thượng lý

20
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY DẦU NHỜN THƯỢNG LÝ I. Tổng quan về Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty: Tổng công ty Hóa dầu Petrolimex tiền thân là Công ty Dầu nhờn Petrolimex được thành lập vào ngày 09/06/1994 theo quyết định 745 TM/TCCB của Bộ Thương mại. Năm 1998 Công ty dầu nhờn được đổi tên thành Công ty Hoá dầu trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam theo quyết định số 1191/1998/QĐ-BTM, ngày 13/10/1998 của Bộ thương mại. Năm 2003 được cổ phần hoá theo quyết định số 1801/2003/QĐ/BTM ngày 23/12/2003 của Bộ thương mại là Công ty thành viên của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Nay là công ty con của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam). Ngày 31/12/2003 Công ty đã tổ chức ĐHĐCĐ thành lập công ty CP hoá dầu Pet rolimex và 01/03/2004 Công ty chính thức đi vào hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần. Công ty PLC được sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003690 lần đầu, ngày 18/02/2004. Ngày 27/02/2006, cổ phiếu của Công ty đã chính thức niêm yết trên TTGDCK Hà nội với mã chứng khoán là PLC. Đến năm 2011, Thủ Tướng Chính phủ đã có quyết định về việc phê duyệt Phương án cổ phẩn hóa và cơ cấu lại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam thành Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, trong đó có nội dung tái cấu trúc Công ty CP Hóa dầu Petrolimex thành Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex. Đến ngày 03/04/2013 đã chính thức tái cơ cấu thành công và đổi tên công ty thành Tổng công ty hóa dầu Petrolimex- CTCP với các nội dung chính sau: Tên Tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY HÓA DẦU PETROLIMEX- CTCP Tên Tiếng Anh: PETROLIMEX PETROCHEMICAL CORPORATION

Upload: hoan-mesut

Post on 28-Jan-2018

626 views

Category:

Engineering


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Thượng lý

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY DẦU NHỜN THƯỢNG LÝ

I. Tổng quan về Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty:

Tổng công ty Hóa dầu Petrolimex tiền thân là Công ty Dầu nhờn Petrolimex được

thành lập vào ngày 09/06/1994 theo quyết định 745 TM/TCCB của Bộ Thương mại. Năm

1998 Công ty dầu nhờn được đổi tên thành Công ty Hoá dầu trực thuộc Tổng công ty

Xăng dầu Việt Nam theo quyết định số 1191/1998/QĐ-BTM, ngày 13/10/1998 của Bộ

thương mại. Năm 2003 được cổ phần hoá theo quyết định số 1801/2003/QĐ/BTM ngày

23/12/2003 của Bộ thương mại là Công ty thành viên của Tổng công ty xăng dầu Việt

Nam (Nay là công ty con của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam). Ngày 31/12/2003 Công ty

đã tổ chức ĐHĐCĐ thành lập công ty CP hoá dầu Petrolimex và 01/03/2004 Công ty

chính thức đi vào hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần. Công ty PLC được sở kế

hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003690

lần đầu, ngày 18/02/2004.

Ngày 27/02/2006, cổ phiếu của Công ty đã chính thức niêm yết trên TTGDCK Hà nội

với mã chứng khoán là PLC.

Đến năm 2011, Thủ Tướng Chính phủ đã có quyết định về việc phê duyệt Phương án

cổ phẩn hóa và cơ cấu lại Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam thành Tập đoàn Xăng dầu

Việt Nam, trong đó có nội dung tái cấu trúc Công ty CP Hóa dầu Petrolimex thành Tổng

Công ty Hóa dầu Petrolimex. Đến ngày 03/04/2013 đã chính thức tái cơ cấu thành công

và đổi tên công ty thành Tổng công ty hóa dầu Petrolimex- CTCP với các nội dung chính

sau:

Tên Tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY HÓA DẦU PETROLIMEX- CTCP

Tên Tiếng Anh: PETROLIMEX PETROCHEMICAL CORPORATION

Page 2: Thượng lý

Tên viết tắt: PLC

Trụ sở Tổng công ty: Tầng 18, 19 Số 229 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.

Chính sách chất lượng của PLC: Sản phẩm tiêu chuẩn + Dịch vụ hoàn hảo + Thoả

mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng và Trách nhiệm với cộng đồng

2. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính:

√ Kinh doanh, xuất nhập khẩu Dầu mỡ nhờn, Nhựa đường, Hóa chất (trừ Hóa chất

Nhà Nước cấm) và các mặt hàng khác thuộc lĩnh vực sản phẩm dầu mỏ và khí đốt.

