thuyÕt minh - khcn.vimaru.edu.vn · đây đều có xu hướng tăng dần cả về tần...

41
Bé giao th«ng vËn t¶i Tr-êng ®¹i häc hμng h¶I viÖt nam THUYÕT MINH §Ò TμI NCKH cÊp tr-êng PHÂN TÍCH YẾU TỐ KHÍ TƯỢNG DỌC BỜ BIỂN VIỆT NAM TỪ NĂM 2010 – 2014 ĐỂ PHỤC VỤ VIỆC NGHIÊN CỨU YẾU TỐ GIÓ TRONG VIỆC THIẾT KẾ CÁC TUYẾN LUỒNG HÀNG HẢI VIỆT NAM Chñ nhiÖm ®Ò tμi: tHs. NGUYỄN XUÂN THỊNH Ks. BïI MINH THU H¶i Phßng 04/2016

Upload: others

Post on 03-Sep-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Bé giao th«ng vËn t¶i

Tr­êng ®¹i häc hµng h¶I viÖt nam

THUYÕT MINH

§Ò TµI NCKH cÊp tr­êng

PHÂN TÍCH YẾU TỐ KHÍ TƯỢNG DỌC BỜ BIỂN VIỆT NAM TỪ NĂM 2010 – 2014 ĐỂ PHỤC VỤ VIỆC NGHIÊN CỨU YẾU TỐ GIÓ TRONG VIỆC THIẾT KẾ CÁC TUYẾN

LUỒNG HÀNG HẢI VIỆT NAM

Chñ nhiÖm ®Ò tµi: tHs. NGUYỄN XUÂN THỊNH

Ks. BïI MINH THU

H¶i Phßng 04/2016

2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1

1. Sự cần thiết ............................................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 1

3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 1

3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG TRÊN

CÁC TUYẾN LUỒNG HÀNG HẢI VIỆT NAM ...................................................... 2

1.1. Tổng quan về các tuyến luồng Hàng hải Việt Nam.............................................. 2

1.2. Tổng quan tình hình khí tượng trên các tuyến luồng hàng hải Việt Nam………..3

CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH VẼ BIỂU ĐỒ HOA GIÓ ................. 10

2.1. Các phần mềm ứng dụng ..................................................................................... 10

2.2. Số liệu đầu vào ................................................................................................... 10

2.3. Hướng dẫn sử dụng chương trình ....................................................................... 12

CHƯƠNG 3:Kết quả nghiên cứu tình hình khí tượng ven biển tại khu vực Hòn Dáu,

Huế, Lý Sơn, Vũng Tàu ............................................................................................. 17

3.1. Chế độ gió khu vực ven biển Hòn Dáu ................................................................ 18

3.2. Chế độ gió khu vực ven biển Huế ....................................................................... 22

3.3. Chế độ gió khu vực ven biển Lý Sơn .................................................................. 25

3.4. Chế độ gió khu vực ven biển Vũng Tàu .............................................................. 29

3

DANH MỤC HÌNH

Hình 1-1. Tình hình bão và áp thấp nhiệt đới ở Việt Nam từ năm 2000 đến 2011 ...... 3

Hình 1-2. Bản đồ tần suất xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) hoạt động (a), hình thành ở

Biển Đông (b) và ảnh hưởng đến đất liền Việt Nam (c) [Nguồn: IMHEN/2010] ........ 5

Hình 3-1. Biểu đồ hoa gió trạm khí tượng Hòn Dáu ................................................... 18

Hình 3-2. Biểu đồ hoa gió trạm khí tượng Huế .......................................................... 22

Hình 3-3. Biểu đồ hoa gió trạm khí tượng Lý Sơn ..................................................... 25

Hình 3-4. Biểu đồ hoa gió trạm khí tượng Vũng Tàu ................................................. 29

4

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết

Yếu tố khí tượng đong vai tro cực ky quan trong ảnh hưởng một cách trực

tiếp tới nhiều hoạt động kinh tế kỹ thuật của con người. Việc nghiên cứu khí

tượng là một trong nhưng nhiệm vụ cấp thiết phục vụ cho công tac quy hoạch

thiết kế các tuyến vận tải biển, vận tải thủy nội địa, quản lý và phat triển kinh tế

biển, đảm bảo an ninh quốc phong.

Hiện nay, Việt Nam có hệ thống quan trắc khí tượng trải dài từ Bắc đến

Nam; các trạm quan trắc liên tục cập nhật tình hình khí tượng về trung tâm khí

tượng trung ương quốc gia, nhận thấy tầm quan trong trong việc phân tích yếu tố

khí tượng mang lại, đề tài đã tiến hành “Phân tích yếu tố khí tượng doc bờ biển

Việt Nam từ năm 2010 – 2014 để phục vụ việc nghiên cứu yếu tố gió trong việc

thiết kế các tuyến luồng Hàng hải Việt Nam”.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục đích của việc nghiên cứu là đưa ra yếu tố khí tượng trong giai đoạn

từ năm 2010 đến 2014 để từ đo giúp phục vụ các nghiên cứu liên quan đến các

công tác thiết kế, thi công các công trình bảo vệ bờ, công trình cảng và thiết kế

luồng

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Yếu tố khí tượng tại một số trạm quan trắc khí tượng tại các trạm quan

trắc doc theo bờ biển Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu phân tích số liệu thu thập được tại các trạm quan trắc Hòn

dáu, Huế, Lý Sơn, Vũng Tàu doc theo bờ biển Việt Nam

4. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở khoa học

Đề tài dựa trên hệ thống số liệu thu thập được tại cac trạm quan trắc khí tượng để

phân tích đanh gia yếu tố khí tượng doc bờ biển Việt Nam.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương phap nghiên cứu lý thuyết kết hợp với việc phân tích bằng

máy tính.

