tiểu luận triết - phủ định biện chứng
TRANSCRIPT
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 1/36
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TR ƯỜ NG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ BỘ MÔN K Ỹ THUẬT HỆ THỐNG CÔNG NGHIỆP
PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨ NG VỚ I SỰ NGHIỆP ĐỔIMỚ I VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở NƯỚ C TA
HIỆN NAY
Sinh viên : Trần Thị Hồng DiễmMã số sinh viên: MIEIU 15001
Thành phố Hồ Chí minh
Tháng 12/ 2015
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 2/36
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Việc đổi mớ i nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế k ế hoạch tậ p trung quan
liêu bao cấ p sang nền thị trườ ng có sự quản lý của Nhà nước theo định hướ ng
xã hội chủ nghĩa mà Đảng cộng sản Việt Nam đã lựa chọn từ đại hội Đảng VI
(1996) đang từng bước thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở Việt Nam. Thực tiễn
tình hình kinh tế của nướ c ta trong những năm qua cho thấy công cuộc đổi mớ i
kinh tế của Việt Nam đang đi trên con đường đúng đắn. Công cuộc công nghiệ p
hoá - hiện đại hoá đất nước đang dần dần thu đượ c những thành quả đáng chú ý.
Từ một nướ c phải nhậ p khẩu gạo trong những năm đầu giải phóng đất nướ c,
đến nay, Việt Nam đã trở thành một trong ba nướ c xuất khẩu gạo hàng đầu thế
giớ i, sánh vai cùng vớ i Mỹ và Thái Lan. Quan hệ thương mại của nước ta cũng
ngày càng đượ c mở r ộng vớ i chủ trường “ Việt Nan muốn làm bạn vớ i tất cả
các nướ c trên thế giới”. Nướ c ta nhậ p WTO tổ chức thương mại thế giớ i – và
đến khi đó thì nền kinh tế của Việt Nam sẽ có những bướ c tiến mớ i, hứa hẹn
một sự tăng trưở ng cao. Không chỉ trong lĩnh vực thương mại mà trong những
ngành khoa khọc cơ bản cũng dần dần được đầu tư thích đáng hơn và có sự chú
ý hơn của Nhà nướ c, bằng chứng là ngân sách Nhà nướ c cho những ngành này
đã tăng lên đáng kể so vớ i những năm đầu thậ p k ỷ 90. Trong quá trình lãnh dạo
đất nước để thực hiện mục tiêu “Dân giàu nướ c mạnh, xã hội công bằng, văn
minh” tiên lên CNXH Đảng ta đã kiên định đườ ng lối lãnh đạo, k ế thừa và phát
huy chủ nghĩa Mác – Lênin và biết áp dụng thực tiễn phép biện chứng của Mác
một cách linh hoạt trong những đườ ng lối, định hướ ng, chính sách hoạch định
phát triển kinh tế xã hội trong nướ c. Phép phủ định biện chứng với hai đặc
trưng cơ bản là tính tất yếu khách quan và tính k ế thừa đượ c thể hiện rõ trong
quá trình đổi mớ i nền kinh tế ở Việt Nam. Đó là sự ra đờ i của nền kinh tế thị
trườ ng có sự quản lý của Nhà nướ c phủ định lại nền kinh tế tậ p trung quan liêu
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 3/36
bao cấp đã không còn phù hợ p trong thờ i k ỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam qua
những thành tựu mà nó mang lại ta có thể khẳng định chủ nghĩa duy vật biện
chứng Mác – Lênin luôn là nền tảng vững chắc, là kim chỉ nam dẫn đườ ng.
Nhận thức đượ c tầm quan tr ọng của chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác – Lênin
đặc biệt là phép phủ định biện chứng đối vớ i công cuộc đổi mớ i kinh tế của
Việt Nam mà bộ môn triết học Mác – LêNin đã nâng lên thành một đề tài
nghiên cứu khoa khọc cho sinh viên, “Ph ủ đị nh bi ện ch ứ ng v ớ i s ự nghi ệp đổ i
m ớ i vàh ội nh ập qu ố c t ế ở nướ c ta hi ện nay ”.
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 4/36
NỘI DUNG
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. Khái niệm phủ định biện chứ ng
1. Định nghĩa phủ định biện chứ ng
Thế giớ i vật chất vận động và phát triển không ngừng. Một dạng nào đó của
vật chất đượ c sinh ra, tồn tại, r ồi mất đi đượ c thay thế bằng một dạng vật chất
khác. Triết học Mác sinh ra, tồn tại, r ồi mất đi đượ c thay thế bằng một dạng về
chất, sự đấu tranh của các mặt đối lậ p dẫn tớ i mâu thuẫn đượ c giải quyết, sự vậtcũ mất đi và sự vật mới ra đờ i. Triết học goị sự thay thế đó là sự phủ định. Phủ
định bao gồm phủ định siêu hỡ nh và phủ định biện chứng. Trái vớ i phủ định
siêu hỡ nh làm chấm dứt sự phỏt triển thỡ phủ định biện chứng lại tạo ra những
điều kiện tiền đề cho sự phát triển hay một thay đổi nào đó làm cho sự vật phát
triển. Ở đây ta chỉ nghiên cứu về phủ định biện chứng là hỡ nh thức giải quyết
cỏc mõu thuẫn nội tại của bản thõn sự vật bị phủ định sự phủ định mà mỗi sự
thay thế chuyển hoá làm thành một mắt khâu trong sợ i dây xích phát triển của
hiện thực và của tư duy. Từ những sự nhận định trên chủ nghĩa duy vật đó đưa
ra khái niệm: Phủ định biện chứng là quá tr ỡ nh tự thõn vận động phủ định, tự
thân phát triển, là mắt khâu trên con đườ ng dẫn tớ i sự ra đờ i của cái mớ i, tiến
bộ hơn so vớ i cái bị phủ định.
2. Đặc điểm của phủ định biện chứ ng
- Tính khách quan:
Những người theo quan điểm siêu hình coi phủ định là do những nguyên
nhân bên ngoài đưa lại, xem sự vật và hiện tượ ng là những cái cô lậ p, tách r ờ i
nhau. Phương pháp biện chứng khẳng định cái mới ra đờ i thay thế cái cũ nằm
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 5/36
ngay trong bản thân sự vật, nó là k ết quả của những mâu thuẫn đượ c giải quyết
trong bản thân mỗi sự vật.
Khi đề cậ p tớ i vấn đề này, chúng ta lưu ý rằng, mỗi sự vật cú phương thức
phủ định biện chứng riêng, do đó mà có sự phát triển. Sự phủ định là k ết quả hoạt động của quy luật mâu thuẫn và quy luật lượ ng chất trong đó mâu thuẫn
mớ i phủ định mâu thuẫn cũ, chất mớ i thay thế chất cũ và xuất phát từ xu hướ ng
vận động của sự vật hiện tượ ng, từ chính trong nội lực của sự vật.
Ví dụ: CNXH phủ định CNTB là k ết quả của việc giải quyết mâu thuẫn cơ
bản, khách quan, vốn có trong lũng xó hội tư bản, mâu thuẫn giữa tớ nh chất xó
hội hoỏ của lực lượ ng sản xuất vớ i tính chất chiếm hữu tư nhân TBCN về tư
liệu sản xuất đượ c biểu hiện về hoc thuyết khoa khọc ngày càng phát triển là k ết
quả của quá tr ỡ nh phủ định của những tri thức đúng đắn, sâu sắc đối vớ i những
tri thức sai lầm hoặc kém sâu sắc, không đầy đủ.
- Tính k ế thừa: K ế thừa là việc cái mới ra đờ i từ cái giữ lại trong đó những
yếu tố tích cực tiến bộ từ cái cũ cải tạo đi cho phù hợ p. Phủ định biện chứng là
k ết quả của sự tự thân phát triển trên cơ sở giải quyết những mâu thuẫn vốn có
của các sự vật và hiện tượ ng, cho nên cái mới ra đờ i không thể là một sự phủ
định tuyệt đối, phủ định, sạch trơn, đoạn tuyệt siêu hình đối với cái cũ, mà là
một sự phủ định có k ế thừa. Để dẫn tớ i sự ra đờ i của cái mớ i, quá trình phủ định
biện chứng bao hàm trong đó nhân tố giữ lại những nội dung tích cực của cái
phủ định. Phủ định biện chứng, do vậy, là sự phủ định mang tính k ế thừa. Vớ i ý
nghĩa như vậy, phủ định đồng thờ i là khẳng định, diễn đạt tư tưởng đó, LêNin
viết:
“Không phải sự phủ định sạch trơ, không phải sự phủ định không suy nghĩ,
không phải sự phủ định hoài nghi, không phải sự do dự, cũng không phải sự
nghi ngờ là cái đặc trưng và cái bản chất trong phép biện chứng... mà lại sự phủ
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 6/36
định coi như là vòng khâu của liên hệ, vòng khâu của sự phát triển, vớ i sự duy
trì cái khẳng định”.
Giá tr ị của sự k ế thừa biện chứng được quy định bở i vai trò của nó trong sự
ra đờ i của cái mất. Không có cái mớ i nào lại ra đờ i từ hư vô, nhờ việc giữ lạinhân tố tích cực của cái phủ định mà cái mớ i có tiền đề cho sự xuất hiện của
mình.
Cái quá khứ không biến đổi đi mà không để lại một dấu vết nào trong dòng
chảy vô tận của thờ i gian. Thật ra, nó đã tham gia vào việc tạo ra cái hiện tại, nó
tạo thành mối liên hệ sống động trong thờ i gian. Một trong những hình thức
quan tr ọng của cái đượ c k ế thừa trong đòi sống xã hội là truyền thống. Truyền
thống là cái chứa đựng trong bản thân mình những năng lực to lớn để tạo ra cái
mớ i.
