông tin đến với
các nhà ĐTNN một cách thuận lợi nhất. Thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện
cải cách thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực FDI, đơn giản hoá thủ tục
thẩm định và cấp phép đầu tƣ, kiên quyết xử lý những trƣờng hợp hạch sách,
nhũng nhiễu, vô trách nhiệm của các cán bộ cơ quan công quyền. Xây dựng và
triển khai cơ chế ―một cửa liên thông‖ trong xử lý hồ sơ của nhà đầu tƣ, thực
hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh qua mạng.
Thứ tư, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ để thu hút nguồn vốn FDI
Chính sách phát triển dịch vụ hỗ trợ liên quan đến hoạt động FDI là rất
cần thiết cho các nhà ĐTNN nhƣ: dịch vụ tƣ vấn hỗ trợ trong thực hiện các thủ
tục hành chính, tƣ vấn pháp luật, cung cấp các thông tin đến thị trƣờng, các
chƣơng trình marketing, các hỗ trợ để doanh nghiệp có thể tiếp cận đƣợc các
dịch vụ tài chính, vận tải, kho bãi, hay chuyển giao công nghệ, dịch vụ hỗ trợ
sau cấp phép.
Thứ năm, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao tại địa phương
Phải nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực cho
các ngành công nghệ cao. Phát triển và đổi mới cơ bản đào tạo, dạy nghề theo
định hƣớng yêu cầu của thị trƣờng lao động, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế,
của các nhà ĐTNN và yêu cầu việc làm của ngƣời lao động. Phát triển thị
trƣờng lao động và hoàn thiện thị trƣờng lao động theo hƣớng tiếp cận với chuẩn
mực chung của quốc tế về đào tạo, dạy nghề, về lao động, việc làm, phù hợp với
thông lệ và cam kết quốc tế của đất nƣớc trong quá trình hội nhập. Địa phƣơng
phải có chính sách đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhà
ĐTNN, trong trƣờng hợp không đào tạo đƣợc thì phải có các chính sách thu hút
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lƣợng cao. Nâng cao trình độ thẩm định
74
dự án của các cán bộ phụ trách tại địa phƣơng cũng là vấn đề cần đƣợc quan
tâm, bồi dƣỡng.
Thứ sáu, coi trọng quy hoạch và xúc tiến đầu tư. Chủ động chủ trì và phối
hợp với các cơ quan sở, ban, ngành sớm xây dựng và quản lý thống nhất triển
khai các quy hoạch tổng thể về phát triển KT-XH, quy hoạch không gian sử
dụng đất, cũng nhƣ quy hoạch chi tiết các ngành, lãnh thổ cần thiết. Trừ một số
dự án đặc thù nhƣ khai thác chế biến khoáng sản, chế biến nông sản gắn với
vùng nguyên liệu, các dự án cần đặt tại nơi có thị trƣờng tiêu thụ trực tiếp, cần
định hƣớng quy tụ các dự án FDI tập trung vào các KKT, KCN đƣợc xây dựng
phù hợp theo quy hoạch, đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm soát môi trƣờng nghiêm
ngặt. Trên cơ sở đó, hình thành các danh mục, dự án gọi vốn ĐTNN và tiến
hành xúc tiến đầu tƣ có địa chỉ theo lộ trình thích hợp, trong đó xác định rõ yêu
cầu về đối tác dự án, sản phẩm, công suất, tiến độ, trình độ công nghệ, thị trƣờng
tiêu thụ, địa bàn thực hiện dự án, các chính sách khuyến khích, ƣu đãi cần thiết.
Thứ bảy, chủ động lựa chọn các dự án, nhà ĐTNN và công nghệ phù hợp
Phải chủ động lựa chọn dự án FDI, tránh tình trạng dễ dãi, tuỳ tiện, tin
vào những lời hứa hẹn của nhà ĐTNN mà buộc phải có thiết kế dự án cụ thể khả
thi và đầu tƣ vào khâu bảo vệ môi trƣờng mới cấp phép cho triển khai dự án.
Nếu nhà ĐTNN có quyền lựa chọn địa điểm và nƣớc để đầu tƣ thì địa phƣơng
cũng có quyền cho phép hoặc từ chối những dự án không có lợi cho cộng đồng
dân cƣ. Định hƣớng đầu tƣ, kiên quyết từ chối cấp giấy phép cho các ngành
chƣa khuyến khích, hƣớng vào những ngành mà địa phƣơng cần vốn và công
nghệ để cải tạo, nâng cấp, phát triển. Không chấp nhận cho đầu tƣ những ngành,
lĩnh vực dù tạo nhiều việc làm nhƣng kỹ thuật trung bình, gây ô nhiễm môi
trƣờng. Thành phố Đà Nẵng đã từng từ chối dự án nhà máy cán thép hơn 1 tỷ
USD để bảo vệ môi trƣờng. Phải xem xét kỹ các dự án có vốn đầu tƣ lớn, tìm
hiểu cụ thể thƣơng hiệu và năng lực thực tế của đối tác, thực hiện nguyên tắc
75
―Chƣa biết rõ về ĐTNN thì chƣa cấp giấy phép đầu tƣ‖. Phải có quan điểm đúng
đắn, giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích trƣớc mắt và lợi ích lâu dài để bảo đảm
sự phát triển bền vững.
Thứ tám, cần kiến nghị với Nhà nước về hoàn thiện khung pháp lý phù
hợp với pháp luật Việt Nam nhưng vẫn đảm bảo thông thoáng hơn
Cần có kiến nghị với Nhà nƣớc về những chính sách chƣa phù hợp, gây
cản trở, vƣớng mắc, khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
ĐTNN; những chính sách ƣu đãi chƣa phù hợp với quy định của pháp luật để từ
đó Nhà nƣớc đƣa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với pháp luật
Việt Nam nhƣng vẫn đảm bảo thông thoáng tạo điều kiện cho các ĐTNN.
76
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀO VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI VÙNG KINH TẾ TRỌNG
ĐIỂM MIỀN TRUNG
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Vùng KTTĐ miền Trung gồm 5 địa phƣơng: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định, rộng gần 28 nghìn m2
chiếm 8,45%
diện tích cả nƣớc, có nguồn tài nguyên tƣơng đối đa dạng, phong phú, thuận lợi
cho việc xây dựng các cảng biển nƣớc sâu, phát triển các ngành kinh tế biển và
du lịch. Đây là một trong 4 vùng KTTĐ của Việt Nam.
Vùng KTTĐ miền Trung nằm ở vị trí trung độ của đất nƣớc, có mạng lƣới
giao thông đƣờng bộ khá hoàn chỉnh nối theo hai trục Bắc - Nam và Đông - Tây;
hệ thống cảng biển, hệ thống sân bay từng bƣớc đƣợc nâng cấp phục vụ giao
thông quốc tế và trong nƣớc đến các tỉnh, thành phố khác. Khu vực này cũng có
tiềm năng về phát triển công nghiệp đóng tàu và dịch vụ hàng hải. Hạ tầng gồm
có: 4 cảng hàng không với 2 cảng hàng không quốc tế là Phú Bài và Đà Nẵng;
ƣu thế về phát triển kinh tế biển và dịch vụ cảng, trung chuyển quốc tế, thủy
sản... nhờ hệ thống cảng biển gồm Chân Mây, Liên Chiểu, Tiên Sa, Kỳ Hà,
Dung Quất, Quy Nhơn (Cảng Đà Nẵng là cảng container đƣợc trang bị hiện đại
ở khu vực miền Trung và là một trong những cảng thƣơng mại lớn nhất Việt
Nam. Trong 5 năm qua, tốc độ tăng trƣởng bình quân sản lƣợng hàng hóa thông
qua Cảng là 13,4%/năm, trong đó tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng container
là 24%/năm). Hầu hết cảng biển này đều là cảng nƣớc sâu, có khả năng tiếp
nhận tàu trọng tải lớn, nằm không xa hải phận quốc tế… tạo cho vùng KTTĐ
77
miền Trung dễ trở thành đầu mối giao lƣu kinh tế quốc tế quan trọng với các
nƣớc trong khu vực và thế giới.
3.1.2. Dân số, giáo dục và đào tạo
Vùng KTTĐ miền Trung có dân số khoảng 6,5 triệu ngƣời, chiếm trên
7,0% dân số cả nƣớc (năm 2015) và dự báo đến 2025 là 8,15 triệu ngƣời. Đến
nay, tại vùng có 24 trƣờng đại; 28 trƣờng cao đẳng và 13 trƣờng trung cấp
chuyên nghiệp (TCCN), ngoài ra còn có một hệ thống cơ sở dạy nghề phân bố
trên tất cả các tỉnh thuộc vùng. Cụ thể:
- Thành phố Đà Nẵng: hiện có 09 trƣờng đại học; 13 trƣờng cao đẳng; 07
trƣờng TCCN và 52 cơ sở dạy nghề. Trong những năm qua, các cơ sở đào tạo
trên địa bàn Đà Nẵng đã cung cấp lực lƣợng lao động dồi dào trong các ngành
kinh tế, kỹ thuật, sƣ phạm, ngoại ngữ. Ngoài ra, các trƣờng đại học trên địa bàn
còn liên kết đào tạo với các trƣờng đại học uy tín của Mỹ, Pháp, Anh,… để đào
tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong các ngành kinh tế, kỹ thuật. Hệ thống
đào tạo nghề cung cấp nhân lực cho các ngành dịch vụ, du lịch, nhà hàng, khách
sạn, sản xuất và chế biến, cơ khí, điện, công nghệ thông tin, kinh doanh và quản
lý.
- Tỉnh Thừa Thiên Huế: hiện có 09 trƣờng đại học, 01 học viên, 05 trƣờng
cao đẳng và 01 trƣờng TCCN. Các ngành đào tạo chủ yếu: Y dƣợc, Nông lâm,
Sƣ phạm, Kinh tế, Nghệ thuật, Ngoại ngữ, Khoa học… Đại học Huế cũng đã
liên kết đào tạo, nghiên cứu với 43 trƣờng, tổ chức quốc tế để nâng cao chất
lƣợng đào tạo. Đào tạo nghề chủ yếu tập trung trong các ngành du lịch, công
nghệ tự động, cơ khí, điện tử…
- Tỉnh Quảng Nam: hiện có 02 trƣờng đại học, 06 trƣờng cao đẳng và 02
trƣờng TCCN, 42 cơ sở dạy nghề. Trong thời gian qua, các cơ sở đào tạo trên
địa bàn đã đào tạo đƣợc lực lƣợng lao động có trình độ chuyên môn trong các
78
ngành về sƣ phạm, kinh tế, tin học...; các nhóm nghề đƣợc đào tạo chủ yếu là
điện, điện tử, cơ khí, du lịch dịch vụ, xây dựng, may, tin học, nông lâm nghiệp.
- Tỉnh Quảng Ngãi: hiện có 01 trƣờng đại học, 02 trƣờng cao đẳng và 01
trƣờng TCCN. Trƣờng Trung cấp Nghề Dung Quất đã liên kết với các trƣờng
đại học trong nƣớc đào tạo các chuyên ngành: quản trị kinh doanh, kế toán
doanh nghiệp, tài chính - ngân hàng, kinh doanh quốc tế, đóng mới và sửa chữa
tàu thủy, điện công nghiệp, cơ khí chế tạo, cơ khí động lực, xây dựng.
- Tỉnh Bình Định: hiện có 02 trƣờng đại học; 02 trƣờng cao đẳng và 02
trƣờng TCCN và 26 cơ sở dạy nghề. Các trƣờng đại học đào tạo đa lĩnh vực với
29 chuyên ngành khác nhau nhƣ sƣ phạm, khoa học, điện, xây dựng, công nghệ
hóa…
Nhìn chung, các tỉnh vùng KTTĐ miền Trung có hệ thống đào tạo tƣơng
đối hoàn chỉnh, đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực; đã đáp ứng cơ bản nguồn nhân
lực cho sự phát triển KT-XH của vùng. Tuy nhiên, do những hạn chế về cơ sở
vật chất kỹ thuật, nội dung, chƣơng trình đào tạo, đội ngũ giáo viên và phƣơng
pháp giảng dạy nên một bộ phận lao động qua đào tạo của vùng chƣa đƣợc các
doanh nghiệp đánh giá cao, nhất là đối với lao động trình độ cao. Quy mô dạy
nghề còn nhỏ nên ngành nghề đào tạo chƣa đáp ứng nhu cầu học tập của ngƣời
học và yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp FDI, gần đây đã xuất hiện nhu cầu
đào tạo ở một số ngành nghề mới nhƣng các cơ sở đào tạo nghề của vùng chƣa
đáp ứng đƣợc.
3.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
+ Các khu công nghiệp tập trung
Toàn vùng hiện có 31 khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất đã và đang
đƣợc triển khai xây dựng. Bao gồm:
- Đà Nẵng: có 6 KCN đó là: KCN Liên Chiểu (diện tích 373,5 ha); KCN
Hòa Khánh (diện tích 423,5 ha); KCN Hòa Khánh mở rộng (diện tích 316,52
79
ha); KCN Hòa Cầm (diện tích 261 ha); KCN Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng (diện
tích 77,3 ha); KCN Đà Nẵng (62,99 ha).
- Quảng Nam: có 8 KCN đó là: KCN Thuận Yên (diện tích 126 ha);
KCN Tam Hiệp (diện tích 809 ha); KCN Tam Anh (diện tích 700 ha); KCN Phú
Xuân (diện tích 350 ha); KCN Đông Quế Sơn (diện tích 211,26 ha); KCN Điện
Nam - Điện Ngọc (diện tích 390 ha); KCN Cơ khí Chu Lai Trƣờng Hải (diện
tích 250 ha); KCN Bắc Chu Lai (diện tích 357 ha)
- Thừa Thiên Huế
KCN Phú Bài (diện tích 819 ha): đầu tƣ các ngành Kỹ thuật công nghệ
cao, công nghệ thông tin, công nghiệp sạch, công nghiệp phụ trợ, cơ khí lắp ráp
ô tô xe máy, nƣớc giải khát; công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ cho ngành dệt may,...
KCN Tứ Hạ: ƣu tiên phát triển công nghiệp sạch, công nghiệp phụ trợ,
công nghiệp điện, điện tử, dệt may, da giày, cơ khí; không phát triển thêm ngành
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng không phù hợp với khu vực lân cận đô
thị và có nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng.
KCN Phong Điền (700 ha): ƣu tiên các ngành gắn với vùng nguyên liệu
silicat; sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến nông lâm sản; công nghiệp dệt -
nhuộm - may, công nghiệp may thời trang, công nghiệp hỗ trợ, phụ trợ cho
ngành dệt may. Riêng Khu B và khu B mở rộng (147ha) giành riêng cho đầu tƣ
phát triển ngành công nghiệp chế biến cát thạch anh, silicat.
KCN La Sơn: các ngành công nghiệp chế biến khoáng sản (ti tan,
zircon,...), lâm sản (các sản phẩm chế biến từ gỗ), cơ khí chế tạo, điện tử,...
KCN Quảng Vinh: Các ngành chế biến thủy sản, nông sản; công nghiệp
dệt - nhuộm - may, công nghiệp dệt may; sản xuất nông ngƣ cụ.
KCN Phú Đa: chế biến thức ăn nuôi trồng thủy hải sản và chăn nuôi gia
súc, gia cầm; chế biến thủy hải sản, nông sản; may mặc, công nghiệp điện tử,
sản phẩm điện gia dụng và các ngành công nghiệp khác
80
- Quảng Ngãi
Đến nay tỉnh Quảng Ngãi đã có 3 KCN để đáp ứng nhu cầu nhà đầu tƣ,
gồm: KCN Tịnh Phong, Quảng Phú, Phổ Phong (diện tích 143,7 ha). KCN Tịnh
Phong (diện tích 200 ha): đã có một số xí nghiệp đang hoạt động phục vụ cho
khu Dung Quất. Ƣu tiên các ngành công nghiệp chế biến nông sản và công
nghiệp vật liệu xây dựng. KCN Quảng Phú (diện tích 40 ha giai đoạn I, mở rộng
lên 100 ha giai đoạn II): dự kiến bố trí các ngành công nghiệp chế biến thủy hải
sản, công nghiệp thực phẩm và sản phẩm sau đƣờng.
- Bình Định
Theo quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh Bình Định đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt, đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh sẽ hình thành 8 KCN
(chƣa tính các KCN trong KKT Nhơn Hội) với tổng diện tích quy hoạch là
1.961 ha gồm KCN Phú Tài, Quy Nhơn (345 ha), KCN Long Mỹ, Quy Nhơn
(120 ha), KCN Nhơn Hòa, An Nhơn (320 ha), KCN Hòa Hội, Phù Cát (340 ha),
KCN Bình Nghi, Tây Sơn (228 ha), KCN Cát Trinh, Phù Cát (368 ha), KCN
Bồng Sơn, Hoài Nhơn (120 ha) và KCN Bình Long, Vân Canh (120 ha).
Các KCN Phú Tài, Long Mỹ đã cơ bản đƣợc đầu tƣ hoàn thiện hạ tầng
thiết yếu và thu hút lấp đầy đất công nghiệp. KCN Nhơn Hòa đã đƣợc đầu tƣ hạ
tầng và thu hút lấp đầy giai đoạn 1 là 116 ha. Các KCN còn lại đã lập quy hoạch
chi tiết
Ngoài ra, vùng còn đầu tƣ xây dựng về cơ bản các khu kinh tế mở Chu
Lai; khu kinh tế Dung Quất; khu kinh tế Nhơn Hội, khu kinh tế Chân Mây; tiếp
tục đầu tƣ và khai thác có hiệu quả các khu kinh tế này để đến 2020 thực sự trở
thành những hạt nhân, trung tâm phát triển vùng.
+ Giao thông đƣờng bộ
Hƣớng phát triển giao thông trong vùng là đảm bảo giao thông thông suốt,
thuận lợi trong mọi tình huống, gắn kết vùng KTTĐ miền Trung với phần còn
81
lại của đất nƣớc, giữa các tỉnh trong vùng; giữa phía Đông và phía Tây; đƣờng
nối liền các cảng biển, sân bay, đô thị ven biển với các huyện phía Tây của
vùng. Đảm bảo kết nối giao thông đƣờng bộ giữa vùng KTTĐ miền Trung với
các quốc gia trong khu vực trong chƣơng trình phát triển tiểu vùng Sông Mê
Kông mở rộng (GMS) (với Tây Nguyên và với nƣớc bạn Lào, Cămpuchia và
đông bắc Thái Lan).
+ Đƣờng sắt
- Nâng cấp và đƣa các đoạn đƣờng sắt Thống Nhất chạy qua các thị xã,
thành phố ra bên ngoài song song với các đƣờng bộ. Xây dựng các cầu vƣợt, cầu
dân sinh ở các đoạn có đƣờng bộ cắt ngang đƣờng sắt.
- Đầu tƣ, hiện đại hóa hệ thống ga đƣờng sắt trên địa bàn.
- Đầu tƣ các tuyến đƣờng sắt chuyên dụng gắn các cảng biển với hệ thống
đƣờng sắt quốc gia.
+ Cảng biển
Địa bàn trọng điểm có tiềm năng lớn về phát triển cảng biển và vận tải
biển gắn với hệ thống cảng biển cả nƣớc. Phát triển hệ thống cảng biển cùng với
hệ thống hạ tầng khác có tính tới sự phát triển của cảng biển trung chuyển Vân
Phong là điều kiện tiên quyết để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội trong
khu vực. Trong thời gian tới tập trung phát triển:
- Xây dựng mới cảng nƣớc sâu Liên Chiểu giai đoạn I có công suất 2 triệu
tấn/năm và tiếp tục giai đoạn II nâng công suất lên 8,5 triệu tấn cho thời kỳ tiếp
theo.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cảng Chân Mây, đảm bảo phát triển
thành công khu thƣơng mại Chân Mây một trong những hạt nhân quan trọng
thúc đây sự phát triển kinh tế - xã hội của Thừa Thiên - Huế nói riêng và toàn
vùng nói chung.
82
- Cảng Qui Nhơn (Bình Định) hiện tại đảm nhận 90% hàng hóa qua khu
vực. Đã xây dựng 685 m bến, hiện nay đảm bảo lƣợng hàng thông qua 2,0 triệu
tấn/năm. Xây dựng về phía hạ lƣu một bến nhô cho tầu 30.000 tấn, đảm bảo
hàng thông qua 2,5-3 triệu tấn/năm ở khu vực Nhơn Hội. Dự kiến đến năm 2010
tăng thêm bến bảo đảm lƣợng hàng thông qua là 4 triệu tấn/năm cho tầu trên 3
vạn tấn vào cảng.
+ Sân bay: vùng có 4 sân bay đó là sân bay quốc tế Đà Nẵng, sân bay
Chu Lai (Quảng Nam), sân bay Phù Cát (Bình Định) và sân bay Phú Bài (Huế)
với quy mô lớn nhỏ chênh lệch khá lớn, trong đó Sân bay quốc tế Đà Nẵng là
sân bay lớn thứ ba Việt Nam và lớn nhất khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
Hƣớng phát triển trong thời gian tới là:
- Nâng cấp và khai thác có hiệu quả các sân bay đang hoạt động thƣờng
xuyên nhƣ sân bay Phú Bài. Sân bay quốc tế Phú Bài nằm trên quốc lộ I, cách
phía Nam thành phố Huế khoảng 15 km. Những năm qua, bộ mặt và cơ sở hạ
tầng của sân bay Phú Bài đã có những thay đổi đáng kể; đảm bảo cho máy bay
Airbus A320, Boeing 747 cất hạ cánh an toàn.
- Sân bay Chu Lai (Quảng Nam): với việc Chu Lai chuyển từ khai thác
tàu bay nhỏ sang tàu bay lớn từ giữa năm 2015, lƣợng hành khách đã tăng đột
biến. Nếu năm 2014, chỉ có 44.000 lƣợt khách qua Chu Lai, thì năm 2015, con
số này tăng lên 155.000 lƣợt và năm 2016 đạt đến tới 550.000 lƣợt khách. Quy
hoạch đến năm 2020 khả năng tiếp nhận 0,8 triệu hành khách/năm và 1 triệu tấn
hàng hoá/năm phục vụ cho KCN lọc hoá dầu Dung Quất và khu kinh tế mở Chu
Lai.
+ Cấp điện
Tiếp tục đầu tƣ nâng cấp hệ thống truyền tải điện, đảm bảo cung cấp đủ
năng lƣợng điện cho các hoạt động kinh tế - xã hội của vùng:
83
- Xây dựng và nâng cao chất lƣợng của mạng 220 KV trên địa bàn bao
gồm cả đƣờng dây và hệ thống các trạm biến áp. Đầu tƣ xây dựng các tuyến trục
220 KV Đà Nẵng - Dung Quất, Đà Nẵng - Thành Mỹ.
- Xây dựng đƣờng dây 500KV Đà Nẵng - Dung Quất - Plâycu.
- Cải tạo và mở rộng mạng lƣới điện phân phối trong vùng.
- Xây dựng thuỷ điện Dakring 100MW; thuỷ điện Dakre 30MW, thuỷ
điện Nƣớc Trong 10 MW. Xây dựng một số nhà máy thuỷ điện độc lập nằm trên
thƣợng nguồn sông Trà Khúc.
+ Cấp, thoát nƣớc và thuỷ lợi
- Địa bàn KTTĐ miền Trung cũng nhƣ toàn khu vực miền Trung có địa
hình dốc, xói mòn mạnh, luôn thiếu nƣớc mùa khô, nên cần phải chú trọng phát
triển thuỷ lợi của vùng khai thác triệt để và bảo vệ tốt nguồn nƣớc (khai thác tối
đa khả năng xây dựng các hồ chứa).
- Hoàn thành các dự án khôi phục hệ thống thuỷ lợi chống lũ; phát triển
các công trình thuỷ lợi kết hợp với phòng tránh lũ nhƣ hồ Tả Trạch (Thừa Thiên
Huế), A Vƣơng, Phú Ninh (Quảng Nam); Nƣớc Trong, Thạch Nham, mở rộng
thêm hồ Chóp Vung, Núi Ngang và chống ngập úng ở lƣu vực sông Thoa
(Quảng Ngãi), sông Bình Định (Bình Định)...
3.1.4. Kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Mặc dù trong nhiều năm qua do tác động của khủng hoảng tài chính dẫn
tới khủng hoảng kinh tế thế giới và gần đây khủng hoảng nợ công đã dẫn đến
khó khăn gay gắt nhiều mặt cho nền kinh tế toàn cầu, nhiều nƣớc tăng trƣởng
âm. Với nƣớc ta chính phủ đã có những quyết sách, giải pháp hợp lý, kịp thời
nên vẫn giữ đƣợc mức tăng trƣởng kinh tế cao từ 5 - 6%, năm 2015 tăng trƣởng
đạt mức 6,68% cao nhất kể từ năm 2008, chấp nhận hạ thấp tăng trƣởng so với
chỉ tiêu Quốc hội đã đề ra để kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội. Trên
bình diện chung đó kinh tế vùng trọng điểm miền Trung vẫn giữ đƣợc sự phát
84
triển ổn định. Đƣợc thành lập năm 2008, vùng kinh tế này có 4 khu kinh tế hạt
nhân là Chân Mây, Chu Lai, Dung Quất và Nhơn Hội. Sau 8 năm thành lập, tốc
độ tăng trƣởng GDP bình quân của vùng đạt 9,4%/năm, cao hơn mức tăng
chung của cả nƣớc; cơ cấu kinh tế của vùng chuyển dịch mạnh theo hƣớng dịch
vụ công nghiệp, xây dựng và công nghiệp. Năng lực cạnh tranh của vùng đƣợc
cải thiện đáng kể. Thành phố Đà Nẵng là địa phƣơng có năng lực cạnh tranh rất
tốt, tỉnh Quảng Nam thuộc nhóm tốt, 3 tỉnh còn lại của vùng thuộc nhóm khá.
