tieu luan de an mon hoc 64+ (17).doc
TRANSCRIPT
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ công cuộc đổi mới do Đảng và Nhà nước khởi xướng và lãnh đạo, đội ngũ
các chủ DN xuất hiện và ngày càng tăng, khẳng định được vai trò to lớn của mình
đối với sự phát triển của đất nước. Họ được đánh giá là nguyên khí của quốc gia,
đội ngũ tiên phong của công cuộc đổi mới. Bác Hồ đã từng viết : “Việc nước, việc
nhà bao giờ cũng đi đôi với nhau, nền kinh tế quốc dân thịnh vượng nghĩa là sự
kinh doanh của các nhà công nghiệp, thương nghiệp thịnh vượng". Vì thế, Việt
Nam muốn phồn vinh, sánh vai với các cường quốc phát triển trên thế giới thì phải
tạo dựng được một đội ngũ chủ DN hùng mạnh, trong đó có đội ngũ chủ DNV&N.
Trong những năm gần đây các DNV&N đã được hình thành, phát triển và đóng
góp một phần đáng kể cho sự tăng trưởng của nền kinh tế ở Việt Nam trong suốt
thập kỷ qua. Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều nhà kinh tế, các DNV&N hiện
nay chưa phát huy được hết tiềm năng của mình, còn gặp nhiều khó khăn. Nguyên
nhân một phần do bản thân các DNV&N chưa có nhiều kinh nghiệm nhất định
trong nền kinh tế thị trường, chưa đủ năng động và sáng tạo trong kinh doanh;
mặt khác quan trọng hơn, là do chưa có một khung khổ chính sách rõ ràng của
Nhà nước trong việc đưa ra những biện pháp hữu hiệu tạo điều kiện cho các
DNV&N phát huy hết khả năng của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất
nước.
Từ những cấp thiết đó, nhóm chúng tôi xin chọn đề tài “Cơ hội và thách thức đối
với chủ DNV&N mới thành lập”
2. Mục đích nghiên cứu.
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chủ DNV&N mới thành lập trong khu
vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam
1http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Trên cơ sở đó, đề tài hướng tới một cách nhìn đúng đắn hơn về đội ngũ chủ
DNV&N hiện nay. Đề tài đưa ra những thành công, đóng góp và cơ hội của họ đối
với sự phát triển kinh tế đất nước, đồng thời đưa ra những khó khăn, thách thức và
vướng mắc trong kinh doanh. Từ đó đưa ra những giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ nhằm
phát huy tối đa sức mạnh tiềm năng của đội ngũ chủ DNV&N.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ DNV&N trong khu vực kinh tế tư nhân ở Việt
Nam, vai trò và vị trí của họ trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh, làm nổi bật lên
hình ảnh người chủ DNV&N mới thành lập, cũng như những cơ hội và thách thức
họ phải đương đầu; trên cơ sở đó tìm ra giải pháp giúp họ phát huy được thế
mạnh.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh và
phương pháp thực chứng dựa trên số liệu thống kê từ tài liệu, báo chí, internet..
Trên cơ sở đó có cái nhìn khái quát hơn về đội ngũ chủ DNV&N hiện nay.
5. Đóng góp của đề tài.
Đội ngũ chủ DN đặc biệt là các chủ DNV&N trong điều kiện hiện nay còn gặp
rất nhiều khó khăn, rất cần sự hỗ trợ của nhà nước, của xã hội, để phát huy sức
mạnh của mình.
Qua nghiên cứu đề tài, phần nào đã xác định được vị trí, vai trò và những đóng
góp không nhỏ của đội ngũ chủ DNV&N trong khu vực kinh tế tư nhân ở Việt
Nam, góp phần xây dựng nên đội ngũ chủ DNV&N ngày càng hoàn thiện hơn
trong công cuộc đổi mới.
Đề tài cũng phân tích thực trạng của đội ngũ chủ DNV&N trong khu vực kinh tế
tư nhân Việt Nam hiện nay, những cơ hội, thuận lợi cũng như những khó khăn,
hạn chế mà họ đang phải đương đầu. Từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu để hỗ
2http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
trợ các chủ DNV&N khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, trong công cuộc đổi mới đất nước.
6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được chia làm 3 phần:
* Phần I: Lý luận chung về DNV&N
* Phần II: Thực trạng của đội ngũ chủ DNV&N mới thành lập ở Việt Nam, cơ hội
và thách thức.
* Phần III: Một số khuyến nghị chủ yếu hỗ trợ chủ DNV&N mới thành lập Việt
Nam.
3http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHỦ DNV&N
1.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNV&N là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người.
Tại Việt Nam hiện đang tồn tại các loại hình DNV&N bao gồm: các DN
thành lập và hoạt động theo luật DN, các DN thành lập và hoạt động theo Luật
DNNN, các HTX thành lập và hoạt động theo Luật HTX, các hộ kinh doanh cá thể
đăng ký theo NĐ 02/2000/ NĐ-CP (3/2/2000) của Chính phủ về Đăng ký kinh
doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, các DNV&N ngày càng khẳng định vị
trí và đóng góp của mình trong nền kinh tế. DN có một số vai trò sau:
Thứ nhất, DN đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm ổn
định, giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội.
Thứ hai, DN huy động triệt để các nguồn lực để phát triển kinh tế bao gồm
vốn, công nghệ, tài nguyên, con người... tạo điều kiện sử dụng tài nguyên sẵn có,
nguồn vốn tiết kiệm trong dân cư để đầu tư tạo động lực cho sự phát triển kinh tế.
4http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Thứ ba, cung cấp hàng hoá và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
Thứ tư, góp phần gia tăng nguồn hàng xuất nhập khẩu, tăng nguồn thu cho
ngân sách nhà nước, nguồn thu ngoại tệ, tạo tiền đề cho sự phát triền của đất nước.
Hệ thống các DN chẳng những có một vai trò to lớn đối với công cuộc xây
dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, mà còn giữ vị trí then chốt trong
việc thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trong
giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên hệ thống đó có phát triển bền vững hay không còn
phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ chủ DN nói chung đội ngũ chủ DNV&N nói riêng,
họ là người quyết định hiệu quả kinh tế cũng như sự thành bại của DN.
1.2 Chủ Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm chủ Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theo quan điểm truyền thống nước ta thì chỉ có Nhà nước mới có quyền
thành lập DN và những DN được thành lập ra đều là DNNN. Vì vậy, khái niệm
giám đốc DN chỉ được giới hạn trong phạm vi DNNN. Theo khái niệm này, giám
đốc DNNN vừa là người đại diện cho Nhà nước, vừa là người đại diện cho tập thể
những người lao động, quản lý DN theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết
định việc điều hành mọi hoạt động của DN.
Trong cơ chế thị trường, một DN dù ở quy mô nào, loại hình sở hữu nào cũng
phải có người đứng đầu mà ta thường gọi là giám đốc. Một định nghĩa ngắn gọn
và đơn giản nhất về giám đốc DN: là người thủ trưởng cấp cao nhất trong DN.
Trong cuốn “Hệ thống quản lý của Nhật Bản, truyền thống và sự đổi mới;
khái niệm giám đốc DN được hiểu như sau: giám đốc (tổng giám đốc) là người
điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước
hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao”
Theo quan điểm của các nhà kinh tế và quản lý Trung Quốc, giám đốc DN họ
vừa là người đứng đầu, người quản lý việc tổ chức sản xuất, vừa là nhà kinh
5http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
doanh, là thương nhân giao dịch trên thị trường, chẳng những điều khiển sự vận
hành trong DN, mà còn phải chèo lái con thuyền DN trong biển cả cạnh tranh.
Theo Luật DN (ngày 12/6/1999) thì: Người quản lý DN là chủ sở hữu DN tư
nhân, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, thành viên hội đồng thành
viên, chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, giám đốc(tổng giám đốc ), các
chức danh quản lý quan trọng khác do điều lệ công ty quy định đối với công ty
TNHH và công ty cổ phần.
Qua các khái niệm trên, thì quan niệm chủ DNV&N thuộc phạm vi nghiên
cứu của đề tài: chủ DNV&N trong khu vực kinh tế tư nhân là người sở hữu DN
vừa là người quản lý điều hành DN, chịu trách nhiệm trước DN, trước DN cấp
trên về mọi hoạt động của DN cung như kết quả của các hoạt động đó.
Theo quan điểm này, chủ DN chính là chủ sở hữu DN đồng thời là giám đốc
DN. Cho nên trong đề tài này đồng hoá 3 khái niệm: chủ DN, chủ sở hữu DN,
giám đốc DN.
1.2.2 Đặc điểm của giám đốc DN
Thứ nhất, giám đốc là một nghề.
Mà đã là một nghề cần đòi hỏi phải được đào tạo, nhưng dù đào tạo ở hình
thức nào thì người giám đốc cũng phải nắm cho được một nghề và hơn nữa phải
có tay nghề cao - nghệ thuật.
Đặc điểm này được hiểu là: Giám đốc phải có khát vọng làm giàu- không bao
giờ được thoả mãn với những gì mình đã có mà phải luôn vươn lên để giàu sang
hơn; giám đốc là người có kiến thức cả ở tầm tổng quan vĩ mô và các kiến thức
chuyên môn; giám đốc là người có óc quan sát, tư duy sáng kiến và tự tin, có tầm
nhìn xa trông rộng, khả năng tiên đoán, phân tích những tình huống có khả năng
xảy ra trong tương lai để có thể đưa ra các giải pháp kịp thời; giám đốc là người có
ý chí nghị lực, tính kiên nhẫn và lòng quyết tâm; giám đốc phải gương mẫu có đạo
6http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
đức trong kinh doanh, giữ chữ tín với khách hàng, tôn trọng cấp trên, thuỷ chung
với bạn bè đồng nghiệp, độ lượng bao dung với cấp dưới.
Thứ hai, giám đốc là một nhà quản trị kinh doanh. Biết tạo vốn và sử dụng
vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Phải xác định được số vốn cần thiết
trong kinh doanh: Chính xác là bao nhiêu, lúc nào và thời gian bao lâu, để có thể
có biện pháp giải quyết và xử lý. Nếu không đủ thì phải huy động và tìm nguồn tài
trợ nhưng phải khẳng định chắc chắn rằng khi kinh doanh doanh nghiệp sẽ có lãi.
Thứ ba, giám đốc là người có năng lực quản lý, biết phân quyền và giao
nhiệm vụ cho cấp dưới và tạo điều kiện cho họ hoàn thành nhiện vụ. Đảm bảo thu
nhập cho người lao động, phát triển nghề nghiệp, tạo điều kiện cho họ tiến bộ.
Biết khơi dậy khát vọng, ý chí và khả năng làm giàu cho doanh nghiệp, cho xã hội
và cá nhân theo pháp luật. Giám đốc còn phải biết sống công bằng dân chủ. Biết
đãi ngộ đúng mức, biết lắng nghe, quyết đoán mà không độc đoán.
Thứ tư, giám đốc là nhà hoạt động xã hội, hiểu thấu đáo và tuân thủ pháp
luật, các chính sách, chế độ quy định của Nhà nước. Biết tham gia vào công tác xã
hội.
Thứ năm, sản phẩm của giám đốc là những quyết định.
Quyết định của giám đốc ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều lĩnh vực, nhiều con
người. Vì vậy trước khi ra quết định cần phải nghiên cứu một cách thấu đáo và tỷ
mỷ tất cả các vấn đề có kiên quan. Chất lượng của quyết định phụ thuộc vào trình
độ nhận thức, khả năng vận dụng quy luật kinh tế xã hội khách quan và kinh
nghiệm nghệ thuật của giám đốc. Muốn nâng cao chất lượng quyết định thì đòi hỏi
người giám đốc phải có uy tín, có khả năng sư phạm, hiểu biết khoa học quản lý
và tâm lý. Cần áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào việc lựa chọn
quyết định. Phải nắm được thông tin và xử lý thông tin chính xác
1.2.3 Vai trò của chủ DN
a/ Vai trò của giám đốc trong DN.
7http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Trong ba cấp quản trị DN, giám đốc là quản trị viên hàng đầu, là thủ trưởng
cấp cao nhất trong DN. Mỗi quyết định của giám đốc có ảnh hưởng rất lớn trong
phạm vi toàn DN, giám đốc phải là người tập hợp được trí tuệ của mọi người lao
động trong DN, đảm bảo cho quyết định đúng đắn, đem lai hiệu quả kinh tế cao.
Vai trò quan trọng khác của giám đốc là tổ chức bộ máy quản lý đủ về số
luợng, mạnh về chất lượng, bố trí hợp lý, cân đối lực lượng quản trị viên đảm bảo
quan hệ bền vững trong tổ chức, hoạt động ăn khớp, nhịp nhàng, hoàn thành tốt
mục tiêu đã đề ra.
Về lao động: Giám đốc quản lý hàng trăm, hàng nghìn, thậm chí hàng vạn lao
động. Vai trò của giám đốc không chỉ ở chỗ chịu trách nhiệm về việc làm, thu
nhập, đời sống của số lượng lớn lao động mà còn chịu trách nhiệm về đời sống
tinh thần, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn của họ, tạo cho họ những cơ hội
để thăng tiến.
Về tài chính: Giám đốc là người quản lý, là chủ tài khoản của hàng trăm
triệu, hàng tỷ đồng. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, giám đốc phải có trách
nhiệm về bảo toàn và phát triển vốn. Một quyết định sai lầm có thể dẫn đến làm
thiệt hại hàng tỷ đồng của doanh nghiệp.
Theo quan điểm của Khoa học Quản lý, chủ DN có 3 vai trò chủ yếu trong
DN.
Thứ nhất, thể hiện là người có vị trí cao nhất, là khâu trung tâm liên kết các
bộ phận, cá nhân, các yếu tố nguồn lực thành một thể thống nhất, để thực hiện tốt
mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai, chủ DN một mặt đại diện cho lợi ích xã hội (lợi ích của Nhà nước,
bạn hàng, khách hàng), lợi ích của DN, mặt khác đại diện cho lợi ích của nhân
viên và những người lao động do họ quản lý (tiền lương, tiền thưởng).
8http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Thứ ba, chủ DN thể hiện là người đứng mũi chịu sào, trực tiếp vận dụng các
quy luật khách quan (kinh tế, tâm lý, xã hội…) để đưa ra những quyết định quản
lý, tạo ra thắng lợi cho doanh nghiệp.
b/ Vai trò của chủ DN đối với nền kinh tế.
Thứ nhất, đội ngũ chủ DN là lực lượng xung kích trong công cuộc đổi mới
đất nước
Thứ hai, đội ngũ chủ DN lớn mạnh là hạt nhân của nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, đội ngũ chủ DN đóng vai trò nòng cốt, tạo nên sức sống của toàn bộ
nền kinh tế.
Chính vì thế, TS Vũ Quốc Tuấn - Ban nghiên cứu Chính phủ đã nói " Theo
tôi trong cơ chế thị trường có 3 lớp người cần được tôn vinh: Những người hoạch
định chính sách, các nhà khoa học công nghệ, doanh nhân: những người đưa chính
sách của Đảng và Nhà nước, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế" (Báo diễn
đàn doanh nghiệp số 52 ngày 28/6/2001)
1.2.4. Những yêu cầu đặt ra đối với chủ doanh nghiệp.
Theo quan điểm của trường Thương Mại Harvard, chủ DN cần hội tụ ba
điểm sau:
Về kỹ năng: Chủ DN phải có năng lực suy xét vấn đề một cách sáng tạo có
khả năng xoá bỏ những tư duy cũ và khuân mẫu truyền thống để tư duy một cach
sáng tạo, dám đổi mới.
Về kiến thức: Ngoài kiến thức tổng hợp thì cần phải tinh thông ít nhất một
chuyên ngành. Có kiến thức cơ bản, toàn diện và hệ thống về lĩnh vực mà DN
đang kinh doanh. Bên cạnh đó chủ DN phải có kiến thức về kinh tế quốc tế, nắm
bắt được xu thế toàn cầu, phát hiện ra cơ hội của DN trong thương mại quốc tế.
