tÀi liỆu bỒi dƯỠng thƯỜng xuyÊn giÁo viÊn … su dia ph… · · 2013-10-15các...
TRANSCRIPT
1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
NGUYỄN VĂN HỒ
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG 2
LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THANH HÓA
LƯU HÀNH NỘI BỘ
2
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện Thông tư số 30/2011/TT-BGD ĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương trình bồ dưỡng thường xuyên giáo viên
phổ thông; Thông tư số 31/2011 ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS; Quyết định
số 202/QĐ-SGD&ĐT ngày 10/4/2013 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
Thanh hoá về việc thành lập Ban biên soạn tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên và Quy định về biên soạn tài liệu bồi dưỡng thuờng xuyên giáo viên năm
2013. Tiểu ban biên soạn tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS tổ chức
biên soạn và xuất bản Tài liệu bồi duỡng thường xuyên giáo viên THCS bộ môn
Lịch sử.
Tài liệu bồi duỡng thường xuyên giáo viên THCS bộ môn Lịch sử được biên
soạn theo tinh thần đổi mới, phù hợp với việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên,
thể hiện ở cấu trúc và cách trình bày dưới các hình thức hoạt động của người học.
Các thông tin phản hồi và hoạt động tự đánh giá được giới thiệu xuyên suối trong
các bài, giúp giáo viên học tập tích cực và từng bước hỗ trợ để tự đánh giá kết quả
và điều chỉnh học tập trong quá trình bồi dưỡng. Chương trình tập trung vào nội
dung dạy học lịch sử địa phương Thanh Hoá góp phần nâng cao trình độ giáo viên
giúp giáo viên phổ thông để dạy tốt chương trình lịch sử địa phương Thanh Hoá ở
trường THCS.
Các tác giả rất mong nhận được sự góp ý của đông đảo đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục để tiếp tục hoàn thiện bộ tài liệu này.
Xin trân trọng cảm ơn các ý kiến đóng góp cho tài liệu!
3
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
MÔN LỊCH SỬ THCS
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
Chương trình BDTX giáo viên năm 2013 bộ môn lịch sử THCS có ý nghĩa và
tác dụng quan trọng trong việc thực hiện nguyên lý giáo dục của đảng là học đi đôi
với hành. Chương trình tập trung vào nội dung dạy học lịch sử địa phương Thanh
Hoá góp phần nâng cao trình độ giáo viên giúp giáo viên phổ thông để dạy tốt
chương trình lịch sử địa phương Thanh Hoá ở trường THCS. Học xong chương
trình, học viên có thể đạt các yêu cầu sau:
Tự hào ngay từ buổi bình minh của lịch sử, cách ngày nay 30 đến 40 vạn
năm, Thanh Hoá đã là nơi sinh sống của con người. Giúp học viên thấy được
những đóng góp cụ thể của nhân dân các địa phương trong quá trình phát triển của
lịch sử dân tộc.
Nắm được những kiến thức cơ bản, trọng tâm của lịch sử địa phương Thanh
Hoá trong quá trình dạy và học lịch sử địa phương ở các trường THCS.
Góp phần giáo dục các thế hệ sau tình yêu đối với quê hương, đất nước, với
dân tộc, lòng kính trọng đối với tổ tiên và các thế hệ đi trước. Người học tự hào với
lịch sử quê hương qua đó thấy được trách nhiệm của mình với địa phương, với dân
tộc, với tổ tiên và các thế hệ mai sau.
4
B. KẾ HOẠCH BDTX BẬC THCS.
Số
TT Bài Nội dung Số tiết
Số hoạt
động
1 Bài 1 Thanh Hoá từ thời kỳ tiền sử đến thế kỷ x 2 2
2 Bài 2 Thanh Hoá thời kỳ dựng nước và chống quân đô hộ
phương bắc 2 1
3 Bài 3 Thanh Hoá trong thời kỳ hình thành và phát triển của
nhà nước Việt Nam (từ thế kỷ X đến thế kỷ XV) 6 3
4 Bài 4 Thanh Hoá từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVI 2 1
5 Bài 5
Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của nhân
dân Thanh Hoá từ cuối thế kỷ XVIII đến hết Chiến
tranh thế giới lần thứ nhất 1918
4 2
6 Bài 6 Thanh Hoá từ năm 1919 đến năm 1945 4 2
7 Bài 7 Thanh Hoá từ sau cách mạng tháng tám đến 1975 4 2
8 Bài 8 Thanh Hoá trong công cuộc đổi mới đất nước 4 2
9 Bài 9 Thanh Hoá trong giai đoạn từ 1996 đến 2005 2 1
Cộng 30
5
BÀI 1
THANH HOÁ TỪ THỜI KỲ TIỀN SỬ ĐẾN THẾ KỶ X
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Nhận thức được Trên đất Thanh Hóa, từ xa xưa đã có người sinh sống. Trải
qua hàng chục vạn năm, những con người đó đã chuyển dần từ Người tối cổ đến
người tinh khôn.
- Nắm được địa điểm sinh sống, phân biệt và hiểu được giai đoạn phát triển
của người nguyên thủy trên đất Thanh Hóa.
- Hiểu được ý nghĩa quan trọng trong đời sống vật chất, tinh thần của người
tối cổ trên đất Thanh Hóa. Những chuyển biến lớn có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong đời sống kinh tế của người nguyên thủy: Nâng cao kĩ thuật mài đá, phát minh
thuật luyện kim, phát minh nghề nông trồng lúa nước.
- Người nguyên thủy trên đất Thanh Hóa đã xây dựng cho mình cuộc sống
vật chất và tinh thần riêng, vừa đầy đủ vừa phong phú tuy còn sơ khai.
2. Về tư tưởng, tình cảm
Học viên ý thức được:
- Lịch sử lâu đời của tỉnh Thanh. Bồi dưỡng về ý thức lao động, sự sáng tạo
trong lao động và tinh thần cộng đồng.
- Khắc sâu về lòng yêu quê hương, đất nước và ý thức về văn hóa dân tộc.
- Lòng biết ơn Bà Triệu đã dũng cảm chiến đấu giành độc lập cho dân tộc.
3. Về kỹ năng
- Bồi dưỡng kĩ năng nhận xét, so sánh.
6
- Rèn luyện thêm những kĩ năng liên hệ thực tế, quan sát hình ảnh và nhận xét.
II. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HỌC TẬP
- Tài liệu lịch sử địa phương.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử lớp 6
- Một số tranh ảnh, đồ dùng, thiết bị theo yêu cầu của chương trình
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thực hiện trong thời gian 2 tiết (Mỗi hoạt động thực hiện trong 1 tiết)
HOẠT ĐỘNG 1
(Thực hiện trong 1 tiết)
IV. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Các điều kiện tự nhiên và dấu tích của người tối cổ trên đất Thanh Hoá.
- Đặc điểm địa hình Thanh Hoá những thuận lợi cho người tố cổ sinh sống.
- Địa điểm sinh sống của người tối cổ trên đất Thanh Hoá.
- Các giai đoạn phát triển của người tinh khôn, những bước tiến trong công
cụ sản xuất.
2. Thông tin hỗ trợ
a. Điều kiện tự nhiên và dấu tích của Người tối cổ trên đất Thanh Hoá
- Thanh Hoá là vùng đất rất cổ. Khắp nơi trên đất Thanh Hoá, các nhà địa
chất đã tìm thấy trầm tích đá cổ.
- Địa hình Thanh Hoá khá phức tạp, núi và trung du chiếm trên 70 % còn lại
là đồng bằng và ven biển.
7
- Khí hậu hai mùa nóng-lạnh rõ rệt, thuận lợi cho cuộc sống của cỏ cây,
muông thú và con người.
- Những năm 1960-1978 các nhà khảo cổ học đã lần lượt phát hiện hàng loạt
di tích của người tối cổ trên đất Thanh Hoá: núi Đọ (Thiệu Hoá), núi Nuông, núi
Quan Yên (Yên Định)...
b. Địa điểm sinh sống của Người tối cổ trên đất Thanh Hoá
- Người tối cổ sống như thế nào?
+ Sống trên các địa hình khác nhau: từ miền núi đến đồng bằng, trú ngụ
trong các hang vào mùa đông.
+ Sống thành bầy, chủ yếu bằng hái lượm và săn bắt, nhặt ốc ven sông, suối,
hái quả, đào củ trong rừng cùng với săn thú.
- Ngay từ buổi bình minh của lịch sử, cách ngày nay 30 đến 40 vạn năm,
Thanh Hoá đã là nơi sinh sống của con người.
c. Các giai đoạn phát triển của Người tinh khôn
- Các giai đoạn phát triển, vùng sinh sống:
+ Từ núi Đọ, núi Nuông, núi Quan Yên đã mở rộng vùng sinh sống ra nhiều
nơi như: núi Một (Cẩm Thuỷ), Mái Đá Điều, Mái Đá Nước, hang Anh Rồ, con
Moong ở Thạch Thành...
+ Qua hàng chục vạn năm, từ văn hoá núi Đọ người tối cổ đã chuyển dần
sang giai đoạn phát triển mới với văn hoá Sơn Vi rồi phát triển liên tục cho đến văn
hoá Hoà Bình, Hoa Lộc.
- Công cụ sản xuất được cải tiến với việc dùng nhiều loại đá. Công cụ đá, đã
biết mài lưỡi cho sắc, biết dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và đồ dùng cần
thiết, sau đó biết làm gốm; biết trồng trọt và chăn nuôi.
V. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
8
1. Ở giai đoạn đầu người tối cổ trên đất Thanh Hoá sống như thế nào?
2. Những giai đoạn phát triển của Người tối cổ ở Thanh Hoá? Qua các giai đoạn
đó công cụ lao động có bước tiến gì mới?
3. Đời sống vật chất và tinh thần của người tối cổ như thế nào?
Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Câu 1. Bạn hãy đối chiếu câu trả lời của mình với thông tin hỗ trợ.
HOẠT ĐỘNG 2
(Thực hiện trong 1 tiết)
ĐỜI SỐNG KINH TẾ- VĂN HOÁ CỦA CƯ DÂN CỔ
TRÊN ĐẤT THANH HOÁ
IV. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Tình hình kinh tế của người Thanh Hoá.
- Đời sống vật chất và đời sống tinh thần.
2. Thông tin hỗ trợ
a. Tình hình kinh tế
- Từ Cồn Chân Tiên đến giai đoạn Đồng Khối rồi Quỳ Chữ cho đến văn hoá
Đông Sơn, kinh tế của người Thanh Hoá ngày càng phát triển và đạt được những
thành tựu rực rỡ:
+ Công cụ bằng đá dần dần được thay thế bằng công cụ đồng, sắt.
+ Kinh tế bao gồm nhiều ngành nghề trong đó nông nghiệp trồng lúa là
ngành chủ đạo.
+ Nông nghiệp: bên cạnh việc trồng lúa tẻ, lúa nếp, nghề trồng rau củ, cây ăn
quả... đã có từ trước được chú trọng.
9
+ Hái lượm, săn bắt, chăn nuôi và đánh cá là những nghề phụ vẫn tồn tại và
phát triển.
+ Chăn nuôi đã gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp nhưng chưa tách thành nghề
kinh tế độc lập.
+ Nghề đánh cá, nghề đan lát, dệt vải, đúc đồng được chú trọng phát triển.
+ Ngành thủ công, nghề làm đồ gốm có nhiều thay đổi. Gốm sứ có nhiều
bước phát triển, màu sác, hoa văn phong phú
b. Đời sống vật chất và tinh thần
- Đời sống vật chất có những thay đổi lớn:
+ Ở nhà sàn, có cả nhà đất; nguyên liệu làm nhà gồm: gỗ, tre, nứa, lá... kiến
trúc tựa vào bộ khung, mái cong hình thuyền và sàn thấp.
+ Thức ăn chính là cơm nếp, cơm tẻ, rau củ, quả hạt, tôm tép, trai, ốc,... có cả
thịt các loại thú rừng do săn bắn và thịt gia súc, gia cầm... còn có các loại hương
liệu, gia vị như gừng, mắm, muối.
- Đời sống tinh thần thay đổi:
+ Phụ nữ lao động thì mặc váy quấn, váy quây đàn ông thường đóng khố.
+ Ngày hội nam nữ đều mặc váy xoè, mũ có cắm đầy lông chim.
+ Biết đeo các đồ trang sức, nam cũng như nữ đều đeo khuyên tai, vòng tay.
+ Đời sống tinh thần đã đạt tới mức khá cao:
Dịp lễ tết, hội hè, trai gái ăn mặc đẹp với những bộ gõ rộn ràng, âm thanh
vang xa của trống đồng, chuông đồng nhảy múa ca hát.
Người chết chôn cất trong vò, đã có tục hoả táng, cải táng trong thạp, thố,
trong tiểu gốm.
Tục cà răng, nhuộm răng.
10
V. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Những nét chính về đời sống vật chất và tinh thần của người tối cổ trên đất
Thanh Hoá?
Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Câu 1. Bạn hãy đối chiếu câu trả lời của mình với thông tin hỗ trợ.
11
BÀI 2
THANH HOÁ THỜI KỲ DỰNG NƯỚC VÀ CHỐNG QUÂN ĐÔ HỘ
PHƯƠNG BẮC
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Hiểu được tình hình kinh tế- xã hội nước ta thời kỳ dựng nước và chống
quân đô họ phương Bắc.
- Những nét chính về cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.
- Ý thức về lịch sử lâu đời của Tỉnh Thanh. Ý thức về lao động, sự sáng tạo
trong lao động và tinh thần cộng đồng. Lòng yêu quê hương, đất nước và ý thức về
văn hóa dân tộc. Tự hào và biết ơn Bà Triệu đã dũng cảm chiến đấu giành độc lập
cho dân tộc.
2. Về tư tưởng, tình cảm
Bồi dưỡng ý thức về:
- Lịch sử lâu đời của Tỉnh Thanh. Bồi dưỡng về ý thức lao động, sự sáng tạo
trong lao động và tinh thần cộng đồng.
- Khắc sâu về lòng yêu quê hương, đất nước và ý thức về văn hóa dân tộc.
- Biết ơn Bà Triệu đã dũng cảm chiến đấu giành độc lập cho dân tộc.
3. Về kỹ năng
- Bồi dưỡng kĩ năng nhận xét, so sánh.
- Rèn luyện thêm những kĩ năng liên hệ thực tế, quan sát hình ảnh và nhận
xét.
II. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HỌC TẬP
- Tài liệu lịch sử địa phương.
12
- Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử lớp 6.
- Một số tranh ảnh, đồ dùng, thiết bị theo yêu cầu của chương trình.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thực hiện trong thời gian 2 tiết.
HOẠT ĐỘNG
(Thực hiện trong 2 tiết)
IV. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Kinh tế- xã hội của nước ta thời kỳ dựng nước và chống quân đô hộ
phương Bắc.
- Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.
2. Thông tin hỗ trợ
a. Tình hình kinh tế - xã hội
- Kinh tế:
+ Nghề trồng lúa nước phát triển mạnh.
+ Nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm, nghề đánh cá cũng được chú trọng.
+ Thủ công nghiệp: nghề đúc đồng, nghề sắt, nghề gốm đã có những bước
phát triển và thay đổi. Đặc biệt có sự kết hợp chặt chẽ trong kỹ thuật đúc đồng, rèn
sắt, với những kinh nghiệm chế tác hình dáng mới của người Hán.
+ Hệ thống giao thông đường sông, đường biển, đường bộ mở rộng để giao
lưu trao đổi hàng hoá.
+ Đô thị ra đời, phát triển như: Tư Phố - trung tâm chính trị, quân sự, kinh tế
của quận Cửu Chân, bên cạnh đó còn có: Đông Sơn, Xuân Lập, Hoàng Lý...
13
+ Nghề gốm có nhiều thay đổi và có hững bước phát triển: gốm được tạo lớp
men mỏng, có màu đỏ tươi, mận chín.
+ Nghề làm đá phát triển thịnh vượng, hình thành các công xưởng nhỏ,
chuyên làm đồ mỹ nghệ.
- Văn hoá xã hội:
+ Các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ, ở nước ta đã tồn tại hai lối
sống, hai nền văn hoá là văn hóa Việt và văn hoá Trung Quốc. Trong đó lối sống
Việt, nền văn hoá Việt là chủ thể.
+ Thuần phong, mỹ tục được duy trì: thờ cúng tổ tiên, những anh hùng dân
tộc.
