téi c¦íp giËt tµi s¶n theo luËt h×nh sù viÖt...

23
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ HƢƠNG TéI C¦íP GIËT TμI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016

Upload: others

Post on 22-Feb-2020

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

TRẦN THỊ HƢƠNG

TéI C¦íP GIËT TµI S¶N

THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2016

Page 2: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA LUẬT

TRẦN THỊ HƢƠNG

TéI C¦íP GIËT TµI S¶N

THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAM

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự

Mã số: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ VĂN ĐỆ

HÀ NỘI - 2016

Page 3: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng

tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ

công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm

bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các

môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định

của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi

có thể bảo vệ Luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Trần Thị Hƣơng

Page 4: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

2

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4

Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN

TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM .................................................. 10

1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TỘI CƢỚP

GIẬT TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM .......................... 10

1.1.1. Khái niệm tội cƣớp giật tài sản trong luật hình sự Việt Nam ..................... 10

1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội cƣớp giật tài sản trong luật hình sự Việt Nam ..... 13

1.2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ LẬP PHÁP HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI

CƢỚP GIẬT TÀI SẢN .............................................................................. 14

1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm 1945 đến trƣớc khi ban

hành Bộ luật hình sự năm 1985 .................................................................. 14

1.2.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành BLHS năm 1985 đến trƣớc khi ban

hành BLHS năm 1999 ................................................................................. 16

1.2.3. Giai đoạn từ sau khi ban hành BLHS năm 1999 đến trƣớc khi ban

hành BLHS năm 2015 ................................. Error! Bookmark not defined.

1.3. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN

THẾ GIỚI VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢNError! Bookmark not defined.

1.3.1. Quy định của bộ luật hình sự Liên bang NgaError! Bookmark not defined.

1.3.2. Quy định của Bộ luật hình sự Cộng hòa nhân dân Trung HoaError! Bookmark not defined.

1.3.3. Quy định của Bộ luật hình sự Nhật Bản ..... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VIỆT NAM

VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬError! Bookmark not defined.

2.1. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VIỆT NAM VỀ

TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN ....................... Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội cƣớp giật tài sảnError! Bookmark not defined.

2.1.2. Hình phạt ..................................................... Error! Bookmark not defined.

Page 5: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

3

2.2. THỰC TIỄN XÉT XỬ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN

CẢ NƢỚC TỪ NĂM 2011 ĐẾN 2015 ......... Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Đánh giá chung về tình hình tội phạm trên địa bàn cả nƣớc từ năm

2011 đến 2015 ............................................. Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Phân tích, đánh giá tình hình tội cƣớp giật tài sản so sánh với tổng số

tội phạm nói chung và các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm

đoạt nói riêng trên địa bàn cả nƣớc ............. Error! Bookmark not defined.

2.2.3. Tình hình xét xử tội cƣớp giật tài sản trên địa bàn cả nƣớcError! Bookmark not defined.

2.3. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ CÁC NGUYÊN NHÂN CƠ BẢNError! Bookmark not defined.

2.3.1. Một số tồn tại, hạn chế ................................ Error! Bookmark not defined.

2.3.2. Các nguyên nhân cơ bản ............................. Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 3: NHU CẦU TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ

LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN VÀ

CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNGError! Bookmark not defined.

3.1. NHU CẦU TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT

HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN VÀ GIẢI

PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG .................... Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Về phƣơng diện chính trị - xã hội ............... Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Về phƣơng diện lập pháp hình sự ............... Error! Bookmark not defined.

3.1.3. Về phƣơng diện lý luận - thực tiễn ............. Error! Bookmark not defined.

3.2. GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT

HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢNError! Bookmark not defined.

3.2.1. Nhận xét ...................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Nội dung hoàn thiện .................................... Error! Bookmark not defined.

3.3. CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY

ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ TỘI CƢỚP GIẬT

TÀI SẢN ..................................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.1. Tăng cƣờng giải thích và hƣớng dẫn pháp luật hình sựError! Bookmark not defined.

3.3.2. Tăng cƣờng số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ cán bộ tiến hành tố tụngError! Bookmark not defined.

3.3.3. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan chức năngError! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 18

Page 6: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

4

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài

Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xƣớng và lãnh đạo qua hai mƣơi lăm

năm đã thu đƣợc những thành tựu quan trọng. Nền kinh tế đã vƣợt qua thời kỳ suy

giảm, đạt tốc độ tăng trƣởng khá cao. Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng và an

ninh đƣợc giữ vững và ngày càng đƣợc tăng cƣờng; quan hệ đối ngoại có bƣớc phát

triển mới, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, nhiều vấn đề xã hội đƣợc quan tâm giải

quyết. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu mà nhiều tệ nạn xã hội đã và đang nảy

sinh do những tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng, trong đó có tình trạng

vi phạm pháp luật, đặc biệt là các vụ phạm pháp hình sự, đòi hỏi Nhà nƣớc và xã

hội phải quan tâm, giải quyết.

Qua thực tiễn xét xử các vụ án hình sự những năm gần đây, cho thấy tình

hình tội phạm nói chung, các tội xâm phạm sở hữu nói riêng có nhiều diễn biến

phức tạp, gây ra hậu quả và tác hại lớn cho xã hội, trong đó có tội cƣớp giật tài sản.

