tim hieu ve incoterm
TRANSCRIPT
TÌM HIỂU VỀ INCOTERM 2000
DDP (Incoterm)
Giao Đã nộp Thuế (tiếng Anh: Delivered Duty Paid, viết tắt: DDP) là một thuật ngữ
củaIncoterm. Nó có nghĩa là bên bán hàng phải thanh toán mọi cước phí vận chuyển và
gánh chịu mọi rủi ro cho đến khi hàng hóa được giao cho bên mua hàng cũng như phải
nộp mọi thứ thuế (nếu có) trước khi hàng được giao cho bên mua, chẳng hạn thuế nhập
khẩu.Bên mua phải chịu chi phí bốc dỡ hàng khi hàng đã vận chuyển đến nơi nhận.
FOB (Incoterm)
FOB là một thuật ngữ viết tắt trongtiếng Anhcủa cụm từ Free On Board, nghĩa làMiễn
trách nhiệm Trên Boong tàu nơi đicòn gọi là " Giao lên tàu". Nó là một thuật ngữ trong
thương mại quốc tế, được thể hiện trongIncoterm. Nó là tương tự với FAS, nhưng bên
bán hàng cần phải trả cước phí xếp hàng lên tàu. Sự chuyển dịch các rủi ro diễn ra khi
hàng hóa vượt qua lan can tàu tại cảng xếp hàng. Về mặt quốc tế, thuật ngữ này chỉ rõ
cảng xếp hàng, ví dụ "FOB New York" hay "FOB Hải Phòng". Các khoản chi phí khác
như cước vận tải, phí bảo hiểm thuộc về trách nhiệm của bên mua hàng.
Hoa Kỳ-Canada[sửa | sửa mã nguồn]
Về mặt quốc nội, trong phạm vi Hoa Kỳ và Canada, FOB thuần túy chỉ được hiểu là miễn
trách nhiệm trên boong tàu và thuật ngữ này được sử dụng trong hai cụm từ phổ biến là
"FOB điểm xếp hàng" và "FOB điểm đến", để phân biệt khi nào thì quyền đối với hàng
hóa được chuyển từ bên bán sang bên mua. Theo các điều kiện của "FOB điểm xếp
hàng", thì quyền đối với hàng hóa được chuyển tới bên mua tại điểm xếp hàng. Tương tự,
theo điều kiện "FOB điểm đến", quyền đối với hàng hóa được chuyển sang bên mua khi
hàng được đưa tới điểm đến. Sự phân biệt này là quan trọng do nó xác định ai là người trả
cước phí vận chuyển hàng hóa: ai là người giữ quyền [sở hữu] đối với hàng hóa tại thời
điểm vận chuyển nó sẽ là bên thanh toán chi phí vận tải hàng hóa đó. Ngoài ra, nó cũng là
quan trọng nếu như chuyến hàng có tổn thất trong khi vận chuyển thì chủ sở hữu khi đó
cần đưa ra các khiếu nại đối với việc vận chuyển. Lưu ý rằng, việc sử dụng các thuật ngữ
theo kiểu Mỹ-Canada này là không tương thích với các định nghĩa chính thức của
Incoterm, và nó không thể sử dụng trong vận tải quốc tế.
Kế toán-tài chính[sửa | sửa mã nguồn]
Với sự ra đời của thương mại điện tử (e-commerce), phần lớn các giao dịch thương mại
điện tử diễn ra theo các điều kiện của "FOB điểm giao hàng" hay "FCA điểm giao hàng".
Phần lớn các phân tích coi đây là sự bất lợi của mua bán hàng trực tuyến khi so sánh với
việc mua bán truyền thống của con người, trong đó "FOB điểm đến" là chủ yếu. Khi
kiểm kê hàng tồn kho, các hàng hóa đang trên đường vận chuyển đóng một vai trò quan
trọng, phụ thuộc vào việc nó có được đưa vào bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp hay
không. Các mặt hàng theo điều kiện "FOB điểm giao hàng/điểm đến" được đánh dấu
kiểm soát để xem xét nếu như bên mua có quyền đối với hàng hóa. Nếu có quyền, thì
hàng hóa được bổ sung thêm vào bảng kiểm kê hàng hóa, nhưng không thể hiện trên bảng
cân đối kế toán. Nếu không có quyền, hàng hóa được coi như là các mặt hàng gửi bán, có
nghĩa là chúng vẫn thuộc quyền sở hữu của nhà cung cấp (bên ủy thác bán).
