tin n i b tin kinh te... · giải pháp nhằm đạt mục tiêu phát triển thanh toán thẻ...
TRANSCRIPT
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
hoav
BP.NGHIÊN CỨU&PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (08) 38 469 516 (1813/1815) – [e] [email protected]
Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành kế hoạch
phát triển thanh toán thẻ ngân hàng qua thiết bị chấp
nhận thẻ giai đoạn 2017-2020. Kế hoạch này nhằm
thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt tại Việt Nam 2016-2020 của Chính phủ.
Theo đó, Ngân hàng Nhà nước xây dựng kế hoạch
để phát triển thanh toán thẻ ngân hàng theo phương
thức xuất trình thẻ vật lý, thẻ được số hóa qua thiết bị
chấp nhận thẻ tại điểm bán, gồm POS, mPOS và
các loại thiết bị chấp nhận thẻ khác tại điểm bán mà
chủ thẻ có thể thực hiện giao dịch thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ. Ngân hàng Nhà nước sẽ nghiên
cứu, áp dụng một số giải pháp nhằm đạt mục tiêu
phát triển thanh toán thẻ qua thiết bị chấp nhận thẻ
tại điểm bán nhằm góp phần thúc đẩy thanh toán
không dùng tiền mặt trong dân cư.
Tin nổi bật
2020, Việt Nam sẽ dần vắng bóng tiền mặt
Tín dụng 9th đầu năm tăng trưởng tích cực
Lợi nhuận ngành ngân hàng 9th đầu năm ước
tăng 39%, DPRR tăng lên 110.000 tỷ đồng
UBGSTC: Vẫn còn yếu tố hỗ trợ giảm lãi suất
cho vay trong Q.IV
UBGSTCQG: Tăng trưởng GDP cả năm có thể
vượt chỉ tiêu 6,7%
[Infographic] Nông nghiệp, nông thôn chưa thu
hút doanh nghiệp đầu tư?
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 06/10)
VN - Index 807,80 0,32%
HNX - Index 107,98 0,95%
D.JONES CK Mỹ 22.775,39 0,01%
STOXX CK C.Âu 3.603,32 0,28%
CSI 300 CK TQ 3.836,50 - 0,00%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 09/10, vàng quốc tế 06/10)
SJC Ng.đ/L 36.630 0,25%
Quốc tế USD/Oz 1.271,60 0,13%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.469 0,00%
EUR/USD 1.1737 0,20%
Dầu
WTI USD/th 49,46 2,46%
6
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Năm 2020 Việt Nam sẽ dần vắng bóng
tiền mặt
NHNN vừa ban hành kế hoạch phát triển thanh toán thẻ NH qua thiết bị chấp
nhận thẻ giai đoạn 2017-2020. Kế hoạch này nhằm thực hiện Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt tại VN giai đoạn 2016-2020 theo quyết định
của Thủ tướng. Theo đó, NHNN XD kế hoạch để phát triển thanh toán thẻ NH
theo phương thức xuất trình thẻ vật lý, thẻ được số hóa qua thiết bị chấp nhận
thẻ tại điểm bán, bao gồm Point of Sale (POS), Mobile Point of Sale (mPOS) và
các loại thiết bị chấp nhận thẻ khác tại điểm bán mà chủ thẻ có thể thực hiện
giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, DV. NHNN sẽ nghiên cứu, áp dụng 1 số
giải pháp nhằm đạt mục tiêu phát triển thanh toán thẻ qua thiết bị chấp nhận
thẻ tại điểm bán nhằm góp phần thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt
trong KV dân cư. Cụ thể, nâng dần số lượng, giá trị giao dịch thanh toán thẻ
qua các thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán. Đến 2020, toàn thị trường có ít
nhất 300.000 POS được lắp đặt với số lượng giao dịch đạt >200 triệu giao
dịch/năm; 100% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại
có thiết bị chấp nhận thẻ và cho phép người tiêu dùng thanh toán khi mua
hàng; 100% KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; KBNN quận, thành phố,
thị xã trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc TW có thiết bị chấp nhận thẻ phục
vụ thu NSNN… Áp dụng các công nghệ thanh toán thẻ mới, hiện đại, có tốc độ