Song, ngay cả đối vớ i nhân tố tích cực của cái phủ đinh đượ c giữ lại, nó vẫn
được duy trì dướ i lớ p lọc bỏ. Thực chất của sự phát triển là sự biến đổi, mà gia
đoạn sau còn bảo tồn tất cả những gì tích cực đã đượ c tạo ra ở giai đoạn trướ c
chẳng hạn trong khi phủ định. Chủ nghĩa tư bản với tư cách là một chế độ lỗi
thờ i chủ nghĩa xã hội cũng kế thừa toàn bộ những thành quả của sự phát triển
tiến bộ xã hội đã đạt đượ c trong chủ nghĩa tư bản, song, những yếu tố đượ c giữ
lại đó cũng phải đượ c cải tạo, đựơc biến đổi trên cơ sở những nguyên tắc của
chủ nghĩa xã hội để tr ở thành những yếu tố nội tại của CNXH.
Trong quá trình đổi mớ i hiện nay, chúng ta phải biết k ế thừa những di sản
tích cực của dân tộc cũng như của thế giới. Nhưng có lúc, có nơi đã coi nhẹ việc
khai thác vốn quý báu của dân tộc, có quan điểm phủ định sạch trơn. Ngượ c lại
có lúc có nơi lại phục hồi cả những phong tục tập quán đã lỗi thờ i, không biết
đứng trên yêu cầu mớ i của cách mạng mà cải biến và sử dụng những vốn cũ đó
cho phủ hợ p.
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 7/36
3. So sánh phủ định biện chứ ng vớ i phủ định siêu hình
Đối lậ p với quan điểm biện chứng, những người theo quan điểm siêu hình coi
phủ định là sự xoá bỏ hoàn toàn cái cũ là chấm dứt sự liên hệ, sự vận động, sự
phát triển của bản thân sự vật. Do đó quan điểm siêu hình không thấy đượ c tiềnđề của sự nảy sinh ra cái mớ i. Mặt khác, khi nói đến k ế thừa, thì họ lại hiểu k ế
thừa một cách nguyên xi, không phê phán, không cải tiến cải tạo chúng hoặc lắ p
ghép các yếu tố của cái cũ vào cái mớ i một cách đơn giản, máy móc.
Những ngườ i thuộc “Phái văn hoá vô sản” ở Nga đầu những năm cách mạng
có thái độ phủ định sạch trơn nền văn hoá quá khứ. Theo họ nền văn hoá vô sản
không có liên quan gì vớ i nền văn hoá trướ c họ chủ trương xây dựng lại từ đầu
nền văn hoá mớ i của giai cấ p vô sản. Đây là quan điểm siêu hình xem phát triển
chỉ là sự phát triển tăng lên hay giảm đi thuần tuý về lương, không có sự thay
đổi về chất. Tất cả tính muôn vẽ về chất bất biến trong toàn bộ quá trình tồn tại
của nó. Sự phát triển chỉ là thay đổi số lượ ng của từng loại đang có, không có
sự nảy sinh những loại mớ i vớ i những tính quy định mớ i về chất, có thay đổi về
chất chăng nữa thì đó cũng chỉ diễn ra theo một vòng tròn khép kín.
Quan điểm siêu hình về sự phát triển cũng xem sự phát triển như là một quá
trình tiến lên liên tục, không có những bướ c quanh co phức tạ p.
Như vậy, việc thừa nhận hay không thừa nhận sự phát triển vẫn không đủ căn
cứ để phân biệt một quan điểm biện chứng vớ i một quan điểm siêu hình. Điều
chủ yếu để phân định hai quan điểm đó là phải làm rõ quá trình phát triển diễn
ra như thế nào. trong quan điểm duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù
triết học dùng để khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạ p, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Theo quan điểm đó, phát triển là một trườ ng hộp đặc biệt của sự vận động.
Trong quá trình phát triển sẽ nảy sinh những tính quy định mới cao hơn về chất,
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 8/36
nhờ vậy, làm tăng cườ ng tính phức tạ p của sự vật và của sự liên hệ, làm cho cả
cơ cấu tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật cùng chức năng vốn
có của nó ngày càng hoàn thiện hơn.
Trong quan điểm biện chứng, sự phát triển là k ết quả của quá trình thay đổivề lượ ng dẫn tớ i sự thay đổi về chất, sự phát triển diễn ra theo đườ ng xoay trôn
ốc, nghĩa là trong quá trình phát triển dường như có sự quay tr ở lại điểm xuất
phát, nhưng trên cơ sở mới cao hơn.
Với đặc điểm như vậy, phủ định biện chứng không chỉ là nhân tố khắc phục
cái cũ, mà còn là gắn liền cái cũ vớ i cái mớ i, cái khẳng định vớ i cái phủ định.
Phủ định biện chứng tr ở thành vòng khâu tất yếu của sự liên hệ và sự phát triển.
II. Tính đặc thù của phủ định biện chứ ng với đổi mớ i trong l ĩ nh vự c
kinh tế xã hội
Nền kinh tế xã hội nào cũng có những khuyết tật, những mâu thuẫn tồn tại
trong lòng nó, và một xã hội mà luôn giữ một kiểu tổ chức sản xuất, phương
thức sản xuất thì chắc chắn sẽ không thể tiến lên đượ c. Vì vậy nền sản xuất phải
luôn được đổi mớ i phù hợ p vớ i phép phủ định biện chứng. Nền sản xuất lỗi
thời, không còn năng động nữa sẽ đượ c thay thế bở i nền sản xuất tiến bộ, năng
động và phát triển hơn phù hợ p vớ i thời đại.
Công cụ sản xuất bằng cơ khí ra đờ i thay thế công cụ sản xuất bằng lao động
thủ công là một tất yếu. Đến lượ t nó sản xuất tự đồng hoá ra đờ i thay thế công
cụ bằng cơ khí của quá trình sản xuất cũng là một tất yếu. Nguyên nhân của quá
trình thay thế này là do những động lực tự thân của nền sản xuất xã hội quy
định, do những nhu cầu không ngừng biến đổi và phát triển của con ngườ i. Sự
thay thế đó không phải là vứt bỏ, phủ định sạch trơn phương thức sản xuất cũ
mà chúng vẫn đựơc giữ lại, tồn tại song song vớ i phương thức sản xuất mớ i và
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 9/36
tr ở thành các ngành, các phương thức sản xuất truyền thống đôi khi chúng rất
cần đối vớ i nền kinh tế của một số nướ c.
PHẦN 2: PHÉP PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG ĐỐI VỚ I QUÁ
TRÌNH ĐỔI MỚ I KINH TẾ VIỆT NAM
I. Tính khách quan tất yếu của sự ra đờ i nền kinh tế hàng hóa có sự
quản lý của nhà nướ c, phủ định lại nền kinh tế quan liêu bao cấp đã
không còn phù hợ p trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam
1. Nhữ ng tồn tại và bất cập của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
Việt Nam
Sau kháng chiến thắng lợ i, dựa vào kinh nghiệm của các nước XHCN, đất
nướ c ta bắt đầu xây dựng mô hình kinh tế k ế hoạch hoá tậ p trung dựa trên hình
thức sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất. Vớ i sự nổ lực của nhân dân ta và sự
giúp đỡ tận tình của các nướ c XHCN khác mô hình kinh tế k ế hoạch hoá đã
phát huy đựơc tính ưu việt của nó, từ một nền kinh tế lạc hậu và phân tán, bằng
công cụ k ế hoạch hoá Nhà nước đã tậ p trung vào tay mình một lực lượ ng vật
chất quan tr ọng về đất đai, tài sản và tiền bạc để ổn định và phát triển kinh tế.
Nền kinh tế k ế hoạch hoá trong thờ i k ỳ đầu thực hiện ở nước ta đã tỏ ra phủ
định, nó đã tạo ra một bướ c chuyển biến quan tr ọng về mặt kinh tế xã hội. Đồng
thời nó cũng thích hợ p vớ i nền kinh tế thờ i chiến và đóng vai trò quan tr ọngviệc tạo ra chiến thắng vĩ đại của dân tộc. Nó đã cho phép Đảng và Nhà nướ c
huy động ở mức độ cao nhất sức ngườ i và sức của cho tiền tuyến.
Nhưng sai giải phóng Miền Nam, bức tranh toàn cảnh về hiện tr ạng kinh tế đã
có nhiều thay đỏi to lớ n. Trong một nền kinh tế cùng một lúc tồn tại cả 3 loại
hình kinh tế tự cấ p, tự túc, nền kinh tế k ế hoạch hoá tậ p trung và nền kinh tế hh.
Đó là thực tế khách quan tồn tại sau năm 1975 nhưng chúng ta vẫn tiế p tục chủ
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 10/36
trương xây dựng kinh tế chỉ huy như ở Miền Bắc trước đây. Do các quan hệ
kinh tế đã thay đổi r ất nhiều, việc áp dụng cơ chế quản lý cũ vào điều kiện nền
kinh tế đã thay đổi làm xuất hiện hàng loạt các hiện tượ ng tiêu cực.
Trong nền kinh tế tậ p trung quan liêu bao cấ p có sự phân phối một cách mạnhmẽ mọi sản phẩm lao động, giá cả thì bị ấn định trướ c theo những chỉ tiêu của
Nhà nước, điều này dẫn đến việc những quy luật kinh tế khách quan như quy
luật giá cả, quy luật cung cầu, quy luật giá tr ị bị vi phạm nghiêm tr ọng, làm cho
tình hình lưu thông tiền tệ, giá cả bị vi phạm nghiêm tr ọng, làm cho tình hình
lưu thông tiền tệ , giá cả không kiểm soát được, đặc biệt là trong những năm 80,
lạm phát của nước ta đã lên đến 3 con số làm cho đờ i sống nhân dân vô cùng
khó khăn và tình hình kinh tế nướ c ta lâm vào tình tr ạng khủng hoảng. Nền sản
xuất kém phát triển đượ c sự bảo hộ của Nhà nướ c lại càng tr ở nên trì tr ệ. Bộ
máy quản lý doanh nghiệ p không hiệu quả, cồng k ềnh, có nhiều cấ p trung gian
và không năng động, phong cách thì cửa quyền dướ i chính sách bù lỗ của Nhà
nước ngày càng không đem lại bất cứ một hiệu quả kinh tế nào.
