thuyẾt minh t Ổng hỢp - quảng ninh province · 2017-07-13 · 4.3. kinh nghiệm quản lý...

182
Y BAN NHÂN DÂN TNH QUNG NINH THUYT MINH TNG HP ĐIỀU CHNH QUY HOCH QUN LÝ CHT THI RN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 Quảng Ninh, năm 2016

Upload: others

Post on 06-Mar-2020

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

THUYẾT MINH TỔNG HỢP

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH QUẢNG NINH

ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Quảng Ninh, năm 2016

Page 2: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

THUYẾT MINH TỔNG HỢP

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH QUẢNG NINH

ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

SỞ XÂY DỰNG TỈNH QUẢNG NINH

VIỆN KHOA HỌC & KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Quảng Ninh, 2016

Page 3: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1

1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CHO TỈNH QUẢNG NINH .................................................................................................. 1

2. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH VÀ MỤC TIÊU ................................................................. 2

2.1. Quan điểm quy hoạch................................................................................................. 2

2.2. Mục tiêu quy hoạch .................................................................................................... 2

3. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH .............................................................. 3

4. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH.......................................................................... 3

4.1. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................... 3

4.2. Phạm vi lập đồ án: ...................................................................................................... 3

5. CÁC CĂN CỨ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH .................................................................. 3

5.1. Các cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 4

5.2. Các tài liệu khác có liên quan .................................................................................... 6

CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................... 7

TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG NINH .......................................................................................................................................... 7

1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................................................. 7

1.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................. 7

1.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................................... 8

1.1.3. Khí hậu .................................................................................................................... 8

1.1.4. Thủy văn, hải văn .................................................................................................... 8

1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................................ 9

1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................................. 10

1.2.1. Kinh tế ................................................................................................................... 10

1.2.2. Dân số - xã hội ...................................................................................................... 11

1.3. Hiện trạng hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn ..................................................... 12

1.4. Các định hướng phát triển của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 .................................. 13

1.4.1. Định hướng phát triển không gian vùng tỉnh đến năm 2030 ................................ 13

1.4.2. Định hướng phát triển các đô thị và điểm dân cư nông thôn ................................ 14

1.4.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội .................................................................. 15

1.4.4. Định hướng phát triển các cơ sở hạ tầng xã hội .................................................... 15

1.4.5. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật .................................................. 16

CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................. 18

HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN ...................................... 18

Page 4: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

TỈNH QUẢNG NINH ............................................................................................................. 18

2.1. Các nguồn phát sinh, khối lượng và thành phần CTR sinh hoạt đô thị ........................ 18

2.2. Phương thức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị ................................. 20

2.3. Hiện trạng vị trí khu xử lý, các công nghệ xử lý CTR sinh hoạt đô thị. ....................... 23

2.3.1. Hiện trạng các khu xử lý đang hoạt động trên địa bàn tỉnh .................................. 23

2.3.2. Hiện trạng các khu xử lý đã đóng cửa trong thời gian gần đây ............................ 26

2.3.3. Hiện trạng các khu xử lý đang đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động ................ 27

2.3.4. Hiện trạng công tác giám sát, quản lý CTR sinh hoạt đô thị ................................ 30

2.4. Hiện trạng quản lý chất thải xây dựng và bùn thải ....................................................... 33

2.4.1. Hiện trạng quản lý chất thải xây dựng .................................................................. 33

2.4.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý bùn cặn ................................................ 35

2.5. Hiện trạng quản lý bùn nạo vét từ luồng lạch, cảng, bến thủy nội địa ......................... 38

2.6. Hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp ..................................................................... 42

2.6.1. Tình hình hoạt động các KCN, CCN, KCX trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. ......... 42

2.6.2. Nguồn phát sinh, thành phần và khối lượng chất thải rắn công nghiệp ................ 43

2.6.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp ....................................................... 46

2.7. Hiện trạng quản lý chất thải y tế ................................................................................... 48

2.7.1. Nguồn phát sinh, thành phần và khối lượng chất thải y tế phát sinh .................... 48

2.7.2. Phương thức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải y tế ................................. 49

2.7.3. Hoạt động xử lý chất thải y tế nguy hại ................................................................ 50

2.8. Chất thải rắn sinh hoạt từ hệ thống Cảng, Vịnh và Huyện Đảo................................... 51

CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................. 56

DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI PHÁT SINH TRÊN ĐỊA BÀN .......................... 56

TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN 2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050 ................................................. 56

3.1. Cơ sở dự báo phát sinh chất thải rắn ............................................................................. 56

3.1.1. Các định hướng phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh ................................................ 56

3.1.2. Các chỉ tiêu dự báo ................................................................................................ 57

3.2. Kết quả dự báo phát sinh chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .......................... 64

3.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị, chất thải rắn thương mại dịch vụ và chất thải rắn sinh hoạt nông thôn phát sinh ......................................................................................... 64

3.2.2. Chất thải rắn công nghiệp ..................................................................................... 65

3.2.3. Chất thải y tế ......................................................................................................... 65

3.2.4. Chất thải xây dựng ................................................................................................ 65

3.2.5. Bùn, cặn thải.......................................................................................................... 65

CHƯƠNG 4 ............................................................................................................................. 76

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ........................................... 76

Page 5: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030 ................................................................................ 76

4.1. Đánh giá việc thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn đô thị tỉnh Quảng Ninh đến 2010, định hướng đến 2020 .................................................................................................. 76

4.1.1. Mục tiêu của quy hoạch, ....................................................................................... 76

4.1.2. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ........................................................................ 76

4.1.3. Quy hoạch vị trí các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt .......................................... 77

4.1.4. Đánh giá chung ..................................................................................................... 78

4.1.5. Những nội dung cần được đề xuất trong nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch: .......... 81

4.2. Tổng hợp nội dung của các đồ án quy hoạch có liên quan ........................................... 81

4.2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ................................................................................................... 81

4.2.2. Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 ......................................................................................................... 82

4.2.3. Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 203083

4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh .................... 84

4.4. Quy hoạch thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh đến 2030 ................................................................................................................. 85

4.4.1. Phân loại tại nguồn và khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt tại từng đô thị ....................................................................................................................... 85

4.4.2. Quy hoạch mạng lưới thu gom, lưu chứa chất thải rắn ........................................ 90

4.4.3. Quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển ............................................................ 91

4.4.4. Quy hoạch các trạm trung chuyển chất thải rắn .................................................... 93

4.5. Quy hoạch thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến 2030 ...................................................................................................................... 96

4.6. Quy hoạch thu gom, vận chuyển phân bùn bể tự hoại và bùn cặn từ hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến 2030 .................................................................... 103

4.6.1. Quy hoạch thu gom, vận chuyển phân bùn bể tự hoại ........................................ 103

4.6.2. Quy hoạch thu gom, vận chuyển bùn cặn từ hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt ................................................................................................................. 105

4.7. Quy hoạch thu gom, vận chuyển chất thải xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến 2030 106

4.7.1. Phân loại chất thải tại nguồn ............................................................................... 107

4.7.2. Quy hoạch thu gom, vận chuyển chất thải xây dựng .......................................... 107

4.8. Quy hoạch thu gom, vận chuyển chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến 2030108

4.8.1. Phân loại chất thải y tế tại nguồn ........................................................................ 109

4.8.2. Thu gom, vận chuyển chất thải y tế .................................................................... 110

4.9. Lựa chọn vị trí các khu xử lý chất thải rắn cho các đô thị thuộc tỉnh Quảng Ninh .... 115

4.9.1. Rà soát lại vị trí các khu xử lý đã được đề xuất trong quy hoạch vùng tỉnh ....... 115

Page 6: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

4.9.2. Quy hoạch vị trí các khu xử lý do tư vấn đề xuất ............................................... 118

4.10. Đề xuất các loại hình công nghệ xử lý chất thải rắn ................................................. 128

4.10.1. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt .......................................................... 128

4.10.2. Công nghệ xử lý chất thải rắn công nghiệp ..................................................... 128

4.10.3. Công nghệ xử lý chất thải rắn bùn thải và chất thải xây dựng ........................ 132

4.10.4. Công nghệ xử lý chất thải y tế ........................................................................ 134

4.11. Quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nông nghiệp ............ 137

4.11.1. CTR nông nghiệp thông thường, chăn nuôi ...................................................... 137

4.11.2. CTR nông nghiệp nguy hại ............................................................................... 139

4.12. Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng Vịnh Hạ Long .............................................. 140

4.12.1. Thu gom và vận chuyển về bờ: ......................................................................... 140

4.12.2. Xử lý chất thải rắn vùng Vịnh ........................................................................... 140

4.13. Chất thải rắn từ các huyện Đảo ................................................................................ 140

CHƯƠNG 5 ........................................................................................................................... 142

KẾ HOẠCH VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH ........................................ 142

5.1. Lộ trình thực hiện quy hoạch và dự án ưu tiên đầu tư ................................................ 142

5.1.1. Lộ trình thực hiện ................................................................................................ 142

5.1.2. Các dự án ưu tiên đầu tư ..................................................................................... 142

5.2. Kế hoạch nguồn lực thực hiện quy hoạch ................................................................... 146

5.2.1. Kế hoạch tài chính ............................................................................................... 146

5.2.2. Nguồn vốn ........................................................................................................... 146

5.3. Tổ chức thực hiện quy hoạch ...................................................................................... 146

5.3.1. Phân công trách nhiệm ........................................................................................ 146

5.3.2. Tổ chức triển khai quy hoạch .............................................................................. 148

5.4. Giải pháp thực hiện quy hoạch ................................................................................... 149

5.4.1. Cơ chế chính sách ............................................................................................... 149

5.4.2. Xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn ........................................................... 153

5.4.3. Tuyên truyền nâng cao năng lực cán bộ và nhận thức cộng đồng ...................... 154

CHƯƠNG 6 ........................................................................................................................... 155

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC ..................................................................... 155

6.1. Các vấn đề và mục tiêu môi trường ............................................................................ 155

6.2. Đánh giá các tác động của điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn đến môi trường tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................................. 155

6.2.1. Mục tiêu của ĐMC .............................................................................................. 155

6.2.2. Các tác động trong định hướng thu gom, vận chuyển chất thải rắn .................... 158

6.2.3. Đánh giá các tác động trong định hướng xử lý chất thải rắn .............................. 160

Page 7: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

6.2.4. Đánh giá các rủi ro môi trường liên quan trong quy hoạch ................................ 162

6.3. Giải pháp giảm thiểu, khắc phục tác động .................................................................. 162

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 165

I. Kết luận .......................................................................................................................... 165

II. Kiến nghị ....................................................................................................................... 168

Page 8: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Sự biến động về dân số của Tỉnh Quảng Ninh từ 2010-2015 .................................. 12

Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả khảo sát hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và thu gom tại một số khu vực trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 18

Bảng 2.2a. Thành phần chất thải rắn tại một số khu vực đô thị điển hình trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................................................. 19

Bảng 2.2b. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại một số khu dân cư nông thôn tập trung điển hình trên địa bàn Tỉnh ............................................................................................................... 20 Bảng 2.3a. Hiện trạng nhân lực và phương tiện thu gom chất thải rắn tại các thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................... 21

Bảng 2.3b. Hiện trạng nhân lực và phương tiện thu gom chất thải rắn tại các thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................................ 21

Bảng 2.3c. Hiện trạng nhân lực và phương tiện thu gom chất thải rắn tại các huyện lỵ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................................ 22

Bảng 2.4. Hiện trạng các khu xử lý chất thải rắn đang hoạt động tỉnh Quảng Ninh ................ 25

Bảng 2.5. Hiện trạng các khu xử lý chất thải rắn đã ngừng hoạt động gần đây trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................................................. 27

Bảng 2.6. Thông tin về các khu xử lý chất thải rắn đang triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................... 28

Bảng 2.7. Tổng hợp về các mức phí vệ sinh đối với các hộ gia đình tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. ...................................................................................................................... 31

Bảng 2.8. Tình hình quản lý CTXD tại thành phố Hạ Long ................................................... 33

Bảng 2.9. Ước tính khối lượng chất thải xây dựng phát sinh tại các đô thị khác trên địa bàn tỉnh .......................................................................................................................................... 34

Bảng 2.10a. Ước tính khối lượng bùn bể tự hoại phát sinh tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2015 .............................................................................................................. 36

Bảng 2.10b. Ước tính khối lượng bùn cặn từ hệ thống thoát nước phát sinh tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2015 .......................................................................................... 37

Bảng 2.10c. Thành phần hữu cơ của phân bùn cống rãnh ........................................................ 37

Bảng 2.11. Khối lượng nạo vét và đổ bùn thải trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh từ 2007 đến nay .......................................................................................................................................... 40

Bảng 2.12. Khối lượng thực hiện dự án ................................................................................... 41

Bảng 2.13. Danh mục các KCN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ...................... 43

Bảng 2.14. Hiện trạng khu, cụm công nghiệp và tổng lượng chất thải công nghiệp phát sinh tại một số khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 43

Bảng 2.15a. Hiện trạng chất thải rắn của một số cơ sở sản xuất sản phẩm kim loại ................ 45

Bảng 2.15b. Khối lượng chất thải rắn từ các cơ sở sản xuất giấy và bột giấy.......................... 45

Bảng 2.16. Thống kê cơ sở vật chất y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................... 48

Bảng 2.17. Hiện trạng khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tỉnh Quảng Ninh (bao gồm CTRYTNN) .............................................................................................................................. 49

Bảng 2.18. Mô hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại của tỉnh Quảng Ninh ............................ 51

Page 9: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 3.1. Cấp đô thị và dân số hiện trạng tỉnh Quảng Ninh .................................................... 56

Bảng 3.2. Tỷ lệ tăng dân số trung bình và tỷ lệ đô thị hóa các đô thị tỉnh Quảng Ninh .......... 57

Bảng 3.3. Tiêu chuẩn phát sinh và tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị ....................... 57

Bảng 3.4a. Tiêu chuẩn phát thải và tỉ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị trung tâm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................ 58

Bảng 3.4b. Tiêu chuẩn phát thải và tỉ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................... 58

Bảng 3.5. Tiêu chuẩn phát sinh chất thải rắn công nghiệp ....................................................... 60

Bảng 3.6.Tiêu chuẩn phát sinh chất thải rắn y tế ...................................................................... 61 Bảng 3.7. Số giường bệnh hiện trạng và tiêu chuẩn phát thải chất thải rắn y tế tại các đô thị Tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................................................... 61

Bảng 3.8. Tiêu chuẩn phát thải và tỉ lệ thu gom chất thải xây dựng các đô thị Tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................................................................... 63

Bảng 3.9a. Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt đô thị, dịch vụ - thương mại, nông thôn phát sinh và thu gom tại các đô thị của tỉnh Quảng Ninh năm 2020 ................................................ 65

Bảng 3.9b. Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt đô thị, dịch vụ - thương mại, nông thôn phát sinh và thu gom tại các đô thị của tỉnh Quảng Ninh năm 2030 ................................................ 66

Bảng 3.9c. Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt đô thị, dịch vụ - thương mại, nông thôn phát sinh và thu gom tại các đô thị của tỉnh Quảng Ninh năm 2050 ................................................ 67

Bảng 3.10a. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng CTR phát sinh tại các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh năm 2020 ...................................................................................................... 67

Bảng 3.10b. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh năm 2030 .................................................................................... 68

Bảng 3.10c. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh năm 2050 .................................................................................... 69

Bảng 3.11a Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cụm công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh năm 2020 .................................................................................... 69

Bảng 3.11b. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cụm công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh năm 2030 .................................................................................... 70

Bảng 3.11c. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cụm công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh năm 2050 .................................................................................... 71

Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh và thu gom trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................... 72

Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng chất thải xây dựng phát sinh và thu gom trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................... 73

Bảng 3.14a. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng phân bùn bể tự hoại phát sinh và thu gom trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................... 74

Bảng 3.14b. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng bùn cặn phát sinh và thu gom trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................................... 74

Bảng 4.1. Mức độ hoàn thành các nội dung đã được phê duyệt ............................................... 76

Bảng 4.2. Sự khác biệt về kết quả dự báo khối lượng CTR sinh hoạt và thực tế khảo sát năm 2015 của tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................ 77

Bảng 4.3. Những nội dung liên quan tới khu xử lý hiện chưa được thực hiện theo quy hoạch 78

Page 10: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 4.4a. Đề xuất lộ trình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn .................................. 88

Bảng 4.4b. Mục tiêu và mức độ ưu tiên về công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn đối với từng đô thị vào năm 2020 và 2030 ........................................................................................... 88

Bảng 4.5. So sánh hai phương án cải thiện thu hồi phế liệu từ CTR sinh hoạt ...................... 89

Bảng 4.6. Phương thức lưu chứa chất thải rắn khi phân loại tại nguồn................................... 90

Bảng 4.7. Quy định về trạm trung chuyển chất thải rắn đô thị ................................................ 93

Bảng 4.8. Hướng dẫn lựa chọn xe thu gom vận chuyển chất thải rắn ...................................... 94

Bảng 4.9a. Khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các KCN đến 2030 ..................................... 97

Bảng 4.9b. Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cụm công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh năm 2030 .............................................................................................................. 98

Bảng 4.10. Các loại thiết bị vận chuyển điển hình sử dụng trong hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp ........................................................................................... 101

Bảng 4.11. Vị trí đề xuất xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải công nghiệp trong quy hoạch liên vùng ................................................................................................................................. 101

Bảng 4.12. Dự báo khối lượng phân bùn bể tự hoại sẽ được thu gom tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................................... 103

Bảng 4.13. Phạm vi dịch vụ của hệ thống thu gom phân bùn bể tự hoại tại các khu xử lý liên vùng ........................................................................................................................................ 104

Bảng 4.14. Dự báo khối lượng cặn từ hệ thống thoát nước sẽ được thu gom tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................... 105

Bảng 4.15. Khối lượng chất thải xây dựng dự kiến được thu gom trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo các giai đoạn đến năm 2020 và 2030 ..................................................................... 106

Bảng 4.16. Dự báo khối lượng chất thải rắn y tế tại các đô thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 .

........................................................................................................................................ 108

Bảng 4.17a. Khoảng cách vận chuyển giữa các cơ sở y tế tại cụm xử lý 01 BVĐK Việt Nam- Thụy Điển năm 2030 .............................................................................................................. 111

Bảng 4.17b. Khoảng cách vận chuyển giữa các cơ sở y tế tại cụm xử lý 02 BVĐK khu vực Cẩm Phả năm 2030 ................................................................................................................. 112

Bảng 4.17c. Khoảng cách vận chuyển giữa các cơ sở y tế tại cụm xử lý 03 TTYT huyện Tiên Yên năm 2030 ......................................................................................................................... 112

Bảng 4.17d. Khoảng cách vận chuyển giữa các cơ sở y tế tại cụm xử lý 04 TTYT huyện Hải Hà năm 2030 ........................................................................................................................... 112

Bảng 4.18. Danh mục các khu xử lý do Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đề xuất ................. 116

Bảng 4.19. Đề xuất vị trí các khu xử lý chất thải rắn trong các quy hoạch cấp vùng và đô thị119

Bảng 4.20. Thang điểm đánh giá tầm quan trọng của các tiêu chí ......................................... 121

Bảng 4.21. Cách cho điểm và tính toán các trọng số cho từng tiêu chí .................................. 121

Bảng 4.22. Thang điểm số đánh giá mức độ phù hợp của các vị trí ....................................... 122

Bảng 4.23. Khả năng đáp ứng nhu cầu xử lý tại các vị trí đề xuất ......................................... 123

Bảng 4.24. Dự báo nhu cầu nạo vét bùn luồng lạch sông giai đoạn từ 2020 ........................ 124

Bảng 4.25. Thành phần của bùn nạo vét luồng cảng so với các loại bùn cặn khác ................ 125

Page 11: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 4.26. Kết quả đánh giá địa điểm đề xuất xử lý bùn nạo vét từ các luồng cảng biển trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................................... 126

Bảng 4.27a. Một số loại hình công nghệ đang áp dụng xử lý chất thải rắn công nghiệp tại Việt Nam ........................................................................................................................................ 129

Bảng 4.27b. Một số loại hình công nghệ đốt có thu hồi năng lượng...................................... 130

Bảng 4.28. Công nghệ xử lý và tiêu hủy các loại chất thải y tế .............................................. 135

Bảng 4.29a. Khối lượng phát sinh chất thải rắn nông nghiệp từ các nguồn khác nhau trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................................. 137

Bảng 4.29b. Dự báo khối lượng chất thải rắn nông nghiệp từ các nguồn khác nhau trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................................. 137

Bảng 5.1. Lộ trình thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030

........................................................................................................................................ 142

Bảng 5.2. Các dự án ưu tiên đầu tư trong quản lý CTR tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 ...... 143

Bảng 5.3. Phân công trách nhiệm thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 .................................................................................. 147

Bảng 5.4. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch quản lý CTR Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050......................................................................................... 150

Bảng 6.1. Đánh giá định hướng điều chỉnh quy hoạch quản lý CTR với mục tiêu quản lý CTR và bảo vệ môi trường .............................................................................................................. 157

Bảng 6.2. Ðánh giá các tác động trong định hướng thu gom, vận chuyển CTR .................... 158

Bảng 6.3. Đánh giá tác động và các giải pháp hạn chế ô nhiễm với mỗi công nghệ ............. 160

Bảng 6.4. Sự cố môi trường trong quá trình vận hành khu xử lý chất thải rắn ...................... 162

Bảng 6.5. Biện pháp kiểm soát giảm thiểu ô nhiễm môi trường ............................................ 163

Page 12: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Bản đồ hành chính Tỉnh Quảng Ninh ......................................................................... 7

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý chất thải rắn đô thị tại Quảng Ninh ...................................... 31

Hình 2.2. Thành phần của chất thải xây dựng trên địa bàn Tp. Hạ Long ................................. 33

Hình 2.3. Thực trạng quản lý CTXD tại Quảng Ninh .............................................................. 35

Hình 2.4. Sơ đồ tổ chức quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Quảng Ninh .......................... 47

Hình 4.1. Thang phân cấp quản lý chất thải rắn ....................................................................... 85

Hình 4.2. Sơ đồ tổng quát về mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................................ 87

Hình 4.3. Mô hình điển hình về phương thức thu gom vận chuyển chất thải rắn .................... 92

Hình 4.4. Mô hình thu gom sinh hoạt tại các điểm dân cư nông thôn..................................... 92

Hình 4.5. Sơ đồ mạng lưới tuyến thu gom, vận chuyển chất thải rắnvới trạm trung chuyển điển hình tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh ............................................................ 95

Hình 4.6. Sơ đồ vị trí phát triển các KCN trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh ............................... 96

Hình 4.7. Sơ đồ phương án thu gom, vận chuyển chất thải rắntại các KCN/CCNtrên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................................... 100

Hình 4.8. Quy trình quản lý CTNH trên địa bàn Quảng Ninh ............................................... 102

Hình 4.9. Quy trình thu gom, vận chuyển chất thải xây dựng................................................ 108

Hình 4.10. Sơ đồ quản lý chất thải rắn ngành y tế áp dụng trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh . 109

Bảng 4.11. Công nghệ xử lý rác thải y tế bằng phương pháp đốt .......................................... 115

Hình 4.12. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý bùn cặn phục vụ trồng cây có thể tham khảo áp dụng tại Trung tâm xử lý chất thải Vũ Oai, Hoành Bồ .......................................................... 133

Hình 4.13. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý, tái chế CTXD có thể tham khảo áp dụng cho Khu xử lý CTR tại Quảng Nghĩa, Móng Cái .......................................................................... 134

Hình 4.14. Sơ đồ điển hình của bể biogas compositexử lý chất thải chăn nuôi tạo khí sinh học

........................................................................................................................................ 139

Page 13: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1 BCL Bãi chôn lấp

2 BVMT Bảo vệ môi trường

3 CCN Cụm công nghiệp

4 CN Công nghiệp

5 CTR Chất thải rắn

6 CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt

7 CTRSHĐT Chất thải rắn sinh hoạt đô thị

8 CP Cổ phần

9 CTYTNH Chất thải y tế nguy hại

10 ĐBSH Đồng bằng sông Hồng

11 ĐMC Đánh giá môi trường chiến lược

12 ĐTM Đánh giá tác động môi trường

13 HST Hệ sinh thái

14 H. Huyện

15 TP Thành phố

16 TX Thị xã

17 HVS Hợp vệ sinh

18 KCN Khu công nghiệp

19 KH-ĐT Kế hoạch –Đầu tư

20 KKT Khu kinh tế

21 KXL Khu xử lý

22 KT-XH Kinh tế - xã hội

23 MT và CTĐT Môi trường và công trình đô thị

24 MT Môi trường

25 MTĐT Môi trường đô thị

26 CTXD Chất thải xây dựng

27 QH Quy hoạch

28 TG Thu gom

29 TNMT Tài nguyên Môi trường

Page 14: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

30 TNHH-MTV Trách nhiệm hữu hạn – Một thành viên

31 UBND Ủy ban nhân dân

32 VC Vận chuyển

33 VLXD Vật liệu xây dựng

34 XD Xây dựng

35 XHH Xã hội hóa

36 XL Xử lý

Page 15: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CHO TỈNH QUẢNG NINH

Quảng Ninh là một cực tăng trưởng quan trọng trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng; là khu vực động lực trong vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ; là khu vực đầu mối quan trọng trong các tuyến hành lang kinh tế thuộc khu vực hợp tác kinh tế Việt – Trung. Năm 2013, Quảng Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 4 ở Việt Nam.

Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông bắc Việt Nam. Quảng Ninh là tỉnh duy nhất có đường biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc, với đường biên giới trên bộ dài 118,825 km và đường phân định Vịnh Bắc Bộ trên biển dài trên 191 km. Mặt khác, Quảng Ninh có đường bờ biển dài 250 km, có 2.077 hòn đảo và diện tích các đảo chiếm 11,5% diện tích đất tự nhiên. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tích cực với sự tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, du lịch và thương mại.

Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng của tỉnh Quảng Ninh, hệ thống cơ sở hạ tầng và kinh tế kỹ thuật chưa đáp ứng kịp các yêu cầu của phát triển đô thị theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ lệ đô thị hóa nhanh dẫn đến phát sinh nhiều vấn đề môi trường và xã hội. Cùng với sự phát triển của các ngành dịch vụ công cộng, du lịch, thương mại… đã tạo nên một lượng rác thải ra môi trường xung quanh ngày càng lớn. Nếu không thu gom, xử lý kịp thời rác phát sinh sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường cũng như gây tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng, dân cư đang sinh sống trong đô thị và vùng lân cận.

Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng các biện pháp quản lý chất thải rắn, trực tiếp tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, do thiếu cơ sở vật chất, thiếu sự tham gia của cộng đồng… nên chưa thể đáp ứng hết nhu cầu cần thiết. Trong khi đó, nhiều công nghệ xử lý hoạt động không được như mong đợi, nhiều bãi chôn lấp đã quá tải và phải đóng cửa.

Tình hình thực tế cho thấy, Quy hoạch quản lý chất thải rắn năm 2009 được phê duyệt theo quyết định QĐ 4252/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 đã triển khai và mang lại hiệu quả thực tiễn trong công tác xây dựng và quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên, sau hơn 5 năm thực hiện, tỉnh Quảng Ninh cũng đã điều chỉnh và lập mới các quy hoạch chiến lược: Quy hoạch phát triển Kinh tế - xã hội, Quy hoạch Xây dựng vùng tỉnh, Quy hoạch du lịch tỉnh, Quy hoạch môi trường ... do vậy việc điều chỉnh lại Quy hoạch quản lý chất thải rắn đô thị Quảng Ninh là hết sức cần thiết để các cơ quan chức năng có cái nhìn tổng thể theo các quy hoạch chiến lược đã được phê duyệt, qua đó, giúp các cơ quan chức năng tham mưu cho lãnh đạo tỉnh các kế hoạch quản lý chất thải rắn gắn liền với phát triển kinh tế xã hội.

Trên cơ sở Quy hoạch quản lý chất thải rắn, kế hoạch phát triển dài hạn có thể phân chia thành các giai đoạn đầu tư thường kéo dài 4 đến 5 năm. Sau mỗi giai đoạn sẽ được xem xét, đánh giá hiệu quả đầu tư và nếu cần thiết phải có sự điều chỉnh.

1

Page 16: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Đặc biệt quan trọng, Quy hoạch sẽ là căn cứ để lựa chọn dự án ưu tiên, lập nghiên cứu khả thi của các dự án đầu tư.

2. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH VÀ MỤC TIÊU 2.1. Quan điểm quy hoạch

- Quản lý tổng hợp chất thải rắn là một trong những ưu tiên của công tác bảo vệ môi trường, góp phần kiểm soát ô nhiễm, hướng tới phát triển đô thị bền vững.

- Quy hoạch quản lý chất thải rắn phải gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và các quy hoạch phát triển khác.

- Quản lý chất thải rắn phải được thực hiện theo phương thức tổng hợp, phải lấy phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh và phân loại chất thải tại nguồn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, phải xem chất thải là tài nguyên từ đó đưa ra giải pháp tổng thể trong quy hoạch xử lý chất thải bao gồm: tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng chất thải phải xử lý.

- Quản lý tổng hợp chất thải rắn là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nước có vai trò chủ đạo, đẩy mạnh xã hội hoá, huy động tối đa mọi nguồn lực và tăng cường đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn.

- Quản lý chất thải rắn không khép kín theo địa giới hành chính, đảm bảo sự tối ưu về kinh tế, kỹ thuật, sự an toàn về xã hội và môi trường và phải gắn với Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050.

- Quản lý chất thải rắn phải tuân thủ theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”. - Phấn đấu tới năm 2030, trên 90% các loại CTR phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái

chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Quảng Ninh, hạn chế khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp đến mức thấp nhất.

2.2. Mục tiêu quy hoạch 2.2.1. Mục tiêu tổng quát

- Đảm bảo phát triển ổn định, bền vững của Tỉnh Quảng Ninh thông qua giảm phát sinh chất thải, tăng cường tái chế, tái sử dụng có hiệu quả các loại chất thải đô thị.

- Xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn hiện đại, theo đó chất thải rắn được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn nguy hại được quản lý và xử lý triệt để theo các phương thức phù hợp.

- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp chất thải rắn.

2.2.2. Mục tiêu cụ thể

• Đến năm 2020: 95% chất thải sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý hợp vệ sinh, trong đó

tái chế, tái sử dụng chiếm 75-80%;

2

Page 17: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

90% tổng lượng chất thải công nghiệp không nguy hại và nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý an toàn đảm bảo môi trường, trong đó trên 75% được tái sử dụng và tái chế.

• Đến năm 2030: 100% chất thải sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý hợp vệ sinh, trong

đó tái chế, tái sử dụng chiếm 90%; 100% chất thải rắn công nghiệp được thu gom và xử lý an toàn trong đó trên 75%

được tái sử dụng và tái chế. 3. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH Kế thừa quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được xây dựng và phê duyệt đến giai đoạn 2020: Toàn bộ tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, các đề tài nghiên cứu, các báo cáo có liên quan tới quản lý CTR cho các khu dân cư, các nhà cao tầng, các văn bản hướng dẫn phân loại, thu gom và xử lý rác thải trong các đô thị... đã được xây dựng và phê duyệt đến 2020 sẽ là cơ sở để tiếp tục điều chỉnh theo giai đoạn mới ở nhiệm vụ này. Tổng hợp và kế thừa các quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch môi tường và quy hoạch chung của các địa phương đã được phê duyệt và có hiệu lực đến năm 2030:Các cơ sở để lập dự báo, đề xuất các giải pháp và vị trí cơ sở xử lý CTR trong quy hoạch được xác định căn cứ theo các nội dung đã được phê duyệt trong quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan. Thống kê, phân tích tổng hợp: Trên cơ sở thu thập số liệu, các thông tin về tình hình phát triển KT-XH, đặc điểm hạ tầng kỹ thuật, hiện trạng phát sinh, thu gom vận chuyển và quản lý chất thải rắn ở các đô thị sẽ được tập hợp và thống kê. Từ đó tiến hành phân tích, đánh giá số liệu thu thập để lên kế hoạch khảo sát thực tế nhằm đánh giá kiểm chứng lại số liệu thu thập. Khảo sát thực địa, tổng kết rút kinh nghiệm thực tế: Trên cơ sở thông tin ban đầu về hiện trạng quản lý CTR, sẽ tiến hành khảo sát thực tế nhằm đánh giá và cập nhật. Từ đó đề ra các giải pháp thực hiện Quy hoạch. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Hội thảo chuyên gia, các nhà khoa học, công nghệ quản lý và đại diện công ty môi trường sẽ được tổ chức để lấy ý kiến đóng góp hoàn thiện nhiệm vụ. 4. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH

4.1. Phạm vi nghiên cứu: - Gồm toàn bộ ranh giới hành chính của tỉnh Quảng Ninh với tổng diện tích tự nhiên

khoảng 6.102,3 km2.

4.2. Phạm vi lập đồ án: - Gồm toàn bộ hệ thống quản lý CTR trên địa bàn các đô thị, KCN và khu dân cư nông

thôn tập trung của tỉnh Quảng Ninh (bao gồm: CTRSH, CTR công nghiệp, CTR y tế; các loại chất thải ngành than không nằm trong nội dung của quy hoạch này).

- Nghiên cứu quy hoạch vị trí đổ thải cho hoạt động nạo vét luồng lạch trên địa bàn tỉnh. 5. CÁC CĂN CỨ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH

3

Page 18: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

5.1. Các cơ sở pháp lý - Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009. - Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội khoá 13. - Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc hội khóa 13. - Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 ngày 25/06/2015 của

Quốc hội khóa 13. - Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn. - Nghị định 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng

sản phẩm, dịch vụ công ích - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường - Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế

liệu. - Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ: Quy định chi tiết một

số nội dung về quy hoạch xây dựng. - Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển đảo. - Quyết định số 1440/QĐ-TTg ngày 06/10/2008, của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê

duyệt Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020.

- Quyết định số 1296/QĐ-TTg ngày 19/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.

- Quyết định 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý CTR giai đoạn 2011-2020.

- Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý CTR y tế nguy hại đến năm 2025.

- Quyết định số 1216/2012/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 1226/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

4

Page 19: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 18/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-KHCNMT-BXD ban hành ngày 18/02/2001 về việc hướng dẫn thực hiện các quy định bảo vệ MT đối với lựa chọn địa điểm để xây dựng và vận hành các bãi chôn lấp chất thải rắn.

- Thông tư 55/2014/TT-BNNPTNT ngày 31/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn về việc hướng dẫn triển khai một số hoạt động về môi trường trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/06/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về quản lý chất thải nguy hại

- Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ y tế về Quản lý chất thải y tế;

- Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật.

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2015- 2020; - Nghị quyết số 141/NQ-HĐND ngày 29/5/2014 về việc thông qua Quy hoạch xây dựng

vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 và ngoài 2050. - Nghị quyết số 191/NQ-HĐND ngày 23/3/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng

Ninh thông qua “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.

- Quyết định số 3076/2009/QĐ-UBND ngày 08/10/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh về việc Ban hành Quy chế bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh.

- Quyết định số 4252/QĐ-UBND ngày 25/12/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến 2020.

- Quyết định số 3096/QĐ-UBND ngày 23/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

- Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.

- Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/07/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt “Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050”.

- Quyết định số 1796/QĐ-UBND ngày 18/08/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt “Đề án cải thiện môi trường tỉnh Quảng Ninh”.

- Quyết định số 1798/QĐ-UBND ngày 18/08/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt “Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.

5

Page 20: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Quyết định số 926/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh, Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Quyết định 397/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 về việc phê duyệt Đề án: Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

5.2. Các tài liệu khác có liên quan - Bản đồ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh của tỉnh Quảng Ninh đến 2030. - Quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng các huyện, thị xã, thành

phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Các tài liệu, số liệu về kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Ninh. - Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và

ngoài 2050. - TCVN 6696:2009: Chất thải rắn - Bãi chôn lấp hợp vệ sinh - Yêu cầu chung về bảo vệ

môi trường. - TCXDVN 261:2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế. - TCXDVN 320:2004: Bãi chôn lấp chất thải nguy hại - Tiêu chuẩn thiết kế. - QCVN 07:2016/BXD: Bộ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công trình hạ tầng kỹ

thuật đô thị”. - QCVN 01/2008/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng của Bộ xây

dựng. - Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm

nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050, tập 1; - Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm

nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050, tập 2; - Quy hoạch chung xây dựng các thành phố, thị xã, huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; - Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2015; - Tổng hợp các nghiên cứu của Bộ Y tế và WHO, 2004; - Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị tỉnh Quảng Ninh đến 2030, tầm nhìn đến 2050 - Quy hoạch tổng thể phát triển y tế tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm

2020. (Nghị quyết số 191/NQ-HĐND ngày 23/03/2015 thông qua quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến 2030.)

- Hướng dẫn kỹ thuật quy hoạch quản lý chất thải rắn đô thị của Bộ Xây dựng, 2010. - Các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật hiện hành. - Các tài liệu liên quan khác (được trình bày trong phụ lục A1 của báo cáo).

6

Page 21: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA

TỈNH QUẢNG NINH 1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

1.1.1. Vị trí địa lý Tỉnh Quảng Ninh nằm về phía Đông Bắc của Việt Nam. Tỉnh Quảng Ninh có toạ độ

địa lý khoảng từ 106°26' - 108°31' kinh Đông và từ 20°40' - 21°40' vĩ Bắc, trải dài 195 km theo hướng đông-tây và 102 km theo hướng Bắc-Nam trên diện tích đất liền là 6.102 km2. Tỉnh có 250 km đường bờ biển với 2.077 đảo (chiếm 2/3 số đảo của Việt Nam) với trên 40.000 ha bãi triều, 20.000 ha diện tích eo biển và vịnh (hình 1.1.).

Tỉnh Quảng Ninh là hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, có vị trí địa lý thuận lợi, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc, phía Nam giáp thành phố Hải Phòng, phía Tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương, phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ.

Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh Theo Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2014, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là

610.233,50 ha được phân chia thành 14 đơn vị hành chính (huyện, thị xã, thành phố), huyện có diện tích tự nhiên lớn nhất là huyện Hoành Bồ 84.463,22 ha, chiếm 13,84% diện tích toàn tỉnh; đơn vị có diện tích nhỏ nhất là huyện Cô Tô 4.750,75 ha, chiếm 0,78% diện tích toàn tỉnh.

Với vị thế trên, Quảng Ninh là một trong những địa bàn trọng điểm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng Vịnh Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020. Trong tương lai, tỉnh sẽ tập trung hình thành các trung tâm công nghiệp lớn gắn liền với các khu công nghiệp tập trung, hình thành Khu hành chính kinh tế đặc biệt Vân Đồn, hình thành trục kinh tế từ Đông Triều đến Móng Cái.

7

Page 22: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

1.1.2. Địa hình, địa mạo Quảng Ninh có địa hình đa dạng, phức tạp, hội tụ các dạng địa hình tiêu biểu của cả

nước là biển đảo, đồng bằng, trung du và miền núi: - Địa hình quần đảo ven biển: bao gồm hàng nghìn đảo lớn nhỏ khác nhau, được sắp

thành hai hàng nối đuôi nhau chạy từ Mũi Ngọc đến Hạ Long tạo thành hình cánh cung song song với cánh cung Đông Triều. Độ cao phổ biến của các đảo khoảng trên dưới 100m. Các đảo cát, đá phiến sét tập trung hầu hết ở phía Đông. Những đảo lớn có dạng đồi thoải, mấp mô, giống với địa hình đồi thoải trong đất liền ở khu vực Cẩm Phả - Tiên Yên. Các đảo này được cấu tạo bởi nhiều loại đá khác nhau.

- Địa hình trung du và đồng bằng duyên hải: Bao gồm những dải đồi thấp bị phong hoá và xâm thực tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dẫn xuống các triền sông và bờ biển, có thể chia thành 2 tiểu vùng: tiểu vùng phù sa cổ và tiểu vùng phù sa mới.

- Địa hình vùng đồi núi: Bao gồm 2 dải núi Nam Mẫu và Bình Liêu là phức tạp và có độ cao đáng kể nhất của tỉnh Quảng Ninh. Hai dải núi này được ngăn cách với nhau bởi thung lũng sông Ba Chẽ, Phố Cũ và Tiên Yên. Các loại đá phổ biến trên dạng địa hình này là các trầm tích Triat.

1.1.3. Khí hậu Quảng Ninh vừa có đặc điểm chung của khí hậu miền núi phía bắc Việt Nam, vừa có

nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Các quần đảo ở huyện Cô Tô và Vân Đồn có đặc trưng của khí hậu đại dương (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh, 2014). - Nhiệt độ trung bình năm đạt từ 22,8 - 240C. Nhiệt độ giảm dần từ nam lên bắc và từ

đông sang tây, từ vùng thấp lên vùng cao. - Lượng mưa: Theo số liệu quan trắc của 7 trạm đo mưa trong những năm gần đây kết

quả cho thấy các huyện Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên và thành phố Móng Cái với lượng mưa lớn trên 2.100 mm (Hải Hà đạt 2.625 mm). Vùng đồng bằng ven biển miền Tây có lượng mưa nhỏ hơn với lượng mưa dưới 1.700 mm có nơi dưới 1.500 mm (Bãi Cháy, Uông Bí). Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.

- Số giờ nắng trung bình 1.335 – 1.700 giờ. Số giờ nắng trung bình tháng cao nhất trên 200 giờ (tháng 9). Số giờ nắng trung bình thấp nhất: 7 giờ (tháng 2).

- Độ ẩm không khí trung bình ở Bãi Cháy, Uông Bí, Cửa Ông, Tiên Yên, Móng Cái, Quảng Hà, Cô Tô có trị số trung bình năm từ 82 - 87%.

- Hướng gió: Ở Quảng Ninh gió có hướng thịnh hành là: Bắc - Đông Bắc vào mùa đông và hướng gió Nam - Đông Nam vào mùa hạ. Tốc độ gió trung bình năm: 3 m/s, tốc độ gió lớn nhất: 45 m/s.

Hàng năm Quảng Ninh chịu ảnh hưởng khoảng 5 - 6 cơn bão, bão đổ bộ vào Quảng Ninh có tốc độ gió từ 20 - 40m/s, thường gây ra mưa rất lớn, lượng mưa từ 100 - 200 mm, có nơi lên tới 500 mm.

1.1.4. Thủy văn, hải văn Quảng Ninh có khoảng 30 sông lớn nhỏ, trong đó có 4 sông lớn, mật độ trung bình

biến đổi từ 1 đến 1,9 km/km2, có nơi tới 2,4 km/km2, diện tích lưu vực thông thường không quá 300 km2. Phần nhiều các sông đều nhỏ, ngắn và dốc, thung lũng sâu và hẹp, xâm thực mạnh nhưng xâm thực ngang yếu và hầu như không có bồi tụ. Các sông, suối

8

Page 23: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

đều bắt nguồn từ các vùng núi cánh cung Đông Triều ở độ cao 500 - 1.300m, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, vuông góc với bờ biển. Các sông phần lớn không có trung lưu, cửa sông đổ ra biển có dạng vịnh cửa sông.

Biển Quảng Ninh thuộc loại nhật triều đều, biên độ tới 3-4 m mỗi ngày lên xuống một lần. Độ lớn thủy triều lớn nhất Việt Nam, mức triều lên cao nhất đạt tới 5,26m (Mũi Chùa). Biên độ thủy triều có xu hướng giảm dần độ lớn từ ven bờ ra ngoài khơi.

1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên Quảng Ninh có nguồn tài nguyên nước được đánh giá còn khá tốt, đạt tiêu chuẩn chất

lượng nước phục vụ cho dân sinh và cho sản xuất. Tuy nhiên, trữ lượng, chất lượng nước mặt lại thay đổi rất lớn theo mùa và đang đứng trước nguy cơ bị bồi lấp, ô nhiễm dần do quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá, khai thác, chế biến khoáng sản với tốc độ quá nhanh và hiện tượng mặn hoá dọc đới duyên hải.

Nguồn tài nguyên khoáng sản tại đây tương đối phong phú, với 209 mỏ và điểm quặng của 36 loại hình khoáng sản đã được điều tra, thăm dò, đánh giá ở các mức độ khác nhau như: khoáng sản cháy (than đá, đá dầu), khoáng sản kim loại (vàng, antimon, đồng, chì, kẽm…), khoáng sản vật liệu xây dựng và khoáng chất công nghiệp (sét chịu lửa, sét gạch ngói, đá vôi xi măng, đá ốp lát, kao lin, pyrophylit, sericit, cát cuội sỏi xây dựng…). Trong đó bể than Quảng Ninh được đánh giá có trữ lượng và chất lượng lớn nhất vùng Đông Nam Á; sét Giếng Đáy được đánh giá có chất lượng rất tốt; pyrophylit, sericit vùng Bình Liêu, Tấn Mài có tiềm năng lớn…

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 610.233,5 (ha) [Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh, 2014], chiếm 1,84% tổng diện tích đất của Việt Nam, là tỉnh có diện tích lớn nhất vùng Đồng Bằng sông Hồng có khoảng 80% diện tích là đồi núi. Đất nông nghiệp chiếm 75,4% tổng diện tích đất, trong đó chỉ có khoảng 8,3% là có thể trồng trọt. Ngoài ra còn một trữ lượng lớn đất chưa qua sử dụng phục vụ cho mục đích phát triển công nghiệp và xây dựng. Đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được chia thành 12 nhóm đất, 24 đơn vị đất và 80 đơn vị phụ. Với diện tích khoảng 391.524 ha đất lâm nghiệp, chiếm đến 64% diện tích tự nhiên của tỉnh, nhìn chung rừng Quảng Ninh hiện đang bị suy giảm về chất lượng, độ che phủ và số loài cây gỗ quý hiếm. Rừng nguyên sinh hiện nay còn rất ít ở phía Bắc - Tây Bắc của tỉnh, trên các dẻo núi cao, sườn dốc, hiểm trở, khó khai thác thuộc các huyện Bình Liêu, Ba Chẽ, Hoành Bồ. Phần lớn diện tích rừng còn lại là rừng tái sinh, rừng trồng với các chủng loại khác nhau: bạch đàn, thông, keo tai tượng, tre luồng, cây công nghiệp, cây ăn quả…

Tài nguyên biển bao gồm các sinh vật biển, thuỷ hải sản thuộc nhiều hệ sinh thái biển phân bố dọc theo đới duyên hải và biển nông ven bờ, với gần 700 loài sinh vật biển, trong đó có khoảng 200 loài thực vật phù du, trên 70 loài động vật phù du, khoảng 110 loài động vật đáy, trên 50 loài rong biển, 5 loài cỏ biển, trên 20 loài thực vật ngập mặn, gần 200 loài cá, có trên 50 loài có giá trị kinh tế cao, trong đó có gần chục loài thuộc loại đặc sản và quý hiếm. Tổng sản lượng khai thác thủy sản của tỉnh đạt 88,8 nghìn tấn trong đó có khoảng 36 nghìn tấn là sản lượng khai thác cá biển.

Thắng cảnh Quảng Ninh đa dạng về loại hình, có một số thắng cảnh có giá trị lớn nổi tiếng trong nước và thế giới. Dạng địa hình biển đảo là dạng địa hình đặc trưng, chi phối, tạo cho Quảng Ninh hình ảnh tự nhiên kỳ vĩ, độc đáo, là nền tảng tạo nên Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, quần đảo Cô Tô, bãi tắm Trà Cổ, vườn quốc gia Bái Tử Long…

9

Page 24: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Quảng Ninh có bờ biển dài (khoảng 250km), có diện tích duyên hải (biển ven bờ) tính đến độ sâu 30m nước khá lớn (gần 10.000 km2), có cấu tạo địa chất, địa mạo phức tạp, có hàng ngàn đảo lớn nhỏ (khoảng 2.077 đảo) với các hang động khá kỳ thú; có đường bờ khúc khuỷu, có nhiều eo biển, vũng, vịnh, với các bãi tắm nổi tiếng như Trà Cổ, Vĩnh Thực, Minh Châu, Quan Lạn, Ngọc Vừng, Tuần Châu; có các bãi triều lầy sú vẹt ngập mặn ở các cửa sông lớn vùng Tiên Yên, Hải Hà, thị xã Quảng Yên, chứa ẩn nhiều tiềm năng tài nguyên thiên nhiên biển. Đây không chỉ là vùng có cảnh quan thiên nhiên thuộc hàng di sản thế giới mà còn là vùng hết sức đa dạng về sinh học, có sức hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc tế. Khu vực này rất thuận lợi cho sự phát triển ngành dịch vụ, du lịch sinh thái, tham quan, nghiên cứu khoa học thuộc nhiều lĩnh vực… 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.2.1. Kinh tế Trong những năm gần đây, tỉnh Quảng Ninh đã đạt được những thành tựu quan trọng

và phát triển toàn diện. Tăng trưởng GDP trung bình đạt khoảng 12% mỗi năm. Hiện tại, theo số liệu điều tra khảo sát năm 2015, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có:

• 04 Khu kinh tế: KKT Vân Đồn, KKT cửa khẩu Móng Cái; KKT cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn (thuộc huyện Bình Liêu); KKT cửa khẩu Bắc Phong Sinh (thuộc huyện Hải Hà). Tất cả các KKT mới đang bước đầu triển khai xây dựng, phát triển.

• 11 Khu công nghiệp, với diện tích mỗi khu từ 150 ha đến 5.000 ha, nhưng hiện mới chỉ có 06 KCN đã có chủ đầu tư và đang hoạt động, gồm:

- KCN Cái Lân có tỷ lệ lấp đầy 100%. KCN Cái Lân đã được mở rộng từ năm 2010 với tổng diện tích là 301,58 ha (diện tích đất công nghiệp là 231,89ha).

- KCN Việt Hưng tỷ lệ lấp đầy 6,5-7,2%, - KCN Hải Yên tỷ lệ lấp đầy 30,6-38,6% - KCN Đông Mai tỷ lệ lấp đầy 5,5%, - KCN - Cảng biển Hải Hà tỷ lệ lấp đầy 14,9%. - KCN dịch vụ Hoành Bồ tỷ lệ lấp đầy 19,2%

• 7 Cụm công nghiệp đã đầu tư xây dựng, trong đó có 5 CNN đang hoạt động với tổng diện tích 106,04 ha, bao gồm:

- CCN Hà Khánh – TP. Hạ Long diện tích 47,54 ha, tỷ lệ lấp đầy 40%; - CCN Hải Hòa – Tp. Móng Cái với diện tích 3ha, tỷ lệ lấp đầy 80%; - CCN Ninh Dương – Tp. Móng Cái với diện tích 2ha, tỷ lệ lấp đầy 100%; - CCN Kim Sơn – Tx. Đông Triều với diện tích 43,6ha, tỷ lệ lấp đầy 90%; - CCN sửa chữa, đóng tàu Hà An – Tx. Quảng Yên với diện tích 9,9ha. - CCN Tàu thủy sông Chanh - CCN Quảng Thành

Về phát triển công nghiệp: Theo báo cáo kinh tế xã hội 05 năm 2011-2015, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh tăng trưởng bình quân 05 năm đạt 6,3%/năm, trong đó: Công nghiệp khai khoáng tăng trưởng thấp (tăng 1,5% năm 2014); công nghiệp chế biến chế

10

Page 25: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

tạo, điện nước tăng trưởng cao (tăng 7,1% và 33,9% năm 2014 ); đặc biệt, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng mạnh (tăng 77,5% năm 2014), thể hiện sự chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng giảm công nghiệp khai khoáng, phát triển công nghiệp sạch, công nghiệp chế biến. Theo báo cáo điều tra đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, năm 2013 của Chi cục bảo vệ môi trường, Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Quảng Ninh, các số liệu thống kê cho thấy các ngành công nghiệp có khối lượng phát sinh chất thải rắn đáng kể bao gồm: các cơ sở sản xuất xi măng; sản xuất giấy và bột giấy, sản xuất sản phẩm từ kim loại, cơ sở chế biến khoáng sản, cơ sở sản xuất và chế biến hóa chất; cơ sở sản xuất thủy tinh và gốm sứ; cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; cơ sở chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp, sản phẩm chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

Về thu hút FDI (khu vực có vốn đầu tư nước ngoài): Quảng Ninh đã tập trung vào lĩnh vực công nghiệp trọng điểm (như điện lực, công nghiệp chế biến, phụ trợ, du lịch, dịch vụ...), trong đó lớn nhất là dự án Nhiệt điện Mông Dương II của Hoa Kỳ... Bên cạnh đó, khu vực FDI cũng thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến và phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của tỉnh như công nghiệp chế biến thực phẩm, khai thác chế biến khoáng sản, đất hiếm, sản xuất điện...

Về du lịch: Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của tam giác tăng trưởng du lịch miền Bắc Việt Nam, nổi bật với: Vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, nhiều bãi tắm đẹp như Minh Châu, Quan Lạn, Ngọc Vừng (Vân Đồn), Trà Cổ (Móng Cái), Bãi Cháy, đảo Tuần Châu được cải tạo, nâng cấp với nhiều loại hình dịch vụ đa dạng đáp ứng các nhu cầu của du khách. Du lịch đóng góp 6,2% vào GDP của Quảng Ninh, đứng thứ 8 trong các ngành kinh tế chủ đạo của tỉnh.

Cùng với việc xác định 5 điểm du lịch lớn là Trà Cổ, Vân Đồn, Yên Tử, Bái Tử Long, vịnh Hạ Long, hiện tại Tỉnh đang tiến hành triển khai dự án quy hoạch Tổng thể 3 khu di tích trọng điểm: Khu di tích Yên Tử, khu di tích lịch sử Chiến Thắng Bạch Đằng và khu di tích nhà Trần tại Đông Triều.

1.2.2. Dân số - xã hội Quảng Ninh là tỉnh có dân số trung bình trong cả nước. Theo số liệu Niên giám thống

kê tỉnh Quảng Ninh năm 2014, dân số toàn tỉnh là 1.229.000 người, giai đoạn 2014 – 2015, tỷ lệ tăng trưởng dân số toàn tỉnh đạt 0,8%. Quảng Ninh là tỉnh công nghiệp, du lịch nên tỷ lệ di dân, biến động dân số và thu hút dân cư từ nơi khác về làm ăn sinh sống tại Quảng Ninh là rất lớn.

Số liệu thống kê 2011 – 2014 cho thấy: dân số tỉnh có sự phân bố khác biệt lớn theo vùng. Tính sơ bộ đến năm 2014, dân số khu vực đô thị như Hạ Long, Cẩm Phả, Đông Triều, Quảng Yên cao nhất tỉnh, đạt từ 134,2 - 232,0 nghìn người; khu vực ít dân nhất là Cô Tô, Bình Liêu, Ba Chẽ với 5,2 – 28,6 nghìn người. Số liệu trên cho thấy vấn đề di dân cơ học từ nông thôn ra thành thị đã diễn ra rất nhanh, mạnh.

Tính đến năm 2015, Quảng Ninh có 4 thành phố, 2 thị xã và 8 huyện trực thuộc, là tỉnh có nhiều thành phố trực thuộc nhất cả nước. Tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh liên tục tăng qua các năm, đạt tỷ lệ đô thị hóa là 63,3% vào năm 2015 (so với trung bình toàn quốc là 33%). Sự biến động về dân số của Tỉnh Quảng Ninh từ 2010-2015 được thể hiện ở bảng 1.1.

11

Page 26: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 1.1. Sự biến động về dân số của Tỉnh Quảng Ninh từ 2010-2015 Đơn vị: Nghìn người

Năm 2011 2012 2013 2014 2015

Tổng 1.173 1.187,9 1.202,9 1.218,9 1.229

Nông thôn 521,6 457,4 463,4 470,6 451

Thành thị 651,4 730,5 739,5 748,3 778

Nguồn: Cục Thống kê Tỉnh Quảng Ninh, 2015

Quá trình đô thị hóa nhanh kéo theo vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị, tạo ra những thách thức trong việc đảm bảo chất lượng môi trường, đặc biệt là chất lượng môi trường sống tại các đô thị. Tính bình quân đầu người, dân số đô thị tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên (năng lượng, thực phẩm, nguyên vật liệu....) gấp 2-3 lần so với người dân sinh sống ở nông thôn; chất thải do dân số đô thị thải ra cũng cao gấp 2-3 lần người dân nông thôn.

1.3. Hiện trạng hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn Hệ thống đô thị: về đơn vị hành chính, tỉnh Quảng Ninh có 4 thành phố (Hạ Long -

đô thị loại I, Uông Bí - đô thị loại II, Móng Cái - đô thị loại III, Cẩm Phả - đô thị loại II), 2 thị xã (Quảng Yên và Đông Triều - đô thị loại IV) và 8 huyện (trong đó có 01 huyện đảo) với 186 xã, phường, thị trấn. Trong đó, thành phố Hạ Long là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của tỉnh. Trong những năm qua, Quảng Ninh đã quy hoạch và xây dựng nhiều các khu đô thị mới gắn liền với công nghiệp, dịch vụ; vì vậy tốc độ đô thị hóa trong tỉnh cao, đặc biệt tại các thành phố: Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí, Cẩm Phả, thị trấn Cái Rồng (huyện Vân Đồn)... với chủ trương đầu tư cơ sở hạ tầng để khai thác quỹ đất đã tạo ra nhiều nguồn thu đáng kể từ đất.

Điểm dân cư nông thôn: Hiện tại nông thôn làng xóm ở tỉnh Quảng Ninh chủ yếu dựa vào các vùng đồng bằng eo hẹp dọc ven biển và giữa các thung lũng của các vùng núi, do đó rất khó triển khai phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đem lại những giá trị cao cho nông dân. Khu dân cư nông thôn ở vùng đồi núi thường phân bố ở địa hình ven chân đồi hoặc các đồi thấp thoải, ở vùng đồng bằng ven biển, dân cư được phân bố xen kẽ các khu vực sản xuất nông nghiệp, hoặc phân bố dọc theo các trục đường giao thông chính và ven các con sông lớn của tỉnh.

Đến hết năm 2015, toàn tỉnh có 66 xã cơ bản đạt tiêu chí xã nông thôn mới; 4 huyện, thị xã, thành phố cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới. Theo tiêu chí số 17 về bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh, đã có 64,35% số xã đạt (trong đó 86 xã = 77,39% xã có hệ thống thoát nước thải hoàn chỉnh tại trung tâm xã; 93,91% hộ dân nông thôn được dùng nước sạch; 78 xã (67,83%) có nghĩa trang xây dựng theo quy hoạch). Đã triển khai xây dựng các điểm tập kết, xử lý rác thải sinh hoạt, thành lập các tổ hợp tác xã xây dựng và dịch vụ về môi trường, đã có 100% xã đồng bằng có dịch vụ thu gom, xử lý rác thải; 100% trung tâm các xã và cụm dân cư có hệ thống thoát nước thải hoàn chỉnh, xử lý ô nhiễm môi trường do chăn nuôi, ứng dụng công nghệ trong nước và ngoài nước để xử lý rác thải; đã triển khai các công trình cấp nước tập trung ở thị xã ĐôngTriều, huyện Ba Chẽ, Tiên Yên, Hoành Bồ, thị xã Quảng Yên, Cẩm Phả; các công trình giếng,

12

Page 27: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

bể chứa nước mưa trên toàn tỉnh, nâng tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh là 95%, đạt mục tiêu Nghị quyết đặt ra (theo báo cáo tổng kết nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2015). 1.4. Các định hướng phát triển của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030

1.4.1. Định hướng phát triển không gian vùng tỉnh đến năm 2030 Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, hệ thống các điểm đô thị và

dân cư nông thôn; phát huy các lợi thế, tiềm năng, thế mạnh và tăng khả năng liên kết, thúc đẩy phát triển cân bằng của các vùng trong tỉnh; đồng thời thúc đẩy liên kết với các khu vực xung quanh để phát triển kinh tế, hạ tầng đảm bảo sự bền vững, hài hòa với môi trường; nâng cao sức hấp dẫn, tính cạnh tranh và tạo ra thương hiệu cho tỉnh trong vùng KTTĐ Bắc Bộ, vùng ĐBSH và quốc tế.

Định hướng phát triển, tổ chức không gian vùng tỉnh Quảng Ninh như sau: - Phát triển vùng đô thị Trung tâm Hạ Long (Hạ Long - Cẩm Phả - Hoành Bồ) là vùng đô

thị trung tâm gắn kết 04 tiểu vùng đô thị vệ tinh (Tiểu vùng các Khu kinh tế cửa khẩu với Trung Quốc, Tiểu vùng Khu kinh tế Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô, Tiểu vùng phía Tây, Tiểu vùng Khu vực miền núi phía Bắc).

- Phát triển 02 vành đai xuyên suốt từ Tây sang Đông; gồm: (1) Vành đai phát triển công nghiệp - đô thị, (2) Vành đai cảnh quan và du lịch biển.