thanh toán nhanh, đơn giản, tiện lợi, trong đó bao gồm thanh toán sử dụng
công nghệ thẻ chip (tiếp xúc và không tiếp xúc), thanh toán bằng thiết bị di động
sử dụng công nghệ NFC/MST, thanh toán qua QR Code;… Sắp xếp hợp lý,
nâng cao chất lượng, hiệu quả mạng lưới POS dùng chung, mPOS, các thiết bị
chấp nhận thẻ khác và khuyến khích các tổ chức không phải ngân hàng đẩy
mạnh sự liên kết và phối hợp với các tổ chức cung ứng DV thanh toán tổ chức
cung ứng DV trung gian thanh toán để đầu tư, phát triển, quản lý, vận hành,
cung ứng DV thuê ngoài hạ tầng mạng lưới thiết bị chấp nhận thẻ. Đáng chú ý
là công tác đảm bảo thanh toán nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và có chi phí
hợp lý; Tăng cường an ninh, an toàn, bảo mật trong hoạt động thanh toán thẻ,
thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán. Đồng thời, áp dụng các
biện pháp an ninh, tiêu chuẩn bảo mật mới, tiên tiến, như tiêu chuẩn thẻ chip,
3D Secure, xác thực sinh trắc học, sử dụng QR Code, Tokenization,… phù hợp
với xu hướng thanh toán trên thế giới, đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh
toán... Ngoài ra, NHNN cũng đề cập công tác truyền thông, quảng bá, phổ biến
kiến thức, giáo dục kỹ năng tài chính, tạo chuyển biến rõ nét hơn về nhận thức
trong thanh toán, thanh toán qua POS, mPOS, các thiết bị chấp nhận thẻ khác
tại điểm bán bằng các biện pháp và cách thức phù hợp. XD và triển khai các
Tài chính – Ngân hàng
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
biện pháp vận động, khuyến khích kết hợp với các biện pháp khác đối với các
đơn vị, cá nhân liên quan để thúc đẩy phát triển thanh toán qua POS, mPOS,
các thiết bị chấp nhận thẻ khác tại điểm bán.
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia:
Tín dụng 9th đầu năm tăng trưởng tích
cực
Theo UBGSTCQG, ước đến hết tháng 9, tín dụng 11,5% sv cuối năm 2016,
nếu tính cả TPDN 12,9% (cùng kỳ 2016 12,5%). Trong đó, tỷ trọng tín dụng
trung dài hạn tiếp tục xu hướng giảm. Tín dụng trung và dài hạn ước 10,7%
(cùng kỳ 2016 14,9%), chiếm 54% tổng tín dụng (cùng kỳ 2016 chiếm 55,6%). Tín
dụng VND vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhưng TTTD ngoại tệ 9th đầu năm 2017 cao
hơn nhiều sv cùng kỳ 2016. Cụ thể, tín dụng ngoại tệ ước 12,9% (cùng kỳ
2016 5,4%), chiếm 8,4% tổng tín dụng. Tín dụng VND ước 13% sv cuối năm
2016 (cùng kỳ 2016 14,4%), chiếm khoảng 91,6% (gần như không đổi sv cùng kỳ
2016)… Về cơ cấu tín dụng theo ngành KT, cho vay đối với hoạt động làm thuê,
SX sản phẩm vật chất và DV tự tiêu dùng của hộ gia đình tiếp tục tăng mạnh
từ 2015, ước tính đến cuối tháng 9 chiếm tỷ trọng 15,7% tổng cho vay, tăng từ
mức 11,2% cuối năm 2016. Tỷ trọng cho vay ngành công nghiệp, XD tăng từ
22,4% lên 23,4%; tỷ trọng cho vay ngành nông lâm thủy sản giảm từ 8,3%
xuống 7,6%, bán buôn bán lẻ giảm từ 18,6% xuống 17,7%. Tỷ trọng cho vay
KD BĐS và XD giảm nhẹ từ 17,1% (tháng 12/2016) xuống 16,8% (tháng 9/2017),
trong đó cho vay ngành XD chiếm 10,3%, cho vay KD BĐS chiếm 6,5%.
Lợi nhuận ngành ngân hàng 9 tháng
đầu năm ước tăng 39%, dự phòng rủi
ro tăng lên 110.000 tỷ đồng
Theo báo cáo 9th đầu năm của UBGSTCQG, LNST toàn ngành NH đạt khoảng
47.000 tỷ đồng, 39% sv cùng kỳ 2016. Nguyên nhân chủ yếu đến từ hoạt
động tín dụng và hoạt động DV. Cụ thể, lãi thuần từ hoạt động tín dụng
15,8%. Đồng thời, tỷ lệ thu nhập lãi thuần cận biên tăng lên mức 2,8%, trong
khi cùng kỳ 2016 là 2,7%. LN trước trích lập DPRR 30,2% sv cùng kỳ 2016.