3.1.4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của Vùng chuyển dịch khá nhanh, tỷ trọng đóng góp của
nông - lâm - thủy sản vào GDP có xu hƣớng giảm (từ 22,1% năm 2007 xuống
15% năm 2015); trong khi đó với sự tăng trƣởng cao, tỷ trọng đóng góp của
công nghiệp - xây dựng vào GDP tăng nhanh (từ 37,8% năm 2007 lên 39,11%
năm 2010); đồng thời có sự hội tụ dần trong xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành
giữa các tỉnh/thành phố theo hƣớng công nghiệp hóa. Ngoại trừ Đà Nẵng, Thừa
Thiên Huế có xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ ràng theo hƣớng dịch vụ -
công nghiệp, xây dựng - nông, lâm, thủy sản, các địa phƣơng còn lại đều có một
cơ cấu kinh tế khá gần nhau.
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế vùng KTTĐ miền Trung 200 - 2015
Đơn vị tính: (%)
2007 2015
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
Công nghiệp
và xây dựng Dịch vụ
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
Công nghiệp
và xây dựng Dịch vụ
Thừa Thiên Huế 18,8 38,0 43,2 11,21 32,00 56,06
Đà Nẵng 4,3 45,5 50,2 2,10 32,50 53,30
Quảng Nam 26,1 37,9 36,0 16,37 43,15 40,48
Quảng Ngãi 29,9 36,0 34,1 17,99 57,03 24,88
Bình Định 34,9 28,9 36,2 27,25 28,92 37,93
Toàn vùng 22,1 37,8 40,1 15,00 39,11 41,96
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu Cục Thống kê các tỉnh, thành phố
85
3.1.4.2. Tình hình sản xuất theo từng nhóm ngành của vùng KTTĐ miền
Trung
Nông - lâm và thủy sản
Giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản của toàn Vùng trong giai đoạn 2012
- 2015 có xu hƣớng tăng nhanh với tốc độ tăng 5,2% năm 2012 tăng lên 6,8%
năm 2015. Nông nghiệp và thủy sản là hai phân ngành tạo ra giá trị sản xuất lớn
cho khu vực nông-lâm, thủy sản; tuy nhiên, tăng trƣởng của ngành nông nghiệp
trong thời kỳ này đạt ở mức khá cao (từ 0,8% tăng lên 5,3%) còn ngành thủy sản
có tốc độ tăng trƣởng năm 2015 kém hơn so với những năm trƣớc (từ 12,5%
năm 2012 giảm xuống 7,8% năm 2015). Nguyên nhân chính là do hai ngành
chăn nuôi diễn biến dịch bệnh phức tạp và ngành nuôi trồng thủy sản cũng
không nằm ngoài xu hƣớng chung của cả nƣớc là đã qua thời kỳ phát triển
nhanh.
Cùng nằm trong khu vực ven biển miền Trung, nhƣng chỉ riêng Bình
Định là thành phố có giá trị sản xuất của ngành nuôi trồng và khai thác thuỷ sản
đạt cao nhất với tỷ trọng đóng góp của ngành thủy sản vào cơ cấu GDP của
ngành nông - lâm, thủy sản từ 27,25%; trong khi đó con số này ở những địa
phƣơng còn lại chỉ ở khoảng 16-17%.
86
Bảng 3.2. Tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản toàn Vùng 2013 – 2015
Tổng số 2013 2014 2015
5,2% 13,7% 6,8%
Nông nghiệp 0,8% 16,7% 5,3%
Trồng trọt 0,8% 13,3% 1,1%
Chăn nuôi 0,1% 22,1% 10,3%
Dịch vụ, khác 6,8% 6,9% 6,6%
Lâm nghiệp 20,6% 28,6% 22,1%
Trồng và nuôi rừng 23,7% 38,4% 16,6%
Khai thác lâm sản 22,1% 25,3% 29,5%
Dịch vụ và hoạt động
lâm nghiệp khác 4,2%
38,9% 74,0%
Thủy sản 12,5% 7,0% 7,8%
Nuôi trồng thủy sản 7,8% 8,3% 9,9%
Khai thác thủy sản 15,7% 6,2% 6,5%
Dịch vụ thủy sản 60,9% 97,1% 10,7%
Nguồn: Tính toán từ các số liệu của Niên giám Thống kê các tỉnh, thành phố
Công nghiệp:
Ngành công nghiệp của vùng đạt tăng trƣởng nhẹ trong giai đoạn 2013 -
2015 với tốc độ tăng bình quân 11,59%/năm (xem phụ lục 1). Giá trị sản xuất
toàn ngành công nghiệp năm 2015 đạt 334 ngàn tỷ đồng giảm nhẹ so với năm
2014. Trong đó, tăng trƣởng công nghiệp của khu vực có vốn ĐTNN cao nhất
trong cả ba khu vực với mức tăng trƣởng bình quân ở mức 18,16%. Trong khi
đó, tốc độ tăng trƣởng của ngành công nghiệp ở khu vực kinh tế nhà nƣớc lại có
xu hƣớng giảm. Khu vực kinh tế ngoài nhà nhà nƣớc có mức tăng trƣởng ổn
định bình quân 16,88%/năm.
87
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế
ĐVT: tỷ đồng
2012 2013 2014 2015
Toàn ngành 265,973.60 336,322.00 335,011.70 334,043.10
Kinh tế nhà nƣớc 124,460.90 168,670.30 166,717.50 140,291.00
Kinh tế ngoài nhà nƣớc 114,096.50 133,577.00 124,967.40 145,507.90
Khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 27,416.20 34,074.70 43,326.80 48,244.20
Nguồn: Tính toán từ các số liệu của Niên giám Thống kê các tỉnh, thành phố
Xét về cơ cấu ngành, ngành công nghiệp chế biến là phân ngành tạo ra giá
trị sản xuất lớn nhất cho toàn ngành công nghiệp của vùng đạt 378.910 tỷ đồng
năm 2015 (chiếm khoảng 92% giá trị sản xuất toàn ngành).
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành
ĐVT: tỷ đồng
2012 2013 2014 2015
Toàn ngành 314.000,80 421.597,60 430.833,50 390.246,10
Công nghiệp khai khoáng 3.995,70 4.232,20 3.128,90 3.027,50
Công nghiệp chế biến 304.434,90 411.011,60 420.365,90 378.910,90
Công nghiệp SXPP điện, khí
đốt, nƣớc 5.570,20 6.353,80 7.338,70 8.307,70
Nguồn: Tính toán từ các số liệu của Niên giám Thống kê các tỉnh, thành phố
Tuy nhiên, các sản phẩm công nghiệp chủ yếu là sản phẩm chế biến thủy
sản, nông lâm, và dệt may sử dụng nhiều lao động với giá trị gia tăng rất thấp;
các sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao nhƣ điện tử, hóa chất, cơ khí
còn chiếm tỷ trọng nhỏ; mức độ tập trung các doanh nghiệp công nghiệp còn
thấp.
88
3.2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG GIAI ĐOẠN 2005 - 2015
3.2.1. Chính sách thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung
3.2.1.1. Về phía Trung ƣơng
Hoạt động thu hút vốn FDI phải đồng bộ với quá trình phát triển KT-XH,
đặc biệt lƣu ý phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ môi
trƣờng. Cuối năm 2014 Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 1874/QĐ-
TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng KTTĐ miền Trung
đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 với mục tiêu xây dựng vùng KTTĐ
miền Trung thành trung tâm kinh tế biển mạnh, vùng động lực phát triển cho
toàn vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, vùng công nghiệp gắn với
biển và các trung tâm dịch vụ hiện đại. Dƣới đây là một số nội dung trong quyết
định liên quan đến hoạt động thu hút đầu tƣ:
Về mục tiêu, định hƣớng trong thu hút đầu tƣ
- Phát triển các lĩnh vực có nhiều lợi thế nhƣ: du lịch, dịch vụ cảng biển,
vận tải biển, hàng hải quốc tế... Chú trọng tới dịch vụ tài chính, dịch vụ ngân
hàng ở các khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu, cảng biển và dịch vụ logistic phục
vụ hoạt động cảng biển, sân bay và các thành phố trong Vùng. Phấn đấu đến
năm 2020 trở thành Vùng có nhiều điểm du lịch hấp dẫn, kết nối đƣợc với hệ
thống điểm du lịch trong nƣớc và của các nƣớc trong khu vực nhƣ: Thái Lan,
Singapore, Malaixia, Inđônexia... và là điểm đến thƣờng xuyên của các tour du
lịch quốc tế.
- Tập trung nguồn lực phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi
thế gắn với biển nhƣ cơ khí, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền. Từng bƣớc phát
triển ngành điện tử và công nghệ thông tin hiện đại để hỗ trợ cho các ngành
công nghiệp khác phát triển; đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ,
89
công nghiệp chế biến; ngành dệt may, giầy da. Hình thành các trung tâm công
nghiệp lớn ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Phát triển các cụm
công nghiệp dọc các tuyến đƣờng ngang nối liền các tỉnh trong Vùng với các
tỉnh trong vùng Tây Nguyên. Phát triển tiểu thủ công nghiệp theo hƣớng khuyến
khích các ngành nghề truyền thống nhƣ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản
xuất vật liệu xây dựng, đồ mộc dân dụng, chế biến lƣơng thực, thực phẩm.
- Đổi mới mô hình và phƣơng thức sản xuất nông nghiệp gắn với chuyển
dịch mạnh cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành; giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ
trọng ngành chăn nuôi và thủy, hải sản, tạo điều kiện thuận lợi cả về cơ chế và
nguồn vốn để phát triển kinh tế biển.
Về môi trƣờng đầu tƣ
- Phát triển kết cấu hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu
tƣ: Nâng cấp và mở rộng quốc lộ 1A, quy mô 4 làn xe cơ giới, 2 làn xe hỗn hợp;
nâng cấp các tuyến giao thông trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây. Nâng
cấp, hiện đại hóa tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam. Từng bƣớc xây dựng tuyến đƣờng
bộ cao tốc Huế - Đà Nẵng - Quảng Ngãi trong hệ thống đƣờng cao tốc Bắc -
Nam quy mô 4 - 6 làn xe. Tiếp tục đầu tƣ nâng cấp, mở rộng các cảng hàng
không quốc tế Đà Nẵng, Phú Bài và Chu Lai; nâng cấp, mở rộng cảng hàng
không Phù Cát. Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, giống thủy
sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho thuyền cá và các công trình kết cấu
hạ tầng nông thôn. Đầu tƣ xây dựng hệ thống truyền tải điện (110KV, 220KV,
500KV) và hệ thống phân phối điện đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng
cao của các khu công nghiệp, đô thị và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy nghề nhất là đào tạo nguồn nhân lực
chất lƣợng cao đáp ứng cho nhu cầu phát triển của Vùng, đặc biệt chú trọng đào
tạo nguồn nhân lực về ngành kinh tế biển. Củng cố và hoàn thiện mạng lƣới y tế
cơ sở và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lƣợng và
90
hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân, tiến tới đƣa các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe đến từng hộ gia đình. Giảm nghèo, giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh
xã hội. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống làm nền
tảng cho sự giao lƣu văn hóa giữa các cộng đồng dân tộc trong vùng.
- Tiếp tục đầu tƣ phát triển các Khu kinh tế:
Các Khu kinh tế Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội, Chân Mây - Lăng Cô
sẽ tiếp tục đầu tƣ phát triển theo quy hoạch, kế hoạch phát triển đã đƣợc điều
chỉnh, bổ sung. Hình thành chức năng nòng cốt của từng khu kinh tế trên cơ sở
phát huy lợi thế của từng địa phƣơng, đồng thời sử dụng có hiệu quả tài nguyên
và đảm bảo gắn kết với định hƣớng phát triển của Vùng trong từng giai đoạn.
Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô (Thừa Thiên - Huế): định hƣớng
phát triển du lịch, dịch vụ và các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp
sạch và công nghiệp kỹ thuật cao; phát triển thành trung tâm giao thƣơng quốc
tế lớn và hiện đại của vùng KTTĐ Miền Trung, trung tâm du lịch, nghỉ dƣỡng
mang tầm cỡ khu vực, quốc tế.
Khu kinh tế Nhơn Hội (Bình Định): từng bƣớc xây dựng để trở thành
hạt nhân tăng trƣởng, trung tâm đô thị công nghiệp - dịch vụ - du lịch của vùng
KTTĐ Miền Trung; là đầu mối giao lƣu quốc tế quan trọng, góp phần mở rộng
thị trƣờng khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và là cầu nối với thị trƣờng
Campuchia, Lào và Thái Lan; là khu du lịch quốc gia với vai trò là một trong
những trung tâm du lịch của vùng KTTĐ miền Trung.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính ở từng địa phƣơng trong vùng, tiếp tục
cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, môi trƣờng kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho
các thành phần kinh tế tham gia phát triển kinh tế - xã hội. Ban hành chính sách
ƣu đãi theo các nhóm ngành ƣu tiên phát triển trên mỗi địa bàn. Đổi mới cơ chế,
chính sách nhằm thu hút tối đa các nguồn lực tài chính từ các thành phần kinh
91
tế, đặc biệt là huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cƣ để phát triển sản xuất,
kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính theo hƣớng công khai,
minh bạch nhằm tạo môi trƣờng thuận lợi để thu hút đầu tƣ và giải quyết tốt các
thủ tục hành chính.
- Phát triển thị trƣờng tài chính minh bạch. Tiếp tục triển khai chính sách
hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu, tạo
bƣớc đột phá cho phát triển vùng và cho các địa phƣơng.
Về hoạt động xúc tiến đầu tƣ:
- Tiếp tục đẩy mạnh thu hút FDI phù hợp với quá trình hội nhập. Đổi mới
hoạt động xúc tiến ĐTNN theo hƣớng tập trung thu hút vào các ngành, lĩnh vực
mà vùng có lợi thế; hƣớng vào các đối tác giàu tiềm năng, nhất là các nƣớc phát
triển có công nghệ hiện đại, đồng thời tiếp tục mở rộng đối với các đối tác đã
đầu tƣ nhiều vào vùng.
- Đa dạng hóa các loại hình đầu tƣ, đẩy mạnh đầu tƣ theo hình thức hợp
tác công tƣ (PPP) để tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội;
Tranh thủ tối đa nguồn vốn ODA để đầu tƣ phát triển các công trình trọng điểm
về hạ tầng kỹ thuật quy mô lớn.
- Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp khoa học - công
nghệ; phát triển các Viện nghiên cứu có vốn ĐTNN, chi nhánh của các Viện
nghiên cứu nƣớc ngoài tại Việt Nam. Hỗ trợ đầu tƣ cho việc nghiên cứu khoa
học phục vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp. Khuyến khích nhập
thiết bị, công nghệ hiện đại cho những ngành, sản phẩm công nghiệp mũi nhọn
có quy mô lớn, các ngành sản xuất mới và những khâu quyết định chất lƣợng
sản phẩm, sản xuất hàng xuất khẩu.
3.2.1.2. Về phía địa phƣơng
92
Các địa phƣơng trong vùng đã họp và nghiên cứu kế hoạch thu hút và sử
dụng vốn FDI đến năm 2020 của vùng phù hợp với chiến lƣợc phát triển KT-XH
đến năm 2020, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho từng năm, từng
giai đoạn. Theo đó, kế hoạch liên kết phát triển vùng KTTĐ miền Trung giai
đoạn 2016 - 2020, các địa phƣơng tập trung khai thác và phát huy có hiệu quả
lợi thế của địa phƣơng và vùng để thúc đẩy kinh tế. Phát triển mạnh các ngành
công nghiệp và dịch vụ, trong đó chú trọng các ngành công nghiệp có hàm
lƣợng kỹ thuật cao, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, có tầm cỡ khu vực
và quốc tế.
- Ƣu tiên phát triển kinh tế biển (hạ tầng cảng biển, dịch vụ hàng hải, phát
triển đội tàu đánh bắt xa bờ, chế biến và xuất khẩu thủy hải sản), góp phần tạo
việc làm, nâng cao mức sống cho nhân dân trong vùng.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020, vùng KTTĐ miền Trung đặt mục tiêu đạt
tốc độ tăng trƣởng kinh tế khoảng 9%/năm; GRDP bình quân đầu ngƣời đến
năm 2020 đạt khoảng 80 triệu đồng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tăng
dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đạt 45%, dịch vụ đạt 43%, nông nghiệp là
12%.
- Bên cạnh đó, chú trọng kết nối hạ tầng ven biển, xây dựng kết nối tour
tuyến du lịch 5 tỉnh, thành; liên kết huy động nguồn vốn đầu tƣ phát triển đƣờng
cao tốc và xây dựng cơ chế, chính sách phát triển cho toàn vùng; phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng yêu cầu hội
nhập.
- Để tạo môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn thì trong 5 năm tới, vùng KTTĐ miền
Trung sẽ ƣu tiên liên kết nhằm phát triển mạnh lĩnh vực hạ tầng giao thông, nhất
là tuyến đƣờng ven biển, đƣờng cao tốc nhằm kết nối liên vùng; xây dựng hạ
tầng và sản phẩm du lịch, kinh tế biển, đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao;
phân công chuyên môn hóa sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thƣơng mại,
93
đầu tƣ… nhằm tạo không gian kinh tế thống nhất toàn vùng để cùng phát triển,
tăng sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.
3.2.2. Thực trạng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung
3.2.2.1. Quy mô khu vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
* Về số dự án FDI, sự gia tăng mạnh mẽ của vốn FDI kể từ năm 2007 với
một số dự án quy mô lên đến hàng tỷ USD đã dấy lên một làn sóng đầu tƣ mới
vào vùng KTTĐ miền Trung. Tính đến ngày 31/12/2015, toàn vùng có 725 dự
án với số vốn đầu tƣ đăng ký là 14,3 tỷ USD. Có thể thấy vùng KTTĐ miền
Trung là nơi có sức hút mạnh mẽ, có sự gia tăng về FDI nổi trội.
Bảng 3.5. Số dự án FDI đƣợc cấp phép lũy kế đến năm 2015 ở các tỉnh
vùng KTTĐ miền Trung
Địa phƣơng Số dự án Vốn đăng ký
(triệu USD)
Vốn thực hiện
(triệu USD)
TT- Huế 113 2.537,45 596,32
Đà Nẵng 383 3.674 1.077
Quảng Nam 122 2.011,11 664,43
Quảng Ngãi 35 4.092,85 650
Bình Định 72 1.957 63,3
Tổng số 725 14.272,41 3.051,05
Nguồn: Tính toán từ các số liệu của Niên giám Thống kê các địa phương trong vùng
Ở vùng KTTĐ miền Trung, hai địa phƣơng dẫn đầu về thu hút FDI là
thành phố Đà Nẵng với 383 dự án và số vốn đăng ký là 3,7 tỷ USD, tỉnh Quảng
Nam với 122 dự án và số vốn đăng ký là 2,16 tỷ USD, riêng tỉnh Quảng Ngãi
chỉ với 35 dự án mà số vốn đăng ký đã là 4,1 tỷ USD. Tỷ lệ vốn đầu tƣ thực hiện
của các tỉnh vùng KTTĐ miền Trung đạt bình quân 17,5% (đây là tỷ lệ đạt khá
thấp so với nhiều vùng và địa phƣơng khác trong cả nƣớc). Trong đó, Đà Nẵng
94
là địa phƣơng có tỷ lệ vốn thực hiện cao nhất với hơn 29,3%, tiếp đến là Thừa
Thiên Huế với 23,5%. Chiếm tỷ lệ vốn thực hiện thấp nhất là Bình Định, chỉ có
3,2%.
Trong quá trình thu hút FDI, năm 2015 đƣợc xem là năm có bƣớc chuyển
mạnh khi cả vùng thu hút đƣợc 4,9 tỷ USD, trong đó Quảng Nam thu hút vốn
FDI nổi trội nhất khi thu hút đƣợc 17 dự án với vốn đăng ký là 218,86 triệu
USD. Việc thu hút FDI vào vùng kể từ năm 2005 đến nay đều có sự chuyển biến
tích cực, số dự án FDI và vốn đăng ký đều tăng. Nếu năm 2005, cả vùng thu hút
đƣợc 33 dự án với vốn đầu tƣ là 241,78 triệu USD; năm 2011 là 51 dự án, với số
vốn là 857,52 triệu USD; thì đến năm 2013, vùng đã thu hút thêm đƣợc 73 dự án
đầu tƣ với tổng vốn đầu tƣ là 1,57 tỷ USD, số dự án đƣợc cấp phép này đạt cao
nhất so với những năm trƣớc đó.
Bảng 3.6. Số dự án FDI đƣợc cấp phép qua các năm từ năm 2005 đến 2015 ở các
tỉnh vùng KTTĐ miền Trung
Địa phƣơng Số dự án/ Số vốn đăng ký (Triệu USD)
Tổng số 2005 2012 2013 2014 2015
TT-Huế 113/2.537,45 8/94,23 4/31,94 8/308,74 9/42,66 8/445
Đà Nẵng 383/3.674 15/103,76 36/202,21 39/60,5 31/60,5 75/296,4
Quảng Nam 122/2.011,11 7/36,29 9/22,83 9/50 12/92,71 17/218,86
Quảng Ngãi 35/4.092,85 1/5,00 3/135,63 9/126,34 4/43,1 8/104,4
Bình Định 72/.1957 2/2,50 7/29,40 8/1.025,18 9/141,5 7/61,8
Tổng số 725/14.272,41 33/241,78 59/422,01 73/1.570,76 65/380,47 115/1.126,46
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thông kê các địa phương trong vùng
Qua bảng trên cho thấy, số dự án và số vốn đầu tƣ đăng ký của toàn vùng
năm 2015 đã tăng, nhƣng còn chậm so với những vùng KTTĐ khác trên cả
nƣớc, so với năm 2005 tăng 348,4% về số dự án và 465,9% về số vốn đăng ký.
Trong đó, địa phƣơng có sự bứt phá khá ngoạn mục về số dự án và số vốn đăng
ký là Đà Nẵng và Quảng Nam, số dự án và số vốn đầu tƣ đăng ký của cả hai địa
phƣơng này đến năm 2015 đã chiếm tới 78,26% số dự án và 45,7% số vốn đăng
95
ký của toàn vùng. Nhƣ vậy, có thể thấy vùng KTTĐ miền Trung đã có bƣớc bức
phá mạnh mẽ khi phần lớn các dự án FDI cũng nhƣ hầu hết số vốn FDI đăng ký
hiện nay đã đƣợc thu hút vào giai đoạn này.
* Về số lượng doanh nghiệp FDI, các DN FDI ở vùng tăng đều qua các
năm, nếu năm 2005 có 73 DN hoạt động, đến năm 2010 có 148 DN, thì đến năm
2015, có 324 DN (xem phụ lục 2). Phân theo hình thức đầu tƣ thì vùng KTTĐ
miền Trung có 269 DN 100% vốn nƣớc ngoài và 55 DN liên doanh, không có
hợp đồng hợp tác kinh doanh. Có thể thấy số DN 100% vốn nƣớc ngoài chiếm
số lƣợng lớn trong các DN FDI, gấp năm lần các DN liên doanh. Từ năm 2005
đến nay, số DN FDI ở vùng tăng lên, nhƣng chậm và đa số nhà đầu tƣ đều lựa
chọn hình thức DN 100% vốn nƣớc ngoài thay vì DN liên doanh. Chẳng hạn ở
địa phƣơng có số DN FDI nhiều nhất vùng là Đà Nẵng, năm 2005 có 31 DN
FDI, trong đó 21 DN 100% và 10 DN liên doanh; năm 2009 số DN là 68, có 45
DN 100% và 23 DN liên doanh; cho đến năm 2014 số DN đã tăng lên 1158,
trong đó có 131 DN 100% và chỉ có 27 DN liên doanh. Do hình thức đầu tƣ
100% vốn nƣớc ngoài là chủ yếu, nên vùng KTTĐ miền Trung có nhiều hạn chế
trong việc học tập kinh nghiệm quản lý, kinh doanh cũng nhƣ kiểm soát hoạt
động của nhà ĐTNN.
* Về quy mô lao động của các DN FDI, trong 239 DN FDI đang hoạt
động ở vùng KTTĐ miền Trung thì chiếm số lƣợng nhiều nhất nếu xét theo quy
mô lao động là DN từ 10 đến 199 lao động, có tới 138 DN, chiếm 51,5% trong
tổng số DN. Xếp thứ hai là DN dƣới 10 lao động, có 65 DN, chiếm 24,3%.
Nếu xét chung số DN có quy mô từ 1 đến 199 lao động thì vùng có 203
DN, chiếm đến 76% số DN. Nhƣ vậy, đa số DN đang hoạt động ở vùng KTTĐ
miền Trung là các DN có quy mô lao động trung bình và nhỏ, số DN có quy mô
lao động lớn rất ít.
96
* Quy mô về doanh thu, trong SX-KD, các DN FDI đã đạt đƣợc kết quả
nhất định, đóng góp tích cực cho sự phát triển KT-XH vùng KTTĐ miền Trung.
Điều này đƣợc thể hiện ở doanh thu của các DN FDI tăng đều qua các năm hoạt
động. Nếu năm 2005, doanh thu các DN FDI là 4.463 tỷ đồng; năm 2010 là
19.160 tỷ đồng (tăng 329,2% so với 2005) thì đến 2015 tăng lên 55.938 tỷ đồng
(tăng gần 300% so với 2010).