Về đạo đức: Phải nắm vững các nguyên tắc cơ bản về đạo đức, và cố gắng
thực hiện các nguyên tắc đó. Có ý thức trách nhiệm đối với các cá nhân, DN và xã
hội. Luôn không ngừng nâng cao trình độ của bản thân. Biết điểm mạnh, điểm yếu
9http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
của mình, biết tiếp thu phê bình, biết rút ra bài học từ trong sai lầm và thất bại,
luôn tạo được niềm tin với mọi người.
Vậy, làm thế nào để xác định yêu cầu cần phải có của một chủ DNV&N Việt
Nam? Chính là việc làm cần thiết nhất để phát huy tối đa năng lực và vai trò của
chủ DNV&N đối với sự phát triển của đất nước. Từ việc nghiên cứu và tham khảo
các tài liệu, đề tài của chúng tôi xin đưa ra những yêu cầu cơ bản cần phải có của
một chủ DN.
Thứ nhất, có kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực đồng thời phải giỏi
chuyên môn đối với lĩnh vực mình đang hoạt động kinh doanh, ngoài ra phải có
những kiến thức nhất định về luật pháp, kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, phải có năng lực tổ chức quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh
một cách khoa học và có hiệu quả.
Thứ ba, phải có tư duy đổi mới, năng động và sáng tạo, dám mạo hiểm và
chấp nhận rủi ro.
Thứ tư, chủ doanh nghiệp phải có tinh thần đoàn kết, biết kết hợp hài hoà lợi
ích xã hội, lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của người lao động.
Thứ năm, phải có tư cách đạo đức của một nhà kinh doanh chân chính, phải
làm tấm gương cho mọi người trong DN noi theo; phải luôn đặt chữ tín lên hàng
đầu, tôn trọng khách hàng, bạn hàng, tôn trọng pháp luật và hoàn thành mọi nhiệm
vụ đóng góp đối với nhà nước và cộng đồng xã hội.
10http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
PHẦN II
THỰC TRẠNG CỦA ĐỘI NGŨ CHỦ DNV&N MỚI
THÀNH LẬP VIỆT NAM, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
2.1. Đội ngũ chủ DNV&N đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong
lĩnh vực kinh doanh.
2.1.1 Đội ngũ chủ doanh nghiệp ngày càng tăng
Như chúng ta đã biết, sự tồn tại và phát triển của khu vực kinh tế tư nhân mới
được chính thức thừa nhận từ 1990, khi luật DN tư nhân và Luật công ty được
thông qua. Từ đó đến nay, loại hình DN ở Việt Nam cũng trở nên phong phú hơn,
với những loại hình như cá nhân và nhóm kinh doanh, DN tư nhân, công ty
TNHH, công ty cổ phần.
Theo kết quả điều tra kinh doanh (Dự thảo báo cáo điều tra kinh doanh tại các
DN, VIE/97/09, Hà Nội, 5/1999) có tới 284 trong số 325 (chiếm 87,4%) DN
phỏng vấn được thành lập từ 1992. Cụ thể có 70 trong số 96 DNNN (72,9%); 36
11http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
trong số 42 HTX (85,7%); 85 trong số 90 Công ty TNHH (94,4%); 4 (100%),
Công ty TNHH được thành lập trong giai đoạn 1992- 1998.
Luật DN (12/6/1999) thay thế cho Luật Công ty và DN tư nhân có hiệu lực từ
1/1/2003. Khu vưc kinh tế tư nhân trong báo cáo này bao gồm các hộ kinh doanh,
các DN tư nhân, các công ty TNHH và các công ty cổ phần..
Từ đó đến nay về mặt số lượng, chủ DN tăng chủ yếu ở khu vực ngoài quốc
doanh, sau đó là khui vực có vốn đầu tư nước ngoài, DNNN giảm do tổ chức sản
xuất lại và cổ phần hoá chuyển sang khu vực ngoài quốc doanh.
Số DN thức tế đang hoạt động trong các ngành kinh doanh tăng bình quân
25,8%/năm (2 năm tăng 23,1 ngàn DN) Trong đó: DNNN giảm 4,8% (2 năm giảm
498 DN); DNNQD tăng 30,3% (2 năm tăng 22,85 ngàn DN); DN có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 22,8% ( 2 năm tăng 775 DN)
Bảng 1: Bảng chi tiết từng khu vực và từng ngành kinh tế
Nguồn: Phát triển doanh nghiệp trong các ngành kinh tế 2000-2003
12http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Số DN đang hoạt động1-1- 2001 1-1-2002 1-1-2003
TỔNG SỐ1- Chia theo khu vực:+Khu vực DNNN +Khu vực ngoài quốc doanhTrong đó:Hợp tác xãDN tư nhânCty TNHHCty cổ phần+Khu vực có vốn đầu tư nước ngoàiTrong đó: DN 100% vốn nước ngoài.2-Chia theo các ngành kinh tế :+Nông lâm nghiệp, thuỷ sản.+Công nghiệp.+Thương nghiệp,khách sạn, nhà hàng.+Xây dựng.+Vận tải, viễn thông.+Các ngành dịch vụ khác.
39.762
5.53132.802
3.18718.22610.489
8001.529
858
89110.94619.2813.9841.7892.871
51.057
5.06743.993
3.61422.55416.1891.6361.997
3.42412.95122.8495.5882.5353.710
62.892
5.03355.555
4.11224.81823.5873.0382.3041.566
3.37615.81827.6337.8143.2515.000
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Số lượng các đơn vị kinh doanh chủ yếu tập trung ở 3 vùng: (i): Vùng
ĐBSCL (24%); (ii): Vùng ĐBSH (21%); (iii): Vùng Miền Đông Nam Bộ (19%);
Tiếp đó là vùng khu Bốn cũ (13%); Duyên hải Miền Trung (10%); miền núi và
trung du (9%); Tây Nguyên (4%). Như vậy 3 vùng (từ i-iii) chiếm trên 60% tổng
số đơn vị kinh doanh tư nhân trên địa bàn cả nước.
Bảng 2: Phân bố các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân theo
vùng lãnh thổ.
Đơn vị: %
Các loại hình doanh nghệpDNTN Cty
TNHHCty
Cổ phầnHTX Kinh tế
Cá thể1.Vùng núi và trung du2.Đồng bằng sông Hồng3.Khu Bốn cũ4.Duyênhải Miền Trung5.Tây Nguyên6.Đông Nam Bộ7.Đồng bằng SCLPhần trăm tổng số
3.915.322.74
20.642.46
24.8040.141.22
3.7932.702.444.711.09
51.274,000,48
1,9622,881,317,191,31
53,5911,760,01
12,4948,078,72
11,202,14
12,804,580,20
9,6221,1913,2610,143,72
18,4323,6398,09
Tổng 100 100 100 100 100Nguồn: Báo cáo nghiên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của các DNV&N.
Xét về ngành nghề kinh doanh, thì các đơn vị kinh doanh thuộc khu vực kinh
tế tư nhân chủ yếu hoạt động trong 3 ngành: (i); dịch vụ thương nghiệp, sửa chữa
13http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
xe động cơ, mô tô xe máy(chiếm 46%); (ii) trong công nghiệp chế biến (chiếm
22%) ; (iii) hách sạn nhà hàng (chiếm 13%);
Bảng 3: Phân bố các loại hình kinh doanh ngoài quốc doanh phân theo ngành
kinh tế.
Đơn vị: %
Phân theo ngành kinh tếCác loại hình DN
DNTN TNHH Cty CP HTX Cá thể
1.Nông nghiệp 0,18 0,49 0,65 0,37 0,882.Thuỷ sản 20,66 0,48 1,31 0,98 3,633.Công nghiệp khai thác mỏ 0,23 0,38 0,00 4,85 1,014.Công nghiệp chế biến 22,47 24,04 31,37 55,47 22,175.Sx, phân phối điện, khí đốt và nước 0,14 0,10 0,00 0,24 0,026.Xây dựng 4,55 13,80 8,50 5,53 0,137.Thương nghiệp, sửa chữa xe động cơ, môtô, xe máy
43,36 47,92 22,22 12,22 46,40
8.Khách sạn, nhà hàng 4,46 3,72 2,61 0,68 13,099.Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc
1,08 4,55 1,31 13,44 7,62
10.Tài chính, tín dụng 0,19 0,07 26,14 5,48 0,0111.Hoạt động khoa học và công nghệ 0,01 0,22 0,00 0,00 0,0012.Hđộng lquan đến kdoanh tài sản, dịch vụ tư vấn
0,42 3,17 5,88 0,01 1,21
13.Giáo dục và đào tạo 0,00 0,01 0,00 0,00 0,0214.Y tế và các hoạt động cứu trợ xã 0,01 0,03 0,00 0,00 0,56
14http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
hội15.Hoạt động văn hoá, thể thao 0,04 0,10 0,00 0,03 1,0516.Hoạt động phục vụ các nhân và cộng đồng
2,21 0,92 0,00 0,24 2,21
Phần trăm tổng số 100(1,22)
100(0,48)
100(0,01)
100(0,20)
100(98,0
9)Nguồn: Báo cáo nghiên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
Điều đáng lưu ý là có 21% số DN tư nhân hoạt động trong lĩnh vực thuỷ sản
và 26% công ty cổ phần ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực tài chính tín
dụng. Số đơn vị kinh doanh tư nhân trong lĩnh vực khách sạn nhà hàng không
nhiều (13% cá nhân và hộ kinh doanh; 4,5% DN tư nhân; 3% công ty cổ phần và
4% công ty TNHH)
2.1.3. Trình độ
Hiện nay nếu xét trên mặt bằng của xã hội Việt Nam, trình độ của chủ DN
còn thấp. Tuy nhiên về cơ bản các chủ DN Việt Nam có nền tảng học vấn tương
đối cao so với các nước khác có cùng mức thu nhập. Đa số các chủ DN có trình độ
học vấn cơ sở tương đối khá thể hiện ở khu vực doanh nghiệp quốc doanh, 18% có
trình độ đại học, 33% có trình độ trung cấp và sơ cấp.
Tại Hà Nội, hiện nay chỉ có 25% chủ DNV&N có trình độ đại học. Theo
thông tin từ Hiệp hội DNV&N Hà Nội, khoảng một nửa (khoảng 5.000) chủ
DNV&N Hà Nội hiện nay chưa qua đào tạo chính thức, hầu hết là tự đào tạo lấy.
Đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế năng lực cạnh tranh của các chủ
DN Hà Nội. Cũng theo tin từ Hiệp hội, Hà Nội có trên 12.000 DN đang hoạt động,
trong đó có khoảng 20-30% chủ DNV&N qua đào tạo đại học chính quy, còn lại
khoảng 15– 20% các chủ DN chỉ đào tạo qua các trường dạy nghề (Thời Báo
kinh tế 22/2/2004)
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, các chủ DN Việt Nam không ngừng
tiếp thu những tri thức mới, say mê học hỏi để nâng cao trình độ học vấn cũng như
15http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh, tìm hiểu và ứng dụng các tiến bộ của
khoa học kỷ thuật, công nghệ mới.
2.1.4 Những đóng góp của đội ngũ chủ DNV&N đối với sự phát triển kinh tế
Việt Nam
a/ Về giải quyết việc làm
DNV&N thu hút rất nhiều lao động ở Việt Nam. Hàng năm nước ta có
khoảng 1 triệu người đến tuổi lao động. Hiện chiếm tới 42,7% chủ DNV&N là lao
động từ khu vực Nhà nước chuyển sang trong quá trình sắp xếp lại DNNN, góp
phần giải quyết việc làm, thu nhập và ổn định tình hình kinh tế xã hội. Ước tính
của một nghiên cứu cho thấy DNV&N giải quyết khoảng 26% lao động cả nước
(không kể lao động trong hộ gia đình, một lực lượng đông đảo ở Việt Nam hiện
nay). Con số này cho thấy vai trò quan trọng của DNV&N lớn hơn 2,5 lần so với
các DNNN về số lượng lao động (7,8 triệu so với 3 triệu). ậ Việt Nam theo ước
tính có khoảng 7,8 triệu lao động được thu hút vào làm việc cho các DNV&N.
Đây là một cách phát triển góp phần giải quyết tốt sức ép thất nghiệp đang ngày
càng gia tăng do dân số đông. Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ đóng góp của
DNV&N thuộc các lĩnh vực khac nhau trong việc thu hút lao động.
Bảng 4: Tỷ lệ lao động của các DNV&N trong các ngành.
Ngành Tỷ trọng lao động (%)Công nghiệp khai thác mỏ 2,4Công nghiệp chế biến 35,7Sản xuất, phân phối điện, nước 2,6Xây dựng 15,6Thương mại, dịch vụ sửa chữa 19,5Khách sạn, nhà hàng 5,1Vận tải, kho bãi 11,1Tài chính, tín dụng 3,7Khoa học và công nghệ 0,1Kinh doanh tài sản, tư vấn 2,7
16http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Văn hoá, thể thao 0,6Dịch vụ phục vụ các nhân công 0,8
Tổng số 100 Nguồn: Giải pháp phát triển DNV&N ở Việt Nam, NXB CTQG, tr.23
6 tháng đầu năm 2003 khu vực kinh tế tư nhân đã gải quyết việc làm cho
257.5 ngàn người (tăng 6,5% so với cùng kỳ 2002) trong đó số người có việc làm
ổn định là 77% (tăng 7,1%). Số người đăng ký xin làm việc ước tính cuối tháng 6
tăng 8,4% (so với tháng 6/2002); số người đăng ký xin việc làm là bộ đội hoàn
thành nghĩa vụ quân sự tăng 2,3% và học sinh thôi học tăng 0,5% (Nguồn: Con số
&sự kiện tr.14 – số 7/2003)
So sánh với một số nước khác, tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia
tăng của các DNV&N ở một số nước và vùng lãnh thổ Châu Á
Nước và vùng lãnh thổ Tỷ trọng lao động thu hút(%) Giá trị gia tăng tạo ra(%)Xingapo 35,2 26,6Malaixia 47,8 36,4Hàn Quốc 37,2 21,1Nhật Bản 55,2 38,8Hồng Kông 59,3
Nhìn chung, từ các số liệu thống kê trên có thể thấy các DNV&N chiếm từ
81-98% số DN, thu hút khoảng 30%-60% lao động và tạo ra 20%-40% giá trị gia
tăng trong nền kinh tế các nước này.
(Nguồn: Kỷ yếu KH, dự án chính sách hỗ trợ phát triển DNV&N ở Việt Nam,
Học viện chính trị quốc gia HCM, Hà Nội, 1996)
Phần lớn lao động khu vực kinh tế tư nhân làm việc trong 2 ngành thương
mại và dịch vụ sửa chữa, và công nghiệp chế biến. Mỗi ngành chiếm khoảng 31%
tổng số lao động trong khu vực kinh tế tư nhân.
17http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Khoảng gần một nửa (49% số lao động khu vực kinh tế tư nhân làm việc ở
cùng miền Đông Nam Bộ và ĐBSCL. Tiếp đó là vùng ĐBSH (19%) và Vùng khu
Bốn cũ (11%)
Bảng 5: Lao động các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân theo vùng
lãnh thổ (có đến 31/12/1996)
Đơn vị: %
Phân theo vùng lãnh
thổ
Loại hình doanh nghiệpDNTN Cty
TNHHCtyCổ phần
HTX Kinh tếCá thể
1.Vùng núi và trung du2.Đồng bằng sông Hồng3.Khu Bốn cũ4.Duyên hải Miền Trung5.Tây Nguyên6.Đông Nam Bộ7.Đồng bằng sông Cửu Long
7,437,494,71
17,172,95
28,6831,57
4,0323,002,546,131,09
58,624,59
0,0612,150,182,960,10
75,958,60
5,4334,999,49
14,813,17
26,355,84
7,4019,0611,8610,952,93
22,5725,24
18http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
5,54 7,98 0,84 4,43 81,21Tổng số 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo nghên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
b/ Đóng góp cho Nhà nước:
Xét về doanh thu của các loại hình DN của khu vực kinh tế tư nhân, thì cá
nhân và nhóm kinh doanh chỉ chiếm 40% tổng doanh thu của khu vực kinh tế tư
nhân. Như vậy, về khía cạnh này, nhóm DN đăng ký chính thức, gồm DN tư nhân,
công ty TNHH,công ty cổ phần chiếm phần quan trọng hơn (57%).