5

6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG TRÊN CÁC

TUYẾN LUỒNG HÀNG HẢI VIỆT NAM

1.1 Tổng quan về các tuyến luồng Hàng hải Việt Nam

Việt Nam là quốc gia có hệ thống sông ngoi đa dạng và phong phú và đặc

biệt là doc theo bờ biển Việt Nam co hơn 100 cảng biển lớn nhỏ phục vụ cho

các tàu nội địa và quốc tế, ngoài ra có khoảng 48 vụng, vịnh, trên 112 cửa sông,

cửa lạch đổ ra biển. Và đặc biệt là doc theo chiều dài hơn 3000 km bờ biển thì ở

Việt Nam hiện tại có khoảng 39 cảng biển lớn và 73 khu bến với hơn 40 tuyến

luồng hàng chỉnh có tổng chiều dài gần 800km, trong đo luồng Định An – Cần

Thơ là tuyến luồng dài nhất với 120km, tuyến luồng ngắn nhất là 0,65km là

luồng vào cảng Sa Đéc Đồng Thap. Trong đo co 07 tuyến luồng hai chiều chạy

cả ban ngày và ban đêm với tổng chiều dài gần 200km, 23 tuyến luồng một

chiều chạy cả ban ngày lẫn ban đêm với tổng chiều dài gần 500km, 08 tuyến

luồng chạy ban ngày với tổng chiều dài khoảng 120km

Phân chia theo vùng và lãnh thổ từ phía Bắc đến phía Nam Việt Nam hệ

thống cảng biển Việt Nam được phân thành 06 Nhóm. [2] Nhóm 1: Nhóm cảng

biển Bắc Bộ, từ Quảng Ninh đến Ninh Bình; Nhóm 2:Nhóm cảng biển Bắc

Trung Bộ, từ Thanh Hoa đến Hà Tĩnh; Nhom 3:Nhom cảng biển Trung Trung

Bộ, từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi; Nhóm 4:Nhóm cảng biển Nam Trung Bộ,

từ Bình Định đến Bình Thuận; Nhóm 5:Nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (bao

gồm cả Côn Đảo và trên sông Soài Rạp tại Long An, Tiền Giang); Nhóm 6:

Nhóm cảng biển Đồng bằng sông Cửu Long (gồm cả Phú Quốc và cac đảo Tây

Nam);[2]

7

1.2 Tổng quan tình hình khí tượng trên các tuyến luồng hàng hải Việt Nam

Yếu tố khí tượng được cho là có ảnh hưởng rất lớn tới việc hoạt đồng

hàng hải trên các tuyến luồng Việt Nam; đặc biệt là các khu vực luồng co đặc

điểm địa hình phần lớn nằm xa đất liền sẽ là nhưng đối tượng chịu tac động

mạnh nhất.

Dưới cac tac động của yếu tố khí tượng ở Việt Nam trong nhưng năm gần

đây đều co xu hướng tăng dần cả về tần xuất và mức độ. Các hiện tượng thời tiết

như bão giật cấp 12, trên cấp 12… gây nguy hiểm tàu bè và các hoạt động trên

biển.

Bão là trạng thái nhiễu động của khí quyển và là một loại hình thời tiết cực trị.

Bão được hiểu là bão nhiệt đới; là hiện tượng thời tiết nguy hiểm được hình

thành tại các khu vực biển nhiệt đới.

Ở Việt Nam, số lượng cac cơn bão đổ vào các khu vực bờ biển lớn nhất từ

khoảng vĩ độ 19.830N đến 19.950N (khu vực Thanh Hóa Nghệ Tĩnh); và nhỏ

nhất từ khoảng vĩ độ 10.570N đến 80N (khu vực nam Bộ). Số lượng cac cơn bão

co xu hướng giảm dần từ Bắc xuống Nam. Thời gian xuất hiện cac cơn bão từ

khoảng thời gian thang 3 đến tháng 11.

Qua các số liệu thống kê cac cơn bão đổ bộ vào các khu vực bờ biển Việt

Nam từ 1990 đến 2011 cho thấy: Số lượng cac cơn bão co xu hướng tăng lên

nhưng không rõ rệt qua cac năm; về cường độ cac cơn bão co xu hướng mạnh

lên, từ khoảng năm 2000 đến nay đã xuất hiện thuật ngư “siêu bão”. Trong thập

niên 1960, là giai đoạn xuất hiện cơn bão lớn; đến nhưng thập niên 80 của thế kỷ

20 tới đầu thế kỷ 21 thì cường độ cac cơn bão giảm đi, cac cơn bão lớn ít xuất

hiện; từ năm 2005 trờ lại đây, cac cơn bão mạnh xuất hiện ngày một thường

xuyên, cấp “siêu bão” đã xuất hiện.

Bên cạnh đo; quỹ đạo di chuyển của cac cơn bão cũng co xu hướng phức

tạp hơn gây kho khăn cho việc dự báo vị trị đổ bộ của bão.

Trong khoảng từ năm 1961 đến năm 2011 co khoảng 304 cơn bão, ap thấp

nhiệt đới (ATNĐ) ảnh hưởng tới Việt Nam. Thời gian bão, ATNĐ ảnh hưởng

8

tới Việt Nam kéo dài khoảng từ thang 2 đến thang 12, trong đo cac thang từ

khoảng 6 đến khoảng tháng 11 là nhưng tháng có tần xuất suất hiện đang kể

nhất; tính trung bình mỗi tháng có khoảng 1 cơn bão, ATNĐ ảnh hưởng.