Bảng 3.7. Doanh thu thuần sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp FDI
từ năm 2005 đến 2015 phân theo loại hình doanh nghiệp
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Năm 2005 2010 2013 2014 2015
DN Nhà nƣớc 51.119 121.927 235.772 220.736 184.585
DN ngoài Nhà nƣớc 44.335 168.521 290.228 351.433 418.743
DN FDI 4.463 19.160 40.535 52.306 55.938
Tổng số 99.917 309.608 566.536 624.475 659.266
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê của các địa phương trong vùng
Trong năm 2005, tỷ lệ doanh thu của các DN FDI chiếm 4,47% trong tổng
số doanh thu của các DN đang hoạt động ở vùng (xem phụ lục 5), trong khi tỷ lệ
này ở DN Nhà nƣớc là 51,16% và DN ngoài Nhà nƣớc là 44,37%; đến năm
2015 tỷ lệ doanh thu của các DN FDI tăng lên là 8,5%, còn tỷ lệ này ở DN Nhà
nƣớc là 28% và DN ngoài Nhà nƣớc là 63,5%. Có thể thấy, doanh thu của DN
FDI từ năm 2005 đến nay đều tăng, đóng góp chung vào sự phát triển của vùng
KTTĐ miền Trung. Tuy nhiên, so với các DN ngoài Nhà nƣớc thì tốc độ tăng
còn chậm, chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng của vùng vào sự phát triển của khu vực
FDI.
3.2.2.2. Cơ cấu đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
* Về cơ cấu vốn FDI: cơ cấu thu hút vốn đầu tƣ của vùng KTTĐ miền
Trung ngày càng phù hợp hơn với xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu kinh tế và sát với kế hoạch phát triển KT-XH. Tổng vốn đầu tƣ phát triển
97
trên địa bàn vùng KTTĐ miền Trung năm 2015 là 108.936 tỷ đồng, trong đó
vốn của khu vực ngoài Nhà nƣớc và vốn khu vực FDI đạt 56,7% trên tổng vốn
đầu tƣ phát triển toàn vùng (vốn ngoài Nhà nƣớc đạt 47.163 tỷ đồng, chiếm
43,29% và vốn FDI đạt 6826 tỷ, chiếm 6,3%).
Xét theo cơ cấu vốn FDI ở vùng KTTĐ miền Trung theo thứ tự tỷ trọng
vốn góp từ cao đến thấp là: 100 % vốn - liên doanh - hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Thời kỳ đầu, đa số DN FDI là DN liên doanh. Song, số lƣợng DN liên
doanh lại giảm theo thời gian. Ngƣợc lại DN 100% vốn nƣớc ngoài thì có xu
hƣớng tăng lên. Từ năm 2005 đến nay, các chủ ĐTNN chủ yếu chọn đầu tƣ bằng
hình thức 100% vốn.
* Về cơ cấu ngành đầu tư: cơ cấu ngành đầu tƣ ngày càng phù hợp với
quy hoạch phát triển KT-XH của vùng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt.
Đến hết năm 2013, các dự án FDI thuộc ngành công nghiệp - xây dựng có 254
dự án với vốn đầu tƣ đăng ký là 6969,06 triệu USD, chiếm 47,48% số dự án,
quy mô vốn đăng ký bình quân là 27,44 triệu USD/dự án; dịch vụ - du lịch có
263 dự án với vốn đầu tƣ đăng ký là 9378,32 triệu USD, chiếm 49,16% số dự
án, quy mô vốn đăng ký bình quân là 35,66 triệu USD/dự án; nông lâm - thủy
sản là 18 dự án với vốn đầu tƣ là 120 triệu USD, chiếm 3,36% số dự án, quy mô
vốn đăng ký bình quân là 6,67 triệu USD/dự án.
Nhƣ vậy, trong cơ cấu ngành đầu tƣ ở vùng KTTĐ miền Trung, thì vốn
tập trung ở ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - du lịch là chủ yếu. Vốn
thu hút vào ngành nông, lâm, thủy sản rất thấp và đây cũng chính là tình hình
chung của cả nƣớc.
98
Bảng 3.8. FDI phân theo ngành kinh tế ở vùng KTTĐ miền Trung
STT Ngành kinh tế Số dự án Vốn đầu tƣ đăng ký
(Tr.USD)
Tỷ trọng
(%)
1 Công nghiệp - xây dựng 254 6.969,06 42,32
2 Dịch vụ - du lịch 263 9.378,32 56,95
3 Nông lâm- thủy sản 18 120 0,73 Tổng cộng 535 16.467,38 100
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thông kê của các địa phương vùng
Trong lĩnh vực dịch vụ, các dự án FDI phần lớn tập trung trong các lĩnh
vực khách sạn, nhà hàng, khu nghỉ dƣỡng, thông tin liên lạc. Trong công nghiệp,
các dự án đầu tƣ chủ yếu tập trung vào công nghiệp chế biến, chế tạo, gia công
các sản phẩm may mặc. Còn ở ngành nông nghiệp do chịu nhiều rủi ro, nhất là
trong điều kiện thời tiết, khí hậu vùng KTTĐ miền Trung rất khắc nghiệt, giá cả
sản phẩm nông nghiệp bấp bênh, lợi nhuận thấp nên thu hút rất ít dự án FDI đầu
tƣ.
3.2.2.3. Chuyển giao công nghệ
Công nghệ ở vùng KTTĐ miền Trung có một vai trò hết sức quan trọng
đối với tốc độ tăng trƣởng kinh tế. FDI là kênh chuyển giao công nghệ có hiệu
quả nhất, nhanh nhất và tiết kiệm chi phí nhất. Nhiều dự án FDI sau khi đƣợc
triển khai, công nghệ đã đƣợc các công ty nƣớc ngoài chuyển giao trực tiếp phần
cứng (máy móc, thiết bị) và phần mềm (quy trình hoạt động của công nghệ) từ
nƣớc ngoài vào cơ sở sản xuất ở vùng. Nhờ việc chuyển giao công nghệ, đầu tƣ
hệ thống thiết bị và tiến hành tổ chức sản xuất mà trình độ công nghệ trong các
DN FDI ở vùng KTTĐ miền Trung có trình độ tƣơng đối vƣợt trội hơn so với
các DN ở các khu vực khác (nhƣ Nhà máy công nghiệp nặng Doosan).
Một trong những mục tiêu hàng đầu trong thu hút FDI là để cải thiện trình
độ công nghệ ở vùng KTTĐ miền Trung, nhƣng trong thời gian qua, hoạt động
nghiên cứu và phát triển công nghệ của các DN FDI ở vùng còn thiếu sôi nổi,
chƣa đóng góp đáng kể cho trình độ công nghệ trong vùng.
Hiện nay, các DN FDI đang hoạt động ở vùng KTTĐ miền Trung thì trình
99
độ công nghệ cũng mới chỉ dừng lại ở mức trung bình hoặc tiên tiến. Một số DN
vẫn đang sử dụng công nghệ ở mức thấp với mục đích khai thác chi phí nhân
công rẻ để tìm kiếm lợi nhuận, nhƣ một số DN dệt may, dày da, sản xuất đồ
chơi, vàng mã, đèn cầy của Đài Loan, Hồng Kông. Trong khi đó, số DN có công
nghệ cao còn rất khiêm tốn, chẳng hạn nhƣ Đà Nẵng là địa phƣơng thu hút đƣợc
nhiều dự án FDI nhất, nhƣng cũng chỉ có một vài DN đƣợc đánh giá là công
nghệ cao nhƣ: Toàn Cầu (Mỹ), Việt Hoa và Việt Hồng (Đài Loan), Mabuchi
(Nhật), Vina mobi - Zentek (Singapo). Còn ở Bình Định, thì phần lớn DN FDI
có quy mô nhỏ; công nghệ, dây chuyền thiết bị thuộc dạng trung bình, chỉ có
một số DN nuôi tôm là áp dụng qui trình sản xuất hiện đại nên chất lƣợng sản
phẩm cao...Một số DN FDI có những dây chuyền công nghệ tiên tiến nhƣng bên
cạnh đó họ vẫn sử dụng những bộ phận thủ công hoặc bán cơ khí.
Tình trạng công nghệ ở vùng là do đa số dự án FDI ở vùng KTTĐ miền
Trung đến từ các nƣớc châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. Đây không phải là
những quốc gia có công nghệ hiện đại nhƣ các nƣớc phát triển. Hơn nữa, tay
nghề ngƣời lao động trong vùng còn thấp, giá nhân công rẻ. Điều này đã khuyến
khích nhà đầu tƣ sử dụng những công nghệ thấp đòi hỏi nhiều lao động sống để
tiết kiệm chi phí.
3.2.2.4. Chất lƣợng nguồn lao động
Số lƣợng lao động làm việc trong các DN FDI ở vùng KTTĐ miền Trung
ngày một tăng thêm, năm sau cao hơn năm trƣớc. Nếu nhƣ năm 2005 là 28.995
lao động; năm 2010 là 65.161; năm 2011 là 75.055; thì đến năm 2015 con số là
110.897 lao động.
Phải thừa nhận một thực tế là chất lƣợng lao động mà vùng KTTĐ miền
Trung cung cấp cho các DN FDI còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu tuyển
dụng lao động nên đa phần các DN FDI sau khi tuyển dụng đều buộc phải đào
tạo lại. Đây là bất cập lớn vì hầu hết các DN FDI muốn nhận lao động là để sử
100
dụng ngay, đóng góp cho sự phát triển của DN mình, nhƣng qua khảo sát thì rất
ít DN FDI là không phải đào tạo lại lao động sau tuyển dụng. Hạn chế này, một
phần là do chính sách thu hút và sử dụng lao động của các địa phƣơng trong
vùng còn nhiều bất cập. Phần khác, là điều kiện và mức lƣơng mà ngƣời lao
động nhận đƣợc trong các DN FDI ở vùng KTTĐ miền Trung còn thấp nên lao
động có xu hƣớng đi tìm việc ở nơi khác để có thu nhập cao hơn.
Nhìn chung trong những năm qua, các DN FDI đã có những đóng góp nhất
định trong việc cải thiện đời sống cho ngƣời dân lao động trên địa bàn nhƣng vẫn
còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của lao động trong các DN
FDI trên địa bàn vẫn còn thiếu thốn, thu nhập của lao động vẫn chƣa thể đảm bảo
đời sống cho cả gia đình họ; lao động phải đi thuê nhà ở với mức giá cao, điều kiện
không đảm bảo; trình độ văn hóa, chuyên môn của ngƣời lao động còn thấp; các
hoạt động phục vụ vui chơi, giải trí, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho ngƣời
lao động còn ít... Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do các DN FDI hiện
nay chủ yếu chạy theo lợi nhuận kinh doanh mà chƣa thật sự có ý thức trách nhiệm
trong việc nâng cao, cải thiện đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho ngƣời lao
động.
3.2.2.5. Hiệu quả hoạt động của khu vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Hiện có 324 DN FDI ở vùng đã đi vào hoạt động. DN FDI đã góp phần
đổi mới công nghệ, phát triển thị trƣờng, đổi mới sản phẩm, phát triển các ngành
công nghiệp chế biến, nhất là công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu có giá trị
tăng cao, tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
Bảng 3.9. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp FDI
Năm 2005 2012 2013 2014 2015
KNXK (triệu USD) 214,6 469 527 519 561
Doanh thu (tỷ đồng) 4.463,8 36.174,7 40.535,8 52.306 55.938
Lao động 28.995 84.525 95.658 101.312 110.897
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê của các địa phương trong vùng
101
Đến hết năm 2015, doanh thu của các DN FDI đạt gần 56 ngàn tỷ đồng,
tăng 7% so với cùng kỳ năm 2014. Kim ngạch xuất khẩu của các DN FDI ngày
càng tăng. Nếu năm 2005 là 214,6 triệu USD, đến năm 2010 là 483,7 triệu USD
thì đến năm 2015 là 561 triệu USD. Luỹ kế đến nay, số lao động có việc làm
trong các DN FDI là 110.897 ngƣời, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2014. Hoạt
động SX-KD của các DN FDI những năm qua đã không ngừng phát triển, cơ
cấu kinh tế, cơ cấu ngành và nội bộ ngành đƣợc thay đổi căn bản.
Thời gian qua, do kinh doanh hiệu quả một số nhà đầu tƣ đã xin tăng vốn,
mở rộng quy mô sản xuất, nhƣ ở Bình Định đã có 5 dự án xin tăng vốn, với số
vốn tăng thêm là 7,79 triệu USD, trong đó dự án xin tăng vốn cao nhất là của
Công ty TNHH trồng rừng Quy Nhơn, với số vốn xin tăng thêm là 6,64 triệu
USD. Ở Đà Nẵng, do kinh doanh thu đƣợc hiệu quả cao đã có tới 13 dự án xin
tăng vốn với số vốn tăng thêm là 216,3 triệu USD. Đặc biệt, có 3 dự án đã xin
tăng vốn tới lần thứ ba nhƣ: Nhà máy bia Foster‘s Đà Nẵng từ 23,8 triệu USD
đầu tƣ ban đầu đã tăng lên 102,8 triệu USD, công ty Giầy Quốc Bảo từ 9 triệu
USD lên 38 triệu USD và Khách sạn Furama Đà Nẵng từ 1,2 triệu USD đã tăng
vốn lên 65,2 triệu USD.
Có thể thấy, các DN FDI ở vùng KTTĐ miền Trung bƣớc đầu đã hoạt
động có hiệu quả, tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động tại chỗ, sản
phẩm sản xuất đa dạng, phong phú, đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng trong
nƣớc và xuất khẩu. Đáng chú ý là các DN sản xuất giày da, may mặc, dệt đã
khẳng định đƣợc vị trí và chỗ đứng của mình, tạo đƣợc uy tín với khách hàng
trong nƣớc và thế giới. Bên cạnh đó, một số DN FDI đóng góp lớn cho tăng
trƣởng, phát triển của vùng nhƣ: Khu du lịch Furama, Bia Foster‘s, Nƣớc giải
khát Coca Cola, Sản xuất đồ chơi Keyhinge Toys, Điện tử Việt Hoa, Sản xuất,
lắp ráp động cơ điện Mabuchi, Siêu thị Metro Cash & Carry, Khu du lịch giải trí
Silver Shore, Dệt may Phong Phú, Foster‘s, Vijachip, D&N, Valley View..., đặc
102
biệt là dự án sản xuất các sản phẩm công nghiệp nặng của Công ty Công nghiệp
nặng Doosan Việt Nam là một trong những tổ hợp công nghiệp nặng lớn nhất
Việt Nam hoạt động rất hiệu quả. Phần lớn các DN FDI hoạt động có hiệu quả
đã làm cho hoạt động của khu vực FDI trở nên sôi động và có ý nghĩa lớn đối
với các địa phƣơng trong vùng.
Bên cạnh kết quả đạt đƣợc nêu trên, hoạt động của các DN FDI gặp phải
một số khó khăn, hạn chế nhất định, hiệu quả hoạt động SX-KD chƣa cao (phần
lớn DN đạt doanh thu ở mức dƣới 5 triệu USD/năm, số DN đạt doanh thu trên
10 triệu USD/năm còn ít); quy mô một số dự án FDI còn nhỏ cả về vốn lẫn năng
lực sản xuất; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý, của ngƣời lao
động còn thấp; máy móc, thiết bị, công nghệ còn lạc hậu; thị trƣờng xuất khẩu
hạn hẹp, khả năng cạnh tranh còn thấp. Các DN FDI phần lớn có thị trƣờng và
sản phẩm ổn định nhƣng giá trị sản xuất chƣa cao, sản phẩm có giá trị gia tăng
chƣa nhiều.
3.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VỀ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN
TRUNG GIAI ĐOẠN 2005 - 2015
3.3.1. Những thành công trong thu hút vốn FDI vào vùng KTTĐ miền
Trung
Trong những năm qua, FDI đã có những đóng góp tích cực vào việc thực
hiện các mục tiêu phát triển KT-XH ở vùng KTTĐ miền Trung. Điều này đƣợc
thể hiện qua những kết quả sau:
- FDI góp phần tăng vốn đầu tƣ và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế
Phát triển khu vực FDI là yêu cầu khách quan, xuất phát từ khả năng tận
dụng lợi thế sẵn có của vùng KTTĐ miền Trung (đất đai, lao động, môi trƣờng
kinh doanh...) và những ƣu thế, cơ hội to lớn mà thời đại tạo ra (vốn, công nghệ,
thị trƣờng...) để phát triển KT-XH vùng KTTĐ miền Trung. Để đáp ứng yêu cầu
103
tăng trƣởng và phát triển thì việc tăng nguồn vốn đầu tƣ là một nhu cầu cấp
bách. Trong thời gian qua, khi nguồn vốn trong nƣớc còn hạn chế thì nguồn vốn
FDI giữ một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của vùng KTTĐ miền
Trung. Mặc dù lƣợng vốn FDI đầu tƣ trong vùng tăng lên qua các năm song tỷ lệ
vốn FDI trong cơ cấu vốn đầu tƣ của cả vùng còn thấp. Năm 2005, nguồn vốn
FDI chiếm 9,8% trong tổng vốn đầu tƣ trên địa bàn vùng KTTĐ miền Trung. Từ
năm 2009, tỷ lệ này lại có xu hƣớng đi xuống do ảnh hƣởng của khủng hoảng tài
chính thế giới. Tuy tỷ lệ vốn FDI trong cơ cấu vốn đầu tƣ trên địa bàn vùng
KTTĐ miền Trung chƣa cao và có xu hƣớng giảm xuống trong những năm gần
đây, song nó đã trở thành một phần quan trọng không thể thiếu trong cơ cấu vốn
đầu tƣ của vùng.
Nguồn vốn FDI không chỉ tạo ra nguồn đầu tƣ trực tiếp mà còn góp phần
quan trọng trong việc thúc đẩy các thành phần kinh tế trong vùng đầu tƣ, mở
rộng sản xuất, làm cho nguồn vốn đầu tƣ trong vùng gia tăng đáng kể thông qua
việc đầu tƣ vào hạ tầng, dịch vụ hoặc các ngành sản xuất nguyên liệu, phụ kiện,
bao bì, vận tải, khai thác có hiệu quả đất đai, nhà xƣởng, máy móc... FDI không
làm suy giảm nguồn vốn mà còn góp phần kích thích đầu tƣ trong vùng phát
triển. Nhờ nguồn vốn FDI, vùng KTTĐ miền Trung đã chủ động hơn trong việc
bố trí cơ cấu đầu tƣ, góp phần khai thác tích cực, có hiệu quả hơn các nguồn lực
của vùng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu KT-XH.
- FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong thời gian qua, cơ cấu thu hút vốn FDI vào vùng KTTĐ miền Trung
theo chiều hƣớng ngày càng phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH
của vùng. Phần lớn các dự án FDI tập trung vào các lĩnh vực: công nghiệp - xây
dựng, dịch vụ - du lịch, nhất là các dự án về xây dựng các khu du lịch, biệt thự,
khu nghỉ dƣỡng, sân golf... Đến nay, ở hầu hết các ngành trên địa bàn vùng
104
KTTĐ miền Trung đều có sự đóng góp của khu vực FDI. Tỷ trọng của các
ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ đã có sự chuyển biến tích cực.
Từ năm 2005 đến nay, các dự án FDI tại vùng đã đầu tƣ khá nhiều vào
hai lĩnh vực là công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - du lịch. Đây cũng chính là
hai lĩnh vực đem lại tỷ suất lợi nhuận cao cho các DN FDI và có nhiều đóng góp
cho các địa phƣơng trong khu vực. Đến năm 2013, ngành công nghiệp - xây
dựng có 254 dự án và chiếm 42,32% tổng số vốn đầu tƣ, trong khi ngành dịch
vụ - du lịch có 263 dự án, chiếm tới 56,95% tổng vốn đầu tƣ. Trong công nghiệp
- xây dựng, công nghiệp chế biến có tốc độ tăng trƣởng mạnh nhất, chiếm đến
89% trong vốn đầu tƣ. Nông lâm - thủy sản là ngành chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong cơ cấu vốn đầu tƣ của FDI, chỉ chiếm 0,73%.
Bảng 3.10. Cơ cấu theo ngành nghề dự án FDI vùng KTTĐ miền Trung
Địa phƣơng
Công nghiệp-xây dựng Dịch vụ-du lịch Nông lâm-thủy sản
Số dự
án
Vốn đăng ký
(triệu USD)
Số dự
án
Vốn đăng ký
(triệu USD)
Số dự
án
Vốn đăng ký
(triệu USD)
TT - Huế 26 431,63 42 1756,86 4 14
Đà Nẵng 117 1124 159 2177 5 28
Quảng Nam 60 612 34 4512 3 43
Quảng Ngãi 19 3521,13 10 499,26 — —
Bình Định 32 1280,3 18 433,2 6 35
Tổng số 254 6969,06 263 9378,32 18 120
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thông kê của các địa phương trong vùng
Qua bảng trên, có thể thấy số dự án đầu tƣ của ngành dịch vụ - du lịch
còn cao hơn so với ngành công nghiệp - xây dựng, chiếm 49,16% tổng số dự án
đầu tƣ, cùng với đó là tỷ trọng vốn đầu tƣ cũng chủ yếu tập trung trong ngành
dịch vụ - du lịch vì nó chiếm hơn 9,3 tỷ USD trong tổng số 16,4 tỷ USD vốn đầu
tƣ, tức là chiếm tới 56,71% tổng vốn đầu tƣ. Nếu tính cả ngành công nghiệp -
105
xây dựng và dịch vụ - du lịch thì sẽ có 517 dự án (chiếm 96,63% số dự án) với
vốn đăng ký là 16347,38 triệu USD (chiếm 99,27% tổng số vốn đăng ký). Đây
chính là thành công lớn trong việc thu hút vốn FDI vào vùng KTTĐ miền
Trung, góp phần tích cực trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Để có đƣợc kết quả trên là do các địa phƣơng trong vùng đều nổ lực cải
thiện môi trƣờng đầu tƣ, nổi bật là Đà Nẵng, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế. Các
địa phƣơng này đều thu hút đƣợc trên 1 tỷ USD vào ngành dịch vụ - du lịch.
Trong đó, Quảng Nam thu hút đƣợc 4,5 tỷ USD, Đà Nẵng là 2,1 tỷ USD và
Thừa Thiên Huế là 1,7 tỷ USD. Ngoài ra, ba địa phƣơng này cũng đã thu hút
đƣợc lƣợng vốn FDI lớn vào ngành công nghiệp - xây dựng. Nhƣng thu hút vốn
FDI vào công nghiệp - xây dựng nhiều nhất là Quảng Ngãi, tỉnh này đã thu hút
đƣợc 3521,13 triệu USD, trong đó chỉ riêng một dự án sản xuất thép thuộc công
ty TNHH Guang Lian Steel Việt Nam đã có vốn đầu tƣ là 3 tỷ USD.
Nhƣ vậy, việc nhiều dự án FDI đầu tƣ vào ngành công nghiệp - xây dựng
và dịch vụ - du lịch đã tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của toàn vùng theo hƣớng ngày càng hợp lý hơn. Điều này chẳng những làm
cho bức tranh KT-XH của địa bàn vùng KTTĐ miền Trung thêm khởi sắc mà
còn làm cho việc khai thác và sử dụng các nguồn lực của vùng cũng ngày một
hiệu quả hơn.
- FDI góp phần nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp, thúc đẩy xuất
khẩu.
Khu vực FDI đã thực sự trở thành yếu tố có vai trò tích cực trong thúc đẩy
ngành công nghiệp của vùng phát triển, đóng góp quan trọng vào tăng trƣởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Năm 2005, khu vực FDI đóng góp hơn 4.470 tỷ
đồng vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng, chiếm 7,8%; năm 2010,
tăng lên là 18.651 tỷ đồng, chiếm 11,4%; đến năm 2015 đạt đƣợc 48.244 tỷ
106
đồng, chiếm 14,4%. FDI chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực nhƣ công nghiệp
chế biến, may mặc, khai khoáng, sản xuất xi-măng, xây dựng…
Bảng 3.11. Giá trị sản xuất công nghiệp ở vùng KTTĐ miền Trung (2005-2015)
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Năm 2005 2012 2013 2014 2015
Khu vực 4.470.568 29.461.559 36,673.70 43,326.80 48.244,20
FDI (7,8%) (12,1%) (11,3%) (12,1%) (14,4%)
Nhà 35.107.293 124.421.369 167,923.30 166,717.50 140.291,00
nƣớc (61,6%) (51,2%) (53,8%) (51,2%) (42%)
Ngoài 17.400.730 89.108.869 106,701.00 124,967.40 145.507,90
nhà nƣớc (30,6%) (36,7%) (34,9%) (36,7%) (43,6%)
Tổng số 56.978.591 242.991.797 311,298.00 335,011.70 334,043.10
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thông kê của các địa phương trong vùng
Giá trị sản xuất công nghiệp trong khu vực FDI tăng lên đều đặn qua
các năm, nhƣng tỷ trọng của nó còn thấp so với khu vực Nhà nƣớc và ngoài
Nhà nƣớc. Tuy nhiên, không thể phủ nhận sự đóng góp lớn của FDI, nhờ có
FDI mà năng lực sản xuất công nghiệp của vùng đƣợc nâng cao đáng kể.
Bên cạnh đó, FDI còn góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Các DN
FDI có nhiều lợi thế và điểm mạnh nhất định trong xuất khẩu. Trƣớc hết, các
DN FDI có thế mạnh về thị trƣờng nhờ dựa vào công ty mẹ ở nƣớc ngoài. Vì
vậy, các DN FDI có điều kiện vƣơn ra thị trƣờng nƣớc ngoài nhờ các mối
quan hệ truyền thống của mình trong khi các DN mới chƣa có uy tín, chƣa có
thị trƣờng.
