tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n...

52
Ch n i ViÖt lÇn A Bª søc hóc mõ Nh©n d ng ViÖt Na i toμn thÓ N¨m 2 t Nam cß n hai “Hé ACF2016ª n Thên c cho sù t õng n¨ dÞp ®Çu am, t«i t Ó Héi viªn 2016, ng ßn cã nhi éi nghÞ q víi tiªu ng bÒn ng vô Ban thμnh c«n ¨m mí Xu©n BÝ tr©n trän n, c¸c ®å goμi c¸c iÖm vô h uèc tÕ lÇ u ®Ò: n v÷ng n chÊp h ng cña hé íi! Ýnh Th©n ng göi lê ång nghiÖ nhiÖm v hÕt søc qu Çn thø 7 g hiÖn hμnh Héi éi nghÞ./ n, thay m êi chóc a Öp vμ c vô thên uan träng cña Liªn n t¹i i hy väng /. Thay mÆt Chñ tÞ c TS. mÆt thên an khang ®èi t¸c ng niªn, ng lμ ®¨n n ®oμn bª & t¬ g, tÊt ct Thêng ch Héi bª . Lª Quan ng vô Hé vμ thμnh cña Héi. Héi Bª ng cai tæ ª t«ng ch ¬ng la cïng ch vô Ban ch ª t«ng ViÖt g Hïng éi Bª h ®¹t . t«ng chøc h©u ¸ ai hung hÊp hμnh t Nam c

Upload: others

Post on 09-Mar-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Ch

t«n

tíi

ViÖt

lÇn

– A

“Bª

søc

hóc mõ

Nh©n d

ng ViÖt Na

i toμn thÓ

N¨m 2

Öt Nam cß

n hai “Hé

ACF2016”

ª t«n

Th−ên

c cho sù t

õng n¨

dÞp ®Çu

am, t«i t

Ó Héi viªn

2016, ng

ßn cã nhi

éi nghÞ qu

” víi tiªu

ng bÒn

ng vô Ban

thμnh c«n

¨m mí

Xu©n BÝ

tr©n trän

n, c¸c ®å

goμi c¸c

iÖm vô h

uèc tÕ lÇ

u ®Ò:

n v÷ng

n chÊp h

ng cña hé

íi!

Ýnh Th©n

ng göi lê

ång nghiÖ

nhiÖm v

hÕt søc qu

Çn thø 7

g hiÖn

hμnh Héi

éi nghÞ./

n, thay m

êi chóc a

Öp vμ c¸c

vô th−ên

uan träng

cña Liªn

n t¹i

i hy väng

/.

Thay mÆt

Chñ tÞc

TS.

mÆt th−ên

an khang

c ®èi t¸c

ng niªn,

ng lμ ®¨n

n ®oμn bª

& t−¬

ng, tÊt c¶

t Th−êng

ch Héi bª

. Lª Quan

ng vô Hé

vμ thμnh

cña Héi.

Héi Bª

ng cai tæ

ª t«ng ch

¬ng la

¶ cïng ch

vô Ban ch

ª t«ng ViÖt

g Hïng

Tin tøc

éi Bª

h ®¹t

.

t«ng

chøc

h©u ¸

ai”

hung

hÊp hμnh

t Nam

c

Page 2: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tø

Bª t«

Hội thả

● LờiHội thảcho hiệ(ACF2thảo AACF20tông bềBê tôngtrên thếkhoảngvà sản Năm 20

Hà Nộ

øc

«ng bÒn v÷

ảo Quốc tế

Ng

i giới thiệảo quốc tế lầnện tại và tươn016) được tổ

ACF trước đó016 là chia sẻền vững cho cg đã và đang ế giới trong ng 25 tỷ tấn bê

lượng bê tôn010, khoảng

ội - kinh đô ngtrị, văn hóa củ

÷ng hiÖn t

lần thứ 7 c

ày 30/10-02

HLiên đ

ệu n thứ 7 với cng lai” của Lổ chức nối ti, bắt đầu từ ẻ kinh nghiệmcác công trìnhlà loại vật liệ

nhiều năm quê tông được sng vẫn tiếp tụ3.300 triệu tấ

ghìn năm văn hủa khách du lịc

t¹i & t−¬nAC

của Liên đo

http://ac2/11/2016 t

Đơn vHội Bê tông đoàn Bê tôn

Đơn

chủ đề “Bê tôLiên đoàn bê tiếp thành cônnăm 2004. M

m và tiếp tục h xây dựng. ệu xây dựng pua. Ước tính hản xuất trên tục có xu hướấn xi măng đ

hiến, trung tâmch cả nước và

ng lai CF2016

àn bê tôngchâu Á

cf2016.vn/tại Hà Nội

vị tổ chức:Việt Nam

ng Châu Á vị bảo trợ:

ông bền vữngtông Châu Áng của 6 hộiMục tiêu củaphát triển bê

phổ biến nhấthàng năm cótoàn thế giới,ớng tăng lên.được sản xuất

m kinh tế, chínhquốc tế.

g Á i a ê

t ó

t

trên toàkhoảng2012).lớn, trotấn/nămcao tínhphát triểlai. Hộichuyêncác sántheo hưcơ quantoàn cầuliên quaHội thảnam vàchính thđoàn thtrong lĩFIB (LiBê tôngdự Hội ● Các

1. C2. P3. K4. N5. B6. B7. Cbê tô

● NgôNgôn ngbao gồmthuyết trìnhóm... Ncác kết qthuật thôthuyết trđược lựathời Hội danh dựlĩnh vựchợp đầy ● ThăBan tổ cquan cácbao gồmmới ở ttăng thêmHội thảo ● Tài Hội thảotrợ và ch

h

àn thế giới, và3.585 triệu tấCác nước ởong đó Việ

m.Vì vậy, cách bền vững đển kinh tế vài thảo ACF20môn chia sẻg tạo về côngướng bền vữngn chính phủ,u, nhà đầu tưan. ảo ACF 2016à Liên đoàn bhức của Bộ

hế giới của cĩnh vực vật liên đoàn thế gg Mỹ). Ban tổthảo. c chủ đề c

Công nghệ và Phụ gia cho bêKết cấu bê tônNứt trong kết cBảo dưỡng, QuBền vững Các chủ đề không n ngữ và

gữ chính thứcm các bài thuy

ình, các thuyNội dung chủquả nghiên công qua cácrình ở hội thảa chọn và xéthảo còn cólà các chuyêbê tông. Tấtđủ trong Tuy

m quan tchức hội thảoc công trình t

m các công trìtrong và ngom ý nghĩa v.

trợ và Tro ACF2016 sẽhương trình tr

à lượng xi mấn (năm 2011Châu Á đã

ệt Nam tiêuc kết cấu bê tđể ngày càng

xã hội toàn c016 là diễn đà

các kết quả ng nghệ sản xg với nhau vàcác nhà lập

ư, các nhà thầu

6 được tổ chứbê tông ChâuXây dựng V

các phòng thliệu xây dựngiới về kết cấổ chức nhiệt l

của hội thvật liệu bê tô

ê tông ng cấu bê tông uan trắc, Sửa

hác liên quan đ

tuyển tậpc của hội thảyết trình quanết trình trên pủ yếu các bài cứu, giải phá

vấn đề thựcảo là các sảnt duyệt bởi Hcác bài thuyế

ên gia hàng đcả các bài th

yển tập của hộ

hực tế o ACF2016 thực tế cho tình lớn về hoại ô Hà Nộvà hiệu quả

riển lãm ẽ tổ chức chưriển lãm để c

măng này tiếp 1) và 3.736 trtiêu thụ lượ

u thụ khoảntông cần phả

g đáp ứng yêucầu cho hiện àn quan trọngnghiên cứu v

xuất và ứng dà với các đại

pháp, các nu xây dựng v

ức bởi Hội Bu Á, và đượcViệt Nam, RIhí nghiệm vàng, hệ thống ấu bê tông) việt chào đón

hảo ông

a chữa và Gia

đến công ngh

p bài báoảo là Tiếng An trọng (keynposter và cácthuyết trình

áp thực tế vàc tiễn trong xn phẩm của cHội đồng khoết trình của cđầu thế giới vhuyết trình nàội thảo.

sẽ tổ chức ctất cả thành vhạ tầng và cáội. Chuyến thcho các đại

ương trình chcác đơn vị có

tục tăng lênriệu tấn (nămợng xi măngng 70 triệuải được nângu cầu của sựtại và tương

g để các nhàvà phát triển,dụng bê tôngdiện của các

nhà lãnh đạovà các đơn vị

Bê tông Việtc sự bảo trợILEM (Liên

à chuyên giavà kết cấu), à ACI (Viện Quý vị tham

cường

hệ và vật liệu

Anh. Hội thảonotes), các bà buổi trao đổtập trung vào

à trao đổi họcxã hội... Các

các bài báo đãoa học. Đồng

các khách mờvà khu vực vềày sẽ được tập

ác buổi thămviên tham dựác khu đô thhăm quan sẽbiểu tham dự

ho các nhà tàthể quảng bá

o ài ổi o c c ã g ời ề p

m ự, hị ẽ ự

ài á

Page 3: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 3

các sản phẩm, công nghệ, dịch vụ, giải pháp và tạo lập các mối quan hệ về khoa học và kinh doanh. Hội thảo có các gói tài trợ kèm các gian hàng triển lãm khác nhau để các nhà tài trợ dễ dàng lựa chọn. Qua đó, ACF2016 là nơi thể hiện sự đóng góp cho nghiên cứu và ứng dụng của các đơn vị tham gia trong việc cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân cho hiện tại và tương lai.

● Thông tin liên lạc Quý đại biểu có thể truy cập vào trang web www.acf2016.vn để biết thêm chi tiết hoặc liên hệ với Ban tổ chức qua email [email protected] ● Chủ tịch Hội thảo

- TS. Lê Quang Hùng, Chủ tịch Hội Bê tông Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Xây Dựng ● Hội đồng tư vấn

- Ông Tống Văn Nga, Hội Bê tông Việt Nam, Nguyên Thứ trưởng Bộ Xây Dựng - GS. Tamon Ueda, Viện Bê tông Nhật Bản, Đại học Hokkaido - GS. Koji Sakai, Viện Phát triển bền vững Nhật Bản - GS. Jongsung Sim, Viện Bê tông Hàn Quốc, Đại học Hanyang - GS TS EkasitLimsuwan, Viện Bê tông Thái Lan ● Ban tổ chức quốc tế

- GS. Manyop Han, Chủ tịch Viện Bê tông Hàn Quốc - GS. Jeon Sejin, Hội Bê tông Hàn Quốc - GS. Subhajit Saraswati, Viện Bê tông Ấn Độ, Đại học Jadavpur - GS. Hiroshi Yokota, Viện Bê tông Nhật Bản, Đại học Hokkaido - GS. Somnuk Tangtermsirikul, Hội Bê tông Thái Lan, Viện Công nghệ quốc tế Sirindhorn - GS. Chai Jaturapitakkul, Hội Bê tông Thái Lan - GS. David Millard, Viện Bê tông Úc - GS. Yin-Wen Chan, Viện Bê tông Đài Loan - GS. Takafumi Sugiyama, Đại học Hokkaido - GS. Takafumi Noguchi, Đại học Tokyo ● Ban tổ chức địa phương

- TS. Lê Quang Hùng, Chủ tịch Hội Bê tông VN - Trưởng Ban - TS. Lê Trung Thành, Hội Bê tông VN - Phó Ban thường trực - KS. Nguyễn Thế Hùng, Hội Bê tông VN - PGS. TS. Lương Đức Long, Viện Vật liệu Xây dựng - TS. Trần Bá Việt, Viện KHCN Xây dựng - Bà Lê Thị Hảo, Hội Bê tông VN - PGS. TS. Vũ Quốc Vương, Trường ĐH Thủy lợi, - TS. Phan Hữu Duy Quốc – Tập đoàn Shimizu, Nhật Bản - TS. Nguyễn Văn Tuấn, Đại học Xây dựng - ThS. Tống Tôn Kiên, Đại học Xây dựng - PGS. TS. Nguyễn Văn Chánh, Hội Bê tông VN, ĐH Bách khoa TP Hồ Chí Minh - Các Ủy viên BCH Hội Bê tông VN ● Hội đồng khoa học

- GS. Manyop Han, Viện Bê tông Hàn Quốc, Đại học Ajou

- GS. Subhajit Saraswati, Viện Bê tông Ấn Độ, Đại học Jadavpur - GS. Hiroshi Yokota, Viện Bê tông Nhật Bản, Đại học Hokkaido - GS. Somnuk Tangtermsirikul, Hội Bê tông Thái Lan, Viện Công nghệ quốc tế Sirindhorn - TS. Boonchi Stitmannaithum, Hội Bê tông Thái Lan - GS. David Millard, Viện Bê tông Úc ● Địa điểm hội thảo

Marriott Hotel Hanoi (TBC)

�Về Địa điểm Hội thảo & Lưu trú

Hà Nội, thủ đô ngàn năm văn hiến, nơi Hội thảo ACF2016 sẽ diễn ra còn có tên gọi là “Thăng Long” nghĩa là Rồng bay lên. Hà Nội nổi tiếng với vẻ đẹp hài hòa của phong cách truyền thống và hiện đại. Từ Hà Nội, quý đại biểu có thể đi thăm các điểm thực địa công trình xây dựng cũng như các điểm du lịch một cách thuận tiện. Địa điểm diễn ra ACF2016 và các khách sạn lưu trú dành cho đại biểu được Ban Tổ chức lựa chọn kỹ càng từ các khách sạn có vị trí trung tâm nhất của khu vực đô thị mới phát triển phía Tây của Hà Nội. �Tour du lịch trước & sau hội thảo Hầu hết khách du lịch đến với Hà Nội hay đến với Việt Nam đều cảm thấy bị hấp dẫn bởi nhiều vẻ đẹp: từ cánh đồng lúa xanh với người nông dân đội nón lá ở đồng bằng Bắc bộ đến vựa lúa trù phú của Đồng bằng sông Cửu Long; từ Huế trầm tư đến thành phố Hội An duyên dáng; từ Hà Nội thanh tao đến Sài gòn sôi động. Ban Tổ chức Hội thảo phối hợp với công ty du lịch uy tín & nhiều kinh nghiệm xây dựng một số chương trình du lịch thăm quan và nghỉ dưỡng cho đại biểu của Hội thảo ACF2016 và những người thân, bạn bè đi cùng, với mong muốn quý đại biểu sẽ có thời gian nghỉ ngơi, trải nghiệm thú vị khi tới Hà Nội / Việt Nam nhân dịp này.