√ Kinh doanh, xuất nhập khẩu: vật tư, thiết bị chuyên ngành Hóa dầu.

√ Kinh doanh dịch vụ: vận tải, cho thuê kho bãi, pha chế, phân tích thử nghiệm, tư

vấn và dịch vụ kỹ thuật hóa dầu.

√ Kinh doanh bất động sản.

√ Kinh doanh dịch vụ cung ứng tàu biển.

Page 3: Thượng lý

3. Mô hình tổ chức Tổng công ty:

Hình 1: Mô hình tổ chức của Tổng công ty.

CHUYÊN

VILAS 017

CHI NHÁNH

------------------- 1. P.TCKT 2. P.ĐB DMN 3. P.KD.DMN

TĐL 1

BAN KIỂM SOÁT TCT

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG TỔNG CÔNG TY HÓA DẦU PETROLIMEX

TỔNG GÍAM ĐỐC TCT

CÁC PHÓ TGÐ TỔNG CÔNG TY

BAN TỔNG HỢP

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT

CÔNG TY TNHH HÓA

CHẤT PETROLIMEX

CÔNG TY TNHH

NHỰA ĐƯỜNG PETROLIMEX

PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ

PHÒNGTHÍ NGHIỆM VILAS 022

PHÒNGTHÍ NGHIỆM

VIÊN HÓA

NGHIỆM

HÓA DẦU

HẢI PHÒNG

------------------------ ------------------------ ------------------------ ------------------------ ------------------------ ------------------------

4. P.KD DMN

TĐL 2

1.P.TCKT 2.P.KD DMN TĐL 3.P.KD.DMN

CN

5.P.KD DMN LH

1.P.TCKT 2.P.KD DMN

TĐL

4.P.KD DMN HH

1.P.TCKT

2.P.KD.DMN

TĐL

3.P.KD DMN

LH

1.P.KH Đ VT 2.P.KẾ TOÁN 3.P.KỸ THUẬT

5.ĐỘI GIAO

NHẬN

1.P.KHĐĐ VT 2.P KẾ TOÁN 3. P.KỸ THUẬT

5.ĐỘI GIAO

NHẬN

4.P.KD.DMN HH 3 P.KD.DMN CN 4. ĐỘI PHA CHÊ

ĐÓNG RÓT

4.ĐỘI PHA CHẾ

ĐỐNG RÓT

PHÒNG HÀNH CHÍNH VP TCT

PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG KỸ THUẬT

PHÒNG CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN

PHÒNG ÐẢM BẢO

DMN

PHÒNG KD DMN

TỔNG ÐẠI LÝ

PHÒNG KD DMN

CÔNG NGHIỆP

PHÒNG KD DMN LON HỘP

PHÒNG ÐẢM BẢO

CHẤT LƯỢNG

PHÒNG KD DMN

HÀNG HẢI

NHÂN VIÊN HÓA

NGHIỆM

CHUYÊN VIÊN HÓA

NGHIỆM

NHÂN VIÊN HÓA

NGHIỆM

CHI NHÁNH

HÓA DẦU

ÐÀ NẴNG

CHI NHÁNH

HÓA DẦU

SÀI GÒN

CHI NHÁNH

HÓA DẦU

CẦN THƠ

NHÀ MÁY

DẦU NHỒN

THƯỢNG LÝ

NHÀ MÁY

DẦU NHỒN

NHÀ BÈ

Page 4: Thượng lý

Phòng thử nghiệm Vilas 017 trực thuộc Phòng ĐBCL – TỔNG CÔNG TY HÓA DẦU

PETROLIMEX – CTCP, với chức năng chính là kiểm tra chất lượng các sản phẩm dầu

mỏ và hoá dầu trong quá trình nhập khẩu, pha chế, kinh doanh

để phục vụ công tác quản lý chất lượng của Tổng công ty. Phòng thử nghiệm thực

hiện chính sách chất lượng và cam kết của PLC:

PLC = Sản phẩm tiêu chuẩn + Dịch vụ hoàn hảo + Thoả mãn tốt nhất nhu cầu của

khách hàng + Trách nhiệm với cộng đồng.