Loại tội phạm này không chỉ tăng về số lƣợng mà cả về đối tƣợng phạm tội. Phƣơng

thức, thủ đoạn phạm tội cũng ngày càng tinh vi, xảo quyệt hơn, tính chất, mức độ

nguy hiểm cho xã hội ngày càng lớn. Tình trạng đó đã và đang gây ra không ít

những khó khăn, thách thức đối với các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành

tố tụng trong công tác điều tra, truy tố, xét xử cũng nhƣ trong chủ động phòng ngừa,

ngăn chặn, đấu tranh và phòng chống tội phạm, bảo đảm phát hiện chính xác, nhanh

chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm,

không làm oan ngƣời vô tội để góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi

ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự

pháp luật xã hội chủ nghĩa.

Bộ luật hình sự (BLHS) quy định rõ những ai có hành vi xâm phạm sở hữu

của ngƣời khác đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các tội thuộc

Chƣơng XVI. Đây là một chế định rộng lớn bao quát toàn bộ các hành vi xâm phạm

sở hữu nhƣ: Cƣớp tài sản, trộm cắp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cƣỡng

Page 7: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

5

đoạt tài sản, cƣớp giật tài sản… Hơn nữa, BLHS năm 1999 và một số văn bản

hƣớng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật hình sự Việt Nam về tội cƣớp giật tài sản

còn chƣa bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ, nhất là thiếu quy phạm định nghĩa và một

số quy định liên quan đến các yếu tố định tội và định khung hình phạt nên dẫn đến

nhiều cách hiểu khác nhau, thậm chí không thống nhất trong nhận thức về dấu hiệu

pháp lý, đƣờng lối xử lý và thực tiễn định tội danh đối với tội phạm này. Do vậy,

trong một số vụ án cụ thể đã có tình trạng giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời

tiến hành tố tụng có nhận thức khác nhau về việc định tội và định khung hình phạt

khi tiến hành xử lý hình sự đối với hành vi cƣớp giật tài sản. Cá biệt, có trƣờng hợp

còn nhầm lẫn trong việc xác định tội danh, áp dụng không đúng pháp luật, thậm chí

không làm sáng tỏ đƣợc ranh giới giữa tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật

khác hoặc không phân biệt đƣợc sự khác nhau giữa tội cƣớp tài sản với một số tội

phạm có tính chất chiếm đoạt khác trong BLHS năm 1999 nhƣ: Tội công nhiên

chiếm đoạt tài sản (Điều 137), tội cƣớp tài sản (Điều 133), tội cƣỡng đoạt tài sản

(Điều 135); tội trộm cắp tài sản (Điều 138); v.v...

BLHS năm 2015 ban hành, quy định đối với tội cƣớp giật tài sản đã sửa đổi,

bổ sung thêm một số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và bỏ đi đƣợc một số

tình tiết tăng nặng không còn phù hợp, gây bối rối và thiếu nhất quán cho khác cơ

quan tiến hành tố tụng trong quá trình định tội danh và quyết định hình phạt. Điều

này, đã giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình định tội danh và

quyết định hình phạt đƣợc thống nhất, đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vẫn

còn hạn chế là vẫn chƣa đƣa ra đƣợc một định nghĩa pháp lý về tội cƣớp giật tài sản

trong điều luật cụ thể.

Do đó, để tiếp tục nghiên cứu, nhận diện đầy đủ và làm sâu sắc hơn các vấn

đề lý luận về cấu thành tội phạm này cũng nhƣ thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử đối

với tội cƣớp giật tài sản làm căn cứ để đề xuất, kiến nghị tiếp tục hoàn thiện pháp

luật hình sự đối với tội phạm này, việc nghiên cứu đề tài: "Tội cướp giật tài sản

theo luật hình sự Việt Nam" là rất cần thiết và thực sự cấp bách.

Page 8: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

6

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Dƣới góc độ khoa học pháp lý, việc nghiên cứu về tội cƣớp giật tài sản đã

đƣợc đề cập đến trong một số công trình nghiên cứu khoa học của các cơ sở đào tạo

luật học nhƣ Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật- Đại học quốc gia Hà Nội,

Viện Nhà nƣớc và Pháp luật thuộc Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam và một

số cơ sở đào tạo khác. Trong đó phải kể đến một số giáo trình, sách chuyên khảo:

GS.TSKH Lê Cảm (chủ biên) - Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội

phạm), Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2001,

tái bản năm 2003 và 2007); GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên), Chương XX - Các

tội xâm phạm sở hữu trong Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm),

Nxb Công an nhân dân (2010); GS.TS Võ Khánh Vinh (chủ biên) - Giáo trình luật

hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội (2001);

Bên cạnh đó, các vấn đề về lý luận và thực tiễn xét xử còn đƣợc nghiên cứu

trong một số công trình nghiên cứu khoa học của Ths. Đinh Văn Quế - Bình luận

khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 - Phần các tội phạm, Tập II: Các tội xâm phạm

sở hữu, Nxb Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh, 2006; TS. Trần Minh Hƣởng -

Tìm hiểu Bộ luật hình sự nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Bình luận và

chú giải - Chương IV: Các tội xâm phạm quyền sở hữu, Nxb Lao động, Hà Nội,

2002; PGS.TS Phùng Thế Vắc (chủ biên), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm

1999 (Phần các tội phạm) - Chương IV: Các tội xâm phạm sở hữu, Nxb Công an

nhân dân, Hà Nội, 2001; TS. Cao Thị Oanh, Giáo trình Luật hình sự Việt Nam

(Phần các tội phạm) - Chương IV: Các tội phạm sở hữu, Nxb Giáo dục, 2010; ThS.

Đinh Thế Hƣng và ThS. Trần Văn Biên, Bình luận Bộ luật hình sự của nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã sửa đổi, bổ sung năm 2009 - Chương XIV: Các

tội xâm phạm sở hữu, Nxb Lao động, 2010.