Điều này có thể có phần do cá nhân và nhóm kinh doanh không khai báo
đúng mức doanh thu của họ, và khai báo thấp hơn, thực tế là điều có thể xảy ra.
Tuy vậy nó phản ánh một thực tế là các DN có đăng ký chính thức có quy mô
kinh doanh lớn hơn. Vì nếu muốn kinh doanh quy mô lớn thì chắc chắn phải
chuyển đổi sang hình thức DN đăng ký chính thức, hoạt động theo những nguyên
tắc luật lệ của cơ chế thị trường.
Điều đáng lưu ý là doanh thu của khu vực Miền Đông Nam Bộ, gồm cả thành
phố Hồ Chí Minh chiếm tới 51% tổng doanh thu của khu vực tu nhân trên cả
nước. Tiếp đến là vùng ĐBSCL (22%) và vùng ĐBSH (12%). Như vậy, xét về
doanh thu, thì hoạt động của khu vực tư nhân ở Việt Nam chủ yếu tập trung ở
miền Nam Việt Nam.
19http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Bảng 6: Doanh thu các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh phân theo cùng
lãnh thổ
Đơn vị: %
Phân theo vùng lãnh thổ
Loại hình DNDNTN TNHH CP HTX Cá
thể1.Vùng núi và trung du
2.Đồng bằng sông Hồng
3.Khu Bốn cũ
4.Duyên hải Miền Trung
5.Tây Nguyên
6.Đông Nam Bộ
7.Đồng bằng sông Cửu Long
2,90
2,97
1,40
6,19
1,98
41,44
43,11
17,18
1,34
15,89
0,62
4,37
1,85
68,05
7,87
36,04
0,26
7,48
0,12
1,34
0,05
86,01
4,73
3,75
4,68
12,90
25,39
9,03
4,53
31,98
11,49
2,43
4,97
12,07
4,85
7,91
3,22
38,96
28,02
40,60
3,12
11,73
3,05
6,12
2,43
51,46
22,08
100Tổng số 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Báo cáo nghên cứu DNV&N, Hà Nội 5/2000
Xét về ngành nghề kinh doanh, thì doanh thu của khu vực kinh tế tư nhân chủ
yếu tập trung ở 3 ngành, đó là thương mại, sửa chữa xe động cơ, xe máy, xe mô tô
(61%) và ngành công nghiệp chế biến (23%) và khách sạn, nhà hàng (khoảng 4%).
Xét về nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước, thì số thuế của cá nhân và nhóm
kinh doanh chiếm 54% tổng số thuế của khu vực kinh tế tư nhân, không kể thuế
của khu vực nông nghiệp, tiếp đến là công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân
(40%)
Phần lớn thuế mà các đơn vị kinh doanh của khu vực ngoài quốc doanh nộp
đều tập trung ở 2 ngành: thương mại dịch vụ (50% tổng số thuế của khu vực tư
nhân) và công nghiệp chế biến (26%).
20http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Bảng 7: Nộp thuế các loại hình kinh doanh ngoài quốc doanh phân theo
ngành kinh tế (đến 31/12/1996)
Đơn vị: %
Phân theo ngành kinh tế Loại hình doanh nghiệp
DNTN TNHH Cổ phần HTX Cá thể1.Nông nghiệp 0,05 0,23 0,00 0,08 0,20 0,182.Thuỷ sản 5,34 0,04 0,02 0,40 2,08 1,993.Công nghiệp khai thác mỏ 0,08 0,04 0,00 1,22 0,11 0,124.Công nghiệp chế biến 25,81 33,06 25,71 24,08 22,47 25,695.Sx, phân phối điện, khí đốt và nước
0,03 0,02 0,00 1,10 0,01 0,02
6.Xây dung 4,07 9,44 0,74 2,20 0,05 3,027.Thương nghiệp, sc xe động cơ, môtô,xe máy
44,15 51,23 25,01 22,59 54,06 50,05
8.Khách sạn, nhà hàng 19,28 1,25 0,46 0,13 11,09 9,379.Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc
0,31 2,75 0,65 48,31 3,05 3,75
10.Tài chính, tín dụng 0,03 0,00 44,16 0,80 0,00 1,3811.Hoạt động khoa học và công nghệ
0,00 0,10 0,00 0,00 0,00 0,02
12.Hđộng lquan đến kdoanh tài sản, dịch vụ tư vấn
0,22 1,48 3,25 0,05 4,51 2,95
13.Giáo dục và đào tạo 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,0014.Y tế và các hoạt động cứu trợ xã hội
0,00 0,00 0,00 0,00 0,74 0,40
15.Hoạt động văn hoá, thể thao
0,04 0,03 0,00 0,00 10,44 0,25
16.Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
0,58 0,33 0,00 0,06 1,18 0,81
15,65 24,09 3,05 2,81 54,39 0,01
c/ Góp phần tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế:
DN nghiệp phát triển là yếu tố quyết định đến tăng trưởng cao và ổn định của
nền kinh tế những năm qua. Doanh thu thuần tăng bình quân 26,8% (năm 2000 đạt
1.188.187 tỷ đồng), tổng nguồn vốn tăng 16,4%/năm, nộp ngân sách Nhà nước
tăng 15,5%/năm. Lợi ích lớn hơn mà tăng trưởng DN mang lại là tạo ra khối lượng
21http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, góp phần quan trọng cải thiện và
nâng cao mức tiêu dùng tăng trong nước và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu tố giữ
cho nền kinh tế ổn định và phát triển những năm qua.
Bảng 8: Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội của cả nước 9 tháng
năm 2003
9 tháng năm 2003 (Tỷ đồng)
Cơ cấu (%)
Tỷ lệ so với cùng kỳ năm trước (%)
Tổng số 27.281 100.0 111,7Phân theo loại hình kinh tếNhà nướcTập thểCá thểTư nhânKV có vốn đầu tư nước ngoài
38.2402.102
146.80136.0674.071
16,80,9
64,615,91,8
109,7123,8109,8123,0105,4
Phân theo ngành hoạt độngThương nghiệpKhách sạn, nhà hàngDu lịchDịch vụ
184.32329.8841.630
11.444
81,113,20,75,0
111,4113,688,6
116,4
d/ Thông qua phát triển DN tạo ra cơ cấu kinh tế mới gồm nhiều thành phần,
nhiều ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh phong phú và đa dạng:
Trước năm 2000, DN phát triển chủ yếu trong ngành công nghiệp với vai trò
quyết định là DNNN, các ngành khác hoạt động của cá thể, hộ gia đình là chính
chiếm từ 85-95% sản lượng toàn ngành (như nông lâm nghiệp, thuỷ sản, thương
mại….). Đến năm 2002, hoạt động của loại hình DN có mặt ở hầu hết các ngành
sản xuất kinh doanh; trong đó ngành công nghiệp, DN chiếm trên 90% giá trị sản
xuất toàn ngành, thương mại, khách sạn nhà hàng chiếm từ 20-30%, xây dựng,
vận tải trên 60%, hoạt động tài chính ngân hàng chiếm 95-98%....Một số ngành
22http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
như hoạt động khoa học công nghệ, văn hoá thể thao, cứu trợ xã hội, hoạt động
phục vụ cá nhân và cộng đồng, cũng xuất hiện trên 700 DN với số vốn gần 7.700
tỷ đồng, nộp ngân sách 183 tỷ đồng.
Các loại hình kinh tế trong DN phát triển đa dạng gồm nhiều thành phần,
trong đó DNNN và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn nhất, các
loại hình DN tư nhân tuy còn nhỏ nhưng phát triển nhanh và rộng khắp ở các
ngành và các địa phương trong cả nước, loại hình kinh tế tập thể đang được khôi
phục và có bước phát triển mới.
Cơ cấu một số loại hình trong các chỉ tiêu kinh tế cảu doanh nghiệp như
sau (số liệu năm 2002)
Số doanh nghiệp
Lao động Nguồn vốn Doanh thu
Nộp ngân sách
Tổng số1.Khu vực DNNN2.Khu vực DN ngoài quốc doanhTrong đó-Hợp tác xã-DN tư nhân-Cty TNHH-Cty cổ phần3.Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
100,08,0
88,4
6,539,537,54,9
3,7
100,046,138,6
3,67,5
20,57,0
15,3
100,055,919,6
0,92,59,56,7
24,6
100,049,431,4
1,07,8
17,25,5
19,2
100,046,112,5
0,31,77,62,8
41,4Nguồn: Phát triển doanh nghiệp trong các ngành kinh tế năm 2000-2003
đ/ Về xuất khẩu:
Trong những năm gần đây các DNV&N đã đóng góp đáng kể vào kim ngạch
xuất khẩu cả nước nhất là các mặt hàng như thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản,
thuỷ sản, hàng may mặc… Ví dụ công ty TNHH Đỉnh Vàng kim ngạch xuất khẩu
năm 1999 là 17 triệu USD. Công ty Vũng Tàu Sinhaco kim ngạch xuất nhập khẩu
là 46 triệu USD. Qua đó đã góp phần làm giảm mức thâm hụt của cán cân thương
23http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
mại, cán cân thanh toán quốc tế cũng như giảm sức ép đối với tỷ giá đồng tiền
Việt Nam. Tạo ra sự ổn định và tăng trưởng bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
(Nguồn: Vốn bài toán khó cho các DNV&N – Thương nghiệp thị trường Việt
Nam, số tân niên, phần đầu tư- phát triển, tr.32-33)
2.1.5 Một số DN và chủ DNV&N
Trong tình hình đổi mới phát triển kinh tế của đất nước, các DN và chủ DNV&N đã có những thành công nổi bật trong kinh doanh và góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam.
Các nhà DN trẻ Việt Nam đang điều hành trên 75% tổng số DN ngoài quốc doanh, trên 25% số DN quốc doanh, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động khắp mọi miền đất nước. Sau 5 năm triển khai giải thưởng Sao Đỏ, đến nay đã có tổng cộng 53 DN trẻ Sao Đỏ, trong số đó có 46 nhà DN trẻ nam (chiếm 86,8%) và 7 nhà DN trẻ nữ (chiếm 13,2 %). Trong số 53 DN trẻ Sao Đỏ, số DNQD chiếm 33,96%, DNNQD chiếm 60,38 % và DN có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 5,66%. Tính trung bình năm 2003, mỗi DN trẻ có doanh thu gần 400 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 2247 người và đóng góp vào ngân sách của Nhà nước với số tiền lên tới 19,24 tỷ đồng. Trong số 53 đơn vị được nhận danh hiệu Sao Đỏ có 18 DNNN, 32 DNNQD và 3 DN có vốn đầu tư nước ngoài. dẫn đầu về số lượng được giải là Hà Nội (15), thành phố Hồ Chí Minh (11), Hải Phòng (3)…. Tổng doanh thu 2003 của khối DN này là gần 21.000 tỷ đồng, số lao động sử dụng là trên 110.000 người, tổng đóng góp ngân sách Nhà nước trên 1.000 tỷ đồng. Năm 2003, Hội đồng các nhà DN trẻ Việt Nam đã chon được 10 gương mặt trẻ xuất sắc nhất trong năm để trao tặng giải thưởng Sao Đỏ.
10 DN trẻ tiêu biểu được trao tặng giải thưởng Sao Đỏ năm 2003
STT
Tên chủ DN Tên DN Địa chỉ
1 GĐ Mẫn Ngọc Anh Cty TNHH Hồng Ngọc Bắc Ninh2 Phạm Đức Bình,
Chủ tịch Hội đồng thành viên
Cty TNHH Thanh Bình Biên Hoà - Đồng Nai
24http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
3 Vũ Hưng Bình, Tổng GĐ
Cty TNHH Phương Trinh TP Hồ Chí Minh
4 Phạm Hồng Điệp, Chủ tịch HĐQT
Cty CP Công Nghiệp tàu thuỷ SHINEC
Tổng Cty công nghiệp tàu thuỷ
Việt Nam5 Đỗ Anh Dũng,
Tổng GĐCty TNHH TM&DV
Khách Sạn Tân Hoàng Minh
Hà Nội
6 GĐ Hoàng Anh Tuấn Cty công nghệ thông tin HANOICTT
Hà Nội
7 GĐ Võ Thị Mượt Cty TNHH Hưng Phát Tây Ninh8 Trần Mạnh Hùng,
Phó TGĐCty CP xây dựng và đầu tư Việt Nam (CAVICO
Vietnam)
Tổng Cty xây dựng Việt Nam
9 GĐ Trần Nghĩa Vinh Cty CP bảo hiểm Petrolimex
Bộ Thương Mại
10 GĐ Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Trung tâm XK lao động TRALACEN
Bộ Giao Thông Vận Tải
Một số doanh nhân trẻ tiêu biểu Việt Nam.
Mẫn Anh Ngọc, GĐ Cty TNHH Hồng Ngọc, anh là Sao Đỏ trẻ nhất năm 2003. Với mong muốn thoát nghèo, năm 1986 mới 16 tuổi, là học sinh giỏi toán của tỉnh Bắc Ninh, anh đã thành lập cơ sở thu đổi phế liệu. Lặn lội trên thương trường, được tiếp xúc với nhiều nhà doanh nhân giỏi, giúp anh sớm hiểu rằng DN muốn phát triển nhanh và vững, thì phải dựa váo khoa học công nghệ tiên tiến và trình độ quản lý hiện đại.
Thành lập Cty TNHH Hồng Ngọc năm 1994 (tiền thân là cơ sở thu đổi phế liệu), năm 2000, anh đầu tư xây dựng nhà máy thiết bị điện Hanaka và khu trung tâm thương mại Hồng Kông trị giá 220 tỷ đồng. Các sản phẩm của DN nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường nhờ chất lượng. Hiện nay, công ty đang chuẩn bị tham gia giải thưởng chất lượng Châu á- Thái Bình Dương, một giải thưởng cho các DN đạt thành tích vượt trội trong việc áp dụng và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng. Từ 9 nhân viên ban đầu, đến nay Cty Hồng Ngọc đã có trên 400 lao động với số vốn lưu động trên 130 tỷ đồng, có quan hệ bạn hàng rộng lớn với các cơ sở kinh doanh trong nước và các tập đoàn tài chính, thương mại công nghiệp nước ngoài.
25http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Nữ giám đốc Lê Thị Phương Thuỷ của Công ty Gia Phát - Toàn Mỹ. Chị Thuỷ vào nghề kinh doanh khi mới 31 tuổi. Cho đến nay, công ty của chị đang phát triển một cách vững chắc. Bộ máy hoạt động của công ty Toàn Mỹ đã bao gồm 4 công ty con: Gia Phát - Toàn Mỹ thành phố Hồ Chí Minh, Toàn Mỹ Bình Dương, Toàn Mỹ - Miền Trung ở Quảng Nam, Toàn Mỹ Hà Nội, công ty nào cũng có nguồn vốn từ 7 đến 20 tỷ đồng. Năm 2000 Toàn mỹ đạt doanh thu 48 tỷ đồng, 250 công nhân có công việc ổn định, thu nhập bình quân là 1,3 triệu đồng/tháng. Sản phẩm của Toàn Mỹ đạt huy chương vàng tại hội trợ triển lãm hàng công nghiệp quốc tế năm 1997, được bình chọn là sản phẩm hàng chất lượng cao Việt Nam năm 1999, 2000. Toàn Mỹ không ngừng vươn tới, đặt mục tiêu xuất khẩu sản phẩm sang thị trưòng EU và Singapore năm 2002. Chính vì thế mà kết quả kinh doanh của Toàn Mỹ đã đưa nữ giám đốc Lê thị Phương Thuỷ thành nhà doanh nghiệp xuất sắc, được nhận giải thưởng sao đỏ thành phố Hồ Chí Minh năm 2000.
(Nguồn: Tầm cao của doanh nhân trẻ Việt Nam – Báo LĐ&XH, số 37, ngày 25/3/2004, tr 4)
2.1.5 Một số thành tựu kinh tế nổi bật năm 2003
Năm 2003 – năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2001 – 2005, kế hoạch 5 năm
đầu tiên của thế kỷ XXI, về lĩnh vực kinh tế ở nước ta có rất nhiều sự kiện diễn ra
và đã gặt hái nhiều thành tựu to lớn. Cụ thể có các sự kiện sau:
1. Tăng trưởng GDP đạt 7,24 %. Đây là tốc độ tăng cao nhất trong 6 năm
qua. Đó cũng là tốc độ tăng cao nhất ở khu vực Đông Nam á và cao thứ 2 ở Châu
á sau Trung Quốc.
2. Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản sau 3 năm tăng cao hơn mục tiêu đề ra
cho 5 năm (5,3 %/năm so với 4,8%/năm). Diện tích lúa giảm nhưng sản lượng đạt
34,5 triệu tấn, cao nhất từ trước đến nay và về đích trước 2 năm so với mục tiêu đề
ra cho năm 2005.
3. Công nghiệp tăng 15,8%, cao nhất trong 3 năm qua, vượt mức kế hoạch
năm và là năm thứ 13 liên tục tăng 2 chữ số. Công nghiệp ngoài quốc doanh là
26http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
năm thứ 3 liên tục tăng cao hơn tôc độ chung. Công nghiệp cùng với xây dựng đã
chiếm 39,94% GDP.
4. Tổng vốn đầu tư phát triển tăng 18,4%, trong đó khu vực ngoài quốc doanh
tăng tới 25% - kết quả tích cực của việc thực hiện luật DN và chủ trương phát huy
nội lực. Tỷ lệ so với GDP đạt tới 35,6%, cao nhất từ trước đến nay và thuộc loại
cao so với cac nước trong khu vực.
5. Kinh tế tư nhân đã vươn lên chiếm 26,7% về tổng số vốn đầu tư phát triển,
gần 27% giá trị sản xuất công nghiệp, 84,4% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng, gần một nữa kim ngạch XK (không kể dầu thô), 90% tổng
số lao động đang làm việc và tạo ra hầu hết chổ làmviệc mới.
6. XK tăng 16,7% , cao gấp 1,5 lần tốc độ tăng của năm trước, gấp 2 lần tốc
độ tăng của kế hoạch đề ra cho năm 2004.
7. Thu ngân sách năm 2003 là năm thứ 6liên tiếp vượt dự toán,tăng 11,3% so
với năm 2002. tổng thu sovới GDP đã đạt 22,5%, cao nhất từ trước đến nay.
2.2 Những cơ hội đối với chủ DNV&N mới thành lập.
2.2.1.Các đặc điểm và lợi thế tiềm năng của các DNV&N
a/ Sử dụng các yếu tố sản xuất hiệu quả hơn:
Một trong những lý lẽ kinh tế nêu ra để ủng hộ các DNV&N là liên quan đến
việc sử dụng các yếu tố đầu vào(vốn, lao động, tàI nguyên) hiệu quả hơn, có khả
năng toàn dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp khác bỏ qua. Tính hiệu quả kinh
tế cao hơn này có thể do việc lựa chọn các nhân tố phù hợp hơn, tổng sức sản xuất
của các yếu tố hợp thành, hoặc sự kết hợp của cả hai.
b/ Khả năng tạo việc làm tăng:
Các DNV&N được xem là cần tập trung sức lao động nhiều hơn các doanh
nghiệp lớn. Điều này có được là do việc sử dụng lao động rẻ hơn, công nghệ đòi
hỏi nhiều lao động, do đó làm nảy sinh vấn đề sử dụng nhiều việc làm hơn trên
27http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
một đơn vị vốn đầu tư. Trong điều kiện hiện tại của Việt Nam, nếu Chỉnh phủ có
sự quan tâm hơn nữa đến khu vực DNV&N thì hàng năm sẽ giảI quyết đáng kể
việc làm của xã hội.
c/ Tiết kiệm ngoại hối
Vì các DNV&N thường được hiểu là sử dụng nhiều công nghệ trong nước
nên đòi hỏi ít ngoại hối hơn cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị, nhưng có
khuynh hướng sử dụng nhiều nguyên liệu. Hầu hết các nghiên cứu đều có xu
hướng cho rằng sự đóng góp của khu vực DNV&N đói với khối lượng hàng xuất
khẩu là không đáng kể, nhưng sản phăm, dịch vụ xuất khẩu của nó có ý nghĩa xã
hội rõ hơn, đó là việc làm và sử dụng nguyên liệu trong nước.
d/ Tận dụng và làm tăng tiền tiết kiệm trong nước:
Việc quan tâm thoả đáng đến các DNV&N sẽ khuyến khích các chủ DN
trong nước sử dụng nhiều hơn khoản tiền tiết kiệm của họ, vì thế làm tăng tổng
vốn đầu tư trong nền kinh tế. Vì các DN nhỏ mới được thành lập có khuynh hướng
phụ thuộc phần lớn vào khoản tiết kiệm cá nhân của chủ DN và gia đình họ, nên
sự thúc đẩy các DNV&N có thể huy động được các nguồn vốn này.
đ/ Phân phối thu nhập và hàng hoá tiêu dùng cơ bản:
Vì có nhiều người kiếm kế sinh nhai từ các DNV&N hơn là từ việc làm việc
cho các DN lớn, do đó đem lại sự phân phối của cải bình đẳng hơn trong xã hội.
Các DNV&N cũng được thừa nhận là những đơn vị sản xuất ra những hàng hoá
tiêu ding đơn giản có chi phí thấp cho những người tiêu ding có thu nhập thấp, khả
năng cung cấp nội bộ rất lớn, là chỗ dựa trong hoàn cảnh bất ổn về kinh tế quốc
gia.
e/ Phân tán các ngành về mặt địa lý:
Sự thúc đẩy các DNV&N được xem như là một phương pháp chống lại sự tập
trung vào các ngành và xu hướng thiên về cac đô thị, thúc đẩy hoạt động kinh tế
và việc làm trong các khu vực nông thôn.
28http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
f/ Thúc đẩy các mối liên kết trong nền kinh tế:
Tăng các mối liên kết và hợp đồng phụ giữa các DNV&N và DN lớn do đó
hy vọng nền kinh tế phi chính quy nhỏ sẽ hội nhập vào khu vực hiện đại mạnh
hơn.
g/ Sự thich nghi về mặt công nghệ:
Các DNV&N kết hợp nhiều cấp độ công nghệ đặc biệt là công nghệ truyền
thống, sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
2.2.2 Môi trường pháp lý và kinh doanh
a/ Huy động vốn và tín dụng:
Trong những năm qua, Nhà nước đã có những chính sách nhằm hỗ trợ về
vốn cho các DNV&N thông qua hình thức tín dụng ngân hàng. Nhà nước cũng đã
xây dựng hành lang pháp lí, tạo điều kiện cho các ngân hàng nới lỏng điều kiện
cho vay vốn. Các ngân hàng cũng chủ động hỗ trợ các DN trong việc lập dự án
sản xuất kinh doanh. Mặt khác để hỗ trợ DNV&N tiếp cận nguồn tín dụng ngân
hàng, Nhà nước đã thành lập các định chế tài chính thuộc sở hữu Nhà nướcđể thực
hiện chính sách bảo lãnh tín dụng cho DN. Trong thời gian qua, hệ thống ngân
hàng đã rất nỗ lực nhằm tạo điều kiện về vốn cho các DNV&N.
Đi tiên phong trong vấn đề này là các Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
(VCB).VCB đã thành lập dự án 500 tỷ đồng cho vay DNV&N. Trong quá trình
triển khai, chuyên gia tín dụng của VCB đã chủ động hướng dẫn các thủ tục, cách
thức đẻ hoàn tất hồ sơ vay vốn, tư vấn để phân tích hiệu quả kinh doanh và dự
đoán thị trường, nâng cao kỹ năng lập dự án…cho các DNV&N.Hiện nay, có gần
1.400 DNV&N đang dư nợ vốn vay của VCB là hơn 10.500 tỷ đồng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng đã tổ choc
nhiều hội thảo về cho vay với DN Việt Nam với dư nợ hiện tại hơn 10.000 tỷ
đồng. Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triểnViệt
29http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Nam cũng đã vào cuộc và triển khai nhiều hoạt động cho vay với các DNV&N là
các ngân hàng thương mại cổ phần. Nhiều ngân hàng thương mại cổ phần có tỷ
trọng dư nợ cho vay DNV&N chiếm 70% tổng dư nợ. Đó là các Ngân hàng
thương mại cổ phần á Châu, Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
(Habubank), Đông Á, Phương Nam, Kỹ thương. (Nguồn: Vốn Bài toán khó cho
các DNV&N, Báo Thương Nghiệp, số Tân Niên, 2004, tr.31-32)
b/ Một số chính sách của Nhà nước:
Hệ thống pháp luật, các chính sách kinh tế vĩ mô đang được bổ sung và
hoàn thiện theo hướng đảm bảo sự rõ ràng, ổn định, thông thoáng và công bằng.
Nhà nước đã ban hành luật DN, nghị định hướng dẫn của chính phủ, thông tư của
các bộ liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các DN thuộc các thành phần
kinh tế được phát triển.
Có thể kể đến là Luật đất đai 1993, đã sửa đổi bổ sung năm1999 tạo điều kiện
thuận lợi về mặt bằng sản xuất kinh doanh; Luật DN (12/6/1999); Nghị định
02/2000/NĐ-CP (ngày 3/2/20000) về đăng kí kinh doanh; Nghị định 03/2000/NĐ-
CP về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật DN; Quyết định của thủ tướng
Chính phủ số 19/2000/QĐ-TTg (3/2/2000) về việc bãi bỏ 84 loại giấy phép, giấy
chứng chỉ hành nghề..; Luật phá sản DN; Luật hải quan; Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam; Luật khuyến khích đầu tư trong nước…
Ngay năm 1989 Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, lần đầu
tiên Việt Nam đã có một khung khổ pháp lý cho các giao dịch thương mại trên thị
trường. Không những thế, để tạo được tính năng động trong cạnh tranh thì Nhà
nước cũng đã ban hành nhiều văn bản pháp lý liên quan đến các hành vi cạnh
tranh trên thị trường như: Bộ luật hình sự, Pháp lệnh Bảo hộ quyến sở hữu công
nghiệp, Nghị định về quảng cáo, các Quy định về quản lý giá…
Chính sách thương mại ở Việt Nam đã có những nét đổi mới cơ bản, đặc
biệt là từ vài năm gần đây. Sự đổi mới này đã góp phần quan trọng trong việc
30http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, hổ trợ sự tăng
trưởng kinh tế về cả chất lẫn lượng. Nghị định 57/NĐ-CP (1998) thực sự là khâu
đột phá trong chính sách thương mại. Với Nghị định này, giấy phếp kinh doanh
xuất nhập khẩu đã bị bãi bỏ, tất cả các DN đều được quyền xuất nhập khẩu các
mặt hàng trong lĩnh vực kinh doanh của mình, số lượng doanh nghiệp và kim
ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế tư nhân đã được tăng lên đáng kể sau khi
Nghị định này có hiệu lực.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của đổi mới cộng nghệ trong tiến trình phát
triển kinh tế, Nhà nước thực hiện nhiều chính sách về chuyển giao và sở hữu công
nghệ mới đối với các DNV&N. Tạo cho các DN có những cơ hội hội nhập và giao
lưu với các thị trường công nghệ phát triển cao, hàng đẩu trên thế giới.
Bên cạnh đó, Nhà nước đã có những chính sách đơn giãn hoá thủ tục xuất
nhập cảnh, các thủ tục Hải quan. Thị thực xuất nhập cảnh cho công dân Việt Nam
khi qua biên giới Việt Nam đã được bãi bỏ. Gần đây, 3/3/2000 Chính Phủ ban
hành Nghị định 05/2000/NĐ-CP quy định về xuất nhập cảnh của công dân Việt
Nam.
2.2.4 Cơ hội trong hội nhập quốc tế
Việc mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp tiếp cận thị trường khu vực và toàn cầu rộng lớn, tăng khả năng thu hút
vốn, tiếp cận và chuyển giao công nghệ và nguồn lực tri thức, tăng cường năng lực
quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, môi trường kinh
doanh ngày càng được cải thiện. Mặt khác, chính sách đối ngoại đúng đắn, các
quan hệ ngoại giao, thương mại, kinh tế với các nước không ngừng được mở rộng
để hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Hiện nay Việt Nam đã và
đang tham gia nhiều tổ chức hợp tác khu vực và quốc tế như: ASEAN, AFTA,
31http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
APEC, ASEM và WTO cũng như cộng tác với nhiều tổ chức tài chính quốc tế
như: WB, ADB, IMF, UNDP, UNIDO. Đây sẽ tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh, tạo
điều kiện phát triển cho các DN đặc biệt là các DNV&N khu vực kinh tế tư nhân.
Việc gia nhập WTO sẽ mang cho chúng ta những cơ hội:
Thứ nhất, xuất khẩu của Việt Nam sẽ không bị bó hẹp trong các hiệp định
song phương và khu vực mà sẽ là thị trường toàn cầu.
Thứ hai, hệ thống chính sách của ta được làm theo quy định của WTO, sẽ
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư vào Việt Nam, tăng khả năng thu
hút vốn, công nghệ và học hỏi được các kinh nghiệm quản lí tiên tiến
Thứ ba, hệ thống kinh tế thương mại dựa trên các nguyên tắc chứ không phải
là sức mạnh, sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh dễ dàng hơn với tất cả các
thành viên.
Thứ tư, việc giảm bớt hàng rào thương mại cho phép thương mại tăng
trưởng, góp phần tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
Nhận thấy sự cần thiết tham gia WTO, Văn kiện Đại hội lần thứ VIII của
Đảng xác định: “Xây dựng một nền kinh tế mới hội nhập với khu vực và thế giới.
Chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, các diễn đàn, các tổ chức, các
định chế quốc tế một cách có chọn lọc với bước đi thich hợp”. Văn kiện Đại hội
lần thứ IX của Đảng ta khẳng định lại là, phải “tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện kinh tế của nước ta và đảm bảo thực
hiện những cam kết song phương và đa phương, tiến tới gia nhập WTO”
Để đẩy nhanh tiến độ gia nhập vào các tổ chức kinh tế, những nhà lãnh đạo
cấp cao Nhà nước đã có những hoạt động tích cực trên chính trường quốc tế nhằm
tăng cường hợp tác, đạt được các mối quan hệ song phương và sự hổ trợ từ phía
các nước phát triển. Vừa qua, từ ngày 8 đến 12/3/2004 chủ tịch nước Trần Đức
Lương đã có chuyến đi thăm các nước trong khối kinh tế E.U (Đức, Bỉ) và CuBa.
32http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Chuyến thăm này đã mang lại những hiệu quả tích cực từ hai phía. Phía Việt Nam
được hứa tài trợ khoảng 2 triệu Euro từ Liên minh Châu Âu nhằm hổ trợ đầu tư
phát triển các DNV&V của Việt Nam.
2.2.5 Vai trò của các tổ chức phi chính phủ (Hiệp hội ngành nghề, các trung
tâm hỗ trợ và các làng nghề)
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức phi chính phủ tiếp tục góp phần thay
đổi mối quan hệ giữa Nhà nước và xã hội cũng như vai trò của Nhà nước trong
nền kinh tế. Những tổ chức này đã gánh vác một phần công việc ở nhiều lĩnh vực
mà Nhà nước vẫn thực hiện trước kia, tạo điều kiện cho Nhà nước tập trung vào
những nhiệm vụ quan trọng nhất của mình. Một trong những đặc điểm quan trọng
nhất của tổ chức phi chính phủ là hoạt động với mục tiêu phi lợi nhuận.
Tổ chức phi chính phủ có thể đảm nhận vai trò vừa giúp đỡ Nhà nước đồng
thời lại giúp đỡ DN. Như vậy, về nguyên tắc, những tổ chức này có thể nhận được
nguồn tài trợ từ cả phía Nhà nước lẫn phía DN. Những hoạt động hỗ trợ này có thể
ở những lĩnh vực như: cung cấp thông tin, tư vấn pháp luật, tư vấn quản lý, đào
tạo…Hình thức tổ chức thường là các trung tâm ở một số lĩnh vực, một số vùng.
Bên cạnh đó còn tồn tại một số tổ chức phi chính phủ dưới dạng các hiệp hội, tạo
điều kiện cho các thành viên giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau và bảo vệ quyền lợi chung
của cả nhóm.