II. Tổng quan Nhà máy Dầu nhờn Thượng Lý

1. Mô hình tổ chức Nhà máy Dầu nhờn Thượng Lý:

2. Các phòng ban chức năng của Nhà máy Dầu nhờn Thượng Lý gồm:

a. Chức năng của Phòng KHĐĐVT:

Page 5: Thượng lý

- Chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện: công tác lập kế hoạch, phối hợp

triển khai tổ chức thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện; Kế hoạch nhập, xuất hàng hóa,

nguyên vật liệu đầu vào (bao gồm: dầu gốc, phụ gia, bao bì và các loại vật tư phục vụ cho

công tác PCĐR, xuất nhập và bảo quản hàng hóa tại Nhà máy); Kế hoạch PCĐR; Công

tác tổ chức sản xuất đảm bảo nguồn hàng, điều độ và thống kê, báo cáo hàng hóa, nguyên

vật liệu đầu vào theo sự chỉ đạo của Tổng công ty;

- Công tác quản lý tài sản, quản lý sử dụng, định mức và điều độ phương tiện vận tải,

phương tiện nâng hạ xếp dỡ, xe con; công tác điều độ vận tải nói chung và điều độ vận

chuyển giao hàng DMN phục vụ nhiệm vụ kinh doanh DMN của Tổng công ty và các

CNHD.

b. Chức năng của Phòng kĩ thuật :

Có chức năng giúp Ban giám đốc Nhà máy chỉ đạo và tổ chức thực hiện: Công tác

quản lý kỹ thuật hệ thống công nghệ, các trang thiết bị sản xuất của Nhà máy; công tác

KTAT, PCCC, PCBL, BVMT; Tham gia công tác đầu tư xây dựng, SCL CSVCKT của

Tổng công ty tại Nhà máy.

c. Chức năng của Phòng kế toán :

- Phòng kế toán có chức năng giúp Ban giám đốc Nhà máy chỉ đạo và tổ chức thực

hiện về công tác Kế toán và công tác Tổ chức Hành chính tại Nhà máy theo quy định của

Pháp luật, Tổng công ty và Nhà máy.

d. Chức năng của Đội PCĐR:

- Đội pha chế đóng rót có chức năng bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật

chất, máy móc thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, lao động do Đội phụ trách; Tổ chức thực

hiện công tác nhập, xuất nguyên vật liệu và pha chế, đóng rót theo kế họach đã được

duyệt và phân công.

e. Chức năng của Đội PCĐR:

- Đội giao nhận có chức năng: tổ chức thực hiện các công việc giao nhận, sắp xếp,

tồn chứa và bảo quản về: hàng hóa, thành phẩm; Tổ chức bảo quản và sử dụng có hiệu

Page 6: Thượng lý

quả mọi cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, dụng cụ, lao động do Đội phụ trách; Tổ

chức thực hiện các công tác về: An toàn lao động, vệ sinh môi trường, vệ sinh công

nghiệp, phòng chống cháy nổ và các nội quy, quy định của Nhà máy và Tổng công ty;

Xây dựng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 theo chức năng

nhiệm vụ của Đội; Thực hiện các báo cáo theo quy định của Nhà máy và Tổng công ty.

Ngoài ra, trong công tác sản xuất còn có sự kết hợp của phòng thử nghiệm VILAS017

nhằm cung cấp các hướng dẫn pha chế các sản phẩm của nhà máy. Đồng thời, phòng

VILAS017 còn có nhiệm vụ đánh giá chất lượng sản phẩm pha chế theo các chỉ tiêu sản

phẩm. Từ đó, đảm bảo được chất lượng sản phẩm và cung cấp những sản phẩm tốt nhất

cho thị trường.

Page 7: Thượng lý

PHẦN 2: TÌM HIỂU VỀ DẦU GỐC, SẢN PHẨM DẦU NHỜN VÀ CÁC LOẠI

PHỤ GIA

Ở đâu có máy móc thì ở đó có dầu nhờn. Ở nước ta, với lượng phương tiện giao

thông lớn, nhất là xe máy (khoảng 30 triệu chiếc – số liệu 2013) thì nhu cầu về dầu nhờn

là rất lớn. Theo số liệu năm 2012, sản lượng tiêu thụ dầu nhớt của Việt Nam ước đạt 310

nghìn tấn, trong đó sản lượng dầu nhớt cho ngành Vận tải đạt 79%; 19% cho dầu nhớt

Công nghiệp và 2% mỡ bôi trơn các loại. Khoảng 80% được sản xuất (pha chế) trong

nước với sự hiện diện của nhiều nhãn hiệu Dầu nhớt nổi tiếng như: SHELL, BP-Castrol,

Total, Chevron,..v.v..còn lại 20% được nhập khẩu với một số loại Dầu mỡ đặc biệt hay

bởi các nhãn hiệu Dầu nhớt độc lập như : GS (Hàn Quốc), Valvoline (Mỹ, được sản xuất

tại Singapore), BlackGold (Singapore),.v.v… Nước ta hiện nay mới có hai nhà máy chế

biến dầu nhờn đó là nhà máy Thượng Lý (Hải Phòng) và nhà máy Nhà Bè (Vũng Tàu),

chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu trong nước. Trong đó, nhà máy dầu nhờn

Thượng Lý có công suất (sau khi cải tạo năm 2013) đạt 50 000 tấn/năm.