+ Đạo Nho, đạo Phật, đạo Lão du nhập vào nước ta ngày một phát triển.
b. Phong trào kháng chiến chống xâm lược phong kiến phương Bắc
- Những nét chính về Bà Triệu và cuộc khởi nghĩa:
+ Tên thật Triệu Thị Trinh, sinh ngày 2 tháng 10 năm Bính Ngọ, tức năm
226, em gái Triệu Quốc Đạt - một hào trưởng lớn ở miền núi huyện Quan Yên,
thuộc quận Cửu Chân (nay là xã Định Công, huyện Yên Định)
+ Bà là người có sức khoẻ, có chí lớn và giàu mưu trí. Năm 19 tuổi, bà đã
cùng anh trai tập hợp trai tráng trong vùng, luyện tập võ nghệ, hợp binh với anh nổi
dậy khởi nghĩa.
+ Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền (Hậu Lộc- Thanh Hoá)
giành nhiều thắng lợi.
+ Do sự chênh lệch về lực lượng, qua địch vừa đánh, vừa mua chuộc, chia rẽ
nghĩa quân. Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp. Bà Triệu hy sinh trên núi Tùng (Phú Điền-
Hậu Lộc). Nơi đây nhận dân xây đền và lăng mộ ghi nhớ công ơn Bà.
14
V. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Sự phát triển kinh tế- xã hội của nước ta thời kỳ dựng nước và chống quân
đô hộ phương Bắc.
2. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (Diễn biến, kết quả, ý nghĩa).
Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Câu 1. Từ những thông tin hỗ trợ đánh đối chiếu câu trả lời của mình.
15
BÀI 3
THANH HOÁ TRONG THỜI KỲ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
(từ thế kỷ X đến thế kỷ XV)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Tên gọi qua các thời kỳ, đặc điểm địa lý tự nhiên, những truyền thống quý
báu của con người Thanh Hóa.
- Từ thế kỷ X đến thế kỷ XV kinh tế, văn hóa, giáo dục có nhiều bước phát
triển. Nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp có nhiều chuyển biến và đạt
được một số thành tựu nhất định như: diện tích đất đai được mở rộng, thủy lợi được
chú ý, nhiều nghề thủ công mới xuất hiện.
- Văn hóa lưu giữ đậm nét truyền thống văn hóa người Việt cổ: văn hóa của
chủ nhân trống đồng Đông Sơn với nhiều trò diễn dân gian giữ gìn và phát huy.
- Giáo dục phát triển, Thanh Hóa xuất hiện nhiều bậc đại nho, nhiều người
đỗ đạt cao tại các khoa thi.
- Ở Thanh Hoá thời kỳ này Phật giáo đã hoà đồng và tín ngưỡng dân gian để
tồn tại và phát triển. Nhiều đền, chùa được xây dựng và tu bổ.
- Tinh thần tham gia kháng chiến chống phong kiến phương Bắc xâm lược
của nhân dân Thanh Hóa. Thanh Hóa đã đóng góp những vị tướng tài, những
gương chiến đấu dũng cảm góp phần làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến. Ý
nghĩa nghĩa của những đóng góp đó.
- Tự hào, tự tôn về quê hương đất nước, ý thức độc lập, tự chủ trong xây
dựng kinh tế, quý trọng giữ gìn, phát huy các truyền thống văn hóa của quê hương
do cha ông để lại.
16
- Bồi dưỡng tinh thần yêu quê hương, đất nước, ý thức bảo vệ độc lập dân
tộc trước nguy cơ bị xâm lược. Biết ơn những anh hùng dân tộc, những tấm gương
dũng cảm chiến đấu giành độc lập cho quê hương, đất nước.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Khắc sâu lòng tự hào, tự tôn về quê hương đất nước, ý thức độc lập, tự chủ
trong xây dựng kinh tế, quý trọng giữ gìn, phát huy các truyền thống văn hóa của
quê hương do cha ông để lại.
- Khắc sâu tinh thần yêu quê hương, đất nước, ý thức bảo vệ độc lập dân tộc
trước nguy cơ bị xâm lược. Biết ơn những anh hùng dân tộc, những tấm gương dũng
cảm chiến đấu giành độc lập cho quê hương, đất nước.
3. Về kỹ năng
- Bồi dưỡng kĩ năng vẽ sơ đồ, lập biểu đồ, kĩ năng sử dụng bản đồ khi học
bài, trả lời câu hỏi.
- Rèn luyện thêm những kĩ năng phân tích, so sánh, liên hệ thực tế, quan sát
hình ảnh và nhận xét.
II. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HỌC TẬP
- Tài liệu lịch sử địa phương.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử lớp 7.
- Một số tranh ảnh, đồ dùng, thiết bị theo yêu cầu của chương trình.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thực hiện trong thời gian 6 tiết (Mỗi hoạt động thực hiện trong 2 tiết)
17
HOẠT ĐỘNG 1
TÊN GỌI QUA CÁC THỜI KỲ, ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÀ CON NGƯỜI
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Tìm hiểu tên gọi Thanh Hoá qua các thời kỳ.
- Đặc điểm địa lý tự nhiên, sự hình thành các vùng kinh tế.
- Đặc điểm và những truyền thống quí báu của người Thanh Hoá.
2. Thông tin hỗ trợ
a. Tên gọi qua các thời kỳ và địa lý tự nhiên
- Biết tên gọi Thanh Hoá qua các thời kỳ từ thế kỷ X đến thế kỷ XIV như:
đạo Ái Châu, Phủ Thanh Hoá, Thanh Hoá phủ lộ, trấn Thanh Đô, phủ Thiên
Xương, thừa tuyên Thanh Hoa.
- Hiểu địa lý tự nhiên có ba vùng rõ rệt: vùng ven biển, vùng đồng bằng,
vùng trung du.
- Các trung tâm kinh tế lớn tiêu biểu như Tư Phố, giáp Bối Lý và các tụ điểm
lớn tập trung cư dân được hình thành: Cẩm Thuỷ, Thạch Thành, Hà Trung, Thọ
Xuân, Triệu Sơn, Tĩnh Gia, Nông Cống...
b. Con người tỉnh Thanh
- Thanh Hoá là một cộng đồng gồm nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Mường,
Thái, Mông, Dao, Khơ Mú, Thổ, Tày.
- Ngay từ thời tối cổ, người Thanh Hoá đã xây dựng nên văn hoá núi Đọ, làm
nên Văn hoá Đông Sơn.
18
- Người Thanh Hoá có truyền thống yêu nước, anh dũng trong đấu tranh bảo
vệ quê hương đất nước. Đoàn kết, cần cù, sáng tạo trong lao động xây dựng quê
hương.
- Truyền thống quý báu, nhân dân Thanh Hoá qua nhiều thời kỳ lịch sử đã
góp phần tô đậm thêm truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.
II. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Nêu tên gọi Thanh Hoá qua các thời kỳ?
2. Người tối cổ đã xây dựng nên nền văn hoá nào? Những truyền thống quí
báu của họ?
Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Từ những thông tin hỗ trợ đánh đối chiếu câu trả lời của mình.
III. BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
- Sưu tầm thêm những thông tin chi tiết về tên gọi Thanh Hoá qua các thời kỳ
- Đặc điểm cụ thể của các dân tộc sinh sống trên đất Thanh Hoá
HOẠT ĐỘNG 2
TÌNH HÌNH KINH TẾ, VĂN HOÁ, GIÁO DỤC
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Sự chuyển biến về kinh tế trên các lĩnh vực: nông nghiệp, thủ công nghiệp
và thương nghiệp.
- Những thành tựu về về văn hoá, giáo dục.
2. Thông tin hỗ trợ
19
a. Sự chuyển biến về kinh tế
- Nông nghiệp: Đến thế kỷ X đồng bằng Thanh Hoá đã được khai khẩn, mở
rộng... Kinh tế nông nghiệp phát triển không chỉ đủ tự cung cấp mà còn góp phần
cung cấp cho cả nước khi có chiến sự.
- Thời Lý ruộng đất ở Thanh Hoá tiếp tục được mở rộng, cơ bản ruộng đất là
của công, làng xã. Một số ruộng đất công làm thờ phụng, tế lễ, phong cấp cho con
cháu, tướng lĩnh có công, làm các đền chùa.
- Thời Trần tiếp tục quan tâm đến nông nghiệp: cho nạo vét, tu bổ, đào lại
các sông thời Lê, Lý. Mở mang diện tích trồng trọt, phát triển sản xuất, tiến hành
đắp đê, phòng lụt, khai khẩu đất hoang, cho phép được mua bán ruộng. Chế độ thuế
khoá hợp lý. Một phần ruộng đất vua Trần thưởng công cho các quý tộc tướng lĩnh
có công.
- Thời Hồ, Hồ Quý Ly cho phát hành tiền giấy gọi là: “Thông bảo hội sao”
vào năm 1396, ban hành chiếu “Hạn chế danh điền”
Thủ công nghiệp và thương nghiệp: các nghề thủ công cổ truyền như đúc
đồng, sắt, làm công cụ lao động, nghề ươm tơ, dệt vải, nghề đan lát, làm muối, đi
biển... đến thời kỳ này phát triển thêm một bước.
Thế kỷ X nghề dệt đã có những tiến bộ mới về sợi và chất lượng dệt nhiều
trung tâm dệt nổi tiếng: Kẻ Đừng, Hoằng Lộc, Hoằng Phúc (Hoằng Hoá), Liên Phố
(Thọ Xuân), Hồ Nam (Vĩnh Lộc), Thiệu Yên...
Nghề đục đá: Qua bàn tay điêu luyện của nghệ nhân, nhiều sản phẩm bằng
đá có giá trị cao về nghệ thuật dùng xây dựng, trang trí đền, chùa, miếu mạo, lăng
tẩm.
Nghề đúc đồng, sắt, nghề gốm, đan lát, và nghề đi biển có những bước phát
triển rõ rệt.
20
Nhiều trung tâm thương nghiệp sầm uất hình thành như: Tư Phố, Giáp Bối
Lý; xuất hiện nhiều chợ để trao đổi mua bán: Chợ Giáng (Vĩnh Lộc), Chợ Bản
(Yên Định), Chợ Sơn Môi (Quảng Xương), Chợ Sen (Nông Cống), Chợ Thịnh Mỹ
(Thọ Xuân), Chợ Quăng (Hoằng Hoá)...
b. Sự phát triển của văn hoá, giáo dục
- Văn hoá: Lưu giữ khá đậm nét truyền thống văn hoá của người Việt Cổ. Đó
là nền văn hoá của chủ nhân trống đồng Đông Sơn, các trò diễn dân gian giữ gìn và
phát huy: các trò Ngô, trò Tú Huần, hát Xuân Phả, trò Chèo chải, Múa đèn...
Tập quán cổ và tín ngưỡng dân gian được duy trì và phát triển. Việc thờ cúng
tổ tiên, người có công luôn luôn được đặt vào vị trí hàng đầu.
Thanh Hoá giai đoạn này phật giáo đã hoà đồng và tín ngưỡng dân gian để
tồn tại và phát triển. Nhiều đền, chùa được xây dựng và tu bổ: Chùa Sùng Nghiêm
(Hậu Lộc), Linh Xứng (Hà Trung), Báo Ân (Vĩnh Lộc), Hương Nghiêm, Trịnh
Nghiêm, Minh Nghiêm (Đông Sơn)
Đến thời Trần nho giáo dần dần chiếm ưu thế. Tuy nhiên Phật giáo vẫn phát
triển mạnh với nhiều chùa mới xuất hiện: Chùa Đông Sơn, Chùa Du Anh dưới chân
núi Xuân Đài có Động Hồ Công nổi tiếng (Vĩnh Lộc) Chùa Cam Lộ (Hậu Lộc)
Chùa Vân Lỗi (Nga Sơn) Chùa Hương Phúc (Quảng Xương). Không chỉ là nơi
“tụng kinh niệm phật” mà còn là chứng tích ghi nhớ chiến công nhân dân chống
giặc Nguyên Mông năm 1285.
Giáo dục: Từ khoa thi đầu tiên tổ chức vào năm Ất Mão (1075) chế khoa
minh kinh bác học cùng với sự phát triển của giáo dục là cơ sở góp phần xuất hiện
những bậc đại nho ở Thanh Hoá vào các thời kỳ sau như: Lê Văn Hưu, Đào Tiêu,
Lê Thân, Lê Quát... Chế độ giáo dục khoa cử được coi trọng, ngày càng qui củ và
chính qui. Thanh Hoá đã có nhiều người đỗ đạt cao.
21
Khoa thi chọn Tam Khôi (1247) Lê Văn Hưu đậu bảng nhãn, khoa thi Tam
giáo Đào Diễn và Hoàng Hoa đỗ Ất khoa. Lê Văn Hưu, Đào Tiêu, Trương Phỏng
đỗ bảng nhãn. Lê Thân, Lê Quát đỗ bảng nhãn.
II. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Nêu những chuyển biến trên lĩnh vực kinh tế?
2. Nêu những nét chính về sự phát triển văn hoá- giáo dục qua các thời kỳ?
* Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Từ những thông tin hỗ trợ đối chiếu với câu trả lời của mình.
III. BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
1. Sưu tầm, tìm hiểu thêm làng nghề truyền thống và các di tích lịch sử, văn
hoá ở địa phương.
2. Các trò diễn dân gian ở địa phương.
22
HOẠT ĐỘNG 3
NHÂN DÂN THANH HOÁ THAM GIA CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC XÂM LƯỢC
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Thân thế, sự nghiệp của Lê Hoàn đóng góp của nhân dân Thanh Hoá trong
cuộc kháng chiến chống Tống.
- Nhân dân Thanh Hoá góp phần vào cuộc kháng chiến chống quân Mông -
Nguyên của dân tộc.
2. Thông tin hỗ trợ
a. Lê Hoàn và những đóng góp của nhân dân Thanh hoá trong cuộc
kháng chiến chống Tống.
- Lê Hoàn người làng Trung Lập, huyện Thuỵ Nguyên, phủ Thiệu Thiên
(nay là xã Xuân Lập, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh hoá) ông sinh ngày 15 tháng 7
năm Tân Sửu (941).
- Mùa Xuân 981, quân Tống do Hầu Nhân Bảo chỉ huy tiến vào xâm lược
nước ta. Lê Hoàn trực tiếp chỉ huy “Vua tự làm tướng đi đánh giặc”. Ông tổ chức
cho quân đóng cọc ở sông Bạch Đằng để chặn chiến thuyền địch. Nhiều trận chiến
đấu ác liệt diễn ra trên sông Bạch Đằng, cuối cùng quân thuỷ bị đánh lui.
- Trên bộ quân ta chặn đánh quân Tống quyết liệt, quân thuỷ bị đánh bại
không kết hợp được với quân bộ nên địch bị tổn thất nặng buộc phải rút lui về
nước. Thừa thắng quân ta truy kích tiêu diệt quân Tống đại bại, Hầu Nhân Bảo bị
giết, cuộc kháng chiến hoàn toàn thắng lợi.
- Cuộc kháng chiến chống Tống thắng lợi biểu thị ý chí quyết tâm chống
ngoại xâm của quân dân ta với sự đóng góp to lớn của nhân dân Thanh Hoá mà
23
đứng đầu là Lê Hoàn. Thắng lợi của cuộc kháng chiến chứng tỏ một bướic phát
triển của đất nước và khả năng bảo vệ độc lập dân tộc của Đại Cồ Việt.
- Trong sự nghiệp giữ nước và dựng nước của Lê Hoàn có phần đóng góp
không nhỏ của nhân dân Thanh Hoá. Những tướng lĩnh tài ba như Đào Lang, ba
anh em họ Trần làm tướng thuỷ quân, Lê Lương, Khuông Việt đại sư Ngô Chân
Lưu, Thái hậu họ Dương... là những gương mặt tiêu biểu của đất Thanh Hoá trên
các lĩnh vực quân sự, kinh tế, văn hoá giúp Lê Hoàn làm nên sự nghiệp.
a. Nhân dân Thanh Hoá góp phần vào cuộc kháng chiến chống quân
Mông - Nguyên của dân tộc
- Năm 1285, được tin quân Mông Nguyên chuẩn bị xâm lược nước ta lần thứ
2, vua Trần mở Hội nghị Diên Hồng, mời các bậc phụ lão có uy tín trong cả nước
về Thăng Long để bàn cách đánh giặc.
- Tham gia hội nghị Diên Hồng ở Thanh Hoá có Chu Văn Lương (người làng
Nam Ngạn, Thành phố Thanh Hoá), Mai Phúc Trường, người làng Dầu (Quang
Lộc, Hậu Lộc). Tinh thần quyết chiến của Hội nghị Diên Hồng đã thông qua các
bậc phụ lão về với nhân dân Thanh Hoá.
- Chu Văn Lương tập hợp những trai tráng khoẻ mạnh, thạo nghề sông nước,
luyện tập lên đường ra bắc phối hợp với quân đội nhà Trần.
- Mai Phúc Trường tổ chức dân binh luyện tập võ nghệ, tích trữ lương thảo
sẵn sàng chiến đấu.
