thuyết minh đồ án quy hoạch chung đô thị duyên...

122
ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC CHƯƠNG V: QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT V.1. QUY HOẠCH GIAO THÔNG V.2. QUY HOẠCH CHUẨN BỊ KỸ THUẬT ĐẤT XÂY DỰNG V.3. QUY HOẠCH CẤP NƯỚC V.4. QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC THẢI VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN V.5. QUY HOẠCH CẤP ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG V.6. QUY HOẠCH HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC V.7. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC 59

Upload: others

Post on 31-Dec-2019

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

C H Ư Ơ N G V :

QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT

V.1. QUY HOẠCH GIAO THÔNG

V.2. QUY HOẠCH CHUẨN BỊ KỸ THUẬT ĐẤT XÂY DỰNG

V.3. QUY HOẠCH CẤP NƯỚC

V.4. QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC THẢI VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN

V.5. QUY HOẠCH CẤP ĐIỆN VÀ CHIẾU SÁNG

V.6. QUY HOẠCH HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC

V.7. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

59

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

V.1. QUY HOẠCH HỆ THỐNG GIAO THÔNG VÀ CHỈ GIỚI ĐƯỜNG ĐỎ, CHỈ GIỚI XÂY DỰNG:

V.1.1. Mục tiêu và nguyên tắc quy hoạch:- Tuân thủ quy hoạch chung khu kinh tế Định An. Thống nhất tuân thủ lộ giới

và khoảng lùi xây dựng đối với tuyến đường đối ngoại tiếp cận khu đất.

- Đảm bảo khả năng tiếp cận từ hệ thống giao thông chính vào giao thông nội bộ của khu vực được thuận lợi, không gây ùn tắc, đảm bảo an toàn giao thông.

- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu về bãi đỗ xe và các công trình phụ trợ khác trong hệ thống giao thông khu quy hoạch.

V.1.2. Cơ sở thiết kế:a. Hiện trạng giao thông:

Giao thông đường bộ:

Khu vực quy hoạch chưa xây dựng hệ thống giao thông, trong khu đất chủ yếu là đường đất đi vào các ao nuôi trồng thủy sản. Hướng tiếp cận khu đất chủ yếu là các tuyến đường hiện hữu:

- Đường Tỉnh 914 ở phía Bắc khu quy hoạch, có kết cấu bê tông nhựa, mặt đường rộng 7m.

- Tuyến Số 2 đã có dự án đầu tư và đang xây dựng đoạn từ trung tâm huyện Duyên Hải đến khu dân cư hiện hữu phía Bắc.

- Tuyến Số 1 là tuyến đường kết nối vuông góc với tuyến số 2, hướng đi thị xã Duyên Hải, xây dựng hoàn thiện với lộ giới 28m.

- Bên cạnh đó, Tuyến số 5 cũng đã có dự án đầu tư chuẩn bị thi công.

Giao thông đường thủy: Giao thông đường thủy trong khu vực khá phát triển với hệ thống sông ngòi

chằng chịt và nối thông với nhau. Kênh đào Trà Vinh được coi là một trong các tuyến giao thông đường thủy chính của huyện Duyên Hải, cũng như tỉnh Trà Vinh.

b. Các căn cứ, quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế:

- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng: QCXDVN 01: 2008/BXD (Quyết định 04/2008/QĐ-BXD).

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật – công trình giao thông: QCVN 07-4:2016/BXD.

- Đường đô thị – Yêu cầu thiết kế _ TCXDVN 104-2007.

- Đường ôtô – Tiêu chuẩn thiết kế _ TCVN 4054-2005.

- Bản đồ phân tích và cơ cấu sử dụng đất, kiến trúc cảnh quan tỷ lệ 1/2000…

- Bản đồ đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

60

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030 tại quyết định số 1513/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 05/09/2011.

V.1.3. Giải pháp thiết kế: Giao thông đường bộ:

Hệ thống giao thông khu công nghiệpNgũ Lạc tuân thủ định hướng quy hoạch chung khu Kinh tế Định An, bên cạnh đó xây dựng mới các tuyến đường bên trong khu quy hoạch với dạng mạng lưới ô cờ, phục vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa an toàn và xuyên suốt.

- Đường Tỉnh 914 ở phía Bắc là tuyến đường đối ngoại chính của khu quy hoạch, có tầm quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa từ khu công nghiệp đến các khu vực lân cận.

- Tuyến đường số 2 ( lộ giới 28m, MC 6A’-6A’), tuyến số 5 ( lộ giới 28m, MC 6A-6A), là các tuyến đường theo định hướng quy hoạch chung, làm tiền đề phát triển giao thông khu vực.

- Các tuyến đường D1, D2, D3, D4, N1, N3 là các tuyến giao thông chính trong khu quy hoạch kết nối khu công nghiệp , và với các khu công nghiệp và đô thị lân cận, lộ giới 28-36m (MC 1- 1, 3-3, 3A-3A)

61

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Các tuyến đường nội bộ có nhiệm vụ tập trung lưu lượng giao thông từ các tiểu khu công nghiệp, kết nối thuận tiện với các tuyến đường chính tạo mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, lộ giới 18-25m (MC 4-4, 5-5).

62

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

-Lộ giới và khoảng lùi xây dựng của các tuyến đường giao thông trong khu công nghiệp Ngũ Lạc được thống kê trong bảng sau:

STT TÊN ĐƯỜNG

LỘ GIỚI

CHIỀU DÀI

MẶT CẮT NGANG DIỆN TÍCH KHOẢNG LÙI

KÝ HIỆU

LỀ ĐƯỜNG LÒNG ĐƯỜNG LỀ ĐƯỜNG

LÒNG ĐƯỜNG TỔNG Trái PhảiTrái Phải Trái Phân

cách Phải

m m   m m m m m m2 m2 m2 m mGIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI  17.756,6             203.808,4 328.366,1 532.174,5    

1 ĐƯỜNG D1 28,0 2.696,8 3-3 5,0 5,0 9,0   9,0 26.967,9 48.542,2 75.510,1 6,0 6,0

2 ĐƯỜNG D2 28,0 2.402,5 3-3 5,0 5,0 9,0   9,0 24.025,4 43.245,7 67.271,1 6,0 6,0

3 ĐƯỜNG D3 28,0 2.250,7 3-3 5,0 5,0 9,0   9,0 22.506,6 40.511,9 63.018,5 6,0 6,0

4 ĐƯỜNG D4 28,0 2.080,8 3-3 5,0 5,0 9,0   9,0 20.808,1 37.454,6 58.262,7 6,0 6,0

5 ĐƯỜNG N1 28,0 3.952,0 3A-3A 5,0 5,0 9,0   9,0 39.520,4 71.136,7 110.657,1 KLXD 6,0

6 ĐƯỜNG N3 36,0 4.373,8 1-1 8,0 8,0 9,0 2,0 9,0 69.980,0 87.475,0 157.455,0 6,0 6,0

GIAO THÔNG ĐỐI NỘI 10.400,7     

      86.365,9 169.251,5 255.617,4   

1 ĐƯỜNG D4A 18,0 395,0 5-5 4,0 4,0 5,0   5,0 3.160,0 3.950,0 7.110,0 6,0 6,0

2 ĐƯỜNG D5 25,0 2.479,2 4-4 4,0 4,0 8,5   8,5 19.833,4 42.146,1 61.979,5 6,0 6,0

3 ĐƯỜNG D7 25,0 1.119,2 4-4 4,0 4,0 8,5   8,5 8.953,8 19.026,9 27.980,8 6,0 6,0

4 ĐƯỜNG N1A 18,0 1.644,4 5-5 4,0 4,0 5,0   5,0 13.155,5 16.444,4 29.599,9 6,0 6,0

5 ĐƯỜNG N2 25,0 1.524,6 4-4 4,0 4,0 8,5   8,5 12.196,7 25.918,0 38.114,8 6,0 6,0

6 ĐƯỜNG N4 25,0 1.857,8 4-4 4,0 4,0 8,5   8,5 14.862,0 31.581,8 46.443,8 6,0 6,0

7 ĐƯỜNG N4A 25,0 1.775,6 4-4 4,0 4,0 8,5   8,5 14.204,4 30.184,4 44.388,8 6,0 6,0

  TỔNG   28.157,3             290.174,3 497.617,6 787.791,9    Diện tích thống kê các đường giao thông 787.791,9 m²    Diện tích bãi giữ xe 42.000,0 m²    Diện tích giao thông vị trí các ngã giao nhau, góc vạt 7.291,9 m²    DIỆN TÍCH GIAO THÔNG TOÀN KHU 822.500,0 m²    

Giao thông thủy:

- Tuyến kênh đào Trà Vinh là tuyến giao thông đường thủy chính của huyện Duyên hải cũng như tỉnh Trà Vinh, được mở rộng với chỉ giới quy định theo quy hoạch chung: 300m nạo vét, nâng độ sâu luồng, tạo điều kiện cho tàu bè tiếp cận các cảng ven bờ.

V.1.4. Các chỉ số kỹ thuật giao thông:- Diện tích toàn khu công nghiệp: 9.360.000m²

- Diện tích giao thông trong khu công nghiệp: 822.500(m²), chiếm tỷ lệ 8,8% diện tích xây dựng. Tỷ lệ đất giao thông trong khu công nghiệp tương đối phù hợp, đảm bảo phục vụ cả nhu cầu giao thông đối nội và đối ngoại, khối lượng vận chuyển lớn về người và hàng hóa.

- Tổng chiều dài mạng lưới đường trong khu công nghiệp: 28.157,3m; mật độ mạng lưới là 3,0 km/km².

- Diện tích góc vạt, chỗ giao nhau: 7.291,9m².

V.2. QUY HOẠCH CAO ĐỘ NỀ VÀ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MẶT

63

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

V.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc thiết kế:- Thống nhất cao độ xây dựng, hướng dốc và thoát nước mặt so với mặt nền.

Xác định hướng dốc chính theo địa hình tự nhiên, tạo mặt nền thuận lợi cho xây dựng.

- Cao độ thiết kế bám sát địa hình hiện trạng, cân bằng đào đắp tại chỗ, tránh phá vỡ địa hình và cảnh quan khu vực.

V.2.2. Cơ sở thiết kế:a. Hiện trạng

- Khu vực có nhiều sông rạch, đặc biệt là kênh đào Trà Vinh và hệ thống kênh Ba Lăng, sông Cây Xoài, rạch Cây Da,… thuận lợi trong việc phát triển giao thông thủy và tiêu thoát nước. Sông ngòi, kênh rạch chịu ảnh hưởng bởi chế độ thủy văn sông Cửu Long và chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông với đặc điểm: chế độ thủy triều 2 lần/ngày, biên độ dao động trung bình 0,4m đến 1m. Sông rạch thường uốn khúc, các cửa tiêu thường bị cạn do phù sa bồi đắp nên khả năng tiêu thoát nước không tốt, cần có biển pháp nạo vét lòng sông, tăng cường dòng chảy. Bên cạnh đó, cần quan tâm đến sự xói lở ở khu vực ven sông.

- Hệ thống sông, kênh rạch với mật độ khá dày đặc và chia cắt địa hình. Do ảnh hưởng của triều cường đã hình thành các khu vực trũng, tạo điều kiện phát triển ngành nuôi trồng thủy sản. Các khu vực nuôi trồng thủy sản (<+0,8m) hàng năm thường bị ngập mặn cục bộ từ 0,4m-0,8m trong thời gian 3-5 tháng.

- Trong bối cảnh biên độ triều cao tại cửa Định An mực nước lớn nhất là +1,48m, mực nước ròng là -2,51m, chênh lệch +3,9m (theo tài liệu của Tổng cục biển và Hải đảo Việt Nam năm 2009). Các dòng chảy trên địa bàn thường sâu và rộng ở cửa, hẹp và cạn khi vào nội đồng, cũng chịu chế độ bán nhật triều. Biên độ triều khá cao, từ 2-3m và chảy mạnh, khu vực hầu hết bị ngập khi triều cao, trừ những khu vực đường nội đồng có cao độ > +1,50m.

- Do khu vực giáp kênh đào Trà Vinh do ảnh hưởng của khối nước ngọt từ thượng nguồn nên các nhánh sông trong khu vực có thời gian ngọt (<4%) khoảng 3-4 tháng/năm, chủ yếu vào mùa mưa.

- Khu công nghiệp Ngũ Lạc có địa hình thấp, cao độ hiện trạng trung bình từ khoảng -0,50m ÷ +2,58m, riêng khu vực lòng sông Cây Xoài cao độ thấp đến -3,33m.

- Trong khu vực, nước mưa thoát theo địa hình tự nhiên ra ruộng và kênh rạch.

b. Quy chuẩn - tiêu chuẩn:

- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng QCXDVN01: 2008/BXD.

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật – công trình thoát nước QCVN 07-2:2016/BXD.

- Thông tư số 19/2008/TT – BXD: hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.

64

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 7957 - 2008: Thoát nước bên ngoài và công trình – Yêu cầu thiết kế.

- Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030 tại quyết định số 1513/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 05/09/2011.

V.2.3. Giải pháp thiết kế:a. Giải pháp quy hoạch chiều cao:

- Quy hoạch chiều cao Khu công nghiệp Ngũ Lạc đảm bảo tuân thủ theo định hướng quy hoạch chung khu kinh tế Định An, có tính toán đến sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Cao độ Xây dựng khu công nghiệp: Hxd= 1,8+0,5=2,25m.

Trong đó:

0,50m: cao độ cộng thêm đối với khu công nghiệp khi xây dựng có tính đến tần suất ngập triều.

1,80m: mực nước cao nhất trên sông Hậu và mực nước biển dâng (dự báo ảnh hưởng do biến đổi khí hậu theo kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho khu vực Mũi Kê Gà - Mũi Cà Mau đến năm 2050, cụ thể trong bảng sau:

Nước biển dâng theo kịch bản phát thải trung bình phân theo vung

Như vậy, chọn Hxd=+2,30m cho khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch chung khu kinh tế Định An, đảm bảo phát triển bền vững đô thị khi có biến đổi khí hậu nước biển dâng xảy ra.

- Độ dốc nền thiết kế:

+ Đối với khu quy hoạch có các khu công nghiệp, độ dốc đường có thể giảm xuống để tránh việc các xe chở hàng bị nghiêng hoặc tự đổ dốc.

+ Khu công trình công cộng, khu công nghiệp: 0,4%.

+ Khu công viên cây xanh: 0,3%.

- Giải pháp san nền chủ yếu là đắp đất, khối lượng đất đắp ước tính:

+ Khu công nghiệp: khoảng 15.077.472m³.b. Giải pháp quy hoạch thoát nước mưa:

65

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Khu vực dịch vụ công nghiệp lân cận có cao độ khống chế thấp hơn cao độ khống chế của khu công nghiệp, tạo thành vùng trũng. Do đó, nhằm tránh hiện tượng ngập úng, cần giữ lại một số kênh rạch trong khu vực làm nguồn tiếp nhận cho hệ thống thoát nước mưa. Bên cạnh đó, thiết kế hệ thống thoát nước mưa riêng với nước thải, sử dụng cống ngầm bê tông cốt thép, được bố trí dưới hè đi bộ; trong dãy cây xanh, thảm cỏ, nhằm thoát nước triệt để cho khu vực, tránh hiện tượng ngập úng.

- Hướng thoát: toàn khu vực chia làm 14 lưu vực thoát ra hệ thống sông ngòi, kênh rạch hiện hữu như sông Cây Da, sông Cây Xoài, sông Đường Đìa, rạch Sáu Chệt, sông Giáp Nước, kênh LaBang, rạch Xếp Dung,… Hệ thống kênh rạch phải được mở rộng, nạo vét định kỳ hàng năm, tăng cường khả năng lưu chuyển dòng chảy.

- Tính toán lưu lượng nước mưa thoát theo phương pháp cường độ mưa giới hạn và hệ số dòng chảy được tính theo phương pháp trung bình.

- Căn cứ vào quy hoạch giao thông và quy hoạch chiều cao (san nền) bố trí hệ thống thu nước mưa dọc theo hệ thống đường giao thông. Thu nước mặt đường và nước mưa từ các lô đất dẫn ra các cửa xả của kênh, mương thủy lợi và các sông là những trục thoát nước chính.

- Trên các tuyến bố trí các hố ga thu nước xây gạch hoặc BTCT cách nhau 30m thu nước mặt đường. Nước dẫn xả ra sông, kênh tiêu nước kiểu hở.

- Độ sâu chôn cống: Do độ dốc dọc đường quá nhỏ, khi san nền tại các tiểu khu cần khống chế độ dốc nền > 0,004 và khi đặt cống cần tạo độ dốc thủy lực để đảm bảo tiêu thoát nước.

+ Cống đi dưới lòng đường cần chiều sâu tối thiểu là 0,7m.+ Cống đi trên hè, trong khu vực cây xanh: Độ chôn sâu tối thiều 0,5m+ Vận tốc dòng chảy Vmin=0,7m/s, Vmax=2,5m/s.

* Tính toán lưu lượng mưa: Sử dụng TCXDVN 7959 - 2008, lưu lượng mưa được tính theo công thức:

Q=C.q.FTrong đó: C: hệ số dòng chảy

q: cường độ mưa (l/s/ha)F: diện tích lưu vực thoát nước mưa (ha)

+ Hệ số dòng chảy:C=∑Fi.Ci/ ∑FiLấy C = 0,7

+ Cường độ mưa:q= A(1+c.lgP) /(ttt+b)n)

Trong do ttt lấy như sau: ttt= tm+t1+t2

tm= 10 phút

66

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

t1: thời gian nước mưa chảy trong rãnh đến giếng thu, bỏ qua vì giếng thu nước mưa đã bố trí đúng khoảng cách trên các trục đường

t2= 0,017 l/v =0,017x30/1,3= 0,39 phút (với chiều dài 1 đoạn cống tối đa 30m, tính toán là 20 m, vận tốc nước chảy giả thiết là 1,3m/s).

Vậy ttt= tm+t1+t2 = 10+0+0,36=10,39 (phút).Các thông số lấy theo trạm Trà Vinh với số liệu như sau:

A=9150; c=0,53; b=28; n=0,97 (l/s/ha)q= 9150 [(1+0,53.lg5)] /(10,39+28)0,97

q= 308,17 (l/s.ha)+ Lưu lượng mưa trên toàn khu:

Q=C.q.FQ=0,7 x 308,17 x 936= 201.911,72(l/s).

c. Thống kê vật tưBẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG

HẠNG MỤC ĐVT KHỐI LƯỢNGCỐNG BTCT D600 m 3.685CỐNG BTCT D800 m 13.900CỐNG BTCT D1000 m 11.840CỐNG BTCT D1200 m 8.170CỐNG BTCT D1500 m 8.560CỐNG BTCT D1800 m 1.870CỐNG BTCT (WxH)(2000x2000) m 3.175CỐNG BTCT (WxH)(2500x2500) m 2.160CỬA XẢ cái 55KHỐI LƯỢNG ĐÀO ĐẮP m3 15.077.472

67

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

V.3. QUY HOẠCH CẤP NƯỚC

V.3.1. Mục tiêu và nguyên tắc thiết kế:- Xây dựng hệ thống cấp nước hoàn chỉnh đảm bảo đáp ứng đầy đủ và liên tục

đối với nhu cầu sản xuất, sinh hoạt, tưới cây, tưới đường…của khu vực.- Hệ thống cấp nước đảm bảo tính chủ động trong đầu tư xây dựng và thuận tiện

trong vận hành, quản lý.- Thiết kế cấp nước phải bảo đảm tiêu chuẩn về lưu lượng nước và phải cung

cấp nước sạch đã qua xử lý.V.3.2. Cơ sở thiết kế:a. Hiện trạng:

Khu vực có nguồn nước mặt dồi dào, nhưng có chất lượng kém, thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, ô nhiễm. Nước sinh hoạt và sản xuất chủ yếu từ nguồn nước ngầm, nước mưa chưa qua xử lý hoặc phải xử lí rất tốn kém.b. Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế:

- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng: QCXDVN 01: 2008/BXD.

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật – công trình cấp nước: QCVN 07-1:2016/BXD.

- Thông tư số 19/2008/TT – BXD: hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.

- TCXDVN 33-2006: “Cấp nước mạng lưới đường ống và công trình - tiêu chuẩn thiết kế”;

- TCVN 2622: 1995: “phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - yêu cầu thiết kế”.

- Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030 tại quyết định số 1513/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 05/09/2011.V.3.3. Quy hoạch cấp nước:a. Chỉ tiêu cấp nước:

Tiêu chuẩn dùng nước:- Đất công nghiệp sản xuất: 40m³/ha.ngđ.- Đất công trình dịch vụ, hành chính: 20m3/ ha.ngày;- Đất các khu kỹ thuật: 10m³/ha.ngđ- Đất cây xanh: 30m³/ha.ngđ- Đất giao thông: 5m³/ha.ngđ- Nước rò rỉ, thất thoát: 10% lưu lượng chung.- Hệ số điều hòa ngày: Kngaymax: 1,1

68

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Tiêu chuẩn cấp nước chữa cháy: 20 (l/s.đám cháy) x 2 đám cháy.KH LÔ CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT

DIỆN TÍCH(Ha)

DIỆN TÍCH XÂY

DỰNG (Ha)

DIỆN TÍCH SÀN

XÂY DỰNG

(Ha)

CHỈ TIÊU (m³/ha.ngđ)

LƯU LƯỢNG NƯỚC CẤP

(m³/ngđ)ĐẤT NHÀ MÁY, KHO TÀNG 618,71 309,36 618,71

A1 Đất nhà máy sản xuất 19,30 9,65 19,30 40,00 386,00A2 Đất nhà máy sản xuất 57,26 28,63 57,26 40,00 1145,20A3 Đất nhà máy sản xuất 58,70 29,35 58,70 40,00 1174,00A4 Đất nhà máy sản xuất 45,88 22,94 45,88 40,00 917,60A5 Đất nhà máy sản xuất 42,30 21,15 42,30 40,00 846,00A6 Đất nhà máy sản xuất 22,06 11,03 22,06 40,00 441,20A7 Đất nhà máy sản xuất 32,92 16,46 32,92 40,00 658,40A8 Đất nhà máy sản xuất 27,60 13,80 27,60 40,00 552,00A9 Đất nhà máy sản xuất 28,32 14,16 28,32 40,00 566,40A10 Đất nhà máy sản xuất 16,88 8,44 16,88 40,00 337,60

A11 Đất nhà máy sản xuất 14,54 7,27 14,54 40,00 290,80

A12 Đất nhà máy sản xuất 32,82 16,41 32,82 40,00 656,40

A13 Đất nhà máy sản xuất 22,34 11,17 22,34 40,00 446,80

A14 Đất nhà máy sản xuất 23,75 11,88 23,75 40,00 475,00

A15 Đất nhà máy sản xuất 35,04 17,52 35,04 40,00 700,80

A16 Đất nhà máy sản xuất 22,40 11,20 22,40 40,00 448,00

A17 Đất nhà máy sản xuất 19,38 9,69 19,38 40,00 387,60

A18 Đất nhà máy sản xuất 30,97 15,49 30,97 40,00 619,40

A19 Đất nhà máy sản xuất 17,26 8,63 17,26 40,00 345,20

A20 Đất nhà máy sản xuất 23,22 11,61 23,22 40,00 464,40

A21 Đất nhà máy sản xuất 13,27 6,64 13,27 40,00 265,40

A22 Đất nhà máy sản xuất 12,50 6,25 12,50 40,00 250,00

ĐẤT CT DỊCH VỤ, HÀNH CHÍNH 34,04 13,62 94,40  B1 Đất công trình hành chính, dịch vụ 8,75 3,50 17,50 20,00 350,00B2 Đất công trình hành chính, dịch vụ 3,36 1,34 6,72 20,00 134,40B3 Đất công trình hành chính, dịch vụ 11,12 4,45 35,58 20,00 711,68B4 Đất công trình hành chính, dịch vụ 1,64 0,66 5,25 20,00 104,96B5 Đất công trình hành chính, dịch vụ 9,17 3,67 29,34 20,00 586,88ĐẤT HẠ TẦNG KỸ THUẬT 13,66 4,10 8,20 C1 Trạm xử lý nước thải 2,61 0,78 1,57 10,00 7,83C2 Trạm cấp nước 3,02 0,91 1,81 10,00 9,06C4 Trạm xử lý nước thải 2,55 0,77 1,53 10,00 7,65C3 Trạm xử lý nước thải 2,79 0,84 1,67 10,00 8,37C5 Trạm xử lý nước thải 1,94 0,58 1,16 10,00 5,82C6 Trạm cấp điện 0,75 0,23 0,45 10,00 2,25

69

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

KH LÔ CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT

DIỆN TÍCH(Ha)

DIỆN TÍCH XÂY

DỰNG (Ha)

DIỆN TÍCH SÀN

XÂY DỰNG

(Ha)

CHỈ TIÊU (m³/ha.ngđ)

LƯU LƯỢNG NƯỚC CẤP

(m³/ngđ)ĐẤT CÂY XANH 135,26 3,77 3,77 D1 Cây xanh tập trung 4,78 0,239 0,239 30,00 143,40D2 Cây xanh tập trung 7,72 0,386 0,386 30,00 231,60D3 Cây xanh tập trung 38,61 1,9305 1,9305 30,00 1158,30D4 Cây xanh tập trung 13,52 0,676 0,676 30,00 405,60D5 Cây xanh tập trung 8,04 0,402 0,402 30,00 241,20D6 Cây xanh tập trung 2,81 0,1405 0,1405 30,00 84,30D7 Cây xanh tập trung 0,96 - - 30,00 28,80X1 Cây xanh hành lang bảo vệ 4,46 - - 30,00 133,80X2 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,91 - - 30,00 57,30X3 Cây xanh hành lang bảo vệ 5,78 - - 30,00 173,40X4 Cây xanh hành lang bảo vệ 2,77 - - 30,00 83,10X5 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,38 - - 30,00 41,40X6 Cây xanh hành lang bảo vệ 2,73 - - 30,00 81,90X7 Cây xanh hành lang bảo vệ 2,26 - - 30,00 67,80X8 Cây xanh hành lang bảo vệ 5,91 - - 30,00 177,30X9 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,67 - - 30,00 50,10X10 Cây xanh hành lang bảo vệ 2,82 - - 30,00 84,60

X11 Cây xanh hành lang bảo vệ 5,30 - - 30,00 159,00

X12 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,06 - - 30,00 31,80

X13 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,06 - - 30,00 31,80

X14 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,11 - - 30,00 33,30

X15 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,12 - - 30,00 33,60

X16 Cây xanh hành lang bảo vệ 2,51 - - 30,00 75,30

X17 Cây xanh hành lang bảo vệ 3,04 - - 30,00 91,20

X18 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,05 - - 30,00 31,50

X19 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,06 - - 30,00 31,80

X20 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,14 - - 30,00 34,20

X21 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,14 - - 30,00 34,20

X22 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,13 - - 30,00 33,90

X23 Cây xanh hành lang bảo vệ 2,09 - - 30,00 62,70

X24 Cây xanh hành lang bảo vệ 2,13 - - 30,00 63,90

X25 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,04 - - 30,00 31,20

X26 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,15 - - 30,00 34,50

ĐẤT GIAO THÔNG 82,25        

GIAO THÔNG ĐỘNG 78,05 - - 5,00 390,24

70

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

KH LÔ CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT

DIỆN TÍCH(Ha)

DIỆN TÍCH XÂY

DỰNG (Ha)

DIỆN TÍCH SÀN

XÂY DỰNG

(Ha)

CHỈ TIÊU (m³/ha.ngđ)

LƯU LƯỢNG NƯỚC CẤP

(m³/ngđ)GIAO THÔNG TĨNH 4,20 - - 5,00 21,00C8 Bãi đậu xe 2,48 - - 5,00 12,40C9 Bãi đậu xe 1,72 - - 5,00 8,60

ĐẤT MẶT NƯỚC 52,08        

  NƯỚC DỰ PHÒNG, RÒ RỈ 10% lưu lượng trên 1.879,31

  NƯỚC PCCC 20l/s.1 đám cháy x 3 giờ x 2 đám cháy 432,00

TỔNG 936 330,84 725,08 23.171,70

Tổng nhu cầu dung nước: khoảng 23.000 m3/ngày.

b. Nguồn nước:

- Xây dựng mới nhà máy cấp nước trong khu vực với công suấtQ = 35.000m³/ngđ cấp nước cho khu quy hoạch.