Các DN FDI đã có nhiều đóng góp vào giá trị xuất khẩu của toàn vùng,
kim ngạch xuất khẩu tăng cao và tƣơng đối ổn định. Nếu năm 2005, kim
ngạch xuất khẩu của các DN FDI là 214,6 triệu USD, đến năm 2010, tăng lên
là 405 triệu USD, thì đến năm 2015 là 561 triệu USD. Tỷ trọng của khu vực
107
FDI trong tổng giá trị xuất khẩu chung của vùng KTTĐ miền Trung ngày
càng tăng.
Chúng ta có thể thấy khu vực FDI đã đóng góp một phần rất quan trọng
vào việc tăng kim ngạch xuất khẩu của vùng KTTĐ miền Trung nhờ khu vực
này có lợi thế hơn so với khu vực trong nƣớc về công nghệ và khả năng tiếp cận
thị trƣờng thế giới. FDI còn góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
theo hƣớng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ
trọng hàng chế tạo. FDI tác động tích cực tới việc mở rộng thị trƣờng xuất khẩu
nhất là sang Hoa Kỳ, EU, làm thay đổi đáng kể cơ cấu xuất khẩu, đƣa Hoa Kỳ
trở thành thị trƣờng xuất khẩu lớn của vùng KTTĐ miền Trung.
- FDI góp phần nâng cao trình độ công nghệ của vùng KTTĐ miền
Trung
Phát triển công nghệ luôn đóng vai trò trung tâm trong phát triển kinh tế
của nƣớc ta nói chung và vùng KTTĐ miền Trung nói riêng. Phát triển công
nghệ thông qua nhiều con đƣờng khác nhau nhƣ nhập khẩu dây chuyền công
nghệ cao, phát triển đội ngũ nhân lực chất lƣợng cao có khả năng sáng tạo ra
công nghệ mới bằng cách cử đi học ở các nƣớc có nền giáo dục tiên tiến và thu
hút công nghệ mới thông qua tiếp nhận FDI. Trong đó, tiếp nhận FDI luôn đƣợc
coi là kênh tiếp cận với công nghệ cao một cách thuận lợi và hiệu quả nhất đối
với vùng KTTĐ miền Trung.
Thông qua FDI, vùng KTTĐ miền Trung đã thu hút nhiều công nghệ
mới, tiên tiến, sản xuất ra các sản phẩm mới mà trƣớc đây ở nƣớc ta chƣa có.
Chẳng hạn: Về sản xuất các linh kiện điện tử có Công ty Toàn Cầu, Công ty
Việt Hoa, công ty Việt Hồng, công ty TTTI và công ty LD Vina mobi - Zentek,
công ty CCI. Về lĩnh vực lắp ráp ô tô, xe máy, máy nông cụ có JRD-Việt Nam,
Daeryang Việt Nam, Jangdong, công ty LD Tanda. Về sản xuất động cơ, máy
bơm có công ty SMC, Mabuchi. Về sản xuất các loại dịch truyền và vật tƣ y tế
108
có công ty Choongwae Medi. Về sản xuất thép có công ty RBS, công ty SSP
Vina. Về khai thác vàng, ti tan có công ty khai thác vàng Bồng Miêu, công ty
liên doanh vàng Phƣớc Sơn, công ty Khoáng sản Bình Định. Về sản xuất đồ gia
dụng có công ty GSL. Về đóng sửa tàu biển có công ty Hyundai Vinashin, công
ty Plus. Ngoài các DN FDI trên, vùng còn có nhiều DN FDI về lĩnh vực chế biến
hải sản, thực phẩm, dệt may, sản xuất sản phẩm gỗ...
Việc chuyển giao công nghệ từ nƣớc ngoài thông qua FDI đã hạn chế đến
mức tối đa việc nhập khẩu nhiều loại hàng hóa thuộc các lĩnh vực: vật liệu xây
dựng mới, hàng điện tử gia dụng, phƣơng tiện giao thông,... Các DN FDI đã
trang bị cho vùng những thiết bị, máy móc, công nghệ, dây chuyền sản xuất khá
tiên tiến và hiện đại. Hầu hết thế hệ thiết bị đều mới hơn rất nhiều so với trong
nƣớc, góp phần tạo ra nhiều sản phẩm mới, chất lƣợng cao, mẫu mã đẹp và một
số đạt tiêu chuẩn quốc tế đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trƣờng trong nƣớc
và xuất khẩu sản phẩm ra nƣớc ngoài nhƣ các sản phẩm điện tử, cơ khí, chế
tạo...
Có thể nói, thông qua việc tiếp nhận các dự án FDI ở các địa phƣơng
vùng KTTĐ miền Trung, trình độ công nghệ của nhiều lĩnh vực đã đƣợc nâng
lên rõ rệt nhƣ: kinh doanh khách sạn, khu nghỉ dƣỡng cao cấp, sửa chữa tàu
biển, khai khoáng, sản xuất các linh kiện điện tử, phụ tùng xe máy, bảo hiểm.
Các DN FDI có trình độ công nghệ tiên tiến chẳng những góp phần tác động làm
nâng cao trình độ công nghệ của lĩnh vực mà DN đó đang hoạt động, mà còn tác
động làm cho các DN trong nƣớc cũng phải nỗ lực đổi mới công nghệ, nâng cao
trình độ quản lý để tăng khả năng cạnh tranh của mình. Chính những điều này đã
làm cho trình độ công nghệ của nhiều lĩnh vực trong vùng tăng khá nhanh so với
trƣớc đây.
- FDI đã góp phần tạo việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động
109
Giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động cũng là một
trong những mục tiêu quan trọng mà vùng KTTĐ miền Trung theo đuổi. Qua
các năm hoạt động, các DN FDI ở vùng đã góp phần tạo ra việc làm ngày càng
tăng cho ngƣời lao động. Lũy kế đến năm 2005, các DN FDI đã giải quyết việc
làm cho 28.995 lao động, đến năm 2011 là 75.444 lao động thì đến năm 2014 đã
tăng lên 99.273 lao động.
Trong các địa phƣơng ở vùng KTTĐ miền Trung thì Đà Nẵng là thành
phố có số lao động làm việc trong các DN FDI là nhiều nhất, tiếp đến là Quảng
Nam và Thừa Thiên Huế. Điều này cũng phản ánh thực tế rằng, nếu địa phƣơng
nào có nhiều DN FDI hoạt động thì sẽ có thêm nhiều lao động có việc làm.
Bảng 3.12. Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI qua các năm
từ 2005 đến 2015 ở các tỉnh vùng KTTĐ miền Trung
Đơn vị tính: Ngƣời
Địa phƣơng 2005 2010 2012 2013 2014 2015
TT- Huế 3.324 10.181 13.521 15.409 18.242 20.071
Đà Nẵng 19.348 35.126 43.729 44.967 43.829 46.077
Quảng Nam 5.536 16.057 22.902 28.044 30.794 33.670
Quảng Ngãi 240 2.076 2.532 4.874 5.721 8.104
Bình Định 547 1.721 1.841 2.364 2.726 2.975
Tổng số 28.995 65.161 84.525 95.658 101.312 110.897
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê của các địa phương trong vùng
Đến nay, trên địa bàn vùng KTTĐ miền Trung có 110.897 lao động làm
việc trong các DN FDI. Ngoài ra, còn có hàng vạn lao động gián tiếp ở các
ngành hỗ trợ, cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu phục vụ cho các DN FDI. Hiện
nay, với chính sách tăng dần tỷ lệ nội địa hoá trong các DN FDI đã hình thành
một số DN vệ tinh cung cấp nguyên liệu và dịch vụ cho các DN FDI. Điều này
sẽ tăng nhu cầu tuyển dụng lao động, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở vùng.
110
Các DN FDI còn góp phần tạo ra lực lƣợng lao động lành nghề cho vùng
KTTĐ miền Trung. Làm việc trong các DN FDI, lực lƣợng cán bộ, công nhân
đƣợc đào tạo và đào tạo lại. Đội ngũ này có điều kiện học hỏi, tiếp thu kỹ thuật
mới, công nghệ mới, cách thức điều hành, quản lý tiên tiến, tác phong công
nghiệp và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Thông qua đội ngũ lao
động này đã tác động đến các DN khác ở vùng trong việc nâng cao trình độ công
nghệ, thiết bị. Đó là nguồn lực đáng quý phục vụ cho quá trình CNH, HĐH của
vùng KTTĐ miền Trung.
Về đóng góp của FDI đối với thu nhập của ngƣời lao động ở vùng. Điều
này đƣợc thực tế ở Việt Nam khẳng định, nhìn chung mức lƣơng do các DN FDI
trả cho ngƣời lao động cao hơn nhiều so với mức lƣơng tối thiểu do Luật lao
động đƣa ra và cũng cao hơn mức trung bình của các DN tƣ nhân trong nƣớc.
Bảng 3.13. Thu nhập của ngƣời lao động phân theo loại hình doanh nghiệp
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Năm 2005 2010 2013 2014 2015
DN FDI 482.847 2.008.651 4.665.194 8.964.000 9.462.000
(12,2%) (12,3%) (16,1%) (24,5%) (21,7%)
DN ngoài
Nhà nƣớc
2.193.681 10.675.918 19.353.871 15.207.000 23.093.000
(55,7%) (65,3%) (66,6%) (41,6%) (53,1%)
DN Nhà nƣớc
1.263.963 3.651.609 5.027.482 12.415.000 10.951.000
(32,1%) (22,4%) (17,3%) (33,9%) (25,2%)
Tổng số 3.940.491 16.336.178 29.046.547 36.586.000 43.507.000
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê của các địa phương trong vùng
Qua bảng trên ta thấy, thu nhập của ngƣời lao động trong các DN FDI ở
vùng KTTĐ miền Trung tăng đều qua các năm. Nếu năm 2005, thu nhập của
ngƣời lao động mới đạt 482,8 tỷ đồng, chiếm 12,2% tổng thu nhập; năm 2010 là
2.008,6 tỷ đồng, chiếm 12,3%; thì đến năm 2015 đã tăng lên đến 9.462 tỷ đồng,
chiếm 21,7% tổng thu nhập. Có thể thấy các DN FDI có những đóng góp nhất
111
định đến thu nhập của lao động.
- FDI đóng góp nguồn thu vào ngân sách địa phƣơng vùng KTTĐ
miền Trung
Một trong những kết quả cụ thể mà khu vực FDI có đóng góp đáng kể là
tăng nguồn thu cho ngân sách. Tuy các DN FDI đầu tƣ vào vùng KTTĐ miền
Trung với số lƣợng và quy mô chƣa lớn lắm, nhƣng trong những năm qua số DN
này đã đóng góp một lƣợng tài chính không nhỏ vào ngân sách vùng. Số liệu ở
bảng dƣới đây cho thấy FDI bổ sung nguồn thu quan trọng cho vùng.
Bảng 3.14. Thu ngân sách từ doanh nghiệp FDI ở vùng KTTĐ miền Trung từ
2005 -2013
Năm Thu ngân sách từ DN FDI
(tỷ đồng)
Thu ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn vùng (tỷ đồng)
Tỷ lệ (%)
2005 762,5 15.957,6 4,76
2010 2.177,5 51.810,0 4,18
2011 2.563,7 63.413,6 4,03
2012 2.726,4 72.145,2 3,78
2013 2.959,6 83.890,2 3,53
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê của các địa phương trong vùng
Qua bảng trên ta thấy, đóng góp của các DN FDI ở vùng KTTĐ miền
Trung vào thu ngân sách Nhà nƣớc ngày càng tăng. Nếu năm 2005, đóng góp
của các DN FDI vào ngân sách Nhà nƣớc là 762,5 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 4,76%;
đến năm 2010 là 2.177,5 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 4,14%; thì đến năm 2013 đã đạt
2.959,6 tỷ đồng với tỷ lệ 3,53%. Nhƣ vậy, thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
vùng ngày càng tăng là có phần đóng góp không nhỏ của các DN FDI.
Tóm lại, các DN FDI đã góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, bổ sung nguồn vốn đầu tƣ cho phát triển, giải quyết nhiều việc làm cho
ngƣời lao động, tạo thêm nguồn thu cho ngân sách, đóng góp tích cực trong kim
112
ngạch xuất khẩu của vùng KTTĐ miền Trung. Các DN FDI đi vào hoạt động đã
góp phần thúc đẩy phát triển thị trƣờng trong nƣớc và các hoạt động dịch vụ
khác; đƣa đến những mô hình quản lý tiên tiến, phƣơng thức kinh doanh hiện
đại, từ đó thúc đẩy các DN trong nƣớc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lƣợng
sản phẩm, tạo cạnh tranh lành mạnh giữa các DN, tạo cơ hội cho ngƣời lao động
tiếp cận với phƣơng thức quản lý tiên tiến.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.2.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những thành công đạt đƣợc, thu hút FDI cũng còn một số hạn
chế ảnh hƣởng tiêu cực đối với sự phát triển KT-XH ở vùng KTTĐ miền Trung.
- Chƣa đồng bộ trong bộ máy quản lý: cơ quan xúc tiến đầu tƣ từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng chƣa tổ chức thành một hệ thống, hiện còn nhiều đầu mối,
mô hình tổ chức khác nhau và hoạt động nghiệp vụ bị ―cắt khúc‖, không đồng
hành tới cùng với nhà đầu tƣ... đang là một thách thức không nhỏ trong hoạt
động vận động thu hút đầu tƣ vào khu vực này.
- Vấn đề chuyển giá và hạch toán lỗ của một số doanh nghiệp FDI
Ở vùng KTTĐ miền Trung, bên cạnh các DN FDI chấp hành tốt chính
sách, pháp luật cũng nhƣ kinh doanh có lãi và đóng góp không nhỏ vào sự phát
triển KT-XH của vùng, còn có nhiều DN cố tình thực hiện hành vi chuyển giá.
Các MNE thƣờng sử dụng chuyển giá nhƣ là một biện pháp để hạch toán lãi
thành lỗ, lãi nhiều thành lãi ít, nhằm mục đích cuối cùng là thôn tính sở hữu đối
với bên liên doanh trong vùng KTTĐ miền Trung, tránh đánh thuế chuyển lợi
nhuận, thuế nhập khẩu và kiểm soát tỷ giá. Tác hại của lợi dụng chuyển giá
không chỉ là nguyên nhân gây thiệt hại về mặt kinh tế cho vùng mà nó còn là
nguyên nhân tạo ra sự cạnh tranh bất bình đẳng giữa các DN trong vùng với các
DN FDI và giữa các DN FDI với nhau.
113
Chẳng hạn ở Đà Nẵng, trong số trên 87 DN FDI trên địa bàn thành phố
đƣợc cấp mã số thuế, DN có lãi chỉ chiếm 35% (cả nƣớc khoảng 31%), số thuế
thu nhập DN FDI là 13 tỷ đồng đóng góp cho ngân sách, chiếm 10,19% tổng thu
từ thuế thu nhập DN toàn thành phố (130,52 tỷ). So với tỷ lệ doanh thu, tổng
nộp ngân sách ta thấy rõ là tỷ lệ thu nhập DN (lãi) của các DN FDI là quá thấp,
có yếu tố giả tạo do chuyển giá. Việc thực hiện chuyển giá đã gây nên thiệt hại
kép cho vùng KTTĐ miền Trung. Bên cạnh đó, nhiều DN FDI ở vùng báo lỗ
nhƣng vẫn tăng trƣởng doanh thu, mở rộng SX-KD. Ở Đà Nẵng, tính đến ngày
31/12/2012, trong 157 DN FDI đang hoạt động ở thành phố này thì đã có 69 DN
thƣờng xuyên kê khai thua lỗ... Dù lỗ vƣợt quá vốn chủ sở hữu nhƣng DN mở
rộng quy mô đầu tƣ ngày càng lớn. Điều này đã ảnh hƣởng rất nhiều đến nguồn
thu thuế, gây thất thu ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và
vùng KTTĐ miền Trung.
- Một số dự án FDI trong lĩnh vực sản xuất đã gây ô nhiễm môi
trƣờng trầm trọng
Thông thƣờng vì mục tiêu lợi nhuận nên các dự án FDI ít quan tâm đến
vấn đề bảo vệ môi trƣờng ở vùng KTTĐ miền Trung. Hơn nữa, để thu hút nhiều
FDI, nƣớc ta nói chung và vùng KTTĐ miền Trung nói riêng nhiều khi đã bỏ
qua các yếu tố tác động môi trƣờng. Vì thế, các dự án FDI có nguy cơ hủy hoại
môi trƣờng.
Tác động tiêu cực rõ nhất của các dự án FDI trong lĩnh vực sản xuất ở
vùng KTTĐ miền Trung là gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng, nhiều DN
FDI do vi phạm về bảo vệ môi trƣờng, đã bị chính quyền các địa phƣơng buộc
phải đóng cửa, ngừng hoạt động vì không có những biện pháp xử lý ô nhiễm
môi trƣờng do chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất. Vấn đề mâu thuẫn giữa
tăng trƣởng sản xuất công nghiệp, duy trì nhịp độ tăng trƣởng kinh tế cao với sự
ô nhiễm môi trƣờng do sản xuất gây ra vẫn là bài toán nan giải đặt ra cho chính
114
quyền các địa phƣơng trong vùng. Điều này lại đặc biệt rõ nét trong hoạt động
thu hút các dự án FDI trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
Thật vậy, hoạt động FDI chủ yếu đƣợc tiến hành trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp. Chất thải trong lĩnh vực này có nhiều thành phần độc hại, nếu
không đƣợc xử lý và kiểm soát chặt chẽ sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng và chi phí xã
hội hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai sẽ vô cùng lớn, làm giảm khả năng đạt tới
mục tiêu phát triển bền vững. Đà Nẵng có hai KCN có lƣợng nƣớc thải lớn là
KCN Hoà Khánh: 4500 m3/ngày và KCN Dịch vụ Thuỷ sản: 1000 m
3/ngày. Đây
là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng cục bộ ở một số điểm trên địa bàn thành phố.
Kết quả quan trắc chất lƣợng nƣớc thải của hai KCN này vƣợt tiêu chuẩn Việt
Nam nhiều lần.
- FDI tạo ra một số vấn đề xã hội phức tạp, đặc biệt là vấn đề lao
động
Trong khu vực FDI, nhiều DN FDI quá chú trọng lợi ích kinh tế, ít quan
tâm đến nhu cầu ổn định công việc của ngƣời lao động, sẵn sàng sa thải ngƣời
lao động, sắp xếp lại nhân sự. Do vậy, ngƣời lao động trong khu vực này thƣờng
có nguy cơ bị mất bị việc cao hơn so với các khu vực khác. Điều này tạo áp lực
lớn cho công tác tái giải quyết việc làm. Điểm khác biệt so với các DN trong
nƣớc là thu nhập của ngƣời lao động trong các DN FDI có sự chênh lệch rất cao
giữa ngƣời quản lý và ngƣời lao động trực tiếp. Thu nhập của lao động trong các
DN FDI cũng cao hơn so với các DN trong nƣớc cùng loại, tạo ra sự phân biệt
về thu nhập, đời sống giữa các tầng lớp trong xã hội.
Sự mất cân đối trong quan hệ cung - cầu trên thị trƣờng lao động là yếu tố
làm cho nội dung của các hợp đồng lao động thƣờng có lợi cho DN FDI. Theo
kiểm tra của các cơ quan chức năng trong vùng KTTĐ miền Trung thì vẫn còn
nhiều DN FDI, nhất là các DN sử dụng nhiều lao động vi phạm các quy định của
pháp luật về hợp đồng lao động, một số chủ DN FDI đã đối xử bất công, xúc
115
phạm nhân phẩm đối với ngƣời lao động, làm phát sinh những mâu thuẫn, hành
động phản kháng của công nhân nhƣ xô xát, đình công, lãn công, ảnh hƣởng xấu
đến sản xuất và quan hệ giữa nhà đầu tƣ và tập thể lao động trong DN. Đình
công đã xảy ra ở một vài DN FDI trong vùng là Sài Gòn Knift wear, Keyhinge
Toys, Quốc Bảo...và các DN của Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan... Chỉ tính
riêng ở Đà Nẵng, đến nay đã có 23 cuộc đình công xảy ra tại 10 DN trên địa bàn
thành phố. Cả 10 DN đều thuộc loại DN sử dụng nhiều lao động; trong đó có 9
DN FDI có 100% vốn nƣớc ngoài (01 DN nhà nƣớc).
3.2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên
Nguyên nhân về tổ chức thực hiện
- Để chống hiện tƣợng chuyển giá, nghiệp vụ của cơ quan tài chính và cơ
quan thuế phải rất cao trong giám sát DN. Trong khi đó, Sở Tài chính và Cục
Thuế của các địa phƣơng trong vùng chƣa có điều kiện để điều tra, xác minh,
tiến hành phân tích, xác định thực tế giao dịch liên kết và rủi ro về gian lận qua
chuyển nhƣợng. Việc phân tích phải bao gồm cả thu thập các thông tin về bên
nƣớc ngoài và về kinh tế ngành. Nhƣng ở cấp địa phƣơng, khó có thể tiến hành
xác minh đƣợc vấn đề này, do thiếu trình độ, kinh phí, phân cấp về thẩm quyền;
hơn nữa, nhiều quốc gia chƣa có hiệp định về thuế quan với Việt Nam.
Nguyên nhân về hệ thống chính sách
- Đa số các dự án FDI ở vùng chƣa quán triệt việc thực thi luật bảo vệ
môi trƣờng. Nhiều dự án tiến hành xây dựng mà không thông qua thẩm định,
đánh giá tác động môi trƣờng; thậm chí nhà máy đã xây dựng xong, đi vào hoạt
động vẫn không có công trình xử lý chất thải. Đặc biệt, một số nơi tình trạng gây
ô nhiễm môi trƣờng đã tới mức báo động nhƣ một số DN FDI xả nƣớc thải ra
sông, kênh rạch gây chết cá, cây trồng làm thiệt hại hàng chục tỷ đồng cho nhân
dân vùng ven các DN đó, khiến cho chính quyền địa phƣơng phải can thiệp.
116
Ngoài những tác động gây ô nhiễm môi trƣờng trực tiếp qua hoạt động
sản xuất, việc chuyển giao công nghệ lạc hậu cũng là một trong những nguyên
nhân ảnh hƣởng đến ô nhiễm môi trƣờng, tuy mức độ ảnh hƣởng không lớn,
nhƣng cũng là vấn đề cần đƣợc quan tâm, trong đó đặc biệt chú ý các ngành bia
rƣợu, giấy bao bì, dệt may... vì trình độ công nghệ thấp hơn trình độ chung của
ngành.
Nguyên nhân về nhận thức và xác định mục tiêu phát triển
- Xảy ra đình công chủ yếu là do hai bên chƣa hiểu về phong tục tập
quán, ngôn ngữ... của nhau hoặc các DN FDI đã huy động làm thêm giờ quá quy
định, trả lƣơng thấp, chậm trả nợ lƣơng, định mức lao động quá cao, phạt ngƣời
lao động bằng tiền không thỏa đáng. Khi đình công xảy ra, thì ngƣời lao động lại
thiếu am hiểu pháp luật để có thể tiến hành đấu tranh một cách có phƣơng pháp
trên cơ sở những quy định pháp luật hiện hành; tổ chức công đoàn và các đoàn
thể khác ở các DN FDI này yếu, có DN không có tổ chức công đoàn, dẫn đến
thiếu đại diện và tổ chức hƣớng dẫn ngƣời lao động đấu tranh trong khuôn khổ
luật pháp. Hiện nay, qua khảo sát có rất nhiều DN FDI ở vùng KTTĐ miền
Trung chƣa thành lập tổ chức công đoàn, khoảng 70,3% số DN FDI là chƣa có
tổ chức công đoàn. Trong các DN có tổ chức công đoàn (29,7%) thì thực tế đa
số tổ chức công đoàn còn thụ động trong việc giải quyết tranh chấp và tổ chức
cho công nhân thực hiện các quyền của mình theo đúng pháp luật. Do vậy, một
số cuộc đình công bị xem là không hợp pháp và quyền lợi của ngƣời lao động
không đƣợc đảm bảo.
117
Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THU HÚT ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
MIỀN TRUNG
4.1. THỜI CƠ, THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƢỚNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
4.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội thế giới
Trong thập kỷ qua, diễn biến tình hình trên thế giới có nhiều phức tạp, xu
thế hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế gia tăng mạnh mẽ cùng với sự phát triển
nhảy vọt của cách mạng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin đã
hình thành nền kinh tế tri thức, tạo nên sự dịch chuyển mạnh cơ cấu kinh tế quốc
tế. Kinh tế thế giới phục hồi và tăng trƣởng trở lại nhƣng còn chậm. Khu vực
châu Á - Thái Bình Dƣơng tiếp tục tăng trƣởng nhanh và là khu vực phát triển
năng động của thế giới. Các công ty quốc tế đang áp dụng chiến lƣợc kinh doanh
toàn cầu hoặc khu vực. Cùng với tiến trình hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và
thế giới, thị trƣờng tiêu thụ sẽ đƣợc mở rộng, tạo điều kiện khắc phục trở ngại về
mặt thị trƣờng cho các nhà đầu tƣ nói chung và ĐTNN nói riêng.