Dầu nhờn được pha chế bằng cách trộn phụ gia vào dầu gốc với tỉ lệ nhất định, tùy

vào yêu cầu sản phẩm mà sử dụng các loại phụ gia khác nhau và có tỉ lệ pha chế khác

nhau:

Dầu nhờn = Dầu gốc + Phụ gia

I. Dầu gốc

Dầu gốc được chia thành 05 nhóm sau:

Bảng : Phân loại các nhóm dầu gốc

Nhóm dầu gốc Chỉ số độ nhớt (VI) Hàm lượng lưu huỳnh (S)

Nhóm I 80 ≤ VI ≤ 120 S ≥ 0.03%

Nhóm II 80 ≤ VI ≤ 120 S < 0.03%

Nhóm III VI > 120 S < 0.03%

Page 8: Thượng lý

Nhóm IV (dầu gốc PAO) 200

Nhóm V Các loại dầu gốc khác trừ nhóm I, II, III, IV

Nhà máy hiện đang sử dụng các loại dầu gốc sau: SN150, SN500 và BS150 (SN150

có độ nhớt thấp nhất, SN500 có độ nhớt trung bình và BS150 có độ nhớt cao nhất). .

Ngoài ra, dầu gốc Heavy Base Oil cũng thuộc loại dầu gốc nhóm I .

II. Các loại phụ gia

Phụ gia được thêm vào để cải thiện, tăng cường các tính năng của dầu gốc, hoặc tạo

ra các tính chất cần thiết cho dầu nhờn mà dầu gốc không có. Hiện nhà máy đang dùng

khoảng 60 loại phụ gia, cụ thể như sau:

Bảng . Các loại phụ gia và tính năng.

Loại phụ gia Chức năng, thành phần, tỷ lệ pha trộn

Phụ gia kiềm + Có tác dụng tẩy rửa, được thêm vào dầu động cơ để tăng cường

khả năng tẩy rửa trên bề mặt xylanh – pittong của động cơ (24B,

66B…), bảo vệ động cơ khi làm việc ở nhiệt độ cao.

+ Có cấu tạo phân tử gồm một đầu phân cực nhỏ và một đuôi

hydrocacbon (không phân cực) dài.

Phụ gia chống

oxy hóa

+ Thêm vào các loại dầu động cơ, dầu truyền nhiệt, tác dụng ức

chế quá trình oxy hóa của dầu khi làm việc ở nhiệt độ cao, giảm ăn

mòn chi tiết và tạo cặn, đồng thời hạn chế quá trình oxy hóa trong

điều kiện bảo quản dầu (AO37)

+ Thường sử dụng các hợp chất hữu cơ chứa S, N.

Phụ gia tăng chỉ

số độ nhớt

+ Cải thiện chỉ số độ nhớt của dầu nhờn khi làm việc ở nhiệt độ

thấp hay nhiệt độ cao (PLC 75V, PLC 83V, PLC 26V)

+ Thành phần chủ yếu là các polyme hoặc sản phẩm đồng trùng

hợp có KLPT từ 20 000 – 1 000 000 đvC.

Page 9: Thượng lý

Phụ gia phân tán + Chiểm tới 50% lượng phụ gia thêm vào (không tính phụ gia tăng

chỉ số độ nhớt).

+ Ngăn ngừa, làm chậm quá trình tạo cặn và lắng đọng khi động

cơ làm việc ở nhiệt độ thấp.

+ Thành phần: có chứa các nhóm chức amin, amid, imid, các

nhóm hydroxyl-este. VD: Alkenyl-poly-amin-suxinimit, este

photpholat,…

Phụ gia chống tạo

bọt

+ Có tác dụng ngăn cản sự hình thành bọt khí trong quá trình làm

việc của dầu nhờn (PLC 88F)

+ Thành phần: các hợp chất silicon và hydro với tỷ lệ rất nhỏ:

0,001 – 0,004 %.