- Trong các trận chiến đấu, Thanh Hoá không chỉ là chiến trường mà có lúc
còn là trung tâm của bộ chỉ huy. Rất nhiều tấm gương anh dũng chiến đấu chống
quân Nguyên của nhân dân Thanh Hoá còn lưu truyền đến nay như: Chu Văn
Lương, Đại toái Lê Mạnh, Mai Phúc Trường, đặc biệt là Phạm Sĩ người được Phạm
Ngũ Lão tiến cử với Trần Hưng Đạo và được cử làm tướng có nhiều công lao đánh
giặc, sau này được nhà vua phong thái ấp ở trang Trân Xá (Hà Bắc).
24
II. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Trình bày sự hiểu biết của em về Lê Hoàn.
2. Đóng góp của nhân dân Thanh Hoá đối với cuộc kháng chiến chống
Tống?
3. Nhân dân Thanh Hoá tham gia cuộc kháng chiến chống phong kiến
phương Bắc như thế nào?
* Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Từ những thông tin hỗ trợ thực hiện trả lời câu hỏi tự đánh giá.
III. BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
1. Tìm hiểu các tư liệu lịch sử về Lê Hoàn và cuộc kháng chiến chống Tống.
2. Sưu tầm tư liệu lịch sử về: Chu Văn Lương, Đại toái Lê Mạnh, Mai Phúc
Trường, Phạm Sĩ.
25
BÀI 4
THANH HOÁ TỪ THẾ KỶ XV ĐẾN THẾ KỶ XVI
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Học viên nắm được những nét chính về Lê Lợi và hoạt động của nghĩa
quân trên đất Thanh Hoá.
- Những đóng góp của nhân dân Thanh Hóa đối với cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Thấy được tinh thần hi sinh, vượt qua mọi gian khổ, anh dũng, bất khuất
của nghĩa quân Lam Sơn.
- Khắc sâu lòng yêu nước, tự hào, tự cường dân tộc. Biết ơn những anh hùng
dân tộc, những tấm gương dũng cảm chiến đấu giành độc lập cho quê hương, đất
nước.
- Bồi dưỡng sinh tinh thần, quyết tâm vượt mọi khó khăn để học tập và phấn
đấu vươn lên.
3. Về kỹ năng
- Trả lời câu hỏi, tham khảo các tài liệu để bổ sung cho bài học.
- Rèn luyện thêm những kĩ năng phân tích, so sánh, liên hệ thực tế, quan sát
hình ảnh và nhận xét.
II. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HỌC TẬP
- Tài liệu lịch sử địa phương.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử lớp 7.
- Các tư liệu lịch sử về cuộc Khởi nghĩa Lam Sơn.
26
- Một số tranh ảnh, đồ dùng, thiết bị theo yêu cầu của chương trình.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thực hiện trong thời gian 2 tiết .
HOẠT ĐỘNG
CUỘC KHỞI NGHĨA LAM SƠN (1418- 1423)
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Tìm hiểu thân thế Lê Lợi và hoạt động của Nghĩa quân trên đất Thanh Hoá.
- Những đóng góp của nhân dât Thanh Hoá trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
2. Thông tin hỗ trợ
a. Lê Lợi và hoạt động của nghĩa quân trên đất Thanh Hoá
- Lê Lợi sinh ngày 6 tháng 8 năm Ất Sửu, tức ngày 10 tháng 9 năm 1385 tại
quê mẹ làng Chủ Sơn, huyện Lôi Dương (nay là xã Xuân Thắng, huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hoá).
- Là một hào trưởng có uy tín lớn ở vùng Lam Sơn. Quân Minh đô hộ nước
ta, ông đã dốc hết tài sản để chiêu tập nghĩa sĩ, bí mật liên lạc với các hào kiệt, xây
dựng lực lượng và chọn Lam Sơn làm căn cứ cho cuộc khởi nghĩa.
- Đầu năm 1416, Lê Lợi cùng 18 người thân tín nhất trong bộ chỉ huy cuộc
khởi nghĩa đã tổ chức hội thề ở Lũng Nhai (thuộc núi rừng Lam Sơn), làm lễ tế cáo
trời đất, văn thề, kết nghĩa anh em quyết tâm đánh giặc cứu nước.
- Ngày 7 tháng 2 năm 1418 (tức ngày 2 tháng 1 năm Mậu Tuất). Lê Lợi cùng
toàn thể nghĩa quân dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn và tự xưng là Bình Định
Vương, truyền lệnh khắp nơi kêu gọi nhân dân cùng nổi dậy chống giặc cứu nước.
27
- Cuộc khởi vừa dấy lên quân Minh lập tức tập trung lực lượng đàn áp. Tổng
binh Lý Bân phái Đô đốc Chu Quang điều quân từ thành Tây Đô lên vây quét vùng
Lam Sơn, buộc nghĩa quân phải rút lên xứ Mường Một (Thanh Hoá). Quân Minh
ráo riết đuổi theo, Lê Lợi phải rút lên núi Chí Linh. Ở đây nghĩa quân rơi vào tình
thế hiểm nghèo. Lê Lai đã cải trang làm Lê Lợi dẫn 500 quân và 2 voi chiến tự
xưng là “Chúa Lam Sơn” kéo ra anh dũng tập kích địch. Lê Lai cùng toán cảm tử
quân đã hy sinh quân Minh tưởng rằng đã giết được Lê Lợi nên rút quân.
- Lê Lợi trở về căn cứ Lam Sơn, xây dựng lực lượng chiến đấu. Nghĩa quân
đã tập kích và đánh bại nhiều cuộc truy kích của địch, tiêu diệt hàng ngàn tên.
Tháng 5 năm 1418 quân Minh nổ cuộc vây quét, khủng bố lớn, nghĩa quân buộc
phải rút lên núi Chí Linh lần thứ hai.
- Được sự ủng hộ của nhân dân, nghĩa quân ngày một mạnh. Cuối năm 1418
và liên tiếp năm 1419 đến cuối năm 1420 nghĩa quân liên tiếp đánh thắng các cuộc
vây quét của quân Minh. Đặc biệt, trong trận Sách Khôi nghĩa quân đã tiêu diệt
hàng ngàn tên địch, thu hàng trăm ngựa.
- Tháng 3 năm 1423, quân Minh do tổng binh Trần Trí chỉ huy từ Đông
Quan đánh lên. Trước tình hình đó, Lê Lợi hạ lệnh rút lên núi Chí Linh lần thứ ba.
Ở đây nghĩa quân phải sống những ngày gian khổ. Trong hơn hai tháng trời thiếu
lương thực, Lê Lợi phải cho giết cả voi, ngựa (kể cả con ngựa của ông) để nuôi
quân.
- Trước tình thế bất lợi và khó khăn như vậy, Lê Lợi chủ trương tạm hoà và
được quân Minh chấp thuận. Vì vậy, từ tháng 3 năm 1423 đến tháng 10 năm 1924
là thời kỳ tạm hoà của nghĩa quân để xây dựng lực lượng. Tháng 5 năm 1423,
nghĩa quân trở về căn cứ Lam Sơn.
28
b. Đóng góp của nhân dân Thanh Hoá trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- Thanh Hoá là nơi xuất phát, căn cứ vững chắc của cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn. Đất Lam Sơn với rừng núi hiểm trở thuận lợi cho việc “công thủ” nhân dân
đoàn kết một lòng đảm bảo vững chắc cho nghĩa quân tồn tại và phát triển cùng với
núi rừng Lam Sơn đã đùm bọc, che chở, bảo vệ nuôi dưỡng cho nghĩa quân.
- Ngay từ những ngày đầu khởi nghĩa các huyện trong tỉnh đều có người về
tụ nghĩa: Lê Tông Kiều quê huyện Quảng Xương, Trịnh Khả quê huyện Vĩnh Ninh
(nay là huyện Vĩnh Lộc), Trịnh Đồ, Đỗ Bí, Hà Mộng, Lê Khương, Hà Độ quê
huyện Nông Cống, Nguyễn Chích quê huyện Đông Sơn.
- Trong hội thề Lũng Nhai (không kể Lê Lợi, đã có 11/18 người là người xứ
Thanh như: Lê Lai, Lê Lý, Lê Hiển, Lê Bôi, Lê Thận, Lê Văn An, Lê Văn Linh,
Đinh Liệt, Trịnh Khả, Trương Lôi, Vũ Uy) phần lớn trong số đó là các tướng lĩnh
tài ba của nghĩa quân Lam Sơn sau này.
- Trong việc khai hoang, sản xuất, đảm bảo cung cấp lương thực cho nghĩa
quân đồng bào các dân tộc thiểu số vùng núi phía Tây Thanh Hoá đã ủng hộ nhiệt
tình về mọi mặt cho nghĩa quân: Xây dựng căn cứ, đào hào đắp luỹ, xây dựng kho
tàng, nhà cửa...Truyền thuyết dân gian còn lưu truyền biết bao câu chuyện cảm
động về mối tình quân dân đoàn kết nhất trí, hết lòng quyên góp lương thực.
- Trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, phụ nữ Thanh Hoá đã góp phần tích cực
trong việc xây dựng căn cứ, cung cấp lương thực, tiếp tế, cứu thương, bảo vệ tướng
lĩnh... Không những thế, phụ nữ Thanh Hoá còn tham gia chiến đấu anh dũng
chống giặc Minh. Tiêu biểu là Phạm Thị Ngọc Trần (vợ Lê Lợi) ngoài việc tham
gia lo việc lương thực nuôi quân bà còn là tấm gương dũng cảm quên mình vì việc
lớn. Bên cạnh đó còn nhiều nữ tướng xông pha trận mạc như: Hồng Nương Công
Chúa (con gái Lê Lợi), Nguyễn Thị Bành (vợ tướng quân Nguyễn Chích).
29
II. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Tr×nh bµy tãm t¾t diÔn biÕn cuéc khëi nghÜa Lam S¬n trên đất Thanh Hoá.
2. Nªu nh÷ng ®ãng gãp cña nh©n d©n Thanh Ho¸ trong cuéc khëi nghÜa Lam S¬n.
* Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Từ những thông tin hỗ trợ thực hiện trả lời câu hỏi tự đánh giá.
III. BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
1. Su tÇm vµ lËp b¶ng hÖ thèng c¸c di tÝch lÞch sö liªn quan ®Õn khëi nghÜa
Lam S¬n trªn ®Êt Thanh Hãa.
30
BÀI 5
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC CỦA NHÂN DÂN
THANH HOÁ TỪ CUỐI THẾ KỶ XVIII ĐẾN HẾT CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI LẦN THỨ NHẤT (1918)
(Thực hiện trong 4 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Hưởng ứng chiếu Cần Vương nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã đứng lên
chống Pháp. Phong trào đã quy tụ được nhiều lãnh tụ tiêu biểu, gây cho Pháp
những khó khăn và tổn thất.
- Nắm được được những nét chính về diễn biến, kết quả và ý nghĩa phong trào
chống Pháp của nhân dân Thanh Hóa mà tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa: Ba Đình, Hùng
Lĩnh, các cuộc khởi nghĩa của đồng bào miền núi.
- Phong trào nổ ra liên tục, diễn ra trên một diện rộng, và bền bỉ. Càng về sau
qui mô càng lớn ở hầu khắp các địa bàn trong tỉnh.
- Cùng với phong trào chống Pháp trong cả nước, học sinh nắm được phong trào
Cần Vương ở Thanh hóa có đặc điểm, vị trí và ý nghĩa lịch sử.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Khắc sâu hình ảnh nhân dân Thanh Hóa: yêu nước, dũng cảm, thức thiết
tha với độc lập dân tộc, tự do của nhân dân, đoàn kết một lòng chống giặc.
- Bồi dưỡng, nâng cao lòng yêu quê hương, đất nước. Tự hào, trân trọng và
biết ơn những vị anh hùng dân tộc. Tinh thần đoàn kết của nhân dân các dân tộc
trong tỉnh.
- Những hạn chế của phong trào, sự cần thiết phải có một gia cấp lãnh đạo
tiên tiến để dẫn dắt phong trào đi đến thắng lợi hoàn toàn.
31
3. Về kỹ năng
- Sử dụng các kỹ năng tổng hợp, phân tích, mô tả những nét chính của một
cuộc khởi nghĩa vũ trang.
- Tiếp tục bồi dưỡng kĩ năng khai thác bản đồ khi học bài, trả lời câu hỏi, các
tri thức phụ trợ (tranh ảnh) với lối so sánh, nhận xét, liên hệ thực tế (gắn di tích lịch
sử ở địa phương) tham khảo các tài liệu để bổ sung, trả lời các câu hỏi cho bài học.
II. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HỌC TẬP
- Tài liệu lịch sử địa phương.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử lớp 8.
- Tư liệu lịch sử về các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương ở
Thanh Hoá.
- Một số tranh ảnh, đồ dùng, thiết bị theo yêu cầu của chương trình.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thực hiện trong thời gian 4 tiết (Mỗi hoạt động thực hiện trong 2 tiết)
HOẠT ĐỘNG 1
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Phong trào Cần vương và sự hưởng ứng của nhân dân Thanh Hoá.
- Tìm hiểu về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương ở Thanh Hoá
như: Khởi nghĩa Ba Đình, Khởi nghĩa Hùng Lĩnh.
32
2. Thông tin hỗ trợ
a. Thanh Hoá hưởng ứng phong trào Cần vương
- Ngày 13 tháng 7 năm 1885 Hàm Nghi ra Chiếu Cần vương, kêu gọi nhân
dân ra sức phò vua cứu nước. Hưởng ứng Chiếu Cần Vương nhân dân các dân tộc
trong tỉnh Thanh Hoá từ miền ngược đến miền xuôi đều đứng lên giúp Vua cứu
nước.
- Phong trào Cần vương ở Thanh Hoá đã được qui tụ và có chỉ đạo chung,
Trần Xuân Soạn được vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết cử phụ trách tỉnh Thanh
Hoá. Phạm Bành phụ trách vùng đồng bằng, Hà Văn Mao, Cầm Bá Thước làm chủ
vùng núi, xây dựng căn cứ liên hệ với nghĩa quân Lang Văn Thiết, Lang Văn Hạnh
ở Nghệ An.
a. Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương ở Thanh Hoá
- Khởi nghĩa Ba Đình (1886 - 1887)
+ Ba Đình thuộc huyện Nga Sơn. Trung tâm căn cứ của cuộc khởi nghĩa là
ba làng: Mậu Thịnh, Thượng Thọ và Mỹ Khê. Chỉ huy cứ điểm là Phạm Bành và
Đinh Công Tráng, bên cạnh còn có Nguyễn Khế, Nguyễn Toại.
+ Tháng 10 năm 1886 nghĩa quân tổ chức phục kích trên Quốc lộ 1 và đánh
tan hai cuộc tấn công của quân Pháp. Tháng 12 năm 1886 đến tháng 1 năm 1887,
quân Pháp tập trung một lực lượng lớn gồm 2 488 tên do đại tá Bơ- rít- xô chỉ huy
mở cuộc tấn công quy mô vào căn cứ. Suốt 34 ngày đêm cầm cự, đẩy lùi nhiều đợt
tấn công của giặc.
+ Cuối cùng quân Pháp đã phun dầu thiêu trụi các luỹ tre, triệt hạ và xoá tên
3 làng trên bản đồ hành chính. Nguyên Thế, Đinh Công Tráng hy sinh, để giữ trọn
khí tiết Phạm Bành đã tự sát.
+ Nghĩa quân phải mở đường máu rút lên Mã Cao (Yên Định) tiếp tục chiến
đấu thêm một thời gian dài rồi tan dã.
33
+ Cuộc khởi nghĩa tuy thất bại, nhưng đã nêu một tấm gương chiến đấu anh
dũng sáng ngời, gây cho Pháp nhiều tổn thất, cổ vũ mạnh mẽ cho nhân dân Việt
Nam nói chung và nhân dân Thanh Hoá nói riêng tiếp tục đứng lên chống Pháp giải
phóng dân tộc. Tên của ba làng đã đi vào lịch sử chống Pháp như một mốc son.
b. Khởi nghĩa Hùng Lĩnh (1886 - 1892)
- Hùng Lĩnh thuộc huyện Vĩnh Lộc. Trung tâm của căn cứ là các ngọn núi
Cù Mông, Đa Bút của dãy Hùng Lĩnh nay là xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hoá.
- Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa là Tống Duy Tân quê ở Đông Biện, nay là Bồng
Trung, xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Lộc. Ông vốn là người họ Nguyễn ở Tống Sơn
(nay là Hà Trung) nhưng sau đổi thành họ Tống.