Hình 1.1 Tình hình bão và áp thấp nhiệt đới ở Việt Nam từ năm 2000 đến

2011

[Nguồn: Theo nguồn số liệu tổng hợp của trung tâm Khí tượng thủy văn quốc

gia, Bộ Tài nguyên môi trường]

Mặc dù số lượng cac cơn bão tăng giảm khac nhau qua cac năm nhưng

nhìn chung là co xu hướng tăng lên. Phương trình đường xu hướng (được nội

suy theo nguyên tắc hồi quy tuyến tính trong excel) có dạng y = 0.1484x +

8.9615. Nhưng cường độ bão co xu hướng tăng lên một cách rõ rệt; đường xu

hướng có dạng y = 1.0714x – 0.5769. Trong nhưng năm gần đây thuật ngư “siêu

bão” dùng để chỉ cấp bão đã được sử dụng; thuật ngư này được sử dụng để chỉ

các cấp bão lớn hơn cấp 13.

Nhiều cơn bão được hình thành trên Biển Đông nhưng lại không đổ bộ

vào đất liền nhưng cũng gây ra nhưng thiệt hại to lớn.

8

10

11

6

11

7

12

13

12

13

8

6

13

4

3 3

2

4

2

7

6

8 8

14 14

15

y = 0.1484x + 8.9615

y = 1.0714x - 0.5769

0

2

4

6

8

10

12

14

16

1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Số cơn bão

Cường độ bão

9

Tầm ảnh hưởng của một cơn bão căn cứ vào độ mạnh của cơn bão và diện

tích đam mây trong cơn bão; theo tính toan thì thường trong khu vực khoảng 2

kinh vĩ tính từ tâm bão sẽ là khu vực bị ảnh hưởng mạnh nhất. Trong nghiên cứu

này xem sét cac cơn bão hay ATNĐ hình thành, hoạt động trên Biển Đông và co

ảnh hưởng tới lãnh hải cũng như đất liền Việt Nam.

a

b

c

Hình 1.2. Bản đồ tần suất xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) hoạt động (a), hình

thành ở Biển Đông (b) và ảnh hưởng đến đất liền Việt Nam (c) [Nguồn:

IMHEN/2010]

Hình 3.2 thể hiện mực độ trung bình số cơn bão, ATNĐ đi qua ô vuông

co kích thước 10x10 trong một năm, gia trị của mỗi ô lưới thể hiện tần suất hoạt

động, khả năng hình thành cũng như phạm vi ảnh hưởng tới Việt Nam. Các khu

vực có giá trị lớn nhất tại các khu vực bờ biển thuộc khu vực Miền Bắc và khu

vực Trung bộ; và tài liệu nhưng thống kê về bão gio đã cho cho thấy nhưng khu

vực trên là nhưng khu vực đổ bộ chủ yếu của cac cơn bão.

Do đặc thù hoạt động đo là thường xuyên liên quan trực tiếp đến sóng

gió.. các hoạt động hàng hải là đối tượng rất nhạy cảm đối với nhưng hình thái

thời tiết cực đoan này. Tuy nhiên không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới

khi thời tiết co cac cơn bão đổ bộ thì moi hoạt động liên quan đến hàng hải đều

được cảnh báo và tạm ngừng hoạ động đặc biệt là việc khai thác tàu bè trên các

tuyến luông hàng hải. Do vậy ở đây đề tài sẽ tập trung phân tích và nghiên cứu

yếu tố gio đặc trưng và thường xuyên trên các tuyến luồng hàng hải hiện nay, từ

đo đưa vào làm yếu tố thực nghiệm mô phỏng tàu chạy.

10

Theo trung tâm Khí tượng thủy văn quốc gia, Bộ Tài nguyên môi trường

ở Việt Nam hiện nay có 47 trạm quan trắc khí tượng trên toàn quốc như theo

bảng sau:

11

Bảng 1.1 Các trạm quan trắc khí tượng trên toàn quốc

TT Trạm TT Trạm 1 Móng Cái 838 24 Tuy Hòa(Phú Yên)

873 2 Cửa Ông 836 25 Nha Trang 877 3 Cô Tô 834

26 Cam Ranh 879 4 Bãi Cháy 833 27 Phan Rang(Ninh

Thuận) 890

5 Bạch Long Vĩ 839 28 Phan Thiết(Bình

Thuận) 887

887

6 Hòn Dấu 828 29 Phú Quí 889 7 Thái Bình 835 30 Vũng Tàu 903 8 Văn Lý(Nam Định)

829

31 Mỹ Tho 912 9 Ninh Bình 824 32 Ba Tri (Bình Thuận)

902 10 Thanh Hóa 840 33 Soc Trăng 913 11 Vinh 845

34 Bạc Liêu 915 12 Hon Ngư /81

35 Cà Mau 914 13 Hà Tĩnh 846 36 Côn Đảo 918 14 Đồng Hới 848 37 Rạch Giá 907 15 Cồn Cỏ /89 38 Thổ Chu 916 16 Đông Hà 849 39 Phú Quốc 917 17 Huế 852 40 Song Tử 892 18 Đà Nẵng 855 41 Trường Sa 920 19 Tam Ky /93

42

43

44

DK1(Huyền Trân)

919 20 Quảng Ngãi 863 43 Hồng Kông 59673 21 Lý Sơn /85 44 Đông Sa59792 22 Hoài Nhơn /96 45 Hoàng Sa 59981 23 Quy Nhơn 870 46 Ba Bình 59997

47 Sân bay Cát Bi

12

Hình 1.3. Sơ đồ các trạm quan trắc khí tượng tại khu vực Đông Bắc

Hình 1.4. Sơ đồ các trạm quan trắc khí tượng tại khu vực Trung Bộ

13

Hình1.5. Sơ đồ các trạm quan trắc khí tượng tại khu vực Nam Bộ

14

Chương 2. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH VẼ BIỂU ĐỒ HOA GIÓ

2.1. Các phần mềm ứng dụng

Biểu đồ hoa gió có thể được biểu diễn dưới nhiều phần mềm khác nhau.

Tuy nhiên, trong đề tài sẽ giới thiệu một phương phap vẽ hoa gio được viết trên

VBA (trong bộ Visual studio 2010) cho ứng dụng trên Correl X6, X7.

