tiỂu luẬn: thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty...

71
TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà

Upload: phungtuong

Post on 02-Feb-2018

227 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

TIỂU LUẬN:

Thực trạng tổ chức công tác kế

toán tại công ty cổ phần tập đoàn

Thái Hoà

Page 2: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế toàn cầu hoá vừa tạo cơ hội vừa đem lại những thách thức cho

doanh nghiệp trên thế giới nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Nền kinh

tế phát trển cùng với sự đổi mới cơ bản của cơ chế quản lý, các doanh nghiệp Việt

Nam cũng đang tự hoàn thiện lại mình và phát triển mạnh mẽ trên mọi mặt kinh tế.

Để tồn tại và đi lên các doanh nghiệp cần phải xây dựng một cơ chế quản lý chặt chẽ

và hệ thống thông tin có hiệu quả. Với mục đích đó, các doanh nghiệp đã sử dụng

một trong những công cụ quan trọng nhất và hiệu quả nhất là hạch toán kế toán.

Với chức năng chính của hạch toán kế toán là phản ánh, giám đốc một cách

liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả mọi hoạt động kinh tế, thông tin kế toán đóng

vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở để nhà quản trị ra các quyết định kinh doanh chiến

lược kịp thời cho doanh nghiệp.

Bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác hạch toán kế toán của đơn vị,

các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn mắc phải những nhược điểm, thiếu sót cần hoàn

thiện. Trong xu thế hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam cần cố gắng khắc phục để

nâng cao hơn nữa công tác kế toán của mình, để hạch toán kế toán thực sự là “công

cụ quản lý kinh tế” một cách hữu hiệu nhất.

Với khoá thực tập tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà đã tạo cơ hội cho em

tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại đơn vị, thấy được mối liên hệ giữa lý thuyết tại

chiếc ghế nhà trường và thực tế bổ ích – là hành trang cho chúng em bước vào nghề.

Qua thời gian thực tập này, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp với nội

dung gồm 3 phần:

Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà

Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập

đoàn Thái Hoà

Chương III: Nhận xét khái quát tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ

phần tập đoàn Thái Hoà

Page 3: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC

BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ

1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CÔNG

TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ

1.1.1. Quá trình hình thành công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà

* Giới thiệu công ty

Đã từ rất lâu, niềm khao khát cháy bỏng:“ tạo dựng thương hiệu cà phê

Arabica của vùng đất Phủ Quỳ danh tiếng ” luôn chảy trong con người đầy nhiệt

huyết Nguyễn Văn An. Cho đến tháng 03/ 1996 mơ ước này mới trở thành hiện thực

khi ông quyết định thành lập công ty riêng: Công ty Thái Hoà. Thái Hoà là công ty

trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chuyên sản xuất và chế biến cà phê – một

nông sản điển hình. Công ty được chính thức thành lập vào ngày 04/03/1996 theo

giấy phép kinh doanh số 2335/GP – UB, đăng ký kinh doanh số 048176 do sở kế

hoạch và đầu tư cấp ngày 12/3/1996, với vốn điều lệ ban đầu là 55 tỷ, nhà máy đầu

tiên được xây dựng là Thái Hoà Nghệ An sản xuất và chế biến cà phê xuất khẩu.

-Tên công ty: Công ty SX & TM Thái Hoà

-Tên tiếng Anh: Thai Hoa production and Trading company Limited

-Tên viết tắt: T.H Co., Ltd

-Đơn vị quản lý: Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội

- Giám đốc công ty: Nguyễn Văn An

-Trụ sở chính: D21 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội

-Tel: (84-4).5761332 – Fax: (84-4).8520507

-Mã số thuế: 0100367361

-Số tài khoản: 1001232257

- Tổng vốn điều lệ ban đầu là 55 tỷ đồng

-Tổng số nhân viên khi mới hình thành là: 67 người

Page 4: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

- Ngành nghề kinh doanh chính là chế biến và xuất khẩu cà phê

Cách đây 13 năm, cà phê Việt Nam bị coi là kẻ xa lạ, thậm chí cà phê Arabica

còn bị người ta kì thị đến mức nếu người mua phát hiện cà phê Robusta có trộn cà

phê Arabica thì sẽ bị từ chối. Trong bối cảnh đó, với lòng tin sắt đá vào sự thành

công của một nước có khí hậu nhiệt đới, đất đai thuận lợi cùng với tầm nhìn chiến

lược, ông Nguyễn Văn An đã xây dựng thương hiệu cà phê ngày càng lớn mạnh, các

nhà máy sản xuất và chế biến cà phê dần được xây dựng khắp các tỉnh miền Bắc,

Trung, Nam. Ra đời vào giữa năm 1996, từ mô hình công ty TNHH nằm giữa thị trấn

Thái Hòa, sau hơn 13 năm, ông Nguyễn Văn An - chủ tịch tập đoàn hiện nay đã đưa

Thái Hòa thành một tập đoàn lớn mạnh, gồm 15 công ty thành viên và là doanh

nghiệp duy nhất Việt Nam hoạt động khép kín từ canh tác, sản xuất, chế biến, xuất

khẩu cà phê nhân và cà phê tiêu dùng, hệ thống chế biến lớn và hiện đại phủ khắp các

vùng cà phê Việt Nam và Lào.

Cà phê Thái Hòa đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương

hiệu cà phê quen thuộc đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước.

** Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp

Chế biến cà phê: đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu sản phẩm và dịch vụ

của Thái Hòa, với tỷ trọng 90% điểm nổi bật về sản phẩm của Thái Hòa là chế biến

chất lượng cao, đáp ứng tiêu chuẩn vào bất kỳ thị trường và nhà rang xay nào trên thế

giới.

Trồng cà phê: bên cạnh thế mạnh là chế biến cà phê, Thái Hòa đang khẳng

định uy tín trong lĩnh vực trồng cà phê với một loạt dự án lớn ở Việt Nam và Lào có

tổng diện tích 10.000 ha.

Cao su: Trong thời gian tới, cao su sẽ trở thành sản phẩm nông nghiệp chủ lực

của Thái Hòa. Hiện tại, Thái Hòa đang triển khai dự án trồng 12.000 ha cao su tại

tỉnh Savavakhet. Với tổng vốn đầu tư trên 60 triệu USD, và đến năm 2005 Thái Hòa

sẽ kết thúc giai đoạn trồng để chuyển sang giai đoạn đầu tư phát triển và chuẩn bị cho

khai thác.

Page 5: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Xây dựng và bất động sản: Nằm trong chiến lược mở rộng lĩnh vực kinh

doanh, xây dựng và đầu tư bất động sản sẽ là một trụ cột kinh doanh của Thái Hòa

Mở đầu cho lĩnh vực kinh doanh là khách sạn Thái Ninh với tổng vốn đầu tư 30 tỷ

đồng.

Thương mại và dịch vụ: Thời gian qua lĩnh vực này dù chiếm tỷ trọng nhỏ

nhưng có tốc độ tăng trưởng rất cao, hứa hẹn sự đóng vai trò lớn trong cơ cấu kinh

doanh của Thái Hòa trong tương lai. Dịch vụ Thái Hòa chủ yếu tập trung cho hoạt

động xuất khẩu cà phê, trong đó nổi bật là dịch vụ kho vận. Sắp tới, Thái Hòa sẽ

cung cấp thêm các dịch vụ kỹ thuật cà phê.

1.1.2. Sự phát triển của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà

* Giai đoạn 1996-2006: Khai sáng tương lai Arabica Việt Nam

Thái Hoà đã được ghi nhận có công lớn trong việc đưa cà phê Arabica trở

thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao ra thị trường thế giới. Cách đây 10 năm cà

phê này được trồng còn rất hạn chế ở nước ta, chỉ chiếm 10% trong tổng diện tích cà

phê. Nhưng bằng sự quyết tâm và tầm nhìn chiến lược của mình, với phương châm: “

Nghĩ khác biệt bước ra thế giới” Thái Hòa đã đưa Arabica trở thành mặt hàng xuất

khẩu có giá trị lớn trên thị trường thế giới, xây dựng các nhà máy với công suất lớn

và chất lượng cao. Thái Hoà đã chinh phục được khách hàng khó tính Nhật Bản và

tiến hành xuất khẩu cà phê sang Mĩ, EU, Trung Đông… Thái Hoà đã xây dựng và

mở rộng được nhiều nhà máy và chi nhánh cụ thể như sau:

- Tháng 6/1997: Xây dựng nhà máy chế biến cà phê xuất khẩu đầu tiên tại Hà

Nội

- Tháng 12/1998: Nhà máy Nghệ An sử dựng công nghệ chế biến ướt đi vào

hoạt động, nay là Công ty Thái Hoà Nghệ An

- Tháng 9/2000: Nhờ sự kiện xây dựng nhà máy chế biến cà phê Liên Ninh.

Thái Hòa trở thành nhà xuất khẩu số 1 Việt Nam về cà phê Arabica

- Tháng 8/2001: Xây dựng nhà máy chế biến ướt tại Khe Xanh (Quảng Trị)

- Tháng 3/2002: Mở thêm chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh

Page 6: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

- Tháng 2/2003: Nhận chứng chỉ ISO 9001-2000, mở cửa chi nhánh tại Sơn

La

- Tháng 2/2004: Xây dựng nhà máy chế biến cà phê Lao Bảo (Quảng Trị),

hiện nay là công ty Thái Hòa Quảng Trị

- Tháng 6/2005: Thành lập chi nhánh tại Điện Biên và xây dựng nhà máy chế

biến cà phê An Giang tại Đồng Nai

- Đến năm 2006: Nhà máy này được đưa vào hoạt động với công suất trên

60.000 tấn/năm nhưng chỉ sau một năm, Nhà máy An Giang đã vươn lên vị trí hàng

đầu về chế biến và xuất khẩu cà phê với kim ngạch hơn 80 triệu USD, khách hàng là

các nhà rang xay lớn ở trên 20 nước. Yếu tố chất lượng là một lý do khiến một số tập

đoàn cà phê nước ngoài muốn đặt hợp đồng mua sản phẩm dài hạn với Nhà máy cà

phê An Giang

- Cũng trong năm 2006 (6/2006): Thái Hòa cho thành lập công ty Thái Hòa

Lào - Việt và công ty Thái Hòa Thừa Thiên - Huế

- Tháng 5/2007 : Lễ động thổ xây dựng nhà máy cà phê Lâm Đồng được tổ

chức

** Giai đoạn 2007 đến nay – Thái Hoà bước ngoặt vươn lên

Năm 2008, khởi đầu giai đoạn phát triển thứ hai của Thái Hòa, đánh dấu bước

ngoặt quan trọng cho sự chuyển mình mạnh mẽ của mình trên mọi phương diện. Từ

chỗ là một Công ty có các thành viên theo tính chất hành chính, Thái Hoà đã trở

thành loại hình doanh nghiệp cổ phần và có các Công ty thành viên hoạt động theo

mô hình Tập đoàn, theo mối quan hệ kinh tế. Mô hình mới đã tạo động lực mạnh mẽ

cho Thái Hoà phát triển với tốc độ cao.

- Tháng 8/2008 nhà máy cà phê chế biến ướt Lâm Đồng bắt đầu đi vào hoạt

động

- Tháng 1/2008 thành lập công ty cổ phần An Giang

Ngày 19/05/2008 công ty TNHH SX và TM Thái Hoà chuyển đổi thành công

ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà với giấy phép kinh doanh số 0103024767 ngày

19/5/2008 (được chuyển đổi từ Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hoà) do

Page 7: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp

- Tên công ty: Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa

- Tên tiếng anh: Thai hoa group joint stock company

- Tên viết tắt: thaihoa group.,Jsc

- Vốn điều lệ của doanh nghiệp tính đến thời điểm tháng 6/2008 là 350 tỷ

VNĐ

- Tháng 9 năm 2009 các chi nhánh Hồ Chí Minh, Điện Biên và Sơn La được

chuyển đổi thành các công ty con

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà

Chức năng

Sản xuất cà phê hòa tan và cà phê nhân đáp ứng nhu cầu thị trường trong

nước

Trực tiếp xuất khẩu mặt hàng cà phê mang tên Thái Hòa, đáp ứng nhu cầu

mọi khách hàng trên thế giới

Nhiệm vụ

Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch

vụ

Doanh nghiệp tự tạo nguồn vốn, quản lý, khai thác sử dụng chúng một

cách hiệu quả

Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất khẩu và giao

dịch đối ngoại

Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế có liên quan

Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường

nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu

Đào tạo cán bộ lành nghề, có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho công ty

Làm tốt mọi nghĩa vụ và công tác xã hội khác

Page 8: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần tập

đoàn Thái Hoà

Thái Hoà là nhà chế biến và xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam và có uy tín

trên thị trường quốc tế, cũng là doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam có quy trình khép

kín từ trồng, thu mua, chế biến và xuất khẩu cà phê.