- Phát triển 02 phân khu, gồm: (1) Phân khu rừng (gồm khu vực rừng bảo tồn, rừng đặc dụng, rừng sản xuất, rừng đầu nguồn tại phía Bắc của tỉnh Quảng Ninh, trải dài từ Tây sang Đông), khu vực này có đặc trưng là các khu thiên nhiên có cảnh quan phong phú, nhiều khu du lịch văn hóa, lịch sử quan trọng là nguồn tài nguyên thiên nhiên tái tạo; (2) Phân khu biển đảo (gồm khu vực vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, hệ thống các đảo và hải đảo), khu vực này có cảnh quan phong phú, là nơi hấp dẫn với du khách có nhiều hình thức du lịch trải nghiệm khác nhau, có tiềm năng to lớn về kinh tế biển, vận tải, du lịch, thủy hải sản... có vai trò quan trọng về quốc phòng, an ninh.

Định hướng phát triển không gian các tiểu vùng bao gồm: (1) Vùng đô thị trung tâm Hạ Long (Hạ Long, Cẩm Phả, Hoành Bồ) Tính chất: Là vùng trung tâm hạt nhân của tỉnh Quảng Ninh; là trung tâm chính trị,

kinh tế, văn hóa của cả tỉnh với trung tâm là thành phố Hạ Long; gắn kết không gian vịnh Hạ Long với vịnh Bái Tử Long; là đầu mối giao thông quốc tế, quốc gia và khu vực; thế mạnh về công nghiệp khai thác than, nhiệt điện, xi măng; cảng biển và công nghiệp hỗ trợ cảng biển; trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ, du lịch biển.

(2) Tiểu vùng các Khu kinh tế cửa khẩu với Trung Quốc (Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Bình Liêu)

Tính chất: Là trung tâm phát triển kinh tế, thương mại, công nghiệp, du lịch, dịch vụ và cảng biển của vùng trung du và miền núi phía Bắc, của vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ và đầu mỗi hành lang kinh tế Việt - Trung; có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng biên giới của quốc gia trên bộ và trên biển.

(3) Tiểu vùng KKT Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô Tính chất: Là Trung tâm kinh tế miền Đông tỉnh Quảng Ninh; trung tâm du lịch biển

đảo chất lượng cao, dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp vùng Bắc Bộ; là một trong những

13

Page 28: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

cửa ngõ giao thương quốc tế quan trọng của Vùng Đông Bắc Việt Nam; có vị trí quốc phòng, an ninh quan trọng trên tuyến biển đảo ở phía Bắc Việt Nam.

(4) Tiểu vùng phía Tây (Quảng Yên, Uông Bí, Đông Triều) Tính chất: Là khu vực cửa ngõ của tỉnh Quảng Ninh với vùng thủ đô Hà Nội; vùng

ĐBSH, vùng duyên hải Bắc Bộ; phát triển công nghiệp khai thác than, công nghiệp điện, sản xuất VLXD bền vững, hài hòa với phát triển nông nghiệp và du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh gắn với các khu di tích Yên Tử - Nhà Trần - Bạch Đằng.

(5) Tiểu vùng rừng núi phía Bắc (Ba Chẽ, Tiên Yên) Tính chất: Là khu vực miền núi, đầu mối giao thông kết nối với Lạng Sơn; là khu vực

trọng điểm phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch sinh thái; phát triển thành khu vực hỗ trợ cho khu vực các khu kinh tế cửa khẩu và vùng đô thị Hạ Long; phát triển công nghiệp nhiệt điện.

1.4.2. Định hướng phát triển các đô thị và điểm dân cư nông thôn a. Hệ thống các đô thị, điểm dân cư nông thôn: Đến năm 2030, vùng đô thị Quảng Ninh gồm 16 đô thị và 76 điểm dân cư nông thôn;

trong đó: - 05 thành phố trực thuộc tỉnh: Hạ Long (đô thị loại I); Cẩm Phả (đô thị loại I); Uông Bí

(đô thị loại II); Móng Cái (đô thị loại II); Quảng Yên (đô thị loại II). - 02 đô thị loại II: Cái Rồng (Vân Đồn), Đông Triều. - 02 đô thị loại III: Hải Hà, Tiên Yên. - 05 đô thị loại IV: Thị trấn Trới (Hoành Bồ), thị trấn Đầm Hà (Đầm Hà), thị trấn Bình

Liêu (Bình Liêu), thị trấn Ba Chẽ (Ba Chẽ), thị trấn Cô Tô (Cô Tô). - 02 đô thị loại V: Thị trấn Hoành Mô - Đồng Văn (Bình Liêu), thị trấn Bắc Phong Sinh

(Hải Hà). b. Định hướng mô hình phát triển hệ thống mạng lưới đô thị:

- Xây dựng phát triển các đô thị biên giới tại khu vực các cửa khẩu như Bắc Phong Sinh, Hoành Mô - Đồng Văn... thúc đẩy phát triển kinh tế thương mại gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Xây dựng đô thị ngoài hải đảo để phát triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng tại các khu vực như Cô Tô, Vân Đồn...

- Xây dựng phát triển các đô thị sinh thái, thân thiện với môi trường tại các khu vực rừng núi phía Bắc kết nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật với khu vực xung quanh, lân cận; định hướng phát triển tại các khu vực Đông Triều, Hoành Bồ, Cẩm Phả, Vân Đồn.

- Phát triển các khu đô thị, thành phố thông minh gắn với các KCN công nghệ cao thân thiện với môi trường tại Uông Bí, Quảng Yên (khu đô thị công nghiệp AMATA).

- Sau năm 2050, xây dựng, phát triển các đô thị, khu ở trên mặt nước tại các khu vực ngoài vùng bảo vệ các di sản không ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường khu vực.

- Các khu trung tâm đô thị hiện hữu có dân cư tập trung, không đảm bảo hạ tầng đô thị, thực hiện quy hoạch cải tạo, chỉnh trang hệ thống hạ tầng kỹ thuật, xây dựng bổ sung

14

Page 29: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

các công trình công cộng, công viên, cây xanh... đảm bảo đời sống dân cư và nâng cao chất lượng đô thị.

c. Định hướng phát triển nông thôn: - Nhanh chóng cải thiện, hoàn thiện hệ thống cung cấp nước sạch và thoát nước thải,

đồng thời tiến hành bảo tồn môi trường sống nông thôn (trong đó có bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa làng xã) và bảo tồn môi trường tự nhiên.

- Ngoài ra, tiến hành xây dựng hạ tầng nông thôn như các tuyến đường nông thôn, cấp điện nông thôn nhằm thúc đẩy sản xuất nông thôn phát triển, nâng cao năng suất sản xuất nông nghiệp, khả năng lưu thông hàng hóa nông nghiệp...

- Đối với những khu vực nông thôn ổn định lâu dài sẽ phát triển theo mô hình nông thôn mới; những khu vực nông thôn có khả năng đô thị hóa cao sẽ phát triển hợp lý trên cơsở phù hợp với lộ trình và các yêu cầu đô thị hóa.

1.4.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Thực hiện các mục tiêu đã được xác định, định hướng trong Quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định hướng đến 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013: “Tới năm 2030, tỉnh Quảng Ninh trở thành một tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế, là một trong những đầu tàu kinh tế của Miền Bắc và cả nước với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đảm bảo môi trường bền vững; giữ gìn và phát huy tối đa bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy bền vững di sản - kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long; xây dựng Quảng Ninh trở thành khu vực phòng thủ vững chắc về quốc phòng, an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội”.

1.4.4. Định hướng phát triển các cơ sở hạ tầng xã hội: a. Hệ thống nhà ở:

- Chỉ tiêu nhà ở đến năm 2030: Nhà ở khu vực đô thị: 35m2/người; nhà ở khu vực nông thôn: 29m2/người.

- Phát triển nhà ở xã hội đáp ứng nhu cầu xã hội, đặc biệt là công nhân (cho ngành than, các khu công nghiệp, các ngành công nghiệp lớn của tỉnh) và người có thu nhập thấp tại đô thị nhất là tại khu vực Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Đông Triều, Uông Bí, Hải Hà.

- Phát triển nhà ở khu vực nông thôn gắn với mục tiêu chung về xây dựng nông thôn mới, với kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; kết hợp hài hòa giữa phát triển nhà ở, khu dân cư mới với chỉnh trang nhà ở, hạ tầng hiện có; tôn trọng hiện trạng, giữ gìn bản sắc nhà ở truyền thống.

b. Các trung tâm giáo dục, đào tạo, văn hóa, y tế, thể dục - thể thao: - Hệ thống các trường đại học: Duy trì, nâng cấp Trường Đại học công nghiệp Quảng

Ninh hiện có, phân viện (phân hiệu) Trường Đại học Ngoại thương tại Uông Bí; thành lập trường Đại học Hạ Long tại Uông Bí và Hạ Long; quy hoạch xây dựng mới 03 Trường Quốc tế (đa bậc học, có cả Đại học) tại Hạ Long, Vân Đồn, Móng Cái (thu hút đầu tư xã hội hóa, phục vụ các trọng điểm kinh tế).

15

Page 30: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Hệ thống bệnh viện: Duy trì, nâng cấp 11 bệnh viện đa khoa, chuyên ngành cấp tỉnh; quy hoạch, xây dựng mới 02 bệnh viện chuyên ngành (Mắt, Lão) và viện dưỡng lão ở Hạ Long, Vân Đồn; quy hoạch xây dựng mới 03 bệnh viện quốc tế tại Hạ Long, Vân Đồn, Móng Cái (thu hút đầu tư xã hội hóa, phục vụ các trọng điểm kinh tế); các bệnh viện đa khoa cấp huyện đều có các khoa khám chữa bệnh chính, quy mô từ 150÷1.000 giường bệnh/bệnh viện, đạt từ cấp I-III.

- Hệ thống các công trình văn hóa - thể thao: Hoàn thành các công trình văn hóa đang được tỉnh quan tâm đầu tư xây dựng; xây dựng bảo tàng mỹ thuật ở thành phố Móng Cái và KKT Vân Đồn; xây dựng, hoàn thiện Khu liên hợp thể thao vùng Đông Bắc tại thành phố Hạ Long; quy hoạch, xây dựng 06 khu công viên, văn hóa thể thao với quy mô 50 ÷ 100ha/công trình tại thị xã Đông Triều, thành phố Uông Bí, thị xã Quảng Yên, huyện Hải Hà và KKT Vân Đồn.

1.4.5. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật a. Giao thông: Giao thông đường bộ:

- Liên kết vùng: Xây dựng các tuyến đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long, Hạ Long - Móng Cái và tuyến Hải Phòng - Hạ Long; xây dựng tuyến đường ven biển kết nối với Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định; xây dựng các tuyến quốc lộ liên kết Quảng Ninh với các tỉnh thành khác: QL10, QL279, QL4B, QL18C.

- Cải tạo nâng cấp các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ hình thành vành đai kết nối các địa phương trong tiểu vùng, các khu vực nội - ngoại thị.

- Xây dựng mới các tuyến đường kết nối các khu vực ven biển, các tuyến đường tránh và các tuyến đường vành đai.

Giao thông đường sắt: - Hoàn chỉnh tuyến đường sắt Yên Viên - Hạ Long - Cái Lân; xây dựng tuyến mới các

đường sắt Hạ Long - Móng Cái, Lạng Sơn - Mũi Chùa, Uông Bí - Tiền Phong (nối sang Lạch Huyện - Hải Phòng).

Giao thông đường thủy: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cảng vận tải hàng hóa, hành khách và các bến du thuyền. - Cảng biển: Nâng cấp, cải tạo và mở rộng cảng Hòn Gai (cảng Cái Lân), cảng Vạn Gia,

cảng Vạn Hoa - Mũi Chùa, cảng Cẩm Phả, cảng Hải Hà theo quy hoạch hệ thống cảng biển.

- Cảng du lịch: Hoàn chỉnh, xây dựng mới các cảng du lịch có chất lượng cao phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế tại đảo Tuần Châu, Bãi Cháy, Hồng Gai, Quang Hanh, Cái Rồng, Minh Châu, Quan Lạn, Cô Tô, Vạn Gia, Mũi Ngọc.

- Hệ thống cảng khác: Xây dựng cảng Tiền Phong và cảng Đầm Nhà Mạc tại thị xã Quảng Yên; xây dựng cảng phía Bắc đảo Cái Bầu ở khu kinh tế Vân Đồn; nâng cấp cảng Hòn Nét là cảng than; nâng cấp cảng Cửa Ông là cảng tổng hợp.

- Bãi đỗ xe: Bố trí tại các địa điểm tập trung lượng giao thông lớn; xây dựng các bãi để xe ngầm tại các trung tâm đô thị có mật độ dân cư lớn.

b. Cấp nước:

16

Page 31: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Tổng nhu cầu sử dụng nước của toàn tỉnh khoảng 691.500m3/ng.đ; sử dụng các hồ, đập trong khu vực nghiên cứu, nâng khả năng khai thác tối đa đối với các hồ, đập trên địa bàn tỉnh; nâng cấp hệ thống các hồ, đập, nhà máy, trạm bơm đáp ứng nhu cầu phát triển theo các giai đoạn phát triển (ưu tiên phát triển công nghiệp tiết kiệm nước, sử dụng công nghệ tuần hoàn nước).

c. Cấp điện: - Tổng nhu cầu dùng điện năm 2030 khoảng 3.987MVA; nâng cấp, xây mới các Trạm

biến áp 500, 220, 110 KV đáp ứng nhu cầu phát triển theo các giai đoạn phát triển. d. Thoát nước thải: Tổng lượng nước thải khoảng 598.302 (m3/ngđ); trong đó nước thải các đô thị

khoảng 345.354 (m3/ng.đ), nước thải công nghiệp khoảng 202.836 (m3/ng.đ), nước thải khu vực nông thôn khoảng 50.112 (m3/ng.đ). - Khu vực đô thị: Xây dựng các nhà máy xử lý nước thải, nâng cấp, cải tạo hệ thống

thoát nước cho các thành phố, thị trấn, thị xã và các khu đô thị; các khu vực phát triển mở rộng và các khu đô thị mới yêu cầu đảm bảo 100% nước thải được thu gom và xử lý trước khi thoát ra môi trường.

- Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các bệnh viện và cơ sở y tế: Xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải riêng, nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước rồi mới xả vào nguồn tiếp nhận.

- Khu vực nông thôn: Xử lý tại chỗ bằng các bể xử lý nước tiên tiến, hợp vệ sinh rồi xả ra các ao hồ, sông suối.

17

Page 32: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

CHƯƠNG 2 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Các nguồn phát sinh, khối lượng và thành phần CTR sinh hoạt đô thị

Chất thải rắn sinh hoạt đô thị (CTRSHĐT) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh bao gồm các chất thải có liên quan đến hoạt động của con người tại khu vực đô thị như thành phố, thị trấn các huyện. Nguồn phát sinh CTRSHĐT từ các nguồn chủ yếu sau: CTR từ các hộ dân; CTR từ cơ quan, trường học, CTRSH trong các cơ sở y tế; CTR từ các khu dịch vụ nhà hàng, khách sạn, chợ; CTR khu vực công cộng như: đường phố, công viên, bến xe, nhà ga.

Chất thải rắn hiện nay là một trong những nguyên nhân chính gây nên các vấn đề môi trường trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh, ở những nơi không được thu gom, chất thải đổ bừa bãi thành các đống hoặc đổ ra kênh mương hoặc ra biển. Một số gia đình tự xử lý rác bằng cách đốt, đổ ra vườn, một số lớn dân cư có thói quen đổ rác thải tự do bừa bãi gây ô nhiễm và làm mất cảnh quan môi trường đô thị.

Theo kết quả khảo sát của đơn vị tư vấn vào tháng 12/2015, tổng lượng CTRSH (bao gồm cả đô thị và nông thôn) phát sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2015 là 1097 tấn/ngày; tổng lượng CTRSH được thu gom tương ứng khoảng 948 tấn/ngđ.

* Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt: - Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị đạt cao nhất là 98% (tại Hải Hà),

thấp nhất 80% (tại huyện Ba Chẽ). - Tỷ lệ thu gom CTR tại nông thôn chiếm khoảng 50% - 60% - Việc thu gom chất thải chưa được thực hiện ở các xã vùng sâu, vùng xa, chất thải tại

đây chủ yếu do dân cư tập trung tại vườn rồi đốt. Kết quả khảo sát khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và thu gom tại một số

đô thị trên địa bàn tỉnh được trình bày tại Bảng 2.1.

Bảng 2.1. Tổng hợp kết quả khảo sát hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và thu gom tại một số khu vực trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

TT Hệ thống đô thị Dân số thành thị 2015 (người) Khối lượng CTR phát sinh

(tấn/năm) Khối lượng

CTR thu gom

(tấn/năm) Thành

thị Nông thôn

Tổng cộng

Thành thị

Nông thôn

Tổng cộng

1 Tp. Hạ Long 242.938 - 242.938 115.274 - 115.274 109.510

2 Tp. Móng Cái 75.135 31.565 106.700 24.682 6.913 31.595 27.595

3 Tp. Cẩm Phả 182.692 8.609 191.300 66.682 2.199 68.881 64.668

4 Tp. Uông Bí 111.432 5.968 117.400 40.673 1.525 42.198 39.554

5 TX. Quảng Yên 82.043 55.179 137.222 26.951 12.487 39.438 29.960

18

Page 33: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

6 TX. Đông Triều 76.485 96.656 173.141 25,125 17.640 42.765 32.689

7 H. Tiên Yên 28.123 21.777 49.900 8.212 3.179 11.391 9.391

8 H. Đầm Hà 6.634 30.566 37.200 1.937 4.463 6.400 3.974

9 H. Hải Hà 13.173 48.527 61.700 3.847 7.439 11.286 7.489

10 H. Ba Chẽ 5.488 16.312 21.800 1.603 2.501 4.104 2.532

11 H. Bình Liêu 11.435 18.965 30.400 3.339 2.423 5.762 4.387

12 H. Hoành Bồ 11.236 40.822 52.058 4.086 6.482 10.568 6.714

13 H. Vân Đồn 12.483 37.817 50.300 4.101 5.797 9.898 6.794

14 H. Cô Tô 2.517 3.283 5.800 735 419 1.154 908

Tổng 861.814 416.046 1.277.860 327.247 73.467 400.714 346.165

Ghi chú: Dân số được lấy theo Niên giám thống kê của Tỉnh Quảng Ninh, 2015 và số liệu báo cáo từ các địa phương.

Thành phần chất thải rắn của một số đô thị điển hình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được tóm lược ở Bảng 2.2a.

Bảng 2.2a. Thành phần chất thải rắn tại một số khu vực đô thị điển hình trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh

Đơn vị: % theo trọng lượng

TT Thành phần chất thải rắn Đô thị

Hạ Long Móng Cái Cẩm Phả Uông Bí

1 Thành phần hữu cơ dễ phân hủy sinh học: Thức ăn thừa, cọng rau, vỏ quả...

55,7 55,7 57,83 57,83

2 Thành phần khó phân hủy sinh học: cao su, da, đất, đá vụn... 23,1 26,8 29,93 29,93

3 Thành phần có thể tái chế: Giấy vụn, nhựa, thủy tinh... 21,1 17,5 12,24 12,24

4 Thành phần nguy hại (Vỏ hộp sơn, bóng đèn hỏng, pin ắc quy… 0,1 - - -

Nguồn: Kết quả quan trắc của Trạm quan trắc môi trường phía Bắc (REMS), 2015

Đối với các khu vực nông thôn, chất thải rắn sinh hoạt cũng có thành phần khá đa dạng. Do mức sống ngày càng tăng cao nên thành phần chất thải rắn cũng không khác nhiều so với các khu vực đô thị. Trong đó thành phần hữu cơ cũng chiếm tỷ lệ khá cao, chiếm khoảng 60-70 % tổng lượng chất thải rắn phát sinh, còn lại là các thành phần kim loại, nhựa, da, vải vụn và một lượng nhỏ chất nguy hại như pin, ắc quy v.v...

19

Page 34: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 2.2b trình bày tóm lược về đặc điểm, thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại một số khu dân cư nông thôn tập trung điển hình trên địa bàn Tỉnh.

Bảng 2.2b. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại một số khu dân cư nông thôn tập trung điển hình trên địa bàn Tỉnh

Đơn vị: % theo trọng lượng

TT Thành phần chất thải rắn Huyện Hải Hà Bình Liêu Ba Chẽ Đầm Hà

1 Thành phần hữu cơ dễ phân hủy sinh học: Thức ăn thừa, cọng rau, vỏ quả... 65,50 59,0 64,6 67,5

2 Thành phần khó phân hủy sinh học: cao su, da, đất, đá vụn... 26,68 32,35 24,6 24,5

3 Thành phần có thể tái chế: Giấy vụn, nhựa, thủy tinh... 7,8 8,5 10,5 8,0

4 Thành phần nguy hại (Vỏ hộp sơn, bóng đèn hỏng, pin ắc quy… 0,02 0,15 0,30 -

Nguồn: Kết quả quan trắc của Trạm quan trắc môi trường phía Bắc (REMS, 2015)

2.2. Phương thức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị Phương pháp thu gom có sự kết hợp thu gom, vận chuyển thủ công và vận chuyển

bằng xe cơ giới. Phương thức thu gom điển hình tại các khu vực đô thị như thành phố Hạ Long, Cẩm

Phả, Đông Triều, Móng Cái và các đô thị cấp huyện được thực hiện đối với từng loại đối tượng như sau: - Đối với các hộ dân, công nhân MTĐT đẩy xe đi qua từng địa điểm nhất định và gõ

kẻng để mọi người mang CTR đến đổ vào xe theo giờ quy định. - Đối với CTR tại nơi công cộng như đường phố sẽ được thu gom lên xe đẩy tay. Khi

gom đủ CTR, xe thu gom thủ công được tập trung tại điểm tập kết CTR tạm thời trên đường phố để tiện việc vận chuyển.

- Tại các chợ, trường học, cơ quan, bệnh viện, nơi công cộng, sử dụng chủ yếu phương pháp thu gom - lưu chứa bằng thùng đựng CTR. Các thùng chứa CTR được đặt tại các vị trí xác định để mọi người đổ.

Phương pháp thu gom khu vực nông thôn tại các xã, khu dân cư ven đô, công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn được thực hiện bởi các tổ vệ sinh môi trường, có khoảng 30-50% các xã có dịch vụ thu gom và xử lý tại chỗ.

Phương tiện thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt: Các phương tiện thu gom, lưu chứa CTR sinh hoạt phổ biến hiện nay của các đơn vị thu gom gồm: Thùng đựng CTR có dung tích 400, 500 lít; Xe gom đẩy tay dung tích 400, 500 lít; Chổi tre cán dài, ngắn; xẻng; Các loại thùng đựng CTR từ 50-60 lít được đặt tại các nơi công cộng để thu gom chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình hoặc khách du lịch; Các thùng được đặt tại các điểm thuận lợi về mặt bằng hoặc theo hợp đồng giữa chủ nguồn thải với các đơn vị thu gom chất thải.

20

Page 35: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Việc vận chuyển từ điểm tập kết đến nơi xử lý do xe vận tải chuyên dụng thực hiện, phương tiện vận chuyển phổ biến đang được sử dụng là xe cuốn ép CTR thùng kín, tải trọng từ 3-7 tấn, hoặc xe tải trọng từ 18-24 tấn.

Theo khảo sát thực tế, hiện nay năng lực thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt tại các đơn vị trên địa bàn tỉnh được tổng hợp và trình bày trong bảng 2.3.

Bảng 2.3a. Hiện trạng nhân lực và phương tiện thu gom chất thải rắn tại các thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Tên thành phố Đơn vị quản lý Thiết bị thu gom Tần suất

thu gom Hạ Long Cty CP đầu tư và phát

triển MTĐT Quảng Ninh (Indevco / Judenco)

1600 xe đẩy tay 8 xe ép rác chuyên dụng (loại 12 tấn, 8 tấn, 5 tấn)

Hàng ngày:10-11 chuyến xe /ngày đến BCL Hà Khẩu; 5 chuyến/ngày đến BCL Đèo Sen Khoảng cách từ điểm xa nhất đến điểm tập kết: 0,5km, đến BCL: 20km

Cẩm Phả - Cty CP MTĐT Cẩm phả (Thu gom, Xử lý) - Cty TNHH MTV MT Tuấn Đạt (TG, VC) - Cty TNHH MTV MT Quang Phong (TG, VC) - Cty Judenco (TG, VC)

- 500 xe thu gom - 800 xe thu gom (Tuấn Đạt + Quang Phong) - 500 xe thu gom 13 xe nén ép chuyên dụng

Hàng ngày, 24 chuyến xe vận chuyển/ngày Khoảng cách từ điểm xa nhất đến BCL: 35km

Uông Bí Cty CP MT và CTĐT Uông Bí

500 xe thu gom 6 xe vận chuyển

Hàng ngày Khoảng cách từ điểm xa nhất đến điểm tập kết: 1,0km, đến BCL: 20km

Móng Cái - Cty CP MT và CTĐT Móng Cái (thu gom, vận chuyển) - Cty CP xử lý chất thải Miền Đông (XL)

170 xe thu gom 6 xe chuyên dụng 7 tấn

Hàng ngày, 14 chuyến xe /ngày (sáng 5 chuyến, chiều 9 chuyến) Khoảng cách từ điểm xa nhất đến BCL: 40km

Nguồn: Báo cáo kết quả kháo sát của Viện KH&KTMT (IESE), 2015

Bảng 2.3b. Hiện trạng nhân lực và phương tiện thu gom chất thải rắn tại các thị xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Tên thị xã Đơn vị quản lý Thiết bị thu gom Tần suất thu gom

Quảng Yên

UBND phường, xã

4 xe ép rác chuyên dụng (1 xe 5 tấn, 2 xe 8 tấn, 1 xe 10 tấn)

Từ TX đến BCL Khe Giang – xã Thượng Yên Công-Uông Bí

21

Page 36: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Tên thị xã Đơn vị quản lý Thiết bị thu gom Tần suất thu gom

Đông Triều

- Cty TNHH Hải Yến

- Cty CP thương mại-DV Uông Bí

- 315 xe đẩy tay (Cty Hải Yến)

- 816 xe đẩy tay (UBND TX)

- 5 xe ép rác chuyên dụng (3 xe 7 tấn, 2 xe 10 tấn)

1 lần/ngày: Trên QL18 và 18A (Cty CP TMDV Uông Bí)

2-3 ngày/lần: khu vực nông thôn Tràng Lương, Hoàng Quế, Yên Đức, Hồng Thái Tây… (Cty Hải Yến)

Nguồn: Báo cáo kết quả kháo sát của Viện KH&KTMT (IESE), 2015

Bảng 2.3c. Hiện trạng nhân lực và phương tiện thu gom chất thải rắn tại các huyện lỵ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Tên huyện Đơn vị quản lý Thiết bị thu gom Tần suất thu gom

Vân Đồn

Cty TNHH MTĐT Vân Đồn

80 Xe thu gom đẩy tay

2 xe chuyên dụng loại 5m3 và 8m3

1 xe hút bùn 3m3

Hàng ngày, 3-4 chuyến xe vận chuyển/ngày

Khoảng cách từ điểm xa nhất đến điểm tập kết: 2km, đến BCL: 23km

Hoành Bồ

Cty CP phát triển công nghệ MT

100 xe thu gom

2 xe vận chuyển

Hàng ngày, 4 chuyến xe vận chuyển/ngày

Khoảng cách từ điểm xa nhất đến điểm tập kết: 1,3km, đến BCL: 5km

Đầm Hà

Trung tâm thủy lợi, giao thông và môi trường

260 xe thu gom (thị trấn 100 xe, các xã 160 xe)

1 xe chuyên dụng 7,5m3

1 xe chuyên dụng 5m3

1 xe hút bùn 1m3

Hàng ngày, 4-5 chuyến xe vận chuyển/ngày

Khoảng cách từ điểm xa nhất đến điểm tập kết: 2km, đến BCL: 9km

Cô Tô Cty TNHH thương mại và SX thiết bị MT Thành An

82 xe đẩy tay dung tích 400l

1 xe chuyên dụng 8m3

1 xe vận chuyển tự chế

Hàng ngày, 2-4 chuyến xe vận chuyển/ngày

Khoảng cách từ điểm xa nhất đến điểm tập kết: 0,3km, đến BCL: 7km

Tiên Yên

Doanh nghiệp tư nhân XN Phú Long

42 xe thu gom

1 xe vận chuyển

Hàng ngày, 4-5 chuyến xe vận chuyển/ngày

Khoảng cách từ điểm xa nhất đến điểm tập kết: 2km, đến BCL: 7km

Hải Hà

Trung tâm thủy nông giao thông và đô thị

Công ty TNHH

80 xe thu gom đẩy tay

2 xe chuyên dụng 7m3

Hàng ngày, 3 chuyến xe vận chuyển/ngày

Khoảng cách từ điểm xa nhất đến

22

Page 37: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Tên huyện Đơn vị quản lý Thiết bị thu gom Tần suất thu gom

MTV VSMT Hải Hà 1 xe chuyên dụng 2,5m3

100 xe thu gom

01 xe hút bùn

1 xe chuyên dụng 5m3 và 1 xe công nông

điểm tập kết: 3km, đến BCL: 16km

Bình Liêu

Công ty đầu tư và XD Nam Kỳ

161 xe thu gom

1 xe ép rác chuyên dụng 6m3

1 xe tải 2,5 tấn

Hàng ngày, 2 chuyến xe vận chuyển/ngày

Khoảng cách từ điểm xa nhất đến điểm tập kết: 1,5km, đến BCL: 25km

Ba Chẽ

Cty CP MT & XD Toàn Thắng

36 xe thu gom

1 xe ép rác

Hàng ngày, 2 chuyến xe vận chuyển/ngày

Khoảng cách từ điểm xa nhất đến điểm tập kết: 1,2km, đến BCL: 5km

Nguồn: Báo cáo kết quả kháo sát của Viện KH&KTMT (IESE), 2015

2.3. Hiện trạng vị trí khu xử lý, các công nghệ xử lý CTR sinh hoạt đô thị. 2.3.1. Hiện trạng các khu xử lý đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Hiện trên địa bàn tỉnh có 13 bãi chôn lấp chất thải rắn (BCL CTR) đang hoạt động,

trong đó có 5 BCL hợp vệ sinh (HVS) được thiết kế theo tiêu chuẩn, 8 BCL tự phát không HVS.

Toàn tỉnh hiện có 2 địa phương đang thực hiện xử lý CTRSH bằng phương pháp đốt CTRSH kết hợp chôn lấp tại Khu xử lý và chôn lấp CTR Khe Giang, xã Thượng Yên Công, TP Uông Bí và Khu XLCTR thôn Khe Hố - H. Ba Chẽ.

Hiện trạng các BCL HVS như sau: (1)- Bãi chôn lấp chất thải rắn tại Hà Khẩu: có tổng diện tích 4,2 ha trong đó diện

tích chôn lấp 3,2 ha; diện tích trạm xử lý nước rỉ rác 1,0 ha; phục vụ xử lý rác cho khu vực phía Tây thành phố Hạ Long. Công suất thiết kế xử lý 960.000 m3 (ứng với cao độ cao nhất của bãi rác là +45,0m). Trong BCLCTR có thiết kế hệ thống thu nước rác và hệ thống thoát khí ga; Các ô chôn lấp được lót đáy bằng lớp đất sét đầm nén chặt, dày 1m, để chống thấm nước ngầm. Theo báo cáo của UBND thành phố Hạ Long, từ tháng 11/2004 đến tháng 6/2014 đã xử lý được 194.294 tấn, tương đương 413.000 m3, đạt 43% công suất thiết kế bãi rác theo Sổ tay vận hành được phê duyệt.

(2)- Bãi chôn lấp chất thải rắn Đèo Sen: có diện tích 6,8 ha được quy hoạch và chia thành 8 ô chôn lấp phục vụ xử lý cho khu vực phía Đông TP. Hạ Long. Theo sổ tay vận hành, công suất thiết kế của bãi rác Đèo Sen là: 1.340.000 m3 (trong đó: công suất thiết kế giai đoạn 1 là: 570.000 m3, chôn lấp rác đến cao độ cuối cùng +42m có thể chứa thêm là 770.000 m3). Trong BCL CTR có thiết kế hệ thống thu gom nước rác và hệ thống thoát khí ga, khu xử lý nước rác rộng 1 ha, dùng hồ sinh học để làm sạch nước rác. Các ô chôn lấp được lót đáy chống thấm bằng lớp sét đầm chặt dày 1m, để chống thấm nước ngầm.

23

Page 38: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Theo báo cáo của UBND thành phố Hạ Long, từ tháng 11/2004 đến tháng 11/2013 bãi rác đã xử lý được 837.597 m3 (393.671 tấn rác). BCL Đèo Sen được tính toán khả năng phục vụ tối đa là đến năm 2018.

(3)- Bãi rác Quang Hanh, tại khu 7 phường Quang Hanh, TP.Cẩm Phả: được đi vào hoạt động năm 2004 với công suất khoảng 175tấn/ngày. Bãi rác Quang Hanh rộng 9ha, trong đó diện tích chôn lấp 4ha, diện tích khu xử lý nước rác 1ha, khu xử lý bùn phốt 1ha còn lại là hạ tầng kỹ thuật. CTR được xử lý bằng phương pháp chôn lấp, phủ đất, rắc vôi. Bãi rác Quang Hanh được đầu tư đầy đủ hạng mục công trình như xử lý nước rỉ rác, ống thoát khí ô chôn lấp…, đáp ứng được tiêu chuẩn BCL HVS, tuy nhiên hiện tại sườn bên cạnh bãi rác chưa phủ đất, lu lèn tạo độ dốc theo đúng thiết kế làm cho 1 phần rác đã bị sạt lở xuống rãnh nước bên cạnh khi trời mưa, làm ô nhiễm nguồn nước đó. Hiện tại có 4 đơn vị thu gom CTR là Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Cẩm Phả, Công ty Tuấn Đạt, Công ty Quang Phong, Công ty JUDECO vận chuyển CTR đến bãi rác để xử lý.

(4)- Nhà máy XL và BCL Quảng Nghĩa: được đặt tại km 26, thôn 5, xã Quảng Nghĩa, Thành phố Móng Cái: diện tích 21,83 ha, công suất 25 tấn/ngày, giai đoạn 1 của dự án đầu tư các hố chôn lấp với công suất 150 tấn/ngày, phạm vi phục vụ TP. Móng Cái.

(5)-Khu xử lý và chôn lấp chất thải rắn Khe Giang, xã Thượng Yên Công, TP Uông Bí:có diện tích 32ha, chia thành hai khu vực: (i) khu vực Nhà máy xử lý chất thải rắn và nguyên liệu tái tạo công suất 200 ha/tấn, diện tích 5,91ha; (ii) khu xử lý và chôn lấp diện tích 26,15 ha. Tổng sức chứa của BCL là 725.171m3. Thời gian hoạt động trên 18 năm. Giai đoạn 1 của dự án Nhà máy xử lý chất thải rắn và sản xuất nguyên liệu tái có công suất 100 tấn/ngày nhằm thực hiện di chuyển Nhà xử lý chất thải rắn và nguyên liệu tái tạo công suất 100 tấn/ngày tại phường Bắc Sơn, thành phố Uông Bí. Giai đoạn 2 đang đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ chế biến phân vi sinh, công nghệ đốt do Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Việt Long làm chủ đầu tư đang trong giai đoạn vận hành chạy thử nghiệm. Nhà máy hiện đang xử lý rác thải sinh hoạt đô thị cho thành phố Uông Bí và thị xã Quảng Yên với mức giá xử lý 410.000 đồng/tấn theo Quyết định số 4085/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh.

Các BCL không HVS: được hình thành theo kiểu tự phát, chưa được quy hoạch nên không đạt các tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật do Bộ Xây dựng ban hành; CTR nguy hại và CTRSH không được phân loại mà đổ thẳng ra BCL. Các bãi rác không có hệ thống phân loại, tái chế. Các BCL này không có hệ thống lót đáy, hệ thống xử lý nước rác, hệ thống thoát khí cũng không có lớp phủ. Một số bãi rác dùng vôi bột trộn đất để phủ nhưng không đạt yêu cầu chất lượng. Mặt khác, khoảng cách các BCL này không đảm bảo khoảng cách cách ly với khu vực dân. Vì vậy, các BCL đều gây ô nhiễm môi trường nước, không khí cho các khu vực dân sinh sống xung quanh.

Trên địa bàn tỉnh cũng có một số lò đốt rác công suất nhỏ đã được đầu tư đối với vùng nông thôn, vùng sâu của tỉnh như lò đốt Nfi-05 công suất 120-450kg/h tại thôn Khe Hố, huyện Ba Chẽ là nơi riêng biệt, cách xa khu dân cư (1.800m so với khu 7). Công ty CP Môi trường và Xây dựng Toàn Thắng phụ trách thu gom và vận chuyển (2chuyến/ngày) đến khu xử lý Khe Hố, chất thải rắn chở đến khu xử lý được phân loại thủ công rồi cho vào lò đốt, tỷ lệ rác được đốt cháy hoàn toàn, đạt 80 - 85% khối lượng (phần còn lại là một số rác vô cơ như thủy tinh, gạch, đá… không đốt được) chất trơ khi phân loại và sau đốt được tập trung và chôn tại hố chôn lấp trong khu. Ngoài khu xử lý Khe Hố tại huyện Ba Chẽ sử dụng lò đốt thì tại đảo Thanh Lân cũng được đầu tư 01 lò

24

Page 39: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

đốt nhưng phải sử dụng lưới điện 3 pha, tại khu vực này chưa có nên lò đốt không sử dụng được và đã xuống cấp nghiêm trọng.

Hiện trạng một số lò đốt thủ công quy mô nhỏ cũng đang hoạt động tại một số khu vực nông thôn như: Thôn 5, thôn 6 xã Quảng Long, huyện Hải Hà. Lò đốt rác theo mô hình đốt rác thải khu dân cư do đoàn thanh niên sở tài nguyên môi trường phối hợp với đoàn thanh niên khối các cơ quan tỉnh triển khai trên địa bàn tỉnh. Lò đốt rác được thiết kế với quy mô nhỏ, mỗi lò khoảng 1m2 , đủ tiêu chuẩn hủy rác trong ngày cho 10-15 hộ dân. Mức phí xây dựng cho 1 lò đốt rác thủ công này khá thấp, chỉ từ 2-3 triệu đồng/lò. Những lò đốt này góp phần giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường khi rác thải không được xử lý và đổ ra kênh mương nhưng nhìn chung đó chỉ là giải pháp trước mắt khi các khu vực nông thôn chưa có hệ thống thu gom và vận chuyển đến cơ sở xử lý. Các lò đốt này vẫn không đảm bảo về chất lượng khí thải sau đốt nên nó chỉ có ích trong một thời gian nhất định, về lâu dài những lò đốt thủ công này sẽ bị loại bỏ và chất thải rắn sẽ được thu gom xử lý hợp vệ sinh tại các khu xử lý theo quy hoạch.

Tại các nơi không được hưởng các dịch vụ thu gom, xử lý chất thải còn xảy ra tình trạng đốt tại gia đình, đem đổ ra kênh, mương, sông,.. gây ô nhiễm môi trường.

Hiện trạng hoạt động của các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được tổng hợp và trình bày trong bảng 2.4.

Bảng 2.4. Hiện trạng các khu xử lý chất thải rắn đang hoạt động tỉnh Quảng Ninh

TT

Tên BCL /Khu XL Vị trí

Diện tích (ha)

Năm hoạt động

Công suất

(T/ngày) Phạm vi phục

vụ Phương pháp XL

1 TP. Hạ Long

1. BCL Hà Khẩu

Phường Hà khẩu, TP Hạ Long

4,2 2004-nay

85-90 Phía Tây TP. Hạ Long, Quảng Yên

Chôn lấp HVS

2. BCL Đèo Sen

Phường Hà Khánh, TP Hạ Long

6,8 2004 150- 190 Phía Đông TP. Hạ Long

Chôn lấp HVS

2 TP. Cẩm Phả

BCL Quang Hanh

Khu 7, Phường Quang Hanh, Cẩm Phả

9 5/2004 170-175 TP Cẩm Phả Chôn lấp HVS

3 TP. Móng Cái

Nhà máy XL và BCL Quảng Nghĩa

Km26, Xã Quảng Nghĩa, TP Móng Cái

21,38 2012 80-90 CTRSH + Công Nghiệp TP. Móng Cái

Chôn lấp HVS (đốt)

4 Thị xã Đông Triều

BCL khu Đoàn Kết

Vỉa 9A, Phường Mạo

- 8/2014 90-100 TX Đông Triều

Chôn lấp

25

Page 40: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

TT

Tên BCL /Khu XL Vị trí

Diện tích (ha)

Năm hoạt động

Công suất

(T/ngày) Phạm vi phục

vụ Phương pháp XL

Khê

5 TP. Uông Bí

KXL và chôn lấp CTR Khe Giang

Xã Thượng Yên Công, TP Uông Bí

32ha (5,6 ha)

07/2013 100 Uông Bí Đốt + Chôn lấp HVS

6 Huyện Bình Liêu

BCL Vô Ngại

Xã Vô Ngại, H. Bình Liêu

- 2015 5 H. Bình Liêu Chôn lấp

7 Huyện Tiên Yên

BCL thôn Cống To

Xã Tiên lãng, H. Tiên Yên

2,5 4 H. Tiên Yên Chôn lấp

8 Huyện Đầm Hà

BCL thôn Đồng Tâm

Xã Dực Yên, H. Đầm Hà

4,5 7 Chôn lấp

9 Huyện Ba Chẽ

Khu XLCTR thôn Khe Hố

Xã Nam Sơn, H. Ba Chẽ

1,2 2013 6 H. Ba Chẽ Chôn lấp (Lò đốt Nfi-05 cs 120-450kg/h)

10 Huyện Vân Đồn

BCL Cầu Cao

Thôn Đài Lang, xã Vạn Yên, Vân Đồn

3 18-19 Chôn lấp

11 Huyện Hoành Bồ

BCL khu I TT. Trới, Hoành Bồ

1 25 Chôn lấp

12 Huyện Cô Tô

BCL Vòng Xi

Khu 4, TT. Cô Tô

1 5 Chôn lấp

2.3.2. Hiện trạng các khu xử lý đã đóng cửa trong thời gian gần đây Trong giai đoạn từ năm 2010- 2015, Tỉnh Quảng Ninh đã di chuyển 1 nhà máy đến vị

trí khác, đóng cửa 1 nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt và 7 BCL không HVS. Danh mục các khu xử lý chất thải rắn đã ngừng hoạt động được trình bày ở bảng 2.5.

26

Page 41: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 2.5. Hiện trạng các khu xử lý chất thải rắn đã ngừng hoạt động gần đây trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

TT Tên BCL /Khu XL Vị trí Diện

tích (ha) Tình trạng hoạt

động Phương pháp XL

1 Nhà máy XL rác thải Hạ Long

Phường Hà Khánh, TP Hạ Long

4 Đã đóng cửa năm 2012

Sản xuất phân hữu cơ

2 Nhà máy XL CTR Bắc Sơn

Phường Bắc Sơn, TP. Uông Bí

5,91 Đã chuyển đến KXL Khe Giang

3 Bãi xử lý rác thải Lạc Thanh

Phường Yên Thanh, TP Uông Bí

Đóng cửa năm 2011 Chôn lấp KHVS

4 Bãi rác Vàng Danh

phường Vàng Danh, TP. Uông Bí

Đóng cửa năm 2012 Chôn lấp KHVS

5 BCL Bắc Sơn Khu 7, P. Hải Yên, TP. Móng Cái

Đóng cửa năm 2012 Chôn lấp KHVS

6 BCL Hải Yên Khu 6, P. Hải Yên, TP. Móng Cái

Đóng cửa năm 2012 Chôn lấp KHVS

7 BCL Lục Lầm Khu 8, P. Hải Hòa, TP. Móng Cái

Đóng cửa năm 2014 Chôn lấp KHVS

8 BCL thôn 8, xã Quảng Chính

Huyện Hải Hà 25 Đóng cửa 9/2015 QĐ số 2501/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của UBND huyện Hải Hà

Chôn lấp

KHVS

9 BCL Vườn Cam

Thôn Từng Cầu, xã Vô Ngại, H. Bình Liêu

1 Đóng cửa 2015 Chôn lấp

Nguồn: Số liệu khảo sát tại các địa phương

2.3.3. Hiện trạng các khu xử lý đang đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động Trong thời gian vừa qua, tỉnh đã triển khai đầu tư xây dựng 05 khu xử lý chất thải rắn

trên địa bàn của Tỉnh Quảng Ninh, gồm: TP. Móng Cái, Uông Bí, Hoành Bồ, Đông Triều và Cô Tô. Thông tin thu thập về các khu xử lý đang triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động được trình bày trong bảng 2.6.

27

Page 42: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 2.6. Thông tin về các khu xử lý chất thải rắn đang triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

TT Tên BCL /Khu XL Vị trí Công suất

(T/ngày) Chủ đầu

tư Phạm vi phục vụ

Phương pháp XL

1 NMXL và BCL km26, Quảng Nghĩa

Thôn 5, xã Quảng Nghĩa, TP. Móng Cái (Mở rộng BCL cũ)

DT: 21,83 ha

Gđ1: chôn lấp 150

Gđ2: xử lý CTR bằng công nghệ chế biến phân vi sinh+đốt

Cty CP XL chất thải Miền Đông

H. Hải Hà, TP. Móng Cái

Đốt+chế biến phân VS+Chôn lấp+đóng gạch

2 Khu XL và chôn lấp CTR Khe Giang

Xã Thượng Yên Công, TP. Uông Bí

DT: 32 ha

100-200 Cty CP đầu tư và XD Việt Long

TX Đông Triều, TP. Uông Bí, TX Quảng Yên

Đốt+sx nguyên liệu tái tạo+chôn lấp

3 Khu XL rác thải sinh hoạt Trường Xuân

Thôn Trường Xuân, xã Đồng Tiến, Huyện Cô Tô (vị trí mới)

DT: 4,42 ha

2tấn/ngày UBND Huyện Cô Tô

Huyện Cô Tô

Đốt (lò EST-100S) + chôn lấp

4 Nhà máy xử lý rác thải tại thôn Trung Lương, (phê duyệt 2015)

Xã Tràng Lương, TX. Đông Triều.

DT: 15,24 ha

100 (có thể mở rộng lên 200)

Công ty TNHH Viễn Đông

TX Đông Triều

Đốt (4 lò) + chôn lấp vô cơ

5 Trung tâm xử lý chất thải rắn, trồng cây ăn quả (phê duyệt 2016)

Xã Vũ Oai và Hòa Bình, Huyện Hoành Bồ.

DT: 178,33 ha

900 (CTR sinh hoạt và CTR công nghiệp)

Công ty INDEVCO

Hạ Long, Cẩm Phả, Hoành Bồ, Vân Đồn…

Đốt + chôn lấp

6 BCL Vô Ngại Xã Vô ngại, H. Bình Liêu

DT: 5ha

8 UBND H. Bình Liêu

H. Bình Liêu

Chôn lấp

Các điểm xử lý rác nông thôn: 1. Mô hình lò đốt rác tập trung quy mô nhỏ tại huyện Hải Hà

- Thôn 5, thôn 6, xã Quảng Long, huyện Hải Hà có lò đốt rác theo mô hình đốt rác thải khu dân cư do đoàn thanh niên sở tài nguyên môi trường phối hợp với đoàn thanh niên khối các cơ quan tỉnh triển khai trên địa bàn tỉnh.

28

Page 43: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Lò đốt rác được thiết kế với quy mô nhỏ, mỗi lò khoảng 1m2, đủ tiêu chuẩn hủy rác trong ngày cho 10-15 hộ dân. Mức phí xây dựng cho 1 lò đốt rác thủ công này khá thấp, chỉ từ 2-3 triệu đồng/lò.

2. Lò đốt rác bằng khí tự nhiên tại huyện Ba Chẽ Hiện tại, các xã, thị trấn đều có các tổ thu gom rác và xây dựng các bể chứa rác, chờ

công ty đến thu gom. Công ty bố trí 2 xe tải, 1 xe chuyên dụng chở rác; 7 công nhân làm nhiệm vụ xử lý rác, chia làm 3 ca, đảm bảo xử lý hết rác trong ngày.

Những năm trước đây, việc xử lý rác thải trên địa bàn huyện Ba Chẽ vẫn tiến hành bằng hình thức chôn lấp thủ công. Không những vậy, tại nhiều nơi thiếu đất chôn lấp, rác thải tồn đọng không được xử lý khiến môi trường ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của người dân nông thôn.

Có những xã tận dụng các ao, hồ và các vùng trũng để đổ rác thải, hình thành các hố chôn lấp rác tự phát, không bảo đảm quy trình kỹ thuật, gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm... Tình trạng này khiến cho rác bị dồn ứ trong nhiều năm lên tới hàng trăm tấn tại khu vực bãi tập kết rác thôn Khe Hố, xã Nam Sơn mà chưa có giải pháp xử lý triệt để.

Trước tình hình đó, nhằm nâng cao khả năng xử lý rác thải trên địa bàn thị trấn Ba Chẽ và các xã lân cận, UBND huyện Ba Chẽ đầu tư lò đốt rác thải sinh hoạt hiện đại, thân thiện môi trường. Lò đốt rác thải sinh hoạt Nfi-05 được khởi công xây dựng từ ngày 2-7-2013 tại thôn Khe Hố, xã Nam Sơn.

Lò đốt rác có tổng mức đầu tư gần 6 tỷ đồng, do Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Ba Chẽ làm chủ đầu tư; đơn vị thi công là Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng phát triển đô thị IDC.

Lò đốt rác được lắp đặt tại nơi riêng biệt, cách xa khu dân cư. Khu vực thôn Khe Hố, xã Nam Sơn nằm ở vị trí thuận tiện với thị trấn Ba Chẽ, trung tâm các xã Đồn Đạc, Nam Sơn, Thanh Sơn. Khu xử lý rác nằm cách 1.800m so với khu 7, là khu dân cư gần nhất của thị trấn Ba Chẽ và cách 3.000m so với khu dân cư gần nhất ở thôn Khe Hố.

Lò Nfi-05 được lắp đặt đồng bộ với công suất 120 - 450kg/giờ bằng thiết bị công nghệ tiên tiến, đảm bảo an toàn khi sử dụng và thân thiện với môi trường: lò có nhiều tính ưu việt là không sử dụng điện, khí gas hay xăng dầu để hoạt động mà dùng chính rác thải khô, nilon để làm mồi đốt (nhóm lò) kết hợp với các van được thiết kế để điều chỉnh lưu lượng trong lò đốt. Khi đốt, nhiệt độ trong lò có thể đạt tới 650C đến 1.0000C giúp rác cháy nhanh chóng (kể cả rác còn ướt) và không sinh ra khói. Loại lò này sử dụng công nghệ đốt 2 lớp, lớp thứ nhất khi rác mới được đưa vào đốt cháy tại buồng đốt đầu tiên thì các phế thải chưa đốt hết, tro, bụi và các loại khí được chuyển sang buồng khí đốt thứ 2. Tại đây, phế thải được đốt lần nữa để triệt tiêu khí độc, mùi, các chất thải, khói bụi.... không ảnh hưởng đến môi trường. Đặc biệt, lò đốt có khả năng đốt liên tục 24 giờ/ngày, năng lượng của rác tạo ra trong quá trình cháy có thể ủ giữ nhiệt trong khoảng thời gian 1 - 1,5 ngày, do đó năng lượng này sẽ được tái sử dụng để đốt phần rác mới được đưa vào mà không cần phải nhóm lò. Tỷ lệ rác được đốt cháy hoàn toàn, đạt 80 - 85% khối lượng (phần còn lại là một số rác vô cơ như thủy tinh, gạch, đá… không đốt được). Lò sử dụng vật liệu bảo vệ, bảo ôn nên nhiệt độ ít thoát ra ngoài vỏ lò đảm bảo an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho người vận hành.

29

Page 44: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Sau một thời gian đi vào sử dụng, dự án lò đốt rác Nfi-05 bước đầu đã giải quyết được những bức xúc về xử lý rác thải, góp phần đem lại cảnh quan, môi trường trong lành cho bộ mặt nông thôn Ba Chẽ.

3. Các lò đốt rác công suất nhỏ đã được phê duyệt quy hoạch hoặc thống nhất với địa phương về vị trí xây dựng tại các vùng nông thôn, vùng sâu của tỉnh - Lò đốt rác BD Anpha, công suất 500kg/h tại thôn Sơn Hào, xã Quan Lạn, huyện Vân

Đồn – Hiện đã đầu tư hoàn thiện. - Lò đốt rác thải xã Bản Sen, huyện Vân Đồn, theo Quyết định số 3496/QĐ-UBND ngày

06/11/2015. - Lò đốt rác thải công suất 300kg/h, xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn, theo Quyết định số

4330/QĐ-UBND ngày 31/12/2015. Hiện đã được chấp thuận địa điểm, đang hoàn thiện quy hoạch chi tiết 1/500.

- Lò đốt rác thải xã Hải Sơn, thành phố Móng Cái, theo Quyết định số 4838/QĐ-UBND thành phố Móng Cái ngày 16/11/2015.

Ngoài ra trên địa bàn Thành phố Cẩm Phả, công ty TNHH Tái Sinh TCN dự kiến xây dựng khu xử lý rác thải nguy hại tại Tổ 13 khu 5 phường Quang Hanh. Nhưng do đây là khu đất của gia đình nên UBND tỉnh đã cho phép công ty TNHH Tái Sinh TCN khảo sát tìm địa điểm mới. Sau khi khảo sát tìm địa điểm mới và trình lên UBND tỉnh, UBND tỉnh Quảng Ninh đã có Quyết định số 4184/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 về việc chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập quy hoạch xây dựng Nhà máy xử lý chất thải tại phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1:500 ngày 15/07/2016 kèm theo quyết định số 3132/QĐ-UBND ngày 15/07/2016. Hiện nay giấy phép xử lý chất thải nguy hại của công ty TNHH Tái Sinh TCN đã hết hạn nên trên địa bàn thành phố Cẩm Phả chỉ có duy nhất Công ty TNHH MTV Môi trường Vinacomin được UBND tỉnh cấp phép còn hiệu lực hoạt động.

2.3.4. Hiện trạng công tác giám sát, quản lý CTR sinh hoạt đô thị Về cơ cấu tổ chức: Hiện nay công tác giám sát, quản lý CTR sinh hoạt đô thị của tỉnh

Quảng Ninh do UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo về đường lối, chủ trương chung (ban hành các văn bản pháp lý). Việc đề xuất các phương án, giải pháp xử lý cũng như vị trí, địa điểm xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và giám sát thực hiện công tác quản lý chất thải rắn (theo các văn bản đã được phê duyệt) tại các thành phố, thị xã và huyện trên địa bàn tỉnh do Sở Xây dựng trực tiếp theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh theo quy hoạch. Sở Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị, trong đó có chất thải rắn sinh hoạt đô thị. UBND thành phố, thị xã và huyện trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các đơn vị công ích thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tại từng địa phương, phối hợp với các cơ quan ban ngành để triển khai quy hoạch, xây dựng các khu xử lý theo chỉ đạo của tỉnh, các đơn vị cung cấp dịch vụ công ích đô thị thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn và lập báo cáo kết quả thực hiện trình cơ quan quản lý theo quy định. Công tác giám sát, quản lý CTR sinh hoạt được tổ chức thực hiện theo sơ đồ hình 2.1.

30

Page 45: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý chất thải rắn đô thị tại Quảng Ninh

Các công ty thu gom và vận chuyển rác bao gồm INDEVCO, URENCO, Công ty Cổ phần Xử lý chất thải rắn Đô thị T.P Hạ Long, Công ty Cổ Phần Môi trường Xanh Quảng Ninh, Công ty Vệ sinh Hồng Mạnh, Công ty Hải Yến, Công ty Đồng Tâm, v.v...

Về mức phí vệ sinh và quản lý chi phí dịch vụ: Hiện nay, mức phí vệ sinh đối với các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được

thực hiện theo Quyết định số 3375/2014/ QĐ-UBND, ngày 31/12/2014, về việc quy định thu phí vệ sinh tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Chi tiết về mức phí vệ sinh tại các đô thị đối với các hộ gia đình được trình bày trong bảng 2.7.

Công tác quản lý về chi phí, đơn giá, phương thức cung ứng dịch vụ, nghiệm thu, thanh quyết toán của tỉnh được thực hiện theo Nghị định 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013.

Bảng 2.7. Tổng hợp về các mức phí vệ sinh đối với các hộ gia đình tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Tên đô thị

Mức phí vệ sinh (thu gom, vận chuyển và xử

lý rác thải) (đồng/hộ.tháng)

Hạ Long TP Hạ Long 28.000

Cẩm Phả Thành phố Cẩm Phả 25.000

Móng Cái Thành phố Móng Cái 20.000

Uông Bí Các phường thuộc Thành phố Uông Bí 20.000

Các xã 15.000

31

Page 46: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Đông Triều

Đô thị Đông Triều mở rộng, Tx. Đông Triều 20.000

Các xã 15.000

Quảng Yên

Các phường thuộc Tx. Quảng Yên 20.000

Các xã 15.000

Ba Chẽ Thị trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ 15.000

Các xã 5.000

Tiên Yên Thị trấn Tiên Yên 20.000

Các xã 15.000

Bình Liêu Thị trấn Bình Liêu, Huyện Bình Liêu 7.000

Các xã 5.000

Hoành Bồ Thị trấn Trới, Huyện Hoành Bồ 10.000 - 20.000

Các xã 5.000 – 10.000

Hải Hà Thị trấn Quảng Hà, các xã Huyện Hải Hà 3.000

Đầm Hà Thị trấn Đầm Hà, huyện Đầm Hà 20.000

Các xã 15.000

Vân Đồn Thị trấn Cái Rồng, Huyện Vân Đồn 10.000

Các xã 7.000

Cô Tô

Thị trấn Cô Tô, Huyện Cô Tô 5.000 -8000

(khảo sát: 7.000)

Các xã 3.000-5.000

(khảo sát: 7.000)

Nguồn: Quyết định số 3375/2014/QĐ-UBND, ngày 31/12/2014

Phân loại tại nguồn: Công tác phân loại chất thải rắn vẫn chưa được thực hiện kể cả trên địa bàn các đô thị đông dân như Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Đông Triều, Uông Bí. Việc triển khai áp dụng phân loại tại nguồn hiện đang là thách thức không chỉ đối với các cấp chính quyền địa phương mà còn đối với cả người dân đô thị, ngoại trừ hoạt động thu mua phế liệu vẫn đang diễn ra tự phát bởi “đội quân đồng nát”.

32

Page 47: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

2.4. Hiện trạng quản lý chất thải xây dựng và bùn thải 2.4.1. Hiện trạng quản lý chất thải xây dựng Sự phát triển của ngành xây dựng thời gian qua đặc biệt là xây dựng hạ tầng kỹ thuật

trên địa bàn tỉnh tiếp tục gây những sức ép lớn đến chất lượng môi trường. Các dự án xây dựng tại khu vực ven bờ như: Công viên Đại Dương Hạ Long (tập đoàn SunGroup, khách sạn 5 sao tại đảo Hòn Rều (tập đoàn VinGroup), KCN Đầm Nhà Mạc, KCN Hải Hà…. là nguồn phát thải lớn các chất thải rắn, đất đá và nước thải, đã và đang tạo ra một khối lượng lớn chất thải xây dựng trên địa bàn Tỉnh, đặc biệt ở những khu vực đang có dự án phát triển, tuy nhiên cho đến nay, các cơ quan quản lý của thành phố vẫn chưa kiểm soát được loại chất thải này.

Các nguồn phát sinh CTXD chủ yếu từ hoạt động phá dỡ, dọn mặt bằng, cải tạo, xây dựng mới công trình hoặc nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đô thị

Lượng CTR phát sinh từ hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố:có thành phần chủ yếu là đất cát và vật liệu xây dựng, gây bồi lắng hệ thống thoát nước. Khối lượng CTXD phát sinh trên TP Hạ Long khoảng 32.900 tấn/năm, chiếm 9,37% tổng khối lượng CTR phát sinh (Nguồn: Theo số liệu điều tra khảo sát của tư vấn). Khối lượng thu gom được sử dụng để đổ lấp các nơi trũng trong thành phố khoảng 19,25 tấn/ngày . Tổng hợp về tình hình phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý CTXD của thành phố được trình bày trong bảng 2.8 và thành phần CTXD trên địa bàn thành phố Hạ Long được thể hiện ở Hình 2.2.

Bảng 2.8. Tình hình quản lý CTXD tại thành phố Hạ Long

Tên đô thị

Khối lượng CTXD phát

sinh (tấn/năm)

Tỷ lệ trong chất thải rắn đô thị

(%)

Phương thức đổ thải

Cơ quan quản lý trực tiếp

Hạ Long 35.469 9,37 San lấp mặt bằng

Công ty TNHH An Lạc Viên và Công ty môi trường đô thị Hạ Long

Hình 2.2. Thành phần của chất thải xây dựng trên địa bàn Tp. Hạ Long

( Nguồn: Khảo sát của INEV 2014)

33

Page 48: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Ước tính lượng chất thải xây dựng phát sinh từ các đô thị khác trên địa bàn tỉnh được thể hiện ở Bảng 2.9.