FCA (Incoterm)
Free Carrier(Giao cho người vận tải) kí hiệu quốc tế là FCA, là một điều kiện của
Incoterm. Nó có thể được dùng cho mọi phương thức vận chuyển, bao gồm cả vận tải đa
phương thức, như trong vận tải côngtenơ trong đó lan can tàu không đóng vai trò có liên
quan tới sự xác định điểm vận tải.
FCA cũng là thuật ngữ được sử dụng thay thế cho FOB trong vận tải hàng không.
Theo điều kiện này, người bán phải:
Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.
Giao hàng tại địa điểm và trong thời gian quy định cho người vận tải công cộng thứ
nhất đã được người mua chỉ định.
Cung cấp bằng chứng về việc giao hàng cho người vận tải (vận đơn, biên lai nhận
hàng).
Người mua phải:
Chỉ định kịp thời người vận tải.
Kí hợp đồng vận tải và trả cước vận tải.
Chịu rủi ro và tổn thất về hàng từ khi hàng được giao cho người vận tải đã được chỉ
định.
FAS (Incoterm) Miễn trách nhiệm Dọc mạn Tàu nơi đi (tiếng Anh: Free Alongside Ship, viết
tắtFAS)còn được gọi là " Giao dọc mạn tàu" là một thuật ngữ trong Incoterm. Nó có
nghĩa là bên bán hàng chi trả cước vận chuyển (nội địa) hàng hóa tới cảng giao hàng. Bên
mua thanh toán cước phí xếp hàng, vận tải, bảo hiểm, dỡ hàng và vận chuyển (nội địa) từ
nơi dỡ hàng tới nơi lưu giữ hàng hóa của mình. Sự chuyển dịch rủi ro diễn ra khi hàng
hóa được giao tại cầu cảng nơi giao hàng.
Theo điều kiện này, người bán phải: Giao hàng dọc mạn con tàu do người mua chỉ định
Cung cấp chứng từ hoàn hảo thường lệ chứng minh hàng đã được đặt thực sự dọc mạn
tàu
Người mua phải: Kịp thời chỉ định tàu chuyên chở Kí kết hợp đồng chuyên chở và trả
cước Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất Chịu mọi rủi ro và tổn thất về
hàng kể từ khi hàng đã thực sự được giao dọc mạn tàu
CIF (Incoterm)
Giá thành, Bảo hiểm và Cước là một thuật ngữ chuyên ngành trong thương mại quốc tế
được viết tắt là CIF (tiếng Anh:Cost, Insurance and Freight) được sử dụng rộng rãi trong
các hợp đồng mua bán trongthương mại quốc tế khi người ta sử dụng phương thức vận
tải biển.
Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]
CIF (COST, INSURANCE AND FREIGHT)... destination port's name = Giá thành, bảo
hiểm và cước phí....cảng đến quy định Khi giá cả được nêu là CIF, nó có nghĩa là giá của
bên bán hàng đã bao gồm giá thành của sản phẩm, cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm.
CIF là một thuật ngữ thương mại quốc tế (xem bài Incoterm). Điều khoản này thường
nằm trong điều khoản Giá cả trong hợp đồng ngoại thương (UNIT PRICE). ví dụ: USD
2000/MT, CIF Ho Chi Minh City port, incoterms 2000
CIF, ngoại trừ phần bảo hiểm, là đồng nhất với Giá thành và cước (CFR) trong mọi khía
cạnh, và các dẫn giải như vậy được áp dụng, bao gồm cả khả năng áp dụng được của nó
đối với hàng hải theo tập quán. Bổ sung thêm các trách nhiệm của CFR, bên bán hàng
theo các điều kiện giá CIF cần phải có bảo hiểm đơn có thể chuyển nhượng được để bảo
chứng (tiền đảm bảo) cho các rủi ro trong quá trình vận chuyển từ các nhà bảo hiểm. Giá
trị của bảo hiểm đơn cần bảo chứng cho giá CIF cộng 10 phần trăm và khi có thể cần
phải là loại hình tiền tệ đã được ghi trong hợp đồng mua bán. Lưu ý rằng chỉ có bảo
chứng cơ bản nhất được yêu cầu tương đương với các khoản mục của điều khoản "C", và
bên mua hàng thông thường hay đòi hỏi bảo hiểm đơn dạng bảo chứng cho "mọi rủi
ro" ("all risks") phù hợp với các khoản mục trong điều khoản "A". Trách nhiệm của bên
bán hàng đối với hàng hóa kết thúc khi hàng hóa được giao cho nhà vận tải hàng hải hoặc
khi được giao lên boong tàu vận tải tại điểm đi, phụ thuộc vào các thuật ngữ trong hợp
đồng bảo hiểm.