+Bộ phận sản xuất chính của Thái Hòa gồm 7 nhà máy chế biến cà phê ở Việt

Nam đó là:

- Nhà máy chế biến Nghệ An

- Nhà máy chế biến cà phê Khe Sanh

- Liên hợp chế biến cà phê và phân vi sinh Lâm Đồng

- Nhà máy chế biến cà phê Lao Bảo

- Nhà máy chế biến cà phê An Giang Đồng Nai

- Nhà máy chế biến cà phê Liên Linh

- Nhà máy chế biến cà phê giáp bát

Trong đó có 5 nhà máy sản xuất tiến hành hoạch toán độc lập, có nhiệm vụ

xay, rang, sấy, đóng gói cà phê nhân Arabica, cà phê nhân Robusta tạo thành sản

phẩm cà phê xuất khẩu Thái Hòa. Các bộ phận sản xuất này sẽ căn cứ vào đơn đặt

hàng, vào tình hình tiêu thụ của thị trường và nhu cầu dự trữ của công ty để tiến hành

sản xuất. Còn 2 phân xưởng Liên Ninh và Giáp Bát giữ vai trò sản xuất phụ thuộc.

Chuyên sản xuất ra cà phê cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

+ Các bộ phận sản xuất phụ gồm các phòng ban, tuy không trực tiếp sản xuất

ra sản phẩm nhưng có nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ cho các bộ phận sản xuất chính.

Các phòng ban này bao gồm: Phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng tài chính kế

toán, ban kinh doanh xuất nhập khẩu, ban bảo vệ.

Nhiệm vụ và chức năng của một số bộ phận tiêu biểu:

Phòng kế hoạch kỹ thuật: Lập kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất, lập

kế hoạch về nguyên vật liệu đầu vào,soạn thảo hợp đồng kinh tế. Quản lý vật tư, kho

hàng, quản lý thiết bị công nghệ ,nghiên cứu sản phẩm mới, mẫu mã, bao bì sản

phẩm...

Page 9: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Ban bảo vệ: Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, an ninh chính trị xã hội

trong doanh nghiệp, công tác phòng chống cháy nổ, bảo vệ kinh tế, bí mật công nghệ.

Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ và thực hiện nghĩa vụ quân sự.

- Thị trường đầu vào

Do một số khó khăn ban đầu nên vấn đề tích tụ dất và quy hoạch phát triển

trồng trọt và chế biến cà phê chưa đi vào quỹ đạo. Quá trình trồng trọt và chế biến cà

phê theo lề thói cũ( tự phát, công nghệ chế biến thô sơ) đã tạo ra những hố sâu biến

động về cung cầu, chất lượng kém, ngay cả trong nước chưa nói đến thị trường thế

giới. Vì vậy, diện tích cà phê cả nước hàng năm vẫn tăng nhiều nhưng hiệu quả

không cao: do chế biến không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng dẫn đến giá cả thấp, thị

phần xuất khẩu nhỏ. Nhiều nông trường, hộ trồng cà phê đã phải chuyển đổi sang cây

trồng khác. Trước tình hình đó, Công ty Thái hòa thu mua nguyên liệu trên các vùng

miền trên lãnh thổ Việt Nam thông qua các kênh Công ty thành viên, Chi nhánh, Xí

nghiệp, Văn phòng đại diện, các trạm thu mua và các đại lý.Tổ chức mua hàng theo

phương pháp này tạo được sự ổn định và tính chủ động cao trong kế hoạch sản xuất

kinh doanh. Phương pháp này giúp công ty giảm được chi phí vận chuyển gom hàng,

lượng hàng mua vào lớn, kiểm soát được chất lượng nguyên liệu ổn định.

-Thị trường tiêu thụ

Do công tác nghiên cứu thị trường luôn được diễn ra thường xuyên, nguồn

thông tin luôn được cập nhật và sử lý kịp thời. Khi có sự thay đổi của doanh nghiệp

đã nhanh chóng nắm bắt và đưa ra những quyết định đúng đắn, hợp lý . Đưa ra được

các định hướng cụ thể để thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường một cách nhanh chóng.

Hiện tại, sản phẩm cà phê Thái Hòa được tiêu thụ trên 40 nước và vùng lãnh thổ

thuộc 4 châu lục. Trong đó các thị trường chính là Mỹ, Nhật và EU, chiếm 70% sản

lượng và đóng góp 83% kim ngạch xuất khẩu của Thái Hòa. Các thị trường khác như

Trung Quốc, Hàn Quốc, Trung Đông, Châu Phi… Ngày càng đóng góp quan trọng

với sự tăng mạnh đơn đặt hàng. Năm 2007, tốc độ tăng trưởng của nhóm thị trường

này đạt trên 30%

Page 10: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Hai kênh tiêu thụ sản phẩm khá phổ biến của doanh nghiệp là: bán trực tiếp

đến tay người tiêu dùng và thông qua các nhà bán buôn, đại lý.

Để nâng cao hiệu quả của tiêu thụ sản phẩm, Thái Hoà luôn áp dụng các biện

pháp kích thích người tiêu dùng như quảng cáo, dịch vụ sau bán hàng…Doanh

nghiệp luôn có sự theo dõi sự phản ứng của khách hàng qua:

+ Tiếp nhận phản hồi khách hàng thông qua gặp gỡ, trao đổi trực tiếp

+ Định kỳ gửi phiếu đánh giá cho khách hàng

Qua đó có những biện pháp thích hợp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng,

tạo thương hiệu trong lòng công chúng.

- Về nhân sự

Nguồn nhân lực luôn là yếu tố rất quan trọng và quyết định đến sự thành thành

bại của doanh nghiệp. Cùng với khoa học - công nghệ, nguồn nhân lực luôn được

Thái Hòa coi trọng từ tuyển dụng đến đào tạo và phát triển. Nguồn nhân lực được sử

dụng là toàn bộ đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề cao từ trong và nước ngoài.

Nguồn nhân lực chủ yếu được sử dụng để trực tiếp sản xuất ra cà phê. Tuy nhiên

cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, sự phát triển của công nghiệp hóa, hiện

đại hóa. Cơ cấu sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp cũng dần thay đổi qua các

năm.

Page 11: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Bảng 1: cơ cấu lao động của doanh nghiệp

Chỉ tiêu

2006 2007 2008 2009

Số

lượng

(người)

Cơ cấu

(%)

Số

lượng

(người)

Cơ cấu

(%)

Số

lượng

(người)

Cơ cấu

(%)

Số

lượng

(người)

Cơ cấu

(%)

Phân loại

theo tính

chất lao

động

Trực tiếp 21.056 95,2 21.418 94,5 22.142 94,2 22.954 93,1

Gián tiếp 1.045 4,8 1.235 5,5 1.372 5,8 1.694 6,9

Phân loại

theo

ngành

nghề

Ngành sản

xuất NN 9.784 44,2 9.811 43,7 9.601 40,8 9.743 39,5

Ngành sản

xuất CN 7.025 31,8 7.323 32,3 7.901 33,6 8.408 34,1

Kinh

doanh TM 5.301 24 5.519 24,3 6.012 25,6 6.497 26,4

Phân loại

theo trình

độ lao

động

Đại học 1.908 8,6 2.100 9,3 2.415 10,3 2.826 11,5

Cao đẳng,

trung cấp 7.989 36 8.060 35,6 8.409 35,8 8.976 36,4

Chưa đào

tạo 12.203 55,4 12.493 55,1 12.690 53,93 12.846 52,1

Tổng lao động 22.110 100 22.653 100 23.514 100 24.648 100

Nguồn: Phòng Hành chính

Nhận xét:

Nhìn vào thực trạng chung ta thấy: Cơ cấu lao động đã có sự chuyển biến rõ rệt

và theo chiều hướng tích cực. Số lượng lao động ngày càng gia tăng, hoạt động của

công ty được mở rộng nên nhu cầu tuyển dụng ngày càng nhiều hơn. Cụ thể là năm

2006 tổng lao động mới chỉ là 22.110 nhưng đến năm 2009 tổng lao động đã tăng

Page 12: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

lên 11,47% với 24.648 người. Về chất lượng lao động cũng được nâng cao hơn. Số

lao động có trình độ cao ngày càng chiếm tỉ lệ lớn hơn trong tổng số lao động của

doanh nghiệp

Xét theo tính chất lao động: Do trình độ công nghệ máy móc ngày càng hiện

đại, số công nhân có trình độ và được đào tạo ngày một tăng, lao động trực tiếp của

doanh nghiệp đã được chuyển dần sang gián tiếp. phần trăm lao động gián tiếp chiếm

tỉ lệ ngày càng lớn trong cơ cấu lao động. Như năm 2007, 2008, 2009 các tỷ lệ phần

trăm này lần lượt là: 5,5%, 5,8%, 6,9%

Xét theo ngành: Do thị trường xuất khẩu cà phê của doanh nghiệp ngày càng

mở rộng, người dân cũng đã được phổ biến phương pháp hiện đại tiến dần đến công

nghệ. Điều này đã dẫn đến tỉ lệ lao động trong ngành nông nghiệp giảm dần qua các

năm từ 2006-2009 là: 44,2%; 43,7%; 40,8%; 39,5%. Và thay vào đó là sự phát triển

của công nghiệp và thương mại.

1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty

Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất giản đơn được

tiến hành tại phân xưởng. Nguyên vật liệu được bỏ một lần, toàn bộ ngay từ đầu quy

trình công nghệ. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ phân xưởng, đối tượng tính giá

thành là sản phẩm hoàn thành và việc tính giá thành được tiến hành theo phương

pháp giản đơn.

Công ty Thái Hoà được biết đến với dây chuyền công nghệ sản xuất cà phê

hiện đại nhất Việt Nam. Điểm nổi bật về sản phẩm cà phê của Tập Đoàn Thái Hoà là

chế biến chất lượng cao, với công nghệ tiên tiến hiện đại và quy trình ISO đáp ứng đủ

tiêu chuẩn của bất kỳ thị trường nào và của các nhà rang xay nào trên thế giới. Sản

lượng cà phê Robusta xuất khẩu đạt trên 200.000tấn/năm. Tập đoàn Thái Hoà đặt

mục tiêu đến năm 2010 cà phê Robusta sẽ đạt 40% sản lượng xuất khẩu. Riêng cà

phê Arabica chiếm tới 70% lượng xuất khẩu của Việt Nam. Dưới đây là quy trình chế

biến cà phê khô tại công ty Thái Hoà:

Sơ đồ 1: Đặc điểm quy trình chế biến cà phê khô.

Nguyên liệu cà phê

thóc Arabica Xát khô (tách vỏ và

vỏ lụa)

Page 13: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Sau khi thu mua nguyên vật liệu về sẽ được chuyển vào hệ thống sấy bằng hệ

thống trống quay, sau đó cà phê được làm sạch qua dây chuyền sản xuất tự động.

Cho cà phê vào máy xát khô để làm sạch vỏ lụa cà phê. Máy tự động sẽ phân loại cà

phê bằng máy bắn màu tự động. Sau khi hoàn thành phân loại máy tự động đánh

bóng cà phê và cho ra thành phẩm cuối cùng. Trước khi đưa sản phẩm đã qua các

quy trình chế biến trên, kỹ thuật sẽ kiểm tra chất lượng sản phẩm lần cuối và đóng

gói bao bì bán ra thị trường trong nước và xuất khẩu.

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ

- Cơ cấu tổ chức

Đứng đầu trong bộ máy quản lý công ty là Tổng giám đốc, giúp việc cho tổng

giám đốc là phó tổng giám đốc điều hành, tiếp đến là giám đốc tài chính và các

trưởng phòng ban chức năng.

Chức năng, nhiệm vụ vụ thể của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công

ty được thể hiện như sau:

Tổng giám đốc: Là người được giao trách nhiệm quản trị doanh

nghiệp. Có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản

xuất kỹ thuật kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm chỉ đạo,

điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

Hệ thống sấy Làm sạch

Phân loại Bắn màu Đánh bóng Đóng gói

Page 14: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Phó tổng giám đốc điều hành: Là người điều hành công tác đời sống,

hành chính của công ty và nhận uỷ quyền của tổng giám đốc và chịu trách nhiệm

trước tổng Giám đốc về những công việc được giao

- Hướng dẫn, kiểm tra trưởng các phòng, ban chức năng của công ty về các

lĩnh vực chuyên môn mà được tổng giám đốc phân công phụ trách đồng thời là người

quyết định cuối cùng về các biện pháp chuyên môn đó

- Thay mặt tổng giám đốc điều hành các công việc chung khi tổng giám đốc,

ký ban hành một số văn bản thuộc thẩm quyền của TGĐ khi TGĐ ủy quyền hoặc đi

vắng

Giám đốc tài chính: Có nhiệm vụ phân tích cấu trúc & quản lý rủi ro tài

chính. Theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính.