● Lịch trình hội thảo Đón tiếp & Đăng ký: 30/10/2016; Khai mạc & Phiên toàn thể: 31/10/2016; Các cuộc họp chuyên môn & Posters: 31/10-01/11/2016; Các cuộc họp chuyên môn, Bế mạc Hội thảo, thăm quan thực tế & Du lịch: 02/11/2015

Page 4: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa häc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân

4

●Lệ phí hội thảo (USD/người)

Đăng ký sớm (trước 31/03/2016) / Đăng ký thông thường - Không phải thành viên ACF 450/550 - Thành viên ACF 300/400 - Sinh viên* 100/15 *Lệ phí này không bao gồm tiệc chiêu đãi. Đại biểu là sinh viên có nhu cầu dự tiệc chiêu đãi phải trả phí riêng để tham dự. Lệ phí đăng ký bao gồm phí tham gia Hội thảo, tuyển tập các bài báo (bản điện tử), đón tiếp, các bữa ăn trưa, trà, cà phê giữa giờ và một bữa tiệc chiêu đãi chính thức.

Giao l−u nghÒ nghiÖp t¹i ®μ n½ng

Vừa qua, tại thành phố Đà Nẵng, Ban chấp hành Hội bê tông Việt Nam cùng với các Hội viên Công ty CP Xi măng Đồng Lâm, Công ty CP Bê tông Hòa Cầm – Intimex và Xí nghiệp Bê tông và Xây lắp Đà Nẵng đã tổ chức ngày hội giao lưu nghề nghiệp với chủ đề: “PHÁT TRIỂN BÊ TÔNG THƯƠNG PHẨM KHU VỰC MIỀN TRUNG" Tham gia giao lưu có hơn 60 khách mời đến từ các đơn vị Hội viên tập thể thuộc Hội Bê tông Việt Nam và các đơn vị sản xuất, kinh doanh bê tông, thi công xây dựng, các cơ quan nghiên cứu phát triển bê tông và các trường đại học, cao đẳng trong khu vực cùng một số đơn vị đang hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Ban Chấp hành Hội Bê tông nhiệt liệt cám ơn các nhà tài trợ cho ngày hội giao lưu, trong đó, tài trợ chính là Công ty CP Xi măng Đồng Lâm, Công ty CP Bê tông Hòa Cầm – Intimex, Công ty TNHH BASF Việt Nam, Xí nghiệp Bê tông và Xây lắp Đà Nẵng. Tại buổi giao lưu, các đại biểu đã nghe và trao đổi nhiều nội dung như: - Khái niệm bê tông thương phẩm – Xu hướng phát triển (người trình bày PGS. TS. Nguyễn Thanh Sang, trường Đại học Giao thông vận tải); - Xi măng xá Đồng Lâm cho bê tông thương phẩm (người trình bày Phó Tổng Giám đốc Phạm Phước Hiền Hòa); - Những sáng kiến về phát triển phụ gia hóa học cho bê tông trong các công trình biểu tượng (do KS. Võ Đăng Khoa - GĐ Kinh doanh Cty TNHH BASF Việt Nam trình bày). - Hiện trạng và khả năng phát triển bê tông thương phẩm ở thành phố Đà Nẵng (phát biểu của ông Ngô Văn Long, Tổng Giám đốc Công ty CP Bê tông Hòa Cầm – Intimex). - Tính chất ma sát giữa hỗn hợp bê tông và thành ống bơm bằng thép – Một số kết quả thực nghiệm trên bê tông thương phẩm tại miền Trung (báo cáo của TS. Nguyễn Thế Dương và các cộng sự, Khoa Xây dựng, Đại học Duy Tân). Tại hội thảo, các đại biểu cũng được nghe giới thiệu về Hội Bê tông Việt Nam, về những hoạt động đã đạt được và kế hoạch phát triển của Hội trong thời gian tới. Ngày hội giao lưu nghề nghiệp với chủ đề “Phát triển bê tông thương phẩm khu vực miền Trung” đã kết thúc tốt đẹp sau nửa ngày trao đổi sôi nổi và bổ ích. Nhiều ý kiên đề nghị Hội nên tiếp tục tổ chức các cuộc giao lưu với các chủ đề liên quan đến bê tông và vật liệu sản xuất bê tông, các kết cấu bê tông cốt thép, v.v…

● Các mốc thời gian Hạn gửi tóm tắt bài báo 28/02/2016 Thông báo chấp nhận bản tóm tắt 31/03/2016 Hạn gửi bài báo đầy đủ 31/05/2016 Thông báo chấp nhận bài báo đầy đủ 31/07/2016 Hạn gửi bài báo đầy đủ đã sửa 31/08/2016 Hội thảo 30/10-2/11/2016

Page 5: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 5

Dưới đây là một số hình ảnh tại buổi giao lưu.

Đại biểu tham dự giao lưu Trao đổi thảo luận tại hội trường

Trao Giấy Chứng nhận Hội viên tập thể Hội Bê tông Việt Nam

Theo Văn phòng Hội Bê tông Việt Nam

Page 6: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 6

C«ng ty cp ®Çu t− vμ x©y dùng xu©n mai (XMC) kû niÖm 32 n¨m thμnh lËp (1983 – 2015)

Tối ngày 28/11/2015 tại Công ty TNHH MTV Bê tông Xuân Mai, Xã Thủy Xuân Tiên, Chương Mỹ, Hà Nội , XMC đã long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm 32 năm thành lập Công ty. Tại buổi lễ với sự góp mặt của Chủ tịch HĐQT, các thành viên HĐQT, các UB HĐQT, BĐH Công ty, các khách mời và đặc biệt là sự hiện diện của toàn thể các thành viên thuộc các đơn vị, bộ phận, phòng ban trong hệ thống XMC tham dự lễ kỷ niệm 32 năm thành lập Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Xuân Mai. Phát biểu khai mạc tại buổi lễ: Chủ tịch HĐQT Ông Bùi Khắc Sơn đã ôn lại chặng đường phát triển 32 năm, 1983 – 2015. Sau 32 năm thành lập, công ty đã có những bước phát triển vượt bậc. Từ một đơn vị nhỏ, đến nay công ty đã trở thành một tổng công ty xây dựng lớn, có thương hiệu và uy tín trên thị trường trong nước.

Ông Bùi Khắc Sơn – Chủ tịch HĐQT phát biều khai mạc Ông Bùi Khắc Sơn khẳng định: có được XMC như hôm nay là nhờ định hướng chiến lược, sự chèo lái của Ban lãnh đạo công ty và sự đoàn kết gắn bó của tập thể CBNV cũng như sự tin tưởng sử dụng và hợp tác của quý khách hàng dành cho các sản phẩm của công ty trong suốt quá trình hình thành và phát triển.

Theo xmcc.com.vn

Page 7: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 7

LÔ kh¸nh thμnh nhμ m¸y tÊm t−êng acotec – xu©n mai Ngày 28/11, Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Xuân Mai (XMC) đã khánh thành Nhà máy Tấm tường Acotec Xuân Mai - nhà máy sản xuất tấm tường rỗng bê tông đúc sẵn theo công nghệ đùn ép đầu tiên và hiện đại nhất Việt Nam.

Tham gia Lễ cắt băng khánh thành có Ông Bùi Khắc Sơn, Chủ tịch HĐQT XMC, Ông Nguyễn Đức Cử, P. Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Bưu điện Liên Việt – Nhà đầu lớn, Ông Tống Văn Nga – Nguyên Thứ trưởng Bộ Xây dựng - Chủ tịch Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam, Ông Lê Văn Tới – Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng, Ông Nguyễn Thế Hùng - Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Bê tông Việt Nam, Ông Hans Juergen Wichmann – Tổng Giám đốc Rieckermann tại Việt Nam, các thành viên trong HĐQT, UB HĐQT, Tổng Giám đốc, các Phó Tổng giám đốc Công ty và các khách mời. Theo ông Bùi Khắc Sơn - Chủ tịch HĐQT XMC, đây là nhà máy được kỳ vọng sẽ thực hiện mục tiêu của XMC là sản xuất tấm tường rỗng tiền chế từ bê tông để thay thế cho tường gạch xây trong các công trình xây dựng của các dự án do Xuân Mai thực hiện và cung cấp tại thị trường Việt Nam. Tấm tường được sản xuất theo công nghệ tiên tiến với mức độ tự động hóa cao, có chất lượng tốt, giá thành cạnh tranh sẽ là giải pháp tối ưu để thay thế các loại gạch xây truyền thống, khắc phục được các nhược điểm của vật liệu xây không nung khác trong môi trường khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều ở Việt Nam, tạo lợi thế cạnh tranh cho Xuân Mai trên thị trường. Nhà máy được xây dựng mới với các hệ thống dây chuyền, trang thiết bị, máy móc tiên tiến hiện đại, nhập khẩu đồng bộ từ châu Âu. Dây chuyền sản xuất tấm tường được nhập khẩu từ Công ty Elematic (Phần Lan), là dây chuyền hiện đại nhất trên thế giới hiện nay trong sản xuất tấm tường. Trạm trộn cung cấp bê tông cho dây chuyền được nhập khẩu từ Công ty Frumecar - Tây Ban Nha. Với diện tích xây dựng khoảng 1,2ha, Nhà máy được xây dựng trong khuôn viên Công ty Xuân Mai tại xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, Hà Nội, có công suất sản xuất khoảng 200.000 m2 tấm tường/năm. Nhà máy Acotec Xuân Mai được XMC đầu tư 100% vốn. Việc xây dựng nhà máy được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn 1 đến nay đã hoàn thành với công suất sản xuất là 200.000 m2/năm; giai đoạn 2 dự kiến

Page 8: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 8

hoàn thành vào năm 2020 với công suất theo kế hoạch đặt ra lên đến 1.000.000 m2/năm, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng không nung nói chung và tấm tường nói riêng tại Việt Nam. Ưu điểm của tấm tường Acotec Xuân Mai là sử dụng các nguồn nguyên vật liệu sẵn có tại Việt Nam như: đá, cát, xi măng…Sử dụng công nghệ tấm tường bê tông rỗng tiền chế Acotec Xuân Mai cho công trình bền đẹp, hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, tấm tường sẽ giúp cho việc thi công các công trình đơn giản hơn, cho năng suất cao hơn gấp 3-4 lần so với xây tường gạch do không phải trát mặt ngoài mà chỉ cần sơn bả trực tiếp lên tấm tường hoặc dùng giấy dán tường. Các chiều dày tấm tường mỏng hơn cũng sẽ làm tăng diện tích căn hộ. Bên cạnh đó, tấm tường được sản xuất theo công nghệ đặc biệt nên có sai số kích thước nhỏ, cường độ và độ bền cao hơn các sản phẩm gạch truyền thống, khả năng chịu ẩm, chịu nhiệt, cách âm, cách nhiệt và chống cháy cao. Việc sử dụng tấm tường Acotec Xuân Mai phù hợp với chủ trương sử dụng vật liệu xây không nung của Chính phủ và Bộ Xây dựng. Theo Quyết định số 567/QĐ-TTG ban hành ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020; và Thông tư 09/2012/TT-BXD ban hành ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng về Quy định sử dụng vật xây liệu không nung trong các công trình xây dựng, theo đó các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân biệt nguồn vốn, từ sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung loại nhẹ trong tổng số vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây).