- Trạm cấp nước được đặt trong lô đất C2 có thể tận dụng khuôn viên cây xanh quanh hồ tạo cảnh làm bãi giếng khoan.

- Trong giai đoạn đầu khu quy hoạch sẽ sử dụng nguồn nước ngầm thông qua các giếng khoan. Sau khi hệ thống cấp nước khu kinh tế Định An được xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng thì sẽ kết hợp nước ngầm và nước mặt với công nghệ xử lí hiện đại, đấu nối với các đường ống chính dẫn nước từ các nhà máy nước của khu kinh tế về theo định hướng quy hoạch chung.

- Khả năng đáp ứng của nguồn nước ngầm:

+ Nguồn nước ngầm trong địa bàn có thể khai thác được với trữ lượng lớn có thể đáp ứng trên 200.000m3/ng.đ (cơ sở nghiên cứu theo chương trình nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Trà Vinh thực hiện năm 2004 – 2005): độ pH = 6,5 - 8,0; CL-

< 500 mg/L; Fe < 2mg/L; độ cứng tổng cộng: 256 - 478 mg/L CaCO3; TØ lu: q=1,25 - 8,37 L/s-m (các giếng khoan tại huyện Duyên Hải và Trà Cú ở độ sâu 78126m với khoảng 2000 giếng) nên đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu khai thác Q = 35.000m³/ngđ của nhà máy cấp nước cho 2 khu công nghiệp Ngũ Lạc và khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc.

+ Nguồn nước ngầm ở khu vực nghiên cứu khá phong phú. Nước ngầm trong khu vực dự án được khai thác ở quy mô hộ gia đình bằng các giếng UNICEF. Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm ở khu vực này tương đối tốt về các chỉ tiêu hóa lý, đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 09:2015/BTNMT) và Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch (ban hành kèm theo Quyết định số 09/2005/Q§ - BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế). Hàm lượng Fe2+ và Fe3+ < 0,5mg/l, thấp hơn giới hạn cho phép khi sử dụng. Hàm lượng Nito khoảng 0,73 ÷ 5,66 mg/l. Độ pH đạt tiêu chuẩn pH= 6,7 - 8,0. Khu vực dự án nằm trong vùng có các chỉ tiêu nêu trên đều có giá trị thấp, nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn hiện hành. Nhìn chung, nguồn nước ngầm không bị ô nhiễm và có thể khai thác được.

71

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Về nước tưới cây, có thể sử dụng nguồn nước mặt tưới trực tiếp khi đảm bảo về lưu lượng và chất lượng nước tưới.

c. Tính toán mạng lưới cấp nước:

- Tính toán các thông số kỹ thuật của đường ống cấp nước dựa trên phương trình Hazen – Williams:

Trong đó:

R: bán kính thủy lực (m).

S: độ dốc đường năng lượng, S = HL/L.

HL: tổn thất áp lực giữa 2 đầu tuyến ống (m).

L: chiều dài tuyến ống (m).

C: hệ số Hazen – William phụ thuộc vào độ nhám tương đối.

Dựa trên lưu lượng truyền tải của từng đoạn ống, sử dụng phương trình Hazen – Williams và bảng tra thủy lực tính toán các thông số kỹ thuật của mạng lưới cấp nước.

d. Quy hoạch hệ thống:

- Dựa vào quy hoạch mạng lưới giao thông, phân khu chức năng và vị trí đầu vào của tuyến ống cấp nước chính, thiết kế mạng lưới cấp nước cho khu quy hoạch như sau:

- Mạng lưới đường ống D100-D400mm, sử dụng ống uPVC cho các đường ống lắp đặt mới.

- Mạng lưới cấp nước thiết kế theo dạng mạng lưới cụt phối hợp với mạng vòng, đảm bảo các khu vực được cấp nước liên tục.

- Hệ thống cấp nước được xây dựng trên lề đường cách mặt đất 0,71,0m và cách móng công trình 1,5m, vận tốc nước chảy trong ống từ 13m/s (khi có sự cố cháy). Trước khi đưa vào sử dụng phải thử áp lực của đường ống xem đường ống trong mạng lưới có bị rò rỉ hay không.

* Hệ thống cấp nước chữa cháy:

- Lưu lượng cấp nước chữa cháy theo tiêu chuẩn TCVN 2262:1995, q=20(lít/s) cho một đám cháy, số đám cháy xảy ra đồng thời là 2 đám cháy. Dựa vào hệ thống cấp nước chính bố trí các trụ cứu hỏa trên vỉa hè, khoảng cách giữa 2 trụ cứu hỏa khoảng 100 - 150m.

- Trong trường hợp có cháy lớn xảy ra, có thể bổ sung thêm nguồn nước mặt từ sông rạch trong khu vực.

e. Thống kê vật tưBẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG

HẠNG MỤC ĐVT KHỐI LƯỢNGỐNG CẤP NƯỚC ∅400 m 11.012

72

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

ỐNG CẤP NƯỚC ∅300 m 10.778ỐNG CẤP NƯỚC ∅200 m 8.788ỐNG CẤP NƯỚC ∅100 m 22.505

73

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

V.4. QUY HOẠCH THOÁT NƯỚC THẢI VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN V.4.1. Mục tiêu và nguyên tắc thiết kế:

- Thu gom nước thải sinh hoạt và nước thải từ các hoạt động trong khu quy hoạch dẫn vào đường ống thoát nước về trạm xử lý.

- Thu gom rác mỗi ngày đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu vực.

- Nước thải phân tiểu trước khi thoát vào hệ thống thoát nước chung phải qua xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại 03 ngăn trong từng công trình.

V.4.2. Cơ sở thiết kế:a. Hiện trạng:

- Khu vực chưa có hệ thống xử lí nước thải, nước thải sinh hoạt và sản xuất thải trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm. Một số hộ dân có sử dụng bể tự hoại có giếng thấm.

- Khu vực chưa có bãi tập kết rác. Một phần rác thải được thu gom về bãi rác, phần còn lại được xử lí bằng phương pháp đốt,chôn lấp, xả xuống kênh rạch, gây ô nhiễm môi trường.

- Các nghĩa địa nhỏ lẻ phân bố rải rác, không được quy hoạch, gây ô nhiễm và mất mỹ quan.

b. Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế:

- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng: QCXDVN 01: 2008/BXD (Quyết định 04/2008/QĐ-BXD).

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật – công trình thoát nước: QCVN 07-2:2016/BXD.

- Thông tư số 19/2008/TT – BXD: hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.

- TCXD 7957-2008: Thoát nước - Mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế.

- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam về nước thải công nghiệp _ QCVN 40: 2011/BTNMT.

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.

- Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030 tại quyết định số 1513/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 05/09/2011.

V.4.3. Quy hoạch thoát nước thải:a. Tiêu chuẩn thoát nước thải:

- Chỉ tiêu thu gom nước thải sản xuất và sinh hoạt bằng 80% lưu lượng nước cấp.

74

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

KH LÔ CHỨC NĂNG SỬ DỤNG

ĐẤT

DIỆN TÍCH(Ha)

DIỆN TÍCH XÂY

DỰNG (Ha)

DIỆN TÍCH SÀN XÂY

DỰNG (Ha)

CHỈ TIÊU

(m³/ha.ngđ)

LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI

(m³/ngđ)

CHỈ TIÊU RÁC THẢI

(tấn/ha.ngđ)

KHỐI LƯỢNG (tấn/ngđ)

ĐẤT NHÀ MÁY, KHO TÀNG 618,71 309,36 618,71A1 Đất nhà máy sản xuất 19,30 9,65 19,30 40,00 308,80 0,5 4,825A2 Đất nhà máy sản xuất 57,26 28,63 57,26 40,00 916,16 0,5 14,315A3 Đất nhà máy sản xuất 58,70 29,35 58,70 40,00 939,20 0,5 14,675A4 Đất nhà máy sản xuất 45,88 22,94 45,88 40,00 734,08 0,5 11,470A5 Đất nhà máy sản xuất 42,30 21,15 42,30 40,00 676,80 0,5 10,575A6 Đất nhà máy sản xuất 22,06 11,03 22,06 40,00 352,96 0,5 5,515A7 Đất nhà máy sản xuất 32,92 16,46 32,92 40,00 526,72 0,5 8,230A8 Đất nhà máy sản xuất 27,60 13,80 27,60 40,00 441,60 0,5 6,900A9 Đất nhà máy sản xuất 28,32 14,16 28,32 40,00 453,12 0,5 7,080A10 Đất nhà máy sản xuất 16,88 8,44 16,88 40,00 270,08 0,5 4,220

A11 Đất nhà máy sản xuất 14,54 7,27 14,54 40,00 232,64 0,5 3,635

A12 Đất nhà máy sản xuất 32,82 16,41 32,82 40,00 525,12 0,5 8,205

A13 Đất nhà máy sản xuất 22,34 11,17 22,34 40,00 357,44 0,5 5,585

A14 Đất nhà máy sản xuất 23,75 11,88 23,75 40,00 380,00 0,5 5,938

A15 Đất nhà máy sản xuất 35,04 17,52 35,04 40,00 560,64 0,5 8,760

A16 Đất nhà máy sản xuất 22,40 11,20 22,40 40,00 358,40 0,5 5,600

A17 Đất nhà máy sản xuất 19,38 9,69 19,38 40,00 310,08 0,5 4,845

A18 Đất nhà máy sản xuất 30,97 15,49 30,97 40,00 495,52 0,5 7,743

A19 Đất nhà máy sản xuất 17,26 8,63 17,26 40,00 276,16 0,5 4,315

A20 Đất nhà máy sản xuất 23,22 11,61 23,22 40,00 371,52 0,5 5,805

A21 Đất nhà máy sản xuất 13,27 6,64 13,27 40,00 212,32 0,5 3,318

A22 Đất nhà máy sản xuất 12,50 6,25 12,50 40,00 200,00 0,5 3,125

ĐẤT CT DỊCH VỤ, HÀNH CHÍNH 34,04 13,62 94,40 0,00    

B1 Đất công trình hành chính, dịch vụ 8,75 3,50 17,50 20,00 280,00 0,1 1,750

B2 Đất công trình hành chính, dịch vụ 3,36 1,34 6,72 20,00 107,52 0,1 0,672

B3 Đất công trình hành chính, dịch vụ 11,12 4,45 35,58 20,00 569,34 0,1 3,558

B4 Đất công trình hành chính, dịch vụ 1,64 0,66 5,25 20,00 83,97 0,1 0,525

B5 Đất công trình hành chính, dịch vụ 9,17 3,67 29,34 20,00 469,50 0,1 2,934

ĐẤT HẠ TẦNG KỸ THUẬT 13,66 4,10 8,20      C1 Trạm xử lý nước thải 2,61 0,78 1,57 10,00 6,26 0,1 0,157C2 Trạm cấp nước 3,02 0,91 1,81 10,00 7,25 0,1 0,181C4 Trạm xử lý nước thải 2,55 0,77 1,53 10,00 6,12 0,1 0,153C3 Trạm xử lý nước thải 2,79 0,84 1,67 10,00 6,70 0,1 0,167

75

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

KH LÔ CHỨC NĂNG SỬ DỤNG

ĐẤT

DIỆN TÍCH(Ha)

DIỆN TÍCH XÂY

DỰNG (Ha)

DIỆN TÍCH SÀN XÂY

DỰNG (Ha)

CHỈ TIÊU

(m³/ha.ngđ)

LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI

(m³/ngđ)

CHỈ TIÊU RÁC THẢI

(tấn/ha.ngđ)

KHỐI LƯỢNG (tấn/ngđ)

C5 Trạm xử lý nước thải 1,94 0,58 1,16 10,00 4,66 0,1 0,116C6 Trạm cấp điện 0,75 0,23 0,45 10,00 1,80 0,1 0,045

ĐẤT CÂY XANH 135,26 3,77 3,77      D1 Cây xanh tập trung 4,78 0,239 0,239 30,00 - 0,05 0,239D2 Cây xanh tập trung 7,72 0,386 0,386 30,00 - 0,05 0,386D3 Cây xanh tập trung 38,61 1,9305 1,9305 30,00 - 0,05 1,931D4 Cây xanh tập trung 13,52 0,676 0,676 30,00 - 0,05 0,676D5 Cây xanh tập trung 8,04 0,402 0,402 30,00 - 0,05 0,402D6 Cây xanh tập trung 2,81 0,1405 0,1405 30,00 - 0,05 0,141D7 Cây xanh tập trung 0,96 - - 30,00 - 0,05 0,048X1 Cây xanh hành lang bảo vệ 4,46 - - 30,00 - 0,05 0,223X2 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,91 - - 30,00 - 0,05 0,096X3 Cây xanh hành lang bảo vệ 5,78 - - 30,00 - 0,05 0,289X4 Cây xanh hành lang bảo vệ 2,77 - - 30,00 - 0,05 0,139X5 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,38 - - 30,00 - 0,05 0,069X6 Cây xanh hành lang bảo vệ 2,73 - - 30,00 - 0,05 0,137X7 Cây xanh hành lang bảo vệ 2,26 - - 30,00 - 0,05 0,113X8 Cây xanh hành lang bảo vệ 5,91 - - 30,00 - 0,05 0,296X9 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,67 - - 30,00 - 0,05 0,084X10 Cây xanh hành lang bảo vệ 2,82 - - 30,00 - 0,05 0,141

X11 Cây xanh hành lang bảo vệ 5,30 - - 30,00 - 0,05 0,265

X12 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,06 - - 30,00 - 0,05 0,053

X13 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,06 - - 30,00 - 0,05 0,053

X14 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,11 - - 30,00 - 0,05 0,056

X15 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,12 - - 30,00 - 0,05 0,056

X16 Cây xanh hành lang bảo vệ 2,51 - - 30,00 - 0,05 0,126

X17 Cây xanh hành lang bảo vệ 3,04 - - 30,00 - 0,05 0,152

X18 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,05 - - 30,00 - 0,05 0,053

X19 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,06 - - 30,00 - 0,05 0,053

X20 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,14 - - 30,00 - 0,05 0,057

X21 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,14 - - 30,00 - 0,05 0,057

X22 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,13 - - 30,00 - 0,05 0,057

X23 Cây xanh hành lang bảo vệ 2,09 - - 30,00 - 0,05 0,105

X24 Cây xanh hành lang bảo vệ 2,13 - - 30,00 - 0,05 0,107

X25 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,04 - - 30,00 - 0,05 0,052

X2 Cây xanh hành lang bảo vệ 1,15 - - 30,00 - 0,05 0,058

76

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

KH LÔ CHỨC NĂNG SỬ DỤNG

ĐẤT

DIỆN TÍCH(Ha)

DIỆN TÍCH XÂY

DỰNG (Ha)

DIỆN TÍCH SÀN XÂY

DỰNG (Ha)

CHỈ TIÊU

(m³/ha.ngđ)

LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI

(m³/ngđ)

CHỈ TIÊU RÁC THẢI

(tấn/ha.ngđ)

KHỐI LƯỢNG (tấn/ngđ)

6

ĐẤT GIAO THÔNG 82,25            

GIAO THÔNG ĐỘNG 78,05 - - 5,00   0,05 3,902

GIAO THÔNG TĨNH 4,20 - - 5,00   0,05 0,210C8 Bãi đậu xe 2,48 - - 5,00 9,92 0,05 0,124C9 Bãi đậu xe 1,72 - - 5,00 6,88 0,05 0,086

ĐẤT MẶT NƯỚC 52,08            

TỔNG 936 330,84 725,08 11.459,28   176,0221

Tổng lưu lượng nước thải: khoảng 11.500 m³/ngđ

b. Mạng lưới thu gom nước thải:

- Tính toán mạng lưới thoát nước thải:

Các thông số kỹ thuật của mạng lưới thoát nước thải dựa vào lưu lượng trên các tuyến cống và bảng tra thủy lực theo phương trình Manning:

Trong đó:

R: bán kính thủy lực (m).

S: độ dốc.

n: hệ số nhám Manning.

- Hệ thống thoát nước thải bao gồm: mạng lưới đường cống thu gom nước thải và các công trình xử lý nước thải.

- Hệ thống cống thoát nước bẩn của khu quy hoạch được thiết kế xây dựng riêng hoàn toàn, nghĩa là mạng lưới thoát nước thải không đi chung với mạng lưới thoát nước mưa. Cống thoát nước thải có đường kính D300 – D500, được thiết kế tự chảy đi trên các trục đường đã được quy hoạch về khu vực đặt trạm xử lý nước thải.

- Sử dụng cống có áp sau mỗi trạm bơm, đẩy nước qua kênh rạch về hố ga kế tiếp.

- Đường cống thoát nước bẩn là cống tròn, sử dụng cống BTCT, cống được xây dựng ngầm dưới lề đường, độ sâu chôn cống tính đến đỉnh cống tối thiểu là 0,7m và độ sâu tối đa không quá 6m. Độ dốc cống lớn hơn i=l/D. Tuy nhiên đối với cống là ống nhựa truyền tải có áp thì có thể giảm độ dốc xuống đến mức đảm bảo độ sâu chôn cống.

- Ga thu nước bẩn trong khu xây dựng được xây nổi, có kích thước 10001000mm có nhiệm vụ kiểm tra và thu nước thải bẩn.

c. Công trình xử lý nước thải:

77

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

Khu công nghiệp Ngũ Lạc có các chức năng sử dụng đất như sau: Khu nhà máy sản xuất công nghiệp tập trung; các khu quản lý hành chính, dịch vụ công nghiệp và khu công viên cây xanh. Do đặc thù của mỗi khu chức năng khác nhau nên tính chất nước thải của các khu cũng khác nhau. Tư vấn đề xuất hai giải pháp xử lý nước thải cụ thể như sau:

- Phương án 1: Xử lý nước thải tập trung. Toàn bộ nước thải của khu công nghiệp Ngũ Lạc được thu gom tập trung về một trạm xử lý. Vị trí trạm xử lý tập trung sẽ đặt ở khu đất C3 để đảm bảo nguyên tắc thu gom cả hai khu vực và đảm bảo chiều dài đường ống tiết kiệm chi phí xây lắp và trạm bơm chuyển tiếp, khu xử lý được đặt ở đất hạ tầng của khu công viên cây xanh rộng 13,52 ha với tổng công suất xử lý công suất Q = 20.000 m3/ngđ.

- Phương án 2: Xử lý nước thải phân tán. Khu công nghiệp được chia làm 5 lưu vực thoát nước, mỗi lưu vực bố trí một trạm xử lý, trong đó có 1 lưu vực được đưa về 1 trạm xử lý nằm ở khu dịch vụ công nghiệp phía nam. Tùy thuộc vào đặc điểm tự nhiên về địa hình để phân chia lưu vực thoát nước theo thứ tự:

+ Trạm xử lý nước thải số 1 (TXLNT 1) được đặt ở ô đất C1 trên ô đất cây xanh nằm cuối rạch Xếp Dung xử lý nước thải công nghiệp cho một phần khu công nghiệp phần phía Tây sông Cây Xoài với diện tích 2,61 ha với công suất tính toán xử lý 5.200 m3/ngđ.

+ TXLNT 2 được đặt ở ô đất C3 trên ô đất cây xanh nằm phía Tây Nam sông Cây Xoài xử lý nước thải cho khu công nghiệp còn lại phần phía Tây sông Cây Xoài với diện tích quy hoạch 2,79 ha với công suất tính toán xử lý 4.200 m3/ngđ.

+ TXLNT 3 được đặt ở ô đất C4 phía Đông Bắc sông Cây Xoài với diện tích 2,55 ha thu gom xử lý nước thải cho một phần khu công nghiệp nằm giữa sông Cây Xoài và rạch Sáu Chệt với công suất tính toán xử lý 2.200 m3/ngđ.

+ TXLNT 4 được đặt ở ô đất C5 phía Đông Nam của khu công nghiệp với diện tích 1,94 ha thu gom xử lý nước thải cho phần khu công nghiệp phía Đông rạch Sáu Chệt với công suất tính toán xử lý 3.700 m3/ngđ.

+ Phần khu công nghiệp còn lại nước thải sẽ được thu gom về TXLNT 5 được đặt ở ô đất G phía Đông Nam của khu dịch vụ công nghiệp, gần cuối rạch Sáu Chệt với diện tích 3,20 ha với công suất tính toán xử lý 4.800 m3/ngđ.

Đánh giá, lựa chọn phương án xử lý nước thải:

Tiêu chí Phương án 1 Phương án 2

Nội dung phương án

Xây dựng tập trung 1 trạm xử lý nước thải cho toàn bộ khu công nghiệp và cho cả khu dịch vụ công nghiệp ở phía nam với công suất Q = 20.000 m3/ngđ.

Xây dựng 4 trạm xử lý nước thải tương ứng với các lưu vực thoát nước như sau:

+ Trạm số 1: Q = 5.200m³/ngđ; lưu vực thu gom: Tây Bắc khu công nghiệp.

78

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

Tiêu chí Phương án 1 Phương án 2

+ Trạm số 2: Q = 4.200m³/ngđ; lưu vực thu gom: Tây Nam khu công nghiệp.

+ Trạm số 3: Q = 2.200m³/ngđ; lưu vực thu gom: một phần khu công nghiệp nằm giữa sông Cây Xoài và rạch Sáu Chệt.

+ Trạm số 4: Q = 3.700m³/ngđ; lưu vực thu gom : phía Đông khu công nghiệp.

+ Phần còn lại của khu công nghiệp thu gom nước thải đưa về trạm xử lý số 5 nằm ở khu dịch vụ công nghiệp với Q = 4.800m³/ngđ.

Đánh giá về mặt kỹ thuật

Lưu vực thu nước thải

Ở phương án này nước thải từ toàn khu đất đều dẫn về 1 trạm xử lý, các đoạn cống phải băng qua nhiều sông rạch, dẫn đến tốn nhiều chi phí dùng bơm để dẫn nước qua sông, rạch để về trạm xử lý.

Ở phương án này, các đoạn cống sẽ dẫn về các trạm xử lý thu gom nước thải theo từng lưu vực nhỏ phù hợp với địa hình sông, rạch trong khu đất, hạn chế việc dùng đến bơm.

Khả năng tiếp nhận của nguồn

Với quy mô công suất 20.000 m³/ngđ của trạm xử lý nước thải tập trung xả vào kênh, rạch gần nhất không đáp ứng được khả năng chịu tải của nguồn tiếp nhận là sông Cây Xoài.

4 trạm xử lý nước thải phân tán sẽ xả thải ra 4 vị trí khác nhau: trạm số 1 xả ra rạch Xếp Dung, trạm số 2 xả ra sông Cây Xoài, trạm số 3 xả ra sông Đường Đìa, 4 xả ra sông Cây Da, vậy sẽ đảm bảo sự phân bố lưu lượng và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.