Dự báo những yêu cầu tài chính; chuẩn bị ngân sách hàng năm. Thiết lập & duy trì

các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan

Ban kế toán: Tham mưu cho giám đốc về hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ

chức và các hoạt động của công ty. Tổ chức và quản lý nguồn tài chính và thu chi

tổng hợp, phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong sản xuất kinh doanh xây

dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và các định mức

trong sản xuất

Phòng hành chính: Dự thảo các văn bản về lao động, tổ chức nhân sự,

tuyển dụng, tuyển chọn nhân sự. Quản lý các thiết bị hành chính, thảo, lưu, chuyển

công văn giấy tờ. Quản lý trực tiếp công tác tổ chức hành chinh văn phòng trong toàn

công ty. Công tác quản trị hành chính. Triển khai, thực hiện các chế độ chính sách.

Thực hiện công tác quản lý hành chính pháp chế, công văn thư từ báo chí. Phụ trách

công tác đào tạo, tuyển dụng và đề bạt cán bộ công nhân viên theo yêu cầu công việc

của từng bộ phận. Xây dựng mức tiền lương chung của công ty; theo dõi quản lý,

thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người lao động; tổ chức, sắp xếp các cuộc

họp, hội nghị lớn của công ty

Ban Kinh doanh XNK: Đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay

thất bại của doanh nghiệp trên thương trường. Nghiên cứu khảo sát thị trường và tìm

Page 15: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

kiếm bạn hàng, ký kết hợp đồng tiêu thụ kinh doanh và triển khai các hợp đồng, mở

rộng thị trường…

Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị

trường hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương thức giao

dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng... Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có đội ngũ

cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả năng phân tích và dự báo những

xu hướng vận động của thị trường, khả năng giao dịch đàm phán… Đồng thời thông

thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến hành cũng trở nên rất cần thiết

Các công ty con, chi nhánh và nhà máy

- Trực tiếp sản xuất cà phê nhân xuất khẩu đáp ứng đủ hàng theo yêu cầu

của công ty.

- Thực hiện tốt chu trình cà phê để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu theo tiêu chuẩn

quy định.

- Sản xuất và chế biến cà phê thành phẩm

- Đầu tư trang thiết bị, máy móc và nhà xưởng hợp lý, đầu tư khoa học kỹ

thuật để đảm bảo sản xuất ổn định về chất lượng và tăng dần về số lượng.

- Tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị

trường thế giới.

Bộ máy quản trị đã tổng hợp các bộ phận kế toán, tài chính, hành chính, kinh

doanh... Tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa chúng. Không những vâymà các bộ phận

còn được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất định và

được bố trí theo từng cấp rất phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với những đặc

điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. Là động lực giúp doanh nghiệp Thái Hòa đạt

hiệu quả cao trong kinh doanh, hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách suất xắc.

Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Hoà

Phó Tổng Giám Đốc Kinh Doanh

Phó tổng Giám đốc Điều hành

Giám Đốc Tài Chính

Ban Tài chính Kế toán

Tổng Giám đốc

TT Kinh

Ban

Qu¶n ®èc Ph©n

Phòng

Page 16: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ

1.4.1. Một số thành tựu đạt được

Những cống hiến to lớn của Công ty trong việc xây dựng tên tuổi cho cà phê

Arabica đã được Bộ thương mại và UBND Thành phố Hà Nội công nhận qua việc

trao tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu liên tục trong 8 năm 2001, 2002, 2003,

2004, 2005, 2006, 2007, 2008, được cấp chứng chỉ ISO 9001 - 2000 vào năm 2003,

và nhiều giải thưởng khác. Với những thành quả đạt được, đóng góp đáng kể cho xã

hội và cộng đồng Thái Hòa đã được nhà nước và nhiều tổ chức ghi nhận ở các mặt

khác nhau.

- Liên tục trong các năm từ 2001 đến 2004 doanh nghiệp Thái Hòa đều nhận

được bằng khen thưởng về thành tích xuất khẩu

- Bằng khen và thưởng của UBND thành phố Hà Nội về thành tích xuất khẩu

năm 2002, 2003.

- Bằng khen của thành phố Hà Nội về thành tích sản xuất kinh doanh và tham

gia hoạt động xã hội năm 2004,2005,2006.

- Bằng khen của phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam về xuất khẩu và

đóng góp cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam (2006).

- Bằng khen “doanh nghiệp có mặt hàng xuất khẩu độc đáo được thị trường

đánh giá cao” của UBND về hợp tác kinh tế quốc tế năm 2006.

- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp chứng nhận hàng hóa nông sản

chất lượng cao và uy tín thương mại năm 2006.

Page 17: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

-Một số bằng khen của chính quyền địa phương cho các công ty thành viên.

1.4.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty

Page 18: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Bảng 2: Bảng cân đối kế toán

Đơn vị tính: VNĐ

TÀI SẢN 31/12/2009 31/12/2008 31/12/2007

A.TÀI SẢN NGẮN HẠN

265.623.443.7

79

250.329.331.2

68

240.308.037.66

4

I. Tiền và các khoản tương đương

tiền

33.106.211.49

3

13.587.140.70

2

55.535.773.674

1.Tiền 33.106.211.49

3

13.587.140.70

2

55.535.773.674

II. Các khoản phải thu ngắn hạn 120.075.411.9

70

131.550.906.9

91

155.275.732.44

9

1. Phải thu khách hàng 96.774.191.42

3

80.966.666.879

2. Trả trước cho người bán 27.578.616.04

1

6.885.036.952

3. Các khoản phải thu khác 20.397.575.23

9

76.532.622.513

4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (13.199.475.7

12)

(9.108.593.895

)

III. Hàng tồn kho 100.831.463.8

27

94.045.727.49

2

23.542.721.202

1. Hàng tồn kho 96.242.824.91

4

23.542.721.202

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (2.197.097.42

2)

-

V. Tài sản ngắn hạn khác 11.610.356.48

9

11.145.556.08

3

5.953.810.339

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 4.474.558.226 625.324.862

Page 19: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

2. Thuế GTGT được khấu trừ 3.952.211.694 2.275.765.989

3. Thuế và các khoản khác phải thu

Nhà nước

107.719.465 -

4. Tài sản ngắn hạn khác 2.611.066.698 2.752.719.488

B – TÀI SẢN DÀI HẠN

199.024.263.2

65

146.409.385.7

77

43.229.017.452

I. Tài sản cố định 20.351.762.24

4

20.826.222.07

4

24.120.513.282

1. Tài sản cố định hữu hình 20.291.009.53

9

20.817.544.94

5

23.536.039.902

- Nguyên giá 68.155.241.01

7

66.473.740.463

- Giá trị hao mòn luỹ kế (47.337.696.0

72)

(42.937.700.56

1)

2. Tài sản cố định vô hình 60.752.705 8.677.129 39.930.547

- Nguyên giá 128.000.000 174.650.929

- Giá trị hao mòn luỹ kế (119.322.871) (134.720.382)

3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - 544.542.833

II. Các khoản đầu tư tài chính dài

hạn

171.359.486.2

53

125.187.619.7

03

18.952.979.030

1. Đầu tư vào công ty con - 9.792.000.000

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên

doanh

115.187.619.7

03

9.160.979.030

3.Đấu tư dài hạn khác 10.000.000.00

0

-

III. Tài sản dài hạn khác 7.313.014.768 395.544.000 155.525.140

1. Chi phí trả trước dài hạn - 155.525.140

2.Tài sản dài hạn khác 395.544.000 -

Page 20: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 464.647.707.0

44

396.738.717.0

45

283.537.055.11

6

NGUỒN VỐN

A-NỢ PHẢI TRẢ

199.666.955.4

27

161.363.093.3

95

111.962.485.76

7

I. Nợ ngắn hạn 199.179.431.7

44

160.987.695.8

96

111.656.363.85

7

1. Vay và nợ ngắn hạn 73.270.455.11

1

23.895.457.784

2. Phải trả người bán 21.501.499.92

2

11.416.385.118

3. Người mua trả tiền trước 3.510.803.451 8.845.377.335

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà

nước

829.480.255 755.747.911

5. Phải trả người lao động 6.807.575.632 6.300.660.742

6. Chi phí phải trả 112.618.258 129.453.649

7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn

hạn khác

54.955.263.26

7

60.313.281.318

II. Nợ dài hạn 487.523.683 375.397.499 306.121.910

1. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 375.397.499 306.121.910

B - VỐN CHỦ SỞ HỮU

264.819.320.2

36

235.375.625.6

50

171.574.569.34

9

I. Vốn chủ sở hữu 273.308.743.5

03

236.265.155.1

49

171.201.575.22

1

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 159.717.350.0

00

145.199.980.0

00

120.000.000.00

0

Page 21: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

7. Quỹ đầu tư phát triển 13.245.937.96

5

4.071.337.041 4.071.337.041

8. Quỹ dự phòng tài chính 2.997.997.924 1.017.834.260

9. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 1.369.333.936 803.522.572 -

10. Lợi nhuận chưa phân phối 98.976.121.60

2

83.192.317.61

2

46.112.585.920

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (8.489.423.26

7)

(889.531.499) 372.812.128

1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (8.519.301.26

7)

(891.531.499) 304.913.128

2. Nguồn kinh phí 29.878.000 1.699.000 67.899.000

3.Lọi ích của cổ đông thiểu số 161.431.381

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 464.647.707.0 396.738.717.0 283.537.055.11( Nguồn báo cáo thường niên năm 2007, 2008, báo cáo tài chính quý IV năm

2009)

Nhìn chung tổng tài sản của công ty đã lớn mạnh lên qua các năm 2008, 2009. Vốn

chủ sở hữu cũng tăng khá mạnh. Tính đến năm 2009, tổng nguồn vốn đã lên đến hơn

460 tỷ đồng. Điều này là do mấy năm gần đây Thái Hoà kinh doanh rất phát đạt, lợi

nhuận thu về lớn nên đã thu hút vốn của nhà đầu tư mạnh mẽ.

1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2007-2009

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 801.567.493.746 809.452.859.274 856.569.458.458

2.Các khoản giảm trừ

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ 801.567.493.746 809.452.859.274 856.569.458.458

4. Giá vốn hàng bán 702.325.654.845 660.214.785.652 656.596.123.054

5. Lợi nhuận thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ 99.241.838.901 149.238.073.622 199.973.335.404

Page 22: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

6. Doanh thu hoạt động tài chính 614.524.456 39.724.359.971 38.458.986.598

7. Chi phí tài chính

Trong đó chi phí lãi vay

22.228.236.854 30.256.359.448 33.500.024.256

19.150.005.120 25.568.145.875 26.563.985.157

8. Chi phí bán hàng 3.568.654.789 1.253.984.587 2.589.588.677

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.254.985.689 5.487.956.458 5.256.458.174

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 67.804.486.025 151.964.133.100 195.986.250.895

11. Thu nhập khác 1.075.600.985 1.564.800.658 2.369.254.478

12. Chi phí khác 645.895.895 444.630.215 500.892.597

13. Lợi nhuận khác 429.705.090 1.120.170.443 1.868.361.881

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 68.234.191.115 153.084.303.543 197.854.612.776

15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

hiện hành

19.105.573.512 42.863.604.992 55.399.291.577

16.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 49.128.617.603 110.220.698.551 142.455.321.199

Nguồn: Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu

Nhận xét: Nhìn chung trong hai năm 2008 và 2009 mọi chỉ tiêu đều vượt năm

2007 chứng tỏ quy mô hoạt động của công ty ngày càng mở rộng, hoạt động kinh

doanh đạt hiệu quả cao hơn. Doanh thu năm 2009, 2008 tăng so với năm 2007 lần

lượt là:

( 809.452.859.274 - 801.567.493.746 ) / 801.567.493.746 = 0,98%

( 856.569.458.458 - 801.567.493.746 ) / 801.567.493.746 = 6,8%

Trong khi đó các loại chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác

lần lượt đều giảm dần so với năm 2007:

Năm Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí khác

2008 12,26% 31,16%

2009 15,96% 22,45%

Page 23: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng trong khi chi phí giá vốn trong

hai năm gần đây đều giảm kéo theo lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

cũng được tăng đều qua hai năm lần lượt là: 50,38% và 101,50%

Về lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng đều qua các năm từ 2005 đến

2009. So với năm 2005, năm 2008 lợi nhuận này đã tăng 29 lần. Và đến năm 2009

gấp 38 lần.

Từ sự tăng lên mạnh mẽ về lợi nhuận đã làm hoạt động kinh doanh của công ty

ngày càng lớn mạnh, giúp doanh nghiệp ngày càng tăng nguồn vốn sở hữu của mình,

thu hút được lượng vốn dồi dào từ thị trường đầu tư trong nước.