Đồng thờ i do chủ quan cứng nhắc không cân nhắc tớ i sự phủ hợ p của cơ chế
quản lý kinh tế, chúng ta đã không quản lý có hiệu quả các nguồn tài nguyên
sản xuất của đất nướ c, trái lại đã dẫn tớ i việc sử dụng lãng phí một cách nghiêm
tr ọng các nguồn tài nguyên đó. Tài nguyên thiên nhiên bị phá hoại, môi trườ ng
bị ô nhiễm, sản xuất kém hiệu quả, Nhà nướ c thực hiện bao cấ p tràn lan. Những
việc đó gây ra rất nhiều hậu quả xấu cho nền kinh tế, sự tăng trưở ng kinh tế gặ p
nhiều khó khăn, sản phẩm tr ở nên khan hiếm, ngân sách bị thâm hụt nặng nền,
thu nhậ p từ nền kinh tế không đủ tiêu dùng, tích luỹ hàng năm hầu như không
có vốn đầu tư chủ yếu vào vay và viện tr ợ của nước ngoài. Đến cuối những năm
80, giá cả leo thang, khủng hoảng kinh tế đi liều vớ i lạm phát cao đã làm cho
đờ i sống nhân dân bị giảm sút thậm chí một số địa phương nạn đói đang rình
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 11/36
r ậ p. Nguyên nhân sâu xa về sự xuy thoái nền kinh tế ở nước ta là do đã áp dụng
dậ p khuôn một mô hình kinh tế chưa thích hợ p và kém hiệu quả.
Trướ c sự suy thoái kinh tế nghiêm tr ọng như trên, thêm vào đó viện tr ợ nướ c
ngoài bị giảm sút đã đặt nền kinh tế nướ c ta vớ i sự bức bách đòi hỏi phải đổimới. Đổi mới để thoát khỏi khủng hoảng và phát triển đi lên.
2. Sự ra đờ i của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý
của Nhà nướ c là một xu hướ ng phát triển tất yếu khách quan
Trướ c những tồn tại và bất cậ p trên của nền kinh tế chỉ huy, tại Đại hội Đảng
VI (1986) đã chủ chương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và thực hiệnhạch toán kinh doanh XHCN. Đến Đại hôi Đảng VII Đảng ta xác định rõ việc
đổi mới cơ chế kinh tế ở nướ c ta là một tất yếu khách quan và trên thực tế đã
diễn ra ở đó, tức là chuyển nền kinh tế k ế hoạch hoá tậ p trung sang nền kinh tế
thị trườ ng có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Đây là một sự
thay đổi về nhận thức có ý nghĩa rất quan tr ọng trong lý luận cũng như trong
thực tế lãnh đạo của Đảng trên mặt tr ận làm kinh tế. Xét dưới góc độ triết học,
việc chuyển sang nền kinh tế thị trường là đúng đắn và phù hợ p vớ i quy luật
phủ định của phủ định và xu thế của thời đại.
Thứ nhất, nếu không thay đổi cơ chế kinh tế vẫn giữ cơ chế kinh tế cũ thì
không thể nào có đủ sản phẩm để tiêu dùng chứ chưa muốn nói đến tích luỹ vốn
để mở r ộng sản xuất. Thực tế những năm cuối của thậ p k ỷ 80 đã chỉ rõ đượ c
thực hiện cơ chế kinh tế cũ cho dù chúng ta liên tục đổi mớ i hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế nhưng hiệu quả đạt đượ c của nèn sản xuất xã hội r ất thấ p sản
xuất không đáp ứng đượ c nhu cầu tiêu dùng xã hội tích luỹ hầu như không có
đôi khi còn ăn làm vào cả vón vay nướ c ngoài.
Thứ hai, do đặc trưng của nền kinh tế tậ p trung còn r ất cứng nhắc nên nó chỉ
có tác dụng thúc đẩy tăng trưở ng kinh tế trong giai đoạn ngắn và chỉ có tác
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 12/36
dụng phát triển nền kinh tế theo chiều r ộng. Nền kinh tế chỉ huy ở nướ c ta tồn
tại quá dài do đó nó không những không có tác dụng đáng kể trong việc thúc
đẩy phát triển sản xuất mà nó còn sản sinh ra nhiều hiện tượ ng tiêu cực làm
giảm năng suất chất lượ ng và hiệu quả sản xuất.
Thứ ba, xét về những nhân tố của kinh tế thị trườ ng. Về vấn đề này có r ất
nhêìu ý kiến đánh giá khác nhau. Nhiều ý kiến cho r ằng thị trường nướ c ta là thị
trườ ng mớ i hình thành còn non yếu và là thị trường sơ khai. Thực tế thị trườ ng
đã hình thành và phát triển đượ c những mức phát triển khác nhau ở hầu hết các
đô thị và các vùng đồng bằng ven biển. Thị trường trong nước đã đượ c thông
suốt và vươn tớ i những vùng hẻo lánh xa xôi và đang đượ c mở r ộng vớ i thị
trườ ng quốc tế. Nhưng thị trườ ng ở nướ c ta phát triển chưa đồng bộ, còn thiếu
hẳn thị trườ ng các yếu tố sản xuất như thị trường lao động, thị trườ ng vốn và thị
trường đất đai và về cơ bản vẫn là thị trườ ng tự do, mức độ can thiệ p của Nhà
nướ c còn tất thấp, chưa có sự quản lý chặt chẽ sự hệ thống và liên k ết các thị
trườ ng một cách đồng bộ theo pháp luật.
Thứ tư, xét về mối quan hệ kinh tế đối ngoại ta thấy nền kinh tế nước ta đang
hoà nhậ p vớ i nền kinh tế thị trườ ng thế giớ i, sự giao lưu về hàng hoá, dịch vụ và
đầu tư trực tiế p của nướ c ngoài làm cho sự vận động của nền kinh tế nướ c ta
gần gủi hơn vớ i nền kinh tế thị trườ ng thế giới. Tương quan giá cả của các loại
hàng hoá quốc tế.
Thứ năm, xu hướ ng chung phát triển kinh tế của thế giớ i là sự phát triển kinh
tế của mỗi nướ c không thể tách r ờ i vớ i sự phát triển hoà nhậ p quốc tế, sự cạnh
tranh giữa các quốc gia đã làm thay đổi hẳn về chất, không còn là dân số đông,
vũ khí nhiều, quân đội mạnh mà là tiền lực kinh tế. Mục đích của các quốc gia
là tạo ra đượ c nhiều của cải vật chất trong quốc gia của mình đạt tốc độ phát
triển kinh tế cao, đờ i sống nhân dân đượ c cải thiện, thất nghiệ p thấ p. Tiềm lực
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 13/36
kinh tế đã trở thành thước đo chủ yếu vai trò và sức mạnh của mỗi dân tộc là
công cụ chủ yếu để bảo vệ uy tín và duy trì sức mạnh của các Đảng cầm quyền.
Vì vậy chúng cần phải đổi mới để phát triển kinh tế cũng như những mặt xã hội
khác để khẳng định vị trí của Đảng của dân tộc mình trên trườ ng quốc tế.
Thứ sáu, sự vận động của nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trườ ng không
thể nào giải quyết đượ c những vấn đề do chính cơ chế và bản thân đờ i sống
kinh tế- xã hội đặt ra. Đó là tình trạng thất nghiệ p lạm phát khủng hoảng, ô
nhiễm môi trườ ng, sự bùng nổ dân số cũng như những hiện tượ ng xã hội khác.
những tình tr ạng và hiện tượ ng trên ở mức độ khác nhau tr ực tiế p hay gián tiế p
đều có tác dụng ngượ c tr ở lại làm cản tr ở sự phát triển bình thườ ng của xã hội
nói chung và của nền kinh tế hàng hoá nói riêng, vì vậy, sự tác động của Nhà
nướ c một chủ thể có khả năng nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan
vào nền kinh tế là một tất yếu của sự phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, nhìn lại ta thấy, Việt Nam trong thờ i k ỳ dài tiến hành xây dựng nền
kinh tế cơ chế k ế hoạch hoá tậ p trung, phủ định “bàn tay vô hình” của thị
trường, cơ chế này đã có một vai trò lịch sử trong những năm 1950-1979 và đã
có tác dụng đáng kể trong việc tậ p trung các nguồn lực phục vụ cho sự nghiệ p
xây dựng cơ sở vật chất k ỹ thuật của chủ nghĩa xã hội và đáp ứng nhu cầu của
cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Song cơ chế này đã
đượ c duy trì quá lâu, làm cho từ tậ p trung ở mức cần thiết chuyển sang tậ p
trung cao độ, phát sinh quan liêu bao cấ p kìm hãm và cản tr ở sự phát triển kinh
tế trong thời bình. Đứng trướ c yêu cầu và nhiệm vụ mới, khi thay đổi, đồng thờ i
nhận thức sâu sắc phép phủ định biện chứng là cái mớ i sẽ tất yếu khách quan ra
đờ i thay thế cho cái cũ không còn phù hợ p nữa, vì vậy, trong Đại hội lần thứ IV
của Đảng (1986), Đảng và Nhà nước ta đã mạnh dạn đưa ra đườ ng lối đổi mớ i,
điều chỉnh cơ cấu kinh tế để chuyển nền kinh tế tậ p trung quan liêu bao cấ p
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, công nhận sự tồn tại của thành
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 14/36
phần kinh tế tư nhân và có những chính sách mở r ộng hợ p tác quốc tế nhằm đưa
nền kinh tế nướ c ta dần dần hội nhậ p vớ i nền kinh tế thế giới. Theo hướng căn
bản của sự đổi mới cơ chế quản lý đã được đại hội VI của Đảng xác định và tiế p
tục được Đại hội VII Đảng khẳng định: “Tiế p tục xoá bỏ cơ chế tậ p trung quan
liêu bao cấp, hình thành đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trườ ng có
sự quản lý của Nhà nước ”.