Để kết hợp chạy được ngôn ngư VBA kết hợp Correl thì các máy tính cần

đã cài cac phần mềm phụ trợ sau:

- Visual studio 2010 và NetFramwork 4.0

- Correl X6 hoặc X7 và NetFramwork 4.5

- Office 2010

2.2. Số liệu đầu vào:

* File phân cấp

File này được tạo trên Excel:

- 2 con số trên cùng của cột đầu tiên chỉ số phân cấp và số hướng (3<= số

cấp <= 12, số hướng =8 hoặc =16).

- Hàng thứ 3 là hàng tiêu đề cho các cột trong bảng phân cấp

- Các hàng tiếp theo là số liệu của bảng phân cấp. Trên mỗi hàng có 4 cột:

Cột 1 chỉ số thứ tự cấp, Cột 2 là giá trị cận dưới (m/s), Cột 3 là giá trị cận trên

(m/s), Cột 4 là tên chú giải của phân cấp sẽ được thể hiện trên chú giải cánh hoa

gio. Chương trình sẽ nhận dạng cấp của số liệu dựa vào khoảng giá trị cận dưới,

cận trên của cấp. Ví dụ: tốc độ gio đo ở một thời điểm là 4.5 m/s, 0<= 4.5 <=5.4,

được xếp vào cấp 1 theo thang phân cấp dưới đây.

Bảng 2.1. Mẫu file phân cấp

7 Số cấp

8 Số hướng

Cấp Cận dưới Cận trên Tên cấp

1 0 5.4 0-5.4

2 5.5 10.7 5.5-10.7

3 10.8 17.1 10.8-17.1

4 17.2 24.4 17.2-24.4

5 24.5 32.6 24.5-32.6

6 32.7 46.1 32.7-46.1

15

7 46.2 65 46.2-65

* File số liệu gió dạng hướng (độ) và tốc độ (m/s)

File số liệu gio cũng được tạo trên Excel theo mẫu sẵn có, gồm:

- Hàng đầu tiên chỉ tổng số số liệu gió;

- Hàng thứ 2 là hàng tiêu đều của bảng số liệu gió

- Hàng thứ 3 là đơn vị của hướng và tốc độ, riêng đơn vị của tốc độ sẽ

được lấy vào chú giải.

- Các hàng tiếp theo sẽ lần lượt là các giá trị về hướng và tốc độ gió, nếu

hướng không được đo bằng độ mà thể hiện bằng chữ thì phải chú ý xem số liệu

được phân thành 8 hay 16 hướng để chỉ định số hướng trong file phân cấp và

khi chạy chương trình. Trong file mẫu đưa ra 2 dạng số liệu gió:

1. Hướng (độ) và tốc độ (m/s) (ký hiệu dạng này là 1. Hướng 0 & Cấp)

2. Hướng (thể hiện dạng ký hiệu chư) và tốc độ (m/s) (ký hiệu dạng này là

2. Hướng N & Cấp)

Bảng 2.2 Mẫu file số liệu gió dạng 1

25

Hướng Tốc độ

(độ) (m/s)

270 7.0

230 6.0

270 9.0

270 20.0

270 6.0

270 6.0

260 16.0

270 7.0

270 7.0

260 7.0

230 10.0

270 7.0

270 15.0

270 10.0

270 7.0

270 6.0

270 13.0

16

310 11.0

270 14.0

280 10.0

280 8.0

260 5.0

230 5.0

210 5.0

210 5.0

2.3. Hướng dẫn sử dụng chương trình

Kiểm tra trong thư mục của chương trình đã co file chạy VeHoaGio.exe,

file phân cấp và file số liệu. Xac định số phân cấp, số phân hướng, dạng số liệu

Bước 1. Chạy chương trình VeHoaGio.exe (kích đúp chuột trái), giao diện của

chương trình hiện ra như sau:[4]

Bước 2. Nhập 2 con số cho số phân cấp và số phân hướng bằng cách nhập số

trực tiếp từ bàn phím vào cac ô tương ứng hoặc chon trong listbox sổ xuống

dưới.

Bước 3. Chon 1 trong 2 dạng số liệu ở Listbox Dạng số liệu, nếu không click

chuột vào ô này thì chương trình sẽ coi như chưa chon và nhắc người dùng phải

chon dạng số liệu trước khi tiếp tục.

17

Bước 4. Chon file phân cấp bằng cách nhấp nút Chon File cùng hàng với nhãn

File phân cấp. Chương trình sẽ hiện ra cửa sổ mở file theo đường dẫn mặc định

cùng đường dẫn với file chạy của chương trình. Nhấn nút Open. Đường dẫn đến

file phân cấp này sẽ được đưa vào Textbox cùng hàng với nhãn File phân

cấp.[5]

18

Bước 5. Chon file số liệu gio (làm hoàn toàn tương tự cách chon file phân cấp ở

Bước 4)

19

Bước 6. Nhấn nút Vẽ, chương trình sẽ khởi động ứng dụng Correl X7, vẽ hoa

gio trên đo với kích thước trang mặc định là 140 x 140 mm. Sau khi vẽ xong,

Correl sẽ nhắc người dùng lưu tên cho File Correl này để sử dụng vào các mục

đích khac nưa. Nên xuất ảnh hoa gió từ Correl sẽ cho chất lượng ảnh tốt, sắc nét.

20

Chương trình tự động tạo ra file ảnh hoa gió (Hoa 1.png) và load vào khung

Picture trên giao diện của chương trình.

Tuy nhiên độ phân giải của file ảnh này kém hơn nhiều so với trực tiếp xuất ảnh

từ Correl được thể hiện ở hình dưới đây.

Bước 7. Thoát khỏi chương trình. Nhấn nút thoát trên giao diện của chương

trình. Tắt ứng dụng Correl nếu cần.

21

Các bước thực hiện trên giao diện của chương trình được tóm tắt trên hình

dưới.