2.3. Những thách thức đối với chủ DNV&N mới thành lập.
Các DN ở nói chung và các DNV&N nói riêng ở Việt Nam, ngoài những cơ
hội trong sản xuất kinh doanh, hiện nay, họ phải đối mặt với biết bao nhiêu khó
khăn và thử thách. Điều này đặt ra một yêu cầu là họ phải có một trình độ nhất
định để đối mặt với những thách thức đó, từng bước tháo gỡ những khó khăn để
tồn tại và phát triển. Đặc biệt là đối với các DNV&N, là một tổ chức thùc hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn không nhiều nên ít được quan tâm so
với các DN lớn, nhất là trong những chính sách hỗ trợ của nhà nước. Những khó
33http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
khăn mà họ phải đối mặt đều là những vấn đề quan trọng có liên quan đến sự tồn
tại và phát triển của DN. Những khó khăn đó là:
2.3.1 Trình độ quản lý:
Đây có thể nói là một vấn đề nan giải nhất đối với mỗi DN nói chung. Một DN
không thể tồn tại và phát triển được nếu có như bộ máy quản lý tồi. Vì vậy để phát
triển, DN phải có bộ máy quản lý có đầy đủ trình độ, có khả năng ra các quyết
định quan trọng đạt được hiệu quả cao.
Tuy nhiên một thực tế đặt ra đối với các DN ở nước ta nói chung là trình độ
quản lý còn rất yếu kém. Các nhà quản lý có trình độ cao còn chiếm tỉ lệ rất ít, và
chủ yếu tập trung trong các DN có qui mô lớn. Hơn nữa nhìn chung là họ không
quen nghĩ về kinh doanh một cách chiến lược và lâu dài.
Nhiều DN tư nhân Việt Nam, đặc biệt là những DNV&N đều còn non trẻ và
khó có thể nói rằng họ đang suy nghĩ về việc kinh doanh dài hạn và chiến lược.
Ngoài ra dường như họ còn chưa quen được với một cách tư duy như vậy. Vì thế,
nhiều DN trong số họ chỉ quan tâm đến lợi nhuận trước mắt. Tuy nhiªn, do c¸c
DNV&N lu«n biÓu hiÖn sức ì quá lớn, chậm đổi mới, kh«ng chó träng n©ng cao
tr×nh ®é....nªn không thúc đẩy hoạt động kinh doanh của DNV&N thậm chí nó
còn là yếu tố kìm hãm sự phát triển của DNV&N. Do đó ở mỗi DN được cho là có
tiềm năng phát triển, điều cần thiết là họ phải thay đổi tư duy và nhìn nhận hoạt
động kinh doanh một cách chiến lược và lâu dài để phát triển DN của mình về
trung hạn cũng như dài hạn.
Ở nước ta do trình độ quản lý nói chung là còn thiếu và yếu nên đội ngũ các
chủ DNV&N chưa được đào tạo đầy đủ. Gần 50% số chủ DN thuộc khu vực ngoài
quốc doanh không có bằng cấp chuyên môn và chỉ có trên 31% chủ doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có bằng cao đẳng trở lên. Đội ngũ chủ DN có tuổi bình quân
trên 40 là 42,7% là những người đã từng là công nhân viên nhà nước đứng ra lập
34http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
DN. Chủ DNV&N hoạt động chủ yếu dựa trên kinh nghiệm và các mối quan hệ
thân quen.
Do những hạn chế nói trên đối với các chủ DNV&N, yêu cầu đặt ra đối với họ
là phải có tính linh hoạt cao trong quản lý điều hành, dám nghĩ, dám làm, dám
chấp nhận mạo hiểm.
Việc xây dựng đội ngũ các nhà sáng lập là nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi quốc
gia. Đây cũng là một khâu yếu trong chiến lược phát triển các DNV&N ở nước ta
trong những năm qua. Phần lớn chủ DNV&N chưa được đào tạo bài bản, chủ yếu
hoạt động dựa vào kinh nghiệm, thiếu những kiến thức cơ bản về kinh tế thị
trường và chưa được hỗ trợ những thông tin cần thiết.
2.3.2. Khó khăn trong thủ tục dăng ký kinh doanh
HiÖn nay, thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh cho c¸c DN nãi chung lu«n
lµ vÊn ®Ò bøc xóc cña c¸c chñ DN, ®Æc biÖt lµ ®èi víi c¸c chñ DNV&N. Các
giấy phép kinh doanh cho cac DNV&N thường chỉ có giá trị 6 tháng hoặc một
năm, vì thế các nhà kinh doanh thường xuyên phải lo tính tới chuyện xin kéo dài
thời hạn. Điều đó không những làm mất thời gian mà còn là một nguyên nhân làm
cho các nhà đầu tư không dám đầu tư vào những dự án mang tính dài hạn.
Luật DN sửa đổi có hiệu lực vào 1/1/2000 đã đạt được những thành tích lớn ngay trong giai đoạn đầu thực hiện, tuy vậy công tác đang ký kinh doanh còn nổi lên một số khó khăn:
- Tuy đã có khoảng 60 văn bản pháp luật gồm luật, pháp lệnh, nghị định, quy
định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành
nghề đó, nhưng nhìn chung quy định về điều kiện kinh doanh chưa thật cụ thể,
chưa phù hợp với nội dung và tinh thần của luật DN. Vì vậy đối với các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện thì sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, DN vẫn còn phải thực hiện hàng loạt các thủ tục phiền hà, tốn kém để xin
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Điều này phần nào triệt tiêu tác dụng 35
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
của những cải cách hành chính được luật DN và các v¨n bản hướng dẫn thi hành
luật quy định.
- Một số văn bản hướng dẫn cần thiết đối với việc thi hành nghị định hướng
dẫn vẫn chưa được ban hành. Ví dụ: quy chế quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục điều
kiện và cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề ở một số lĩnh vực, chưa
xác định lệ phí đăng ký kinh doanh, tổ chức và biên chế của cơ quan tổ chức kinh
doanh,…
- Nhìn chung, cơ quan đăng ký kinh doanh số lượng cán bộ trình độ chuyên
môn và trang bị kỹ thuật của các phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cấp huyện
nói chung còn thiếu và yếu. Yêu cầu phải nối mạng thông tin về DN từ sở kế
hoạch đầu tư đến các sở, ban ngành khác và UBND huyện, quận đang trở nên cấp
thiết để phục vụ cã công tác quản lý DN. Việc thành lập tổ chức đ¨ng ký kinh
doanh cấp huyện đang gặp nhiều lung túng và chưa có hướng dẫn cụ thể.
Quyết định 19/2000/QĐ-TTG về việc bãi bỏ 84 loại giấy phép được công luận và nhiều cơ quan ủng hộ. Tuy vậy, quá trình thực hiện quyết định này còn gặp phải những trở ngại sau:
- Một số đơn vị chưa muốn thực hiện và đề nghị chính phủ cho phép duy trì
một số loại giấy phép.
- Có đơn vị còn băn khoăn về phạm vi áp dụng của quyết định 19, cho rằng
quyết định này chỉ áp dụng cho các loại hình DN trong luật doanh nghiệp.
- Có những cán bộ công chức, do cố tình hay vô tình đã hiểu không đầy đủ nội
dung quyết định của thủ tướng chính phủ, coi việc bãi bỏ giấy phép kinh doanh
đồng nghĩa với việc huỷ bỏ các quy định chuyên ngành(trong y tế, thực phẩm,…).
2.3.3 Khó khăn trong việc huy động vốn
Để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mình, các DNV&N vay vốn chủ yếu từ các tổ
chức phi tài chính, thông thường từ bạn bè, người thân với mức lãi suất không
chính thức, thường gấp từ 3 đến 6 lần lãi suất ngân hàng. Một phần do DNV&N
khó có thể vay được các khoản tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các 36
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
ngân hµng và các tổ chức tín dụng chính thức khác. Mặt khác các khoản vay có
bảo đảm hiếm khi dành cho các DNV&N. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó như
sau:
- Các thủ tục tín dụng ngắn trung và dài hạn của các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng chính thức rất phức tạp, dẫn đến chi phí giao dịch cao làm cho các khoản
tín dụng này trở nên quá tốn kém đối với DNV&N.
- Thủ tục phức tạp và chi phí giao dịch cao cũng làm cho các ngân hµng không
muốn cho DNV&N vay, vì cho DNV&N vay một khoản không lớn nhưng mức độ
phức tạp có thể lớn hơn hoặc bằng việc cho một DN lớn vay. Nguyên nhân là do
áp dụng cùng một thủ tục cho vay mà không phân biệt quy mô DN nhỏ hay lớn.
- Những quy chế về việc ký quỹ và các dự án đầu tư quá cứng nhắc làm cho
nhiều DNV&N không thể đáp ứng được khi muốn vay tín dụng từ các tổ chức tài
chính, trong khi các tổ chức Nhà nước lại được miễn việc ký quỹ.
- Các phương thức định giá tài sản ký quỹ không rõ ràng và các quan chức của
ngân hàng ra quyết định trong vấn đề này một cách chuyên quyền độc đoán.
- Các DNV&N không thể nhận được sự hỗ trợ về việc thẩm định dự án,
nghiên cứu khả thi dự án, chuẩn bị kế hoạch hoạt động và hỗ trợ các nguồn
tín dụng.
H¬n thÕ n÷a, DNV&N rất khó tiếp cận được với các nguồn vốn nước ngoài.
Nguyên nhân là do thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển, khả năng
huy động vốn đầu tư trong nước còn hạn chế đối với tất cả các DN bao gồm cả
DNV&N. Các yếu kém của hệ thống tài chính, hệ thống ngân hàng, trình độ tổ
chức quản lý còn hạn chế khiến cho các khoản tín dụng trung và dài hạn nằm
ngoài tầm với của phần lớn các DNV&N ngoài quốc doanh. Vì vậy các DNV&N
ngoài quốc doanh chủ yếu huy động vốn từ các nguồn tín dụng không chính thức.
37http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Thực tế cho thấy ngân hàng chưa thực sự đem lại lợi ích trong hoạt động của
các DNV&N đồng thời cũng thể hiện khả năng yếu kém trong kiểm soát, giám sát
quan hệ tiền tệ của ngân hµng đối với các DNV&N.
2.3.4. Về công nghệ, thiết bị:
Để tham gia vào thị trường quốc tế, điều quan trọng nhất đối với các DN là tiếp
cận tới công nghệ hiện đại. Tuy nhiên phần lớn các DN ở Việt Nam đang sử dụng
rất nhiều công nghệ lạc hậu và chậm hơn so với mức công nghệ trung bình của thế
giới từ 3-4 thế hệ. Cụ thể là nhiều DNV&N vẫn đang sử dụng trang thiết bị máy
móc được thải ra từ các DNNN. Hơn nữa trình độ quản lý và kỹ năng chuyên
nghiệp của lao động trong nước chưa đủ khả năng sử dụng thành thạo công nghệ
hiện đại. Vì vậy điều quan trọng là phải chú ý đến đào tạo trình độ công nghệ cho
người lao động để họ có thể tiếp cận với công nghệ hiện đại.
- Một trong những thách thức lớn nhất hiện nay là thiếu nguồn tài chính cho
việc giáo dục và đào tạo cơ bản cần thiết để cho phép các sinh viên và công nhân
Việt Nam tiếp thu công nghệ mới.
- Việc đổi mới công nghệ luôn gắn liền với vốn. Không có vốn thì không thể
đổi mới công nghệ. Nhưng thiếu vốn lại là một khó khăn phổ biến đối với đại đa
số các DNV&N Việt Nam, đặc biệt là các DNNQD. Riªng các DNV&N rất khó
khăn trong việc tiếp cận các nguồn tín dụng ngân hµng, đặc biệt là các khoản tín
dụng trung và dài hạn. Thêm vào đó các điều kiện về thế chấp lại quá ngặt nghèo,
nhiều bất động sản không được thế chấp do giấy tờ sở hữu không có hoặc không
nằm trong qui định đã làm cho các DNV&N đã thiếu vốn lại càng thêm thiếu vốn.
Chính sách thuế cũng không tạo điều kiện cho các DNV&N đổi mới công nghệ:
thuế nhập khẩu vẫn đánh vào các thiết bị nhập của các DN trong nước trong khi
đó các DN có vốn đầu tư nước ngoài lại được miễn thuế khi nhập trang thiết bị
đầu tư.
38http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Đổi mới công nghệ cũng gắn liền với đào tạo chuyên môn cho lao động. Về
bản chất, việc đào tào chuyên môn cần phải coi như một khoản đầu tư với chi phí
lớn và có độ mạo hiểm cao. Nhà nước chưa có nhiều biện pháp hỗ trợ đào tạo cho
DNV&N. Đa số các nhà DN lại có tư duy khép kín là đào tạo chuyên gia cho riêng
mình chứ không tính đến phương pháp thuê, mua từ các dịch vụ bên ngoài. Tuy
vậy, nếu các nhà DN tính đến phương pháp này thì họ vẫn gặp khó khăn do sự liên
kết giữa các nhà khoa học và các nhà sản xuất ở Việt Nam vẫn còn ở mức độ hạn
chế.
MÆt kh¸c, mét số nội dung trong các văn bản pháp lý cña Nhµ níc vẫn còn có
những hạn chế nhất định, cản trở các hoạt động chuyển giao công nghệ, được biểu
hiện như sau:
- Các quy định hạn chế nghiêm ngặt được luật dân sự quy định trong các hợp
đồng chuyển giao công nghệ ngăn cản phần nào việc chuyển giao công
nghệ cao mà nước ta đang cần.
- Mỗi hợp đồng chuyển giao công nghệ do bộ Khoa học Công Nghệ và môi
trường phê duyệt phải mất tới 12 tháng, thời gian này cũng đủ để công nghệ
sắp chuyển giao bị lạc hậu.
- Hệ thống cấp giấy phép công ty và đầu tư làm giảm sức cạnh tranh- một
động cơ thúc đẩy đổi mới công nghệ, và nảy sinh tình trạng kinh doanh
không ổn định, một khó khăn lớn đối với đổi mới công nghệ.
- Các thông tư 2019 năm 1997 của bộ Khoa học, công nghệ, quy định hiện tại
gây khó khăn và tốn kém trong việc nhập khẩu các thiết bị và máy móc đã
qua sử dụng vào Việt Nam.
- Các thủ tục phức tạp, tốn kém trong việc cấp thị thực nhập cảnh cho các
chuyên gia nước ngoài mang công nghệ vào Việt Nam.
- Việc nhập trang thiết bị vẫn còn bị đánh thuế trong khi các doanh nghiệp có
vốn nước ngoài được miễn thuế.
39http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Thuế thu nhập cá nhân có thuế suất cao đối với các chuyên gia nước ngoài
như các nước ở khu vực Đông nam Á, không khuyến khích họ đến Việt
Nam hoặc làm cho chi phí cho chuyến đi của họ quá tốn kém.
- Chi phí về thông tin quốc tế và sử dụng Internet cao mặc dù công nghệ này
thường xuyên được biến đổi.
- Những quy định hạn chế nghiêm ngặt được yêu cầu bởi bộ luật dân sự đối
với các hợp đồng chuyển giao công nghệ không khuyến khích việc chuyển
giao các loại công nghệ cao mà Việt Nam đang mong muốn.
- Việc yêu cầu các hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được chính phủ phê
chuẩn tuỳ từng trường hợp, kết hợp với những thủ tục phiền hà, tốn kém
thời gian cần thiết để nhận được sự chấp thuận đó.
2.3.5 Thiếu mặt bằng kinh doanh ổn định lâu dài
Đất đai là một trong những nhân tố quan trọng nhất cho một DN trong quá
trình khởi nghiệp. Hiện nay chỉ có một số ít DNV&N ngoài quốc doanh có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong các khu vực đô thị hoá quyền sử dụng đất
chủ yếu cấp cho các DN Nhà nước, nhìn chung các DN tư nhân không được cấp
quyền sử dụng đất và các DN này phải thuê đất. §iÒu bất cập nhất hiện nay là tình
trạng mặt bằng cho các DNV&N sản xuất kinh doanh còn thiếu trầm trọng. Các
khó khăn cụ thể đó hiện nay là:
- Các văn bản pháp quy liên quan đến đất, các quyền sử dụng và thế chấp, các
quyền đó rất phức tạp và không rõ ràng. Cụ thể là sử dụng các quyền sử dụng đất
để thế chấp vay vốn vẫn còn khó khăn trong các khu vực đô thị. Quyền sử dụng
phần lớn đất đai chưa được xác định vì phải cung cấp rất nhiều tài liệu, giấy tờ cho
các cấp đăng ký để chứng minh quyền sử dụng đất.