Thuật ngữ này chỉ thích hợp cho vận tải hàng hải tập quán, không phải là ro/ro hay vận
chuyển container quốc tế.
Hoa Kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
Các thông lệ ngoại thương của Mỹ đưa ra trong "Định nghĩa ngoại thương của Mỹ" có 6
loại:
Giao hàng tại nơi sản xuất (Ex Point of Origin - EPO).
Giao hàng trên phương tiện vận chuyển (Free on Board - FOB)
Giao hàng cạnh phương tiện vận chuyển (Free Along Side - FAS)
Giao hàng gồm: giá thành, cộng cước phí vận chuyển (Cost and Freight - C&F hay
CFR)
Giao hàng gồm: giá thành cộng bảo hiểm và cước phí vận chuyển (Cost Insurance
and Freight- CIF)
Giao hàng tại bến cảng đích (Ex Dock - ED).
EXW (Incoterm)
Trongthương mại quốc tế, Giá xuất xưởngđược gọi là EXWorks (viết tắtEXW).
Đây là một điều kiện củaIncoterm. Tất nhiên, tùy theo địa điểm giao hàng mà
người ta có thể gọi điều kiện này là "giá giao tại nhà máy" (Ex Factory), "giá giao
tại mỏ" (Ex Mine), "giá giao tại đồn điền" (ex plantation), "giá giao tại kho" (Ex
Warehouse) nhưng tên gọi tiêu biểu là "giá xuất xưởng" hay "giá giao tại xưởng"
(Ex Works).
Theo điều kiện EXW này, bên bán phải: đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của
bên mua trong thời hạn và tại địa điểm do hợp đồng quy định, để bên mua có thể
xếp hàng lên phương tiện vận tải của mình. Còn bên mua phải nhận hàng tại địa
điểm (xưởng, mỏ, kho, đồn điền v.v) của bên bán, chịu mọi rủi ro và phí tổn để lo
liệu việc chuyên chở về địa điểm đích. Đối với các giao dịch ngoại thương theo
điều kiện này thì bên mua phải có khả năng hoàn thành các thủ tục hải quan tại
quốc gia cung cấp hàng hóa, một điều mà ngày nay gần như không thể thực hiện
được. Ngoài ra khi người mua tự lo thủ tục xuất khẩu và người mua không có
nghĩa vụ phải cung cấp giấy tờ chứng minh hàng đã được xuất khẩu sẽ khiến cho
người bán gặp khó khăn trong việc tính toán và khai báo thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế giá trị gia tăng. Do vậy, trong phần lớn các trường hợp mà thuật
ngữ được đề cập tới như là EXW thì trên thực tế có nghĩa là bên bán phải thực
hiện các thủ tục xuất khẩu và đúng ra nó phải là điều kiện FCA(Giao cho người
vận tải).
Liên hệ với FOB hay EXW[sửa | sửa mã nguồn]
Theo ý kiến của một số chuyên gia về vận tải thì việc nhập khẩu hàng hóa theo giá FOB
hoặc EXW (Ex-works), thay vì giá CIF có lợi cho bên mua hơn, vì lý do sau:
Nhập khẩu hàng trực tiếp từ nhà sản xuất nói chung có lợi hơn (giá tốt hơn, dễ thảo
luận về mẫu mã, chất lượng - vì không qua khâu trung gian). Nhưng thường thì nhà
sản xuất do chuyên môn hoá và tập trung cao vào sản xuất, họ sẽ không muốn lo việc
vận chuyển và sẽ chỉ gửi báo giá Ex-Works (giá xuất xưởng) hoặc giá FOB cảng xếp
hàng. Nếu bên mua vẫn cứ yêu cầu báo giá CFR/CIF, thì có thể sẽ bị thiệt, do nhà sản
xuất thường không có chuyên môn cao về vận tải nên họ sẽ cộng thêm một giá cước
khá cao, để đảm bảo an toàn. Trong khi đó, nếu nhập khẩu với giá FOB, bên mua có
thể chủ động đàm phán với hãng vận tải (hoặc đại lý của họ) về vấn đề giá cước.