Theo các chuyên gia thì dòng vốn toàn cầu trong thời gian tới chịu sự ảnh
hƣởng của những yếu tố chủ đạo sau:
- Sự biến động về kinh tế và chính trị ở châu Âu
Ảnh hƣởng từ các biến cố chính trị nhƣ việc nƣớc Anh rời khỏi liên minh
Châu Âu (Brexit) và cuộc trƣng cầu dân ý tại Italia… đều cho thấy xu hƣớng ―ly
khai‖ đã ảnh hƣởng nhiều đến các quyết định đầu tƣ. Tại Ý, nền kinh tế lớn thứ
ba của khu vực sử dụng đồng Euro, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng đang ở
mức 11% GDP và chiếm 60% số nợ quá hạn trong các ngân hàng. Hầu hết các
khoản nợ xấu gần nhƣ không thể đòi đƣợc. Nợ xấu là kết quả của một nền kinh
118
tế và hệ thống chính trị thiếu hiệu quả của Ý. Thất bại chính trị của cựu Thủ
tƣớng Matteo Renzi khiến hy vọng tái cơ cấu nền kinh tế Ý và giải quyết nợ xấu
ngày càng thấp. Khủng hoảng có thể lây lan xa hơn nữa vì mối liên hệ chằng
chịt của ngân hàng Ý với những ngân hàng lớn toàn cầu, cũng nhƣ vai trò lớn
của Ý trong hệ thống kinh tế sử dụng đồng Euro. Hy Lạp chỉ là một nền kinh tế
―ốc tiêu‖ so với Ý mà có thể tạo ra cú sốc lớn nhƣ vậy trong quá khứ, thì thật
khó tƣởng tƣợng đến khủng hoảng ngân hàng (thậm chí là nợ công) của Ý.
Rủi ro về kinh tế chỉ là phần nhỏ so với rủi ro về khủng bố và chính trị ở
châu Âu. Tình hình quan hệ có phần căng thẳng trong thế cuộc Nga - NATO -
Thổ Nhĩ Kỳ có thể tạo ra thế mất cân bằng chiến lƣợc trong khu vực và khiến
những đồn đoán về chiến tranh tăng lên. Dự báo, châu Âu năm 2017 không chỉ
đối mặt với những rủi ro về bầu cử ở Pháp và Đức, mà còn đối mặt rủi ro về
khủng hoảng ngân hàng, bất ổn an ninh khu vực và khả năng khủng bố tăng lên.
Bối cảnh này sẽ khiến các nhà đầu tƣ giảm đầu tƣ vào những lĩnh vực có rủi ro
cao.
- Sự kiện ông Donald Trump trúng cử Tổng thống Mỹ
Việc đắc cử Tổng thống của ông Donald Trump đƣợc cho là làm đảo lộn
―luật chơi‖ của thế giới hiện đại. Đó là việc Mỹ rút khỏi Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) và khuyến khích các doanh nghiệp Mỹ đầu tƣ
trong nƣớc thay vì mang tiền ra nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, việc lãi suất tăng cũng
khiến chiến lƣợc đầu tƣ phải thay đổi về cơ bản. Dòng vốn từ cổ phiếu sang trái
phiếu bị đảo ngƣợc. Dòng tiền bị rút mạnh ra khỏi các thị trƣờng mới nổi, ngoại
trừ Nga, để tập trung về Mỹ, nơi mà các doanh nghiệp đƣợc kỳ vọng sẽ có tăng
trƣởng cao hơn nhờ chính sách tài khóa và lãi suất mới của Trump. Trong khi
đó, đồng USD tăng mạnh và lợi tức trái phiếu Mỹ cũng tăng lên, do đó các nhà
đầu tƣ lớn tại các thị trƣờng mới nổi sẽ phải tập trung vào vấn đề quản trị rủi ro.
119
Đi kèm sự kiện bầu cử Tổng thống Mỹ là dự báo nâng lãi suất của Fed
trong năm nay. Trƣớc đó, tháng 12/2016, Fed đã công bố kế hoạch nâng lãi suất
3 lần vào năm 2017, mỗi lần tăng 0,25%, và dự báo đến năm 2018, lãi suất Liên
bang Mỹ có thể sẽ ở mức 2,125%. Nếu thực hiện, lộ trình này có thể sẽ tiếp tục
làm hạn chế lƣợng vốn ĐTNN lên các thị trƣờng biên hoặc chỉ phần nào kích
thích đƣợc dòng tiền trong ngắn hạn sau những thời điểm công bố thông tin của
Fed.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
Thuật ngữ ―Công nghiệp 4.0‖ lần đầu tiên đƣợc đƣa ra ở Đức năm 2011
tại Hội chợ Công nghệ Hannover. Đến năm 2012, đƣợc sử dụng đặt tên cho một
chƣơng trình hỗ trợ của Chính phủ Đức hợp tác với giới nghiên cứu và các hiệp
hội công nghiệp hàng đầu nhằm cải thiện quy trình quản lý và sản xuất trong các
ngành chế tạo thông qua ―điện toán hóa‖. Từ đó đến nay, thuật ngữ ―Công
nghiệp 4.0‖ đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới để mô tả Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0).
Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), CMCN 4.0 dựa trên
nền tảng công nghệ số, tích hợp tất cả các công nghệ thông minh để tối ƣu hóa
quy trình, phƣơng thức sản xuất nhằm tiết giảm chi phí. Trong đó, 3 công nghệ
120
nền tảng là dữ liệu đám mây lớn, điện toán đám mây, kết nối internet vạn vật và
không dây.
Việc CMCN 4.0 đƣợc cho là đã bắt đầu từ vài năm gần đây đã tạo nên sự
dịch chuyển mạnh cơ cấu kinh tế quốc tế cũng nhƣ cách thức đầu tƣ ra nƣớc
ngoài của các nhà đầu tƣ. Các thành tựu mới của khoa học - công nghệ đều đƣợc
ứng dụng hội tụ để tối ƣu hóa quy trình sản xuất, quản lý, tiêu dùng nhƣ hạ tầng
thông minh, xây dựng thông minh, dây chuyền thông minh, sản phẩm thông
minh, quản trị thông minh... Nhiều nền kinh tế đang nổi, đặc biệt là Trung Quốc,
đang nỗ lực chuyển đổi mô hình tăng trƣởng từ dựa vào tài nguyên - lao động
chi phí thấp sang dựa vào động lực chính là đổi mới công nghệ và sáng tạo. Nhƣ
vậy, với sự phát triển của CMCN 4.0, lợi thế về lao động giá rẻ và tài nguyên sẽ
dần không còn là sức hút đối với các ĐTNN.
- Bất ổn kinh tế và chính sách đầu tƣ của Trung Quốc
Đƣợc coi là công xƣởng của thế giới nhƣng vài năm trở lại đây, có nhiều
cảnh báo về việc Trung Quốc đối mặt với rủi ro ―bong bóng‖ và các khoản nợ
trong nền kinh tế. Đến nay, các rủi ro này vẫn chƣa dẫn đến đổ vỡ trong nền
kinh tế, nhƣng nhiều khả năng, các cảnh báo sẽ tiếp tục xuất hiện trong năm
2017. Thực tế cho thấy, Chính phủ Trung Quốc tiếp tục thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế bằng cách hỗ trợ tiền vào đầu tƣ hạ tầng và thị trƣờng bất động sản nƣớc
này trong năm 2016.
Với tỷ lệ tín dụng trên GDP vƣợt 250%, tốc độ tăng tín dụng bình quân
trên 15% và tỷ lệ tín dụng/GDP cao hơn mức bình quân di động dài hạn đến 5%,
việc Chính phủ Trung Quốc kéo tốc độ bơm tín dụng ra nền kinh tế xuống chỉ là
vấn đề thời gian. Câu hỏi sẽ là mức điều chỉnh xuống bao nhiêu và từ từ hay sốc.
Nếu là một cú sốc mạnh thì thị trƣờng bất động sản, chứng khoán và những ―xác
chết biết đi‖ (phần lớn là doanh nghiệp nhà nƣớc hoặc thân hữu) trong nền kinh
tế Trung Quốc sẽ không chịu nổi. Bên cạnh đó, thị trƣờng tín dụng phi ngân
121
hàng (hay hệ thống ngân hàng ―ngầm‖) phát triển mạnh trong những năm gần
đây có thể ngập tràn nợ xấu. Tăng trƣởng kinh tế Trung Quốc khi đó sẽ suy
giảm mạnh và kéo theo ảnh hƣởng xấu ra toàn cầu.
Chắc chắn đó không phải là điều mà Chính phủ Trung Quốc muốn xảy ra.
Vì vậy, họ sẽ bằng mọi giá khiến tiến trình điều chỉnh lại vốn tín dụng suôn sẻ
hơn. Dù vậy, tốc độ tăng trƣởng kinh tế khó có thể tăng lại mức của giai đoạn
trƣớc, mà nhiều khả năng là tiếp tục đi xuống vì cú huých từ tín dụng sẽ yếu
dần. Mặc dù chính phủ đã đƣa ra nhiều biện pháp để ổn định tăng trƣởng, nhƣng
tăng trƣởng kinh tế Trung Quốc ƣớc chỉ đạt mức 6,67% trong năm 2016, giảm
so với mức 6,9% năm 2015.
Theo UNCTAD, Trung Quốc là nƣớc lớn thứ hai thu hút vốn FDI với số
tiền lũy tích lên đến 1.085 tỷ USD vào tháng 12 năm 2014, ít hơn gấp 5 lần so
với nguồn vốn FDI của Hoa Kỳ. Trong những năm gần đây, nguồn vốn FDI đầu
tƣ vào Trung Quốc đang chựng lại, trong khi nguồn vốn đầu tƣ ra nƣớc ngoài lại
tăng lên nhanh chóng, đƣợc khuyến khích bởi chính sách "Go Global (Kinh
doanh toàn cầu)" đƣợc thông qua vào năm 2002.
Bên cạnh đó, Trung Quốc là nƣớc đầu tƣ lớn thứ hai ở nƣớc ngoài về
dòng vốn đầu tƣ sau Hoa Kỳ vào năm 2014. Các doanh nghiệp Trung Quốc gia
tăng việc thành lập và mua lại công ty ở nƣớc ngoài để đảm bảo nguồn cung
nguyên liệu, tiếp cận công nghệ và các mạng phân phối. Với một lƣợng đầu tƣ
ra nƣớc ngoài lên đến 729 tỷ USD, Trung Quốc đứng hàng thứ bảy, rất xa sau
Hoa Kỳ (6.100 tỷ USD). Đây cũng chính là cơ hội để thu hút vốn cho các nƣớc
đang phát triển trong khu vực Châu Á.
4.1.2. Xu hƣớng của dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
4.1.2.1. Xu hƣớng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên toàn cầu
- Thứ nhất, dòng vốn đầu tƣ toàn cầu sẽ không mạnh mẽ trong năm
2018 và trong những năm tới (Linh An, 2016)
122
Trong bối cảnh các thị trƣờng toàn cầu đang có sự bất ổn và các nền kinh
tế chủ chốt của thế giới, nhất là Trung Quốc giảm tốc nhƣ hiện nay, thì theo
UNCTAD (2016) dự báo dòng vốn đầu tƣ toàn cầu sẽ chỉ tăng trƣởng nhẹ trong
tăng nhẹ đạt 1.800 tỷ USD trong năm 2018, song vẫn dƣới mức đỉnh điểm trong
thời gian trƣớc khi diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính 2008. Trong đó, vốn FDI
đổ vào các nƣớc phát triển đƣợc dự báo ở mức 870-930 tỷ USD và các nƣớc
đang phát triển đƣợc dự báo ở mức 690-735 tỷ USD. Lƣợng vốn FDI toàn cầu
năm 2015 đạt 1700 tỷ USD tăng 36% so với năm trƣớc. Tuy nhiên, phần lớn số
tiền này lại đổ vào khu vực phi sản xuất nhƣ tái cơ cấu hay sát nhập và mua bán
doanh nghiệp (M&A).
- Thứ hai, dòng vốn FDI đang quay trở lại các nƣớc công nghiệp hóa
phát triển
Các nền kinh tế đang phát triển vẫn dẫn đầu về việc thu hút dòng vốn
FDI, với số vốn đầu tƣ lên đến hơn 800 tỷ USD, chiếm 54% tổng lƣợng vốn FDI
toàn thế giới, tăng 6% so với năm 2013. Trong khi đó, các nƣớc phát triển tiếp
nhận dòng vốn FDI có giá trị 650 tỷ USD, tăng hơn 10% so với năm 2013.
Trong quý 1/2014, các nhà đầu tƣ toàn cầu đã rút 41 tỷ USD khỏi các thị trƣờng
mới nổi - nhiều hơn 26,7 tỷ USD năm 2013. Xét theo khu vực thì châu Á đứng
đầu với dòng vốn FDI đạt 426 tỷ USD, chiếm 30% tổng vốn FDI toàn cầu trong
năm 2013 (UNTACD, 2014). Liên minh châu Âu (EU) và Bắc Mỹ đều thu hút
đƣợc khoảng 250 tỷ USD. Mỹ là nƣớc thu hút FDI lớn nhất thế giới với 188 tỷ
USD năm 2013 (so với 161 tỷ USD trong năm 2012) và Trung Quốc đứng thứ
hai với 124 tỷ USD trong năm 2013 (so với 121 tỷ USD trong năm 2012).
Dòng vốn đầu tƣ FDI đang có sự chuyển dịch quan trọng, vốn đầu tƣ từ
các nƣớc phát triển, từ các tập đoàn đa quốc gia ngày càng chảy nhiều hơn vào
các nƣớc công nghiệp hoá, thay vì các nƣớc đang phát triển nhƣ những năm
123
trƣớc đây. Trong đó, các nền kinh tế mới nổi cũng gia tăng mạnh đầu tƣ ra nƣớc
ngoài để tiếp cận những thị trƣờng mới.
Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, có hai nguyên nhân chính khiến dòng
vốn FDI đang quay trở lại các nƣớc công nghiệp hóa phát triển. Đó là các nƣớc
đang phát triển đã giảm lợi thế về nhân công, trong khi các nƣớc phát triển lại có
nhiều lợi thế về cơ sở hạ tầng, nhân công trình độ cao cũng nhƣ gắn với thị
trƣờng tiêu thụ.
Theo khảo sát của tờ New York Times (Mỹ), đang diễn ra cuộc hồi hƣơng
của hàng loạt tập đoàn kinh tế Mỹ trong bối cảnh chi phí lao động tại các ―công
xƣởng thế giới‖ nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ gia tăng liên tục trong nhiều năm qua.
Chẳng hạn, lƣơng của ngƣời lao động ở Trung Quốc và Ấn Độ đã tăng từ 10 đến
20%, trong khi lƣơng ở Mỹ và khu vực châu Âu tăng không đáng kể trong cùng
thời kỳ. Do vậy, việc quay trở lại sản xuất tại Mỹ là tính toán thông minh về lâu
dài.
Một nghiên cứu mới đây của Công ty Tƣ vấn Boston Consulting Group
(BCG) cho thấy, trong khi chi phí sản xuất ở Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ... liên
tục tăng trong một thập niên qua thì chi phí tại Mỹ lại gần nhƣ không thay đổi
nhờ mức lƣơng ổn định, chi phí năng lƣợng giảm và công nghệ hiện đại giúp
tăng năng suất. Hiện tại, mỗi USD chi phí sản xuất tại Mỹ tƣơng đƣơng với 96
UScent sản xuất ở Trung Quốc.
- Thứ ba, ASEAN sẽ là khu vực thu hút nhiều vốn FDI nhất thế giới
Xu hƣớng mới của FDI vào châu Á đang có sự chuyển dịch từ Trung
Quốc (hiện đứng đầu thế giới về thu hút FDI) sang các nƣớc khác, mà Việt Nam
đƣợc nhiều công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới lựa chọn là phƣơng án số 1.
Năm 2015, tốc độ tăng trƣởng kinh tế Trung Quốc giảm, xuất hiện nhiều dấu
hiệu của giai đoạn suy thoái, cộng thêm những yếu tố bất lợi nhƣ giá nhân công
124
tăng, môi trƣờng đầu tƣ không đƣợc cải thiện nên trào lƣu rút vốn khỏi nền kinh
tế thứ hai thế giới diễn ra rất mạnh, khoảng 1.000 tỷ USD, gấp 7 lần năm 2014.
Báo ―Ngƣời Thƣợng Hải‖ dẫn kết quả khảo sát môi trƣờng kinh doanh
của Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Hoa Kỳ (Amcham) tại Trung Quốc cho
thấy, có tới 25% doanh nghiệp Hoa Kỳ khẳng định rằng họ đã chuyển hoặc đang
có kế hoạch chuyển hoạt động kinh doanh ra khỏi Trung Quốc. Một nửa trong
số đó có ý định chuyển hoạt động kinh doanh sang các nƣớc châu Á đang phát
triển, còn 40% chuyển về Hoa Kỳ, Canada và Mexico. Chi phí lao động, thách
thức về thể chế, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ là những lý do chính khiến các
doanh nghiệp Hoa Kỳ quyết định ―cuốn gói‖ khỏi Trung Quốc. Trong 3 năm
2013 - 2015, 25% doanh nghiệp Hoa Kỳ có văn phòng đại diện ở Trung Quốc đã
rời khỏi nƣớc này.
Năm 2013, vốn FDI vào ASEAN lần đầu tiên vƣợt Trung Quốc (128,4 tỷ
USD so với 117,6 tỷ USD). Vốn FDI tiếp tục tăng trong các năm 2014 – 2015,
ASEAN trở thành khu vực thu hút nhiều FDI nhất trên thế giới với 136,2 tỷ
USD, đánh dấu năm thứ 3 liên tiếp vốn FDI tăng. Đây là số liệu rất ấn tƣợng
trong bối cảnh vốn đầu tƣ toàn cầu giảm 16% trong năm 2014.
Việc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ của khu vực cũng nhƣ tiến trình hội nhập
để tiến tới Cộng đồng Kinh tế ASEAN sắp tới đã góp phần tạo nên sức hấp dẫn
của ASEAN đối với dòng vốn FDI. Ngoài ra, sức hút của ASEAN còn xuất phát
từ nền tảng kinh tế vững mạnh và sức tăng trƣởng của thị trƣờng. Vốn đầu tƣ
trong nội khối ASEAN cũng tăng 26%, lên 24,4 tỷ USD trong năm 2014, so với
mức 19,4 tỷ USD năm trƣớc đó.
Với quy mô dân số lớn thứ 3 trên thế giới với hơn 600 triệu ngƣời, chỉ sau
Trung Quốc và Ấn Độ; có độ tuổi trẻ cao và nền kinh tế nhiều tiềm năng hứa
hẹn nhiều lĩnh vực sẽ phát triển mạnh trong thời gian tới.
4.1.2.2. Xu hƣớng đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam
125
Thứ nhất, vốn FDI vào Việt Nam vẫn trong xu hƣớng tăng
Theo Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ) số dự án cấp mới
vẫn trong xu hƣớng tăng. Trong 11 tháng của năm 2016 có 2.240 dự án FDI
đƣợc cấp mới, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm 2015. Số dự án tăng vốn còn
đáng kể hơn, với 1.075 dự án, tăng tới 55,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Điểm đặc biệt trong bức tranh FDI năm 2016, theo nhận định của các
chuyên gia FDI, đó là sự gia tăng xu hƣớng đầu tƣ theo hình thức góp vốn, mua
cổ phần. Tính riêng trong 11 tháng năm 2016, đã có 2.194 doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế có ĐTNN góp vốn, mua cổ phần với tỷ lệ góp vốn của ĐTNN từ 51% trở
lên với tổng giá trị vốn góp là 3,9 tỷ USD. Nhƣ vậy, nếu tính chung cả đầu tƣ
theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, thì vốn đăng ký trong 11 tháng năm 2016
là 22 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2015.
Một trong những yếu tố góp phần thu hút các nhà đầu tƣ là môi trƣờng
đầu tƣ - kinh doanh Việt Nam đang có nhiều thuận lợi để ghi điểm trong giới
đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài. Đó là sự thăng hạng của môi trƣờng đầu tƣ -
kinh doanh Việt Nam và những cam kết mạnh mẽ của Chính phủ kiến tạo, hành
động vì sự phát triển của ngƣời dân, doanh nghiệp. Tại Diễn đàn Doanh nghiệp
Việt Nam (VBF) 2016, bà Virginia Foote, Chủ tịch Phòng Thƣơng mại Hoa Kỳ
tại Việt Nam (Amcham) đã cho rằng, các doanh nghiệp và nhà đầu tƣ ở Việt
Nam đang đƣợc hƣởng sự ổn định mà nhiều quốc gia khác trong khu vực phải
ghen tỵ.
Thứ hai, đầu tƣ vào công nghiệp giảm đi, đầu tƣ vào dịch vụ tăng lên
Theo số liệu của Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài, cơ cấu vốn FDI đã có sự thay
đổi mạnh mẽ trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2009. Nếu nhƣ những năm đầu
của thế kỷ này, vốn FDI đầu tƣ vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm
85%, thì tới năm vừa qua, khu vực này chỉ còn chiếm 22% tổng vốn đầu tƣ.
126
Trong khi đó, vốn FDI vào lĩnh vực dịch vụ có xu hƣớng ngƣợc chiều, khi
tăng từ 7% lên 77%, cũng trong cùng giai đoạn với các con số thống kê kể trên.
Nếu so sánh với tiêu chí thu hút ―vốn FDI tốt‖ của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) -
tức là các dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đổ vào khu vực chế tác, thuộc
công nghệ cao và đầu tƣ dài hạn - thì dƣờng nhƣ Việt Nam đang đi những bƣớc
thụt lùi.
Một chi tiết khác cũng đƣợc GS. Nguyễn Mại, Chủ tịch Hiệp hội Doanh
nghiệp ĐTNN, đặc biệt lƣu ý. Theo ông, tỷ trọng doanh nghiệp liên doanh đã
giảm từ khoảng 70% xuống chỉ còn chừng 20% trong khoảng 10 năm nay.
Trong khi đó, doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài đã tăng lên tới 70%.
Đáng chú ý, trên góc độ chuyển giao công nghệ, tạo sự lan tỏa…, vai trò
của khối doanh nghiệp FDI gần đây không còn thể hiện đƣợc quá nhiều ý nghĩa.
Những dự án của các quốc gia sở hữu công nghệ nguồn nhƣ Nhật Bản,
EU rất nhỏ bé trong tổng đầu tƣ của khu vực này. Riêng Hoa Kỳ, dù đã trở thành
nhà đầu tƣ số 1 trong năm 2009, các dự án vốn lớn chủ yếu đƣợc đầu tƣ vào lĩnh
vực dịch vụ lƣu trú, bất động sản.
4.1.3. Định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung
4.1.3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung đến năm 2020
- Về kinh tế
+ Tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt khoảng 9%/ năm giai đoạn 2016 - 2020.
GDP bình quân đầu ngƣời đến năm 2020 đạt khoảng 80 triệu đồng, tƣơng đƣơng
3.600 USD bằng khoảng 1,1 - 1,2 lần mức bình quân đầu ngƣời của cả nƣớc.
Quy mô GDP của vùng năm 2020 gấp khoảng 2,3 lần năm 2010 (tính theo giá
so sánh).
+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây
127
dựng trong cơ cấu GDP tăng lên 45% năm 2020; tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng
và 43% năm 2020; tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP giảm xuống 12%
năm 2020. Phấn đấu tăng mức đóng góp của vùng trong thu ngân sách của cả
nƣớc lên 7,5% năm 2020; giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội đến năm 2020 còn khoảng 31,4%.
+ Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu giai đoạn 2016 - 2020 giữ nhịp tăng
trƣởng của xuất khẩu trên mức 20%/năm; tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình
quân 20 - 25%/năm.
- Về văn hóa - xã hội
+ Tốc độ tăng dân số của Vùng giai đoạn đến năm 2020 duy trì bình quân
khoảng 1,1%/năm, dân số của Vùng khoảng 6,9 triệu ngƣời vào năm 2020.
+ Phấn đấu đến năm 2020, có 100% số trƣờng tiểu học đạt chuẩn quốc
gia, ngành giáo dục, đào tạo và dạy nghề của Vùng đạt các chỉ số phát triển của
các ngành học, bậc học bằng mức bình quân chung của cả nƣớc.
+ Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi thể nhẹ cân suy dinh dƣỡng giảm dƣới 10%
vào năm 2020; tỷ lệ trẻ em tử vong dƣới 1 tuổi giảm còn dƣới 11,0% vào năm
2020. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 80% vào năm 2020.
+ Đến năm 2020, giải quyết việc làm cho khoảng 150 nghìn lao động, tỷ
lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dƣới 4%; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở
khu vực nông thôn lên 85%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 65 % vào năm
2020.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt 49,5% vào năm 2020; quy mô dân số đô thị của
Vùng sẽ đạt khoảng 3,4 triệu ngƣời vào năm 2020.
- Về bảo vệ môi trƣờng
+ Đến năm 2020 có trên 95% dân số nông thôn và 100% dân số thành thị
đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh; tất cả các cơ sở SX-KD mới áp dụng công nghệ
sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; trên 80% các cơ sở
128
SX-KD hiện có đạt tiêu chuẩn về môi trƣờng; các đô thị loại 4 trở lên và tất cả
các KCN, KCX có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung.
+ Nâng độ che phủ rừng lên 47% vào năm 2020. Ngăn ngừa, hạn chế
mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trƣờng do hoạt động của con
ngƣời và tác động của tự nhiên gây ra; bảo vệ hệ sinh thái biển, ven biển và đa
dạng sinh học, hệ thống các vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; chủ động
phòng, tránh nhằm giảm thiểu ảnh hƣởng của bão, lũ, thiên tai, biến đổi khí hậu.