- Đất đai là một lĩnh vực có quá nhiều văn bản hướng dẫn, chồng chéo trùng
lắp và nhiều khi trái ngược nhau và nhiều khi bị thay đổi. Những thông tin về đất
40http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
đai, về luật pháp liªn quan đến đất đai, đặc biệt về quy hoạch và sử dụng đất không
được rõ ràng minh bạch làm cho thị trường đất đai đã mờ mịt lại càng thªm mờ mịt
hơn.
- Giấy chứng nhận sử dụng đất xác định rõ mục tiêu và người sử dụng. Thủ
tục thay đổi tên người sử dụng cũng như thay đổi mục tiêu rất phức tạp đã
làm cho việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất rất khó khăn.
- DNNN là khu vực nắm giữ một diện tích đất sử dụng khá lớn nhưng không
sử dụng hết, hoặc sử dụng không hiệu quả, hoặc không đúng mục đích sản
xuất kinh doanh của DN. Trong khi đó khối DN tư nhân lại đang vấp phải
khó khăn về mặt bằng sản xuất. Và việc điều hoà tương đối giữa hai khu
vực này tương đối khó khăn do những quy định pháp lý về đất đai, vì thế thị
trường quyền sử dụng đất không thể hình thành và phát triển được.
- Trong nội dung văn bản pháp lý cũng như trong hành vi của các công chức
có liên quan đến lĩnh vực nhà đất đều thể hiện sự phân biệt đối xử giữa các
DN NN với khu vùc kinh tÕ tư nhân.
- Do đất đai là yếu tố không thể thiếu được trong kinh doanh nên nhiều nhà
®Çu tư đành phải chấp nhận mua hoặc thuê đất ngay cả khi giấy tờ chưa
hợp lệ. §èi víi các DNV&N thì họ đã phải bỏ một phần lớn số vốn để có
được mặt bằng sản xuất. Tuy vậy do chưa thể có ngay (thậm chí là không
thể có được) giấy tờ hợp lệ, họ không thể dùng mảnh đất mình mua dung
làm thế chấp, vì thế khó khăn này của họ đã bị nhân thêm nhiều lần. Giải
quyết vấn đề đất đai không những giải toả vấn đề mặt bằng sản xuất mà còn
giải quyết phần nào khó khăn về thế chấp tín dụng cho các DNV&N.
2.3.6 Về lao động
Lao động là một trong những yếu tố thuộc về chi phí sản xuất của DN, tiết
kiÖm được chi phí cho lao động tức là tiết kiệm được chi phí cho sản xuất. Tuy
41http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
nhiên tình hình lao động ở nước ta hiện nay là một vấn đề nan giải không những
cho các chủ DN mà còn đối với Chính phủ. Thị trường lao động ë nước ta luôn
biến động, lao động không có việc làm còn chiếm tỉ lệ cao, lao động chủ yếu là lao
động giản đơn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Theo một số ước tính,
khoảng 6,1% lao động bị thất nghiệp và thêm 3,1% không đủ việc làm và ở khu
vực nông thôn nông dân chỉ sử dụng hết 65 đến 70% thời gian làm việc. Kỹ năng
của người lao động còn bất cập so với nền kinh tế, lao động có kỹ năng chỉ chiếm
13% lực lượng lao động. Thêm vào đó là tình trạng tăng nhanh lực lượng lao
động, hàng năm có thêm khoảng 1,24 triệu người đến độ tuổi lao động. (Nguån:
Gi¶i ph¸p ph¸t triÓn DNV&N ViÖt Nam, NXB CTQG, 2002, tr.110)
Sức ép về lao động trong quá trình chuyển đổi cơ cấu ngày càng tăng, nhu cầu
việc làm ngày càng lớn, sự chênh lệch giữa cung và cầu về cả lượng lẫn chất gia
tăng. Nội dung Bộ Luật lao động và các văn bản pháp lý khác có liên quan còn
quá thiên về bảo vệ quyền cho người lao động, chưa tạo ra được tính linh hoạt trên
thị trường, có phần làm cản trở quá trình chuyển đổi nền kinh tế.
Nhìn chung chính sách thu nhập hiện nay chưa đáp ứng được đòi hỏi từ cả hai
phía người lao động lẫn người sử dụng lao động. Quy định về mức lương tối thiểu
chỉ mang lại lợi ích cho một bộ phận xã hội (những người đã có việc làm) và hạn
chế cơ hội cho những người đang tìm việc. Tương tự như vậy trong điều kiện hiện
nay, vấn đề áp đặt tham gia bảo hiểm xã hội đối với cả những DN quy mô nhỏ với
mức đóng góp tương đối lớn (15% quỹ lương) thực sự không khuyến khích được
các nhà đầu tư thu hút thêm nhiều lao động mà họ sẽ tìm cách trốn bảo hiểm hoặc
tăng giờ làm thêm chứ không nhận thêm lao động.
Vấn đề BHXH cũng là một vấn đề đáng phải bàn. Vì hệ thống BHXH ở nước
ta vẫn chưa được hoàn thiện nên đã gây ra những cản trở cho các DNV&N:
- Mức đóng BHXH của chủ DN còn tương đối cao (15% tổng quỹ lương).
Một trong những khó khăn lớn nhất của DN là thiếu vốn sản xuất. Do thiếu
42http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
vốn nên các DN này thường hoạt động ở những ngành sử dụng nhiều lao
động, vì thế tổng quỹ lương ở những DN đó chiễm một tỷ trọng tương đối
cao trong tổng giá thành. Tỷ trọng tiền lương trong một số lĩnh vực có thể
lên tới 40% tổng giá thành, như vậy phần đóng bảo hiểm đã lên đến 6% giá
thành. Với mức đóng bảo hiểm như vậy việc đạt được lợi nhận ở các
DNV&N đã khó khăn lại càng khó khăn.
- Việc nhiều DN không chịu tham gia đóng BHXH không bị xử lý nghiêm
minh gây thiệt thòi cho những DN đóng đầy đủ BHXH.
- Điều kiện trang thiết bị ở các DNV&N nói chung lạc hậu, khả năng gây ra
tai nạn lao động lớn hơn ở các DN quy mô lớn. Việc kiểm tra khâu an toàn
và bảo hộ lao động không an toàn nghiêm túc là nguyên nhân làm cho tỷ lệ
tai nạn lao động gia tăng.
2.3.7. Khó khăn về thị trường và khả năng cạnh tranh
Tình hình và tính chất cạnh tranh trên từng thị trường sẽ tác động trực tiếp tới
hoạt động của các DNV&N. Một thị trường cạnh tranh gay gắt với các DN lớn là
chủ yếu, cộng với môi trường luật pháp không hoàn hảo sẽ là khó khăn lớn cho sự
tồn tại và phát triển của các DNV&N. Trong thị trường này nếu có sự liên kết của
các DN lớn thì khả năng hoạt động của các DNV&N rất khó khăn, thậm chí sẽ
khó có thể tồn tại. Vì vậy tính chất cạnh tranh trên thị trường là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng tới hoạt động của các DNV&N. Nhưng thực tế hiện nay các DNV&N
đang phải đứng trước khó khăn do các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh gây
nên. Đó là các hoạt động làm hàng giả, quảng cáo, bán phá giá, hành vi không phù
hơp của Nhà nước,…
Nước ta có thị trường rộng lớn của hơn 80 triệu dân với mức độ yêu cầu về
chất lượng hàng hoá và dịch vụ ngày càng cao. Tuy nhiên, hiện tại thị trường Việt
Nam đang bị ảnh hưởng rất lớn của hàng hoá nhập lậu qua biên giới. Nạn nhập lậu
43http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
hàng hoá nhất là đối với hàng hoá tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp tới các DNV&N.
Khác với các DN lớn, DNV&N không đủ lực để hạ giá thành nhằm cạnh tranh với
hàng nhập lậu trong một thời gian ngắn để giành lại thị trường. Mặt khác khả năng
cạnh tranh của các DNV&N ở Việt Nam còn rất yếu do nhiều nguyên nhân, do cả
thiết bị công nghệ lạc hậu lẫn trình độ quản lý kinh doanh trên thương trường còn
rất kém. Những khó khăn về tiếp cận thị trường của các DNV&N thể hiện chủ yếu
trên các khía cạnh: phát triển và mở rộng thị trường, thông tin về thị trường, các
rào cản đối với thương mại và thị trường.
Trong phạm vi thị trường nội địa, các DNV&N thường gặp phải khó khăn
trong khâu tiếp thị, chủ yếu là do chất lượng sản phẩm và dịch vụ của họ còn hạn
chế và kỹ năng tiếp thị quảng cáo chưa tốt. Trên phạm vi thị trường quốc tế, các
DNV&N lại càng có nhiều khó khăn hơn bởi vì ngoài những lý do trên còn do khả
năng tài chính hạn hẹp của họ và những rào cản thuế quan và phi thuế quan đối
với sản phẩm xuất khẩu của các DNV&N. Điều này giải thích tình trạng sản phẩm
của các DNV&N chiếm một tỉ trọng thấp trong xuất khấu của Việt Nam.
2.3.8 Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam còn hạn chÕ
§ến nay vẫn còn quá nhiều vấn đề hạn chế hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nói chung và hoạt động của các tổ chức này trong việc hỗ trợ nói riêng.
Những khó khăn chính DNV&N như sau:
- Chưa có một khung khổ pháp lý cho việc thành lập một tổ chức phi chính
phủ. Lý do là quan niệm về một tổ chức phi chính phủ vẫn là một tổ chức
mang tính chất xã hội, chính trị là chính chứ chưa hình thành một quan
niệm tổ chức phi chính phủ có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển kinh tế. Việc xin
phép thành lập một hiệp hội, một hội hoặc câu lạc bộ không đơn giản và
không thống nhất giữa các địa phương. Vấn đề khó khăn ở đây là chưa xác
44http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
định được cụ thể vai trò của tổ chức phi chính phủ trong nền kinh tế nên
chưa xây dựng được khung pháp lý phù hợp cho loại hình này.
- Chưa xác định rõ vai trò của Nhà nước và do vậy chưa xác định được những
chức năng có thể giao cho các tổ chức phi chính phủ. Vì vậy các tổ chức phi
chính phủ hỗ trợ cho các DN thường thành lập theo ngành nghề và gây sức
ép để bảo vệ quyền lợi của mình thông qua hạn chế cạnh tranh hoặc thoả
thuận nâng giá.
- Chưa xây dựng được một cơ chế tài chính cho hoạt động của tổ chức phi
chính phủ. Hỗ trợ phát triển kinh tế là chức năng quan trọng của Nhà nước
đối với nền kinh tế. Tuy vậy, không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các nước,
chính phủ không thể có đủ năng lực về tài chính và nhân sự để thực hiện
những chức năng này. Các tổ chức hỗ trợ DN ở Việt Nam hiện nay thường
thiên về hai loại hình:
+ Tổ chức do chính quyền lập, hưởng ngân sách Nhà nước thường ỷ lại, hoạt
động không hiệu quả vì không có cơ chế tài chính gắn với kết quả tư vấn.
+ Tổ chức tự thành lập, tự lo tài chính thường lại thiên về mục tiêu lợi nhuân,
làm mất ý nghĩa của tổ chức phi Chính phủ.
- Chưa xác định được cơ chế phối hợp Nhà nước và tư nhân trong việc hỗ trợ
thành lập phát triển các tổ chức phi chính phủ.
- Vấn đề cán bộ và bồi dưỡng trình độ cho nhân viên các tổ chức phi Chính
phủ cũng là một vấn đề cần đặc biệt lưu ý nhằm đảm bảo cho các tổ chức
phi Chính phủ hoạt động một cách hiệu quả và kịp thời đáp ứng yêu cầu của
các DNV&N.
2.3.9. Trở ngại trong thủ tục chính sách của Nhà nước
a. Chính sách Thuế:
45http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Chính sách thuế ở Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể, đặc biệt với việc
áp dụng thuế giá trị gia tăng thay thuế doanh thu từ ngày 1/1/1999. Theo luật thuế
giá trị gia tăng, 1/3 tổng lượng hàng hoá dịch vụ chịu thuế suất 5%, chỉ có 5% chịu
mức thuế suất 20%, còn lại 62% chịu mức thuế suất 10%.
Đối với thuế xuất nhập khẩu, các DNV&N cũng gặp khó khăn như những DN
khác: nhiều trường hợp nhập phô tùng để sản xuất, lắp ráp trong nước song chịu
mức thuế cao hơn nhập sản phẩm nguyên chiếc, sự không thèng nhất giữa hải
quan và người nhập khẩu khi áp mã số tính thuế, việc xác dịnh giá tính thuế theo
bảng giá tối thiểu còn có tính áp đặt, nhiều khi cao hơn thực tế cũng gây nhiều khó
khăn cho DN. Theo luật thuế GTGT, mọi hµng hoá nhập khẩu đều phải nộp thuế
GTGT trong vòng 30 ngày sau khi nhập cảng. Mặc dù, về nguyên tắc thuế GTGT
là loại thuế thu trước song, trong tình hình hiện nay khi các DN đặc biệt là các
DNV&N đang rất khó khăn về vốn, thì việc cùng một lúc phải thanh toán tiền mua
hµng, thuế nhập khẩu và thuế GTGT là một trở ngại hết sức to lớn trong công việc
kinh doanh của các DN. Mặt khác, sự thiếu ổn định về chính sách thuế cũng gây bị
động và thiệt hại cho nhiều DN. Việc quy định mọi đối tượng nộp thuế GTGT đều
phải kê khai nộp thuế hàng tháng là chưa phù hợp với quy mô và trình độ quản lý
của một bộ phận DNV&N.
Về thuế thu nhập DN, các quy định về tính chi phí khấu hao, chi phí quản lý
về cơ bản vẫn dựa vào các định mức chung đã áp dụng cho các DN, chưa có sự
phân biệt về quy mô kinh doanh. Chế độ kế toán, báo cáo tài chính cũng chưa phù
hợp với quy mô và năng lực quản lý của các DNV&N, chưa trở thành thước đo
hiệu quả và công cụ quản lý sắc bén của chính các DN. Tiền đề quan trọng để thực
hiện thuế VAT là cơ sở chứng từ. Hệ thống kế toán ở Việt Nam còn non yếu là
cản trở quan trọng trong việc thi hành luật thuế GTGT một cách nghiêm túc.
Bªn c¹nh ®ã thuÕ thu nhËp DN cßn kh¸ cao, tríc ®©y lµ 32%, nay ®· gi¶m
xuèng cßn 28% so víi lîi nhuËn.
46http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
b/ Chính sách thương mại:
Chính sách mở cửa và đầu tư trực tiếp nước ngoài là những nhân tố quyết định
đổi mới kinh tế, đóng góp đáng kể vào nền kinh tế Việt Nam.
Trong ho¹t ®éng th¬ng m¹i quèc tÕ có một số vấn đề vẫn còn tồn tại, xuất
khẩu gạo bị hạn chế bởi hạn ngạch với lý do để đảm bảo an ninh lương thực cho
quốc gia. Tình hình kinh tế toàn cầu hiện nay lượng hµng ho¸ giao dÞch trên thị
trường quốc tế của Việt Nam còn ở mức độ rất thấp, khả năng liªn lạc thông tin
trên thị trường thế giới rất thuận tiện, vì vậy số lượng đầu mối giao dịch của Việt
Nam trên thị trường thế giới có ảnh hưởng rất nhỏ đến giá cả hàng hoá xuất khẩu.
Sự sai lệch giữa hệ thống mã số hµng hoá quốc tế với hệ thống mã số thuế xuất
nhập khẩu đã tạo điều kiện xuất hiện hoặc xử lý tương đối tuỳ tiện của cán bộ hải
quan. Sự không thống nhất và tương đối tuỳ tiện trong phương thức làm việc của
bộ máy hải quan cũng là một yếu tố quan trọng buộc các DN phải tìm ra được cho
mình một cơ quan hải quan “ruột thịt” để giảm nhẹ chi phí nhập khẩu.