Cũng thuận lợi, hiệu quả và an toàn như CIF. Chỉ cần chỉ định cho người bán rằng
việc vận tải do công ty vận chuyển cùng đại lý của mình đảm nhận. Bảo hiểm hàng
hoá mua ngay tại quốc gia bên mua hàng. Mọi phát sinh về hư hại, thiếu hụt, mất mát
hàng hoá, giải quyết trực tiếp tại quốc gia bên mua bao giờ cũng thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay, đa số các công ty nhập khẩu hàng theo giá CIF/CFR
cảng Việt Nam. Lý do có thể coi là cơ bản có lẽ là: Các công ty thường không có khả
năng nhập khẩu trực tiếp khi hàng hóa đa dạng về chủng loại và phải thông qua một/vài
trung gian tại nước sở tại để gom hàng. Chi phí để đảm bảo cho một văn phòng thu gom
hàng tại nước bán hàng không rẻ cũng là một lý do để các công ty mua hàng qua trung
gian. Trong trường hợp này thì bên bán hàng thường cố gắng giữ quyền thanh toán bảo
hiểm và cước vận tải, nhằm giảm thiểu các chi phí. Một lý do khác là các công ty vận tải
biển của Việt Nam chưa thực sự mạnh, đa phần làm đại lý cho các công ty vận tải nước
ngoài và vấn đề cước không do các công ty Việt Nam quyết định.
Cho đến nay vẫn còn tồn tại một suy nghĩ sai lầm là nhập hàng theo giá CFR/CIF sẽ an
toàn hơn so với giá FOB, chẳng hạn: "Với giá CIF, trách nhiệm [đối với các rủi ro]
chuyển từ người bán sang người mua khi hàng nhập cảng đến. Với giá FOB, trách nhiệm
này chuyển ngay tại cảng nước ngoài". Thực tế, theo các điều khoản của Incoterms thì
trách nhiệm trên chuyển ngay tại cảng xếp hàng, đối với cả điều kiện CFR/CIF lẫn FOB.
(CIF và CFR chuyển trách nhiệm cho nhà vận tải hay nhà bảo hiểm khi xảy ra rủi ro)!
INCOTERM 2010
Điều kiện của I2010 được phân thành 4 nhóm, bạn nên nhớ câu“Em Fải Cố Đi”- 4 từ
đầu của câu chính là 4 điều kiện thương mại trong incorterm 2010: E,F,C,D. Hoặc các
bạn có thể nhớ theo sơ đồ bóng đá 1-3-4-3 trong đó E là thủ môn,F là hậu vệ,C là tiền vệ
còn D là tiền đạo.Cụ thể để nhớ từng nhóm, ta có cách như sau
1. Nhóm E-EXW-Ex Works-Giao hàng tại xưởng
Giờ tôi có một món hàng, tôi muốn bán và tôi không chịu bất cứ trách nhiệm gì về lô
hàng đó, từ xin giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận chuyển, thuê tàu… nghĩa
là rất lười và không có chút trách nhiệm gì về thủ tục thì đó là điều kiện nhóm E .Vậy
nhé,khi nào mình muốn bán hàng và chẳng muốn làm thủ tục gì hãy nhớ đến nhóm
E2.
2. Nhóm F
Trong nhóm F có 3 nhóm là FOB, FCA, FAS. Vậy bí quyết để nhớ khi cần đến nhóm F là
thế nào? Hãy nhớ F là free nghĩa là không có trách nhiệm, vậy không có trách nhiệm với
gì, không có trách nhiệm với việc vận chuyển từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng. Đó là
nét cơ bản của nhóm F.Vậy đâu là cơ sở để phân biệt,chia ra 3 nhóm FCA, FAS, FOB.