Theo xmcc.com.vn

C«ng ty cp bª t«ng b¶o qu©n vÜnh phóc tæ chøc kh¸nh thμnh nhμ m¸y s¶n xuÊt g¹ch kh«ng nung

Chiều ngày 10/10/2015, Công ty Cổ phần bê tông Bảo Quân Vĩnh Phúc tổ chức Lễ cắt băng khành thành nhà máy sản xuất gạch không nung với công suất 15 triệu viên/năm. Đây là công trình chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Dự buổi lễ có đồng chí Hoàng Thị Thúy Lan, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Vĩnh Phúc; đồng chí Nguyễn Văn Trì, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc và lãnh đạo các Sở, ngành, địa phương tỉnh Vĩnh Phúc. Nhà máysản xuất gạch không nung của Công ty Cổ phần bê tông Bảo Quân Vĩnh Phúc được đầu tư dây chuyền khép kín, hiện đại, có công suất 15 triệu viên/năm, sản phẩm đạt theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng. Đây là sản phẩm thân thiện với môi trường, thay thế gạch đất sét nung hiện nay và sử dụng vào việc xây dựng các công trình trọng điểm, tiết kiệm nguồn tài nguyên không tái tạo, theo như định hướng của Chương trình phát triển vật liệu xây dựng của Chính phủ và quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của Vĩnh Phúc. Gạch không nung của công ty được sản xuất theo dây chuyền công nghệ hiện đại, kết cấu bê tông rỗng, cường độ chịu nén cao, kích thước chuẩn xác, khả năng cách âm, cách nhiệt, chống thấm cao, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong thi công. Ngoài ra, gạch không nung của công ty còn đa dạng về kích thước và chủng loại, sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Khách hàng có thể chọn lựa trên 10 dòng sản phẩm mà của công ty đã sản xuất hoặc có thể đặt hàng với kích thước phù hợp với phương án thiết kế của riêng mình.Nguyên vật liệu để sản xuất gạch không nung hết sức phong phú và có sẵn trong nước như mạt đá, cát vàng, xi măng, xỉ nhiệt điện,… Ngoài ra còn có thể sử dụng các loại vật liệu không truyền thống như: chấu, mùn cưa, chất thải công nghiệp…

Page 9: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Phát biPhúc đtriển sảxây dựlợi nhấsở, ngàsản phẩNhà máhoạt độVĩnh P

iểu tại buổiđã ứng dụngản xuất theong, vì môi tất cho hoạt đành, địa phưẩm vật liệu áy sản xuấtộng là một

Phúc lần thứ

i lễ, lãnh đg công nghệo chiều sâu,trường. Đồđộng của doương tạo môcó chất lượ

t gạch khôntrong nhữnứ XVI

đạo tỉnh Vĩnệ tiên tiến t, đúng theo ng thời khẳoanh nghiệpôi trường thợng cao, thâng nung củang công trìn

nh Phúc đátrong hoạt đđịnh hướngẳng định tỉnp. Doanh nghuận lợi choân thiện vớia Công ty Cnh có ý ngh

ánh giá caođộng sản xug của tỉnh v

nh Vĩnh Phúghiệp chínho doanh nghi môi trường

Cổ phần bê thĩa thiết thự

Công ty Cuất gạch khvà có ý nghĩúc luôn quah là nền tảnghiệp phát trg. tông Bảo Qực chào mừn

Cổ phần bêhông nung. ĩa lớn trong

an tâm và tạg quan trọnriển, trong đ

Quân Vĩnh Png Đại hội

tông Bảo Đây là một

g việc sản xạo mọi điềung của nền kđó ưu tiên s

Phúc chính đại biểu Đ

Theo baoqu

Tin tøc

Quân Vĩnht bước phát

xuất vật liệuu kiện thuậnkinh tế. Cácsử dụng các

thức đi vàoảng bộ tỉnh

uan.com.vn

c

h t u n c c

o h

n

Page 10: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 10

C«ng ty cp x©y dùng 47 nhËn danh hiÖu “doanh nghiÖp v× nhμ n«ng” & gi¶I th−ëng “b«ng lóa viÖt nam lÇn hai 2015”

Ngày 13/11/2015, tại Hà Nội, Công ty cổ phần xây dựng 47 vinh dự được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trao tặng Danh hiệu “Doanh nghiệp vì nhà nông” và Giải thưởng "Bông lúa vàng Việt Nam lần thứ II năm 2015". Để ghi nhận và tôn vinh các Doanh nghiệp có nhiều đóng góp đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có quyết định số 1266/QĐ-BNN-TCCB ngày 15/4/2015 ban hành Danh hiệu và quy chế xét tặng Danh hiệu “Doanh nghiệp vì nhà nông”. Đây là danh hiệu đầu tiên của Bộ thể hiện sự quan tâm, đánh giá rất cao về vị trí, vai trò của các doanh nghiệp đóng góp vào sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất và xây dựng nông thôn mới. Công ty CPXD 47 vinh dự là 1 trong 100 doanh nghiệp tại Việt Nam được nhận danh hiệu này.

Giải thưởng “Bông lúa vàng Việt Nam” được Bộ Nông nghiệp và PTNT tổ chức định kỳ 3 năm/lần nhằm tuyên dương các cá nhân và tập thể, doanh nghiệp có các sản phẩm tiêu biểu và đóng góp tích cực cho ngành nông nghiệp. Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam lần thứ II năm 2015, có 80 tập thể, cá nhân được trao giải, trong đó, sản phẩm “Tràn Piano – Công trình Đập dâng Văn phong” do Công ty CPXD 47 đứng đầu liên danh nhà thầu thi công tự hào được nhận giải thưởng cao quý này. Trước đó, Công ty cũng được vinh dự nhận “Bông lúa vàng Việt Nam lần thứ I, năm 2012” với sản phẩm “Đập Bê tông đầm lăn” được ứng dụng trong công trình Hồ chứa nước Định Bình.

Page 11: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 11

Theo xaydung47.vn

Ký hîp ®ång thi c«ng cöa nhËn n−íc – dù ¸n thñy ®iÖn th−îng kon tum

Ngày 14/10/2015 tại Hội trường tầng 11 Công ty Cổ phần Xây dựng 47, thành phố Quy Nhơn. Công ty CP Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh (Chủ đầu tư) và Công ty CP Xây dựng 47 (Nhà thầu thi công) đã tiến hành ký kết hợp đồng Gói thầu số TKT-4.2.1A: Thi công phần còn lại của Cửa nhận nước và đoạn đầu đường hầm KM0 – KM5 thuộc dự án thủy điện Tượng Kon Tum, với tổng giá trị hợp đồng là hơn 271 tỷ đồng, thời gian thi công là 30 tháng.

Ông Nguyễn Văn Thanh – Tổng Giám đốc VSH (bên phải) và Ông Nguyễn Lương Am – Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc CC47 (bên trái) tiến hành ký kết hợp đồng với sự chứng kiến của đại diện hai công ty.

Theo xaydung47.vn

Page 12: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 12

Th¸ng 11/2015 – lª phan ®· hoμn thμnh môc tiªu s¶n l−îng Đầu tháng 11 vừa qua, Công ty Lê Phan đã hoàn thành mục tiêu sản lượng năm 2015 tăng gấp đôi năm 2014. Với tiến độ như vậy năm 2015 sẽ là năm xác lập kỷ lục mới về sản lượng bê tông Lê Phan cung cấp cho thị trường khu vực phía nam: 1 triệu m3/năm Từ cuối năm 2014, nhận định năm 2015 sẽ là năm phục hồi và phát triển của thị trường xây dựng, công ty Lê Phan đã có những đầu tư lớn về năng lực máy móc và thiết bị để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

- Đầu tư thêm hơn 12 bơm cần hiệu Everdigm, Putmeister, Schwing Stetter... công nghệ Đức. Nâng tổng số bơm hiện tại lên 52 bơm, có năng lực đáp ứng khối lượng lên đến 1500000 m3/năm. - Mua mới hơn 100 xe bồn trộn bê tông tươi, nâng tổng số xe lên 300 xe góp phần đảm bảo tiến độ vận chuyển bê tông từ nhà máy đến công trình.

- Thay mới và trang bị thêm 29 xe bồn vận chuyển xi măng xá và 8 xe xúc phục vụ sản xuất.

Page 13: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tháng 240m3đai Khu

- ThángPhan -

Kh¾

Qua hađược nviệc thTNGTBằng vCHLB

05/2015, kh/h và 50 xeu đô thị Thủ

g 08/2015, Hóa An lên

¾c phôc

ai năm đưanhà đầu tư húc đẩy phT cho khu vviệc đầu tưĐức với nh

hánh thành bồn trộn bủ Thiêm.

lắp thêm trạn 240m3/h

c xongbÕn th

a vào sử dụư vận hành hát triển Kvực phía Bắư dây chuyềhiều tính nă

Nhà máy mê tông tươi

ạm thứ 2 cô

h»n lónhñy tr¸

ụng, tuyến và khai th

KT - XH, gắc tỉnh Hà ền cào bóc ăng ưu việt

mới Bê tông, phục vụ ch

ông suất 12

n trªn tnh tp. H

tránh Vinhác an toàngiải quyết t

Tĩnh và Ntái chế ng

t, lãnh đạo

g Lê Phan -ho công trìn

0m2/h, nân

tuyÕn tHμ tÜnh

h và QL1 đn. Đặc biệt,triệt để tìnam Nghệ A

guội mặt đưTổng công

Thủ Thiêmnh Khu đô t

ng tổng công

tr¸nh vtr−íc

đoạn Nam , dự án đã

nh trạng ùnAn. ường áp dụg ty XDCTG

m với 2 trạmthị Sala và

g suất cho N

vinh vμ 31/12/20

Bến Thủyphát huy h

n tắc, giảm

ụng công ngGT4 (Cienc

m trộn tổng 4 tuyến đườ

Nhà máy B

Theo leph

quèc l015

y - tránh TPhiệu quả rõ

m thiểu tối

ghệ tiên tiếco4) khẳng

Tin tøc

công suất ờng vành

ê tông Lê

han.com.vn

é nam

P. Hà Tĩnhõ rệt trongđa các vụ

ến nhất củađịnh, trước

c

n

h g ụ

a c

Page 14: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 14

31/12, toàn bộ diện tích mặt đường bị hằn lún tại tuyến tránh Vinh và QL1 Nam Bến Thủy - tránh TP Hà Tĩnh sẽ cơ bản được khắc phục. Áp dụng công nghệ sửa đường hiện đại Trao đổi với Báo Giao thông, ông Ngô Trọng Nghĩa, Phó tổng giám đốc Cienco4 cho biết, để giải quyết dứt điểm hằn lún vệt bánh xe trên tuyến tránh Vinh và Nam Bến Thủy - tránh TP Hà Tĩnh, Cienco4 đã đầu tư dây chuyền thiết bị máy cào bóc tái chế nguội mặt đường bê tông nhựa W2500S, xe rải xi măng định lượng tự động, xe cấp nhựa kết nối trực tiếp với máy cào bóc, xe cấp nước kết nối trực tiếp với máy cào bóc cùng với các thiết bị hỗ trợ như: lu chân cừu 20 - 35 tấn, lu rung 12 - 30 tấn… với chi phí lên tới 35 tỷ đồng để cào bóc những đoạn mặt đường bị hư hỏng, tái sinh và tăng cường độ mặt đường lớp bê tông nhựa. Công nghệ cào bóc tái chế nguội mặt đường BTN sử dụng vật liệu trong kết cấu áo đường bị hư hỏng được cào bóc từ 16 - 22cm, trộn với chất gia cố gồm nhựa đường và xi măng. Kết cấu và tỷ lệ hàm lượng chất gia cố sẽ căn cứ trên chỉ số thực tế phù hợp với từng đoạn trên tuyến và được kiểm soát chặt bởi hệ thống điện tử. Thiết bị chuyên dụng sẽ hoàn trả phần hỗn hợp này, lu lèn hoàn thiện móng kết cấu áo đường. Sau công đoạn cào bóc tái sinh sẽ tiến hành thi công lớp phủ bằng bê tông nhựa polymer có chiều dày 5cm. Đây là dây chuyền xử lý bê tông nhựa mặt đường tiên tiến nhất lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam và Cienco4 là đơn vị tiên phong sử dụng công nghệ này. Hiệu quả của việc áp dụng dây chuyền cào bóc tái chế nguội tại chỗ là nâng cao cường độ mặt đường từ 140-160Mpa lên 260-300Mpa. Đặc biệt, công nghệ này sẽ tận dụng được toàn bộ phần vật liệu cũ nên tiết kiệm được chi phí giá thành. Bên cạnh đó, sử dụng công nghệ tái chế nguội mặt đường bê tông nhựa sẽ rút ngắn được thời gian thi công, đảm bảo phương tiện lưu thông ngay trong ngày trên những đoạn vừa sửa chữa. "Sau khi áp dụng công nghệ này để xử lý những đoạn mặt đường bị hư hỏng trên tuyến tránh Vinh và QL1 đoạn Nam Bến Thủy - tránh TP Hà Tĩnh, qua theo dõi, chất lượng mặt đường bê tông nhựa có cường độ tốt hơn so với những vị trí áp dụng biện pháp thảm lại bằng nhựa polymer và những vị trí được sửa chữa đã không còn hiện tượng hằn lún vệt bánh xe xuất hiện trở lại", ông Nghĩa nói. Chủ động khắc phục hư hỏng Theo ông Nghĩa, tổng diện tích mặt đường bị hằn lún vệt bánh xe tại tuyến tránh TP Vinh là 96.650 m2. Trong đó, Cienco4 đã cào bóc thảm lại bằng bê tông nhựa và xử lý bằng công nghệ cào bóc tái chế nguội được 94.004 m2, còn lại 2.645 m2, các nhà thầu đã tiến hành cào tạo phẳng để đảm bảo êm thuận trong quá trình khai thác. Tương tự, tại đoạn Nam Bến Thủy - tránh TP Hà Tĩnh, bằng hai giải pháp sửa chữa là cào bóc thảm lại bằng bê tông nhựa và cào bóc tái chế nguội, Cienco4 đã xử lý được 51.621 m2 trong tổng số 65.093 m2 diện tích mặt đường bị hằn lún trên tuyến, còn lại 13.472 m2 đã được các mũi thi công cào tạo phẳng. Nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng hằn lún mặt đường tại hai dự án này được lãnh đạo Cienco4 chỉ ra là do gia tăng đột biến lưu lượng xe, đặc biệt là các xe quá tải trọng. "Ngay từ đầu năm 2014, chúng tôi đã lắp đặt trạm cân xe tự động tại cầu Bến Thủy 2 để theo dõi và báo cáo định kỳ về Tổng cục Đường bộ VN. Qua số liệu thống kê cho thấy, tỷ lệ xe quá tải trọng trên 50% vẫn chiếm 1,97% tổng số phương tiện lưu thông trên tuyến", ông Nghĩa nói và cho biết, vật liệu đá để sản xuất bê tông nhựa trong khu vực rất khan hiếm và có độ dính bám kém cũng là tác nhân khiến mặt đường bị hằn lún. Cienco4 đã rất tích cực và cầu thị trong việc tìm giải pháp khắc phục tình trạng hằn lún mặt đường trên tuyến tránh Vinh và Nam Bến Thủy - tránh TP Hà Tĩnh. Ngay từ năm 2014, đơn vị đã thành lập một tổ công tác để phối hợp với các chuyên gia đầu ngành về bê tông nhựa nhằm đưa ra các giải pháp xử lý. Cùng với đó, Cienco4 chủ động đề xuất Bộ GTVT chấp thuận để được dùng nhựa polymer thay thế các vị trí bị hằn lún. Lãnh đạo Cienco4 cho biết, toàn bộ chi phí sửa chữa, khắc phục mặt đường hư hỏng trong thời gian bảo hành đều do nhà đầu tư và các đơn vị thi công chịu trách nhiệm, với số tiền lên tới hơn 80 tỷ đồng. "Với

Page 15: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 15

việc đầu tư công nghệ tiên tiến nhất cùng trách nhiệm bảo hành công trình, chúng tôi sẽ cơ bản khắc phục xong hằn mặt trước 31/12", ông Nghĩa khẳng định. Đánh giá về công tác khắc phục hằn lún của Cienco4, trao đổi với Báo Giao thông, ông Triệu Khắc Dũng, Phó cục trưởng Cục QLXD&CLCTGT nói: "Đây là đơn vị rất cầu thị và có trách nhiệm trong việc chủ động khắc phục hằn lún vệt bánh xe xảy ra tại tuyến tránh Vinh và QL1 đoạn Nam Bến Thủy - tránh TP. Hà Tĩnh. Thời gian đầu, do chưa đánh giá hết nguyên nhân gây ra hiện tượng này nên việc khắc phục chưa triệt để. Sau khi đánh giá và nhìn nhận tổng thể vấn đề, đồng thời đúc rút được các kinh nghiệm, Cienco4 đã có cách xử lý thận trọng đối với vệt hằn bánh xe, tuân thủ đúng các quy định hướng dẫn của Bộ GTVT".