3. Tính k ế thừ a khi chuyển nền kinh tế tập trung qua liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trườ ng có sự quản lý của Nhà nướ c ở Việt Nam
Trước đây do chủ quan nóng vội muốn xây dựng một nền kinh tế thuần khiết
XHCN, Nhà nước ta đã xây dựng mọt nền kinh tế hoạt động theo cơ chế k ế
hoạch hoá tập trung cao độ vớ i thành phần kinh tế quốc doanh và tậ p thể là chủ
yếu mà không chú ý tớ i yếu tố thị trườ ng, hàng hoá sản xuất ra được định giá
sẵn và không tuân theo những quy luật của thị trườ ng. Trên thực tế, cơ chế kinh
tế đó đã là vật cản đối vớ i sự phát triển kinh tế. Do đó nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần ra đừi mang tính khách quan nó là k ết quả của giải quyết mâu
thuẫn tự có của nền kinh tế tự cung tự cấ p. Tuy nhiên, khi chuyển sang nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần không có nghĩa là phủ định sạch trơn tất cả những
gì của nền kinh tế cũ mà là một sự chuyển đổi có tính chất k ế thừa, trên cơ sở
khắc phục, sửa đổi những tồn tại, sai lầm vốn có và phát huy những mặt tốt, mặt
tích cực của nó, điều này đượ c thể hiện như sau:
Trướ c hết đó là việc công nhấn sự tồn tại của các thành phần kinh tế khác bên
cạnh hai thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tậ p thể.
Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay ở Việt Nam gồm các thành
phần kinh tế: Thành phần kinh tế quốc doanh, thành phần kinh tế tậ p thể, thành
phần kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân..... Như vậy mặc dù đã phủ định loại
bỏ những mặt yếu kém của nền kinh tế cũ nhưng nền kinh tế mới đã biết k ế
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 15/36
thừa những yếu tố tích cực của nền kinh tế trướ c và phát triển nó một cách toàn
diện tốt hơn. Hai thành phần kinh tế quốc doanh và thành phần kinh tế tậ p thể
vẫn giữ vai trò chủ đạo trong đườ ng lối phát triển kinh tế. Những bước đổi mớ i
quan tr ọng của Đảng của Nhà nướ c là việc thừa nhận sự tồn tại của các thành
phần kinh tế khác như kinh tế ư bản tư nhân. Vớ i sự chuyển đổi đó, phân công
lao động xã hội với tư cách là cơ sở kinh tế của sản xuất hàng hoá chẳng những
không mất đi, trái lại ngày càng phát triển cả về chiều r ộng lẫn chiều sâu.
Ở nướ c ta ngày càng có nhiều ngành nghề mới ra đờ i và phát triển. bên cạnh
những ngành nghề mới ra đờ i và phát triển đó, những ngành nghề cổ truyền có
tiếng không chỉ trong nướ c mà cả thế giớ i, có tiềm năng lớn mà trước đây bị cơ
chế kinh tế cũ làm mai một nay đượ c phục hồi và phát triển. Trong nội bộ từng
khu vực, từng ngành, địa phương, phân công lao động ngày càng chi tiết hơn.
Điều đó đượ c phản ánh ở tính phong phú, đa dạng và chất lượng cao hơn của
sản phẩm lao động đưa ra trên thị trườ ng. Sự chuyên môn hoá và hợ p tác hoá
lao động đã vượ t khỏi phạm vi quốc gia tr ở thành quốc tế.
Cùng vớ i việc công nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế khác nhau là
sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động
như sở hữu toàn dân, sở hữu tậ p thể, sở hữu cá thhể của những ngườ i sản xuất
hàng hoá nhỏ, sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, sở hữu hỗn hợp khác: tư bản
Nhà nướ c, Công ty cổ phần.
Đây cũng là một bướ c ngoặt quan tr ọng để giải phóng sức lao động, tạo điều
kiện cho quan hệ sản xuất phát triển phù hợ p với trình độ của lực lượ ng sản
xuất và phù hợ p vớ i yêu cầu phát triển của thời đại.
Ngoài việc chuyển đổi tư tưở ng mạnh mẽ về việc đa dạng hoá các hình thức
sở hữu, các thành phần kinh tế, tính k ế thừa trong công cuộc đổi mớ i ở nướ c ta
còn đượ c thể hiện trong việc tiế p tục duy trì và phát huy công cụ k ế hoạch hoá
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 16/36
một cách linh hoạt bằng việc k ết hợp “bàn tay vô hình” với “bàn tay hữu hình”.
Nền kinh tế nướ c ta, từ nền kinh tế k ế hoạch hoá tậ p trung phụ thuộc hoàn toàn
vào sự quản lý của Nhà nước đã chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, tôn tr ọng những quy luật khách quan của thị trường như quy luật cung
cầu, quy luật giá tr ị, quy luật cạnh tranh... nhưng không phải để cho những quy
luật này tự do chi phối điều tiết thị trườ ng mà ở đây có sự can thiệ p của Nhà
nước. Nhà nướ c xuất hiện vừa với tư cách là một chủ thể kinh tế hoạt động kinh
doanh trên thị trườ ng, vừa với tư cách là một chủ thể quản lý, bằng những chính
sách linh hoạt của mình để điều tiết hoạt động của thị trường. Nhà nướ c không
còn đưa ra kế hoạch sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu mà vấn đề này sẽ đượ c
thực hiện bở i thị trường. Nhà nướ c can thiệ p với tư cách định hướng, điều tiết
trên cơ sở đưa ra các kế hoạch dài hạn.
Như vậy nền kinh tế mớ i không thổi phồng, tuyệt đối hoá vai trò kinh tế của
Nhà nướ c tớ i mức phủ nhận thủ tiêu vai trò chủ thể kinh tế của các Công ty, Xí
nghiệ p, các tổ chức sản xuất kinh doanh độc lậ p. Thực hiện quản lý kinh tế của Nhà nước trong cơ chế quản lý tậ p trung quan liêu bao cấ p là sai lầm. Trái lại
vịn vào việc xây dựng và phát triển vận động của các quy luật khách quan mà
lại bỏ vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước cũng không đúng. Ở Việt Nam hiện
nay để xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vớ i sự
quản lý của Nhà nước theo định hướ ng XHCN tức là một mặt phải tiế p tục củng
cố lại nền kinh tế thị trườ ng vớ i sự quản lý của Nhà nướ c, mặt khác phải không
ngừng phát huy vai trò của Nhà nướ c, của Đảng, luôn bảo đảm niềm tin của
người lao động. Hơn nữa, cơ chế thị trườ ng vớ i sự quản lý của Nhà nướ c theo
định hướng XHCN đang trở thành cơ chế vận hành của nền kinh tế nướ c ta.
Việc bổ sung pháp luật tiế p tục đổi mới cơ chế và ngân sách về k ế hoạch hoá,
về giá, tỷ giá, tài chính, Ngân hàng, lao động, tiền công, đất đai... đang tạo môi
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 17/36
trườ ng thuận lợ i cho các doanh nghiệp phát huy tính năng động tự chủ tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh.
4. Nhữ ng thành tự u của công cuộc đổi mớ i
Vớ i sự chuyển đổi sâu sắc trong đườ ng lối phát triển kinh tế, chúng ta đã đạt
giải quyết đượ c hàng loạt các vấn đề kinh tế cơ bản như:
- Thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất nhanh chóng, làm cho sự phân công
lao động, chuyên môn sản xuất cũng sâu sắc, hình thành các mối liên hệ kinh tế
và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh nghiệp và ngườ i sản xuất, tạo tiền đề
cho sự hợp tác lao động ngày càng chặt chẽ.
- Thúc đẩy sự phát triển của lực lượ ng sản xuất trong nền kinh tế hàng hoá sự
tác động của quy luật giá tr ị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu buộc ngườ i
sản xuất phải năng động, luôn cải tiến k ỹ thuật, tiết kiệm, nâng cao năng suất
lao động, cải tiến chất lượ ng và hình thức mẫu mã hàng hoá cho phù hợ p vớ i
nhu cầu xã hội, tìm mọi cách đưa ra thị trườ ng những loại hàng hoá mớ i thích
hợ p vớ i thị hiếu ngườ i tiêu dùng .... k ết quả là thúc đẩy lực lượ ng sản xuất phát
triển gắn sản xuất vớ i thị trườ ng.
- Thúc đẩy quá trình tích tụ, tậ p trung sản xuất, mở r ộng giai lưu kinh tế trong
nướ c và hoà nhậ p nền kinh tế thế giớ i.
- Giải phóng các mối quan hệ kinh tế ra khỏi sự trói buộc của nền sản xuất
khép kín vớ i kìm hãm sự phát triển cho việc tổ chức và quản lý một nền kinh tế
phát triển ở trình độ cao thực hiện vớ i hình thức quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Thực tế cho thấy, nền kinh tế nướ c ta sau công cuộc đổi mớ i không những
vững mà còn đạt đượ c những thành tựu nổi bật, khắc phục nhiều mặt đình đốn,
suy thoái, tốc độ tăng trưở ng khá và liên tục, điển hình là: Lạm phát được đẩy
lùi từ 67% năm 1991 xuống 17,5% năm 1992 và còn 5,2% năm 1993. Đến nay
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 18/36
lạm phát của nướ c ta chỉ còn 0,1%. Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân
hàng năm 7,2%. Sản xuất Nông nghiệ p phát triển tương đối toàn diện, vấn đề
lương thực đượ c giải quyết tốt, sản lượng lương thực năm 1993 xấ p xỉ 25 triệu
tấn, vượ t mức đề ra trong năm 1995. Hiện nay, nước ta đã vươn lên là nướ c
xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giớ i. Sản xuất công nghiệp đạt nhịp độ tăng
trưởng bình quân hàng năm 13% cao hơn chỉ tiêu đề ra cho k ế hoạch. Năng lực
sản xuất một số ngành và sản phẩm quan tr ọng như: điện, dầu, dầu thô, thép, xi
măng .... được tăng thêm. Hệ thống thông tin liên lạc mở r ộng nhanh vớ i thiết bị
công nghệ mớ i. Các ngành xây dựng, vận tải, thương nghiệ p dịch vụ khác đều
phát triển. Cơ cấu kinh tế đang biến đổi, một số ngành sản xuất kinh doanh mớ i
xuất hiện. Quan hệ kinh tế đối ngoại đượ c mở r ộng theo hướng đa dạng hoá và
đa phương hoá. Đã khắc phục đượ c hầu hết hậu quả do thị trườ ng truyền thống
bị giảm sút đột ngột: mở r ộng giao lưu vớ i nhiều bạn hàng mới, tăng kim ngạch
xuất khẩu hàng năm xấ p xỉ 20%. Tính đến năm 1993 đã cấ p 836 giấy phép đầu
tư nướ c ngoài vớ i tổng số vốn đầu tư đăng ký là 7,5 tỷ USD nhưng tới năm
1996 đã cấ p 16454 giấy phép đầu tư nướ c ngoài vớ i tổng số vốn đăng ký đã là
21,8 tỷ USD, bước đầu thu hút thêm viện tr ợ phát triển và vốn vay ưu đãi từ các
Chính phủ: lậ p lại quan hệ bình thườ ng vớ i các tổ chức tài chính tiền tệ quốc
gia.