Ngoài ra, còn phải kể đến một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ Luật học

chuyên ngành Tƣ pháp hình sự nghiên cứu về các tội xâm phạm sở hữu nhƣ Đỗ

Kim Tuyến, Đấu tranh phòng, chống tội cướp tài sản trên địa bàn Hà Nội, Luận án

tiến sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 2001; Lê Thị Khanh, Đấu tranh

Page 9: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

7

phòng, chống các tội xâm phạm sở hữu có tính chiếm đoạt trên địa bàn tỉnh Thanh

Hóa, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Cảnh sát nhân dân, Hà Nội, 2002; Lê Thị

Thu Hà, Tội cướp giật tài sản theo luật hình sự Việt Nam, một số khía cạnh pháp lý

hình sự và tội phạm học, Luận văn Thạc sĩ, khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,

2014 và một số bài viết, nghiên cứu khác có liên quan nhƣ: TS. Nguyễn Ngọc Chí,

Đối tượng của các tội phạm xâm phạm sở hữu, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số

2/1998; TS. Trƣơng Quang Vinh, Các tội xâm phạm sở hữu trong Bộ luật hình sự

Việt Nam 1999, Tạp chí luật học, số 4/2000...

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài viết liên quan

đến tội cƣớp giật tài sản thƣờng tập trung đi sâu tới vấn đề lý luận về dấu hiệu định

tội của tội cƣớp giật tài sản hoặc nhìn nhận vấn đề dƣới góc độ tội phạm học, đấu

tranh phòng ngừa tội cƣớp giật tài sản hoặc đấu tranh phòng ngừa tội xâm phạm tài

sản trên một địa bàn nhất định. Tuy nhiên, dƣới góc độ khoa học pháp lý, đến nay

chƣa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống các

vấn đề lý luận và thực tiễn xét xử đối với tội cƣớp giật tài sản ở cấp độ một luận văn

thạc sĩ luật học, đặc biệt là sau khi sửa đổi, bổ sung BLHS năm 2009 và kể từ khi

ban hành BLHS năm 2015 (mặc dù vẫn chƣa có hiệu lực).

Vì vậy, việc nghiên cứu hoàn thiện các quy định của BLHS về tội cƣớp giật tài

sản, cũng nhƣ đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về tội phạm

này vẫn là vấn đề bổ ích và cần thiết trên cả hai phƣơng diện lý luận và thực tiễn.

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, các dấu hiệu pháp lý

hình sự và hình phạt, cũng nhƣ thực tiễn xét xử đối với tội cƣớp giật tài sản trong luật

hình sự Việt Nam, qua đó đƣa ra giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật và những giải

pháp bảo đảm áp dụng quy định của BLHS năm 2015 về tội phạm này.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ luật học, phạm vi nghiên cứu của

luận văn tập trung vào các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng và những vấn đề liên quan

Page 10: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

8

đến hình phạt, thực tiễn xét xử đối với tội cƣớp giật tài sản trong những năm gần

đây với tƣ cách là một tội phạm trong chƣơng các tội xâm phạm sở hữu mà chƣa có

điều kiện nghiên cứu, phân tích.

4. Mục đích nghiên cứu của luận văn

Luận văn nghiên cứu một cách tƣơng đối có hệ thống về những vấn đề pháp lý

cơ bản của tội cƣớp giật tài sản theo luật hình sự Việt Nam nhƣ: Khái niệm, các dấu

hiệu pháp lý hình sự, trách nhiệm hình sự (TNHS) đối với ngƣời phạm tội; đồng thời đi

sâu phân tích thực tiễn xét xử tội cƣớp giật tài sản trong thời gian từ năm 2011 - 2015.

Trên cơ sở đó, luận văn chỉ ra một số vƣớng mắc, tồn tại trong công tác xử lý, từ đó đề

xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật và những giải pháp bảo đảm áp

dụng quy định của BLHS Việt Nam về xử lý loại tội phạm này.

5. Cơ sở phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở phương pháp luận

Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác -

Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc ta về đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ

thể nhƣ: Phân tích, tổng hợp và thống kê xã hội học; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu;

phân tích quy phạm pháp luật, khảo sát thực tiễn; nghiên cứu, điều tra án điển hình... để

phân tích và luận chứng các vấn đề khoa học cần nghiên cứu trong luận văn này.

6. Những đóng góp mới của luận văn

6.1. Về mặt lý luận

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về hành vi

cƣớp giật tài sản trong khoa học luật hình sự Việt Nam; phân tích thông qua nghiên

cứu các số liệu thực tiễn xét xử sơ thẩm trên địa bàn toàn quốc từ năm 2011 - 2015

và các bản án hình sự cụ thể của một số Tòa án để đánh giá. Qua đó, chỉ ra những

mâu thuẫn, bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành; các sai sót trong quá

trình áp dụng các quy định đó, cũng nhƣ các nguyên nhân để tìm ra giải pháp khắc

Page 11: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

9

phục, đề xuất những giải pháp bảo đảm áp dụng quy định của BLHS về tội cƣớp

giật tài sản ở khía cạnh lập pháp hình sự và việc áp dụng trong thực tiễn.

6.2. Về mặt thực tiễn

Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập. Những

đề xuất, kiến nghị của luận văn sẽ cung cấp những luận chứng khoa học phục vụ

cho công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng BLHS Việt Nam liên quan

đến tội cƣớp giật tài sản, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh

phòng, chống tội phạm này hiện nay.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

luận văn gồm 3 Chƣơng:

Chương 1: Một số vấn đề chung về tội cƣớp giật tài sản trong luật hình sự

Việt Nam.