Theo cienco4.vn

Ký hîp ®ång tÝn dông dù ¸n th¸I nguyªn – b¾c c¹n

Chiều ngày 23/11 tại Hội trường 101 Trụ sở Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4-CTCP, đã diễn ra Lễ ký kết hợp đồng tín dụng Dự án ĐTXD tuyến đường Thái Nguyên – Chợ Mới (Bắc Kạn) và nâng cấp, mở rộng QL3 đoạn Km75 – Km100 theo hình thức hợp đồng BOT. Đến dự Lễ ký kết về phía Nhà cung cấp tín dụng có bà Hồ Thị Hường, Giám đốc khách hàng DN lớn Miền Bắc Khối bán buôn, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank); ông Phan Nam Thái, Giám đốc chi nhánh Đống Đa Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP. HCM (HD Bank); ông Cao Nam Giang, Giám đốc Trung tâm Kinh doanh Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoVietBank). Về phía Nhà đầu tư, Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4 – CTCP có ông Nguyễn Quang Vinh, Chủ tịch HĐQT; ông Nguyễn Tuấn Huỳnh, Tổng giám đốc; bà Trương Thị Tâm, Phó Chủ tịch HĐQT; các thành viên HĐQT, các Phó Tổng giám đốc, trưởng các phòng ban và các cán bộ liên quan; Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Trường Lộc Việt Nam có bà Trần Thị Hải Yến, Chủ tịch HĐQT Công ty. Tại Lễ ký kết, ông Nguyễn Tuấn Huỳnh, Tổng giám đốc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 4-CTCP đại diện cho liên danh các Nhà đầu tư nêu rõ tầm quan trọng của Dự án, là nút thắt của giao thông khu vực Tây Bắc, mặc dù có những quan ngại về lưu lượng phương tiện tham gia trên tuyến khi khảo sát tiền dự án nhưng xét thấy hiệu quả và mức độ tăng trưởng, tốc độ phát triển trong tương lai gần của vùng kinh tế Đông Bắc song song với sự ủng hộ của Bộ GTVT và chính quyền 02 tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cienco4 cùng các Nhà đầu tư đã quyết tâm hoàn thành các thủ tục đầu tư để thực hiện dự án. Tổng giám đốc Cienco4 cũng thay mặt các Nhà đầu tư cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích, sau khi hợp đồng tín dụng được triển khai sẽ đẩy nhanh tiến độ thi công trên toàn dự án để trước ngày 19/5/2016 đưa vào khai thác toàn tuyến, rút ngắn thời gian hoàn vốn tạo thanh khoản tốt cho các Nhà cung cấp tín dụng.

Tổng giám đốc Cienco4 Nguyễn Tuấn Huỳnh phát biểu tại Lễ ký kết và Đại diện Nhà đầu tư Cienco4, đại diện Nhà cung cấp tín dụng Techcombank, HDBank, BaoVietBank thực hiện ký kết

Theo cienco4.vn

Page 16: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 16

C«ng ty cp b¹ch ®»ng 5 khëi c«ng dù ¸n x©y dùng “trô së lμm viÖc chi nh¸nh bidv ®«ng h¶i phßng”

Ngày 3/8/2015 vừa qua, Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 đã làm lễ khởi công dự án Xây dựng “Trụ sở làm việc Chi nhánh BIDV Đông Hải Phòng” tại đường Lê Hồng Phong – Q. Ngô Quyền, TP. Hải Phòng. Công trình được xây dựng trên khu đất có diện tích 2.300m2, diện tích xây dựng là 1.194m2, tổng diện tích sàn xây dựng là 9.163m2, bao gồm 1 tầng hầm, 9 tầng nổi và 1 tầng kỹ thuật. Chủ đầu tư dự án là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-BIDV.

Phối cảnh công trình “Trụ sở làm việc Chi nhánh BIDV Đông Hải Phòng”

Đây là 1 trong những dự án trọng điểm của Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng nói chung và Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 nói riêng. Với thiết kế kiến trúc hiện đại, sau khi hoàn thiện công trình sẽ đem lại 1 điểm nhấn trên trục đường Lê Hồng Phong của Thành phố. Hiện tại, Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 đã hoàn thiện công tác thi công 3 cọc khoan nhồi thí nghiệm đường kính D800 và D600. Sau khi có kết quả thí nghiệm đạt sẽ tiến hành thi công cọc đại trà. Là đơn vị có bề dày kinh nghiệm về thi công xây lắp các dự án nhà cao tầng, đồng thời được sự tín nhiệm của Tổng công ty, Công ty Cổ phần Bạch Đằng 5 sẽ cố gắng hết sức mình để thi công đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật và hoàn thành đúng thời hạn. Dự kiến công trình sẽ được bàn giao và đưa vào sử dụng trong Quý 1 năm 2017. Ngoài ra, Công ty cũng đang đồng thời tiến hành một số công trình khác, như: “Thi công gói thầu A2: Xây dựng tuyến cống nước thải: Tuyến 2, Tuyến 3 và Kênh An Kim Hải, Tuyến cống hộp Phương Lưu”; Cung cấp cọc bê tông dự ứng lực phục vụ dự án xây dựng cơ sở 2 bệnh viện Hữu nghị Việt – Tiệp (giai đoạn 1), v.v…

Theo bachdang5.com.vn

Page 17: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 17

Héi nghÞ vÒ s¸ng kiÕn c¶I tiÕn t¹i fecon mining

Hoạt động sáng kiến cải tiến là hoạt động thường xuyên và liên tục của FECON Mining, vừa qua tại hội trường của Công ty đã diễn ra “Hội nghị về sáng kiến cải tiến”. Hội nghị sáng kiến cải tiến luôn luôn giành được sự quan tâm đặc biệt từ phía Ban lãnh đạo của tổng công ty FECON nói chung và lãnh đạo nhà máy nói riêng, về tham dự có sự hiện diện của hai Phó tổng giám đốc Phạm Quốc Hùng và Trần Trọng Thắng, Giám đốc nhân sự Đặng Tuyết Thương, Chủ tịch công đoàn Phùng Nguyệt Hà, Ban lãnh đạo nhà máy và toàn thể CBCNV Công ty.

Tổng kết hoạt động sáng kiến cải tiến năm nay có 57 sáng kiến cải tiến được ghi nhận, sovới các năm trước các sáng kiến cải tiến xuất phát từ người lao động nhiều hơn như: chế tạo dụng cụ căng kéo khi phải nối trục, đổ cọc, cải tiến tự động hóa máy căng kéo .v.v.. Hội nghị diễn ra trong bầu không khí vui vẻ thân thiện,trao đổi cởi mở, từ phía ban lãnh đạo tới từng CBCNV đều rất nhiệt tình tham gia đóng góp ý kiến cho các sáng kiến được hoàn thiện hơn. Tại Hội nghị, Ban lãnh đạo Công ty đã trao giấy khen và phần thưởng cho 3 tập thể và 3 cá nhân có các đóng góp và thành tích tiêu biểu cho hoạt động này.

Page 18: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 18

Tại Hội nghị, câu lạc bộ “Những người yêu thích bê tông FCM” đã ra mắt, chủ nhiệm câu lạc bộ là Ông Lê Quang Trung – Phó giám đốc kỹ thuật người tâm huyết và gắn bó với nghiệp bê tông.Đây sẽ là điểm sáng cho hoạt động chuyên môn trong tương lai tới.

Theo feconming.vn

Fecon thμnh lËp c«ng ty liªn doanh t¹i myanmar

Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình Ngầm FECON vừa nhận được giấy chứng nhận (tạm thời) của Bộ phát triển kinh tế và kế hoạch Quốc gia Myanmar cho phép thành lập Công ty Xây dựng nền móng FECON Rainbow tại Myanmar, từ ngày 24.11.2015. Theo đó, FECON Rainbow Foundation Construction Co.,Ltd được thành lập trên cơ sở liên doanh giữa FECON và doanh nghiệp địa phương là Super Rainbow Construction với cổ phần tương ứng là 75% và 25%. Dự kiến, tháng 1.2016, FECON Rainbow sẽ chính thức ra mắt và bắt tay ngay vào dự án đầu tiên là xử lý nền cho dự án Mở rộng cảng quốc tế Thilawa – Myanmar. Công ty FECON Rainbow ra đời nhằm nắm bắt những cơ hội đang mở rộng tại Myanmar sau cuộc bầu cử lịch sử vào tháng 11.2015 tại đất nước này và sự kiện thành lập cộng đồng chung Asean vào 31/12/2015. Theo đó, 2016 được dự đoán sẽ là năm bùng nổ tại Myanmar với hàng loạt các dự án hạ tầng giao thông, hạ tầng năng lượng và bất động sản được đầu tư xây dựng.

Khu công nghiệp đặc biệt ở Thilawa –

Nơi FECON Rainbow đang hướng tới để mở rộng hoạt động của mình tại Myanmar Ngay bên cạnh dự án mở rộng cảng quốc tế Thilawa mà FECON đã trúng thầu, đang hình thành một khu công nghiệp đặc biệt, rộng 2400 hecta với vốn đầu tư đến từ chính phủ Nhật Bản, được trông đợi là động lực mạnh mẽ cho phát triển nền sản xuất công nghiệp của Myanmar. FECON có cơ hội lớn tham gia vào việc thực hiện các dự án trong khu công nghiệp này trong thời gian tới. Ngoài ra FECON cũng đang theo đuổi công tác nền móng cho một số dự án nhà máy nhiệt điện lớn ở miền nam Myanmar. Được biết, các doanh nghiệp Nhật bản từ 10 năm qua đã là những đối tác thân thiết, truyền thống của FECON. Các tổng thầu lớn như Taisei, Shimizu, Sumitomo, Toa, Toyo Construction, Penta Ocean,… đều đang chuẩn bị triển khai các dự án tại đây, và đối với họ, FECON đã có cơ hội chứng minh năng lực tại các công trình tại Việt Nam.

Page 19: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 19

Myanmar là một thị trường mới, rất tiềm năng và có nhiều cơ hội để phát triển sau nhiều năm đất nước trong tình trạng “bế quan tỏa cảng”. Dự kiến, trong vòng 2 thập kỷ tới, Myanmar cần xây dựng hàng nghìn km đường cao tốc và các dự án nhiệt điện để cung cấp năng lượng cho sự phát triển của đất nước. Một loạt các dư án chung cư cao tầng, cao ốc văn phòng, các tổ hợp khách sạn cũng sẽ cần đến những nhà thầu chất lượng trong lĩnh vực nền – móng công trình. “Với nguồn nhân lực giỏi về nghề, thông thạo ngoại ngữ, có đủ tiêu chuẩn làm việc trong môi trường quốc tế; Với thế mạnh công nghệ hàng đầu trong lĩnh vực nền – móng, có khả năng cung cấp những giải pháp tổng thể giúp giảm giá thành đầu tư, chính là những thế mạnh khiến FECON tự tin trong điểm đến mới – Myanmar” – ông Ishiguro Haruo – Giám đốc Marketing của FECON khẳng định.

Theo fecon.com.vn

Fecon lÇn thø ba lät vμo top 100 gi¶I th−ëng sao vμng ®Êt viÖt

Ngày 4/10 tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia, giải thưởng Sao vàng Đất Việt 2015 đã chính thức được tổ chức, vinh danh những doanh nghiệp tiêu biểu của nền kinh tế Việt Nam. FECON tự hào nằm trong top 100.

Được thành lập vào năm 2004, từ cơ sở ban đầu rất khiêm tốn, đến nay FECON đã trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực nền móng công trình tại Việt Nam. FECON, sau 11 năm phát triển, đã có 11 đơn vị thành viên, tổng tài sản trên 2000 tỷ, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân 20% trong các năm gần đây. FECON được đánh giá là một doanh nghiệp phát triển mạnh và bền vững. Đặc biệt, trong quá trình phát triển của mình, FECON luôn chú trọng đến đội ngũ nhân sự trẻ, trình độ cao, đầu tư cho nghiên cứu, phát triển công nghệ với mức 3% doanh thu/năm. Các công nghệ FECON hướng tới đều nhằm vào 5 tiêu chí “An toàn, Chất lượng, Hiệu quả, Đúng hẹn và Thân thiện môi trường”.