Xin trả lời, cơ sở chính là trách nhiệm vận chuyển hàng từ cơ sở của người bán lên tàu:
2.1 FCA-Free Carrier-Giao hàng cho người chuyên chở
Chỉ bốc hàng lên phương tiên vận tải người mua gửi đến nhận hàng nếu vị trí đó nằm
trong cơ sở của người mua. Sau khi bốc hàng lên phương tiện vận tải là tôi hết trách
nhiệm. Lấy ví dụ , tôi bán 2 container về đèn chiếu sáng theo điều kiện FCA sang Mỹ, cơ
sở sản xuất của tôi ở Kỳ Anh. Nếu tôi giao hàng ở cơ sở Kỳ Anh, thì tôi phải thuê xe
nâng để chuyển hàng lên xe container chuyên dụng do người mua gửi đến. Lấy trường
hợp, vẫn bán theo điều kiện FCA, nhưng giao hàng ở kho trung chuyển ở Tân Cảng
chẳng hạn, lúc này việc vận chuyển hàng lên xe container chuyên dụng do người mua gửi
đến, người mua phải tự lo lấy. Nghe có vẻ không công bằng, thực ra thì người bán đã
phải vận chuyển hàng đến tận kho trung chuyển rồi còn gì. Điều này có lợi cho những
nhà xuất khẩu, bán hàng nhiều, có vị trí tập kết hàng tốt.
Làm thế nào nhớ được tính chất cơ bản của nhóm FCA? – Nhớ đến FCA hãy nhớ từ C-
Carrier ,Free Carrier -Miễn trách nhiệm vận chuyển, chính là ý nghĩa đã phân tích ở trên
2.2 FAS-Free alongside-Giao hàng dọc mạn tàu:
Nhóm này, trách nhiệm người bán, cao hơn nhóm FCA, nghĩa là không giao hàng tại cơ
sở sản xuất hay điểm trung chuyển như trên mà người bán phải thuê phương tiện vận
chuyển để đưa hàng xếp dọc mạn tàu.Để nhớ đặc tính này hãy nhớ từ Free Alongside –
Miễn trách nhiệm đến khi đã xếp dọc mạn tàu.
2.3 FOB-Free on Board-Giao hàng lên tàu
Ở điều kiện FAS trách nhiệm ta là giao hàng đến mạn tàu, thế còn nếu khi bốc hàng từ
mạn tàu lên tàu, chẳng may hàng bị vỡ thì sao, ai chịu trách nhiệm? Ai trả chi phí bốc
hàng này? Trả lời câu hỏi trên chính là điều kiện FOB.Vậy nhớ đến FOB, hãy nhớ đến
trách nhiệm của chúng ta là phải giao hàng lên đến tàu, nghĩa là chịu trách nhiệm cẩu
hàng lên tàu. Từ Free on board nói lên điều đó – Miễn trách nhiệm khi đã giao hàng lên
tàu.Như vậy trong điều kiện nhóm F , hãy nhớ 2 điểm quan trọng:
1.Trách nhiệm chuyên chở tăng dần:
FCA———>>>FAS———>>> FOB
2. Chịu chi phí làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.Vậy là từ nhóm
E, tôi chỉ giao hàng thôi, còn người mua muốn làm sao thì làm.
Đến nhóm F, trách nhiệm có nâng lên một tí, tức là có đề cập đến trách nhiệm chuyên
chở.Vậy cao hơn nữa là gì? Đó làđảm nhận luôn việc chuyên chở đến cảng dỡ hàng cho
người mua. Khi nghĩ đến việc thuê tàu và chuyên chở từ cảng đi đến cảng đến hãy nhớ
đến nhóm C. Chắc chắn từ gợi nhớ đến nhóm C là từ cost từ cước phí
3. Nhóm C
Như vậy, nói đến nhóm C, là nói đến thêm chi phí người bán sẽ lo thêm từ việc thuê tàu,
đến việc chuyên chở và bốc hàng, cũng như bảo hiểm cho các rủi ro trong quá trình
chuyên chở. Và những tính chất này cũng là cơ sở để phân biệt các điều kiện trong nhóm
C
3.1 CFR-Cost and Freight-Tiền hàng và cước phí
Đơn giản là người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở đến cảng dỡ hàng, còn chi phí
dỡ hàng do người mua chịu nếu có thỏa thuận.