Bảng 2.9. Ước tính khối lượng chất thải xây dựng phát sinh tại các đô thị khác trên địa bàn tỉnh

TT Khu vực Chất thải xây dựng phát sinh (tấn/năm) Tỷ lệ thu gom (%)

1 TP. Cẩm Phả 20.947 95 2 TP. Móng Cái 7.789 95 3 TP. Uông Bí 12.855 95 4 Tx. Đông Triều 6.320 95 5 TX. Quảng Yên 5.009 88 6 H. Đầm Hà 679 90 7 H. Bình Liêu 555 95 8 H. Tiên Yên 911 95 9 H. Hải Hà 1.126 98 10 H. Ba Chẽ 398 80 11 H. Vân Đồn 1.836 95 12 H. Hoành Bồ 1.894 85 13 H. Cô Tô 106 95

Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tư vấn tại các địa phương

Hiện trạng thu gom, vận chuyển CTXD: Tại các đô thị lớn như thành phố Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả.., việc thu gom vận chuyển và xử lý CTXD do công ty TNHH MTV Môi trường đô thị thực hiện. Còn tại các huyện trên địa bàn tỉnh, việc thu dọn, xử lý CTXD do Công ty TNHH MTV môi trường đô thị và các Công ty TNHH MTV dịch vụ công ích tại các địa phương đảm nhận. Tại một số khu dân cư, sau khi sửa chữa nhà, người dân tự thuê xe chở đi đổ thải. Việc đổ thải này chưa được quản lý chặt chẽ từ nguồn phát sinh đến khu xử lý đối với các đô thị nhỏ, CTXD trên địa bàn các đô thị chưa được phân loại mà được thu gom chung với CTRSH và đưa đến các bãi chôn lấp CTR sinh hoạt.

Vấn đề tuân thủ các mục tiêu về quản lý môi trường của ngành xây dựng: Mặc dù đã có quy định về bảo vệ môi trường (BVMT) trong hoạt động xây dựng như: vận chuyển nguyên vật liệu, che chắn bụi, xả chất thải khi thi công các công trình xây dựng, tuy nhiên việc phát thải chất ô nhiễm từ các hoạt động này vẫn là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước rất lớn. Các hoạt động xây dựng vùng ven bờ, đặc biệt là phát triển đô thị bằng hình thức lấn biển gây ra hiện tượng rửa trôi đất đá, đẩy bùn ra vùng ven bờ do san lấp mặt bằng gây đục nước biển ven bờ cũng như bồi lắng luồng lạch, phá huỷ các bãi triều vùng ven bờ, hệ sinh thái RNM là nơi cư trú, sinh sản của các loại thuỷ hải sản.

Công tác quản lý CTXD của Tỉnh hiện vẫn đang có những tồn tại sau:

34

Page 49: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- CTXD của các địa phương hiện chưa được kiểm soát, khi phát sinh chất thải xây dựng người dân tự đổ lẫn với rác thải sinh hoạt hoặc hầu thuê các doanh nghiệp thu gom, vận chuyển và đổ thải (vị trí đổ thải không xác định).

- Việc quy hoạch các điểm thu gom và trung chuyển CTXD trong nội thành đang là vấn đề bức xúc và chưa có hướng giải quyết.

- Chưa thiết lập được các quy chế quản lý CTXD. Hình 2.3 minh họa thực trạng quản lý CTXD tại Quảng Ninh.

Hình 2.3. Thực trạng quản lý CTXD tại Quảng Ninh Hiện trạng tái chế, tái sử dụng: Hiện nay, việc tái chế, tái sử dụng CTXD tại các đô

thị trong tỉnh chưa được thực hiện một cách có hệ thống. Các đơn vị vận chuyển thường sẽ tự cân đối hoặc tự tìm nguồn để tái sử dụng (chủ yếu là san lấp mặt bằng). Do đặc thù về tính chất nên CTXD hầu hết được tận dụng để san lấp mặt bằng. Các hoạt động này thường do các chủ xây dựng tự thu gom, vận chuyển bằng các xe tải từ địa điểm xây dựng công trình CTXD tại các đô thị diễn ra sôi động do thành phần đa dạng nhưng hoạt động tự phát, không có hệ thống. CTXD ít được tái sử dụng, đặc biệt là CTXD phát sinh tại các hộ dân do khối lượng ít, thành phần chất thải giá trị kinh tế không nhiều, chỉ là những loại đất, đá, gạch vỡ từ các công trình xây dựng lớn thì được đem đi chôn lấp mặt bằng. Việc thực hiện công tác tái sử dụng như trên có nhiều bất cập như: - Hầu hết các đô thị không có số liệu về khối lượng phát sinh thực sự và không quản lý

được doanh thu của các doanh nghiệp trong việc thu gom và xử lý CTXD để thu phí. - Lãng phí nguồn tài nguyên do có thể tái sử dụng để làm ra các sản phẩm có giá trị cao

hơn là chôn lấp (gạch Block, tấm panel, Giải phân cách giao thông…) - Một số loại CTXD có lẫn chất thải độc hại khi chôn lấp, san lấp không đúng cách sẽ

ảnh hưởng tới môi trường. 2.4.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý bùn cặn a. Nguồn phát sinh “Bùn thải” từ các công trình thoát nước và vệ sinh ở đô thị được định nghĩa là hỗn

hợp bùn, phân và chất lỏng được hình thành trong các hệ thống vệ sinh tại chỗ, riêng lẻ

35

Page 50: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

(xí khô, xí dội nước, xí công cộng, xí nối với bể tự hoại) hoặc bùn cặn từ các nhà máy, trạm xử lý nước thải tập trung.

Ngoài ra trong các đô thị, bùn thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, các trạm y tế, bệnh viện, các trại chăn nuôi gia súc, gia cầm vv.

Nói một cách tổng quát, bùn thải từ các công trình thoát nước đô thị có các nguồn gốc sau:

+ Phân bùn bể tự hoại (bể phốt) + Bùn cặn từ các nhà máy trạm xử lý nước thải tập trung + Bùn nạo vét từ mạng lưới cống, kênh mương thoát nước + Bùn cặn từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Phần chất rắn trong bùn thải bể tự hoại là 660 g/kg, tỉ trọng điển hình của bùn thải bể

tự hoại là 1,4 – 1,5 t/m3. Độ ẩm W = 90 – 95%. Ước tính lượng phân bùn bể tự hoại cho từng đô thị được thể hiện ở bảng 2.10a.

Bảng 2.10a. Ước tính khối lượng bùn bể tự hoại phát sinh tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2015

Khu vực Dân số ( người)

Tiêu chuẩn phát sinh

(m3/ng.năm)

Khối lượng phát sinh

m3/năm tấn/năm

Tp. Hạ Long 242.938 0,07 6.207 8.690 Tp. Móng Cái 106.700 0,05 1.947 2.726 Tp. Cẩm Phả 191.300 0,06 4.189 5.864 Tp. Uông Bí 117.400 0,06 2.571 3.599 TX. Quảng Yên 137.222 0,05 2.504 3.506 TX. Đông Triều 173.141 0,05 3.160 4.424 H. Bình Liêu 30.400 0,04 444 622 H. Tiên Yên 49.900 0,04 729 1.021 H. Đầm Hà 37.200 0,04 543 760 H. Hải Hà 61.700 0,04 901 1.621 H. Ba Chẽ 21.800 0,04 318 445 H. Vân Đồn 50.300 0,05 918 1.285 H. Hoành Bồ 51.900 0,04 758 1.061 H. Cô Tô 5.800 0,04 85 119 Tổng 1.277.860 25.274 35.743

Nguồn: Ước tính từ kết quả khảo sát và của Viện KH&KTMT (IESE), 2015. Tuy chưa có số liệu thống kê một cách đầy đủ về hiện trạng thu gom thực tế lượng

bùn cặn từ các tuyến cống thoát nước chung của đô thị dao động từ 0,4-1lít/người.ngày (0,15 m3/người-năm – 0,4 m3/người-năm) mật độ dân số 100 - 200 người/ha, thể tích bùn thải với độ ẩm 92% và tỷ trọng bùn cặn bằng 1,4-1,5 tấn/m3. Khối lượng bùn cặn phát sinh được thể hiện ở bảng 2.10b.

36

Page 51: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 2.10b. Ước tính khối lượng bùn cặn từ hệ thống thoát nước phát sinh tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2015

Khu vực Dân số ( người)

Tiêu chuẩn phát sinh

(m3/ng.năm)

Khối lượng phát sinh

m3/năm tấn/năm

Tp. Hạ Long 242.938 0,30 71.160 99.624

Tp. Móng Cái 106.700 0,30 32.010 44.814

Tp. Cẩm Phả 191.300 0,30 57.390 80.346

Tp. Uông Bí 117.400 0,30 35.220 49.308

TX. Quảng Yên 137.222 0,20 29.680 41.552

TX. Đông Triều 173.141 0,20 34.628 48.479

H. Bình Liêu 30.400 0,15 4.560 6.384

H. Tiên Yên 49.900 0,15 7.485 10.479

H. Đầm Hà 37.200 0,15 5.580 7.812

H. Hải Hà 61.700 0,15 9.255 12.957

H. Ba Chẽ 21.800 0,15 3.270 4.578

H. Vân Đồn 50.300 0,15 7.545 10.563

H. Hoành Bồ 51.900 0,15 7.785 10.899

H. Cô Tô 5.800 0,15 870 1.218

Tổng 1.277.701 306.438 429.013

Nguồn: Ước tính từ kết quả khảo sát và của Viện KH&KTMT (IESE), 2015.

Các tính chất hóa học biểu thị sự có mặt của các hợp chất hóa học trong bùn và khả năng tái sử dụng bùn. Các thông số chung thường được phân tích là mùi, hàm lượng chất hữu cơ, nitơ, phốt pho, kim loại điển hình, trứng giun sán,.... Thành phần hữu cơ và dinh dưỡng của các loại bùn thải thoát nước được nêu trong Bảng 2.10c.

Bảng 2.10c. Thành phần hữu cơ của phân bùn cống rãnh (% trọng lượng khô)

Loại bùn/cặn Chất hữu cơ Nitơ tổng số Phốt pho tổng số Bùn cống 25 - 40 1,4 – 2,0 1,3 – 1,9 Bùn mương 45 - 65 2,7 - 3,5 2,1 – 3,3 Bùn ao hồ 55 – 75 2,9 – 4,3 2,6 – 3,8

Nguồn: Báo cáo khảo sát của Viện KH&KTMT (IESE), 2012

37

Page 52: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Nhìn chung, bùn thải từ các hệ thống cống, mương, ao hồ đều có hàm lượng chất hữu cơ tương đối cao, các chất dinh dưỡng (N, P) đều cao là điều kiện tốt để định hướng sử dụng làm phân bón cho nông nghiệp.

b. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý bùn cặn Việc thu gom, vận chuyển bùn thải từ hệ thống thoát nước và công trình vệ sinh, bao

gồm: Bùn thải từ mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt; nước thải công nghiệp; từ nạo vét kênh, mương, rạch hoặc sông theo định kỳ; từ các bể tự hoại; từ nhà máy xử lý nước thải...

Hiện nay, bùn thải từ hoạt động nạo vét cống rãnh, kênh, mương và bùn bể tự hoại được vận chuyển bằng xe chuyên dụng.

Bùn thải từ các trạm/nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt/đô thị tập trung sau khi tách nước (làm khô) được vận chuyển đến các bãi chôn lấp.

Tuy chưa có số liệu thống kê một cách đầy đủ về hiện trạng thu gom thực tế lượng bùn thải phát sinh nhưng qua khảo sát cho thấy công tác thu gom và xử lý phân bùn tại các đô thị còn tuỳ tiện, hầu hết là không có kế hoạch định kỳ hàng năm. Đơn vị đảm nhận dịch vụ thu gom và xử lý phân bùn bể phốt hiện đang hoạt động trong tình trạng tự phát.

Không có quy hoạch khu vực xả và xử lý phân bùn cho từng đô thị. Bùn bể tự hoại sau khi hút chưa được quản lý chặt chẽ. Trong thực tế, phân bùn thu gom thường được lái xe chở thẳng ra bãi chôn lấp CTR, ao nuôi cá hoặc bán cho nông dân sử dụng cho cây trồng. Điều này không chỉ làm ô nhiễm môi trường mà còn là mối đe dọa đến sức khỏe cộng đồng, nguy cơ bị nhiễm bệnh do tiếp xúc trực tiếp với phân bùn là rất cao. Công nghệ thông hút, thu gom vận chuyển phân bùn tại các đô thị trong vùng không đảm bảo vệ sinh.

c. Tái sử dụng bùn cặn: Phân bùn từ các bể tự hoại có những thành phần làm phân bón trong nông nghiệp.

Tuy nhiên việc sử dụng phân bùn phải đảm bảo không làm giảm chất lượng của đất, nước ngầm và nước mặt.

Việc tái sử dụng phân bùn sau xử lý cần được áp dụng rộng, hạn chế việc đổ thải, chôn lấp tại các bãi chôn lấp.

Sản phẩm phân bùn đã xử lý được tái sử dụng làm vật liệu xây dựng, có thể bổ sung thêm các chất dinh dưỡng N,P,K để tạo thành phân bón hữu cơ sử dụng cho cây trồng và tiết kiệm quỹ đất dành cho việc chôn lấp phân bùn. 2.5. Hiện trạng quản lý bùn nạo vét từ luồng lạch, cảng, bến thủy nội địa

Hiện trạng hoạt động của các luồng, tuyến đường thủy nội địa: Theo báo cáo "Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa Quảng

Ninh đến 2020, tầm nhìn đến 2030" của Sở Giao Thông Vận Tải tỉnh Quảng Ninh, hiện trạng hoạt động của các luồng, tuyến đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh bao gồm:

Sông trong đất liền: Toàn tỉnh Quảng Ninh hiện có 30 sông trong đó có 4 sông lớn chảy trên địa bàn là sông Chanh, sông Đá Bạch, sông Móng Cái và sông Tiên Yên với tổng chiều dài được đưa vào khai thác là 290 km. Có các đơn vị tham gia quản lý khai thác sông bao gồm: - Cục đường thủy nội địa (ĐTNĐ) quản lý 114 km;

38

Page 53: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Sở Giao thông vận tải (trực tiếp là Cty TNHH MTV quản lý đường thủy Quảng Ninh) quản lý 161,5 km;

- Cục hàng hải Việt Nam quản lý 14,5 km sông Chanh. Các tuyến trong vịnh kín (bao gồm Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long): Các tuyến

trong vịnh kín (gồm từ bờ ra đảo và từ đảo đến đảo) đã được quản lý là 437,4 km trong đó TW quản lý 354,6 km; địa phương quản lý 5,8 km và Cục hàng hải Việt Nam quản lý 18 km ( từ Cửa Đối đến đảo Cô Tô ) và 8 km từ Tuần Châu – Cát Bà.

Hiện trạng cảng, bến thủy nội địa: Toàn tỉnh Quảng Ninh có 121 cảng, bến thủy nội địa đã được cấp phép, hoạt động của các cảng, bến này do hai đơn vị quản lý:

Cảng vụ đường thủy nội địa (ĐTNĐ): Theo danh bạ do Cảng Vụ đường thủy nội địa thuộc Sở GTVT Tỉnh Quảng Ninh quản lý, đơn vị này hiện đang quản lý 31 cảng – bến than; 12 cảng-bến khách và 46 cảng- bến tổng hợp tuy nhiên cho đến nay, các hoạt động về quản lý bùn nạo vét từ các bến Cảng này không thuộc quyền quản lý của Cảng Vụ mà do các chủ Cảng hoặc chủ phương tiện tự ký hợp đồng với đơn vị chức năng để nạo vét và vận chuyển đi.

Cảng vụ ĐTNĐ – Khu vực 1 thuộc Cục ĐTNĐ Việt Nam hiện đang quản lý 69 cảng, bến

Công ty TNHH MTV quản lý đường thủy Quảng Ninh có chức năng nhiệm vụ chính là quản lý, duy tu, bảo dưỡng đảm bảo an toàn giao thông trên 15 tuyến luồng đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với tổng số 218,3 km trải dài từ Đông Triều đến Móng Cái. Theo báo cáo của Công ty liên quan đến công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội địa và các hoạt động nạo vét luồng lạch trên các tuyến luồng do Công ty được giao quản lý. Hiện trạng các hoạt động nạo vét luồng trên các tuyến được giao quản lý giai đoạn từ 2013 ÷ 2015 như sau: - Toàn bộ các tuyến luồng ĐTNĐ địa phương đều được khai thác tự nhiên (có nhiều cồn

bãi) chiều rộng luồng hạn chế không đồng đều, chưa được đầu tư nạo vét, cải tạo nâng cấp bao giờ. Do vậy việc khai thác các tuyến luồng cơ bản phụ thuộc theo nước thủy triều. Từ năm 2013 ÷ 2015 các tuyến luồng do Công ty được giao quản lý chưa có tuyến luồng nào được triển khai thực hiện nạo vét, nâng cấp.

- Năm 2015 Sở giao thông vận tải có quyết định số 2052/QĐ-SGTVT ngày 05/06/2015 về việc phê duyệt Hồ sơ đề xuất Dự án: Nạo vét luồng sông Cầm (đoạn từ Nhà máy nhiệt điện Mạo Khê tới ngã 3 sông Đá Vách) có kết hợp tận thu sản phẩm nạo vét do Công ty cổ phần phát triển đầu tư Thái Sơn Bộ Quốc phòng làm chủ đầu tư nhưng chưa thực hiện.

- Một số tuyến luồng sông Cái Tắt, Diễn Vọng, Ba Chẽ các nhà đầu tư đang làm hồ sơ thủ tục để xin nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm nạo vét.

Kế hoạch thực hiện giai đoạn tiếp theo: Các tuyến luồng đã có kế hoạch đề xuất:

- Tháng 03 năm 2016 Dự án nạo vét luồng sông Cầm đã triển khai thực hiện. Theo quyết định số 2052/QĐ-SGTVT ngày 05/06/2015 của Sở GTVT thời gian thực hiện Dự án là năm 2015 ÷ 2016. Khối lượng nạo vét khoảng 851 nghìn khối.

39

Page 54: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Dự án Nạo vét luồng sông Cái Tắt do Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Linh Long làm chủ đầu tư đã được Sở giao thông vận tải Quảng Ninh phê duyệt Hồ sơ đề xuất tại QĐ số 646/QĐ-SGTVT ngày 23/02/2016 “về việc phê duyệt Hồ sơ đề xuất Dự án nạo vét luồng đường thủy nội địa địa phương sông Cái Tắt kế hợp tận thu sản phẩm nạo vét”. Thời gian nạo vét 02 giai đoạn là 840 ngày (giai đoạn 1 là: 422 ngày; giai đoạn 2 là: 418 ngày). Khối lượng nạo vét khoảng 1,5 triệu khối.

- Tuyến luồng sông Diễn Vọng: Công ty kho vận Hòn Gai có kế hoạch trình UBND tỉnh xin nạo vét đoạn từ cầu Bang vào đến hết khu cảng Làng Khánh của Công ty (chiều dài 5km). Khối lượng nạo vét khoảng 1 triệu khối.

Các tuyến luồng có nhu cầu cần được nạo vét: - Tuyến luồng sông Trới: Cần được nạo vét đoạn từ km8+500 (nhà máy đóng tàu Hạ

Long) đến km12+500 (cầu Trới mới). Khối lượng nạo vét khoảng 500 nghìn khối. - Tuyến luồng Đầm Hà: Cần được nạo vét đoạn từ km2+450 đến km6+750 (cảng Đầm

Buôn). Khối lượng nạo vét khoảng trên 500 nghìn khối. Nhu cầu đổ thải từ một số dự án cụ thể: Tính từ năm 2007 đến nay, Sở Tài nguyên

& Môi trường tỉnh Quảng Ninh đã xét và cấp giấy phép cho 27 dự án nạo vét luồng lạch, cảng, bến và chấp thuận vị trí đổ bùn thải nạo vét. Khối lượng bùn nạo vét từ năm 2007 đến năm 2014 được thể hiện ở bảng 2.11.

Bảng 2.11. Khối lượng nạo vét và đổ bùn thải trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh từ 2007 đến nay

Năm Khối lượng nạo vét ( m3) Nơi đổ thải

2007 5.622.196 Vị trí đổ thải không xác định được do các đơn vị nạo vét không có báo cáo cụ thể

2008 1.645.177 Vị trí đổ thải không xác định được do các đơn vị nạo vét không có báo cáo cụ thể

2009 1.123.454 Các vị trí trũng của các dự án Phía Tây Cảng Vũng Đục Các đảo xung quanh (hòn Cặp xe, hòn Bánh Dày, Bến Đông Hồ...)

2010 191.088 San lấp mặt bằng cho các dự án (không xác định được vị trí cụ thể)

2011 8.252.208 Phía Nam quần đảo Long Châu Vũng Đục San lấp mặt bằng cho các dự án (không xác định được vị trí cụ thể)

2012 0 Không đổ thải

2013 423.260 Phía Nam quần đảo Long Châu Vũng Đục San lấp mặt bằng cho các dự án (không xác định được vị trí cụ thể)

2014 4.404 Phía Nam quần đảo Long Châu Vũng Đục San lấp mặt bằng cho các dự án (không xác định được vị trí cụ thể)

2016 Bắt đầu đổ từ 12/2015 Không xác định được khối lượng.

Khu vực phía Tây Nam nghĩa trang Đèo Sen tại phường Hà Khánh, Hạ Long Đất dự kiến quy hoạch khu dân cư đô thị

40

Page 55: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Năm Khối lượng nạo vét ( m3) Nơi đổ thải

cho 3000 dân ( F=22,3 ha- H=20-30m) Tổng 17.261.787

Công trình Nạo vét duy tu luồng Hòn Gai – Cái Lân (năm 2013): Năm 2013, Tổng Công ty Bảo đảm an toàn Hàng Hải Miền Bắc đã xây dựng dự án:"Công trình Nạo vét duy tu luồng Hòn Gai – Cái Lân. Luồng Hòn Gai - Cái Lân được nạo vét duy tu đảm bảo cho tàu40.000DWT lợi dụng thuỷ triều để ra vào làm hàng tại các bến số 5,6,7 và tàu 10.000DWT ra vào làm hàng tại bến 1. Tuy nhiên trong những năm gần đây do nguồn kinh phí ngân sách bố trí cho công tác nạo vét hạn chế, Tổng công ty Bảo đảm An toàn Hàng hải miền Bắc căn cứ nguồn kinh phí và kế hoạch được giao hàng năm để nạo vét duy tu tuyến luồng nhằm cải thiện độ sâu nạo vét đáy luồng phù hợp cho tàu lợi dụng thủy triều cao hành hải trên tuyến luồng an toàn. Nhu cầu nạo vét duy tu tuyến luồng đạt chuẩn tắc thiết kế ban đầu là hết sức cần thiết nhằm bảo đảm an toàn cho việc hành hải trên tuyến luồng, giảm thiểu thời gian và chi phí do tàu phải chờ đợi mực nước. Khối lượng bùn nạo vét được ước tính như trong Bảng 2.12.

Bảng 2.12. Khối lượng thực hiện dự án

TT Hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng

I Đoạn luồng Hòn Gai (Luồng ngoài) m3 88.880

II Đoạn luồng Cái Lân (Luồng trong) m3 154.258

Tổng khối lượng nạo vét m3 243.138

Nguồn: Báo cáo của Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải Miền Bắc, 2013.

Do đặc thù của thành phần vật liệu nạo vét chủ yếu đá sỏi và một phần là đất thải dạng bột két có lẫn đất sét. Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc đã phối hợp với Công ty cổ phần tư vấn Đầu tư xây dựng và Hàng hải thương mại thực hiện khảo sát bình đồ đáy biển khu vực đổ thải vào ngày 03 tháng 10 năm 2013. Trong quá trình đo đạc khảo sát Công ty đã thực hiện đo đạc khảo sát tại 02 vị trí, bao gồm vị trí HĐ1 và vị trí HĐ2, cụ thể như sau:

Vị trí HĐ1: vị trí HĐ1 có toạ độ VN2000 (X = 2276796,4; Y = 427625,4). Tại vị trí HĐ1 có bình đồ đáy có độ sâu trung bình là -31m.

Vị trí HĐ2: vị trí HĐ2 có toạ độ VN2000 (X =2278804,1; Y = 425607,1). Tại vị trí HĐ2 có bình đồ đáy có độ sâu trung bình là -28m.

Qua nghiên cứu khảo sát thực tế bình đồ đáy biển khu vực ngoài khơi gần quần đảo Long Châu. Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc xin đề xuất xin vị trí đổ thải như sau: - Vị trí đổ đất HĐ1: Vị trí đổ đất dự kiến tại phía Đông Nam quần đảo Long Châu có toạ

độ: (X = 2276796,4; Y = 427625,4). Cự ly đổ đất 52km đối với luồng trong và 47 km đối với luồng ngoài. Độ sâu trung bình của khu vực qua khảo sát thực tế là -31m.

- Căn cứ vào khối lượng nạo vét của dự án là 243.138m3, tâm bán kính đổ thải là 500m, Công ty dự kiến độ cao đổ thải là 2m so với cốt đáy địa hình.

41

Page 56: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Khi thực hiện đổ thải vật liệu nạo vét của dự án, nhìn chung mức độ lan toả vật liệu nạo vét là không rộng, ước tính mức độ lan toả trong phạm vi bán kính khoảng 1km.

- Vị trí đổ vật liệu nạo vét cách khu vực quần đảo Long Châu khoảng 7,5km về phía Đông Nam và cách vị trí đổ thải trước đây là 2,5km về phía Đông Nam.

- Vật liệu nạo vét được nạo vét và vận chuyển bằng tàu hút bụng tự hành và được đổ thải tại phía Nam quần đảo Long Châu với phạm vi đổ đất từ tâm ra xung quanh là 500m. Tổng khối lượng nạo vét và đổ thải ra Quần đảo Long Châu là 243.138 m3.

UBND Tỉnh Quảng Ninh đã cho phép được đổ thải tại hai vị trí trên trong thời gian đổ là 75 ngày.

Tháng 1/2016 Sở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh Quảng Ninh đã tiếp nhận đề xuất của Cục Hàng Hải Việt nam xin vị trí tiếp nhận bùn nạo vét từ cảng, luồng hàng hải với khối lượng nạo vét dự kiến lần lượt là 40.000 m3 và 100.000 m3.

Danh mục các cảng - bến hàng hóa, cảng – bến hành khách được thể hiện chi tiết ở phụ lục B1.

Danh mục các dự án được cấp phép đổ thải bùn nạo vét được thể hiện chi tiết ở phụ lục B2. 2.6. Hiện trạng quản lý chất thải công nghiệp

2.6.1. Tình hình hoạt động các KCN, CCN, KCX trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Các khu công nghiệp: Trong tổng số 11 khu công nghiệp theo quy hoạch đã được phê

duyệt thì có 6 khu công nghiệp đang hoạt động (KCN Cái Lân, KCN Việt Hưng, KCN Hải Yên, KCN Đông Mai, KCN - Cảng biển Hải Hà, KCN Dịch vụ Hoành Bồ), 1 khu công nghiệp đang xây dựng cơ sở hạ tầng (KCN Phương Nam– tỉnh đang có báo cáo đưa về KCN Sông Khoai), còn lại 4 khu công nghiệp đã được phê duyệt, chưa lập quy hoạch chi tiết và đang kêu gọi đầu tư (KCN dịch vụ Đầm Nhà Mạc, KCN phụ trợ ngành than Đồng Mô - Cẩm Phả, KCN Đông Triều, KCN Tiên Yên). Tổng hợp các khu công nghiệp đang hoạt động tại tỉnh Quảng Ninh được trình bày trong bảng 2.13.

Các cụm công nghiệp: Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 7 cụm công nghiệp đã có hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc sản xuất. Trong đó có một số cụm đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản để thu hút đầu tư. Cụ thể: - 03 CCN đã lấp đầy từ 80 - 100% diện tích và đang đi vào hoạt động là các CCN Hải

Hoà, Ninh Dương, Kim Sen; - 01 Cụm công nghiệp đã lấp đầy được trên 40% là cụm công nghiệp Hà Khánh, Tổng số

dự án đăng ký là 28 dự án và đã có 13 dự án đi vào hoạt động. Đây là CCN duy nhất đến thời điểm này đầu tư hạ tầng kỹ thuật và có hệ thống xử lý chất thải trước khi thu hút các dự án đầu tư.

- 01 CCN vừa đầu tư hạ tầng, vừa sản xuất là CCN sửa chữa, đóng tàu Hà An; - 01 CCN đang giải phóng mặt bằng là các CCN: Tàu thủy sông Chanh; - 01 CCN đã san lấp 10 ha mặt bằng, nhưng chưa có dự án nào đăng ký đầu tư: CCN

Quảng Thành;

42

Page 57: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 2.13. Danh mục các KCN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

TT Khu công nghiệp Địa Điểm

Diện tích (ha)

Quyết định phê duyệt của

UBND tỉnh Tình trạng

1 KCN Cái Lân P. Bãi Cháy, Tp. Hạ Long

301,58

số 22/QĐ-UBND ngày 7/01/2010

Đang hoạt động đã

lấp đầy 100%

2 KCN Việt Hưng

P. Việt Hưng, Tp. Hạ Long 301

số 330/QĐ-UBND ngày 26/01/2007

Đang hoạt động đã

lấp đầy 6,4 – 7,2%

3 KCN Hải Yên P. Hải Yên, Tp. Móng Cái 182,4

số 1280/QĐ-UBND ngày 04/6/2012

Đang hoạt động đã

lấp đầy 30,6-38,6%

4 KCN Cảng biển Hải Hà

Các xã Phú Hải, Quảng Trung, Quảng Điền, Quảng Phong, Đường Hoa, huyện Hải Hà

1.750- 4.988

số 236/QĐ-UBND ngày 6/02/2012 và số 1928/QĐ-UBND ngày 02/8/2012

Đang hoạt động đã

lấp đầy 14,9% (26 ha)

5 KCN Đông Mai

Phường Đông Mai, thị xã Quảng Yên

160 số 1153/QĐ-UBND ngày 17/4/2008

Đang hoạt động đã

lấp đầy 5,5%

6 KCN Hoành Bồ

Xã Lê Lợi, huyện Hoành Bồ 681

số 2360/QĐ-UBND ngày 09/8/2010

Đang hoạt động đã

lấp đầy 19,2% (131 ha)

Nguồn: Quy hoạch phát triển các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn 2025

2.6.2. Nguồn phát sinh, thành phần và khối lượng chất thải rắn công nghiệp Toàn tỉnh Quảng Ninh có 11 KCN với diện tích 13.458,7ha, trong đó có 6 KCN đang

hoạt động với tổng diện tích 3.379,7 ha; 07 cụm công nghiệp đang hoạt động hoặc triển khai xây dựng, san lấp mặt bằng với diện tích 214,7 ha; trong đó diện tích lấp đầy khoảng 78 ha. Hiện trạng chỉ có 4/6 khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có báo cáo về phát thải chất thải rắn với tổng lượng CTR công nghiệp phát sinh (bao gồm lượng CTRCNNH) được trình bày trong bảng 2.14.

Bảng 2.14. Hiện trạng khu, cụm công nghiệp và tổng lượng chất thải công nghiệp phát sinh tại một số khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh

TT Khu/ cụm công nghiệp

Diện tích theo QH được lập

(ha)

Diện tích lấp đầy(ha)

Ước tính lượng CTR phát sinh (tấn/ngày)

CTR thông

thường CTR trơ

CTR tái chế

CTR nguy hại

Tỉnh Quảng 13.454,98 871,96 428,36 162,67 114,48 153,52 49,43

43

Page 58: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

TT Khu/ cụm công nghiệp

Diện tích theo QH được lập

(ha)

Diện tích lấp đầy(ha)

Ước tính lượng CTR phát sinh (tấn/ngày)

CTR thông

thường CTR trơ

CTR tái chế

CTR nguy hại

Ninh

I Khu công nghiệp 3375,98 793,96 396,98 153,95 106,52 144,28 43,99

1 KCN Cái Lân 301,58 301,58 150,79 36,02 45,79 70,82 0

2 KCN Việt Hưng 301 21,67 10,84 3,26 2,64 2,25 2,67

3 KCN Hải Yên 182,4 70,4 35,20 9,01 5,35 11,72 9,12

4 KCN Đông Mai 160 8,8 4,4 1,04 1,32 2,04 0

5 KCN Hoành Bồ 681 130,75 65,38 65,38 19,61 30,33 0

6 KCN Cảng biển Hải Hà 1.750 260,75 130,37 39,24 31,81 27,12 32,20

7 5 KCN chưa được xây dựng hoặc đi vào hoạt động

10.079

II

Cụm công nghiệp (7 CCN đang hoạt động hoặc triển khai xây dựng)

214,70 78,00 31,38 8,72 7,96 9,24 5,44

Nguồn: Sở Tài nguyên & Môi trường Tỉnh Quảng Ninh, 2015.

Thành phần của chất thải công nghiệp nguy hại (CTRNH) thường gặp trong công nghiệp là: Giẻ lau chứa hóa chất, dầu, bùn của quá trình xử lý nước thải, lá cực hỏng, vỏ bình hỏng, bao bì nhựa chứa hóa chất, than hoạt tính thải, cặn dầu thải, cặn thải của các thiết bị phản ứng, chất dễ cháy…

Đối với chất thải nguy hại từ sản xuất công nghiệp: Trên địa bàn tỉnh hầu như chưa được điều tra, thống kê, quản lý; Hầu hết các đơn vị còn chưa có hồ sơ quản lý chất thải nguy hại, các đơn vị thu mua chất thải nguy hại này đều không có giấy phép theo quy định. Tất cả các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ, vấn đề thu gom, lưu chứa chất thải nguy hại hầu như không được quan tâm, quản lý.

Theo báo cáo điều tra, đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về các nguồn thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2013 của Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh, số liệu về phát thải theo các ngành như sau:

Nguồn thải công nghiệp liên quan tới cơ sở sản xuất xi măng: Chất thải rắn của các cơ sở sản xuất xi măng gồm có rác thải sinh hoạt và một số rác thải công nghiệp như:

44

Page 59: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

gạch lò nung thải, lò xỉ quay, xỉ than buồng đốt tầng sôi, sắt thép phế liệu, thùng hộp gỗ, vật liệu sau xây dựng, đá vôi và đất sét, clinker và xi măng rơi vãi,….

Lượng rác thải sinh hoạt có thể lên tới 12 tấn/năm tại nhà máy xi măng Hạ Long và gần 1 tấn/ năm tại nhà máy xi măng Lam Thạch I.

Khối lượng chất thải rắn phát sinh của một số cơ sở sản xuất được trình bày trong bảng 2.15. Có 12/17 cơ sở có số liệu tương đối về chất thải rắn, 5/17 cơ sở còn lại chưa có số liệu về chất thải rắn của cơ sở.

Bảng 2.15a. Hiện trạng chất thải rắn của một số cơ sở sản xuất sản phẩm kim loại

Tên cơ sở công nghiệp CTR

sinh hoạt (kg/năm)

Chất thải công nghiệp (tấn/ năm)

Dây truyền đồng bộ gia công vì chống lò Nhà máy cơ khí ô tô Uông Bí 1.135 4.452

Nhà máy cơ khí Trung tâm - Công ty Cổ phần chế tạo máy – TKV 1.180

Cơ sở sản xuất của Công ty cổ phần cơ khí ô tô Uông Bí 1.135 4.452

Nhà máy chế tạo thiết bị nâng hạ tại phường Phương Nam, thành phố Uông Bí 400

Nhà máy cơ khí Mạo Khê 6.000 15

Cơ sở sản xuất thuộc Công ty CP cơ khí và lắp máy Việt Nam 30

Cơ sở sản xuất thuộc Công ty CP cơ khí Uông Bí 75.000 90.000

Cơ sở sản xuất thuộc Công ty CP cơ điện Uông Bí – Vinacomin 4.500 10,2

Nhà máy sản xuất các sản phẩm cơ khí và phân bón hữu cơ vi sinh 624.644

Cơ sở sản xuất thuộc Công ty Cổ phần cơ khí Yên Thọ 8.750 Nguồn: Sở Tài nguyên & Môi trường Tỉnh Quảng Ninh, 2015.

Nguồn thải công nghiệp liên quan với các cơ sở sản xuất giấy và bột giấy: Chất thải rắn của các cơ sở sản xuất giấy chủ yếu là: rác thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp do hoạt động sản xuất giấy bao bì tạo ra.

Lượng rác thải sinh hoạt có khối lượng nhiều nhất là 2.100 tấn/ năm của phân xưởng sản xuất giấy tại thôn Vạn Yên, phường Việt Hưng. Tại cơ sở Nhà máy sản xuất giấy bao bì tại phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều có khối lượng chất thải công nghiệp nhiều nhất là 22.000 tấn/năm (Bảng 2.15b).

Phụ lục B3 trình bày chi tiết các thông tin về hoạt động của KCN, CCN và các cơ sở sản xuất quy mô lớn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Bảng 2.15b. Khối lượng chất thải rắn từ các cơ sở sản xuất giấy và bột giấy Tên cơ sở

Công nghiệp Nhà máy sản xuất

giấy bao bì tại Phân xưởng sản

xuất giấy tại Công ty

TNHH Hưởng Công ty TNHH 1 thành viên sx

45

Page 60: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều

thôn Vạn Yên, phường Việt

Hưng

Dung - NMG Cộng Hòa

hàng xuất hàng xuất khẩu ANT

Chất thải rắn công nghiệp thông thường (Tro, gỗ, củi, mùn cưa, vỏ củi, dây buộc, vụn tre, nứa...) Khối lượng CTR 1 (tấn/năm) 22.000 6.450 4.500 6.300

Chất thải rắn sinh hoạt Khối lượng CTR 2 (tấn/năm) 2.100 3.600

Phương thức quản lý Trạm trung chuyển CTR Không Có Có

Phân loại CTR Không Có Có Có Đơn vị hợp đồng vận chuyển CTR Công ty URENCO, các cơ sở thu mua phế liệu

Tái chế, tái sử dụng Không Có Có Có

Phương pháp khác Không

Cho vào hệ thống xử lý

nước thải của công ty, làm

phân bón, nguyên liệu đốt

Không đốt lấy nhiệt

CTNH (tấn/ năm) N/A 5.809 270 80 Đơn vị được thuê xử lý Công ty URENCO 10

Hình thức khác Không Không Không Đốt lấy nhiệt

Nguồn: Sở Tài nguyên & Môi trường Tỉnh Quảng Ninh, 2015.

Số liệu không có: N/A

Nguồn thải công nghiệp liên quan công nghiệp thực phẩm, đồ uống:Chất thải rắn chủ yếu là chất thải công nghiệp (bao bì, xỉ than, bã men, bùn thải, vỏ chai...), chất thải sinh hoạt (túi nilon, vỏ hoa quả...)

Tổng lượng chất thải rắn của các cơ sở thải ra có khối lượng không nhỏ, hầu hết các cơ sở đều làm hợp đồng xử lý với các công ty môi trường.

Trong các cơ sở sản xuất đáng chú ý là nhà máy bia Đông Mai có lượng chất thải rắn tương đối lớn: lượng bã men, cặn men là 1.560 tấn/năm, lượng nấm men là 250 tấn/năm, rác thải sinh hoạt là 7.300 kg/năm và các chất khác là 650 tấn/năm.

2.6.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp Phần lớn CTRCNNH được chủ doanh nghiệp các KCN ký hợp đồng với các đơn vị

có chức năng thu gom vận chuyển và xử lý. Các cơ sở sản xuất được các chủ vận chuyển thu gom và vận chuyển trực tiếp đến đơn vị xử lý chất thải nguy hại. Đặc thù của hoạt động quản lý chất thải nguy hại là không có trạm trung chuyển, thông thường chất thải nguy hại được lưu giữ tạm tại các cơ sở sản xuất và chuyển giao khi số lượng đủ lớn.

46

Page 61: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Tỉnh Quảng Ninh đã cấp phép QLCTNH cho 04 đơn vị là Công ty TNHH Tái Sinh - TCN, Công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển Công nghệ và thiết bị công nghiệp Hưng Thịnh, Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ môi trường Thanh Phương, và Công ty Cổ phần thương mại PCCC Hòn Gai. Trong đó, chỉ có Công ty TNHH Tái sinh - TCN đăng ký chức năng vận chuyển và xử lý; Công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển Công nghệ và thiết bị công nghiệp Hưng Thịnh, Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ môi trường Thanh Phương, và Công ty Cổ phần thương mại PCCC Hòn Gai có chức năng vận chuyển CTNH. Riêng đối với Công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển Công nghệ và thiết bị công nghiệp Hưng Thịnh, từ khi cấp phép hành nghề, Công ty chưa thực hiện đợt vận chuyển CTNH nào theo năng lực được cấp phép.

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh còn có một số đơn vị ngoài tỉnh như: HTX thương mại và Dịch vụ Phúc Lợi, Công ty CP Thương Mại Hải Đăng, Công ty TNHH Tân Thuận Phong, Công ty TNHH Văn Đạo, Công ty CP Hoà Anh, Công ty TNHH Môi trường Phú Hà được Bộ TNMT cấp phép hành nghề thu gom, vận chuyển và xử lý CTRNH. Những đơn vị này hiện nay Sở TNMT tỉnh Quảng Ninh chưa quản lý được.

Công tác giám sát, quản lý CTR công nghiệp được tổ chức thực hiện theo sơ đồ hình 2.4

Hình 2.4. Sơ đồ tổ chức quản lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Quảng Ninh

Hiện tại ở Quảng Ninh, CTR từ các khu công nghiệp và cụm công nghiệp cũng được phân loại nhưng chưa thật sự kỹ. CTR CN thông thường được xử lý, chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt đô thị; chất thải CN nguy hại được xử lý tại nhà máy xử lý của tập đoàn than, công ty TNHH Tái Sinh...hoặc chuyển đến các địa phương khác để xử lý theo quy định, chưa có bãi chứa cũng như công nghệ xử lý chất thải công nghiệp.

Trên địa bản tỉnh, KXL CTNH do tập đoàn Than – khoáng sản làm chủ đầu tư có diện tích 8,7ha, tái chế dầu thải - công suất 10.000l/ngđ, xử lý ắc quy thải - công suất 1.000kg/ngđ, chất thải có nguồn gốc từ thép – công suất 1.500kg/ngđ, đốt chất thải nguy hại – công suất 500kg/h (Công ty TNHH MTV Môi trường – Vinacomin). Ngoài ra, còn có cơ sở xử lý của Công ty TNHH Tái Sinh (hiện nay không còn hoạt động đã hết hạn giấy phép xử lý chát thải nguy hại) tham gia hoạt động xử lý chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại (Thông tin do Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp).

47

Page 62: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Danh mục các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các nhà máy sản xuất lớn có ý nghĩa vùng đang hoạt động được thể hiện trong các phụ lục B3.1, B3.2, B3.3. 2.7. Hiện trạng quản lý chất thải y tế

2.7.1. Nguồn phát sinh, thành phần và khối lượng chất thải y tế phát sinh Theo báo cáo “Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn

đến năm 2050 và ngoài 2050” và Niên giám thống kê của tỉnh Quảng Ninh 2014, toàn tỉnh Quảng Ninh có tổng cộng 220 cơ sở y tế gồm 23 bệnh viện, 10 phòng khám đa khoa khu vực, 186 trạm y tế xã, phường, với tổng số giường bệnh là 6.133 giường bệnh. Ngoài ra, toàn tỉnh còn có 437 cơ sở y tế tư nhân; và 3 đơn vị y tế không thuộc Sở Y tế, bao gồm: Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí trực thuộc Bộ y tế; TTYT than khu vực Vàng Danh và khu vực Mạo Khê trực thuộc Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam. Cơ sở vật chất y tế của toàn tỉnh năm 2014 được thống kê trong bảng 2.16.

Bảng 2.16. Thống kê cơ sở vật chất y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Bệnh viện Phòng khám đa khoa

Khu điều trị phong

Trạm y tế phường

Tổng cộng

I. Số cơ sở 23 10 1 186 220 II. Số giường bệnh 5.417 140 20 556 6.133 TP. Hạ Long 2.077 25 20 58 2.180 TP. Móng Cái 200 10 - 51 261 TP. Cẩm Phả 845 0 - 48 893 TP. Uông Bí 1.030 35 - 27 1.092 TX. Quảng Yên 210 30 - 63 303 TX. Đông Triều 390 20 - 63 473 H. Bình Liêu 50 10 - 24 84 H. Tiên Yên 140 0 - 36 176 H. Đầm Hà 50 0 - 30 80 H. Hải Hà 80 0 - 48 128 H. Ba Chẽ 50 0 - 24 74 H. Vân Đồn 120 0 - 36 156 H. Hoành Bồ 150 10 - 39 199 H. Cô Tô 25 0 - 9 34

Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2014.

Theo báo cáo của Sở y tế, tháng 6/2016, các BVĐK Đông Triều, Quảng Yên, Hoành Bồ, Vân Đồn, Tiên Yên, Hải Hà, Móng Cái đã được sát nhập và đổi tên thành các trung tâm y tế 2 chức năng.

Nhìn chung cơ sở vật chất của các cơ sở y tế bị quá tải, cần chú trọng đầu tư phát triển chất lượng của ngành y tế trong bối cảnh phát triển mới, đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của người dân trong nước, khách nước ngoài.

Theo báo cáo thống kê của Sở Y tế, tỉnh Quảng Ninh (CV số 45/SYT-KHTC ngày 11/01/2016), tính đến cuối năm 2015, tổng khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh trên địa bàn tỉnh là 1.929 tấn/ năm, trong đó: - CTR y tế thông thường là: 1.636 (tấn/năm). Trong đó: số phát thải do các cơ sở y tế

tuyến tỉnh khoảng 1.197 tấn (chiếm khoảng 73,2%), tuyến huyện và xã khoảng 439 tấn (chiếm khoảng 26,8%).

48

Page 63: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- CTR y tế nguy hại khoảng 293 tấn/năm. Chất thải rắn nguy hại chiếm khoảng 15-28% chất thải rắn y tế trong các cơ sở y tế.

Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tỉnh Quảng Ninh được thể hiện tại bảng 2.17.

Bảng 2.17. Hiện trạng khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh tỉnh Quảng Ninh (bao gồm CTRYTNN)

TT Tỉnh/TP Số lượng bệnh viện và trung

tâm y tế

Số giường bệnh

Ước tính lượng chất thải rắn phát sinh

(tấn/ngày) 1 Cấp vùng 1 750 1,88 2 Tuyến tỉnh 10 2.715 5,97 3 Tuyến huyện 10 1.125 1,13 4 Trạm y tế xã phường 186 552 0,38 5 Cơ sở y tế ngành 2 330 0,60 Tổng 209 5.472 9,96

Nguồn: - Niên giám thống kê Quảng Ninh 2015

- Số liệu thu thập từ Sở Y tế tỉnh 2015

Đặc điểm thành phần, tính chất của chất thải rắn y tế nguy hại: Trong mỗi bệnh viện các khu chức năng sẽ có lượng chất thải phát sinh, đặc điểm, tính chất chất thải khác nhau. Nơi phát sinh chất thải đa dạng và nguy hiểm nhất là khối kỹ thuật nghiệp vụ như: Khu phẫu thuật, phẫu thuật tử thi, khoa hồi sức cấp cứu, các phòng điều trị bệnh, các phòng xét nghiệm máu, xét nghiệm sinh hóa...

Thành phần chất thải rắn y tế nguy hại gồm: + Kim loại, vỏ hộp: 1% + Thủy tinh, ống, bơm kim tiêm: 4% + Bông băng, bột bó gãy xương: 9% + Bệnh phẩm: 1% 2.7.2. Phương thức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải y tế Theo báo cáo của Sở Y Tế tỉnh Quảng Ninh năm 2015, có 100% các đơn vị thực hiện

việc phân loại và thu gom rác thải theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại; Thông tư số 58/2015/TTLT BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 Quy định về quản lý chất thải y tế của Liên Bộ y tế - Tài nguyên và Môi trường. Trong đó:

a. Phân loại các nguồn phát sinh chất thải theo các nhóm: - Chất thải sắc nhọn (Nhóm A): Bao gồm bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,

lưỡi dao mổ, đinh cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh.. phát sinh từ hoạt động khám chữa bệnh của các khoa lâm sàng và cận lâm sàng.

- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (Nhóm B): Chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.

- Chất thải lây nhiễm cao (nhóm C): Chất thải phát sinh từ các phòng xét nghiệm như bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.

49

Page 64: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Chất thải giải phẫu (nhóm D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người, rau thai, bào thai.

- Chất thải rắn nguy hại khác: Bao gồm mực in thải, bóng đèn huỳnh quang thải, pin thải...phát sinh từ hoạt động của đơn vị.

- Chất thải sinh hoạt thông thường: Chủ yếu là thức ăn, thừa, đồ uống, ... phát sinh từ nhà ăn, các buồng bệnh (không phải buồng bệnh cách ly).

b. Phương pháp phân loại và mã màu Hiện tại công tác phân loại chất thải tuân thủ theo các quy định: Chất thải được phân loại ngay từ nguồn phát sinh, từng loại chất thải được đựng

trong các túi và thùng có mã màu kèm theo biểu tượng đúng quy định: + Màu vàng đựng chất thải lây nhiễm. + Màu đen đựng chất thải hóa học nguy hại. + Màu xanh đựng chất thải thông thường. + Màu trắng đựng chất thải tái chế. c. Thu gom trong khoa/phòng: Chất thải phát sinh tại các khoa phòng được thu gom như sau:Các chất thải sẽ được

nhân viên y tế phân loại ngay khi phát sinh, đựng trong các túi hoặc thùng theo đúng màu quy định. Nhân viên vệ sinh sẽ thu gom tại các khoa, phòng vận chuyển về các kho chứa rác thải theo đúng quy định định kỳ 01 lần/ ngày hoặc khi cần thiết.

d. Vận chuyển rác thải: Tất cả các loại rác thải được vận chuyển từ các khoa phòng về các kho chứa rác bằng các loại thùng có bánh xe và nắp đậy theo đúng quy định.

e. Bảo quản và lưu giữ rác thải: Rác thải sau khi được vận chuyển từ các khoa phòng sẽ được lưu trữ để xử lý tại các kho chứa rác hoặc các vị trí quy định. - Đối với chất thải lây nhiễm sẽ được vận chuyển về kho chứa chất thải lây nhiễm sau đó

được tiêu hủy bằng lò đốt rác thải y tế hoặc xử lý bằng phương pháp đốt và chôn lấp tại nơi quy định đối với các trạm Y tế thuộc các xã đảo, vùng sâu vùng xa.

- Chất thải rắn nguy hại: Được vận chuyển về kho lưu giữ chất thải nguy hại. Sau đó chuyển cho các đơn vị đủ năng lực theo quy định của pháp luật xử lý. Các loại này được đựng trong các thùng màu đen, dán nhãn cảnh báo theo đúng quy định.

- Chất thải sinh hoạt: Được vận chuyển về kho chứa rác thải sinh hoạt sau đó được vận chuyển ra ngoài đơn vị để xử lý.

2.7.3. Hoạt động xử lý chất thải y tế nguy hại Hiện nay, 100% khối lượng rác thải y tế phát sinh được các đơn vị thực hiện xử lý

đúng theo các quy định. Có 19/20 bệnh viện được trang bị lò đốt chất thải y tế tại chỗ. Đối với rác thải y tế thông thường, 100% khối lượng CTR phát sinh, được các bệnh

viện hợp đồng với các công ty môi trường đô thị tại các địa phương thu gom, xử lý như CTRSH đô thị.

Đối với rác thải y tế nguy hại bao gồm các loại chất thải lây nhiễm, chất thải giải phẫu và chất thải rắn nguy hại khác. Trong đó, các loại chất thải lây nhiễm, chất thải giải phẫu được các đơn vị phân loại, sau đó xử lý bằng các lò đốt tại các đơn vị, hoặc thu gom

50

Page 65: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

về xử lý tại các điểm có lò đốt tại các cơ sở y tế lân cận. Mục tiêu 100% chất thải nguy hại y tế được xử lý.

Mô hình xử lý chất thải y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh được trình bày trong bảng 2.18.

Bảng 2.18. Mô hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại của tỉnh Quảng Ninh

TT Tỉnh, thành phố Hình thức xử lý CTR y tế

nguy hại Đánh giá

1 Bệnh viện đa khoa TP Hạ Long

Bắt đầu sử dụng 2002; Lò của Áo; Công suất 400 – 500 kg/ngày

Đang có dự án đầu tư lò công nghệ Pháp. Công suất 100-420 kg/h

2 9 Bệnh viện cấp vùng và tuyến tỉnh

Lò đốt CTR thải y tế đạt tiêu chuẩn

3 TTYT 2 chức năng và Bệnh viện Cẩm Phả

Đầu tư lò đốt lò đốt Chuwastar công nghệ Nhật Bản, công suất 20-25 kg/h

4 Trung tâm y tế huyện Đầm Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ

Lò đốt rác y tế Không đạt tiêu chuẩn

5 Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển, Uông Bí

CTYTNH không lây nhiễm: Ký HĐ với Công ty Cp Công nghệ Môi trường An Sinh, Tp. Hải Dương, Tỉnh Hải Dương CTYTNH lây nhiễm: Xử lý ngay tại BV, áp dụng công nghệ vi sóng kết hợp với hơi nước bão hòa và công nghệ hấp ướt (03 nồi hấp điện Getting Thụy Điển).

Nguồn: Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh, 2015.

Hiện trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh chưa có lò đốt CTYTNH nào đạt tiêu chuẩn an toàn về môi trường theo QCVN 02:2012/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn y tế;

Chất thải rắn nguy hại khác được các đơn vị thu gom sau đó chuyển cho các đơn vị có giấy phép vận chuyển về xử lý rác thải nguy hại xử lý. Lượng CTR nguy hại y tế phát sinh khoảng 293 tấn/năm.

Tình hình thu gom và xử lý rác thải của các đơn vị y tế trực thuộc Sở Y tế được thể hiện chi tiết tại phụ lục B4. 2.8. Chất thải rắn sinh hoạt từ hệ thống Cảng, Vịnh và Huyện Đảo

Chất thải rắn từ hệ thống Cảng biển: Rác thải sinh hoạt được phân loại theo quy định và đựng trong các dụng cụ chứa phù hợp, để đơn vị thu gom rác tiến hành thu gom,

51

Page 66: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

ngay sau khi tàu đến Cảng, từ lần thứ hai trở đi thực hiện 02 ngày 01 lần đối với tàu hàng vận tải, 01 ngày 01 lần đối với tàu khách.

Doanh nghiệp cảng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ vệ sinh tàu thuyền tại cảng phải bố trí phương tiện đủ tiêu chuẩn để tiếp cận rác thải, nước bẩn từ tàu thuyền, và tuân thủ quy định về vệ sinh và bảo vệ môi trường.

Từ năm 2003, UBND tỉnh có Quy định cụ thể cho 10 đơn vị được phép tham gia cung cấp dịch vụ vệ sinh tàu thuyền trên toàn khu vực do Cảng vụ Hàng hải Quảng Ninh quản lý (trong đó khu vực Cẩm Phả-Cửa Ông có 03 đơn vị, khu vực Hạ Long và còn lại có 07 đơn vị). Song có những đơn vị có đăng ký nhưng không chiếm được thị phần hoạt động. Hiện chỉ có một số đơn vị duy trì hoạt động dịch vụ: - Công ty Cung ứng tàu biển, thường hoạt động ở vùng Cẩm Phả - Cửa Ông. - Công ty Cổ phần Hàng hải, tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV) VICOSA. - Công ty Cổ phần dịch vụ du lịch Hạ Long.

Các tàu chuẩn quốc tế đều phân loại rác ngay trên tàu, cho vào các bao gói giấy và ép rác tại tàu.

Việc đổ rác, xả nước thải và nước dằn tàu được quy định tại điều 78, Nghị định số 21/2012/NĐ-CP của Chính phủ về “Quản lý cảng biển và luồng hàng hải” được ban hành ngày 21/03/2012; và được Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 10/2013/TT-BGTVT ngày 08/05/2013. Tất cả các tàu biển phải đổ rác, nước thải và nước dằn tàu theo đúng các quy định của Nội quy Cảng biển về đổ rác.

Rác từ tàu thuyền trên biển, được các đơn vị cung cấp dịch vụ vệ sinh chuyển lên bờ. Vài năm trước có một số điểm chôn lấp trên bờ, nay Sở Tài nguyên và Môi trường không cấp phép. Rác được hợp đồng với Công ty Môi trường Đô thị TP. Hạ Long đưa đến xử lý tại các bãi rác chung của thành phố.

Cảng vụ Hàng hải Quảng Ninh, trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam có nhiệm vụ quyền hạn như sau: - Giám sát kiểm tra tàu biển tuân thủ Luật Hàng hải, các Công ước quốc tế về đường biển

và đặc biệt là nội quy các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh (được giám đốc Cảng vụ Hàng hải Quảng Ninh ban hành, tại Quyết định số 698/QĐ-CVQN ngày 18/12/2014

- Cấp phép cho các tàu thuyền hoạt động trên các vùng biển thuộc lãnh thổ Quảng Ninh. - Thực hiện kiểm tra Nhà nước về Cảng biển, là thành viên Quốc tế của các Công ước

quốc tế về: chống ô nhiễm môi trường biển, an toàn vận tải biển. - Tìm kiếm, cứu nạn và cứu hộ trên biển.

Các công ty cung cấp dịch vụ như: Công ty cung ứng tàu biển, Công ty cổ phần Hàng hải (TKV-VICOSA), Công ty Cổ phần dịch vụ du lịch Hạ Long, Công ty Môi trường đô thị thành phố Hạ Long đều là các đơn vị hoạt động kinh tế, dịch vụ trên nhiều lĩnh vực trong đó có dịch vụ vệ sinh cho các tàu thuyền trên biển. Hoạt động có đủ tư cách pháp nhân và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

Những vấn đề chính trong quản lý rác thải hiện nay của hệ thống Cảng bao gồm:

52

Page 67: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Phương tiện vận chuyển còn bất cập, chưa có các tàu thuyền chuyên dùng, thu gom chưa chuyên nghiệp.

- Khâu vận chuyển lên bờ, tập kết đưa đi bãi tập trung xử lý, còn vương vãi rác gây ô nhiễm môi trường (nhất là tại điểm bốc lên).

- Chưa có các biện pháp kiểm tra, ứng phó ngang tầm quốc tế về dịch tễ. - Giá cả dịch vụ phần lớn theo thỏa thuận, chưa có được cạnh tranh lành mạnh. - Rác thải từ các nhà máy sửa chữa và đóng tàu: nhà máy đóng tàu Hạ Long, Nhà máy

đóng tàu thuộc tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV), tự các nhà máy giải quyết, chưa được triệt để.

- Nước thải lẫn dầu, nước dầu tàu lẫn dầu, Quảng Ninh chưa xử lý được phải đưa về Hải Phòng.

- Tại Cảng Cái Lân năm 2007 có một vụ nhập chất thải độc hại bị phát hiện. Những đề xuất về công tác quản lý rác thải tại các cảng biển tập trung vào các vấn đề

sau: - Khi cấp phép hoạt động cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thu gom vận chuyển và

xử lý rác thải và nước thải cho tàu, thuyền biển cần phải đòi hỏi các doanh nghiệp này có các phương tiện hành nghề chuyên dùng đảm bảo hiệu quả thu gom cao và không được phép gây ô nhiễm môi trường. Với các doanh nghiệp hành nghề trên các tàu biển quốc tế cần có năng lực tương xứng theo các chuẩn quốc tế, kể cả ứng phó với các vấn đề dịch tễ.

- Giá cả dịch vụ phải được cạnh tranh lành mạnh khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn tốt hơn.

- Khuyến khích các doanh nghiệp phát triển kỹ thuật nghiệp vụ để có thể xử lý nước thải lẫn dầu tại khu vực Quảng Ninh, tránh phải đưa về Cảng Hải Phòng.

- Cần có các chế tài xử lý, kiểm tra việc thải rác của các nhà máy đóng tàu trên địa bàn Quảng Ninh.

- Phổ biến rộng rãi đến tất cả các Cảng biển khu vực Quảng Ninh, các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động liên quan đến hoạt động của các cảng biển, biển và chấp hành tốt Nội quy cảng biển thuộc địa phận Quảng Ninh, ban hành theo Quyết định số 698/QĐ-CVQN ngày 18/12/2014 của Cảng vụ Hàng hải Quảng Ninh.

Chất thải rắn từ vùng Vịnh Hạ Long: Vịnh Hạ Long là vùng biển đảo nằm ở phía đông bắc Việt Nam, thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh. Có toạ độ từ 106056’ đến 107037’ kinh độ đông và 20043’ đến 21009’ vĩ độ bắc. Với diện tích 1.553 km2, bao gồm 1969 hòn đảo, trong đó 90% là đảo đá vôi. Phía Tây Bắc và Bắc kéo dài từ thị xã Quảng Yên, qua TP Hạ Long, thành phố Cẩm Phả đến hết phần biển đảo Vân Đồn; phía Đông và phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ; phía Tây Nam giáp đảo Cát Bà (TP. Hải Phòng).