Chương 2: Quy định của BLHS Việt Nam về tội cƣớp giật tài sản và thực

tiễn xét xử.

Chương 3: Nhu cầu tiếp tục hoàn thiện quy định của BLHS năm 2015 về tội

cƣớp giật tài sản và các giải pháp bảo đảm áp dụng.

Page 12: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

10

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI CƢỚP GIẬT TÀI SẢN

TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

1.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TỘI CƢỚP GIẬT

TÀI SẢN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

1.1.1. Khái niệm tội cƣớp giật tài sản trong luật hình sự Việt Nam

Trong các tội xâm phạm sở hữu, khách thể loại là quyền sở hữu, là tƣơng đối

giống nhau và đa số đƣợc thực hiện bằng hình thức lỗi cố ý nên luật hình sự nƣớc ta

phân chia các tội xâm phạm sở hữu thành hai nhóm: nhóm các tội có tính chất

chiếm đoạt và nhóm không có tính chất chiếm đoạt. Số tội phạm thuộc các Điều:

133, 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140 BLHS năm 1999 (Điều 168, 169, 170, 171,

172, 173, 174, 175 BLHS năm 2015) có mang yếu tố chiếm đoạt.

Điều 136 BLHS năm 1999 (Điều 171 BLHS năm 2015) quy định tội cƣớp

giật tài sản nhƣ sau: “Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ

một năm đến năm năm”, điều luật này không mô tả cụ thể những dấu hiệu hay hành

vi khách quan của tội cƣớp giật tài sản mà chỉ nêu tội danh.

Từ thực tiễn xét xử đã đƣợc thừa nhận có thể đƣa ra định nghĩa khoa học của

khái niệm tội cƣớp giật tài sản nhƣ sau:

Tội cướp giật tài sản là hành vi nhanh chóng, công khai chiếm đoạt tài sản

của chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý.

Nhƣ vậy, tội cƣớp giật tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản. Hành vi chiếm

đoạt tài sản này khác với các hành vi chiếm đoạt tài sản khác (nhƣ hành vi cƣớp,

cƣỡng đoạt, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, trộm cắp, lừa đảo....) bởi các dấu hiệu

thể hiện ý chí chủ quan của kẻ phạm tội là nhanh chóng và công khai [50, tr.28],

không có ý thức che giấu hành vi của mình đối với chủ sở hữu hoặc ngƣời có trách

nhiệm quản lý tài sản và những ngƣời khác, giật lấy tài sản trong tay ngƣời khác

hoặc đang trong sự quản lý của ngƣời có trách nhiệm tài sản rồi tẩu thoát mà không

dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc bất cứ thủ đoạn nào khác nhằm uy hiếp

Page 13: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

11

tinh thần của chủ sở hữu hay ngƣời quản lý tài sản. Tính chất công khai của hành vi

cƣớp giật tài sản là công khai với chủ sở hữu hoặc ngƣời có trách nhiệm quản lý tài

sản là bị giật chứ không phải công khai với chủ sở hữu hoặc ngƣời có trách nhiệm

quản lý tài sản về thân phận của ngƣời phạm tội, vì vậy nếu ngƣời phạm tội thực

hiện hành vi vào ban đêm hay có những thủ đoạn làm cho chủ sở hữu hoặc ngƣời có

trách nhiệm quản lý tài sản không nhận đƣợc mặt nhƣ: đeo mặt nạ, hóa trang....thì

hành vi phạm tội vẫn là hành vi cƣớp giật.

Điểm nổi bật của tội cƣớp giật tài sản là ở thủ đoạn “nhanh chóng” và “tẩu

thoát”. Ngƣời phạm tội lợi dụng sơ hở của ngƣời quản lý tài sản mà ngƣời quản lý

đó khó có thể giữ đƣợc hoặc giằng lại đƣợc tài sản. Yếu tố bất ngờ trong Tội cƣớp

giật tài sản cũng là một trong những dấu hiệu đặc trƣng của tội phạm này. Hành vi

phạm tội đƣợc thực hiện một cách công khai, trắng trợn và nhanh chóng.

Bên cạnh đó, có thể nói đặc trƣng của tội cƣớp giật tài sản là hành vi giật, tức

là giằng mạnh lấy tài sản về mình một cách nhanh chóng, ngay tức khắc. Chính vì

hành vi giật tài sản đã bao gồm bản chất của tội cƣớp giật.

Do vậy, có thể định nghĩa tội cƣớp giật tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản

của ngƣời khác một cách công khai, nhanh chóng. Trong đó:

Chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của ngƣời khác để

tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó. Chiếm hữu trái phép tài sản là hành vi

nắm giữ, quản lý tài sản của ngƣời khác một cách trái pháp luật. Pháp luật không

quy định thế nào là chiếm hữu trái phép tài sản mà chỉ quy định những trƣờng hợp

chiếm hữu tài sản hợp pháp. Theo quy định của Bộ luật hình sự 2005, thì chiếm hữu

tài sản trong các trƣờng hợp sau đây là chiếm hữu có căn cứ pháp luật: Chủ sở hữu

chiếm hữu tài sản, ngƣời đƣợc chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản; ngƣời đƣợc

chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của

pháp luật. Ngƣời phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định đƣợc ai là

chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với

các điều kiện do pháp luật quy định; ngƣời phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật

nuôi dƣới nƣớc bị thất lạc phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định; các

Page 14: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

12

trƣờng hợp khác do pháp luật quy định. Nhƣ vậy, ngoài những trƣờng hợp chiếm

hữu hợp pháp nêu trên thì những trƣờng hợp khác chiếm hữu tài sản đều là chiếm

hữu tài sản trái pháp luật [6, tr.150-151].