Page 20: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 20

Không chỉ mạnh về kinh doanh, con người, trong chiến lược phát triển bền vững, FECON cũng đặc biệt chú ý đến các hoạt động thể hiện xã hội của doanh nghiệp như thăm hỏi các gia đình chính sách trong cả nước; tặng học bổng cho học sinh, sinh viên; xây dựng và trao nhà văn hóa tại Ý Yên – Nam Định. Nổi bật, năm 2014, FECON đã quyết định bảo trợ – đồng hành cùng Liên đoàn Võ cổ truyền Việt Nam trong vòng 5 năm tới nhằm khuyến khích, duy trì, phát triển võ cổ truyền của dân tộc… đã khẳng định tầm nhìn chiến lược và trách nhiệm của công ty đối với văn hóa Việt Nam. Điều này cũng đã khiến FECON tạo ra điểm khác biệt và được đánh giá cao trong việc xét trao giải thưởng Sao vàng Đất Việt năm nay. Sao vàng Đất Việt là giải thưởng được duy trì 2 năm/lần kể từ năm 2003 đến nay, nhằm tôn vinh, đề cao những doanh nghiệp phát triển ổn định, bền vững, duy trì số lao động và quan tâm đến trách nhiệm xã hội. Đây được coi là một trong những giải thưởng uy tín, danh giá nhất trong cộng đồng doanh nghiệp Việt nam. Theo thống kê của Ban tổ chức giải thưởng, tổng doanh thu của 200 doanh nghiệp đạt Sao Vàng Đất Việt là 893.000 tỉ đồng, nộp ngân sách trên 91.000 tỉ đồng, tạo việc làm cho 252.089 lao động. Năm nay, top 10 ghi nhận những danh hiệu thực sự uy tín như Vingroup, FPT, Hòa Phát, hay Ô tô Trường Hải… FECON năm thứ 3 liên tiếp được bình chọn vào top 100 của giải thưởng uy tín này – sau 2 năm 2011 và 2013.

Theo fecon.com.vn

Busadco øng dông s¶n phÈm “cÊu kiÖn kÌ bª t«ng cèt sîi ®óc s½n b¶o vÖ bê s«ng, hå vμ ®ª biÓn” t¹i mét sè c«ng tr×nh ë th¸I B×nh & tp. Hå chÝ minh

Sản phẩm công nghệ “Cấu kiện kè bê tông cốt sợi đúc sẵn bảo vệ bờ sông, hồ và đê biển” (sản xuất theo tiêu chuẩn Hội Bê tông Việt Nam TC.VCA 009:2014) đã được ứng dụng tại Thái bình và đang được ứng dụng thí điểm tại một số công trình ở TP. Hồ Chí Minh theo sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân (văn bản chấp thuận số 5166/UBND-QLDA ngày 01/9/2015).

Thi công lắp đặt “Cấu kiện kè bê tông cốt sợi đúc sẵn bảo vệ bờ sông, hồ và đê biển

tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình

Page 21: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 21

Cơ sở để được Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh chấp thuận là kết quả ứng dụng tại tỉnh Thái Bình: Xây dựng thí điểm kè và nâng bãi trồng cây chắn sóng đoạn đê biên số 6 ở xã Đông Minh và Nam Thịnh, huyện Tiền Hải, dài 3,9 km (xem ảnh trên); và dự án “Nắn đê biển số 8 kết hợp giao thông” tại huyện Thái Thụy dài 4,7 km đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Tổng cục Thủy lợi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đồng thuận. Tại TP. Hồ Chí Minh, Công ty đã hoàn thành thí điểm ứng dụng nghệ “Cấu kiện kè bê tông cốt sợi đúc sẵn bảo vệ bờ sông, hồ và đê biển” thi công 15 m tại kênh Nước Lên, quận Bình Tân. Đã ký hợp đồng thực hiện ứng dụng với chủ đầu tư dự án “Xây dựng bệnh viện đa khoa Hồng Đức – Cơ sở 2, hạng mục Điều chỉnh cống SG1” có chiều dài 150 m. Tại dự án “Xây dựng, nâng cấp đê biển Cần Giờ tại thị trấn Cần Thạnh và xã Long Hòa, huyện Cần Giờ”, giải pháp ứng dụng nghệ “Cấu kiện kè bê tông cốt sợi đúc sẵn bảo vệ bờ sông, hồ và đê biển” đã được đơn vị tư vấn thiết kế là Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam đưa vào thiết kế trình chủ đầu tư. Để đảm bảo chất lượng công trình, các “Cấu kiện kè bê tông cốt sợi đúc sẵn bảo vệ bờ sông, hồ và đê biển” trước khi đưa vào sử dụng đều được Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng III kiểm định theo tiêu chuẩn Hội Bê tông Việt Nam TC.VCA 009:2014. Dưới đây là một số kết quả kiểm định:

Page 22: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 22

Một số hình ảnh thi công tại công trình:

Khởi công xây dựng

Hoàn thiện

Theo báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện thí điểm sử dụng sản phẩm công nghệ “Cấu kiện lắp ghép bảo vệ bờ sông, hồ và đê biển bê tông cốt sợi đúc sẵn” tại kênh Nước Lên, quận Bình Tân, TP> Hồ Chí Minh

HiÖp héi doanh nghiÖp cäc viÖt nam chÝnh thøc ®−îc thμnh lËp Ngày 18/12/2015, Đại hội thành lập Hiệp hội doanh nghiệp Cọc Việt Nam đã được tổ chức thành công tại Hà Nội. Hiệp hội doanh nghiệp Cọc Việt Nam được thành lập trên cơ sở kiện toàn, nâng cấp Hiệp hội doanh nghiệp Cọc phía Nam.

Page 23: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 23

Trước đó, ngày 01/12/2015, Bộ Nội vụ đã ra quyết định số 1816/QĐ-BNV cho phép Hiệp hội doanh nghiệp Cọc phía Nam đứng ra thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp Cọc Việt Nam với số lượng thành viên ban đầu là 23. Theo đó, Hiệp Hội doanh nghiệp Cọc Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành nghề cọc và nền móng cọc, nghiên cứu và đào tạo công nhân nghề cọc trên phạm vi cả nước, theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tự trang trải về tài chính và tự trang trải về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Hiệp hội doanh nghiệp Cọc Việt Nam ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết phải mở rộng phạm vi hoạt động trong cả nước cũng như mở rộng lĩnh vực nghề nghiệp và công nghệ sản xuất các loại sản phẩm cọc khác nhau. Đồng thời, đáp ứng nhu cầu cần thiết phải có một Hiệp hội nhằm phối hợp hoạt động các đơn vị thành viên và hội viên; bảo vệ quyền lợi cho hội viên khi có tranh chấp pháp lý trong kinh doanh, trong quan hệ làm việc với cơ quan quản lý Nhà nước…xây dựng các tiêu chuẩn chuyên ngành, đảm bảo cho việc sản xuất sản phẩm cọc có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của thị trường…

Ban chấp hành Hiệp hội doanh nghiệp Cọc Việt Nam giai đoạn 2015-2020

Hội viên của Hiệp hội bao gồm các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp của Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực hoặc liên quan đến lĩnh vực cọc Việt Nam; các nhà khoa học, nhà quản lý có kinh nghiệp, công dân Việt Nam tán thành Điều lệ Hiệp hội và tự nguyện làm đơn xin gia nhập hội. Tại Đại hội thành lập Hiệp hội doanh nghiệp Cọc Việt Nam, các đại biểu, hội viên đã cùng bàn thảo, thông qua điều lệ hoạt động, Bầu cử Ban chấp hành, Ban Kiểm tra và thông qua phương hướng hoạt động của Hiệp hội giai đoạn 2015-2020. Ông Phan Khắc Long đã được Đại hội tín nhiệm bầu làm Chủ tịch Ban chấp hành Hiệp hội giai đoạn 2015-2020, hai Phó Chủ tịch gồm ông Ông Hà Thế Phương và ông Phạm Ngọc Hiệp. “Việc cần thiết phải có một Hiệp hội doanh nghiệp Cọc trong phạm vi toàn quốc là một điều tất yếu, nhất là trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp chủ yếu vừa và nhỏ, không đủ tiềm lực về mọi lĩnh vực trong sản xuất kinh doanh, cần đoàn kết, tập hợp lại trong cùng ngành nghề để hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trên thị trường trong, ngoài nước có yếu tố công ty nước ngoài.” Ông Phan Khắc Long, tân Chủ tịch Ban chấp hành Hiệp hội chia sẻ.

Theo baodautu.vn

Page 24: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 24

Mét sè lçi th−êng gÆp trong thi c«ng bª t«ng

1. Bê tông đông kết chậm Nguyên nhân: - Bê tông trộn nhiều nước - Sử dụng phụ gia nhưng không giảm lượng nước trộn. - Cát mịn có nhiều tạp chất, cấp phối nhiều cát. Ngăn ngừa: - Sử dụng lượng nước trộn vừa đủ và đúng yêu cầu cho cấp nước. - Giảm lượng nước trộn cần thiết khi trộn bê tông với phụ gia. - Sử dụng cát sạch, hạt to, cát đúng yêu cầu kỹ thuật. - Tháo khuôn theo quy định yêu cầu kỹ thuật. 2. Bê tông bị bụi bề mặt Nguyên nhân: - Sử dụng cát mịn, cát có tạp chất cao. - Sử dụng cấp phối sai, mác thấp, trộn nhiều nước. - Thêm nước trộn khi thi công và hoàn thiện bề mặt. - Không dưỡng hộ hoặc bảo dưỡng bề mặt bê tông không đúng cách sau khi thi công. Ngăn ngừa: - Sử dụng cát sạch, hạt to, cát đúng yêu cầu kỹ thuật. - Sử dụng cấp phối mác đúng, hợp lý. - Điều chỉnh lượng nước trộn hợp lý và trộn đều. - Tăng thêm lượng xi măng khi sử dụng cát mịn. - Hạn chế thêm nước trộn trong lúc thi công và hoàn thiện bề mặt. - Bảo dưỡng bề mặt bê tông liên tục sau khi thi công hoàn thiện.

3. Bê tông rời rạc – Cường độ thấp

Nguyên nhân: - Cấp phối không đúng hoặc không rõ ràng. - Trộn không đều, nhiều nước, cấp phối nhiều cát và đá, ít xi măng. - Cát, đá có tạp chất cao, không đúng yêu cầu kỹ thuật.

Ngăn ngừa:

- Chọn cấp phối thích hợp, đong đếm đầy đủ bằng thúng và trộn đều hỗn hợp. - Giảm nước trộn và điều chỉnh lượng nước trộn hợp lý, có thể sử dụng phụ gia giảm nước. - Sử dụng cát, đá sạch, đúng yêu cầu kỹ thuật, cát hạt to. - Trong trường hợp phải sử dụng cát miện, nên tăng 05%-10% lượng xi măng để ngăn ngừa. - Chọn cát hạt to hơn (mô đun >2,0).

Page 25: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 25

4. Bê tông, tường bị thấm Nguyên nhân: - Vữa xây, tô sử dụng cát mịn, có tạp chất cao. - Vữa xây, tô sử dụng cấp phối mác không đúng, mác thấp. - Vữa xây, tô trộn nhiều nước và trộn không đều. - Thi công không đúng yêu cầu kỹ thuật. - Không bảo dưỡng bề mặt tường hoặc bảo dưỡng không tốt. Ngăn ngừa: - Sứ dụng cát sạch, cát đúng theo yêu cầu kỹ thuật. - Sử dụng đúng cấp phối mác xây, tô. - Điều chỉnh lượng nước trộn hợp lý và trộn đều. - Thi công đúng yêu cầu kỹ thuật. - Bảo dưỡng bề mặt tường liên tục ít nhất 07 ngày (bảo dưỡng càng lâu càng tốt). Bê tông bị thấm Nguyên nhân: - Sử dụng cát mịn, có tạp chất cao. - Sử dụng đá có nhiều tạp chất, không đúng yêu cầu kỹ thuật. - Sử dụng cấp phối không hợp lý. - Lớp bê tông bảo vệ không hợp lý. - Trộn nhiều nước và trộn không đều, thêm nước trộn nhiều lần khi thi công. - Thi công không đúng yêu cầu kỹ thuật (đầm rung nhiều bê tông bị phân tầng,…). - Không dưỡng hộ hoặc bảo dưỡng không tốt. Ngăn ngừa: - Sử dụng cát mịn, hạt to, cát đúng yêu cầu kỹ thuật. - Sử dụng đá sạch, đúng yêu cầu kỹ thuật. - Sử dụng cấp phối mác đúng, hợp lý (mác bê tông không được nhỏ hơn 25 MPa). - Lớp bảo vệ bê tông thích hợp (>2.5cm). - Trộn đều với lượng nước hợp lý và không thêm nước trộn nhiều lần (có thể sử dụng phụ gia loại siêu dẻo để giảm lượng nước trộn N/X < 0,45). - Thi công đúng yêu cầu kỹ thuật (cẩn thận công tác đầm rung). - Bảo dưỡng bê tông liên tục ít nhất 07 ngày (bão dưỡng càng lâu càng tốt) 5. Bê tông bị rỗ mặt Nguyên nhân: - Không vệ sinh ván khuôn sạch sẽ. - Tháo ván khuôn sớm và tháo không đúng kỹ thuật. - Bê tông chậm ninh kết do trộn nhiều nước. Ngăn ngừa: - Vệ sinh kỹ ván khuôn và thoa đều vào khuôn trước khi đổ bê tông. - Không nên tháo ván khuôn sớm khi bê tông chưa ninh kết. Việc tháo ván khuông tùy thuộc vào sự phát triển cường độ bê tông (nước trộn nhiều, bê tông chậm ninh kết có cường độ thấp làm ảnh hưởng đến thời gian tháo ván khuôn). - Ván khuôn cũng có vai trò hỗ trợ dưỡng ẩm bê tông, nên giữ ván khuôn lâu hơn (3 này đối với cột, móng và 21 ngày đối với đà, dầm, sàn). - Không nên tháo ván khuôn sớm khi bê tông chưa ninh kết.