7 6

4

5

3

2

22

Chương 3. Kết quả nghiên cứu tình hình khí tượng trên các khu vực ven

biển Hòn Dáu, Huế, Lý Sơn, Vũng Tàu

Căn cứ vào bảng 1.7 các trạm khí tượng trên toàn quốc, đề tài đã thu thập

được số liệu quan trắc khí tượng trong 5 năm từ 2010 – 2014 để nghiên cứu

đanh gia yếu tố khí tượng đặc trưng trên cac tuyến luồng hàng hải Việt Nam.

Với các tuyến luồng hàng hải thuộc khu vực Đông Bắc Bộ thì được thu thập dư

liệu tại trạm quan trắc khí tượng tại trạm quan trắc khí tượng Hòn Dáu. Các

tuyến luồng thuộc khu vực Bắc Trung Bộ sẽ được phân tích các số liệu khí

tượng tai trạm quan trắc khí tượng Huế. Khu vực Trung Bộ và Đông Nam Bộ

được thu thập số liệu tại trạm quan trắc khí tượng Lý Sơn. Khu vực Tây Nam Bộ

và Nam Trung Bộ được thu thập số liệu tại trạm quan trắc khí tượng Vũng Tàu.

Sỡ dĩ đề tài chon 4 trạm quan trắc trên vì chúng được chải dài doc theo đất nước

và gần với các tuyến luồng hàng hải chính của Việt Nam.[3]

23

3.1.Chế độ gió khu vực ven biển Hòn Dấu:

Hình 3.1 Biểu đồ hoa gió trạm quan trắc khí tượng Hòn Dáu

24

Căn cứ vào số liệu thu thập được trong giai đoạn 5 năm 2010 – 2015 ta vẽ được

biểu đồ hoa gio chung cho 5 năm như trên hình 1.15 và co thể phân tích cụ thể theo

từng thang như sau:[3]

- Tháng 1: Gio thịnh hành là Đông đến Đông bắc. Tốc độ gio trung bình cấp 2

(2,0m/s), tốc độ gio thịnh hành trung bình cấp 3 (3,0m/s). Tốc độ gio mạnh nhất đạt

cấp 7 (14m/s), trong đo gio đạt cấp 6-7 chủ yếu là gio Bắc, Bắc đông bắc và Đông

bắc.

- Tháng 2: Gio thịnh hành là Đông. Tốc độ gio trung bình cấp 2 (2,6m/s), tốc

độ gio thịnh hành trung bình cấp 3 (3,5m/s). Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 5 (10m/s),

trong đo gio đạt cấp 5 chủ yếu là gio Bắc, Bắc đông bắc và Đông.

- Tháng 3: Gio thịnh hành là Đông. Tốc độ gio trung bình cấp 2 (2,9m/s), tốc

độ gio thịnh hành trung bình cấp 3 (3,7m/s). Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 5 (10m/s),

trong đo gio đạt cấp 5 chủ yếu là gio Bắc, Đông đông bắc và Đông.

- Tháng 4: Gio thịnh hành là Đông. Tốc độ gio trung bình cấp 2 (3,2m/s), tốc

độ gio thịnh hành trung bình cấp 3 (3,7m/s). Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 5 (10m/s),

trong đo gio đạt cấp 5 chủ yếu là gio Nam và Đông.

Trong 5 năm co 01 lần gio giật cấp 8 (18m/s).

- Tháng 5: Gio thịnh hành là Đông và Đông nam. Tốc độ gio trung bình cấp 3

(3,6) m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình cấp 3 (3,7m/s). Tốc độ gio mạnh nhất đạt

cấp 6 (13 m/s), trong đo gio đạt cấp 5-6 chủ yếu là gio Đông, Đông đông nam, Đông

nam, Nam đông nam và Nam.

Trong 5 năm co 04 lần gio giật cấp 7-8 (16-18m/s).

- Tháng 6: Gio thịnh hành là Nam. Tốc độ gio trung bình cấp 3 (3,4) m/s, tốc

độ gio thịnh hành trung bình cấp 3 (4,7m/s). Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 7 (15m/s),

trong đo gio đạt cấp 5-7 chủ yếu là gio Đông, Đông đông nam, Đông nam, Nam đông

nam, Nam và Nam tây nam.

25

Trong 5 năm co 06 lần gio giật cấp 7-8 (14-19m/s) và 01 lần giật cấp 10

(26m/s).

- Tháng 7: Gio thịnh hành là Đông nam và Nam đông nam. Tốc độ gio trung

bình cấp 3 (4,0) m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình cấp 4 (5,6m/s). Tốc độ gio

mạnh nhất đạt cấp 7 (15m/s), trong đo gio đạt cấp 5-7 chủ yếu là gio Đông, Đông

đông nam, Đông nam, Nam đông nam, Nam và Tây nam.

Trong 5 năm co 04 lần gio giật cấp 7-8 (14-19m/s) và 03 lần giật cấp 9 (21-

23m/s).

- Tháng 8: Gio thịnh hành là Đông nam và Nam đông nam. Tốc độ gio trung

bình cấp 2 (2,5) m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình cấp 3 (4,0m/s). Tốc độ gio

mạnh nhất đạt cấp 6 (13m/s), trong đo gio đạt cấp 5-6 chủ yếu là gio Đông, Đông

đông nam, Đông nam, Nam đông nam, Nam và Tây nam.

Trong 5 năm co 01 lần gio giật cấp 6 (11m/s), 06 lần gio giật cấp 8-9 (18-

22m/s) và 03 lần giật cấp 10-11 (25-29m/s).

- Tháng 9: Gio thịnh hành là Đông, đông nam. Tốc độ gio trung bình cấp 2

(2,4) m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình cấp 2 (3,3m/s). Tốc độ gio mạnh nhất đạt

cấp 7 (17m/s), trong đo gio đạt cấp 5-7 chủ yếu là gio Đông, Đông nam, Nam đông

nam, Nam , Nam tây nam và Tây bắc.