Đối tƣợng bị chiếm hữu trái pháp luật là tài sản của ngƣời khác bao gồm:

Vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền về tài sản. Nhƣng thông thƣờng, tài sản bị

cƣớp giật chỉ là những tài sản gọn, nhẹ về trọng lƣợng và thể tích. Về mặt chủ quan,

tội cƣớp giật tài sản đƣợc thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Kẻ phạm tội nhận thức rõ

hành vi chiếm đoạt tài sản của ngƣời khác do mình thực hiện là trái pháp luật và

nguy hiểm cho xã hội. Đồng thời thấy trƣớc hậu quả của hành vi đó là tài sản của

ngƣời khác bị chiếm hữu trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Về chủ thể, thì tội cƣớp giật tài sản quy định tại khoản 1 Điều 136 BLHS

năm 1999 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009 là tội phạm nghiêm trọng. Quy định tại

khoản 2 và khoản 3 Điều 136 BLHS năm 1999 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009 là

tội phạm rất nghiêm trọng. Quy định tại Khoản 4 Điều 136 BLHS năm 1999 đƣợc

sửa đổi, bổ sung năm 2009 là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Theo quy định tại

Điều 12 BLHS năm 1999 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009, thì ngƣời từ đủ 16 tuổi

trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên,

nhƣng chƣa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng

do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Do vậy, chủ thể của tội cƣớp giật tài

sản quy định tại tất cả các Khoản 1, 2, 3, và 4 Điều 136 BLHS năm 1999 đƣợc sửa

đổi, bổ sung năm 2009 là ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình

sự. Ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên nhƣng chƣa đủ 16 tuổi có đủ năng lực trách nhiệm

hình sự chỉ là chủ thể của tội cƣớp giật tài sản quy định tại các Khoản 2, 3, và 4

Điều 136 BLHS năm 1999 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009.

Ngƣời có đủ năng lực trách nhiệm hình sự là ngƣời có đủ khả năng nhận

thức đƣợc tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, có khả

năng điều khiển hành vi theo hƣớng có lợi hay không có lợi cho xã hội, hoặc có khả

năng ứng xử khác không gây nguy hiểm cho xã hội. Pháp luật hình sự Việt Nam

không quy định thế nào là ngƣời có đủ trách nhiệm hình sự. Để xem một ngƣời có

Page 15: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

13

đủ năng lực trách nhiệm hình sự phải căn cứ vào quy định tại Điều 13 BLHS năm

1999 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009 “tình trạng không có năng lực trách nhiệm

hình sự”. Nhƣ vậy, loại trừ những ngƣời ở tình trạng không đủ năng lực trách nhiệm

hình sự, còn lại là những ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự [5, tr.45]. Những

ngƣời không đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 13 BLHS năm

1999 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009 là: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho

xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, hoặc một bệnh khác làm mất khả năng

nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình”. Nhƣ vậy ngƣời có đủ năng

lực trách nhiệm hình sự về tội cƣớp giật tài sản là ngƣời có khả năng nhận thức

đƣợc hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm và có khả năng

điều khiển hành vi của mình [6, tr.153].

1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội cƣớp giật tài sản trong luật hình sự

Việt Nam

Bất kỳ một điều luật nào đƣợc quy định trong BLHS đều nhằm hƣớng đến

nhiệm vụ chung của BLHS là bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ an ninh quốc gia và trật

tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đấu tranh chống

và phòng ngừa tội phạm, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã

hội và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Do vậy, tội cƣớp giật tài sản đƣợc quy định trong BLHS Việt Nam ra đời cũng

không nằm ngoài nhiệm vụ đó. Nhƣng bên cạnh đó nó cũng thể hiện những ý nghĩa

riêng, cụ thể hơn là điều chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật hình sự về tội cƣớp giật

tài sản, góp phần trừng trị, giáo dục ngƣời phạm tội, tuyên truyền quần chúng nhân

dân, nhằm bảo vệ an toàn về tài sản, tính mạng, sức khỏe của nhân dân, tài sản của

Nhà nƣớc, của các tổ chức, công dân và tiến giảm dần các vụ cƣớp giật tài sản.

Ngoài ra, việc nghiên cứu điều luật về tội cƣớp giật tài sản là nhằm hƣớng

tới mục tiêu làm rõ hơn nữa ý nghĩa của nó, quan trọng hơn nữa là tìm ra các

điểm thiếu sót, hạn chế của điều luật rồi đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện trên

cả mặt lý luận và thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống

tội phạm hiện nay.

Page 16: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

14

1.2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ LẬP PHÁP HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI

CƢỚP GIẬT TÀI SẢN

1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm 1945 đến trƣớc khi

ban hành Bộ luật hình sự năm 1985

Quá trình hình thành và phát triển của các quy phạm pháp luật hình sự Việt

Nam về tội cƣớp giật tài sản gắn liền với sự hình thành và phát triển của hệ thống

pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn phát triển của xã hội.

Cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 đã giành lại chủ quyền cho đất nƣớc, tự do

cho nhân dân và lập ra nền Dân chủ cộng hòa. Sau thắng lợi đó, Nhà nƣớc đã ban

hành nhiều văn bản pháp luật hình sự để bảo vệ thành quả Cách mạng. Một trong

những nội dung đƣợc đặc biệt coi trọng là chế độ sở hữu - nền tảng kinh tế xã hội

của đất nƣớc. Các quy định của pháp luật đã phản ánh tƣơng đối rõ nét các đặc điểm

kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cũng nhƣ kỹ thuật lập pháp của nƣớc ta trong một

giai đoạn lịch sử, đặc biệt thể hiện rõ chính sách hình sự (CSHS) của Nhà nƣớc ta

đối với các hành vi xâm phạm sở hữu.