Tỷ lệ chi phí DPRR tín dụng/tổng LN trước trích lập dự phòng khoảng 49%,
giảm từ 53% cùng kỳ 2016. Tỷ lệ nợ xấu khoảng 2,9%, tương đương thời điểm
hồi cuối tháng 6 và cao hơn sv thời điểm 2016 (khoảng 2,6%). Theo UBGSTC, tỷ
lệ nợ xấu cao tập trung chủ yếu tại 1 số TCTD yếu kém, năng lực tài chính và
khả năng quản trị điều hành yếu, trong diện tái cơ cấu. Dù tỷ lệ nợ xấu tăng
nhưng thực tế trong 9th đầu năm 2017, nợ xấu thực tế đã giảm sv cuối năm
2016. Nguyên nhân bởi các khoản mục TPDN phát hành với mục đích tái cơ
cấu nợ và TPDN phân loại từ nhóm 3-5 giảm và các khoản đầu tư, đặt cọc, ký
quỹ, các khoản phải thu bên ngoài khó thu hồi đều giảm mạnh. Về xử lý nợ
xấu, 7th đầu năm 2017, hệ thống TCTD ước tính xử lý khoảng 45.000 tỷ đồng
nợ xấu. Trong đó, nợ xấu thu hồi từ khách hàng chiếm khoảng 33,6%; sử dụng
DPRR để xử lý nợ xấu ước khoảng 26,3%; bán nợ cho VAMC khoảng 31,7%;
bán TSBĐ khoảng 1,5%; còn lại là xử lý bằng các biện pháp khác. Hệ thống
TCTD tăng trích lập DPRR, tạo nguồn xử lý nợ xấu. Ước đến cuối tháng 9, số
dư DPRR tín dụng khoảng 110.000 tỷ đồng, 22% sv cuối năm 2016.
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
UBGSTC: Vẫn còn yếu tố hỗ trợ giảm
lãi suất cho vay trong Q.IV
Theo báo cáo của UBGSTCQG về thị trường tài chính 9th đầu năm, thanh
khoản của hệ thống NH nhìn chung khá tốt. Tỷ lệ Tín dụng/Huy động (LDR) BQ
của hệ thống đạt khoảng 87,2%, tăng sv mức 87% thời điểm cuối Q.II và cao
hơn khá nhiều sv cuối năm 2016 (85,47%) và 2015 (85,6%). Tỷ lệ LDR bằng
VND là 88%, bằng ngoại tệ là 73%. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung
và dài hạn BQ của hệ thống TCTD ước khoảng 33,4%, giảm nhẹ sv cuối năm
2016 (34,5%). Tuy nhiên, tỷ lệ này tại 1 số TCTD cao sát mức trần quy định
50% tại Thông tư 06 của NHNN. Đến nay, NHNN đã hoàn tất lấy ý kiến đóng
góp về Dự thảo sửa đổi lần 2 Thông tư 36/2014/TT-NHNN. Một trong các nội
dung thay đổi quan trọng là việc giãn lộ trình giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay
trung dài hạn… Tiếp tục giữ nguyên nhận định tương tự các tháng trước đó,
UBGSTCQG cho rằng vẫn còn những yếu tố hỗ trợ để giảm mặt bằng LS cho
vay trong Q.IV. Thứ nhất, áp lực từ phía tỷ giá không quá lớn do chỉ số Dollar
Index đã giảm khá mạnh. Bên cạnh đó, lạm phát nhiều khả năng trong tầm
kiểm soát (<4%). Việc phát hành TPCP các tháng cuối năm chỉ còn chưa tới
20% kế hoạch, lợi suất TPCP các kỳ hạn vẫn thấp hơn khoảng 1-1,5 điểm %
sv đầu năm, tạo điều kiện hỗ trợ LS. Cuối cùng, yếu tố hỗ trợ quan trọng khác
đến từ phía cơ chế, pháp lý về xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42 của Quốc hội.