4.1.3.2. Định hƣớng về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung
Để xác định định hƣớng thu hút FDI tại vùng KTTĐ miền Trung trong
thời gian tới tác giả tiến hành phân tích SWOT đối với hoạt động thu hút FDI tại
khu vực này, cụ thể nhƣ sau:
(i) Cơ hội thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cho vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung
Bối cảnh kinh tế trên thế giới đã tác động đến các dòng vốn FDI vào Việt
Nam, tạo ra nhiều cơ hội trong thu hút vốn FDI vào Việt Nam nói chung và
vùng KTTĐ miền Trung nói riêng, đó là:
- Việt Nam đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn của các ĐTNN. Theo
khảo sát triển vọng đầu tƣ toàn cầu của UNCTAD về sức hấp dẫn đối với dòng
vốn FDI của các tập đoàn xuyên quốc gia năm 2010, Việt Nam đƣợc xếp vào
thứ 11 trong nhóm các nền kinh tế mới sau: Trung Quốc, Mỹ, Ân Độ. trong khu
vực ASEAN, Việt Nam chỉ đứng sau Indonesia. Diễn biến suy thoái kinh tế và
khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua mặc dù có tác động đến tình hình thu
hút và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam nhƣng mức độ ảnh hƣởng không lớn. Kết
quả này cho thấy quá trình hoàn thiện, bổ sung và sửa đổi các chính sách về môi
trƣờng đầu tƣ và các chính sách về ƣu đãi của nƣớc ta đối với nguồn vốn này
ngày càng tốt lên.
129
- Dòng vốn FDI dịch chuyển từ Trung Quốc sang nƣớc ta do nguyên nhân
chi phí nhân công liên tục tăng cao, đồng nhân dân tệ tăng giá... Việt Nam có
nhiều ƣu điểm với chi phí nhân công rẻ, môi trƣờng chính trị ổn định, nhiều mặt
hàng đƣợc miễn thuế khi xuất khẩu ra nƣớc ngoài nhờ các hiệp định thƣơng mại
tự do song phƣơng và đa phƣơng.
(ii) Thách thức thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cho vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung
Ngoài những cơ hội, thu hút vốn FDI vào Việt Nam cũng đối mặt với
nhiều thách thức nhƣ:
- Dòng vốn FDI toàn cầu chuyển sang hƣớng tập trung vào lĩnh vực dịch
vụ khiến Việt Nam khó thu hút đƣợc vốn đầu tƣ vào lĩnh vực công nghệ cao.
Thời gian qua, cơ cấu vốn FDI vào Việt Nam đã có thay đổi rõ rệt và mạnh mẽ,
nếu nhƣ năm 2001, vốn FDI vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tới
hơn 85%, dịch vụ chỉ chiếm 7,5% thì đến năm 2010 lĩnh vực dịch vụ lại chiếm
tỷ trọng chủ yếu với 74,5%.
- Các nhà đầu tƣ lớn nhƣ Nhật Bản khi đầu tƣ vào nƣớc ta thƣờng chọn
lĩnh vực xây dựng, phân phối và bán lẻ, dịch vụ mà ít quan tâm đến lĩnh vực chế
biến so với trƣớc đây. Đối các nhà đầu tƣ đến từ Mỹ là nƣớc có công nghệ
nguồn, công nghệ hiện đại nhƣng cũng chủ yếu đầu tƣ vào lĩnh vực lƣu trú và
bất động sản. Do đó, Việt Nam sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút dòng vốn FDI
tốt (dòng vốn đổ vào lĩnh vực chế tác, thuộc công nghệ cao).
- Trung Quốc hiện nay là một trong những đối tác lớn đầu tƣ vào Việt
Nam, tuy nhiên xu hƣớng của các ĐTNN là di chuyển công nghệ thấp và không
tốt đến với môi trƣờng để tiếp nhận công nghệ cao hơn vì vậy chúng ta cần phải
cẩn trọng với xu hƣớng này. Trình độ lao động còn thấp là một thách thức không
nhỏ đối với việc tiếp nhận công nghệ hiện đại từ các nƣớc phát triển.
(iii) Điểm mạnh của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
130
- Về vị trí địa lý: vùng KTTĐ miền Trung nằm ở vị trí trung độ của đất
nƣớc, trên trục giao thông Bắc-Nam về đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng biển và
đƣờng hàng không. Các quốc lộ 14B, 24 và 19 nối hệ thống cảng biển đến vùng
Tây Nguyên; nối với hệ thống đƣờng xuyên Á qua Lào, Campuchia, Thái Lan,
Myanmar và tƣơng lai là các nƣớc vùng Nam Á, Tây Nam Trung Quốc theo
hành lang Đông Tây và tiểu vùng sông Mê kông. Vị trí địa lý thuận lợi đã tạo
điều kiện cho vùng KTTĐ miền Trung mở rộng giao lƣu kinh tế với các tỉnh,
thành khác trong cả nƣớc cũng nhƣ với các nƣớc trong khu vực và thế giới, kích
thích và lôi kéo các ngành kinh tế của vùng phát triển, tạo lực hấp dẫn để thu hút
vốn FDI. Thật vậy, nhiều nhà ĐTNN khi đến đây đều đánh giá rất cao vị thế của
khu vực này. Họ cho rằng, vùng KTTĐ miền Trung nhƣ ngôi nhà có ―hai mặt
tiền‖, một là hƣớng ra biển và hai là nằm ở điểm cuối của tuyến hành lang kinh
tế Đông - Tây. Nếu Nhà nƣớc đầu tƣ mạnh về kết cấu hạ tầng, có các chính sách
thu hút đầu tƣ hợp lý thì tƣơng lai không xa, vùng sẽ trở thành nơi hết sức sôi
động, thu hút đƣợc nhiều dự án FDI.
- Về tài nguyên thiên nhiên: vùng KTTĐ miền Trung có nguồn khoáng
sản khá phong phú và đa dạng nhƣ: Ti Tan và cát thuỷ tinh (phân bố dọc theo bờ
biển các tỉnh Quảng Nam, Bình định...), vàng, đá vôi (Quảng Nam), đá hoa,
nƣớc khoáng... Vùng có nhiều loại gỗ quý nhƣ hƣơng, gõ, dẻ, gụ, ngát, chò đen,
kiền kiền, lim, sao đen, tập trung nhiều ở các địa phƣơng miền Tây các tỉnh
Quảng Nam, Bình Định. Ngoài ra, còn có nhiều loại cây dƣợc liệu quý hiếm, có
giá trị xuất khẩu cao nhƣ: quế, kỳ nam, trầm hƣơng, sa nhân, sâm ngọc linh. Đây
là điều kiện thuận lợi để các nhà ĐTNN xây dựng các DN khai thác và chế biến
ở khu vực này.
+ Tiềm năng phát triển du lịch đa dạng, phong phú nhờ có nhiều di sản văn
hóa, di tích lịch sử cách mạng và cảnh quan thiên nhiên tƣơi đẹp: có tới 4 di sản
văn hóa (vật thể và phi vật thể); 1 khu dự trữ sinh quyển đƣợc UNESCO công
131
nhận là Cù Lao Chàm; có 609 km bờ biển với nhiều bãi biển, vịnh đƣợc xếp
hạng quốc tế nhƣ: Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), Non Nƣớc (Đà Nẵng), Mỹ Khê
(Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định)… Các đảo Cù Lao Chàm, Lý Sơn... đang
đƣợc nghiên cứu phát triển thành trung tâm du lịch hậu cần thủy sản. Nhƣ vậy,
các nhà ĐTNN có thể đầu tƣ vào nhiều ngành kinh tế mà vùng KTTĐ miền
Trung có tiềm năng để phát triển nhƣ khai thác khoáng sản, kinh tế biển, du lịch
sinh thái - nghỉ dƣỡng và nhiều dịch vụ di trú hữu ích khác.
- Con ngƣời miền Trung cần cù thông minh, có ý chí vƣợt khó để vƣơn lên,
có ý thức kỉ luật, có niềm hăng say lao động và đam mê sáng tạo. Theo dự báo,
đến năm 2025, dân số trong vùng là 8,15 triệu ngƣời trong đó, hơn 6 triệu ngƣời
trong độ tuổi lao động. Đây là tiềm năng và lợi thế lớn, nhƣng cần có chính sách
phát triển phù hợp mới phát huy thế mạnh, tạo cơ sở để chuyển sang kinh tế tri
thức, sáng tạo, có giá trị gia tăng ngày càng cao.
- Cơ cấu kinh tế vùng đang chuyển dịch tích cực, phát triển đƣợc các ngành
công nghiệp chủ lực nhƣ lọc hóa dầu, năng lƣợng, lắp ráp ô tô, sửa chữa và đóng
mới tàu biển...Cơ cấu kinh tế của vùng chuyển dịch theo hƣớng CNH, HĐH, tỷ
trọng đóng góp của nông - lâm - thủy sản vào GDP giảm từ 25,5% năm 2005
xuống 15% năm 2015; trong khi tỷ trọng đóng góp của công nghiệp - xây dựng
vào GDP tăng từ 35,2% năm 2005 lên 39,1% năm 2015; dịch vụ - du lịch tăng
từ 39,3% năm 2005 lên 41,96% năm 2015. Trong đó, Đà Nẵng và Thừa Thiên
Huế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh nhất.
- Trong những năm qua, các tỉnh vùng KTTĐ miền Trung đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc hết sức quan tâm, chú ý để hình thành nhiều KKT ở vùng (KKT mở
Chu Lai, KKT Dung Quất, KKT Nhớn Hội và KKT Chân Mây); cùng với hệ
thống chuỗi 24 KCN, KCX. Đây là điều kiện thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ và là
cú hích cho việc ―bùng nổ‖ các dự án FDI ở vùng KTTĐ miền Trung trong
những năm tiếp theo.
132
(iv) Điểm yếu của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Bên cạnh những điểm mạnh, vùng KTTĐ miền Trung cũng còn một số
điểm hạn chế ảnh hƣởng đến hoạt động thu hút vốn FDI nhƣ sau:
- Vùng KTTĐ miền Trung có địa hình rất phức tạp và bị chia cắt mạnh.
Phía Tây chủ yếu là núi, đồi; vùng đồng bằng và trung du chủ yếu tập trung ở
phía Đông. Vùng thuộc miền khí hậu Đông Trƣờng Sơn, chịu ảnh hƣởng của khí
hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có hai mùa mƣa, nắng rõ rệt. Mùa nắng từ
tháng 3 đến tháng 8, mùa mƣa từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Lƣợng mƣa ở
đây lớn, khoảng 2500 - 3000mm/năm, các con sông của vùng lại ngắn, độ dốc
cao nên khi mƣa lớn dễ gây lũ lụt, sạt lở nhiều nơi. Mùa mƣa bão hàng năm
thƣờng có 5-6 cơn bão với cƣờng độ mạnh đổ bộ vào vùng đã làm ảnh hƣởng
không nhỏ đến ổn định đời sống và sản xuất ở các địa phƣơng trong vùng. Địa
hình và khí hậu tƣơng đối khắc nghiệt làm không ít nhà ĐTNN phải băn khoăn,
e ngại.
- Điều kiện KT-XH của vùng có những khó khăn nhất định, đó là đời sống
của ngƣời dân tuy đã đƣợc cải thiện nhiều so với trƣớc đây, nhƣng nhìn chung
sức mua vẫn còn thấp, thị trƣờng nhỏ hẹp, nên các nhà ĐTNN thƣờng có tâm lý
thích đầu tƣ ở vùng KTTĐ Bắc bộ và vùng KTTĐ phía Nam hơn. Các DN trên
địa bàn hầu hết quy mô còn nhỏ, công nghệ lạc hậu nên các nhà ĐTNN rất khó
chọn cho mình những đối tác tƣơng xứng. Ngoài ra, khu vực này cũng còn thiếu
vắng những DN có khả năng cung ứng các dịch vụ cao cấp về tài chính, bảo
hiểm cũng nhƣ các DN có khả năng đáp ứng các sản phẩm phụ trợ cho các DN
FDI.
- Nguồn ngân sách của các địa phƣơng trong vùng còn rất hạn hẹp, có địa
phƣơng hàng năm ngân sách Trung ƣơng còn phải hỗ trợ thêm. Hơn nữa, vùng
KTTĐ miền Trung còn là nơi chịu sự tàn phá nặng nề của chiến tranh, số gia
đình chính sách, số bà mẹ Việt Nam anh hùng là rất lớn nên ngân sách địa
133
phƣơng dành cho việc hỗ trợ các đối tƣợng này là không nhỏ, do đó cũng ảnh
hƣởng đến việc tập trung vốn cho đầu tƣ phát triển, cho cải thiện phúc lợi xã hội.
- Nếu xem xét kết cấu hạ tầng kinh tế trên đơn vị diện tích thì vùng KTTĐ
miền Trung đƣợc đánh giá vào loại khá của cả nƣớc, vì hầu nhƣ tỉnh nào cũng
có sân bay, cảng biển, đƣờng quốc lộ, đƣờng sắt, đƣờng dây 500kv,... nhƣng
một số là sân bay đã xuống cấp, tần xuất bay thấp, tuyến đƣờng bay ít chủ yếu là
đƣờng bay nội địa, cảng biển nhỏ, phí dịch vụ cao, đƣờng sắt và đƣờng bộ chất
lƣợng còn thấp, lƣu thông khó khăn, điện áp không ổn định và rất dễ mất điện
trong mùa mƣa bão. Ngoài ra, kết cấu hạ tầng xã hội ở đây hầu nhƣ còn lạc hậu.
- Phần lớn lao động của các địa phƣơng tham gia vào các dự án FDI ở vùng
hoặc là chƣa qua đào tạo, hoặc là đã đƣợc đào tạo nhƣng không đủ các kỹ năng
cần thiết buộc nhà đầu tƣ phải đào tạo lại. Đặc biệt là vốn ngoại ngữ của lao
động trong vùng còn khá thấp. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao còn hiếm, phần
lớn học sinh giỏi đi du học ở nƣớc ngoài về, hay các sinh viên suất sắc ở các
trƣờng đại học sau khi tốt nghiệp xong ít khi ở lại làm việc tại địa phƣơng mình,
mà thƣờng tìm kiếm việc làm ở các thành phố lớn, nơi có thu nhập cao, có cơ
hội thăng tiến tốt hơn.
- Ngoài ra, còn một số vấn đề nhƣ: chi phí sản xuất ở Việt Nam tăng làm
mất lợi thế so sánh; các địa phƣơng khác cũng cạnh tranh khốc liệt trong thu hút
FDI; nguồn lực đầu tƣ trong nƣớc cho cải thiện hạ tầng hạn chế… cũng làm khó
khăn thêm việc thu hút FDI vào vùng.
Xuất phát từ phân tích ma trận SWOT, từ sự kết hợp các yếu tố của ma
trận, trong những năm tới việc thu hút FDI có thể tiến hành theo những hƣớng
sau:
Chiến lƣợc kết hợp yếu tố S – O (Phát huy các điểm mạnh để tận dụng
những cơ hội từ thị trƣờng) trong lĩnh vực thu hút đầu tƣ: tăng cƣờng thu hút các
dự án FDI có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trƣờng, đặc
134
biệt là các dự án trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và tăng
cƣờng sự liên kết với các doanh nghiệp trong vùng KTTĐ miền Trung. Hạn chế
tối đa những dự án FDI có công nghệ lạc hậu, ảnh hƣởng tiêu cực đến môi
trƣờng, các dự án về du lịch nhƣ xây dựng khách sạn, khu nghỉ dƣỡng cần tránh
gây ảnh hƣởng sinh thái và đời sống ngƣời dân địa phƣơng.
+ Hƣớng dòng vốn FDI trong vùng vào các ngành công nghiệp, dịch vụ,
thƣơng mại. Điều này vừa phù hợp lợi thế của vùng, đồng thời từng bƣớc xây
dựng các ngành công nghiệp, dịch vụ - thƣơng mại trong vùng hoạt động có hiệu
quả và có khả năng cạnh tranh cao. Góp phần thúc đẩy quá trình CNH, HĐH
vùng KTTĐ miền Trung, đồng thời thúc đẩy quá trình CNH, HĐH đất nƣớc.
+ Điều chỉnh cơ cấu và nâng cao hiệu quả đầu tƣ FDI, khuyến khích đầu
tƣ vào các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, các ngành công
nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ sạch. Tập trung thu hút FDI vào các lĩnh vực
có nhiều tiềm năng, lợi thế cạnh tranh nhƣ các ngành kinh tế biển (dầu khí, đóng
tàu, dịch vụ cảng biển và logistics, đầu tƣ kinh doanh các resort, khu du lịch -
dịch vụ giải trí cao cấp ven biển...). Hạn chế thu hút đầu tƣ vào các ngành khai
thác tài nguyên, sử dụng nhiều đất, tiêu hao nhiều năng lƣợng.
Chiến lƣợc kết hợp yếu tố S-W (Phát huy các điểm mạnh để làm giảm các
ảnh hƣởng từ các điểm còn hạn chế): vùng KTTĐ miền Trung là vùng mà các
địa phƣơng trong vùng có xung đột mạnh nhất về thu hút đầu tƣ phát triển, do
đều có tiềm năng, thế mạnh gần nhƣ nhau. Cho nên, các tỉnh thành trong vùng
cần thống nhất liên kết, hợp tác để vừa kết hợp các thế mạnh của nhau thành thế
mạnh chung của vùng (ví dụ nhƣ liên kết trong phát triển du lịch), vừa phân
công mỗi địa phƣơng sẽ lựa chọn những thế mạnh nổi trội của mình để phát
triển. Cụ thể nhƣ:
Thừa Thiên Huế sẽ phát triển mạnh ngành dệt may, da giày;
135
Đà Nẵng - trung tâm của vùng sẽ phát triển các ngành công nghệ cao
nhƣ: điện tử, tin học, cơ khí chính xác;
Quảng Nam sẽ phát triển thành trung tâm cơ khí phục vụ cho công
nghiệp ôtô xe máy;
Quảng Ngãi là trung tâm lọc hóa dầu và cơ khí nặng;
Bình Định phát triển công nghiệp chế biến gỗ và xuất khẩu thủy sản,
chế biến quặng titan.
4.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
4.2.1. Tăng cƣờng liên kết, hợp tác giữa các địa phƣơng trong vùng
Để tăng cƣờng liên kết, hợp tác thì yếu tố đầu tiên là vùng cần thành lập
một Ban chỉ đạo về FDI. Trong đó, thành viên sẽ là đại diện của từng địa
phƣơng trong vùng. Ban này sẽ có vai trò trong việc đƣa ra các chiến lƣợc và
quyết định liên quan đến FDI của vùng. Nhƣ vậy, thì các địa phƣơng mới có sự
thống nhất để từ đó thu hút FDI đạt hiệu quả cao.
Các địa phƣơng trong vùng cần phải rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH của địa phƣơng mình cho phù hợp với quy
hoạch vùng đƣợc Chính phủ phê duyệt năm 2014. Trong quy hoạch phát triển
của một địa phƣơng cần phản ánh các mục tiêu liên kết vùng, nhằm đóng góp
vào quá trình thực hiện có hiệu quả quy hoạch vùng. Các địa phƣơng nghiên
cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách riêng của tỉnh nhƣng phải bảo đảm sự thống
nhất trong toàn vùng với các nhiệm vụ, quyền hạn đã đƣợc phân cấp.
Xây dựng quy hoạch phát triển các lĩnh vực kết cấu hạ tầng KT-XH, các
ngành sản phẩm chủ yếu và các đề án về cơ chế chính sách phối hợp phát triển
các ngành và lĩnh vực của các bộ, ngành triển khai trên địa bàn tỉnh. Các tỉnh
cần phối hợp với các bộ để bảo đảm quản lý ngành trên lãnh thổ đƣợc thực thi
đúng pháp luật. Các tỉnh cần phối hợp trong khâu lập, thẩm định, quản lý và tổ
136
chức thực hiện quy hoạch phát triển KT-XH của mỗi địa phƣơng nhằm tránh sự
chồng chéo, không phù hợp với định hƣớng chung của vùng. Ngoài ra, các tỉnh
thành cần chủ động tổ chức các hội nghị để bàn thảo về các vấn đề cần giải
quyết mang tính liên tỉnh cùng với sự tham gia của các bộ, ngành liên quan nhƣ:
sử dụng hiệu quả quỹ đất gắn với bố trí lại các KCN nhằm khắc phục tình trạng
lãng phí đất; đào tạo nghề chất lƣợng cao để giải quyết vấn đề thiếu lao động có
kỹ năng; hệ thống giao thông kết nối liên tỉnh trong toàn vùng;...
Dựa theo định hƣớng phát triển, tại vùng cần chú trọng phối hợp liên kết,
hợp tác những nội dung sau đây:
- Rà soát các khu kinh tế ven biển để điều chỉnh quy mô và xác định các
trọng tâm phát triển cho từng khu, phù hợp với liên kết phát triển vùng. Chủ
động hình thành các cụm liên kết công nghiệp dựa trên thế mạnh của từng địa
phƣơng trong vùng, cụ thể là:
Thừa Thiên Huế với các sản phẩm: sợi, dệt, nhuộm; hóa dƣợc; thiết bị y
tế, cơ khí chính xác; xi măng; chế biến sâu titan.
Đà Nẵng với các sản phẩm: công nghiệp điện tử và công nghệ thông
tin; hóa dƣợc; linh kiện nhựa và cao su kỹ thuật; cơ khí chính xác; chế biến thủy
sản; công nghệ cao.
Quảng Nam với các sản phẩm: cơ khí và phụ tùng ôtô; chế biến giấy; xi
măng.
Quảng Ngãi với các sản phẩm: lọc hóa dầu; chất tẩy rửa; máy và thiết
bị cơ khí nặng; phƣơng tiện vận tải thủy.
Bình Định với các sản phẩm: chế biến gỗ, giấy, thủy sản; hóa dƣợc;
thiết bị y tế, cơ khí chính xác; chế biến sâu titan.
- Liên kết, hợp tác trong phát triển nguồn nhân lực: Tăng cƣờng liên kết
giữa các cơ sở đào tạo, cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp, nhất là các tập
137
đoàn, doanh nghiệp lớn để tăng nhanh quy mô và nâng cao chất lƣợng dạy nghề;
đồng thời, tập trung dạy nghề chất lƣợng cao theo đặt hàng của các doanh
nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế đối với các ngành kinh tế, các lĩnh vực
quan trọng của vùng nhƣ du lịch, thƣơng mại, vận tải - kho bãi - cảng biển, điện,
điện tử, điện lạnh, viễn thông, công nghệ thông tin, cơ khí điện tử...
- Liên kết xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Các địa phƣơng trong vùng
cần tăng cƣờng kết nối hạ tầng giao thông nhƣ đƣờng cao tốc, đƣờng ven biển
nối các địa phƣơng trong vùng; xây dựng cảng biển tổng hợp chung cho vùng.
Tiến hành rà soát và chế tài việc thực hiện các quy hoạch đô thị, KCN trong
vùng; chú trọng xã hội hóa, huy động các thành phần kinh tế tham gia xây dựng
kết cấu hạ tầng. Thành phố hạt nhân của vùng (Đà Nẵng) cần đi đầu trong việc
lập kế hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng để làm cơ sở các các tỉnh khác
trong vùng phối hợp xây dựng, đảm bảo tính nhất quán và sự bổ trợ trong các kế
hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển chung của
toàn vùng.
- Liên kết, hợp tác trong công tác bảo vệ môi trƣờng: Xây dựng, rà soát
quy hoạch cấp, thoát nƣớc trên toàn vùng, đặc biệt là các khu đô thị, khu tập
trung KCN, KCX. Nghiên cứu xây dựng các khu vực chứa chất thải, những nhà
máy xử lý chất thải cho các đô thị, chọn vị trí thích hợp trên địa bàn vùng.Tăng
cƣờng khung thể chế và các nguồn lực cho công tác giám sát, cƣỡng chế. Cần có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các tỉnh trong vùng khi xem xét các dự án đầu tƣ lớn,
có tác động đến môi trƣờng của cả vùng.
4.2.2. Tăng cƣờng đổi mới công tác xúc tiến đầu tƣ
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và nƣớc ta đã trở
thành thành viên tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), khi đó các nguồn lực phát
triển, nhất là nguồn vốn đƣợc tự do di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia
khác, thì việc thu hút FDI đã và đang thực sự là cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các
138
quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới, giữa các vùng, miền, địa phƣơng trong
nƣớc. Do đó, công tác xúc tiến đầu tƣ đã trở thành vấn đề cấp bách, nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lƣợc thu hút FDI của mỗi quốc gia, mỗi địa phƣơng. Vì
vậy, hoạt động xúc tiến đầu tƣ phải đƣợc tổ chức chặt chẽ, có hệ thống và có sự
phối hợp giữa Trung ƣơng và địa phƣơng, giữa địa phƣơng với các ngành và sự
giúp đỡ của các tổ chức, các nhà tài trợ nƣớc ngoài. Song địa phƣơng có nhu cầu
thu hút FDI phải chủ động hợp tác với các cơ quan Trung ƣơng, nhất là các cơ
quan truyền thông và ngoại giao để tạo hình ảnh riêng của địa phƣơng mình với
các nhà ĐTNN.
Để làm tốt công tác xúc tiến đầu tƣ, các ban ngành liên quan (Ban xúc
tiến đầu tƣ tại từng địa phƣơng – IPA; Trung tâm xúc tiến đầu tƣ miền Trung –
IPC) cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
- Xác định đối tƣợng cần vận động xúc tiến đầu tƣ: Căn cứ vào tiềm năng
nguồn lực, mục tiêu, định hƣớng phát triển KT-XH của vùng KTTĐ miền Trung
và các dự án thu hút FDI để lựa chọn các đối tác đầu tƣ một cách khoa học,
chính xác, đúng năng lực, sở trƣờng của nhà đầu tƣ. Coi trọng dòng vốn FDI,
nhƣng thu hút FDI phải có lựa chọn theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
KT-XH; các dự án FDI phải đƣợc xem xét toàn diện trên cơ sở lợi ích nhà nƣớc,
nhà đầu tƣ, ngƣời lao động, lợi ích của địa phƣơng và ảnh hƣởng của nó đến xã
hội và môi trƣờng. Mặt khác, khi xem xét, thẩm định cấp phép đầu tƣ FDI cần
quan tâm đến các vấn đề khác nhƣ: Phù hợp với quy hoạch không gian phát triển
KT-XH của vùng; trình độ công nghệ; hình thành đội ngũ lao động có chuyên
môn kỹ thuật cao và mang lại lợi ích KT-XH cho địa phƣơng; có ảnh hƣởng tiêu
cực đến trật tự xã hội, an ninh quốc phòng và cuộc sống của cộng đồng, dân cƣ
hay không; tác động, làm tổn hại đến môi trƣờng sinh thái. Dự án FDI không đạt
các tiêu chí trên thì kiên quyết không cấp phép đầu tƣ.