Mạng lưới đường cống thoát nước thải

Do địa hình của khu quy hoạch trải dài từ Tây sang Đông nên nếu xây dựng tập trung một trạm xử lý nước thải thì khối lượng mạng lưới đường cống thoát nước thải sẽ tăng. Ngoài ra kích thước đường cống thoát chính đáp ứng lưu lượng nước thải tập

Đối với phương án xử lý phân tán, vạch tuyến mạng lưới thoát nước thải sẽ hợp lý và tiết kiệm chiều dài tuyến cống. Đường kính cống thoát nước khoảng 300 – 500mm nhỏ hơn phương án 1 vì mỗi lưu vực có một trạm xử lý nên nước thải của mỗi khu sẽ nhanh chóng đưa về trạm xử lý của khu đó.

79

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

Tiêu chí Phương án 1 Phương án 2

trung khoảng 400 – 800mm. Theo tính toán sẽ lớn hơn rất nhiều so với phương án 2 bởi lưu lượng nước thải sẽ cộng dồn lên để đưa về một trạm xử lý tập trung.

Trạm bơm nâng bậc

Số lượng trạm bơm nâng bậc ở phương án này sẽ lớn hơn vì chiều dài các tuyến cống chính lớn, trải dài vì vậy độ sâu chôn cống lớn cần nhiều trạm bơm nâng bậc.

Số lượng trạm bơm nâng bậc ở phương án này sẽ ít hơn phương án 1.

Đánh giá về hiệu quả đầu tư

Phân kỳ xây dựng

Nếu xây dựng một trạm xử lý nước thải tập trung cho toàn bộ khu công nghiệp thì việc xây dựng đồng bộ cả mạng lưới thoát nước thải và các công trình trên mạng lưới và trạm xử lý sẽ cần chi phí đầu tư rất lớn ban đầu, gây lãng phí và tăng chi phí duy trì hệ thống.

Khu vực quy hoạch sẽ tiến hành phân kỳ đầu tư và từng giai đoạn thu hút đầu tư vào các khu vực theo quy hoạch. Vì vậy giải pháp xử lý nước thải phân tán sẽ thích hợp hơn việc cho dự án phân kỳ xây dựng.

Chi phí xây dựng, xử lý

- Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu lớn do công suất, mạng lưới đường ống và số trạm bơm nhiều

- Chi phí cho đường ống và trạm bơn nhiều hơn.

- Chi phí xử lý ban đầu cao

- Chi phí xây dựng ban đầu thấp theo phân kỳ đầu tư từng trạm xử lý như khi diện tích quy hoạch lấp đầy thì chi phi xây dựng sẽ phải đầu tư lớn hơn.

- Chi phí đường ống, trạm bơm ít hơn.

- Chi phí xử lý ban đầu thấp hơn giai đoạn cuối cao hơn.

Đánh giá về chi phí quản lý, vận hành

Chi phí vận hành

Chi phí vận hành ít tốn kém do chỉ tập trung quản lý vận hành tại 1 trạm xử lý

Chi phí quản lý vận hành sẽ phân ra 4 trạm xử lý kéo theo chi phí quản lý vận hành tốn kém hơn.

Chi phí quản lý, bảo trì

Số lượng cán bộ quản lý, vận hành ít hơn kéo theo chi phí quản lý, bảo trì giảm hơn so

Số lượng cán bộ quản lý, vận hành cho 4 trạm sẽ cao hơn, kéo theo chi phí quản lý bảo trì sẽ cao hơn

80

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

Tiêu chí Phương án 1 Phương án 2

với xử lý nước thải theo phương án phân tán

so với xử lý tập trung tại một trạm.

Hệ số rủi ro

Giải pháp xử lý nước thải tập trung có hệ số rủi ro cao khi trạm không hoạt động được thì toàn bộ lượng nước thải của toàn khu quy hoạch sẽ không được xử lý.

Giải pháp xử lý nước thải phân tán có hệ số rủi ro thấp.

Đánh giá sự phu hợp và lựa chọn phương ánDựa trên kết quả đánh giá 2 phương án, nhận thấy rằng:

Phương án 1: Đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung công suất 20.000 m3/ngđ với các ưu và nhược điểm như sau:

+ Ưu điểm: Giảm được chi phí quản lý, vận hành. Chi phí đầu tư xây dựng đồng bộ và hoạt động ổn định từ giai đoạn đầu.

+ Nhược điểm: Chi phí xây dựng ban đầu lớn, không linh hoạt trong công tác xử lý sự cố, chi phí vận hành, xử lý ban đầu cao do lưu lượng thu gom nước thải chưa đáp ứng với công suất xây dựng.

Phương án 2: Đầu tư xây dựng xây mới 4 trạm xử lý nước thải cho toàn khu công nghiệp với công suất tương ứng: Trạm số 1: Q = 5.200m³/ngđ ; trạm số 2: Q = 4.200m³/ngđ; trạm số 3: Q = 2.200m³/ngđ; trạm số 4: Q = 3.700m³/ngđ.

+ Ưu điểm: Chi phí xây dựng ban đầu nhỏ, linh hoạt trong công tác xử lý sự cố, công suất xử lý phù hợp với từng giai đoạn đầu tư. Tách riêng và xử lý từng đối tượng nước thải cụ thể.

+ Nhược điểm: Chi phí quản lý, vận hành tốn kém cho 4 trạm xử lý, tổng chi phí đầu tư xây dựng và quản lý cao.

Theo nhiệm vụ quy hoạch đã được duyệt, với tổng diện tích quy hoạch khoảng 936 ha khi tiến hành xúc tiến đầu tư khu công nghiệp Ngũ Lạc sẽ tiến hành theo hình thức phân kỳ đầu tư, mặt khác do diện tích khu đất khá rộng lớn trải dài từ Tây sang Đông và có nhiều sông rạch cắt ngang qua, nên nếu chỉ xây dựng 1 trạm xử lý sẽ làm tăng đường kính cống và độ sâu chôn cống do chiều dài cống thu gom đi đến trạm xử lý sẽ rất dài, đồng thời đi qua nhiều sông rạch phải cần nhiều trạm bơm. Vì vậy, với phương án xử lý nước thải phân tán sẽ đáp ứng được các điều kiện cơ bản như:

+ Phân vùng thu gom xử lý nước thải theo từng lưu vực phù hợp với địa hình kênh rạch trong khu quy hoạch, hạn chế việc dùng bơm.

81

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

+ Các đoạn cống thu gom nước thải được chia thành nhiều đoạn nhỏ dẫn về các trạm xử lý, giảm được đường kính cống và độ sâu chôn cống, tiết kiệm chi phí xây dựng các trạm bơm nâng bậc.

+ Phù hợp với hình thức phân kỳ đầu tư đảm bảo theo đặc trưng trạm xử lý xây dựng theo giai đoạn đầu tư giảm chi phí xây dựng và quản lý vận hành ban đầu.

Qua phân tích đánh giá, đề xuất phương án 2 lựa chọn giải pháp xử lý nước thải phân tán cho khu công nghiệp – dịch vụ công nghiệp. Đầu tư xây dựng 4 trạm xử lý nước thải cho toàn khu:

+ Trạm số 1: Q = 5.200m³/ngđ; lưu vực thu gom: Tây Bắc khu công nghiệp.

+ Trạm số 2: Q = 4.200m³/ngđ; lưu vực thu gom: Tây Nam khu công nghiệp.

+ Trạm số 3: Q = 2.200m³/ngđ; lưu vực thu gom: phía Đông Bắc sông Cây Xoài.

+ Trạm số 4: Q = 3.700m³/ngđ; lưu vực thu gom: phía Đông khu công nghiệp.

+ Phần còn lại của khu công nghiệp nước thải được thu gom về Trạm số 5: Q = 4.800m³/ngđ đặt tại khu dịch vụ công nghiệp phía nam.

- Nước thải sau xử lý đảm bảo theo các Quy chuẩn Việt Nam hiện hành về nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Chất lượng nước thải sau xử lý còn được quyết định bởi tính chất, mục đích sử dụng của nguồn tiếp nhận.

- Nước thải sau khi xử lý của các trạm xử lý đạt giá trị C, cột B, QCVN 40: 2011/BTNMT và QCVN 14: 2008/BTNMT.

V.4.4. Quy hoạch chất thải rắn:a. Tiêu chuẩn thu gom chất thải rắn:

- Tiêu chuẩn chất thải rắn công nghiệp sản xuất: 0,5 tấn/ha.ngày.đêm

- Tiêu chuẩn chất thải rắn dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật: 0,1 tấn/ha.ngày.đêm

- Tiêu chuẩn thải chất thải rắn giao thông và cây xanh: 0,05 tấn/ha.ngày.đêm.

Tổng khối lượng chất thải rắn: khoảng 180 tấn/ngđ.

b. Thu gom và xử lý chất thải rắn:

Khu vực có hai loại chất thải rắn: chất thải rắn sản xuất và chất thải rắn sinh hoạt.

- Chất thải rắn sinh hoạt: không tồn trữ lâu trong văn phòng, nhà xưởng.

- Chất thải rắn sản xuất: được phân loại tại nguồn thành loại có thể tái chế, nguy hại và không nguy hại:

+ Chất thải rắn không nguy hại: thu gom chung với chất thải rắn sinh hoạt hoặc bán cho các cơ sở khác làm nguyên liệu tái chế.

+ Chất thải rắn nguy hại: thu gom và đóng thùng kín, tránh rò rỉ hoặc có công ty xử lý riêng.

82

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Xây dựng các trạm trung chuyển chất thải rắn trong khu quy hoạch. Tất cả chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp sẽ được tập trung tại đây, phân loại và đưa đi xử lý.

- Trạm trung chuyển số 1:

+ Vị trí: khu đất hạ tầng kỹ thuật C3.

+ Công suất: Q1= 80 tấn/ngàyđêm.

+ Khoảng cách ly an toàn: 20m

- Trạm trung chuyển số 2:

+ Vị trí: khu đất hạ tầng kỹ thuật C4.

+ Công suất: Q2= 100 tấn/ngàyđêm.

+ Khoảng cách ly an toàn: 20m

- Chất thải rắn được thu gom từ các công trình tập trung về điểm trung chuyển, phân loại, sau đó đưa về khu liên hợp xử lý chất thải rắn xã Long Hữu, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh xử lý.

c. Thống kê vật tư

BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNGHẠNG MỤC ĐVT KHỐI LƯỢNG

CỐNG BTCT ∅500 m 4.182CỐNG BTCT ∅400 m 5.079CỐNG BTCT ∅300 m 34.108TRẠM XỬ LÝ 5.200m³/ngđ trạm 1TRẠM XỬ LÝ 4.200m³/ngđ trạm 1TRẠM XỬ LÝ 2.200m³/ngđ trạm 1TRẠM XỬ LÝ 3.700m³/ngđ trạm 1TRẠM TRUNG CHUYỂN RÁC 80 tấn/ngđ trạm 1TRẠM TRUNG CHUYỂN RÁC 100 tấn/ngđ trạm 1TRẠM BƠM NƯỚC THẢI trạm 7

83

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

V.5. QUY HOẠCH CẤP ĐIỆN V.5.1. Đánh giá hiện trạng:

Khu vực quy hoạch đã có hệ thống điện được cấp từ trạm biến áp trạm 110/22kV 2x40MVA Duyên Trà phục vụ nuôi trồng thủy hải sản thông qua các tuyến trung thế 22kV dọc các tuyến đường hiện hữu,…

Ngoài ra, băng qua khu quy hoạch có đường dây trung thế 22kV mạch đôi lộ ra 472DT và lộ ra 474DT1 của trạm 110/22kV 2x40MVA Duyên Trà sử dụng cáp 6xACKC185+ACKC120mm² đến Nhiệt điện Duyên Hải.

V.5.2. Mục tiêu và chỉ tiêu cấp điện: a. Mục tiêu:

- Xây dựng trạm biến áp trung gian, phân phối cấp cho toàn bộ khu công nghiệp khoảng 936ha. Đảm bảo cung cấp điện cho các nhà máy xí nghiệp, công trình công cộng, công viên, giao thông… trong khu quy hoạch.

- Thể hiện vị trí các trạm biến thế, tuyến điện chính, tuyến điện đến các công trình công cộng, hành lang bảo vệ lưới điện cao áp và điện chiếu sáng đường phố.

- Hệ thống cấp điện là hệ thống ngầm đảm bảo mỹ quan khu quy hoạch.

b. Chỉ tiêu cấp điện:

- Kho : 50kW/ha.

- Đất công nghiệp : 250kW/ha.

- Khu trung tâm, nhà điều hành: 100kW/ha.

- Công trình công cộng, TMDV: 0,02-0,03kW/m² diện tích sàn xây dựng.

- Công viên : 20kW/ha.

- Giao thông : 10kW/ha.

V.5.3. Các căn cứ, quy chuẩn, tiêu chuẩn:- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng: QCXDVN 01:

2008/BXD (Quyết định 04/2008/QĐ-BXD).

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật – công trình cấp điện: QCVN 07-5:2016/BXD.

- Qui phạm trang bị điện phần:I Qui định chung 11TCN - 18 – 2006

II Hệ thống đường dẫn điện 11TCN - 19 – 2006

III Bảo vệ và tự động 11TCN - 20 – 2006

IV Thiết bị phân phối và trạm BA 11TCN - 21 – 2006

- Quyết định số 1867NL/KHKT ngày 16/9/1994 Qui định các tiêu chuẩn kỹ thuật điện khí hóa áp trung thế 22 kV.

84

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Nghị định 14/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện và các văn bản, quy trình, quy phạm hiện hành của ngành điện và các quy định khác của Nhà nước liên quan đến công tác khảo sát, thiết kế và xây dựng công trình điện.

- Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030 tại quyết định số 1513/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 05/09/2011.

V.5.4. Giải pháp cấp điện:a.Tính toán thiết kế:

Xác định phụ tải: Căn cứ chỉ tiêu cấp điện, khả năng phát triển phụ tải, cos()=0,85, k=0,8.

STT TÊN LÔPHỤ TẢI

P (kW) S (kVA) 1 A1 3.860,0 4.541,2 2 A2 11.452,0 13.472,9 3 A3 11.740,0 13.811,8 4 A4 9.176,0 10.795,3 5 A5 8.460,0 9.952,9 6 A6 4.412,0 5.190,6 7 A7 6.584,0 7.745,9 8 A8 5.520,0 6.494,1 9 A9 5.664,0 6.663,5

10 A10 3.376,0 3.971,8 11 A11 2.908,0 3.421,2 12 A12 6.564,0 7.722,4 13 A13 4.468,0 5.256,5 14 A14 4.750,0 5.588,2 15 A15 7.008,0 8.244,7 16 A16 4.480,0 5.270,6 17 A17 3.876,0 4.560,0 18 A18 6.194,0 7.287,1 19 A19 3.452,0 4.061,2 20 A20 4.644,0 5.463,5 21 A21 2.654,0 3.122,4 22 A22 2.500,0 2.941,2 23 B1 1.400,0 1.647,1 24 B2 537,6 632,5 25 B3 2.846,7 3.349,1 26 B4 419,8 493,9 27 B5 2.347,5 2.761,8 28 C1 208,8 245,6 29 C2 241,6 284,2 30 C3 223,2 262,6 31 C4 204,0 240,0 32 C5 155,2 182,6

85

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

STT TÊN LÔPHỤ TẢI

P (kW) S (kVA) 33 C7 24,8 29,2 34 C8 17,2 20,2 35 D1 3,8 4,5 36 D2 6,2 7,3 37 D3 30,9 36,3 38 D4 10,8 12,7 39 D5 6,4 7,6 40 D6 2,2 2,6 41 D7 0,8 0,9 42 Giao thông 822,5 967,6 43 TỔNG CỘNG 133.252,1 156.767,2

b.Nguồn cấp điện:

Theo văn bản số 5477/PCTV-KT ngày 26 tháng 10 năm 2017 của Công ty Điện Lực Trà Vinh về việc góp ý đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng khu Công nghiệp Ngũ Lạc và Dịch vụ Công nghiệp Ngũ Lạc. Để đảm bảo cấp điện ổn định cho khu Công nghiệp Ngũ Lạc và khu Dịch vụ Công nghiệp Ngũ Lạc, xây dựng 02 trạm biến áp 110/22kV 2x63MVA khu công nghiệp 1 và khu công nghiệp 2 cung cấp nguồn điện trung thế 22kV cho khu quy hoạch.

Xây dựng mới 127 trạm biến áp phân phối 22/0,4kV dung lượng từ 160kVA đến 1500kVA cấp điện hạ thế 0,4kV cho khu quy hoạch. Trạm được thiết kế dạng trạm phòng, trạm hợp bộ, trạm đơn thân…đảm bảo an toàn và mỹ quan. Các vị trí trạm biến áp phân phối 22/0,4kV xây dựng mới thuộc đồ án chỉ mang tính tham khảo, các trạm biến áp xây dựng mới sau này sẽ căn cứ vào nhu cầu thực tế của các công trình.

c.Lưới điện:

- Tuyến cao thế: Theo quy hoạch chung khu kinh tế Định An đã được Thủ tướng phê duyệt, khu quy hoạch có tuyến siêu cao thế 500kV và cao thế 220kV đi ngang từ Nhiệt điện Duyên Hải đến Nhiệt điện Ô Môn. Tuy nhiên theo quy hoạch phát triển điện lực Trà Vinh đến 2020 có xét đến 2030 và thực tế đã xây dựng đưa vào vận hành, tuyến cao thế 500kV, 220kV này không đi ngang khu đất.

- Theo văn bản số 5477 của Điện lực Trà Vinh cần xây dựng trạm biến áp 220/110kV 2x125MVA và 02 trạm 110/22kV 2x63MVA, tuy nhiên do không thuận tiện trong việc đấu nối cao thế nên trạm 220/110kV 2x125MVA không nằm bên trong khu đất.

Xây dựng mới tuyến cao thế 110kV đấu nối vào tuyến cao thế trên đường Tỉnh lộ 914 cung cấp nguồn điện cho 02 trạm biến áp 110/22V xây dựng mới bên trong khu đất.

Chiều dài tuyến cao thế 110kV khoảng: 1,1km.

86

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Tuyến trung thế 22kV: di dời tuyến trung thế 22kV mạch đôi lộ ra 472DT và lộ ra 474DT1 của trạm 110/22kV 2x40MVA Duyên Trà sử dụng cáp 6xACKC185+ACKC120mm² sang đường tuyến số 2 đã xây dựng nhằm đảm bảo mỹ quan và an toàn điện trong quá trình vận hành.

Chiều dài tuyến trung thế 22kV di dời: 3,2km.

Xây dựng mới các tuyến trung thế 22kV đi dọc các tuyến đường trong khu quy hoạch cấp điện trung thế cho các trạm biến áp phân phối 22/0,4kV trên theo dạng lưới kín vận hành hở sử dụng dây nhôm lỏi thép tiết diện ≥ 240mm2 lâu dài sẽ được ngầm hoá đảm bảo mỹ quan.

Chiều dài tuyến trung thế 22kV xây dựng mới khoảng: 49km.

- Hệ thống chiếu sáng: Hệ thống chiếu sáng đường và chiếu sáng công cộng được xây mới với đèn cao áp thuỷ ngân có công suất từ 100W÷400W 220V sử dụng trụ bát giác STK hình côn, tùy theo từng loại đường từng khu vực mà bố trí cho phù hợp, ở các tiểu đảo sử dụng đèn 2 nhánh hoặc 3. Nguồn cấp điện cho hệ thống là các trạm chiếu sáng được bố trí riêng tách biệt với các trạm cung cấp khác.

Chiều dài tuyến chiếu sáng xây dựng mới khoảng: 61,4km.

87

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

V.6. QUY HOẠCH HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC

V.6.1. Hiện trạng:

Hiện khu vực đã có hệ thống TTLL từ bưu cục Trà Vinh đến dọc đường Tỉnh lộ 914 nhưng là hệ nổi trên các cột kém mỹ quan và chưa hoàn chỉnh.

V.6.2. Mục tiêu và nguyên tắc thiết kế:

Đầu tư xây dựng mới một hệ thống thông tin hoàn chỉnh, có khả năng kết nối đồng bộ với hệ thống bưu chính cơ sở và mạng viễn thông quốc gia.

- Đất hành chính: 20 máy/ha.

- Đất sản xuất: 10 máy/ha.

- Công trình công cộng khác: 5-30 máy/khu.

- Dự phòng: 5%

V.6.3. Các căn cứ, quy chuẩn tiêu chuẩn:

- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng: QCXDVN 01: 2008/BXD (Quyết định 04/2008/QĐ-BXD).

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật – công trình cấp viễn thông: QCVN 07-8:2016/BXD.

- Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26/9/2005 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến 2020.

- Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/2/2006 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010.

- Tiêu chuẩn TC,VNPT/06,2003 về ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm

- Đồ án quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030 tại quyết định số 1513/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 05/09/2011.

V.6.4. Phương án quy hoạch:

a. Nguồn cung cấp:

Hệ thống thông tin liên lạc cho khu quy hoạch là hệ thống ngầm và được ghép nối vào mạng viễn thông từ bưu cục Trà Vinh đến dọc đường tỉnh lộ 914.

Xây dựng mới 01 bưu điện cấp II đặt tại trung tâm huyện Duyên Hải mới theo quy hoạch đã được phê duyệt cung cấp dịch vụ TTLL cho khu quy hoạch và khu vực lân cận.

b. Xác định lưu lượng:

88

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

STT Tên Lô Thuê Bao

89

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

1 A1 1932 A2 5733 A3 5874 A4 4595 A5 4236 A6 2217 A7 3298 A8 2769 A9 283

10 A10 16911 A11 14512 A12 32813 A13 22314 A14 23815 A15 35016 A16 22417 A17 19418 A18 31019 A19 17320 A20 23221 A21 13322 A22 12523 B1 17524 B2 6725 B3 22226 B4 3327 B5 18328 C1 2029 C2 2030 C3 2031 C4 2032 C5 1033 C6 5034 C7 535 C8 536 D1 2037 D2 2038 D3 20039 D4 6840 D5 4041 D6 2042 D7 543 Dự phòng (5%) 369

Tổng Cộng 7.760

Vậy tổng số thuê bao cần cấp cho khu vực thiết kế là 7.760 thuê bao.

c. Bố trí đường dây:

90

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

Kéo mới các tuyến cáp đồng TTLL chính đi ngầm dọc đường các đường trong khu quy hoạch tổng dung lượng mỗi tuyến khoảng 10-2000 đôi hoặc cáp quang từ cục cấp II xây dựng mới cung cấp dịch vụ cho khu quy hoạch thông qua các tủ phân phối chính.

Chiều dài tuyến cáp ngầm TTLL xây dựng mới khoảng: 37,2km.

Tuyến cống bể: Sẽ được lắp đặt ở một bên đường hoặc cả hai bên đường tuỳ theo cụ thể các nhu cầu. Vị trí các tuyến ống được bố trí theo quy hoạch hạ tầng đường dây, đường ống.

91

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

V.7. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢCV.7.1. Phạm vi và nội dung đánh giá môi trường chiến lược:a. Phạm vi nghiên cứu của ĐMC:

- Khu công nghiệp Ngũ Lạc thuộc phạm vi khu kinh tế Định An - tỉnh Trà Vinh có quy mô diện tích 936ha. Tuy nhiên, do đặc điểm hiện trạng khu đất, có khu dân cư sinh sống đông đúc dọc theo tỉnh lộ 914. Vì vậy, ranh khu công nghiệp phía Bắc được đề xuất lùi lại phía Nam tỉnh lộ 914 khoảng 130m. Tứ cận của khu đất được xác định như sau:

+ Phía Bắc : giáp khu dân cư dọc tỉnh lộ 914;

+ Phía Đông : giáp Tuyến đường số 2;

+ Phía Tây : giáp Khu dịch vụ, giải trí du lịch hồ nước ngọt Đôn Châu

+ Phía Nam : giáp khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc.

b. Nội dung nghiên cứu ĐMC:

- Xác định các vấn đề môi trường chính: chất lượng không khí, giao thông và tiếng ồn, đất, nước, cây xanh, nước ngầm, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn.

- Đánh giá và dự báo tác động tới môi trường khu vực của các phương án quy hoạch.

- Tổng hợp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện các vấn đề môi trường trong đồ án quy hoạch; Đề xuất danh mục các dự án đầu tư xây dựng cần thực hiện đánh giá tác động môi trường.

c. Phương pháp đánh giá ĐMC:

Ph ươ ng pháp khảo sát thực địa

Tiến hành đo đạc và khảo sát thực địa trên diện tích quy hoạch.

Ph ươ ng pháp điều tra xã hội học

Được sử dụng trong quá trình điều tra xã hội học thông qua phiếu điều tra hoặc phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, người dân địa phương ở nơi lập quy hoạch thông qua các cuộc họp tham vấn. Cách tiếp cận có sự tham vấn các bên liên quan được áp dụng trong tất cả quá trình thu thập thông tin.

Ph ươ ng pháp so sánh

Tổng hợp các số liệu thu thập được, so với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Từ đó rút ra những kết luận về ảnh hưởng hoạt động đầu tư xây dựng công trình và hoạt động của dự án đến môi trường, đồng thời đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động ô nhiêm môi trường.

Ph ươ ng pháp tổng hợp xây dựng báo cáo

Tổng hợp thông tin số liệu và viết báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.

d. Cơ sở pháp lý.

92

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Nghị định số 59/2007/NĐ-TTg ngày 09/04/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chất thải rắn;

- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014;

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường;

- Nghị định 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 về thoát nước và xử lý nước thải;

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Thủ tướng chính phủ Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 của bộ tài nguyên môi trường ngày 29/05/2015 về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

- Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 22/07/2011 phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ;

- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTG ngày 17/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam);

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt (QCVN 08:2015/BTNMT);

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước ngầm (QCVN 09:2015/BTNMT);

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất (QCVN 03:2008/BTNMT);

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (QCVN 05:2013/BTNMT);

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh (QCVN 06:2013/BTNMT);

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại (QCVN 07: 2009/BTNMT);

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt (QCVN 14: 2008/BTNMT);

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp (QCVN 40:2011/BTNMT);

- Quy chuẩn tiếng ồn (QCVN 26:2010/BTNMT);

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và một số chất vô cơ (QCVN 19: 2009/BTNMT);

93

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ (QCVN 20: 2009/BTNMT).