Giá CFR = Giá FOB + F (Cước phí vận chuyển)
3.2 CIF-Cost-Insurance and Freight-Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Quá trình chuyên chở từ cảng mua đến cảng bán là do người bán chịu rồi nhưng nếu dọc
đường đi, chẳng may hàng hóa bị hỏng thì sao? Rõ ràng là cần phải mua bảo hiếm cho
hàng. Như vậy CIF giống CFR ngòai việc người bán phải mua bảo hiểm. Thường thì mua
bảo hiểm ở mức tối thiểu theo FPA hay ICC(C) -110% giá trị hàng hóa giao dịch.Bí
quyết để nhớ nhóm CIF vối các nhóm khác là từ I-Insurance-Bảo hiểm
Giá CIF=Giá FOB + F(cước vận chuyển) +(CIF x R)= (FOB+F)/(1-R)
—————————————————
Có những doanh nghiệp mua hàng, làm sang, mặc dù ta đã chuyển hàng đến cảng nhưng
họ chưa thỏa mãn, muốn ta chuyển công ty hay địa điểm họ chỉ định nằm sâu trong nội
địa, do vậy phát sinh thêm điều kiện CPT, CIP.
3.3 CPT-Carriage padi to-Cước phí trả tới
CPT= CFR + F(Cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán
chỉ định).
Đặc điểm nổi bật của CPT là ở chỗ đó, giống hệt CFR, ngoài ra còn thêm cước phí vận
chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định
3.4 CIP-Carriage and insurance paid to-Cước phí và bảo hiểm trả tới
CIP = CIF + (I+F)(Cước phí vận chuyển và bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận
hàng do người bán chỉ định)
= CPT+I (Cước phí bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ
định)
Như vậy trong nhóm C, có các lưu ý sau :
Trách nhiệm làm thủ tục nhập khãu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu thuộc người mua.
Trách nhiệm người bán tăng dần CFR ——->>> CIF——->>> CPT——->>> CIP
CIF, CFR chỉ áp dụng phương tiện vận tải thủy
CPT, CIP áp dụng đường sắt, đường bộ, đường hàng không, và cả vận tải đa phương thức
Ta thấy 3 nhóm trên là tương đối đủ nhưng tại sao lại có thêm nhóm D?
Câu trả lời là có những yêu cầu mà điều kiện giao hàng, nó không nằm trong bất kỳ điều
kiện nào trong các nhóm trên, hoặc phải áp dụng các điều kiện trên nhưng kèm theo là
các điều khoản bổ sung.
Lấy ví dụ :
Ví dụ 1:
Công ty Vietnam-Ship bán vải sấy ép khô cho Trung Quốc qua cửa khẩu Lạng Sơn, điều
kiện Trung Quốc yêu cầu là giao hàng cho Trung Quốc trên các xe tải tại biên giới , việc
chuyên chở, thuê xe đến điểm quy định trên biên giới là do cty Việt Nam đảm nhận, còn
việc bốc dỡ hàng từ xe tải xuống tại điểm giao hàng, phía Trung Quốc sẽ lo.
Vậy ta kiểm tra xem, áp dụng được điều khoản nào, trong các nhóm E, F, C mà ta đã học
không nhé :
Nhóm E: Chắc chắn là không rồi, yêu cầu giao hàng tại cửa khẩu Lạng Sơn, mà vải thì
thu gom ở Phú Thọ, nếu theo E thì cty Việt Nam chỉ giao hàng ở Phú Thọ thôi.
Nhóm F:
FCA: Không được, bởi phìa Trung Quốc không đồng ý thuê ô tô vào tận PHÚ ThỌ lấy
vải.
FAS: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
FOB: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
Nhóm C:
CFR: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
CIF: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
CPT: Nghe có vẻ được, nhưng CPT là người mua thuê phương tiên vận tải chuyển hàng
đến kho cho người bán từ cảng dỡ hàng nhưng ở đây phía Trung Quốc chỉ yêu cầu giao
hàng ngay tại biên giới, không cần chuyên chở đi đâu cả, việc dỡ hàng và chuyển đến kho
họ sẽ lo
CIP: Cũng tương tự như CPT không áp dụng được.
Ví dụ 2:
Công ty Vietnam-Ship xuất hàng thủy sản là tôm đông lạnh sang cho Nhật, phía Nhật yêu
cầu giao tại cảng Kobe cho họ, còn việc bốc hàng xuống họ sẽ tự lo, phía Việt Nam chỉ
cần đưa các con tàu chở hàng đến cảng Kobe an toàn là được.