Tuy vậy theo nhận định của Đảng ta thì cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đang
trong gia đoạn hình thành, các doanh nghiệp Nhà nước bước đầu đượ c sắ p xế p
và đăng ký lại. Đã giảm bớ t một số lượ ng lớ n những doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ kéo dài. Số đơn vị kinh doanh có hiệu quả tăng lên. Khu vực kinh tế Nhà
nướ c nhìn chung vẫn phát triển, nắm những lĩnh vực then chốt và giữ vị trí chủ
đạo trong nền kinh tế quốc doanh, tỷ tr ọng GDP tăng từ 34% năm 1990 lên
39,9% năm 1992. Hợ p tác xã Nông nghiệp có phương hướ ng đổi mới rõ hơn kể từ đại hội Trung ương Vi vai trò tự chủ của các hộ nông dân đượ c khẳng định.
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 19/36
Một số loại hình kinh tế hợ p tác xã mớ i xuất hiện. Luật đất đai chính thức giao
quyền sử dụng ruộng đất ổn định lâu dài cho dân. Đã giúp kinh tế hộ nông dân
có thêm động lực phát triển mớ i. Kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư nhân phát
triển đáng kể. Doanh nghiệ p cổ phần và liên doanh thu hút vốn đầu tư thuộc
nhiều hình thức sở hữu xuất hiện ngày càng nhiều.
II. Xu hướ ng của nền kinh tế và một số giải pháp
Tại đại hội VIII Đảng ta đã xác định rõ “Xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, đối với tăng cườ ng vai trò
quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”
Định hướ ng XHCN là sự lựa chọn về mục tiêu, con đườ ng tiến lên CNXH
của một quốc gia, dân tộc dựa trên những điều kiện khách quan cho phép và bao
hàm một nội dung kinh tế, chính tr ị xã hội r ộng lớ n (Liên hệ định hướ ng XHCN
nhìn từ góc độ triết học – tạ p chí triết học số 4 (116) tháng 8-2000 trang 62)
Như vậy kinh tế thị trường định hướ ng xã hội chủ nghĩa ở nước ta có đặc
điểm mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trướ c pháp luật, nền kinh tế ấy lấy
các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu xã hội và sở hữu tậ p thể làm nền tảng,
lấy kinh tế Nhà nướ c làm chủ đạo, lấy việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nướ c
mạnh xã hội công bằng văn minh làm mục tiêu.
Muốn vậy nền kinh tế ấy phải đảm bảo:
- Có tăng trưở ng kinh tế cao, bền vững, ổn định
- Lấy việc giải phóng sức lao động làm căn cứ chủ yếu để hoạch định cơ cấu
thành phần kinh tế, hình thức sở hữu
- Làm cho nền kinh tế Nhà nướ c phát triển trướ c hết về chất để nắm vai trò
chủ đạo kinh tế Nhà nướ c cùng vớ i kinh tế hợ p tác dần dần tr ở thành nền tảng.
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 20/36
- Xác định và cũng cố nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền
kinh tế thị trườ ng, giải quyết vấn đề công bằng xã hội phù hợ p từng bướ c vớ i sự
tăng trưở ng kinh tế.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối: Do đó để thực hiện chủ trương củaĐảng đề ra: “Phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướ ng XHCN cần có
các giải pháp thực hiện”.
Các gi ải pháp th ự c hi ện
Theo phương diện triết học khi chuyển đổi sang nền kinh tế cơ chế thị trườ ng
vớ i ự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, để đạt đượ c một nền kinhtế vững mạnh thì trướ c hết phải tìm ra con đườ ng nhanh nhất để thực hiện đồng
bộ cơ chế thị trườ ng có sự quản lý của Nhà nước theo định hướ ng XHCN.
- Đẩy mạnh cách mạng khoa khọc – công nghệ nhằm phát triển nền kinh tế
theo hướ ng công nghiệ p hoá , hiện đại hoá. Đảng ta đã xác định muốn phát triển
kinh tế thì phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học – công nghệ vào sản
xuất và lưu thông, đảm bảo cho nền kinh tế hàng hoá đủ sức cạnh tranh trên thị
trườ ng.
- Nhà nướ c cần chỉ đạo xây dựng đúng đắn quy hoạch phát triển kinh tế – xã
hội của các vùng, các tỉnh tr ở thành vùng, tỉnh khá giàu có. ưu tiên tậ p trung
đầu tư ngân sách Nhà nước đ phát triển nhanh kinh tế xã hội của các tình khó
khăn theo quy hoạch phát triển đã đượ c duyệt. - Mở r ộng phân công lao động,
phân bố lại lao động và dân cư trong phạm vi cả nước cũng như từng địa
phương, từng vùng theo hướ ng công nghiệ p hoá, hiện đại hoá phân công lại lao
động giữa các ngành theo hướ ng chuyên môn hoá, hợp tác hoá, lao động công
nghiệ p và dịch vụ tăng tuyệt đối và tương đối.
- Mở r ộng quan hệ kinh tế đối ngoại: Ta phải đa dạng hoá hình thức, đa phương hoá đối tác phải quán triệt nguyên tắc đôi bên cùng có lợ i. Phải triệt để
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 21/36
khai thác lợ i thế của đất nướ c trong quan hệ kinh tế quốc tế nhằm khai thác tiềm
năng lao động, tài nguyên thiên nhiên của đất nướ c, thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật
công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý của các nướ c khác.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi phù hợ pvớ i yêu cầu của kinh tế thị trườ ng.
- Đổi mớ i và nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước đối vớ i doanh nghiệ p
Nhà nướ c.
- Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần coi đây là điều
kiện cơ sở, để thúc đẩy kinh tế thị trườ ng phát triển nhờ đó mà sử dụng có hiệuquả sức mạnh tổng hợ p của mọi thành phần kinh tế huy động những tiềm năng
to lớ n còn bị phân tán của xã hội và phát triển sản xuất.
- Giữ vững ổn định chính tr ị hoàn thiện về hệ thống pháp luật đổi mớ i các
chính sách tài chính tiền tệ, giá cả.
Quá trình vận động của lịch sử nhân loại chỉ thấy mặt lý luận, mặt tư tưở ng
khoa khọc hoặc đườ ng lối hay mãi mãi chỉ là lý thuyết tồn tại trên giấy tờ nếu
chúng không đượ c thể chế hoá thành hiến pháp, pháp luật, thành cơ chế chính
sách của Nhà nướ c chỉ có bằng sức mạnh của hiện pháp, pháp luật chính sách
của Nhà nước, định hướ ng XHCN mớ i có thể đi vào cuộc sống nhờ đó các năng
lực sản xuất hiện có trong xã hội ta mới đượ c giải phóng, đượ c cở i bỏ những
xiềng xích của chế độ cũ, những tậ p quán, lề lối làm ăn, lạc hậu. Nhờ đó chúng
ta mớ i lập đượ c nền kinh tế thị trường đồng bộ, mớ i có khả năng khai thác đượ c
các lợ i thế cạnh tranh thúc đẩy nền kinh tế phát triển vớ i nhịp điệu nhanh mạnh
và vững chắc.
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 22/36
PHẦN 3: PHÉP PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨ NG VỚ I QUÁ
TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
I. Tính tất yếu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1. Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới
Nền kinh tế thế giới đang phát triển thành một thể thống nhất tuy vẫn bao
gồm các mặt đối lậ p và mâu thuẫn nhau. Những quan hệ kinh tế toàn thế giớ i
vốn có những sức mạnh không thể cưỡ ng lại. Thực tế trong nhiều thậ p k ỷ qua,
k ể từ khi Chủ nghĩa xã hội ra đờ i, sự đối đầu giữa hai hệ thống kinh tế xã hội đã
đưa nền kinh tế thế giớ i tớ i những nguy cơ to lớn chưa thể lườ ng hết đượ c, trái
vớ i xu thế khách quan quốc tế hóa đang phát triển. Ngay trong thờ i k ỳ chiến
tranh lạnh và đối đầu gay gắt, các quan hệ kinh tế Đông – Tây vẫn tồn tại bất
chấ p ý chí của các chính phủ. Trong những điều kiện mớ i hiện nay, kinh tế các
nướ c vừa phát triển vừa tăng cườ ng liên k ết. Mỗi nướ c không chỉ tăng cườ ng
tiềm lực kinh tế của mình, mà còn mở r ộng buôn bán với các nướ c khác. Xuhướ ng quốc tế hóa nền kinh tế thế giớ i phát triển trên cơ sở xuất hiện ngày càng
nhiều những vấn đề kinh tế toàn cầu, đòi hỏi phải có sự phối hợp chung để giải
quyết các vấn đề đó.
Với đà phát triển như vũ bão của Khoa học -công nghệ- k ỹ thuật đặc biệt là
công nghệ thông tin, sự phát triển không ngừng của giao thông cùng vớ i sự lưu
chuyển ngày càng tăng của dòng vốn và thương mại đã thúc đẩy sự phát triển
của lực lượ ng sản xuất đã có bướ c phát triển vượ t bậc trên phạm vi toàn cầu làm
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, đồng thờ i cuốn hút ngày càng
mạnh mẽ các quốc gia vào quá trình toàn cầu hóa.
Xu hướ ng quốc tế hóa kinh tế thế giớ i khiến cho việc hợ p tác kinh tế và điều
hòa kinh tế quốc tế ngày càng tr ở nên tất yếu. Trướ c hết là do sự phát triển quốc
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 23/36
tế hóa vế các mặt vốn, k ỹ thuật, thị trườ ng sản phẩm nên giữa các nước đã tăng
thêm sự phụ thuộc lẫn nhau.Hơn nữa sự phát triển của sản xuất và vốn quốc tế
hóa đã liên k ết hoạt động kinh tế các nướ c có nhiều kiểu sản xuất khác nhau và
trình độ phát triển khác nhau, hình thành thể k ết hợ p cùng dựa vào nhau, cùng
ràng buộc lẫn nhau, cạnh tranh và cùng xâm nhậ p vào nhau .