V.7.2. Các vấn đề và mục tiêu môi trường chính liên quan đến quy hoạcha. Các yếu tố tự nhiên – kinh tế xã hội:

Điều kiện địa hình:

- Địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng, bị chia cắt bởi nhiều kênh, mương, hướng đổ dốc không rõ rệt với nền dốc rất nhỏ.

- Địa hình khu đất tương đối bằng phẳng có cao độ chuẩn tương đối từ -0,5m ÷ +2,58m.

- Khu vực hầu hết là đất nông nghiệp, chuyên nuôi trồng thủy sản.

Điều kiện tự nhiên:

Môi trường hiện trạng chưa bị ảnh hưởng nhiều, ngoại trừ những ảnh hưởng do các hoạt động dân cư (chất thải rắn và nước thải thải ra môi trường không kiểm soát).

Điều kiện kinh tế xã hội:

- Dân cư thưa thớt, sống bằng nghề làm buôn bán nhỏ lẻ ven đường hoặc làm nông nghiệp..

- Các hộ dân sinh sống ven kênh đào Trà Vinh hiện có tình trạng lấn chiếm hành lang bảo vệ kênh, cần có biện pháp giải tỏa.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

Giao thông:

Khu vực quy hoạch chưa xây dựng hệ thống giao thông, trong khu đất chủ yếu là đường đất đi vào các ao nuôi trồng thủy sản. Hướng tiếp cận khu đất chủ yếu là các tuyến đường hiện hữu:

- Đường Tỉnh 914 ở phía Bắc khu quy hoạch, có kết cấu bê tông nhựa, mặt đường rộng 7m.

- Tuyến Số 2 đã có dự án đầu tư và xây dựng hoàn thiện đoạn từ trung tâm huyện Duyên Hải đến khu dân cư hiện hữu phía Bắc.

- Tuyến Số 1 là tuyến đường kết nối vuông góc với tuyến số 2, hướng đi thị xã Duyên Hải, xây dựng hoàn thiện với lộ giới 28m.

- Bên cạnh đó, Tuyến số 5 cũng đã có dự án đầu tư chuẩn bị thi công.

Giao thông đường thủy trong khu vực khá phát triển với hệ thống sông ngòi chằng chịt và nối thông với nhau. Kênh đào Trà Vinh được coi là một trong các tuyến giao thông đường thủy chính của huyện Duyên Hải, cũng như tỉnh Trà Vinh.

Cấp điện: Khu vực quy hoạch hiện được cấp điện từ trạm biến áp trạm 110/22kV-(25+40MVA) Duyên Trà. Caùc truïc trung theá chính naèm treân ñöôøng tỉnh 914… Ngoài ra băng qua khu quy hoạch có đường dây trung thế 22kV mạch đôi 6ACSR 185+120mm² lộ ra 1 và lộ ra 3 của trạm 110/22kV

94

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

Duyên Trà phục vụ thi công Nhiệt điện Duyên Hải nên rất thuận lợi về nguồn cung cấp điện.

Cấp nước : Khu vực có nguồn nước mặt dồi dào, nhưng có chất lượng kém, thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, ô nhiễm. Nước sinh hoạt và sản xuất chủ yếu từ nguồn nước ngầm, nước mưa, hoặc phải xử lí rất tốn kém. Phần lớn người dân tự khoan giếng hoặc sử dụng nước mưa mà chưa qua xử lý.

Thoát nước: khu vực chưa có hệ thống thoát nước, nước thải trực tiếp ra môi trường.

Thông tin liên lạc: Hiện khu vực đã có hệ thống TTLL từ bưu cục Trà Vinh đến dọc đường Tỉnh lộ 914 nhưng là hệ nổi trên các cột kém mỹ quan và chưa hoàn chỉnh.

b. Các vấn đề môi trường chính liên quan đến quy hoạch

- Trên cơ sở nghiên điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của khu vực cũng như phương án quy hoạch phát triển khu vực, chúng tôi nhận thấy các vấn đề môi trường cốt lõi khi thực hiện quy hoạch có thể xảy ra nếu không có biện pháp giảm thiểu là:

+ Mất đất canh tác nông nghiệp;

+ Thay đổi chất lượng môi trường nước, khí, chất thải rắn, chất thải nguy hại tại khu vực dự án;

+ Ảnh hưởng đến chế độ thuỷ văn và đa dạng sinh học của khu vực;

+ Rủi ro về các sự cố môi trường;

- Từ các vấn đề chính trên sẽ liên quan và ảnh hưởng đến các khía cạnh chính như sau:

- Nông nghiệp và an ninh lương thực: Với xu hướng phát triển công nghiệp như hiện nay thì diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm đi nhanh chóng. Vấn đề lương thực cũng rất đáng quan tâm.

Tác động đến chất lượng nước:

- Ảnh hưởng của việc xây dựng khu vực đối với chất lượng nước là quá trình sử dụng một lượng nước cấp khá lớn có thể gây ra hiện tượng thiếu hụt nước trong khu vực.

- Lượng nước thải ra tương ứng với 80% lượng nước cấp sẽ được xử lý và thải ra môi trường là những kênh rạch xung quanh khu quy hoạch. Lượng nước thải từ các hoạt động sản xuất thường có nhiệt độ cao sẽ làm thay đổi hàm lượng ôxi trong nước và nồng độ các chất ô nhiễm như BOD5, COD, TSS, N tổng, P tổng, các kim loại nặng, hoá chất, virus,... xả thải vào nguồn có thể gây ảnh hưởng đến đời sống động vật thuỷ sinh của nguồn tiếp nhận; gây tác động đến đa dạng sinh học và môi trường đất, nước ngầm.

Tác động đến chất lượng không khí:

- Các loại khí đặc trưng trong khu vực như SOx, NOx, CO, H2S, NH3… bụi và tiếng ồn tác động tới sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Gây mưa axit do phát thải các khí axit như SO2. Sự axit hóa thổ nhưỡng và nước do SO 2 và các loại

95

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

khí khác. Sự axit hóa gây bởi nước mưa có chứa sulfua và nitrous oxides là vấn đề ngày càng gia tăng với mức độ vùng trong khu vực Trà Vinh.Việc lắng đọng axit đã vượt quá khả năng chịu tải của nguồn tiếp nhận tại nhiều khu vực quan trọng tại Việt Nam và dẫn đến hiện tượng axit hóa nhiều lưu vực nước và vùng đất ngập nước.

- Mặc dù hệ thống đo lường hiện tại không đủ chính xác để đưa ra một bức tranh hoàn chỉnh, những kết quả đo đạc và mô hình dự báo về xu thế trong tương lai cho thấy cả quy mô về không gian và mức độ nghiêm trọng của tác động do sự axit hóa sẽ gia tăng đáng kể trong tương lai.

Vấn đề về chất thải rắn và chất thải nguy hại:

Đối với các KCN, các nhà máy, công ty thành viên thường tự hợp đồng với đơn vị chức năng để thu gom và xử lý chất thải rắn. Tuy nhiên mức độ thu gom và xử lý của các đơn vị có chức năng còn rất khiêm tốn, chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Rủi ro và sự cố môi trường:

- Có nhiều sự cố môi trường trong quá trình hoạt động của KCN; nguyên nhân có thể là do khách quan hoặc chủ quan, gây ra những hậu quả nghiêm trọng nghiêm trọng về người và tài sản. Có thể kể đến như cháy nổ, rò rỉ hoá chất, vỡ các đường ống cấp thoát nước, hư hỏng hệ thống xử lý nước thải….

- Các tác động trên có thể giảm đáng kể nếu các biện pháp giảm thiểu được thực hiện một cách đầy đủ, thỏa đáng. Các tác động môi trường tiêu cực có thể giảm thiểu hiệu quả nhờ các giải pháp giảm thiểu tương ứng, và các rủi ro liên quan tới các loại tác động có thể được giảm xuống thông qua việc đưa ra các phương án giảm thiều cách phù hợp.

c. Các mục tiêu môi trường chính

Bảng Các Mục tiêu môi trường liên quan đến các vấn đề môi trường

TTCác mục tiêu môi trường chính Các chỉ tiêu môi trường

1 Giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi trường

- Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

- Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường và được vận hành thường xuyên;

- Đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và người lao động;…

- Nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, từ các hộ thoát nước đơn lẻ xả

96

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

TTCác mục tiêu môi trường chính Các chỉ tiêu môi trường

ra nguồn tiếp nhận phải bảo đảm các quy chuẩn môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn nước thải xả ra nguồn tiếp nhận.

2 Khắc phục, cải tạo môi trường các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; cải thiện điều kiện sống của nhân dân

- Tỷ lệ diện tích đất cây xanh công cộng đạt 8,89 %

- Hàm lượng các chất độc hại trong không khí đạt quy chuẩn cho phép.

3 Giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên; kiềm chế tốc độ suy giảm đa dạng sinh học

- Diện tích mặt nước ao, hồ, kênh, mương, sông đạt 1,7%.

- Chỉ xem xét tiếp nhận các dự án đầu tư thuộc ngành nghề trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự an đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, Khu vực và CCN đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Ưu tiên các dự án có công nghệ sản xuất hiện đại, công nghệ cao, không hoặc ít gây ô nhiễm môi trường, các dự án áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, công nghệ thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng.

- Không tiếp nhận các dự án có công nghệ, thiết bị lạc hậu, hiểu quả sử dụng nguyên liệu thấp, phát sinh nhiều chất thải, có nguy cơ gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

4 Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với BĐKH, giảm nhẹ tốc độ gia tăng phát thải khí nhà kính

- Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.

- Chất thải phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.

- Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn khó phân huỷ, có khả năng giảm thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.

V.7.3. Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường a. Đánh giá hiện trạng môi trường

97

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Môi trường hiện tại chủ yếu là đất nông nghiệp, đất trống, đất nuôi trồng thủy sản và một phần dân cư hiện hữu, chưa xuất hiện các tác động mạnh đến môi trường sinh thái của khu vực. Chất thải rắn và nước thải chưa phát sinh nhiều.

- Hiện trạng tài nguyên sinh học: Hiện trạng khu đất quy hoạch chủ yếu là đất nông nghiệp, đất trồng nuôi trồng thủy sản và một phần đất dân cư hiện hữu.

b. Phân tích diễn biến môi trường khi không thực hiện quy hoạch

- Trong trường hợp như hiện nay nếu không thực hiện quy hoạch khu công nghiệp, không quy hoạch lại hệ thống thoát nước và hệ thống thu gom xử lý chất thải rắn mà phát triển dân cư tự phát thì trong tương lai khu vực sẽ bị ô nhiễm môi trường nặng hơn và gây mất cảnh quan thẩm mỹ khu vực.

- Diện tích đất nông nghiệp khu vực khá lớn, trong tương lai nếu không quy hoạch lại cơ cấu sử dụng đất (chuyển từ đất nông nghiệp sang đất công nghiệp) thì tình trạng ô nhiễm nước thải và không khí do thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu sẽ gây ô nhiễm môi trường rất lớn, gây mất cân bằng sinh thái và ảnh hưởng đến phát triển bền vững khu vực, từ đó đi ngược lại xu hướng phát triển đô thị Việt Nam. Ngược lại, nếu quy hoạch Khu công nghiệp-dịch vụ và có các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp sẽ giảm thiểu và hạn chế ô nhiễm môi trường trong khu vực, hướng đến phát triển bền vững.

V.7.4. Dự báo tác động và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạcha. Đánh giá tính phù hợp của các quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trường của dự

án với các quan điểm, mục tiêu bảo vệ môi trườngBảng đánh giá sự phù hợp giữa định hướng mục tiêu qui hoạch với mục tiêu môi trường

Stt

Mục tiêu qui hoạch

Ô nhiễmMôi trường tự

nhiênMục tiêu về xã hội,

văn hóa

BV Nguồn nước mặt

BV Nguồn nước ngầm

BVMT không khí

Bảo vệ cảnh quan

Bảo tồn nông nghiệp

Biến đổi khí hậu

Lao động việc làm

CL cuộc sống

Sức khỏe cộng đồng

1 Xây dựng mới khu dân cư

2 Xây dựng mới thương mại dịch vụ

3 Công trình dịch vụ công cộng xây dựng mới,

4 Xây dựng mảng xanh trong khu ở, công viên tập trung, cây xanh cảnh quan

5 Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật: giao thông, cấp thoát nước, xây dựng hệ thống xử lý nước thải

98

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

Xung đột kiềm chế tuyệt đối Hỗ trợ hoàn toàn

Xung đột kiềm chế đáng kể Tác động không chắc chắn

Tác động tích cực hoặc hỗ trợ Tác động không quan trọng

b. Dự báo xu hướng các vấn đề môi trường trong trường hợp thực hiện quy hoạch Xác định tiềm năng ảnh hưởng đến môi trường của các thành phần quy hoạch

TT

Hoạch động quy hoạch xây dựng Tiềm năng ảnh hưởng đến môi trường (các khía cạnh chính)

1

Xây dựng mới khu nhà máy, sản xuất, khu công trình công cộng, thương maị dịch vụ,…

- Lượng chất thải sinh hoạt, công nghiệp tăng lên tương ứng, gia tăng nhu cầu khai thác sử dụng các tài nguyên thiên nhiên- Ô nhiễm môi trường không khí do phát thải công nghiệp- Tiếng ồn và bụi từ các hoạt động sản xuất- Rối loạn giao thông do việc vận chuyển vật liệu và chất thải

2 San nền và thoát nước mặt

- Cản trở sự di chuyển của người và động vật- ô nhiễm môi trường không khí, tiếng ồn và bụi từ các hoạt động san nền

3 Phát triển giao thông

- Làm suy giảm chất lượng không khí do khí thải của các phương tiện đường bộ. Tăng nồng độ một số thành phần khí độc (bụi, SO2, NOX, CO…)- Giảm chất lượng nước do các chất độc hại: bụi kim loại và cao su, sản phẩm dầu mỏ (nhiên liệu và dầu mỡ bôi trơn) phát sinh trong quá trình vận chuyển- Nhiễm bẩn dầu mỡ, nhiên liệu của các phương tiện giao thông trên đường và các chất thải từ các khu dịch vụ và sản xuất.- Tăng mức độ rung động do các phương tiện vận chuyển trên đường

4 Cấp nước

- Trong giai đoạn đầu chưa có nguồn nước máy, nước ngầm được sử dụng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, nguy cơ lún đất có thể xảy ra khi khai thái nước ngầm quá mức- Ô nhiễm tiếng ồn và bụi trong quá trình xây dựng- Lượng nước thải tăng lên do nhu cầu sử dụng nước cấp tăng.

5 Thoát nước và xử lý nước thải

- Suy thoái chất lượng nước do xử lý nước thải không hợp lý hoặc phát sinh nước thải không xử lý- Phát thải chất nguy hại trong cống rãnh, gây nguy hại đối với hệ thống cống rãnh và nguy hiểm đối với công nhân

6 Quản lý chất thải rắn

- Gây khó chịu đối với các vùng lân cận do mùi hôi thối và côn trùng, loài gặm nhấm…- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng từ mùi, khói đốt, và bệnh tật lan truyền bởi ruồi, côn trùng, chim, chuột…- Suy giảm chất lượng nước do ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận bởi nước rác từ hệ thống đổ thải

c. Nhận diện diễn biến và các tác động môi trường chính có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch xây dựng

99

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Khi thực hiện quy hoạch các tác động môi trường chính thường xảy ra trong hai giai đoạn:* Giai đoạn xây dựng các dự án:

- Trong quá trình xây dựng các dự án quy hoạch các hoạt động chính gây tác động đến môi trường khu vực dự án cũng như khu vực xung quanh như: hoạt động giải phóng mặt bằng, hoạt động xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xây dựng các công trình trong khu quy hoạch,... dẫn đến sự ảnh hưởng và diễn biến môi trường không có lợi.

- Việc xây dựng khu công nghiệp và dịch vụ công nghiệp sẽ được xây dựng theo từng giai đoạn, quá trình xây dựng các công trình trong khu vực vì vậy sẽ không tiến hành đồng bộ.

- Khu vực ban đầu sẽ tổ chức các công tác: giải tỏa, đền bù, san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống hạ tầng hoàn chỉnh (giao thông nội bộ, cấp điện, cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường,…) với các hoạt động và nguồn gây tác động sau:

Stt Các hoạt động Nguồn gây tác độngA Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải

1 Giải phóng, san lấp mặt bằng. Xe tải vận chuyển đất đá cát, xe ủi san lấp mặt bằng, máy xúc…

2

Xây dựng hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường)…Xây dựng các cơ sở sản xuất, nhà máy, khu hành chánh-TMDV, nhà kho

Xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng (cát, đá, xi măng…), các loại máy móc thiết bị thi công xây dựng (máy cưa tay, máy khoan đá, máy đập bê tông, máy phát điện, búa khoan…). Công tác thi công có gia nhiệt: cắt, hàn, đốt nóng chảy…

3 Vận chuyển thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng. Xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng (cát, đá, xi măng…).

4 Hoạt động lau chùi, làm vệ sinh các loại trang thiết bị máy móc.

Các loại máy móc thiết bị thi công xây dựng (máy cưa tay, máy khoan đá, máy đập bê tông, máy phát điện, búa khoan…).

5 Dự trữ, bảo quản nhiên liệu phục vụ công tác xây dựng. Thùng chứa xăng dầu.

6 Sinh hoạt công nhân làm việc trong khu vực xây dựng. Khoảng 1000 công nhân.

B Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải

1 Hoạt động xây dựng thi công công trình.

Làm thay đổi tiểu khí hậu khu vực. Thu hẹp diện tích thảm thực vật. Ảnh hưởng hoạt động giao thông trong khu vực.

2 Công nhân xây dựng. Tập trung đông gây ảnh hưởng an ninh trật tự, phát sinh tệ nạn xã hội, dịch bệnh…

* Giai đoạn các dự án đưa vào hoạt động:

- Khi dự án được đưa vào hoạt động, các hoạt động chính trong khu quy hoạch sẽ gây các tác động khác nhau lên môi trường tùy thuộc nguồn gây tác động, các nguồn gây tác động chính bao gồm: các khu nhà xưởng, kho bãi, các khu dịch vụ công cộng, giao thông trong khu vực, khu vực quản lí, cảng,... dẫn đến sự ảnh hưởng và diễn biến môi trường không có lợi.

- Quá trình hoạt động của các nhà máy, xí nghiệp trong khu công nghiệp sẽ sinh ra nhiều loại chất thải khác nhau, mỗi loại chất thải sẽ có nguồn phát sinh khác nhau. Do đó tính chất ô nhiễm cũng khác nhau, và vì thế mà tác động của chúng cũng khác nhau.

100

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

ư Các hoạt động Nguồn gây tác độngA Nguồn gây tác động môi trường không khí, tiếng ồn

101

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

ư Các hoạt động Nguồn gây tác động

1 Hoạt động giao thông vận tải trong khu công nghiệp.

Các phương tiện giao thông của công nhân sản xuất và nhân viên làm việc trong khu công nghiệp. Các phương tiện giao thông vận chuyển hàng hóa ra vào trong khu công nghiệp.

2 Các cơ sở sản xuất.

Tiếng ồn Tiếng ồn phát sinh từ các cơ sở sản xuất (dệt may, cơ khí, hóa chất, chế biến thủy hải sản, khu xử lí nước thải tập trung).

Công nghiệp đóng tàu Bụi, khí thải (SO2,CO,Clo,H2S).

Gia công hàng hóa Bụi, khí thải (SO2, CO, H2S, NOx), bụi đồng, dụi chì, kim loại nặng đặc thù trong khí thải.

Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Bụi, SO2, CO, NOx,

Chế biến thủy hải sản Bụi, hơi hữu cơ, SO2, CO, NOx, mùi (H2S, NH3),…

Hoạt động sản xuất

Mùi hôi phát sinh từ chất thải rắn sinh hoạt của công nhân trong các nhà máy sản xuất. Hệ thống cống thoát nước, thùng rác (chứa rác thực phẩm) tập trung trong các cơ sở sản xuất, dọc đường giao thông nội bộ…

3 Khu hành chánh - thương mại dịch vụ, nhà kho.

Chất thải rắn sinh hoạt, rác văn phòng từ các văn phòng làm việc khu hành chánh, nhà kho. Thiết bị điều hòa nhiệt độ, máy lạnh từ khu hành chánh-TMDV.

4 Công viên cây xanh Thuốc trừ sâu bảo vệ khu công viên cây xanh, cây xanh cách ly trong khu công nghiệp.

5 Xử lý nước thải tập trung Mùi từ xử lý nước thải

B Nguồn gây tác động môi trường nước

1 Các cơ sở sản xuất

Hoạt động sản xuất

Nước thải sinh hoạt của công nhân sản xuất, nhân viên quản lý trong các cơ sở sản xuất. Ngoài ra trong quá trình sản xuất các nhà máy còn phát sinh nước thải vệ sinh thiết bị sản xuất, nhà xưởng… chứa dầu mỡ, hóa chất… và nước thải làm nguội thiết bị có nhiệt độ cao.

Công nghiệp đóng tàu dầu mỡ khoáng, chất rắn lơ lửng, xianua..

Gia công hàng hóa kim loại nặng, dầu mỡ khoáng, chất rắn lơ lửng, xianua.Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng dầu mỡ khoáng, chất rắn lơ lửng, xianua.

Chế biến thủy hải sản COD, BOD5, chất rắn lơ lửng, tổng N, tổng P, Coliform, dầu mỡ.

2 Khu hành chánh-thương mại dịch vụ, nhà kho.

Nước thải sinh hoạt của nhân viên làm việc trong khu hành chánh, nhà kho.

3 Giao thông, sân bãi Nước mưa chảy tràn cuốn theo rác trên bề mặt.

4 Xử lý nước thải tập trung Nước thải

C Nguồn gây tác động môi trường chất thải rắn1 Các cơ sở sản xuất Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân sản xuất, nhân viên

quản lý trong các cơ sở sản xuất.

102

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

ư Các hoạt động Nguồn gây tác động Chất thải rắn công nghiệp từ các cơ sở sản xuất khá phong phú và nhiều thành phần khác nhau:

o Công nghiệp đóng tàu: phế phẩm, nguyên liệu rơi vãi…o Gia công hàng hóa: phế liệu kim loại,…o Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: phế phẩm, bao bì, nguyên liệu rơi vãi…o Chế biến thủy hải sản: phế phẩm, nguyên liệu, sản phẩm rơi vãi, bao bì các loại…

Hoạt động sản xuất Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân sản xuất, nhân viên quản lý trong các cơ sở sản xuất.

Công nghiệp đóng tàu phế phẩm, nguyên liệu rơi vãi…

Gia công hàng hóa phế liệu kim loại,…Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

phế phẩm, bao bì, nguyên liệu rơi vãi,…

Chế biến thủy hải sản Phế phẩm, nguyên liệu, sản phẩm rơi vãi, bao bì các loại…

2 Khu hành chánh-thương mại dịch vụ, nhà kho

Chất thải rắn sinh hoạt của nhân viên làm việc trong khu hành chánh, nhà kho.

3 Công viên cây xanh Chất thải rắn thành phần thực vật tự nhiên: lá cây rụng, cành cây khô…

d. Phân tích, dự báo, lượng hóa các tác động và diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng:

Quá trình thực hiện quy hoạch bao gồm hai giai đoạn, do đó việc phân tích, dự báo và lượng hóa các tác động môi trường sẽ được xem xét trong hai giai đoạn:A.GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG

Nguồn gây tác động và các yếu tố gây ô nhiễm phát sinh - Một số tải lượng phát thải ra môi trường với số lượng khoảng 1000 công nhân:

Tổng lượng nước thải : 40 m3/ngày. Tổng lượng chất thải rắn : 100 kg/ngày.

- Việc xây dựng cơ sở hạ tầng các khu sản xuất và khu chứa năng sẽ được xây dựng theo từng đợt tùy các nhà đầu tư và tổ chức xây dựng, quá trình xây dựng vì vậy sẽ không tiến hành đồng bộ.

- Khu vực quy hoạch ban đầu sẽ tổ chức các công tác: giải tỏa, đền bù, san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống hạ tầng hoàn chỉnh (giao thông nội bộ, cấp điện, cấp nước, thoát nước và vệ sinh môi trường,…) với các hoạt động và nguồn gây tác động sau:

Đánh giá tác động môi trường Môi trường đất:

- Vật liệu san nền chứa các thành phần không thích hợp gây ô nhiễm hữu cơ, kim loại nặng cũng ảnh hưởng đến chất lượng môi trường đất.

103

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Các loại máy thi công công trình như máy đóng cọc, máy dập hay công tác nổ mìn sẽ gây chấn động môi trường đất… nhưng tác động này chỉ mang tính chất tạm thời, xem như không đáng kể.

Môi trường không khí: - Trong giai đoạn xây dựng ô nhiễm không khí phát sinh do các nguồn như: bụi

(tổng các hạt bụi lơ lửng), khí độc (SO2, NOx, hợp chất bay hơi và chì) từ thiết bị xây dựng và đào xới đất.

Khí thải của các phương tiện vận tải- Khí thải của các phương tiện vận tải và thi công chứa bụi (có kích thước hạt

nhỏ hơn 10 micron), SO2, NOx, CO, tổng hydrocacbon (THC) và chì (Pb) có khả năng gây ô nhiễm không khí. Các chất ô nhiễm này có độc tính cao hơn so với bụi từ mặt đất, tác động của chúng tới môi trường phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa hình, khí tượng và mật độ phương tiện xây dựng trong khu vực.