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
UBGSTCQG: Tăng trưởng GDP cả
năm có thể vượt chỉ tiêu 6,7%
Báo cáo Tình hình KT - tài chính 9th đầu năm và dự báo cả năm 2017 của
UBGSTCQG nhận định, tăng trưởng cả năm có thể vượt mức 6,7% - chỉ tiêu
được coi là không thể đạt được vài tháng trước đây. Cụ thể, tăng trưởng GDP
Q.III đạt kết quả ấn tượng với mức 7,46% sv cùng kỳ năm trước. Nguyên
nhân GDP tăng mạnh trong Q.III là do cả 3 KV của nền KT tiếp tục phục hồi
mạnh mẽ. Phân rã tăng trưởng cho thấy, thành phần xu thế - thể hiện năng lực
cung của nền KT đã liên tục cải thiện. Theo đó, các giải pháp của Chính phủ
đề ra nhằm cải thiện môi trường đầu tư, phát triển DN đã đạt kết quả rất tích
cực, tạo xung lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng của nền KT. Cầu tiêu dùng,
cầu đầu tư sẽ tăng mạnh hơn khi tốc độ giải ngân vốn đầu tư XDCB được đẩy
nhanh trong Q.IV. XK nhiều khả năng sẽ tiếp tục tăng mạnh do những diễn
biến thuận lợi của tình hình KT thế giới cũng như tăng trưởng thương mại toàn
cầu.“Do đó, tiếp đà phục hồi mạnh trong Q.II và Q.III, UBGSTCQG dự báo
tăng trưởng Q.IV sẽ đạt khoảng 7,5-7,7%. Tăng trưởng GDP cả năm có thể đạt
trên 6,7%”. Về lạm phát, xu hướng hiện đang ổn định do giá hàng hoá lương
thực, thực phẩm ít có khả năng biến động. Trong trường hợp không có sự đột
biến về điều chỉnh giá DV công trong những tháng cuối năm thì lạm phát 2017
chỉ tăng khoảng 3% sv cùng kỳ… Trước đó, các ý kiến phân tích tại phiên họp
thường kỳ Chính phủ tháng 9 cũng chỉ ra rằng quý IV còn nhiều dư địa cho
tăng trưởng. Nếu thực hiện tốt thì tăng trưởng KT năm nay có thể còn lớn hơn
6,7%.Tăng trưởng GDP 2017 sẽ vượt 6,7% cũng là ý kiến của Phó vụ trưởng
phụ trách Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia Dương Mạnh Hùng. Theo ông, đây
không phải dự báo “quá lạc quan” mà hoàn toàn có cơ sở. Bởi lẽ, Q.IV còn xuất
hiện thêm nhiều nhân tố thúc đẩy tăng trưởng KT như: miễn thị thực nhập cảnh
đối với 5 quốc gia châu Âu; giảm mặt bằng LS cho vay xuống thêm 0,5%, đồng
thời TTTD đạt 21-22% thay vì 18%; rà soát để loại bỏ giấy phép KD, điều kiện
KD không cần thiết. Hiện nay, nhiều bộ ngành đang khẩn trương rà soát và
giảm các loại phí, lệ phí, giấy phép. Bộ Tài chính đã giảm hàng loạt các loại
phí, lệ phí và đang rà soát cắt giảm thêm các loại phí, lệ phí khác. Bộ Công
thương vừa đề xuất cắt 675 điều kiện KD. Đây cũng là động lực để tổ chức,
cá nhân thành lập DN mới, mở rộng hoạt động KD.
[Infographic] Nông nghiệp, nông thôn
chưa thu hút doanh nghiệp đầu tư?
Sau gần 3 năm thực hiện NĐ 210/2013/NĐ-CP, cả nước mới thu hút được 64
dự án ở 23 tỉnh/thành phố, trong đó phần nhiều là dự án của DN đăng ký thêm.
Kinh tế Việt Nam
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Toanf
Toàn cầu - IMF hối thúc G20 tiếp tục
cải cách nhằm tái cân bằng nền kinh tế
Trong báo cáo về G20 được chuẩn bị cho hội nghị thường niên của MF và
World Bank, IMF đã hối thúc G20 tiếp tục thực hiện các cải cách nhằm tái cân
bằng nền KT và tăng trưởng bền vững. Theo IMF, sau giai đoạn phục hồi
chậm, tốc độ tăng trưởng của G20 đã mạnh lên, nhưng còn nhiều mối lo ngại.