Trong những ngày đầu mới thành lập Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa

vừa phải đối phó với thù trong giặc ngoài, vừa từng bƣớc xây dựng xã hội mới. Để

ổn định tình hình đất nƣớc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 47/SL, ngày

10/10/1945 [26] cho phép áp dụng một số văn bản của pháp luật cũ, không trái với

nguyên tắc độc lập của nƣớc Việt Nam và chính thể dân chủ cộng hòa. Nhƣ vậy,

đặc điểm cơ bản của giai đoạn này là áp dụng pháp luật của đế quốc và phong kiến

theo tinh thần mới, ở Bắc kỳ vẫn tiếp tục áp dụng hình luật An Nam, ở Trung kỳ

vẫn áp dụng Hoàng Việt hình luật và ở Nam kỳ áp dụng luật pháp tu chính. Tội

cƣớp giật tài sản cũng không nằm ngoài bối cảnh đó.

Bên cạnh đó, Nhà nƣớc ta đã ban hành những văn bản pháp luật mới quy

định những hành vi xâm phạm đến sở hữu của Nhà nƣớc và sở hữu của công dân,

góp phần bảo vệ các quan hệ xã hội tiến bộ trong xã hội mới, thực hiện thắng lợi

cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Tuy còn sơ khai nhƣng pháp luật hình sự

thời kỳ này đã khái quát đƣợc những hành vi xâm hại sở hữu trong thực tế và quy

Page 17: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

15

định thành các tội phạm cụ thể làm cơ sở cho Tòa án xét xử. Đồng thời các văn bản

này còn quy định đƣờng lối xử lý các tội xâm phạm sở hữu, trên nguyên tắc trừng

trị kết hợp với khoan hồng, trừng trị với giáo dục cải tạo. Đã có sự cá thể hóa hình

phạt đối với các hành vi phạm tội.

Tại Điều 12 - Hiến pháp năm 1946 đã ghi nhận: “Quyền tƣ hữu tài sản của

công dân Việt Nam đƣợc bảo đảm”. Việc quy định nhƣ vậy đã tạo nên cơ sở pháp

lý để bảo vệ quyền sở hữu tài sản của công dân, là điều kiện ổn định sinh hoạt vật

chất của mỗi con ngƣời. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc còn ban hành hàng loạt các Sắc

lệnh nhƣ: Sắc lệnh số 26/SL, ngày 25/02/1946 [26] quy định các hành vi phá hoại

công sản, Thông tƣ số 442/TTg, ngày 19/02/1955 hƣớng dẫn các Tòa án trừng trị

một số tội xâm phạm sở hữu nhƣ trộm cắp, cƣớp của, lừa đảo, bội tín...Tuy nhiên, ở

đó, tội cƣớp giật tài sản chƣa đƣợc quy định thành một điều luật cụ thể.

Đến năm 1959, sau khi nƣớc ta cơ bản hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN

thì việc xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho Chủ nghĩa xã hội là nhiệm vụ trọng

tâm hàng đầu.

Bởi vậy, việc bảo vệ sở hữu nhà nƣớc, sở hữu tập thể là vấn đề cấp bách,

đƣợc đặc biệt coi trọng. Điều 140 - Hiến pháp 1959 ghi nhận: “Tài sản công cộng

của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là thiêng liêng không thể xâm phạm. Công

dân có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản công cộng”. Ngày 21/10/1970, Nhà

nƣớc ta đã thông qua hai văn bản pháp luật mới là: Pháp lệnh trừng trị các tội xâm

phạm tài sản XHCN (1) và Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của

công dân (2). Cụ thể tại Điều 5 của Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản

XHCN, tội cƣớp giật tài sản XHCN đƣợc quy định: “Kẻ nào cướp giật tài sản

XHCN thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm”. Tại Điều 4 của Pháp lệnh trừng trị

các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân có ghi: “Kẻ nào cướp giật tài sản riêng

của công dân thì bị phạt tù từ ba tháng đến năm năm”. Nội dung của hai Pháp lệnh

đã thể hiện đầy đủ và toàn diện chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với

các tội phạm về sở hữu nói chung và tội cƣớp giật tài sản nói riêng. Điều đó còn thể

hiện trình độ kỹ thuật lập pháp của Nhà nƣớc ta nhằm đảm bảo nguyên tắc pháp chế

đáp ứng việc đấu tranh phòng ngừa tội phạm trong tình hình mới.

Page 18: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

16

Thời kỳ này, tội cƣớp giật tài sản XHCN và tội cƣớp giật tài sản riêng của công

dân đã đƣợc cụ thể hóa thành hai điều luật riêng nằm trong hai Pháp lệnh khác nhau.

Ngoài hai Pháp lệnh trên, Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ra Chỉ thị số 185,

này 09/12/1970 về tăng cƣờng bảo vệ tài sản XHCN nhằm chỉ đạo thi hành nội

dung hai Pháp lệnh trong thực tế. Ngày 16/3/1973, Thông tƣ liên bộ của Tòa án

nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Công an hƣớng dẫn trong đó,

tội cƣớp giật tài sản đƣợc hiểu là: “Trường hợp kẻ phạm tội lợi dụng sơ hở vướng

mắc của người giữ tại sản, bất thần giằng lấy tài sản trên tay người giữ tài sản”.