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa, các yếu tố của quá trình tái sản xuất hàng hóa
và dịch vụ đượ c dịch chuyển tự do hơn từ nước này sang nướ c khác thông qua
các cam k ết mở cửa thị trườ ng. Các cam k ết này cụ thể là giữa hai nướ c theo
hiệp định mậu dịch tự do song phương (FTA) cụ thể là giữa các nhóm nướ c
theo hiệ p định mậu dịch tự do khu vực (RTA) hoặc r ộng hơn trên quy mô toàn
cầu trong tổ chức thương mại thế giớ i.
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) đóng vai trò là khung
lý chủ yếu chủa hệ thống thương mại đa phương trong suốt gần 50 năm. Các
nước tham gia GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán, ký k ết thêm nhiều thỏa
ước thương mại mới. Vòng đàm phám thứ 8 – vòng đàm phám Uruguay, kết
thúc vào năm 1994 vớ i sự thành lậ p , tổ chức Thương mại Thế giớ i (WTO ).
WTO chính thức đượ c thành lậ p vào ngày 01/01/1995 thu hút tớ i 136 và nay là
153 quốc gia và lãnh thổ. Bên cạnh sự ra đờ i của WTO, xuất hiện r ất nhiều tổ
chức tiểu vùng, khu vực, liên khu vực như các tam tứ giác phát triển, các khu
vực mậu dịch tự do (AFTA – Hiệ p hội các quốc gia Đông Nam Á, NAFTA –
Hiệ p hội các quốc gia Bắc Mỹ), những tổ chức liên k ết toàn châu lục (EU) hoặc
giữa các châu lục (APEC).
Điều quan tr ọng nữa là quốc gia nào không tham gia vào tiến trình này quốc
gia đó sẽ không có địa vị bình đẳng trong việc bàn thảo và xây dựng định chế
của nền thương mại thế giới, không có điều kiện để đấu tranh bảo vệ quyền lợ i
của mình.
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 24/36
Nhận thức được tình hình đó, các nướ c lớ n, nhỏ đều dành ưu tiên cho phát
triển kinh tế, theo đuổi chính sách kinh tế mở . Ngay những nướ c có tiềm năng
và thị trườ ng r ộng lớn như Trung Quốc, Nga , ấn độ, Mỹ… và cả một số nướ c
k ể cả các nước trước đây vẫn thực hiện chính sách bảo hộ mậu dịch nghiêm
ngặt, vốn khép kín theo mô hình tự cung tự cấp cũng dần mở cửa vớ i bên ngoài
tham gia vào quá trình toàn cầu hóa. Nhờ đó kinh tế các nướ c này liên tục phát
triển vớ i tốc độ cao. Trung Quốc và ấn Độ đang nổi lên thành những trung tâm
kinh tế lớ n cùng vớ i Hoa K ỳ, EU và Nhật Bản.
Mặt khác, cộng đồng thế giới đứng truớ c nhiều vấn đề toàn cầu: suy thoái
môi trườ ng, bùng nổ dân số, nghèo đói, các bệnh hiểm nghèo,… không một
quốc gia riêng lẻ nào có thể giải quyết đượ c mà cần phải có sự hợp tác đa
phương.
Toàn bộ tình hình trên đem lại nhiều thuận lợ i to lớn đồng thời cũng đặt ra
nhiều thách thức gay gắt đối với nướ c ta trong quá trình phát triển đất nướ c nói
chung và quá trình hội nhậ p kinh tế quốc tế nói riêng.
2. Thự c trạng nền kinh tế thị trườ ng ở Việt Nam.
Báo cáo chính tr ị của ban chấp hành trung ương khóa VII tại đại hội toàn
quốc lần thứ VIII của Đảng tháng 6 năm 1996 khẳng định: “ Tiế p tục thực hiện
đườ ng lối đối ngoại độc lậ p, tự chủ, mở r ộng, đa dạng hóa các quan hệ đối
ngoại… hợ p tác nhiều mặt song phương và đa phương với các nướ c, các tổ
chức quốc tế và khu vực dựa trên nguyên tắc tự chủ độc lậ p toàn vẹn lãnh thổ
của nhau, bình đẳng cùng có lợi…”.
Thực hiện đườ ng lối của Đảng, chúng ta đã phát triển mạnh quan hệ toàn diện
,gia nhậ p hiệ p hội các nước Đông Nam á (ASEAN), diễn đàn kinh tế Châu á
Thái Bình Dương (APEC), là sáng lậ p viên diễn đàn hợ p tác á- âu (ASEM)….
Cùng với các nướ c ASEAN ký hiệp định thành lậ p khu vực tự do ASEAN-
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 25/36
Trung Quốc, ASEAN- ấn độ, ASEAN- úc và NewZealand. Ký hiệp định
thương mại song phương vớ i Hoa K ỳ.
Thực tiễn những năm qua chỉ rõ: khi mở cửa thị trườ ng chúng ta gặ p khó
khăn. Mở cửa buôn bán qua biên giớ i Trung Quốc hàng hóa nướ c ngoài trànđầy vào thị trường nước ta đẩy doanh nghiệ p nướ c ta vào thế bị động, một số
ngành sản xuất lao đao, một số doanh nghiệ p phải giải thể. Tuy nhiên vớ i thờ i
gian các doanh nghiệp nước ta đã vươn lên và trụ vững. Nhiều doanh nghiệp đã
đổi mớ i sản xuất cải tiến kiểu dáng, mẫu mã, nâng cao chất lượ ng sản phẩm nhờ
đó nâng cao đượ c sức cạnh tranh, phát triển đượ c sản xuất, mở r ộng thị trườ ng.
Thực hiện các cam k ết theo hiệp định mậu dịch tự do ASEAN chúng ta đã
loại bỏ hàng rào phi thuế quan, giảm thuế nhậ p khẩu. Đến năm 2006, có 10.283
dòng thuế chiếm 99,43% biểu thuế nhậ p khẩu ASEAN có thuế suất chỉ ở mức
0-5% nhưng các ngành sản xuất của ta vẫn phát triển vớ i tốc độ cao. Trong
nhiều năm qua sản xuất công nghiệp tăng trung bình 15-16% năm,kim ngạch
xuất khẩu tăng trung bình trên 20% năm là nhân tố quan tr ọng bảo đảm tăng
trưở ng kinh tế khá cao và liên tục tạo thêm nhiều công ăn việc làm.
Điều đặc biệt quan tr ọng có ảnh hưở ng lâu dài là tiến trình đổi mớ i kinh tế
theo cơ chế thị trườ ng và hội nhậ p quốc tế đã từng bướ c xuất hiện lớ p cán bộ tr ẻ
có trình độ chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ, xuất hiện một đội ngũ
những nhà doanh nghiệ p mớ i, có kiến thức, năng động và tự tin dám chấ p nhận
mạo hiểm đối đầu vớ i cạnh tranh. Đây là nguồn lực quý báu cho sự nghiệ p công
nghiệ p hóa, hiện đại hóa đất nướ c.
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 26/36
II. Hội nhâp kinh tế quốc tế – Thời cơ và thách thức đối vớ i nền
kinh tế nướ c ta
1. Thuận lợ i
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giớ i, tr ải qua hơn 15 năm thực hiện
chính sách đổi mớ i và mở cửa, vớ i những tiềm năng và nguồn lực phát triển
phong phú, việc phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam có nhiều thuận lợ i.
V ề cơ hội Việt Nam có 5 cơ hội chính là:
+ Một là: Khi gia nhậ p, Việt Nam đượ c tiế p cận vớ i hàng hóa và dịch vụ ở tất
cả các nướ c thành viên vớ i mức thuế nhậo khẩu đã đượ c cắt giảm và các ngành
dịch vụ không bị phân biệt đối sử.
+ Hai là: Vớ i việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướ ng Xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết
chế quản lý theo quy định của WTO, môi trườ ng kinh doanh của Việt Nam
ngày càng đượ c cải thiện.
+ Ba là: Gia nhậ p WTO, Việt Nam có đượ c vị thế bình đẳng như các
thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ
hội để đấu tranh nhằm thiết lậ p một tr ật tự kinh tếmớ i công bằng hơn, hợ p lý
hơn, có điều kiện để bảo vệ lợ i ích của đất nướ c, của doanh nghiệ p.
+ Bốn là: Việc gia nhậ p WTO, hội nhậ p vào nền kinh tế thế giới cũng thúcđẩy tiến trình cải cách trong nướ c, bảo đảm cho tiến trình cải cách của Việt
Nam đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn.
+ Năm là: Cùng vớ i những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm đổi
mớ i, việc gia nhậ p WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trườ ng quốc tế, tạp điều
kiện cho Việt Nam triển khai có hiệu quả đườ ng lối đối ngoại.
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 27/36
Việt Nam có những nguồn lực to lớ n và lợ i thế so sánh quan tr ọng để có thể
tìm đượ c vị trí thuận lợ i trong việc tham gia vào phân công lao động quốc tế và
trao đổi mậu dịch quốc tế. Bên cạnh những lợ i thế về nguồn lực tài nguyên
thiên nhiên và vị trí địa lý, lợ i thế về nguồn nhân lực và tư chất con ngườ i là vô
cùng to lớ n. Các nguồn nội lực này là yếu tố quyết định để nền kinh tế nướ c ta
vươn ra thị trườ ng thế giới cũng như để tiêu hóa hiệu quả các nguồn lực đượ c
tiế p thu từ bên ngoài.
Việt nam nằm trong một khu vực phát triển năng động nhất của nền kinh tế
thế giớ i, có thời cơ thuận lợi để hội nhập và giao lưu kinh tế khu vực (ASEAN
và AFTA) cũng như sẽ tham gia và các tổ chức kinh tế quan tr ọng như APEC
và WTO. Xu hướ ng tự do hóa thương mại trong nền kinh tế thế giới gia tăng tạo
thuận lợ i cho một nước đang phát triển như Việt Nam xâm nhậ p mạnh mẽ hơn
vào các giao lưu kinh tế quốc tế. Đến nay Việt Nam có quan hệ ngoại giao vớ i
165 quốc gia trên thế giớ i, khoảng 150 quốc gia trên thế giớ i có quan hệ buôn
bán vớ i Việt Nam và đã có hàng nghìn doanh nghiệ p thuộc 65 quốc gia đangtriển khai các dự án đầu tư trực tiế p tại Việt Nam. Việt Nam đã ký hơn 60 hiệ p
định thương mại và hơn 40 hiệp định đầu tư song phương vớ i các quốc gia trên
thế giới. Đó là những tiền đề đối ngoại của Việt Nam trong thờ i k ỳ mớ i.