- Các nghiên cứu đã xác định được rằng các thiết bị phục vụ công tác xây dựng công trình, nhà máy như: xe tải, máy đóng cọc, máy đầm nén, máy khoan, máy phát điện, xe vận chuyển nguyên vật liệu và trạm trộn bê tông nhựa đường… sẽ phát sinh các chất gây ô nhiễm không khí. Do hầu hết máy móc thiết bị đều sử dụng xăng hoặc dầu làm nhiên liệu nên chúng thải ra bụi, SO2, NOx, hydrocarbon,…vào không khí.

Ô nhiễm bụi đường bị bốc lên do các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu- Giai đoạn này, nguồn phát sinh chủ yếu là bụi thứ cấp. Ô nhiễm bụi đường bị

bốc lên do các phương tiện vận chuyển: Nồng độ bụi sẽ tăng cao trong những ngày khô, nắng, gió. Một thực tế khách quan là ô nhiễm bụi trên đường vận chuyển và tập kết vật liệu rất phổ biến.

- Thông thường hàm lượng bụi lơ lửng đo được tại khu vực bốc dỡ thường dao động trong khoảng 0,85 – 2,5mg/m³ (số liệu tổng hợp của Trung tâm công nghệ môi trường từ các số liệu quan trắc từ các dự án xây dựng) tức cao hơn tiêu chuẩn không khí xung quanh 3 – 9 lần (QCVN 05: 2013/BTNMT quy định hàm lượng bụi lơ lửng trung bình 1 giờ: 0,3 mg/m3). Tuy nhiên, do khu vực này có bề mặt thoáng rộng và có gió phát tán bụi đi xa, lên cao.

- Đối với các hoạt động xây dựng khác như: xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nước,…) và trồng cây xanh, thảm cỏ thì mức độ ô nhiễm do bụi trong thi công xây dựng là rất khó dự báo cụ thể do thiếu các số liệu tính toán tin cậy, mà nguyên nhân là do lượng bụi phát sinh trong các giai đoạn này có tính chất cục bộ, di động, gián đoạn theo thời gian thi công. Do nguồn gây ô nhiễm bụi này phát tán trên diện tích khu vực rộng, thoáng cho nên có thể đánh giá tác động ô nhiễm bụi này là không đáng kể.

- Đường hô hấp là cơ quan bị ảnh hưởng nhiều nhất của con người khi tiếp xúc. Đây chính là nguyên nhân gây nên các loại bệnh về đường hô hấp như viêm khí quản, viêm phổi thậm chí có thể ung thư phổi nếu tiếp xúc lâu. Mắt và da cũng là những cơ quan có thể bị tổn thương do bụi. Các bệnh hen, suyễn, ... cũng có thể phát sinh với con người khi tiếp xúc với bụi lơ lửng. Thông thường là các loại bụi

104

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

có kích thước <10µm, chúng có thể đi sâu vào phổi, bị giữ lại trên đường khí quản, trong các phế nang của phổi, đây là nguyên nhân gây ra các bệnh nêu trên. Công nhân xây dựng trên công trường và với dân cư sống gần khu vực thi công cũng sẽ bị ảnh hưởng của bụi từ các quá trình này. Ngoài các tác động trên bụi còn có thể gây mất cảnh quan môi trường, bám trên các bề mặt làm giảm tuổi thọ của các thiết bị, máy móc, công trình, làm tăng độ đục của nước.

- Với thực vật: bụi có thể che lấp bề mặt lá làm giảm quá trình hô hấp và quang hợp của thực vật; cây có thể còi cọc, héo lá, kém phát triển và giảm năng suất của cây trồng.

Tính tải lượng các loại khí thải- Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1993 (WHO), 1 tấn nhiên liệu

sử dụng cho xe trọng tải lớn (3,5 – 16 tấn) dùng diesel chứa 4,3 kg TSP (bụi); 64 kg SO2; 55 kg NOx; 28 kg CO; 12 kg VOC; và 1 tấn xăng sử dụng cho máy có trọng tải > 3,5 tấn chứa 3,5 TSP; 64 kg SO2; 300 kg CO; 30 kg VOC. Trong một ngày (8 giờ làm việc), 6 máy thi công dùng dầu diesel cùng hoạt động sẽ thải ra các chất ô nhiễm với khối lượng như trên.

Tải lượng khí thải của các phương tiện giao thông

Phương tiện Đơn vị (U) TSP kg/u

SO2

kg/uNOX

kg/uCO kg/u

VOC kg/u

Chì kg/u

Xe máy nặng chạy xăng:

- Đường đô thị 1000 km 0,4 4,5 S 4,5 70 7 0,31tấn N/liệu 3,5 20 S 20 300 30 1,35

- Đường cao tốc 1000 km 0,6 3,3 S 7,5 50 3,5 0,22tấn N/liệu 3,6 20 S 4,5 300 20 1,35

Xe máy 3,5 – 16 tấn chạy diesel:- Đường đô thị 1000 km 12,5 4,29 S 11,8 60 2,6

tấn N/liệu 4,3 20 S 55 28 12Xe máy sản xuất 1985- 1992:- Động cơ 1400 – 2000 cc 1000 km 0,07 1,62 S 1,78 15,73 3,93 0,11

tấn N/liệu 0,86 20 S 22,0 194,7 27,65 1,35- Động cơ > 2000 cc 1000 km 0,07 1,85 S 2,51 15,73 3,93 0,13

tấn N/liệu 0,76 20 S 27,1 169,7 24,09 1,35[Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới - WHO, 1993]Ghi chú: - S là tỷ lệ % hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu

- Kg/u: Kg/unit (kg/ đơn vị)- Ô nhiễm tiếng ồn có thể phát sinh do:

Thiết bị xây dựng, các loại máy (máy đóng cọc, máy đào, máy xúc…).

Phương tiện vận chuyển như xe lu, xe chở đất đá, vật liệu xây dựng.

Mức ồn của các thiết bị thi công cơ giới

Stt Phương tiện vận chuyển, thiết bị thi công cơ giới

Mức ồn cách nguồn 1m (dBA)

Mức ồn cách nguồn 20m

(dBA)

Mức ồn cách nguồn 50m

(dBA)Trung bình1 Xe lu 72,0 74,0 73,0 47,0 39,02 Máy kéo 77,0 96,0 86,5 60,5 52,5

105

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

3 Máy cạp đất 80,0 93,0 86,5 60,5 52,54 Xe tải 82,0 94,0 88,0 62,0 54,05 Máy nén khí 75,0 87,0 81,0 55,0 47,0TCVN 5949 - 1998 (6 18h) 50 75 dBA

Nguồn: World Health Organization

Độ ồn một số thiết bị thi công

Stt Nguồn gốc phát sinh ồn Mức ồn ở điểm cách máy 15m (dB)

1 Còi ô tô 902 Máy ủi 933 Máy cưa tay 98 - 1054 Máy khoan đá 875 Máy đập bê tông 856 Máy phát điện 100 - 1107 Búa khoan bằng khí nén 110 - 115

Nguồn: World Health Organization

Môi trường nước:

Nước mưa chảy tràn

- Nước mưa sẽ kéo theo đất, cát, cement, dầu mỡ… có trên mặt đất xuống hệ thống thu gom nước mưa của nhà xưởng làm tăng độ đục của nước, gây bồi lắng nguồn tiếp nhận, gây ảnh hưởng đến hệ sinh vật trong nước. Lưu lượng nước mưa sinh ra phụ thuộc vào yếu tố khí hậu trong khu vực, mức độ gây ô nhiễm từ nước mưa không nhiều.

- Thông thường thì nước mưa khá sạch, hàm lượng các chất trong nước mưa được ước tính như sau:

Nồng độ các chất trong nước mưa

STT Chất ô nhiễm Nồng độ trung bình (mg/l) Tải lượng (kg/ng)

1 Tổng Nitơ 0,5 – 1,5 4 – 12

2 Tổng Photpho 0,004 – 0,03 0,032 – 0,24

3 COD 10 – 20 81 – 162

4 TSS 10 – 20 81 – 162

- Nước mưa chảy tràn là nguồn phát sinh không thể tránh khỏi đối với bất kỳ dự án nào thi công xây dựng. Biện pháp hạn chế chủ yếu là tiêu thoát kịp thời và kiểm soát rơi vãi dầu nhớt và các chất thải khác trong khu vực xây dựng.

Nước thải sinh hoạt

- Nước thải sinh hoạt của 1000 công nhân trên công trường khoảng 40m³/ngđ. Lượng nước thải này phát sinh từ hoạt động vệ sinh, tắm rửa hàng ngày của công nhân Nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ hoà tan và

106

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

các loại vi khuẩn. Các chất này có thể gây ô nhiễm nguồn nước của khu vực nếu không có biện pháp quản lý tốt.

- Chúng tôi đã dựa vào hệ số ô nhiễm của Tổ chức y tế thế giới (WHO,1993) thiết lập đối với các nước đang phát triển để tính tải lượng ô nhiễm và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải của dự án (bảng dưới).

- Thành phần các chất ô nhiễm chủ yếu trong nước thải sinh hoạt bao gồm: các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi sinh gây bệnh (Coliform, E.Coli).

Tính chất đặc trưng của nước thải sinh hoạt

Chất ô nhiễm Nồng độ trung bình (mg/l) QCVN 14:2008/BTNMT(cột B)

Chất rắn lơ lửng 220 100BOD5 220 50

Tổng Nitơ (theo N) 40 -Tổng Phốtpho (theo P) 8 10

Clorua 50 -Sunfat 30 -

Dầu mỡ 100 -Coliform 107 - 108 5.000

(Nguồn: Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Tính toán thiết kế công trình, Lâm Minh Triết – Nguyễn Thanh Hùng - Nguyễn Phước Dân, NXB Đại học Quốc gia TPHCM, 2004)

- So sánh nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải sinh hoạt đã qua xử lý bằng bể tự hoại với tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt (QCVN 14:2008/BTNMT, cột B) cho thấy: Nước thải sinh hoạt trước xử lý có hàm lượng BOD5, SS cao hơn tiêu chuẩn. Cần được xử lý qua hệ thống xử lý thì các chất gây ô nhiễm trong nước thải sẽ giảm đáng kể trước khi thải ra môi trường.

- Các chất hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt chủ yếu là các loại carbonhydrat, protein, lipid là các chất dễ bị vi sinh vật phân hủy. Khi phân huỷ vi sinh vật lấy oxy hoà tan trong nước để chuyển hoá các chất hữu cơ nói trên thành CO2, N2, H2O, CH4. Chỉ thị cho lượng chất hữu cơ có trong nước thải có khả năng bị phân huỷ hiếu khí bởi vi sinh vật chính là chỉ số BOD5, Chỉ số BOD5 biểu diễn lượng oxy cần thiết mà vi sinh vật phải tiêu thụ để phân huỷ lượng chất hữu cơ dễ phân huỷ có trong nước thải, Như vậy chỉ số BOD5 càng cao cho thấy lượng chất hữu cơ có trong nước thải càng lớn, oxy hoà tan trong nước thải ban đầu bị tiêu thụ nhiều hơn, mức độ ô nhiễm của nước thải cao hơn.

- Ngoài ra, trong nước thải sinh hoạt còn có một lượng chất thải rắn lơ lửng có khả năng gây hiện tượng bồi lắng cho các nguồn sông, suối tiếp nhận nó, khiến chất lượng nước tại nguồn sông suối này xấu đi. Các chất dinh dưỡng như N, P có nhiều trong nước thải sinh hoạt chính là các yếu tố gây nên hiện tượng phú dưỡng này. Các chất rắn lơ lửng trong nước thải sẽ gây ra các vấn đề tắc nghẽn các cống thoát nước tại khu vực, gây ra tình trạng ứ đọng nước thải, phát sinh mùi hôi, ảnh hưởng đến môi trường không khí xung quanh và làm mất vẻ mỹ quan khu vực.

107

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Trong quá trình xây dựng các loại xà bần, vật liệu xây dựng cát đá xi măng rơi vãi sẽ bị nước mặt cuốn trôi nhất là vào mùa mưa, vương vãi rác xây dựng ra những khu vực kế cận gây mất vệ sinh, và ảnh hưởng đến sức khỏe của dân cư quanh khu vực.

- Diện tích kênh, rạch trong khu vực khá lớn, quá trình xây dựng có khả năng ảnh hưởng gây sạt lở bờ kênh, rạch khu vực.

- Nước thải sinh hoạt của công nhân trực tiếp thi công trên công trường (tiêu chuẩn thải công nhân: khoảng 40 lít/người/ngày, số lượng công nhân dự kiến khoảng 100 người thì tổng lượng nước thải dự kiến khoảng 4m³/ngày) chủ yếu chứa cặn bã, chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và vi sinh vật là nguyên nhân gây ô nhiễm trực tiếp cho môi trường tiếp nhận, là nơi chứa các ổ dịch bệnh rất dễ lây lan nếu không được kiểm soát chặt chẽ. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của công nhân(Số lượng công nhân dự kiến: 1000 người)

Stt Thông số Khối lượng(g/người/ngày)

Tải lượng ô nhiễm(kg/ngàyđêm)

1 Chất rắn lơ lửng (SS) 700 ÷ 1450 70,0 ÷ 140,52 BOD5 450 ÷ 540 45 ÷ 543 COD 720 ÷ 1020 72 ÷ 1024 Dầu mỡ 1000 ÷ 3000 100 ÷ 3005 Tổng Nitơ 60 ÷ 120 6 ÷ 126 Amôni 24 ÷ 48 2,4 ÷ 4,87 Tổng Phốt pho 8 ÷ 40 80 ÷ 400

8 Tổng Coliform (MPN/100ml) 106 ÷ 109 2x105 ÷ 2x108

(Nguồn: WHO, 1993)Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng

Stt Thông số

Nồng độ các chất ô nhiễm (mg/l)

Chưa xử lý Qua bể tự hoại

QCVN 14:2008/BTNMT-Cột B

1Chất rắn lơ lửng (SS) 1.750 ÷ 3.625 80 ÷ 160 100

2 BOD5 1.125 ÷ 1.350 100 ÷ 200 503 COD 1.800 ÷ 2.550 180 ÷ 360 -4 Dầu mỡ 250 ÷ 750 - 205 Tổng Nitơ 150 ÷ 300 20 ÷ 40 -6 Amôni 60 ÷ 120 5 ÷ 15 107 Tổng Phốt pho 20 ÷ 100 - -

8 Tổng Coliform (MPN/100ml) 25x106 ÷ 25x109 104 5x103

(Nguồn: WHO,1993)

- Nước mưa chảy tràn chứa hàm lượng chất lơ lửng và bùn đất cao, ngoài ra còn chứa nhiều tạp chất khác như dầu, mỡ,… gây ra sự ngập úng cục bộ tạo các ổ vi khuẩn truyền bệnh, đặc biệt khi thải trực tiếp vào môi trường tiếp nhận sẽ làm tăng mức độ ô nhiễm nước mặt khu vực xung quanh

108

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Bụi, đất đá thải và chất thải rắn xây dựng phát sinh có thể gây tắc nghẽn các đường ống dẫn nước thải, thoát nước mưa, làm tăng khả năng ngập úng cục bộ, đồng thời nước rỉ rác với các thành phần ô nhiễm hữu cơ cao cũng sẽ làm tăng nồng độ chất ô nhiễm trong nguồn nước thải chung, đây là nguy cơ gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm tầng nông.

Môi trường chất thải rắn:

- Nhiều loại rác xây dựng như đất, đá, cát, coffa, xà bần, sắt thép vụn bị rơi vãi do quá trình thi công hay do quá trình vận chuyển trong công trình.

- Để lâu sẽ gây cản trở tiến độ, đôi khi những loại rác này cũng có thể gây tai nạn cho nhân công làm việc trên công trình nhất là những loại rác như sắt thép, đinh, mảnh kiếng vỡ…

- Ngoài ra, phần chất thải rắn sinh hoạt của công nhân xây dựng cũng đáng kể, với tiêu chuẩn thải là 0,5kg/người/ngày thì tải lượng chất thải rắn trong ngày khoảng: 500kg/ngày.

Môi trường văn hóa - xã hội

- Dự đoán số lượng công nhân tối đa tập trung trong khu vực xây dựng: khoảng 100 người.

- Hoạt động tập trung công nhân xây dựng có khả năng gây mất an ninh trật tự, tệ nạn xã hội, ảnh hưởng đến đời sống, văn hóa dân cư trong khu vực và khu vực kế cận.

Sự cố rủi ro môi trường

- Quá trình thi công xây dựng có khả năng xảy ra các sự cố về an toàn lao động cho công nhân xây dựng, đặc biệt đối với những công trường không tuân thủ đúng tiêu chuẩn về an toàn lao động.

- Sự cố sạt lở bờ kênh rạch do quá trình thi công.

- Sự cố chết đuối, đắm chìm vật liệu.

- Sự cố rò rỉ nhiên liệu (xăng, dầu) do bảo quản, dự trữ không cẩn thận trong quá trình thi công xây dựng có khả năng gây cháy nổ.

- Sự cố hỏa hoạn, cháy nổ trong khu vực công trình có khả năng phát tán nhanh và khó dập tắt nhanh chóng, tạo ra những thiệt hại vật chất, sinh mạng và ảnh hưởng đến hệ thực vật.

Tác động đến sức khoẻ công nhân

- Ô nhiễm không khí, tiếng ồn là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ công nhân, ảnh hưởng khả năng tập trung công việc, giảm hiệu quả sản xuất của công nhân và tăng nguy cơ tai nạn trong lao động.

- Chất thải rắn phát sinh bao gồm: chất thải rắn sinh hoạt của công nhân (bao bì, vỏ đồ hộp, túi ni lông,…) và chất thải rắn xây dựng (bao xi măng, đất đá rơi vãi, thép vật liệu thừa, gạch vỡ, đá thừa,…). Trong giai đoạn xây dựng lượng rác này có tải lượng lớn nhưng lại khó kiểm soát do không được thu gom tập trung mà thải lung tung do ý thức và thói quen xấu, đặc biệt là các vật liệu sắc nhọn, nguy hiểm như đinh

109

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

rỉ sét, dây kẽm rỉ, lưỡi cưa, mảnh kim loại, mảnh thuỷ tinh,… gây ảnh hưởng trực tiếp tới công nhân thi công.

Tác động đến môi trường xã hội

- Tập trung đông công nhân xây dựng gây mất an ninh trật tự, tệ nạn xã hội…

- Các sự cố môi trường: cháy nổ, tai nạn lao động…

- Việc tập trung một số lượng lớn công nhân xây dựng phục vụ cho dự án trong có thể dẫn đến các vấn đề xã hội/văn hóa nhất định do mâu thuẫn giữa công nhân xây dựng đến từ nơi khác và người dân địa phương.

B. GIAI ĐOẠN CÁC DỰ ÁN ĐƯA VÀO HOẠT ĐỘNG- Một số tải lượng phát thải ra môi trường:

Tổng lượng nước thải : 11.500 m3/ngày

Tổng lượng chất thải rắn : 180 tấn/ngày

BẢNG THỐNG KÊ NGUỒN GÂY Ô NHIỄM VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC DỰ KIẾNStt

Chức Năng

Nguồn Gây Ô Nhiễm Giải Pháp Khắc Phục

1 Khu đất sản xuất

- Nước thải sinh hoạt, công nghiệp- Chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp

- Xây dựng hệ thống thu gom nước thải bẩn riêng (cống ngầm).- Nước thải sinh hoạt và công nghiệp được đưa về 4 trạm xử lý nước thải cục bộ (dự kiến xây dựng ngầm tại khu hạ tầng kỹ thuật) đạt quy chuẩn 40:2011/BTNMT-Cột B trước khi thải ra môi trường tiếp nhận.- Tổ chức phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thu gom và vận chuyển về điểm tập kết rác tạm thời (công suất 120 tấn/ngày, bố trí tại khu đất cây xanh).- Trồng cây xanh công trình, cây xanh cách ly.

2 Công trình công cộng

- Nước thải sinh hoạt- chất thải rắn sinh hoạt

Xây dựng hệ thống thu gom nước thải bẩn riêng (cống ngầm).- Nước thải sinh hoạt được đưa về 4 trạm xử lý nước thải cục bộ (dự kiến xây dựng ngầm tại khu hạ tầng kỹ thuật) đạt quy chuẩn 40:2011/BTNMT-Cột B trước khi thải ra môi trường tiếp nhận.

3

Khu công viên cây xanh, quãng trường đi bộ.

- Nước thải sinh hoạt- Chất thải rắn sinh hoạt

Tăng cường diện tích đất cây xanh, phân loại rác tại nguồn, nâng cao ý thức người dân.

4 Trạm xử lý nước thải cục

- Bùn thải-Mùi hôi- Rò rỉ nước thải

- Bùn thải được làm khô, thu gom đến khu chốn lấp chất thải rắn. - Xây dựng ngầm trạm xử lý hạn chế ảnh

110

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

bộ

hưởng mùi hôi và những ảnh hưởng nguy hại khác đến khu vực xung quanh, được xử lý chống thấm tuyệt đối.- Hệ thống công thu nước thải ngầm, đảm bảo chất lượng tránh rò rỉ nước thải.

5 Điểm tập kết rác

- Nước rỉ rác- Mùi hôi- Chất thải rắn

- Trồng cây xanh cách ly (đảm bảo vùng đệm an toàn).- Bố trí mương thu nước rỉ rác quanh điểm tập kết đưa về trạm xử lý nước thải trong khu vực.- Xây dựng tường bao quanh và nền xi măng.

6Giao thông, bãi xe

- Khói bụi- Tiếng ồn- Chất thải rắn

- Trồng cây xanh công trình, cây xanh cách ly.- Bố trí bô rác lề đường, tổ chức quét dọn thu gom thường xuyên.

Môi trường nước thải: Nguồn phát sinh

Nước mưa chảy tràn- Nước mưa được tập trung trên toàn bộ diện tích khu vực. Trong quá trình chảy

trên mặt đất có thể lôi kéo theo đất, cát và màng dầu rơi vãi trong quá trình vận chuyển, tàng trữ và sử dụng. Lưu lượng và nồng độ nước mưa phụ thuộc vào chế độ khí hậu của khu vực: cường độ mưa, thời gian mưa, thời gian không mưa, độ bẩn của không khí...

- Về nguyên tắc, nước mưa được coi là loại nước thải có tính chất ô nhiễm nhẹ. Toàn bộ nước mưa sẽ được thu gom theo mạng lưới thoát nước mưa bằng hố ga, bố trí dọc theo khuôn viên trong KCN, sau đó đưa về hố thu gom, qua song chắn rác để loại bỏ bớt tạp chất trước khi thóat ra các kênh trong khu quy hoạch.

- Do tính chất nước mưa chảy tràn được đánh giá là loại nước thải có tính chất ô nhiễm nhẹ và đã tổ chức quy hoạch, tính toán thiết kế bằng một hệ thống thoát riêng, thu gom hoàn chỉnh nên ảnh hưởng của loại nước thải này không đáng kể.

Nước thải sinh họat- Nước thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình họat động của các nhà máy, xí

nghiệp trong Khu quy hoạch được thu gom và xử lý cùng với nước thải sản xuất phát sinh của các nhà máy đó. Nước thải sau xử lý sẽ thóat ra tuyến cống chung của khu để đưa về trạm xử lý cục bộ.

- Nước thải sinh hoạt của các đối tượng dùng nước có tính chất khá giống nhau, bao gồm nhiều chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học; hàm lượng chất dinh dưỡng cao (N, P); chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh, đặc biệt là Coliform. Các chỉ tiêu ô nhiễm môi trường trong nước thải sinh hoạt chưa được xử lý được liệt kê trong bảng sau:

Các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

Chất ô nhiễm Đơn vịNồng độ QCVN

14:2008/BTNMTThấp Trung

bình Cao

111

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 100 390 350 50

BOD5 mg/l 110 390 400 30COD mg/l 250 500 1000 -N tổng mg/l 20 40 85 30P tổng mg/l 4 8 15 6SO4

2- mg/l 20 30 50 -Dầu mỡ mg/l 50 100 150 10Tổng Coliform

MPN/100ml

106 – 107 107 – 108 107 – 109 3.000

[Nguồn: Trung tâm công nghệ môi trường,2008]

- Qua bảng trên ta thấy hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khá cao so với quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT. Nếu không kiểm sóat tốt nguồn nước thải này sẽ có nguy cơ lan truyền ô nhiễm vào nguồn nước mặt và nước ngầm, gây nên dịch bệnh cho ngừơi và động vật cũng như gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, khi tích tụ lâu ngày, các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy gây ra mùi hôi thối, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi trùng phát triển nhanh chóng, ruồi muỗi cũng phát triển theo và hậu quả là rất dễ đưa đến các dịch bệnh lan truyền. Vì vậy, nước thải sinh hoạt cần được xử lý đạt yêu cầu trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Do đây là nước thải sinh hoạt của công nhân trong khu vực nên nước thải sinh hoạt sau khi qua bể tự hoại sẽ nhập chung với nước thải sản xuất và đưa về trạm XLNT của Khu vực tiếp tục xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận.

Nước thải sản xuất

- Theo danh mục các ngành sản xuất được kêu gọi đầu tư vào Khu vực và dựa trên tính chất nước thải của từng loại ngành nghề sản xuất, có thể xác định và phân chia các ngành sản xuất này thành nhiều nhóm tùy theo khả năng gây ô nhiễm của nước thải.

Nhóm phát sinh nước thải có khả năng gây ô nhiễm cao

- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng

- Công nghiệp chế biến thuỷ sản

Nhóm phát sinh nước thải có khả năng gây ô nhiễm ở mức trung bình

- Ngành gia công lắp ráp hàng hóa

- Công nghiệp đóng tàu

Nhóm phát sinh nước thải có khả năng gây ô nhiễm ở mức thấp

- Nước mưa chảy tràn.