- Khi triều đình Huế ký hiệp ước đầu hàng Pháp, để giữ trọn khí tiết và thanh
danh ông từ quan về quê mở trường dạy học và bí mật chuẩn bị kháng chiến, tổ
chức phục kích tiêu diệt giặc.
- Ngày 8 tháng 11 năm 1885 và ngày 22 tháng 12 năm 1885 nghĩa quân đã
đánh trả hai cuộc tấn công của Pháp tiêu diệt và làm bị thương nhiều quân địch và
đáng chú ý là trận Vân Đồn (Xuân Châu- Thọ Xuân).
- Quân Pháp đã tổ chức nhiều cuộc tấn công lớn bằng cả đại bác vào căn cứ
của nghĩa quân. Nghĩa quân phải vượt qua Vĩnh Lộc, Thạch Thành, rồi về Yên
Định đến Vạn Lai lập căn cứ phục kích đánh giặc ở nhiều nơi như Cầu Quan (Nông
Cống), Yên Thái khi chúng lên đường rút về tỉnh lị.
- Nhưng về sau do bị quân Pháp tổ chức tấn công và bao vây. Biết lực lượng
chưa đủ mạnh Tống Duy Tân và Cao Điền cho nghĩa quân giải tán chờ cơ hội.
Tháng 9 năm 1892 Tống Duy Tân về hang Nhâm Kỷ ở Bá Thước để xây dựng căn
cứ. Ngày 5 tháng 10 năm 1892 Tống Duy Tân bị bắt ở hang Dong (Thiết Ống, Bá
Thước).
34
- Cuộc khởi nghĩa kết thúc để lại tấm gương hy sinh của nghĩa quân và đặc
biệt là thủ lĩnh Tống Duy Tân. Để lại bài học quí về chiến lược chiến thuật trong
chiến tranh du kích.
II. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Chiếu Cần Vương đã được nhân dân Thanh Hoá hưởng ứng ra sao?
2. Nêu những nét chính về các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương
ở Thanh Hoá: (Lãnh đạo, địa bàn hoạt động, diễn biến và kết quả ý nghĩa)?
* Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Từ những thông tin hỗ trợ thực hiện trả lời câu hỏi tự đánh giá.
III. BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
1. Sưu tầm và lập bảng hệ thống các di tích lịch sử liên quan đến các cuộc
khởi nghĩa trong phong trào cần vương ở Thanh Hoá.
2. Tìm hiểu thêm các tư liệu lịch sử về các cuộc khởi nghĩa: Ba Đình, Hùng
Lũng.
HOẠT ĐỘNG 2
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Tìm hiểu về phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi do Hà Văn Mao,
Cầm Bá Thước lãnh đạo.
- Tìm hiểu phong trào Cần vương ở Thanh Hoá: Đặc điểm, vị trí, ý nghĩa lịch sử.
35
2. Thông tin hỗ trợ
a. Phong trào chống Pháp của đồng bào miền núi do Hà Văn Mao, Cầm
Bá Thước lãnh đạo
* Khởi nghĩa của Hà Văn Mao
- Hà Văn Mao ông là người dân tộc Mường ở Điền Lư, Châu Quan Hoá (nay
là Điền Lư huyện Bá Thước) Trung tâm của cuộc khởi nghĩa là Mường Khê sau
này mở rộng địa bàn hoạt động tới Thọ Xuân, Cẩm Thuỷ. Nghĩa quân đã chặn đánh
nhiều cuộc hành quân của Pháp giành thắng lợi.
- Tháng 11 năm 1887 quân Pháp do thiếu tá Hen- Bơ- Boa và đại uý Pátxcan
mở cuộc tấn công vào nghĩa quân. Do lực lượng quá chênh lệch ông đã cho nghĩa
quân giải tán, còn mình để giữ trọn khí tiết ông đã vào rừng tuần tiết.
* Khởi nghĩa của Cầm Bá Thước
- Cầm Bá Thước ông là người dân tộc Thái quê ở Mường Chiềng Bán thuộc
tổng Trịnh Vạn (nay thuộc xã Vạn Xuân, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá).
- Căn cứ của cuộc khởi nghĩa ở Trịnh Vạn nơi có vùng núi hiểm trở. Ông đã
cho xây dựng ở đây một hệ thống đồn trại kiên cố, bố trí giàn đá, lao gỗ, bãi chông
dọc theo núi cao, sông sâu. Sau này mở rộng địa bàn hoạt động sang Ngọc Lặc,
Như Xuân, Quan Hoá, Quỳ Châu (Nghệ An).
- Tháng 2 năm 1894 Pháp đưa quân lên đóng rải rác ở đồn Cửa Đạt, Thổ
Sơn, Nhiên Trạm để đè bẹp nghĩa quân. Để giành thế chủ động sáng ngày 6 tháng 2
năm 1844 Cầm Bá Thước cho quân tấn công quân Pháp gây cho Pháp những tổn
thất lớn.
- Ngày 10 tháng 5 năm 1895 do có tay sai dẫn đường, quân Pháp tổ chức tấn
công với qui mô lớn vào Hón Bòng. Ngày 13 tháng 5 năm 1895 Cầm Bá Thước
cùng vợ cả, con trai và 12 nghĩa quân bị sa vào tay giặc cuộc khởi nghĩa kết thúc.
36
- Sự hi sinh của Cầm Bá Thước đã để lại trong lòng người dân miền núi tỉnh
Thanh và nhân dân Thanh Hoá cùng nhân dân cả nước niềm tin bất diệt để tiếp tục
cuộc chiến đấu chống Pháp giành thắng lợi.
b. Đặc điểm và ý nghĩa phong trào Cần vương ở Thanh Hoá
- Đặc điểm: Phong trào nổ ra sớm và mạnh mẽ, tỏ rõ ý thức thiết tha với độc lập
dân tộc, thể hiện sức mạnh đoàn kết của nhân dân kiên quyết đánh bại quân xâm lược.
Đây là nhân tố quyết định sự bùng nổ rộng khắp và sức sống mãnh liệt của phong trào.
+ Phong trào diễn ra một diện rộng càng về sau qui mô càng lớn. Điểm đặc
biệt là phong trào ở đồng bằng, trung du tan vỡ thì phong trào ở miền núi lại phát
triển với xu hướng liên kết rộng, chặt chẽ với các phong trào ngoài tỉnh.
+ Phong trào mang tính dân tộc và nhân dân sâu sắc, thể hiện cuộc đấu tranh
của nhân dân các dân tộc trong tỉnh từ miền ngược đến miền xuôi.
+ Lãnh đạo phong trào là các văn thân, sĩ phu, thổ ty, lang đạo và cả nông
dân. Phương thức đấu tranh phong phú với mọi vũ khí có trong tay.
+ Phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỷ XIX cuối cùng đều thất bại.
Nguyên nhân chủ yếu là do phân tán, thiếu đường lối kháng chiến thống nhất giữa
các vùng, vũ khí còn thô sơ và đặc biệt nổ ra vào lúc thực dân Pháp còn mạnh, đủ
sức để đối phó và dập tắt phong trào.
- Vị trí, ý nghĩa lịch sử: Thanh Hoá là một trong những trung tâm phát triển
manh mẽ của phong trào Cần Vương. Thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn của
nhân dân các dân tộc trong tỉnh Thanh Hoá.
+ Phong trào đã gây cho Pháp những tổn thất nặng nề, góp phần với phong
trào của cả nước làm chậm quá trình “bình định’’của Pháp.
+ Tuy thất bại nhưng phong trào đã nêu một tấm gương sáng ngời về tinh
thần đoàn kết của nhân dân, sự hết lòng của nhân dân Thanh Hoá tham gia ủng hộ
kháng chiến. Nêu những tấm gương sáng ngời về tinh thần yêu nước, phong trào;
37
để lại nhiều bài học quý báu và xây dựng và tổ chức lực lượng, phát triển phong
trào cách mạng, tiến tới giải phóng dân tộc sau này.
II. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
- Trình bày những nét chính về diễn biến, kết quả cuộc khởi nghĩa của Hà
Văn Mao, Cầm Bá Thước?
- Nêu những nét chính về phong trào Cần vương ở Thanh Hoá: Đặc điểm, vị trí,
ý nghĩa lịch sử?
* Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Từ những thông tin hỗ trợ thực hiện trả lời câu hỏi tự đánh giá.
III. BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
1. Tìm hiểu thêm các tư liệu lịch sử về các cuộc khởi nghĩa: Hà Văn Mao,
Cầm Bá Thước.
2. Căn cứ của các cuộc khởi nghĩa có gì đặc biệt?
38
BÀI 6
THANH HOÁ TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945
(Thực hiện trong 4 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc tại Thanh Hóa chúng không từ
một thủ đoạn nào nhằm vơ vét tiền của, bòn rút sức lao động của nhân dân. Trong
thời gian này, cùng với cả nước phong trào đấu tranh của nhân dân Thanh Hoá
diễn ra sôi nổi. Sự ra đời của Đảng bộ Đảng cộng sản Thanh Hoá mở ra thời kỳ
phát triển của phong trào cách mạng trong tỉnh. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ,
phong trào cách mạng Thanh Hoá trở thành một bộ phận hữu cơ của cách mạng
Việt Nam.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ Thanh Hoá, Phong trào cách mạng đã tạo ra
một lực lượng cách mạng đông đảo trong tỉnh, đưa phong trào đấu tranh lên giai
đoạn mới.
- Khi thời cơ cách mạng đến, dưới sự lãnh đạo của đảng bộ Thanh Hoá nhân
dân Thanh Hoá nhanh chóng vùng dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền đưa
nhân dân các dân tộc Thanh Hoá từ địa vị nô lệ, thoát khỏi ách thống trị của bọn
thực dân phong kiến và trở thành người chủ thực sự của quê hương.
- Cuộc khởi nghĩa tháng tám ở Thanh Hoá đã góp phần cùng với nhân dân
cả nước làm nên thắng lợi vĩ đại của cách mạng tháng tám, đưa tới sự ra đời của
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, ghi một mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc.
Thắng lợi to lớn này là kết quả của truyền thống đấu tranh yêu nước của nhân dân
được Đảng lãnh đạo.
39
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Khắc sâu lòng biết ơn sâu sắc đối với những đồng chí cán bộ cách mạng
của tỉnh đã có công lạo đóng góp cho phong trào cách mạng Thanh Hoá
- Hình ảnh nhân dân Thanh Hóa: yêu nước, dũng cảm, thức thiết tha với độc
lập dân tộc, tự do của nhân dân, đoàn kết một lòng chống giặc.
- Bồi dưỡng, nâng cao lòng yêu quê hương, đất nước. Tự hào, trân trọng và
biết ơn những vị anh hùng dân tộc. Tinh thần đoàn kết của nhân dân các dân tộc
trong tỉnh.
3. Về kỹ năng
- Sử dụng các kỹ năng tổng hợp, phân tích, mô tả những nét chính của các
phong trào yêu nước, của cuộc khởi nghĩa vũ trang.
- Tiếp tục bồi dưỡng kĩ năng học bài, trả lời câu hỏi, các tri thức phụ trợ
(tranh ảnh) với lối so sánh, nhận xét, liên hệ thực tế (gắn di tích lịch sử ở địa
phương) tham khảo các tài liệu để bổ sung, trả lời các câu hỏi cho bài học.
II. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HỌC TẬP
- Tài liệu lịch sử địa phương lớp 9.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử lớp 9.
- Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá - 1930-1939 Ban Tuyên giáo Tỉnh Uỷ.
- Những sự kiện lịch sử của đảng bộ tỉnh Thanh Hoá.
- Một số tranh ảnh, đồ dùng, thiết bị theo yêu cầu của chương trình.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thực hiện trong thời gian 4 tiết .
40
HOẠT ĐỘNG 1
THANH HOÁ TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1945
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Tìm hiểu về phong phong trào yêu nước của nhân dân Thanh Hoá từ sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất đến trước thành lập Đảng bộ.
- Quá trình thành lập của Đảng bộ Đảng cộng sản Thanh Hoá và phong trào
cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ (1930 - 1939)
2. Thông tin hỗ trợ
a. Phong trào yêu nước của nhân dân Thanh Hoá từ sau Chiến tranh thế
giới thứ nhất đến trước thành lập Đảng bộ
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, tư bản độc quyền Pháp đẩy mạnh khai
thác thuộc địa để bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra trong đó có Việt
Nam. Tại Thanh Hóa chúng không từ một thủ đoạn nào nhằm vơ vét tiền của, bòn
rút sức lao động của nhân dân.
- Trong thời gian này, cùng với cả nước phong trào đấu tranh của nhân dân
Thanh Hoá diễn ra sôi nổi. Tiêu biểu là cuộc vận động đòi trả tự do cho nhà chí sĩ
yêu nước Phan Bội Châu tiêu biểu như: Ở Cẩm Thuỷ, Vĩnh Lộc đã cử đại biểu về
thị xã Thanh Hoá đón tiếp cụ Phan khi Cụ bị nhà cầm quyền giải đi qua Thanh
Hoá.
41
- Phong trào lên đến đỉnh điểm vào dịp tổ chức đám tang Phan Châu Trinh.
Lễ truy điệu được nhân dân Thanh Hoá cử hành trọng thể, thu hút đông đảo các
tầng lớp nhân dân tham gia, nhất là thanh thiếu niên học sinh.
- Những hoạt động trên trở thành những cuộc biểu dương hùng hậu, thể hiện
lòng yêu nước và nguyện vọng giải phóng dân tộc của nhân dân Thanh Hoá.
- Từ phong trào yêu nước đã xuất hiện một vài nhóm chính trị của thanh
niên, học sinh, sinh viên đấu tranh, bãi khoá liên tiếp nổ ra trong các trường học
đòi nhà cầm quyền xoá bỏ lệnh cấm nói tiếng Việt trong giờ học, chống bọn Pháp
lăng mạ người Việt Nam.
- Năm 1925 đồng chí Lê Hữu Lập được cử về nước và hoạt động cách mạng
ở Thanh Hoá. Sau một thời gian chuẩn bị, tháng 5 năm 1926, đồng chí Lê Hữu Lập
đã thành lập ra “Hội đọc sách báo cách mạng” (tại số nhà 25 phố hàng Than thị xã
Thanh Hoá), nhằm tập hợp những thanh niên tiên tiến để truyền bá chủ nghĩa Mác-
Lê nin và tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc.
- Hội đọc sách báo cách mạng đã nhanh chóng phát triển ở nhiều địa
phương, nhất là Thiệu Hoá, Thọ Xuân, Đông Sơn. Trên cơ sở Hội đọc sách báo
cách mạng, các tiểu tổ Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, BCH tỉnh bộ lâm thời
đã được bầu. Sự ra đời của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên tỉnh Thanh Hoá
báo hiệu một phong trào vận động cách mạng mới bắt đầu.
- Cuối năm 1926 một tổ chức yêu nước của tầng lớp tiểu tư sản trí thức
Thanh Hoá ra đời, đó là Phục Việt tức Tân Việt cách mạng Đảng. Cơ sở của tổ
chức này cũng phát triển nhanh chóng nhất là ở vùng Thiệu Hoá. Hội Việt Nam
cách mạng Thanh niên và Tân Việt cách mạng Đảng tuy là hai tổ chức khác nhau,
nhưng qúa trình hoạt động cách mạng cả hai tổ chức đều tuyên truyền tư tưởng
cách mạng theo xu hướng vô sản nên đã lôi cuốn được đông đảo quần chúng yêu
nước tham gia. Những hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên và Tân
42
việt cách mạng Đảng đã tạo tiền đề quan trọng cho sự hình thành và ra đời của tổ
chức cộng sản trên đất Thanh Hoá.
b. Sự thành lập Đảng bộ Đảng cộng sản Thanh Hoá và phong trào cách
mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ (1930 - 1939).
- Sự thành lập Đảng bộ: Ngày 3-2-1930 Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
Sau khi Đảng ra đời, Xứ uỷ Bắc kỳ rất quan tâm đến việc thành lập tổ chức Cộng
sản ở Thanh Hoá. Được sự chỉ đạo của Xứ uỷ, đồng chí Nguyễn Doãn Chấp đã về
Thanh Hoá bắt mối liên lạc với các hội viên Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên
ở các huyện Đông Sơn, Thiệu Hoá, Thọ Xuân và xúc tiến việc thành lập các chi bộ
cộng sản.
- Cuối tháng 6 năm 1930 chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập ở Hàm Hạ
(nay thuộc xã Đông Tiến- Đông Sơn).
- Đầu tháng 7 năm 1930, chi bộ cộng sản thứ hai ra đời ở Phúc Lộc, Thiệu
Hoá (nay là xã Thiệu Tiến).
- Giữa tháng 7 năm 1930 tại làng Yên Trường (Thọ Lập- Thọ Xuân) chi bộ
cộng sản thứ 3 ra đời.