Khu vực đã được Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận là di sản thiên nhiên thế giới:

Khu vực bảo vệ I: có diện tích 434km2 gồm 775 hòn đảo, được giới hạn bởi 3 điểm: đảo Đầu Gỗ (phía Tây), đảo Đầu Bê (phía Nam), đảo Cổng Tây (phía Đông). Khu vực này nằm trong toạ độ 106059’24’’ đến 107020’30’’ kinh độ đông và 20043’24’’ đến 20056’12’’ vĩ độ bắc.

53

Page 68: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Khu vực bảo vệ II (vùng đệm): là khu vực được bao quanh liền kề khu vực bảo vệ tuyệt đối. Phía Bắc, Đông, Tây rộng thêm 3-5km tính từ đường ranh giới di sản.

Khu vực bảo vệ III (vùng phụ cận): là những phần còn lại của vịnh Hạ Long, trong vùng bảo vệ quốc gia đã được quy định tại quyết định số 313-VH/VP ngày 28/4/1962 của Bộ Văn hoá Thông tin về việc xếp hạng những di tích danh thắng toàn miền Bắc, bao gồm vùng biển và đất liền.

Nguồn phát sinh chất thải rắn chủ yếu trong khu vực di sản gồm: - Hoạt động của khu dân cư trên vịnh; - Các tàu thuyền, nhà bè, kinh doanh dịch vụ trên Vịnh; - Du khách và sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên làm việc tại các điểm tham

quan du lịch; - Từ các khu vực ven bờ: dân cư, đô thị, công nghiệp và dịch vụ du lịch; - Từ các núi, đảo trên Vịnh, từ các con sông theo dòng chảy ra Vịnh.

Thời gian, tần suất thu gom: thực hiện từ 6h00 đến 16h30 hàng ngày. Nhân lực: gồm 58 người, chia thành 5 tổ:

- Trung tâm Bảo tồn công viên Vạn Cảnh: 19 người - Trung tâm Bảo tồn công viên, hang động: 21 người - Trung tâm Bảo tồn văn hoá biển: 7 người - 1 tổ công tác viên tại làng chài Vông Viêng: 4 người

Trang thiết bị thu gom rác thải: - Tàu công suất từ 15-23 CV: 7 chiếc - Đò máy công suất 6-8 CV: 8 chiếc - Đò chèo tay: 9 chiếc. Thu gom rác sinh hoạt tại các làng chài và các điểm mà tàu thu

gom không vào được Hình thức thu gom: thu gom thủ công, dùng vợt vớt rác trôi nổi trên mặt nước và thu

gom rác thải của các hộ dân ở các làng chài. Dụng cụ thu gom: kẹp gắp rác, vợt, sọt, cào, xẻng,... Rác thải sau đó tập trung, vận chuyển bằng tàu đến các điểm tập trung quy định để xử lý. Khối lượng thu gom: trung bình khoảng 9,5m3/ngày.

Thành phần rác thải: - Hữu cơ: rác nhà bếp, thức ăn thừa, cành lá cây các loại,... chiếm khoảng 40% - Vô cơ: gồm phao, xốp, túi nilon, chai lọ, xỉ than,... chiếm khoảng 60%

Kinh phí thực hiện: từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của Ban Quản lý Vịnh (vé tham quan).

Vận chuyển: Rác của Trung tâm Bảo tồn phát triển và giải trí biển được vận chuyển về bờ, sau đó bàn giao cho Công ty cổ phần phát triển công nghiệp Quảng Ninh (INDEVCO) xử lý, khoảng 450kg rác thải/ngày. Vậy rác được 3 trung tâm còn lại thu gom đều được đốt hết trên Vịnh. Hiện có 2 vị trí chôn lấp:

54

Page 69: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Hòn Vụng Ong (khu vực Ba Hang) diện tích khoảng 100m2 cách Cảng tàu du lịch Bãi Cháy khoảng 5 km về hướng tây nam;

- Hòn Cát Lái: diện tích khoảng 150m2, cách Cảng tàu du lịch Bãi Cháy 12km về hướng đông nam.

Quy trình và phương pháp xử lý: - Rác là thuỷ tinh, đồ nhựa, vỏ đồ uống được thu gom bán phế liệu. - Các loại rác hữu cơ dễ phân huỷ được chôn lấp. - Các loại rác khó phân huỷ như túi nilon, phao, xốp,... đem phơi khô 1-2 ngày rồi đem

đốt. Ban Quản lý Vịnh Hạ Long có chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo tồn và phát huy giá

trị Vịnh Hạ Long mà trọng tâm là khu vực Di sản thiên nhiên thế giới đã được UNESCO công nhận. Những vấn đề chính trong quản lý rác thải hiện nay tại vùng Vịnh tập trung vào: - Vào những ngày thuỷ triều cao hoặc mưa to, các loại rác từ khu vực thượng nguồn các

sông và vùng ven bờ trôi ra vịnh, theo con nước lên xuống, gây khó khăn cho công tác thu gom.

- Trang thiết bị thu gom còn thiếu, nặng về thủ công, năng suất thấp. - Rác thải sinh hoạt ở một số khu dân cư ven bờ chưa được thu gom triệt để, vẫn còn tình

trạng một số người dân vứt rác xuống biển. - Sự phối hợp của các ngành chức năng trong việc kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm

đã được thiết lập nhưng chưa có hiệu quả như mong muốn. - Việc chấp hành các quy định, trách nhiệm của một số doanh nghiệp, thuyền viên, lái tàu

và du khách về bảo vệ, giữ gìn cảnh quan môi trường, thu gom rác thải trên vịnh chưa cao, vẫn còn tình trạng “tiện tay” xả rác xuống biển.

- Nước thải sinh hoạt từ các tàu thuyền du lịch, điểm thăm quan trên Vịnh, mặc dù đã được đầu tư hệ thống két nước, bể tự hoại, ứng dụng công nghệ xử lý nước nhiễm dầu,... nhưng việc thu gom, xử lý vẫn còn nhiều hạn chế.

- Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, phổ biến các quy định về quản lý, bảo vệ môi trường di sản đã được triển khai nhưng nhận thức và hành động của cộng đồng chưa có tính tự giác cao.

55

Page 70: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

CHƯƠNG 3 DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI PHÁT SINH TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN 2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050 3.1. Cơ sở dự báo phát sinh chất thải rắn

3.1.1. Các định hướng phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Căn cứ xác định loại đô thị được xác định theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến

năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và dân số hiện trạng của các đô thị được xác định theo niên giám thống kê 2014. Kết quả cụ thể được trình bày trong bảng 3.1.

Bảng 3.1. Cấp đô thị và dân số hiện trạng tỉnh Quảng Ninh

TT Tên đô thị

Loại đô thị Dân số hiện trạng năm 2015 (người)

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2030

Năm 2050 Tổng cộng Đô Thị Nông

Thôn

1 TP Hạ Long I 242.938 242.938 0

2 TP Móng Cái III II II 106.700 75.135 31.565

3 TX Đông Triều IV IV II 173.141 76.485 96.656

4 TX Quảng Yên IV III II 137.222 82.043 55.179

5 H. Hoành Bồ IV IV IV 52.058 11.236 40.822

6 H. Hải Hà V IV III II 61.700 13.173 48.527

7 H. Đầm Hà V V IV 37.200 6.634 30.566

8 H. Ba Chẽ V V IV 21.800 5.488 16.312

9 H. Tiên Yên V IV III 49.900 28.123 21.777

10 H. Bình Liêu V IV IV 30.400 11.435 18.965

11 H. Vân Đồn IV III II 50.300 12.483 37.817

12 H. Cô Tô V V IV 5.800 2.517 3.283

13 TP Uông Bí II II II 117.400 111.432 5.968

14 TP Cẩm Phả II II I 191.300 182.692 8.609

Tổng cộng 1.277.859 861.814 416.046

Nguồn: Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030

Niên giám thống kế tỉnh Quảng Ninh năm 2015.

Báo cáo của địa phương

56

Page 71: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Tỷ lệ tăng dân số trung bình, tỷ lệ đô thị hóa của từng đô thị theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3.2. Tỷ lệ tăng dân số trung bình và tỷ lệ đô thị hóa các đô thị tỉnh Quảng Ninh

TT Địa phương Tỷ lệ tăng dân số trung bình (%) Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2015 2020 2030 2050 2015 2020 2030 2050

1 Tp Hạ Long 1,75 2,82 2,82 2,82 100,0 100,0 100,0 100,0 2 Tp Cẩm Phả 2,84 1,29 1,29 1,29 95,5 95,0 93,6 91,1 3 Tp Móng Cái 10,41 2,08 2,08 2,08 70,4 78,0 91,2 100,0 4 Tp Uông Bí 3,59 1,34 1,34 1,34 94,9 97,0 100,0 100,0 5 Tx Đông Triều 2,93 0,96 0,96 0,96 44,2 48,0 54,5 68,3 6 Tx Quảng Yên 2,0 2,0 2,0 2,0 59,8 58,9 57,1 53,5 7 H. Ba Chẽ 6,55 1,55 1,55 1,55 25,2 37,0 60,0 106,4 8 H. Tiên Yên 3,75 0,80 0,80 0,80 56,4 56,0 55,4 54,1 9 H. Bình Liêu 1,66 0,59 0,59 0,59 37,6 45,0 58,6 86,5 10 H. Hoành Bồ 2,88 2,66 2,66 2,66 21,6 36,0 59,0 100,0 11 H. Hải Hà 10,15 2,26 2,26 2,26 21,4 39,0 74,4 100,0 12 H. Đầm Hà 1,96 0,71 0,70 0,70 17,8 28,0 48,9 90,2 13 H. Vân Đồn 16,95 2,07 2,07 2,07 24,8 43,0 78,0 100,0 14 H. Cô Tô 3,79 1,34 1,34 1,34 43,4 49,6 60,0 82,1

Nguồn: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến 2030, tầm nhìn đến 2050 và ngoài 2050

3.1.2. Các chỉ tiêu dự báo a. Chất thải rắn sinh hoạt Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị và tỷ lệ thu gom chất thải rắn tính toán theo

QCXDVN01: 2008/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch Xây dựng (Bảng 3.3).

Chất thải rắn công cộng, thương mại-dịch vụ chiếm tỷ lệ 15-20% so với chất thải rắn sinh hoạt.

Bảng 3.3. Tiêu chuẩn phát sinh và tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị

TT Loại đô thị Chỉ tiêu thải chất thải rắn (kg/người.ngày)

1 Đặc biệt, I ≥ 1,3 2 II ≥ 1,0 3 III-IV ≥ 0,9 4 V ≥ 0,8

Nguồn: QCXDVN01: 2008/BXD.

Chỉ tiêu tính toán chất thải rắn và tỷ lệ thu gom đến năm 2030 được áp dụng như nêu tại bảng 3.4.

Xác định thành phần của chất thải rắn dựa theo kết quả báo cáo phân tích, khảo sát quan trắc định kỳ của Trạm quan trắc môi trường phía Bắc (REMS), Viện Khoa học và

57

Page 72: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Kỹ thuật môi trường (IESE) trong nhiều năm, tỷ lệ chất thải rắn hữu cơ chiếm trung bình khoảng 50-65%. Tỷ lệ các thành phần có thể tái chế (nhựa, giấy, thủy tinh, kim loại..) chiếm từ 12-18%.

Bảng 3.4a. Tiêu chuẩn phát thải và tỉ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị trung tâm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Tên đô thị

CTR SH đô thị CTR SH nông thôn CTR TM DV

Tiêu chuẩn thải rác

(kg/ng.ngày)

Tỉ lệ thu gom (%)

Tiêu chuẩn thải rác

(kg/ng.ngày)

Tỉ lệ thu gom (%)

Tiêu chuẩn thải rác

(% CTR SH)

Tỉ lệ thu gom (%)

TP Hạ Long 1,3 95 0,7 70-95 20 95 TP Móng Cái 0,9 95 0,6-0,7 70-95 20 95 TP Uông Bí 1,0 95 0,7 70-95 20 95 TP Cẩm Phả 1,0 95 0,7 70-95 20 95 TX Đông Triều 1,0 95 0,5 70-95 20 95 TX Quảng Yên 1,0 95 0,62-0,7 70-95 20 95

Cơ sở pháp lý: Theo cấp đô thị trong chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh đến 2030 kết hợp QCXDVN01: 2008/BXD.

Bảng 3.4b. Tiêu chuẩn phát thải và tỉ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Tên đô thị

CTR SH đô thị CTR SH nông thôn CTR TM DV Tiêu chuẩn

thải (kg/ng.ngày)

Tỉ lệ thu gom (%)

Tiêu chuẩn thải

(kg/ng.ngày)

Tỉ lệ thu gom (%)

Tiêu chuẩn thải

(% CTR SH)

Tỉ lệ thu gom (%)

H. Hoành Bồ 0,8 85 0,45-0,5 70-95 20 85 H. Hải Hà 0,8 98 0,42-0,5 70-95 20 98 H. Đầm hà 0,8 90 0,4-0,5 70-95 20 90 H. Ba Chẽ 0,8 80 0,42-0,5 70-95 20 80 H. Tiên Yên 0,8 95 0,4-0,5 70-95 20 95 H. Bình Liêu 0,8 95 0,35-0,5 70-95 20 95 H. Vân Đồn 0,9 95 0,42-0,5 70-95 20 95 H. Cô Tô 0,8 95 0,35-0,5 70-95 20 95

Cơ sở pháp lý: Theo cấp đô thị trong chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh đến 2030 kết hợp QCXDVN01: 2008/BXD

Các công thức xác định: - Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh:

Qps = qo x N Trong đó: Qps: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh (tấn/ngày; tấn/năm) qo: Tiêu chuẩn thải rác (kg/ng.ngày) qo phụ thuộc vào cấp đô thị .

58

Page 73: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

N: Dân số phát thải rác (người) - Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom:

Qtg = Qps x g Trong đó: Qtg: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom (tấn/ngày; tấn/năm) Qps: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh (tấn/ngày; tấn/năm) g: Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt (%), g: phụ thuộc vào cấp đô thị/ mục tiêu quy hoạch

- Khối lượng thu gom theo thành phần của chất thải rắn sinh hoạt: K = Qtg x p

Trong đó: K: Khối lượng thu gom theo từng thành phần của chất thải rắn sinh hoạt Qtg: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom (tấn/ngày; tấn/năm) p: Tỷ lệ của từng thành phần chất thải rắn tương ứng (%)

- Khối lượng chất thải rắn thương mại và dịch vụ phát sinh: Qps = Qsh x r

Trong đó: Qps: Khối lượng chất thải rắn thương mại và dịch vụ phát sinh (tấn/ngày; tấn/năm) Qsh: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh (tấn/ngày; tấn/năm) r: Tỷ lệ so với chất thải rắn sinh hoạt (%), r lấy khoảng 20%

- Khối lượng chất thải rắn thương mại và dịch vụ thu gom: Qtg = Qps x g

Trong đó: Qtg: Khối lượng CTR thương mại và dịch vụ thu gom (tấn/ngày; tấn/năm) Qps: Khối lượng CTR thương mại và dịch vụ phát sinh (tấn/ngày; tấn/năm) g: Tỷ lệ thu gom chất thải rắn thương mại và dịch vụ (%)

b. Chất thải rắn công nghiệp Căn cứ theo Quyết định số 3096/QĐ-UBND ngày 23/11/2012 “về việc phê duyệt quy

hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025” và Quyết định số 397/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 “về việc phê duyệt đề án: Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, số lượng các KCN và CCN như sau: - Đến năm 2020, tổng số lượng KCN và CCN được dự báo xác định khối lượng chất thải

rắn công nghiệp phát sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là: 24 (gồm: 10 KCN và 14 CCN)

59

Page 74: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Đến năm 2030, tổng số lượng KCN và CCN được dự báo xác định khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là: 30 (gồm: 11 KCN và 19 CCN).

Diện tích và tỷ lệ lấp đầy của các KCN, CCN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh năm 2015 được xác định dựa trên báo cáo của Ban quản lý khu kinh tế Quảng Ninh.

Diện tích và tỷ lệ lấp đầy của các KCN, CCN được quy hoạch, xây dựng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, 2030, 2050 được xác định dựa trên quy hoạch xây dựng vùng tỉnh và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch xây dựng của địa phương đã được duyệt.

Căn cứ xác định tiêu chuẩn phát sinh và thành phần của chất thải rắn: dựa theo kết quả báo cáo phân tích, khảo sát của nhóm nghiên cứu ở thời điểm hiện trạng 2015 và theo Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2011.

Cơ sở dữ liệu tính toán chất thải rắn các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại các đô thị tỉnh Quảng Ninh năm 2015 được trình bày ở phụ lục B3. Đối với cơ sở sản xuất công nghiệp nằm phân tán trong đô thị, khối lượng CTR thu gom được dự báo bằng 25% lượng CTR sinh hoạt đô thị.

Tiêu chuẩn CTR công nghiệp tại các KCN, CCN phát sinh tính toán theo bảng 3.5.

Bảng 3.5. Tiêu chuẩn phát sinh chất thải rắn công nghiệp

Loại chất thải rắn Đơn vị Tiêu chuẩn

Tỷ lệ chất thải rắn phát sinh Tấn/ha/ngày 0,3-0,5

Chất thải nguy hại % tổng lượng CTR phát sinh 10-20

Chất thải có thể tái chế % tổng lượng CTR không nguy hại phát sinh

60-65

Các công thức xác định: - Khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh của từng KCN/CCN:

Qps = D x i x qo x 365 Trong đó: Qps:Khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh của từng KCN/CCN (tấn/năm) D: Diện tích KCN/CCN (ha) i: Tỷ lệ lấp đầy của KCN/CCN (%) qo : Tiêu chuẩn thải rác của KCN/CCN (T/ha/ngày)

- Khối lượng chất thải rắn công nghiệp thu gom của từng KCN/CCN: Qtg = Qps x g

Trong đó: Qtg: Khối lượng chất thải rắn công nghiệp thu gom của từng KCN/CCN (tấn/năm) Qps: Khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh của từng KCN/CCN (tấn/năm)

60

Page 75: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

g: Tỷ lệ thu gom rác thải công nghiệp (%) Tại Quảng Ninh, tỷ lệ thu gom rác thải công nghiệp g=100%. Vì vậy, khối lượng chất

thải rắn công nghiệp thu gom của từng KCN/CCN chính là khối lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh của KCN/CCN tương ứng. - Khối lượng thu gom theo thành phần của chất thải rắn công nghiệp của từng

KCN/CCN: K = Qtg x p

Trong đó: K: Khối lượng thu gom theo từng thành phần của chất thải rắn công nghiệp của từng KCN/CCN (tấn/năm) Qtg: Khối lượng chất thải rắn công nghiệp thu gom của KCN/CCN (tấn/năm) p: Tỷ lệ của từng thành phần chất thải rắn tương ứng (%)

c. Chất thải rắn y tế: Số giường bệnh hiện trạng được xác định dựa trên số liệu thống kê của niên giám

thống kê tỉnh Quảng Ninh 2014. Số giường bệnh quy hoạch đến 2020 và 2030 được xác định dựa trên Nghị quyết

191/NQ-HĐND tỉnh Quảng Ninh ngày 23/3/2015. Tiêu chuẩn phát sinh chất thải rắn y tế được xác định theo bảng 3.6.

Bảng 3.6.Tiêu chuẩn phát sinh chất thải rắn y tế

Tuyến bệnh viện Khối lượng CTR bệnh viện (kg/giường/ngày)

Khối lượng CTR y tế nguy hại (% tổng lượng CTR bệnh viện)

Bệnh viện tuyến TW 2,2 20

Bệnh viện tuyến tỉnh 1,5 20

Bệnh viện tuyến huyện 1,0 15

Trạm y tế xã, phòng khám tư nhân 0,7 15

Nguồn: Tổng hợp các nghiên cứu của Bộ Y tế và WHO, 2004.

Chỉ số dự báo các cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh được tổng hợp trong bảng 3.7

Bảng 3.7. Số giường bệnh hiện trạng và tiêu chuẩn phát thải chất thải rắn y tế tại các đô thị Tỉnh Quảng Ninh

TT Tên đô thị

Số giường bệnh hiện trạng 2014 Tiêu chuẩn phát sinh (kg/ng.ngày)

Tuyến trung ương

Tuyến tỉnh

Tuyến huyện

Y tế xã, phường, PKTN

Tổng cộng

Tuyến trung ương

Tuyến tỉnh

Tuyến huyện

Y tế xã, phường, PKTN

61

Page 76: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

1 TP Hạ Long 313 344 1.419 103 2.180 2,2 1,5 1,0 0,7

2 TP Móng Cái 0 0 200 61 261 2,2 1,5 1,0 0,7

3 TP Uông Bí 580 0 450 62 1,092 2,2 1,5 1,0 0,7

4 TP Cẩm Phả 0 0 845 48 893 2,2 1,5 1,0 0,7

5 TX Đông Triều 0 0 390 83 473 2,2 1,5 1,0 0,7

6 TX Quảng Yên 0 0 210 93 303 2,2 1,5 1,0 0,7

7 H. Hoành Bồ 0 0 150 49 199 2,2 1,5 1,0 0,7

8 H. Hải Hà 0 0 80 48 128 2,2 1,5 1,0 0,7

9 H. Đầm Hà 0 0 50 30 80 2,2 1,5 1,0 0,7

10 H. Ba Chẽ 0 0 50 24 74 2,2 1,5 1,0 0,7

11 H. Tiên Yên 0 0 140 36 176 2,2 1,5 1,0 0,7

12 H. Bình Liêu 0 0 50 34 84 2,2 1,5 1,0 0,7

13 H. Vân Đồn 0 0 120 36 156 2,2 1,5 1,0 0,7

14 H. Cô Tô 0 0 25 9 34 2,2 1,5 1,0 0,7

Nguồn: Niên giám thống kê 2014 và Tổng hợp các nghiên cứu của Bộ Y tế và WHO, 2004.

Các công thức xác định: - Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh:

Qps = qo x G Trong đó: Qps: Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh (kg/ngày; tấn/năm) qo: Tiêu chuẩn thải rác (kg/ng.ngày), qo sử dụng số liệu Tổng hợp các nghiên cứu của Bộ Y tế và WHO, 2004 G: Số giường bệnh (giường)

62

Page 77: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Khối lượng chất thải rắn y tế thu gom: Qtg = Qps x g

Trong đó: Qtg: Khối lượng chất thải rắn y tế thu gom (kg/ngày; tấn/năm) Qps: Khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh (kg/ngày; tấn/năm) g: Tỷ lệ thu gom chất thải rắn y tế (%), theo báo cáo hiện trạng và mục tiêu quy hoạch đến năm 2030: g = 100%

d. Chất thải rắn xây dựng Tiêu chuẩn phát sinh chất thải xây dựng xác định dựa theo báo cáo nhiệm vụ Dự thảo

"Quy chế thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải xây dựng” đã được Bộ Xây dựng nghiệm thu năm 2015 do GS. TS. Nguyễn Thị Kim Thái chủ trì thực hiện.

Tỷ lệ thu gom chất thải xây dựng được xác định trên cơ sở quy đổi theo tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị.

Tổng hợp các chỉ số dự báo cho các đô thị được trình bày trong bảng 3.8.

Bảng 3.8. Tiêu chuẩn phát thải và tỉ lệ thu gom chất thải xây dựng các đô thị Tỉnh Quảng Ninh

TT Tên đô thị

Chất thải xây dựng

Tiêu chuẩn thải rác (kg/ng.ngày) Tỉ lệ thu gom (%)

1 TP Hạ Long 0,4 95

2 TP Móng Cái 0,2 95

3 TX Đông triều 0,1 95

4 TX Quảng Yên 0,1 95

5 Huyện Hoành Bồ 0,1 85

6 Huyện Hải Hà 0,05 98

7 Huyện Đầm hà 0,05 90

8 Huyện Ba Chẽ 0,05 80

9 Huyện Tiên Yên 0,05 95

10 Huyện Bình Liêu 0,05 95

11 Huyện Vân Đồn 0,1 95

12 Huyện Cô Tô 0,05 95

63

Page 78: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

13 TP Uông Bí 0,3 95

14 TP Cẩm Phả 0,3 95

Nguồn: Báo cáo nhiệm vụ "Xây dựng quy chế Quy chế thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải xây dựng", BXD- 2015.

Các công thức xác định: - Khối lượng chất thải rắn chất thải xây dựng phát sinh:

Qps = qo x N Trong đó: Qps: Khối lượng chất thải rắn chất thải xây dựng phát sinh (tấn/ngày; tấn/năm) qo: Tiêu chuẩn thải rác (kg/ng.ngày) N: Dân số phát thải rác (người)

- Khối lượng chất thải rắn chất thải xây dựng thu gom: Qtg = Qps x g

Trong đó: Qtg: Khối lượng chất thải rắn chất thải xây dựng thu gom (tấn/ngày; tấn/năm) Qps: Khối lượng chất thải rắn chất thải xây dựng phát sinh (tấn/ngày; tấn/năm) g: Tỷ lệ thu gom chất thải rắn chất thải xây dựng (%) e. Bùn, cặn thải Bùn, cặn thải là lượng bùn cặn phát sinh từ các công trình vệ sinh (bể tự hoại) và hệ

thống thoát nước. Tiêu chuẩn phát sinh bùn cặn từ các công trình vệ sinh (bể tự hoại) được tính theo

QCVN 07:2010/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị” là 0,04m3/người.năm- 0,07 m3/người.năm.

Tiêu chuẩn phát sinh bùn cặn từ hệ thống thoát nước được tính toán tham khảo từ đồ án quy hoạch tương tự đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quy hoạch quản lý chất thải rắn thành phố Hà nội, Thành phố Cần Thơ, Tỉnh Nam Định...) như sau: - Đến năm 2020: 23 kg/người.năm chỉ tính đối với đô thị trung tâm (TP Hạ Long, TP

Cẩm Phả, TP Uông Bí, TP Móng Cái). Đối với các đô thị còn lại: 20 kg/người.năm. - Đến năm 2030: 22 kg/người.năm đối với đô thị trung tâm (TP Hạ Long, TP Cẩm Phả,

TP Uông Bí, TP Móng Cái, Tx. Quảng Yên và Đông Triều). Đối với các đô thị còn lại: 20 kg/người.năm.

3.2. Kết quả dự báo phát sinh chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 3.2.1. Chất thải rắn sinh hoạt đô thị, chất thải rắn thương mại dịch vụ và chất thải rắn sinh hoạt nông thôn phát sinh

Dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị, dịch vụ - thương mại, nông thôn phát sinh và thu gom tại các đô thị của tỉnh Quảng Ninh năm 2020, 2030 và 2050 được thể hiện trong các bảng 3.9a; bảng 3.9b; bảng 3.9c.

64

Page 79: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

3.2.2. Chất thải rắn công nghiệp Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom tại các khu công nghiệp (KCN)

của tỉnh Quảng Ninh năm 2020, 2030 và 2050 được thể hiện trong các bảng 3.10a; bảng 3.10b; bảng 3.10c.

Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom tại các cụm công nghiệp (CCN) của tỉnh Quảng Ninh năm 2020, 2030 và 2050 được thể hiện trong các bảng 3.11a; bảng 3.11b; bảng 3.11c.

3.2.3. Chất thải y tế Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom tại các cơ sở y tế trên đại bàn

tỉnh Quảng Ninh năm 2020, 2030 và 2050 được thể hiện trong bảng 3.12. 3.2.4. Chất thải xây dựng Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom chất thải xây dựng trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh năm 2020, 2030 và 2050 được thể hiện trong bảng 3.13. 3.2.5. Bùn, cặn thải Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom phân bùn bể tự hoại trên địa

bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2020, 2030 và 2050 được thể hiện trong bảng 3.14a. Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh và thu gom bùn cặn từ hệ thống thoát nước

và xử lý nước thải trên đại bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2020, 2030 và 2050 được thể hiện trong bảng 3.14b.

Bảng 3.9a. Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt đô thị, dịch vụ - thương mại, nông thôn phát sinh và thu gom tại các đô thị của tỉnh Quảng Ninh năm 2020

TT Địa phương

Khối lượng CTRSH đô thị

(tấn/năm)

Khối lượng CTRSH nông thôn

(tấn/năm)

Khối lượng CTRSH dịch vụ - thương mại

(tấn/năm)

Phát sinh

Thu gom

Phát sinh

Thu gom

Phát sinh Thu gom

1 Tp. Hạ Long 125.743 125.743 0 0 53.566 53.566

2 Tp. Móng Cái 49.823 47.331 8.432 5.902 11.651 10.647

3 Tp. Cẩm Phả 76.285 76.285 2.811 1.967 15.819 15.650

4 Tp. Uông Bí 49.567 49.567 1.073 751 10.128 10.063

5 Tx. Đông Triều 31.536 29.959 18.980 13.286 10.103 8.649

6 Tx. Quảng Yên 29.329 27.862 14.785 10.350 8.823 7.642

7 H. Ba Chẽ 3.241 3.079 3.104 2.173 1.269 1.050

8 H. Tiên Yên 11.038 10.486 3.854 2.698 2.978 2.637

65

Page 80: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

9 H. Bình Liêu 4.878 4.634 2.981 2.087 1.572 1.344

10 H. Hoành Bồ 7.096 6.741 6.307 4.415 2.681 2.231

11 H. Hải Hà 12.812 12.812 10.019 7.013 4.566 3.965

12 H. Đầm Hà 3.352 3.185 4.849 3.394 1.640 1.316

13 H. Vân Đồn 15.538 15.538 10.298 7.209 5.167 4.549

14 H. Cô Tô 1.013 1.013 515 361 292 292

Tổng 421.251 414.235 88.008 61.606 130.255 123.601

Bảng 3.9b. Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt đô thị, dịch vụ - thương mại, nông thôn phát sinh và thu gom tại các đô thị của tỉnh Quảng Ninh năm 2030

TT Địa phương

Khối lượng CTRSH đô thị

(tấn/năm)

Khối lượng CTRSH nông thôn

(tấn/năm)

Khối lượng CTRSH dịch vụ - thương mại

(tấn/năm)

Phát sinh

Thu gom

Phát sinh

Thu gom

Phát sinh Thu gom

1 Tp. Hạ Long 166.075 166.075 0 0 70.748 70.748

2 Tp. Móng Cái 71.540 71.540 4.855 4.612 15.279 15.230

3 Tp. Cẩm Phả 111.033 111.033 4.088 3.884 23.024 22.983

4 Tp. Uông Bí 58.400 58.400 0 0 11.680 11.680

5 Tx. Đông Triều 43.764 43.764 18.268 17.355 12.406 12.224

6 Tx. Quảng Yên 38.515 38.515 20.256 19.243 11.754 11.552

7 H. Ba Chẽ 6.899 6.899 2.555 2.427 1.891 1.865

8 H. Tiên Yên 11.826 11.826 5.293 5.028 3.424 3.371

9 H. Bình Liêu 6.734 6.734 2.646 2.514 1.876 1.850

10 H. Hoành Bồ 15.111 15.111 5.840 5.548 4.190 4.132

11 H. Hải Hà 30.551 30.551 5.840 5.548 7.278 7.220

12 H. Đầm Hà 7.063 7.063 4.106 3.901 2.234 2.193

13 H. Vân Đồn 38.435 38.435 5.420 5.149 8.771 8.717

14 H. Cô Tô 1.577 1.577 584 555 438 438

66

Page 81: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Tổng 607.523 607.523 79.751 75.764 174.993 174.203

Bảng 3.9c. Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt đô thị, dịch vụ - thương mại, nông thôn phát sinh và thu gom tại các đô thị của tỉnh Quảng Ninh năm 2050

TT Địa phương

Khối lượng CTRSH đô thị

(tấn/năm)

Khối lượng CTRSH nông thôn

(tấn/năm)

Khối lượng CTRSH dịch vụ - thương mại

(tấn/năm)

Phát sinh

Thu gom

Phát sinh Thu gom Phát

sinh Thu gom

1 Tp. Hạ Long 289.635 289.628 0 0 123.384 123.384

2 Tp. Móng Cái 118.625 118.625 0 0 23.725 23.725

3 Tp. Cẩm Phả 139.486 139.486 7.368 6.999 29.370 29.297

4 Tp. Uông Bí 76.322 76.322 0 0 15.264 15.264

5 Tx. Đông Triều 66.330 66.330 15.417 14.646 16.349 16.195

6 Tx. Quảng Yên 53.657 53.657 32.626 30.994 17.257 16.930

7 H. Ba Chẽ 15.669 15.669 0 0 3.134 3.134

8 H. Tiên Yên 13.556 13.556 6.393 6.074 3.990 3.926

9 H. Bình Liêu 11.083 11.083 960 912 2.409 2.399

10 H. Hoành Bồ 43.296 43.296 0 0 8.659 8.659

11 H. Hải Hà 71.248 71.248 0 0 14.250 14.250

12 H. Đầm Hà 14.821 14.821 891 846 3.143 3.134

13 H. Vân Đồn 74.241 74.241 0 0 14.848 14.848

14 H. Cô Tô 2.698 2.698 326 310 596 592

Tổng 990.667 990.660 63.981 60.781 276.378 275.737

Bảng 3.10a. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng CTR phát sinh tại các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh năm 2020

TT Khu công nghiệp Địa phương Tổng DT (ha)

Tỷ lệ lấp đầy

(%)

Tiêu chẩn

(T/ha/ngày)

Khối lượng CTR phát

sinh (tấn/năm)

1 KCN Cái Lân TP Hạ Long 301,58 100 0,5 55.038,4 2 KCN Việt Hưng TP Hạ Long 301 50 0,5 27.466,3 3 KCN Hải Yên TP Móng Cái 182,4 50 0,5 16.644,0

67

Page 82: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

4 KCN Đông Triều TX Đông Triều 150 50 0,5 13.687,5 5 KCN Đông Mai TX Quảng Yên 160 50 0,5 14.600,0

6 Cụm KCN - đô thị thông minh TX Quảng Yên 1300 50 0,5 118.625,0

7 KCN dịch vụ Đầm Nhà Mạc TX Quảng Yên 5383 50 0,5 491.198,8

8 KCN Hoành Bồ H. Hoành Bồ 109 50 0,5 9.946,3

9 KCN - Cảng biển Hải Hà H. Hải Hà 1750 50 0,5 159.687,5

10

KCN dịch vụ hỗ trợ ngành hàng không, trung tâm logistics

H. Vân Đồn 700 50 0,5 63.875,0

Tổng 10.336,98 970.768,6

Bảng 3.10b. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh năm 2030

TT Khu công nghiệp Địa phương Tổng DT (ha)

Tỷ lệ lấp đầy

(%)

Tiêu chẩn

(T/ha/ngày)

Khối lượng CTR phát

sinh (tấn/năm)

1 KCN Cái Lân TP Hạ Long 440 100 0,5 80.300,0

2 KCN Việt Hưng TP Hạ Long 301 80 0,5 43.946,0

3 KCN Hải Yên TP Móng Cái 300 80 0,5 43.800,0

4 KCN Đông Triều TX Đông Triều 150 80 0,5 21.900,0

5 KCN Đông Mai TX Quảng Yên 160 80 0,5 23.360,0

6

Cụm KCN- ĐT thông minh (Bao gồm KCN Đồng Bái)

TX Quảng Yên 1300 80 0,5 189.800,0

7 KCN Đầm Nhà Mạc TX Quảng Yên 5383 80 0,5 785.918,0

8 KCN Tiên Yên H. Tiên Yên 150 80 0,5 21.900,0

9 KCN Hoành Bồ H. Hoành Bồ 109 80 0,5 15.914,0

10 KCN - Cảng biển Hải Hà H. Hải Hà 1750 80 0,5 255.500,0

11

KCN dịch vụ hỗ trợ ngành hàng không, trung tâm logistics

H. Vân Đồn 700 80 0,5 102.200,0

Tổng Cộng 10743 1.584.538,0

68

Page 83: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 3.10c. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các khu công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh năm 2050

TT Khu công nghiệp Địa phương Tổng DT (ha)

Tỷ lệ lấp đầy

(%)

Tiêu chẩn

(T/ha/ngày)

Khối lượng CTR phát

sinh (tấn/năm)

1 KCN Cái Lân TP Hạ Long 440 100 0,5 80.300,0

2 KCN Việt Hưng TP Hạ Long 301 100 0,5 54.932,5

3 KCN Hải Yên TP Móng Cái 300 100 0,5 54.750,0

4 KCN Đông Triều TX Đông Triều 150 100 0,5 27.375,0

5 KCN Đông Mai TX Quảng Yên 160 100 0,5 29.200,0

6 Cụm KCN- ĐT thông minh TX Quảng Yên 1300 100 0,5 237.250,0

7 KCN Đầm Nhà Mạc TX Quảng Yên 5383 100 0,5 982.397,5

8 KCN Tiên Yên H. Tiên Yên 150 100 0,5 27.375,0

9 KCN Hoành Bồ H. Hoành Bồ 109 100 0,5 19.892,5

10 KCN - Cảng biển Hải Hà H. Hải Hà 4988 100 0,5 910.310,0

Tổng Cộng 13.981 2.551.532,5

Bảng 3.11a Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cụm công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh năm 2020

TT Cụm công nghiệp Địa điểm Tổng DT (ha)

Tỷ lệ lấp đầy

(%)

Tiêu chẩn

(T/ha/ngày)

Khối lượng CTR phát

sinh (tấn/năm)

1 CCN Hà Khánh P. Hà Khánh, Tp.Hạ Long 47,54 50 0,5 4338,0

2 CCN Dương Huy X. Dương Huy, Tp Cẩm Phả 10 50 0,5 912,5

3 CCN Quang Hanh P. Quang Hanh, Tp Cẩm Phả 29,5 50 0,5 2691,9

4 CCN Cẩm Thịnh (phụ trợ ngành than)

P. Cẩm Thịnh, Tp. Cẩm Phả 10 50 0,5 912,5

5 CCN Tây Móng Cái X. Hải Tiến, Tp. Móng Cái 20 50 0,5 1825,0

6 CCN liên phường Phương Đông -

P. Phương Đông- Phương Nam, Tp.

25 50 0,5 2281,3

69

Page 84: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Phương Nam Uông Bí

7 CCN Kim Sen P. Kim Sơn, Tx. Đông Triều 70,78 50 0,5 6458,7

8 CCN Tràng An X. Tràng An, Tx. Đông Triều 20 50 0,5 1825,0

9 CCN Đông Mai P. Đông Mai, Tx.Quảng Yên 10 50 0,5 912,5

10 CCN Nam Sơn X. Nam Sơn, H. Ba Chẽ 47,55 50 0,5 4338,9

11 CCN Đồng Tâm H. Bình Liêu 10 50 0,5 912,5

12 CCN Hoành Bồ X. Thống Nhất, H. Hoành Bồ 55,36 50 0,5 5051,6

13 CCN Quảng Đức X. Quảng Đức, H. Hải Hà 10 50 0,5 912,5

14 CCN Đông Đầm Hà X. Tân Bình, H. Đầm Hà 10 50 0,5 912,5

Tổng Cộng 375,73 34.285,4

Bảng 3.11b. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cụm công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh năm 2030

TT Cụm công nghiệp Địa điểm Tổng DT (ha)

Tỷ lệ lấp đầy

(%)

Tiêu chẩn

(T/ha/ngày)

Khối lượng CTR phát

sinh (tấn/năm)

1 CCN Hà Khánh P. Hà Khánh, Tp.Hạ Long 50,04 80 0,5 7.305,8

2 CCN Dương Huy X. Dương Huy, Tp Cẩm Phả 45 80 0,5 6.570,0

3 CCN Quang Hanh P. Quang Hanh, Tp Cẩm Phả 49,5 80 0,5 7.227,0

4 CCN Cẩm Thịnh P. Cẩm Thịnh, Tp. Cẩm Phả 50 80 0,5 7.300,0

5 CCN Tây Móng Cái X. Hải Tiến, Tp. Móng Cái 50 80 0,5 7.300,0

6 CCN liên phường Phương Đông - Phương Nam

P. Phương Đông- Phương Nam, Tp. Uông Bí

75 80 0,5 10.950,0

7 CCN Bắc Sơn P. Bắc Sơn, Tp. Uông Bí 21 50 0,5 1.916,3

8 CCN Kim Sen P. Kim Sơn, Tx. Đông Triều 70,78 80 0,5 10.333,9

9 CCN Tràng An X. Tràng An, Tx. 50 50 0,5 4.562,5

70

Page 85: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Đông Triều

10 CCN An Sinh Xã An Sinh, Tx. Đông Triều 50 50 0,5 4.562,5

11 CCN Đông Mai P. Đông Mai, Tx.Quảng Yên 16 80 0,5 2.336,0

12 CCN Nam Sơn X. Nam Sơn, H. Ba Chẽ 47,55 80 0,5 6.942,3

13 CCN Đạp Thanh X. Đạp Thanh, H. Ba Chẽ 50 50 0,5 4562,5

14 CCN Đồng Tâm X. Đồng Tâm, H. Bình Liêu 35 80 0,5 5.110,0

15 CCN TT. Bình Liêu TT. Bình Liêu, H. Bình Liêu 7,5 50 0,5 684,4

16 CCN Hoành Bồ X. Thống Nhất, H. Hoành Bồ 74,96 80 0,5 10.944,2

17 CCN Quảng Đức X. Quảng Đức, H. Hải Hà 30 80 0,5 4.380,0

18 CCN Đông Đầm Hà X. Tân Bình, H. Đầm Hà 20 80 0,5 2.920,0

19 CCN Tây Đầm Hà X. Dực Yên, H. Đầm Hà 50 50 0,5 4.562,5

Tổng Cộng 842,33 110.469,8

Bảng 3.11c. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cụm công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh năm 2050

TT Cụm công nghiệp Địa điểm Tổng DT (ha)

Tỷ lệ lấp đầy

(%)

Tiêu chẩn

(T/ha/ngày)

Khối lượng CTR phát

sinh (tấn/năm)

1 CCN Hà Khánh P. Hà Khánh, Tp.Hạ Long 50,04 100 0,5 9.132,3

2 CCN Dương Huy X. Dương Huy, Tp Cẩm Phả 45 100 0,5 8.212,5

3 CCN Quang Hanh P. Quang Hanh, Tp Cẩm Phả 49,5 100 0,5 9.033,8

4 CCN Cẩm Thịnh P. Cẩm Thịnh, Tp. Cẩm Phả 50 100 0,5 9.125,0

5 CCN Tây Móng Cái X. Hải Tiến, Tp. Móng Cái 50 100 0,5 9.125,0

6 CCN liên phường Phương Đông - Phương Nam

P. Phương Đông- Phương Nam, Tp. Uông Bí

75 100 0,5 13.687,5

7 CCN Bắc Sơn P. Bắc Sơn, Tp. Uông Bí 21 100 0,5 3.832,5

71

Page 86: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

8 CCN Kim Sen P. Kim Sơn, Tx. Đông Triều 70,78 100 0,5 12.917,4

9 CCN Tràng An X. Tràng An, Tx. Đông Triều 50 100 0,5 9.125,0

10 CCN An Sinh Xã An Sinh, Tx. Đông Triều 50 100 0,5 9.125,0

11 CCN Đông Mai P. Đông Mai, Tx.Quảng Yên 16 100 0,5 2.920,0

12 CCN Nam Sơn X. Nam Sơn, H. Ba Chẽ 47,55 100 0,5 8.677,9

13 CCN Đạp Thanh X. Đạp Thanh, H. Ba Chẽ 50 100 0,5 9.125,0

14 CCN Đồng Tâm X. Đồng Tâm, H. Bình Liêu 35 100 0,5 6.387,5

15 CCN TT. Bình Liêu TT. Bình Liêu, H. Bình Liêu 7,5 100 0,5 1.368,8

16 CCN Hoành Bồ X. Thống Nhất, H. Hoành Bồ 74,96 100 0,5 13.680,2

17 CCN Quảng Đức X. Quảng Đức, H. Hải Hà 30 100 0,5 5.475,0

18 CCN Đông Đầm Hà X. Tân Bình, H. Đầm Hà 20 100 0,5 3.650,0

19 CCN Tây Đầm Hà X. Dực Yên, H. Đầm Hà 50 100 0,5 9.125,0

Tổng Cộng 842,33 153.725,2

Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng chất thải rắn y tế phát sinh và thu gom trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Đơn vị: tấn/năm

Địa phương

Năm 2020 Năm 2030 Năm 2050

Phát sinh

Thu gom

Phát sinh

Thu gom

Phát sinh

Thu gom

TP. Hạ Long 1.683 1.683 1.816 1.816 2.216 2.216

TP Móng Cái 91 91 110 110 158 158

TP. Cẩm Phả 575 575 735 735 1.247 1.247

72

Page 87: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

TP. Uông Bí 883 883 1.020 1.020 1.360 1.360

TX. Đông Triều 146 146 164 164 208 208

TX. Quảng Yên 128 128 164 164 272 272

H. Ba Chẽ 22 22 44 44 176 176

H. Tiên Yên 73 73 110 110 247 247

H. Bình Liêu 22 22 44 44 176 176

H. Hoành Bồ 73 73 91 91 142 142

H. Hải Hà 44 44 73 73 203 203

H. Đầm Hà 29 29 44 44 98 98

H. Vân Đồn 73 73 110 110 247 247

H. Cô Tô 18 18 26 26 49 49

Tổng cộng 3.860 3.860 4.551 4.551 6.799 6.799

Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng chất thải xây dựng phát sinh và thu gom trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Đơn vị: tấn/năm

Địa phương

Năm 2020 Năm 2030 Năm 2050

Phát sinh

Thu gom

Phát sinh

Thu gom

Phát sinh Thu gom

TP. Hạ Long 38.690 38.690 51.100 51.100 89.118 89.118

TP Móng Cái 191.623 18.204 23.543 23.543 35.588 35.588

TP. Cẩm Phả 24.090 24.090 36.500 36.500 47.129 47.129

TP. Uông Bí 15.330 15.330 17.520 17.520 22.896 22.896

TX. Đông Triều 7.300 6.935 24.090 24.090 29.149 29.149

TX. Quảng Yên 11.067 10.513 20.236 20.236 30.080 30.080

H. Ba Chẽ 548 520 1.278 1.214 1.741 1.741

H. Tiên Yên 2.190 2.081 4.745 4.745 5.570 5.570

H. Bình Liêu 1.205 1.144 1.278 1.278 1.424 1.424

H. Hoành Bồ 2.190 2.081 2.847 2.847 4.811 4.811

H. Hải Hà 3.650 3.650 9.125 9.125 21.374 21.374

H. Đầm Hà 748 711 3.212 3.212 3.650 3.650

H. Vân Đồn 8.030 8.030 14.783 14.783 22.272 22.272

73

Page 88: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

H. Cô Tô 128 128 292 292 365 365

Tổng cộng 306.789 132.107 210.549 210.485 315.167 315.167

Bảng 3.14a. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng phân bùn bể tự hoại phát sinh và thu gom trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Đơn vị: tấn/năm

Địa phương

Năm 2020 Năm 2030 Năm 2050

Phát sinh

Thu gom

Phát sinh

Thu gom

Phát sinh

Thu gom

TP. Hạ Long 9.479 8.531 12.520 11.268 21.834 19.651

TP Móng Cái 5.366 4.829 6.592 5.933 9.965 8.968

TP. Cẩm Phả 6.745 6.071 8.943 8.048 11.545 10.392

TP. Uông Bí 4.292 3.863 4.906 4.415 6.411 5.770

TX. Đông Triều 5.110 4.599 6.745 6.071 8.162 7.346

TX. Quảng Yên 3.873 3.486 5.666 5.099 8.422 7.580

H. Ba Chẽ 613 552 895 805 1.219 1.097

H. Tiên Yên 1.533 1.380 1.660 1.494 1.949 1.754

H. Bình Liêu 843 759 894 805 996 897

H. Hoành Bồ 1.533 1.380 1.993 1.794 3.367 3.031

H. Hải Hà 2.555 2.300 3.194 2.874 5.985 5.386

H. Đầm Hà 838 754 1.124 1.012 1.278 1.150

H. Vân Đồn 2.811 2.529 4.139 3.725 6.236 5.613

H. Cô Tô 143 129 204 184 256 230

Tổng cộng 45.734 41.162 59.475 53.527 87.625 78.865

Bảng 3.14b. Tổng hợp kết quả dự báo khối lượng bùn cặn phát sinh và thu gom trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Đơn vị: tấn/năm

Địa phương Năm 2020 Năm 2030 Năm 2050

Phát sinh

Thu gom

Phát sinh

Thu gom

Phát sinh

Thu gom

TP. Hạ Long 6.095 5.486 7.700 7.700 7.700 7.700

TP Móng Cái 4.025 3.622,5 4.730 4.730 4.730 4.730

74

Page 89: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

TP. Cẩm Phả 5.060 4.554 5.500 5.500 5.500 5.500

TP. Uông Bí 3.220 2.898 3.520 3.520 3.520 3.520

TX. Đông Triều 4.000 3.600 4.840 4.840 4.840 4.840

TX. Quảng Yên 3.032 2.729 4.066 4.066 4.066 4.066

H. Ba Chẽ 600 540 700 700 700 700

H. Tiên Yên 1.200 1.080 1.300 1.300 1.300 1.300

H. Bình Liêu 660 594 700 700 700 700

H. Hoành Bồ 1.200 1.080 1.560 1.560 1.560 1.560

H. Hải Hà 2.000 1.800 2.500 2.500 2.500 2.500

H. Đầm Hà 820 738 880 880 880 880

H. Vân Đồn 2.200 1.980 2.700 2.700 2.700 2.700

H. Cô Tô 140 126 160 160 160 160

Tổng cộng 34.252 40.856 30.827 40.856 34.252 40.856

75

Page 90: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

CHƯƠNG 4 ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030 4.1. Đánh giá việc thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn đô thị tỉnh Quảng Ninh đến 2010, định hướng đến 2020

4.1.1. Mục tiêu của quy hoạch, Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng đến

2020 đã được UBND theo quyết định số 4252/QĐ-UBND ngày 25/12/2009. Trong quá trình thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến 2020 do UBND Tỉnh phê duyệt, nhiều nội dung đã đạt được theo quy hoạch này, tuy nhiên tính đến cuối năm 2015, một số nội dung hiện chưa đạt được theo mục tiêu của 2010. Mức độ hoàn thành các mục tiêu đã được phê duyệt theo Quyết định số 4252/QQĐ-UBND được trình bày trong Bảng 4.1.

Bảng 4.1. Mức độ hoàn thành các nội dung đã được phê duyệt

Các nội dung theo quy hoạch QLCTR đến 2010, định hướng đến 2020 (đã phê duyệt theo quyết định

Số: 4252/QĐ-UBND

Những nội dung đã thực hiện được

Những nội dung chưa thực hiện được

Mục tiêu đến 2010

90% CTRSH tại các trung tâm đô thị và các khu dân cư tập trung nông thôn được thu gom.

Thu gom được khoảng 91-92% tổng lượng CTRSH đô thị

Chỉ có khoảng 50%-60% tổng lượng CTRSH tại các khu dân cư tập trung vùng nông thôn được thu gom

85% CTRSH được xử lý tại các trung tâm đô thị

Khoảng 85% CTRSH được xử lý tại các trung tâm đô thị

-

100% đô thị cấp Huyện có bãi chôn lấp hợp vệ sinh (BCLHVS )

4/14 đô thị cấp huyện có BCLHVS cấp Huyện (chiếm 29%)

71% đô thị cấp huyện hiện chưa đầu tư, xây dựng các BCLHVS

4.1.2. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt Do tốc độ đô thị hóa tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhanh hơn so với dự

báo từ quy hoạch trước nên khối lượng chất thải rắn đã gia tăng nhanh chóng. Theo quy hoạch đã được phê duyệt, tổng lượng phát sinh là đến 2015 là 154.438 tấn/năm và thu gom là 138.827 Tấn/năm, song thực tế khảo sát cuối năm 2015 cho thấy khối lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh lên tới 464.040 Tấn/năm, tăng hơn so với dự báo khoảng 2,5- 3,0 lần.

Bảng 4.2 thể hiện sự khác biệt về dự báo khối lượng chất thải rắn sinh hoạt theo lộ trình đến 2015 và các số liệu khảo sát thực tế trong năm 2015.

76

Page 91: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 4.2. Sự khác biệt về kết quả dự báo khối lượng CTR sinh hoạt và thực tế khảo sát năm 2015 của tỉnh Quảng Ninh

TT Địa phương Khối lượng CTR phát sinh (tấn/năm)

Khối lượng CTR được thu gom, (tấn/năm)

Đến 2015 theo QH

Theo khảo sát

Đến 2015 theo QH

Theo khảo sát

1 TP Hạ Long 67.710 115.274 64.324 109.510 2 TP Móng Cái 20.120 24.682 18.108 23.448 3 TP Cẩm Phả 21.477 66.682 19.329 63.348 4 TP Uông Bí 12.849 40.673 11.564 38.639 5 Huyện Bình Liêu 1.625 3.339 1.300 3.172 6 Huyện Tiên Yên 2.567 8.212 2.053 7.801 7 Huyện Đầm Hà 1.860 1.937 1.488 1.743 8 Huyện Hải Hà 3.086 3.847 1.488 3.770 9 Huyện Ba Chẽ 1.080 1.603 864 1.282 10 Huyện Vân Đồn 2.675 4.101 2.274 3.896 11 Huyện Hoành Bồ 2.733 4.086 2.323 3.473 12 Thị xã Đông Triều 8.596 24.945 6.877 23.698 13 Thị xã Quảng Yên - 26.951 - 23.717 14 Huyện Cô Tô 298 735 238 698 Tổng cộng 146676 327067 132230 308195

4.1.3. Quy hoạch vị trí các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt Trong quá trình thực hiện quy hoạch, một số vị trí khu xử lý CTR trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh đã có sự thay đổi do nhiều yếu tố. - Nhà máy xử lý CTR phường Bắc Sơn, thành phố Uông Bí đã được di chuyển về khu xử

lý Khe Giang tại xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí, quy mô diện tích 5,91ha, xử lý bằng công nghệ đốt, công suất xử lý giai đoạn 1 là 100 tấn/ngày, giai đoạn 2 là 200 tấn/ngày. Hiện tại, nhà máy xử lý đã hoàn thành, đi vào vận hành chính thức giai đoạn 1.

- Nhà máy xử lý CTR sinh hoạt sử dụng công nghệ sản xuất phân vi sinh tại phường Hà Khánh thành phố Hạ Long đã đóng cửa từ năm 2012.

- Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện có 15 cơ sở xử lý chất thải rắn đang hoạt động trong đó bao gồm các bãi chôn lấp hợp vệ sinh (bãi rác Đèo Sen và bãi rác Hà Khẩu – Tp. Hạ Long, khu xử lý và chôn lấp chất thải rắn Khe Giang - xã Thượng Yên Công, TP Uông Bí, bãi chôn lấp rác tại thôn 5 xã Quảng Nghĩa, thành phố Móng Cái, bãi rác Quang Hanh - thành phố Cẩm Phả)

- Khu xử lý Khe Giang, xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí sử dụng công nghệ đốt để xử lý chất thải rắn là cơ sở xử lý không đề xuất trong quy hoạch được phê duyệt nhưng thực tế khảo sát năm 2015 thì các cơ sở này hiện đang hoạt động.

- Hiện tại tỉnh Quảng Ninh đang giao cho Công ty Cổ phần tập đoàn INDEVCO thực hiện dự án Trung tâm xử lý chất thải rắn tại 02 xã Vũ Oai và Hòa Bình, huyện Hoành Bồ phục vụ xử lý chất thải rắn của các địa phương trên địa bàn khu vực Hạ Long, Cẩm Phả, Hoành Bồ, Vân Đồn…với quy mô diện tích 178,33 ha, công suất 900 tấn/ngày; sử dụng công nghệ đốt. Quy hoạch chi tiết dự án được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 05/07/2016.

77

Page 92: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Những thay đổi cơ bản về các khu xử lý so với quy hoạch đã phê duyệt được trình bày trong bảng 4.3.

Bảng 4.3. Những nội dung liên quan tới khu xử lý hiện chưa được thực hiện theo quy hoạch

Các nội dung theo quy hoạch QLCTR đến 2010, định hướng đến 2020 (đã phê duyệt theo quyết định

Số: 4252/QĐ-UBND

Những nội dung đã thực hiện được

Những nội dung chưa thực hiện được

Đề nghị đóng cửa 12 Bãi chôn lấp

Đã đóng cửa 7/12 Bãi chôn lấp

(Gồm: Lục Lầm-Móng Cái năm 2014; Lạc Thanh-Yên Thanh-Uông Bí năm 2011; Vườn Cam-Bình Liêu năm 2015; Quảng Chính-Hải Hà năm 2015. Riêng 3 BCL Tân Bình-Đầm Hà; Cầu Cuốn–xã Yên Thọ-Đông Triều; Cộng Hòa-Tiên Yên không có báo cáo năm đóng cửa)

- 5/12 BCL đề nghị đóng cửa nhưng vẫn đang hoạt động

(Gồm: KXL Huyện Ba Chẽ; BCL Cầu Cao-Vạn Yên-Vân Đồn; BCL khu I-TT Trới–Hoành Bồ; BCL Vỉa 9A Mạo Khê- Đông Triều; BCL Voòng Xi- Cô Tô)

Đề nghị xây dựng mới 14 KXL, bãi chôn lấp (trong đó 02 KXL Dực Yên-Đầm Hà và Đông Mai - Quảng Yên chỉ phục vụ giai đoạn trước mắt, sau khi XD KXL ở Tiên Yên hoặc Uông Bí hoặc Hoành Bồ thì sẽ chuyển về các KXL này)

- Đã và đang đầu tư xây dựng 5/14 KXL, BCL (Gồm: KXL Trung Lương-Tràng Lương-Đông Triều; KXL Dương Huy-Cẩm Phả; BCL Dực Yên – Đầm Hà; KXL Hoành Bồ; KXL Đồng Tiến-Cô Tô)

- Đã phê duyệt và chuẩn bị XD 3/14 KXL (Gồm: KXL Đông Hải-Tiên Yên; Quảng Thành – Hải Hà; Thanh Lân-Cô Tô)

KXL Hải Đông và Hải Sơn-Móng Cái được điều chỉnh thay bằng KXL Quảng Nghĩa;

KXL Bắc Sơn-Uông Bí đã được xây dựng, đóng cửa, di chuyển về Khe Giang.

KXL phía tây đường 5 đá, khu 4, Mông Dương- Cẩm Phả; Đường Hoa-Hải Hà; Đông Mai-Quảng Yên)

Không đề xuất

KXL Khe Giang-Uông Bí đã được bổ sung vào QH 4252 bằng QĐ riêng của Tỉnh;

- KXL CTR sinh hoạt Hà Khánh đóng cửa 2012

- Xây dựng KXL Quảng Nghĩa Móng Cái (điều chỉnh theo định hướng QH)

4.1.4. Đánh giá chung Những điểm đạt được:

78

Page 93: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

• Công tác lập quy hoạch xây dựng nói chung và lập quy hoạch chuyên ngành quản lý CTR toàn tỉnh nói riêng được thực hiện tốt và đúng quy định: Quy hoạch đã đưa ra những định hướng đúng đắn cho công tác quản lý giai đoạn 2010 - 2015, nhiều giải pháp quy hoạch đã góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng quản lý CTR, góp phần phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời gian qua.

• Chất thải rắn sinh hoạt đã được tỉnh quan tâm đầu tư quản lý, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt đô thị:

- Đã có những chính sách khuyến khích kịp thời huy động được khối tư nhân tham gia vào công tác quản lý CTR; sự tham gia của cộng đồng bước đầu đã có những kết quả đáng kể, ngày càng xuất hiện nhiều mô hình quản lý chất thải trong khu dân cư có hiệu quả.

- Nhiều điểm ô nhiễm môi trường do xử lý chất thải không hợp vệ sinh đã được khắc phục. Năng lực thu gom chất thải được tăng cường.

- Công tác quản lý chất thải đã trở thành một chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và được tỉnh quan tâm đầu tư.