Đồng thời phải tìm hiểu mối quan hệ của đối tác với các khách hàng
139
trên thị trƣờng thế giới và khu vực; khả năng cung ứng vật tƣ, thiết bị, nguyên
liệu và tiêu thụ sản phẩm. Từ đó đƣa ra phƣơng thức tiếp cận phù hợp để tạo
mối quan hệ hợp tác lâu dài với đối tác.
- Đa dạng hoá các hình thức xúc tiến đầu tƣ. Sử dụng các kênh, loại hình,
hình thức truyền thông và tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học, ở cả trong
nƣớc và nƣớc ngoài để tuyên truyền, quảng bá chủ trƣơng chính sách của Đảng
và nhà nƣớc, tiềm năng nguồn lực của vùng, đặc điểm các dự án kêu gọi FDI.
Công tác xúc tiến đầu tƣ phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên đến tận các quốc
gia, vùng lãnh thổ trên thế giới và có thể tổ chức vận động, xúc tiến đầu tƣ tại
một số địa bàn trọng điểm, nơi có nhiều nhà đầu tƣ tiềm năng, có khả năng lan
toả ra các nƣớc khác nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc, EU,
ASEAN, Nga, Na Uy, Hoa Kỳ,...
- Thành lập cổng thông tin điện tử, xây dựng cơ sở dữ liệu KT-XH của
toàn vùng nhằm xây dựng và giới thiệu hình ảnh của vùng với các nhà đầu tƣ
trong và ngoài nƣớc. Hệ thống thông tin cần đáp ứng những thông tin cần thiết
để nhà ĐTNN cân nhắc việc lựa chọn dự án và địa điểm: mục tiêu, vốn đầu tƣ,
phƣơng thức đầu tƣ, các điều kiện đảm bảo về giao thông, viễn thông, năng
lƣợng, cấp thoát nƣớc, nguồn nhân lực tại chỗ và nguồn nhân lực có thể đào tạo,
các ƣu đãi về thuế, tiền thuê đất, xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm trên thị trƣờng
nội địa; các tổ chức dịch vụ tƣ vấn về pháp lý, lập dự án, xử lý quan hệ với cơ
quan nhà nƣớc, các địa chỉ cần liên hệ để có thông tin về dự án.
Đặc biệt cần công khai và minh bạch các chủ trƣơng, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH của toàn vùng và từng địa phƣơng, nhất là
các chƣơng trình, dự án, đề án liên kết phát triển ngành, lĩnh vực. Từ đó tạo điều
kiện thuận lợi và lòng tin đối với các nhà đầu tƣ của thế giới, khu vực đến với
Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ miền Trung nói riêng.
- Thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện công tác xúc tiến đầu tƣ của
140
vùng: gồm các cán bộ của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong
vùng, nắm vững tình hình phát triển KT-XH của địa phƣơng; có trình độ chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ, ngoại ngữ và có kinh nghiệm trong tuyên truyền vận
động, có khả năng giao tiếp; hiểu biết luật pháp, chính sách nƣớc ta, thông lệ
quốc tế; am hiểu quy trình, trình tự, thủ tục đầu tƣ và có khả năng tháo gỡ vƣớng
mắc trong quá trình thực hiện đầu tƣ.
Khi đã chọn đƣợc địa điểm dự án, có thể nhà ĐTNN sẽ kiến nghị điều
chỉnh một số nội dung của ý tƣởng ban đầu, nếu thấy thích hợp thì cơ quan nhà
nƣớc chấp thuận. Có nhƣ vậy thì FDI mới trở thành một bộ phận cấu thành của
nền kinh tế và khắc phục đƣợc hiện tƣợng phổ biến đang tồn tại hiện nay là cán
bộ quản lý địa phƣơng thụ động, dễ dàng chấp nhận dự án FDI mà không quan
tâm đến chất lƣợng và hiệu quả của dự án.
- Nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm của các nƣớc, vùng lãnh thổ
và các địa phƣơng khác trong cả nƣớc về xúc tiến đầu tƣ. Tăng cƣờng hợp tác
với các bộ, ban, ngành, đặc biệt với các đại sứ quán của nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tại các nƣớc, vùng lãnh thổ trên thế giới và khu vực mà trực
tiếp giúp sức là các tham tán thƣơng mại, các lãnh sự quán ở các đô thị lớn trên
thế giới. Tổ chức định kỳ hội nghị phát triển vùng nhằm thu hút đƣợc nhiều ý
kiến đa dạng, nhiều chiều từ các nhà quản lý, các chuyên gia, các nhà nghiên
cứu và các doanh nghiệp, là cơ sở tham khảo quan trọng để các tỉnh, thành phố
trong vùng hoạch định chính sách.
4.2.3. Xây dựng chính sách thu hút đầu tƣ phù hợp với điều kiện của vùng
Để thực hiện quy hoạch không gian phát triển KT-XH bền vững và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH, HĐH thì Chính phủ và địa phƣơng
cần tiếp tục hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tƣ, thu hút FDI vào vùng
KTTĐ miền Trung. Các chính sách ƣu đãi đó là:
141
- Chính sách ƣu đãi về thuế nhằm khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp khi
gặp khó khăn do tác động từ thị trƣờng để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Chính sách ƣu đãi phải sát với điều kiện thực tế và phải chọn lọc, thận trọng khi
vận dụng. Các ƣu đãi phải đƣợc công khai, công bằng, các điều kiện phải rõ
ràng, đơn giản, dễ dàng, nhanh chóng.
- Chính sách tín dụng ƣu đãi, tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế đang hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng đều đƣợc sử dụng
nguồn vốn một cách bình đẳng.
- Xoá bỏ những chính sách, quy định về đất đai không phù hợp với nền
kinh tế thị trƣờng, thay vào đó bằng những chính sách phù hợp hơn, nhằm tháo
gỡ những vƣớng mắc khi định giá đất, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng gây
phiền hà, chậm trễ, làm nản lòng các nhà đầu tƣ.
Ngoài ra, những chính sách khuyến khích đầu tƣ nói trên cần đƣợc địa
phƣơng vận dụng linh hoạt để hƣớng các nhà ĐTNN vào các ngành KTTĐ của
vùng nhƣ:
- Các dự án phát triển công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm, công
nghệ phần cứng, tin học, điện tử, cơ khí chính xác, tự động hoá và đổi mới công
nghệ cũ, lạc hậu của các doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công
nghiệp. Các dự án thu hút nhiều lao động với công nghệ trung bình tiên tiến, nên
ƣu tiên cho các nhà đầu tƣ trong nƣớc và khuyến khích đầu tƣ xây dựng tại các
vùng ngoại ô các thành phố, các khu tập trung dân cƣ, các thị xã, thị trấn. Đẩy
mạnh khuyến khích đầu tƣ phát triển công nghiệp là tạo động lực phát triển kinh
tế, tăng trƣởng GDP, thu hút nhiều lao động, tăng thu ngân sách nhà nƣớc...
- Đặc biệt ƣu đãi đối với các dự án phát triển giáo dục, đào tạo; các viện
nghiên cứu khoa học; các bệnh viện, các công trình văn hoá, thể thao và các
công trình công cộng khác phục vụ cho nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần cho
dân cƣ trong vùng. Khuyến khích đầu tƣ vào các ngành dịch vụ, có vòng quay
142
vốn nhanh, tạo ra nhiều lợi nhuận, thu hút nhiều lao động có trình độ chuyên
môn thấp, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Khuyến khích các nhà ĐTNN đầu tƣ bằng các hình thức thích hợp vào
các dự án phát triển giao thông vận tải, lƣới điện, thông tin liên lạc, tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển KT-XH và nhu cầu đi lại của dân cƣ.
4.2.4. Phối hợp giữa các bộ, ngành với các địa phƣơng trong vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung
Vùng KTTĐ thực chất là vùng kinh tế tổng hợp với không gian phát
triển KT-XH rộng lớn, bao gồm nhiều ngành chuyên môn hoá làm động lực, kết
hợp với các ngành, lĩnh vực kinh tế khác trong và ngoài vùng, trong nƣớc và
quốc tế để khai thác có hiệu quả tiềm năng nguồn lực phát triển KT-XH của
vùng. Vùng kinh tế hay vùng KTTĐ đều không có bộ máy quản lý Nhà nƣớc
cấp vùng. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong vùng đều bình đẳng,
cùng cấp và cùng là đơn vị hành chính cấp tỉnh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Thủ tƣớng Chính phủ. Các quan hệ về kinh tế, chính trị xã hội và môi trƣờng
giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong vùng đều là quan hệ phối
hợp, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Song mối quan hệ phối hợp có vai
trò chủ đạo, đặc trƣng cho sự gắn kết giữa các địa phƣơng trong vùng với nhau.
Nói cách khác, phối hợp là để tăng cƣờng sức mạnh và duy trì sự tồn tại của
vùng. Nhƣng làm thế nào để thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp giữa các
bộ, ngành với các địa phƣơng và giữa các địa phƣơng với địa phƣơng trong
vùng thì cần có các giải pháp đồng bộ sau:
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, mà trực tiếp là Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân, trƣớc hết, phải chủ động phối hợp với các bộ, ngành có liên quan
và các địa phƣơng trong vùng, tập trung kinh phí đầu tƣ cho nghiên cứu, khảo
sát để lập quy hoạch không gian phát triển KT-XH của vùng một cách khách
quan, khoa học, phù hợp với điều kiện, tiềm năng nguồn lực và mục tiêu phát
143
triển KT-XH của vùng KTTĐ miền Trung giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn
2030. Đồng thời các địa phƣơng hay vùng phải nghiêm túc thực hiện quy hoạch
đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt và coi đây là căn cứ pháp lý quan trọng
nhất để phối hợp giữa các địa phƣơng trong vùng.
- Các vấn đề vƣớng mắc trong thực hiện quy hoạch hoặc vấn đề mới phát
sinh do tình hình KT-XH trong nƣớc và quốc tế có biến động cần phải bổ sung,
thay đổi quy hoạch để thích ứng với điều kiện mới. Những vấn đề phát sinh thì
các địa phƣơng chủ động đề xuất với ban chỉ đạo điều phối phát triển các vùng
KTTĐ. Căn cứ vào tính chất công việc mà ban chỉ đạo mời các Bộ, ngành liên
quan cùng với các địa phƣơng trong vùng cùng nhau bàn bạc, đề xuất hƣớng giải
quyết. Các vấn đề đƣa ra bàn bạc phải thực hiện nghiêm túc 5 nguyên tắc phối
hợp phát triển trong các vùng KTTĐ đƣợc ghi trong quy chế phối hợp giữa các
Bộ, ngành, địa phƣơng đối với các vùng KTTĐ số 159/2007/QĐ-TTg ngày
10/10/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ. Trong đó, đồng thuận là nguyên tắc cơ
bản, tất cả các vấn đề đƣợc đƣa ra bàn bạc đã đồng thuận, thống nhất hoặc chƣa
đồng thuận phải lập tờ trình báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ xem xét quyết định.
- Trên cơ sở quy hoạch không gian phát triển KT-XH và các loại quy
hoạch khác của vùng KTTĐ miền Trung, các tỉnh, thành phố trong vùng lập quy
hoạch không gian phát triển KT-XH và các loại quy hoạch khác của địa phƣơng
mình. Các quy hoạch đó phải đồng bộ, thống nhất giữa các địa phƣơng với quy
hoạch của vùng KTTĐ miền Trung, tránh chồng chéo. Trong đó, cần tập trung
phối hợp giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã
hội; giữa sản xuất với khai thác tài nguyên thiên nhiên, lao động việc làm và các
nguồn lực khác; giữa phát triển kinh tế với mở rộng thị trƣờng; giữa phát triển
kinh tế với phát triển xã hội và giữa phát triển KT-XH với môi trƣờng sinh thái.
Đồng thời phải phối hợp thực hiện quy hoạch và thực hiện tiến độ đầu tƣ của các
dự án.
144
Tất cả các vấn đề cần đƣợc phối hợp giải quyết nêu trên chỉ có thể đồng
thuận khi giải quyết hài hoà, hợp lý mối quan hệ lợi ích quốc gia; vùng KTTĐ
miền Trung; các địa phƣơng trong vùng; các nhà đầu tƣ và ngƣời lao động. Mối
quan hệ lợi ích, mà không đƣợc giải quyết hài hoà, hợp lý thì sẽ dẫn đến tình
trạng chỗ này, việc nọ ai cũng đòi làm, còn việc khác thì chẳng ai nhòm ngó tới
trong thực tế, ngay cả các vấn đề có tính pháp lý bị chi phối bởi hệ thống pháp
luật khá chặt chẽ, nhƣng ngƣời thực hiện vẫn tìm cách vận dụng cho lợi ích
thuộc về nhóm mình, địa phƣơng mình. Nên để có đồng thuận trong sự phối hợp
thì nhất thiết và trƣớc tiên phải giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các bên
tham gia.
- Kiện toàn ban chỉ đạo điều phối phát triển vùng KTTĐ theo hƣớng gọn
nhẹ, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng và đội ngũ cán bộ trong Ban phải
là các chuyên gia giỏi của các ngành, am hiểu tình hình thực tế của các địa
phƣơng trong vùng mình phụ trách. Nếu không hoạt động của Ban chỉ đạo điều
phối phát triển vùng KTTĐ sẽ chỉ là hình thức, mang tính chất mặt trận, ít tác
dụng thiết thực.
4.2.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tƣ
Chất lƣợng nguồn nhân lực có vai trò quyết định tới thành công của ứng
dụng công nghệ mới, kỹ thuật hiện đại và nâng cao năng suất lao động. Để có
nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tƣ trong nƣớc
và nƣớc ngoài thì cần giải quyết các vấn đề sau:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực theo hƣớng tăng cƣờng
sự liên kết của các tỉnh trong vùng KTTĐ miền Trung gắn với yêu cầu, mục tiêu
chiến lƣợc phát triển KT-XH của vùng.
Cũng nhƣ các vùng KTTĐ khác trong cả nƣớc, vùng KTTĐ miền Trung
cho đến thời điểm hiện nay chƣa xây dựng đƣợc quy hoạch phát triển nguồn
145
nhân lực cho toàn vùng. Mỗi tỉnh trong vùng tự xây dựng quy hoạch riêng cho
tỉnh mình, nhƣng hoàn toàn chƣa có sự liên kết chặt chẽ giữa các tỉnh trong
vùng. Do đó, việc đƣa ra một quy hoạch phát triển nguồn nhân lực chung cho cả
vùng KTTĐ miền Trung là một việc làm cần thiết và đòi hỏi có sự bàn bạc, thảo
luận chung. Việc xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực cho cả vùng sẽ
góp phần làm tăng tính liên kết giữa các tỉnh, thành phố trong vùng, tạo nên sự
thống nhất cao không chỉ trong phát triển nguồn nhân lực mà còn tác động đến
nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội khác trong vùng.
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực vùng song song với quy hoạch hệ
thống các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho vùng, nhất là hệ thống cơ sở đào tạo
nghề, hệ thống cơ sở đào tạo lao động kỹ thuật chất lƣợng cao, lao động quản lý.
Các địa phƣơng trong vùng cần nhìn nhận lại việc thành lập các trƣờng đại học
tràn lan nhƣ hiện nay. Cần quy hoạch mạng lƣới cơ sở đào tạo hệ đại học, cao
đẳng và TCCN cho phù hợp nhu cầu thực tế của vùng, tiến tới hiện đại hóa, đƣa
một số trƣờng đại học trọng điểm lên đạt chuẩn trong khu vực.
- Xây dựng khung chính sách phát triển nguồn nhân lực ở vùng KTTĐ
miền Trung
Vùng KTTĐ miền Trung có nhiều đặc thù riêng, trong đó, có rất nhiều lợi
thế, tiềm năng để phát triển KT-XH nói chung và thu hút FDI nói riêng. Các
chính sách phát triển nguồn nhân lực vùng KTTĐ miền Trung cần đƣợc xây
dựng theo hƣớng khai thác và phát huy đƣợc những lợi thế riêng có của vùng
nhƣ tập trung và tạo thuận lợi cho việc hình thành và phát triển đội ngũ nhân lực
chất lƣợng cao, nhất là đội ngũ nhân lực quản lý hành chính nhà nƣớc, đội ngũ
các nhà khoa học và công nghệ (đặc biệt là nhóm chuyên gia đầu ngành), đội
ngũ doanh nhân, chuyên gia quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp.
+ Các chính sách phát triển nguồn nhân lực cần đƣợc xây dựng đồng bộ,
tạo điều kiện và môi trƣờng hình thành đội ngũ nhân lực có thể chất tốt, phát
146
triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực, có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, tác
phong làm việc, tinh thần kỷ luật cao.
+ Các chính sách phát triển nguồn nhân lực nói chung và các chính sách
phát triển nguồn nhân lực vùng KTTĐ miền Trung nói riêng cần đƣợc xây dựng
phù hợp với bối cảnh phát triển hiện nay, đặc biệt phải gắn với yêu cầu của hội
nhập kinh tế quốc tế.
Trong điều kiện hiện nay của vùng KTTĐ miền Trung, chính sách đầu tƣ
cho giáo dục đào tạo nên hoàn thiện theo hƣớng:
- Tăng cƣờng đầu tƣ cho giáo dục dạy nghề
Để thực hiện đào tạo nghề và thu hút đƣợc ngƣời học, cần coi trọng và
đổi mới công tác hƣớng nghiệp. Định hƣớng nghề nghiệp đúng đắn, cung cấp
đầy đủ thông tin về các ngành nghề, thông tin về nhu cầu của vùng đối với các
ngành nghề đó cho học sinh sẽ giúp cho học sinh và các bậc phụ huynh có cái
nhìn đúng đắn về việc học nghề, để họ thấy rằng con cái họ có rất nhiều lựa
chọn cho nghề nghiệp của mình, mà không nhất thiết phải vào đại học. Chính
sách đầu tƣ cho đào tạo nghề trong vùng cần tập trung ở một số khía cạnh nhƣ:
+ Thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề và phƣơng thức đào
tạo. Bên cạnh các trƣờng công lập do Nhà nƣớc đầu tƣ, cần tạo chính sách thuận
lợi để khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
tăng đầu tƣ kinh phí để xây dựng, phát triển hệ thống đào tạo trong doanh
nghiệp, thông qua đó góp phần đào tạo trực tiếp nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp.
+ Thực hiện chuẩn hóa trong đào tạo nghề, từ nội dung, chƣơng trình học,
phƣơng pháp đào tạo đến đội ngũ giáo viên. Đồng thời, đầu tƣ, hiện đại hóa hệ
thống máy móc, mô hình phục vụ cho giảng dạy và học tập nghề.
+ Nhà nƣớc cần tiếp tục có chính sách hỗ trợ cho con em ngƣời nghèo,
đồng bào dân tộc có điều kiện học tập không chỉ ở bậc trung học, mà cả bậc đại
147
học; hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là con em nông dân bị
nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp phục vụ phát triển công nghiệp, mở rộng đô
thị và xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
- Tiếp tục thực hiện chính sách đầu tƣ cho giáo dục cao đẳng và đại học
vùng KTTĐ miền Trung trong thời gian tới rất cần nhân lực có trình độ cao,
trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học để giúp cho vùng có những bƣớc đi
lớn trong phát triển. Đây là nhóm nhân lực đặc biệt nhƣ nhân lực cho các cơ sở
đào tạo (giáo viên, giảng viên), đội ngũ cán bộ công chức, các nhà khoa học, các
nhà doanh nghiệp, nhân lực làm việc trong các khu công nghệ cao…
Bên cạnh hoàn thiện chính sách đầu tƣ từ Ngân sách nhà nƣớc, cần hình
thành và hoàn thiện các chính sách thu hút vốn đầu tƣ từ các thành phần kinh tế,
các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc cho giáo dục đào tạo và dạy nghề.
- Hoàn thiện chính sách đầu tƣ nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên,
giảng viên, nhất là đội ngũ giáo viên dạy nghề
Trong những năm tới, các tỉnh, thành phố trong vùng cần xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên, giảng viên và thiết lập hệ thống
đánh giá định kì giáo viên theo tiêu chuẩn. Có chính sách ƣu tiên và tạo cơ hội
cho giảng viên đại học đƣợc đi học tập, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ ở
nƣớc ngoài. Các trƣờng đại học cần tăng cƣờng liên kết với các doanh nghiệp
trong vùng và có cơ chế buộc các giảng viên phải đi thực tế tại doanh nghiệp
nhằm nâng cao kiến thức thực tế. Từng bƣớc hoàn thiện quy chế làm việc và
chính sách lƣơng đối với giáo viên, giảng viên để họ có thể sống bằng lƣơng,
giúp cho đội ngũ giáo viên, giảng viên có thể chuyên tâm vào công việc, đầu tƣ
nhiều thời gian và công sức cho công việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học,
nâng cao chất lƣợng giảng dạy đồng thời loại bỏ đƣợc những tiêu cực phát sinh
trong giáo dục đào tạo nhƣ dạy thêm, học thêm,...
148
KẾT LUẬN
Với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, việc di chuyển vốn giữa các
quốc gia là tất yếu với mục đích kiếm tìm lợi nhuận. Việt Nam nói chung và các
địa phƣơng nói riêng đang cần rất nhiều vốn cho đầu tƣ phát triển do tích luỹ nội
bộ trong nền kinh tế còn thấp nên việc hút vốn từ bên ngoài là tất yếu. Một trong
những nguồn vốn hết sức quan trọng để bổ sung và thúc đẩy phát triển kinh tế
địa phƣơng đó là vốn FDI.
Qua nghiên cứu các hình thức thu hút vốn FDI, mỗi hình thức đầu tƣ của
nƣớc ngoài đều có ƣu điểm và nhƣợc điểm riêng, việc các quốc gia và từng địa
phƣơng lựa chọn hình thức nào còn phụ thuộc vào lợi thế, mục tiêu và định
hƣớng phát triển. Tuy nhiên, dù áp dụng hình thức nào thì cũng phải tạo ra càng
nhiều càng tốt giá trị tăng thêm của nền kinh tế đồng thời phải đảm bảo tính bền
vững trong việc thu hút. Việc phân tích các nhân tố tác động của FDI là căn cứ
để phân tích thực trạng thu hút vốn FDI vào địa phƣơng đồng thời cũng là cơ sở
lựa chọn thu hút vốn FDI một cách hiệu quả nhất. Qua phân tích cho thấy có
nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn FDI vào một địa phƣơng điều này
cũng cho thấy việc thu hút vốn FDI là một vấn đề phức tạp, cần nghiên cứu để
tìm cách thu hút vốn FDI tốt nhất cho địa phƣơng của mình.
Việt Nam mở cửa nền kinh tế năm 1986 và đến năm 1988 thì Luật Đầu tƣ
nƣớc ngoài có hiệu lực, nhƣng đến khoảng năm 2005 thì hoạt động FDI tại vùng
KTTĐ miền Trung mới thực sự khởi sắc. Sự gia tăng mạnh mẽ của vốn FDI kể
từ năm 2007 với một số dự án quy mô lên đến hàng tỷ USD đã dấy lên một làn
sóng đầu tƣ mới vào vùng KTTĐ miền Trung.
Vùng KTTĐ miền Trung là một trong những vùng KTTĐ của cả nƣớc,
hội tụ đầy đủ những tiềm năng và lợi thế trong thu hút FDI. Khu vực FDI trong
vùng đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của vùng theo hƣớng CNH, HĐH; góp phần tạo việc làm;
149
góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu và từng bƣớc mở rộng thị trƣờng xuất
khẩu của vùng. Vai trò đầu tàu, động lực trong phát triển kinh tế của vùng
KTTĐ miền Trung nhờ đó cũng dần đƣợc khẳng định.
Mặc dù vậy, bên cạnh những tác động tích cực, hoạt động của khu vực
FDI trong vùng KTTĐ miền Trung cũng đang đặt ra những trở ngại trong việc
phát triển KT-XH của vùng. Những tác động tiêu cực của khu vực FDI đối với
vùng đó là: vấn đề chuyển giá và hạch toán lỗ của một số doanh nghiệp FDI, tạo
sự cạnh tranh không bình đẳng đối với một số doanh nghiệp trong nƣớc, gây ô
nhiễm môi trƣờng, tranh chấp lao động và đình công có xu hƣớng gia tăng trong
các doanh nghiệp FDI, làm ảnh hƣởng đến tình hình an ninh trật tự trong vùng.
Để khắc phục những hạn chế, yếu kém nhằm giảm thiểu những tác động
tiêu cực của FDI thì vùng KTTĐ miền Trung còn cần phải nỗ lực hơn nữa, cần
phải có quy hoạch mang tính lâu dài và bền vững trong việc thu hút FDI nhằm
tận dụng đƣợc những lợi thế của mình. Bên cạnh đó, các địa phƣơng trong vùng
cần phải thống nhất với nhau trong vấn đề thu hút FDI tránh tình trạng mỗi địa
phƣơng làm một kiểu mà không quan tâm đến sự liên kết của vùng. Đặc biệt,
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ và gần đây
nhất là việc ký kết Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) và
tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ mang lại nhiều cơ hội và thách
thức trong thu hút FDI. Việc chuẩn bị tốt sẽ giúp cho vùng hạn chế đƣợc những
ảnh hƣởng xấu đồng thời tận dụng đƣợc những cơ hội để từ đó đẩy mạnh phát
triển kinh tế xã hội của vùng, đồng thời tạo động lực phát triển cho các địa
phƣơng lân cận đúng với vai trò của vùng.