- Như vậy chỉ trong một thời gian ngắn ở Thanh Hoá đã có ba chi bộ cộng
sản ra đời.
- Ngày 29 tháng 7 năm 1930 dưới sự chỉ đạo của Xứ uỷ Bắc kỳ, Hội nghị
thành lập Đảng bộ Đảng cộng sản tỉnh Thanh Hoá được tiến hành dưới sự chủ trì
của đồng chí Lê Doãn Chấp tại nhà đồng chí Lê Văn Sĩ (làng Yên Trường - Thọ
Xuân).
- Sự ra đời của Đảng bộ Đảng cộng sản Thanh Hoá đã chứng tỏ sự trưởng
thành về ý thức chính trị của quần chúng công nông. Từ đây trở đi nhân dân Thanh
Hoá đã có một tổ chức chân chính trực tiếp lãnh đạo, mở ra thời kỳ phát triển của
43
phong trào cách mạng trong tỉnh. Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, phong trào cách
mạng Thanh Hoá trở thành một bộ phận hữu cơ của cách mạng Việt Nam.
- Đảng bộ Đảng cộng sản Thanh Hoá ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt
quan trọng trong sự phát triển của cách mạng tỉnh nhà.
Phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ (1930 – 1939): Sau
khi Đảng bộ thành lập, cùng với Nông hội đỏ đã phát động quần chúng đấu tranh
và treo cờ búa liềm ở phủ lỵ Quảng Hoá (Vĩnh Lộc), phủ lỵ Thọ Xuân, những cuộc
đấu tranh của quần chúng công nông diễn ra mạnh mẽ.
- Tháng 8 năm 1930 công nhân đồn điền Vạn Lại đấu tranh đòi chủ tăng
lương giảm giờ làm. Công nhân đồn điền Yên Mỹ, công nhân nhà máy diêm Hàm
Rồng đấu tranh đòi tăng tiền công khoán, giảm định mức khoán.
- Tại các tổng Quảng Thì (Thọ Xuân), Xuân Lai (Thiệu Hoá)...các cuộc đấu
tranh của nông dân được tổ chức kịp thời đòi chia công điền công thổ, chống phù
thu lạm bổ, chống cường hào sách nhiễu. Sôi nổi nhất là cuộc đấu tranh ở làng Yên
Trường, Chỉ Tín (Thọ Xuân).
- Ngày 1 tháng 5 năm 1931 cờ đỏ búa liềm được treo ở ga Thanh Hoá,
truyền đơn được rải nhiều nơi kêu gọi ủng hộ Xô Viết- Nghệ Tĩnh; kỷ niệm ngày
Quốc tế lao động, tạo nên một không khí cách mạng sôi động khiến chính quyền
địch phải lo tìm cách đối phó. Cuộc khủng bố đánh phá ác liệt của địch kéo dài
nhằm bóp chết Đảng bộ, tiêu diệt phong trào nhưng không diệt được sức sống
mãnh liệt của cách mạng. Vào những năm 1936 đến 1939 phong trào đấu tranh lại
diễn ra sôi nổi trong tỉnh.
- Tháng 8 năm 1936 phong trào “Đông Dương đại hội” diễn ra sôi nổi trong
cả nước. Đảng bộ đã tiến hành vận động nhân dân hưởng ứng phong trào một cách
rộng rãi. Khắp nơi Uỷ ban hành động được thành lập, đẩy mạnh việc tập hợp yêu
sách, kiến nghị của nhân dân gửi lên Công sứ tỉnh yêu cầu giải quyết những quyền
44
lợi tối thiểu về sinh hoạt dân chủ. Phong trào Đông dương Đại hội đã hình thành
một mặt trận nhân dân thống nhất rộng rãi.
- Năm 1937 phong trào cách mạng trong tỉnh phát triển cả chiều rộng và chiều
sâu, các hội tương tế ái hữu ra đời ở nhiều nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, ở các làng,
xã, huyện. Đặc biệt năm 1937 Đảng bộ đã lãnh đạo nhân dân giành thắng lợi to lớn
trong cuộc vận động bầu cử Viện dân biểu trung kỳ. Sang năm 1938 phong trào phát
triển thành cao trào cách mạng. cuộc đấu tranh của công nhân đòi tăng lương giảm
giờ làm, chống cúp phạt nổ ra liên tiếp ở các nơi: Mỏ sắt, Thanh xá, núi Bần, Nhà
máy rượu Nam Đổng ích, đồn điền Yên Mỹ, nhà máy diêm Hàm Rồng.
- Tháng 2 năm 1938, ba nghìn quần chúng của bốn huyện Yên Định, Thiệu
Hoá, Thọ Xuân, Vĩnh Lộc tổ chức mít tinh tại làng Chiềng với những khẩu hiêu
đòi tự do dân chủ, ủng hộ Liên Xô. Chỉ tính riêng trong năm 1938 đã có hàng trăm
cuộc đấu tranh của nông dân, trong đó cuộc đấu tranh chống dự án thuế mới của
chính quyền thực dân đã giành thắng lợi.
- Sự phát triển của phong trào cách mạng trong những năm 1930 đã tạo ra
một lực lượng cách mạng đông đảo trong tỉnh, chuẩn bị đưa phong trào đấu tranh
lên giai đoạn mới.
II. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất phong trào yêu nước ở Thanh Hoá
diễn ra như thế nào như thế nào? Tác dụng của phong trào yêu nước đối với sự
phát triển của cách mạng Thanh Hoá.
2. Sự ra đời của Đảng bộ Đảng cộng sản Thanh Hoá (nguyên nhân, diễn biến
và ý nghĩa lịch sử)?
3. Sau năm 1930 phong trào cách mạng ở Thanh Hoá phát triển như thế nào?
* Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Từ những thông tin hỗ trợ thực hiện trả lời câu hỏi tự đánh giá.
45
III. BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
1. Lập bảng niên biểu các sự kiện lịch sử Thanh Hóa từ 1930 đến 1939?
HOẠT ĐỘNG 2
CUỘC VẬN ĐỘNG TIẾN TỚI CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Phong trào cách mạng từ năm 1939 đến trước Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền (1945). Thắng lợi của phong trào nổi dậy giành chính quyền ở Hoằng hoá đã
mở đầu cho các cao trào khởi nghĩa giành chính quyền và đưa phong trào cách
mạng toàn tỉnh phát triển đến đỉnh cao.
-Từ phong trào cách mạng ở Hoằng Hoá, Khởi nghĩa giành chính quyền ở
Thanh Hoa tháng tám năm 1945
- Diến biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử khởi nghĩa giành chính quyền ở
Thanh Hoá tháng tám năm 1945.
2. Thông tin hỗ trợ
a. Phong trào cách mạng từ năm 1939 đến trước Tổng khởi nghĩa giành
chính quyền (1945)
- Tháng 9 năm 1940 Nhật kéo vào Việt Nam và ngày càng mở rộng sự
chiếm đóng. Từ đây nhân dân Việt Nam phải chịu một cổ hai tròng. Mâu thuẫn
giữa nhân dân với bọn cướp nước trở nên gay gắt. Trước tình hình trên, Trung
ương Đảng chủ trương đưa nhiệm vụ đánh Pháp đuổi Nhật lên hàng đầu. Chủ
trương này đã kịp thời đến với Đảng bộ Thanh Hoá.
46
- Tháng 11 năm 1940 tại làng Thuần Hậu (Hậu Lộc), các đồng chí Đảng
viên lãnh đạo khu vực đã tiến hành Hội nghị, thành lập cơ quan lãnh đạo thống
nhất của Đảng bộ và đề ra biện pháp phát triển phong trào cách mạng. Để tập hợp
quần chúng tham gia phong trào cứu quốc, mặt trận phản đế cứu quốc đã được
thành lập.
- Mặt trận phản đế cứu quốc nhanh chóng phát triển ở nhiều địa phương
trong tỉnh như Thọ Xuân, Thiệu Hoá, Yên Định. Các đội tự vệ cứu quốc được
thành lập ở các tổng, xã và trở thành lực lượng quan trọng trong cuộc đấu tranh.
- Năm 1941 cao trào phản đế cứu quốc đã dâng lên cuồn cuộn. Phong trào
chống thuế diễn ra ở nhiều nơi như: Phong Lộc, Xá Lê, Long Linh (Thiệu Hoá)
Trường Xuân (Hậu Lộc). Tiêu biểu nhất là Ngọc Trạo, phong trào phản đế cứu
quốc phát triển đã lôi cuốn mọi người dân nơi đây tham gia, trở thành cơ sở, thành
chiến khu- trái tim cách mạng của tỉnh nhà. Đêm ngày 19 tháng 9 năm 1941 tại
hang Treo- một địa điểm nằm sâu trong rừng Ngọc Trạo, đội du kích Ngọc Trạo đã
ra đời với 21 đội viên. Từ đây trở đi công cuộc khởi nghĩa giành chính quyền càng
thêm khẩn trương.
- Dưới ánh sáng của Nghị quyết Trung ương Đảng lần thứ 8, mặt trận Việt
Minh được xây dựng ở nhiều phủ, huyện. Các đoàn thể cứu quốc phát triển sâu
rộng trong mọi tầng lớp nhân dân. Phong trào cách mạng diễn ra rầm rộ ở các địa
phương: Thiệu Hoá, Thọ Xuân, Yên Định, Hoằng Hoá, Hậu Lộc, nhằm chống
thuế, chống bắt phu bắt lính, chống thu thóc, thu bông. Tháng 6 năm 1944 công
nhân nhà máy diêm Hàm Rồng đình công đòi chủ phải giải quyết yêu sách. Phối
hợp với phong trào sôi nổi rộng lớn ở bên ngoài, cuộc đấu tranh của tù chính trị ở
nhà lao Thanh Hoá cũng quyết liệt.
- Năm 1945 phong trào đấu tranh càng được đẩy lên đỉnh cao khi Đảng bộ
và các quần chúng quán triệt chỉ thị Trung ương về việc phá kho thóc của Nhật để
giải quyết nạn đói. Phong trào đáp ứng được yêu cầu và nguyện vọng của quần
47
chúng nên đã lôi cuốn hàng ngàn, hàng vạn người tham gia. Phong trào chuyển dần
thành một cuộc vận động chính trị rộng lớn và những cuộc khởi nghĩa từng phần.
- Tại Hoằng Hoá ngày 24 tháng 7, phát xít Nhật cho lính bảo an phối hợp
với chi phủ tiến hành khủng bố, đánh phá cơ sở cách mạng. Chi bộ Đảng ở đây đã
tổ chức và lãnh đạo quần chúng và lực lượng tự vệ chặn đánh địch. Bị truy kích,
địch bỏ chạy, tri phủ Hoằng Hoá bị bắt. Phát huy thắng lợi của cuộc đấu tranh
chống khủng bố, Nhân dân Hoằng Hoá tiến về bao vây, giải tán triệt để bộ máy
chính quyền bù nhìn ở các tổng, làng xã. Uỷ ban dân tộc giải phóng được thành lập
quản lý mọi công việc ở địa phương.
- Thắng lợi ở Hoằng hoá đã mở đầu cho các cao trào khởi nghĩa giành chính
quyền và đưa phong trào cách mạng toàn tỉnh phát triển đến đỉnh cao.
b. Khởi nghĩa giành chính quyền ở Thanh Hoá tháng tám năm 1945
- Ngày 14 tháng 8 năm 1945 chính phủ Nhật tuyên bố đầu hàng đồng minh
không điều kiện. Lúc này phong trào cách mạng ở Thanh Hoá đang phát triển
mạnh mẽ, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở huyện Hoằng Hoá đã thắng lợi.
- Điều kiện khách quan, chủ quan cho cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền ở Thanh Hoá đã chín muồi.
- Trước tình hình đó, Tỉnh uỷ đã triệu tập Hội nghị mở rộng vào ngày
14/8/1945 tại làng Mao Xá (Thiệu Toán). Hội nghị nhận định tình hình cách mạng
trong tỉnh, quyết định chủ trương biện pháp sẵn sàng phát động nhân dân nổi dậy
giành chính quyền.
- Hội nghị Tỉnh uỷ đã quyết định thành lập Uỷ ban khởi nghĩa và Uỷ ban
nhân dân cách mạng lâm thời tỉnh, phủ, huyện. Đồng chí Lê Tất Đắc được cử làm
chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa và Uỷ ban nhân dân cách mạng lâm thời tỉnh.
Để hạn chế đổ máu và nhanh chóng khởi nghĩa giành thắng lợi. Hội nghị đã sử
dụng sách lược khôn khéo: Gửi thư của mặt trận Việt minh cho Nhật, yêu cầu
48
chúng không can thiệp vào công việc nội bộ của người Việt Nam, rút hết quân đội
ở các đồn bốt, cơ sở về nhà Giòng thị xã Thanh Hoá để hồi hương an toàn.
- Ngày 17 tháng 8, Chỉ thị khởi nghĩa của tỉnh được triển khai rộng khắp cơ
sở. Bọn Nhật đã chấp thuận yêu cầu của mặt trận Việt Minh. Bộ máy chính quyền
địch ở tỉnh lị tan rã từng mảnh.
- Dưới sự lãnh đạo của các cấp bộ Đảng và mặt trận Việt minh, quần chúng
nhân dân các huyện đã rầm rộ xuống đường khởi nghĩa giành chính quyền.
- Tính đến rạng sáng ngày 19-8-1945, quần chúng khởi nghĩa đã làm chủ các
huyện Hậu Lộc, Hà Trung, Nga Sơn, Quảng Xương, Thạch Thành, Vĩnh Lộc,
Thiệu Hoá, Yên Định, Thọ Xuân.
- Chiều ngày 19 tháng 8 cuộc khởi nghĩa thắng lợi ở Đông Sơn.
- Ngày 20 tháng 8 lực lượng khởi ở Tĩnh Gia giành chính quyền về tay nhân
dân.
- Ngày 21 tháng 8 hai huyện Nông Cống và Cẩm Thuỷ cũng giành được
thắng lợi trong khởi nghĩa.
- Đúng 8 giờ sáng, lực lượng quần chúng tuần hành cùng bốn chiếc xe khách
chở Ban chỉ đạo và lực lượng tự vệ. Từ Lò Chum, lên đến Trường Thi, lực lượng
khởi nghĩa đổ về chùa Hai Voi và toả đi chiếm trại Bảo an binh, dinh tỉnh trưởng...
đi tới đâu lực lượng khởi nghĩa thu hút thêm lực lượng nhân dân tới đó, kẻ thù
hoàn toàn bị áp đảo trước sức mạnh của quần chúng khởi nghĩa. Chiều ngày 20
tháng 8 thị xã Thanh Hoá hoàn toàn thuộc về cách mạng. Uỷ ban nhân dân cách
mạng lâm thời thị xã Thanh Hoá ra mắt nhân dân.
- Đến ngày 21- 8 về cơ bản cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Thanh
Hoá đã giành được thắng lợi.
- Đối với 6 châu miền núi, tỉnh uỷ chỉ đạo giành chính quyền bằng phương
pháp hoà bình.
49
- Ngày 23 tháng 8 năm 1945, trong không khí tưng bừng phấn khởi của hàng
vạn nhân dân thị xã và các phủ huyện lân cận, Uỷ ban nhân dân cách mạng lâm
thời tỉnh đã ra mắt đồng bào, đánh dấu sự thắng lợi hoàn toàn của công cuộc khởi
nghĩa giành chính quyền của tỉnh nhà.
- Thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 ở Thanh Hoá là kết quả
của sự vận dụng linh hoạt chủ động sáng tạo những chủ trương nghị quyết Trung
ương Đảng của Đảng bộ Thanh Hóa vào tình hình cụ thể trong tỉnh.
- Đảng bộ đã xây dựng được một đội quân cách mạng đông đảo ở nhiều địa
phương, bao gồm lực lượng chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang qua các
thời kỳ mặt trận phản đế cứu quốc, mặt trận Việt minh và cao trào kháng Nhật cứu
nước. Nhờ vậy khi thời cơ cách mạng đến, nhân dân Thanh Hoá nhanh chóng vùng
dậy giành chính quyền. Thắng lợi to lớn này là kết quả của truyền thống đấu tranh
yêu nước của nhân dân được Đảng lãnh đạo.
- Cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng tám
(1945) đã diễn ra nhanh chóng và kết thúc thắng lợi. Chính quyền cách mạng nhân
dân đã được thành lập. Thắng lợi to lớn này đã đưa nhân dân các dân tộc Thanh
Hoá từ địa vị nô lệ, thoát khỏi ách thống trị của bọn thực dân phong kiến và trở
thành người chủ thực sự của quê hương. Cuộc khởi nghĩa tháng tám ở Thanh Hoá
đã góp phần cùng với nhân dân cả nước làm nên thắng lợi vĩ đại của cách mạng
tháng tám, đưa tới sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, ghi một mốc
son chói lọi trong lịch sử dân tộc.
II. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Nêu những nét chính về phong trào cách mạng ở Thanh Hoá từ năm 1939
đến trước Tổng khởi nghĩa giành chính quyền (1945).
2. Trình bày diến biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử khởi nghĩa giành chính
quyền ở Thanh Hoá tháng tám năm 1945.
50
* Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Từ những thông tin hỗ trợ thực hiện trả lời câu hỏi tự đánh giá.
III. BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
1. Tìm hiểu lịch sử đảng bộ các địa phương trong tỉnh từ năm 1939-1945 và
lập niên biểu các sự kiện lịch sử của các đảng bộ.
51
BÀI 7
THANH HOÁ
TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĐẾN 1975
(Thực hiện trong 4 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, Đảng bộ và nhân dân Thanh Hoá
xây dựng hậu phương Thanh Hoá vững mạnh trên các lĩnh vực về chính trị, kinh
tế- văn hoá, an ninh quốc phòng để kịp thời cung cấp đầy đủ sức người, sức của
cho chiến trường, đồng thời tổ chức chiến đấu tốt để bảo vệ hậu phương trong mọi
tình huống.
- Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh Đảng bộ Thanh Hoá, của Uỷ ban kháng chiến
quân và dân Thanh Hoá đã kiên quyết giáng trả đánh bại mọi âm mưu phá hoại của
kẻ thù.
- Trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, quân dân Thanh Hoá
luôn chắc tay súng bảo vệ vững chắc quê hương, khôi phục sản xuất, hàn gắn vết
thương chiến tranh, giữ vững mạch máu giáo thông và chi viện sức người sức của
cho hai cuộc kháng chiến.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Tự hào về truyền thống vẻ vang trong sự nghiệp giữ nước của quê hương
Thanh Hoá.
- Bồi dưỡng, nâng cao lòng yêu quê hương, đất nước. Tự hào, trân trọng và
biết ơn những vị anh hùng, liệt sĩ. Tinh thần đoàn kết của nhân dân các dân tộc
trong tỉnh.
52
3. Về kỹ năng
- Sử dụng các kỹ năng tổng hợp, phân tích, mô tả những nét chính về cuộc
kháng chiến kiến quốc.
- Tiếp tục bồi dưỡng kĩ năng học bài, trả lời câu hỏi, các tri thức phụ trợ
(tranh ảnh) với lối so sánh, nhận xét, liên hệ thực tế (gắn di tích lịch sử ở địa
phương) tham khảo các tài liệu để bổ sung, trả lời các câu hỏi cho bài học.
II. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HỌC TẬP
- Tài liệu lịch sử địa phương lớp 9.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử lớp 9.
- Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá - 1945-1975 Ban Tuyên giáo Tỉnh Uỷ.
- Những sự kiện lịch sử của đảng bộ tỉnh Thanh Hoá.
- Một số tranh ảnh, đồ dùng, thiết bị theo yêu cầu của chương trình.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thực hiện trong thời gian 4 tiết (Mỗi hoạt động thực hiện trong 2 tiết)
HOẠT ĐỘNG 1
THANH HOÁ TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĐẾN NĂM 1954
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, quân đội các nước trong phe đồng
minh, với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta. Dưới sự lãnh
đạo của Đảng bộ Thanh Hoá nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã bắt tay vào xây
dựng Thanh Hoá thành hậu phương vững mạnh trên các lĩnh vực về chính trị, kinh
53
tế- văn hoá, an ninh quốc phòng, kịp thời cung cấp đầy đủ sức người, sức của cho
chiến trường, đồng thời tổ chức chiến đấu tốt để bảo vệ hậu phương trong mọi tình
huống.
- Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh Đảng bộ Thanh Hoá quân và dân Thanh Hoá đã
kiên quyết giáng trả đánh bại mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù.
- Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược
quân và dân Thanh Hoá luôn chắc tay súng bảo vệ vững chắc quê hương, khôi
phục sản xuất, hàn gắn vết thương chiến tranh, giữ vững mạch máu giáo thông và
chi viện sức người sức của cho hai cuộc kháng chiến.
2. Thông tin hỗ trợ
a. Đảng bộ và nhân dân Thanh Hoá xây dựng hậu phương
- Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, quân đội các nước trong phe đồng
minh, với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã lũ lượt kéo vào nước ta. Nền độc
lập bị đe doạ nghiêm trọng, chính quyền cách mạng còn non trẻ.
- Ngày 20-2-1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh vào thăm Thanh Hoá và người đã
căn dặn: “Thanh Hoá phải trở thành một tỉnh kiểu mẫu...phải làm sao cho mọi mặt
chính trị, kinh tế, quân sự phải là kiểu mẫu” làm hậu phương vững chắc cho cuộc
kháng chiến.
- Thực hiện lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng bộ và nhân dân Thanh
Hoá đã quyết tâm “xây dựng Thanh Hóa thành hậu phương vững mạnh để kịp thời
cung cấp đầy đủ sức người, sức của cho chiến trường, đồng thời tổ chức chiến đấu
tốt để bảo vệ hậu phương trong mọi tình huống”.
- Về chính trị, coi trọng công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, đặc
biệt là ở miền núi và khu vực trọng yếu. Đảng bộ Thanh Hoá đã tiến hành 4 kỳ đại
hội. Đại hội I vào tháng 2- 1948, Đại hội II vào tháng 4- 1949, Đại hội III vào
tháng 6- 1950, Đại hội IV vào tháng 5- 1952 xác định phương hướng, chủ trương,
54
giải pháp lãnh đạo toàn dân xây dựng và bảo vệ hậu phương, chi viện cho kháng
chiến thắng lợi.
- Về quân sự, tích cực xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân: tiêu thổ
kháng chiến, rào làng kháng chiến, đào đắp chiến hào, xây dựng lực lượng vũ
trang, xây dựng các xưởng quân giới... Tỉnh uỷ quyết định chuyển chi đội Đinh
Công Tráng thành trung đoàn chủ lực, xây dựng các đại đội chủ lực huyện, đại đội
du kích xã, lập quỹ cấp dưỡng bộ đội địa phương nuôi quân ăn no đánh thắng.
- Về kinh tế, Đảng bộ phát động toàn dân khai hoang, phục hoá, chống thiên
tai, xây dựng tổ đổi công, thực hiện giảm tô tức 25% tiến tới giảm tô triệt để và cải
cách ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng. Các ngành thủ công nghiệp mở
rộng, xây dựng nhiều cơ sở thương nghiệp Nhà nước.
- Về văn hoá, Tỉnh uỷ phát động phong trào bình dân học vụ và mở rộng hệ
thống giáo dục phổ thông các cấp. Năm 1953, toàn tỉnh đã có 453 trường phổ
thông cấp I, 85 trường phổ thông cấp II, 3 trường phổ thông cấp 3 gồm 7 vạn học
sinh. Toàn tỉnh xây dựng 1 bệnh viện đa khoa, 4 bệnh viện khu vực và hàng chục
trạm xá tuyến huyện. Hoạt động văn hoá- nghệ thuật hướng vào xoá bỏ tàn dư văn
hoá phản động, lạc hậu. Phong trào xây dựng nếp sống văn hoá mới làm thay đổi
bộ mặt nông thôn Thanh Hoá.
b. Nhân dân Thanh Hoá đánh bại mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù
- Được sự giúp đỡ của quân Anh tháng 9- 1945 thực dân Pháp tiến hành
cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai. Sau khi chiếm đóng các đô thị ở
nam Bộ và cực Nam Trung Bộ thực dân Pháp chuẩn bị tiến quân ra Bắc thôn tính
nước ta, trong đó Thanh Hoá là một vùng trọng điểm.
- Sang năm 1948, thực dân Pháp tấn công vào Thanh Hoá toàn diện và ác
liệt hơn.
55
- Từ năm 1950- 1953, bị thua đau ở Tây Bắc và đồng bằng Bắc Bộ, địch
hung hãn phá hoại Thanh Hoá trên mọi phương diện: Kinh tế, chính trị, quân sự.
- Pháp tiến hành đổ bộ tấn công và chiếm giữ một số điểm ở Nga Sơn, Hậu
Lộc, Hòn Mê, dùng lực lượng phản động, thổ phỉ nổi dậy chống phá ta ở Ba làng
(Tĩnh Gia), vùng biên giới Việt -Lào (Quan Hoá, Bá Thước, Lang Chánh). Các
tuyến giao thông quan trọng như quốc lộ 1A, Kim Tân- Vĩnh Lộc, Yên Định- Cẩm
Thuỷ, các cửa lạch, bến sông Mã, sông Chu, các cầu cảng...đều bị địch dùng máy
bay ném bom oanh tạc. Các đập dự trữ nước tưới tiêu như: Bái Thượng, Bàn
Thạch và đê Phong Lạc bị giặc Pháp dùng máy bay phá huỷ hoàn toàn.
- Trước tình hình đó quân và dân Thanh Hoá dưới sự lãnh đạo của Tỉnh
Đảng bộ, của Uỷ ban kháng chiến đã kiên quyết giáng trả mọi âm mưu thâm độc
của kẻ thù. Lực lượng vũ trang chủ lực của Tỉnh, lực lượng tự vệ của các huyện, xã
với vũ khí ít ỏi đã sát cánh bên nhau lập nên những chiến công oanh liệt ngay trên
quê hương. Cuộc chiến đấu ác liệt của nhân dân Nga Sơn trong những năm 1951,
1952, 1953 thực sự là tinh thần “Ba Đình” quật khởi. Điển hình là trận đánh chìm
chiến hạm Ô- đanh vin diệt 200 viên sĩ quan và binh lính trên biển Sầm Sơn.
- Chín năm kháng chiến, quân dân Thanh Hoá luôn chắc tay súng bảo vệ
vững chắc quê hương, giữ yên “kho hậu cần” cho cuộc kháng chiến thần thánh của
dân tộc.
c. Những đóng góp của nhân dân Thanh Hoá trong 9 năm kháng chiến
- Trong 9 năm kháng chiến gian khổ, ác liệt, Thanh Hoá đã thực hiện xuất
sắc vai trò hậu phương kháng chiến theo lời căn dặn của Bác.
- Thanh Hoá đã giúp đỡ hàng vạn đồng bào tản cư, các đơn vị bộ đội, các cơ
quan Trung ương, các cơ quan khu 3, khu 4, bộ đội Pa Thét, Chính phủ kháng
chiến và vùng giải phóng Bắc Lào.
56
- Nhân dân Thanh Hoá đã chi viện cho miền Nam 2 đại đội bộ đội địa
phương, bổ sung cho bộ đội chủ lực 2 tiểu đoàn, 36 đại đội, 6 trung đội, 500 chiến
sĩ du kích, huy động gần 57 ngàn thanh niên tham gia bộ đội và thanh niên xung
phong, huy động hàng triệu dân công phục vụ các chiến dịch.
-Trong những năm 1948-1950: Thanh Hoá đã quyên góp và thu mua luá
khao quân, ủng hộ bộ đội địa phương được 26.612 tấn.
-Từ năm 1951 đến năm 1954, Thanh Hoá đã thu góp được 261.728 tấn thóc
thuế nông nghiệp góp phần cung ứng cho cuộc kháng chiến.
-Năm 1953 Thanh Hoá cung cấp cho Việt Bắc 3000 thếp giấy và hàng vạn
tấn giấy in báo.
- Năm 1953 Thanh Hoá nhập kho nhà nước 1495 tấn muối.
- Từ năm 1951- 1953 lò cao Như Xuân đã sản xuất được 500 tấn gang phục
vụ công cuộc kháng chiến.
- Dù ở đâu và trên chiến trường nào, con em Thanh Hoá cũng hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ. Do vậy, 5 chiến sĩ ưu tú đã được phong tặng danh hiệu Anh
hùng lực lượng vũ trang.
- Vào thăm Thanh Hoá lần thứ 2 (1957), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khen
ngợi: “Bây giờ tiếng Việt Nam đến đâu, tiếng Điện biên phủ đến đó; tiếng Điện
Biên Phủ đến đâu, đồng bào Thanh Hoá cũng có một phần vinh dự đến đó”.
II. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Nêu những thành quả trên các lĩnh vực về chính trị, kinh tế- văn hoá, an
ninh quốc phòng của Thanh Hoá (1946-1954)?
2. Những sự kiện lịch sử chứng minh nhân dân Thanh Hoá đánh bại mọi âm
mưu phá hoại của thực dân Pháp (1946-1954)?
57
3. Những đóng góp to lớn của Thanh Hoá trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược (1946-1954)? Ý nghĩa của sự đóng góp ấy?
* Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Từ những thông tin hỗ trợ thực hiện trả lời câu hỏi tự đánh giá.
III. BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
1. Suy nghĩ của anh chị về quê hương Thanh Hoá qua cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược?
HOẠT ĐỘNG 2
THANH HOÁ TRONG THỜI KỲ
KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC (1954 - 1975)
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Thực hiện đường lối chung của toàn Đảng, Đảng bộ Thanh Hoá đã tổ chức,
lãnh đạo toàn dân trong tỉnh khắc phục hậu quả chiến tranh và thiên tai, khôi phục
phát triển kinh tế- văn hoá, tiếp tục cải cách ruộng đất, cải tạo xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc, góp phần đấu tranh thống nhất đất nước.
- Đánh tan các cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, giữ vững mạch
máu giao thông Bắc- Nam, chi viện sức người sức của cho cách mạng miền Nam
giành thắng lợi.
2. Thông tin hỗ trợ
a. Thanh Hoá khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
- Thực hiện đường lối chung của toàn Đảng, Đảng bộ Thanh Hoá đã tổ chức,
lãnh đạo toàn dân trong tỉnh khắc phục hậu quả chiến tranh và thiên tai, khôi phục
58
phát triển kinh tế- văn hoá đạt được những thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế, văn
hoá.
Tháng 9- 1954, Tỉnh uỷ đã chỉ đạo các địa phương tu sửa nâng cấp đê Bái
Thượng, hệ thống thuỷ nông sông Chu, tu sửa đường 1A, đường thị xã- Bái Bái
Thượng- Eo Lê- Bá Thước và làm mới 460 km đường nội tỉnh, 340 cầu, 34 phà.
Tháng 11-1955, xây dựng tuyến đường 217A, sau đó xây dựng tuyến đường 217B
giúp nước bạn Lào... khôi phục lại thị xã Thanh Hoá và các trung tâm huyện, thị
trong tỉnh.
- Sau 3 năm khôi phục và phát triển kinh tế- văn hoá, tính đến cuối năm
1960, toàn tỉnh đã xây dựng được 4.930 HTX nông nghiệp (chiếm 915 tổng số hộ
nông dân) và 313 HTX tiểu thủ công nghiệp (chiếm 70% hộ thủ công và tiểu
thương toàn tỉnh), đưa 96 hộ tư sản công- thương vào các công ty hợp doanh. Xây
dựng quan hệ sản xuất mới, bước đầu xây dựng được một số cơ sở sản xuất công
nghiệp mới trong tỉnh.
- Kinh tế tổ chức các phong trào thi đua làm thuỷ lợi, phân bón, ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Năm 1964, tổng sản lượng lương thực toàn tỉnh đạt 562 ngàn tấn, ngư
nghiệp đánh bắt được từ 20- 30 ngàn tấn cá, lâm nghiệp khai thác được hàng vạn
m3 gỗ, luồng, tre, nứa. Xây dựng được 106 cơ sở sản xuất quốc doanh và công ty
hợp doanh, 1.241 cơ sở tiểu thủ công nghiệp, 149 điểm cơ khí nhỏ phục vụ nông
nghiệp.
- Văn hoá xây dựng, nâng cấp 598 trường phổ thông cấp I, 293 trường cấp
II, 13 trường cấp III, xoá mù chữ cho 95% đồng bào miền xuôi và 74% đồng bào
miền núi. Xây dựng 95 bệnh viện tuyến huyện và tỉnh, 500 trạm xá xã.
- Phong trào xây dựng nếp sống mới và văn hoá - văn nghệ phát triển mạnh
phục vụ đời sóng tinh thần cho nhân dân.
59
b. Giữ vững mạch máu giao thông Bắc- Nam
- Ở vào vị trí chiến lược quan trọng, là địa bàn nối liền khúc ruột miền
Trung, Thanh Hoá đã trở thành mục tiêu trọng điểm bắn phá của đế quốc Mỹ.