Phụ gia hạ điểm

đông

+ Phụ gia hạ điểm đông đặc của dầu nhờn, giúp dầu nhờn làm việc

được trong điều kiện nhiệt độ thấp (77B)

+ Thành phần: Parafin có lượng O.R.azolin không quá 1%.

Phụ gia khử nhũ + Phụ gia ngăn cản sự hình thành nhũ với nước, đặc biệt với các

loại dầu thủy lực, tiếp xúc nhiều với môi trường nước (PLC 521H)

Phụ gia tạo nhũ + Phụ gia tăng cường khả năng tạo thành nhũ với nước của các

loại dầu dùng trong lĩnh vực cắt gọt (PLC 150)

Phụ gia chống

mài mòn và cực

áp

+ Phụ gia giúp dầu nhờn làm việc được dưới điều kiện áp suất cao,

như các loại dầu hộp số, dầu bánh răng (PLC 39T) Phụ gia tăng

cường khả năng chống mài mòn giữa các bề mặt bôi trơn của dầu

nhờn (PLC521H). Có tác dụng như một chất chống oxy hóa và

chống ăn mòn.

+ Thành phần có chứa S và P; tạo một lớp sunfit và photphit trên

bề mặt kim loại. VD: ZnDDP (dialkyldithiophotphat kẽm)

Phụ gia tạo mùi + Phụ gia nhằm tạo mùi cho sản phẩm có mùi đặc trưng (phụ gia

Fruajip có mùi dâu tây, đa phần pha vào sản phẩm dầu động cơ

cho xe máy như Racer SJ, SG...

Page 10: Thượng lý

Phụ gia tạo màu + Phụ gia màu (Red oil) để pha Racer SJ, SG, Plus...

Phụ gia đóng gói

(Phụ gia tổng

hợp)

+ Phụ gia đóng gói bao gồm nhiều loại phụ gia, tổng hợp, được

pha trộn sẵn (PLC880, PLC881, PLC882, 515U, Talupac B...)

Page 11: Thượng lý

III. Sản phẩm dầu nhờn

1. Phân loại dầu nhờn

Dầu động cơ là một sản phẩm chế biến phức tạp, gồm nhiều các thành phần pha trộn

lại (dầu gốc và các phụ gia). Dầu động cơ và xe cộ ý nghĩa quan trọng như piston và

supap. Dầu nhờn có chức năng chính là bôi trơn, làm mát, làm sạch, bảo vệ bề mặt động

cơ. Thành phần cơ bản của dầu nhờn bao gồm: 60 – 93% dầu gốc, 2 – 20% phụ gia tăng

chỉ số độ nhớt (VII) và 5 – 20% các loại phụ gia khác. Tùy vào mục đích sử dụng mà ta

có các chủng loại dầu nhờn khác nhau. Tuy nhiên, có thể phân loại chúng theo các cách

sau:

a. Phân loại theo cấp độ nhớt

Phân loại cấp độ nhớt SAE đối với dầu động cơ và dầu hộp số ôtô:

- Hiệp hội các kỹ sư ô tô Mỹ (Society of Automotive Engineers) phân loại cấp độ

nhớt SAE đối với dầu động cơ như sau:

Bảng : Phân loại cấp độ nhớt SAE đối với dầu động cơ

Phân loại cấp

độ nhớt SAE

Độ nhớt khởi động ở nhiệt

độ thấp (CCS)

cP, Max

Độ nhớt tối thiểu ở

1000C

Độ nhớt tối đa ở

1000C

0W 6200 @ -35 3,8 -

5W 6600 @ -30 3,8 -

10W 7000 @ -25 4,1 -

15W 7000 @ -20 5,6 -

20W 9500 @ -15 5,6 -

25W 13000 @ -10 9,3 -

20 5,6 9,3

30 9,3 12,5

Page 12: Thượng lý

40 12,5 16,3

50 16,3 21,9

60 21,9 26,1

- Hiệp hội các kỹ sư ô tô Mỹ (Society of Automotive Engineers) phân loại cấp độ

nhớt đối với dầu hộp số ôtô như sau:

Bảng : Phân loại cấp độ nhớt đối với dầu hộp số ôtô

Phân loại

cấp độ nhớt

SAE

Nhiệt độ cao nhất để đạt

tới độ nhớt 150000 cP

0C

Độ nhớt tối thiểu ở

1000C

Độ nhớt tối đa ở

1000C

70W -55 4,1 -

75W -40 4,1 -

80W -26 7,0 -

85W -12 11,0 -

90 - 13,5 24,0

140 - 24,0 41,0

250 - 41,0 -

Phân loại cấp độ nhớt theo ISO (International Standard Organization) đối với các dầu

công nghiệp:

Dầu thủy lực, dầu máy nén khí, dầu máy lạnh, dầu truyền nhiệt, dầu tuabin, dầu bánh

răng công nghiệp, dầu biến thế, dầu tuần hoàn…

Bảng : Phân loại cấp độ nhớt theo ISO

Phân loại cấp độ

nhớt theo ISO

Độ nhớt tối thiểu ở 400C Độ nhớt tối đa ở 400C

ISO VG 10 9,0 11

ISO VG 15 13,5 16,5

ISO VG 22 19,8 24,2

ISO VG 32 28,8 35,2

ISO VG 46 41,4 50,6

ISO VG 68 61,2 74,8

ISO VG 100 90,0 110

Page 13: Thượng lý

ISO VG 150 135 165

ISO VG 220 198 242

ISO VG 320 288 352

ISO VG 460 412 506

ISO VG 680 612 748

ISO VG 1000 900 1100

ISO VG 1500 1350 1650

Phân loại theo cấp chất lượng:

Do sự cải tiến liên tục về công nghệ và vật liệu chế tạo thiết bị thì các nhà sản xuất

phụ gia, sản xuất dầu bôi trơn phải liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu

cầu ngày càng khắc nghiệt cho động cơ.

+ Phân loại theo cấp chất lượng API (American Petroleum Institute) đối với các dầu

động cơ:

Dầu dùng cho động cơ xăng:

SA/SB/SC/SD: Dùng cho các loại xe thế hệ cũ, không còn sản xuất nữa.

SE: Dùng cho các loại xe con và một số loại xe tải được sản xuất trước năm 1972. So

với dầu cấp SC, SD, dầu cấp SE có khả năng cao hơn để chống lại sự oxi hoá dầu, sự tạo

cặn ở nhiệt độ cao, gỉ và ăn mòn.

SF: Dùng cho động cơ các xe con và một số xe tải model từ 1980 – 1988 có tải trọng

nặng và sử dụng xăng không chì.

SG: Dầu ở cấp này được coi là tiêu biểu cho các loại dầu động cơ xăng hiện nay của

xe con, xe tải nhẹ, xe du lịch. Dầu cấp SG còn bao hàm các tính chất củadầu cấp CC.

SJ: Dùng cho động cơ của các loại xe có tải trọng nặng và dùng xăng không chì

model từ 1995. Dùng cho động cơ xăng cấp nhớt này hiệu quả cao, thích hợp với các

dòng xe đang phổ biến, máy bốc, tốc độ cao, sẽ rất tốt cho động cơ nếu đi xa.

SL: Dùng cho động cơ của các loại xe có tải trọng nặng và xe đời mới nhất.

Dầu dùng cho động cơ diesel:

CA: Dùng cho các động cơ diesel tải trọng nhẹ đến trung bình, sử dụng nhiên liệu có

chất lượng cao, đôi khi cũng có thể dùng cho động cơ xăng làm việc nhẹ nhàng.

Page 14: Thượng lý

CB: Dùng cho các loại động cơ diesel có tải trọng trung bình nhưng nhưng sử dụng

nhiên liệu có chất lượng thấp hơn, do đó yêu cầu khả năng chống mài mòn và tạo cặn cao

hơn. Đôi khi cũng có thể sử dụng dầu này cho các động cơ xăng tải trọng nhẹ. Các loại

dầu cấp CB xuất hiện từ năm 1949.

CC: Dùng cho cả động cơ xăng và động cơ diesel, chúng rất phù hợp với các động cơ

diesel có tăng áp hoạt động trong điều kiện trung bình đến khắc nghiệt, hoặc dùng cho

các động cơ xăng tải trọng nặng.

CD: Dùng cho các động cơ diesel thường hoặc có tăng áp làm việc trong điều kiện

khắc nghiệt, sử dụng nhiên liệu có khoảng chất lượng rộng và hàm lượng lưu huỳnh cao,

do đó cần khống chế chặt chẽ sự mài mòn và tạo cặn.

CE: Dùng cho các loại động cơ diesel có tăng áp tải trọng rất nặng, sản xuất từ 1983

trở lại đây, hoạt động trong điều kiện tốc độ thấp, tải nặng, tốc độ cao, tải nặng.

CH: Dùng cho động cơ diesel hút khí tự nhiên và tăng áp, các động cơ tốc độ cao chế

độ làm việc nặng dùng nhiên liệu có lưu huỳnh lên đến 0,5%.