Là ngu?i di sau, Vi?t Nam cú di?u ki?n h?c h?i và r ỳt ra kinh nghi?m c?a cỏc
qu?c gia di tru?c, d?c bi?t là bài h?c v? mụ hỡ nh phỏt tri?n kinh t? c?a các nướ c
ASEAN, cũng như Trung Quốc, Nhật Bản và các nước Đông Âu và nhiều quốc
gia khác trên thế giới để tìm ra con đườ ng phát triển phù hợ p với các điều kiện
khách quan và chủ quan của Việt Nam.
Sự ổn định về chính tr ị, ổn định tương đối về kinh tế vĩ mô, sự nhất quán
trong đườ ng lối đổi mớ i của Đảng và Nhà nướ c, sự tích cực trong cải cách nền
hành chính quốc gia, sự cở i mởi trong đườ ng lối đối ngoại…tạo nên môi trườ ng
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 28/36
thuận lợ i cho sự phát triển kinh tế nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng vủa
Việt Nam.
2. Những khó khăn và thách thức đối vớ i Việt Nam
Những thách thức chính của Việt Nam là:
+ Một là: Cạnh tranh tr ở nên quyết liệt hơn. Cạnh tranh không chỉ giữa doanh
nghiệp nướ c ta vớ i doanh nghiệp các nướ c trên thị trường nước ngoài để xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ mà cạnh tranh ngay trên thị trường trong nước. Điều
đó gây sức ép không nhỏ đối vớ i nhiều doanh nghiệ p có tiềm lực tài chính và
công nghệ yếu kém mà tình tr ạng này lại khá phổ biến ở doanh nghiệp nướ c ta.
+ Hai là: Hội nhậ p kinh tế quốc tế vớ i sự chuyển dịch tự do qua biên giớ i các
yếu tố của quá trình tái sản xuất hàng hóa và dịch vụ tiềm ẩn nhiều r ủi ro, trong
đó có cả những r ủi ro về mặt xã hội. Trên thế giớ i sự phân phối lợ i ích của toàn
cầu hóa là không đồng đều. Những nướ c có nền kinh tế phát triển thấp đượ c
hưở ng lợi ích ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự phân phối lợi ích cũng không đồng
đều. Một bộ phận dân cư được hưở ng lợi ích ít hơn, thậm chí còn bị tác động
tiêu cực của toàn cầu hóa; nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệ p và nguy
cơ thất nghiệ p sẽ tăng lên, phân hóa giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi
phải có chính sách phúc lợ i và an sinh xã hội đúng đắn, phải quán triệt và thực
hiện tốt chủ trương của Đảng: “Tăng trưở ng kinh tế đi đôi với xóa đói giảm
nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong tong bướ c phát triển”.
Tóm lại, phải tạo dựng được môi trường để quá trình chuyển dịch cơ cấu và bố
trí lại nguồn lực diễn ra một cách suôn sẻ, vớ i chi phí thấ p.
+ Ba là: Hội nhậ p kinh tế quốc tế đang đặt ra những yêu cầu hết sức cấ p bách
cho việc bổ sung và hoàn thiện thể chế. Trong thờ i gian qua, mặc dù có nhiều
nỗ lực để hoàn thiện khuôn khổ pháp luật có liên quan đến kinh tế và thương
mại nhưng chúng ra vẫn còn nhiều việc phải làm. Trướ c hết, phải liên tục hoàn
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 29/36
thiện môi trường kinh doanh để thu hút đầu tư và phát huy mọi tiềm lực của tất
cả các thành phần kinh tế. Đồng thờ i không ngừng hoàn thiện các quy định về
cạnh tranh để đảm bảo một môi trườ ng cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi
hội nhậ p.
+ Bốn là: Hội nhậ p kinh tế quốc tế cũng bộc lộ nhiều bất cậ p của nền hành
chính quốc gia. Do một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch
hóa nên khi gia nhậ p WTO, nền hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải thay đổi
theo hướng công khai hơn, minh bạch hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là nền hành
chính về quyền lợi chính đáng của mọi người dân, trong đó có doanh nghiệ p và
doanh nhân, lấy ngườ i dân, doanh nghiệ p, doanh nhân làm tr ọng tâm phục vụ,
khắc phục mọi biểu hiện trì tr ệ, thờ ơ và vô trách nhiệm. Nếu không tạo ra đượ c
một nền hành chính như vậy thì chẳng những không tận dụng được các cơ hội
do hội nhậ p kinh tế nói chung và việc gia nhập WTO nói riêng đem lại mà cũng
không chống được tham nhũng, lãng phí nguồn lực.
+ Năm là: Để đảm bảo tiến trình hội nhậ p đạt k ết quả, cạnh quyết tâm về chủ
trương, cần phải có một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và đội ngũ doanh
nhân đủ mạnh. Đây cũng là một thách thức to lớn đối vớ i Việt Nam do phần
đông cán bộ của ta còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành nền kinh tế mở , có
sự tham gia của yếu tố nướ c ngoài. Nếu không có sự chuẩn bị phù hợ p, thách
thức này sữ chuyển thành những khó khăn dài hạn r ất khó khắc phục.
+ Sáu là: Hội nhậ p kinh tế quốc tế dẫn đến sự hợ p tác về an ninh và văn hóa.
Đồng thờ i, việc mở cửa thị trườ ng, mở r ộng giao lưu trong điều kiện bùng nổ
thông tin hiện nay, bên cạnh nhiều mặt tốt, những cái xấu cũng du nhập vào, đòi
hỏi các cấp lãnh đạo, quản lý và mọi ngườ i dân phải nâng cao bản lĩnh chính trị,
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc nhằm nâng cao sức đề kháng, chống lại sự tha
hóa, biến chất, chống lại lối sống hưở ng thị, tự do tư sản…
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 30/36
Hội nhậ p quốc tế là quá trình vừa hợ p tác vừa đấu tranh vừa tranh thủ vừa
cạnh tranh, vừa tận dụng cơ hội vừa đối phó thách thức. Đối với nướ c ta hiện
nay, thách thức lớ n nhất là khả năng cạnh tranh yếu, dễ bị thua thiệt trên thương
trườ ng, sự non kém của cán bộ và bộ máy, trình độ tay nghề của ngườ i lao
động, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện…
Mặc dù chúng ta có nguồn lao động dồi dào, giá nhân công r ẻ nhưng trình độ
tay nghề thấ p, ít thợ lành nghề, lao động thiếu việc làm, tác phong công nghiệ p
yếu, khả năng hợ p tác trong công việc kém, tâm lý tản mạn, tùy tiện, manh
mún… của người lao động, gây nên những tác động xấu đến quá trình phát
triển.
Khó khăn lớ n và rõ nét nhất là sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam còn
yếu trên thị trườ ng thế giớ i. Sự yếu kém này không chỉ về chất lượ ng và giá cả
mà còn ở phương thức thanh toán ở các dịch vụ sau bán hàng, ở khả năng phối
hợ p giữa các doanh nghiệ p trong một chiến lượ c cạnh tranh thống nhất. Đằng
sau năng lực cạnh tranh là trình độ công nghệ đồng bộ giữa quản lý của các
doanh nghiệ p còn yếu kém, là sự phối lợ p thiếu đồng bộ giữa quản lý vĩ mô và
quản lý vi mô. Mặt khác, năng lực tài chính của doanh nghiệ p Việt Nam cũng
còn r ất hạn chế, còn thiếu vắng những công ty, tập đoàn kinh doanh có tầm cỡ
quốc tế nên khả năng xâm nhậ p thị trườ ng thế giớ i, việc ra đượ c kênh phân phối
thông tin về thị trườ ng thế giớ i còn non yếu. Trong khi đó uy tín kinh doanh còn
chưa rõ nét, chưa có những sản phẩm, những nhãn hiệu hàng hóa mang đặc
trưng của Việt Nam giữ vị trí đáng kể trên thị trườ ng thế giớ i.
Một khó khăn nữa cũng gây ảnh hưở ng không nhỏ đến hội nhậ p kinh tế ở
Việt Nam đó là hệ thống pháp luật. Mặc dù việc ban hành luật doanh nghiệ p
mới đầy đủ và thân thiện hơn cho khu vực kinh tế tư nhân nhưng nó vẫn còn
nhiều bất cậ p, ảnh hưởng đến việc xây dựng môi trường đầu tư hấ p dẫn.
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 31/36
Nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế Việt Nam so vớ i nền kinh tế các nướ c trong
khu vực và nền kinh tế thế giớ i là một thách thức đang kể đối vớ i chúng ta. Sự
tụt hậu ở đây không những ở trình độ phát triển thể hiện ở chỉ tiêu GDP bình
quân đầu người mà điều quan tr ọng là ở sự thấ p kém về trình độ công nghệ, sự
lạc hậu về cơ cấu kinh tế, sự chậm tr ễ về trình độ quản lý, sự bất cậ p của hệ
thống pháp luật và một nền hành chính kém hiệu quả… Sự tụt hậu nói trên làm
cho chúng ta phải đứng ở vị trí cuối trong mô hình “đàn chim nhạn”, mà trong
mô hình này k ẻ đứng sau dễ phải chịu những bất lợ i trong quá trình phát triển.
Để tránh nguy cơ tụt hậu buộc các nước đi sau phải tìm mọi cách để đẩy nhanh
tốc độ phát triển. Tuy nhiên điều đó lại có thể đưa đến những hậu quả khác
nhau như gây nên tình trạng phát triển thiếu bền vững, cạn kiệt tài nguyên, sự ô
nhiễm môi trường sinh thái… Nguy cơ tụt hậu và sự mở r ộng khoảng cách đối
với các nướ c phát triển ngày càng gây nên những khó khăn và thách thức mớ i
cho quá trình tham gia và phân công lao động quốc tế và hội nhậ p quốc tế.