- Trong 2 ngày 3 và 4 - 4 – 1965 Mỹ đã huy động 455 lượt máy bay các loại,
năm 627 quả bom phá và 58 bom nổ chậm, bắn hàng trăm tên lửa, rốc két xuống
các trọng điểm ở Thanh Hoá. Riêng Hàm Rồng, Mỹ ném 350 quả bom, bắn 149 tên
lửa, rốc két nhằm cắt đứt mạch máu giao thông, chặn đường chi viện cho miền
Nam.
- Phát huy thắng lợi Lạch Trường, trong 2 ngày 3 và 4-4-1965, được sự phối
hợp của bộ đội phòng không và không quân, quân và dân Thanh Hoá đã dũng cảm
chiến đấu bắn rơi 47 máy bay phản lực của Mỹ, bảo vệ vững chắc cầu Hàm Rồng,
cầu Lèn.
- Kết thúc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất (1965-1968), quân dân Thanh
Hoá đã bắn rơi 276 máy bay, bắn cháy 26 tàu chiến, bắn chìm 5 tàu biệt kích, góp
phần cùng quân dân miền bắc buộc Mỹ phải ngừng leo thang chiến tranh phá hoại
ra miền Bắc.
b. Chi viện sức người sức của cho cách mạng miền Nam
- Nằm trong vùng trọng điểm ném bom bắn phá của đế quốc Mỹ, Thanh Hoá
là một trong những địa phương thiệt hại nhiều nhất ở miền Bắc. Trong hai lần leo
thang bắn phá miền Bắc, Mỹ đã ném bom xuống Thanh Hoá 20 vạn tấn bom các
loại, 34.809 qủa đạn của hải quân Mỹ bắn phá trên biển. Bình quân mỗi km2 phải
chịu 19,7 tấn bom, mỗi người dân phải chịu 220 kg.
- Nhưng bom đạn Mỹ không làm nhụt chí người xứ Thanh. Dưới sự lãnh
đạo của tỉnh uỷ Thanh Hoá, nhân dân tỉnh ta đã vươn mình đứng dậy làm tròn
nghĩa vụ cứu quốc một cách vẻ vang.
60
- 21 năm kháng chiến, Thanh Hoá đã có 227. 082 người gia nhập quân đội,
bằng 10,15% dân số toàn tỉnh.
- Những người con ưu tú của nhân dân Thanh Hoá với truyền thống “Lam
Sơn”, “Hàm Rồng” đã hiến cả tuổi thanh xuân và máu xương của mình cho sự
nghiệp giải phóng miền Nam. Dọc theo Trường Sơn, trên khắp các chiến trường
miền Nam đều có mặt những người con quê Thanh.
- Để động viên sức người, sức của cho tiền phương, Thanh Hoá đã dấy lên
nhiều phong trào thi đua kháng chiến. Các cụ phụ lão với tinh thần “tuổi cao chí
càng cao” luôn luôn mẫu mực trong chiến đấu, trong sản xuất và đóng góp ủng hộ
kháng chiến. Phụ nữ với phong trào “ba đảm đang”, tay cuốc, tay cày, tay súng vừa
sản xuất, bảo vệ quê hương vừa động viên chồng con tòng quân cứu quốc.
- Thanh niên với phong trào “ba sẵn sàng” luôn xung phong đi đầu trong lao
động sản xuất và chiến đấu. Tuổi nhỏ với phong trào “Trần Quốc Toản” đã hăng
hái “mang mũ rơm đi học đường dài” lại tích cực tham gia gieo cấy, chăm bón, gặt
hái, giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ...
- Với tinh thần “mỗi người làm việc bằng hai”, “thóc không thiếu một cân”,
“tất cả vì miền Nam ruột thịt”... nhân dân Thanh Hoá đã chắt chiu để góp sức mình
cho kháng chiến. Góp gió thành bão, chính công sức của đồng bào Thanh Hoá đã
góp phần làm nên cơn bão táp cách mạng cuồn cuộn triều dâng thác đổ cuốn phăng
đồn bốt Mỹ- Nguỵ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
II. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Đến cuối năm 1960 Thanh Hoá đã đạt đựơc những thành tựu gì về khôi
phục và phát triển kinh tế- văn hoá, hàn gắn vết thương chiến tranh.
2. Vị trí của Thanh Hoá trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống
Mỹ?
61
3. Nhân dân Thanh Hoá đã làm những gì để góp sức cho thắng lợi của 2 cuộc
kháng chiến.
* Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Từ những thông tin hỗ trợ thực hiện trả lời câu hỏi tự đánh giá.
III. BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
1. Sưu tầm các tư liệu lịch sử về thành tích của quân và dân Thanh Hoá
trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ?
62
BÀI 8
THANH HOÁ TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC
(Thực hiện trong 4 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước thắng lợi với những thuận lợi và
không ít khó khăn song bằng sự nổ lực và vươn lên của Đảng bộ và nhân dân
Thanh Hoá đã cùng nhân dân cả nước bước vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội với nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ.
- Khắc phục hậu quả chiến tranh, Thanh Hoá thực hiện kế hoạch 5 năm lần
thứ 2 (từ 1976 - 1980), kế hoạch 5 năm lần thứ III (1981 - 1985) đạt được những
thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế- xã hội.
- Dưới ánh sáng “Đổi mới” của Đảng Cộng sản Việt Nam trong mười năm
(1986-1996) cùng với nhân dân cả nước, nhân dân Thanh hoá đã vượt mọi khó
khăn thử thách để đưa công cuộc đổi mới từng bước thắng lợi đạt được những
thành tựu rực rỡ trên các lĩnh vực kinh tế, phát triển về mặt văn hoá xã hội và
chính trị.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Tự hào về những thành tự rực rỡ của nhân dân Thanh Hoá trên các lĩnh vực
kinh tế, phát triển về văn hoá xã hội và chính trị trong thời kỳ đổi mới.
- Bồi dưỡng, nâng cao lòng yêu quê hương, đất nước. Tự hào, trân trọng và
biết ơn những thành quả mà các thế hệ cha ông đã để lại. Tinh thần đoàn kết của
nhân dân các dân tộc trong tỉnh trong phát triển kinh tế.
63
3. Về kỹ năng
- Sử dụng các kỹ năng tổng hợp, phân tích, mô tả những thành tựu của nhân
dân Thanh Hoá trong thời kỳ đổi mới.
- Tiếp tục bồi dưỡng kĩ năng học bài, trả lời câu hỏi, các tri thức phụ trợ với
lối so sánh, nhận xét, liên hệ thực tế tham khảo các tài liệu để bổ sung, trả lời các
câu hỏi cho bài học.
II. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HỌC TẬP
- Tài liệu lịch sử địa phương lớp 9.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử lớp 9.
- Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá 1975 - 2000 Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ.
- Những sự kiện lịch sử của đảng bộ tỉnh Thanh Hoá.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thực hiện trong thời gian 4 tiết (Mỗi hoạt động thực hiện trong 2 tiết)
HOẠT ĐỘNG 1
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CHIẾN TRANH,
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM LẦN THỨ 2 (TỪ 1976 - 1980)
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Thanh Hoá cùng nhân dân cả nước bước vào công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội với những thuận lợi và khó khăn thử thách mới.
64
- Thanh Hoá thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (từ 1976 - 1980), kế hoạch
5 năm lần thứ III (1981 - 1985) đạt được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh
vực kinh tế- xã hội.
- Trong mười năm đổi mới (1986-1996) cùng với nhân dân cả nước, nhân
dân Thanh hoá đã vượt mọi khó khăn thử thách để đưa công cuộc đổi mới từng
bước thắng lợi đạt được những thành tựu rực rỡ trên các lĩnh vực kinh tế, phát triển
về mặt văn hoá xã hội và chính trị.
2. Thông tin hỗ trợ
a. Thanh Hoá thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (từ 1976 - 1980)
- Thuận lợi niềm vui thống nhất, hoà bình và chiến thắng trong cuộc đọ sức
với đế quốc Mỹ, là động lực mạnh mẽ để nhân dân Thanh Hóa bước vào thời kỳ
dựng nước.
- Về khó khăn Thanh Hoá là một trong những tỉnh phải gánh chịu hậu quả
tàn phá nặng nề của chiến tranh, nên nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi
phục kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm.
- Từ ngày 19 đến 28-5-1975 Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII
được triệu tập. Đại hội chỉ ra những thiếu sót tồn tại và đề ra phương hướng nhiệm
vụ mới:
- Thực hiện Nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII, từ miền biển đến
miền rừng, từ đồng bằng đến trung du, người người, nhà nhà đều hăng hái thi đua
lao động sản xuất.
- Nông nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp...được sắp xếp theo hướng
“sản xuất lớn XHCN”.
- Những thành tựu trên đã tạo nền cho nhân dânThanh Hoá tiếp tục bước vào
thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ II (1976-1980).
65
- Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, toàn thể cán bộ và nhân dân
Thanh Hoá ra sức hăng hái tiến lên con đường xây dựng chế độ mới. Nhiều phong
trào thi đua đã diễn ra liên tục, sôi nổi như “ba xung kích làm chủ tập thể”, “Định
Công hoá”, thuỷ lợi hoá, đồng thời khai hoang phục hoá, trồng cây lương thực, hoa
màu...
- Trên các mặt trận văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao cũng dấy lên
nhiều phong trào thi đua yêu nước. Trường học với phong trào “dạy tốt- học tốt”,
“làm theo 5 điều Bác Hồ dạy”. Thể dục thể thao với phong trào “khoẻ để bảo vệ
Tổ Quốc”.
- Những năm cuối cùng của kế hoạch 5 năm lần thứ 2, do điều kiện thiên
nhiên không thuận lợi: hạn hán, lụt lội liên tiếp xảy ra... đã ảnh hưởng tới việc thực
hiện kế hoạch. Song dưới sự lãnh đạo của tỉnh uỷ, nhân dân Thanh Hoá đã ra sức
khắc phục thiên tai để hoàn thành mục tiêu đã định.
b. Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ III (1981 - 1985)
- Thành quả mà nhân dân Thanh Hoá đạt được trong kế hoạch 5 năm lần thứ
II là tiền đề để Thanh Hoá bước vào kế hoach 5 năm lần thứ III (1981- 1985).
- Thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch 5 năm lần thứ III (1981-
1985), Đảng bộ và nhân dân Thanh Hoá đã đạt được những thành tựu quan trọng:
- Về nông nghiệp trong những năm 1981- 1982, đã chặn được đà giảm sút
của những năm 1976-1980. Sản lượng lương thực tăng (năm 1982 đạt 72 vạn tấn
tăng 18 vạn tấn so với năm 1978). Các loại cây công nghiệp như lạc, đay, cói, chè
vẫn tăng trưởng mạnh. Chăn nuôi trâu, bò, lợn đều tăng vượt bậc so với năm 1978
(trâu tăng 6,6%, bò tăng 6%, lợn lai tăng 250%). Công tác thu mua lương thực của
Nhà nước luôn vượt kế hoạch (năm 1981 thu mua được 137.000 tấn, năm 1982
được 180.000 tấn).
66
- Từ năm 1983 đến năm 1985, nông nghiệp Thanh Hoá vẫn tiếp tục đạt
thành tích đáng khích lệ. Năm 1985 Thanh Hoá đạt chỉ tiêu 80 vạn tấn. Đây là một
con số đánh dấu sự vươn lên không mệt mỏi của nhân dân Thanh Hoá. Bằng sự nổ
lực của mình Thanh Hoá đã tự cung cấp được nhu cầu lương thực, thực phẩm cho
địa phương và còn đóng góp cho Trung ương 40 vạn tấn lương thực.
- Về công nghiệp và thủ công nghiệp trong điều kiện thiếu thốn về nguyên
liệu vật tư và kỹ thuật, nền công nghiệp và thủ công nghiệp Thanh Hoá vẫn từng
bước đi lên. Nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật và sử dụng nguồn nguyên liệu tại
chỗ, giá trị sản lượng công nghiệp Thanh Hoá năm 1985 đạt 1.6 tỷ đồng (tăng 11%
so với năm 1978). Sự tăng trưởng về kinh tế đã góp phần nâng cao đời sống của
nhân dân trong tỉnh. Năm 1985, bình quân lương thực đạt 305 kg/người, vải
mặc:4,14m/người, nhiều gia đình đã bước đầu có tích luỹ.
- Bên cạnh những thành tích về kinh tế, nhân dân Thanh Hoá còn đạt nhiều
thành tích trong đời sống văn hoá, giáo dục, y tế và sự ổn định về chính trị, an
ninh, quốc phòng.
- Những thành tích quan trọng mà Đảng bộ và nhân dân Thanh Hoá đạt được
trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ III (1981- 1985) là cơ sở vững chắc để
Thanh Hoá bước vào thời kỳ đổi mới đầy thử thách.
II. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Những thuận lợi và khó khăn của Thanh Hoá khi bước vào thực hiện kế
hoạch 5 năm lần thứ II?
2. Nêu những thành tựu mà Thanh Hoá đạt được trong thực hiện kế hoạch 5
năm lần thứ II và thứ III? Những thành tựu đó có ý nghĩa gì?
* Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Từ những thông tin hỗ trợ thực hiện trả lời câu hỏi tự đánh giá.
67
III. BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
Lập bảng thống kê những thành tựu Thanh Hoá đạt được trong quá trình
thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ II và thứ III.
HOẠT ĐỘNG 2
THANH HOÁ TRONG 10 NĂM ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN (1986 - 1996)
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Mạnh dạn thực hiện chính sách “khoán hộ” nông nghiệp Thanh Hoá đã
vươn lên như một “sự hồi sinh” mạnh mẽ. Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng
tăng trưởng nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu thực phẩm của nhân dân trong
tỉnh.
- Trong 10 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu rực rở về sản xuất
lương thực. Thanh Hoá đã chấm dứt được căn bệnh thiếu lương thực triền miên,
trở thành 1 trong 5 tỉnh có tổng sản lượng 1 triệu tấn và Thanh Hoá cũng bắt đầu
xuất khẩu gạo.
- Ngành giao thông vận tải, bưu điện và một số ngành kinh tế dịch vụ, tài
chính ngân hàng cũng phát triển mạnh mẽ đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu đời
sống của nhân dân.
- Sự phát triển và ổn định về kinh tế là nền tảng cho sự phát triển về mặt văn
hoá xã hội và chính trị. Thanh Hoá đã đạt được những thành tựu rực rỡ trong các
lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, Y tế và các hoạt động Văn hoá, thể dục thể thao.
2. Thông tin hỗ trợ
a. Những thành tựu về kinh tế
- Thanh Hoá đã mạnh dạn thực hiện chính sách “khoán hộ” nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho sản xuất nồng nghiệp.
68
- Diện tích gieo trồng hoang hoá được phát quang để thay vào đó là màu
xanh của lúa, khoai, sắn...Năng suất của các loại cây lương thực, hoa màu vượt trội
hơn hẳn những năm 1985 về trước. Sản lượng các loại cây công nghiệp ổn định và
nâng cao tạo điều kiện cho sự phát triển một số ngành công nghiệp chế biến như
giấy Mục Sơn, đường Lam Sơn, thuốc lá Lotaba...
- Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng tăng trưởng nhanh chóng, đáp ứng
được nhu cầu thực phẩm của nhân dân trong tỉnh.
- Trong 10 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu rực rở về sản xuất
lương thực:
+ Diện tích cây lương thực năm 1986 là 320.200 ha, đến năm 1994 là
377.801 ha.
+ Sản lượng lương thực quy thóc năm 1986- 1990 bình quân đạt 794 tấn/1
năm, đến năm 1994 là 924. 833 tấn/năm. Đặc biệt đến năm 1995 đạt 1 triệu tấn
lương thực.
- Sau 10 năm đổi mới, Thanh Hoá đã chấm dứt được căn bệnh thiếu lương
thực triền miên, trở thành 1 trong 5 tỉnh có tổng sản lượng 1 triệu tấn và Thanh
Hoá cũng bắt đầu xuất khẩu gạo. Đó là thành quả to lớn nhất sau 10 năm đổi mới
trên mặt trận kinh tế của Thanh Hoá.
- Bên cạnh sự tăng trưởng về sản xuất ngành giao thông vận tải, bưu điện và
một số ngành kinh tế dịch vụ, tài chính ngân hàng cũng phát triển mạnh mẽ. Các
tuyến đường giao thông quan trọng trong tỉnh thuộc địa bàn thành phố, huyện, xã
đều được sửa chữa và nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc vân chuyển giao
lưu kinh tế. Ga xe lửa Thanh Hoá được xây dựng khang trang, đẹp đẽ trở thành
một ga kiểu mẫu của ngành đường sắt. Mạng lưới điện và thông tin liên lạc, vô
tuyến viễn thông trên địa bàn tỉnh đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu đời sống của
nhân dân.