Những điểm chưa đạt được: - Các khu xử lý CTR không đảm bảo khoảng cách ly với các đô thị, khu dân cư. Thiếu

các khu xử lý mang tính chất liên kết giữa các đô thị mang tính chất liên đô thị, liên vùng dẫn đến khả năng đầu tư cho công nghệ xử lý bị hạn chế. Công nghệ xử lý CTR chưa được quan tâm, nghiên cứu. Các khu xử lý CTR không đảm bảo khoảng cách ly với các đô thị, khu dân cư. Cụ thể: Bãi chôn lấp Đèo Sen tại phường Hà Khánh, Tp Hạ Long chỉ cách khu dân cư 300m, khu xử lý CTR Hà Khẩu tại phường Hà Khẩu, Tp Hạ Long, cách khu dân cư, trường học khoảng 200 m. Moong vỉa 9A tại phường Mạo Khê - Thị xã Đông Triều, Khu 1, thị trấn Trới - huyện Hoành Bồ, khu xử lý Đông Hải tại Tài Noong, xã Đông Hải, huyện Tiên Yên chỉ có 380m (đến suối)…

- Việc quản lý CTR công nghiệp chưa được đồng bộ ở cấp Tỉnh: Các KCN và CCN trên địa bàn Tỉnh hiện chưa được kiểm soát chặt chẽ việc phát thải, đổ thải. Trong quy hoạch cũ, chưa tính tới quy hoạch xử lý chất thải công nghiệp;

- Phạm vi quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được phê duyệt không bao gồm chất thải xây dựng, chất thải y tế, bùn cặn cống…

Lý giải về nguyên nhân có sự thay đổi, điều chỉnh so với quy hoạch và lý do những nội dung chưa thực hiện so với quy hoạch đặt ra:

• Nguyên nhân tăng nhiều về khối lượng CTRSH so với dự báo: - Do tốc độ đô thị hóa tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhanh hơn so với dự

báo. Tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh liên tục tăng qua các năm, đạt tỷ lệ đô thị hóa là 63,3% vào năm 2015 (so với trung bình toàn quốc là 33%). Điều này dẫn đến sự biến động lớn về dân số tại các đô thị khối lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt của đô thị tăng so với dự báo và chênh giữa chất thải rắn đô thị và nông thôn cũng khá lớn.

- Do sự biến động về phân cấp đô thị so với thời điểm dự báo trong Quy hoạch như Uông Bí, Móng Cái, Quảng Yên, Đông Triều,… dẫn đến tiêu chuẩn phát sinh chất thải rắn cũng phải điều chỉnh theo cấp loại đô thị.

79

Page 94: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Do năng lực thu gom, vận chuyển của các đơn vị công ích đã được mở rộng thêm các thành phần tư nhân trong công tác xã hội hóa một cách đáng kể dẫn đến tỷ lệ thu gom đã đạt trên chỉ tiêu đặt ra trong dự báo. Theo quy hoạch chỉ xác định mục tiêu thu gom chất thải rắn tại các đô thị là 90% nhưng thực tế tỷ lệ thu gom tại các đô thị lớn lên tới 95% (Tp. Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí)

• Nguyên nhân có sự điều chỉnh thay đổi vị trí khu xử lý CTRSH đã phê duyệt và các bãi chôn lấp đề xuất đóng cửa vẫn tiếp tục hoạt động

- Các BCL đề xuất đóng cửa vẫn tiếp tục hoạt động gồm: KXL Huyện Ba Chẽ; BCL Cầu Cao-Vạn Yên-Vân Đồn; BCL khu I-TT Trới–Hoành Bồ; BCL Vỉa 9A Mạo Khê- Đông Triều; BCL Voòng Xi- Cô Tô.

- KXL Hải Đông và Hải Sơn-Móng Cái được điều chỉnh thay bằng KXL Quảng Nghĩa; - KXL Bắc Sơn-Uông Bí đã được xây dựng, đóng cửa, di chuyển về Khe Giang.

• Các số liệu trong bảng 4.3 cho thấy trong suốt thời gian thực hiện quy hoạch quản lý CTR được phê duyệt theo Quyết định số 4252/QĐ-UBND (từ 2010-2015), công nghệ phổ biến trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt là chôn lấp. Một vài đô thị có công nghệ sản xuất phân vi sinh nhưng không thành công do nhiều nguyên nhân (tại phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long đã đóng cửa từ năm 2012); Về công nghệ đốt chất thải: Bắt đầu từ 2014, công nghệ đốt chất thải đã đưa vào thử

nghiệm ở một số địa phương, tuy nhiên qua khảo sát cho thấy kết quả hoạt động của các lò đốt tại một số đô thị được tóm lược như sau:

Đối với các đô thị: hiện có 1 nhà máy xử lý chất thải rắn bằng công nghệ đốt tại Khe Giang, Uông Bí đang hoạt động với công suất đốt 100 tấn/ngày. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động còn phát sinh khiếu kiện của người dân do ảnh hưởng mùi, khói.

Hiện đang có 2 dự án xử lý CTR sinh hoạt bằng công nghệ đốt cho thị xã Đông Triều và liên vùng Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Hoành Bồ đang được xúc tiến đầu tư, xây dựng.

Đối với khu vực nông thôn: sử dụng công nghệ hiện nay có 2 loại là loại lò Nfi-05 SERIES 3 được nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan và công nghệ sản xuất trong nước do Công ty cổ phần tư vấn khoa học công nghệ và môi trường sản xuất và chuyển giao. Hiện các lò đang đầu tư đều chưa đáp ứng được Quy chuẩn môi trường QCVN 61-MT: 2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 10/3/2016 và bắt đầu có hiệu lực từ 1/5/2016

Bên cạnh đó hiện đang phổ biến các lò đốt rác thủ công tại các cụm hộ gia đình nông thôn: đã đầu tư trên 50 lò tại Hoành Bồ, Hải Hà. Đối với các lò này hiện đang không đảm bảo Quy chuẩn môi trường.

Về công nghệ ủ sinh học chất thải hữu cơ: Nhà máy xử lý CTR sinh hoạt sử dụng công nghệ sản xuất phân vi sinh tại phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long đã đóng cửa từ năm 2012. Như vậy trong giai đoạn tới, cần có những bài học thực tiễn trong việc đầu tư, xây dựng các nhà máy sản xuất phân vi sinh theo phương pháp ủ thành luống và trung tâm tái chế rác thải để giảm lượng rác phát sinh trong những khu vực mục tiêu trong những năm tới.

80

Page 95: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

4.1.5. Những nội dung cần được đề xuất trong nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch: - Rà soát lại các vị trí khu xử lý được quy hoạch trong quy hoạch chung của các địa

phương theo giai đoạn phát triển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. - Xác lập kế hoạch thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn. - Xác định rõ vị trí và phạm vi phục vụ của các khu xử lý CTR cho liên đô thị và quy

hoạch các trạm trung chuyển CTR từ các đô thị lân cận đến khu xử lý. - Đa dạng hóa các loại hình công nghệ xử lý, tái chế CTR tại các khu xử lý tập trung; kết

hợp giữa các công nghệ tái chế, với tiêu hủy chất thải trong xử lý chất thải. - Kết hợp xử lý chất thải rắn công nghiệp, khu xử lý tái chế chất thải xây dựng trong quy

hoạch các khu xử lý chất thải rắn tập trung; - Xem xét, đề xuất các vị trí quy hoạch vị trí đổ thải bùn nạo vét luồng giao thông thủy,

cảng biển phù hợp với những quy định về bảo vệ môi trường và phù hợp với điều kiện cụ thể của Tỉnh.

4.2. Tổng hợp nội dung của các đồ án quy hoạch có liên quan 4.2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030 a. Mục đích của quy hoạch: Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn

2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31/12/2013. Nội dung chính của quy hoạch này như sau:

Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Quy hoạch tổng thể) là cơ sở để phát triển KT-XH, hướng tới nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Quy hoạch tổng thể được xây dựng với mục đích sau: - Xác định rõ các ưu tiên và định hướng phát triển KT-XH của Quảng Ninh, giải quyết

các vấn đề KT-XH và môi trường quan trọng nhất, phát triển cơ sở hạ tầng và các chiến lược đầu tư. Quy hoạch tổng thể là cơ sở để xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại, trung tâm du lịch quốc tế, một trong những đầu tàu kinh tế của miền Bắc và cả nước, đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của Việt Nam;

- Cụ thể hóa chiến lược phát triển KT-XH của cả nước và các quy hoạch phát triển KT-XH của vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; là cơ sở để xây dựng các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu của tỉnh, quy hoạch phát triển KT-XH của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh với quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác của tỉnh;

- Làm cơ sở để xây dựng các kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và kế hoạch hàng năm phục vụ cho công tác quản lý và điều hành;

- Cung cấp các thông tin cần thiết về định hướng phát triển, tiềm năng kinh tế, cơ hội đầu tư và các nhu cầu phát triển của tỉnh tới các nhà đầu tư, các doanh nghiệp và nhân dân;

81

Page 96: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng Quảng Ninh trở thành khu vực phòng thủ vững chắc của vùng Đông Bắc Việt Nam. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

- Bảo đảm phát triển KT-XH bền vững và bảo vệ môi trường. b. Mục tiêu đến năm 2030

• Về kinh tế: - Thúc đẩy của du lịch sẽ tăng tỉ trọng lên 51% trong tổng GDP. - Tăng GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 8.100 USD và đến 2030 đạt 20.000

USD; - Tăng tỷ trọng phát triển các ngành công nghiệp (không bao gồm khai khoáng) lên 33 %

năm 2020 và duy trì tăng nhẹ 34% vào năm 2030; - Giảm tỷ trọng công nghiệp khai khoáng xuống 11% năm 2020 và 12% năm 2030; - Giảm tỷ trọng nông nghiệp xuống còn 4% năm 2020 và 3% năm 2030

• Về bảo vệ môi trường: - Tăng tỉ lệ thu gom rác: đến năm 2020 đảm bảo cung cấp dịch vụ thu gom rác tới 100%

người dân đô thị (có thể thực hiện điều này thông qua công ty môi trường đô thị). - Thành lập cơ sở xử lý rác thải đã được thu gom: Đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất

thải rắn tại các địa phương cấp huyện, các khu xử lý chất thải rắn liên đô thị chung của toàn tỉnh. Các huyện và thành phố lớn (Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Uông Bí, Đông Triều) cần có nhà máy xử lý rác thải có công nghệ tiên tiến. Tích hợp thực hiện công tác phân loại rác vô cơ từ rác thải chung và xử lý rác hữu cơ bằng bể phân hủy kỵ khí để tạo ra khí biogas.

- Các huyện nhỏ (Bình Liêu, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, Ba Chẽ, Vân Đồn, Hoành Bồ) không có khối lượng rác thải đủ lớn để xây dựng nhà máy xử lý rác thải áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ đầu tư xây dựng cơ sở xử lý rác thải quy mô nhỏ. Cơ sở xử lý chất thải sẽ thực hiện phân loại thành phần vô cơ và xử lý riêng chất thải hữu cơ.

4.2.2. Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050

Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 được UBND Tỉnh Quảng Ninh phê duyệt theo quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/07/2014 .

Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 được thiết lập trên quan điểm: Xây dựng mô hình phát triển hệ thống các đô thị Quảng Ninh hiện đại, sinh thái, phù hợp với lộ trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh và Vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ. Phát triển đô thị Quảng Ninh gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái, bảo tồn di sản thiên nhiên thế giới và bảo đảm an ninh, quốc phòng với mục tiêu cụ thể hóa Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Về định hướng quy hoạch quản lý chất thải rắn, đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 có các nội dung chính như sau:

82

Page 97: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Nhu cầu: - Tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt, thương mại dịch vụ công cộng và du lịch thu gom:

1.747 tấn/ngày đêm. - Tổng lượng chất thải rắn công nghiệp thu gom: 3.805 tấn/ngày đêm. Giải pháp: - Đối với các loại CTR sinh hoạt sẽ được phân loại và xử lý triệt để hoặc tái chế. - Đối với chất thải rắn sản sinh trong quá trình hoạt động công nghiệp, các chủ sở hữu có

trách nhiệm phải xử lý triệt để các thành phần độc hại có trong CTR công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam trước khi đưa đi chôn lấp và xử lý như các loại chất thải rắn sinh hoạt. Công trình đầu mối: Xây dựng các khu xử lý chất thải rắn cấp vùng sau: - Khu xử lý chất thải rắn Khe Giang – TP. Uông Bí. - Khu xử lý chất thải rắn Dương Huy –TP. Cẩm Phả. - Khu xử lý chất thải rắn Bắc Sơn – TP. Uông Bí - Khu xử lý chất thải rắn Quang Hanh –Thành Phố Cẩm Phả. - Khu xử lý chất thải rắn Đông Ngũ – H. Tiên Yên. - Khu xử lý chất thải rắn Quảng Nghĩa – TP. Móng Cái. - Khu xử lý chất thải rắn Vạn Yên – H. Vân Đồn. - Khu xử lý chất thải rắn xã Đồng Tiến – H. Cô Tô. - Khu xử lý chất thải rắn xã Thanh Lân – H. Cô Tô. - Khu xử lý chất thải rắn Quảng Thành – H. Hải Hà. - Khu xử lý chất thải rắn xã Tràng Lương – TX. Đông Triều. - Khu xử lý chất thải rắn xã Minh Châu – H. Vân Đồn.

4.2.3. Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Báo cáo Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được UBND Tỉnh Quảng Ninh phê duyệt theo quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/08/2014 .

Về định hướng quy hoạch quản lý chất thải rắn, Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 có các nội dung chính như sau:

Mục tiêu: - Đối với chất thải rắn đô thị:

Thực hiện hoạt động 3R đối với chất thải sinh hoạt phát sinh sẽ được bắt đầu tại thành phố Hạ Long và khu vực ven biển Vịnh Hạ Long, bao gồm cả TP Cẩm Phả, huyện Hải Hà, Vân Đồn, Hoành Bồ và thị xã Quảng Yên. Để xử lý lượng rác thải đã thu gom, việc xây dựng một Trung tâm Tái chế rác trong những thành phố và huyện này sẽ được hoàn thành. Trong khu vực mục tiêu, việc xây dựng một nhà máy phân vi sinh cũng sẽ được hoàn thành và bắt đầu vận hành càng sớm càng tốt.

83

Page 98: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Đến năm 2020, 90% tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị sẽ được thu gom và xử lý an toàn, 75-80% lượng rác sẽ được tái sinh, tái sử dụng, dùng cho hoạt động tái tạo năng lượng hoặc sản xuất phân vi sinh (rác cặn của hoạt động sản xuất phân vi sinh sẽ được tiêu hủy ở bãi rác: khoảng 30%).

Đến năm 2030, 100% tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị sẽ được thu gom và xử lý an toàn vì môi trường, trong đó 90% sẽ được tái chế, tái sử dụng để tái tạo năng lượng hoặc sản xuất phân vi sinh.

- Chất thải rắn công nghiệp: Theo Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về Quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Đến năm 2020, 90% chất thải rắn công nghiệp (CTRCN) thông thường và 70%

chất thải nguy hại sẽ được thu gom và xử lý để bảo vệ môi trường, trong đó 75% sẽ được tái sử dụng và tái chế vào năm 2020.

Đến năm 2025, 100% CTCN thông thường và CTNH sẽ được thu gom và xử lý. Giai đoạn đến năm 2020: Quy hoạch và xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn

công nghiệp tập trung tại vị trí thích hợp: một khu liên hợp chung cho các KCN Cái Lân, Việt Hưng, Đầm Nhà Mạc và Hoành Bồ và một khu liên hợp khác cho các KCN Hải Yên và Hải Hà để đảm bảo công tác vận chuyển thuận lợi để xử lý và chôn lấp nhằm giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi ích kinh tế.

Giai đoạn từ 2021-2030: Quy hoạch các bãi chôn lấp liên vùng, thiết kế và xây dựng phù hợp với quy hoạch địa phương vùng miền tránh xung đột giữa các địa phương và áp dụng công nghệ tiên tiến trong việc chôn lấp nhằm giảm ô nhiễm không khí, nước mặt và nước ngầm.

4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh Qua các kinh nghiệm trong công tác quy hoạch quản lý chất thải rắn trên thế giới và

thực tiễn tại Việt Nam, phương pháp tiếp cận chung của quy hoạch quản lý chất thải rắn áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh cần tuân theo cách tiếp cận "Quản lý tổng hợp chất thải rắn", dựa trên các nguyên tắc ưu tiên theo thứ tự: phòng ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, thu hồi vật liệu, thu hồi năng lượng trước khi đến bước xử lý cuối là chôn lấp hợp vệ sinh (hình 4.1).

84

Page 99: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Hình 4.1. Thang phân cấp quản lý chất thải rắn

Như vậy, một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn là xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân về phân loại chất thải rắn ngay tại nguồn phát sinh.

Quản lý tổng hợp chất thải rắn là chiến lược hướng tới quản lý bền vững chất thải rắn, bao quát tất cả các nguồn và tất cả các khía cạnh, bao gồm cả việc phát sinh, phân loại, vận chuyển, xử lý sơ bộ, thu hồi và tiêu hủy bằng cách tổng hợp với trọng tâm phát huy tối đa hiệu quả tài nguyên.

Mặt khác, để nâng cao năng lực thu gom xử lý, khuyến khích áp dụng mô hình quản lý chất thải rắn dựa vào cộng đồng và xã hội hóa quản lý chất thải rắn. Điều này vừa tạo ra nguồn lực cho xã hội vừa nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân trong bối cảnh ý thức bảo vệ môi trường của người dân tại Việt Nam còn chưa cao.

Giải pháp xử lý chất thải rắn có thể áp dụng, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng đô thị, định hướng sẽ là các khu liên hợp xử lý với công nghệ tổng hợp như: tái chế, sản xuất phân vi sinh, đốt và thu hồi năng lượng...Tập hợp nhiều loại hình công nghệ xử lý đồng bộ nhiều loại chất thải rắn từ các nguồn phát sinh khác nhau.

4.4. Quy hoạch thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh đến 2030

4.4.1. Phân loại tại nguồn và khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt tại từng đô thị

Việc phân loại chất thải rắn tại nguồn là một việc làm có ý nghĩa rất lớn, mục đích cơ bản là tách rác hữu cơ, tách thành phần nguy hại, phần còn lại đưa đi chôn lấp. Rác hữu cơ có thành phần chủ yếu là các chất dễ phân hủy và là những chất có độ ẩm cao tạo lượng nước rác lớn cùng với mùi hôi gây ô nhiễm môi trường, chúng có thể xử lý làm phân bón, nên không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn giải quyết nhiều vấn đề về môi trường. Để đạt được mục tiêu tái chế, tái sử dụng được đặt ra trong quy hoạch đến năm 2020 sẽ đạt cao nhất là 75-80%, thì tỉnh cần tập trung vào việc sớm triển khai thực hiện tốt công tác phân loại CTR tại nguồn dựa trên cơ sở xây dựng lộ trình và kế hoạch thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, có tính khả thi và phù hợp với đặc thù các đô thị của tỉnh.

85

Page 100: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Để giảm bớt khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp nhằm kéo dài tuổi thọ của khu xử lý, tăng cường tỷ lệ tái chế và sản xuất phân hữu cơ, chất thải rắn sinh hoạt cần được phân loại tại nguồn. Mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt đô thị được đề xuất tại hình 4.2. cụ thể: - Chất thải hữu cơ: Các loại rau, củ quả, trái cây, thức ăn thừa... đựng bằng túi nylon màu

xanh, thể tích túi trên 10 lít (chứa từ 3,5 -4kg). Các loại chất thải này sẽ được chuyển tới nhà máy chế biến phân hữu cơ.

- Chất thải có thể tái chế: giấy, nhựa, kim loại, thuỷ tinh... sử dụng túi nylon màu tối. Sau khi qua phân tách cụ thể tại điểm trung chuyển, chất thải tái chế từng loại sẽ được tiếp tục chuyển tới các cơ sở tái chế.

- Chất thải khác: không còn khả năng tái chế, tái sử dụng bao gồm cao su, xỉ than, đất đá, sành sứ vỡ. Để lưu giữ chất thải này sẽ vận động nhân dân dùng chính các túi nylon phế thải hoặc các đồ chứa có sẵn trong dân. Những thành phần này sẽ được xử lý bằng biện pháp chôn lấp hợp vệ sinh.

Việc phân loại tại nguồn được thực hiện thông qua các thiết bị thu gom phân loại tại nguồn với sự phối hợp chặt chẽ của cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp và đơn vị thu gom CTR. Phương thức thu gom chung đối với rác thải đô thị áp dụng như sau:

Chất thải rắn sinh hoạt từ hộ gia đình: Trong mỗi gia đình có hai thùng đựng rác, một loại đựng rác thải hữu cơ (hoa, rau, quả, thức ăn thừa, bã chè, cà phê, lá cây, cây thân cỏ…) và một loại đựng rác thải vô cơ (xương, cành cây,vỏ sò, hến, sành sứ, vải, than tổ ong, mẩu thuốc lá, tã bỉm…). Thùng đựng rác phải có nắp đậy kín, đảm bảo vệ sinh mỹ quan. Mỗi gia đình có thế sử dụng túi lót bên trong thùng đựng rác, là loại túi đựng rác không thu hồi (túi được làm bằng giấy hoặc bằng chất dẻo), kích thước màu sắc của túi được tiêu chuẩn hóa để tránh sử dụng túi vào mục đích khác, túi màu xanh đựng chất thải hữu cơ, túi màu vàng đựng chất thải vô cơ.

Hệ thống lưu chứa, thu gom chung cho các khu dân cư được quy hoạch ở những nơi thuận tiện trên toàn bộ khu vực có dịch vụ thu gom, các loại thùng lưu chứa rác thải có bánh xe được đặt cố định tại các vị trí quy hoạch. Tại vị trí cố định thu gom rác sẽ được đặt hai thùng rác màu sắc khác nhau, thùng rác màu xanh đựng rác thải hữu cơ, thùng rác màu vàng đựng rác thải vô cơ. Do các thùng này được đặt tại các vị trí cố định nên các hộ gia đình có thể đổ rác thải vào bất kỳ thời gian nào trong ngày.

Chất thải rắn sinh hoạt của các cơ quan, trường học, cơ sở dịch vụ: tuỳ theo tính chất các cơ quan, trường học, cơ sở dịch vụ và khối lượng rác tích luỹ hàng ngày mà chọn thời gian thu gom và thùng chứa thích hợp. Đối với nhà hàng, khách sạn lớn, khối lượng rác nhiều có thể đặt cả xe đẩy để họ đổ rác trực tiếp vào đó, sau 1 ngày rác đầy thì đổi xe.

Chất thải rắn sinh hoạt của các khu vực công cộng như chợ, đường phố, công viên, các khu vui chơi giải trí…: rác thường chiếm một tỷ trọng khá lớn và gặp nhiều khó khăn. tuỳ vị trí và khối lượng cụ thể của từng khu vực mà đặt các thùng đựng rác có nắp dung tích 60l, 120l, 200l dọc theo các đường phố, với đường phố trung tâm các thùng đặt cách nhau 100 - 200m, các đường khác các thùng đặt cách nhau 300 - 400m.

Việc xác định lộ trình thực hiện việc phân loại chất thải rắn tại nguồn đối với từng đô thị phụ thuộc vào các yếu tố: - Tình hình phát triển kinh tế- xã hội của đô thị

86

Page 101: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Tốc độ đô thị hoá - Năng lực xử lý CTR

Dự kiến đến 2020, thực hiện tuyên truyền giáo dục trong cộng đồng dân cư và các trường học, công sở. Triển khai thí điểm phân loại rác tại 1 hoặc một số phường của thành phố Uông Bí và 8 xã đảo theo mô hình 3R, triển khai thí điểm tại một số trường học, cơ quan để dần hình thành ý thức trong cộng đồng sau đó nhân rộng ra các địa phương khác. Các đô thị còn lại sẽ thực hiện sau năm 2020.

Bảng 4.4a thể hiện lộ trình phân loại chất thải rắn tương ứng với các giai đoạn phát triển của các đô thị mô hình đề xuất tại hình 4.2.

Các hoạt động thu hồi phế liệu tái chế: Vai trò của ngành tái chế không chính thống, tự phát các phế liệu thu hồi hiện còn bị hạn chế bởi thực tế là hiện có rất ít hộ dân thực hiện phân loại chất thải rắn thải tại nguồn. Khi hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn được thực hiện, tỷ lệ các phế liệu có thể tái chế sẽ được tách ra từ dòng thải dao động từ 12 – 18% trọng lượng của chất thải. Các thành phần khác ít có giá trị kinh tế thì không thu hồi để tái chế.

Duy trì hoạt động thu hồi các vật liệu tái chế từ chất thải rắn sinh hoạt theo phương thức hoạt động không chính thống tập trung chủ yếu tại các đô thị Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Hoành Bồ, Đông Triều, Quảng Yên.

Xu hướng sau 2020 hoạt động này sẽ cần được UBND của các đô thị tổ chức lại với sự phát triển hoạt động phân loại tại nguồn trên toàn bộ các đô thị thuộc tỉnh.

Hình 4.2. Sơ đồ tổng quát về mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị

trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 87

Page 102: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 4.4a. Đề xuất lộ trình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn

TT Nguồn phát sinh CTR Lộ trình phân loại tại nguồn

2015- 2020 Sau 2020 1 Nhà ở, hộ gia đình 2 nhóm (1 và 2) 3 nhóm

(1, 2A, 2B)

2 Trường học, cơ quan, công sở 2 nhóm (1 và 2) 3 nhóm (1, 2A, 2B)

3 Nhà hàng, khách sạn, quán ăn 2 nhóm (1 và 2) 3 nhóm (1, 2A, 2B)

4 Khu di tích lịch sử văn hóa, khu vui chơi giải trí

2 nhóm (1 và 2) 3 nhóm (1, 2A, 2B)

5 Bệnh viện, cơ sở y tế (chỉ tính CTR thông thường)

2 nhóm (1 và 2) 3 nhóm (1, 2A, 2B)

6 Chợ 2 nhóm (1 và 2) 2 nhóm (1 và 2)

7 Trung tâm thương mại, siêu thị 2 nhóm (1 và 2) 3 nhóm (1, 2A, 2B)

8 Các cơ sở dịch vụ, buôn bán 2 nhóm (1 và 2) 3 nhóm (1, 2A, 2B)

9 Các cơ sở sản xuất công nghiệp (chỉ tính riêng phần CTR sinh hoạt)

2 nhóm (1 và 2) 3 nhóm (1, 2A, 2B)

10 Đường phố 2 nhóm (1 và 2) 2 nhóm (1 và 2)

Kết hợp với mục tiêu và mức độ ưu tiên về công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn đối với từng đô thị theo quy hoạch BVMT được thể hiện ở bảng 4.4b.

Bảng 4.4b. Mục tiêu và mức độ ưu tiên về công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn đối với từng đô thị vào năm 2020 và 2030

88

Page 103: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Khu vực 2020 2030

Ghi chú BCL 3R BCL 3R

T.P Hạ Long ◎ ◎ - - Dự án ưu tiên

T.P Móng Cái - ◎ ◎ -

T.P Cẩm Phả ◎ ◎ - - Dự án ưu tiên

T.P Uông Bí - ◎ ◎ -

Huyện Bình Liêu - ◎ ◎ -

Huyện Tiên Yên - ◎ ◎ -

Huyện Đầm Hà - ◎ ◎ -

Huyện Hải Hà ◎ ◎ - - Dự án ưu tiên

Huyện Ba Chẽ - ◎ ◎ -

Huyện Vân Đồn ◎ ◎ - - Dự án ưu tiên

Huyện Hoành Bồ ◎ ◎ - - Dự án ưu tiên

TX Đông Triêu - ◎ ◎ -

T.X Quảng Yên ◎ ◎ - - Dự án ưu tiên

Huyện Cô Tô ◎ ◎ - - Dự án ưu tiên

Nguồn: Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Ghi chú: ◎: Hoàn thành dự án; “BCL” bao gồm cả hệ thống xử lý nước rác và thiết bị bãi rác.

Hoạt động thu hồi và tái chế vật liệu từ chất thải rắn sinh hoạt: Hai tiếp cận cơ bản để cải thiện công tác thu hồi phế liệu từ chất thải tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh bao gồm: - Cải thiện vận hành của ngành thu hồi, tái chế không chính thống/quy mô nhỏ với trọng

tâm lâu dài trong việc lồng ghép cùng với hoạt động của thu gom, xử lý - Phần lớn các hoạt động thu hồi và tái chế phế liệu từ chất thải được thực hiện bởi khối

tư nhân. Các trợ giúp tài chính và kỹ thuật nhằm mục đích cải thiện điều kiện làm việc. - Mở rộng năng lực hiện có của các công ty môi trường đô thị/ công ty quản lý công trình

đô thị bao gồm cả hoạt động thu hồi tái chế. Như vậy, các hoạt động thu hồi và tái chế chất thải của khối tư nhân sẽ được trao cho khối doanh nghiệp công ích, mở rộng các chức năng của hệ thống quản lý chất thải rắn do công ty môi trường đô thị/ công ty quản lý công trình đô thị đảm nhiệm.

Việc so sánh hai phương án cải thiện thu hồi phế liệu từ chất thải rắn được thể hiện ở bảng 4.5.

Bảng 4.5. So sánh hai phương án cải thiện thu hồi phế liệu từ CTR sinh hoạt Phương án 1: Cải thiện vận hành của ngành thu hồi, tái chế không chính thống/ quy mô nhỏ Ưu điểm Sử dụng được nguồn lực hiện có của ngành thu hồi tái chế đang hoạt động trên địa

bàn các đô thị của tỉnh Quảng Ninh và đóng vai trò quan trọng trong việc giảm

89

Page 104: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

thiểu khối lượng rác thải tại các bãi chôn lấp. Triển vọng mang lại hiệu quả cao hơn vì có ít trở lực hơn so với khối doanh nghiệp công ích.

Nhược điểm

Dịch vụ còn nằm ngoài tầm kiểm soát trực tiếp của các công ty môi trường đô thị/ công ty quản lý công trình đô thị, dịch vụ do khối này cung cấp hiện được vận hành theo cách thức hỗn tạp và không chính thống.

Những liên can tài chính

Rủi ro về tài chính của dịch vụ được loại trừ hoàn toàn. Có sự dung hòa khá lớn cho thành phố khi khối tư nhân có trách nhiệm làm tăng thêm vốn đầu tư cần thiết để vận hành dịch vụ. Sẽ có đòi hỏi về quỹ dành cho giáo dục cộng đồng.

Phương án 2: Mở rộng năng lực hiện có của các công ty môi trường đô thị/ công ty quản lý công trình đô thị bao gồm cả hoạt động thu hồi tái chế Ưu điểm Dịch vụ nằm trong tầm kiểm soát trực tiếp của các công ty môi trường đô thị/ công

ty quản lý công trình đô thị. Các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài được giảm thiểu. Có sự liên quan với các sở ban ngành khác của thành phố. Các chiến dịch giảm thiểu /tái chế chất thải được thuận lợi hơn so với phương án khác.

Nhược điểm

Dịch vụ sẽ gây ra hậu quả làm mất kế sinh nhai của những người nhặt rác. Điều này gây ra những liên can nghiêm trọng về tài chính và những bất lợi về tài chính và xã hội cho những người trong cộng đồng.

Những liên can tài chính

Cần thiết phải có sự bao cấp của UBND Tỉnh để thu hồi chi phí.

4.4.2. Quy hoạch mạng lưới thu gom, lưu chứa chất thải rắn * Đối với các điểm gom rác tại các khu vực công cộng: Phương thức lưu chứa, thu gom chất thải rắn khi có phân loại tại nguồn có thể tham

khảo theo dự án 3R của Hà Nội như trình bày ở bảng 4.6

Bảng 4.6. Phương thức lưu chứa chất thải rắn khi phân loại tại nguồn TT Loại

Mục Chất thải hữu cơ Chất thải vô cơ Vật liệu tái chế

1 Các thành phần chính

Hoa, rau, quả, thức ăn thừa, bã chè, cà phê, lá cây, cây thân cỏ…

Xương, cành cây,vỏ sò, hến, sành sứ, vải, than tổ ong, mẩu thuốc lá…

Giấy (tạp chí, giấy báo, sách vở, bìa …), kim loại (sắt, nhôm, đồng…), các loại nhựa

2 Thùng rác hộ gia đình

Thùng rác màu xanh lá cây với rọ lọc chất lỏng (3 lớp)

Thùng rác màu da cam (2 lớp)

Phụ thuộc vào từng hộ gia đình, họ có thể để rác tái chế trong túi nilon hoặc bên cạnh thùng rác hộ gia đình

3 Thùng thu gom tập kết

Thùng màu xanh lá cây 240 lít

Thùng màu da cam 240 lít

Người dân có thể giữ lai để bán cho người

90

Page 105: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

TT Loại Mục Chất thải hữu cơ Chất thải vô cơ Vật liệu tái chế

thu gom đồng nát, cửa hàng thu mua đồng nát hoặc đưa trực tiếp tới công nhân thu gom tại điểm thu gom tập kết

4 Thời gian đổ rác

Bất kỳ thời gian trong ngày

Bất kỳ thời gian trong ngày

5 Điểm thu gom tập kết

Tại điểm thu gom tập kết đặt thùng thu gom màu xanh và màu da cam. Số lượng thùng thu gom tại mỗi điểm phụ thuộc vào số lượng dân tại điểm đó. Người dân mang thùng rác hộ gia đình tới điểm thu gom tập kết và đổ vào 2 thùng thu gom riêng biệt.

Việc tính toán số lượng thùng lưu chứa chất thải cho từng khu vực sẽ được xác định như sau:

1

2

....

KVKtQ

n ngtch =

Trong đó: Qng: lượng rác thu gom trong ngày (m3). t : thời gian lưu rác, thường từ 1-2 ngày ( 1 ngày đối với thùng chứa chất thải hữu cơ, 2 ngày đới với thùng chứa chất thải vô cơ). K1: hệ số đầy của thùng (K1 = 0,9). K2: hệ số kể đến những thùng chứa đang sửa chữa (K2 = 1,05). 4.4.3. Quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển Phương thức thu gom, vận chuyển chủ đạo cho các đô thị Quảng Ninh bao gồm hai

loại hình như sau: Vận chuyển trực tiếp: Các phương tiện thu gom cỡ nhỏ sẽ thu gom chất thải tại các

khu vực và vận chuyển thẳng đến địa điểm đổ thải cuối cùng. Vận chuyển trung chuyển: Phương tiện thu gom cỡ nhỏ thu gom chất thải tại các khu

vực và vận chuyển đến trạm trung chuyển. Ở trạm trung chuyển, chất thải được chuyển vào các container cỡ lớn nhờ thiết bị nén ép, container lại được vận chuyển đến địa điểm đổ thải cuối cùng bằng xe tải cỡ lớn.

Với phương án xử lý chất thải rắn phân tán, từng đô thị sẽ có quy hoạch tuyến thu gom vận chuyển riêng.

Sau khi xác định phương thức vận chuyển, tiến hành vạch tuyến đường vận chuyển. Mô hình điển hình được thể hiện trên hình 4.3. Các yếu tố cần xem xét khi vạch tuyến đường vận chuyển bao gồm:

91

Page 106: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

• Chính sách, quy định hiện hành của quốc gia nói chung và UBND các tỉnh/thành phố nói riêng liên quan đến việc tập trung chất thải rắn, số lần thu gom trong một tuần;

• Điều kiện làm việc của hệ thống vận chuyển, các loại xe máy vận chuyển

• Tuyến đường cần chọn cho lúc bắt đầu hành trình và kết thúc hành trình ở các đường phố chính

• Ở vùng địa hình đồi dốc thì hành trình nên xuất phát từ chỗ cao đến chỗ thấp

• Chất thải rắn phát sinh tại các nút giao thông, khu phố đông đúc thì thu gom vào giờ có mật độ giao thông thấp

• Tổ chức thu gom CTR và vận chuyển hợp lý. Đối với khối lượng CTR lớn, cần tổ chức vận chuyển vào lúc ít gây ách tắc giao thông, tránh vương vãi gây ảnh hưởng môi trường.

Hình 4.3. Mô hình điển hình về phương thức thu gom vận chuyển chất thải rắn Kế hoạch phân loại rác tại nguồn và phương thức thu gom CTRSH sẽ phải được lập

phù hợp với các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật đô thị theo dự thảo của QCVN 01:2016/BXD sắp được ban hành trên cơ sở của QCVN 07:2010/BXD.

Tại các điểm dân cư nông thôn: Chất thải rắn được các tổ thu gom của thị tứ, xã (hoặc có thể của từng thôn trong xã) tiến hành thu gom hàng ngày hoặc cách ngày và được chuyển đến điểm tập kết của mỗi thị tứ, xã. Tại đây chất thải rắn sẽ được các xe chuyên dụng chuyển đến bãi chôn lấp chung của huyện. Việc vận chuyển chất thải rắn từ khu vực tập kết đến bãi chôn lấp chung của huyện do tư nhân đấu thầu làm dịch vụ hoặc đơn vị phụ trách dịch vụ môi trường của huyện thực hiện. Đề xuất phương thức thu gom, vận chuyển tại hình 4.4.

Hình 4.4. Mô hình thu gom sinh hoạt tại các điểm dân cư nông thôn

92

Page 107: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Đối với các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới đã được triển khai trên địa bàn cấp xã trong phạm vi cả nước nhằm phát triển nông thôn toàn diện, bao gồm nhiều nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở, có những yêu cầu riêng đối với từng vùng sinh thái, vùng kinh tế - xã hội khác nhau. Trong số 19 tiêu chí về xã nông thôn mới, tiêu chí thứ 17 về môi trường, trong đó có các chỉ tiêu về quản lý chất thải, rác thải tại các xã nông thôn mới là nhu cầu cần thiết để các xã được đánh giá đạt chuẩn nông thôn mới. Do vậy hoạt động thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các điểm dân cư nông thôn tập trung sẽ được quản lý tại từng xã.

4.4.4. Quy hoạch các trạm trung chuyển chất thải rắn Nhiệm vụ của trạm trung chuyển là trung chuyển chất thải rắn từ xe đẩy tay thu gom

và vận chuyển loại nhẹ sang xe vận tải nặng chuyên vận chuyển chất thải rắn từ điểm trung chuyển đến khu xử lý. Việc quy hoạch các vị trí trung chuyển sẽ phải tuân thủ theo các điều khoản của Nghị định 59 về Quản lý chất thải rắn, thể hiện: - Quy hoạch xây dựng các trạm trung chuyển và cơ sở xử lý chất thải rắn phải phù hợp

với quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các trạm trung chuyển chất thải rắn phải được bố trí tại các địa điểm thuận tiện giao thông, không gây cản trở các hoạt động giao thông chung, không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường và mỹ quan đô thị.

a/ Cơ sở lựa chọn vị trí trạm trung chuyển - Trạm trung chuyển chất thải rắn phải đảm bảo yêu cầu tiếp nhận và vận chuyển hết

khối lượng chất thải rắn trong phạm vi bán kính thu gom đến khu xử lý tập trung trong thời gian không quá 2 ngày đêm;

- Khoảng cách an toàn môi trường của trạm trung chuyển chất thải rắn đến chân công trình xây dựng khác lớn hơn hoặc bằng 20m;

- Loại và quy mô trạm trung chuyển chất thải rắn được quy định tại bảng 4.7.

Bảng 4.7. Quy định về trạm trung chuyển chất thải rắn đô thị Loại và quy mô trạm trung chuyển

Công suất (Tấn/Ngày)

Bán kính phục vụ tối đa (Km)

Diện tích tối thiểu (m2)

Trạm trung chuyển không chính thống (Không có các hạ tầng kỹ thuật) Cỡ nhỏ < 5 0,5 20 Cỡ vừa 5 - 10 1,0 50 Cỡ lớn > 10 7,0 50 Trạm trung chuyển chính thống (Có các hạ tầng kỹ thuật ) Cỡ nhỏ < 100 10 500 Cỡ vừa 100 - 500 15 1000 Cỡ lớn > 500 30 5000

Nguồn: Dự thảo QCVN 01:2016/ BXD.

93

Page 108: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Như vậy đến năm 2030 để phân vùng phục vụ cho từng khu vực đô thị trên địa bàn toàn tỉnh, việc thiết lập các trạm trung chuyển cỡ nhỏ sẽ góp phần nâng cao năng lực quản lí rác thải cho từng khu vực do: - Giảm được thời gian chờ đợi tại các điểm bốc dỡ, vận chuyển - Tăng năng suất vận chuyển nhờ vận chuyển thùng container thay cho việc sử dụng các

xe cuốn ép rác hiện có. Trong tương lai có thể trang bị các máy ép rác trong các trạm trung chuyển cỡ nhỏ để giảm thể tích rác trước khi vận chuyển.

- Có thể thực hiện được một phần việc phân loại sơ bộ rác trước khi chuyển đi nơi khác. - Giảm được tình trạng mất mỹ quan do các xe thu gom xếp hàng chờ đợi gây ra, đồng

thời cũng tránh được tình trạng nước từ các xe rác chảy ra làm ô nhiễm môi trường xung quanh.

b/Xác định quy mô, công suất trạm trung chuyển Diện tích trạm trung chuyển chất thải rắn có thể được xác định theo công thức:

FTRC = (W x t)/( ρ x h x 10.000) x k Trong đó: W: Khối lượng CTR cần trung chuyển (tấn/ngày) t: Thời gian lưu rác tối đa (ngày), chọn 2 ngày. ρ: Tỷ trọng CTR sinh hoạt (tấn/m3). h: Chiều cao container hoặc khu chứa (m) k: Hệ số diện tích cho các công trình phụ trợ Việc xác định lộ trình thực hiện việc phân loại chất thải rắn tại nguồn đối với từng đô

thị phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế- xã hội của đô thị, tốc độ đô thị hoá và năng lực xử lý chất thải rắn của đô thị.

Hướng dẫn lựa chọn xe thu gom được mô tả ở Bảng 4.8.

Bảng 4.8. Hướng dẫn lựa chọn xe thu gom vận chuyển chất thải rắn

1) Lựa chọn loại xe tiêu hao ít năng lượng nhất và ít phức tạp về kỹ thuật nhất để thu gom loại vật liệu mong muốn. Giá nhiên liệu cao và những loại xe cộ khó sửa chữa đều dẫn đến làm nâng cao giá thu gom. Sự cân bằng ở đây phụ thuộc chủ yếu vào chi phí tương đối giữa lao động và vốn đầu tư.

2) Chọn những loại xe chế tạo ở trong nước, những loại xe có thiết kế theo truyền thống và theo kinh nghiệm trong nước mỗi khi có thể, có cải tiến thêm nếu cần thiết với sự giúp đỡ của những chuyên gia trong nước và quốc tế. Những xe đẩy nên được chế tạo trong nước để đáp ứng các nhu cầu ở các vùng lân cận.

3) Chọn loại thiết bị có thể bảo dưỡng và sửa chữa trong nước, dễ kiếm phụ tùng thay thế ở trong nước. Điều này đặc biệt đúng đối với những nước có thu nhập thấp, nơi mà một tỷ lệ đáng kể đội xe thu gom thường không được bảo dưỡng (tới 60%) do thiếu phụ tùng (do khó khăn của tỷ giá trao đổi ngoại tệ), mất thời gian chờ đợi phụ tùng đặt hàng từ nước ngoài, hay thiếu khả năng sửa chữa.

4) Xem xét nhiều loại xe và đánh giá mỗi loại một cách cẩn thận. Kiểm tra các nhà sản

94

Page 109: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

xuất và đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật một cách cẩn thận để đảm bảo rằng chúng phù hợp với nhu cầu và có giá cả chấp nhận được. Đánh giá chi phí dựa trên chi phí tính theo một tấn rác chứ không phải theo thuần tuý giá đầu tư.

5) Lựa chọn loại xe có thể có kết quả làm việc tốt chứ không chỉ nhìn đẹp. Đánh giá chất lượng theo mục tiêu. Tìm hiểu nhận xét của một số khách hàng và đối chứng với những khách hàng trước đó về hoạt động, bảo dưỡng, bao gồm cả việc cung cấp phụ tùng thay thế. Nếu cần thiết, mua thử một số xe mới để dùng thử trước khi mua hàng loạt.

6) Chọn những xe không có thiết bị nén ép, những xe trần, xe tải ở những nơi dân cư thưa thớt Những xe tải này thường nhẹ hơn, tiêu hao ít nhiên liệu hơn và dễ bảo dưỡng hơn. Khi rác thải đã lèn chặt và nặng thì bộ nén không có tác dụng gì hơn, thậm chí sự kềnh càng và trọng lượng thêm của chúng còn làm hạn chế tải trọng có ích của xe. Thêm vào đó, những xe không có bộ nén có giá tiền xe và chi phí vận hành rẻ hơn để bù lại với nhu cầu về lao động cao hơn. ở những nước có thu nhập thấp điều này có thể là một ưu thế.

7) Lựa chọn các xe có thiết bị nén, ép ở những khu đô thị công nghiệp, nơi đường xá được lát cẩn thận, các tuyến thu gom phục vụ cho nhiều khách hàng, rác thải không chặt, nặng hay quá ướt. Những nước có thu nhập thấp, ưu tiên cho kỹ thuật thường thấp, thường dùng những xe thu gom loại thành gập được, chất và đổ rác qua sườn, xe nên là loại chế tạo trong nước có phụ tùng thay thế dễ kiếm.

Nguồn tài liệu:Hướng dẫn lập quy hoạch quản lý chất thải rắn đô thị, BXD, 2010.

Sơ đồ mạng lưới tuyến thu gom, vận chuyển rác thải điển hình tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được thể hiện ở hình 4.5.

Hình 4.5. Sơ đồ mạng lưới tuyến thu gom, vận chuyển chất thải rắnvới trạm trung

chuyển điển hình tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh Cùng với thành phố Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái sẽ được phát triển các trạm trung

chuyển trong giai đoạn đến 2020.

95

Page 110: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Sau 2020, tiếp theo là các thị xã Quảng Yên, thị xã Đông Triều và các đô thị cấp huyện sẽ được phát triển các trạm trung chuyển quy mô nhỏ.

Theo QCVN 07-9:2016/BXD, trạm trung chuyển cố định có yêu cầu hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Mái, tường chắn; hạ tầng kỹ thuật: sân bãi, đường nội bộ, chỗ rửa xe, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, khu vực phân loại, lưu giữ vật liệu tái chế, khu nhà điều hành, phòng hành chính và các công trình phụ trợ khác.

Đối với chất thải rắn từ khu vực du lịch trên Vịnh Hạ Long, bố trí một trạm trung chuyển cỡ nhỏ tại vị trí cầu cảng. 4.5. Quy hoạch thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến 2030

Theo quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, mạng lưới các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh sẽ được phát triển tại các khu vực đô thị như thể hiện trên hình 4.6. Khối lượng CTR công nghiệp phát sinh tại KCN được tóm lược trong bảng 4.9.

Hình 4.6. Sơ đồ vị trí phát triển các KCN trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh Có 6 KCN dự kiến sẽ được ưu tiên đầu tư để trở thành ngành trọng điểm của toàn

tỉnh. Các KCN này bao gồm: - KCN Việt Hưng thuộc thành phố Hạ Long với ưu tiên tập trung vào lĩnh vực lắp ráp cơ

khí, điện tử, chế biến thực phẩm, đồ uống quy mô lớn; - KCN cảng biển Hải Hà, thuộc huyện Hải Hà đặt trọng tâm vào công nghiệp nặng và

công nghệ cao; với điểm nhấn là KCN Texhong Hải Hà có lĩnh vực chủ đạo là ngành dệt may.

- KCN Hoành Bồ trọng tâm là công nghiệp sản xuất sạch và công nghệ cao không gây ô nhiễm môi trường;

96

Page 111: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- KCN Hải Yên thuộc thành phố Móng Cái ưu tiên vào ngành chế tạo máy, dệt may, công nghiệp nhẹ;

- KCN Cái Lân, thành phố Hạ Long tập trung ngành chế biến thực phẩm, thức ăn gia súc, chế biến thủy sản, vật liệu xây dựng, tiếp tục được duy trì với tỷ lệ lấp đầy 100% và tập trung kiểm soát chất lượng KCN;

- KCN Đầm Nhà Mạc với tiềm năng chế biến thủy sản, thực phẩm đóng gói... Như vậy, thành phần chất thải nguy hại sẽ chủ yếu phát sinh từ các ngành đặc thù

trong từng khu công nghiệp mà điển hình sẽ là các ngành cơ khí, điện tử, chế biến thủy sản và dệt may: Vật thải dính dầu mỡ, vật thải kim loại, bùn thải chứa kim loại nặng, bao gói, cao su, nhựa thải và thành phần hữu cơ dễ phân hủy sinh học…

Bảng 4.9a. Khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các KCN đến 2030

TT Khu công nghiệp Thành phố/ huyện thị

Khối lượng CTR phát sinh

(tấn/năm)

1 KCN Cái Lân TP Hạ Long 80.300,0

2 KCN Việt Hưng TP Hạ Long 43.946,0

3 KCN Hải Yên TP Móng Cái 43.800,0

4 KCN Đông Triều TX Đông Triều 21.900,0

5 KCN Đông Mai TX Quảng Yên 23.360,0

6 Cụm KCN- ĐT thông minh TX Quảng Yên 189.800,0

7 KCN Đầm Nhà Mạc TX Quảng Yên 785.918,0

8 KCN Tiên Yên H. Tiên Yên 21.900,0

9 KCN Hoành Bồ H. Hoành Bồ 15.914,0

10 KCN - Cảng biển Hải Hà H. Hải Hà 255.500,0

11 KCN dịch vụ hỗ trợ ngành hàng không, trung tâm logistics H. Vân Đồn 102.200,0

Tổng Cộng 1.584.538,0

Như vậy, việc thu gom chất thải từ các công đoạn sản xuất của nhà máy được vận chuyển đến khu vực chứa chất thải của nhà máy, và phải đổ đúng vào các thiết bị lưu chứa CTR đã được chỉ định. Quá trình thu gom và vận chuyển cần có nhiều hình thức khác nhau tùy theo đặc điểm, tính chất của CTR và phương pháp xử lý chúng. Vì vậy, nhằm đảm bảo hiệu quả thu gom và tính kinh tế thì CTR có thể phân loại thành hai loại chính và mỗi loại có một phương thức thu gom, vận chuyển riêng: - Những thành phần CTR có thể thu hồi, tái sử dụng sẽ do các đơn vị hay cá nhân thu

mua hợp đồng với cơ sở sản xuất phát sinh CTR tự thu gom, vận chuyển.

97

Page 112: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Những thành phần CTR cần đưa đến khu vực xử lý CTR công nghiệp như đốt, chôn lấp hợp vệ sinh,... sẽ do các chủ thu gom, vận chuyển đảm nhiệm việc thu gom, vận chuyển tập trung. Vì vậy đầu tư cho việc vận chuyển và xử lý những thành phần này sẽ thấp hơn rất nhiều với việc thu gom, vận chuyển toàn bộ lượng CTR phát sinh.

Bảng 4.9b. Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các cụm công nghiệp của tỉnh Quảng Ninh năm 2030

TT Cụm công nghiệp Địa điểm Khối lượng

CTR phát sinh (tấn/năm)

1 CCN Hà Khánh P. Hà Khánh, Tp.Hạ Long 7.305,8

2 CCN Dương Huy X. Dương Huy, Tp Cẩm Phả 6.570,0

3 CCN Quang Hanh P. Quang Hanh, Tp Cẩm Phả 7.227,0

4 CCN Cẩm Thịnh P. Cẩm Thịnh, Tp. Cẩm Phả 7.300,0

5 CCN Tây Móng Cái X. Hải Tiến, Tp. Móng Cái 7.300,0

6 CCN liên phường Phương Đông - Phương Nam

P. Phương Đông- Phương Nam, Tp. Uông Bí 10.950,0

7 CCN Bắc Sơn P. Bắc Sơn, Tp. Uông Bí 1.916,3

8 CCN Kim Sen P. Kim Sơn, Tx. Đông Triều 10.333,9

9 CCN Tràng An X. Tràng An, Tx. Đông Triều 4.562,5

10 CCN An Sinh Xã An Sinh, Tx. Đông Triều 4.562,5

11 CCN Đông Mai P. Đông Mai, Tx.Quảng Yên 2.336,0

12 CCN Nam Sơn X. Nam Sơn, H. Ba Chẽ 6.942,3

13 CCN Đạp Thanh X. Đạp Thanh, H. Ba Chẽ 4.562,5

14 CCN Đồng Tâm X. Đồng Tâm, H. Bình Liêu 5.110,0

15 CCN TT. Bình Liêu TT. Bình Liêu, H. Bình Liêu 684,4

16 CCN Hoành Bồ X. Thống Nhất, H. Hoành Bồ 10.944,2

17 CCN Quảng Đức X. Quảng Đức, H. Hải Hà 4.380,0

18 CCN Đông Đầm Hà X. Tân Bình, H. Đầm Hà 2.920,0

19 CCN Tây Đầm Hà X. Dực Yên, H. Đầm Hà 4.562,5

Tổng Cộng 110.469,8

Trên cơ sở các phương thức thu gom, dự kiến sẽ có hai phương thức thu gom và vận chuyển chất thải rắn công nghiệp: - Phương thức 1: Các cơ sở công nghiệp tự chịu trách nhiệm việc thu gom, phân loại và

vận chuyển các loại chất thải rắn hoặc thuê khoán các cơ sở tư nhân dưới sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về chất thải rắn.

- Phương thức 2: Việc thu gom, phân loại và vận chuyển chất thải rắn công nghiệp sẽ do một đơn vị chuyên trách đảm nhiệm. Các cơ sở sản xuất công nghiệp có nhiệm vụ ký hợp đồng với đơn vị này để thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp

98

Page 113: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

trên cơ sở các yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nói chung, quản lý chất thải rắn nói riêng.

Mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải công nghiệp dự kiến áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh được thể hiện ở Hình 4.7.

Việc thu gom tập trung các loại CTR công nghiệp được tiến hành theo 2 giai đoạn: - Giai đoạn thu gom sơ cấp là giai đoạn chất thải rắn công nghiệp được thu gom từ các

công đoạn sản xuất của từng nhà máy được vận chuyển đến khu vực chứa chất thải của nhà máy, và phải đổ đúng vào các thiết bị lưu chứa chất thải rắn công nghiệp đã được chỉ định. Sau đó sau mỗi ca làm việc, mỗi ngày thì phải vận chuyển chất thải rắn từ các điểm tập kết của các nhà máy, cơ sở sản xuất đến các điểm tập kết, trạm trung chuyển của các KCN/CCN trong đó chất thải rắn được phân loại tập trung một lần nữa cũng như xử lý cơ học.

- Giai đoạn thu gom thứ cấp vận chuyển chất thải rắn từ các trạm trung chuyển đến khu vực xử lý sao cho mỗi loại chất thải rắn được vận chuyển đến một khu vực xử lý riêng.

Do đặc điểm phát triển công nghiệp trong vùng phát triển dọc trục đường 21, đường 18, đường 5, hướng cảng với các trọng điểm phát triển Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh vì vậy định hướng quản lý chất thải công nghiệp đề xuất như sau: - Chất thải rắn công nghiệp thông thường phát sinh từ các khu công nghiệp sẽ được xử lý

chung với CTR sinh hoạt tại các khu xử lý chất thải của từng đô thị; - Chất thải công nghiệp nguy hại sẽ được thu gom vận chuyển theo hai tuyến đường:

Tuyến 1 sẽ vận chuyển CTNH từ các KCN Cái Lân, Việt Hưng, Đầm Nhà Mạc và các CCN Hà Khánh, Kim Sen, Hà An, Sông Chanh được đưa đến khu xử lý chất thải công nghiệp được quy hoạch tại Trung tâm xử lý chất thải rắn Vũ Oai-Hòa Bình, huyện Hoành Bồ với diện tích 178,33 ha và khu xử lý Dương Huy tại thành phố Cẩm Phả.

- Tuyến 2 sẽ thu gom, vận chuyển CTNH từ các KCN Hải Yên, KKT Vân Đồn, KCN Hải Hà và các CCN còn lại đến Trung tâm xử lý chất thải rắn Vũ Oai-Hòa Bình, huyện Hoành Bồ.

- Khu xử lý CTNH tại Dương Huy sẽ tiếp tục hoạt động xử lý CTNH cho Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam.

- Ngoài khu xử lý CTNH tại Dương Huy, đề xuất UBND Tỉnh xem xét thêm 01 khu xử lý chất thải công nghiệp nguy hại tại khu vực phía Tây tỉnh Quảng Ninh để phục vụ cho thị xã Đông Triều và các khu vực lân cận, công suất dự kiến từ 50 - 100 tấn/ngày theo công nghệ đốt nhằm giảm diện tích chôn lấp và chi phí vận chuyển chất thải công nghiệp nguy hại. Sau khi tìm được vị trí xử lý chất thải công nghiệp nguy hại nêu trên thì phải thực hiện các bước xác định vị trí địa điểm, quy hoạch, ... theo đúng quy định của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

99

Page 114: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Hình 4.7. Sơ đồ phương án thu gom, vận chuyển chất thải rắntại các KCN/CCNtrên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh

b/ Thiết bị thu gom, vận chuyển tập trung Để có thể thu gom, vận chuyển chất thải rắn tập trung theo quy trình trên, cần có một

hệ thống tổng hợp thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp đồng bộ, được trang bị đầy đủ các hợp phần từ khâu thu gom, phân loại, lưu giữ đến khâu vận chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp bao gồm: - Thiết bị lưu giữ: Sử dụng bao gói, túi, thùng, bể, container, kho, bãi... để lưu giữ chất

thải rắn công nghiệp tại các nguồn phát sinh. - Thiết bị thu gom: Có thể dùng các xe đẩy tay, xe tải, xe nâng... trong quá trình thu gom

sơ cấp chất thải rắn từ các cơ sở sản xuất đến các trạm trung chuyển.

100

Page 115: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Thiết bị phân loại tập trung: Sử dụng máy phân loại tập trung. Mỗi trạm trung chuyển nên có một hệ thống phân loại để phân loại triệt để chất thải rắn .

- Thiết bị nén ép chất thải rắn : Có thể sử dụng các loại máy ép, máy đóng gói chất thải rắn ... tại các trạm trung chuyển nhằm giảm kích thước cơ học của các loại chất thải rắn công nghiệp trước khi đưa đến các khu xử lý tập trung.

- Thiết bị vận chuyển: Sử dụng các loại xe chuyên dụng như xe cuốn ép, xe ép nâng, xe tải trần, xe tải container, xe thùng... để thu gom và vận chuyển với công suất lớn, kể cả thu gom sơ cấp và thu gom thứ cấp.

Về mặt công nghệ, mỗi một thành phần chất thải rắn hay nhiều thành phần có sự phân loại tại nguồn và biện pháp xử lý tương tự nhau sẽ được thu gom, vận chuyển bằng một loại thiết bị phù hợp, tuỳ theo khối lượng và tính chất của chất thải rắn phát sinh. Dung tích và đặc điểm công nghệ của các loại thiết bị thu gom, vận chuyển CTR công nghiệp phụ thuộc vào tốc độ phát sinh và loại hình chất thải rắn. Các loại trang thiết bị thu gom và vận chuyển phù hợp với từng loại hình chất thải rắn. Các loại thiết bị vận chuyển điển hình sử dụng trong hoạt động thu gom, vận chuyển như nêu tại bảng 4.10.

Bảng 4.10. Các loại thiết bị vận chuyển điển hình sử dụng trong hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp

Đặc điểm chất thải rắn Trang thiết bị

Đặc điểm công nghệ Dung tích

Chất thải không nguy hại có tỷ trọng cao, độ ẩm lớn, được chôn lấp trực tiếp

Xe thùng kín hoặc xe tải container 10-15 m3

Chất thải rắn không nguy hại có tỷ trọng thấp, được chôn lấp trực tiếp

Các loại xe vận chuyển chất thải rắn thông thường như xe cuốn ép, ép nâng hoặc xe tải trần

6 m3

Chất thải rắn nguy hại cần ổn định và đóng rắn trước khi chôn lấp

Xe thùng có hệ thống hút hoặc xe tải container 10-15 m3

Chất thải rắn nguy hại chôn lấp trực tiếp Xe thùng kín 10-15 m3

Giai đoạn đến 2030 sẽ xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải công nghiệp theo quy hoạch liên vùng như trong bảng 4.11

Bảng 4.11. Vị trí đề xuất xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải công nghiệp trong quy hoạch liên vùng

Khu Liên hợp xử lý Quỹ đất

Định hướng phát triển Vùng mục tiêu Nguồn

Khu liên hợp xử lý CTR Sơn Dương, Huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh

100ha Xây dựng mới

Vùng tỉnh (các đô thị phía Tây tỉnh)

Quy hoạch vùng duyên hải, Quy hoạch vùng Đông Bắc, Quy hoạch các khu xử lý 3 vùng

101

Page 116: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Khu Liên hợp xử lý Quỹ đất

Định hướng phát triển Vùng mục tiêu Nguồn

Khu liên hợp xử lý CTR tại xã Đông Hải, Huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh

30 ha Xây dựng mới

Vùng tỉnh (các đô thị nằm giữa tỉnh)

Quy hoạch vùng Đông Bắc, Quy hoạch các khu xử lý 3 vùng, Quy hoạch mở rộng thị trấn Tiên Yên

Khu liên hợp xử lý Hải Sơn, Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

20ha Mở rộng từ bãi chôn lấp hiện tại

Vùng tỉnh (các đô thị phía Đông tỉnh)

Quy hoạch vùng duyên hải, Quy hoạch vùng Đông Bắc, Quy hoạch các khu xử lý 3 vùng

Khu liên hợp xử lý xã Đường Hoa, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh

10ha Xây dựng mới

Vùng tỉnh (các đô thị nằm giữa tỉnh)

Quy hoạch vùng duyên hải

Nguồn: Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Nhận xét về các vị trí xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải công nghiệp trong quy hoạch liên vùng đã được đề xuất trong Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030: - Khu liên hợp xử lý CTR Sơn Dương, Huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh: hiện đã đề

nghị bỏ khỏi quy hoạch. - Khu liên hợp xử lý Hải Sơn, Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh: BCL Hải Sơn

không hoạt động, vì vậy không triển khai được - Khu liên hợp xử lý xã Đường Hoa, huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh: vị trí không triển

khai được Quy trình quản lý chất thải công nghiệp nguy hại trên địa bàn Quảng Ninh được thể

hiện ở hình 4.8.