Trong 5 năm co 03 lần gio giật cấp 7-8 (17-20m/s) và 04 lần giật cấp 9 (21-

23m/s).

- Tháng 10: Gio thịnh hành là Đông, Đông bắc. Tốc độ gio trung bình cấp 2

(2,3) m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình cấp 2 (3,0m/s). Tốc độ gio mạnh nhất đạt

cấp 7 (14m/s), trong đo gio đạt cấp 5 chủ yếu là gio Đông, Đông nam và co 01 trường

hợp gio Bắc đông bắc cấp 7.

Trong 5 năm co 01 lần gio giật mạnh cấp 9 (22m/s) và 02 lần giật cấp 13 (38-

40m/s), trường hợp này do co bão đi qua năm 2012.

26

- Tháng 11: Hướng gio thịnh hành là Đông. Tốc độ gio trung bình đạt 2,3m/s,

tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 2,8m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 5 (8 m/s).

Trong 5 năm co 02 lần co gio giật mạnh cấp 8-10 (18-25 m/s).

- Tháng 12: Gio thịnh hành là Bắc và Bắc đông bắc. Tốc độ gio trung bình đạt

cấp 2 (2,3m/s), tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt cấp 2 (2,5m/s). Tốc độ gio mạnh

nhất đạt cấp 6 (12 m/s). Trong 5 năm co 01 lần co gio giật mạnh cấp 8 (18m/s).

Nếu chia hai mùa gio thì hướng thịnh hành là Đông Bắc thang 11 đến thang 1

trong tâm là thang 12 và thang 1 khoảng 2.5 m/s và Tây Nam trong tâm là thang 7

trung bình khoảng 5.6 m/s.

27

3.2.Chế độ gió khu vực ven biển Huế:

Hình 3.2 Biểu đồ hoa gió trạm quan trắc khí tượng Huế

28

Căn cứ vào số liệu thu thập được trong giai đoạn 5 năm 2010 – 2015 ta vẽ được

biểu đồ hoa gio chung cho 5 năm như trên hình 1.16 và co thể phân tích cụ thể theo

từng thang như sau:

- Tháng 1: Gio thịnh hành là Tây bắc. Tốc độ gio trung bình đạt 1,0 m/s, tốc độ

gio thịnh hành trung bình đạt 1,5 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 6 (12m/s). Không

co gio giật mạnh từ cấp 7 trở lên.

- Tháng 2: Gio thịnh hành là Tây bắc. Tốc độ gio trung bình đạt 1,0m/s, tốc độ

gio thịnh hành trung bình đạt 1,7 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 5 (9m/s). Không

co gio giật mạnh từ cấp 7 trở lên.

- Tháng 3: Gio dàn chải theo nhiều hướng, hướng co số lần xuất hiện nhiều

hơn chút ít là Tây tây bắc và Tây bắc. Tốc độ gio trung bình đạt 1,0 m/s, tốc độ gio

thịnh hành trung bình đạt 1,7 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 3 (4m/s). Không co

gio giật mạnh từ cấp 7 trở lên.

- Tháng 4: Gio dàn chải theo nhiều hướng, hướng co số lần xuất hiện nhiều

hơn chút ít là Bắc và Đông đông bắc. Tốc độ gio trung bình đạt 1,0 m/s, tốc độ gio

thịnh hành trung bình đạt 2,4 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 4 (6m/s). Không co

gio giật mạnh từ cấp 7 trở lên.

- Tháng 5: Gio thịnh hành là Đông đông bắc. Tốc độ gio trung bình đạt 1,0m/s,

tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 2,6 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 3 (5 m/s).

Không co gio giật mạnh từ cấp 7 trở lên.

- Tháng 6: Gio thịnh hành là Nam đông nam. Tốc độ gio trung bình đạt 1,1m/s,

tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 1,3 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 4 (6 m/s).

Không co gio giật mạnh từ cấp 7 trở lên.

- Tháng 7: Gio thịnh hành là Nam đông nam. Tốc độ gio trung bình đạt 1,1m/s,

tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 1,4 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 5 (10 m/s).

Không co gio giật mạnh từ cấp 7 trở lên.

29

- Tháng 8: Gio thịnh hành là Nam tây nam. Tốc độ gio trung bình đạt 1,0m/s,

tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 1,3 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 4 (6 m/s).

Không co gio giật mạnh từ cấp 7 trở lên.

- Tháng 9: Gio dàn chải theo nhiều hướng, hướng co số lần xuất hiện nhiều

hơn chút ít là Đông đông bắc và Tây nam. Tốc độ gio trung bình đạt 1,0 m/s, tốc độ

gio thịnh hành trung bình đạt 2,2 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 3 (5m/s). Không

co gio giật mạnh từ cấp 7 trở lên.

- Tháng 10: Gio thịnh hành là Đông bắc, Đông đông bắc. Tốc độ gio trung

bình đạt 1,0m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 2,1m/s. Tốc độ gio mạnh nhất

đạt cấp 4 (7 m/s).

Trong 5 năm co 02 lần co gio giật mạnh cấp 7-8 (17-18 m/s).

- Tháng 11: Gio thịnh hành là Đông đông bắc. Tốc độ gio trung bình đạt 1,1

m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 2,2 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 4 (6

m/s). Không co gio giật mạnh từ cấp 7 trở lên.

- Tháng 12: Gio thịnh hành là Bắc đông bắc và Đông bắc. Tốc độ gio trung

bình đạt 1,0m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 1,5m/s. Tốc độ gio mạnh nhất

đạt cấp 3 (5m/s). Không co gio giật mạnh từ cấp 7 trở lên.

Nếu chia hai mùa gio, mùa gio đông bắc và tây nam, nhưng trạm Huế thì hướng

thịnh hành là Tây Bắc thang 1 đến thang 3 trong tâm là thang 2 khoảng 1.5 m/s và

Đông Nam trong tâm là thang 7 trung bình khoảng 1.3 m/s.