Page 26: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 26

6. Nứt vữa Nguyên nhân: - Không tưới tường trước khi tô. - Sử dụng cát mịn, tạp chất cao, không đúng yêu cầu kỹ thuật. - Sử dụng sai cấp phối, mác cao, nhiều xi măng ít cát hoặc ít xi măng nhiều cát. - Vữa trộn nhiều nước và trộn không đều, thường thêm nước trộn khi thi công. - Sử dụng nhiều vữa khô (mác cao nhiều xi măng). - Đi bay và bàn chà nhiều. - Thi công dưới trời nắng nóng. - Không bảo dưỡng bề mặt tường hoặc bảo dưỡng không tốt. Ngăn ngừa: - Tưới ẩm tường trước khi tô. - Sử dụng cát sạch, đúng yêu cầu kỹ thuật. - Sử dụng đúng cấp phối vữa xây, tô. - Sử dụng nước trộn hợp lý, trộn đều và hạn chế thêm nước trộn khi đang thi công (không sử dụng vữa đã trộn sau 02 giờ). - Hạn chế sử dụng hồ khô để hoàn thiện bề mặt. - Hạn chế đi bay và bàn chà khi hoàn thiện. - Hạn chế thi công dưới trời nắng nóng. - Bảo dưỡng bề mặt tường liên tục ít nhất 07 ngày (bão dưỡng càng lâu càng tốt). 7. Nứt bê tông Nguyên nhân: - Kết cấu thép thiết kế không hợp lý, không đủ khả năng chịu lực. - Sử dụng cát mịn, tạp chất cao, không đúng yêu cầu kỹ thuật. - Sử dụng cấp phối không hợp lý. - Trộn nhiều nước và trộn không đều, thường thêm nước trộn khi thi công. - Bê tông khi thi công bị phân tầng, dềnh nước: đổ bê tông rơi tự do quá cao (>1,5m) ; đầm rung quá mức. - Không bảo dưỡng bề mặt tường hoặc bảo dưỡng không tốt. Ngăn ngừa: - Thiết kế kết cấu thép hợp lý, đủ khả năng chịu lực. - Sử dụng cát sạch, hạt to, cát đúng yêu cầu kỹ thuật. - Sử dụng cấp phối hợp lý. - Sử dụng nước trộn hợp lý và trộn đều (không thêm nước trộn nhiều lần khi thi công và hoàn thiện bề mặt). - Đầm rung ít hơn và thi công đúng kỹ thuật (3-5 giây). - Bảo dưỡng bê tông liên tục ít nhất 07 ngày (bão dưỡng càng lâu càng tốt).

Theo ximangnamsoan.vn

Page 27: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Tin tøc

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 27

C«ng nghÖ ®æ bª t«ng liÒn sμn – rót ng¾n thêi gian thi c«ng Công nghệ được sử dụng tại các dự án do Liên doanh DMC-579 làm chủ đầu tư đó là đổ bê tông liền sàn. Thông thường các tường sẽ sử dụng gạch để xây nhưng với công nghệ này hệ thống tường sẽ được đổ bê tông. Theo đó phần thân công trình được thiết kế theo kết cấu tường chịu lực, kết hợp sàn liền khối bằng bê tông cốt thép, lưới thép và hệ khung cốp pha định hình bao gồm cả tường và sàn. Toàn bộ công tác lắp dựng cốt thép và cốp pha bằng cẩu đảm bảo độ chính xác cao và nhanh. Vật liệu thi công bê tông có sử dụng phụ gia để phát triển cường độ sớm, bê tông sau khi đổ 12 giờ sẽ tiến hành tháo dỡ toàn bộ hệ cốp pha, thay vì phải mất hơn 20 ngày so với phương pháp bê tông truyền thống. Khi sử dụng phương pháp này, sau khi tháo dỡ lớp cốp pha, bề mặt bê tông tường sẽ được chà phẳng và tiến hành sơn. Phương pháp này có độ bền bề mặt sơn cao, khó bong tróc giữ được màu sắc mới của căn hộ. Điều này rất có ý nghĩa trong việc đẩy nhanh tiến độ thi công và tiết kiệm nguồn lực, vật tư cốp pha và mặt bằng thi công. Ngoài ưu điểm vượt trội là rút ngắn đáng kể tiến độ thi công thì với công nghệ này đảm bảo được tính cách âm, cách nhiệt rất cao, độ vững chắc, bền vững và tuổi thọ của công trình, chịu kháng chấn do động đất, cao hơn so với phương pháp thiết kế thi công truyền thống.

Hiện nay, toàn bộ các dự án NƠXH do Liên doanh DMC-579 làm chủ đầu tư đề sử dụng công nghệ mới này trong thi công. Ngoài ứng dụng công nghệ của Malaysia, phần móng các dự án NƠXH của DMC-579 được ứng dụng công nghệ thi công của Nhật Bản. Đó là công nghệ thi công cọc vữa xi măng. Công nghệ này tiết kiệm được nguyên, vật liệu và hạn chế ô nhiễm môi trường trong thi công. Bên cạnh đó các công trình phụ trợ khác được áp dụng công nghệ bê tông nhẹ như thi công các tường bao, tường ngăn của căn hộ. Loại bê tông này khắc phục các yếu tố co ngót và chống thấm tốt hơn so với vật liệu thông thường. Và việc sử dụng loại vật liệu này góp phần đáng kể vào việc bảo vệ môi trường và tuân thủ theo quy định của Bộ Xây dựng về việc sử dụng vật liệu không nung vào các công trình xây dựng.

Theo thicongcaitaonha.seovietads.com

Page 28: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa häc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 28

øng dông tÊm cèp pha bª t«ng trong thi c«ng bª t«ng toμn khèi nhμ cao tÇng

Các công trình cao tầng hiện nay hầu hết là nhà kết cấu bê tông cốt thép (BTCT) Sự phát triển của bê tông và cốt thép cường độ cao đã đưa đến khái niệm về kết cấu BTCT nhà cao tầng. Để có thể sử dụng các loại vật liệu cường độ cao này, đòi hỏi phải có các thiết bị cũng như biện pháp thi công mới. Lịch sử công nghệ nhà cao tầng đã trải qua nhiều giai đoạn. Trong thế kỷ 20, trước năm 1946, hầu hết các nhà cao trên 20 tầng là kết cấu thép. Từ đầu những năm 50 và đặc biệt 25 năm gần đây các công trình bằng BTCT đã bắt đầu cạnh tranh chiều cao với các công trình kết cấu thép. Trước đây việc vận chuyển vật liệu lên cao chủ yếu bằng tháp nâng khung gỗ, động cơ xăng, bê tông trộn tại chỗ 3-4m3 và đưa đến vị trí bằng máng nghiêng, đổ bê tông bằng xe đẩy và kết hợp với nhân công.

Đầu những năm 50 đã áp dụng tời trên khung thép với động cơ điện, bê tông và các vật liệu khác có thể vận chuyển cao tới 150m với tốc độ 120m/phút. Ngày nay việc sử dụng vận thăng kết hợp với cẩu tháp tự leo đang là những thiết bị tiên tiến và phù hợp nhất. Bê tông trộn sẵn ở trạm trộn tập trung (bê tông thương phẩm) có mức độ cơ giới hoá cao và vận chuyển đến công trình bằng xe trộn lưu động đáp ứng mọi nhu cầu tiến độ. Công nghệ vật liệu và hoá chất xây dựng cũng đã đạt nhiều thành tựu đáng kể cho phép nâng cao công nghệ xây dựng nhà cao tầng. Nói đến thi công công trình cao tầng, chúng ta cần quan tâm đến một vấn đề hết sức quan trọng đó là kết cấu bê tông đổ tại chỗ hay kết cấu lắp ghép kết hợp đổ bê tông tại chỗ để có thể đưa ra sự lựa chọn cho phù hợp. Hiện nay, trong các công trình cao tầng ở nước ta một công nghệ mới đang được áp dụng đó là tấm côppha bê tông sàn đúc sẵn, thay thế cho cốp pha sắt hoặc gỗ là một phần của tấm sàn BTCT toàn khối. Với công trình nhà cao tầng khối lượng đổ bê tông tại chỗ lớn, nên công tác ván khuôn đóng vai trò khá quan trọng trong quy trình và kỹ thuật thi công công trình Giá thành ván khuôn thi công cho một công trình cũng có một vai trò đáng kể trong giá thành xây dựng chung. Mặt khác công tác thi công ván khuôn còn quyết định một phần tiến độ thi công.

Page 29: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa hoc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 29

Các nước phát triển trên thế giới trước đây cũng như ở nước ta từ khi bắt đầu xây dựng các công trình cao tầng đã áp dụng rất nhiều phương pháp để thi công côppha sàn và các loại côppha có những tên gọi chuyên dùng sau đây: - Ván khuôn sàn lắp ráp sử dụng giáo chống; ván khuôn bản rộng cẩu lắp theo phương pháp ván khuôn bay; Ván khuôn trượt tường hầm thang và các ô cứng; Ván khuôn bản lớn; Ván khuôn leo thi công tường vách; Ván khuôn định hình bằng nhựa hoặc bằng sắt; Ván khuôn BTCT cho sàn đổ bê tông toàn khối. Khác với côppha thông tường được làm bằng gỗ hoặc ván ép hoặc côppha định hình bằng thép sau khi đổ bê tông chờ cho đến khi bê tông đạt cường độ tiêu chuẩn mới được tháo dỡ côppha sau đó phải bảo dưỡng hoặc sửa chữa, thì tấm côppha BTCT được đổ bằng bê tông đá nhỏ có cốt thép bên trong thường dày từ 60 ÷ 100mm và mác bê tông thường lớn hơn mác bê tông của sàn. Hình dáng của tấm có thể là hình chữ nhật, hình thang, kích thước được xác định theo tính toán để đảm bảo phù hợp với sức nâng của cần cẩu độ bền của tấm trong quá trình thi công không bị gẫy khi cẩu vào vị trí và đảm bảo sự làm việc của tấm với phần bê tông đổ sau như một khối thống nhất theo sơ đồ kết cấu ban đầu. Mặt tiếp giáp giữa mặt trên của tấm và phần bê tông đổ sau không bị trượt qua nhau. Mối nối ướt giữa tấm và phần bê tông đổ sau không bị phá hoại. Mặt trên của tấm côppha bê tông (mặt tiếp giáp với phần bê tông đổ sau) tuyệt đối không được xoa nhẵn, mà phải tạo nhám và có các gân bê tông để tạo lực dính bám với bê tông đổ sau. Mặt dưới của tấm có thể xoa phẳng nhẵn vì nó có thể là trần nhà. Cốt thep trong tấm được chia làm mấy loại như sau: + Lưới thép đặt trong tấm có cấu tạo như lưới thép của bản sàn và được xác định theo yêu cầu. + Thép chờ là thép cấu tạo thường bố trí vòng quanh chu vi của tấm để neo lưới cốt thép trên trong tấm vào phần sàn bê tông đổ sau. + Râu thép có thể coi như các móc cẩu, nhưng khi đã vào vị trí thì nó được coi như thép giá để định vị khoảng cách giữa hai tấm lưới thép. + Thép gia cố giữa các móc cẩu... Tấm côppha bê tông thông thường cũng được thiết kế định hình để có thể sản xuất hàng loạt cho các tầng được đổ tại công trình, nếu có diện tích mặt bằng cho phép đổ tại chỗ hoặc được sản xuất tại nhà máy sau khi đủ ngày tuổi được vận chuyển đến công trường để cẩu lắp vào vị trí. Tấm côppha bê tông được đặt lên trên dàn giáo chống được lắp đặt phía dưới và cũng được thiết kế chi tiết. Những tấm côppha này cũng có râu thép chờ để liên kết với nhau và có gờ để liên kết với phần bê tông đổ sau. Khi bê tông đổ sau đã liên kết với tấm côppha bê tông này và đủ cường độ tiêu chuẩn thì chỉ việc tháo dỡ cây chống hoặc giáo chống bên dưới là xong. Loại ván khuôn này góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công một cách đáng kể. Phương pháp này được gọi là phương pháp thi công bán lắp ghép. Với những công trình cao tầng và diện tích sử dụng lớn, việc sử dụng phương pháp thi công bán lắp ghép với các tấm côppha bê tông đúc sẵn - là một phần kết cấu sàn - sẽ làm cho giá thành công trình giảm. Ở nước ta một số các công trình lớn đã và đang sử dụng biện pháp thi công này như Khách sạn Hà Nội Opera Hinton, Nhà làm việc Khoa Pháp văn Đại học Sư phạm Hà Nội. Công trình nhà chung cư 17 tầng khu đô thị mới Trung Hòa - Nhân Chính do TCty Vinaconex thiết kế và thi công đã áp dụng biện pháp thi công bán lắp ghép với các tấm côppha bê tông - là một phần của kết cấu sàn.