Xu hướ ng tự do hóa thương mại đang diễn ra mạnh mẽ nhưng xu hướ ng bảohộ mậu dịch cũng hết sức dày đặc vớ i những công cụ bảo hộ mới. Các nước đi
sau như Việt Nam phải gánh chịu những sức ép của quá trình hội nhậ p, của việc
mở i cửa thị trườ ng, vớ i sự cạnh tranh gay gắt, vừa phải đối phó vớ i hàng rào
bảo hộ mậu dịch tinh vi thông qua các tiêu chuẩn k ỹ thuật của các nướ c.
Trên đây là những thách thức to lớn đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam khi tham gia vào quá trình hội nhậ p kinh tế quốc tế.
III. Giải pháp tổng thể
Để thực hiện có hiệu quả cao mục tiêu và yêu cầu phát triển kinh tế đối
ngoại của Việt Nam, cần có các giải pháp tổng thể từ phía nhà nước cũng như
các doanh nghiệp. Dưới đây là một số giải pháp có ý nghĩa quyết định đối vớ i
việc phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam trong quá trình hội nhậ p.
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 32/36
1. Hoàn th i ện h ệ th ố ng pháp lu ật m ột cách đồng b ộ, phù h ợ p v ớ i h ệ
th ố ng lu ật pháp vàthông l ệ qu ố c t ế
Yêu cầu đặt ra đối vớ i hệ thống luật pháp hiện nay là việc thông qua và
ban hành luật phải đi kèm theo nhiều văn bản dướ i luật, các văn bản hướ ng dẫnthực hiện ở mức độ cụ thể, chi tiết. Xây dựng một hệ thống văn bản pháp quy
phải bao quát, điều tiết đượ c mọi khía cạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Các
điều khoản pháp luật phải nhất quán, không chồng chéo, mâu thuẫn. Các quy
định của pháp luật cần tương đối ổn định, nếu cần thay đổi thì theo chiều hướ ng
nhất định để các nhà kinh tế dễ tiên liệu. Ngoài ra hệ thống luật về kinh tế cần
phải phù hợ p vớ i luật pháp và thông lệ quốc tế.
2. Xây d ự ng vànâng c ấ p h ệ th ống cơ sở h ạ t ầng
Phải xây dựng k ết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh với cướ c phí cạnh
tranh so với các nướ c khác. Nếu không giá thành sản xuất sẽ bị đội lên cao, khó
bề ganh đua với các nướ c khác.
3. Nâng cao công tác đào tạo đố i v ới người lao động
Trướ c hết cần nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ k ỹ thuật, cán bộ
quản lý và công nhân lành nghề, đồng thờ i thực hiện cải cách cơ chế tuyển dụng
nhân công, sử dụng người đúng mục đích, đúng năng lực. Để đạt được điều này
phải đầu tư hơn nữa cho giáo dục, thực hiện mô hình liên doanh giữa các trườ ng
các trung tâm dạy nghề của Việt Nam vớ i các tổ chức, các công ty, tập đoàn
quốc tế.
4. V ề h ệ th ố ng tài chính, tín d ụng
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tài chính, tín dụng, phát triển các loại dịch
vụ, hỗ tr ợ phát triển các lĩnh vực kinh tế đối ngoại, xây dựng một hệ thống ngân
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 33/36
hàng hữu hiệu, đáng tin cậy, một tỷ giá hối đoái có sức cạnh tranh, một chính
sách tài chính – thuế hợ p lý.
5. Th ự c hi ện các gi ải pháp để thu hút v ố n t ừ bên ngoài
Việt Nam là một nước được các nhà đầu tư nướ c ngoài chú ý tuy nhiên
không thể tự nhiên và đảm bảo r ằng sẽ có một nguồn vốn FDI sẽ tiế p tục vào
Việt Nam khi tình hình cạnh tranh thu hút vốn ngày càng tr ở nên gay gắt giữa
các quốc gia, nhất là các nướ c trong khu vực Đông Nam Á. Do đó trong khuôn
khổ đẩy mạnh cải cách của chính phủ, nguồn tài tr ợ phát triển chính thức ODA
vẫn đóng vai trò quan trọng. Tuy có một luồng FDI lớ n, Việt Nam vẫn còn có
một nguồn vốn ODA đáng kể có thể đạt đượ c các mục tiêu phát triển trung hạn.
Do có nghĩa vụ tr ả nợ lớ n, Việt Nam cần tiế p tục duy trì một chiến lượ c
vay nợ thận tr ọng, kiểm soát chặt các khoản nợ nước ngoài, đặc biệt là các
khoản nợ không ưu đãi. Chính phủ phải tăng cườ ng các biện pháp để tăng
cườ ng khả năng quản lý nợ nướ c ngoài.
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 34/36
K ẾT LUẬN
Khi xem xét sự phát triển có một vấn đề được đặt ra là sự phát triển diễn ra
theo chiều hướng nào? Quan điểm duy vật biện chứng, triết học Mác đã mang
lại câu tr ả lờ i cho vấn đề trên ở chỗ: Từ những thay đổi về lượ ng thành những
thay đổi về chất, sự đấu tranh của các mặt đối lậ p dẫn tớ i mâu thuẫn đượ c giải
quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đờ i. Sự ra đời đó là một mắt xích trong sợ i
dây xích phát triển và là k ết quả của sự phủ định cái cũ, cái lỗi thời trên cơ sở
k ế thừa, lặ p lại nhưng không quay trở lại mà có tính chất tiến lên của sự phát
triển.
Nhìn vào quá trình phát triển nền kinh tế nướ c ta, chúng ta thấy việc chuyển
đổi nền kinh tế tậ p trung quan liêu bao cấ p sang nền kinh tế thị trườ ng có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướ ng XHCN là một tất yếu khách quan phù
hợ p vớ i quy luật phát triển. Trong công cuộc đổi mớ i nền kinh tế, chúng ta đã
xoá bỏ và khắc phục đượ c những khuyết, hạn chế của nền kinh tế mớ i phù hợ pvới xu hướ ng phát triển tất yếu của nền kinh tế thế giới. Đây là bướ c phát triển
cao hơn so vớ i nền kinh tế cũ nhưng chúng ta cần phải nhận thức sâu sắc r ằng
đây không phải là sự phát triển cao nhất bở i mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại
trong lòng nó những mâu thuẫn, và cái mớ i sẽ ra đời để thay thế cái cũ. Bối
cảnh quốc tế mớ i vừa tạo ra thời cơ mới tương đối thuận lợi, đồng thời cũng đặt
ra những thách thức mới đối vớ i nền kinh tế của các quốc gia. Sự diễn biến
phức tạ p của tình hình thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải có tư duy mớ i biết
vận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có, phát huy thế mạnh của mình để hội nhậ p
vớ i nền kinh tế thế giới. Đối với nướ c ta, việc hòa nhậ p vào nền kinh tế thế giớ i
và khu vực là việc làm hết sức cần thiết. Chính vì vậy mà trên con đườ ng phát
triển kinh tế của mình, chúng ta luôn phải nghiên cứu tìm tòi ra những giải phápnhằm đạt đượ c những bướ c phát triển cao hơn.
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 35/36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác - Lê nin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản
Chính tr ị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006
2. Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam
(http://www.cpv.org.vn/www.cpv.org.vn/ )
3. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
4. Văn Kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII
5. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
6. Wikipedia (https://vi.wikipedia.org/wiki/Quy_luat_phu_dinh)
5. Tạ p chí triết học, số 1 (101), tháng 2 - 1998.
7. Tạ p chí triết học số 4 (116) tháng 8-2000
7/23/2019 Tiểu Luận Triết - Phủ định biện chứng
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-triet-phu-dinh-bien-chung 36/36
MỤC LỤC
PHẦ N MỞ ĐẦU ................................................................................ 1
NỘI DUNG ...................................................................................... 3
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬ N.............................................................................. 3
I. Khái niệm phủ định biện chứng ................................................................. 3
1. Định nghĩa phủ định biện chứng ........................................................... 3
2. Đặc điểm của phủ định biện chứng ....................................................... 3
3. So sánh phủ định biện chứng vớ i phủ định siêu hình ............................ 6
II. Tính đặc thù của phủ định biện chứng với đổi mớ i trong l ĩ nh vực kinh tế xã hội ............................................................................................................. 7
PHẦ N 2: PHÉP PHỦ ĐỊ NH BIỆ N CHỨNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH ĐỔIMỚI KINH TẾ VIỆT NAM ............................................................................. 8
I. Tính khách quan tất yếu của sự ra đờ i nền kinh tế hàng hóa có sự quản lýcủa nhà nướ c, phủ định lại nền kinh tế quan liêu bao cấp đã không còn phùhợ p trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam .......................................... 8
1. Những tồn tại và bất cậ p của nền kinh tế tậ p trung quan liêu bao cấ p ở Việt Nam .................................................................................................... 8
2. Sự ra đờ i của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của
Nhà nướ c là một xu hướ ng phát triển tất yếu khách quan ....................... 103. Tính k ế thừa khi chuyển nền kinh tế tậ p trung qua liêu bao cấ p sangnền kinh tế thị trườ ng có sự quản lý của Nhà nướ c ở Việt Nam ............. 13
4. Những thành tựu của công cuộc đổi mớ i ............................................. 16
II. Xu hướ ng của nền kinh tế và một số giải pháp ...................................... 18
PHẦ N 3: PHÉP PHỦ ĐỊ NH BIỆ N CHỨ NG VỚI QUÁ TRÌNH HỘI NHẬPKINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM ........................................................ 21
I. Tính tất yếu của quá trình hội nhậ p kinh tế quốc tế ................................ 21
1. Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. ............................................ 21
II. Hội nhâp kinh tế quốc tế – Thời cơ và thách thức đối vớ i nền kinh tế nướ c ta ......................................................................................................... 25
1. Thuận lợ i. ............................................................................................. 25
2. Những khó khăn và thách thức đối vớ i Việt Nam. ........................... 27
III. Giải pháp tổng thể ............................................................................. 30
KẾT LUẬN 33