30

3.3.Chế độ gió khu vực ven biển Lý Sơn:

Hình 3.3 Biểu đồ hoa gió trạm quan trắc khí tượng Lý Sơn

31

Căn cứ vào số liệu thu thập được trong giai đoạn 5 năm 2010 – 2015 ta vẽ được

biểu đồ hoa gio chung cho 5 năm như trên hình 1.17 và co thể phân tích cụ thể theo

từng thang như sau:[3]

- Tháng 1: Gio thịnh hành là Đông bắc và Bắc đông bắc. Tốc độ gio trung bình

đạt 6,0m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 7,0m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp

6 (13m/s).

Trong 5 năm co 07 lần co gio giật mạnh cấp 7 (16-17 m/s).

- Tháng 2: Gio thịnh hành là Bắc tây bắc và Nam đông nam. Tốc độ gio trung

bình đạt 5,0 m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 7,0 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất

đạt cấp 7 (15m/s).

Trong 5 năm co 17 lần co gio giật mạnh cấp 7-8 (16-20 m/s) và 01 lần gio giật

mạnh cấp 9 (21m/s).

- Tháng 3: Gio thịnh hành là Nam đông nam và Bắc tây bắc. Tốc độ gio trung

bình đạt 5,6m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 4,8m/s và 8,8m/s. Tốc độ gio

mạnh nhất đạt cấp 8 (19m/s).

Trong 5 năm co 34 lần co gio giật mạnh cấp 7-8 (16-20m/s) và 03 lần gio giật

cấp 9 (22-23m/s).

- Tháng 4: Gio thịnh hành là Nam và Nam đông nam. Tốc độ gio trung bình

đạt 4,1 m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 5,0 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt

cấp 6 (13 m/s).

Trong 5 năm co 03 lần co gio giật cấp 7-8 (16-19m/s) và 01 lần cấp 9 (23m/s).

- Tháng 5: Gio thịnh hành là Nam và Nam đông nam. Tốc độ gio trung bình

đạt 3,6 m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 4,4 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt

cấp 6 (12 m/s). Không co gio giật mạnh cấp 7 trở lên.

- Tháng 6: Gio thịnh hành là Nam. Tốc độ gio trung bình đạt 3,1m/s, tốc độ gio

thịnh hành trung bình đạt 4,1m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 6 (11m/s).

Trong 5 năm co 02 lần co gio giật mạnh cấp 7 (16 m/s).

32

- Tháng 7: Gio thịnh hành là Nam. Tốc độ gio trung bình đạt 3,0 m/s, tốc độ

gio thịnh hành trung bình đạt 4,2 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 5 (9m/s).

Trong 5 năm co 02 lần co gio giật mạnh cấp 7 (16, 17 m/s).

- Tháng 8: Gio thịnh hành là Nam đến Nam đông nam. Tốc độ gio trung bình

đạt 2,9 m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 4,2 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt

cấp 6 (13 m/s).

Trong 5 năm co 05 lần co gio giật mạnh cấp 7-5 (15-20 m/s).

- Tháng 9: Gio thịnh hành là Tây bắc. Tốc độ gio trung bình đạt 3,6 m/s, tốc độ

gio thịnh hành trung bình đạt 5,7 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 7 (15 m/s).

Trong 5 năm co 14 lần co gio giật mạnh cấp 7-8 (16-20 m/s) và 08 lần giật cấp

9 (21-22).

- Tháng 10: Gio thịnh hành là Đông bắc. Tốc độ gio trung bình đạt 5,6 m/s, tốc

độ gio thịnh hành trung bình đạt 6,0 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 7 (17m/s).

Trong 5 năm co 28 lần co gio giật mạnh cấp 7-8 (16-20 m/s), 09 lần giật cấp 9-

10 (21-28m/s) và 02 lần giật cấp 11 (29-31m/s).

- Tháng 11: Gio thịnh hành là Đông bắc và Bắc đông bắc. Tốc độ gio trung

bình đạt 6,3 m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 7,0 – 7,8m/s. Tốc độ gio mạnh

nhất đạt cấp 7 (17 m/s).

Trong 5 năm co 34 lần co gio giật mạnh cấp 7-8 (16-20 m/s), và 07 lần gio giật

cấp 9-10 (21-25m/s).

- Tháng 12: Gio thịnh hành là Bắc đông bắc và Đông bắc. Tốc độ gio trung

bình đạt 7,1 m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 8,1 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất

đạt cấp 7 (14 m/s).

Trong 5 năm co 66 lần co gio giật mạnh cấp 7-8 (16-20 m/s) và 01 lần gio giật

cấp 9 (21m/s).

33

Nếu chia hai mùa gio thì hướng thịnh hành là Đông Bắc thang 11 đến thang 1

trong tâm là thang 12 và thang 1 khoảng 8.0 m/s và Đông Nam trong tâm là thang 7

trung bình khoảng 4-5 m/s.

34

3.4.Chế độ gió khu vực ven biển Vũng Tàu:

Hình 3.4 Biểu đồ hoa gió trạm quan trắc khí tượng Vũng Tàu

35

Căn cứ vào số liệu thu thập được trong giai đoạn 5 năm 2010 – 2015 ta vẽ được

biểu đồ hoa gio chung cho 5 năm như trên hình 1.18 và co thể phân tích cụ thể theo

từng thang như sau:[3]

- Tháng 1: Gio thịnh hành là Đông. Tốc độ gio trung bình đạt 1,5m/s, tốc độ

gio thịnh hành trung bình đạt 2,1m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 5 (9m/s).

Trong 5 năm co 01 lần co gio giật mạnh cấp 7 (17 m/s).

- Tháng 2: Gio thịnh hành là Đông. Tốc độ gio trung bình đạt 1,9m/s, tốc độ

gio thịnh hành trung bình đạt 2,1m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 5 (10m/s). Không

co gio giật mạnh 16 m/s trở lên.