Với hƣớng dẫn lợi dụng sự “vƣớng mắc” còn có thể hiểu bao gồm cả hành vi mà

sau này đƣợc coi là tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Hƣớng dẫn này đã khái quát

tội cƣớp giật tài sản với hành vi khách quan của tội phạm là hành vi chiếm đoạt tài

sản một cách nhanh chóng và công khai.

Sau ngày 30/4/1975, Sắc luật số 03/SL, ngày 15/3/1976 quy định tội phạm và

hình phạt. Trong văn bản này, tội cƣớp giật tài sản mặc dù không đƣợc quy định cụ thể,

chi tiết trong một điều luật riêng nhƣng cũng đã đƣợc quy định chung trong Điều 4

cùng với các tội xâm phạm sở hữu khác nhau nhƣ: trộm cắp, tham ô, lừa đảo...

Nhƣ vậy, cùng với hai Pháp lệnh trên, Sắc luật số 03 đƣợc áp dụng chung

trong cả nƣớc sau khi nƣớc ta thống nhất, để đấu tranh chống các tội phạm sở hữu.

Các quy định bƣớc đầu về tội cƣớp giật tài sản trong các văn bản đó là cơ sở pháp

lý quan trọng trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm này.

1.2.2. Giai đoạn từ sau khi ban hành BLHS năm 1985 đến trƣớc khi ban

hành BLHS năm 1999

Bộ luật hình sự đầu tiên của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc

Quốc hội thông qua ngày 27/6/1985 và có hiệu lực thi hành thống nhất trong toàn

quốc kể từ ngày 01/01/1986 đã đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng về kỹ thuật lập

pháp hình sự nƣớc ta.

Trong Bộ luật này, các tội xâm phạm sở hữu đƣợc quy định thành hai

chƣơng độc lập [27]:

- Chƣơng IV: Về các tội xâm phạm sở hữu XHCN.

Page 19: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

17

- Chƣơng VI: Quy định các tội xâm phạm sở hữu công dân.

Tội cƣớp giật tài sản XHCN đƣợc quy định tại Điều 131 và tội cƣớp giật tài

sản riêng của công dân đƣợc quy định tại Điều 154. Các điều luật đều không mô tả

dấu hiệu của tội phạm và chỉ nêu tội danh. Tuy nhiên, hành vi cƣớp giật tài sản từ

trƣớc đến nay vẫn đƣợc hiểu là hành vi lợi dụng sơ hở của ngƣời quản lý tài sản để

chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng, công khai. BLHS năm 1985 quy định

thêm ba tội mới so với hai Pháp lệnh (1) và (2): Trong đó có tội công nhiên chiếm

đoạt tài sản XHCN (Điều 131) và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản riêng của công

dân (Điều 154), đƣợc quy định cùng một điều với tội cƣớp giật tài sản.

Điều 131 quy định:

1. Ngƣời nào cƣớp giật hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản XHCN,

nếu không thuộc trƣờng hợp quy định ở Điều 129, thì bị phạt tù từ một năm

đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây thì bị phạt tù

từ ba năm đến mƣời hai năm:

a) Có tổ chức hoặc có tính chuyên nghiệp;

b) Có thủ đoạn nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát;

c) Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trong trƣờng hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù

từ mƣời năm đến hai mƣơi năm.

Điều 154 quy định:

1. Ngƣời nào cƣớp giật hoặc công nhiên chiếm đoạt tài sản của

ngƣời khác, nếu không thuộc trƣờng hợp quy định ở Điều 151, thì bị phạt tù

từ ba tháng đến ba năm;

2. Phạm tội thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây thì bị phạt tù

từ hai năm đến mƣời năm:

a) Có tổ chức hoặc có tính chuyên nghiệp;

b) Dùng thủ đoạn nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát;

Page 20: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

18

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Công an (2000), Tài liệu tập huấn chuyên sâu BLHS năm 1999, Công ty

In Ba Đình, Hà Nội.

2. Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát (1994), “Tệ nạn xã hội ở Việt Nam thực

trạng, nguyên nhân và giải pháp”, Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số

KX.04.14, Hà Nội.

3. Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát (1994), “Tội phạm ở Việt Nam thực trạng, nguyên

nhân và giải pháp”, Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số KX.04.14, Hà Nội.

4. Bộ Y tế - Bộ Lao Động Thƣơng binh và Xã hội (1995), Thông tư bộ số 12/TTLB

ngày 26/7/1995 của để xác định tỷ lệ thương tật của nạn nhân, Hà Nội.

5. Nguyễn Mai Bộ, Phạm Văn Duyên (2002), Các tội xâm phạm trật tự quản lý

kinh tế trong Bộ luật hình sự, Nxb Thống kê, Hà Nội.

6. Nguyễn Mai Bộ (2010), Các tội xâm phạm sở hữu trong BLHS năm 1999

được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Nxb Chính trị Quốc gia.

7. Lê Cảm (1999), Các nghiên cứu chuyên khảo về phần chung Luật Hình sự,

Tập 1, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

8. Lê Cảm (1999), Hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam trong giai đoạn xây

dựng Nhà nước pháp quyền (Một số vấn đề cơ bản của phần chung), Nxb

Công an nhân dân, Hà Nội.

9. Lê Cảm (2005), Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật Hình sự (Phần

chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

10. Nguyễn Ngọc Chí (2000), Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm sở hữu,

Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện nghiên cứu Nhà nƣớc và Pháp luật, Hà Nội.

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005

của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật

Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005

của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.

Page 21: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

19

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Nguyễn Ngọc Hòa (1990), “Một số ý kiến về tình tiết hành hung để tẩu thoát

trong BLHS”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (10), tr.6.