Hình 4.8. Quy trình quản lý CTNH trên địa bàn Quảng Ninh

102

Page 117: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

4.6. Quy hoạch thu gom, vận chuyển phân bùn bể tự hoại và bùn cặn từ hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến 2030

4.6.1. Quy hoạch thu gom, vận chuyển phân bùn bể tự hoại Theo dự báo ở Chương 3, khối lượng bùn bể tự hoại tại các đô thị trong vùng là rất

lớn ( Bảng 4.12), tỷ trọng nước trong bùn thải cũng lớn (từ 1,4 tấn/m3 đến 1,5 tấn/m3) dẫn đến khối tích bùn thải vận chuyển về bãi rất lớn.

Bảng 4.12. Dự báo khối lượng phân bùn bể tự hoại sẽ được thu gom tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh

Đơn vị: Tấn/năm

Địa phương Năm 2020 Năm 2030

TP. Hạ Long 8.531 11.268

TP Móng Cái 4.829 5.933

TP. Cẩm Phả 6.071 8.048

TP. Uông Bí 3.863 4.415

TX. Đông Triều 4.599 6.071

TX. Quảng Yên 3.486 5.099

H. Ba Chẽ 552 805

H. Tiên Yên 1.380 1.494

H. Bình Liêu 759 805

H. Hoành Bồ 1.380 1.794

H. Hải Hà 2.300 2.874

H. Đầm Hà 754 1.012

H. Vân Đồn 2.529 3.725

H. Cô Tô 129 184

Tổng cộng 41.162 53.527

Hoạt động quản lý thu gom phân bùn bể tự hoại phải được quy hoạch sao cho đảm bảo các tiêu chí sau: - Phù hợp với các điều kiện hạ tầng kỹ thuật của tỉnh. - Xác định cách thức thu gom theo nhu cầu hay theo kế hoạch định kỳ. - Việc thu gom phải được tiến hành vào những khoảng giờ trong ngày sao cho không

trùng với giờ cao điểm để tránh gây cản trở giao thông.

103

Page 118: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Các phương tiện thu gom và vận chuyển phải được bố trí đi theo các tuyến hợp lý sao cho đường đi ngắn nhất, phù hợp với khả năng hiện có về trang thiết bị.

- Chi phí thu gom là nhỏ nhất. - Quy hoạch trạm xử lý phân bùn hợp lý nhất.

Theo quy hoạch vùng tỉnh Quảng Ninh đến 2030, các điểm chính đối với việc thu gom phân bùn bể tự hoại là vấn đề thể chế. Từ kinh nghiệm hoạt động có hiệu quả tại một số đô thị ở Việt Nam tại Nam Định, Đà Nẵng để làm cơ sở cho đề xuất mô hình thông hút bể tự hoại định kỳ và thu phí hàng tháng cho tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030: - Thiết bị đề xuất để thu gom phân bùn bao gồm các xe hút chân không kết hợp với các

xe hút chân không đẩy bằng tay loại nhỏ. Các xe chân không loại nhỏ này cho phép tiếp cận các địa điểm thông hút nằm trong các ngõ nhỏ, những nơi mà hiện nay phân bùn vẫn được thu gom hoàn toàn bằng phương pháp thủ công. Nhờ vậy, các công ty công ích có thể cung cấp dịch vụ thông hút đến tất cả các hộ gia đình.

- Thời gian định kỳ triển khai thực hiện thông hút bể tự hoại tối đa 3 năm/lần đối với các hộ gia đình riêng rẽ, tối đa là 1 năm/lần đối với các bể tự hoại tại cơ quan, trường học, công trình công trình...

Dựa vào bản đồ quy hoạch vùng đến năm 2030 của Quảng Ninh, đề xuất phân thành các vùng dịch vụ thu gom phân bùn bể tự hoại theo nguyên tắc: - Tận thu tới mức tối đa lượng chất hữu cơ có trong phân bùn để phục vụ trồng cây ăn

quả và cây xanh. - Mỗi nhà máy phân hữu cơ được quy hoạch để xử lý lượng phân bùn thu gom được

trong phạm vi phân vùng dịch vụ. - Thời gian định kỳ thông hút bể tự hoại là 3 năm - Khoảng cách từ vùng thu gom đến mỗi nhà máy phân hữu cơ tương ứng là hợp lý để

đảm bảo chi phí vận chuyển là nhỏ nhất. Phạm vi dịch vụ thu gom và vị trí các khu xử lý dự kiến theo như trình bày trong

bảng 4.12. Tại các khu xử lý này do đều có công nghệ ủ sinh học rác thải hữu cơ, việc bổ sung xử lý phối trộn rác thải hữu cơ với phân bùn bể tự hoại sẽ góp phần tăng chất lượng mùn hữu cơ để sử dụng cho cây trồng.

Các địa phương còn lại như thành phố Móng Cái, KXL chất thải rắn Quảng Nghĩa, TP. Móng Cái với diện tích 21,83 ha, công nghệ chủ đạo là tái chế chất thải xây dựng, đốt, chôn lấp, sẽ bổ sung thêm khu vực xử lý phân bùn trước khi đưa ra bãi chôn lấp.

Tương tự các địa phương khác như khu xử lý chất thải rắn Vạn Yên, huyện Vân Đồn sẽ phục vụ cho khu trên bờ còn Khu xử lý chất thải rắn xã Minh Châu sẽ phục vụ xử lý phân bùn cho khu vực xã Minh Châu, đảo Quan Lạn.

Công tác vận chuyển, xử lý phân bùn tự hoại trên đảo Cô Tô lớn sẽ được đưa về KXL thôn Trường Xuân, xã Đồng Tiến

Bảng 4.13. Phạm vi dịch vụ của hệ thống thu gom phân bùn bể tự hoại tại các khu xử lý liên vùng

Khu vực xử lý Phạm vi dịch vụ Địa phương Lượng phân bùn thu gom

104

Page 119: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

(tấn/năm)

Trung tâm xử lý CTR tại Vũ Oai, Hòa Bình - Hoành Bồ

DT: 178,33 ha. Công nghệ: Đa công nghệ: Đốt,sinh học và BCL HVS

TP. Hạ Long 11.268

TP. Cẩm Phả 8.048

H. Hoành Bồ 1.794

H. Vân Đồn 3.725

Cộng 24,835

Khu xử lý chất thải rắn xã Tràng Lương -TX. Đông Triều. DT:32.07ha Công nghệ: đốt CTRSH

TP. Uông Bí 4.415,04 TX. Đông Triều 6.070,68 TX. Quảng Yên 5.099

Cộng 15.584,72

Khu xử lý chất thải rắn Đông Hải – H. Tiên Yên. DT: 30ha Công nghệ: Đốt CTRSH

H. Ba Chẽ 805,14 H. Tiên Yên 1.494,36 H. Bình Liêu 805,14 H. Hải Hà 2.874,06 H. Đầm Hà 1.011,78

Cộng 6.990,48

4.6.2. Quy hoạch thu gom, vận chuyển bùn cặn từ hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt

Dự báo khối lượng cặn từ hệ thống thoát nước sẽ được thu gom tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh được thể hiện ở Bảng 4.14.

Do bùn cặn từ mạng lưới thoát nước thải sinh hoạt; nước thải công nghiệp; từ nạo vét kênh, mương, rạch hoặc sông theo định kỳ; từ nhà máy xử nước thải.. nên thành phần của các loại bùn thải rất khác nhau ví dụ: Bùn thải từ mạng lưới thoát nước và bùn nạo vét kênh rạch chứa chủ yếu là cát và đất trong khi bùn thải từ các trạm/nhà máy xử lý nước thải và từ bể tự hoại chứa chủ yếu là các chất hữu cơ.

Bảng 4.14. Dự báo khối lượng cặn từ hệ thống thoát nước sẽ được thu gom tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh

Đơn vị: Tấn/năm

Địa phương Năm 2020 Năm 2030

TP. Hạ Long 5.486 7.700

TP Móng Cái 3.622,5 4.730

TP. Cẩm Phả 4.554 5.500

TP. Uông Bí 2.898 3.520

TX. Đông Triều 3.600 4.840

TX. Quảng Yên 2.729 4.066

H. Ba Chẽ 540 700

105

Page 120: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

H. Tiên Yên 1.080 1.300

H. Bình Liêu 594 700

H. Hoành Bồ 1.080 1.560

H. Hải Hà 1.800 2.500

H. Đầm Hà 738 880

H. Vân Đồn 1.980 2.700

H. Cô Tô 126 160

Tổng cộng 30.827 40.856

Dự kiến trong những năm tới việc thu gom và vận chuyển bùn thải từ các khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh sẽ được đưa về chung với các khu xử lý theo quy hoạch vùng tỉnh, cụ thể: - Bùn thải từ hoạt động nạo vét cống rãnh, kênh rạch được vận chuyển bằng xe chuyên

dụng và xà lan (bùn nạo vét kênh rạch) tại các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả sẽ được vận chuyển đến Trung tâm xử lý CTR tại Vũ Oai và Hòa Bình - Hoành Bồ. Tại các địa phương khác, nơi nào phát sinh bùn thải sẽ tự thực hiện xử lý tại địa phương của mình.

- Như vậy Trung tâm xử lý CTR tại Vũ Oai và Hòa Bình, huyện Hoành Bồ sẽ phải có quy hoạch thêm khu vực dành cho loại chất thải này.

- Bùn thải từ các trạm/nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt/đô thị tập trung sau khi tách nước (làm khô) được vận chuyển đến các bãi chôn lấp trong các khu xử lý gần nhất.

4.7. Quy hoạch thu gom, vận chuyển chất thải xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến 2030

Dự báo khối lượng chất thải xây dựng phát sinh trên địa bàn tỉnh được tính toán chi tiết ở Chương 3 và được tóm lược ở bảng 4.15.

Bảng 4.15. Khối lượng chất thải xây dựng dự kiến được thu gom trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo các giai đoạn đến năm 2020 và 2030

Đơn vị: Tấn/năm

Địa phương Năm 2020 Năm 2030 TP. Hạ Long 38.690 51.100 TP Móng Cái 18.204 23.543 TP. Cẩm Phả 24.090 36.500 TP. Uông Bí 15.330 17.520 TX. Đông Triều 6.935 24.090 TX. Quảng Yên 10.513 20.236 H. Ba Chẽ 520 1.214 H. Tiên Yên 2.081 4.745 H. Bình Liêu 1.144 1.278 H. Hoành Bồ 2.081 2.847 H. Hải Hà 3.650 9.125 H. Đầm Hà 711 3.212

106

Page 121: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

H. Vân Đồn 8.030 14.783 H. Cô Tô 128 292 Tổng cộng 132.107 210.485

4.7.1. Phân loại chất thải tại nguồn Hiện nay chất thải xây dựng (CTXD) tại các đô thị trên địa bàn tỉnh chưa được phân

loại tại nguồn triệt để. Hầu hết chất thải xây dựng được phân loại là các chất thải mang lại giá trị kinh tế như: nhựa, bao bì, sắt thép.....Còn các chất thải khác không mang lại giá trị kinh tế được đổ thải lẫn cùng với chất thải sinh hoạt như: đất cát, bê tông gạch ngói vỡ....(một phần được sử dụng với mục đích khác như san lấp mặt bằng, tôn đắp nền...).

Đặc điểm của chất thải xây dựng có tính chất tái sử dụng rất cao, vì vậy việc phân loại chất thải xây dựng tại nguồn sẽ đem lại những giá trị rất hữu ích về mặt kinh tế cũng như góp phần trong công tác bảo vệ môi trường.

Để thực hiện thu gom cũng như xử lý có hiệu quả, trước hết ngay tại các công trường xây dựng, địa điểm xây dựng có phát sinh chất thải rắn phải tiến hành công tác phân loại ngay tại nguồn. Trách nhiệm này thuộc về người dân, chủ đầu tư hay nhà thầu xây dựng và phải có sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước. chất thải xây dựng được phân loại như sau: - Chất thải rắn xây dựng hữu cơ (cây xanh phát sinh từ quá trình giải phóng, chuẩn bị

mặt bằng cho xây dựng); - Đất, đá, bê tông, gạch vỡ, thủy tinh… (phát sinh từ quá trình, chuẩn bị mặt bằng xây

dựng, tháo dỡ công trình); - Gỗ vụn, bìa, bao bì vật liệu xây dựng… (phát sinh từ quá trình xây dựng hay tháo dỡ

công trình); - Nhựa, gen nhựa… (phát sinh từ quá trình xây dựng hay tháo dỡ công trình) - Sắt thép, ống nước cũ hỏng… (phát sinh từ trong quá trình tháo dỡ công trình)

Sử dụng bao, túi, thùng, (bể, container trong các công trường xây dựng lớn) phân loại thành chất thải rắn hữu cơ; chất thải rắn có thể tái chế; đất, đá, gạch vỡ… Điều này sẽ tạo thuận lợi trong công tác thu mua của các đơn vị tái chế cũng như công tác vận chuyển chất thải rắn tới khu xử lý.

4.7.2. Quy hoạch thu gom, vận chuyển chất thải xây dựng Trên cơ sở các phương thức thu gom, dự kiến đề xuất 2 phương thức thu gom và vận

chuyển chất thải xây dựng: - Phương thức 1: Các chủ đầu tư hay nhà thầu xây dựng tự chịu trách nhiệm việc thu

gom, phân loại và vận chuyển các loại chất thải rắn hoặc thuê khoán các cơ sở tư nhân dưới sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về chất thải rắn .

- Phương thức 2: Công tác thu gom, phân loại và vận chuyển chất thải xây dựng sẽ do các đơn vị chuyên trách đảm nhiệm. Các chủ đầu tư hay nhà thầu có trách nhiệm ký hợp đồng với đơn vị này để thu gom, vận chuyển và xử lý phế thải xây dựng trên cơ sở các yêu cầu quản lý của nhà nước về bảo vệ môi trường nói chung, quản lý chất thải nói riêng. Quy trình thu gom, vận chuyển chất thải xây dựng được thể hiện ở Hình 4.9.

107

Page 122: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Hình 4.9. Quy trình thu gom, vận chuyển chất thải xây dựng

4.8. Quy hoạch thu gom, vận chuyển chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến 2030

Hiện nay, 100% lượng chất thải y tế đã được các đơn vị thực hiện xử lý đúng theo các quy định trong đó khối lượng chất thải nguy hại bao gồm các loại chất thải lây nhiễm, chất thải giải phẫu và chất thải rắn nguy hại khác đã được phân loại ngay tại nguồn phát sinh và được xử lý bằng công nghệ đốt.

Dự báo, trong thời gian tới ngành y tế của Tỉnh sẽ có các chuyển biến đáng kể. Nhiều cơ sở y tế tuyến trung ương, huyện, tỉnh được đầu tư, nâng cấp và xây mới đảm bảo đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân trong vùng trong tương lai và do vậy khối lượng chất thải y tế cũng tăng lên đáng kể.

Dự báo khối lượng chất thải y tế phát sinh trên địa bàn tỉnh được tính toán chi tiết ở Chương 3 và được tóm lược ở bảng 4.16.

Bảng 4.16. Dự báo khối lượng chất thải rắn y tế tại các đô thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2030

Tên khu vực

Giường bệnh Khối lượng thu gom

(tấn/năm) Tuyến

trung ương Tuyến tỉnh

Tuyến huyện

Y tế xã, phường, PKTN

Tổng cộng

Hạ Long 441 485 1.999 145 3.070 1.386 Móng Cái 0 0 294 90 384 130 Cẩm Phả 0 0 1.242 71 1.312 471 Uông Bí 852 0 661 91 1.605 949 Đông Triều 0 0 573 122 695 240 Quảng Yên 0 0 309 137 445 148 Ba Chẽ 0 0 73 35 109 36

108

Page 123: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Tiên Yên 0 0 206 53 259 89 Bình Liêu 0 0 73 50 123 39,6 Hoành Bồ 0 0 220 72 292 98,87 Hải Hà 0 0 118 71 188 61 Đầm Hà 0 0 73 44 118 38 Vân Đồn 0 0 176 53 229 78 Cô Tô 0 0 37 13 50 17

Cộng 3.781

4.8.1. Phân loại chất thải y tế tại nguồn a. Định hướng cho các chủ nguồn thải: Các chủ nguồn thải phải nắm vững quy trình quản lý chất thải rắn y tế. 100% các chủ

nguồn thải là các bệnh viện, trung tâm y tế phải có cơ cấu tổ chức, cán bộ chuyên trách được đào tạo, có sổ tay quản lý chất thải đồng thời có kế hoạch theo dõi giám sát. Lộ trình đến năm 2020: 100% các chủ nguồn thải phải có hệ thống phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ

an toàn; tất cả nhân viên được tập huấn phù hợp và có đủ phương tiện bảo hộ lao động.

100% chủ nguồn thải chính (các bệnh viện) phải có cơ cấu tổ chức, cán bộ chuyên trách được đào tạo, có sổ tay quản lý và có chương trình theo dõi giám sát. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa. Giảm thiểu phát sinh chất thải y tế; chịu trách

nhiệm đối với chất thải rắn y tế cho đến khi chúng được xử lý, tiêu hủy an toàn. Công tác quản lý chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế phải được thực hiện theo sơ đồ quản lý thể hiện ở hình 4.10.

Hình 4.10. Sơ đồ quản lý chất thải rắn ngành y tế áp dụng trên địa bàn Tỉnh

Quảng Ninh b. Định hướng cho các chủ xử lý Chủ xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y tế phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại

Điều 90 và Điều 93 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.

109

Page 124: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Các chủ xử lý chất thải rắn y tế nguy hại phải có hệ thống xử lý với công suất phù hợp và công nghệ xử lý thân thiện với môi trường; có nhân viên vận hành và bảo dưỡng hệ thống đã được đào tạo.

c. Định hướng cho các chủ vận chuyểnCác chủ vận chuyển phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép trong hoạt động vận

chuyển chất thải. Phải có phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc thu gom, vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời chất thải rắn y tế nguy hại.

Có hệ thống, thiết bị, biện pháp kỹ thuật kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại cơ sở, đặc biệt là khu vực vệ sinh phương tiện, bãi tập kết phương tiện, lưu giữ tạm thời hoặc phân loại chất thải rắn y tế (nếu có).

Vận chuyển chất thải rắn y tế theo lộ trình tối ưu về tuyến đường, quãng đường, thời gian, bảo đảm an toàn giao thông và phòng ngừa, ứng phó sự cố, phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông.

Để có thể phân loại, thu gom CTR y tế theo đúng các yêu cầu của Quy định về quản lý chất thải y tế (ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015) , tỉnh sẽ trang bị một hệ thống thu gom, lưu chứa chuyên dụng, đồng bộ, được trang bị đầy đủ các hợp phần.

Từng loại chất thải được phân loại và đựng trong các túi và thùng có mẫu mã kèm biểu tượng theo quy định cho từng loại chất thải.

Túi đựng chất thải được phân theo màu sắc: + Màu vàng đựng chất thải lây nhiễm. + Màu đen đựng chất thải hóa học nguy hại và chất thải phóng xạ. + Màu xanh đựng chất thải thông thường và các bình áp suất nhỏ. + Màu trắng đựng chất thải tái chế.

Dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn bảo đảm các tiêu chuẩn theo Quy chế quản lý CTR y tế ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015. Mỗi cơ sở y tế phải có hệ thống sổ theo dõi lượng chất thải phát sinh hàng ngày; có chứng từ chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường được chuyển đi tiêu hủy theo mẫu quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.

4.8.2. Thu gom, vận chuyển chất thải y tế Thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải tại các cơ sở y tế là một phần quan trọng

trong quy trình quản lý chất thải y tế. Việc thu gom CTR y tế phải được thực hiện ngay tại các khoa, phòng y tế.

• Quy định vị trí đặt thùng thu gom chất thải:- Mỗi khoa, phòng phải định rõ vị trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho từng loại chất thải. - Nơi phát sinh chất thải phải có loại thùng thu gom tương ứng. - Sử dụng thùng đựng chất thải theo đúng tiêu chuẩn quy định và phải được vệ sinh hàng

ngày.

110

Page 125: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Túi sạch thu gom chất thải phải luôn có sẵn tại nơi chất thải phát sinh để thay thế cho túi cùng loại đã được thu gom chuyển về nơi lưu giữ tạm thời chất thải của cơ sở y tế.

• Quy định khi thu gom chất thải rắn y tế:- Mỗi loại chất thải được thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã mầu quy định và

phải có nhãn hoặc ghi bên ngoài túi nơi phát sinh chất thải. - Các chất thải y tế nguy hại không được để lẫn trong chất thải thông thường. Nếu vô tình

để lẫn chất thải y tế nguy hại vào chất thải thông thường thì hỗn hợp chất thải đó phải được xử lý và tiêu huỷ như chất thải y tế nguy hại.

- Lượng chất thải chứa trong mỗi túi chỉ đầy tới 3/4 túi, sau đó buộc cổ túi lại. Mô hình thu gom, xử lý: Trong giai đoạn đến năm 2030, tỉnh Quảng Ninh sẽ áp

dụng 02 mô hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại loại lây nhiễm như sau: a. Mô hình xử lý theo cụm cơ sở y tế: Dự kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh sẽ chia

thành các cụm xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm như sau:

Cụm xử lý 01: Các cơ sở y tế thuộc điểm xử lý Bệnh viện Việt Nam- Thụy Điển - Cụm 01 bao gồm các cơ sở: BVĐK Việt Nam- Thụy Điển, BV Sản Nhi, BV Bãi Cháy,

TTYT Tp Uông Bí và các TYT trực thuộc, TTYT Tx. Quảng Yên và các TYT trực thuộc, TTYT Tx. Đông Triều và các TYT thực thuộc, TTYT H. Hoành Bồ và các TYT trực thuộc

Địa điểm đặt hệ thống xử lý: BVĐK Việt Nam- Thụy Điển tại phường Thanh Sơn, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh

Đơn vị chịu trách nhiệm vận chuyển: BVĐK Việt Nam- Thụy Điển. Khoảng cách vận chuyển từ các cơ sở y tế trong cụm đến bệnh viện đa khoa Việt

Nam- Thụy Điển được xác định trong bảng 4.17a.

Bảng 4.17a. Khoảng cách vận chuyển giữa các cơ sở y tế tại cụm xử lý 01 BVĐK Việt Nam- Thụy Điển năm 2030

TT Tên cơ sở y tế KC đến BVĐK Việt Nam- Thụy Điển

1 BVĐK Việt Nam- Thụy Điển, Uông Bí 0 km 2 TTYT TX Đông Triều và các TYT trực thuộc 27 km 3 TTYT H. Hoành Bồ và các TYT trực thuộc 40 km 4 TTYT Tx. Quảng Yên và các TYT trực thuộc 16 km 5 BV Sản Nhi 23 km 6 BV Bãi Cháy 33 km

Cụm xử lý 02: Cơ sở y tế thuộc khu điểm xử lý Bệnh viện đa khoa khu vực Cẩm Phả.

Cụm 02 bao gồm các cơ sở: BVĐK khu vực Cẩm Phả, BVĐK tỉnh, BV Y học cổ truyền, BV ĐD & PHCN, BV bảo vệ sức khỏe Tâm thần, BVĐK Cẩm Phả, TTYT Hạ Long với 02 phòng khám đa khoa và các TYT trực thuộc, TTYT Cẩm Phả và các TYT trực thuộc, TTYT huyện Vân Đồn và các TYT trực thuộc, Trung tâm PCBXH, Trung tâm PC HIV/AIDS. Địa điểm đặt hệ thống xử lý: BVĐK khu vực Cẩm Phả. Đơn vị chịu trách nhiệm vận chuyển: BVĐK khu vực Cẩm Phả.

111

Page 126: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Khoảng cách vận chuyển từ các cơ sở y tế trong cụm đến bệnh viện đa khoa Cẩm Phả được xác định trong bảng 4.17b.

Bảng 4.17b. Khoảng cách vận chuyển giữa các cơ sở y tế tại cụm xử lý 02 BVĐK khu vực Cẩm Phả năm 2030

TT Tên cơ sở y tế KC đến BVĐK Khu vực Cẩm Phả

1 Bệnh viện đa khoa khu vực Cẩm Phả 0 km 2 Bệnh viện đa khoa tỉnh 30 km 3 BV Y dược cổ truyền 26 km 4 BV ĐD & PHCN 17 km 5 BV Tâm thần 17 km 6 BVĐK Cẩm Phả 9 km 7 TTYT huyện Vân Đồn 13 km

8 TTYT Hạ Long, 02 phòng khám đa khoa và các TYT trực thuộc 30 km

9 TTYT Cẩm Phà và các TYT trực thuộc 8 km 11 Trung tâm PCBXH 25 km 12 Trung tâm PC HIV/AIDS 30 km

Cụm xử lý 03: Các cơ sở y tế thuộc điểm xử lý TTYT huyện Tiên Yên Cụm 03 bao gồm các cơ sở: TTYT huyện Ba Chẽ và các TYT trực thuộc, TTYT

huyện Bình Liêu và các TYT trực thuộc, các TYT trực thuộc huyện Tiên Yên. Địa điểm đặt hệ thống xử lý: TTYT huyện Tiên Yên. Đơn vị chịu trách nhiệm vận chuyển: TTYT huyện Tiên Yên. Khoảng cách vận chuyển từ các cơ sở y tế trong cụm đến TTYT H. Tiên Yên được xác định trong bảng 4.17c.

Bảng 4.17c. Khoảng cách vận chuyển giữa các cơ sở y tế tại cụm xử lý 03 TTYT huyện Tiên Yên năm 2030

TT Tên cơ sở y tế KC đến TTYT huyện Tiên Yên

1 TTYT huyện Tiên Yên 0 2 TTYT huyện Ba Chẽ và các TYT trực thuộc 45 km

3 TTYT huyện Bình Liêu và các TYT trực thuộc 30 km

4 Các TYT trực thuộc huyện Tiên Yên 5 km

Cụm xử lý 04: Các cơ sở y tế thuộc điểm xử lý 04: TTYT 2 chức năng huyện Hải Hà

Cụm 04 bao gồm các cơ sở: TTYT huyện Đầm Hà và các TYT trực thuộc, TTYT huyện Hải Hà và các TYT trực thuộc, TTYT Tp Móng Cái và các TYT trực thuộc. Địa điểm đặt hệ thống xử lý: TTYT huyện Hải Hà. Đơn vị chịu trách nhiệm vận chuyển: TTYT huyện Hải Hà.

Khoảng cách vận chuyển từ các cơ sở y tế trong cụm đến TTYT huyện Hải Hà được xác định trong bảng 4.17d.

112

Page 127: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 4.17d. Khoảng cách vận chuyển giữa các cơ sở y tế tại cụm xử lý 04 TTYThuyện Hải Hà năm 2030

TT Tên cơ sở y tế KC đến TTYT Huyện Hải Hà

1 TTYT huyện Hải Hà 0 1 Các TYT trực thuộc H. Hải Hà 8 km 2 TTYT Tp. Móng Cái và các TYT trực thuộc 34 km 3 TTYT huyện Đầm Hà và các TYT trực thuộc 25 km

Chủ vận chuyển chất thải sinh hoạt là Công ty dịch vụ môi trường đô thị của tỉnh và các huyện.

Chủ vận chuyển CTRYT nguy hại là các cơ sở y tế đảm nhiệm vai trò xử lý CTRYT theo mô hình cụm (BV Việt Nam – Thụy Điển; BVĐK khu vực Cẩm Phả; TTYT huyện Tiên Yên; TTYT huyện Hải Hà) và các đơn vị có giấy phép vận chuyển chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật. Các chủ vận chuyển CTRYT nguy hại phải có xe vận chuyển CTNH chuyên dụng, xe phải đạt tiêu chuẩn và được cấp giấy phép đăng ký vận chuyển chất thải nguy hại.

Các chủ vận chuyển phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép trong hoạt động vận chuyển chất thải (chất thải sinh hoạt hoặc chất thải nguy hại hoặc cả hai loại chất thải sinh hoạt và chất thải nguy hại). Phải có phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc thu gom, vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời chất thải y tế nguy hại.

Có hệ thống, thiết bị, biện pháp kỹ thuật kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại cơ sở, đặc biệt là khu vực vệ sinh phương tiện, bãi tập kết phương tiện, khu vực trung chuyển, lưu giữ tạm thời hoặc phân loại chất thải y tế (nếu có).

Vận chuyển chất thải y tế theo lộ trình tối ưu về tuyến đường, quãng đường, thời gian, bảo đảm an toàn giao thông và phòng ngừa, ứng phó sự cố, phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông.

* Riêng đối với chất thải có thể tái chế:Các cơ sở y tế tiếp tục hợp đồng bán chất thải tái chế cho những đơn vị có chức năng

thu mua. Đối với những cơ sở y tế có quy mô vừa và nhỏ, vẫn chưa tận thu loại chất thải này thì phải liên hệ và hợp đồng thu mua với đơn vị có giấy phép hành nghề. Việc tái chế chất thải đúng quy trình, hợp vệ sinh sẽ góp phần mang lại rất nhiều lợi ích to lớn về mặt môi trường cũng như kinh tế, xã hội.

b. Mô hình xử lý tập trung:Xử lý tập trung: Đối với chất thải rắn y tế cùng các loại chất thải rắn nguy hại khác

(trừ chất thải rắn nguy hại lây nhiễm) được thu gom và tập trung lại để xử lý tại nhà máy xử lý rác tập trung tại khu xử lý chất thải rắn và chất thải y tế, trồng cây ăn quả, rau sạch chất lượng cao và công viên cây xanh tại xã Vũ Oai, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Công nghệ xử lý CTYT nguy hại được áp dụng theo công nghệ do Công ty cổ phần Tập đoàn INDEVCO đã nghiên cứu hoàn thiện công nghệ xử lý chất thải y tế đề xuất đã được phê duyệt với phạm vi đáp ứng khả năng xử lý rác thải y tế của thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả và một số đô thị lân cận.

Công nghệ chủ đạo là công nghệ đốt với hệ thống tiếp nhận và xử lý khép kín; hệ thống xử lý khói thải hoàn thiện với tháp giảm nhiệt bằng nước. Tháp hấp thụ khói để xử lý SO2, CO2; tháp xử lý dioxin, furan bằng than hoạt tính. Hệ thống điều khiển giám sát

113

Page 128: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

có thể theo dõi quá trình cháy diễn ra trong lò đốt, các tham số nhiệt như nhiệt độ; áp suất của buồng đốt sơ cấp, buồng đốt thứ cấp được hiển thị trên màn hình và ghi chép vào biểu đồ lịch sử chế tạo công nghệ trên máy tính, hệ thống giám sát nhiệt độ sẽ giúp các cơ cấu thừa hành điều chỉnh chế độ vận hành của các mỏ đốt dầu DO để duy trì nhiệt độ buồng đốt thứ cấp theo giá trị nhiệt đặt trước ở chế độ tự động, bán tự động trên máy tính, hoặc bằng thủ công (hình 4.12).

Các phương tiện vận chuyển bên ngoài bệnh viện:Sử dụng xe tải thùng lắp cố định được thiết kế để tránh rơi vãi chất thải nguy hại ra môi trường, dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa nguy hại sinh học theo TCVN 6706:2009 và TCVN 6707:2009 với kích thước ít nhất là 30 cm mỗi chiều, ít nhất ở hai bên của phương tiện, có dòng chữ “VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI NGUY HẠI” với chiều cao ít nhất 15 cm kèm theo tên cơ sở, địa chỉ, số điện thoại liên hệ được đặt cố định ít nhất ở hai bên của phương tiện, vật liệu và mực của dấu hiệu và các dòng chữ nêu trên không bị mờ và phai màu, xe phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tương tự như các xe tải vận chuyển hàng hóa cùng loại theo quy định của pháp luật, tải trọng xe từ 0,5÷1,25 tấn tùy thuộc khối lượng chất thải phải chở.

Trên xe trang bị từ 2÷8 thùng đựng chất thải nguy hại. Thùng đựng chất thải nguy hại có dung tích 120÷240 lít, thùng làm bằng nhựa tỷ trọng cao, thành và đáy làm kín, có nắp đậy để tránh rơi vãi, bề mặt nhẵn và ít khe kẽ để dễ làm sạch. Xe không cần phải có hệ thống làm mát nếu vận chuyển chỉ diễn ra trong 1 ngày.

Ngoài ra, xe phải được trang bị như sau: bình bọt dập lửa theo quy định về phòng cháy chữa cháy, vật liệu thấm hút (cát khô, mùn cưa) và xẻng để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, rơi vãi, đổ tràn chất thải nguy hại, hộp sơ cứu vết thương, biển thông báo sự cố cho các đối tượng giao thông khác trong trường hợp sự cố trên đường, 02 bộ trang phục bảo hộ lao động cho công nhân vận chuyển chất thải, các bản hướng dẫn rút gọn về quy trình vận hành an toàn phương tiện vận chuyển và xếp dỡ hay nạp xả chất thải nguy hại, quy trình ứng phó sự cố, nội quy về an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe đặt ở cabin hoặc khu vực điều khiển theo quy định của pháp luật, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ.

114

Page 129: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 4.11. Công nghệ xử lý rác thải y tế bằng phương pháp đốt

Xử lý khói lò: Khói sinh ra trong lò đốt có nhiệt độ cao 1200oC chứa bụi, những khí ô nhiễm như SO2, NOx, CO2, CO … trước khi thải vào khí quyển, khói cần được xử lý để hạ nhiệt độ, loại bớt bụi và khí độc. Đảm bảo tuân thủ những yêu cầu theo QCVN 02:2012/BTNMT về khí thải lò đốt chất thải y tế trước khi thải vào môi trường.

Như vậy từ nay đến 2020, sẽ dần dần thay thế các lò đốt hiện đang hoạt động lẻ tại từng bệnh viện không đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

4.9. Lựa chọn vị trí các khu xử lý chất thải rắn cho các đô thị thuộc tỉnh Quảng Ninh

4.9.1. Rà soát lại vị trí các khu xử lý đã được đề xuất trong quy hoạch vùng tỉnh Như đã trình bày ở đầu chương 4, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến

năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 được UBND Tỉnh Quảng Ninh phê duyệt theo quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/07/2014 đã đề xuất xây dựng 12 khu xử lý chất thải rắn cấp vùng.

Kiểm tra, rà soát thực hiện Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đề xuất các công trình đầu mối, xây dựng 12 khu xử lý chất thải rắn cấp vùng được trình bày trong bảng 4.18.

115

Page 130: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 4.18. Danh mục các khu xử lý do Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đề xuất TT Tên các khu xử lý Thực tế đã thực hiện 1 Khu xử lý chất thải

rắn Khe Giang – TP. Uông Bí.

- Phần chôn lấp CTR: đã được UBND TP. Uông Bí đâu tư xây dựng và đi vào hoạt động

- Phần nhà máy XL CTR và sản xuất nguyên liệu tái tạo công suất 200 T/ngày, do Công ty CP đầu tư và XD Việt Long làm chủ đầu tư. Hiện tại, nhà máy đã được UBND tỉnh Cho phép hoạt động chính thức với công suất 82 tấn/ngày tại công văn số 475/UBND-MT ngày 29/01/2016)

- Công nghệ đốt, CS giai đoạn 1:100 tấn/ngày, giai đoạn 2:200 tấn/ngày

2 Khu xử lý chất thải rắn Dương Huy –TP. Cẩm Phả.

- QH chung XD TP. Cẩm Phả theo QĐ số 816/QĐ-UBND ngày 27/3/2015, khu XL tại xã Dương Huy được phê duyệt để XL CTR công nghiệp của Tập đoàn công nghiệp Than –khoáng sản Việt Nam.

- Hiện đã XD xong và đưa vào sử dụng từ tháng 12/2013.

- XL CTR công nghiệp nguy hại: xử lý và tái chế dầu thải.

3 Khu xử lý chất thải rắn Bắc Sơn - TP. Uông Bí.

- Đã được di chuyển về Khe Giang, xã Thượng Yên Công theo Công văn số 863/UBND-QH1 ngày 27/2/2014 của UBND tỉnh.

4 Bãi chôn lấp Quang Hanh.

- Hiện BCL Quang Hanh đang chuyển sang hoạt động theo công nghệ ép và đóng gói.

- Dự án mới của tỉnh đã đề xuất thêm KXL tại khu 7 Quang Hanh. Dự án được UBND tỉnh giao công ty INDEVCO làm chủ đầu tư tại văn bản số 986/UBND-QH2 ngày 26/2/2015. QH chi tiết XD được UBND thành phố Cẩm Phả phê duyệt theo QĐ số 2918/QĐ-UBND ngày 26/8/2015. Tuy nhiên, đến nay dự án này đã được chuyển địa điểm điều chỉnh thành Trung tâm XL CTR, trồng cây ăn quả, rau sạch chất lượng cao và công viên cây xanh tại xã Vũ Oai và Hòa Bình, huyện Hoành Bồ (theo QĐ 468/QĐ-UBND, ngày 15/02/2016 của chủ tịch Tỉnh Quảng Ninh), XL CTRSH và CTYT nguy hại

5 Khu xử lý chất thải rắn Đông Ngũ – Huyện Tiên Yên

- Do quy hoạch chung xây dựng của huyện Tiên Yên đã được điều chỉnh theo quyết định số 1355/QĐ-UBND ngày 4/5/2016, KXL Đông Ngũ được thay thế bằng Khu xử lý Đông Hải.

116

Page 131: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

TT Tên các khu xử lý Thực tế đã thực hiện - KXL Đông Hải sẽ là KXLCTR liên vùng, phục vụ phía

Đông của Tỉnh Quảng Ninh (gồm các Huyện Tiên Yên, Ba Chẽ, Bình Liêu và Đầm Hà)

6 Khu xử lý chất thải rắn Quảng Nghĩa – TP. Móng Cái (có lò đốt).

- Quy hoạch chi tiết XD được UBND tỉnh phê duyệt tại QĐ số 4226/QĐ-UBND ngày 31/12/2010.

- Giai đoạn 1 của dự án gồm các hạng mục đầu tư hạ tầng, các ô chôn lấp rác (được UBND tỉnh phê duyệt tại QĐ số 1917/QĐ-UBND ngày 17/6/2011) đã đi vào hoạt động

- Giai đoạn 2 của dự án (nhà máy XL CTR) do công ty CP XL chất thải Miền Đông làm chủ đầu tư đang trong giai đoạn hoàn thành thi công

7 Khu xử lý chất thải rắn Vạn Yên – H. Vân Đồn.

- Chưa thực hiện - Hiện tại, UBND tỉnh giao UBND H. Vân Đồn lập đề

án duy trì, mở rộng bãi Cầu Cao, xã Vạn Yên (văn bản số 6802/UBND-QH2 ngày 09/11/2015)

- Theo QĐ số 1296/QĐ-TTg ngày 19/8/2009, QH chung XD KKT Vân Đồn đề xuất giai đoạn 1: chôn lấp HVS; giai đoạn 2: chế biến phân vi sinh, tái chế CTR vô cơ + chôn lấp HVS; đốt CTR y tế

8 Khu xử lý chất thải rắn xã Đồng Tiến – H. Cô Tô

- QH chi tiết XD được UBND tỉnh phê duyệt theo QĐ 1925/QĐ-UBND ngày 01/8/2013.

- Dự án do UBND huyện Cô Tô làm chủ đầu tư đang trong giai đoạn hoàn thành thi công.

- Công nghệ: đốt (lò EST-100S của công ty tư vấn khoa học và công nghệ MT) + chôn lấp

9 Khu xử lý chất thải rắn xã Thanh Lân – H. Cô Tô.

- Chưa thực hiện

10 Khu xử lý chất thải rắn Quảng Thành – H. Hải Hà.

- QĐ số 3788/QĐ-UBND ngày 27/11/2015, phê duyệt QH XD vùng H. Hải Hà đã đề xuất khu XLCTR Quảng Thành.

- UBND tỉnh đã đồng ý chủ trương điều chỉnh QH KXL CTR Quảng Nghĩa thành bãi sử dụng chung cho 2 địa phương Hải Hà và Móng Cái (thuộc KKT cửa khẩu Móng Cái) tại công văn số 1191/UBND-QH2 ngày 11/3/2016.

11 Khu xử lý chất thải rắn xã Tràng Lương – TX. Đông Triều.

- QH chi tiết XD nhà máy XLCTR được UBND TX. Đông Triều phê duyệt theo QĐ 2673/QĐ-UBND ngày

117

Page 132: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

TT Tên các khu xử lý Thực tế đã thực hiện 18/11/2015

- Dự án thực hiện theo hình thức PPP, chủ đầu tư: công ty TNHH Viễn Đông

- Công nghệ: đốt 12 Khu xử lý chất thải

rắn xã Minh Châu – H. Vân Đồn.

- Đang lựa chọn địa điểm QH theo văn bản số 2642/UBND-QH2 ngày 14/5/2015

Nhận xét: Trong 12 cơ sở do quy hoạch vùng tỉnh đề xuất, đã có sự thay đổi:

- Có 01 cơ sở xử lý đã có quyết định di chuyển (Khu xử lý chất thải rắn Bắc Sơn, TP. Uông Bí di chuyển thành khu xử lý chất thải rắn Khe Giang, TP. Uông Bí)

- Có 01 cơ sở xử lý được chuyển đổi công nghệ (Khu xử lý chất thải rắn Quang Hanh, thành Phố Cẩm Phả chuyển đổi thành công nghệ ép và đóng gói rác để giảm diện tích);

- Khu xử lý chất thải rắn Đông Ngũ, huyện Tiên Yên đã có Quyết định thu hồi và được chuyển đến vị trí xã Đông Hải – Huyện Tiên Yên

Như vậy hiện trong danh sách các cơ sở xử lý chất thải rắn đầu mối chỉ còn 11 cơ sở xử lý chất thải rắn.

Theo chức năng của các cơ sở xử lý được quy hoạch, có: - Có 02 cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại (Trung tâm xử lý chất thải rắn tại

xã Vũ Oai và Hòa Bình, huyện Hoành Bồ; KXL Dương Huy - Cẩm Phả của TKV). - Số cơ sở xử lý còn lại chỉ tập trung xử lý chất thải rắn sinh hoạt. - Không có cơ sở nào được quy hoạch để xử lý chất thải xây dựng, bùn cặn thoát nước,

bùn cặn nạo vét từ cảng và luồng lạch...

4.9.2. Quy hoạch vị trí các khu xử lý do tư vấn đề xuất Tỉnh Quảng Ninh có đặc điểm vừa là vùng đồng bằng vừa là vùng đồi núi và lại có

biển và hải đảo; là nơi có nhiều hoạt động phát triển như công nghiệp, du lịch, thương mại... phù hợp với hướng quản lý CTR liên đô thị. Các trung tâm xử lý chất thải rắn đô thị trong vùng có tính chất cấp vùng tỉnh, chỉ phục vụ xử lý chất thải rắn cho các đô thị của tỉnh đặt khu xử lý.

Tỉnh Quảng Ninh có đặc điểm địa hình là vùng duyên hải, trải dài theo hướng Đông Tây, có địa hình bị chia cắt mạnh, mạng lưới đô thị phân bố dọc theo trục quốc lộ 18, là nơi có nhiều hoạt động phát triển như công nghiệp, khai thác mỏ, du lịch, thương mại…Các khu xử lý chất thải rắn đô thị chỉ phục vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt của đô thị và khu dân cư xung quanh.

Việc lựa chọn vị trí các khu xử lý chất thải rắn cho các đô thị thuộc tỉnh Quảng Ninh dựa trên các quan điểm sau: - Các khu xử lý chất thải rắn được lựa chọn theo hướng liên đô thị, với các cấp độ phục

vụ gồm: vùng tỉnh, vùng huyện, liên đô thị sao cho phạm vi phục vụ có sự liên kết giữa

118

Page 133: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

các thành phố/thị xã/huyện và các đô thị trong tỉnh với nhau, không phân chia ranh giới hành chính.

- Việc xây dựng các khu xử lý chất thải rắn của tỉnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố: vị trí địa lý, điều kiện địa hình, đất đai, sự phát triển của các đô thị, quy mô dân số... Các khu xử lý chất thải rắn dự kiến xây dựng không được ảnh hưởng đến sự phát triển của các đô thị, khu du lịch, các khu di tích lịch sử, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ nguồn nước và đặc biệt là không nằm trong phạm vi dải hành lang trục quốc lộ ven biển (đây là khu vực phát triển đô thị và du lịch của tỉnh).

Căn cứ vào các nguyên tắc lựa chọn vị trí và những định hướng quy hoạch khu xử lý của một số đô thị trong vùng, qua quá trình khảo sát thực địa và phân tích đánh giá tài liệu, số liệu, đánh giá sơ bộ quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn đô thị như Bảng 4.19.

Bảng 4.19. Đề xuất vị trí các khu xử lý chất thải rắn trong các quy hoạch cấp vùng và đô thị

TT

Các khu xử lý

Diện tích (ha)

Định hướng quy hoạch

Cấp độ và phạm vi phục

vụ Công nghệ xử lý

I. Cấp vùng 1 Khu xử lý chất thải

rắn Khe Giang, TP. Uông Bí.

32 Xây dựng mới Đang hoạt động CS 31 tấn/ngày.

Vùng tỉnh các đô thị phía Tây tỉnh QN (Uông Bí, Quảng Yên)

Xử lý CTRSH ; Công nghệ đốt, đoạn 1:100 tấn/ngày, giai đoạn 2:200 tấn/ngày.

2 Khu xử lý chất thải rắn Dương Huy, TP. Cẩm Phả.

8,7 Đang hoạt động Vùng Tỉnh Xử lý chất thải công nghiệp nguy hại, tái chế dầu thải.

3

Nhà máy xử lý chất thải tại khu 9, phường Mông Dương, thành phố Cẩm Phả

8,9 Xây dựng mới

Thành phố Cẩm Phả và các khu vực lân cận

Xử lý chất thải nguy hại bằng công nghệ đốt.

Xử lý nước thải nhiễm dầu.

Tái chế dầu thải. 4 Nhà máy xử lý rác

thải tại thôn Trung Lương, xã Tràng Lương, thị xã Đông Triều

15,24 Xây dựng mới KC: 500m từ khu vực đốt rác; Đã có Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500

Thị xã Đông Triều và vùng lân cận

Xử lý CTRSH Dây chuyền công nghệ đốt đồng bộ, hiện đại; Nhà máy gồm 4 dây chuyền với công suất 100 tấn/ngày, có tính đến mở rộng công suất lên 200 tấn/ngày hoặc cao hơn

5 Trung tâm XL CTR, trồng cây ăn quả, rau sạch chất lượng cao và công viên cây xanh tại xã Vũ Oai và Hòa Bình, huyện Hoành Bồ

178,33

Xây dựng mới Đã có Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500

Hạ Long, Cẩm Phả, Hoành Bồ, Vân Đồn

Xử lý CTRSH, CTYTNH,

Công nghệ đốt, chế biến thành phân vi sinh, chôn lấp. CS: 580 đến 900 tấn/ngày. Xử lý bùn cặn, bùn bể tự hoại

119

Page 134: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

6 Khu xử lý chất thải

rắn xã Đông Hải, H. Tiên Yên

38,30 Xây dựng mới H.Tiên Yên và H. Đầm Hà

Xử lý CTRSH và CTR công nghiệp Xử lý bùn cặn, bùn bể tự hoại Công nghệ: tái chế, tái sử dụng, sx phân vi sinh và BCL HVS

7 Khu xử lý chất thải rắn Quảng Nghĩa, TP. Móng Cái .

21,83 Xây dựng mới Đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Đang chuẩn bị hoạt động thử nghiệm.

Tp. Móng Cái, Huyện Hải Hà, và khu vực lân cận

Xử lý CTRSH+CTRCN không nguy hại Xử lý CTYT NH Xử lý bùn cặn, bàn bể tự hoại Tái chế CTXD,

II. Cấp đô thị 8 Khu xử lý chất thải

rắn Trường Xuân, xã Đồng Tiến, H. Cô Tô

4,42 Xây dựng mới Xã Đồng tiến, Thị trấn Cô Tô

Xử lý CTRSH

9 Khu xử lý chất thải rắn riêng cho các xã đảo: xã Thanh Lân, Minh Châu – Quan Lạn, xã Ngọc Vừng, Bản Sen…

Chưa xác định

Xây dựng mới Các xã đảo Xử lý CTRSH

Trên cơ sở 9 khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt đề xuất ở trên, cần thiết phải lựa chọn ra 4 khu xử lý liên đô thị (sử dụng để xử lý chất thải rắn sinh hoạt, bùn bể tự hoại và trung chuyển chất thải rắn công nghiệp). Tối thiểu cần 1 khu xử lý vùng tỉnh (xử lý chất thải rắn công nghiệp). Địa điểm xử lý chất thải rắn liên đô thị và vùng tỉnh cần được lựa chọn từ các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các đô thị trong tỉnh. Như đã đề xuất trong phần trước, dự kiến có 9 khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt và 01 khu xử lý CTR công nghiệp nguy hại vùng tỉnh. Sàng lọc sơ bộ diện tích, khoảng cách và sự phân bố theo 3 khu vực xử lý nêu trên cho thấy: - Phía Đông có 2 ứng cử là khu xử lý tại xã Quảng Nghĩa, khu xử lý Đông Hải được đưa

ra để so sánh đánh giá lựa chọn cho cấp liên vùng tỉnh. - Trung tâm có 1 khu (Hoành Bồ) được lựa chọn để đánh giá cho cấp liên vùng tỉnh. - Phía Tây có 2 khu (Khe Giang và Trung Lương ). - 4 vị trí còn lại là Đồng Tiến, Thanh Lân, Minh Châu chỉ phục vụ trong phạm vi địa

phương, khoảng cách kết nối giữa các đô thị quá xa nên không thể đưa vào xem xét để trở thành vị trí xử lý cấp liên đô thị.

- Vị trí tại Dương Huy, Cẩm Phả hiện đang là khu xử lý chất thải công nghiệp nguy hại duy nhất của Tỉnh chỉ phục vụ nội bộ tập đoàn than. Đề xuất đưa CTR công nghiệp nguy hại về xử lý tại trung tâm xử lý tại Vũ Oai, Hòa Bình - Hoành Bồ

Sàng lọc sơ bộ cho thấy có 5 vị trí nên được lựa chọn đánh giá là: Xã Quảng Nghĩa, Đông Hải, Hoành Bồ, Khe Giang và Trung Lương. Các vị trí này được đánh giá theo các tiêu chí lựa chọn địa điểm. Bằng phương pháp phân tích đa tiêu chí , đánh giá tính phù hợp của 5 địa điểm thông qua việc áp dụng bộ tiêu chí gồm 10 tiêu chí sau:

120

Page 135: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

1) Phù hợp về địa hình, địa chất công trình, thổ nhưỡng, không ảnh hưởng đến tài nguyên khoáng sản, tránh vùng Kast, sụt lún tự nhiên, trượt lở, rạn nứt địa hình;

2) Phù hợp về thủy văn và địa chất thủy văn, tránh vùng ngập nước, xa nguồn nước mặt, nước ngầm;

3) Phù hợp về khí hậu, khí tượng cuối hướng gió, ít bão lụt; 4) Không ảnh hưởng xấu đến các hệ sinh thái nhạy cảm; 5) Phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng và khả năng phát triển KT-XH, công nghiệp

của địa phương; 6) Quỹ đất đủ lớn hoặc có khả năng mở rộng đối với các bãi có sẵn, để đáp ứng nhu cầu

xử lý chất thải rắn cần thiết dựa trên dự báo tới năm 2020; 7) Ưu tiên lựa chọn các khu xử lý đang vận hành hoặc đã có dự án nghiên cứu làm khu

xử lý chất thải rắn để nâng cấp hạng phục vụ thành trung tâm xử lý cấp vùng; 8) Khoảng cách thích hợp tới các nguồn phát sinh trong vùng, thuận tiện trong vận

chuyển chất thải rắn tới khu xử lý; 9) Nằm xa khu dân cư tập trung, không gần khu di tích lịch sử, tôn giáo, văn hóa có giá

trị cao, khu nghỉ dưỡng lớn, nguồn nước cấp lớn và các địa điểm/công trình nhạy cảm khác;

10)Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, được sự chấp thuận của cộng đồng Sử dụng các trọng số đánh giá theo thang điểm như nêu tại bảng 4.20.

Bảng 4.20. Thang điểm đánh giá tầm quan trọng của các tiêu chí 1 3 5 7 9

Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng vừa phải Quan trọng Rất quan trọng

Cách cho điểm và tính toán các trọng số cho từng tiêu chí được nêu tại Bảng 4.21.

Bảng 4.21. Cách cho điểm và tính toán các trọng số cho từng tiêu chí

Tiêu chí Điểm xếp hạng Trọng số

+ Phù hợp về địa hình, địa chất công trình, thổ nhưỡng, không ảnh hưởng đến tài nguyên khoáng sản, tránh vùng Kast, sụt lún tự nhiên, trượt lở, rạn nứt địa hình

8 8:52x100=15,4

+ Phù hợp về thủy văn và địa chất thủy văn, tránh vùng ngập nước, xa nguồn nước mặt, nước ngầm

6 11,5

+ Phù hợp về khí hậu, khí tượng cuối hướng gió, ít bão lụt.

2 3,8

+ Không ảnh hưởng xấu đến các hệ sinh thái nhạy cảm

2 3,8

+ Phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng và khả năng phát triển KT-XH, công nghiệp của địa phương.

8 15,4

+ Quỹ đất đủ lớn hoặc có khả năng mở rộng đối với các bãi có sẵn, để đáp ứng nhu cầu xử lý chất thải rắn cần thiết dựa trên dự báo tới năm 2020.

6

11,5

121

Page 136: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

+ Ưu tiên lựa chọn các khu xử lý đang vận hành hoặc đã có dự án nghiên cứu làm khu xử lý CTR để nâng cấp hạng phục vụ thành trung tâm xử lý cấp vùng.

4

7,7 + Khoảng cách thích hợp tới các nguồn phát sinh trong vùng, thuận tiện trong vận chuyển CTR tới khu xử lý.

4

7,7 + Nằm xa khu dân cư tập trung, không gần khu di lích lịch sử, tôn giáo, văn hóa có giá trị cao, khu nghỉ dưỡng lớn, nguồn nước cấp lớn và các địa điểm/công trình nhạy cảm khác.

8

15,4 + Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, được sự chấp thuận của cộng đồng.

4 7,7

Tổng 52 100

Thang điểm số (bảng 4.21) đánh giá mức độ phù hợp của các địa điểm. Từ kết quả đánh giá chung các vị trí theo các tiêu chí ở bảng 4.21 và bảng 4.22.cho thấy 04 vị trí: Khe Giang, Hoành Bồ, Đông Hải, Xã Quảng Nghĩa phù hợp hơn cả để lựa chọn làm khu xử lý chất thải rắn liên đô thị.

Bảng 4.22. Thang điểm số đánh giá mức độ phù hợp của các vị trí Điểm Ý nghĩa

* Không cho điểm được, có thể do thiếu thông tin đầu vào. Sẽ cho điểm sau khi có đủ thông tin.

0 Không áp dụng cho tiêu chí 1 Không phù hợp, mức độ đáp ứng tiêu chí rất thấp 2 Gần như không phù hợp, mức độ đáp ứng tiêu chí thấp 3 Có thể chấp nhận được, tuy nhiên cần có các biện pháp cải thiện 4 Phù hợp nhưng vẫn có thể cải thiện để làm cho tốt hơn 5 Rất phù hợp

Trên cơ sở đó đề xuất phương án quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn như sau: - Khu xử lý chất thải rắn Khe Giang, Uông Bí sẽ phục vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt,

chất thải rắn công nghiệp thông thường cho các đô thị Tp. Uông Bí; Tx. Quảng Yên. - Vị trí tại Vũ Oai, Hòa Bình, huyện Hoành Bồ sẽ phục vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt,

CTR công nghiệp thông thường cho các đô thị Hạ Long, Cẩm Phả, Hoành Bồ, Vân Đồn; xử lý chất thải công nghiệp nguy hại cho toàn tỉnh Quảng Ninh.

- Vị trí khu xử lý chất thải rắn tại Đông Hải, huyện Tiên Yên sẽ phục vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và bùn bể tự hoại cho các địa phương bao gồm huyện Đầm Hà, Tiên Yên.

- Vị trí khu xử lý Quảng Nghĩa, Thành phố Móng Cái dự kiến sẽ phục vụ xử lý CTR sinh hoạt, chất thải công nghiệp thông thường cho các đô thị Móng Cái, Hải Hà.

- Trạm trung chuyển chất thải rắn công nghiệp nguy hại được đặt trong khuôn viên của các khu liên hợp xứ lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị.

- Riêng các xã đảo như Cô Tô,...sẽ xây dựng các khu xử lý riêng cho từng đảo. Kiểm tra chi tiết về năng lực hoạt động của 4 vị trí trên được thể hiện tại bảng 4.23.

122

Page 137: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 4.23. Khả năng đáp ứng nhu cầu xử lý tại các vị trí đề xuất

Khu xử lý

Phạm vi phục vụ và diện tích Kiểm tra khả năng đáp ứng nhu cầu xử lý đến GĐ 2030

Phạm vi phục vụ dự kiến

Diện tích (ha)

Tổng khối lượng CTR tiếp nhận, Tấn

Diện tích, Thời gian sử dụng theo

tính toán

Khả năng đáp ứng theo QH

Khu XL và chôn lấp CTR

Khe Giang

TP. Uông Bí, TX Quảng Yên

32 (diện tích nhà máy 5,91ha; KXL và chôn lấp: 26,15ha), Thời gian hoạt động trên 18 năm

- Giai đoạn 1 (2015-2020): 623.962

- Giai đoạn 2 (2020-2030): 1.368.427

- Giai đoạn 3 (2030-2050): 3.655.225

- Tổng khối lượng đến năm 2050: 5.647.615

- Diện tích chôn lấp gđ 1: 10,4 ha

- Diện tích đốt và chôn lấp gđ 2: 9,46 ha

- Diện tích đốt và chôn lấp gđ 3: 25,39 ha

- Tổng diện tích KXL: 45,25 ha

Đạt yêu cầu và có thể sử dụng đến năm 2030, tuy nhiên tỷ lệ phần diện tích BCL cần cân đối lại

Trung tâm xử lý CTR,

trồng cây ăn quả

Vũ Oai, Hoành Bồ

Hạ Long, Cẩm Phả,

Hoành Bồ, Vân

Đồn

178,33

- Giai đoạn 1 (2015-2020): 1.173.413

- Giai đoạn 2 (2020-2030): 2.637.852

- Giai đoạn 3 (2030-2050): 8.223.548

- Tổng khối lượng đến năm 2050: 12.034.814

- Diện tích gđ 1: 2,44 ha

- Diện tích gđ 2: 5,5 ha

- Diện tích gđ 3: 17,13 ha

- Tổng diện tích KXL: 25,07 ha

Đạt yêu cầu và có thể sử dụng đến năm 2050

Khu xử lý chất thải rắn xã

Đông Hải, H. Tiên

Yên

Huyện Tiên

Yên, Đầm Hà

38,30

- Giai đoạn 1 (2015-2020): 242.750

- Giai đoạn 2 (2020-2030): 826.899

- Giai đoạn 3 (2030-2050): 3.545.763

- Tổng khối lượng đến năm 2050: 4.615.412

- Diện tích chôn lấp gđ 1: 4,05 ha

- Diện tích đốt và chôn lấp gđ 2: 5,21 ha

- Diện tích đốt và chôn lấp gđ 3: 22,39 ha

- Tổng diện tích KXL: 31,65 ha

Đạt yêu cầu và có thể sử dụng đến năm 2030

NM xử lý và BCL km26, Quảng Nghĩa

H. Hải Hà, TP.

Móng Cái 21,83

- Giai đoạn 1 (2015-2020): 242.750

- Giai đoạn 2 (2020-2030): 826.899

- Giai đoạn 3 (2030-2050): 3.545.763

- Tổng khối lượng đến năm 2050: 4.615.412

- Diện tích chôn lấp gđ 1: 4,05 ha

- Diện tích đốt và chôn lấp gđ 2: 5,21 ha

- Diện tích đốt và chôn lấp gđ 3: 22,39 ha

- Tổng diện tích KXL: 31,65 ha

Đạt yêu cầu và có thể sử dụng đến năm 2030

4.9.3. Quy hoạch vị trí các khu tiếp nhận và xử lý bùn nạo vét luồng giao thông thủy trên địa bàn tỉnh

Như đã trình bày ở Chương 2, các loại bùn nạo vét chủ yếu từ hai nguồn: Từ luồng lạch sông và từ nạo vét duy tu luồng ra vào các cảng biển.