CI: Dùng cho động cơ diesel hút khí tự nhiên và tăng áp tải trọng nặng, tốc độ cao và

động cơ 4 thì. Dầu được pha chế để duy trì độ bền động cơ khi sử dụng khí thải tuần hoàn

và cho việc sử dụng nhiên liệu có chứa hàm lượng lưu huỳnh lên đến 0,5%.

Theo thứ tự càng lên cao thì cấp chất lượng của dầu càng cao, dùng cho các động cơ,

máy móc thế hệ mới, hoạt động trong điều kiện khắc nghiệt hơn.

2. Các loại sản phẩm PLC đang sản xuất và kinh doanh:

Dầu gốc và phụ gia sau quá trình pha chế sẽ thu được các dạng sản phẩm khác nhau

đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện nay. Nhà máy dầu nhờn Thượng Lý hiện nay thực

hiện pha chế 8 nhóm sản phẩm chính được kể đến như sau:

Bảng 9: Các nhóm dầu PLC đang sản xuất và kinh doanh

NHÓM LOẠI DẦU Tính năng

Dầu động cơ có kẽm

PLC RACER Dầu đa cấp chất lượng cao, hoạt động

Page 15: Thượng lý

I

SF/SG/SJ/SM/PLUS trong điều kiện khắc nghiệt, được pha

chế cho các loại động cơ xăng 4 thì thế

hệ mới

PLC KOMAT SHD 40/50 Dùng trong các động cơ xăng và diesel

của ôtô và máy móc thiết bị sử dụng

nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh

thấp, hoạt động ở điều kiện tương đối

cao.

PLC CARTER

CF-4, CH-4, CI-4

Dầu cacte dùng cho động cơ tăng áp.

Chủ yếu được sử dụng cho động cơ

Diesel tăng áp tốc độ cao hoạt động

dưới điều kiện khắc nghiệt đòi hỏi cặn

trên pittong thấp.

PLC KOMAT SUPER

20W-40/20W-50

Dầu nhờn đa cấp cho động cơ xăng và

diesel

PLC KOMAT CF-10W/30/40/50 Dầu nhờn đơn cấp cho động cơ xăng và

diesel

TOTAL ATLANTA MARINE

D3005/ 4005

Chuyên dùng bôi trơn cacte của động

cơ diesel 2 thì dạng chữ thập tốc độ

chậm. Dùng để bôi trơn trục khuỷu, làm

mát piston, bôi trơn các ổ đỡ trục

TOTAL DISOLA FP 30/40/50 Dầu chuyên dùng bôi trơn cho các động

cơ diesel hàng hải tốc độ cao. Bôi trơn

tất cả các loại động cơ máy chính và

phụ.

TOTAL DISOLA M 3015/4015 Dầu chuyên dùng cho động cơ Diesel

hàng hải tốc độ trung vào cao. Bôi trơn

tất cả các loại động cơ có công suất

Page 16: Thượng lý

khác nhau và loại có tuabin tăng áp.

Bôi trơn vòng bi, trục chân vịt và hộp

giảm tốc.

TOTAL DISOLA W Loại dầu đa cấp dùng cho động cơ tốc

độ cao, được khuyến cáo đặc biệt dùng

cho động cơ diesel có tuabin tăng áp

hoạt động trong điều kiện rất khắc

nghiệt

TOTAL AURELIA TI

3030/4030/4040

Dùng bôi trơn cho các loại động cơ

diesel tốc độ trung bình và cao. Đối với

các loại nhiên liệu nặng chứa nhiều lưu

huỳnh thì đòi hỏi dầu phải có TBN cao

II

Dầu xylanh

TOTAL TALUSIA HR70 Là loại dầu có giới hạn an toàn rất cao

được dùng để bôi trơn xilanh động cơ

diesel 2 thì tốc độ chậm, dùng cho các

động cơ chạy bằng nhiên liệu nặng

hoặc trung bình có hàm lượng lưu

huỳnh cao.

TOTAL TALUSIA

UNIVERSAL/

TOTAL TALUSIA UNIVERSAL

100

Là sản phẩm được nâng cấp từ dòng

sản phẩm Talusia HR, đáp ứng được

các chỉ tiêu về khí thải, thân thiện với

môi trường, do đó rất thích hợp cho các

loại phương tiện vận tải biển chạy qua

các vùng có đòi hỏi nghiêm ngặt về khí

thải của động cơ.

III Dầu động cơ không Kẽm, Không Molipden

PLC RACER 2T Dầu được pha trộn với xăng theo tỷ lệ

Page 17: Thượng lý

thích hợp và đi vào buồng đốt để bôi

trơn xylanh, pittong, bạc xec-măng và

đốt cháy cùng nguyên liệu.

