tìm hiểu về công nghệ sản xuất phân kali
TRANSCRIPT
Tiểu luận : Hóa kỹ thuật
Đề tài : Tìm hiểu về công nghệ sản xuất phân kali
GVGD: Huỳnh Thị Minh HiềnSVTH: Nguyễn Thị ThùyMSSV: 10083671
Trường Đại Học Công Nghiệp TphcmKhoa Công Nghệ Hóa Học
Mục lục
1. Vai trò tác dụng của phân kali với cây trồng
2. Công nghệ sản xuất phân kali
a. Phân kaliclorua
b. Phân kalisunfat
3. Một số lưu ý khi bón phân kali
1. Vai trò tác dụng của phân kali với cây trồng
Phân bón cung cấp chất dinh dưỡng kali cho cây xanh. Kali có
vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lượng trong quá
trình đồng hoá các chất dinh dưỡng của cây xanh.
Kali làm tăng khả năng chống chịu của cây xanh đối với các tác
động không lợi từ bên ngoài và chống chịu đối với một số loại
bệnh
1. Vai trò tác dụng của phân kali với cây trồng
Kali tạo cho cây xanh cứng
chắc, ít đổ ngã, tăng khả năng
chịu úng, chịu hạn, chịu rét.
Kali làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng
suất của cây xanh
1. Vai trò tác dụng của phân kali với cây trồng
Kali làm tăng hàm lượng đường
trong quả làm cho màu sắc quả đẹp
tươi, làm cho hương vị quả thơm và
làm tăng khả năng bảo quản của
quả.
Kali làm tăng chất bột trong củ
khoai, làm tăng hàm lượng đường
trong mía.
2. Công nghệ sản xuất phân kali
Phân kali có hai nhóm
Nhóm chứa clo( dưới dạng clorua): KCl chiếm 80-90% tổng sản
lượng phân kali
Nhóm không chứa clo: K2SO4
Nhóm chứa clo: 80-90%
Nhóm không
chứa clo: 10-20%
Phân kali
a. Phân kali clorua
Phân có dạng bột màu hồng như muối ớt. Cũng có dạng màu xám
đục hoặc xám trắng. Phân được kết tinh thành hạt nhỏ.
Hàm lượng kali nguyên chất trong phân là 50 – 60%. Ngoài ra
trong phân còn có một ít muối ăn (NaCl)
Được sản xuất với khối lượng lớn trên thế giới và chiếm đến 93%
tổng lượng phân kali
a. Phân kali clorua
Nguyên liệu:
Quặng chứa kali clorua
Muối tự nhiên : chủ yếu là xinvinit trộn với KCl kĩ thuật,
Kali clorua
a. Phân kali clorua
Quá trình chế biến:
Tách kali clorua
Phương pháp hòa tan rồi kết tinh phân đoạn
Phương pháp tuyển nổi
Phương pháp hòa tan rồi kết tinh phân đoạn
Nguyên lý: dựa vào độ tan của KCl tăng nhanh theo nhiệt
độ còn độ tạn NaCl không thay đổi .
Quá trình công nghệ điều chế :
Hòa tan xinvinit bằng nước cái
Để lắng dung dịch KCl
Làm lạnh , kết tinh KCl
Nhược điểm : tốn năng lượng , cồng kềnh , tốn vật liệu chống ăn mòn, tinh thể muối nhỏ dễ vón cục
Phương pháp tuyển nổi
Nguyên tắc: Dựa vào độ thấm nước khác nhau của các loại hạt quặng để tách kcl
Ưu điểm : tiến hành ở nhiệt độ thường , thiết bị không tốn kém , tạo được tinh thể lớn
Quy trình thực hiện:
Chất tuyển nổi thường dùng là hidroclorua octadexilamin
Phương pháp tuyển nổi
Quá trình tuyển KCl
Loại đất sét ra khỏi quặng xinvinit
Tách KCl ra khỏi quặng
Chất tuyển nổi hấp phụ các hạt đất xét trong quặng tạo lớp bọc bền cản trở tuyển quặng nên chú ý phải tách sơ bộ đất sét trong bùn quặng .
b.Phân kali sunfat
Crushing and Grinding: Reduce the particle size to
<2 mm prior to separating the
potash minerals from the clay
and other salts
Giảm kích thước hạ nhỏ hơn 2mm trước khi tách kali từ hỗn hợp chứa cả đất sét
Scrubbing and Desliming( Wet Separation)
• Potash ore is rinsed and agitated with a saturated salt solution to remove clay and impurities
Chà kỹ và khử bùn ( tách ướt)Quặng kali được rửa sạch và cho tương tác với một dung dịch muối bão hòa để loại bỏ đât sét và các tạp chất.
Flotation Separation
Amine reagents coat KCl but not NaCl Air bubbles cling to amine and float KCl to surfacewhile
NaCland clay sink to bottom
Flotation Potassium-containing minerals rise
to the surface of the flotation cells and thenskimmed off
Final Steps: Dewatering and Sizing A final rinse with saturated brine water and thenthe
finished product is dewatered,centrifuged, dried, and compacted to desired particle sizes
. [1] Một hỗn hợp quặng và nước được gọi là bột giấy đi vào tế bào từ một điều, và các dòng dưới cùng của tế bào. [2] không khí hoặc nitơ được truyền xuống một cánh quạt cao cấp nơi mà lực lượng cắt phá vỡ dòng không khí vào bong bóng nhỏ. Bọt khoáng sản tập trung được thu thập từ trên đỉnh của tế bào [3], trong khi bột giấy [4] dòng tế bào khác. Hình tam giác số hiển thị hướng dòng chảy.