Nhiều nền KTtiên tiến vẫn chứng kiến nhu cầu thấp và lạm phát dưới mức mục
tiêu, giữa lúc 1 số nền KT mới nổi đang đối mặt với những thách thức do giá
hàng hóa thấp. Ở cả các nền KTtiên tiến cũng như mới nổi, tăng trưởng GDP
tiềm năng chậm và tăng trưởng năng suất đình trệ đang đe dọa đến sự ổn định
tăng trưởng. Nợ ở KV công và tư nhân tăng cho thấy các nền KT G20 vẫn còn
tình trạng mất cân đối. Động lực tăng trưởng hiện tại tạo cơ hội để thực thi các
chính sách tái cân bằng nền KT và duy trì đà phục hồi… IMF khuyến nghị nền
KT Mỹ và Nhật cần tiến hành các kế hoạch củng cố tài chính tham vọng hơn
nhằm giảm nợ công, trong khi một số nền KT mới nổi và Eurozone cần khắc
phục tình trạng dễ bị tác động của NH và DN. Các nền KT phối hợp hành động
để đảm bảo tăng trưởng bền vững, có thể đối phó được với các cú sốc KT và
giữ vững được những lợi ích của việc hội nhập thương mại toàn cầu
Châu Âu - Đức nâng đáng kể dự báo
tăng trưởng kinh tế năm 2017 và 2018
Đức vừa nâng đáng kể dự báo tăng trưởng KT trong 2017 và 2018 nhờ những
số liệu tích cực của KT Đức cũng như KT thế giới. Cụ thể, Đức nâng mức tăng
trưởng từ 1,5% lên 1,9% trong 2017 và trong 2018, các chuyên gia Bộ KT Đức
cũng lạc quan hơn về mức tăng trưởng của nền KT lớn nhất châu Âu này, theo
đó kỳ vọng KT sẽ đạt tăng trưởng 2%, tăng mạnh sv mức 1,6% đưa ra trước
đây. Sở dĩ Đức nâng dự báo tăng trưởng KT là do tình hình KT thế giới nói
chung đã được cải thiện sv hồi đầu năm, trong khi mức đầu từ trong nước cũng
tăng trưởng rõ rệt. Theo một số nguồn tin khác, các bộ phận chuyên trách về
KT của Chính phủ Đức thậm chí còn nâng mức dự báo tăng trưởng KT trong
năm nay lên 2%, xuất phát từ các số liệu KT cho thấy nền KT sẽ còn đạt tăng
trưởng mạnh hơn. Các viện KT hàng đầu của Đức cũng đã nâng dự báo tăng
trưởng KT Đức có thể đạt 1,9% trong 2017 và 2% năm 2018.
Mỹ - Infographic: Kinh tế thay đổi thế
nào khi ông Trump làm Tổng thống?
Các dữ liệu KT thời gian qua cho thấy, mức tăng trưởng thường niên hiện đã
tăng nhanh lên 2,5%. Việc làm tăng mạnh trong 6th đầu nhiệm kỳ. CK đang
tăng vọt lên mức cao. Cả 2 yếu tố này thúc đẩy chi tiêu cao hơn. Theo các
chuyên gia, tăng trưởng KT Mỹ vừa qua có được do Tổng thống Trump đã tước
bớt quyền hành của cơ quan bảo vệ môi trường, nhờ vậy mà ngành khai thác
than được lợi, nới lỏng giám sát tài chính, tạo điều kiện tích cực cho cổ phiếu
của các NH. Tuy nhiên, các kế hoạch của Tổng thống nhằm đẩy mạnh chủ
Kinh tế Quốc tế
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
nghĩa bảo hộ, nếu được hiện thực hóa, đều sẽ có tác động tiêu cực đáng kể
đối với tăng trưởng. Ông đã lấy chính sách thương mại làm động lực chính tạo
ra cú hích trong ngành SX chế tạo. Tuy nhiên, các nhà KT vẫn tranh luận về
tiềm năng tăng trưởng việc làm trong ngành này.