Page 30: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa häc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 30

Trình tự thi công sàn toàn khối khi sử dụng tấm côppha bê tông đúc sẵn: - Chế tạo trước tấm côppha bê tông tại hiện trường hoặc nhà máy. - Lắp dựng hệ thống cột hoặc giáo chống đỡ kết hợp các xà gồ đỡ. - Sau khi lắp dựng xong hệ thống cột chống và giáo đỡ, thì tiến hành cẩu lắp các tấm côppha bê tông đúc sẵn lên trên hệ thống giàn giáo thay cho côppha đáy của kết cấu sàn BTCT đang thi công. - Liên kết các mối nối giữa các phần tấm côppha bê tông đúc sẵn bằng các râu thép chờ sẵn, rải thép sàn trực tiếp lên tấm côppha bê tông này. - Đổ bê tông phần kết cấu còn lại toàn khối với các mối nối giữa các phần kết cấu đã đúc sẵn, bảo dưỡng theo quy phạm. - Tháo dỡ cây chống, dàn giáo chống, xà gồ để lại các tấm côppha bê tông đã được liên kết toàn khối với lớp bê tông đổ sau. Như vậy có thể hiểu kết cấu sàn BTCT toàn khối đã được thi công thành hai lớp kết cấu có đặc trưng cơ lý khác nhau, nhưng làm việc tương tác với nhau giống như kết cấu hỗn hợp gồm nhiều thành phần vật liệu. Để có thể áp dụng công nghệ bán lắp ghép trong việc thi công các công trình bê tông kích thước lớn dạng tấm hoặc bản chúng ta cần phải: biết nguyên lý cấu tạo các tấm côppha bê tông và phương pháp tính toán loại kết cấu BTCT có cấu tạo hai lớp, trong đó một lớp là BTCT được chế tạo định hình sẵn và sử dụng như tấm côppha và lớp thứ hai là BTCT đổ tại chỗ sau khi lắp dựng xong các tấm côppha trên, có thể sử dụng tấm côppha bê tông theo các bước sau: Bước 1: Tương tự như các côppha thông thường ta cũng tiến hành lắp dựng các cột chống đỡ côppha bê tông có thể bằng gỗ, bằng thép hoặc bằng khung dàn giáo. Sau đó tiếp tục lắp các xà gồ đỡ tấm nằm trên các đầu cột chống tương tự như biện pháp thông thường khi thi công cột - dầm dỡ côppha của các sàn sử dụng tấm côppha bằng gỗ hoặc bằng tấm thép. Thông thường nên lắp các xà gồ đỡ tấm song song theo một phương trong một ô bản sàn với khoảng cách giữa các xà gồ thông thường là 500 - 600mm. Bước 2: Sau khi đã lắp dựng xong cột chống, xà gồ đỡ tấm côppha bê tông ta căn chỉnh, kiểm tra cao độ của hệ xà gồ đỡ sao cho đúng cao độ thiết kế và bắt đầu tiến hành cẩu lắp tấm bê tông côppha vào vị trí đã được thiết kế trước. Các tấm cần được đánh số và đánh dấu vị trí lắp dựng tránh hiện tượng nhầm lẫn.Trong khi cẩu lắp các tấm, cần phải được nằm ngang, các dây cẩu phải căng đều không được lệch nhau. Sau khi lắp xong các tấm cho một khu sàn cần kiểm tra lại cao độ các tấm không hoàn toàn thẳng theo đúng thiết kế có thể cong vênh, khi tấm bắt đầu chịu tải trọng sinh ra hiện tượng nứt gẫy. Trước khi tiến hành bước 3 một công việc cũng hết sức cần thiết nữa là nếu đối với các tầng ở trên thì khi dùng khung giáo làm cột chống thì ta cần kiểm tra các chân khớp nối giữa các chân giáo đã xuống hết chưa hoặc các chân kích và đầu kích đã được tăng hết cỡ chưa. Còn đối với tầng một nếu chân giáo đặt trên nền đất yếu, cần phải kiểm tra nền đất hoặc kê kích sao cho khi bắt đầu chịu tải các giàn giáo không bị lún hoặc lún lệch. Bước 3: Tiếp tục lắp các tấm côppha thành dầm (ở đây ta mới chỉ nghiên cứu việc làm côppha cho sàn, còn dầm cột và vách đổ bê tông tại chỗ), hoặc cho phần đổ bù giữa tấm này và tấm kia hoặc giữa các tấm với vách cứng. Việc ghép côppha này tiến hành theo đúng các phương pháp truyền thống. Đối với những phần bù thêm này khi ghép côppha (có thể bằng gỗ hoặc bằng sắt có chiều dày nhỏ hơn tấm côppha bê tông) cần chú ý cao độ của các tấm côppha này sao cho khi dỡ côppha phần bê tông đổ thêm này liền khối với phần bê tông của tấm. Vì phần bê tông của tấm có thể được sử dụng làm trần không cần trát mà chỉ cần bả lại và sơn hoàn thiện. Bước 4: Sau khi tiến hành xong bước ba, ta cần vệ sinh rửa bề mặt côppha kể cả côppha bê tông vì trong qúa trình cẩu lắp tấm công nhân đi lại trên sàn hoặc những phần lắp ghép thêm côppha cho phần tiếp giáp của tấm với các phần khác có thể bằng gỗ sẽ làm bẩn bề mặt côppha làm ảnh hưởng đến khả năng bám

Page 31: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa hoc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 31

dính của hai phần bê tông.Tiếp theo, tiến hành rải các lớp thép cấu tạo hoặc theo thiết kế của các phần nối và của sàn. Việc rải các lớp thép này tuỳ thuộc vào mối nối của tấm các phần còn lại mà các lớp thép có thể là cấu tạo hoặc là theo tính toán thiết kế. Bước 5: Trước khi tiến hành bước đổ bê tông, cần tưới nước rửa lại ván khuôn và thép một lần nữa để đảm bảo cho bê tông được bám dính tốt hơn. Sau đó tiến hành đổ bê tông như bình thường. Và tiến hành bảo dưỡng bê tông theo đúng quy trình và quy định bảo dưỡng bê tông đã được đặt ra. Bước 6: Sau khi bê tông đã đủ thời gian quy định, thì tiến hành tháo dỡ cột chống và xà gồ của sàn, đồng thời tháo dỡ côppha của phần dầm hoặc phần nối giữa các tấm hoặc các tấm với phần khác. Lúc này tấm đã được gắn với phần bê tông đổ sau như một khối thống nhất. Từ những tính chất nêu trên, chúng ta thấy rằng để tăng khả năng chịu lực và tăng nhịp (chiều dài, chiều rộng cho tấm), đồng thời giảm mác bê tông có thể sử dụng các loại tấm côppha bê tông ứng suất trước hoặc dùng vật liệu nhẹ làm phần lõi của kết cấu nhằm làm giảm trọng lượng của công trình và giảm giá thành xây dựng. Tuy nhiên, việc chế tạo sản xuất các tấm côppha bê tông này chi phí ban đầu cũng khá lớn. Để giảm giá thành trong xây dựng, chúng ta cần phải có nhiều công trình thiết kế sử dụng loại.

Theo cong nghe.xaydungvietnam.vn

¶nh h−ëng cña thμnh phÇn ho¹t hãa ®Õn c−êng ®é chÞu uèn vμ kÐo gi¸n tiÕp cña bª t«ng geopolyme

TS. PHAN ĐỨC HÙNG Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

TS. LÊ ANH TUẤN Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh

Tóm tắt: Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần dung dịch hoạt hóa đến bê tông geopolymer bằng cách thay đổi tỷ lệ sodium silicate – sodium hydroxide. Tỷ lệ dung dịch hoạt hóa – tro bay được sử dụng là 0.4, 0.5 và 0.6 theo khối lượng. Trong dung dịch hoạt hóa, tỷ lệ sodium silicate – sodium hydroxide là 1, 2 và 2.5. Mẫu được dưỡng hộ ở 60ºC trong thời gian 4, 6, 8 và 10 giờ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ dung dịch hoạt hóa – tro bay và tỷ lệ sodium silicate – sodium hydroxide càng lớn thì cường độ chịu uốn và chịu kéo gián tiếp của bê tông geopolymer càng tăng. Khi thời gian dưỡng hộ tăng lên cũng làm tăng cường độ uốn và kéo do quá trình hoạt hóa diễn ra triệt để. 1. Đặt vấn đề Vật liệu geopolymer được hình thành do quá trình hoạt hóa giữa vật liệu alumino – silicate trong môi trường dung dịch chứa kiềm. Trong đó vật liệu alumino – silicate chứa các thành phần hoạt tính silicon và aluminum có trong tro bay, meta cao lanh, xỉ lò cao, tro trấu. Quá trình phản ứng trong môi trường hoạt hóa sẽ tạo các chuỗi Si-O-Si làm cho vật liệu có cường độ và bền vững theo thời gian [1-3]. Geopolymer được coi là một phần trong lĩnh vực vật liệu, có các tính chất như vật liệu polymer. Nhiều nghiên cứu trước đây đã xây dựng quá trình hoạt hóa của chuỗi polymer được tổng hợp các silicon hoạt tính từ vật liệu vô cơ tự nhiên. Nghiên cứu của Joshi và Kadu [4] đã đưa ra vai trò của dung dịch hoạt hóa đến cường độ chịu nén của vật liệu geopolymer. Đồng thời, các nghiên cứu cũng đánh giá vai trò của SiO2 và Al2O3 đến tính chất cường độ chịu nén của vữa và bê tông geopolymer [5-6]. Bên cạnh đó, sự thay đổi trong thành phần sodium silicate và sodium hydroxide trong dung dịch hoạt hóa cũng ảnh hưởng đến tính chất cường độ chịu nén của geopolymer. Đồng thời, ảnh hưởng của thành phần hoạt hóa đến các tính chất khác của vật liệu polymer cũng cần được xem xét.

Page 32: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa häc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 32

Bài báo nghiên cứu xác định ảnh hưởng của các yếu tố dung dịch hoạt hóa, thành phần tro bay, điều kiện dưỡng hộ đến tính chất đặc tính chịu uốn và kéo gián tiếp của bê tông geopolymer. Trên cơ sở đó, xác định ảnh hưởng của quá trình geopolymer hóa đến khả năng chịu kéo, uốn của bê tông. 2. Nguyên vật liệu và phương pháp thí nghiệm 2.1 Nguyên vật liệu a. Tro bay Tro bay sử dụng loại F theo tiêu chuẩn ASTM C618, khối lượng riêng 2500 kg/m3, độ mịn 94% lượng lọt qua sàng 0.08 mm. Thành phần hóa học được trình bày trong bảng 1.

Bảng 1. Thành phần hóa học của tro bay

(*) MKN: mất khi nung

b. Dung dịch hoạt hóa Dung dịch hoạt hóa là sự kết hợp giữa sodium hydroxide và sodium silicate. Dung dịch sodium hydroxide được pha chế từ tinh thể rắn độ tinh khiết trên 90%, khối lượng riêng 2130 kg/m3 và có nồng độ là 18mol/l. Dung dịch sodium silicate sử dụng với hàm lượng Na2O và SiO2 dao động từ 36% đến 38%, tỷ trọng (1.42 ± 0.01) g/ml. c. Cốt liệu Cát dùng được sử dụng là cát sông, modun độ lớn 2.16, cỡ hạt trung bình. Cát được làm sạch và sấy khô trước khi đưa vào nhào trộn. Đá dăm có Dmax là 20 mm, khối lượng riêng 2730 kg/m3, khối lượng thể tích 1450 kg/m3. 2.2 Cấp phối Cấp phối bê tông Geopolymer sử dụng có sử dụng tro bay 420 kg, tỷ lệ dung dịch hoạt hóa - tro bay (DD/TB) là 0.4, 0.5 và 0.6; tỷ lệ giữa sodium silicate - sodium hydroxide (SS/SH) thay đổi. Thành phần cấp phối trình bày trong bảng 2.

Bảng 2. Cấp phối bê tông geopolymer (kg/m3)

2.3 Phương pháp thí nghiệm a. Nhào trộn và đúc mẫu Nhào trộn khô các thành phần nguyên liệu sau khi định lượng như đá, cát, tro bay trong vòng 2 phút bằng máy trộn. Hỗn hợp dung dịch hoạt hóa bao gồm sodium silicate và sodium hydroxide đã chuẩn bị trước được đổ vào hỗn hợp đã trộn khô. Quá trình nhào trộn ướt trong khoảng 3 phút bằng máy, sau đó hỗn hợp bê tông geopolymer được tạo mẫu và dưỡng hộ nhiệt ở 60ºC. b. Dưỡng hộ mẫu

Page 33: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa hoc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 33

Sau khi tạo hình, các mẫu được dưỡng hộ tĩnh trong 24 giờ và tiến hành dưỡng hộ nhiệt ở 60ºC trong 4, 6, 8 và 10 giờ. Các thí nghiệm xác định cường độ được xác định ở 7 ngày tuổi. 3. Kết quả thí nghiệm Kết quả xác định cường độ chịu uốn theo tiêu chuẩn ASTM C78 và cường độ kéo gián tiếp theo tiêu chuẩn ASTM C496-90 của bê tông geppolymer trình bày trong bảng 3.

Bảng 3. Kết quả thí nghiệm bê tông geopolymer

3.1 Ảnh hưởng của hàm lượng hoạt hóa đến cường độ uốn

Kết quả thí nghiệm cho thấy, cường độ chịu uốn của bê tông geopolymer thay đổi theo sự thay đổi hàm lượng dung dịch hoạt hóa thông qua sự thay đổi tỷ lệ dung dịch hoạt - tro bay (hình 1a). Khi dưỡng hộ trong 4 giờ, giá trị cường độ chịu uốn đạt được là 4.35, 4.78 và 4.85MPa tương ứng với tỷ lệ dung dịch hoạt - tro bay sử dụng là 0.4, 0.5 và 0.6. Ngoài ra, thời gian dưỡng hộ giúp quá trình geopolymer hóa diễn ra triệt để hơn giúp làm tăng cường độ chịu uốn của bê tông geopolymer, tăng khoảng 30% khi được dưỡng hộ trong 10 giờ so với chỉ được dưỡng hộ trong 4 giờ ở cùng mức nhiệt. Thời gian dưỡng hộ càng dài thì quá trình geopolymer hóa diễn ra mạnh mẽ giúp tổng hợp các chuỗi monomer hoàn thiện hơn dẫn đến cường độ chịu uốn của bê tông geopolymer tăng. Hình 1b trình bày kết quả thí nghiệm khi giữ nguyên tỷ lệ dung dịch hoạt - tro bay là 0.6và thay đổi tỷ lệ sodium silicate - sodium hydroxide. Kết quả thí nghiệm cho thấy, khi dưỡng hộ trong 4 giờ, giá trị cường

Page 34: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa häc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 34

độ chịu uốn đạt được là 4.14, 4.41 và 4.85MPa tương ứng với tỷ lệ sodium silicate - sodium hydroxide sử dụng là 1, 2 và 2.5. So với tỷ lệ sodium silicate - sodium hydroxide sử dụng là 1 thì cường độ tăng 6.5 và 17.1% khi sử dụng tỷ lệ sodium silicate - sodium hydroxide sử dụng là 2 và 2.5. Tuy nhiên, ngoài yếu tố giúp làm tăng cường độ chịu uốn của bê tông geopolymer, khi tăng thời gian dưỡng hộ thì sự phát triển cường độ chịu uốn có khuynh hướng tăng nhanh khi sử dụng tỷ lệ sodium silicate - sodium hydroxide là 2.5 so với hai tỷ lệ còn lại. 3.2 Ảnh hưởng của hàm lượng hoạt hóa đến cường độ kéo gián tiếp Kết quả thí nghiệm tương tự như đối với cường độ chịu uốn của bê tông geopolymer khi thay đổi tỷ lệ dung dịch hoạt hóa - tro bay ứng với tỷ lệ sodium silicate - sodium hydroxide là 2.5 (hình 2a) hoặc thay đổi tỷ lệ sodium silicate - sodium hydroxide ứng với tỷ lệ dung dịch alkaline-tro bay là 0.6 (hình 2b). Tuy nhiên mức độ chênh lệch về cường độ chịu kéo gián tiếp của bê tông geopolymer khi được dưỡng hộ trong 4 giờ và 10 giờ có xu hướng thấp hơn. Do đó, vai trò của quá trình geopolymer hóa có khả năng tạo cho bê tông có khả năng phát triển khả năng chịu uốn, đồng thời tính chất chịu kéo cũng được gia cường.