Tổng kết lại bản kết quả kinh doanh cho ta thấy Thái Hòa đã có bước phát triển

vượt bậc trong những năm gần đây. Khẳng định sự phát triển bền vững và lâu dài của

doanh nghiệp trong tương lai.

Page 24: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ

2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN

THÁI HOÀ

Thái Hoà là một tập đoàn hoạt động trên quy mô lớn, có mạng lưới các đơn vị

thành viên trải dài trên các vùng miền đất nước. Để quản lý và giám sát một cách có

hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị thì bộ máy kế toán phải được thiết

kế một cách phù hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty cũng như không trái

với chế độ hiện hành, Thái Hoà đã lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa

mang tính tập trung, vừa mang tính phân tán.

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành Phòng Kế Toán, đứng đầu là

kế toán trưởng. Phòng Kế Toán có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động kế toán tài

chính của công ty. Để phù hợp vớí nhu cầu quản lý, bộ máy kế toán của công ty cũng

phân thành các phần hành riêng biệt, mỗi một phần hành đảm nhiệm những chức

năng nhiệm vụ riêng, vừa hoạt động và chịu trách nhiệm độc lập, vừa phối hợp liên

kết tạo thành các mắt xích trong sự vận hành của “guồng máy kế toán”.

Mô hình tổ chức Bộ máy kế toán của Công ty CP Tập Đoàn Thái Hoà được

minh hoạ qua sơ đồ sau

Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán vật tư

Kế toán ngân hàng

Kế toán TSCĐ

& XDCB

Kế toán thanh toán

Kế toán công nợ

Kế toán tiền

lương

Thủ quỹ

kế toán đơn vị

trực thuộc

Page 25: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Trong đó:

Kế toán trưởng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và

cấp trên về công tác kế toán của đơn vị. Tổ chức, kiểm tra công tác kế toán, phân

công, bố trí công việc cho các nhân viên kế toán của Công ty, đồng thời làm việc với

kế toán trưởng của các Công ty con, các chi nhánh và nhà máy, kiểm soát công tác kế

toán các đơn vị thành viên.

Kế toán tổng hợp: Chức năng chính là tổng hợp các thông tin từ nhân viên kế

toán các phần hành để lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh.

Kế toán tổng hợp còn phụ trách việc kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết toán

thuế cuối năm, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh

doanh.

Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: Theo dõi tình hình tăng, giảm

TSCĐ, việc tính và trích khấu hao TSCĐ. Theo dõi, tập hợp chi phí xây dựng cơ bản

dở dang và kết chuyển chi phí khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

Đồng thời lưu giữ hồ sơ tài sản, kiểm tra, đối chiếu số liệu của các báo cáo kế toán và

bảng tổng kết tài sản của với các đơn vị thành viên trong trường hợp tài sản được

đem đi góp vốn.

Kế toán vật tư: Theo dõi, hạch toán việc nhập-xuất kho vật tư sản phẩm sản

xuất và tiêu thụ. Lựa chọn phương pháp tính giá vật tư và hình thức ghi sổ phù hợp.

Thường xuyên đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan. Từ đó theo dõi quá trình

sản xuất, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và phân bổ nguyên vật liệu và công

cụ dụng cụ theo quy định hạch toán của công ty.

Kế toán ngân hàng: Thực hiện các hoạt động liên quan đến ngân hàng như:

làm thủ tục vay vốn, theo dõi lãi vay; theo dõi các giao dịch phát sinh trên tài khoản

tiền gửi tại ngân hàng và nhập sổ phụ vào phần mềm kế toán khi có phát sinh.

Kế toán thanh toán: Cùng với kế toán trưởng kiểm tra các chứng từ thanh

toán. Theo dõi tình hình thanh toán các khoản thu chi hàng ngày, Lập phiếu thu,

phiếu chi.

Page 26: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Kế toán công nợ: Theo dõi, kiểm tra, đốc thúc các khoản công nợ phải thu-

phải trả, các khoản công nợ tạm ứng. Đề xuất với lãnh đạo các biện pháp thu hồi

công nợ cũng như thanh toán thích hợp.

Kế toán tiền lương: Tính và lập bảng lương, thưởng và các các chế độ chính

sách cho toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty dựa trên các quy định của nhà nước

và doanh nghiệp đồng thời lập bảng tổng hợp đưa lên máy vi tình để phân bổ và trích

lương

Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty, thực hiện các nghiệp vụ về

thu, chi tiền mặt. Lập Uỷ nhiệm chi gửi ngân hàng, rút tiền và chuyển tiền, ghi sổ quỹ

và lập báo cáo theo quy định.

Các nhân viên kế toán đơn vị trực thuộc: Theo dõi, tập hợp các khoản chi phí

phát sinh tại phân xưởng, lập các báo cáo Nhập - Xuất -Tồn kho vật tư, hàng hoá, tập

hợp và gửi lên cho văn phòng Tổng của công ty theo yêu cầu.

2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN

THÁI HOÀ

2.2.1. Các chính sách kế toán chung

Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toánViệt Nam ban hành theo

Quyết Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các

chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các bản sửa đổi bổ sung,

hướng dẫn thực hiện kèm theo.

Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VND).

Hình thức kế toán áp dụng: Sổ Nhật Ký Chung

Sơ đồ 4: Hình thức sổ nhật ký chung

Sổ nhật ký chung

Sổ cái

Sổ nhật ký đặc biệt

Chứng từ gốc

Sổ, thẻ chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Page 27: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Chú thích:

Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng:

Đối chiếu:

Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.

Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Là các khoản đầu tư ngắn

hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều

rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo

cáo.

Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế tại các

thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc

ngoại tệ được quy đổi theo giá bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt

Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh

trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối

năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.

Chính sách đối với hàng tồn kho: Hàng tồn khi được ghi nhận theo giá gốc.

Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá

trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí

chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở

địa điểm và trạng thái hiện tại.

Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân

gia quyền.

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Được lập vào thời điểm cuối năm, là số

chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được

của chúng.

Page 28: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình,

TSCĐ vô hình: Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng

tài sản cố định ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.

Phương pháp trích khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng. Thời

gian khấu hao được tính theo khung thời gian Nhà nước quy định đối với từng loại

TSCĐ.

Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí đi vay: Chi phí đi vay liên quan trực

tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của

tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết

khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan

tới quá trình làm thủ tục vay. Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt

động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán

đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất,

kinh doanh trong kỳ phát sinh. Chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ không được

vượt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ. Các khoản tiền lãi vay và khoản

phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng ký không được vượt quá

số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.

Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí khác: Chi phí trả trước: các chi phí trả

trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi

nhận là chi phí trả trước ngắn hạn. Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài

chính nhưng được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả

hoạt động kinh doanh:

+ Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn

+ Những khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán.

Chi phí khác phục vụ cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo, nâng cấp TSCĐ

trong kỳ được vốn hoá vào TSCĐ đang được đầu tư hoặc cải tạo nâng cấp đó. Các

loại chi phí trả trước nếu chỉ liên quan đến năm tài chính hiện tại thì được ghi nhận

vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính.

Page 29: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: Được ghi nhận theo số vốn thực góp

của chủ sở hữu.

Vốn khác của chủ sở hữu: Được ghi theo giá trị còn lại giữa giá trị hợp lý của

các tài sản mà doanh nghiệp được các tổ chức, cá nhân khác tặng, biếu sau khi trừ

các khoản thuế phải nộp (nếu có) liên quan đến các tài sản được tặng, biếu này; và

khoản bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Là số lợi nhuận từ các hoạt động của

doanh nghiệp sau khi trừ các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách

kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:

Doanh thu bán hàng: được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện sau:

+ Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu

sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua

+ Công ty không còn nắm quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá

hoặc quyền kiểm soát hàng hoá

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

+ Công ty đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó

được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan

đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã

hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung

cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn các điều kiện sau:

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó

+ Xác định được phần công việc đã được hoàn thành vào ngày lập Bảng cân

đối kế toán

+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao

dịch cung cấp dịch vụ đó.

Page 30: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, lợi nhuận

được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thoả

mãn đồng thời hai điều kiện sau:

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty Thái Hòa được áp dụng theo đúng nội

dung, phương pháp lập và ký chứng từ theo quy định của luật kế toán và nghị định số

129/2004/NĐ- CP ngày 31/5/2004 của chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn

thi hành một số điều của luật kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh.

Bảng 4: Bảng tổng hợp một số loại chứng từ phát sinh

TÊN CHỨNG TỪ

Lao động tiền lương

Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Giấy đi đường, Bảng kê

các khoản trích nộp theo lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

Hàng tồn kho

Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản

phẩm, hàng hóa , Bảng kê mua hàng, Bảng phân bổ nguyên liệu, vật

liệu, công cụ, dụng cụ

Bán hàng

Hoá đơn GTGT, Invoice, Tờ khai hải quan, Hợp đồng xuất khẩu, các

chứng từ kiểm nghiệm chất lượng..

Tiền tệ

Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề nghị thanh

toán, Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND), Uỷ nhiệm chi, Séc

Page 31: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Tài sản cố định

Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn giao

TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và

phân bổ khấu hao TSCĐ

Trình tự luân chuyển chứng từ

2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Hiện nay Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa đang sử dụng hệ thống tài

khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20

tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và lựa chọn ra những tài khoản thích

hợp để vận dụng vào hoạt động kế toán tại công ty. Các tài khoản được mở chi tiết

đến tài khoản cấp 2; 3 như tài khoản vay ngắn hạn 311 được cụ thể hóa cho các đối

tượng cho vay như các ngân hàng, tài khoản doanh thu, chi phí được mở chi tiết cho

các loại thành phẩm.

Các tài khoản sử dụng tại Công Ty Tập Đoàn Thái Hòa:

Nhãm TK KÝ hiÖu tµi kho¶n

Loại 1

111,112,113,121,128,131,133,136,138,139,141,142,144,151

152,153,154,155,156,157,158,159,161

Loại 2 211,212,213,214,217,221,222,223,228,229,241,242,243,244

Loại 3 311,315,331,333,334,335,336,337,338,341,342,343,344,347,351,352

Bước 1 Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;

Bước 2: Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc

trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;

Bước 3 Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;

Bước 4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán

Page 32: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Loại 4 411,412, 413,414,415,418,419,431,441,461,466

Loại 5 511,512,515,521,531,532

Loại 6 611,621,622,623,627,631,632,635,641,642

Loại 7 711

Loại 8 811, 821

Loại 9 911

Loại 0 001,002,003,004,007,008

2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch

toán tại đơn vị mà hiện nay trình tự ghi sổ kế toán của Tập Đoàn Thái Hòa được xây

dựng theo trình tự của hình thức sổ nhật ký chung và phần mềm đang được ứng dụng

trong công tác kế toán là phần mềm: ACSOFT khá phù hợp với yêu cầu quản lý và

điều kiện của công ty.

Phần mềm ACsoft cho phép bảo mật bằng mật khẩu, phân quyền truy cập và

cập nhật chi tiết. Việc cập nhật và xử lý dữ liệu được tiến hành một cách trực tiếp,

chứng từ kế toán phát sinh hàng ngày được mã hóa và cập nhật theo những menu cụ

thể.

Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Chứng từ kế toán

-Sổ chi tiết -Sổ tổng hợp

Bảng tổng hợp chứng từ kế

toán cùng loại

- Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị

Phần mềm kế toán

Máy vi tính

Page 33: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

Đối chiếu, kiểm tra

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán các phần hành xác định

tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng

biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ( cộng sổ) và lập báo cáo tài

chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động

và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán

tổng hợp có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau

khi đã in ra giấy; Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết

được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về

sổ kế toán ghi bằng tay.

2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Hệ thống Báo cáo kế toán tại công ty bao gồm: Báo cáo Tài chính và Báo cáo

Quản Trị.

* Hệ thống báo cáo tài chính:

Khi kết thúc niên độ kế toán, các công ty con và chi nhánh tự lập và nộp báo cáo

Thuế cho cơ quan thuế sở tại; Tại Tổng công ty, Kế toán tổng hợp lập và gửi báo cáo

tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế; cho cơ quan thống kê và cơ quan

đăng ký kinh doanh sở tại.

Danh mục và mẫu biểu báo cáo tài chính năm gồm:

- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN

Page 34: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN

Nội dung, hình thức trình bày, thời hạn lập, nộp và công khai báo cáo tài chính

tổng hợp thực hiện theo quy định tại thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán số 21

“Trình bày báo cáo tài chính"

* Hệ thống báo cáo quản trị:

Hàng tháng, các công ty con, các chi nhánh và kể cả Phòng kế toán- tài chính

của Tập Đoàn Thái Hoà phải nộp báo cáo sơ bộ về Kết quả hoạt động kinh doanh

trong tháng đó cho Phòng Tổng Giám Đốc.