- Dịch vụ kho bãi, vận chuyển.

- Đặc điểm và tác động của các loại nước thải nêu trên sẽ lần lượt được trình bày chi tiết dưới đây:

112

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

Tính chất nước thải

Nước thải các ngành sản xuất có khả năng gây ô nhiễm ở mức trung bình

- Ngành công nghiệp cơ khí. Xếp vào ngành này gồm các hoạt động: tiện, phay, hàn… Do tính chất công nghệ sản xuất nên các nhà máy thuộc ngành này đều ít sử dụng nước. Lượng nước được dùng chủ yếu cho các công tác như:

Nước cấp cho lò hơi.

Nước giải nhiệt máy móc.

Nước vệ sinh thiết bị, nhà xưởng.

Nước dùng cho chữa cháy.

Nước thải từ hệ thống xử lý khí thải (nếu có)

Nước dùng cho nhu cầu sinh hoạt

- Nhìn chung, nước thải của ngành này ít độc hại. Tuy nhiên, điểm đặc biệt cần lưu ý là nước thải của ngành này thường có khả năng nhiễm dầu mỡ. Ngoài ra, một số các nhà máy của ngành này, nước thải còn có khả năng bị ô nhiễm các loại bụi kim loại, bụi hơi dung môi (từ quá trình sơn trong các phân xưởng) sẽ tác động nguy hiểm đến hệ sinh thái vùng và môi trường sống nói chung.

Nước thải có khả năng gây ô nhiễm thấp

- Nước thải các dịch vụ kho bãi, hầu như không gây ô nhiễm đến môi trường do phần lớn nước được sử dụng để giải nhiệt, vệ sinh thiết bị và mặt bằng.

- Các nhà máy thành viên khi đầu tư vào dự án bắt buộc phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải sản xuất và nước thải đầu ra trước khi đấu nối vào hệ thống thóat nước thải chung của khu vực phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn đấu nối theo quy định của khu quy hoạch.

Lưu lượng nước thải

- Theo dự tính của CQK, lưu lượng nước thải của khu công nghiệp và khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc khi đi vào hoạt động khoảng 20.000 m³.

- Tiêu chuẩn thoát nước sản xuất  : 40m3/ha.ngày

- Tiêu chuẩn thoát nước cho CTCC, TM-DV, ….  : 20 m3/ha.ngày

- Tiêu chuẩn thoát nước kho bãi : 10m3/ha.ngày

- Hệ số không điều hoà ngày : k = 1,1

- Nước thải công nghiệp của các công ty, nhà máy thành viên phải được xử lý sơ bộ mới được thoát vào hệ thống cống thoát nước thải chung của khu công nghiệp. Nước thải ra đạt giá trị C, cột B QCVN 40:2011/ BTNMT.

Đánh giá tác động đến chất lượng môi trường nước của KCN

113

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Trong nước thải của các xí nghiệp công nghiệp họat động trong dự án có chứa nhiều chất gây ô nhiễm khác nhau. Loại nước thải này nếu không được xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường sẽ có những tác động xấu đến chất lượng nguồn nước mặt trong khu vực. Như đã phân tích ở phần trên, trong nước thải có chứa nhiều chất lơ lửng, dầu, mỡ, nồng độ chất hữu cơ cao, đôi khi có kim loại nặng, hóa chất độc hại, ngoài ra còn có thể làm thay đổi độ pH của nguồn nước. Ảnh hưởng của các tác động đó lên môi trường cụ thể như sau:

Ô nhiễm nguồn nước mặt

- Nước thải này sẽ gây ô nhiễm nguồn nước ở cấp độ lớn do sự tương tác giữa các chất bẩn trong nước tạo ra các ảnh hưởng lâu dài đến hệ sinh vật nước và các hệ sinh vật ven bờ nếu nước thải được xả ra mà không được xử lý triệt để. Nguồn tiếp nhận nước bị ảnh hưởng trực tiếp từ nước thải của khu công nghiệp là các kênh tiếp nhận xung quanh đó.

Nước thải có nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp

- Một số ngành công nghiệp có nhiệt độ nước thải khá cao xuất phát từ quá trình sản xuất, làm mát máy móc thiết bị như ngành cơ khí, luyện kim... Còn một số ngành có nước thải với nhiệt độ khá thấp như nước thải thủy sản đông lạnh, chế biến bảo quản nông sản thực phẩm...Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, vượt ngưỡng chịu đựng sẽ làm cho sinh vật bị tiêu diệt, gây mất cân bằng sinh thái cho môi trường nước, kéo theo một số hậu quả khác cho nguồn tiếp nhận như giảm khả năng phân hủy chất ô nhiễm, tăng số lượng của một số vi sinh vật có hại.

- Tuy nhiên, nước thải của khu công nghiệp là nước thải tổng hợp từ các nguồn nước thải công nghiệp khác nhau nên nhiệt độ của nước thải sẽ được trộn lẫn và cân bằng nhiệt độ ngay khi được dẫn trong mương thóat nước đến bể điều hòa. Do đó, nhiệt độ hầu như không ảnh hưởng đến các công trình xử lý sinh học phía sau.

Nước thải chứa nhiều dầu mỡ

- Khi dầu mỡ nhiễm vào nguồn nước dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh vật, nồng độ từ 0,1 – 0,5 mg/L sẽ làm cho các loại thủy sản bị nhiễm dầu, giảm năng suất và chất lượng (tiêu chuẩn dầu trong các nguồn nước nuôi cá là 0,05 mg/L). Dầu mỡ trong nước thải sẽ bị chuyển hóa thành phenol và các dẫn xuất của clo và phenol. Các chất này có khả năng làm cho động thực vật bị nhiễm độc, tích tụ lâu dài trong cơ thể, gây ung thư và gián tiếp ảnh hưởng đến con người. Do đó nước thải chứa nhiều dầu mỡ phải được xử lý triệt để trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.

Nước thải có hàm lượng chất hữu cơ và chất lơ lửng cao

- Lượng chất hữu cơ, chất lơ lửng trong nước quá cao sẽ làm cho nước bị đục, ảnh hưởng đến sự quang hợp của thực vật, giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước.

114

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Chất lơ lửng nhiều cũng sẽ tạo thành một lớp bùn nổi trên mặt nước, che phủ bề mặt, hạn chế sự khuyếch tán khí oxy vào nước, sự hấp thu ánh sáng cũng giảm. Vì thế các vi sinh vật hiếm khí sẽ có điều kiện phát triển và tạo thành các khí độc sau quá trình phân hủy chất hữu cơ như khí H2S, CH4, Mercaptan,... gây mùi hôi cho lưu vực nước và môi trường không khí quanh vùng.

Nước thải chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh

- Các loại nước thải này có thể gây bệnh cho động vật và gián tiếp gây bệnh cho dân cư sống quanh vùng nếu thải ra môi trường mà không xử lý vi khuẩn. Những vi khuẩn xuất hiện trong nước thải loại này thường là E. Coli, Streptococcus,... và một số vi khuẩn gây bệnh khác. Những vi khuẩn này thường xuất hiện từ 107 – 109

MPN/100ml. Do đó cần khử trùng nước thải trước khi xả vào nguồn tiếp nhận. Điều này vừa giữ vệ sinh môi trường vừa tránh lây lan mầm bệnh ra khu vực xung quanh.

Ô nhiễm nước ngầm

- Tại khu vực dự án, hiện nay người dân thường sử dụng nguồn nước ngầm để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, tưới tiêu, chăn nuôi,... Nếu nước thải của cụm công nghiệp không được xử lý triệt để mà thải ra môi trường sẽ làm cho cả khu vực bị ô nhiễm, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng do các chất bẩn ngấm vào đất, gây ô nhiễm đất, ô nhiễm các tầng nước ngầm gần nhất.

Tác động của nước rỉ rác từ bãi trung chuyển rác

- Các thông số gây ô nhiễm có trong nước rỉ rác như SS, BOD5, COD, tổng nitơ, tổng photpho tồn tại với nồng độ rất cao nếu không được xử lý rất dễ làm ô nhiễm trầm trọng môi trường nước trong khu vực như ảnh hưởng đến các loài thuỷ sinh sống trong nước, gây phú dưỡng hoá nguồn nước...

- Đối với các tầng nước ngầm, quá trình ngấm của nước rỉ rác từ bãi trung chuyển chất thải rắn có khả năng làm tăng hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước ngầm như NH4, NO3-, PO4+ … đặc biệt là chi tiêu NO2 có tính độc hại cao đối với con người và động vật.

- Nước rỉ rác ngấm vào đất làm cho mức độ tăng trưởng và khả năng hoạt động của các loại vi khuẩn trong đất kém đi, làm giảm khả năng phân hủy các chất hữu cơ có trong đất thành những chất dinh dưỡng cho cây trồng, gián tiếp làm giảm sự phát triển của cây trồng cũng như năng suất của nó, làm cho đất trở nên bị thoái hóa, bạc màu. Ảnh hưởngcủa nước rỉ rác từ các bãi chôn lấp chất thải rắn lên đất đai là rất nghiêm trọng, mang tính chất lâu dài và rất khó khắc phục nếu nó thấm theo mạch ngang.

Môi trường khí thải, tiếng ồn:

- Trong khu quy hoạch ô nhiễm khí thải chủ yếu do:

+ Khí thải sinh hoạt: hoạt động thường ngày của con người như đốt nhiên liệu dầu, đốt củi, than, đốt rác đưa vào môi trường lượng khí thải gây ảnh hưởng

115

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

đáng kể bao gồm: bụi, khí CO2, NOx, HF… hay quá trình phân hủy chất thải rắn sinh hoạt, nước thải sinh hoạt giải phóng H2S, NH3, CH4, Mecaptan… và phát sinh mùi hôi.

+ Khí thải giao thông: khói bụi từ hoạt động của các phương tiện giao thông, mùi hôi từ các bô chứa rác dọc tuyến giao thông, khói thải, khí thải từ các nhà bếp…

Tuy nhiên, các khu mới hầu hết đều đạt tiêu chuẩn cao về mặt thẩm mỹ nên hiện tượng ô nhiễm mùi hôi từ thùng chứa chất thải rắn, khu nhà hàng,… không đáng kể. Ô nhiễm mùi hôi từ nhà bếp, nhà vệ sinh sẽ được hạn chế bằng cửa thông gió, sử dụng nhiên liệu sạch (gas, điện,…), sử dụng chất sát trùng, tẩy rửa để duy trì điều kiện vi khí hậu trong lành.

+ Thải nhiệt thừa: từ các thiết bị làm lạnh, bếp đun. Các khu thương mại dịch vụ sẽ sử dụng nhiều máy lạnh, bếp đun cùng với sự đông đúc về người và các phương tiện đi lại tạo một sức ép lớn đối với môi trường không khí.

- Tác động của các thành phần khí thải gây ô nhiễm được thể hiện như sau:STT

Thông số Tác động

1 Bụi- Kích thích hô hấp, xơ hoá phổi, ung thư phổi.- Gây tổn thương da, giác mạc mắt, các bệnh ở đường hô

hấp.

2 Khí axít (SOx, NOx).

- Gây ảnh hưởng hệ hô hấp, phân tán vào máu.- SO2 có thể nhiễm độc qua da, làm giảm dự trữ kiềm trong máu.- Tạo mưa axít ảnh hưởng xấu tới sự phát triển thảm thực vật và cây trồng, ảnh hưởng đến các công trình kiến trúc nhà cửa.- Tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá hủy vật liệu bê tông và các công trình nhà cửa.- Ảnh hưởng xấu đến khí hậu, hệ sinh thái.

3 Oxyt cacbon (CO).- Giảm khả năng vận chuyển ôxy của máu đến các tổ chức tế bào do CO kết hợp với Hemoglobin thành Cacboxyhemoglobin.

4 Khí cacbonic (CO2).

- Gây rối loạn hô hấp phổi.- Gây hiệu ứng nhà kính.- Tác hại đến hệ sinh thái.

5 Hydrocarbons. - Gây nhiễm độc cấp tính: suy nhược, chóng mặt, nhức đầu, rối loạn giác quan có khi gây tử vong.

6 Độ ồn.

- Gây khó chịu, ức chế thần kinh, giảm sự chú ý, năng suất lao động.- Gây tổn thương ngoại tai, choáng váng, ù tai, đau tai trong, giảm thính giác.

Tải lượng các chất ô nhiễm do phương tiện giao thông – xe gắn máyThành phần Hệ số (g/km) Tải lượng (kg/km)

116

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

STT

Thông số Tác động

Xăng Diezen Xăng Diezen

1 CO 60 0,69 ÷ 2,57 540 6,21 ÷ 23,13

2 CmHn 5,9 0,14 ÷ 2,07 53,1 1,26 ÷ 18,63

3 NOx 2,2 0,68 ÷ 1,02 19,8 6,12 ÷ 9,18

4 Muội (C) 0,22 1,28 2,0 11,52

5 SO2 0,17 0,47 1,5 4,23

6 Chì (Pb) 0,49 - 4,4 -

7 Xăng - Piren 1,4 x 10-4 24 x 10-4 0,24 x 10-3 40,8 x 10-3

Trước tiên, các tác nhân gây ô nhiễm không khí kể trên có thể góp phần làm tăng tác động xấu đến chất lượng môi trường không khí của khu vực nói riêng và các vùng lân cận nói chung. Các chất khí độc hại, tro bụi... tùy thuộc vào thành phần, tính chất và nồng độ có trong môi trường không khí mà mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe con người khác nhau. Mật độ xe hoạt động được ước tính dựa trên bề rộng mặc cắt đường, số làn xe và cấp đường.

Công thức tính toán nồng độ chất nhiễm ở khoảng cách x cách nguồn đường phía cuối gió ứng với công thức:

(Công thức tính dựa vào mô hình Gauss)Hoặc:

(Công thức tính dựa vào mô hình khuyếch tán rối Sutton)Trong đó: E: lượng thải tính trên đơn vị dài của nguồn đường trong đơn vị thời gian

(mg/m.s), E được tính toán ở phần trên.σz: hệ số khuếch tán theo phương z (m) là hàm số của x theo phương gió thổi. σz được xác định theo công thức Slade với cấp độ ổn định khí quyển loại B (là

cấp độ ổn định khí quyển đặc trưng của khu vực) có dạng sau đây:σz = 0,53.x0,73x: khoảng cách của điểm tính so với nguồn thải, tính theo chiều gió thổi.u : Tốc độ gió trung bình (m/s), tại khu vực có tốc độ gió trung bình là 2 m/s. z: độ cao của điểm tính (m), tính ở độ cao 0,5 m.h: độ cao của mặt đường so với mặt đất xung quanh (m), coi mặt đường bằng

mặt đất,h=0m.Tải lường các chất ô nhiễm trên các tuyến đường

117

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

Tải lượng các chất ô nhiễm do phương tiện giao thông đường D1- lộ giới 28m

Loại xe

Mật độ xe hoạt động

( xe/giờ)

Tải lượng chất ô nhiễm

CO(mg/m.s)

bụi(mg/m.s)

SO2(mg/m.s)

NOx(mg/m.s)

Loại ô tô con và xe khách 1600 3,4311 0,0311 0,0911 0,5289

Tổng (theo xe con) 1600 3,4311 0,0311 0,0911 0,5289

Tải lượng các chất ô nhiễm do phương tiện giao thông đường N3 - lộ giới 36m

Loại xe

Mật độ xe hoạt động

( xe/giờ)

Tải lượng chất ô nhiễm

CO(mg/m.s)

bụi(mg/m.s)

SO2(mg/m.s)

NOx(mg/m.s)

Loại ô tô con và xe khách 1800 3,8600 0,0350 0,1025 0,5950

Tổng (theo xe con) 1800 3,8600 0,0350 0,1025 0,5950

Tải lượng các chất ô nhiễm do phương tiện giao thông Tuyến Số 5 - lộ giới 28 m

Loại xe

Mật độ xe hoạt động

(xe/giờ)

Tải lượng chất ô nhiễm

CO(mg/m.s)

bụi(mg/m.s)

SO2(mg/m.s)

NOx(mg/m.s)

Loại ô tô con và xe khách 2800 6,0044 0,0544 0,1594 0,9256

Tổng 2800 6,0044 0,0544 0,1594 0,9256

- Tiếng ồn: Hoạt động của các khu thương mại dịch vụ có thể gây ra tiếng ồn rất lớn (có thể kéo dài từ chiều tối tới nửa đêm) và thường xuyên, nguồn này ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe dân cư và khả năng làm việc của nhân viên.

Môi trường chất thải rắn:

Nguồn phát sinh, thành phần

Chất thải rắn sinh hoạt:

- Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu các loại rác hữu cơ phát sinh trong quá trình ăn uống, hoạt động hàng ngày của công nhân viên. Thành phần chủ yếu là thức ăn dư thừa, bao bì, giấy gói, hộp nhựa... Thành phần % của chất thải rắn sinh hoạt được trình bày trong Bảng sau.

Thành phần chất thải rắn sinh hoạt

Thành phần rác Tỷ lệ ( % )Giấy bìaChất hữu cơ dễ phân hủyThủy tinhChất dẻoKim loại

302512106

118

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

Chất sợiCác chất khác

215

[Nguồn: Trung tâm công nghệ môi trường]

Chất thải rắn công nghiệp:

- Trên cơ sở những ngành công nghiệp dự kiến kêu gọi đầu tư vào khu vực thành phần chính của rác công nghiệp có thể được phân thành các loại chính như sau:

+ Thành phần vô cơ: Các chất axít, kiềm từ quá trình xử lý bề mặt kim loại có độc tính chủ yếu do khả năng ăn mòn; Chất thải chứa cyanua từ quá trình hoàn thiện gia công kim loại (mạ điện)... ; Kim loại nặng từ nhiều nguồn sản xuất liên quan đến kim loại và từ các hệ thống xử lý thu hồi.

+ Chất hữu cơ: Chất thải chứa dung môi halogen; Chất thải không chứa halogen; Chất thải chứa chất hữu cơ hóa học gồm cả halogen, không có halogen... xuất phát từ nhiều nguồn như chất dẻo, plastic, cao su.

+ Các chất hữu cơ dễ phân hủy: Trong nhóm này kể đến chất thải từ công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, chế biến thực phẩm và cả bùn từ các hệ thống xử lý.

+ Các chất thải có mức độ độc hại thấp nhưng thể tích lớn: Trong nhóm này tính đến các chất thải có độc tính tương đối thấp như bùn, tro bay, xỉ than...

+ Chất thải có khả năng lây bệnh: Xuất phát từ chế phẩm loại bỏ trong sản xuất như chế biến thực phẩm, …

- Chất thải của một số ngành dự kiến kêu gọi đầu tư vào công nghiệp và khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc được tóm tắt trong Bảng sau:

Chất thải của một số ngành công nghiệp điển hìnhNgành sản xuất Các loại chất thải điển hình

Chế biến thủy sản Đồ dùng đóng gói (thùng giấy, dây, túi, đồ đựng bằng plastic..) cặn bã thực phẩm, vỏ chai, vỏ đồ hộp

Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng-

Phế phẩm, nguyên liệu rơi vãi, bao bì đóng gói…

Công ngiệp đóng tàu Phế phẩm, nguyên liệu rơi vãi,…

Ngành gia công hàng hóa Kim loại, dung môi, sơn phế thải, acid, bao bì hư hỏng

[Nguồn: Trung tâm công nghệ môi trường]

- CTR sản xuất rất đa dạng, đặc tính của chúng phụ thuộc vào trình độ công nghệ và loại hình sản xuất theo CQK, tổng khối lượng chất thải rắn sản xuất phát sinh trong khu công nghiệp và khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc có thể ước tính khoảng 250 tấn/ngày. Dựa trên lượng phát thải bình quân: 500kg/ha/ngày;

119

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Đối với từng ngành sản xuất dự kiến đầu tư vào KCN, thành phần và số lượng CTR phát sinh cũng khác nhau (bao gồm các loại giấy,bao bì ,sản phẩm hư hỏng, bùn từ hệ thống xử lý nước thải, bụi từ các thiết bị lọc khí thải,...).

Một số tác động MT do chất thải rắn của khu công nghiệp và khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc:

- Chất thải từ dự án sẽ có thành phần phức tạp hơn do phải tiếp nhận phế thải từ các nhà máy. Việc tách rác sinh hoạt và công nghiệp nếu không được thực hiện tốt có thể gây khó khăn cho công tác tiêu hủy chất thải. Mặc dù các văn bản, quy định cụ thể có tính chất pháp lý đối với việc tiêu tán chất thải công nghiệp đã được ban hành, nhưng xu hướng của các nhà sản xuất thường chạy theo lợi nhuận mà ít đầu tư cho việc xử lý và tiêu hủy chất thải.

- Quy hoạch phát triển của khu công nghiệp và khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc là ưu tiên cho các ngành sản xuất sạch, ít ô nhiễm nên lượng chất thải rắn sẽ được giảm thiểu do tận dụng tối đa nguyên vật liệu. Bên cạnh đó việc tái sử dụng chất thải rắn cũng được đặt ra nhằm tiết kiệm chi phí và hạn chế lượng chất thải đưa ra ngoài môi trường.

Môi trường kinh tế - xã hội

Tác động đến hoạt động sản xuất nông nghiệp

Dự án xây dựng khu công nghiệp và khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc được thực hiện trên khu đất hiện là đất nông nghiệp. Nhưng do đây là vùng đất năng suất canh tác thấp nên việc xây dựng dự án không ảnh hưởng nhiều tới năng suất sản xuất nông nghiệp trong toàn vùng.

Tác động đến cơ cấu sử dụng đất

Việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất từ vùng đất nông nghiệp kém chất lượng sang đất sản xuất công nghiệp, chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Ngoài việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, dự án xây dựng khu vực còn đóng góp cho ngân sách Nhà nước một khoản thu từ việc cho thuê đất.

Tác động đến các dịch vụ công cộng

- Khi đi vào hoạt động, dự án khu quy hoạch sẽ có những tác động tích cực thúc đẩy phát triển các dịch vụ công cộng trong khu vực bao gồm:

- Dịch vụ văn phòng; Dịch vụ hành chánh, pháp lý; Dịch vụ thông tin nội bộ; Dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, y tế; Dịch vụ thương mại (ăn uống, công nghiệp, bán lẻ); Dịch vụ nhà nghỉ, giải trí, TDTT; Dịch vụ kỹ thuật, tư vấn; Dịch vụ vệ sinh môi trường; Dịch vụ kho bãi; Dịch vụ vận chuyển ...

Điều kiện kinh tế xã hội

120

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Khi dự án khu công nghiệp và khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc được thực hiện sẽ góp phần đáng kể vào việc tăng khối lượng sản phẩm công nghiệp, đáp ứng nhu cầu trong nước đồng thời tham gia xuất khẩu.

- Có thể nói, các hoạt động sản xuất công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở các tỉnh phía Nam phát triển mạnh sẽ có một ý nghĩa hết sức quan trọng, trước tiên là góp phần tạo ra công ăn việc làm và nâng cao đời sống văn hóa của nhân dân trong vùng. Cùng với sự phát triển của sản xuất công nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung cũng làm tăng thêm giá trị của đất đai trên địa bàn đang xét, tạo nên một cảnh quan mới với tiến trình đô thị hóa nhanh hơn, điều này cũng góp phần làm tăng trình độ dân trí, ý thức văn minh cho nhân dân trong khu vực.

- Tuy vậy, bên cạnh các mặt tích cực đó là các mặt tiêu cực đi kèm như: đất đai cho cây xanh và cảnh quan thiên nhiên bị thu hẹp, ô nhiễm môi trường ngày càng tăng cũng gây ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống con người.

Tác động đến chất lượng cuộc sống cộng đồng

Sự phát triển của các hoạt động sản xuất công nghiệp nói chung của khu vực sẽ kéo theo các điều kiện văn hóa, tinh thần của mỗi người dân cũng được cải thiện, ý thức về văn minh xã hội cũng được nâng cao trong mỗi người. Điều kiện kinh tế xã hội do tập trung đông công nhân

- Khi dự án đi vào hoạt động lượng công nhân lao động trực tiếp và gián tiếp khá đông. Đây là một khối lượng công nhân rất lớn đòi hỏi nhu cầu về con người, việc đào tạo tay nghề, sắp xếp chỗ ăn ở, điều kiện cơ sở hạ tầng về điện nước, vệ sinh môi trường là rất cao. Bên cạnh đó các tệ nạn xã hội, các dịch vụ ăn uống, chợ, nhu cầu về giải trí… cũng tăng lên rất cao. Đây chính là các tác động tiêu cực có thể kéo theo làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh xã hội, tai nạn giao thông có thể tăng lên; tình hình vệ sinh môi trường cũng sẽ có chiều hướng xấu đi nếu như không có biện pháp xử lý phù hợp.

- Tạo môi trường sống hiện đại, thân thiện môi trường.

- Nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

- Khu dự án sẽ tập trung dân cư gây ảnh hưởng nhiều mặt tiêu cực xã hội khác:

- Tăng mật độ giao thông trong khu vực, gây ô nhiễm không khí, ảnh hưởng sức khỏe.

- Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do các loại chất thải sinh hoạt (chất thải rắn, nước thải, khói bụi, ngập lụt…) nếu không được quản lý tốt.

Sự cố môi trường:

- Sự cố rò rỉ nguyên nhiên liệu dạng lỏng hay khí gây ra tác hại lớn (đặc biệt là rò rỉ gas) như cháy nổ, gây độc… dẫn tới những thiệt hại lớn về tính mạng, kinh tế - xã hội cũng như hệ sinh thái.

- Sự cố cháy nổ dẫn tới những thiệt hại to lớn về kinh tế - xã hội, làm ô nhiễm hệ sinh thái nước, đất, không khí một cách nghiêm trọng. Hơn nữa còn ảnh hưởng đến tính mạng, vật nuôi và tài sản.