Bùn nạo vét từ luồng sông: Khối lượng nạo vét từ luồng sông: Do Công ty TNHH MTV quản lý đường thủy Quảng Ninh có chức năng nhiệm vụ chính là quản lý, duy tu,

123

Page 138: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

bảo dưỡng đảm bảo an toàn giao thông trên 15 tuyến luồng đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh với tổng số 218,3 km trải dài từ Đông Triều đến Móng Cái. Nhu cầu nạo vét theo chu kỳ trung bình 840 ngày/1 lần nạo vét, với khối lượng nhiều nhất tại sông Cái Tắt (1,5 triệu m3) và ít nhất tại sông Trới (500.000 m3), như vậy trung bình có khoảng 39.000 m3/km-năm. Dự báo khối lượng trung bình hàng năm và dự báo nhu cầu nạo vét theo các giai đoạn đến năm 2030 như thể hiện ở bảng 4.24.

Bảng 4.24. Dự báo nhu cầu nạo vét bùn luồng lạch sông giai đoạn từ 2020

TT Tên Luồng Chiều dài (km) Khối lượng nạo vét ( m3/năm)

1 Dân Tiến 18 702.000 2 Má Ham 8,0 312.000 3 Hà Cối 14 546.000 4 Cái Chiên 10 390.000 5 Đầm Hà 7,0 273.000 6 Ba Chẽ 23 897.000 7 Quan Lạn 6,4 249.600 8 Ngọc Vừng 5,4 210.600 9 Diễn Vọng 17 663.000 10 Trới 14 546.000 11 Vịnh Hạ Long 45 1.755.000 12 Sông Hốt 14,8 577.200 13 Cái Tắt 16,7 651.300 14 Sông Sinh 11 429.000 15 Sông Cầm 8,0 312.000

Cộng 8.513.700

Về thành phần bùn nạo vét chủ yếu là cát hạt mịn d50 từ 0,1mm đến 0,235mm chiếm ưu thế ở các lạch sâu; hỗn hợp cát mịn (20 ÷ 40%) bùn (10 ÷ 20%) chiếm ưu thế ở chỗ cạn và ven bờ, trong đó:

Thành phần khoáng vật chủ yếu là thạch anh (Q: tỷ lệ 69 – 79%); ít hơn có mảnh đá (MĐ: tỷ lệ 15 – 20%); felspat (F: tỷ lệ ít; Biotit (Bi: tỷ lệ rất ít, ít), Muscovit (Mus: tỷ lệ R ít, ít), amphibol (Amp: 2%) và mùn thực vật (TV: ít) có rất ít. Các khoáng vật nặng như Zircon, Turmalin, Monazit, Ilmenit, Limonit, Leucoxen, Andalusit, Tremolit.... có hàm lượng rất ít hoặc không phát hiện ra.

Thành phần hóa học: Thành phần hóa học của cát trong các cửa sông như sau (5): SiO2: 83,16 – 83,42, trung bình đạt 84,28; Al2O3: 6,73 – 7,04, trung bình đạt 6,91 và Fe2O3: 2,78 – 3,02, trung bình đạt 2,92. Các hợp phần hóa học khác (CaO, MgO, Na2O, K2O...) có hàm lượng thấp.

Do có thành phần như trên nên sản phẩm nạo vét chủ yếu được "tận thu" và hoạt động nạo vét này sẽ được nhiều thành phần kinh tế tư nhân tham gia đăng ký và tận thu theo hình thức xã hội hóa hoặc lưu chứa tạm thời tại khu xử lý gần nhất trước khi bán /cho không các khu vực dự án hạ tầng có nhu cầu tiếp nhận vật liệu từ hoạt động nạo vét để san lấp mặt bằng.

Đề xuất sản phẩm tận thu từ các luồng sông sẽ được lưu chứa tạm thời tại KXL gần nhất trước khi được tận thu làm vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng.

124

Page 139: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bùn nạo vét từ luồng cảng biển: Khối lượng của các loại bùn không định kỳ và rất khó xác định. Tuy nhiên từ các số liệu nạo vét thu thập trong các năm 2007-2014, với số lượng bến cảng và luồng cảng cần được nạo vét ( khoảng 200 vị trí), có thể ước tính được khối lượng trung bình hàng năm và dự báo nhu cầu nạo vét trung bình là 2.157.750 m3/năm.

Đặc tính của loại bùn nạo vét này chứa nhiều nước (độ ấm lớn hơn 90%) nên việc vận chuyển trên đường bộ cần phải có các phương tiện chuyên dụng ( Bảng 4.24)

Bảng 4.25. Thành phần của bùn nạo vét luồng cảng so với các loại bùn cặn khác

TT Chỉ tiêu Đơn vị M1 M2 M3 M4

1 Độ ẩm % 88,78 83,34 85,0 90,57

2 Lượng khô (TS) % 11,22 14,66 11,0 9,43

3 Chất hữu cơ % TS 50,56 39,68 55,68 58,75

4 Độ tro % TS 43,24 56,32 42,32 30,68

5 Tổng Ni tơ % 2,02 0,67 2,77 1,02

6 Dầu khoáng % Vết - - 0,025

Nguồn: Kết quả phân tích từ đề tài Cấp Bộ XD: Nghiên cứu xây dựng quy chế thu gom, vận chuyển, xử lý và tái sử dụng phân bùn và bùn cặn từ hệ thống thoát nước đô thị, INEV, 2013.

Ghi chú : Mẫu M1 : Bùn từ mương thoát nước; Mẫu M2: Cặn từ cống thoát nước Mẫu M3 - Bùn từ nạo vét hồ; Mẫu M4: Bùn nạo vét từ cảng biển

Từ các số liệu phân tích trên, bùn nạo vét từ hệ thống thoát nước chủ yếu có độ ẩm trên 80%, đặc biệt bùn nạo vét từ các luồng cảng biển. Mặt khác, các loại bùn cặn nêu trên có chứa hàm lượng ni tơ và hữu cơ do vậy có khả năng tận thu cho cây trồng nông nghiệp.

Đề xuất xem xét 03 địa điểm đổ thải loại bùn nạo vét này như sau: Địa điểm 1: hiện đang được phép đổ thải tại phía Đông Nam, quần đảo Long Châu

tại hai tọa độ:

Vị trí 1: Vĩ độ 20 36 00”N; Kinh độ 107°17’00”E (Hệ tọa độ Hải đồ). Trong bán kính 1km từ tâm, bình đồ đáy có độ sâu trung bình là -31m, ước tính khả năng còn tiếp nhận chất thải được khoảng 11.000.000m3 để đạt độ sâu -20m.

Vị trí 2: Vĩ độ 20 34 55”N; Kinh độ 107°18’10”E (hệ tọa độ Hải đồ) Trong bán kính 1km từ tâm, bình đồ đáy có độ sâu trung bình là -29m, ước tính khả năng còn tiếp nhận chất thải khoảng 9.000.000m3 để đạt độ sâu -20m. Địa điểm 2: Khu moong than khai thác mỏ Tây Bắc Suối Lại, Xí nghiệp Than 917 (

gọi tắt là moong 917) thuộc phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Khu mỏ nằm cách trung tâm thành phố Hạ Long 10km theo đường chim bay về phía Đông Bắc. Diện tích bãi thải là 93,7 ha;

125

Page 140: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

• Thời gian khai thác mỏ (chưa kể hoàn thổ khai thác) theo phương án biên giới chọn là: 6 năm (tính từ năm 2012÷2017).

• Phân bố địa tầng của khu vực dự kiến đổ đất đá thải tại khu vực như sau: - Trên cùng là lớp đất phủ đệ tứ chiều dày 0÷3m; - Dưới lớp đất phủ là đá gốc thuộc hệ tầng Triat chứa than Hòn Gai có độ cứng từ trung

bình đến cứng và rất cứng (f=5÷12). Trực tiếp dưới lớp đất phủ là lớp đá sạn kết rắn chắc có chiều dày từ 60m ÷ 85m.

Theo kết luận khảo sát, nền địa tầng khu vực này đảm bảo yêu cầu ổn định làm nền bãi thải. Địa điểm 3: Khu xử lý chất thải rắn Vũ Oai, Hoành Bồ. Diện tích 178,33 ha.

Khu đất là nơi trồng rừng keo nên rất ít dân cư ở. Dân cư ở đây thưa thớt sống ven đường dọc sông Diễn Vọng. Địa hình khu vực chủ yếu là đất đồi. Được quy hoạch làm Trung tâm XL CTR, trồng cây ăn quả, rau sạch chất lượng cao và công viên cây xanh tại xã Vũ Oai và Hòa Bình, huyện Hoành Bồ.

Kết quả đánh giá địa điểm đề xuất xử lý bùn nạo vét từ các luồng cảng biển được nêu tóm tắt trong bảng 4.26.

Bảng 4.26. Kết quả đánh giá địa điểm đề xuất xử lý bùn nạo vét từ các luồng cảng biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

TT Các tiêu chí đánh giá

Địa điểm 1 Địa điểm 2 Địa điểm 3

1 Phù hợp với quy hoạch KT-XH

Phù hợp Phù hợp Phù hợp

2 Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất

Được phép của Bộ TNMT cho đổ thải theo phê duyệt báo cáo ĐTM (2003)

Theo Luật TNMT Biển và Hải đảo thì không phù hợp (có hiệu lực từ 1/7/2016)

Phù hợp

Thời gian khai thác sắp hết

(2012÷2017)

Phù hợp

Đã được quy hoạch làm khu xử lý chất thải rắn

3 Khả năng tiếp nhận

Đáp ứng đến 2030 Đáp ứng đến 2030 Đáp ứng đến 2030

4 Không gây tác động xấu tới HST

Nguy cơ phá hủy HST biển cao

Không có nguy cơ phá hủy HST biển do ở trên đất liền

Không có nguy cơ phá hủy HST biển do ở trên đất liền

5 Các rủi ro về điều kiện khí tượng, khí hậu, thủy văn (bão, sạt lở....)

Khi có giông, bão không thể vận chuyển và đổ thải;

Nguy cơ gây ô

Dễ bị tràn/ô nhiễm do tính chất độ ẩm cao (lỏng) của bùn thải,

Có khả năng bị sụt lún trong khu vực

126

Page 141: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

TT Các tiêu chí đánh giá

Địa điểm 1 Địa điểm 2 Địa điểm 3

nhiễm môi trường biển

Có khả năng bị sụt lún trong khu vực

6 Khoảng cách thích hợp, thuận tiện trong vận chuyển chất thải rắn tới khu đổ thải xử lý.

Khoảng cách xa bờ,

Vận chuyển đường biển thuận tiện

Vận chuyển đường bộ, dễ gây ô nhiễm do vận chuyển

Vận chuyển đường bộ, dễ gây ô nhiễm do vận chuyển

7 Điều kiện giao thông

Thuận lợi Thuận lợi hơn so với địa điểm 1

Thuận lợi hơn so với địa điểm 1 và 2

8 Xa khu dân cư tập trung, các công trình nhạy cảm

Gần Vịnh Hạ Long Khoảng cách với khu dân cư >500m

Khoảng cách với khu dân cư >500m

Từ kết quả đánh giá tại bảng 4.24, đề xuất lựa chọn khu xử lý Vũ Oai tiếp nhận và xử lý bùn nạo vét từ luồng cảng biển. Tại vị trí cảng của Hạ Long dự kiến sẽ xây dựng một bến trung chuyển bùn nạo vét từ các Cảng để vận chuyển tiếp đến khu xử lý Vũ Oai, Hoành Bồ.

Như vậy định hướng chung đến năm 2030 sẽ như sau: - Đối với bùn thải nạo vét luồng lạch, do có thành phần như trên nên sản phẩm nạo vét

chủ yếu được "tận thu" và hoạt động nạo vét này sẽ được nhiều thành phần kinh tế tư nhân tham gia đăng ký và tận thu theo hình thức xã hội hóa hoặc lưu chứa tạm thời tại khu xử lý gần nhất trước khi bán /cho không các khu vực dự án hạ tầng có nhu cầu tiếp nhận vật liệu từ hoạt động nạo vét để san lấp mặt bằng cùng với chất thải xây dựng;

- Đối với bùn thải nạo vét sát bờ, vận chuyển về khu xử lý chất thải rắn thông thường tại địa phương gần nhất. Khu moong than khai thác mỏ Tây Bắc Suối Lại, Xí nghiệp Than 917 (gọi tắt là moong 917) có thể tiếp nhận loại chất này cùng chất thải xây dựng để san lấp mặt bằng sau khai thác .

- Đối với bùn nạo vét tại khu vực xa bờ, không có khả năng tái sử dụng, đưa đổ tạm thời ra đảo Long Châu (đến 2020). Mặc dù vị trí đổ tại đảo Long Châu, hiện nay theo Luật TNMT Biển và Hải đảo mới ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 thì chưa đảm bảo nhưng đây được coi là giải pháp mang tính tạm thời và vị trí này đã được sở TNMT cho phép là bãi đổ tạm thời với số lượng rất ít còn chủ yếu bùn thải đều đưa vào đất liền để xử lý theo quy định.

- Đối với các bến cảng lớn như Cảng Cái Lân (Hạ Long), Cảng Mũi Chùa (Vân Đồn), bùn nạo vét định kỳ hàng năm sẽ được vận chuyển đến vị trí các dự án ở gần sông Diễn Vọng, thuộc địa bàn thành phố Cẩm Phả.

- Bùn thải từ Cảng Lạch Huyện Tiền Phong sẽ đổ tại các vị trí khai thác than lộ thiên trên địa bàn Thị xã Đông Triều (mỏ Nam Tràng Bach, Mỏ MB+24..) .

Trong giai đoạn đến năm 2020 tận dụng khu vực đổ thải CTXD tại khu vực phía Tây Nam, nghĩa trang Đèo Sen, thuộc khu 6, phường Hà Khánh, Tp Hạ Long, diện tích

127

Page 142: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

22,3ha, chiều sâu trung bình 30m. Đây là khu đất dự kiến san lấp để quy hoạch làm khu dân cư đô thị cho 3000 dân.

4.10. Đề xuất các loại hình công nghệ xử lý chất thải rắn 4.10.1. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt Việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh dự kiến

sẽ được thực hiện bằng cách phối hợp sử dụng các loại hình công nghệ xử lý chất thải rắn như sau: - Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh: Áp dụng tại các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại

từng đô thị. Công nghệ này sẽ xử lý các loại chất thải rắn sinh hoạt, không nguy hại và các thành phần bị thải loại bỏ từ các công nghệ xử lý khác (ủ sinh học, đốt, đóng rắn..)

- Công nghệ ủ sinh học: Áp dụng xử lý các thành phầnhữu cơ trong chất thải rắn của đô thị. Dự kiến loại hình công nghệ này sẽ được đưa vào đầu tư tại các đô thị có khả năng sử dụng sản phẩm sử dụng cho nông nghiệp địa phương như Đầm Hà, Ba Chẽ, Bình Liêu, Tiên Yên, Hải Hà, Quảng Yên..

- Công nghệ đốt chất thải sinh hoạt: Dự kiến loại hình công nghệ này sẽ được đưa vào đầu tư tại khu liên hợp xử lý chất thải rắn của tỉnh ở Khu xử lý xã Vũ Oai, huyện Hoành Bồ; Khu xử lý Khe Giang, thành phố Uông Bí, KXL Quảng Nghĩa, TP. Móng Cái áp dụng công nghệ đốt kết hợp tái chế, chôn lấp. Ưu tiên đầu tư công nghệ đốt rác thu hồi năng lượng để phát điện.

Các yếu tố cơ sở để xác định công nghệ của một hệ thống xử lý CTR bao gồm:

- Khối lượng rác thải cần xử lý/ngày. - Tính chất và khối lượng từng loại rác. - Chất lượng yêu cầu sau xử lý. - Các điều kiện về đất đai và vị trí công trình. - Các yếu tố có liên quan như:

• Hệ thống xử lý rác thải xây dựng không phức tạp và chi phí đầu tư không cao. phù hợp với định mức tài trợ đưa ra.

• Hệ thống xử lý rác thải phải thân thiện với môi trường, không gây ô nhiễm thứ cấp, lan truyền dịch bệnh cũng như ảnh hưởng xấu đến cảnh quan môi trường.

• Công nghệ xử lý phải hiện đại tiên tiến, công trình dễ quản lý, chi phí vận hành phù hợp.

4.10.2. Công nghệ xử lý chất thải rắn công nghiệp Tương tự như lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghệ xử lý chất

thải rắn công nghiệp dự kiến sẽ được đầu tư tại khu liên hợp xử lý chất thải rắn của tỉnh ở Hoành Bồ, Uông Bí, Móng Cái.... Các công nghệ chủ yếu : - Công nghệ đốt: Xử lý hầu hết các loại chất thải nguy hại - Công nghệ chôn lấp an toàn: Chôn lấp vĩnh viễn CTNH sau khi được xử lý sơ bộ bằng

cô đặc và đóng rắn.

128

Page 143: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Các công nghệ phụ trợ bao gồm: Phân loại và xử lý cơ học nhằm xử lý sơ bộ và tái chế chất thải rắn. Xử lý hóa - lý giảm thiểu khả năng nguy hại của chất thải đối với môi trường và thu hồi, tái chế một số loại chất thải rắn.

Một số biện pháp xử lý kết hợp với tái chế có thể sử dụng trong vùng bao gồm: Đồng xử lý trong lò nung xi măng:Do đặc thù của công nghệ sản xuất xi măng, nên

có thể sử dụng CTNH làm nguyên liệu, nhiên liệu bổ sung cho quá trình sản xuất xi măng, chất thải được tiêu huỷ đồng thời trong lò nung xi măng ở nhiệt độ cao (trên 1300oC), xỉ của quá trình tiêu huỷ được làm nguyên liệu sản xuất xi măng.

Tái chế dầu thải: Hiện tại, có một số công nghệ tái chế dầu như: chưng cất dầu (chưng phân đoạn hay còn gọi chưng nhiều bậc và chưng đơn giản hay chưng một bậc); phân ly dầu nước bằng phương pháp cơ học (ly tâm) và bằng nhiệt, trong đó công nghệ chưng cất được sử dụng phổ biến vì có hiệu quả kinh tế cao.

Trong thực tế, phần lớn các cơ sở sử dụng công nghệ chưng đơn giản để thu hồi dầu. Hiện nay có một số cơ sở đang đầu tư công nghệ chưng phân đoạn (chưng nhiều bậc) để tái chế dầu, đây là công nghệ hiện đại sử dụng để sản xuất các sản phẩm xăng dầu từ dầu thải.

Xử lý chất thải điện tử: Công nghệ này là tận thu được các kim loại quý như vàng, bạc, đồng nhôm,… có trong các thiết bị điện tử thải; công nghệ đơn giản; dễ vận hành. Tuy nhiên, do có công đoạn phá dỡ thủ công nên hiệu quả kinh tế chưa cao và ảnh hưởng sức khỏe của công nhân do phải tiếp xúc trực tiếp với chất thải.

Phá dỡ, tái chế ắc quy chì thải:Tái chế ắc quy chì thải là một trong những biện pháp tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường, cùng với sự phát triển của nền kinh tế lượng ắc quy chì thải ngày một tăng và việc xử lý không an toàn đối với chất thải này đã và đang gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho con người và môi trường.

Công nghệ này có ưu điểm dễ vận hành, hiệu quả kinh tế cao, tiết kiệm được tài nguyên do thu hồi được nguyên liệu chì. Tuy nhiên, do quá trình tái chế ắc quy chì thải luôn đi kèm với việc tinh luyện chì nên nếu không có biện pháp kiểm soát tốt khí thải từ quá trình tinh luyện sẽ gây ô nhiễm môi trường, ngoài ra trong quá trình phá dỡ ắc quy có phát sinh hơi axit, các hơi khí thải này sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe của công nhân và môi trường. Để khắc phục, các hệ thống tái chế ắc quy chì thải cần đầu tư hệ thống thu hồi và xử lý hơi axit và khí thải từ quá trình tinh luyện chì và các thiết bị giám sát môi trường tự động đối với hệ thống xử lý khí thải.

Công nghệ xử lý chất thải công nghiệp nguy hại: Phối hợp các phương pháp khác nhau, kết hợp nhiều quy trình công nghệ sau áp dụng cho từng loại.

Ưu tiên áp dụng công nghệ đốt chất thải nguy hại có thu hồi năng lượng.Có thể tham khảo một số loại hình công nghệ như bảng 4.26.

Bảng 4.27a. Một số loại hình công nghệ đang áp dụng xử lý chất thải rắn công nghiệp tại Việt Nam

TT Tên công nghệ Số cơ sở áp dụng

Số hệ thống công nghệ

Công suất phổ biến

1 Lò đốt tĩnh hai cấp 21 26 50 - 200 kg/h

2 Đồng xử lý trong lò nung xi măng 2 2 30 tấn /h

129

Page 144: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

3 Chôn lấp 2 3 15.000 m3

4 Công nghệ hóa rắn (bê tông hóa) 17 17 1 - 5 m3/h

5 Công nghệ xử lý, tái chế dầu thải 13 14 3-5 tấn/ngày

6 Xử lý bóng đèn thải 8 8 0,2 tấn/ngày

7 Xử lý chất thải điện tử 4 4 0,3 - 5 tấn/ngày

8 Phá dỡ, tái chế ắc quy chì thải 6 6 0,5-200 tấn/ngày

Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng kết 2015.

Bảng 4.27b. Một số loại hình công nghệ đốt có thu hồi năng lượng

TT Tên nhà máy, địa phương

Thông tin cơ bản

Công suất TK/TT

(tấn/ngày)

Suất đầu tư

(tỷ đồng/ tấn)

Chi phí xử lý (103đ/ tấn)

Diện tích sử dụng

( ha)

1 Xí nghiệp Xử lý rác thải và sản xuất phân bón TP. Thái Bình

~100 0,65 194 2

2 Nhà máy xử lý rác Lộc Hòa, Nam Định 48/18 0,27 1457 -

3 Nhà máy xử lý chất thải Sơn Tây, TP. Hà Nội 300 0,35 377 2,4

5 Khu liên hợp xử lý CTR tại Nam Sơn- Sóc Sơn 75 - - 1,6

Nguồn: Bộ Khoa học và Công Nghệ 2015 và báo cáo của URENCO Hà nội, 2015.

Xử lý và tận thu tro xỉ từ công nghiệp nhiệt điện: Trong các nhà máy nhiệt điện, sau quá trình đốt cháy nhiên liệu than đá phần phế thải rắn tồn tại dưới hai dạng: Tro thu được trong hệ thống lọc bụi tĩnh điện là tro bay (fly ash), tro thu được ở đáy của quá trình đốt tầng sôi gọi là tro đáy (bottom ash). Do không có điều kiện và kinh phí khảo sát CTR từ ngành công nghiệp nhiệt điện, nhóm nghiên cứu tận dụng các số liệu có sẵn từ một số kết quả của Viện Vật liệu Bộ Xây dựng trong những năm 2010-2012.

Tro của các nhà máy nhiệt điện gồm chủ yếu các sản phẩm tạo thành từ quá trình phân hủy và biến đổi của các chất khoáng có trong than đá. Thông thường, tro ở đáy lò chiếm khoảng 25% và tro bay chiếm khoảng 75% tổng lượng tro thải ra. Hầu hết các loại tro bay đều là các hợp chất silicat bao gồm các oxit kim loại như SiO2, Al2O3, Fe2O3, TiO2, MgO, CaO,… với hàm lượng than chưa cháy chỉ chiếm một phần nhỏ so với tổng hàm lượng tro, ngoài ra còn có một số kim loại nặng như Cd, Ba, Pb, Cu, Zn,... Thành phần hóa học của tro bay phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu than đá sử dụng để đốt và điều kiện đốt cháy trong các nhà máy nhiệt điện.

Tro đáy là loại to và thô hơn tro bay, có màu xám đen, dạng hạt, xốp. Tro đáy không thể bay theo khí thải và nằm ở dạng vật liệu thô ở đáy lò đốt. Khi than được đốt cháy thì có khoảng 20% tro đáy nằm ở dưới đáy lò.

130

Page 145: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Tro đáy có tỷ trọng thấp, dao động từ 2,3 – 3. Với tỷ trọng thấp, tro đáy có kết cấu hạt xốp, vì vậy mà có thể dễ dàng nghiền nhỏ. Tỷ trọng của tro đáy phụ thuộc vào từng loại than, công nghệ đốt than của từng nhà máy nhiệt điện và các phương pháp xử lý và lưu trữ tro đáy.

Trên thế giới việc nghiên cứu sử dụng tro xỉ nhiệt điện đốt than phun chưa khử khí sulfur, công nghệ tương tự như tại các Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, Uông Bí đã tiến hành từ lâu. Theo tiêu chuẩn Mỹ (ASTM 618), tro xỉ được phân loại thành các loại F và C, được sử dụng làm phụ gia hoặc nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng như xi măng, vữa, bê tông...

Theo nghiên cứu của Viện Vật liệu xây dựng, Bộ xây dựng 2010, công nghệ sản xuất điện là công nghệ lò hơi tầng sôi tuần hoàn (CFB – Circulating Fluidized Bed) điển hình tại nhà máy nhiệt điện Mông Dương 1 có khử khí sulfur bằng cách dùng chất hấp thụ đá vôi thì tro xỉ tạo thành có các tính năng và thành phần khoáng hoá khác hẳn so với tro xỉ than đốt theo công nghệ đốt than phun. Theo công nghệ đốt than tầng sôi tuần hoàn có khử sulfur CFB thì khí dioxit sulfur (SO2) thoát ra khi đốt cháy than sẽ tác dụng với chất hấp phụ (đá vôi) mà hình thành thạch cao, bên cạnh đó cũng tồn tại vôi tự do (CaO) trong tro xỉ nhiệt điện.

Theo các chuyên gia khoa học, việc thu hồi tro xỉ không hề đơn giản bởi phần lớn các nhà máy nhiệt điện đang hoạt động tại Việt Nam đều chưa có hệ thống thu hồi chất thải, hoặc có nhưng hiệu quả thấp và không đồng đều. Đối với các nhà máy như Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại I, Uông Bí sản xuất theo công nghệ đốt than phun PCC, chất thải, khí SOx phần lớn thoát ra môi trường.

Ngoài ra, nguồn cung cấp than nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện thường sử dụng là loại than chất lượng thấp, có độ tro lớn hơn 32%, thậm chí đến 45% nên các nhà máy nhiệt điện thải ra một lượng tro xỉ khá lớn, có thể từ 20-30% lượng than sử dụng.

Đặc thù than antraxit của Việt Nam được sử dụng tại các nhà máy nhiệt điện là có hàm lượng chất bốc thấp, chỉ từ 10-15%. Trong khi đó, độ tro trong than đầu vào, hiệu suất của lò hơi đốt loại than này thường thấp, tro xỉ sau quá trình đốt than antraxit còn tồn tại khá lớn hàm lượng than chưa cháy hết có thể lên đến 30%. Việc áp dụng các biện pháp để tăng cường mức độ cháy kiệt có thể dẫn đến thông số hơi không cao hoặc phát thải khí NOx lớn.

Những năm qua, Bộ Xây dựng đã đề nghị Chính phủ có chính sách khuyến khích, nhằm bắt buộc các chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện đốt than khử lưu huỳnh (FGD) bằng đá vôi kiểu ướt phải lắp đầy đủ thiết bị dây chuyền xử lý thạch cao đạt tiêu chuẩn, để đảm bảo thu hồi vật liệu phục vụ ngành vật liệu xây dựng.

Hiện nay trên 700 nghìn tấn tro xỉ than được thải ra từ các nhà máy điện phía Bắc thuộc tổng công ty điện lực Việt Nam, các nhà máy thuộc tổng công ty Than Việt Nam (như Na Dương) và các doanh nghiệp khác. Hầu hết lượng tro này được trộn với nước và bơm ra ngoài bãi thải. Việc này ngoài tác động đến môi trường còn là một sự lãng phí lớn tài nguyên rất lớn. Tro xỉ than ở hầu hết các nhà máy nhiệt điện Việt Nam thuộc loại F, không phản ứng với nước. Vì vậy mà giải pháp bơm tro cùng với nước ra bãi thải được áp dụng“triệt để”, phớt lờ các tác động đến môi trường. Kết quả điều tra cho thấy môi trường đất và nước ở quanh bãi thải xỉ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, với hàm lượng các chất độc hại như kim loại nặng rất cao (JBIC).

131

Page 146: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Vì bản thân ngành điện và các nhà máy không có chủ trương khai thác tro, hoặc không có điều kiện khai thác, nhân dân quanh khu vực các bãi xỉ than đang khai thác một cách tự phát, chủ yếu là làm gạch xây nhà bằng cách trộn với vài phần trăm xi măng và nước. Lượng khai thác tự phát này rất nhỏ và không nên khuyến khích vì các lý do an ninh và môi trường. Tuy nhiên đây cũng là một gợi ý cho việc sử dụng tro xỉ than trong khi chờ đợi công nghệ xử lý tro với công suất lớn.

Mặt khác, hiện nay ở trong nước có một số nhà máy đã thu hồi và chế biến sản xuất gạch không nung từ tro xỉ đã được xây dựng vận hành ở gần một số nhà máy nhiệt điện. Nhà máy Chế biến tro bay Cao Cường có công suất 80.000 tấn sản phẩm/năm (sử dụng nguồn tro xỉ của Nhà máy Điện Phả Lại). Xưởng tuyển tro bay của Ban Quản lý công trình Thủy điện Sơn La có công suất 10.000 tấn/tháng (sử dụng nguồn tro xỉ của Nhà máy Điện Phả Lại II). Xưởng tuyển tro bay của Công ty Phụ gia bê tông Phả Lại có công suất 5.000 tấn/tháng (sử dụng nguồn tro xỉ của Nhà máy Điện Phả Lại II). Xưởng tuyển tro bay của Công ty CP Nhiệt điện Ninh Bình có công suất 50.000 tấn/năm (sử dụng nguồn tro xỉ của Nhà máy Điện Ninh Bình).

Lượng gạch được sản xuất từ nguyên liệu tro xỉ trong vài năm gần đây cũng đã được áp dụng tại các Nhà máy với quy mô lớn, lượng sản phẩm cung cấp chủ yếu cho các công trình lớn. Tuy nhiên, tại một số vùng quê với thói quen sử dụng gạch nung là chủ yếu thì việc ứng dụng tro xỉ vào sản xuất gạch gây khó khăn trong việc tiêu thụ mà đặc biệt là các nhà thầu tư nhân, chủ yếu sử dụng xây công trình dân dụng với diện tích nhỏ. Còn đối với loại gạch xi măng cốt liệu đa phần chỉ được ứng dụng trong quy trình làm nền đường, xây tường bao quanh.

Như vậy đối với loại CTR đặc thù này sẽ cần thiết phải có phương án quy hoạch các bãi chứa ngay tại bên trong các nhà máy nhiệt điện.

Đề xuất UBND Tỉnh Quảng Ninh sẽ hỗ trợ kinh phí cho các nghiên cứu công nghệ tận thu và tái chế loại chất thải này.

Quy hoạch chất thải rắn chung của toàn tỉnh sẽ không bao gồm loại chất thải này mà chỉ có khuyến cáo khả năng tận thu và tái chế.

4.10.3. Công nghệ xử lý chất thải rắn bùn thải và chất thải xây dựng Hình 4.12 thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý bùn cặn thành đất hữu cơ/đất

mùn có thể tham khảo để áp dụng tại khu xử lý chất thải Vũ Oai, Hoành Bồ sau 2020. Theo đề xuất của một số địa phương trên địa bàn tỉnh, đối với bùn thải sẽ đổ vào các

vị trí quy hoạch khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã được phê duyệt, đối với chất thải xây dựng, trực tiếp sử dụng để san lấp, đổ vào các địa điểm có nhu cầu san lấp.

132

Page 147: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Hình 4.12. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý bùn cặn phục vụ trồng cây có thể tham khảo áp dụng tại Trung tâm xử lý chất thải Vũ Oai, Hoành Bồ

133

Page 148: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Đối với chất thải xây dựng: Phương án chủ đạo sẽ tận dụng tối đa lượng chất thải xây dựng vào công tác san nền, lấp chỗ trũng chuẩn bị mặt bằng xây dựng các công trình phát triển đô thị.

Đề xuất sẽ áp dụng các công nghệ tái sử dụng, tái chế chất thải xây dựng làm vật liệu xây dựng đối với giai đoạn sau 2030. Hình 4.13 thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ tái chế chất thải xây dựng có thể tham khảo để áp dụng sau 2020.

Hình 4.13. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý, tái chế CTXD có thể tham khảo áp

dụng cho Khu xử lý CTR tại Quảng Nghĩa, Móng Cái Một hướng xử lý CTXD khác là có thể tái chế làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình

chế tạo gạch không nung theo Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008, của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: “Quy hoạch tổng thể phát triển VLXD đến năm 2020” (phần định hướng Quy hoạch phát triển VLXD không nung đến năm 2020).

4.10.4. Công nghệ xử lý chất thải y tế Phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải y tế nguy hại: Các cơ sở xử lý chất thải rắn y

tế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có thể áp dụng các phương pháp xử lý sau: - Khử khuẩn bằng nhiệt ướt (autoclave).

134

Page 149: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Khử khuẩn bằng vi sóng. - Thiêu đốt ở nhiệt độ cao tại các khu xử lý tập trung. - Xu hướng đến giai đoạn từ sau năm 2020 sẽ không sử dụng các lò đốt tại cơ sở y tế.

Chất thải sắc nhọn, chất thải giải phẫu, chất thải hóa học, chất thải dược phẩm, chất thải gây độc tế bào, chất thải chứa kim loại nặng, chất thải phóng xạ, các bình áp suất; chất thải rắn thông thường, hóa chất nguy hại cũng như tro lò đốt sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo hướng dẫn trong sổ tay Hướng dẫn Xử lý chất thải rắn y tế như trơ hóa, đóng rắn, chôn lấp trong các hố chôn xi măng, trả nhà cung cấp hoặc vận chuyển tới bãi chôn lấp đặc biệt dành cho chất thải nguy hại... Các chất thải có thể tái chế như nhựa, bìa catton, hộp kim loại sẽ được bán cho cơ sở tái chế có giấy phép hành nghề. Chất thải sinh hoạt trong các bệnh viện được Công ty Công trình đô thị thành phố và quận, huyện tới vận chuyển đến bãi rác để tiêu hủy. Để đảm bảo tiêu hủy và tái chế an toàn chất thải, bệnh viện phải ký hợp đồng với các công ty có giấy phép hành nghề quản lý chất thải và phải thiết lập hệ thống hồ sơ chất thải để theo dõi chất thải từ lúc phát sinh tới khi tiêu hủy cuối cùng. Tất cả nhân viên và công nhân có liên quan sẽ được nâng cao nhận thức và được tập huấn để thực hiện nhiệm vụ.

Một số loại hình công nghệ xử lý chất thải y tế có thể cân nhắc khi chọn công nghệ xử lý chất thải y tế cho Quảng Ninh được thể hiện ở bảng 4.28

Bảng 4.28. Công nghệ xử lý và tiêu hủy các loại chất thải y tế

Công nghệ/ Loại chất thải

Chất thải sắc nhọn

Chất thải có nguy cơ lây nhiễm

Chất thải từ giải phẫu

Chất thải nhiễm trùng

Chất thải thuốc

Chất thải hóa chất

Lò quay 900-1200°C Có Có Có Có Có Có

Lò đố hai buồng hoặc nhiệt phân>800°C

Có Có Có Có Không Không

Lò đốt một buồng 300°-400°C

Kèm cảnh báo phòng

ngừa

Kèm cảnh báo phòng

ngừa

Kèm cảnh báo phòng

ngừa

Kèm cảnh báo phòng

ngừa

Không Không

Khử trùng bằng hóa chất

Có Có Không Có Không Không

Lò hấp Có Có Không Có Không Không

Đóng gói Có Không Không Không Có Có

Số lượng ít

135

Page 150: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Hố chôn lấp tại chỗ Có Có Có Có

Sau khử nhiễm

Số lượng ít

Không

Bơm tiêm Có Không Không Không Có

Số lượng ít

Không

Bãi chôn lấp an toàn Có

Số lượng ít, sử dụng bao

gói

Kèm cảnh báo phòng

ngừa

Không Có

Sau khử nhiễm

Không Không

Nguồn: Dự án quản lý chất thải Y tế, Bộ Y tế

Công văn số 743/TNMT-BVMT ngày 20 tháng 03 năm 2014 của Sở Tài nguyên & Môi trường đã cho phép bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển, Uông Bí được tự xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm bằng công nghệ vi sóng kết hợp với hơi nước bão hòa và công nghệ hấp ướt (nồi hấp điện Getting Thụy Điển).

Đề xuất giai đoạn từ nay đến 2020, mở rộng phạm vi dịch vụ xử lý chất thải lây nhiễm cho các bệnh viện thuộc cụm 01 như nêu ở phần trước.

Các loại chất thải rắn y tế lây nhiễm được nhân viên chuyên trách thu gom, vận chuyển bằng xe chuyên dụng về kho lưu chứa trước khi đưa sang xử lý bằng công nghệ lò vi sóng kết hợp với hơi nước bão hòa và công nghệ hấp ướt. Phương pháp xử lý theo công nghệ trên được kiểm soát bởi QCVN 55:2013/BTNMT về thiết bị hấp chất thải y tế lây nhiễm.

Chất thải có chất liệu là nhựa (bơm tiêm, dây truyền dịch – đã bỏ kim), được xử lý riêng với chu trình trong thời gian 30 phút đối với công nghệ vi sóng kết hợp với hơi nước bão hòa và 60 phút với công nghệ hấp ướt, sau đó cắt nhỏ rồi đưa ra chất thải được phép tái chế.

Chất thải khác (bông, băng, gạc, bỉm… có dính máu, mủ, dịch tiết của cơ thể người bệnh và các chất thải lây nhiễm khác) xử lý chu trình trong thời gian 15 phút đối với công nghệ vi sóng kết hợp với hơi nước bão hòa và 60 phút với công nghệ hấp ướt, rồi đưa ra chất thải sinh hoạt.

Tuy nhiên nhà bảo quản hệ thống hiện tại không đáp ứng được đầy đủ công năng và nhu cầu quản lý vận hành của hệ thống (Diện tích nhà bảo quản hiện tại rất chật hẹp nhỏ hơn 20m3 đã xuống cấp không đảm bảo công việc vận hành hệ thống và vệ sinh cho người vận hành; mặt khác khu vực xử lý hiện tại nằm rất gần nhà dinh dưỡng của Bệnh viện nên cần thiết phải xây dựng mới nhà bảo quản lò hấp chất thải y tế nguy hại thay thế ở khu vực gần trạm xử lý nước thải cách xa khu vực nhà dinh dưỡng, nhà sửa chữa, nhà giặt...

Vì vậy trong giai đoạn đến 2020: đề xuất bổ sung hoàn thiện đầu tư xây dựng nhà bảo quản lò hấp chất thải y tế nguy hại để đáp ứng yêu cầu:

136

Page 151: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Bảo quản lò hấp chất thải y tế nguy hại, tránh được sự cố hỏng hóc lò hấp , gây tốn kém về khâu sửa chữa.

- Đảm bảo quy trình xử lý rác thải lây nhiễm được đồng bộ. Bên cạnh đó, bệnh viện chưa có nhà lưu giữ chất thải trong Bệnh viện do đó bệnh

viện đề nghị xây mới khu nhà lưu giữ.

4.11. Quy hoạch hệ thống thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nông nghiệp 4.11.1. CTR nông nghiệp thông thường, chăn nuôi Theo nguồn số liệu từ Sở Nông nghiệp và PTNT Quảng Ninh, lượng chất thải nông

nghiệp phát sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh chủ yếu gồm các loại chất thải sau thu hoạch cây trồng, chất thải từ hoạt động chăn nuôi và các loại bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực vật. Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn nông nghiệp được thể hiện ở Bảng 4.29a.

Bảng 4.29a. Khối lượng phát sinh chất thải rắn nông nghiệp từ các nguồn khác nhau trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh

Loại chất thải Khối lượng ( tấn/năm) Tỷ lệ (%)

Chất thải rắn từ thu hoạch cây trồng 205.759 18,90

Chất thải rắn từ chăn nuôi 882.554 82,08

Bao bì các loại phân bón, HCBVTV 91 0,02

Tổng 1.088.404 100

Nguồn: Sở NN và PTNT Quảng Ninh 2013.

Bảng 4.29b. Dự báo khối lượng chất thải rắn nông nghiệp từ các nguồn khác nhau trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh

Loại chất thải Khối lượng phát sinh

( tấn/năm)

2020 2030

Chất thải rắn từ thu hoạch cây trồng 349.981 769.950

Chất thải rắn từ chăn nuôi 1.128.802 2.483.300

Bao bì các loại phân bón, HCBVTV 165.354 396.848

Tổng 1.644.137 3.560.098

137

Page 152: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Do đặc thù của CTR nông nghiệp, việc thu gom vận chuyển và xử lý hầu như được thực hiện tại chỗ (gần nguồn phát sinh). Để tránh gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thu gom vận chuyển, đối với mỗi loại CTR nông nghiệp trong vùng, chúng tôi đề xuất một số biện pháp thu gom, vận chuyển CTR như sau:

* Phụ phẩm nông nghiệp như rơm rạ, trấu, thân cây lạc, ngô…v.v: Rơm rạ, thân cây ngô, lạc đều phát sinh theo mùa vụ (2-3 lần/năm), đồng thời khả

năng tái chế, tái sử dụng là rất cao nên các loại phụ phẩm nông nghiệp này sau khi thu hoạch, tùy theo mục đích xử lý cần được thu gom và vận chuyển về mỗi hộ gia đình hoặc về nơi tập trung của thôn (xã) để phơi, lưu trữ. Quá trình thu gom vận chuyển cần đảm bảo: - Rơm rạ cần được phơi khô ngay tại cánh đồng, sau đó được vận chuyển bằng xe bò, xe

thồ tay hoặc xe tải có vải bạt che (tránh vương vãi rơm rạ xuống đường, cống, mương. v.v. trong quá trình vận chuyển). Hoặc rơm được thu gom ngay tại cánh đồng và sử dụng phương pháp ủ phân vi sinh để làm phân bón.

- Phế thải là rau màu, rơm rạ: xử lý bằng công nghệ vi sinh và tận dụng vùi lấp tại ruộng để tăng độ màu cho đất

- Bên cạnh đó, khuyến khích người dân sử dụng máy đóng bánh rơm, rơm rạ sau khi được đóng bánh sẽ được vận chuyển về hộ gia đình để lưu trữ.

- Tương tự với các loại thân cây khác như lạc, ngô,..v.v nên được phơi ngay tại cánh đồng sau đó vận chuyển về nhà bằng xe thồ tay hoặc xe bò, xe cải tiến .v.v.

*Chất thải rắn chăn nuôi: Với CTR chăn nuôi, hầu hết đều được thu gom và xử lý tại chỗ, do đó, trong quá

trình thu gom đem xử lý tái chế, tái sử dụng, đảm bảo sử dụng các dụng cụ riêng như (xô, xẻng, ). Các loại chất thải rắn nông nghiệp thông thường, đặc biệt là chất thải chăn nuôi sẽ được quản lý theo: - Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, - Dự án khí sinh học dành cho chăn nuôi ( hình 4.14)

Sau 2020, khi các chính sách môi trường trong quản lý chất thải rắn nông nghiệp đã dần đi vào thực tế cuộc sống thì hầu hết chất thải từ hoạt động nông nghiệp sẽ được thu hồi và chuyển hóa thành các nguồn năng lượng phục vụ cho khu dân cư nông thôn.

138

Page 153: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Hình 4.14. Sơ đồ điển hình của bể biogas compositexử lý chất thải chăn nuôi tạo khí sinh học

4.11.2. CTR nông nghiệp nguy hại Để tránh gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thu gom vận chuyển, đối với mỗi

loại CTR nông nghiệp nguy hại trong tỉnh, chúng tôi đề xuất một số biện pháp thu gom, vận chuyển CTR cho giai đoạn đến 2020 như sau:

• Bao bì, chai lọ đựng thuốc BVTV là một trong những loại CTR nguy hại: Xây dựng các hố thu gom bao bì, chai lọ đựng thuốc BVTV. Sau thời gian khoảng 1- 2 tuần lúc chính vụ, đội vệ sinh môi trường của thôn (xóm) sẽ tiến hành thu dọn bao bì chuyển tới nơi xử lý bằng các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn. Các bao bì, chai thuốc cần đập bẹp vỏ sắt, vỏ chai và để trong túi nilon màu đen và được buộc chặt trong quá trình vận chuyển đi xử lý.

• Vị trí lựa chọn xây dựng hố thu gom chất thải nguy hại phát sinh trong sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo được các tiêu chí sau:

- Gần các nguồn nước thường được người dân sử dụng để pha thuốc; - Được xây dựng tại các vị trí có địa thế cao, không bị ngập úng khi mưa lớn; nên xây

dựng bằng bê tông xi măng thật kín tránh bị ẩm ướt bốc mùi độc hại ra ngoài - Vị trí phải thuận tiện cho việc thu gom, vận chuyển về nơi xử lý; - Mật độ xây dựng hố thu gom CTR nguy hại phải đảm bảo thuận tiện cho người dân vứt

rác vào đó, tránh việc họ thấy xa vứt tùy ý trên bờ ruộng. Giải pháp khác để xử lý CTR nông nghiệp nguy hại có thể được áp dụng cho giai

đoạn đến 2020: Đối với bao bì hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học có thể được đốt tại chỗ bằng các lò đốt đủ tiêu chuẩn có khả năng xử lý triệt để ô nhiễm không khí.

Sau 2020: Tiến hành thu gom tập trung để tiêu hủy bằng phương pháp đốt an toàn kết hợp với các loại CTR nguy hại khác.

139

Page 154: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

4.12. Quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng Vịnh Hạ Long 4.12.1. Thu gom và vận chuyển về bờ: Xã hội hoá hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn trên Vịnh tạo cơ chế thuận lợi cho

các tổ chức, cá nhân, đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách du lịch có năng lực tham gia đầu tư trang thiết bị, nhân lực vào công tác bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long.

Về quy trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt của khu dân cư và trên vùng biển thuộc vịnh được thu gom và vận chuyển về bờ sau đó và giao cho đơn vị có chức năng vận chuyển đi xử lý tại các khu xử lý chất thải rắn trên bờ. Đầu tư hiện đại hoá trang thiết bị, phương tiện thu gom và xử lý rác.

Có biện pháp thu gom, xử lý triệt để chất thải lỏng sinh hoạt từ các tàu thuyền du lịch, các dân cư sinh sống trên vịnh Hạ Long.

4.12.2. Xử lý chất thải rắn vùng Vịnh Tuyên truyền vận động, đôn đốc, kiểm tra việc thay thế phao xốp cho các nhà bè,

công trình nổi trên Vịnh Hạ Long, tiến tới loại bỏ chất thải nguy hại này. Các hoạt động nạo vét, khơi thông luồng lạch, bến cảng như: nạo vét luồng rạch

Miễu, phao số 8 đường vào cảng Cái Lân, luồng cho các nhà máy xi măng Thăng Long, Hạ Long,... và một số dự án khác sẽ không đổ ra Vịnh mà được chuyển lên khu xử lý tập trung trên bờ.

Chất thải rắn sinh hoạt thu gom được trong ngày sẽ phân loại thành: - Vật liệu có thể tái chế: thuỷ tinh, đồ nhựa, vỏ đồ hộp... được thu gom bán phế liệu. - Các loại chất thải khác sẽ được vận chuyển vào bờ để xử lý cùng với CTR sinh hoạt của

thành phố Hạ Long. Những đề xuất về công tác quản lý chất thải rắn vùng vịnh bao gồm:

Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban ngành địa phương liên quan trong việc

thu gom, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long. Kịp thời phát hiện xử lý các vi phạm bảo vệ môi trường.

4.13. Chất thải rắn từ các huyện Đảo Đối với huyện đảo Cô Tô: Do Cô Tô là huyện đảo với số dân ít, người dân chủ yếu

canh tác nông nghiệp và đánh bắt thuỷ sản. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển, ngành nghề chính là khai thác cát sỏi, làm muối, sản xuất đồ mộc, may mặc gia công. Vì vậy nguồn phát sinh chất thải rắn trên huyện Cô Tô chủ yếu là rác thải sinh hoạt.

Trong năm 2015, huyện đã đầu tư xây dựng khu xử lý rác thải tập trung tại khu vực thôn Trường Xuân, xã Đồng Tiến để xử lý rác thải bằng phương pháp đốt và phương pháp chôn lấp đối với rác thải khu vực thị trấn Cô Tô và xã Đồng Tiến. Hiện huyện Cô Tô đang hoàn thiện các hạng mục cuối cùng để đưa khu xử lý rác thải thôn Trường Xuân, xã Đồng Tiến vào hoạt động trong năm 2016. Tuy nhiên đề xuất hoạt động của lò đốt chất thải rắn sinh hoạt phải được tuân thủ theo QCVN 61-MT:2016/BTNMT về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt ban hành theo thông tư 03/2016/TT-BTNMT ngày 10/3/2016, có hiệu lực từ ngày 1/5/2016.

140

Page 155: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Đối với các đảo thuộc Huyện Vân Đồn: Đối với các xã đảo trên địa bàn huyện Vân Đồn, giữ nguyên định hướng quy hoạch theo Quy hoạch chung KKT Vân Đồn đã được Thủ Tướng chính phủ phê duyệt kèm theo Quyết định số 1296/QĐ - TTg ngày 19/8/2009 như sau:

• Khu vực đảo Cái Bầu: CTR được đưa về vị trí xử lý tại thôn Cầu Cao, xã Vạn Yên với công nghệ chính là chôn lấp hợp vệ sinh. Hiện đang nâng cấp hoạt động BCL Cầu Cao kéo dài sau năm 2020Khu vực đảo Vân Hải:

- Giai đoạn đến 2020: Công nghệ chính là chôn lấp hợp vệ sinh - Giai đoạn từ 2021-2030: Xây dựng khu xử lý Bản Sen

Các khu du lịch khác sẽ tự thu gom và xử lý tại riêng từng đảo. Hiện UBND tỉnh đã có Quyết định chấp thuận địa điểm lập quy hoạch dự án lò đốt rác tại xã Ngọc Vừng.

Công tác thu gom và quản lý chất thải rắn tại các xã đảo trong khu vực do các tổ vệ sinh môi trường của các xã đảm nhiệm

Định hướng công nghệ xử lý CTRSH cho các huyện đảo đến 2030 là công nghệ đốt (quy mô công suất từ 500 kg/giờ - 700 kg/giờ ) kết hợp với chôn lấp hợp vệ sinh bùn thải và tro thải.

• Đối với huyện đảo thuộc Móng Cái: Tương tự công tác thu gom và quản lý chất thải rắn tại các xã đảo trong khu vực dân

cư tại các xã đảo (Vĩnh Trung, Vĩnh Thực) thuộc thành phố Móng Cái cũng sẽ do các tổ vệ sinh môi trường của các xã đảm nhiệm.

Như vậy ở các huyện, xã đảo, công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sẽ là công nghệ đốt kết hợp chôn lấp hợp vệ sinh các chất trơ sau quá trình xử lý.

Định hướng công nghệ xử lý CTRSH cho các huyện đảo đến 2030 là công nghệ đốt (quy mô công suất từ 500 kg/giờ - 700 kg/giờ ) kết hợp với chôn lấp hợp vệ sinh bùn thải và tro thải.

141

Page 156: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

CHƯƠNG 5 KẾ HOẠCH VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

5.1. Lộ trình thực hiện quy hoạch và dự án ưu tiên đầu tư 5.1.1. Lộ trình thực hiện

Bảng 5.1. Lộ trình thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 TT Giai đoạn Nội dung thực hiện 1 Giai đoạn

đến 2020

Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR đáp ứng cho việc thực hiện phân loại CTR tại nguồn. Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực của các cán bộ quản lý và nhận thức của cộng đồng trong việc thu gom và xử lý CTR. Hoàn thiện cơ chế chính sách trong đó khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc thu gom và xử lý CTR. Đánh giá năng lực thu gom, vận chuyển CTR của các đơn vị làm công tác xử lý CTR trên địa bàn toàn tỉnh. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc phân loại CTR tại nguồn. Hướng dẫn người dân thực hiện phân loại CTR tại nguồn Thực hiện thí điểm phân loại CTR tại nguồn tại một số phường nội thành một số đô thị điển hình (thành phố Uông Bí, Móng Cái) và các xã đảo. Thực hiện phân loại CTR tại nguồn tại các phường nội thành trên địa bàn toàn thành phố Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Hoành Bồ, Đông Triều, Quảng Yên (2018 - 2020). Thực hiện thí điểm phân loại CTR tại nguồn tại các thị trấn của các huyện còn lại (2018-2020). Đầu tư xây dựng các lò đốt CTRSH có CS tuân thủ QCVN 61-MT-2016 tại các khu xử lý Khe Giang, KXL Vũ Oai, Hoành Bồ; KXL Quảng Nghĩa, Móng Cái, Tràng Lương- GĐ 1. Đầu tư xây dựng khu xử lý CTR đáp ứng nhu cầu xử lý CTR cho các đô thị còn lại với công nghệ khác nhau Mở rộng quy mô đầu tư cho KXL CTRNH Dương Huy- Cẩm Phả Tiếp tục đầu tư nâng cấp cải thiện hệ thống xử lý CTRSH tại các xã đảo, nâng cấp lò đốt CTR tại các huyện Cô Tô, Vân Đồn Xây dựng hệ thống xử lý CTR y tế tại khu xử lý Vũ Oai, Hoành Bồ (2016-2017) Đầu tư xây dựng giai đoạn 1 KXL Quảng Nghĩa (2016-2020) Thực hiện đóng cửa các bãi rác, KXL hiện hữu không phù hợp với quy hoạch

2 Giai đoạn 2021-2030 và sau 2030

Tiếp tục hoàn thiện năng lực quản lý, nhận thức cộng đồng. Đầu tư trang thiết bị thu gom Triển khai thực hiện việc phân loại CTR tại nguồn trên phạm vi toàn tỉnh Hoàn thiện nâng cấp các khu xử lý cấp vùng đáp ứng nhu cầu xử lý các loại hình CTR cho toàn tỉnh

5.1.2. Các dự án ưu tiên đầu tư Trên cơ sở lộ trình thực hiện quy hoạch, các dự án đầu tư trong công tác quản lý chất

thải rắn cần ưu tiên theo các giai đoạn quy hoạch như sau (bảng 5.2).

142

Page 157: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 5.2. Các dự án ưu tiên đầu tư trong quản lý CTR tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 TT Các dự án ưu tiên đầu tư Mục tiêu

Giai đoạn 2015-2020 1 Nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển CTR, Đầu tư trang thiết

bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR đáp ứng cho việc thực hiện phân loại CTR tại nguồn.

- Đầu tư mua sắm đủ các thiết bị phục vụ thu gom, vận chuyển CTR.

Nâng cao hiệu quả thu gom, vận chuyển và xử lý CTR - Thực hiện cơ giới hóa các khâu quét dọn, thu gom

CTR.

- Mở rộng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR, phủ kín địa bàn đô thị với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất: thùng chứa, xe vận chuyển để phục vụ dự án phân loại CTR tại nguồn (tránh trường hợp CTR sau khi phân loại tại nguồn lại bị thu gom, vận chuyển chung với nhau)

2 Chương trình phân loại CTR tại nguồn

- Triển khai thực hiện thí điểm chương trình phân loại rác thải tại nguồn tại thành phố Uông Bí, Móng Cái) và các huyện đảo.

Phân loại CTR tại nguồn nhằm hạn chế lượng CTR cần chôn lấp, tận dụng những thành phần có thể tái chế để sản xuất ra các sản phẩm tái sinh

- Tuyên truyền giáo dục, thông tin, hướng dẫn phân loại CTR tại các hộ gia đình

3 Xây dựng các khu xử lý CTR

- Dự án xây dựng Trung tâm xử lý chất thải rắn, chất thải y tế, trồng cây ăn quả, rau sạch chất lượng cao và công viên cây xanh tại xã Vũ Oai và Hòa Bình, Huyện Hoành Bồ; xử lý CTR sinh hoạt và CTNH cho vùng liên đô thị Hạ Long, Cẩm Phả, Hoành Bồ và Quảng Yên; Tái chế CTR công nghiệp( diện tích 178,33 ha).

Chuẩn bị đầu tư và triển khai xây dựng các khu xử CTR, trong đó ưu tiên xây dựng các khu xử lý CTR cấp vùng tỉnh, xử lý CTR nguy hại; xây dựng các công trình tái chế CTR

- Dự án xây dựng KXL và chôn lấp CTR Khe Giang 32 ha (diện tích nhà máy 5,91ha; KXL và chôn lấp:26,15ha) tại Uông Bí,

- Dự án xây dựng khu xử lý CTR tại NM xử lý và BCL km26, Quảng Nghĩa GĐ 1, với diện tích 4,05 ha phục vụ xử lý CTR sinh hoạt, xây dựng cho khu vực H. Hải Hà, TP Móng Cái.

- Dự án xây dựng Khu xử lý chất thải rắn xã Đông Hải, H. Tiên Yên giai đoạn 1 với quy mô 4 ha phục vụ xử

143

Page 158: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

TT Các dự án ưu tiên đầu tư Mục tiêu lý CTR sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và bùn bể tự hoại cho các địa phương bao gồm huyện Đầm Hà, Tiên Yên.

Dự án xây dựng Khu xử lý chất thải rắn riêng tại từng xã đảo như Quan Lạn, Thanh Lân

4 Đầu tư xây dựng hệ thống quản lý CTR y tế

- Đầu tư công nghệ, nâng cấp hệ thống xử lý CTR y tế tại các huyện

- 100% cơ sở y tế đầu tư hệ thống phân loại và khu lưu chứa đảm bảo vệ sinh môi trường

Thu gom và xử lý 100% CTR y tế phát sinh

5 Hoàn thiện hệ thống khung chính sách

- Xây dựng và ban hành Quy chế Quản lý CTR tại các đô thị và KCN trong tỉnh Quảng Ninh.

Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về CTR và liên quan đến CTR; xây dựng xong các cơ chế chính sách về công tác quản lý CTR của Tỉnh

- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc thu gom và xử lý CTR sinh hoạt, công nghiệp và y tế trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách cho phân loại CTR tại nguồn.

- Hoàn thiện và ban hành quy định về phí thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh.

6 Xã hội hóa công tác quản lý CTR

- Xây dựng mô hình tổ chức quản lý CTR với nhiều thành phần kinh tế tham gia. (Cơ chế, chính sách, quy chế đấu thầu - đặt hàng, quản lý, khung biểu giá...).

Từng bước thực hiện xã hội hóa công tác quản lý, thông qua cơ chế đặt hàng hay đấu thầu dịch vụ trên cơ sở bảo đảm an toàn và an ninh về môi trường

- Xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách cho việc xã hội hóa trong quản lý CTR.

- Xây dựng các định mức, khung giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR để tư nhân có thể tiếp cận triển khai quản lý CTR

7 Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng:

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng thông qua các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức cho người dân về quản lý chất thải ở các trường học, các cộng đồng dân cư và các cơ sở kinh doanh; Tăng cường công tác giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân xung quanh việc xử lý CTR không

Nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm tạo tiền đề thực hiện thành công Quy hoạch tổng thể quản lý CTR của Tỉnh.

144

Page 159: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

TT Các dự án ưu tiên đầu tư Mục tiêu khép kín trong địa giới hành chính

- Hoàn thiện cấu trúc quản lý, nâng cao trình độ và trang bị đủ phương tiện, thiết bị cho lực lượng quản lý nhằm làm tốt vai trò giám sát hoạt động các cơ sở tái chế CTR

Giai đoạn 2021-2030 8 Nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển CTR

Tiếp tục đầu tư mua sắm đủ các thiết bị phục vụ thu gom, vận chuyển CTR để mở rộng địa bàn và nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom, chuyển CTR và triển khai rộng rãi phân loại CTR tại nguồn

Nâng cao hiệu quả thu gom, vận chuyển và xử lý CTR

9 Nhân rộng mô hình phân loại CTR tại nguồn tại các đô thị từ mô hình thí thí điểm tại thành phố Uông Bí.

Nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm tạo tiền đề thực hiện thành công Quy hoạch tổng thể quản lý CTR của Tỉnh.

Nhân rộng mô hình phân loại CTR tại nguồn tại các xã đảo

10 Phát triển mở rộng đầu tư, xây dựng các khu xử lý CTR giai đoạn tiếp theo

- Dự án xây dựng KXL và chôn lấp CTR Khe Giang GĐ 2 phục vụ xử lý chất thải rắn cho xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông

- thường cho các đô thị Uông Bí, Quảng Yên;

Đáp ứng nhu cầu xử lý CTR sinh hoạt, xây

dựng và công nghiệp cho địa phương.