Hàng quý các công ty con, các chi nhánh và phòng kế toán- tài chính công ty lập

báo cáo quản trị để phán ánh tình hình thu chi, công nợ và tình hình tiêu thụ sản

phẩm, hàng hóa nhằm tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch tài chính, các chính

sách và chiến lược tài chính kế toán trong ngắn và dài hạn.

Cuối năm, khi kết thúc niên độ kế toán – tài chính Tập đoàn Thái Hoà sẽ tổng

hợp, quyết toán tất cả các công ty con, chi nhánh để phân chia lợi nhuận.

Hệ thống báo cáo quản trị bao gồm:

+ Báo cáo nhanh tình hình tài chính

+ Báo cáo hoạt động thu chi

+ Báo cáo chi tiết công nợ tài khoản 131,138,141,331,338...

+ báo cáo Tình hình vay vốn và dư nợ tại các tổ chức tín dụng.

+ Báo cáo chi tiết doanh thu theo mặt hàng, đối tượng

+ Báo cáo chi tiết chi phí theo khoản mục…

2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ

2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức

tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quỹ tiền, gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

Page 35: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp

ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư hàng

hóa để phục vụ sản xuất- kinh doanh vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi

các khoản nợ.

Hiện nay, Tập đoàn Thái Hòa tổ chức thực hiện kế toán vốn bằng tiền theo chế

độ kế toán hiện hành được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20

tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính. Công ty hạch toán vốn bằng tiền, sử

dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam đồng. Hạch toán ngoại tệ sử dụng một

loại tỷ giá là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do

ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để quy đổi.

Tài khoản sử dụng:

Tài khoản 111: tiền mặt tại quỹ

Tài khoản 112: tiền gửi ngân hàng

Tài khoản 113: tiền đang chuyển

Tài khoản 007: ( tài khoản ngoài bảng) Ngoại tệ các loại.

Chứng từ sử dụng:

- Phiếu thu – Mẫu 01 – TT

- Phiếu chi – Mẫu 02 – TT

- Bảng kiểm kê quỹ – Mẫu số 07 a – TT/BH và mẫu 07b – TT

- Giấy nộp tiền

- Uỷ nhiệm chi

- Giấy thanh toán tiền – Mẫu 04 – TT.

- Giấy đề nghị – Mẫu 05 – TT.

Sổ sách sử dụng:

+ Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết TK

113

+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 111, 112, 113; Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật

ký thu tiền; Sổ Nhật ký chi tiền

Page 36: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến Kế toán vốn bằng

tiền Của công ty thể hiện trên sơ đồ sau:

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền

Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phần hành kế toán vốn bằng tiền:

Liên quan đến nghiệp vụ chi tiền mặt: Căn cứ vào chứng từ gốc như: Hoá đơn

GTGT, Hoá đơn bán hàng thông thường, biên lai, …và Giấy đề nghị thanh toán của

người đề nghị chi tiền (người bán), Kế toán trưởng kiểm tra và duyệt lệnh chi (

Những món tiền lớn trên 100 triệu mới phải qua sự kiểm soát của thủ trưởng đơn vị).

Kế toán thanh toán( Kế toán tiền mặt) lập Phiếu chi, phiếu chi được lập thành 03 liên

chuyển Kế toán trưởng ký phiếu chi. Thủ quỹ thực hiện chi tiền sau đó chuyển chứng

từ gốc sang Kế toán tiền mặt lưu 01 liên, thủ quỹ lưu 01 liên. Phiếu chi được ghi sổ

và hạch toán như sau:

TK 511, 512, 515 TK 152, 153, 156 TK 111, 112

TK 141

TK 211

TK 131, 138, v.v..

TK 141

TK 711

TK 311. 331, 341, v.v..

Chi mua vật tư hàng hóa Thu tiền bán hàng

Chi mua tài sản cố định Thu nhập khác bằng tiền

Thu nợ Thanh toán tiền vay

Tạm ứng cho công nhân viên Thu hồi tiền tạm ứng

Page 37: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Nợ TK 331: Thành tiền chưa VAT

Nợ TK 133: VAT

Có TK 111: Tổng tiền thanh toán

Cuối kỳ, Kế toán tiền mặt sau khi đối chiếu Sổ chi tiết TK 111 với Sổ quỹ

tiền mặt của Thủ quỹ, khớp số liệu thì sẽ thực hiện việc in sổ để lưu.

Liên quan đến nghiệp vụ Thu tiền mặt: Quy trình luân chuyển chứng từ cũng

giống nghiệp vụ chi tiền mặt. Ví dụ: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt (

Rút Séc): Đầu tiên Kế toán ngân hàng sẽ lập Séc sau đó Kế toán trưởng và thủ trưởng

đơn vị ký phát phát hành, đóng dấu của đơn vị. Thủ quỹ đi ngân hàng rút tiền và căn

cứ vào chứng từ gốc là “cuống Séc” và “ Bảng kê nộp tiền” do thủ quỹ lập, kế toán

tiền mặt ghi phiếu thu:

Nợ TK 111

Có TK 113- chi tiết theo ngân hàng

Công ty sử dụng TK 113 làm TK trung gian. Cuối tháng khi nhận sổ phụ của

Ngân hàng, căn cứ vào: “ giấy báo nợ” ghi số tiền được rút ra ở trên, kế toán ngân

hàng sẽ ghi:

Nợ TK 113-chi tiết theo ngân hàng

Có TK 1121-chi tiết theo ngân hàng

Có TK 111

2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định

Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính

đem lại ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp nói chung và

trong các bộ phận sử dụng nói riêng là một trong những bộ phận quan trọng góp phần

đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.

Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán Kế toán tài sản cố

định theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ

Tài Chính. Và Phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Về đánh

Page 38: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

giá tài sản cố định TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị

còn lại.

Hạch toán TSCĐ trong Công ty phải tuân thủ những quy định sau:

- Với những TSCĐ do công ty mua sắm: Mọi TSCĐ do công ty mua sắm phải

được phản ánh trong một sổ TSCĐ. Kế toán trưởng có trách nhiệm xác định số trích

khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo qui định của Bộ tài chính.

TSCĐ giao cho các đơn vị của công ty thì từng đơn vị có trách nhiệm quản lý.

- Với những tài sản thuê ngoài: Kế toán trưởng có trách nhiệm thẩm định danh

mục, thời gian, số lượng, phương thức và giá cả với các máy móc, thiết bị, phương

tiện cần thuê ngoài phục vụ cho họat dộng xây dựng đầu tư cơ bản và hoạt động kinh

doanh. Phòng tài chính – kế toán thẩm định hợp đồng thuê máy móc, thiết bị, phương

tiện và trình Tổng giám đốc.

- Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ, công ty phải thành lập hội đồng đánh giá

thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản. Phần chênh lệch do thanh lý,

nhượng bán TSCĐ thu được (nếu có) được hạch toán vào kết quả sản xuất kinh

doanh của công ty.

- Việc cho thuê , thế chấp, cầm cố tài sản của công ty theo nguyên tắc có hiệu

quả, bảo toàn và phát triển vốn.

- Các căn cứ để thanh toán chi phí sửa chữa , nâng cấp TSCĐ bao gồm: Đề

suất sửa chữa, nâng cấp TSCĐ được Tổng giám đốc (Phó Tổng giám đốc được ủy

quyền) duyệt. Biên bản nghiệm thu bàn giao khối lượng, chất lượng sửa chữa, nâng

cấp TSCĐ (nếu thuê ngoài). Hóa đơn hoặc phiếu thu hợp lệ. Hợp đồng sửa chữa,

nâng cấp (nếu có).

- Mọi trường hợp tăng TSCĐ, công ty đều thành lập ban nghiệm thu, kiểm

nhận TSCĐ, động thời lập “Biên bản giao nhận TSCĐ”. Biên bản giao nhận TSCĐ

lập cho từng TSCĐ trong công ty và là căn cứ để giao nhận TSCĐ và để kế toán ghi

vào sổ và thẻ TSCĐ.

Page 39: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

- Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ và được kế

toán trưởng ký xác nhận. Thẻ được lưu ở phòng, ban kế toán suốt quá trình sử dụng

tài sản.

- Các căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản

đánh giá lại TSCĐ, Bản trích khấu hao TSCĐ, Biên bản pháp lý TSCĐ, Các tài liệu

kế toán có liên quan.

- Trong mọi trường hợp giảm giá TSCĐ công ty đều lập đầy đủ các thủ tục, chứng từ

giảm TSCĐ như: quyết định, biên bản, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ.

- Biên bản thanh lý do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ

tên các trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và Tổng giám đốc công ty..

Từ đó căn cứ vào các chứng từ giảm giá TSCĐ kế toán TSCĐ phản ánh, ghi

chép vào thẻ TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ.

Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới

khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Nguyên giá TSCĐ là căn cứ cho việc

tính khấu hao TSCĐ, do đó nó cần phải được xác định dựa trên sơ sở nguyên tắc

giá phí và nguyên tắc khách quan. Tức là nguyên giá TSCĐ được hình thành trên

chi phí hợp lý hợp lệ và dựa trên các căn cứ có tính khách quan, như hoá đơn, giá

thị trường của TSCĐ...

Khấu hao tài sản cố định

Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, mức khấu hao hằng

năm của tài sản cố định được tính theo công thức sau:

Mức khấu hao năm= Nguyên giaTSCĐ X tỷ lệ khấu hao năm

Trong đó: TỶ lệ khấu hao năm =( 1/ số năm sử dụng)X 100

Giá trị còn lại:

Giá trị còn lại = Nguyên giá –Giá trị hao mòn luỹ kế

Tài khoản sử dụng:

TK 211: TSCĐ hữu hình

TK 212: TSCĐ thuê tài chính

Page 40: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

TK 213: TSCĐ vô hình

TK 214: Hao mòn TSCĐ

Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng:

Biên bản giao nhận TSCĐ: Mẫu 01 – TSCĐ/BB

Biên bản thanh lý TSCĐ: Mẫu 03 – TSCĐ/BB

Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Mẫu 04 – TSCĐ/HD

Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Mẫu 05 – TSCĐ/HD

Thẻ TSCĐ : Mẫu số 02 – TSCĐ

Sổ TSCĐ.

Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tài sản cố định của

công ty:

Sơ đồ 7 : Sơ đồ hạch toán kế toán tài sản cố định

211,212,213 213 111, 112, 331, 341

Giá mua và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặt

133 VAT được khấu trừ nếu có

152, 334, 338 241

Chi phí XD lắp đặt

TSCĐ hình thành qua xây lắp

411

Nhận vốn góp đầu tư bằng TSCĐ

TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân

3381

221, 222, 223, 228

Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ

627, 641, 642

Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán, thanh lý, thiếu

214

Giá trị hao mòn giảm

Khấu hao TSCĐ

221, 222, 223, 228

Góp vốn đầu tư bằng TSCĐ

Chênh lệch giảm

811

3387, 711

Chênh lệch tăng

411

Trả vốn góp đầu tư cho đơn vị khac

214

811, 1381

Page 41: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phần hành Kế toán TSCĐ tại Công ty:

- Khi mua TSCĐ (TSCĐ không qua lắp đặt): Kế toán TSCĐ căn cứ vào Hợp

đồng kinh tế, vào Hoá đơn GTGT và Biên Bản bàn giao sẽ ghi:

Nợ TK 211: Giá mua chưa VAT

Nợ TK 133: VAT

Có TK 331 hoặc 111, 112, 311, 341: Tổng giá thanh toán

- Khi mua TCSĐ (TSCĐ phải qua lắp đặt chạy thử): Kế toán TSCĐ căn cứ

vào Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT,Biên bản bàn giao ghi:

Nợ TK 241: không bao gồm VAT

Nợ TK 133: VAT

Có TK 331 hoặc 111, 112, 311, 341: Tổng giá thanh toán

Toàn bộ chi phí lắp đặt, chạy thử cũng được tập hợp và ghi tăng giá trị TSCĐ

và được hạch toán tương tự như trên.

Khi công trình hoàn thanh bàn giao và đưa vào sử dụng, Kế toán TSCĐ sẽ

tập hợp toàn bộ chi phí bao gồm cả giá mua và chi phí lắp đặt, chạy thử để kết

chuyển, ghi tăng nguyên giá TSCĐ:

Nợ TK 211: bao gồm cả giá mua và chi phí lắp đặt chưa VAT

Có TK 241:bao gồm cả giá mua và chi phí lắp đặt chưa VAT

- Khi thanh lý, nhượng bán TCSĐ, Kế toán TSCĐ sẽ thực hiện các bút toán đó

là:

Xoá sổ TSCĐ:

Nợ TK 214: phần hao mòn luỹ kế

Nợ TK 811: Giá trị còn lại

Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ

Các chi phí liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TCSĐ sẽ ghi:

Nợ TK 811: Phần không VAT

Nợ TK 133: VAT

Có TK 331 hặc 111, 112..: Giá trị có VAT

Số tiền thu hồi được từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, kế toán TSCĐ ghi:

Page 42: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Nợ TK 111 hặc 112,131…: Giá trị có VAT

Có TK 711: Giá trị không VAT

Có TK 3331: VAT đầu ra

2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Về cơ bản bao gồm các phương

pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ,

theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm …Về thực chất khi vận dụng phương pháp

hạch toán chi phí sản xuất trong công tác kế toán hàng ngày chính là kế toán mở các

thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng

háng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.

- Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm: Các chi phí sau khi đã được kế

toán Công ty tập hợp theo từng khoản mục riêng biệt sẽ được tổng hợp và kết chuyển

vào chi phí sản xuất của toàn Công ty.

Chi phí sản xuất – kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà

doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ

sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu

tố sản xuất vào các đối tượng tính giá

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về

lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,

lao vụ đã hoàn thành.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt. Chi phí sản

xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn với khối

lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.

Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn

thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.

Giá thành thì không liên quan đến chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và sản phẩm

hỏng nhưng có liên quan đến chi phí sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.

Page 43: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Mặc dù vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành lại có mối quan hệ mật thiết

với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều biểu hiện bằng tiền của những chi phí

doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là

cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự lãng phí hay

tiết kiệm chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay

thấp. Do vậy, quản lý giá thành tốt trước hết phải quản lý tốt chi phí.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua

công thức sau:

Tổng giá

thành sản

phẩm

hoàn

thành

=

Chi phí

sản

xuất dở

dang

đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất

phát sinh trong

kỳ đã trừ đi các

khoản thu hồi ghi

giảm chi phí

-

Chi phí

sản xuất

dở dang

cuối kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ

bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành

sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

Hiện nay công ty Thái Hòa đang áp dụng tính giá thành thực tế của sản phẩm

theo phương pháp tổng cộng chi phí. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm

được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất

tạo nên thành phẩm. Công ty lựa chọn phân bổ chi phí chung theo các tiêu thức sau:

- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp

- Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung

* Tài khoản sử dụng:

TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 622: chi phí nhân công trực tiếp

TK 627: chi phí sản xuât chung

- TK 6271: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng

- TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu phụ

Page 44: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

- TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ

- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng

- TK 6277: Chi phí dịch vụ điện, nước

- TK 6278: Chi phí bằng tiền mặt khác

TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh giở dang.

* chứng từ sử dụng:

Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ,bảng kê trích

nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng

tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, …

Trình tự hạch toán các loại chi phí và tính giá thành sản phẩm của công

ty được khái quát theo các sơ đồ sau:

Sơ đồ 8: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Ví dụ một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu :

- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi số tiền lương, tiền công,

BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:

Nợ tài khoản 622.

TK 154

TK 334 TK 622

TK 338

Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương thực tế phát sinh

Page 45: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Có tài khoản 334

Nợ TK 622-Trích 15% lương cơ bản để tính BHXH

Có TK 3383-BHXH

Nợ TK 622 –Trích 2& lương cơ bản để tính BHYT

Có TK 3384-BHYT

Nợ TK 622- Trích 2% lương cơ bản để trả KPCĐ

Có TK 3382-KPCĐ

- Khi thanh toán lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.

Nợ TK 3341

Có TK 111

- Phân bổ tìên lương công nhân trực tiếp trực tiếp để tính giá thành, kế toán ghi:

Nợ TK 3341

Có TK 111

Sơ đồ 9: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Ví dụ một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:

- Khi xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất, kế toán ghi:

Nợ TK 621

TK 151, 152, 111, 112, 331,…

TK 621 TK 154

TK 152

Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm, tiến hành lao vụ, dịch vụ

Vật liệu dùng không hết nhập kho

Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp

Page 46: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Có TK 152

- Kết chuyển NVL trực tiếp để tính giá thành, kế toán ghi:

Nợ TK 154

Có TK 621

- NVL thừa không sử dụng hết, nhập lại kho, kế toán ghi:

Nợ TK 152

Có TK 621

Sơ đồ 10: Hạch toán chi phí sản xuất chung

TK 627 TK 334, 338

TK 152, 153

TK 242, 335

TK 214

TK 331, 111, 112

TK 111, 112, 152

TK 154

TK 632

TK 1331

Chi phí nhân viên Phân xưởng

Chi phí vật liệu, dụng cụ

Chi phí theo dự toán

Chi phí khấu hao TSCĐ

Các chi phí sản xuất khác mua ngoài phải trải

Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

Kết chuyển cố định (không phân bổ) CPSXC

Kết chuyển chi phí SXC để tính giá thành

Các khoản thu làm giảm CPSXC

Page 47: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu :

- Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý phân xưởng sản xuất cà phê.

Nợ TK 627

Có TK 334

- Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn cho bộ phận quản lý phân xưởng:

Nợ TK 627

Có TK 3383, 3384, 3382

- Tiền điện, nước và các chi phí công cụ dụng cụ, NVL phục vụ sản xuất

trong tháng, kế toán ghi:

Nợ TK 627

Nợ TK 1331

Có TK liên quan: 111, 152, 153, 331.

- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất cà phê:

Nợ TK 627

Có TK 214

Xác định giá trị sản phẩm dở dang: Công ty xác định sản phẩm dở

dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Xác định tổng giá thành sản phẩm:

Công ty áp dụng theo loại hình sản xuất giản đơn, sản xuất mang tính hàng

loạt, chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, khối lượng sản phẩm sản xuất ra lớn, Theo

phương pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh cho đối tượng nào thì được tập hợp trực

tiếp cho đối tượng đó. Đến cuối kỳ, kế toán tính giá thành đơn vị sản phẩm theo công

thức:

Tổng giá

thành

sản phẩm

=

Giá trị sản

phẩm

dở dang

đầu kỳ

+

Chi phí

sản xuất

trong kỳ

+

Giá trị

sản

phẩm

dở dang

Page 48: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm

Giá thành =

Đơn vị sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành

2.3.4. Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động

tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy

tiền lương thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong

thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền

hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh

tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công,

giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản

phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

* Hình thức trả lương: Tập đoàn Thái Hòa áp dụng hình thức trả lương theo

sản phẩm và theo thời gian.

+ Doanh nghiệp trả lương sản phẩm căn cứ vào khối lượng công việc hoàn

thành, số lượng sản phẩm bán được, đơn giá sản phẩm và đơn giá tiền lương đã dược

xây dựng cho từng công việc.

Lương sản phẩm= Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương

( Lương sản phẩm = sản lượng hàng bán được x đơn giá hàng bán x tỷ lệ

phần trăm lương theo sản phẩm)

+ Tiền lương thời gian được trả cho cán bộ quản lý gián tiếp, công nhân viên

nghỉ phép và nghỉ chế độ theo quy định hiện hành của nhà nước.

Lương thời gian= Ngày công chế độ x Hệ số hiện hưởng x tiền lương tối thiểu

Doanh nghiệp còn có chế độ thưởng nhằm khuyến khích người lao động dựa

theo kết quả làm việc và ý thức làm việc của người lao động đã được Tổng giám đốc

và Kế toán trưởng phê duyệt.

* Tài khoản sử dụng:

Page 49: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán

các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của

công nhân viên)

+ TK 338 ( 3382, 3383, 3384) dùng để phản ánh các khoản bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải nộp.

* Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng: Bảng chấm công – Mẫu số 01 – LĐTĐ.

Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LĐTĐ. Bảng thanh toán BHXH .– Mẫu số

04 – LĐTĐ. Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 05 – LĐTĐ. Phiếu báo làm thêm

giờ - Mẫu số 07 – LĐTĐ. Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 08 – LĐTĐ. Sổ chi tiết

thanh toán với công nhân viên. Sổ cái tài khoản 334, TK 338

Trình tự hạch toán các khoản phải trả người lao động trong công ty được khái

quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 11: Hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty

TK 334 TK 111, 112 Thanh toán thu nhập cho người lao động

TK 138

Khấu trừ khoản phải thu khác

TK141

Khấu trừ khoản tạm ứng

TK622

TL, Tiền thưởng phải trả cho người lao động

TK 335 TLNP thực tế phải trả cho LĐTT

Trích trước TLNP của LĐTT

TK 627 Tiền lương, tiền thưởng phải trả cho NVPX

Tiền lương, tiền thưởng phải trả cho NVBH

TK 641

Tiền lương, tiền thưởng phải trả cho NVQLDN

TK 431 Thưởng từ quỹ khen thưởng

TK642

Page 50: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Kế toán các khoản trích theo lương:

* Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của chính

sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và người

lao động nói riêng. Trên cơ sở tham gia,đóng góp của người lao động, người sử dụng

lao động và sự quản lý bảo hộ của nhà nước.

* Bảo hiểm y tế

Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao động,

khi ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại công ty. Quỹ BHYT được trích

theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên và

đưọc tính vào chi phí SXKD. Chế độ trích ở nước ta hiện nay là 3%, trong đó 2%

trích vào chi phí SXKD, còn 1% trích vào thu nhập của người lao động.

* Kinh phí công đoàn:

Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% được trích vào chi

phí sản xuất kinh doanh.

* TK sử dụng:

TK 338 : phải trả phải nộp khác

3382: kinh phí công đoàn

3383: Bảo hiểm xã hội

3384: bảo hiểm Y tế

Trình tự hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ trong công ty được khái quát theo

sơ đồ sau:

Sơ đồ 12: Hạch toán kế toán các khoản trích theo lương

TK 338 (3382, 3383, 3384) TK 334 TK 622, 627

TK 111

TK 112

TK 641, 642

TK 334 (6)

(5)

(4)

(3)

(2)

(1)

Page 51: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

(1) – Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải trả CNSX, CNV ở

phân xưởng sản xuất

(2) – Trích theo BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải CNV khác

(3) – Khấu trừ thu nhập của CNV

(4) – Trả BHXH cho CNV được hưởng trợ cấp

(5) – Chi tiêu bằng tiền mặt

(6) – Chi bằng TGNH, nộp cho cấp trên.

Sơ đồ 13: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương:

Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phần hành kế toán tiền lương và

các khoản trích theo lương tại Công ty:

Tính ra lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên Công ty:

- Lương trả cho bộ phận văn phòng:

Nợ TK 642

Có TK 334

- Lương trả cho bộ phận kinh doanh, bán hàng:

Nợ TK 641

Có TK 334

- Lương trả cho bộ phận quản lý phân xưởng:

Nợ TK 627

Có TK 334

- Lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất:

Nợ TK 622

Có TK 334

B¶ng ChÊm C«ng

Kto¸n l­¬ng tÝnh

Gi¸m ®èc phª duyÖt

Kto¸n TTo¸n lËp

Kto¸n tr­ëng kiÓm

KTT­TT§V ký

duyÖt

Thñ quü chi tiÒn

Kto¸n tiÒn l­¬ng

Page 52: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Thanh toán lương cho cán bộ, công nhân viên công ty:

- Thanh toán lương cho bộ phận văn phòng:

Nợ TK 334 chi tiết nhân viên văn phòng

Có TK 111 hoặc 112, 141, 138

- Thanh toán lương cho bộ phận bán hàng:

Nợ TK 334 chi tiết nhân viên bán hàng

Có TK 111 hoặc 112, 141, 138

- Thanh toán lương cho Bộ phận quản lý phân xưởng:

Nợ TK 334 chi tiết nhân viên quản lý phân xưởng

Có TK 111 hoặc 112, 141, 138

- Thanh toán lương cho Bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất:

Nợ TK 334 chi tiết công nhân trực tiếp sản xuất

Có TK 111 hoặc 112, 141, 138

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí kinh doanh:

- Của bộ phận nhân viên văn phòng:

Nợ TK 642

Có TK 338- chi tiết TK 3382, 3383, 3384

- Của bộ phận nhân quản lý phân xưởng:

Nợ TK 627

Có TK 338- chi tiết TK 3382, 3383, 3384

- Của bộ phận nhân công nhân trực tiếp sản xuất:

Nợ TK 622: 19%

Có TK 338- chi tiết TK 3382(2%), 3383(15%), 3384(2%)

Trích BHXH, BHYT, trừ vào Lương:

Nợ TK 334: 6%

Có TK 338 chi tiết TK 3383(5%)), 3384(1%)

Thanh toán BHXH, BHYT cho cơ quan Bảo hiểm:

Nợ TK 338- chi tiết TK 3383, 3384

Có TK 111 hoặc 112

Page 53: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

2.3.5. Tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa

Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn

lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp

nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh

doanh.

Kế toán bán hàng quản lý chặt chẽ các yếu tố của nghiệp vụ bán hàng như: doanh

thu, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, tình hình thanh toán công nợ phải thu,

thuế giá trị gia tăng và các chi phí liên quan... để từ đó tính toán, xác định kết quả của hoạt

động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.