Sơ đồ của tế bào nổi bọt
Phân kali sunfat
Nguyên liệu : quặng canit-xinvinit
Tùy theo tỉ lệ giữa canit và xinvin mà sản phẩm thu được dưới
dạng K2SO4 hoặc K2SO4.MgSO4.6H2O
Tùy loại quặng mà lưu trình sản xuất phân kali có khác nhau .
Dưới đây ta xét loại phân kali magiezi, phân này chứa chủ yếu
K2SO4.MGSO4.6H2O, ngoài ra còn có thêm MgCl2
Loại phân này được hình thành khi tỉ lệ K/Mg trong quặng là
1:6
Phân kali sunfat
Phân kali sunfat
Quặng nghiền được băng tải (1) đưa vào thiết bị hòa tan (2) bằng
nước ở 65-75oc
Phần không tan được đưa đi lấy muối ăn , dung dịch bão hòa
kalimagiezi có hạt muối nhỏ lẫn bùn đi vào thiết bị lắng , để lắng các
hạt huyền phù
Tăng tốc cho quá trình người ta thêm poliacilamit 0,25% để làm
động tụ keo
Phân kali sunfat
Bùn lắng ở thiết bị (3) ra được đưa vào bốn thiết bị cô
bùn(4) , rửa bằng nước nóng ,dung dịch rửa quay lại (2)
hòa tan quặng.
Tách Xênit : dung dịch thiết bị (3) ra được làm lạnh
trong hệ thống gồm 10 thiết bị kết tinh chân không (5) , ở
thiết bị thứ 4/10 hơi được ngưng tụ tại bề mặt(6) làm lạnh
bằng nước cái hồi lưu
Phân kali sunfat
Hơi thứ sáu của thiết bị kết tinh chân không còn lại được
ngưng tụ trong các thiết bị ngưng tụ baromet, làm lạnh bằng nước
lạnh .
Từ thiết bị ngưng tụ chân không ra dd được đưa vào thiết bị cô
đặc (7) , sau đó dd được đưa xuống máy lọc ly tâm (8). Nước lọc
đưa trở lại thiết bị cô đặc (7)
Kali magiezi thu được đi vào tầng sôi (9) khử nước=> sản
phẩm
3. Một số lưu ý khi bón phân kali
•Bón kali ở các loại đất trung tính dễ làm cho đất trở nên
chua. Vì vậy ở các loại đất trung tính nên kịp thời bón thêm
vôi.
•Kali nên bón kết hợp với các loại phân khác.
•Kali có thể bón thúc bằng cách phun dung dịch lên lá vào các
thời gian cây xanh kết hoa, làm củ, tạo sợi.
•Có thể bón tro bếp để thay thế phân kali.
3. Một số lưu ý khi bón phân kali
• Bón quá nhiều kali có thể gây tác động xấu lên rễ cây xanh,
làm cây xanh teo rễ. Nếu bón quá thừa phân kali trong
nhiều năm, có thể làm cho mất cân đối với natri, magiê. Khi
xảy ra trường hợp này cần bón bổ sung các nguyên tố vi
lượng magiê, natri.
• Các loại cây xanh có phản ứng tích cực với phân kali là:
chè, mía, thuốc lá, dừa, chuối, khoai, sắn, bông, đay, v.v..
Cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe
• THUỐC TUYỂN NỔI:• chất hoạt động bề mặt dùng để điều chỉnh quá trình tuyển
nổi, làm thay đổi tính chất lí hoá của bề mặt các hạt khoáng có thành phần khác nhau và điều chỉnh sự tạo bọt, nhằm mục đích tách rời một số khoáng vật ra khỏi các khoáng vật khác trong môi trường nước, dựa trên khả năng tạo hạt của một số khoáng chất có thể dính chặt vào bọt không khí, tạo thành một lớp bọt quặng tinh có giá trị. TTN là những chất khác nhau về thành phần, cấu trúc, tính chất hữu cơ hay vô cơ, dễ hoà tan hay khó hoà tan trong nước. TTN thường phân thành các loại: chất thu gom, chất tạo bọt, chất điều chỉnh.
• CACNALIT :• (A. carnallite), khoáng vật phụ lớp muối clorua kép
của kali và magie KCl.MgCl2.6H2O. Hệ thoi. Tạp chất: chì, xesi, brom, liti, titan. Tập hợp hạt đặc sít, không màu, trắng, vàng chanh đến nâu đỏ. Ánh thuỷ tinh trên mặt vết vỡ. Vị đắng; dễ chảy rữa. Độ cứng 2,5; khối lượng riêng 1,62 g/cm3. Thường gặp trong các mỏ muối trầm tích. Nguồn nguyên liệu để sản xuất phân bón, điều chế magie, kali, clo, các muối magie và kali.
• http://bcs.whfreeman.com/thelifewire/content/chp44/4402s.swf