Ngoài ra trình độ kiến thức và kinh nghiệm về ngoại thương còn thấp cũng là
một nguyên nhân quan trọng kìm hãm xuất khẩu của các DNV&N, thÓ hiÖn râ
trong lÜnh vùc xuÊt nhËp khÈu. Để có thể từng bước nắm được các bí quyết và
xây dựng kinh nghiệm, nhiều DN đã phải trả giá trong các giao dịch thương mại
hoặc phải thuê chuyên gia hoặc phải trả các khoản phí tương đối cao cho các công
ty môi giới. Điều này làm cho tình hình tài chính của các DNV&N đã khó khăn lại
càng thªm khó khăn.
c/ Chính sách đầu tư:
Tuy Nhà nước đã có rất nhiều chính sách khuyến khích đầu tư , khuyến khích
mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng còn có
sự phân biệt đối xử của Nhà nước đối với các nhà đầu tư trong nước với các nhà
đầu tư nước ngoài đã gây ra những khó khăn cho những nhà đầu tư kể cả trong và
ngoài nước.
47http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Những khó khăn trong việc xin cấp giấy phép kinh doanh, mặt bằng sản xuất,
ngành nghề sản xuất,... cùng với nhiều thủ tục rườm rà khác cũng là những nhân
tố chính làm nản lòng đối với các nhà đầu tư. Khác với các nhà đầu tư trong nước,
các nhà đầu tư nước ngoài hoặc chuyên gia nước ngoài lại gặp khó khăn trong việc
xin thị thực vào Việt Nam. Đối với các nhà đầu tư hoặc chuyên gia các dự án FDI,
việc xin visa nói chung không gặp phiền toái. Nhưng điều quan trọng đối với
DNV&N của Việt Nam là các bạn hàng, các đối tác, các chuyên gia nước ngoài.
Những người này thường có nhu cầu vào Việt Nam trong một thời gian ngắn và
họ không có nhiều thời gian chờ đợi các thủ tục, vì thế một số đã phải huỷ chuyến
đi sang Việt Nam vì không kịp làm thủ tục.
Ngoài ra vẫn còn sự phân biệt đối xử, ưu tiên đối với DNNN như chính sách
cho vay vốn của Nhà nước thường ưu tiên các DNNN. Hiện tượng độc quyền của
Nhà nước trong một số ngành đã hạn chế sự đầu tư của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Tất nhiên nếu họ cố tình đầu tư vào những ngành nghề thuộc độc
quyền của Nhà nước họ sẽ bị thất bại, vì các DNNN độc quyền được đỡ đầu bởi
Nhà nước nên mọi sự ưu đãi họ đều được hưởng.
2.3.10 Khó khăn trong hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hoá:
Bên cạnh những thuận lợi, các DN Việt Nam còn phải đối mặt với rất nhiều
thách thức do hội nhập mang lại. "Theo lộ trình hội nhập AFTA thì từ nay đến
năm 2006, Việt Nam phải từng bước cắt giảm thuế xuống mức 0-5% đối với mặt
hàng trong danh mục hang hoá sẽ được cắt giảm thuế và doanh mục loại trừ tạm
thời. Khi đó sự bảo hộ bằng hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với hàng sản
xuất trong nước sẽ không còn tác dụng. Từ đầu năm 2003 Việt Nam đã cắt giảm
thuế cho 775 mặt hàng từ 30-60% xuống giảm 20% đồng thời dỡ bỏ những hàng
rào phi thuế quan như hạn ngạch nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu. Ví dụ: xi măng,
48http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
thép, gốm, cơ khí, đồ điện gia dụng và điện tử, cà phê chế biến, nhân hạt điều rang
muối, giấy, vải,… Đây là năm đầu tiên sức ép AFTA tác động trực tiếp đến các
DN trong nước. Trong số 775 mặt hàng có nhiều mặt hàng của Việt Nam cạnh
tranh của Việt Nam cạnh tranh khá tốt như gốm, sứ, một số loại nông sản thuỷ sản
nhưng vẫn còn nhiều mặt hàng sẽ vất vả trong cạnh tranh như đồ điện điện tử. Tuy
vậy có một nhận xét chung cho các mặt hàng của Việt Nam là phần lớn các mặt
hàng đem ra không thua kém nhiều về chất lượng nhưng giá bán là yếu tố rất khó
khắc phục cho các DN của Việt Nam nói chung và DNV&N nói riêng. Nguyên
nhân chủ yếu là chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu vào nước ta khá cao, chiếm
khoảng 60% giá thành và khi thuế XNK giảm xuống thì giá cả cao hơn các nước
bạn. Xét về nguyên tắc, ngành nào càng được bảo hộ trong thời gian càng dài thì
càng kém cạnh tranh. Trong bối cảnh hiện nay dù DN lớn hay nhỏ cũng phải xây
dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của mình nhất là cần đổi mới máy móc thiết
bị sản xuất". (Nguån: Bé KÕ ho¹ch vµ §Çu t, 12/2003)
Ngoài sự hạn chế về mặt công nghệ, chính sách bảo hộ thuế XNK, trình độ
quản lý yếu kém cùng nguồn lao động có trình độ thấp cũng ảnh hưởng to lớn đến
khả năng cạnh tranh của DN. Do đó cần đào tạo đội ngũ người lao động có trình
độ, đặc biệt là kỹ năng về thị trường để có thể nâng cao sức cạnh tranh và theo kịp
xu hướng phát triển của thế giới.
Ngoài ra, trong tiến trình hội nhập còn phải kể đến thách thức từ nước láng
giềng Trung Quốc với nền công nghiệp “khoẻ mạnh” và đầy tiềm năng đang
hướng tới việc thâm nhập thị trường quốc tế và khu vực trong đó khu vực ASEAN
và gia nhập AFTA cũng đang lọt vào “tầm ngắm” trước mắt của các DN Trung
Quốc. Các DNV&N trong sản xuất hàng tiêu dùng ở nước ta khá phát triển, do đó
đây thực sự là khó khăn cho các DNV&N trong tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
49http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
Việt Nam có cơ hội mở rộng thị trường trong nước và thu hút đầu tư nước
ngoài khi gia nhập WTO. Bên cạnh những cơ hội cho các DN, còn những khó
khăn gặp phải trong tiến trình hội nhập WTO:
Thứ nhất, việc gia nhập WTO ta phải tuân theo các quy định hiện hành của
WTO. WTO yêu cầu chúng ta phải minh bạch hoá tất cả các chính sách kinh tế và
thương mại, rà soát và có chương trình xây dựng pháp luật để bảo đảm khi gia
nhập có khả năng thực hiện cam kết.
Thứ hai, là 18 nước võa gia nhập WTO đều cam kết rất cao. Về mức thuế nhập
khẩu trung bình hầu hết các nước cam kết giảm 20% thậm chí một số nước cam
kết giảm 10%. Đối với dịch vụ họ cũng cam kết mở rộng thị trường phát triển hơn
các nước thành viên cũ.
2.3.11 Thiếu thông tin và phương tiện xử lý thông tin:
Thông tin là yếu tố quyết định đến sự thành bại của mỗi DN. Một DN hay một
tổ chức hoạt động trong điều kiện thiếu thông tin thì chắc chắn sẽ thất bại. Nhận
biết được sự quan trọng của thông tin, mỗi DN đã tự trang bị cho mình những thiết
bị hiện đại để thu thập và xử lý thông tin một cách nhanh, chính xác và hiệu quả
nhất.
Việc các DN Việt Nam không thể tiếp cận với thông tin đang là một trở ngại
chính đối với các hoạt động kinh doanh của họ. Chẳng hạn, về xuất khẩu cà phê
do thiếu thông tin về diễn biến thị trường thế giới, một số DN đã phải bán mặt
hàng cà phê của mình với giá thấp hơn 10% so với giá trung bình của chính mặt
hàng cà phê cùng chất lượng. Tình huống này cũng xảy ra tương tự với mặt hàng
gạo xuất khẩu.
Hiện nay việc nối mạng Internet đã giúp cho rất nhiều người có thể cập nhật
được thông tin trên thế giới chỉ sau mỗi giây. Tuy nhiên cước phí hoà mạng ở
nước ta vẫn khá cao, và số người biết sử dụng Internet vẫn còn rất ít. Đầu tư cho 50
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
các thiết bị này tốn một khoản chi phí khá lớn và không phải bất cứ DN nào cũng
có thể trang bị được đầy đủ cho nhân viên của mình những máy móc hiện đại và
đắt tiền được nhất là các DNV&N với số vốn đầu tư không nhiều lắm, còn các
DNV&N ở nông thôn thì lại càng không có điều kiện.
2.3.12 Việc xây dựng hình ảnh cho DN và văn hoá công ty chưa được quan tâm:
Phát triển và tăng cường thương hiệu, vấn đề hiện nay đang được đề cập một
cách rất phổ biến có tầm quan trọng lớn trong việc xây dựng hình ảnh công ty và
giá trị cho DN. Trong một thị trường toàn cầu, để duy trì và tăng cường năng lực
cạnh tranh, các DN Việt Nam sẽ không chỉ tập trung nguồn lực vật chất để có
năng lực cạnh tranh về giá thành hay chất lượng. Một hình ảnh và giá trị được toàn
cầu chấp nhận cũng là điều chủ yếu.
Tuy nhiªn, c¸c DNV&N cha xác định ®îc sức mạnh h×nh ¶nh và mục tiêu của
riêng mình nh»m cung cấp cho khách hàng những mặt hàng vừa ý, một sứ mạng
phát triển các sản phẩm có tính sáng tạo hoặc đóng góp cho xã hội bằng hoạt động
kinh doanh có cân nhắc các vấn đề môi trường.
Chưa phát huy hết những lợi thế văn hoá DN mang lại, đồng thời thiếu hẳn tư
duy chiến lược, khả năng thích ứng cao, chú trọng đến phát triển nguồn lực con
người và uỷ quyền.
Do trình độ của các nhà quản lý nãi chung còn nhiÒu hạn chế, và các nhà quản
lý míi chỉ quan tâm đến lợi nhuận trong ngắn hạn mà chưa có các kế hoạch trung
hạn và dài hạn.Vì tầm nhìn còn hạn chế do đó chưa đưa ra được những chiến lược
mang tính chất lâu dài.
Khả năng thích ứng của mỗi DN phụ thuộc trước hết vào khả năng sáng tạo và
đổi mới song điều này chưa thực sự vững mạnh để nhân rộng hình ảnh kinh doanh
của DNV&N. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
51http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
DNV&N còn mắc nhiều hạn chế trong xây dựng phương pháp khoa học văn hoá
DN làm cho cơ cấu tổ chức trong DN có nhiều khúc mắc và lộn xộn. Điều này tạo
điều kiện cho đối thủ cạnh tranh có thể loại trừ sức mạnh của DN.
Các DNV&N hoạt động trong một môi trường kinh doanh không được thuận
lợi như các DN lớn, công nghệ còn lạc hậu, khả năng thích ứng còn chưa cao nên
chưa phản ứng nhanh được với sự thay đổi của môi trường.
52http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
PHẦN III
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ CHỦ YẾU HỖ TRỢ CHỦ DNV&N
MỚI THÀNH LẬP Ở VIỆT NAM.
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước, đội ngũ chủ DNV&N
góp một phần đáng kể vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hiện nay đội ngũ chủ DNV&N trên thế giới ngày càng lớn mạnh hình thành
mạng lưới chủ DNV&N rộng khắp trên toàn thế giới. Việt Nam đang hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, luôn mở rộng cửa thu hút các nhà đầu tư cũng như đẩy mạnh
các hoạt động xuất nhập khẩu. Trong sự phát triển ấy có sự đóng góp không nhỏ
của các nhà DNV&N.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước có sự quan tâm đặc biệt tới đội ngũ
DN Việt Nam, coi đây là lực lượng nòng cốt quyết định đến sự phát triển kinh tế
đất nước.
Trên cơ sở đó, chúng tôi xin đua ra một số khuyến nghị:
3.1 Đối với Nhà nước:
a/ Tăng cường hỗ trợ đào tạo đội ngũ chủ DNV&N Việt Nam
- Chính phủ trợ giúp kinh phí để tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực cho DNV&N
thông qua chương trình trợ giúp đào tạo của các tổ chức trong và ngoài nước.
Khuyến khích việc thành lập các "vườn ươm DNV&N" để hướng dẫn, đào tạo
doanh nhân trong bước đầu thành lập DN.
- Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, không những đào tạo tại chỗ mà còn đào tạo
từ xa, tại chức, trực tuyến .... tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ DNV&N vừa
nâng cao trình độ vừa quản lý tốt DN. Chẳng hạn, Trường Đại học KTQD đã phối
53http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
hợp với các tổ chức nước ngoài mở các khoá học như MBA, liên kết với Hà Lan,
Pháp, Bỉ....
b/ Tạo điều kiện thuận lợi cho các DNV&N huy động vốn:
- Nhà nước cần xoá bỏ những quy định mang tính chất phân biệt đối xử giữa
DNV&N và các DNNQD trong lĩnh vực vay tín dụng. Tạo ra một sự bình đẳng để
tất cả các DN đều tuân thủ những thể lệ tín dụng như nhau và được hưởng những
ưu đãi và thuận lợi tín dụng như nhau.
- Nhà nước cần có sự sửa đổi và ban hành các văn bản pháp luật và những quy
định về việc cho vay vốn tín dụng hơp lý để giảm thời gian và chi phí giao dịch
cho các DNV&N.
- Hạn chế tối đa sự can thiệp trực tiếp của các cấp chính quyền vào hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời, cho phép các ngân hàng nước ngoài mở
rộng phạm vi hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
- Nhà nước cần xây dựng các tổ chức trong việc hình thành các quỹ hỗ trợ
DNV&N từ các nguồn ngoài ngân sách như là: Thị trường chứng khoán; Quỹ hỗ
trợ xuất khẩu; Quỹ đầu tư mạo hiểmxuất khẩu.
- Nhà nước có thể nghiên cứu và áp dụng nhiều mô hình thị trường và sản phẩm
trong tương lai. Mô hình này có thể gíup đỡ rất nhiều cho nông dân thông qua việc
chia sẻ rủi ro về biến động giá nông sản giữa nông dân và các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu.
- Nhà nước nên giảm nhẹ các thủ tục để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài,
không ngừng kêu gọi các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho các DNV&N và tạo điều kiện
thuận lợi cho các chủ DNV&N có cơ hội tiếp cận với các nhà đầu tư nước ngoài
thông qua các tổ chức quốc tế như: ASEAN, WTO, ASEM, AFTA, APEC....
c/ Khuyến nghị về chính sách công nghệ.
- Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí cho các công trình nghiên cứu công nghệ để
đưa ra các công nghệ mới phục vụ cho các DN trong nước.
54http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Tạo điều kiện cho DN tiếp cận với công nghệ mới, thu thập thông tin thuận lợi
hơn và đỡ tốn kém hơn. Thông qua việc giảm hơn nữa cước viễn thông quốc tế tới
một mức hợp lý hơn đạt tiêu chuẩn quốc tế, vì cước điện thoại quốc tế ở Việt Nam
là một trong những nơi cao nhất thế giới. Điều này đã hạn chế việc sử dụng
phương tiện chính mà thông qua đó công nghệ được chuyển giao đó là điện thoại
và fax.
- Nghiên cứu và xem xét sửa đổi một số nội dung trong quy định về hợp đồng
chuyển giao công nghệ theo hướng phù hợp với cơ chế thị trường.
- Đơn giản hoá việc phê chuẩn hợp đồng chuyển giao công nghệ, giảm thời gian
và chi phí cho DN. Tiếp tục bãi bỏ những trở ngại về hành chính để chuyển giao
công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam.
- Quá trình hội nhập đã tạo điều kiện cho các DN tiếp cận nhanh chóng và trực
tiếp với những công nghệ mới trong khu vực và thế giới.
d/ Cải cách chính sách đất đai.