121

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Tác động tiêu cực đến khu dân cư hiện hữu: khu dân cư hiện hữu phía Bắc có nguy cơ bị ảnh hưởng từ các hoạt động sản xuất công nghiệp như khói bụi, ô nhiễm nguồn nước.

V.7.5. Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hay ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các tác động môi trường; kế hoạch quản lý và giám sát môi trường.a. Các giải pháp quy hoạch xây dựng nhằm giảm thiểu và khắc phục các tác

động và diễn biến môi trường đã được nhận diện

Quy hoạch lựa chọn các loại hình công nghiệp

Quy hoạch cho các loại hình công nghiệp ít gây ô nhiễm với hướng ưu tiên cho các ngành sử dụng nhiều lao động tại chỗ, áp dụng các kỹ thuật - công nghệ tiên tiến, công nghệ “sạch” hạn chế ô nhiễm môi trường.

Quy hoạch về bố trí mặt bằng

Phân khu chức năng các khu công nghiệp

- Dựa trên đặc điểm của các loại hình công nghiệp và mức độ ô nhiễm không khí, nước thải của từng ngành nghề, quy hoạch phân khu chức năng các ngành công nghiệp và các công trình phụ trợ phù hợp với điều kiện môi trường khu vực.

+ Các ngành công nghiệp có nhiều khả năng gây ô nhiễm không khí như: sản xuất thực phẩm, nông lâm, thuỷ sản sẽ bố trí cuối hướng gió.

+ Các ngành công nghiệp ít ô nhiễm: điện tử, may mặc… bố trí đầu hướng gió.

- Ngoài ra, do các nhà máy khác nhau trong cùng 01 lĩnh vực sản xuất cũng tạo ra mức độ ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí khác nhau nên quy hoạch khu vực cũng chú ý việc phân chia thành các nhóm ngành có mức độ ô nhiễm nặng, trung bình, nhẹ hoặc ít ô nhiễm để bố trí theo cụm gần nhau. Ví dụ có thể bố trí như sau:

+ Các nhà máy có nguy cơ gây ô nhiễm cho môi trường không khí

+ Các nhà máy có nguy cơ gây ô nhiễm cho nguồn nước như các nhà máy chế biến thủy hải sản,

+ Các nhà máy gây ô nhiễm nhẹ như các nhà máy thuộc lắp ráp gia công hàng hóa

Khoảng cách bố trí

Khoảng cách bố trí giữa các cụm nhà máy hoặc giữa các nhà máy là một yếu tố rất quan trọng vì nó là yếu tố bảo đảm cho sự thông thoáng giữa các công trình. Mặt khác khoảng cách hợp lý sẽ loại trừ hay hạn chế sự lan truyền ô nhiễm giữa các nhà máy hoặc các cụm nhà máy, tạo điều kiện cách ly, chống lây lan hỏa hoạn...

Vị trí bố trí

- Vị trí bố trí các nhà máy có ảnh hưởng rất lớn tới tình trạng ô nhiễm không khí. Khi bố trí các nhà máy, xí nghiệp chủ dự án sẽ dựa trên các nguyên tắc sau:

122

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

+ Trong KCN, các nhà máy có khả năng gây ô nhiễm không khí nặng phải bố trí ở sau hướng gió so với các nhà máy ít ô nhiễm hoặc ô nhiễm nhẹ.

+ Các nhà thấp tầng bố trí đầu hướng gió, nhà cao tầng ở cuối hướng gió.

+ Trong từng nhà máy, xí nghiệp cũng quan tâm tới việc bố trí các bộ phận cho hợp lý như bố trí riêng biệt các khu sản xuất, khu phụ trợ, khu kho bãi, khu hành chính và có dãy cây xanh ngăn cách khu hành chính với các khu khác. Các hệ thống ống thải khí của các nhà máy cần tập trung vào một khu vực tạo thuận lợi cho việc giám sát và xử lý.

+ Triệt để lợi dụng địa hình tự nhiên để có các giải pháp hợp lý giải quyết hướng tuyến thoát nước chính.

+ Đảm bảo tốt các tiêu chuẩn quy trình quy phạm trong thiết kế xây dựng cơ bản của nhà nước, lựa chọn các giải pháp đầu tư xây dựng hiệu quả và hợp lý, đồng thời cho phép phòng ngừa tốt ô nhiễm môi trường.

Quy hoạch cây xanh - Ảnh hưởng của cây xanh đến cảnh quan được đánh giá là tích cực và có ý nghĩa

lâu dài.Việc trồng cây xanh có tác dụng lớn trong việc hạn chế ô nhiễm không khí như giảm tiếng ồn, lọc bụi. Tại khu công nghiệp và khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc, cây xanh được bố trí dựa trên nguyên tắc mỗi khu vực trong khu vực sẽ được bố trí các khoảng xanh kết hợp với các cụm xanh tập trung quy mô hợp lý, ngoài ra còn có hệ thống cây xanh rộng 2 x 10m hai bên trục các tuyến đường chính vào cụm công nghiệp. Diện tích cây xanh tập trung của khu vực chiếm 14,3% tổng diện tích đất quy hoạch tòan KCN.

- Khu công nghiệp có khoảng cách ly với khu dân cư hiện hữu phía Bắc bằng khu vực cây xanh và đường giao thông, khoảng cách tối thiểu 100m. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí

- Các hạng mục công trình thi công được che chắn, đảm bảo đúng quy định về xây dựng.

- Các xe vận chuyển nguyên vật liệu, đất đá phải được phủ kín bằng bạt, thùng xe đóng kín, không chở quá tải trọng của xe.

- Bảo đảm an toàn, không để rò rỉ khi vận chuyển vật liệu, nguyên nhiên liệu rời hay ở dạng lỏng. Thu gom nhanh chóng và triệt để đất cát rơi vãi trong quá trình vận chuyển.

- Các xe vận chuyển nguyên vật liệu, phương tiện thi công không hoạt động trong giờ nghỉ

- Không sử dụng các xe ô tô, các máy móc quá cũ để vận chuyển nguyên vật liệu và thi công công trình, được bảo dưỡng định kỳ nhằm đảm bảo an toàn trong thi công và đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường: tiêu chuẩn khí thải, tiêu chuẩn mức ồn, độ rung.

- Tiến hành phun nước tạo độ ẩm, giảm nồng độ phát tán bụi tại khu vực công trường xây dựng trong những ngày thời tiết nóng, nắng và khí hậu khô hanh.

123

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Chủ đầu tư phối hợp với đơn vị thi công lập kế hoạch thi công các hạng mục công trình hợp lý để giảm thiểu bụi, khí độc, độ ồn, rung.

- Bố trí các trạm trộn bê tông và nhựa đường cách xa khu vực dân cư trên 100m. Nếu các chất ô nhiễm không khí (bụi, SO2, NO2, VOC) phát tán từ trạm trộn nhựa đường vào khu dân cư vượt quá tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng không khí (QCVN 05:2013 và QCVN 06:2009), cần phải chuyển trạm trộn nhựa đường ra xa khu vực dân cư.

Khống chế ô nhiễm ồn, rung - Đây là một công trình xây dựng với rất nhiều hạng mục thi công có sử dụng các

máy móc thiết bị gây ồn cao nên ảnh hưởng của tiếng ồn là không thể tránh khỏi trong giai đoạn xây dựng. Tuy nhiên dự án cũng sẽ có một số các biện pháp nhằm giảm thiểu tối đa tiếng ồn từ khu xây dựng đến sức khỏe người dân xung quanh. Các biện pháp là:

- Thiết bị máy móc xây dựng luôn được kiểm tra kỹ thuật và sẽ hoạt động trong tình trạng tốt nhất để đạt các tiêu chuẩn về phát sinh tiếng ồn, rung cho thiết bị xây dựng.

- Xe cơ giới, xe tải nặng, thiết bị thi công mà dự án sử dụng phải qua kiểm tra về độ ồn, rung, đây là điều kiện đấu thầu mà chủ đầu tư dự án sẽ đưa vào.

- Không thi công vào các giờ nghỉ: sáng từ 11h30 đến 13h và tối là sau 22h00.

- Các công nhân xây dựng sẽ được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động và các nút bịt tai nếu cần thiết.

- Bố trí thiết bị gây ồn cách khu dân cư 200 – 300 m.

Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước thải - Nước thải sinh hoạt của công nhân có lưu lượng không lớn nhưng có nồng độ ô

nhiễm cao, thời gian xây dựng kéo dài nên chủ đầu tư sẽ có các giải pháp để hạn chế ảnh hưởng do nước thải của công nhân. Các biện pháp là:

- Xây dựng khu vực tắm rửa tách riêng khu vực nhà vệ sinh, nước thải từ tắm rửa có thể thải thẳng ra ngoài.

- Xây dựng khu nhà vệ sinh có hầm tự hoại tạm thời hoặc sử dụng các nhà vệ sinh lưu động. Số lượng nhà vệ sinh tạm được xây dựng theo mật độ 8 – 10 công nhân/nhà vệ sinh.

- Khi giai đoạn thi công kết thúc, bùn trong hầm tự hoại sẽ được hút lên bằng các xe chuyên dùng và tiến hành lấp hầm tự hoại.

- Đối với nước mưa được bố trí thóat theo các hố ga thu nước mưa trong khu vực dẫn vào các kênh xung quanh dự án.

Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn - Chất thải rắn chủ yếu là vật liệu hư hỏng, gạch vỡ, xi măng chết, gỗ cotpha

hỏng… sẽ được thu gom tập trung để xử lý hoặc tận dụng để san lấp mặt bằng.

124

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân thi công được thu gom tập trung tại các nơi quy định để tiện xử lý. Các công nhân chuyên trách sẽ thu gom và đưa đến điểm tập kết chung.

- Chủ đầu tư phải có kế hoạch cho công nhân quét dọn công trường hàng ngày.

Thu gom chất thải rắn xây dựng- Chất thải rắn xây dựng chủ yếu là các loại xà bần, cốp pha, vật liệu xây dựng hư

hỏng, các chất thải này sẽ được tập trung lại và phân loại ra thành các nhóm và xử lý như sau:

- Xà bần sẽ được xúc đem đi san lấp nền ngay tại KCN.

- Sau khi kết thúc, các loại cốp pha bằng gỗ được bán để làm nguyên liệu đốt.

- Các loại sắt thép vụn được thu gom lại và bán cho các cơ sở nấu kim loại.

- Các loại rác khác như bao giấy (bao xi măng) thùng nhựa, dây nhựa… tách riêng để bán cho các cơ sở tái chế. Chất thải rắn sinh hoạt

Lượng chất thải rắn sinh hoạt của công nhân xây dựng có khối lượng không cao biện pháp kiểm soát là:

- Yêu cầu các công nhân không xả rác bừa bãi sau các bữa ăn.

- Tất cả rác sinh hoạt từ khu vực nhà tạm cho công nhân được thu gom và tập trung vào các thùng chứa có dung tích 200 lít. Chủ đầu tư sẽ thuê công ty công trình công cộng thu gom rác của địa phương thu gom hàng ngày và chở đi chôn lấp tại bãi rác.

Giảm thiểu sự cố môi trường

- Trên công trường các khu vực thi công nguy hiểm được bảo vệ bằng rào chắn, cắm đầy đủ biển báo. Các khu vực thi công, đường giao thông sẽ có đường chiếu sáng ban đêm.

- Khi bốc dỡ nguyên vật liệu cần có trang bị bảo hộ lao động để hạn chế ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân trực tiếp lao động.

- Dàn giáo, kĩ thuật xây dựng phải đảm bảo không gây ra tai nạn lao động cho nhân công, cũng như cho những người làm việc trong khu vực thi công.

b. Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai

Quản lý chất thải

Nước thải- Nước thải sinh hoạt từ các nguồn phát sinh được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại

trước khi vào cống thu nước thải riêng và đưa về trạm xử lý KCN. Nước thải công nghiệp từ các nhà máy phải đạt tiêu chuẩn của khu vực trước khi vào đường cống thoát nước của khu vực xử lý.

- Xây mới 4 trạm xử lý nước thải cho toàn khu công nghiệp Ngũ Lạc:

125

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

+ Trạm số 1: Q = 5.200m³/ngđ; F = 2,61ha.

+ Trạm số 2: Q = 4.200m³/ngđ; F = 2,79ha.

+ Trạm số 3: Q = 2.200m³/ngđ; F = 2,55ha.

+ Trạm số 4: Q = 3.700m³/ngđ; F = 1,94ha.

- Nước thải tại các trạm xử lý nước thải sau khi xử lý đạt giá trị C, cột B, QCVN 40: 2011/BTNMT, QCVN 14: 2008/BTNMT và xả ra kênh rạch gần nhất.

+ Chất thải rắn- Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom mỗi ngày và đưa đến điểm tập kết rác, sau

đó đem đến trạm xử lí theo quy hoạch chung

- Chất thải công nghiệp:

+ Kiểm soát chất thải công nghiệp cục bộ tại cơ sở sản xuất.

+ Thực hiện quản lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại theo thông tư 12/2011/TT-BTNMT quy định về quản lý chất thải nguy hại.

- Điểm trung chuyển chất thải rắn được dùng để tập trung tạm thời và phân loại rác, phải thông thoáng, thường xuyên phun xịt các loại thuốc chống ruồi, muỗi và phải được cách ly cây xanh tốt.

- Điểm trung chuyển chất thải rắn phải cao có mái và tường che để tránh nước mưa, xung quanh phải có mương thu nước rỉ rác với hệ thống thoát nước thải bẩn để đưa về khu xử lý.

- Xây dựng 2 điểm trung chuyển chất thải rắn với các thông số sau: Vị trí: đặt tại khu đất hạ tầng, cạnh trạm xử lý nước thải (cụ thể trên bản

vẽ). Công suất: Q1: 80 tấn/ngđ; Q2: 100 tấn/ngđ. Quy mô: 200 m2 / 1 điểm (chưa bao gồm diện tích cây xanh cách ly). Khoảng cách ly an toàn: ≥ 20m (đảm bảo tiêu chuẩn vùng đệm).

Chất lượng môi trường nước

+ Chất lượng môi trường nước mặt- Kiểm soát việc xả nước thải vào nguồn tiếp nhận

- Kiểm soát việc thu gom rác tại các hộ gia đình để tránh tình trạng xả chất thải rắn xuống kênh rạch.

- Định kỳ nạo vét kênh rạch

+ Chất lượng môi trường nước ngầm- Bảo vệ và hạn chế khi thác nước ngầm

Kế hoạch hành động khống chế ô nhiễm đối với nguồn cố định

Nội dung Trách nhiệm

Thời giandự kiến Mục đích Ghi chú

Lắp đặt các Các nhà Lắp đặt đồng Giảm thiểu các Có sự hướng dẫn và giám

126

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

thiết bị khống chế ô nhiễm tại nguồn

máy tự thực hiện

thời khi tiến hành lắp đặt thiết bị

tác động tiêu cực đến môi trường không khí khu vực dự án và xung quanh

sát của Sở TN & MT Trà Vinh,

Áp dụng biện pháp giảm thiểu tác động của tiếng ồn và độ rung

Các nhà máy tự thực hiện

Lắp đặt đồng thời khi tiến hành lắp đặt thiết bị

Giảm thiểu các tác động do tiếng ồn và độ rung gây ra

Có sự hướng dẫn và giám sát của Sở TN & MT Trà Vinh,

Môi trường khí thải, tiếng ồn: Cải thiện điều kiện vi khí hậu:

- Thực hiện chống nóng bằng các vật liệu cách nhiệt ngay khi xây dựng khu thương mại dịch vụ, khu công trình công cộng…

- Đảm bảo điều kiện thông thoáng bằng hệ thống cửa sổ và cửa ra vào (tối thiểu chiếm 20% diện tích tường nhà).

- Diện tích cây xanh và mặt nước phải đảm bảo thông thoáng, cải thiện không khí.

- Bố trí các khu chức năng hợp lý phải tính tới khả năng thông gió tổng thể mà vẫn đảm bảo mỹ quan toàn khu.

- Khu vực đường nội bộ phải thường xuyên làm vệ sinh và phun nước tưới ẩm vừa làm giảm bụi vừa giảm bức xạ nhiệt từ mặt đường.

- Rác lề đường sẽ được chứa trong thùng rác đậy kín, tránh ruồi muỗi phát triển và mùi hôi thoát ra gây ô nhiễm môi trường không khí. Giảm ô nhiễm do giao thông:

- Khu vực đường nội bộ phải thường xuyên làm vệ sinh và phun nước tưới ẩm vừa làm giảm bụi vừa giảm bức xạ nhiệt từ mặt đường, sửa chữa ngay các tuyến đường khi phát hiện hư hỏng.

- Rác lề đường sẽ được chứa trong thùng rác đậy kín, tránh ruồi muỗi phát triển và mùi hôi thoát ra gây ô nhiễm môi trường không khí.

- Giảm số lượng xe cá nhân thay bằng phương tiện công cộng, loại bỏ những xe quá cũ. Sử dụng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp. Giảm ô nhiễm do sinh hoạt:

- Khu vực nhà bếp, khu nấu ăn phải lắp đặt hệ thống thu gom và hấp thụ khí thải bằng than hoạt tính để thu gom khói và xử lý mùi hôi, các ống khói cao 2-3m để pha loãng chất ô nhiễm trước khi thải ra môi trường.

- Khuyến khích sử dụng chất đốt sạch (gas, điện,…). Giảm ô nhiễm tiếng ồn:

- Giữa các khu vực chức năng như công nghiệp, nhà xưởng, kho, khu thương mại dịch vụ, khu công cộng bố trí các loại cây xanh bóng mát vừa tạo cảnh quan vừa cách

127

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

ly tiếng ồn. Giữa các khu thương mại dịch vụ sẽ quy định những khoảng cách ly cây xanh thích hợp để giảm tiếng ồn và giảm tác động đến khu kế cận.

- Máy phát điện và máy điều hoà trung tâm được đặt trong buồng cách âm khu kỹ thuật. Lắp đệm chống ồn và chống rung khi lắp đặt máy phát điện, kiểm tra độ mòn và tra dầu mỡ thường xuyên. Sự cố môi trường Phòng chống cháy nổ

- Để phòng ngừa khả năng cháy nổ cần thực hiện tốt các yêu cầu về phòng cháy do cơ quan chức năng quy định như:Các máy móc thiết bị phải có lý lịch kèm theo. Có đầy đủ các thiết bị đo đạc và theo dõi các thông số kỹ thuật; Thiết lập các hệ thống báo cháy, đèn hiệu và phương tiện thông tin tốt. Kiểm tra sự rò rỉ, các đường ống kỹ thuật phải sơn đúng cách...; Tiến hành sửa chữa định kỳ.

- Cơ sở sẽ hết sức chú trọng đến vấn đề này ngay từ lúc đầu xây dựng nhà xưởng bằng cách áp dụng đồng bộ các biện pháp về kỹ thuật, tổ chức huấn luyện, tuyên truyền giáo dục và pháp chế.

- Tất cả các hạng mục công trình trong nhà cơ sở đều bố trí các bình cứu hỏa cầm tay, bình phải đặt tại những vị trí thích hợp nhất dễ nhìn thấy để tiện việc sử dụng và phải thường xuyên tiến hành kiểm tra sự hoạt động tốt của bình. Phòng chống rò rỉ nguyên nhiên liệu

- Để phòng chống và cấp cứu sự cố rò rỉ nguyên nhiên liệu dạng lỏng hay khí, chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra nghiêm ngặt các hệ thống kỹ thuật trong kho chứa, phương tiện vận tải và lập phương án ứng cứu sự cố, tổ chức, thực hiện diễn tập công tác cấp cứu khi xảy ra sự cố thường xuyên. Biện pháp phòng chống sự cố với trạm xử lý nước thải

- Sử dụng các nguyên liệu có độ bền cao và chống ăn mòn.

- Thường xuyên giám sát nồng độ các chất ô nhiễm tại các điểm xả thải của nhà máy có khả năng gây ô nhiễm và ô nhiễm nặng.

- Lập kế hoạch bảo hành định kỳ đối với thiết bị máy móc và đối với những đơn vị công trình quan trọng cần có thiết bị dự phòng.

- Vận hành các hệ thống xử lý theo đúng quy trình đã lập.

- Để phòng ngừa sự cố trạm XLNT tập trung tạm ngừng hoạt động, chủ đầu tư sẽ trang bị đầy đủ các máy móc thiết bị dự phòng như máy bơm, máy khuấy, máy châm hóa chất…

a. Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường Quản lý môi trường

- Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch tổng thể mặt bằng để xây dựng hệ thống giao thông nội bộ, cấp điện, cấp nước, hệ thống xử lí nước thải cục bộ, hệ thống thu gom nước thải, nước mưa phù hợp để tiếp nhận các nguồn thải.

128

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Thành phần nước thải sau khi xử lý được khống chế tại đầu ra của hệ thống xử lý nước thải đạt QCVN 40:2011/BTNMT-Cột B. Hệ thống khống chế tự động để kiểm tra lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm sẽ được lắp đặt. Phương pháp này cho phép quản lý nồng độ đầu ra của các chất ô nhiễm từ hệ thống xử lý nước thải của Khu nhà ở.

- Cơ quan chức năng cùng các ban ngành liên quan tham gia thẩm định thiết kế cơ sở của đơn vị thiết kế để giám sát các hệ thống thu gom nước thải, xử lí nước thải, thu gom chất thải rắn theo yêu cầu chung bảo vệ môi trường khu vực.

- Cơ quan quản lý môi trường Nhà nước sẽ thẩm định những hoạt động có liên quan tới môi trường của chủ đầu tư như hệ thống hạ tầng phục vụ, hệ thống thông thoáng và các hệ thống xử lý môi trường, phòng chống sự cố.

- Chủ đầu tư phối hợp cùng với các cơ quan chức năng xây dựng phương án phòng chống sự cố cháy nổ, dịch bệnh…

- Thường xuyên kiểm tra và bảo trì các thiết bị sản xuất, hệ thống khống chế ô nhiễm môi trường và hệ thống ngăn ngừa sự cố để có biện pháp khắc phục kịp thời. Giám sát môi trường

- Tổ chức giám sát chất thải trong 2 giai đoạn: Giai đoạn xây dựng

- Giám sát chất lượng không khí:

+ Thông số: ồn, bụi, SO2, NO2,CO,THC.

+ Địa điểm vị trí giám sát: 2 vị trí trong khu vực thi công xây dựng trong dự án, 2 vị trí ở các khu vực dân cư xung quanh dự án theo hướng gió (cách 200-300m).

+ Thiết bị thu mẫu: thiết bị tiêu chuẩn.

+ Tiêu chuẩn so sánh: QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 06:2009/BTNMT.

- Giám sát chất lượng nước mặt

+ Thông số: pH, DO, COD, BOD, SS, tổng N, tổng P, vi sinh.

+ Tần số khảo sát: trong suốt quá trình xây dựng.

+ Thiết bị thu mẫu và phân tích: thiết bị tiêu chuẩn.

+ Tiêu chuẩn phân tích và so sánh: QCVN 09:2015/BTNMT

- Giám sát chất lượng chất thải rắn:

+ Chất thải rắn được thu gom, vận chuyển và xử lí theo đúng các quy định nhà nước hiện hành.

+ Tiến hành giám sát số lượng, chủng loại và thành phần chất thải rắn.

+ Tần số giám sát: trong suốt quá trình xây dựng. Giai đoạn hoạt động

- Giám sát chất lượng không khí

129

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

+ Thông số: bụi, CO, SO2, NO2, NH3, H2S, THC, mùi hôi, tiếng ồn.+ Địa điểm vị trí giám sát: 4 vị trí tại ngã giao đường gần trạm xử lý nước

thải và điểm trung chuyển chất thải rắn.+ Tần số giám sát: 02 lần/năm.+ Thiết bị thu mẫu: thiết bị tiêu chuẩn.+ Tiêu chuẩn phân tích và so sánh: QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN

06:2009/BTNMT.

- Giám sát chất lượng nước thải+ Thông số: pH, DO, COD, BOD, SS, NH4, NO3, NO2, dầu mỡ,

Coliform…+ Địa điểm khảo sát: 4 điểm, tại cửa xả của các trạm xử lý nước thải. + Tần số thu mẫu và phân tích: 2 lần/năm.+ Thiết bị thu mẫu: thiết bị tiêu chuẩn.+ Tiêu chuẩn phân tích và so sánh: QCVN 40:2011/BTNMT- Cột B.

- Giám sát chất lượng chất thải rắn+ Chất thải rắn được thu gom, vận chuyển và xử lí theo đúng các quy định

nhà nước hiện hành.+ Tiến hành giám sát số lượng, chủng loại và thành phần chất thải rắn.+ Tần số giám sát: 2 lần/năm.

130

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

CHƯƠNG V I : PHÂN KỲ ĐẦU TƯ VÀ CHỦ TRƯƠNG

ĐẦU TƯ DỰ ÁN

VI.1. LUẬN CỨ XÁC ĐỊNH DANH MỤC ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

VI.2. PHÂN KỲ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

VI.3.CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

131

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

VI.1. LUẬN CỨ XÁC ĐỊNH DANH MỤC ƯU TIÊN ĐẦU TƯ:Các dự án ưu tiên đầu tư được đưa ra dựa trên các quy hoạch: Quy hoạch chung

xây dựng khu kinh tế Định An đến năm 2030; quy hoạch phân khu khu công nghiệp Ngũ Lạc.