150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
1. (2016), "Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung", Tạp chí Khoa học xã hội miền Trung (Số 1/2016), tr.39-45.
2. (2017), "Xu hƣớng của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và giải pháp để thu hút
vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung ", Tạp chí Khoa học xã hội miền
Trung (Số 2/2017), tr.3-11.
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
[1] Linh An (2016), Vốn FDI vào Việt Nam vẫn trong xu hướng tăng, trên
trang: http://vietnambiz.vn/von-fdi-vao-viet-nam-van-trong-xu-huong-tang-
10203.html.
[2] Nguyễn Tuệ Anh và cộng sự (2006) Tác động của đầu tư trực tiếp nước
ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Dự án SIDA, Hà Nội.
[3] Phƣơng Anh (2015), Xu hướng của dòng vốn FDI toàn cầu, trên trang:
http://baodautu.vn/xu-huong-cua-dong-von-fdi-toan-cau-d3254.html.
[4] Báo cáo Tổng kết 25 năm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) tại Việt Nam,
Bộ Kế hoạch và đầu tƣ.
[5] Báo Đấu thầu (2016), ASEAN - khu vực thu hút nhiều vốn FDI nhất thế
giới, trên trang: http://baodauthau.vn/quoc-te/asean-khu-vuc-thu-hut-nhieu-
von-fdi-nhat-the-gioi-18254.html.
[6] Báo Kinh tế và dự báo (2017), Dự báo năm 2017, dòng vốn đầu tư toàn
cầu sẽ không mạnh mẽ, trên trang: http://vcci-hcm.org.vn/kinh-te-gioi/du-
bao-nam-2017-dong-von-dau-tu-toan-cau-se-khong-manh-me-tt6787.html.
[7] Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thƣờng Lạng (2008), Giáo trình kinh tế quốc tế,
Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
[8] Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2003), Kỹ năng xúc tiến đầu tư, biên dịch, NXB
Chính trị quốc gia.
[9] Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2013), Kỷ yếu hội nghị 25 năm đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài tại Việt Nam, Hà Nội.
[10] Nguyễn Minh Phong - Nguyễn Tiến Cơi (2008) ‗Kinh nghiệm thu hút FDI
của một số nƣớc Châu Á‘, Tạp chí ngân hàng, số 13/2008.
152
[11] Chính phủ (2013), Nghị quyết số 103/NQ-CP, ngày 29/8/2013 về định
hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong thời gian tới.
[12] Cục xúc tiến thƣơng mại (2013), Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: tiềm
năng và lợi thế, trên trang: http://www.vietrade.gov.vn/vung-kinh-te-trong-
diem-mien-trung/3555-vung-kinh-t-trng-im-min-trung-tim-nng-va-li-
th.html.
[13] Đặng Thành Cƣơng (2012), Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Nghệ An, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội.
[14] Vũ Hoàng Dƣơng (2014), Quan hệ hai chiều giữa FDI và tăng trưởng tại
Việt Nam, Viện Kinh tế Việt Nam.
[15] Hoàng Sỹ Động (2014), ―Tái cấu trúc kinh tế, đổi mới mô hình tăng
trưởng”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (22).
[16] Nguyễn Ngọc Định (2002), Xây dựng một lộ trình thu hút vốn FDI vào Việt
Nam giai đoạn 2003 -2010, Đề tài cấp bộ của trƣờng Đại học kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
[17] Dƣơng Đình Giám (2017), ―Phát huy vai trò đầu tàu của Đà Nẵng trong
liên kết phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm miền Trung‖, Tạp
chí Kinh tế Xã hội Đà Nẵng, (84).
[18] Nguyễn Trọng Hải (2008), Vận dụng một số phương pháp thống kê phân
tích hiệu quả kinh tế của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam , Luận
án Tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
[19] Đào Văn Hiệp (2001) Đầu tư trực tiếp nước ngoài và ảnh hưởng của nó
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Hải Phòng, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Thƣơng
mại, Hà Nội.
153
[20] TS. Bùi Đức Hùng (2008), Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
công nghiệp thành phố Đà Nẵng”, NXB Khoa học xã hội.
[21] TS. Bùi Đức Hùng (2013), Phát triển bền vững kinh tế vùng Trung Bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, NXB Từ điển bách khoa.
[22] Nguyễn Thị Hƣờng (2001), Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài - tập 1, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân. NXB
Thống kê, Hà Nội.
[23] Nguyễn Thị Hƣờng (2002), Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài - tập 2, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân. NXB
Thống kê, Hà Nội.
[24] Nguyễn Thị Hƣờng (2011), ―Chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI ở
Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (9).
[25] Phạm Thanh Khiết (2007), ―Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà Nẵng, thực
trạng và giải pháp”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, (4).
[26] Lê Khoa (2007), ―Vài suy nghĩ về chính sách thu hút đầu tư trong giai đoạn
hiện nay”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (5).
[27] Trần Quang Lâm, An Nhƣ Hải (2006), Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[28] Trần Thị Tuyết Lan (2014), Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát
triển bền vững ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
[29] Liên đoàn Lao động thành phố Đà Nẵng (2013), Báo cáo tình hình đình
công và giải quyết đình công từ 1997 đến nay, Đà Nẵng.
[30] Hoàng Thị Bích Loan (2008), Thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty
xuyên quốc gia vào Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[31] Đỗ Hoàng Long (2007), ―Quan hệ giữa xúc tiến đầu tư và nguồn nhân lực
trong việc thu hút FDI”, Tạp chí Lý luận Chính trị, (3).
154
[32] Nguyễn Hoài Long (2008), ―Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh
tranh của địa phương trong việc thu hút đầu tư”, Tạp chí Kinh tế và Dự
báo, (9).
[33] Nguyễn Thị Kim Mã (2005), Giải pháp tăng cường thu hút FDI tại Việt
Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội.
[34] Dƣơng Thị Bình Minh (2009) ‗Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở
một số nƣớc châu Á và các bài học kinh nghiệm cho TPHCM‘, Tạp chí
phát triển kinh tế, tháng 7/20.
[35] Nguyễn Văn Nam (2010), Chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế
trọng điểm ở Việt Nam, NXB Thông tin và Truyển thông, Hà Nội.
[36] Trần Văn Nam (2005), Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[37] Lê Hữu Nghĩa (chủ nhiệm) (2013), Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp
nước ngoài đến năng suất lao động và trình độ công nghệ của các công ty
ở Việt Nam, Dự án điều tra cơ bản nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, Hội đồng
lý luận trung ƣơng.
[38] Phan Công Nghĩa (2000), Giáo trình thống kê kinh tế, Nhà xuất bản thống
kê, Hà Nội.
[39] Vũ Thị Bích Ngọc (2014), ―Sớm “gỡ” những vướng mắc trong thu hút
FDI”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (03)
[40] Trần Nguyễn (2015), Nguồn vốn FDI và xu thế chuyển dịch, trên trang:
http://review.siu.edu.vn/kinh-te/nguon-von-fdi-va-xu-the-chuyen-
dich/247/2856.
[41] Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phƣơng (2010), Giáo trình kinh tế đầu
tư, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
155
[42] Bùi Huy Nhƣợng (2006), Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực
hiện các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
[43] Nguyễn Thị Kim Nhã (2005), Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội.
[44] Trần Văn Lƣu (2000), Nghiên cứu các giải pháp cơ bản nhằm thu hút
nguồn vốn FDI đầu tư vào Hà Nội giai đoạn 2001-2005, Sở Kế hoạch và
Đầu tƣ Hà Nội.
[45] Trƣơng Thái Phiên (2000), Chiến lược đổi mới chính sách huy động các
nguồn vốn nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2001 – 2010, Đề tài cấp Bộ của Vụ tài chính đối ngoại, Bộ Tài chính.
[46] Lê Du Phong (1999), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trọng điều kiện hội nhập
với khu vực và thế giới, NXB Chính trị quốc gia.
[47] Nguyễn Minh Phong (2008), ―Các TNCs chi phối mạnh luồng FDI thế
giới”, Tạp chí Doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài, (25).
[48] Nguyễn Duy Quang (2007), Đầu tư trực tiếp của Liên minh Châu Âu vào
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
[49] PGS.TS. Chu Tiến Quang - Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với quá trình
thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-
2020, trên trang
http://www.vnep.org.vn/Upload/Dau%20tu%20truc%20tiep%20nuoc%20ngo
ai%20doi%20voi%20qua%20trinh%20tai%20co%20cau.pdf
[50] Anh Quân (2016), FDI vào Việt Nam: Xu hướng đầu tư đã đổi, trên trang
http://vics.vn/TinTuc/TinKinhTe/54242/fdi-vao-viet-nam-xu-huong-dau-
156
tu-da-doi.aspx
[51] Sở Kế hoạch và Đầu tƣ thành phố Đà Nẵng (2013), Báo cáo về tình hình
đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2013.
[52] Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Bình Định (2013), Báo cáo về tình hình đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Bình Định.
[53] Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Quảng Nam (2013), Báo cáo về tình hình đầu
tư nước ngoài cả năm 2013 và kế hoạch năm 2014.
[54] Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Quảng Ngãi (2013), Báo cáo về tình hình đầu
tư trực tiếp nước ngoài năm 2013 ở tỉnh Quảng Ngãi.
[55] Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thừa Thiên Huế (2013), Báo cáo về tình hình
đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2013 và kế hoạch năm 2014.
[56] Lê Ngọc Sơn (2012), ―Tăng cường thu hút FDI vào các vùng kinh tế”, Tạp
chí Kinh tế và Dự báo, (09).
[57] Phan Văn Tâm (2006), ―Công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Đà Nẵng- thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (6).
[58] Phan Văn Tâm (2011) Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam, Luận
án tiến sĩ, Hà Nội.
[59] Ngô Công Thành (2005), Định hướng phát triển các hình thức đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện chính trị
quốc gia, Hồ Chí Minh.
[60] Vũ Thị Thoa (2005), ―Vai trò của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong
quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển,
(94).
[61] Nguyễn Xuân Thu (2005), Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đề tài khoa học cấp nhà nƣớc, Hà Nội.
[62] Thủ tƣớng Chính phủ (2014), Quyết định số 1874/2014/QĐ-TTg ban hành
ngày 13/10/2014 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng
157
kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
[63] Nguyễn Phú Tụ, Huỳnh Công Minh (2010), “Mối quan hệ giữa đầu tư trực
tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam”, Tạp chí Phát triển
kinh tế, (239).
[64] Nguyễn Minh Tiến (2014), Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng
kinh tế ở các vùng của Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
[65] Nguyễn Mạnh Toàn (2010), ―Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một địa phương của Việt Nam”, Tạp chí
khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 5(40).
[66] Tổng cục Thống kê (2008), Niên giám thống kê 2007, Nxb Thống kê, Hà Nội.
[67] Tổng cục Thống kê (2015), Niên giám thống kê 2016, Nxb Thống kê, Hà Nội.
[68] Tổng cục Thống kê (2016), Niên giám thống kê 2017, Nxb Thống kê, Hà Nội.
[69] Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân (2005), Đầu tư của các công ty xuyên
quốc gia (TNCs) tại Việt Nam, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
[70] Lê Thị Hải Vân (2010), Đánh giá tác động của việc gia nhập WTO tới đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Hà Nội.
[71] Hà Thanh Việt (2007), Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn duyên hải miền trung, luận án Tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
[72] Nguyễn Tấn Vinh (2017), Nhìn lại giá trị của FDI ở Việt Nam sau gần 30
năm, trên trang: http://kinhtevadubao.vn/chi-tiet/92-7662-nhin-lai-gia-tri-
cua-fdi-o-viet-nam-sau-gan-30-nam.html
[73] Ngô Doãn Vịnh (2005), Bàn về phát triển kinh tế, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
[74] Trang web Cơ sở dữ liệu thông tin đầu tƣ Việt Nam: http://ipc.mpi.gov.vn/
[75] Trang web của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ: http://www.mpi.gov.vn
158
[76] Trang web của Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài: http://fia.mpi.gov.vn
[77] Trang web của Trung tâm Xúc tiến đầu tƣ miền Trung:
http://centralinvest.gov.vn
Tài liệu tiếng Anh:
[78] Ab Quyoom Khachoo, Mohd Imran Khan (2012) Determinants of FDI
inflows to Developing Countries: A Panel Data Analysis, MPRA Paper.
No 37278.
[79] A Agarwal, S. and S. N. R. (1992) ‗Choice of foreign market entry mode:
Impact of ownership, location and internalization factors‘, Journal of
International Business Studies, 23(1), pp. 1–27.
[80] Akami, F. (2008) Foreign Direct Investment in Developing countries:
Impact on Distribution and Employment.
[81] Alfaro L. et al. (2003). FDI and economic growth: the role of local
Financial market.
[82] Aqeel, A. and M. Nishat (2005). The determinants of foreign direct
investment in Pakistan. 20th Annual PSDE Conference to be held on 10-12
January 2005, Islamabad.
[83] Anh, N.N., and Thang, N. (2007), Foreign direct investment in Vietnam: an
overview and analysis the determinants of spatial distribution across
provinces, mimeo, Development and Policies Research Center.
[84] Arrow, K. J. (1972) The value of and demand for information. in Mc Guire,
C.B. and Roy, R., Decision and Organization, Amsterdam-London, North
Holland Publishing Company.
[85] Asta, Z. (2010) Negative and positive effects offoreign direct investment.
Available at: http://www.ktu.lt/lt/mokslas/zurnalai/ekovad/15/1822-6515-
2010- 332.pdf?origin=publication detail
159
[86] Bardhyl, D. (2009). Determinants of foreign direct investment in
Macedonia: Evidence from time series 1994 – 2008. State University of
Tetova, Faculty of Economy, Economics Department, 09 Symposium for
Young Researchers, 2009, 41-55.
[87] Brainard, S. L. (1997) ‗An empirical assessment of the proximity -
concentration trade-off between multinational sales and trade‘, The
American Economic Review, 87(4), pp. 520–544
[88] Batra, R. N. and Hadar, J. (1979) ‗Theory of the multinational firm: fixed
vesus flexible exchange rates‘, Oxford Economic Paper, 31, pp. 258–269
[89] Dilip K. Das (2007), Foreign Direct Investment in China: Its Impact on the
Neighboring Asian Economies, Asian Business & Management, (6), pp.
285-301.
[90] Du, J. (2011). What are the determinants of FDI to Vietnam, Master Thesis,
Tilburg University.
[91] Dunning, J. (1993) Multinational Enterprises and the Global Economy.
New York, Addison-Wesley
[92] Dunning (1996), H.J and R.Narula, FDI and Government: Analysts for
Economic Restructuring, London and New York, Routledge
[93] Faramarz Akami (2008), Foreign Direct Investment in Developing
countries: Impact on Distribution and Employment.
[94] Foreign Direct Investment in the 90‘s (1990), Martunus Nijhoff.
[95] Freeman, N.J (2000), Foreign Dierect Investment in Vietnam: An
Overview, Paper presented for the DFID workshop on Globalisation and
Povety in Vietnam.
[96] Freeman, N. J. (2002), Foreign Direct Investment in Cambodia, Laos and
Vietnam: an Overview, Paper prepared for the conference on foreign direct
160
investment: Opportunities and challenges for Cambodia, Laos, and
VietNam. 16-17th August, Hanoi.
[97] Gorg H., and D. G. (2004) ‗Much Ado about othing? Do Domestic Firms
Really Benefit from Foreign Direct Investment?‘, The World Bank
Research Observer, 19(2), pp. 171–197.
[98] Graham, E.M. and Krugman, P.R. (1989), FDI in the United States,
Institute for Economic Restructuring, London and New York, Routledge.
[99] Karikari, J.A (1992) Causality Between Direct Foreign Investment and
Economic Output in Ghana. Journal of economic development, 1: 7-17.
[100] Haddad, M., and Harrison, A ., (1993), Are there positive spillovers from
direct foreign investment? Evidence from panel data for Morocco, Journal
of Development Economics. 42,51-74.
[101] Harms, P., and P.G. Meon, (2011), An FDI is an FDI is an FDI? The
growth effects of greenfield investment and mergers and acquisitions in
developing countries, Proceedings of the German Development Economics
Conference, Berlin, Verein fur Socialpolitik, Research Committee
Development Economics.
[102] Hansen H. and Rand J. (2004), On the casual link between FDI and
growth in developing countries.
[103] He, C. (2002) ‗Information costs, agglomeration economies and the
location of foreign direct investment in China‘, Regional Studies, 36(9), pp.
1029–1036.
[104] Head, K., Ries, J. and Swenson, D. (1995) ‗Agglomeration benefits and
location choice: evidence from Japanese manufacturing investments in the
United States‘, Journal of International Economics, 38, pp. 223–247.
[105] Schaumburg-Muller, H. (2003), ―Rise and Fall of FDI in Vietnam and Its
161
Impact on Local Manufacturing Upgrading‖, the European Journal of
Development Research, Vol.15, No. 3.
[106] Hoa, N. (2002) Contribution of foreign direct investment to poverty
reduction: the case of Vietnam. Available at:
http://www.zef.de/module/register/media/e086DI%2520and%2520poverty
%252 0in%2520Vietnam%2520(Nov.%252002).pdf.
[107] Hoskisson, R., Eden, L., Lau, C. and Wright, M. (2000) ‗Strategy in
emerging economies‘, Academy of Management Journal, 43(3), p. 249267.
[108] Hymer, S.H. (1976), The International Operation of National Firms: A
study of FDI, Cambrige, Mass: MIT Press.
[109] Imad A. Moosa (2002), Foreign Direct Investment Theory, Evidence and
Practice, Palgrave Macmillan.
[110] Jenkins, R. (2006), Globalization, FDI and Employment in Vietnam, the
Journal of Transnational Corporation, Vol.15, No.1, pp. 115-139.
[111] Kongruang, C., (2002), An Econometric Analysis of the Macroeconomic
Determinants of FDI in Thailand. Studies in Regional Science Vol. 32 No.
2 December 2002.
[112] Mai, P. H. (2001) ‗The Export Performance of Foreign-Invested
Enterprises in Vietnam‘, ASEAN Economic Bulletin, 18(3), pp. 263–275.
[113] Malesky, E. (2007), Provincial Governance and Foreign Direct
Investment in Vietnam, 20 Years of Foreign Investment: Reviewing and
Looking Forward (1987-2007), Knowledge Publishing House.
[114] Markusen, J. R. (1984) ‗Multinationals, multi-plant economics, and the
gains from trade‘, Journal of International Economics, 16, pp. 205–206
[115] Marshall, A. (1920) Principles of Economics. London: Macmillan
162
[116] Meyer, K. E. (2001) ‗Institutions, transaction costs, and entry mode
choice in Eastern Europe‘, Journal of International Business Studies, 32(2),
pp. 357–367
[117] Meyer, K.E and Nguyen, H. V. (2005) ‗Foreign Investment Strategies and
Sub-national Institutions in Emerging Markets: Evidence from Vietnam‘,
Journal of Management Studies, 42(1), pp. 63–93
[118] Mirza, H. and Giroud, A. (2004) ‗Regional integration and benefits from
foreign direct investment in ASEAN countries: the case of Vietnam‘, Asian
Development Economic Review, 21(1), pp. 31–40
[119] Mudambi, R. and Navarra, P. (2002) ‗Institutions and international
business: a theoretical overview‘, International Business Review, 11, pp.
635–646
[120] North, D. (1990) Institutions, Institutional change, and economic
performance. New York, Norton
[121] Lan, N.P. (2006), Foreign direct investment and its linkage to economic
growth in Vietnam: a provincial level analysis, mimeo, Centre for
Regulation and Market Analysis, University of South Australia
[122] Li, X. and Liu, X. (2005), Foreign Direct Investment and Economic
Growth: An Increasingly Endogenous Relationship, World Development,
Vol. 33, No. 3, pp. 393-407.
[123] Parker, S., Quang, P.V., and Anh, N. N. (2005) ‗Has the U.S.-Vietnam
Bilateral Trade Agreement Led to Higher FDI into Vietnam?‘,
Development and Policies Research Center.
[124] Ray P.K (2005), FDI and industrial organization in developing countries:
The challenge of globalization in Indian
[125] Rogoff K. and Rienhart C. (2003), FDI to Africa: The role of price and
stability and currentcy instabily
163
[126] Thuy, L. (2005) ‗Technological spillovers from foreign direct
investment: the case of Vietnam‘, mimeo, Graduate School of Economics,
University of Tokyo
[127] Saxenian, A. (1994a) ‗Regional Advantage‘, Cambridge (MA), Harvard
University Press
[128] Scott, W. R. (1995) Institutions and organizations. Thousand Oaks, CA:
Sage
[129] Schaumburg-Muller, H. (2003), Rise and Fall of FDI in Vietnam and Its
Impact on Local Manufacturing Upgrading, the European Journal of
Development Research, Vol.15, No. 3
[130] Spar, D. L. (2001) National political and domestic politics. Brewer, T. &
Rugman, A., Oxford Handbook of International Business, Oxford: Oxford
University Press
[131] International SRI International, An Assessment of Investment Promotion
Activities, Final Report.
[132] UNCTAD (2014), World Investment Report, New York and Geneva.
[133] UNCTAD (2015), World Investment Report, New York and Geneva.
[134] UNCTAD (2016), World Investment Report, New York and Geneva.
[135] WAIPA (2010), Investment Promotion Agencies and Sustainable FDI:
Moving toward the fourth generation of investment promotion.
[136] Wells, Jr., and Wint (2000), Marketing a country: Promotion as a Tool
for Attracting Foreign Direct Investment (Revised Edition), FIAS March
2000.
164
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản của toàn Vùng
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Tổng số 2012 2013 2014 2015
47,532,914 50,021,355 56,902,781 60,810,608
Nông nghiệp 30,524,811 30,763,641 35,892,914 37,811,435
Trồng trọt 16,247,794 16,377,228 18,563,577 18,759,494
Chăn nuôi 12,846,718 12,858,195 15,695,954 17,310,582
Dịch vụ, khác 1,430,299 1,528,218 1,633,383 1,741,359
Lâm nghiệp 1,547,555 1,867,065 2,401,179 2,931,812
Trồng và nuôi rừng 251,362 311,020 429,333 500,776
Khai thác lâm sản 1,144,466 1,397,876 1,752,081 2,268,417
Dịch vụ và hoạt động
lâm nghiệp khác 151,727 158,169 219,765 162,619
Thủy sản 15,460,548 17,390,649 18,608,688 20,067,361
Nuôi trồng thủy sản 6,244,342 6,729,874 7,285,851 8,011,305
Khai thác thủy sản 9,213,556 10,656,511 11,318,695 12,051,472
Dịch vụ thủy sản 2,650 4,264 4,142 4,584
Nguồn: Tính toán từ các số liệu của Niên giám Thống kê các tỉnh, thành phố
1
PHỤ LỤC 2
Về số lƣợng doanh nghiệp FDI
Địa phƣơng 2011 2012 2013 2014 2015
TT-Huế 23 26 27 30 36
DN 100% vốn nước ngoài 15 16 20 24 30
DN liên doanh với nước ngoài 8 10 7 6 6
Đà Nẵng 102 115 135 158 186
DN 100% vốn nước ngoài 76 90 112 131 154
DN liên doanh với nước ngoài 26 25 23 27 32
Quảng Nam 48 50 53 60 62
DN 100% vốn nước ngoài 36 39 42 47 49
DN liên doanh với nước ngoài 12 11 11 13 13
Quảng Ngãi 8 7 8 10 15
DN 100% vốn nước ngoài 5 5 5 7 13
DN liên doanh với nước ngoài 3 2 3 3 2
Bình Định 15 16 19 21 25
DN 100% vốn nước ngoài 12 14 17 19 23
DN liên doanh với nước ngoài 3 2 2 2 2
Tông số 196 214 242 279 324
DN 100% vốn nước ngoài 144 164 196 228 269
DN liên doanh với nước ngoài 52 50 46 51 55
Nguồn: Tính toán từ các số liệu của Niên giám Thống kê các tỉnh, thành phố
PHỤ LỤC 3
Tăng trƣởng giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế
(Đơn vị tính: %)
2013 2014 2015 2013 - 2015
Toàn ngành 126.45 107.62 99.711 111.59
Kinh tế nhà nƣớc 135.52 99.282 84.149 106.46
Kinh tế ngoài nhà nƣớc 117.07 117.12 116.44 116.77
Khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 124.29 118.14 111.35 118.16
Nguồn: Tính toán từ các số liệu của Niên giám Thống kê các tỉnh, thành phố
2
PHỤ LỤC 4
Tăng trƣởng giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành
ĐVT: %
2013 2014 2015 2013 - 2015
Toàn ngành 134.27 102.19 90.579 109.01
Công nghiệp khai khoáng 105.92 73.931 96.759 92.203
Công nghiệp chế biến 135.01 102.28 90.138 109.14
Công nghiệp SXPP điện, khí đốt, nƣớc 114.07 115.5 113.2 114.26
Nguồn: Tính toán từ các số liệu của Niên giám Thống kê các tỉnh, thành phố
PHỤ LỤC 5 Doanh thu thuần sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp FDI
từ năm 2005 đến 2015 phân theo loại hình doanh nghiệp
(Đơn vị tính: %)
Năm 2005 2010 2013 2014 2015
DN Nhà nƣớc 51,16 39,38 41,62 35,35 28,00
DN ngoài Nhà nƣớc 44,37 54,43 51,28 56,28 63,52
DN FDI 4,47 6,19 7,10 8,37 8,48
Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê của các địa phương vùng KTTĐ miền Trung