15. Nguyễn Ngọc Hòa (1991), Tội phạm trong Luật Hình sự Việt Nam, Nxb

Công an nhân dân, Hà Nội.

16. Nguyễn Ngọc Hòa (2006), Tội phạm và cấu thành tội phạm, Nxb Công an

nhân dân, Hà Nội.

17. Hội đồng Thẩm phán TANDTC (2006), Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày

12/5/2006 hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS 1999, Hà Nội.

18. Đinh Thế Hƣng, Trần Văn Biên (2011), Bình luận khoa học BLHS Việt Nam,

Nxb Lao động, Hà Nội.

19. Trần Minh Hƣờng (chủ biên) (2010), Bình luận khoa học BLHS (được sửa đổi bổ

sung năm 2009, có hiệu lực từ 01/01/2010), Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.

20. Bùi Thị Huyền (2011), Phiên tòa sơ thẩm dân sự - Những vấn đề lý luận và

thực tiễn, tr 37, 194, 199, 209, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

21. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (1993), Giáo trình Luật Hình sự Việt

Nam - Phần các tội phạm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

22. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Luật Hình sự Việt

Nam - Phần chung, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

23. Đỗ Ngọc Quang, Trịnh Quốc Toản, Nguyễn Ngọc Hòa (1997), Giáo trình Luật

Hình sự Việt Nam (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

24. Đỗ Ngọc Quang (1999), Giáo trình tội phạm học, Nxb Đại học Quốc gia Hà

Nội, Hà Nội.

25. Đinh Văn Quế (1998), Bình luận án, Nxb TP. Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.

26. Đinh Văn Quế (1999), Pháp lệnh thực tiễn và án lệ, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.

27. Quốc hội (1985), BLHS nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội.

28. Quốc hội (1988), Bộ luật Tố tụng Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam, Hà Nội.

Page 22: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

20

29. Quốc hội (1992), Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội.

30. Quốc hội (1999), BLHS nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội.

31. Quốc hội (2001), Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

năm 1992 (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.

32. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam, Hà Nội.

33. Quốc hội (2015), BLHS nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội.

34. Bùi Kiến Quốc (2001), Các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội vi phạm

quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ ở Hà Nội, Luận án

Tiến sĩ Luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.

35. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch (2014), Bảng số liệu thống kê, Hà Nội.

36. Nguyễn Duy Thuận (1991), “Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm

sở hữu”, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

37. Tòa án nhân dân tối cao (1975), Hệ thống hóa luật lệ về hình sự từ năm 1945

- 1975, tập 1, Hà Nội.

38. Tòa án nhân dân tối cao (1979), Hệ thống hóa luật lệ về hình sự từ năm 1975

- 1978, tập 2, Hà Nội.

39. Tòa án nhân dân tối cao (2005), Các văn bản quy phạm pháp luật của Tòa án

nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành pháp luật, Hà Nội.

40. Tòa án nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết năm, Hà Nội.

41. Tòa án nhân dân tối cao (2012), Báo cáo tổng kết năm, Hà Nội.

42. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo tổng kết năm, Hà Nội.

43. Tòa án nhân dân tối cao (2014), Báo cáo tổng kết năm, Hà Nội.

44. Tòa án nhân dân tối cao (2015), Báo cáo tổng kết năm, Hà Nội.

45. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ

Tƣ pháp (2001), Thông tư liên tịch số 02/TTLT ban hành ngày 25/12 hướng

dẫn áp dụng một số quy định trong Chương XIV - Các tội xâm phạm sở hữu

của BLHS năm 1999, Hà Nội.

46. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (1994), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam -

Phần chung, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

Page 23: TéI C¦íP GIËT TµI S¶N THEO LUËT H×NH Sù VIÖT NAMrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/23563/1/00050007886.pdf1.2.1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng tám năm

21

47. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (1994), Giáo trình Tội phạm học, Nxb Công an

nhân dân, Hà Nội.

48. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2000), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam -

Phần các tội phạm, Nxb Công an nhân dân Việt Nam.

49. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam -

Phần các tội phạm, Nxb Công an nhân dân Việt Nam.

50. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam, tập

2, Nxb Công an nhân dân.

51. Lƣơng Thanh Tùng (1998), "Luật hình sự của một số nƣớc trên thế giới",

Dân chủ và pháp luật, (Số chuyên đề).

52. Đào Trí Úc (Chủ biên) (1993), Mô hình lý luận về BLHS Việt Nam (Phần

chung), Nxb khoa học xã hội, Hà Nội.

53. Đào Trí Úc (Chủ biên) (1995), Tội phạm học, Luật Hình sự và Luật Tố tụng

Hình sự Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.

54. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội (1970), Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm

tài sản xã hội chủ nghĩa, Hà Nội.

55. Phùng Thế Vắc (2001), Bình luận khoa học BLHS – Phần các tội phạm, Nxb

Công an nhân dân, Hà Nội.

56. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1991), Hệ thống hóa các văn bản cần thiết

cho công tác kiểm sát, tập 1, Hà Nội.

57. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết công tác năm, Hà Nội.

58. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2012), Báo cáo tổng kết công tác năm, Hà Nội.

59. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Báo cáo tổng kết công tác năm, Hà Nội.

60. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2014), Báo cáo tổng kết công tác năm, Hà Nội.

61. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2015), Báo cáo tổng kết công tác năm, Hà Nội.

62. Viện nghiên cứu khoa học pháp lý (1993), Bình luận khoa học Bộ luật hình

sự, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội.

63. Trịnh Tiến Việt (2001), “Một số điểm mới về các tội xâm phạm sở hữu trong

BLHS 1999”, Nxb Pháp lý.