Lào - 'Một vành đai, một con đường' của
Trung Quốc khiến Lào thiệt nhiều mặt
Theo Nikkei Asian Review, Lào thiệt nhiều mặt khi hợp tác xây đường sắt với
TQ: lao động địa phương không được tuyển dụng, chi phí dự án cao, lợi ích
không rõ ràng và nguy cơ phụ thuộc KT vào TQ. Dự án hợp tác xây đường sắt
Lào - Trung là 1 phần trong kế hoạch tạo ra hệ thống đường sắt dài 3.000 km
chạy từ Lào qua Thái Lan rồi đến Malaysia và Singapore nhằm thực hiện sáng
kiến 1 vành đai, 1 con đường của TQ. Với dự án này, Lào sẽ trở thành cửa ngõ
ra vào ASEAN. Lượng tiền đầu tư khổng lồ của TQ đổ vào đã làm thay đổi diện
mạo Lào. Những năm qua, các công ty TQ mở nhiều trung tâm thương mại tại
Vientiane cũng như XD các chung cư cao cấp trong Đặc khu KT That Luang
Marsh nằm gần Vientiane. Với số tiền đầu tư lên đến 2,5 tỷ USD, TQ trong giai
đoạn 2011-2015 là NĐT số một của Lào. Phụ thuộc KT vào TQ đem lại nhiều
điều bất lợi. Tại Campuchia, TQ với tư cách NĐT số một của nước này đã cho
thấy tầm ảnh hưởng đáng kể về mặt chính trị. Campuchia thường lên tiếng ủng
hộ lập trường của chính quyền Bắc Kinh trong vấn đề Biển Đông. Ngoài ra, khi
các nước như Thái Lan và Indonesia ngày càng phụ thuộc vào tiền đầu tư từ
TQ, khối đoàn kết ASEAN có nguy cơ bị chia rẽ.
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/nam-2020-viet-nam-se-dan-vang-bong-tien-mat-20171009071841872.chn
http://vietstock.vn/2017/10/tin-dung-9-thang-dau-nam-tang-truong-tich-cuc-757-561932.htm
http://ndh.vn/loi-nhuan-nganh-ngan-hang-9-thang-dau-nam-uoc-tang-39-du-phong-rui-ro-tang-len-110-000-ty-
2017100804094292p149c165.news
http://cafef.vn/ubgstc-van-con-yeu-to-ho-tro-giam-lai-suat-cho-vay-trong-quy-iv-20171009071104529.chn
Tin KT vĩ mô http://ndh.vn/uy-ban-giam-sat-tai-chinh-quoc-gia-tang-truong-gdp-ca-nam-co-the-vuot-chi-tieu-6-7--
20171007085015355p4c145.news
http://vietnambiz.vn/infographic-nong-nghiep-nong-thon-chua-thu-hut-doanh-nghiep-dau-tu-34033.html
Quốc tế http://vietnambiz.vn/infographic-kinh-te-my-thay-doi-the-nao-khi-ong-trump-lam-tong-thong-34024.html
http://vietnambiz.vn/imf-hoi-thuc-g20-tiep-tuc-cai-cach-nham-tai-can-bang-nen-kinh-te-33971.html
http://vietnambiz.vn/mot-vanh-dai-mot-con-duong-cua-trung-quoc-khien-lao-thiet-nhieu-mat-33975.html
http://vietnambiz.vn/duc-nang-dang-ke-du-bao-tang-truong-kinh-te-nam-2017-va-2018-33957.html
Hàng hóa
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Lãi suất LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bất động sản BĐS Mua bán, sáp nhập M&A
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng bán lẻ NHBL
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng Nhà nước NHNN
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp Nhà nước DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách Nhà nước NSNN
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân sách trung ương NSTW
Dự án DA Nhập khẩu NK
Dự trữ bắt buộc DTBB Sản xuất kinh doanh SXKD
Đăng ký Kinh doanh ĐKKD Tài sản bảo đảm TSBĐ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổ chức tín dụng TCTD
Giấy chứng nhận GCN Tổng tài sản TTS
Giá trị gia tăng GTGT Tổng SP quốc nội GDP
Hợp đồng tín dụng HĐTD Trung Quốc TQ
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Khách hàng cá nhân KHCN Trái phiếu Doanh nghiệp TPDN
Kinh tế vĩ mô KTVM Thị trường chứng khoán TTCK
Kho bạc Nhà nước KBNN Việt Nam VN
Khu vực KV Vốn điều lệ VĐL
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Vốn tự có VTC
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Xã hội XH
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Xuất khẩu XK
Ngân hàng thế giới World Bank Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Hiệp hội Thép VN VSA
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
Liên minh châu Âu EU Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM HOSE
Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Tổng cục thống kê GSO