IV

Dầu động cơ có chứa Molipden

PLC RACER SCOOTER MB Dầu dùng cho xe tay ga 4 thì cao cấp.

Giúp xe tăng tốc nhanh, làm mát động

cơ, giảm tiêu hao nguyên liệu.

V

Dầu thuỷ lực

PLC AW HYDROIL

32/46/68/100

Giúp bảo vệ hoàn hảo hệ thống thuỷ lực

và các thiết bị sử dụng dầu:

Dùng cho các hệ thống thuỷ lực cánh

gạt, bánh răng và piston với áp suất

cao, tốc độ cao.

Dùng cho các máy công cụ, máy nén

khí, máy ép khuôn nhựa; các bộ trục và

hộp số tải trung bình.

PLC AW HYDROIL HM

32/46/68/100

TOTAL VISGA FP

32/46/68/100/150

TOTAL VISGA 46/68/100/150

VI

Dầu truyền động, bánh răng

PLC GEAR OIL 90/140

(GL1)

Được sử dụng để bôi trơn các loại bánh răng

dạng trụ, nón và trục vít, trong điều kiện tải

trọng, tốc độ trung bình và nhiệt độ làm việc

không quá cao.

PLC GEAR OIL MP

90EP/140EP (GL4)

Dầu có khả năng bôi trơn hoàn hảo, chịu áp lực

cao. Thích hợp cho hộp số của các phương tiện

xa lộ hoặc điều kiện làm việc nặng nhọc, trung

bình.

PLC GEAR OIL GX

90EP/140EP (GL5)

Dầu nhờn loại Sunphur-Phosphore để bôi trơn

các loại bánh răng, hộp số. Có phụ gia loại EP

(chống mài mòn).

Page 18: Thượng lý

PLC GEAR OIL 80W-

90

Dùng cho các hộp số, cầu sau của xe hoạt động ở

điều kiện tốc độ cao, phù hợp cho các loại bánh

răng công nghiệp đòi hỏi dầu nhờn có chất lượng

EP.

PLC ANGLA

68/100/150/220/320/460

/680/1000/1500

Dầu có phụ gia không chì, có tính bền nhiệt và

khả năng chịu tải lớn, an toàn cho người vận

hành. Chịu được áp lực cao nhờ phụ gia có chứa

lưu huỳnh và photpho. Dầu dùng để bôi trơn tuần

hoàn hoặc thuỷ động các loại bánh răng trụ

thẳng, bánh răng trụ nghiêng, bánh vít và thiết bị

công nghiệp.

PLC ANGLA

68/100/150/220/320/460

/680/1000/1500

Dầu có phụ gia không chì, có tính bền nhiệt và

khả năng chịu tải lớn, an toàn cho người vận

hành. Chịu được áp lực cao nhờ phụ gia có chứa

lưu huỳnh và photpho. Dầu dùng để bôi trơn tuần

hoàn hoặc thuỷ động các loại bánh răng trụ

thẳng, bánh răng trụ nghiêng, bánh vít và thiết bị

công nghiệp.

VII

Dầu công nghiệp, tuần hoàn

PLC ROLLING OIL

32/46/68/100/150/220/320/460

Nhóm dầu không phụ gia, có chất

lượng cao, có khả năng chống oxy hoá

và chống nhũ hoá tốt, cho thời gian sử

dụng lâu dài. Dùng cho các hệ thống

tuần hoàn trong các máy cán ép, bơm

chân không, các dạng hộp giảm tốc

không đòi hỏi chịu áp lực cao.

PLC THERMO (Dầu tải nhiệt) Dầu có đặc tính chống oxy hoá cao,

tính bay hơi thấp và nhiệt độ bắt cháy

Page 19: Thượng lý

cao nên được sử dụng làm chất truyền

nhiệt trong hệ thống truyền nhiệt.

VIII

Dầu cắt gọt

PLC CUTTING OIL Dầu có chứa chất tạo nhũ có hiệu quả

và phụ gia tạo nhũ trắng có độ bền cao.

Có chứa chất sát khuẩn để chống lại sự

giảm cấp do vi khuẩn. Dầu có tính

truyền nhiệt cao, độ ổn định chống oxy

hoá và chống nhiệt phân rất tốt, dùng

cho hệ thống truyền nhiệt tuần hoàn

dạng kín và hở.

PLC HYDROIL FR

Page 20: Thượng lý