* Phương thức bán hàng:

Hiện nay công ty áp dung các hình thức bán hàng sau:

- Bán hàng trực tiếp cho khách hàng

- Bán hàng cho khách theo phương thức gửi bán

- Xuất khẩu trực tiếp - Xuất khẩu ủy thác

- Bán hàng thu tiền ngay - Bán hàng trả chậm

- Bán hàng từ kho công ty

- Bán hàng không qua kho

* Tài khoản sử dụng:

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ TK 521Chiết khấu thương mại

TK 531 Hàng bán bị trả lại TK 532 Giảm giá hàng bán

TK 632: Giá vốn hàng bán Tk 641: Chi phí bán hàng

TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

* Chứng từ sử dụng:

- Hóa đơn GTGT

- Chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Giấy báo Có…)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- Sổ chi tiết bán hàng

- Phiếu xuất kho...

Page 54: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 14: Hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm

Các nghiệp vụ phát sinh liên quan chủ yếu:

- Khi xuất hàng hoá, thành phẩm bán, có giá bán, Kế toán ghi:

Nợ TK 131

Có TK 5111, 5112

Có TK 33311

Đồng thời ghi:

Nợ TK 632

Có TK 155, 156

- Khi xuất bán (chủ yếu cà phê chưa chốt giá), kế toán xuất kho hạch toán theo

phương thức gửi bán:

Nợ TK 157

Có TK 156, 155

Khi có giá, kế toán ghi:

Nợ TK 131

Có TK 1511

Có TK 33311

TK 911 TK 632 TK 155, 156 TK 511, 512 TK 111, 112, 131

Giá vốn hàng bán trong kỳ

Doanh thu bán hàng trong kỳ

3331

TK 521, 531, 532

Các khoản giảm trừ doanh thu

Kết chuyển Kết

chuyển

TK 641 111, 112, 331…

Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ

Page 55: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Đồng thời phản ánh giá vốn:

Nợ TK 632

Có TK 157

2.3.6. Tổ chức hạch toán kế toán xác định kế quả kinh doanh

Xác định kết quả kinh doanh và lên báo cáo là bước cuối cùng của quá trình

hạch toán kế toán. Kế toán tổng hợp tập hợp hóa đơn, chứng từ và sổ cái, sổ chi tiết

của các tài khoản để thưc hiện tổng hợp doanh thu, chi phí và tính toán lãi lỗ.

* Tài khoản sử dụng:

TK 911: xác định kết quả kinh doanh

TK 511. doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tk 512: doanh thu bán hàng nội bộ

TK 515: doanh thu hoat động tài chính

TK 632: giá vốn hàng bán

Tk 641 chi phí bán hàng

TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp

* Chứng từ sử dụng:

Hóa đơn VAT, hợp đồng kinh tế, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 511, 512,

632, 635, 641, 642, 711, 811, ..

Trình tự hạch toán xác đinh kết quả kinh doanh trong công ty được khái quát

theo sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 15: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh

TK 911

TK 511, 512, 515, 711

Kết chuyển giá vốn hàng bán

Kế chuyển doanh thu thuần

TK 641, 642

Kết chuyển chi phí BH, QLDN

TK 142

Kết chuyển chi phí chờ kết chuyển

TK 421

Kết chuyển lỗ

TK 632, 635, 811

Page 56: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan chủ yếu:

- Cuối tháng, kế toán kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh:

Nợ TK 511, 512, 515, 711

Có TK 911

- Kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh.

Nợ TK 911

Có TK 641, 642, 635

- Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh:

Nợ TK 911

Có TK 632

- Xác định kết quả kinh

Nếu có lãi:

Nợ TK 911

Có TK 421

Nếu lỗ :

Nợ TK 421

Có TK 911

2.3.7. Tổ chức hạch toán kế toán nguồn vốn chủ sở hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu là vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không

phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu

tư góp vốn và hình thành từ kết quả kinh doanh, do vậy nguồn vốn chủ sở hữu không

phải là một khoản nợ.

Page 57: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Hiện nay công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa là một công ty cổ phần, vì thế

nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được hình thành do các cổ đông góp vốn và hình

thàng từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

* Tài khoản sử dụng:

TK 411: nguồn vốn kinh doanh

Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp:

TK 411 TK 111, 112, 211

Trả lại vốn góp cho các cổ đông, các bên liên doanh

TK 111, 112, 156, 211

Nhận vốn góp của các bên liên doanh, của cổ đông

TK 421

Bổ sung nguồn từ kết quả kinh doanh

TK 414, 441, 415…

Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ các quỹ của công ty

Page 58: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan chủ yếu:

- Khi nhận vốn góp từ các cổ đông góp vốn, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh

doanh như sau:

Nợ TK 111 hoặc 112…

Có TK 411

- Cuối năm tổng kết và xác định kết quả kinh doanh, Nếu có lãi thì phần lợi

nhuận từ kết quả kinh doanh sẽ được phân chia cho cổ đông góp vốn, nộp thuế và

được bổ sung vào vốn kinh doanh như sau:

Nợ TK 421

Có TK 411

- Khi cổ đông tiến hành rút vốn, kế toán sẽ phản ánh giảm nguồn vốn kinh

doanh của Công ty như sau:

Nợ TK 411

Có TK 111 hoặc 112, 211

PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ

TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ

3.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

Công tác kế toán của công ty Thái Hoà tương đối hoàn thiện. Cách tổ chức

cũng như bố trí công việc rất hợp lý, không bị chồng chéo và có liên quan chặt chẽ

với nhau, các phần hành kế toán hỗ trợ cho nhau. Thái độ làm việc của nhân viên rất

nghiêm túc nhưng vẫn mang không khí vui vẻ, thân mật, mối quan hệ trong phòng

làm việc hoà đồng tạo ra sự phối kết hợp công việc rất hiệu quả.

Ngoài ra, mỗi người đều có thể phát huy năng lực, tính sáng tạo của mình và ý

kiến đóng góp mà nhân viên đưa ra đều được tôn trọng… đó cũng chính là một

nguyên nhân tạo nên tác phong làm việc nghiêm túc và có hiệu quả của mọi người.

Với công tác kế toán của toàn công ty, luôn luôn cập nhật và vận dụng các chế

độ mới được ban hành, thực hiện đầy đủ theo chế độ kế toán.

Page 59: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Về chứng từ: Các bộ chứng từ sử dụng của công ty đều đúng theo quy định

của Bộ Tài Chính và phù hợp với loại hình của công ty.

Riêng đối với kế toán chi phí giá thành tại công ty còn sử dụng một số chứng từ

đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành thuận tiện

hơn song vẫn tuân theo quy định của Bộ Tài Chính.

Công tác kế toán được tổ chức chặt chẽ, thống nhất, mỗi phân xưởng đều có kế

toán thực hiện công việc lập và tập hợp chứng từ gốc của phân xưởng mình, cung cấp

đầy đủ chứng từ cho kế toán công ty. Công việc ghi chép và luân chuyển chứng từ

giữa xưởng và văn phòng kế toán đầy đủ, kịp thời từ khâu lập chứng từ ban đầu như

phiếu xuất - nhập kho.

Việc vào sổ sách kế toán được thực hiện thường xuyên, hàng ngày có đối chiếu

lẫn nhau. Công ty đã thực hiện việc phân công trong công tác kế toán khá rõ ràng và

cụ thể nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán, nhân viên kế toán trong công ty. Qua đó, đã

phát huy được tính chủ động sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm trong công việc

của mỗi thành viên trong công ty

Ví dụ: Để đảm bảo việc xuất kho nguyên vật liệu (NVL) nhanh nhất nhằm phục

vụ cho nhu cầu kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu kiểm soát chặt chẽ việc

xuất kho của Công ty thì trước khi xuất kho nguyên vật liệu thì từ kế hoạch sản xuất

của phòng sản xuất, bộ phận phụ trách sản xuất tính ra số NVL cần thiết.

Định mức sử dụng NVL của phòng sản xuất tổ chức xây dựng trên cơ sở tiêu

chuẩn kỹ thuật của quy trình công nghệ và nghiên cứu tình hình sử dụng thực tế tại

công ty. Sau đó căn cứ trên yêu cầu xuất kho được duyệt, kế toán mới tiến hành viết

phiếu xuất kho.

* Về quá trình hạch toán: Hiện công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà đang áp

dụng phương pháp thẻ song song. Phương pháp này ghi chép đơn giản dễ làm, dễ đối

chiếu và dễ kiểm tra.

* Về sổ sách kế toán: Công ty thái Hoà đang áp dụng phương pháp kê khai

thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho.

Page 60: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Đây là phương pháp tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của

công ty. Nó phản ánh đầy đủ, kịp thời và thường xuyên tình hình nhập - xuất - tồn

của hàng tồn kho, cung cấp thông tin quản lý về hàng tồn kho nói chung và NVL nói

riêng.

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, là hình thức kế toán có mẫu

sổ đơn giản, dễ hiểu, dễ ghi chép, phù hợp cho việc áp dụng phần mềm máy tính vào

công tác kế toán.

* Về báo cáo kế toán: Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà lập báo cáo kế toán

cuối kỳ đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin toàn diện về hệ thống tình hình

sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động cũng như trình độ sử dụng vốn trong doanh

nghiệp.

Công ty lựa chọn hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán là phù hợp với

xu thế chung cũng như phù hợp với thực tế ứng dụng tin học vào kế toán tại đây. Mặt

khác, với hình thức này quá trình kế toán được đơn giản, gọn nhẹ từ đó nâng cao hiệu

quả hoạt động, thuận tiện cho kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót.

Các bộ chứng từ sử dụng trong Công ty đều theo đúng mẫu quy định của Bộ

Tài chính. Riêng đối với kế toán chi phí giá thành, tại Công ty còn sử dụng một số

chứng từ đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành

thuận tiện hơn song vẫn tuân theo quy định của Bộ Tài chính.

Đối với kế toán chi phí và tính giá thành của Công ty, việc hạch toán độc lập

hai phân xưởng sản xuất là rất tốt. Đối tượng tập hợp chi phí theo từng phân xưởng

rất hợp lý, giúp cho việc theo dõi và quản lý chi phí được chặt chẽ hơn. Đối tượng

tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng phân xưởng sản xuất. Sự trùng hợp

này tạo điều kiện cho hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng phân xưởng

hoặc từng sản phẩm dễ dàng.

Công tác tập hợp chi phí sản xuất do bộ phận dưới phân xưởng thực hiện nên

đảm bảo được độ chính xác và đầy đủ tương đối cao. Vì vậy, giúp cho công tác tính

giá thành của kế toán thực hiện một cách nhẹ nhàng và chính xác hơn.

* Về phân công lao động trong bộ máy kế toán:

Page 61: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Bộ máy Tµi ChÝnh Kế Toán của công ty cæ phÇn tập đoàn cà phê Thái Hòa

được tổ chức thành Bé phËn tµi chÝnh vµ bé phËn kế toán gồm có 10 người trong

đó đứng đầu là Gi¸m ®èc tµi chÝnh ®Õn Trưởng phòng kế toán đồng thời là Kế

toán trưởng và 8 nhân viên.

Ban tµi chÝnh kế toán có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động kế toán tài chính

của công ty. Đồng thời tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch tài chính, các chính sách

và chiến lược tài chính kế toán. tổ chức và thực hiện hạch toán kế toán công ty theo chế độ

tài chính hiện hành và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.

Bộ máy kế toán của công ty được phân tách thành từng phần hành riêng biệt

do các kế toán viên thực hiện. Mỗi nhân viên kế toán đều có chức năng, nhiệm vụ và

quyền hạn riêng về khối lượng công tác hạch toán được giao.

3.2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỀ TỔ CHỨC HẠCH

TOÁN KẾ TOÁN

Bên cạnh những điểm đạt được, công tác kế toán ở đây còn một số tồn tại như:

Về thanh toán công nợ: Hiện nay tình trạng bị chiếm dụng vốn do khách

hàng nợ là một vấn đề nan giải cần được chú trọng hơn nữa. Trong khi công ty chưa

thanh toán các khoản nợ cho nhà cung cấp, nợ ngân hàng, nhà nước….thì Thái Hoà

lại mắc phải tình trạng chưa thu hồi được nợ của khách hàng diễn ra thường xuyên

với số tiền lớn. Mặt khác, công ty không trích lập dự phòng phải thu khó đòi nên

nhiều khi không lường được hết rủi ro trong kinh doanh. Điều này làm cho hiệu quả

sử dụng vốn giảm, hiệu quả kinh doanh không cao. Sở dĩ có điều này là do việc bán

hàng ở khâu bán buôn và bán dự án bao giờ cũng bán số lượng lớn, và khách hàng là

khách hàng thân thiết nên việc thanh toán thường bị chậm. Điều này dẫn đến nhiều

khi công nợ của khách hàng đã vượt mức dư nợ cho phép nhưng nhân viên bộ phận

bán hàng vẫn tiếp tục cung cấp hàng cho khách.