Các dự án ưu tiên được đề xuất bao gồm: - Nhóm dự án hạ tầng kỹ thuật.- Nhóm dự án hạ tầng đầu mối hạ tầng kinh tế.Các dự án hạ tầng là một trong bốn lĩnh vực trọng tâm cần tập trung nguồn lực

đầu tư, được xác định rõ trong Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

Trên địa bàn khu khu công nghiệp và khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, góp phần phát triển hệ thống khu kinh tế Định An bền vững, phù hợp với phát triển chung của tỉnh. Đồng thời tăng cường quản lý và phát triển hạ tầng kỹ thuật, góp phần thực hiện thành công định hướng phát triển đô thị trong những năm tới, cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ.VI.1.1. Đối với các công trình hạ tầng cấp vung:

- Các công trình hạ tầng cấp vùng tỉnh được ưu tiên đầu tư trên địa bàn khu khu công nghiệp và khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc được xác định theo các đồ án quy hoạch liên quan như: quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Định An, các quy hoạch ngành…

- Danh mục ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng cấp vùng tỉnh chủ yếu gồm các công trình về giao thông như các, tỉnh lộ, giao thông thủy trên kênh đào Trà Vinh, trong đó ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương đồng thời làm khung xương để tiếp tục phát triển các cơ sở hạ tầng khác theo sau như cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc…

- Các công trình hạ tầng cấp vùng tỉnh được đầu tư từ chủ yếu từ vốn ngân sách trung ương, và ngân sách tỉnh, từ kêu gọi đầu tư và nguồn vốn ODA.VI.1.2. Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật khung:

- Các công công trình hạ tầng kỹ thuật khung gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật chính như các tuyến đường giao thông chính và các nhóm dự án hạ tầng khung khác như: bến bãi, trạm cấp nước, thoát nước, trạm biến áp, trạm xử lý nước thải…

- Thứ tự ưu tiên đầu tư:+ Ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng giao thông khung kết nối các khu vực

phát triển đảm bảo việc giao thông thuận tiện giữa các khu vực;+ Ưu tiên phát triển khu vực có công trình hiện hữu đến các khu vực xây mới;+ Danh mục ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khung sắp xếp thứ tự theo

các hạng mục và theo từng khu vực phát triển;VI.1.3. Đối với các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng kinh tế:

132

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

+ Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật (các công trình đầu mối giao thông, cấp thoát nước, xử lý CTR, nghĩa trang, cấp điện, thông tin liên lạc…);+ Công trình đầu mối hạ tầng kinh tế (khu quản lý, khu thương mại,… );- Thứ tự ưu tiên đầu tư:+ Ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, các công

trình quản lý,…;+ Ưu tiên phát triển khu vực hiện hữu đến các khu vực xây dựng mới;

VI.2. PHÂN KỲ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN VI.2.1. Phân kỳ đầu tư xây dựngVI.2.1.1. Giai đoạn 1 (2018-2021):

Sơ đồ phân vùng đầu tư giai đoạn 1 (2018-2021)1. Kiến trúc cảnh quan:

-Đầu tư phát triển các khu vực công trình quản lý – dịch vụ (bao gồm 1 số công trình chính như: trạm kiểm soát, khu trưng bày triễn lãm…), dọc tuyến đường Số 2, với diện tích khoảng 20ha. Xây dựng khu quản lý ở phía Bắc sông Đường Đìa với diện tích 5,7ha;

-Đầu tư phát triển khu vực công nghiệp phía Đông xung quanh sông Cây Da, rạch Sáu Chệt với diện tích khoảng 175ha; ngoài ra cần đảm bảo các chỉ tiêu theo quy hoạch kiến trúc về mật độ, chiều cao – tầng cao các công trình để đảm bảo cho cảnh quan chung toàn khu quy hoạch;

-Kiểm soát các không gian cây xanh dọc các tuyến sông Cây Da, rạch Sáu Chệt; các không gian cây xanh tập trung và cây xanh cách ly vệ sinh với khu dân cư phía Bắc;2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

a. Giao thông:

133

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

-Ngoài tuyến số 2 và tuyến số 5 đã có dự án đầu tư xây dựng, trong giai đoạn này cần đầu tư các tuyến đường:

Đường N3 (LGDK: 36m) Đường D4 (LGDK: 28m)

-Xây dựng bãi đậu xe trên đường N3 với tổng diện tích 4,2ha.

b.San nền: -San nền khu vực đường giao thông theo cao độ thiết kế của từng tuyến đường;-San nền khu vực đất công trình theo tiến độ xây dựng kiến trúc cảnh quan;-Nạo vét khai thông dòng chảy sông Cây Da, rạch Sáu Chệt, sông Đường Đìa,

tăng khả năng thoát nước cho khu vực xây dựng;-Xây dựng hệ thống thoát nước mưa dọc theo các tuyến đưởng tuyến số 2, tuyến

số 5, đường D4, đường N3,

c. Cấp thoát nước -Xây dựng các trạm cấp nước giai đoạn 1 với công suất 15.000 m³/ngđ, trạm xử

lí nước thải số 4 công suất 3.700 m³/ngđ, trạm xử lí số 3 giai đoạn 1 xây dựng với công suất 1.200 m³/ngđ; phục vụ hoạt động của các công trình được xây dựng trong giai đoạn này;

-Xây dựng trạm trung chuyển chất thải rắn số 1 với công suất 80 tấn;-Xây dựng mạng lưới đường ống cấp thoát nước đảm bảo phù hợp theo các

tuyến đường đã định, và để các tuyến chờ cho giai đoạn phát triển tiếp theo.

d.Hệ thống điện: -Nhu cầu công suất của khu quy hoạch giai đoạn 1 khoảng 41,4MW (48,7MVA).-Nguồn điện: xây dựng mới trạm biến áp 110/22kV 2x63MVA Khu công nghiệp

1 cung cấp nguồn điện trung thế 22kV cho khu công nghiệp và khu dịch vụ công nghiệp.

-Lưới điện: + Xây dựng mới tuyến cao thế 110kV đấu nối vào tuyến cao thế trên đường tỉnh

lộ 914 cung cấp nguồn điện cho trạm biến áp 110/22kV 2x63MVA Khu công nghiệp 1.

+ Di dời tuyến trung thế 22kV mạch đôi lộ ra 472DT và lộ ra 474DT1 của trạm 110/22kV 2x40MVA Duyên Trà sử dụng cáp 6xACKC185+ACKC120mm² sang đường tuyến số 2 đã xây dựng.

+ Xây dựng mới tuyến trung thế 22kV 03 mạch đi trên trụ trung thế dọc 2 bên đường N1 cung cấp nguồn điện trung thế đến các nhà máy và các công trinh dịch vụ công nghiệp.

+ Xây dựng mới tuyến trung thế 22kV 02 mạch đi trên trụ trung thế dọc đường D3, tuyến số 2 cung cấp nguồn điện trung thế đến các nhà máy và các công trinh dịch vụ công nghiệp.

134

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

+ Xây dựng mới tuyến trung thế 22kV 01 mạch đi trên trụ trung thế dọc đường D4, N3 cung cấp nguồn điện trung thế đến các nhà máy.-Xây dựng mạng lưới chiếu sáng dọc các tuyến đường đã xây dựng.

e. Thông tin liên lạc: -Nhu cầu TTLL giai đoạn 1 khoảng: 2.401 Thuê bao.-Xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc chính sử dụng cáp đồng TTLL 0,5mm²

(loại cáp tham khảo) hoặc cáp quang dọc đường tuyến số 2, tuyến số 5, D3, D4 cung cấp dịch vụ đến các nhà máy.VI.2.1.2. Giai đoạn 2 (2021-2024):

Sơ đồ phân vùng đầu tư giai đoạn 2 (2021-2024)1. Kiến trúc cảnh quan:

-Đầu tư xây dựng hoàn thiện khu vực công nghiệp dọc trục đường N3, với diện tích khoảng 250ha, đảm bảo phát triển đồng bộ và thống nhất về kiến trúc với khu vực công nghiệp đã xây dựng ở giai đoạn trước và các quy định cụ thể trong đồ án;

-Xây dựng và phát triển hoàn thiện cảnh quan các khu vực cây xanh tập trung, cây xanh bảo vệ hành lang sông Cây Xoài.2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

a. Giao thông: -Tiếp tục đầu tư xây dựng các tuyến đường, kết nối khu công nghiệp và khu dịch

vụ công nghiệp với nhau và các khu lân cận : Đường D2 ( LGDK: 28m)

135

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

Đường D3 (LGDK: 28m)-Xử lí các điểm đấu nối các tuyến đường trên với các tuyến đường được xây

dựng ở giai đoạn trước.b. San nền:

-San nền khu vực đường giao thông theo cao độ thiết kế của từng tuyến đường;-San nền khu vực đất công trình theo tiến độ xây dựng kiến trúc cảnh quan;-Nạo vét và khai thông dòng chảy cho sông Cây Xoài;-Hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa trên các tuyến đường mới xây dựng, đấu

nối với hệ thống thoát nước mưa xây dựng trong giai đoạn trước;c. Cấp thoát nước:

-Xây dựng giai đoạn 2 nâng công suất trạm cấp nước lên 25 m³/ngđ.-Xây dựng trạm xử lý nước thải số 2 với công suất 4.200 m³/ngđ, hoàn thiện

trạm số 3 với công suất 2.200 m³/ngđ;-Xây dựng trạm trung chuyển chất thải rắn số 2, với công suất 100 tấn;-Xây dựng mạng lưới cấp thoát nước trên các tuyến đường xây dựng trong giai

đoạn 2, đấu nối với hệ thống xây dựng trong giai đoạn trước.d. Hệ thống điện:

-Nhu cầu công suất tải đến giai đoạn 2 khoảng 50,5MW(59,4MVA).-Nguồn điện: xây dựng mới trạm biến áp 110/22kV 2x63MVA Khu công nghiệp

2 cung cấp nguồn điện trung thế 22kV cho khu công nghiệp và khu dịch vụ công nghiệp.

-Lưới điện: + Xây dựng mới tuyến cao thế 110kV đấu nối vào tuyến cao thế trên đường tỉnh

lộ 914 cung cấp nguồn điện cho trạm biến áp 110/22kV 2x63MVA Khu công nghiệp 2.

+ Xây dựng mới tuyến trung thế 22kV 03 mạch đi trên trụ trung thế dọc 1 bên đường N1, N1A cung cấp nguồn điện trung thế đến các nhà máy và các công trinh dịch vụ công nghiệp.

+ Xây dựng mới tuyến trung thế 22kV 02 mạch đi trên trụ trung thế dọc đường D1, D2 cung cấp nguồn điện trung thế 22kV đến các nhà máy và các công trình dịch vụ công nghiệp.

+ Xây dựng mới tuyến trung thế 22kV 01 mạch đi trên trụ trung thế dọc đường D5, N2, N3, N4 cung cấp nguồn điện trung thế đến các nhà máy.-Xây dựng mạng lưới chiếu sáng dọc các tuyến đường đã xây dựng.

e. Thông tin liên lạc: -Nhu cầu TTLL đến giai đoạn 2 khoảng: 2.536 Thuê bao.-Xây dựng thêm mạng lưới thông tin liên lạc chính sử dụng cáp đồng TTLL

0,5mm² (loại cáp tham khảo) hoặc cáp quang dọc đường D1, D2, N2, N3, tuyến số 5 và đường N4 cung cấp dịch vụ đến các nhà máy.

VI.2.1.3. Giai đoạn 3 (sau năm 2024):

136

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

Sơ đồ phân vùng đầu tư giai đoạn 3 (sau năm 2024)

1. Kiến trúc cảnh quan:

- Đầu tư xây dựng hoàn thiện khu công nghiệp với diện tích khoảng 170ha;- Xây dựng khu quản lý phía Tây với diện tích 8,8ha.- Xây dựng và phát triển hoàn thiện cảnh quan các khu vực cây xanh tập trung,

cây xanh bảo vệ hành lang kênh rạch, cây xanh cách ly vệ sinh khu công nghiệp và khu dân cư phía Bắc, khu công viên hồ điều hòa.

2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

a. Giao thông:

137

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Xây dựng đường N1 (LGDK:28m), phân cách khu dân cư phía Bắc và khu công nghiệp, đường D1 (LGDK:28m) phân cách kết nối trục tiếp khu quy hoạch và đường Tỉnh 914;

- Hoàn thiện hệ thống giao thông đến từng lô trong khu vực theo phương án quy hoạch đã đề xuất;

- Xử lí các điểm đấu nối các tuyến đường mới xây dựng với các tuyến đường được xây dựng ở giai đoạn trước.

b. San nền:

- San nền khu vực đường giao thông theo cao độ thiết kế của từng tuyến đường;- San nền khu vực đất công trình theo tiến độ xây dựng kiến trúc cảnh quan,

hoàn thiện nền xây dựng toàn khu vực;- Nạo vét và khai thông dòng chảy sông Giáp Nước, Rạch Xếp Dung và sông

Đường Dìa (đoạn từ hồ điều hòa đến rạch Xếp Dung);- Hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa trong toàn khu vực.

c. Cấp thoát nước:

- Xây dựng hoàn thiện trạm cấp nước giai đoạn 3 với công suất 35.000m³/ngđ. Xây dựng trạm xử lý nước thải số 1 với công suất 5.200m³/ngđ;

- Hoàn thiện mạng lưới cấp thoát nước trong khu vực.

d. Hệ thống điện:

- Nhu cầu công suất tải đến giai đoạn 3 khoảng 41,3MW(48,6MVA).-Nguồn điện: sử dụng nguồn điện từ trạm biến áp 110/22kV 2x63MVA Khu

công nghiệp 2 cung cấp nguồn điện trung thế 22kV cho khu công nghiệp và khu dịch vụ công nghiệp.

+ Lưới điện: hoàn thiện các tuyến trung thế 22kV trên các tuyến đường đã xây cung cấp nguồn điện trung thế đến các nhà máy.- Xây dựng mạng lưới chiếu sáng dọc các tuyến đường đã xây dựng.

e. Thông tin liên lạc:

- Nhu cầu TTLL giai đoạn 3 khoảng: 2.823 Thuê bao.- Xây dựng thêm mạng lưới thông tin liên lạc chính sử dụng cáp đồng TTLL

0,5mm² (loại cáp tham khảo) hoặc cáp quang dọc đường N1 và đường D1 cung cấp dịch vụ đến các nhà máy và công trình công cộng.VI.2.2. Nguồn lực thực hiện

- Vốn ngân sách Tỉnh Trà Vinh dành cho xây dựng Khu công nghiệp.- Vốn từ các doanh nghiệp, nhà đầu tư kêu gọi theo hình thức đổi đất lấy hạ

tầng.- Nguồn vốn từ việc cho thuê đất nhà máy sản xuất, thuê kho, cảng giai đoạn

đầu để đầu tư các giai đoạn tiếp theo.

138

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Ban quản lý khu kinh tế Trà Vinh sẽ đầu tư xây dựng các hạng mục công trình và hạ tầng kỹ thuật theo kinh phí khái toán trong bước quy hoạch chi tiết.

- Bên cạnh đó, để đảm bảo đủ nguồn tài chính thực hiện đầu tư dự án, một số các hạng mục sẽ do các đơn vị chuyên kinh doanh và cung cấp dịch vụ thực hiện như sau:

+ Đối với hệ thống cấp điện: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, Tổng Công ty Điện Lực Trà Vinh là đơn vị cung cấp điện cho toàn tỉnh và cũng là đơn vị thu phí sử dụng trực tiếp từ khách hàng.

+ Đối với hệ thống thông tin liên lạc: nhà cung cấp dịch vụ thông tin, liên lạc đảm trách việc đầu tư và thu phí trực tiếp từ khách hàng thuê đất trong khu kinh tế.

VI.3. CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆNVI.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách:

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, củng cố và kiện toàn cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp, nâng cao hiệu lực quản lý và hiệu quả điều hành, năng lực của các cơ quan bảo vệ pháp luật, tạo môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi nhằm thu hút các nhà đầu tư từ bên ngoài và huy động các nguồn lực đầu tư đặc biệt là công nghiệp tại địa phương. Phát triển dịch vụ tư vấn pháp lý để nâng cao năng lực hội nhập của doanh nghiệp

- Tiếp tục rà soát các quy định, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh.

- Tiếp tục cụ thể hóa các chính sách về các ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát nước, môi trường,…

- Tiếp tục rà soát các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư, trên cơ sở đó có biện pháp hỗ trợ, tập trung tháo gỡ vướng mắc và tạo điều kiện để dự án sớm triển khai;

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước của địa phương.

- Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo các đơn vị, các ngành với các nhà đầu tư để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách và pháp luật hiện hành. Đảm bảo các dự án hoạt động hiệu quả, nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại địa phương, tạo hiệu ứng lan toả và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.

VI.3.2. Giải pháp huy động nguồn vốn:a. Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách:

139

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm ngân sách tỉnh và ngân sách huyện): Ngoài các nguồn vốn đầu tư cho các dự án của tỉnh trên địa bàn, Khu công nghiệp và khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc có thể áp dụng cơ chế về hỗ trợ ngân sách nhà nước và thực hiện tốt các cơ chế.

- Tranh thủ nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ tỉnh xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế, hạ tầng kỹ thuật như: cấp nước sinh hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông, điện lưới, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khác... Quản lý tốt, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trên.

- Đối với nguồn vốn ngân sách huyện cần thực hành tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả và tăng tỉ lệ tích lũy. Ngành tài chính, ngân hàng tích cực tìm mọi biện pháp nhằm tạo nguồn thu và khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu (đặc biệt là thuế) đối với việc quản lý các cơ sở sản xuất và kinh doanh nhằm tăng thu cho ngân sách địa phương.

- Đồng thời thực hiện thu - chi ngân sách hợp lý, thực hành tiết kiệm để tăng tích luỹ, tạo thêm nguồn đầu tư chủ động của tỉnh.

b. Đối với các nguồn vốn tín dụng của Nhà nước:- Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, cần xây dựng các dự án khả thi phù hợp

với tiềm năng phát triển địa phương để tạo điều kiện thu hút nguồn vốn ngân hàng. Đặc biệt đối với các dự án đầu tư cho sản xuất trên địa bàn; xây dựng những dự án sản xuất kinh doanh có quy mô lớn để khai thác thế mạnh vốn có của địa phương. Tranh thủ khai thác các nguồn vốn điều chuyển từ Trung ương, từ các dự án, từ Ngân hàng Phát triển, ... với nguồn vốn trung dài hạn và mức lãi suất hợp lý để đầu tư vào các dự án phát triển tại tỉnh.

- Bên cạnh đó để huy động được các nguồn vốn trung dài hạn từ ngân hàng cho đầu tư phát triển tại tỉnh, đòi hỏi cần xây dựng đồng bộ các giải pháp để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp trên địa bàn, cùng với việc tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, hạ tầng và các điều kiện khác... để thu hút các dự án đầu tư trong tỉnh.

- Tạo cơ chế hỗ trợ một phần lãi suất cho các tổ chức khi các tổ chức vay vốn để đầu tư vào các dự án quan trọng có khả năng thu hồi vốn (đầu tư khu công nghiệp, các dịch vụ môi trường, vệ sinh công cộng, thoát nước...) trong phạm vi và khả năng của ngân sách tỉnh, huyện và theo quy định của pháp luật.

- Vốn từ quỹ đất: Giá (quyền sử dụng) đất và các bất động sản tại khu quy hoạch là một nguồn thu tiềm năng cần khai thác để tạo vốn xây dựng đô thị. Cần huy động nguồn lực này thông qua những chế tài kiểm soát nghiêm ngặt.

c. Đối với vốn của doanh nghiệp Nhà nước và của dân:- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để huy động các thành phần kinh tế

trên địa bàn huyện hoặc nguồn đầu tư bên ngoài đầu tư phát triển sản xuất, thực hành tiết kiệm.

- Huy động vốn tự có trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Theo phương thức "Nhà nước và Nhân dân

140

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

cùng làm", huy động mọi nguồn vốn để đầu tư nâng cấp, sửa chữa các tuyến đường giao thông, thủy lợi, điện, nước, xây dựng các công trình công cộng,...

- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các chính sách thu hút các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, chính sách xã hội hóa, chính sách phát triển khoa học công nghệ… phát huy tối đa các nguồn lực, đặc biệt là ưu tiên nội lực với tinh thần “tự lực cánh sinh”.

- Có chính sách ưu tiên về thuế để khuyến khích tối đa những doanh nghiệp, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Đồng thời khuyến khích các cơ sở sản xuất, tư nhân huy động vốn tự có, vốn góp cổ phần để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

d. Đối với các nguồn vốn bên ngoài (từ trung ương, tỉnh và nước ngoài):- Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các doanh

nghiệp. Tiếp tục củng cố và xây dựng cơ quan xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp để đáp ứng được nhu cầu thực tế.

- Tiếp tục rà soát và xây dựng thông tin chi tiết về dự án đối với danh mục kêu gọi đầu tư để làm cơ sở cho việc kêu gọi các nhà đầu tư;

- Tham gia tích cực các Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.

- Huy động và khai thác tốt nhất các nguồn vốn từ Trung ương, tỉnh và nước ngoài, nhất là nguồn vốn ODA, FDI. Tranh thủ sự đầu tư giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm, ưu tiên cho các công trình giao thông, thủy lợi các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp, dịch vụ, hạ tầng.

- Thực hiện lồng ghép hợp lý giữa các chương trình, dự án, tránh trùng lặp, gây lãng phí. Quy hoạch phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ, lập các dự án khả thi, tạo sự hấp dẫn để thu hút đầu tư bằng các nguồn hỗ trợ trung ương, từ tỉnh, tỉnh ngoài và đầu tư nước ngoài cùng liên doanh, liên kết phát triển sản xuất nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, hạ tầng của khu vực.

- Có chính sách miễn hoặc giảm tiền thuê đất hoặc một số những lệ phí đối với những dự án đầu tư bên ngoài trong những năm đầu hoạt động hoặc đối với những dự án đầu tư vào các vùng khó khăn. Mạnh dạn mở cửa đón các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào các dự án phát triển công nghiệp.

VI.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực:- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án nhằm đào tạo lao động ở

các trình độ, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.

- Điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao trình độ lao động, đặc biệt là đối với người nông dân bị thu hồi đất sản xuất để giao cho dự án.

- Tạo các cơ chế chính sách xã hội để các doanh nghiệp tạo điều kiện về chỗ ở cho công nhân.

141

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

- Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của đô thị theo hướng cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu về lao động trong các ngành nghề, bảo đảm hợp lý giữa đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực trong và ngoài khu vực.

- Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý; phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ trong hàng ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước và quản lý kỹ thuật.

- Điều chỉnh cơ cấu đào tạo, cân đối giữa đào tạo và sử dụng ở các trình độ và các ngành nghề khác nhau, đảm bảo nhân lực cho phát triển công nghiệp, tăng nhanh tỷ lệ đào tạo và đào tạo nghề. Chú trọng đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, xây dựng đội ngũ thợ bậc cao, công nhân lành nghề để đảm bảo chất lượng sản phẩm đặc biệt đối với các dự án phát triển sản xuất.

- Kết hợp đào tạo mới, đào tạo lại, tranh thủ các nguồn tài trợ, học bổng, khuyến khích du học tự túc để tăng nhanh lực lượng công nhân kỹ thuật lành nghề, chuyên gia khoa học công nghệ, nhà kinh doanh, quản lý giỏi, đội ngũ công chức có năng lực.

- Phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo tại chỗ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số để vận động người dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. Tăng cường đầu tư hoàn thiện trường dạy nghề tỉnh, đầu tư các trường dạy nghề của huyện để tăng nhanh số lượng và chất lượng lao động được đào tạo nghề, nhất là các nghề tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông lâm sản.

CHƯƠNG V I I :KẾT LUẬN VÀ K IẾN NGHỊ

142

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

VII.1. KẾT LUẬN:

VII.2. KIẾN NGHỊ:

143

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

VII.1. KẾT LUẬN:- Việc lập đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp Ngũ Lạc, đảm

bảo phù hợp với định hướng quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và điều kiện tự nhiên của khu vực lập quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi, hấp dẫn thu hút đầu tư trong tương lai, với các chức năng ngành nghề theo định hướng; khai thác các tiềm năng thế mạnh công nghiệp địa phương.

- Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp Ngũ Lạc phù hợp với điều kiện xây dựng quy hoạch phát triển tỉnh Trà Vinh hiện tại và tương lai; có tính linh hoạt cao, đảm bảo cho việc triển khai đầu tư xây dựng.

- Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp Ngũ Lạc cập nhật các dự án đã và đang thực hiện, đồng thời sử dụng quỹ đất một cách hiệu quả nhất.

- Đồ án tuân thủ theo các tiêu chuẩn quy chuẩn quy phạm hiện hành về quy hoạch xây dựng, đảm bảo các dự án đang triển khai trong khu vực; đảm bảo kết nối hoàn chỉnh với hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực, tận dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật đã triển khai, đảm bảo vệ sinh môi trường khu công nghiệp và các khu lân cận.

VII.2. KIẾN NGHỊ:Việc thực hiện đồ án cần có sự hợp tác, phối hợp đồng bộ của các cơ quan ban

ngành liên quan để đảm bảo quá trình triển khai thực hiện nhanh chóng và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Theo đó, khu công nghiệp Ngũ Lạc cần kết hợp phát triển với các khu vực khác trong khu kinh tế Định An.

Kính trình UBND tỉnh Trà Vinh cùng các Sở Ban ngành có liên quan xem xét thẩm định, phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp Ngũ Lạc để Ban quản lý khu kinh tế Trà Vinh có thể thực hiện các bước đầu tư xây dựng tiếp theo, đảm bảo theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ.

Đơn vị tổ chức lập quy hoạch

Ban quản lý khu kinh tế Trà Vinh

144

ĐỒ ÁN QHPK TL 1/2000 - KHU CÔNG NGHIỆP NGŨ LẠC

PHỤ LỤC:

1. Các văn bản pháp lý liên quan.2. Bản vẽ A3

145