- Xây dựng KXLVũ Oai, Hòa Bình, huyện Hoành Bồ. GĐ 2, phục vụ xử lý CTR và phân bùn tự hoại cho các đô thị Hạ Long, Cẩm Phả, Hoành Bồ, Vân Đồn; xử lý chất thải công nghiệp nguy hại cho toàn tỉnh Quảng Ninh.

- Mở rộng khu xử lý CTR tại Quảng Nghĩa, Tp. Móng Cái – GĐ 2 phục vụ xử lý CTR sinh hoạt, chất thải công nghiệp thông thường cho các đô thị Móng Cái, Hải Hà.

- Mở rộng khu xử lý CTR tại Đông Hải, huyện Tiên Yên phục vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và bùn bể tự hoại cho các địa phương bao gồm huyện Đầm Hà, Tiên Yên, Bình Liêu, Ba Chẽ.

11 - Nâng cấp hoạt động BCL Cầu Cao kéo dài sau năm

2020.

Đáp ứng nhu cầu xử lý CTR sinh hoạt và công nghiệp cho địa - Tiếp tục xây dựng các các khu xử lý chất thải rắn tại

145

Page 160: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

TT Các dự án ưu tiên đầu tư Mục tiêu các xã đảo. phương.

- Xây dựng Nhà máy xử lý rác thải tại thôn Trung Lương, xã Tràng Lương, thị xã Đông Triều

- Xây dựng Nhà máy xử lý rác thải tại các đô thị còn lại 12 Nghiên cứu Cải thiện Quản lý CTR Công nghiệp Thực hiện hoạt động

quản lý CTR công nghiệp phù hợp

5.2. Kế hoạch nguồn lực thực hiện quy hoạch 5.2.1. Kế hoạch tài chính a) Cơ sở tính khái toán kinh phí

- Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR Việt Nam đến năm 2025. - Phương pháp luận đánh giá phí cho quản lý CTR tại Báo cáo diễn biến môi trường Việt

Nam 2004 - CTR, do Ngân hàng thế giới (WB), Bộ Tài nguyên Môi trường, Dự án Kinh tế Chất thải và Cơ quan phát triển Quốc tế Canada (CIDA) hợp tác thực hiện.

- Hướng dẫn phương pháp tính chi phí xử lý CTR nguy hại, Cục Môi trường, Hà Nội năm 2001.

- Suất đầu tư xây dựng công trình xử lý CTR tại một số dự án đã và đang triển khai xây dựng tại Việt Nam.

- Một số tài liệu kỹ thuật có liên quan khác.

b) Khái toán kinh phí Tổng nhu cầu vốn đầu tư là: 1.803 tỷ đồng (chi tiết tại Phụ lục F), trong đó:

- Giai đoạn 2015 - 2020: 988,26 tỷ đồng - Giai đoạn 2021-2030 là: 815,32 tỷ đồng

5.2.2. Nguồn vốn Quy hoạch quản lý CTR tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 dự

kiến sử dụng các nguồn vốn sau: - Vốn đầu tư của ngân sách tỉnh Quảng Ninh - Vốn quỹ bảo vệ môi trường - Vốn đầu tư của các đơn vị tư nhân - Vốn vay ODA của các tổ chức quốc tế. - Vốn viện trợ không hoàn lại của các nước hay các tổ chức quốc tế.

5.3. Tổ chức thực hiện quy hoạch 5.3.1. Phân công trách nhiệm

146

Page 161: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 5.3. Phân công trách nhiệm thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Tên đơn vị Chức năng, nhiệm vụ Sở Xây dựng Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện

chức năng quản lý nhà nước về quản lý CTR trên địa bàn.

- Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND thành phố chỉ đạo thực hiện quy hoạch xử lý chất thải rắn, là đầu mối phối hợp với các Sở, ngành địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch này đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050.

- Thẩm định quy hoạch xây dựng các khu xử lý CTR, kiểm tra, giám sát việc xây dựng theo quy hoạch

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành xây dựng Quy chế quản lý CTR cho toàn thành phố (địa bàn huyện, thành phố, khu công nghiệp, cơ sở y tế) trình UBND thành phố phê duyệt làm cơ sở cho quản lý nhà nước.

- Chủ trì phối hợp với Sở TN&MT hướng dẫn UBND các huyện về các tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm và xây dựng các trạm trung chuyển CTR cho các điểm dân cư nông thôn.

Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở ngành liên quan xây dựng chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho các tổ chức tham gia thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn toàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Chủ trì, phối hợp với Sở ngành liên quan trình UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu thầu hoặc đặt hàng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn toàn tỉnh.

- Bố trí vốn ngân sách cho các kế hoạch quản lý CTR đã được UBND tỉnh phê duyệt

Sở Tài nguyên & Môi trường

- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường tại các trạm trung chuyển, khu xử lý CTR

- Chủ trì phối hợp với Sở Công thương, Ban quản lý các KKT và UBND các địa phương định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình quản lý CTR tại các KCN, CCN và các xí nghiệp riêng lẻ trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với sở y tế, định kỳ kiểm tra giám sát việc quản lý CTR tại các cơ sở y tế trên địa bàn

- Chủ trì chương trình phân loại CTR tại nguồn - Chủ trì cùng các ngành thẩm định thành phần và tính chất CTR được nhập

khẩu vào tỉnh Quảng Ninh. - Hàng năm lập báo cáo tổng hợp tình hình quản lý CTR bao gồm CTR sinh

hoạt, CTR công nghiệp, CTR y tế và CTR nguy hại trên toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh.

- Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn UBND các thành phố, thị xã, huyện về các tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm và xây dựng các trạm trung chuyển CTR cho các điểm dân cư nông thôn.

Sở Tài Chính - Chủ trì thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt khung giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với các Sở, ngành xây dựng chính sách ưu đãi về thuế, tài chính cho các tổ chức tham gia XHH quản lý CTR.

Sở Công thương

- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về CTR công nghiệp, thường xuyên giám sát quản lý thành phần CTR công nghiệp, khối lượng CTR phát sinh trong các KCN, CCN, xí nghiệp riêng lẻ, việc chấp hành các quy định về quản lý CTR trên địa bàn tỉnh

147

Page 162: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTR nguy hại có xuất xứ từ sản xuất công nghiệp

Ban quản lý các khu kinh tế

- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thống nhất về quản lý CTR trong phạm vi do mình quản lý.

- Phối hợp với thanh tra môi trường, cảnh sát môi trường để thanh tra và xử lý các trường hợp vi phạm quy định bảo vệ môi trường trong lĩnh vực CTR tại các khu công nghiệp, khu kinh tế.

Sở Y tế - Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về CTR y tế trên địa bàn tỉnh. - Thường xuyên giám sát tình hình thu gom, xử lý CTR nguy hại có nguồn gốc

từ hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh. Sở KHCN - Thẩm định các công nghệ, thiết bị xử lý, tái chế CTR trên địa bàn tỉnh.

- Thẩm định các công nghệ xử lý CTR nguy hại trên địa bàn tỉnh. - Phối hợp với sở TN&MT đánh giá thành phần, tính chất CTR có xuất xứ từ

nước ngoài nhập vào tỉnh Quảng Ninh Sở Giáo dục và đào tạo

- Phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường đưa các nội dụng về phân loại chất thải rắn tại nguồn, thu gom hiệu quả vào một số chương trình giáo dục nâng cao nhận thức trong các trường học

Sở TT và TT - Phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường đưa các nội dụng nâng cao nhận thức cộng đông về phần loại tại nguồn, thu gom triệt để và loại bỏ chất thải rắn an toàn trên các phương tiện thông tin đại chúng cũng như thông qua các chương trình phong trào chung của tỉnh.

UBND huyện, thị xã, thành phố

- Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về vệ sinh môi trường trên địa bàn, trong đó có CTR.

- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan lập kế hoạch, dự án đầu tư các công trình xử lý CTR trên địa bàn, tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể quản lý CTR theo nội dung đã được phê duyệt.

- Xây dựng giá dịch vụ thu gom, xử lý CTR trên địa bàn của mình, đề nghị Sở tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Chịu trách nhiệm lập quy hoạch các điểm trung chuyển CTR cho các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn.

Các công ty dịch vụ môi trường đô thị/HTX/tổ đội thu gom CTR

- Thu gom, vận chuyển và xử lý CTR theo các hợp đồng dịch vụ ký kết - Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thí điểm và nhân rộng

chương trình phân loại CTR đô thị tại nguồn (tại hộ gia đình, các cơ quan, trường học, cơ sở thương mại - dịch vụ…).

- Thu gom, xử lý CTR nguy hại tuân thủ theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT về Quy định quản lý chất thải rắn nguy hại.

Cảnh sát môi trường

- Kiểm tra, xử lý hành chính công tác vi phạm pháp luật về môi trường; tiến hành hoạt động điều tra đối với các hành vi vi phạm pháp luật môi trường; kiểm định tiêu chuẩn môi trường...

- Chủ động triển khai lực lượng trinh sát đi đến các điểm nóng về môi trường. - Phối hợp với ngành Tài nguyên và môi trường để bằng các biện pháp xử phạt

hành chính thông thường kết hợp với các biện pháp nghiệp vụ công an để tập trung đi sâu vào xử lý các vi phạm về quản lý CTR, nhập khẩu CTR trái phép.

5.3.2. Tổ chức triển khai quy hoạch - UBND Tỉnh Quảng Ninh tổ chức công bố Quy hoạch quản lý chất thải rắn của tỉnh đến

năm 2030 đã được phê duyệt theo quy định hiện hành. - Sở Xây dựng hướng dẫn các địa phương rà soát, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng,

quy hoạch chuyên ngành quản lý chất thải rắn trên địa bàn đô thị phù hợp với Quy hoạch quản lý chất thải rắn của toàn tỉnh đến năm 2030 đã được UBND Tỉnh phê duyệt.

148

Page 163: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch theo quy định.

- Tổ chức rà soát, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố/ thị xã/ thị trấn... phù hợp với Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND Tỉnh phê duyệt.

- Xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống quản lý chất thải rắn đáp ứng cho từng giai đoạn; xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn triển khai quy hoạch này.

- Rà soát và lập kế hoạch sử dụng đất cho các công trình thu gom, trung chuyển, xử lý chất thải rắn.

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.

- Tổ chức các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng về vệ sinh môi trường, bảo vệ hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn; vai trò của hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn với môi trường.

5.4. Giải pháp thực hiện quy hoạch 5.4.1. Cơ chế chính sách a. Huy động các nguồn đầu tư vào quản lý chất thải rắn Quy hoạch tổng thể quản lý CTR tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 dự kiến sử dụng

các nguồn vốn sau: - Vốn đầu tư của ngân sách của Tỉnh - Vốn quỹ bảo vệ môi trường - Vốn đầu tư của các đơn vị tư nhân - Vốn vay ODA của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), ngân hàng thế giới (WB) và

các tổ chức khác. - Vốn viện trợ không hoàn lại của các nước hay các tổ chức quốc tế.

Cơ cấu nguồn vốn cụ thể tại bảng 5.4.

149

Page 164: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 5.4. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư thực hiện Quy hoạch quản lý CTR Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

TT Các dự án triển khai

Kinh phí đầu tư ( triệu đồng) Giai đoạn đến 2020 Giai đoạn từ 2021 -2030 Tổng vốn đầu tư đến 2030

Vốn ngân sách

Vốn khác Tổng Vốn ngân sách

Vốn khác Tổng

Vốn ngân sách

Vốn khác Tổng

1 Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng

1360 340 1.700 1360 340 1.700 2.720 680 3.400

2 Hoàn thiện hệ thống khung chính sách (chi tiết các dự án xem phần lộ trình thưc hiện)

500 - 500 500 - 500 1.000 - 1.000

3 Xây dựng các khu xử lý CTR 29.243 908.117 937.360 28.841,3 781.878,7 810.720 58.084,3 1.638.625,7 1.696.710

4 Chương trình phân loại CTR tại nguồn 2.876 6.424 9.300 130 12.870 13.000 3.006 19.294 22.300

5 Nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển CTR 216 21.384 21.600 292,7 28.977,3 29.270 508,7 50.361,3 50.870

6 Đầu tư xây dựng hệ thống quản lý CTR y tế 130 13.170 13.300 70 6.930 7.000 200 20.100 20.300

7 XHH công tác quản lý CTR 45 4.455 4.500 45 4.455 4.500 90 8.910 9.000

Cộng 34.370 953.890 988.260 30.639 784.681 815.320 65.009 1.738.571 1.803.580

150

Page 165: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

b. Áp dụng các công cụ kinh tế Sử dụng hợp lý, đúng đắn các công cụ kinh tế không chỉ mang lại nguồn thu cho

công tác bảo vệ môi trường mà còn tạo điều kiện để phát triển các dịch vụ môi trường; khuyến khích giảm phát thải, đổi mới công nghệ thân thiện với môi trường, sử dụng công nghệ sạch, tiết kiệm chi phí, kiểm soát ô nhiễm và quản lý tốt chất thải; xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường nói chung và công tác quản lý CTR nói riêng. Các công cụ kinh tế được thực hiện trên nguyên tắc: người gây ô nhiễm phải trả tiền và người được hưởng lợi phải trả tiền.

c. Thúc đẩy phân loại chất thải rắn tại nguồn Để giảm lượng chất thải phải xử lý đồng thời đảm bảo chất lượng và khối lượng cho

các công trình xử lý CTR được quy hoạch cần phải thực hiện phân loại CTR tại nguồn. Việc phân loại tại nguồn còn làm tăng nhận thức của người dân về ý thức bảo vệ môi trường và tăng hiệu quả kinh tế, xã hội. Phân loại CTR tại nguồn là một việc khó khăn, vì vậy cần thực hiện cơ chế chia sẻ thông tin giữa các đô thị và KCN về kinh nghiệm cũng như các thuận lợi và khó khăn của việc thực hiện phân loại CTR tại nguồn thông qua các dự án trình diễn, dự án thử nghiệm về phân loại CTR tại nguồn đã được thực hiện, tiến hành thăm dò ý kiến dân chúng về những khó khăn cũng như khả năng có thể áp dụng phân loại tại nguồn. Thông qua kết quả thăm dò để đưa ra những chính sách, phương án thích hợp với điều kiện của từng đô thị và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố. Một số chính sách cụ thể như sau: - Từng đô thị, KCN cần xây dựng chương trình và xác định lộ trình thực hiện đối với

việc phân loại CTR tại nguồn. - Áp dụng một số khuyến khích kinh tế như: miễn giảm phí thu gom rác thải đối với các

hộ gia đình, các cơ sở sản xuất nếu họ thực hiện tốt việc phân loại tại nguồn. Khoản chi phí này có thể được bù lại thông qua việc bán các loại chất thải đã được phân loại cho các nhà tái chế hoặc các nhà sản xuất phân compost; hỗ trợ kinh phí đầu tư ban đầu cho việc mua sắm các dụng cụ đựng chất thải phân loại; khen thưởng đối với các hộ, các địa bàn làm tốt công tác phân loại tại nguồn.

- Kích cầu về sử dụng các loại chất thải đã được phân loại, thông qua các chính sách khuyến khích tái chế, tái sử dụng chất thải như ưu đãi trong vay vốn, giảm hoặc miễn thuế trong thời gian đầu hoạt động, hỗ trợ tư vấn về công nghệ...

- Tăng cường hoạt động truyền thông về phân loại chất thải tại nguồn cho các đối tượng làm công tác quản lý các cấp và nâng cao nhận thức của dân chúng thông qua các phong trào đoàn thể. Cần đưa kiến thức về phân loại tại nguồn vào hệ thống giáo dục phổ thông, phổ biến kinh nghiệm tốt về phân loại tại nguồn của các địa phương trong nước và quốc tế.

- Đưa chủ trương phân loại rác tại nguồn vào các quyết định hoạt động trong các ngành khác có liên quan. Chẳng hạn, trong công tác thiết kế xây dựng nhà cao tầng, cần xem xét hệ thống thu gom và cất giữ chất thải đảm bảo phân loại tại nguồn hay thiết kế hệ thống thu gom cũng phải tính đến mặt này.

- Trong một vài năm tới khi công tác phân loại rác tại nguồn chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa triệt để cần xây dựng một số cơ sở phân loại theo phương thức tập trung bán cơ giới do nhà nước hay tư nhân đầu tư (đặc biệt đối với các đô thị đã có hoặc sẽ có

151

Page 166: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

nhà máy xử lý CTR). Tại đây, những người làm nghề nhặt rác sẽ được tuyển dụng vào làm việc và được trang bị bảo hộ lao động, chăm sóc về y tế, được trả lương...

- Các đô thị và KCN cần xây dựng quy chế quản lý CTR và có các biện pháp chế tài để thực hiện quy chế.

d. Xây dựng chính sách cho thị trường tái chế Đồng thời với việc thực hiện phân loại CTR tại nguồn cần phải xây dựng các chính

sách khuyến khích phát triển thị trường tái chế. Đây cũng là một biện pháp tốt nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong quy hoạch là chỉ xử lý các loại chất thải không còn khả năng tái chế. Một số các giải pháp cụ thể: Xây dựng các quy định quản lý cụ thể cho từng loại hình sản xuất tái chế từ công

đoạn thu gom, lưu chứa đến vận chuyển và tái chế. Xây dựng các chính sách khuyến khích cụ thể hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công

nghệ tái chế, tái sử dụng và xử lý CTR, trong đó chú trọng đến thuế, hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ và hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa mang tính bảo vệ môi trường.

- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTR được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí nghiên cứu và phát triển công nghệ tái chế, tái sử dụng và xử lý CTR thông qua các chương trình và dự án khoa học công nghệ. Mức hỗ trợ tối đa không quá 30% tổng kinh phí thực hiện đề án nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do cơ sở thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan khoa học thực hiện.

- Hỗ trợ tiêu thụ và hỗ trợ về giá đối với sản phẩm phân hữu cơ: Bảo đảm thu đủ bù chi cộng lãi suất hợp lý; Thời gian trợ giá đối với sản phẩm được xác định căn cứ vào thời điểm dự án có sản phẩm và khả năng bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm được trợ giá; Nguồn kinh phí hỗ trợ giá được lấy từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Xây dựng các khu tái chế tập trung, hình thành thị trường giao dịch mua bán phế liệu

công khai từ các khu công nghiệp, khu chế xuất... Hoàn thiện cấu trúc quản lý, nâng cao trình độ và trang bị đủ phương tiện, thiết bị

cho lực lượng quản lý tại địa phương nhằm làm tốt vai trò giám sát hoạt động của các cơ sở này. e. Ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn

• Ưu đãi về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: - Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trạm trung chuyển CTR được miễn tiền sử dụng đất,

tiền thuê đất và hỗ trợ chi phí đền bù giải phóng mặt bằng. - Tổ chức, cá nhân có hoạt động thu gom, vận chuyển CTR được hưởng các ưu đãi về tín

dụng.

• Ưu đãi về thuế - Ưu đãi về thuế nhập khẩu

Trang thiết bị nhập khẩu để hình thành tài sản cố định của cơ sở xử lý CTR được miễn thuế nhập khẩu.

152

Page 167: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất của cơ sở xử lý CTR được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi cơ sở xử lý CTR bắt đầu hoạt động.

Hồ sơ thủ tục miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: Cơ sở xử lý CTR có đủ điều kiện được miễn,

giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

- Chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Cơ sở thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt, ngoài nguồn thu phí vệ sinh theo quy định còn được ngân sách địa phương hỗ trợ để bù đắp chi phí thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp đồng dịch vụ.

- Thu phí vệ sinh: Hợp tác xã, hộ kinh doanh thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt tại khu vực điểm dân cư nông thôn, làng nghề chưa có dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR được thu phí vệ sinh theo quy định và được ngân sách địa phương hỗ trợ để bù đắp chi phí thu gom, vận chuyển trên cơ sở hợp đồng dịch vụ.

Các chính sách ưu đãi về: đất đai, thuế, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý chất thải rắn, hỗ trợ đào tạo lao động được áp dụng theo các quy định tại Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn và Thông tư số 230/2009/TT-BTC ngày 08/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn ưu đãi về thuế đối với hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/1/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;

• Về hỗ trợ tín dụng đầu tư: - Tùy khả năng ngân sách của địa phương, UBND cấp tỉnh xem xét hỗ trợ một phần hoặc

toàn bộ lãi vay trong một thời gian nhất định khi triển khai dự án đầu tư. - Được vay từ Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc các nguồn vốn ưu đãi khác (nếu

có). - Được vay từ Ngân hàng phát triển Việt Nam với mức vay ưu đãi tối đa đối với mỗi dự

án là 85% tổng vốn đầu tư; Lãi suất và thời hạn cho vay theo quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, ban hành ngày 30/08/2011.

- Riêng đối với dự án đầu tư xử lý CTR nguy hại, dự án đầu tư xử lý CTR áp dụng công nghệ hạn chế chôn lấp trong nước đã được cấp giấy chứng nhận thì lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP.

5.4.2. Xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn

• Xã hội hóa công tác quản lý CTR nhằm: - Giảm chi phí quản lý CTR (theo kinh nghiệm từ các nước cho thấy, tư nhân hóa các

dịch vụ quản lý CTR có thể giảm được từ 10-30% mức chi phí quản lý CTR). - Xóa bỏ dần cơ chế bao cấp, tránh độc quyền, tránh khép kín địa giới trong quản lý

CTR.

153

Page 168: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Mở rộng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR đến tận cấp xã, đặc biệt là các xã có những điều kiện khó khăn (ngõ hẻm chật, xa đường phố), các công ty tư nhân có thể ký hợp đồng thuê lực lượng lao động tại chỗ với nhiều hình thức thích hợp.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR do có thể đặt hàng hoặc đấu thầu để lựa chọn nhà thầu có chất lượng phục vụ tốt hơn nên buộc các đơn vị, các nhà thầu phải cung cấp các dịch vụ tốt với chi phí thấp (mang tính cạnh tranh lành mạnh giữa các đơn vị: tư nhân với Nhà nước và tư nhân với nhau).

• Các hình thức tư nhân hóa đề xuất bao gồm: - Ký hợp đồng (theo thời hạn, loại công việc, đối tượng và phạm vi phục vụ) là hình thức

thích hợp nhất của tư nhân hóa đối với việc quét dọn, thu gom, vận chuyển CTR đường phố và nơi công cộng, khu dân cư và các cơ sở sản xuất, xí nghiệp, nhà máy)

- Các hợp đồng cho dịch vụ này phải được trao tách biệt (từng phần hoặc toàn phần dịch vụ) cho các công ty hay các nhà thầu sau quá trình xét thầu (chỉ ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu).

- Khối tư nhân thực hiện hợp đồng quản lý CTR bao gồm các hợp tác xã, các doanh nghiệp tư nhân (công ty TNHH, công ty cổ phần...)

- Trong từng giai đoạn, có thể tồn tại cả hai hình thức (khối tư nhân và khối Nhà nước) với tỷ lệ khác nhau, phần việc khác nhau, cùng thực hiện việc quản lý CTR. Dần dần, tiến tới tư nhân hóa ở mức cao hơn.

5.4.3. Tuyên truyền nâng cao năng lực cán bộ và nhận thức cộng đồng - Giáo dục, nâng cao nhận thức cán bộ và nhân dân về lợi ích của xử lý CTR liên đô thị,

các yêu cầu về bảo vệ môi trường của bãi chôn lấp hợp vệ sinh... nhằm tạo sự đồng thuận của nhân dân và chính quyền địa phương đối với quan điểm xử lý CTR không khép giới trong địa giới hành chính.

- Tăng cường đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về quản lý CTR cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chất thải tại các bộ ngành, địa phương và các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, lưu trữ và xử lý chất thải (ví dụ như xây dựng thêm lực lượng thu gom trên các khu vực kênh rạch).

- Đưa nội dung quản lý CTR vào nội dung đào tạo, tập huấn quản lý doanh nghiệp (ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh CTR, sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường, thu gom, vận chuyển CTR theo đúng các quy định...)

- Đưa giáo dục môi trường vào trường học; tuyên truyền, nâng cao nhận thức qua các phương tiện truyền thông, các tổ chức đoàn thể (thanh niên, cựu chiến binh, phụ nữ...)

- Triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng thông qua các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức cho người dân về quản lý chất thải ở các trường học, các cộng đồng dân cư và các cơ sở kinh doanh nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về vệ sinh, các ý tưởng sáng tạo và thực tiễn về các chương trình xã hội hoá để chuyển giao một phần trách nhiệm quản lý chất thải cho các nhóm cộng đồng.

154

Page 169: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

CHƯƠNG 6 ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

6.1. Các vấn đề và mục tiêu môi trường Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh sẽ phải đáp ứng các mục tiêu môi

trường sau: - Đáp ứng mục tiêu quản lý chất thải rắn: Quy hoạch quản lý chất thải rắn phải đáp ứng

các mục tiêu thu gom, vận chuyển và xử lý các loại chất thải rắn phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, đảm bảo phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.

- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường: Hoạt động quản lý chất thải rắn phải đảm bảo không gây ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường không khí, đất, nước mặt, nước ngầm và các hệ sinh thái.

- Thu hồi về tài nguyên và năng lượng: Quản lý chất thải rắn theo phương thức tiên tiến, tăng cường tái chế, tái sử dụng, thu hồi vật liệu và năng lượng, coi chất thải là tài nguyên.

- Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên: Tiết kiệm tài nguyên đất, hạn chế chôn lấp, không làm suy thoái, ảnh hưởng đến tài nguyên nước mặt, nước ngầm và tài nguyên sinh vật.

- Hiệu quả về kinh tế: Quy hoạch quản lý chất thải rắn phải vừa đáp ứng các mục tiêu trong quản lý chất thải rắn , vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí đầu tư, tận dụng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nguồn nhân lực sẵn có.

- Không gây ảnh hưởng về mặt xã hội: Quy hoạch quản lý chất thải rắn phải được sự chấp thuận của cộng đồng, đảm bảo mỹ quan đô thị, không làm ảnh hưởng đến các công trình văn hóa, lịch sử.

6.2. Đánh giá các tác động của điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn đến môi trường tỉnh Quảng Ninh

6.2.1. Mục tiêu của ĐMC Mục tiêu chung - Giảm thiểu tối đa các tác động từ hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa

bàn tỉnh đến các thành phần môi trường và khu vực dân cư. - Xem xét mức độ và các yếu tố tác động của mỗi loại công nghệ khi áp dụng xử lý chất

thải rắn. Đây là cơ sở để thẩm định các báo cáo ĐTM của từng dự án khi thực hiện quy hoạch.

- Xem xét các tác động môi trường trong từng giai đoạn thực hiện quy hoạch, là cơ sở để các nhà quản lý giám sát trong từng bước thực hiện.

- Đánh giá ưu, nhược điểm của mỗi loại hình công nghệ xử lý CTR, đề xuất giải pháp và khả năng giảm thiểu tác động môi trường đối với mỗi loại hình công nghệ xử lý áp dụng.

155

Page 170: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Mục tiêu cụ thể - Đánh giá môi trường chiến lược phải đảm bảo xem xét tổng thể, toàn diện hệ thống

quản lý CTR từ nguồn phát sinh, lưu chứa, thu gom, vận chuyển, xử lý CTR và các yếu tố môi trường liên quan.

- Đảm bảo giảm thiểu tối đa mức độ tác động tới môi trường và khu dân cư do công tác vận chuyển, thu gom và xử lý CTR.

- Đảm bảo các công nghệ xử lý CTR được lựa chọn phù hợp nhất đối với từng loại CTR và điều kiện kinh tế địa phương.

- Đảm bảo các giải pháp đề xuất giảm thiểu ô nhiễm có tính khả thi và gắn với các dự án đầu tư cụ thể.

Nội dung đánh giá định hướng điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn với mục tiêu quản lý và BVMT được thể hiện trong bảng 6.1.

156

Page 171: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Bảng 6.1. Đánh giá định hướng điều chỉnh quy hoạch quản lý CTR với mục tiêu quản lý CTR và bảo vệ môi trường

Định hướng quy hoạch Chiến lược về quản lý CTR đến năm 2025

Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

- Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng xử lý CTR, cải thiện chất lượng môi trường sống đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội, tạo cơ sở vững chắc cho việc thực hiện thành công Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.

- Các công nghệ xử lý CTR phù hợp điều kiện kinh tế xã hội, ưu tiên áp dụng công nghệ trong nước đã được cấp giấy chứng nhận và các công nghệ tiên tiến, hạn chế chôn lấp nhằm xử lý triệt để ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả sử dụng đất.

- Góp phần bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững của các đô thị, dân cư và khu công nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

- Đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý tổng hợp CTR nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững đất nước.

- Phù hợp với kế hoạch quản lý tổng hợp CTR do CTR được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. CTR nguy hại được quản lý và xử lý theo các phương thức phù hợp.

- Nâng cao Nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp CTR được nâng cao, hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp CTR được thiết lập

- Phù hợp với mục tiêu kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống, nâng cao năng lực chủ động ứng phó BĐKH hướng tới mục tiêu phát triển bền vũng với nội dung đầu tư thiết bị phân loại, vận chuyển, chung chuyển và xử lý CTR, tăng cường năng lực bộ máy làm công tác xử lý CTR.

- Phù hợp với mục tiêu giảm về cơ bản các nguồn ô nhiễm môi trường. Khắc phục, cải tạo môi trường các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái bằng việc đóng cửa, dừng hoạt động các bãi chôn lấp đã quá tải, gây ô nhiễm, đầu tư công nghệ hiện đại giảm thiểu ô nhiễm.

- Phù hợp với định hướng tăng cường khả năng chủ động ứng phó BĐKH, giảm nhẹ mức độ gia tăng phát thải khí nhà kính bằng việc sử dụng các công nghệ phù hợp, hạn chế chôn lấp CTR.

157

Page 172: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

6.2.2. Các tác động trong định hướng thu gom, vận chuyển chất thải rắn Khi quy hoạch được triển khai và thực hiện sẽ nâng cao năng lực thu gom và vận

chuyển lượng rác của tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên bên cạnh đó quá trình thu gom và vận chuyển rác thải cũng một phần nào đó ảnh hưởng đến môi trường. Các nguồn tác động đến môi trường của hạng mục này bao gồm: - Giảm phiền toái cho cộng đồng khi việc thu gom chất thải rắn được cải thiện. - Sức khoẻ của công nhân có thể bị ảnh hưởng khi tiếp xúc trực tiếp tới chất thải rắn

trong quá trình thu gom. - Ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng xung quanh các trạm trung chuyển, các điểm tập

kết rác và xung quanh bãi chôn lấp, xử lý rác thải: vì đây là nguồn phát sinh các bệnh truyền nhiễm từ mùi hôi thối và các loại côn trùng (ruồi, muỗi, gián…) cùng động vật gậm nhấm (chuột…)

- Việc cải tạo, nâng cấp hệ thống quản lý chất thải rắn cho tỉnh phần nào sẽ kèm theo việc thay đổi về mặt pháp lý và cơ cấu tổ chức như: thành lập thêm các đội thu gom, tổ chức các đơn vị vận hành, quản lý các hạng mục và xây dựng các văn bản pháp quy mới.

- Khoản chi phí bắt buộc đối với từng người dân và các xí nghiệp khi được thu gom rác có thể có các tác động nhất định tới người dân và các xí nghiệp này.

- Mật độ xe vận chuyển rác tăng lên phần nào gây bụi đường, ồn rung: chủ yếu tác động tại tuyến đường từ các đô thị và điểm dân cư vào khu vực nhà máy sản xử lý rác và bãi chôn lấp

- Nảy sinh các vấn đề xã hội như phản ứng của người dân tại các trạm trung chuyển chất thải hoặc các ga thu rác khi đây là nguồn gây ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khoẻ và ảnh hưởng công việc kinh doanh.

- Khí độc, bụi từ khói xe vận chuyển và từ chất thải khi xe vận chuyển không che phủ kín.

- Sạt lở, sự cố đường khi xe vận chuyển quá tải hoặc lái xe không chuẩn, đặc biệt gây lầy lội, cản trở giao thông vào mùa mưa ở những đoạn đường chưa trải nhựa.

- Tăng thêm khả năng ách tắc và tai nạn giao thông ảnh hưởng sức khoẻ mọi người dân tại các tuyến đường vận chuyển

- Nước rác rò rỉ từ các xe trong quá trình vận chuyển. Nội dung chi tiết đánh giá các tác động trong định hướng thu gom, vận chuyển

chất thải rắn được thể hiện ở bảng 6.2.

Bảng 6.2. Ðánh giá các tác động trong định hướng thu gom, vận chuyển CTR

Tác động tích cực Tác động tiêu cực

- Giúp cải tạo môi trường sống, từ hạn chế, đến xóa bỏ các điểm tập kết rác tự phát, giảm thiểu ô

- Định hướng quy hoạch hệ thống thu gom vận chuyển CTR không tránh được một số

158

Page 173: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Tác động tích cực Tác động tiêu cực

nhiễm. - Nâng tỷ lệ thu gom CTR trên toàn vùng. Nâng

cao ý thức của người dân trong BVMT và quản lý CTR.

- Cải thiện môi trường không khí và nước rỉ rác từ các điểm tập kết tạm thời hiện nay, thay thế bằng các điểm trung chuyển ép CTR đảm bảo hợp vệ sinh.

- Giảm phát thải khí độc và mùi ra môi trường xung quanh từ quá trình vận chuyển bởi trang thiết bị vận chuyển được cải thiện.

- Thu gom CTR trong hoạt động nông nghiệp khu vực nông thôn góp phần cải thiện môi trường trong sản xuất nông nghiệp. Cải thiện chất lượng nước mặt khu vực ruộng, ao hồ nông thôn, tác động tốt tới ý thức người sản xuất nông nghiệp khu vực nông thôn.

- Việc nâng cấp, cải tạo hệ thống quản lý CTR cũng đòi hỏi sự nâng cao trình độ cũng như tăng số lượng người, thành lập thêm các đội thu gom, tổ chức các đơn vị vận hành phục vụ trong công tác quản lý CTR.

- Nâng cấp hệ thống thu gom và vận chuyển sẽ tác động trực tiếp đến cải thiện bảo hộ lao động, giảm độc hại đối với công nhân thu gom và vận chuyển CTR.

- Phương tiên giao thông được nâng cấp sẽ hạn chế sự rơi vãi CTR ra môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển. Từ đó, hạn chế ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến người tham gia giao thông.

- Hệ thống thu gom, vận chuyển CTR công nghiệp, CTR nguy hại đề xuất giúp giải quyết khối lượng lớn CTRCN nguy hại phát sinh hằng ngày từ các KCN về các nơi xử lý có đầy đủ chức năng theo quy hoạch, góp phần cải thiện môi trường và chất lượng của hệ thống quản lý CTR địa phương.

tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh. Tuy nhiên, những tác động tiêu cực chỉ mang tính cục bộ.

- Theo định hướng quy hoạch, mỗi phường/ thị trấn sẽ xây dựng 2- 3 điểm tập kết CTR. Vì vậy, tại vị trí các điểm tập kết sẽ có nguy cơ bị ô nhiễm, tuy mức độ ô nhiễm sẽ không lớn nhưng dễ làm mất mỹ quan đô thị.

- Các vấn đề xã hội phát sinh từ những phản ứng của người dân khi bố trí các địa điểm trung chuyển CTR.

- Hoạt động của các xe vận chuyển CTR có nguy cơ ô nhiễm không khí trên tuyến vận chuyển CTR.

- Tăng số lượng xe vận chuyển hoạt động góp phần tăng sức ép từ hoạt động giao thông và giảm tuổi thọ chất lượng đường giao thông.

- Số lượng công nhân thu gom, vận chuyển bị ảnh hưởng độc hại tăng lên khi tiếp xúc trực tiếp tới CTR.

- Đề phòng sự cố môi trường (phân tán khí độc, chất độc hại ra môi trường...) và tai nạn lao động trong quá trình vận chuyển CTRCN nguy hại từ nguồn phát sinh đến trạm trung chuyển.

159

Page 174: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

6.2.3. Đánh giá các tác động trong định hướng xử lý chất thải rắn Các công nghệ xử lý chất thải rắn thường không tránh khỏi những vấn đề môi

trường phát sinh và trong một số trường hợp, các vấn đề môi trường thứ cấp nhiều khi lại gây nguy hiểm hơn chính bản thân rác thải (như nước rỉ rác, phát thải dioxin từ các lò đốt). Vì vậy việc xử lý chất thải thứ cấp là một yêu cầu không thể thiếu trong hệ thống công nghệ xử lý rác thải.

Nhiều công nghệ xử lý rác hiện nay đã chú trọng đến việc phát triển các giải pháp kỹ thuật và công nghệ thích hợp để hạn chế mức thấp nhất các tác động môi trường từ chất thải thứ cấp. Nếu được đầu tư đúng mức và quản lý vận hành đúng quy trình thì các chất thải thứ cấp không còn là vấn đề trong công nghệ xử lý chất thải rắn.

Với mỗi loại hình công nghệ áp dụng có những mặt ưu và nhược điểm, xác định được các lợi ích và hạn chế với mỗi loại hình công nghệ giúp đưa ra các giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu, ngăn ngừa các tác động bất lợi đến con người và chất lượng môi trường. Nội dung cụ thể trong việc xem xét các tác động của mỗi loại hình công nghệ được chi tiết và cụ thể hóa trong bảng 6.3.

Bảng 6.3. Đánh giá tác động và các giải pháp hạn chế ô nhiễm với mỗi công nghệ

Lợi ích Hạn chế Giải pháp hạn chế

PHƯƠNG PHÁP ĐỐT

- Giảm khối tích CTR cần xử lý, tăng hiệu quả sử dụng đất.

- Phạm vi áp dụng rộng: có thể áp dụng xử lý nhiều loại CTR khác nhau, đặc biệt xử lý khá hiệu quả đối với CTRNH

- Có thể thu hồi năng lượng nhiệt, tạo nguồn năng lượng cho các ngành công nghiệp.

- Chi phí xây dựng hệ thống lò đốt và xử lý khí, chi phí vận hành cao.

- Phát sinh các chất độc hại như CO2, SO2, NOx, dioxin, hơi thủy ngân nếu điều kiện đốt không hợp lý và không có hệ thống xử lý khí thải.

- Trong tro xỉ sau khi đốt vẫn còn hàm lượng kim loại nặng nhất định.

- Do tính chất CTR nước ta có độ ẩm trong rác thải cao nên chưa có khả năng tái chế năng lượng nhiệt.

- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ vốn hoặc kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài cho các bệnh viện để xây dựng hệ thống xử lý chất thải.

- Vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và lắp đặt hệ thống xử lý khí đạt hiệu quả.

KHU CHẾ BIẾN PHÂN HỮU CƠ

- Giảm lượng CTR cần chôn lấp, giảm hàm lượng các bon tự nhiên trong các bãi chôn lấp, từ đó giảm lượng khí nhà kính.

- Thiết lập vòng tuần hoàn dinh dưỡng trong tự nhiên. Giảm khối lượng đáng kể CTR đô thị (45%-60%) phải

- Các công đoạn trong quá trình sản xuất có thể gây ô nhiễm chủ yếu là:

- Tiếp nhận nguyên liệu: mùi hôi, bụi, tác động tới công nhân vận hành

- Tuyển lựa và phân loại: mùi hôi, bụi, tác động tới công nhân vận hành

- Vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và lắp đặt hệ thống xử lý khí đạt hiệu quả.

- Trang bị thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân làm việc trong khu xử lí

- Xây dựng khu vực bảo vệ (hệ thống cây xanh

160

Page 175: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Lợi ích Hạn chế Giải pháp hạn chế

mang đi chôn lấp. - Cần diện tích đất ít hơn

nhiều so với phương pháp chôn lấp.

- Đây được coi là biện pháp xử lý sạch.

- Có thể bù chi phí sản xuất bằng bán sản phẩm phân compost. Giảm thiểu lượng rác cần phải chôn lấp, tiết kiệm được quỹ đất.

- Ủ lên men và ủ chín: mùi hôi và khí sinh ra ảnh hưởng trực tiếp tới công nhân vận hành và có thể lan rộng ra môi trường khu vực lân cận.

xung quanh) cách ly bãi chôn lấp với khu vực dân cư xung quanh.

TÁI CHẾ, TÁI CHẾ CHẤT THẢI

- Giảm lượng CTR cần chôn lấp

- Thu hồi các sản phẩm có giá trị, mang tính kinh tế từ rác thải.

- Tiết kiệm nguyên liệu thô cho quá trình sản xuất.

- Công nghệ tái chế hiện còn lạc hậu chưa đáp ứng được với yêu cầu vì thế gây ô nhiễm môi trường ngay tại các cơ sở tái chế.

- Nguy cơ gây ô nhiễm đất, nước, khí thải nếu không xây dựng và vận hành các hệ thống xử lý theo đúng tiêu chuẩn.

- Công nhân có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao.

- Trang bị thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân

- Đầu tư công nghệ tái chế hiện đại và có thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường.

- Đầu tư hệ thống quản lý và kiểm soát môi trường.

KHU CHÔN LẤP HỢP VỆ SINH

- Kinh phí đầu tư xây dựng ban đầu và vận hành thấp.

- Nếu được xây dựng, quản lý và vận hành đúng quy cách, các bãi chôn lấp hợp vệ sinh là giải pháp tối ưu cho việc thải bỏ CTR nguy hại và các chất chưa có khả năng xử lý.

- Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh sau khi đóng cửa có thể sử dụng xây dựng các công trình công cộng: công viên, sân vận động, sân golf...

- Theo dự kiến quy hoạch, các khu chôn lấp sẽ được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn xây dựng bãi chôn lấp, hợp vệ sinh. Việc vận hành khu chôn lấp hợp vệ sinh được đảm bảo theo đúng quy trình.

- Công tác quản lý và vận hành bãi chôn lấp phải được thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định của bãi chôn lấp hợp vệ sinh.

- Thường xuyên kiểm soát hoạt động của các hệ thống xử lý nước rỉ rác, khí gas

- Trang bị thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân làm việc trong khu xử lí

- Xây dựng khu vực bảo vệ (hệ thống cây xanh xung quanh) cách ly bãi chôn lấp với khu vực dân cư xung quanh.

161

Page 176: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

6.2.4. Đánh giá các rủi ro môi trường liên quan trong quy hoạch Trong quá trình vận hành khu xử lý chất thải rắn, các rủi ro, sự cố môi trường có

khả năng xảy ra. Xem xét xác định các nguy cơ, rủi ro môi trường nhằm đề xuất các giải pháp ứng phó với các sự cố trong giai đoạn vận hành các dự án. Xem xét, đánh giá các nguy cơ, rủi ro môi trường trong quá trình thực hiện hệ thống xử lý chất thải rắn cần quan tâm đến các yếu tố như nêu tại bảng 6.4.

Bảng 6.4. Sự cố môi trường trong quá trình vận hành khu xử lý chất thải rắn

TT Xác định rủi ro MT Xem xét, đánh giá các nguy cơ, rủi ro môi trường

1 Vỡ tường bao khu chứa chất thải rắn

- Do quá tải khối lượng rác. - Không đánh giá hết các lực phát sinh trong quá trình thiết kế xây dựng, - Xây dựng không đảm bảo chất lượng, - Nền đất yếu dễ gây biến dạng nền móng,

2 Sụp lún nền làm rò rỉ nước rác

- Do nền tự nhiên yếu - Do xây nền không đúng kỹ thuật: gia cố nền không đủ độ chắc… - Quá tải khối lượng rác… - Nước rò rỉ ra sẽ xâm nhập vào đất, các nguồn nước mặt, nước ngầm … gây ô nhiễm các hóa chất độc hại, kim loại nặng, VSV gây bệnh

3 Sự cố cháy nổ

- Do rò rỉ đường ống dẫn khí, sét đánh, - Cháy nổ hệ thống xử lý khí, - Do vận hành không đúng kỹ thuật, - Sơ xuất trong sinh hoạt của công nhân

4 Nguy cơ bùng nổ mầm bệnh

- Do khử trùng không triệt để, - Môi trường cục bộ thuận lợi cho vi sinh vật phát triển: tập trung nhiều rác hữu cơ, - Không phân loại rác chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh: rác bệnh viện trong quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý.

6.3. Giải pháp giảm thiểu, khắc phục tác động Để quản lý chất lượng môi trường hiệu quả, đòi hỏi việc giám sát và quản lý chất

lượng trong giai đoạn xây dựng và vận hành mỗi dự án. Giám sát chất lượng môi trường nhằm cảnh báo các rủi ro và nguy cơ ô nhiễm và có giải pháp ứng phó kịp thời. Các nội dung trong chương trình quan trắc môi trường khi thực hiện dự án phải cung cấp chi tiết về: - Những thông tin phải quan trắc, bao gồm các tiêu chí ngưỡng, so sánh với các tiêu

chuẩn, quy chuẩn hiện hành. - Vị trí, tần suất, thời lượng quan trắc đối với mỗi địa điểm và công nghệ xử lý cụ thể. - Biên bản quan trắc và kiểm soát chất lượng thực hiện trong các giai đoạn của dự án.

162

Page 177: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Những biện pháp cần thực hiện nếu quan trắc chỉ ra sự không tuân thủ. - Báo cáo nội bộ, các kế hoạch hành động và thực tế quản lý phải được cụ thể hóa. - Các báo cáo phải được xem xét, đánh giá bởi các cấp quản lý có thẩm quyền.

Chi tiết các thành phần môi trường cần giám sát, các phương pháp, mục đích và các thông số quan trắc cụ thể khi thực hiện các dự án được trình bày chi tiết trong bảng 6.5.

Bảng 6.5. Biện pháp kiểm soát giảm thiểu ô nhiễm môi trường Thông

số Phương pháp/mục đích quan trắc Thông số xác định

ĐỐI VỚI BÃI CHÔN LẤP – KHU CHẾ BIẾN PHÂN HỮU CƠ – KHU TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN Khí rác

- Đo lượng khí phát sinh trên bề mặt bãi chôn lấp

- Xác định chất lượng không khí tại bãi chôn lấp bằng cách quan trắc tại đầu ra hệ thống thu khí đặt trong bãi chôn lấp.

- Phân tích khí thải từ quá trình phân hủy trong các lỗ khoan và miệng ống thu khí gas trong lòng đất.

- Xác định lượng khí rác trong các công trình tại chỗ hoặc trong phòng thí nghiệm.

- Đo khí rác tại các hệ thống thu thoát khí rác.

- Phân tích lượng khí phát thải qua các hệ thống.

- Phân tích các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOC)

- Methane - CH4, CO2, O2, nhiệt độ - Oxygen, Nitrogen, CO ,CO2 , H2 , CH4 ,

etan, propan, n-butan. - Metan, CO2, Oxy - Metan, CO2, Oxy, nhiệt độ, áp xuất khác

nhau, áp xuất, dòng. - H2S, HCL, HF, HBr, HSO3, NO2, CO, total

các hydrocacbon không metan. - Trycloetylen, Vinyl clorit, Metyl clorite,

cloroform, 1,2 Dicloetan, 1,1,1-Tricloride, Cacbon Tetraclorit, Tetracloetylen, 1-2 Dibromoetan, Toluen, Metan, Benzen.

Nước ngầm

- Đo chất lượng và mực nước ngầm.

- Độ sâu, mực nước ngầm giếng quan trắc, nhiệt độ, độ đẫn điện, Ph, oxy hòa tan, độ kiềm, COD, Clo, N-NH4, Tổng Nito, Sulfat, sulfit, P, TOC, Na, K, Ca, Mg, Fe, Mn, Cd, Cu, Ni, Pb, Zn, Hg, Cr, Ag.

Nước rỉ rác

- Đo mực nước rác tại giếng quan trắc

- Độ sâu, mực nước rác, nhiệt độ, pH, độ dẫn điện giếng quan trắc.

- Đo chất lượng nước rác tại hệ thống quản lý nước rác.

- Nhiệt độ, độ đẫn điện, pH, BOD, độ kiềm, COD, Clo, N-NH4, Tổng Nito, Sulfat, sulfit, P, TOC, Na, K, Ca, Mg, Fe, Mn, Cd, Cu, Ni, Pb, Zn.

Nước mặt

- Phân tích chất lượng nước mặt - Nhiệt độ, độ đẫn điện, pH, DO, BOD, độ kiềm, COD, Clo, N-NH4, Tổng Nito Kjejdahl, Sulfat, TOC, TSS, Na, K, Mg, Fe, Mn, Cd, Cu, Ni, Pb, Zn.

Rủi ro - Bụi, tiếng ồn - Tổng các phân tử chất lơ lửng (TSP), Các

163

Page 178: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

Thông số Phương pháp/mục đích quan trắc Thông số xác định

phân tử lơ lửng cho hô hấp (RSP). Mức độ ồn. ĐỐI VỚI LÒ ĐỐT CHẤT THẢI RẮN Môi trường không khí

- Miệng ống khói lò đốt và môi trường trong khu vực đốt. Môi trường không khí quanh khu vực lò đốt.

- Các hợp chất hữu cơ như hydro cacbon, dioxin and furans, các hợp chất carbon bay hơi. Các kim loại như Cd, Cr, Hg và Pb, Cu, Pt và Ni. Các khí gồm CO2, NO, SOx, HCl, HF, hydrocacbon.

Môi trường nước

- Hệ thống xử lý khí thải bằng phương pháp ướt. Nước rác phát sinh trước quá trình đốt

- Phát sinh lượng đáng kể các chất độc hại như các kim loại nặng như Pb, Cd, Cu, Hg và Zn.

Môi trường đất

- Khu vực phát thải tro, xỉ sau công đoạn đốt chất thải. Khoảng cách theo ống xả phát thải chất ô nhiễm

- Antimony, As, Cd, Cr, Cu, Pb, Hg, Ni, Zn, Pb, Zn và Al.

- Hệ thống lọc bụi: Các kim loại chứa trong bụi gây rủi ro do tập trung nồng độ kim loại nặng như muối Cl, SO4

-. Sức khỏe con người.

- Ngay tại lò đốt và khu vực dân cư chịu tác động quanh lò đốt chất thải rắn

- Cần kiểm tra định kỳ nhằm đánh giá các mức độ tác động của các chất ô nhiễm đến con người.

Theo kết quả đánh giá hiện trạng môi trường tại một số khu xử lý, bãi chôn lấp chất thải rắn cho thấy: - Tại bãi chôn lấp chất thải rắn thông thường rò rỉ khoảng 0,32m3 nước rác/1 tấn CTR. - Với bãi chôn lấp HVS, nước rác sau khi được xử lý đạt chuẩn mới thải ra môi

trường, nên cho mức rò rỉ = 0,032m3 (giảm 90% so với BCL thông thường); - Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn bằng công nghệ chế biến phân vi sinh nước rác rỉ ra

khoảng 0,016 m3 nước rác/tấn chất thải rắn (95% so với BCL thông thường); - Đối với cơ sở xử lý chất thải rắn bằng công nghệ đốt không phát sinh nước rỉ rác.

Vì vậy, với định hướng trong quy hoạch được đề xuất chủ yếu áp dụng công nghệ tái chế, sản xuất phân vi sinh, đốt và chôn lấp hợp vệ sinh, dần xóa bỏ các bãi CTR tạm,... sẽ giúp giảm thiểu mức độ ô nhiễm môi trường nước trong khu vực.

164

Page 179: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận

Qua quá trình điều tra, khảo sát, điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 có thể rút ra các kết luận sau:

• Về quan điểm quản lý chất thải rắn của tỉnh: Công tác quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh là một trong những ưu tiên hàng

đầu của công tác bảo vệ môi trường của tỉnh. Việc quản lý chất thải rắn lấy phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh và phân loại chất thải tại nguồn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng chất thải phải chôn lấp. Quản lý chất thải rắn không khép kín theo địa giới hành chính, tuân thủ theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa mọi nguồn lực cho công tác quản lý chất thải rắn.

• Mục tiêu quy hoạch Mục tiêu tổng quát: Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn, xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn

hiện đại, trong đó chất thải rắn được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn nguy hại được quản lý và xử lý triệt để theo các phương thức phù hợp. Đồng thời nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với môi trường, thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp chất thải rắn.

Mục tiêu cụ thể: - Đến năm 2020: 95% chất thải sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý hợp vệ sinh, trong

đó tái chế, tái sử dụng chiếm 75-80%; 80 % chất thải rắn xây dựng được thu gom và xử lý, trong đó 50% được thu hồi

để tái sử dụng hoặc tái chế. 90% tổng lượng chất thải công nghiệp không nguy hại và nguy hại phát sinh được

thu gom và xử lý an toàn đảm bảo môi trường, trong đó trên 75% được tái sử dụng và tái chế.

100% lượng chất thải rắn y tế không nguy hại và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý an toàn đảm bảo môi trường.

75% chất thải phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn được thu gom và xử lý, trong đó 50% được tái sử dụng và tái chế .

- Đến năm 2030: 100% các đô thị được đầu tư xây dựng công trình tái chế chất thải rắn thực hiện

phân loại tại hộ gia đình

165

Page 180: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

100% chất thải sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý hợp vệ sinh, trong đó tái chế, tái sử dụng chiếm 90%;

100% chất thải rắn công nghiệp được thu gom và xử lý an toàn trong đó trên 75% được tái sử dụng và tái chế.

95 % chất thải rắn xây dựng được thu gom và xử lý, trong đó 60% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế.

100% bùn bể phốt của các đô thị từ loại II trở lên và 50% của các đô thị còn lại được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.

90% lượng chất thải rắn phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường,

Phấn đấu mức phí vệ sinh đảm bảo đủ 100% chi phí thu gom, vận chuyển và 70-80% chi phí xử lý chất thải rắn.

• Phương thức thu gom, vận chuyển chất thải rắn. - Phương thức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt: Vận chuyển trực tiếp: Các phương tiện thu gom cỡ nhỏ sẽ thu gom chất thải tại các

khu vực và vận chuyển thẳng đến địa điểm xử lý cuối cùng. Vận chuyển trung chuyển: Phương tiện thu gom cỡ nhỏ thu gom chất thải tại các

khu vực và vận chuyển đến trạm trung chuyển/điểm tập kết. Ở trạm trung chuyển, chất thải được chuyển vào các thiết bị thu gom cỡ lớn, sau đó được vận chuyển đến địa điểm xử lý cuối cùng bằng xe tải cỡ lớn.

- Chất thải rắn công nghiệp: sử dụng hai phương thức thu gom và vận chuyển CTR công nghiệp: Phương thức 1: Các cơ sở công nghiệp tự chịu trách nhiệm việc thu gom, phân

loại và vận chuyển các loại CTR hoặc thuê khoán các cơ sở tư nhân dưới sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về CTR.

Phương thức 2: Việc thu gom, phân loại và vận chuyển CTR công nghiệp sẽ do đơn vị chuyên trách đảm nhiệm. Các cơ sở sản xuất công nghiệp có nhiệm vụ ký hợp đồng với đơn vị này để thu gom, vận chuyển và xử lý CTR công nghiệp trên cơ sở các yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nói chung, quản lý CTR nói riêng.

• Lựa chọn công nghệ xử lý CTR phù hợp: Việc xử lý CTR sinh hoạt dự kiến sẽ được thực hiện bằng cách phối hợp sử dụng

các loại hình công nghệ xử lý CTR như sau: - Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh: Áp dụng tại các khu xử lý CTR. Công nghệ này sẽ

xử lý các loại CTR sinh hoạt, không nguy hại và các thành phần bị loại bỏ từ các công nghệ xử lý khác (tái chế, ủ sinh học, đốt, đóng rắn..).

- Công nghệ ủ sinh học: Áp dụng xử lý các thành phần hữu cơ trong CTR. Dự kiến loại hình công nghệ này sẽ được đưa vào đầu tư tại tất cả các khu xử lý CTR cấp vùng huyện và liên huyện.

166

Page 181: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Công nghệ tái chế: Dự kiến loại hình công nghệ này sẽ được đưa vào đầu tư tại tất cả các khu xử lý CTR của tỉnh sau năm 2020.

- Công nghệ đốt: Xử lý hầu hết các loại chất thải bao gồm chất thải rắn sinh hoạt và chất thải nguy hại (công nghiệp và y tế).

- Các công nghệ phụ trợ bao gồm: Phân loại và xử lý cơ học nhằm xử lý sơ bộ và tái chế CTR. Xử lý hóa - lý giảm thiểu khả năng nguy hại của chất thải đối với môi trường và thu hồi, tái chế một số loại CTR.

• Vị trí các khu xử lý: Đã đề xuất phương án điều chỉnh quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn như sau:

- Khu xử lý chất thải rắn Khe Giang, Uông Bí sẽ phục vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường cho các đô thị Tp. Uông Bí; Tx. Quảng Yên.

- Vị trí tại Vũ Oai, Hòa Bình, huyện Hoành Bồ sẽ phục vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, CTR công nghiệp thông thường cho các đô thị Hạ Long, Cẩm Phả, Hoành Bồ, Vân Đồn; xử lý chất thải công nghiệp nguy hại cho toàn tỉnh Quảng Ninh.

- Vị trí khu xử lý chất thải rắn tại Đông Hải, huyện Tiên Yên sẽ phục vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường và bùn bể tự hoại cho các địa phương bao gồm huyện Đầm Hà, Tiên Yên.

- Vị trí khu xử lý Quảng Nghĩa, Thành phố Móng Cái dự kiến sẽ phục vụ xử lý CTR sinh hoạt, chất thải công nghiệp thông thường cho các đô thị Móng Cái, Hải Hà.

- Trạm trung chuyển chất thải rắn công nghiệp nguy hại được đặt trong khuôn viên của các khu liên hợp xứ lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị.

- Riêng các xã đảo như Cô Tô,...sẽ xây dựng các khu xử lý riêng cho từng đảo.

• Tổ chức và giải pháp thực hiện quy hoạch

Giai đoạn đến 2020: - Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách quản lý chất thải rắn theo

hướng xã hội hóa, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTR.

- Tổ chức hoạt động tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, doanh nghiệp về công tác quản lý CTR và giữ vệ sinh môi trường; vận động sự tham gia của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp trong thực hiện phân loại CTR từ nguồn (từ các hộ gia đình, từ các cơ quan, xí nghiệp…), thí điểm thực hiện phân loại tại nguồn;

- Tiếp tục tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty môi trường đô thị trên địa bàn tỉnh, mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR; tố chức, sắp xếp, tăng cường năng lực các xí nghiệp hoặc tổ, đội vệ sinh môi trường từ cấp huyện đến cấp xã, thôn;

- Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và triển khai đầu tư xây dựng theo giai đoạn một số khu xử lý CTR.

Giai đoạn 2020 - 2030:

167

Page 182: THUYẾT MINH T ỔNG HỢP - Quảng Ninh Province · 2017-07-13 · 4.3. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn có thể áp dụng cho tỉnh Quảng Ninh..... 84 4.4. Quy

- Triển khai thực hiện phân loại CTR tại nguồn trên phạm vi toàn tỉnh; - Hoàn thành các dự án tăng cường năng lực thu gom, vận chuyển chất thải rắn; - Hoàn thành đầu tư xây dựng các khu xử lý CTR trong tỉnh. - Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân, doanh nghiệp về công tác

quản lý CTR và bảo vệ môi trường.

Giai đoạn sau 2030, tầm nhìn đến 2050: - Áp dụng các công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường - Huy động nguồn lực thực hiện quy hoạch - Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách, vay ODA, quỹ môi trường, vốn tư nhân và các nguồn

vốn hợp lệ khác.

II. Kiến nghị Để quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến

năm 2050 được thực thi, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính sau đây: - Xem xét, điều chỉnh lại quy hoạch Trung tâm XL CTR, trồng cây ăn quả, rau sạch

chất lượng cao và công viên cây xanh tại xã Vũ Oai và Hòa Bình, huyện Hoành Bồ như đã nêu tại Phụ lục G;

- Hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý CTR của tỉnh - Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ với mục

tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR, quản lý CTR không theo địa giới hành chính;

- Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTR; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ theo cơ chế đấu thầu;

- Ưu tiên các dự án đầu tư xử lý CTR theo công nghệ tái chế, thu hồi vật liệu, năng lượng, hạn chế chôn lấp, các dự án có quy mô tập trung, phục vụ liên đô thị. Hạn chế các dự án xử lý bằng công nghệ chôn lấp, đầu tư không đồng bộ.

- Ưu tiên phân bố hợp lý nguồn vốn ngân sách, vốn ODA hoặc các nguồn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi cho các dự án quản lý CTR, đầu tư trang thiết bị và xây dựng các khu xử lý CTR;

- Đẩy mạnh việc huy động các nguồn vốn đầu tư, xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý CTR. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia góp vốn. Khuyến khích các doanh nghiệp môi trường đô thị sử dụng vốn tự có, vốn tín dụng để đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư vào lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý CTR.

- Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý CTR, chú trọng đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề bằng nhiều hình thức thích hợp.

168