69
- Bằng những nổ lực lớn lao của toàn Đảng toàn dân, sau 10 năm thực hiện
đổi mới và mở cửa, Thanh Hoá đã khởi sắc về mặt kinh tế, từng bước đi vào thế ổn
định và phát triển.
b. Những thành tựu về văn hoá xã hội
- Sự phát triển và ổn định về kinh tế là nền tảng cho sự phát triển về mặt văn
hoá xã hội và chính trị.
- Mục đích đổi mới của Đảng ta nhằm làm cho “Dân giàu nước mạnh xã hội
công bằng dân chủ và văn minh”, lý tưởng tốt đẹp ấy đã hiện ra rõ nét trên quê
hương Thanh Hóa.
- “Theo thống kê của Cục thống kê Thanh Hoá (ngày 1/8/1993) thì toàn tỉnh
có 76,4% số hộ có mức sống từ trung bình trở lên đến năm 1995 nhờ có chính sách
“Xoá đói giảm nghèo” mà số hộ thiếu đói giảm nghèo đáng kể. Nhìn chung mức
sống của nhân dân Thanh Hoá lúc này so với trước năm 1986 đã được nâng cao
vượt bậc. Bình quân thu nhập đầu quân đầu người 210 USD (năm 1990 là 172
USD), cứ 3 hộ có 1 radio, cứ 7 hộ có 1 tivi, 58,26% số hộ nông dân có điện dùng
sinh hoạt...”
- Giáo dục và Đào tạo đạt được thành tựu rực rỡ. Số lượng giáo viên giỏi,
học sinh giỏi các cấp ngày một tăng. Đặc biệt hàng năm, trong các kỳ thi học sinh
giỏi toàn quốc và quốc tế Thanh Hoá luôn được coi là tỉnh có thành tích đạt giải
cao (năm học 1995- 1996 thành tích của Thanh Hoá xếp thứ nhất).
- Chất lượng dạy học ngày một nâng cao, cơ sở vật chất phục vụ dạy học
được chú trọng, mạng lưới trường lớp không ngừng được mở rộng, nhiều địa
phương đã có trường học khang trang, kiên cố. Phong trào xoá nạn mù chữ đã
mang lại hiệu quả ở nông thôn và miền núi. Đến năm học 1994- 1995 đã có 15/23
huyện thị phổ cập giáo dục tiểu học. Tỉ lệ thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng
và trung học chuyên nghiệp hàng năm đều tăng rõ rệt.
70
- Y tế với nhiều hoạt động chăm lo sức khoẻ cho nhân dân, y tế Thanh Hoá
đã góp phần tích cực trong công tác phòng chống dịch bệnh, vận động kế hoạch
hoá gia đình.
- Các hoạt động Văn hoá, thể dục thể thao cũng gặt hái được nhiều thành
quả đáng khích lệ. Hoạt động văn hoá nghệ thuật của Thanh Hoá luôn luôn chú
trọng đến việc tuyên truyền đường lối của Đảng và giữ gìn bản sắc dân tộc, giữ gìn
truyền thống quê hương. Các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa” với việc tôn tạo các di
tích lịch sử văn hoá, các tượng đài, các nghĩa trang liệt sĩ trở thành phổ biến ở các
địa phương. Hoạt động thể dục thể thao ngày càng mạnh mẽ trong các trường học,
cơ quan xí nghiệp và lân cận các làng xã (trong các cuộc đua tài, Thanh Hoá luôn
giành được thành tích cao về điền kinh, bắn súng).
- Trong 10 năm đổi mới, Thanh Hoá đã từng bước ổn định và phát triển đi
lên. Từ một tỉnh đông dân, giàu tài nguyên, lắm thế mạnh...nhưng là một tỉnh
nghèo, Thanh Hoá đã vươn lên thành một tỉnh vững mạnh về kinh tế, giàu về thành
tích giáo dục. Có được điều đó là nhờ sự lãnh đạo của Đảng bộ Thanh Hoá và nhờ
sự vượt khó của nhân dân Thanh Hoá.
- Trong sự nghiệp dựng nước cũng như trong sự nghiệp giữ nước xưa và
nay, Thanh Hoá luôn xứng đáng với truyền thống quê hương: Cần cù và sáng tạo,
chịu đựng và cống hiến. Đó là hành trang lịch sử mà xứ Thanh sẽ tiếp tục trên con
đường đổi mới đất nước trong những năm cuối cùng của thế kỷ XX và những năm
tiếp theo của thế kỷ XXI.
II. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Những thành tựu về kinh tế, văn hoá, xã hội của Thanh Hoá trong 10 năm
đổi mới từ 1986-1996.
* Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Từ những thông tin hỗ trợ thực hiện trả lời câu hỏi tự đánh giá.
71
III. BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
1. Nguyên nhân tạo nên những thành tựu của Thanh Hoá trong 10 năm đổi
mới.
BÀI 9
THANH HOÁ TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 1996 ĐẾN 2005
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Bước vào giai đoạn (1996 – 2005) nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được tăng
cường đã hình thành các khu công nghiệp, các đô thị mới ra đời.
- Kinh tế đã tập trung phát huy thế mạnh của các vùng kinh tế trong tỉnh và
thu được nhiều thành tựu rực rỡ.
- Đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Công tác xoá đói, giảm nghèo
được quan tâm; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư xây dựng với tốc độ
khá nhanh.
- Văn hoá – xã hội có chuyển biến, tiến bộ và từng bước được xã hội hoá;
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Cơ sở vật chất
trường học, y tế được tăng cường.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Tự hào về những thành tự rực rỡ của nhân dân Thanh Hoá trong giai đoạn
1996-2000.
- Bồi dưỡng, nâng cao lòng yêu quê hương, đất nước. Tự hào, trân trọng và
biết ơn những thành quả mà các thế hệ cha ông đã để lại. Tinh thần đoàn kết của
nhân dân các dân tộc trong tỉnh trong phát triển kinh tế.
3. Về kỹ năng
72
- Sử dụng các kỹ năng tổng hợp, phân tích, mô tả những thành tựu của nhân
dân Thanh Hoá trong giai đoạn 1996-2005.
- Tiếp tục bồi dưỡng kĩ năng học bài, trả lời câu hỏi, các tri thức phụ trợ với
lối so sánh, nhận xét, liên hệ thực tế tham khảo các tài liệu để bổ sung, trả lời các
câu hỏi cho bài học.
II. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ HỌC TẬP
- Tài liệu lịch sử địa phương lớp 9.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử lớp 9.
- Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá 1995 - 2005 Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ.
- Những sự kiện lịch sử của đảng bộ tỉnh Thanh Hoá.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thực hiện trong thời gian 2 tiết.
HOẠT ĐỘNG
(Thực hiện trong 2 tiết)
I. NỘI DUNG
1. Nội dung chính
- Bước vào giai đoạn (1996 – 2005) nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được tăng
cường đã hình thành các khu công nghiệp, các đô thị mới ra đời.
- Kinh tế đã tập trung phát huy thế mạnh của các vùng kinh tế trong tỉnh và
thu được nhiều thành tựu rực rỡ. Đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Công
tác xoá đói, giảm nghèo được quan tâm; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu
tư xây dựng với tốc độ khá nhanh.
73
- Văn hoá – xã hội có chuyển biến, tiến bộ và từng bước được xã hội hoá;
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Cơ sở vật chất
trường học, y tế được tăng cường.
2. Thông tin hỗ trợ
a. Những thành tựu về kinh tế
- Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được tăng cường.
- Vùng đô thị xây dựng và hình thành các khu công nghiệp tập trung: Lễ
Môn, Bỉm Sơn, Lam Sơn, Nghi Sơn, Đình Hương gắn với nâng cấp chỉnh trang
các đô thị hiện có và chuẩn bị cho sự ra đời các đô thi mới, tạo sự phát triển nhanh
về sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch. Thành phố Thanh Hoá được công nhận
là đô thị loại II.
- Vùng ven biển phát huy lợi thế và điều kiện tự nhiên, đã có sự phát triển
mạnh, ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch, cảng biển…
- Vùng đồng bằng đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp,
có sự chuyển đổi mạnh cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, tăng năng xuất sản
lượng, mở mang phát triển ngành nghề, tiểu thu công nghiệp, tạo ra khối lượng sản
phẩm hàng hoá ngày càng nhiều.
- Vùng miền núi phát huy thế mạnh về đất đai, vốn rừng, hình thành một số
vùng cây công nghiệp tập trung, các trang trại nông, lâm kết hợp, có bước chuyển
dịch theo hướng sản xuất hàng hoá; tập trung chỉ đạo thực hiện các chương trình
135, dự án 5 triệu ha rừng, quyết định 134… đầu tư làm đường giao thông, điện
lưới, thuỷ lợi, bưu điện, y tế, trường học, phát thanh truyền hình… cải thiện và
nâng cao hơn đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào miền núi.
Đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Công tác xoá đói, giảm nghèo
được quan tâm; cơ bản xoá hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo từ 21,94% năm 2000 giảm
74
xuống 10,6% năm 2005 theo tiêu chí cũ (kết quả điều tra theo tiêu chí mới là
34,7%); xoá nhà tạm bợ, dột nát cho 16 700 hộ; giải quyết việc làm mới cho 190
200 lao động; đưa hơn 16 000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; hơn
80% số hộ dân dùng nước hợp vệ sinh.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư xây dựng với tốc độ khá
nhanh. Nhiều dự án quan trọng đã được xây dựng trong như: Cảng Nghi Sơn,
đường Mục Sơn-Cửa Đạt, đường Hồ Chí Minh, đường nối cảng Nghi Sơn với
đường Hồ Chí Minh, đường Lang Chánh-Yên Khương, đường Hồi Xuân-Tén Tần,
công trình thuỷ lợi, thuỷ điện Cửa Đạt, khách sạn Sao Mai, khu công nghiệp Tây
Bắc Ga thành phố Thanh Hoá, Trường Đại học Hồng Đức, Bệnh viện đa khoa,
Bệnh viện phụ sản, Bệnh viện nhi, Trung tâm Truyền hình kỹ thuật số, hạ tầng các
khu dụ lịch, khu di tích, nhà tưởng niệm, tượng đài …
- Giao thông thuỷ lợi hoàn chỉnh và nâng cấp các trục giao thông chính, các
cầu qua sông lớn được xây dựng nối liền các vùng, miền; nhiều tuyến đường giao
thông liên huyện được làm mới; đường giao thông nông thôn ở nhiều nơi thuộc
vùng đồng bằng, ven biển được nhựa, bê tông hoá hoặc cấp phối. Hệ thống thuỷ lợi
được đầu tư, nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới; các công trình thuỷ lợi đầu mối, hệ
thống kênh mương nội đồng được đầu tư kiên cố, đảm bảo tưới chủ động cho hầu
hết diện tích lúa nước và một phần diện tích mầu ở các huyện đồng bằng.
b. Những thành tựu về văn hoá xã hội
Văn hoá – xã hội có chuyển biến, tiến bộ và từng bước được xã hội hoá; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Cơ sở vật chất
trường học, y tế được tăng cường.
Có hơn 56,5% số phòng học được kiên cố hoá. Đầu tư phát triển lưới điện
và trạm điện, chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn; 100% số huyện, thị xã,
thành phố, 100% số phường, thị trấn, 96,6% số xã có điện lưới. Đến năm 2005 có
75
560 xã có điểm bưu điện - văn hoá xã, 100% số xã, phường, thị trấn miền xuôi và
nhiều xã miền núi có máy điện thoại, đưa mật độ thuê bao lên 5,9 máy/100 dân.
Giáo dục và Đào tạo hệ thống trường lớp, ngành học, cấp học phát triển.
Loại hình trường lớp ngoài công lập được mở rộng, đáp ứng ngày càng cao nhu
cầu học tập. Sự nghiệp giáo dục miền núi được quan tâm, chăm lo cả về cơ sở vật
chất và chất lượng đào tạo. Chất lượng giáo dục toàn diện được chú ý. Học sinh
giỏi các cấp học, môn học tăng khá, nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi
quốc gia và quốc tế. Các địa phương, cơ sở đã quan tâm chăm lo cho giáo dục, góp
phần xây dựng mội trường giáo dục lành mạnh và huy đông tốt hơn nguồn lực xây
dựng cơ sở vật chất trường học.
Có thêm nhiều trường THPT ngoài công lập đáp ứng tốt nhu cầu học tập cho
người học, góp phần nâng cao mặt bằng dân trí chung của cả tỉnh. Truyền thống
hiếu học được khơi dậy; nhiều học sinh, sinh viên đạt kết quả cao trong học tập.
Đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở các huyện, thị,
thành phố, xã, phường, thị trấn; 24/27 huyện, thị, thành phố và 89,1% số xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập THCS. Số trường đạt chuẩn quốc gia từ 80
trường (năm học 1999 – 2000) lên 386 trường (năm học 2005 – 2006 ). Xã hội hoá
giáo dục và thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục -đào tạo được đẩy mạnh;
phong trào khuyến học phát triển, việc xây dựng xã hội học tập có nhiều tiến bộ,
đến nay có 516 TT HTCĐ.
Văn hoá thông tin được đẩy mạnh, từng bước hiện đại hoá với nhiều hình
thức hoạt động phong phú, đa dạng, chuyển tải kịp thời thông tin đến các tầng lớp
nhân dân. Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá”; tập trung xây dựng làng văn hoá, gia đình văn hoá, thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
Khai trương xây dựng 4188 làng, bản, khu phố, cơ quan văn hoá, trong đó
đã công nhận 506 làng văn hoá cấp tỉnh, 1270 làng văn hoá cấp huyện; 63 % số
76
hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; khai trương xây dựng 35 xã phường văn hoá.
Tu bổ, tôn tạo một số khu di tích, khu tưởng niệm, phục vụ hoạt động du lịch, giáo
dục truyền thống. Sáng tác văn học, nghệ thuật có tiến bộ, phát huy vai trò lực
lượng xung kích trên mặt trận văn hoá tư tưởng, góp phần giữ gìn bản sắc, truyền
thống văn hoá của dân tộc, của địa phương.
Thể dục thể thao tiếp tục phát triển, số người tham gia luyện tập thể dục thể
thao thường xuyên từ 16 % năm 2000 tăng lên 23% năm 2005; gia đình thể thao
tăng từ 8% lên 13%; một số môn thể thao thành tích cao tiếp tục giành được nhiều
huy chương ở các giải quốc gia, khu vực và quốc tế.
Y tế sự nghiệp y tế có nhiều tiến bộ, nhất là trong lĩnh vực y học dự phòng.
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người nghèo và các đối tượng chính sách được
quan tâm. Hệ thống y tế được củng cố một bước, đặc biệt là y tế cơ sở, đã xóa xã
trắng về y tế. Cơ sở vật chất y tế được đầu tư đáng kể, nhất là cho cơ sở và các
khâu trọng yếu.
Y học cổ truyền dân tộc được khôi phục và phát triển. Dịch vụ chăm sóc sức
khỏe nhân dân được phát triển đa dạng, từng bước nâng cao chất lượng. Hoạt động
bảo hiểm y tế được mở rộng. Nhu cầu thuốc thiết yếu cho phòng và chữa bệnh của
nhân dân được đảm bảo. Từng bước nâng cao chất lượng chuyên môn, y đức, tinh
thần phục vụ bệnh nhân. Cơ sở vật chất cho khám chữa bệnh từng bước được nâng
cấp, tăng cường trang bị kỹ thuật hiện đại; mạng lưới y tế cơ sở được củng cố.
Có 30% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế, 62,24% trạm y tế
miền xuôi, 50% trạm y tế miền núi có bác sỹ. Y tế ngoài công lập được khuyến
khích phát triển. Cung ứng đủ thuốc, thiết bị y tế cho khám, chữa bệnh. Tỷ lệ tăng
dân số năm giảm xuống còn 1,03%; mức giảm sinh hàng năm 0,65%. Tuổi thọ
trung bình người dân được nâng lên (năm 1999 là 69,4 tuổi, năm 2003 là 72,3
tuổi).
77
Những thành tựu trên là do đường lối đổi mới của đảng, đảng bộ Thanh Hoá
đã vận dụng sáng tạo đường lối của đảng vào điều kiện cụ thể của Thanh Hoá, khơi
dậy phát huy truyền thống yêu nước, lao động cần cù, truyền thống cách mạng,
tinh thần làm chủ của các tầng lớp nhân dân tỉnh Thanh.
II. CÂU HỎI TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Những thành tựu về kinh tế, văn hoá, xã hội của Thanh Hoá trong giai
đoạn từ 1996-2005.
* Thông tin phản hồi cho câu hỏi tự đánh giá.
Từ những thông tin hỗ trợ thực hiện trả lời câu hỏi tự đánh giá.
III. BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
1. Nêu triển vọng của Thanh Hoá trên con đường phấn đấu cho sự nghiệp
“Dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”?
78