Trong trường hợp này, rõ ràng là có thể áp dụng điều kiện CFR , nhưng
Với CFR , người bán phải đảm bảo cho hàng an toàn sau khi qua lan can tàu tại cảng đến.
Còn trong trường hợp này, doanh nhiệp Nhật sẽ tự lo, anh Việt Nam chỉ cần đưa hàng an
toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an tòan là được. Vậy, nếu muốn áp dụng
CFR, phải ký thêm thỏa thuận là phía Việt Nam chỉ chịu đưa hàng an toàn đến cảng và
đảm bảo hàng nằm trên tàu an toàn là được.
Qua 2 ví dụ trên, ta thấy sự cần thiết có nhóm D
4. Nhóm D
1. DAT-Delireres at terminal- Giao hàng tại bến
Nghĩa là người bán giao hàng, khi hàng hóa đã dỡ khỏi phương tiện vận tải đến tại 1 bến
theo quy địnhỞ đây người bán chỉ chịu rủi ro đến khi hàng hóa được giao
Trường hợp muốn người bán chịu rủi ro và chi phí vận chuyển hàng từ bến đến địa điểm
khác thì nên dùng điều kiện DAP hoặc DDP, vậy thì làm thế nào để phân biệt DAP và
DDP…., câu trả lời nằm ở rủi ro và chi phí thông quan nhập khẩu
-Nếu các bên muốn người mua chịu mọi rủi ro và chi phi thông quan nhập khẩu thì nên
sử dụng DAP
-Nếu các bên muốn người bán làm thủ tục thông quan nhập khẩu, trả thuế và chi phí liên
quan đến nhập khẩu thì sử dụng DDP
2.DAP-Delivered at place-Giao hàng tại nơi đến
Người bán chịu mọi rủi ro cho đến khi hàng đã được đặt dưới sự định đoạt của người
mua trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến
3.DDP-Delivered duty paid-Giao hàng đã thông quan nhập khẩu
Nghĩa là người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng đến nới đến và có nghĩa vụ
thông quan nhập khẩu—> DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa của người bán.
Một số lưu ý:
1.Trách nhiệm thuê phương tiện vận tải:
* Nhóm E,F :người mua . Địa điểm giao hàng tại nơi đến.
* Nhóm C,D:người bán . Địa điểm giao hàng tại nơi đi.
4 điều kiện chỉ áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa : FAS, FOB, CFR,
CIF : địa điểm chuyển giao hàng là cảng biển.
2.Trách nhiệm về mua bảo hiểm đối với hàng hóa:
* Nhóm E,F: người mua.
* Nhóm D: người bán.
* Nhóm C:
o CIF, CIP: người bán.
o CFR, CPT: người mua.
3.Trách nhiệm về làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa.
Xuất khẩu:
* EXW : người mua.
* 10 điều kiện còn lại :người bán.
Nhập khẩu :
* DDP:người bán.
* 10 điều kiện còn lại là người mua.
Một số lưu ý khi sử dụng Incoterms:
1. Incoterms chỉ áp dụng đối với hợp đồng ngoại thương mà không áp dụng cho hợp đồng
nội thương.
2. Incoterms chỉ áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa dạng vật chất (hữu hình),
không áp dụng cho hàng hóa phi vật chất (vô hình).
3. Về tính luật của Incoterms:
* Incoterms ra đời năm 1936 qua 6 lần sửa đổi, 7 bản có giá trị như nhau.
* Khi áp dụng Incoterms, các bên có thể thỏa thuận thêm những qui định khác trái với
Incoterms.
* Incoterms do ICC ban hành, các bên thỏa thuận dẫn chiếu trong hợp đồng nhưng không
có nghĩa mặc nhiên ICC là trọng tài phân xử tranh chấp.
4. Incoterms không thể thay thế cho hợp đồng mua bán quốc tế, nó chỉ là một phần của
hợp đồng mua bán quốc tế.
5. Hạn chế sử dụng các tập quán, thói quen thương mại hình thành tự phát trong hoạt
động mua bán.
6. Trong trường hợp chuyên chở hàng hóa bằng container sử dụng vận tải đường thủy,
nên lựa chọn điều kiện FCA, CPT, CIP thay cho FOB, CFR, CIF.
7. Nên lựa chọn điều kiện trong Incoterms sao cho DN Việt Nam giành quyền thuê tàu và
mua bảo hiểm cho hàng hóa.
-----------ST-----------