Về chứng từ : các bộ chứng từ sử dụng tuy đều đúng theo mẫu quy định của

Bộ tài chính nhưng bên cạnh đó việc lập chứng từ gốc còn thiếu sót, nhiều nghiệp vụ

xảy ra mà không lập chứng từ tại thời điểm nghiệp vụ đó phát sinh. thủ tục xét duyệt,

thời gian luân chuyển còn nhiều, chưa khoa học dẫn đến hao tốn nhiều chi phí về lao

Page 62: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

động sống và lao động vật hoá cho quá trình sử lý thông tin nói chung và hạch toán

ban đầu

Về phương pháp tính giá NVL xuất dùng: Chúng ta biết rằng chất lượng

nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng của cà phê thành phẩm. Nếu

cà phê nguyên liệu để quá lâu trong kho thì sẽ làm cho độ ẩm của nó tăng lên và chất

lượng bị giảm sau này thời gian sấy cũng phải tăng. Việc áp dụng phương pháp tính

giá hàng kho theo bình quân gia quyền có ảnh hưởng đến xuất kho nguyên vật liệu

cho sản xuất. Nhiều lô nguyên vật liệu đã nhập trước rất lâu nhưng vì khi lấy nó ra rất

khó nên có nhiều lúc người vận chuyển bỏ qua lô này để lấy các lô đằng sau cho

nhanh.

Về tài khoản sử dụng : Tài khoản 1522 “Nguyên vật liệu phụ” không được

chi tiết cụ thể cho từng loại nên quản lý nó gặp khó khăn. Công ty chưa lập sổ danh

điểm mà chỉ đăng ký mã cấp cho máy tính theo số thứ tự xuất hiện. Việc đối chiếu

giữa kho và phòng kế toán chưa thường xuyên và khó khăn.

Về công tác tập hợp chi phí: công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản

xuất tại phân xưởng Liên Ninh khá đầy đủ. Công lao động của công nhân được theo

dõi rất chi tiết và cụ thể qua phiếu tính công của từng người. Song, có quá nhiều

chứng từ nên khi tổng hợp tiền công rất vất vả. Thêm vào đó báo cáo kế toán của

Công ty còn chưa thống nhất về phương pháp lập và các chỉ tiêu trên báo cáo vì vậy

việc theo dõi tại Công ty còn bị hạn chế.

Về việc kiểm kê định kỳ NVL : việc kiểm kê định kỳ NVL của công ty chưa

được quan tâm một cách đúng mức nên đã diễn ra trường hợp dẫn đến sự sai khác

giữa báo cáo của công ty và lượng NVL tồn kho thực tế. Điều này là do số lượng

người tham gia kiểm kê còn thiếu trong khi khối lượng hàng hóa của công ty là quá

nhiều

Về hệ thống kiểm soát nội bộ: Nhìn chung hệ thống kiểm soát nội bộ tại

Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà vẫn còn nhiều mặt hạn chế, chưa phát huy

được tối đa vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Các thủ tục kiểm

soát vẫn còn lỏng lẻo, hệ thống thông tin kế toán nhiều khi vẫn chưa phản ảnh kịp

Page 63: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

thời nhu cầu cung cấp thông tin cũng như cập nhật sự thay đổi không ngừng của

thông tin

Về nhân sự : Với số lượng nhân viên như hiện nay so sánh với khối lượng

công việc rất lớn thì chưa tương đương. Mỗi nhân viên trong phòng còn phải kiêm

nhiệm nhiều phần hành. Ví dụ bộ máy kế toán của Tổng Công ty chưa có nhân viên

kế toán tiền lương, công việc theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương cho

cán bộ công nhân viên là do nhân viên của phòng Hành chính thực hiện. Như vậy,

nhân sự tại công ty chưa được bố trí phù hợp, vẫn còn thiếu nhiều làm cho công việc

trở lên chồng chéo.

* Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp nói chung và công

ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà nói riêng.

Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ: Kế toán NVL phải tuân thủ chặt

chẽ nguyên tắc lập chứng từ, phải có chứng từ gốc mới được vào sổ kế toán. Quy

trình từ việc xây dựng định mức sử dụng NVL đến giai đoạn xuất dùng cần phải

được tuân thủ một cách chặt chẽ và khoa học.Ngoài ra Công ty cần quy định việc lập

các chứng từ đúng thời gian, tránh để tình trạng đến cuối tháng hoặc cuối kỳ mới lập,

bởi điều này dễ gây nhầm lẫn sai sót trong công tác hạch toán và giảm bớt khối lượng

công việc trong những ngày cuối kỳ.

Hoàn thiện về phương pháp tính giá NVL: Để tránh trường hợp lô hàng

nhập trước nhưng xuất dùng sau, Công ty có thể thay phương pháp tính giá xuất bình

quân thành phương pháp nhập trước xuất trước. Khi có quy định rồi mọi người sẽ dễ

dàng thực hiện theo. Phương pháp này hạn chế được sự giảm chất lượng của nguyên

vật liệu do để quá lâu mà không chế biến.

Hoàn thiện hơn về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty đang tiến hành phân

loại NVL theo vai trò và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Trong quá trình hạch toán tổng hợp công ty đã sử dụng TK152 chi tiết theo từng

nhóm NVL. Vì thế kế toán có thể mở thêm tài khoản chi tiết của TK 1522 - nguyên

vật liệu phụ để thuận lợi cho việc theo dõi quản lý nguyên vật liệu phụ xuất dùng. Ví

dụ:

Page 64: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

TK 15221: dầu chạy máy

TK 15222: bao bì

TK 15223: than đốt

Bên cạnh đó, Công ty nên lập sổ danh điểm NVL cho từng kho theo từng loại kích

thước, công dụng, tính chất để tiện thống nhất giữa các xưởng và lập bảng kê, báo

cáo Nhập - Xuất - Tồn kho. Bộ phận quản lý NVL có thể dùng số tự nhiên để quy

ước dần theo từng chủng loại NVL. Việc quy ước có thể tiến hành như sau:

- Ba số tự nhiên đầu tiên: biểu thị loại tài sản của công ty

- Số thứ tự thứ tư : biểu thị vai trò NVL, vị trí của NVL trong quá trình sản

xuất ( chính, phụ)

- Số thứ tự thứ năm: biểu thị tính chất, chức năng của NVL

Hoàn thiện công tác kiểm kê định kỳ NVL: Công ty cần phải tiến hành kiểm

kê định kỳ thường xuyên hơn đối với NVL. Việc tiến hành kiểm kê phải được tiến

hành chặt chẽ theo đúng nguyên tắc của hoạt động kiểm kê hàng hoá. Từ đó nâng cao

hơn nữa ý thức, trách nhiệm trong công việc bảo quản, sử dụng Nguyên vật liệu, chấn

chỉnh và đưa công tác quản lý NVL vào nền nếp.

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ: Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng

như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty Cổ

phần Tập Đoàn Thái Hoà cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống kiểm soát

nội bộ với bốn yếu tố chính: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục

kiểm soát và hệ thống kiểm toán nội bộ. Có như vậy thì Công ty mới đảm bảo được

sự phát triển bền vững, đảm bảo hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý.

Hoàn thiện tổ chức và vấn đề nhân sự: Phân xưởng đã chia tổ sản xuất, vì

vậy Công ty cũng nên theo dõi khối lượng công việc theo tổ. Mỗi tổ có một quyển

theo dõi riêng trong đó chi tiết theo từng công nhân, cuối tháng các tổ trưởng sẽ tập

hợp lại và chuyển cho kế toán xưởng tính lương. Sau đó, nhân viên thống kê sẽ gửi

bảng tổng hợp tiền lương lên Phòng kế toán Tổng để hạch toán. Như vậy, sẽ sử dụng

ít chứng từ hơn khi đó tập hợp tiền công sẽ nhanh và đỡ vất vả hơn nhiều. Ngoài ra

Công ty nên tăng cường thêm cho đội ngũ kế toán công ty cả về mặt số lượng lẫn

Page 65: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

chất lượng. Thường xuyên cử nhân viên kế toán đi học tập trao dồi qua các khoá học

ngắn hạn để nâng cao tay nghề và nắm bắt được sự thay đổi thông tin.

.

Page 66: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

KẾT LUẬN

Trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ

thống các công ty đa quốc gia, các khối liên minh kinh tế, Việt Nam đang đứng trước

rất nhiều khó khăn, thử thách. Nhưng trong chính hoàn cảnh đó đã tạo nên sự trưởng

thành hơn của các doanh nghiệp, tạo cơ hội để hòa nhập và phát triển kinh tế. Cũng

theo xu hướng đó các nghiệp vụ của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng đa

dạng, công tác hạch toán nói chung ngày càng phức tạp. Vì vậy để tồn tại và phát

triển, các công ty cần phải nỗ lực phấn đấu không ngừng bằng chính năng lực của

mình, làm cho bộ máy hoạt động công ty ngày càng đạt hiệu quả đặc biệt là công tác

hạch toán kế toán tại đơn vị.

Page 67: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình kế toàn tài chính doanh nghiệp – NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

Chủ biên: PGS_TS Đặng Thị Loan

2. Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam

song ngữ Việt – Anh

Vietnamese accounting policy for enterprises

bilingual Vietnamese – English

3. 261 sơ đồ kế toán doanh nghiệp- NXB Lao Động. Tác giả: Võ Văn Nhị

4. Kế toán quản trị- NXB Thống kê. Tác giả: Phan Đức Dũng

5. Giáo trình nguyên lý kế toán- NXB Thống Kê. Tác giả: Trần Phước

6. Chế độ kế toán Việt Nam – hệ thống tài khoản kế toán – NXB Thống kê. Tác

giả: Bộ Tài Chính

7. Báo cáo tài chính năm 2007- 2008 – 2009 của công ty cổ phần tập đoàn Thái

Hoà

8. Điều lệ công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa

9. Đăng ký kinh doanh của Công ty CP Tập Đoàn Thái Hoà.

10. Quyết định thành lập công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà

11. Tài liệu kế toán tháng 6/2009 tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà

Các văn bản luật liên quan

Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003

Quy định số 15/2006/NĐ – BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành chế độ kế toán

doanh nghiệp

Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Qui định chi tiết

và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong hoạt động kinh doanh

Page 68: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

Website:

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC

BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ .............................................................. 3

1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CÔNG TY

CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ..................................................................3

1.1.1. Quá trình hình thành công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà ..................3

1.1.2. Sự phát triển của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà .........................5

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ..................................................................7

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà ...........7

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần tập

đoàn Thái Hoà ................................................................................................8

1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty ......... 12

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ..................... 13

1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ................................................................ 16

1.4.1. Một số thành tựu đạt được.................................................................. 16

1.4.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty .......................................... 17

Đơn vị tính: VNĐ .................................................................................................. 18

1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ........................................ 21

Page 69: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ................................................ 24

2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN

THÁI HOÀ ....................................................................................................... 24

2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP

ĐOÀN THÁI HOÀ .......................................................................................... 26

2.2.1. Các chính sách kế toán chung ............................................................ 26

2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán .................................... 30

2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ................................... 31

2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán ....................................... 32

2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ...................................................... 33

2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ...................................................................... 34

2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền ........................................... 34

2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định ......................................... 37

2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

...................................................................................................................... 42

2.3.4. Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương48

2.3.5. Tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa .................. 53

2.3.6. Tổ chức hạch toán kế toán xác định kế quả kinh doanh .................... 55

2.3.7. Tổ chức hạch toán kế toán nguồn vốn chủ sở hữu ............................ 56

PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ

TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ...................................................................... 58

TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ...................................................................................... 58

3.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN ............... 58

3.2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỀ TỔ CHỨC HẠCH

TOÁN KẾ TOÁN ............................................................................................. 61

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 67

Page 70: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác
Page 71: TIỂU LUẬN: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile6/214/1387286.pdf · Thực trạng tổ chức công tác

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: cơ cấu lao động của doanh nghiệp ......................................................... 11

Bảng 2: Bảng cân đối kế toán .............................................................................. 18

Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2007-2009................................ 21

Bảng 4: Bảng tổng hợp một số loại chứng từ phát sinh ..................................... 30

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Đặc điểm quy trình chế biến cà phê khô. ............................................ 12

Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Hoà ...................... 15

Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán .......................................................... 24

Sơ đồ 4: Hình thức sổ nhật ký chung .................................................................. 26

Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính ........ 32

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền ................................................. 36

Sơ đồ 7 : Sơ đồ hạch toán kế toán tài sản cố định ............................................. 40

Sơ đồ 8: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................. 44

Sơ đồ 9: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................... 45

Sơ đồ 10: Hạch toán chi phí sản xuất chung....................................................... 46

Sơ đồ 11: Hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty ........................................... 49

Sơ đồ 12: Hạch toán kế toán các khoản trích theo lương .................................. 50

Sơ đồ 13: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương: ........................ 51

Sơ đồ 14: Hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm ............................................ 54

Sơ đồ 15: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh............................................. 55

Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: .............. 57