- Tháng 3: Gio thịnh hành là Đông. Tốc độ gio trung bình đạt 1.8m/s, tốc độ

gio thịnh hành trung bình đạt 2,2m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 3 (5m/s). Không

co gio giật mạnh 16 m/s trở lên.

- Tháng 4: Gio thịnh hành là Đông. Tốc độ gio trung bình đạt 1,8m/s, tốc độ

gio thịnh hành trung bình đạt 2,3 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 5 (8 m/s).

Trong 5 năm co 01 lần co gio giật mạnh cấp 7 (18 m/s).

- Tháng 5: Gio thịnh hành là Tây nam. Tốc độ gio trung bình đạt 1,8 m/s, tốc

độ gio thịnh hành trung bình đạt 2,4 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 3 (5 m/s).

Không co gio giật mạnh 16 m/s trở lên.

- Tháng 6: Gio thịnh hành là Tây nam. Tốc độ gio trung bình đạt 2,0 m/s, tốc

độ gio thịnh hành trung bình đạt 2,5 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 4 (7 m/s).

Trong 5 năm co 02 lần co gio giật mạnh cấp 7 (16 m/s).

- Tháng 7: Gio thịnh hành là Tây nam và Tây tay nam. Tốc độ gio trung bình

đạt 2,0 m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 2,5 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt

cấp 4 (7 m/s).

Trong 5 năm co 04 lần co gio giật mạnh cấp 7-8 (16-20 m/s).

36

- Tháng 8: Gio thịnh hành là Tây nam. Tốc độ gio trung bình đạt 2,1 m/s, tốc

độ gio thịnh hành trung bình đạt 2,5 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 3 (6 m/s).

Trong 5 năm co 02 lần co gio giật mạnh cấp 7 (17,18 m/s).

- Tháng 9: Gio thịnh hành là Tây nam và Tây tây nam. Tốc độ gio trung bình

đạt 2,0m/s, tốc độ gio thịnh hành trung bình đạt 2,6m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp

4 (6 m/s).

Trong 5 năm co 02 lần co gio giật mạnh cấp 7 (16 m/s).

- Tháng 10: Gio thịnh hành là Đông. Tốc độ gio trung bình đạt 1,4 m/s, tốc độ

gio thịnh hành trung bình đạt 2,0 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 4 (6 m/s). Không

co gio giật mạnh 16 m/s trở lên.

- Tháng 11: Gio thịnh hành là Đông. Tốc độ gio trung bình đạt 1,5 m/s, tốc độ

gio thịnh hành trung bình đạt 2,2 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 3 (5 m/s). Không

co gio giật mạnh 16 m/s trở lên.

- Tháng 12: Gio thịnh hành là Đông. Tốc độ gio trung bình đạt 1,3 m/s, tốc độ

gio thịnh hành trung bình đạt 2,0 m/s. Tốc độ gio mạnh nhất đạt cấp 6 (12 m/s).

Không có gio giật mạnh 16 m/s trở lên.

Nếu chia hai mùa gio thì hướng thịnh hành là Đông thang 1 đến thang 4 trong

tâm là tháng 2-3 khoảng 2.2 m/s và Tây Nam trong tâm là thang 7 trung bình khoảng

2.6 m/s.

37

Bảng tổng hợp thông số gio thịnh hành tại cac trạm:

Bảng 3.1 Thông số gió thịnh hành và lớn nhất trung bình tại các trạm

quan trắc

Khu vực V_thịnh hành [m/s] Vmax_trung binh[m/s]

Hòn Dáu 2.5 – 5.6 12.6

Huế 1.3 – 1.5 6.8

Lý Sơn 5 - 8 14

Vũng Tàu 2.2 – 2.6 7.2

38

KẾT LUẬN

Đề tài đã được thu thập đầy đủ số liệu quan trắc khí tượng tại các trạm quan

trắc doc bờ biển Việt Nam trong nhưng năm gần đây.

Đề tài đã đưa ra được thông số gió thịnh hành tại các trạm quan trắc Hòn dáu,

Huế, Lý Sơn và Vũng Tàu, từ kết quả nghiên cứu này có thể sử dụng vào trong các

lĩnh vực nghiên cứu về thiết kế luồng hàng hải, quy hoạch phát triển các công trình

xây dựng doc bờ biển Việt Nam

39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Đề án phát triển Bảo đảm Hàng hải 2020 định hướng phát triển 2030 , phê duyệt

của thủ tướng chính phủ ngày 14 thang 7 năm 2011.

[2] Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến

năm 2030, phê duyệt của thủ tướng chính phủ ngày 24/12/2009, quyết định số

2190/QĐ-TTg.

[3] Nguồn số liệu thu thập từ trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia

[4] www.giaiphapexcel.com

[5] www.coreldraw.com

40

KẾT LUẬN

Đề tài đã được thu thập đầy đủ số liệu quan trắc khí tượng tại các trạm quan trắc doc

bờ biển Việt Nam trong nhưng năm gần đây.

Đề tài đã đưa ra được thông số gió thịnh hành tại các trạm quan trắc Hòn dáu, Huế,

Lý Sơn và Vũng Tàu, từ kết quả nghiên cứu này có thể sử dụng vào trong cac lĩnh vực

nghiên cứu về thiết kế luồng hàng hải, quy hoạch phát triển các công trình xây dựng doc bờ

biển Việt Nam

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Đề án phát triển Bảo đảm Hàng hải 2020 định hướng phát triển 2030 , phê duyệt

của thủ tướng chính phủ ngày 14 thang 7 năm 2011.

[2] Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến

năm 2030, phê duyệt của thủ tướng chính phủ ngày 24/12/2009, quyết định số

2190/QĐ-TTg.

[3] Nguồn số liệu thu thập từ trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia

[4] www.giaiphapexcel.com

[5] www.coreldraw.com