- Nhà nước cần mở rộng các quyền sử dụng đất (bán, thừa kế, thế chấp, cho
thuê...) tạo cơ sở hình thành một thị trường bất động sản linh hoạt, đáp ứng yêu
cầu của sản xuất, kinh doanh. Đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong việc
chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dụng đất.
- Việc thi hành Luật đất đai cần đẩm bảo tính ổn định và thống nhất trong toàn
quốc. Xoá bỏ việc phân biệt đối xử giữa các DN Nhà nước và DN ngoài quốc
doanh về các quyền trong sử dụng đất. Giảm thuế và chi phí giao dịch về đất đai,
đảm bảo giải quyết các tranh chấp một cách công bằng và văn minh.
- Việc xây dựng một hệ thống thông tin đất đai cũng như công bố công khai quy
hoạch sử dụng đất sẽ là một biện pháp hỗ trợ đắc lực cho việc hình thành thị
trường đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Nhà nước có thể tổ chức đấu thầu cho thuê những diện tích đất đai chưa được sử
dụng hoặc sử dụng không hiệu quả.
55http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
đ/ Xây dựng chính sách cạnh tranh, kiểm soát độc quyền kinh doanh:
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng kiểm soát độc quyền là những công việc
cấp bách và cần thiết, không chỉ khuyến khích khu vực kinh tế tư nhân mà còn tạo
điều kiện cho các DNV&N phát huy khả năng của mình. Chính sách cạnh tranh
không chỉ bao gồm Luật cạnh tranh mà nó cần được thể hiện ngay trong tư duy
trong quá trình xây dựng chính sách ở các lĩnh lực.
- Xác định rõ ràng và hợp lý vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế cũng như vai
trò chủ đạo của DNNN, trên cơ sở đó rà soát lại và hạn chế bớt số lượng các lĩnh
vực DNNN độc quyền kinh doanh.
- Tiến hành tuyên truyền nhận thức đúng đắn về cạnh tranh trên các phương tiện
thông tin nhằm thúc đẩy tinh thần cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
e/ Mở rộng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế cho các DNV&N
- Nhà nước nhanh chóng hạ thấp hàng rào thuế quan so với các nước trong khu
vực và đơn giản hoá các thủ tục hải quan. Giảm thuế nhập khẩu xuống bằng hoặc
thấp hơn các mức thuế đang phổ biến ở khu Vực đông Nam Á càng sớm càng tốt.
- Việc định giá của hải quan và các thủ tục khác phải được quy định đơn giản, rõ
ràng và đồng bộ hơn trên mọi lĩnh vực.
- Bảo đảm một cách liên tục tỷ giá quy đổi ngoại tệ của đồng Việt Nam không
cao hơn giá trị thực.
g/ Cải tiến quản lý Nhà nước:
- Tránh hiện tượng có khá nhiều cơ quan xem xét, kiểm tra hoạt động DN nhằm
tránh lãng phí thời gian của các cơ quan cũng như giảm phiền hà đối với DN. Đổi
mới và hiện đại hoá đăng kí kinh doanh toàn quốc nhằm cung cấp các thông tin
cần thiết cho những đối tượng có quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa
chọn các đối tác kinh doanh và bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dù
- Kiên quyết huỷ bỏ những giấy phép kinh doanh không phù hợp với Luật DN.
56http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Nhà nước nên tạo ra một hành lang pháp lý bình đẳng thống nhất pháp luật về
đầu tư, để áp dụng cho cả đầu tư trong nước và nước ngoài.
3.2 Đối với các tổ chức hỗ trợ DNV&N
- Nhà nước kết hợp chặt chẽ với các tổ chức Hiệp hội DN vào việc xếp hạng và
phong tăng danh hiệu "Nhà doanh nhân giỏi” cần được xét vào diện “Nhân tài là
nguyên khí quốc gia”.
- Liên tục nêu gương các chủ DNV&N điển hình trên phương tiện thông tin đại
chúng, cải thiện hình ảnh doanh nhân trong tâm trí công chúng.
- Các Hiệp hội, tổ chức cần có các tác động tích cực cho hoạt động của DN:
+ Bảo vệ lợi ích của DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hội nhập kinh tế.
+ Tích cực tạo uy tín trung gian trong việc liên kết các DNV&N với nhau và với
các DN lớn, liên kết giữa Hiêp hội các DNV&N với các Hiệp hội kinh tế khác.
+ Hiệp hội chủ động đứng ra bảo lãnh ký kết các hợp đồng kinh tế, vay vốn tín
dụng, thế chấp tài sản, chuyển nhượng đất đai....cho các DNV&N mới thành lập.
+ Hiệp hội thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, diễn đàn về các vấn đề có liên
quan đến sự phát triển của các DNV&N. Đặc biệt, cần có các chương trình trao
đổi kinh nghiệm quản lý kinh doanh giữa các DNV&N với nhau, giữa các
DNV&N với các DN lớn thành đạt khác.
+ Hàng năm, các tổ chức Hiệp hội DN cần có các cuộc thi dành cho các chủ DN để
tìm ra các nhà doanh nhân giỏi.
3.3 Đối với chủ DNV&N
- Chủ DNV&N chủ động tham gia hoc tập nâng cao trình độ về quản lý kinh
doanh.
- Không ngừng trang bị cho bản thân kiến thức cũng như kinh nghiệm trong quản
lý kinh doanh và nguồn lực.
57http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
- Phát huy phẩm chất lãnh đạo, phải có tầm nhìn chiến lược, năng động sáng tạo,
thích ứng nhanh với thị trường, chủ động hội nhập vào thị trường.
- Chủ động liên kết, hợp tác với các DN, liên tục tìm kiếm thị trường tạo chỗ đứng
bền vững cho sản phẩm.
- Thiết lập một cơ cấu tổ chức kinh doanh hợp lý, xây dựng một môi trường văn
hoá DN có tính riêng biệt và lành mạnh.
- Chuẩn bị cho mình một đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng và phẩm chất nghề
nghiệp.
- Tìm kiếm thị trường ở một số ngành mà DN lớn không có lợi thế để lấp chỗ
trống thị trường hoặc hợp tác hay cạnh tranh trực tiếp bằng các sản phẩm thay
thế rẻ hơn, tốt hơn, độc đáo hơn, thuận tiện hơn, ...so với đối thủ.
- Liên tục cập nhật, phân tích, đánh giá những thông tin trên các phương tiện
truyền thông lớn, hoặc là đẩy mạnh các hình thức quảng cáo, tuyên truyền hình
ảnh DN trên website, tạp chí chuyên ngành....
3.4 Khuyến nghị của cá nhân.
a/ Khôi phục các làng nghề truyền thống
Theo xu hướng hiện nay các DNV&N đang phát triển ở những lĩnh vực ngành
nghề truyền thống song nó còn mắc một số khuyến điểm. Các sản phẩm đang dần
bị "thương mại hoá" đánh mất tính bản sắc riêng của các làng nghề truyền thống.
Chẳng hạn như: "tranh Đông Hồ đang phải đối mặt nguy cơ mất nghề làm tranh
truyền thống khi số đông người dân chuyển sang làm hàng Mã, một mặt cho họ
một nguồn thu nhập chính. Đông Hồ có 340 hộ với 1600 nhân khẩu trừ 3 gia đình
nghệ nhân làm tranh còn lại đều làm hàng Mã" ( Nguồn: Tạp chí Doanh nghiệp
tháng 3/2004, tr.7 )
Xoá bỏ nghề nghề hàng Mã ở làng Đông Hồ là không đơn giản và song song
với xoá bỏ đó thì phải cho Đông Hồ một hướng ra. Vậy có giải pháp gì để gìn giữ
được nghề làm tranh Đông Hồ nói riêng và các làng nghề truyền thống giàu bản
58http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
sắc của Việt Nam? Đây là những vấn đề cấp bách không chỉ Đảng và Nhà nước
mà còn có rất nhiều tổ chức, cá nhân trong xã hội đều quan tâm. Riêng chúng
tôi, thông qua đề tài này xin đưa ra một số kiến nghị sau:
- Khôi phục lại giá trị truyền thống của các làng nghề thống thông qua những chủ
trương, chính sách đầu tư, hổ trợ nguồn kinh phí thích đáng cho các làng Nghề
như xây dựng, tu bổ các làng nghề, mở các lớp đào tạo dạy nghề thủ công mỹ
nghệ truyền thống....
- Giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức đúng đắn về các giá trị văn hoá,
tinh thần mà các làng nghề truyền thống thông qua phương tiện truyền thông đại
chúng (truyền thanh, truyền hình, internet, báo chí), tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về các ngành nghề truyền thống (Cuộc thi Hành trình văn hoá, Chiếc nón kỳ diệu,
Ngược dòng lịch sử trên kênh truyền hình)....vv
- Khuyến khích những nghệ nhân tiếp tục truyền đạt lại những tinh hoa các sản
phẩm mang đâm tính dân tộc cho các thế hệ kế cận. Thường xuyên có những cuộc
giao lưu giữa các nghệ nhân với thế hệ trẻ.
- Nhà nước nên tìm thị trường đầu ra cho các sản phẩm truyền thống.
b/ Xây dựng thương hiệu
- Cần xây dựng thương hiệu cho những mặt hàng mà DN có thế mạnh và có khả
năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế như: nông thuỷ sản, hàng thủ công mỹ
nghệ...Bởi nó sẽ giúp DN có chỗ đứng trên thị trường và gia tăng lợi nhuận. Bên
cạnh đó, các DN cần xây dựng các khẩu hiệu để định vị sản phẩm tương ứng với
chất lượng sản phẩm.
- Nhà nước cần thiết sớm ban hành Luật bảo vệ thương hiệu.
- Xác lập hình ảnh về thương hiệu (xây dựng Lôgô DN), cần có chiến lược hoàn
chỉnh về thương hiệu, quản trị thương hiệu, bảo vệ và phát triển thương hiệu.
Nâng cao uy tín sản phẩm và dich vụ, sự bền vững và uyển chuyển của chất
lượng.
59http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
KẾT LUẬN
Đội ngũ chủ DNV&N đã và đang đóng góp một vai trò to lớn vào sự phát triển
kinh tế đất nước. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bên cạnh những
thuận lợi, họ còn đối mặt rất nhiều thách thức và vướng mắc. Do đó, họ rất cần xã
hội có sự nhìn nhận đánh giá đúng vai trò và vị trí của mình. Để nhìn nhận khách
60http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
quan hơn vấn đề đó, đề tài đã nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn cơ bản về đội ngũ chủ DNV&N mới thành lập.
Đề tài đã làm rõ vai trò của chủ DNV&N đối với sự phát triển của DN cũng
như của nền kinh tế đất nước. Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm, những khó khăn,
thuận lợi, và cả những đóng góp của chủ DNV&N, đề tài đã xây dựng các tiêu
chuẩn cơ bản về DNV&N trong thời đại mới.
Qua phân tích, đánh giá, đề tài đã phản ánh được thực trạng của đội ngũ chủ
DNV&N Việt Nam hiện nay, những thành công và những khó khăn, vướng mắc
họ gặp phải trong lĩnh vực kinh doanh. Trên cơ sở đó đề tài đã có một số giải pháp
chủ yếu để hỗ trợ giúp đỡ các chủ DNV&N phát huy hết khả năng, đóng góp ngày
càng nhiều cho sự phát triển của đất nước.
Vì thời gian tham gia nghiên cứu khoa học cho đề tài không nhiều và gặp rất
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thu thập dữ liêu, thông tin có liên quan nên
đề tài ít nhiều có những hạn chế trong việc phân tích, đánh giá một cách có chiều
sâu về chủ DNV&N mới thành lập.
Chính vì lẽ đó, chúng tôi rất mong muốn sự quan tâm và đóng góp của các
thầy cô giáo và tất cả các bạn.
61http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anh Tuấn, Vốn bài toán khó cho các DNV&N, Báo Thương nghiệp, Số Tân
Niên 2004.
2. GS-TS Nguyễn Đình Hương, Giải pháp phát triển DNV&N ở Việt Nam,
NXB CTQG, 1/2002.
3. Hội nhập WTO, Bộ KH-ĐT, 3/2004.
4. Hỗ trợ các DNV&N, Bộ KH-ĐT, 3/2004.
5. Giáo trình Quản trị DN, ĐH KTQD Hà Nội
6. Kim Thành, Tầm cao của doanh nhân trẻ VN, Báo LĐ&XH số 37,
23/5/2004
7. Lê Viết Thái, Báo cáo nghiên cứu DNV&N, hiện trạng và những kiến nghị
giải pháp, Hà Nội - 5/2000
8. Minh Phương, Xây dựng thương hiệu đối với Nông sản xuất khẩu, Báo Thế
giới thương mại số 1, 15/1/2004
9. Trường Phước, Thương hiệu: Vấn đề lớn của toàn xã hội, Báo Doanh
Nghiệp số 11, 2003
10. Phát triển DN trong các ngành kinh tế năm 2000 - 2003, Báo Diễn đàn DN,
2004
11. Quỳnh Thu, Khi Đông Hồ bị...mã hoá, Báo Doanh Nghiệp, 3/2004.
12. Thanh Giang, Doanh nhân trẻ VN: Nâng tầm để hội nhập, Báo LĐ&XH số
30, 9/3/2004.
13. Th.S Lương Văn Khôi, Khái niệm DNV&N: Khái niệm, đặc điểm, hạn chế
và lựa chọn chính sách, Báo Kinh tế & Dự Báo, 3/2003.
62http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
MỤC LỤCLỜI NÓI ĐẦU 1PHẦN I : Lý luận chung về DNV&N 31.1 DN V&N 31.2 Chủ DNV&N 4
1.2.1 Khái niệm chủ DNV&N 41.2.2 Đặc điểm của chủ DNV&N 51.2.3 Vai trò của chủ DNV&N đối với nền kinh tế 61.2.4 Những yêu cầu đặt ra đối với chủ DNV&N mới thành lập 7
PHẦN II: Thực trạng của đội ngũ chủ DNV&N mới thành lập, cơ hội và thách thức
9
2.1 Đội ngũ chủ DNV&N đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh
9
2.1.1 Đội ngũ chủ DNV&N ngày càng tăng 92.1.2 Ngành nghề kinh doanh của chủ DNV&N 112.1.3 Trình độ của chủ DNV&N từng bước được cải thiện 132.1.4 Những đóng góp của đội ngũ chủ DNV&N đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam
13
2.1.5 Một số DN và chủ DN tiêu biểu 202.1.6 Một số thành tựu kinh tế nổi bật năm 2003 22
2.2 Những cơ hội đối với chủ DNV&N mới thành lập 232.2.1 Các đặc điểm và lợi thế tiềm năng của các DNV&N 232.2.2 Môi trường pháp lý và kinh doanh 252.2.3 Cơ hội trong hội nhập kinh tế quốc tế 272.2.4 Vai trò của các tổ chức phi chính phủ 28
2.3 Những thách thức đối với chủ DNV&N mới thành lập 292.3.1 Trình độ quản lý 292.3.2 Khó khăn trong thủ tục đăng ký kinh doanh 302.3.3 Khó khăn trong việc huy động vốn 322.3.4 Về công nghệ thiết bị 332.3.5 Thiếu mặt bằng kinh doanh ổn định lâu dài 352.3.6 Về lao động 372.3.7 Khó khăn về thị trường và khả năng cạnh tranh 382.3.8 Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh ở Việt Nam còn hạn chế 392.3.9 Trở ngại trong thủ tục chính sách của Nhà nước 412.3.10 Khó khăn trong hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hoá 432.3.11 Thiếu thông tin và phương tiện xử lý thông tin 452.3.12 Việc xây dựng hình ảnh và văn hoá công ty chưa được quan tâm 46
PHẦN III: Một số khuyến nghị chủ yếu hỗ trợ DNV&N mới thành lập ở Việt Nam
48
3.1 Đối với Nhà nước 483.2 Đối với các tổ chức hỗ trợ DNV&N 51
63http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com
3.3 Đối với chủ DNV&N 523.4 Khuyến nghị của cá nhân 53KẾT LUẬN 55
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký tự viết tắt Giải nghĩa
1. DN
2. DNV&N
3. DNNN
4. DNNQD
5. XNK
6. XK
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu
64http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]