3.3 Ảnh hưởng của thành phần dung dịch hoạt hóa Kết quả thí nghiệm thể hiện trên hình 3a và 3b cho thấy cấp phối A1 sử dụng tỷ lệ dung dịch alkaline - tro bay là 0.6 trong đó tỷ lệ sodium silicate - sodium hydroxide trong dung dịch hoạt hóa là 2.5 cho kết quả tốt nhất đối với cả cường độ chịu uốn và chịu kéo gián tiếp của bê tông geopolymer. Sự chênh lệch về cường độ của cấp phối này so với các cấp phối khác có chiều hướng gia tăng khi bê tông geopolymer được dưỡng hộ trong thời gian dài. Bên cạnh đó, ta nhận thấy khi tỷ lệ sodium silicate – tro bay càng tăng từ 0.29 đến 0.43 trong cấp phối A1, A2 và A3 thì giá trị uốn và kéo gián tiếp cũng tăng theo. Kết quả này chứng tỏ hàm lượng của sodium silicate so với hàm lượng (Al2O3 + SiO2) có trong tro bay càng tăng thì làm cho liên kết của Si-O-Si càng bền hơn, làm tăng cường độ chịu uốn. Điều này có nhận xét tương tự như các nghiên cứu trước đây khi xác định vai trò của sodium silicate làm tăng độ đặc chắc của cấu trúc geopolymer, làm tăng cường độ chịu nén [5-7]. Tuy nhiên khi tỷ lệ sodium silicate – tro bay là 0.3 và 0.4 của cấp phối A1B1 và A1B2 cao hơn tỷ lệ 0.29 và 0.36 của cấp phối A2 và A3 cho giá trị cường độ thấp hơn. Điều này cho thấy không chỉ vai trò của sodium silicate làm tăng khả năng liên kết trong chuỗi geopolymer mà cần sự hỗ trợ của thành phần sodium hydroxide phù hợp.

Page 35: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa hoc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 35

Bề mặt của bê tông được phân tích bằng phương pháp SEM trên hình 4 cho thấy quá trình hoạt hóa tạo thành cấu trúc vô định hình. Quá trình tạo liên kết Si- O-Si xảy ra phụ thuộc rất nhiều yếu tố làm cho các hạt hình cầu tro bay còn tồn tại trên bề mặt chưa được hoạt hóa. Do đó, thành phần của dung dịch hoạt hóa sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình phản ứng với vật liệu alumino - silicate.

Hình 4. SEM của bề mặt mẫu sau khi hoạt hóa, độ phóng đại 3000 lần 4. Kết luận Bài báo nghiên cứu quá trình phản ứng của tro bay với thành phần sodium silicate, sodium hydroxide đến cường độ chịu uốn và chịu kéo gián tiếp của bê tông geopolymer. - Khi sử dụng tỷ lệ sodium silicate – sodium hydroxide là 2.5 thì cường độ uốn, kéo gián tiếp của bê tông đạt 4.85 và 3.37 MPa với tỷ lệ (sodium silicate + sodium hydroxide) – tro bay là 0.6 sau 4 giờ dưỡng hộ. Tăng thời gian dưỡng hộ lên 10 giờ thì liên kết Si- O-Si càng tốt hơn làm tăng giá trị chịu uốn và kéo gián tiếp lên khoảng 20-40%;

Page 36: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa häc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 36

- Khi giảm tỷ lệ (sodium silicate + sodium hydroxide) – tro bay hoặc giảm tỷ lệ sodium silicate trong thành phần dung dịch hoạt hóa thì cường độ chịu uốn và kéo gián tiếp của bê tông geopolymer cũng giảm theo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. J. DAVIDOVITS. (2011), Geopolymer Chemistry and Application, 3rd edition, Geopolymer Institute. 2. J. DAVIDOVITS. (2012), “Global warming impact on the cement and aggregates industries”, World resource review vol. 6, No. 2, pp.263 - 278. 3. D. HARDJITO and B.V. RANGAN. (2005), “Development and properties of low-calcium fly ash-based geopolymer concrete”, Research Report GC1 Faculty of Engineering Curtin University of Technology Perth, Australia. 4. S.V. JOSHI and M.S. KADU. (2012), “Role of akaline activator in development of Eco-friendly fly ash based Geopolymer Concrete”, International Journal of Enviromental Science and Development, vol.3 (5), pp.417-421. 5. H. XU, J.S.J. VAN DEVENTER. (2000), The geopolymerisation of alumino-silicate minerals, International Journal of Mineral Processing, vol.59, pp. 247-266. 6. S. SONGPIRIYAKIJ, T. KUBPRASIT, C. JATURAPITAKKUL and P. CHINDAPRASIRT. (2010), “Compressive strength and degree of reaction of biomass- and fly ash-based geopolymer”. Construction and Building Materials, vol. 24, pp 236-240. 7. P. DE SILVA and K. SAGOE-CRENSTIL, (2008), “Medium-term phase stability of Na2O-Al2O3-SiO2-H2O geopolymer systems”. Cement and Concrete Research, vol. 38, pp 870-876.

Tạp chí KHCN Xây dựng - số 3/2015

Mét sè kÕt qu¶ nghiªn cøu n©ng cao kh¶ n¨ng chèng thÊm cho bª t«ng tù lÌn

Nguyễn Quang Phú Trường Đại học Thủy lợi

Tóm tắt: Bài báo giới thiệu việc lựa chọn một số giải pháp để nâng cao khả năng chống thấm cho bê tông tự lèn thi công các công trình Thủy lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long. 1. MỞ ĐẦU Hiện nay, các ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, cầu đường... được mở rộng cùng với sự thiết kế đa dạng, phong phú về hình dạng kết cấu mà ở đó việc đầm bê tông rất khó thực hiện; mặt khác nhiều hạng mục công trình cần sức chịu tải rất cao, kết cấu phức tạp, đặc biệt với những công trình có mật độ cốt thép dày đặc nếu sử dụng bê tông thông thường thì khả năng tự đầm bằng trọng lượng bản thân không thể đảm nhận được, chính vì vậy cần phải sử dụng bê tông tự lèn (BTTL). Với tính chất tự chảy xòe và điền đầy, BTTL sẽ lấp đầy các kết cấu phức tạp. Hỗn hợp BTTL có khả năng chảy rất cao, tự đầm

Page 37: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa hoc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 37

bằng trọng lượng bản thân, không cần ngoại lực tác động, có khả năng xuyên qua các không gian hẹp, không bị phân tầng. Sử dụng BTTL có nhiều ưu điểm hơn so với bê tông truyền thống như: thi công dễ dàng, rút ngắn được thời gian thi công đến 20-25%, giảm chi phí nhân công, thiết bị đầm lèn, đảm bảo chất lượng bê tông, chất lượng kết cấu, giảm chí phí hoàn thiện bề mặt bê tông. Một trong những giải pháp quyết định đến chất lượng các công trình đó là việc ứng dụng công nghệ BTTL vào việc thi công các công trình, có thể kể đến như tòa nhà Trung Hòa, Mỹ Đình, ...; ứng dụng trong xây dựng thủy lợi có cống kiểu đập xà lan di động như cống Minh Hà, Rạch Lùm - Cà mau, cống Sáu Hỷ - Bạc Liêu ... Việc sử dụng BTTL trong xây dựng các công trình có hình dạng kết cấu phức tạp, cốt thép dày đặc, yêu cầu chất lượng cao là một bước tiến quan trọng trông công nghệ thi. Hiện nay, trong xây dựng Thủy lợi, những kết cấu mỏng dày cốt thép như cống dưới đê, xi phông dẫn nước, cửa van bê tông cốt thép mỏng, đập xà lan di động... cũng đòi hỏi các mác bê tông cao từ 30÷40MPa hoặc lớn hơn, ngoài ra còn đòi hỏi tính chống thấm tốt, tính bền cao, nên cần thiết phải sử dụng BTTL có cường độ cao, chống thấm tốt. Trong các công trình cống, đập xà lan sử dụng BTTL thì chiều dày lớp bê tông bảo vệ chỉ khoảng 3cm, khả năng bị ăn mòn và thấm của BTTL là rất cao. Từ đó việc nghiên cứu nâng cao khả năng chống thấm cho BTTL dùng trong thi công các công trình Thủy lợi nói chung; thi công cống, đập xà lan và một số hạng mục công trình có kết cấu mỏng và hình dáng phức tạp nói riêng là rất cần thiết. 2. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU CHẾ TẠO BTTL 2.1.Nước trộn Nước dùng cho bê tông đạt các yêu cầu theo tiêu chuẩn TCVN 4506:2012 - Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật. 2.2.Xi măng Trong thí nghiệm đề tài đã sử dụng loại xi măng PC40 Hà Tiên 1 để nghiên cứu. Các chỉ tiêu cơ lý của xi măng được thể hiện ở bảng 1.

Nhận xét: Kết quả cho thấy xi măng PC40 Hà Tiên 1 có các chỉ tiêu cơ lý đạt tiêu chuẩn theo TCVN 2682:2009 và đạt tiêu chuẩn dùng cho bê tông thủy công theo 14TCN 66-2002 “Xi măng dùng cho bê tông thủy công - Yêu cầu kỹ thuật”.

Page 38: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa häc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 38

2.3. Cốt liệu 2.3.1. Cốt liệu nhỏ (cát): Đề tài lựa chọn cát sông Tiền để thí nghiệm, kết quả thí nghiệm tại phòng nghiên cứu vật liệu - Viện Thủy Công - Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam (KHTLVN). Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của cát sông Tiền như ở bảng 2.

Bảng 2 - Tính chất cơ lý của cát

STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả thí nghiệm

1. Khối lượng riêng g/cm3 2,64

2. Khối lượng thể tích xốp g/cm3 1,46

3. Độ rỗng % 43,4

4. Hàm lượng bùn, bụi, sét % 1,06

5. Mô đun độ lớn - 3,0

6. Tạp chất hữu cơ - Đạt chuẩn

7. Thành phần hạt - Đạt chuẩn

Nhận xét: Kết quả thí nghiệm cho thấy cát sông Tiền có các chỉ tiêu cơ lý thỏa mãn tiêu chuẩn TCVN 7570-2006 “Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật”.

2.3.2. Cốt liệu thô (đá dăm): Đề tài lựa chọn đá dăm Đồng Nai, đá được khai thác tại mỏ đá Phước Hòa - Đồng Nai và được thí nghiệm tại phòng nghiên cứu vật liệu - Viện Thủy Công - Viện KHTLVN. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đá dăm như ở bảng 3.

Bảng 3 - Tính chất cơ lý của đá dăm

STT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả thí nghiệm

1. Khối lượng riêng g/cm3 2,70

2. Khối lượng thể tích g/cm3 2,69

3. Khối lượng thể tích xốp g/cm3 1,43

4. Khối lượng thể tích lèn chặt g/cm3 1,53

5. Độ rỗng % 43,4

6. Hàm lượng bùn, bụi bẩn % 0,68

7. Hàm lượng hạt thoi dẹt % 25,0

8. Hàm lượng hạt mềm yếu % 1,1

9. Độ hút nước % 0,43

10. Thành phần hạt - Đạt chuẩn

Page 39: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa hoc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 39

Nhận xét: Đá dăm Đồng Nai có các tính chất cơ lý đạt tiêu chuẩn TCVN 7570-2006 “cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật”. 2.4. Phụ gia khoáng 2.4.1. Silica fume: Silica fume (SF) có đường kính trung bình của hạt xấp xỉ 0,15 micron, độ mịn gấp 100 lần hạt xi măng. Bề mặt nhẵn, hình cầu có tỷ diện tích bề mặt khoảng từ 15.000 đến 30.000m2/kg. Khối lượng riêng của SF: ρa = 2,4 g/cm3. Các tính chất kỹ thuật của SF được phân tích tại Viện Khoa học Công nghệ xây dựng (IBST), kết quả như bảng 4.

Bảng 4 - Tính chất kỹ thuật của Silica fume TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả phân tích Theo ASTM 1240-00 1 Độ ẩm % 2,76 -2 Hàm lượng mất khi nung % 2,82 ≤ 6,03 Hàm lượng SiO2 % 88,15 ≥ 85,04 Hàm lượng SO3 % 0,05 < 25 Hàm lượng CaO % 0,66 < 1,0 6 Hàm lượng Cl- % 0,01 < 0,3

Nhận xét: Kết quả cho thấy Silicafume đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo ASTM C 1240 - 00. 2.4.2. Tro bay: Trong thí nghiệm đã sử dụng tro bay Phả Lại, tính chất của tro bay đã được kiểm nghiệm và phân tích tại Viện VLXD - Bộ xây dựng, kết quả như trong bảng 5.

Bảng 5 -Tính chất kỹ thuật của tro bay Phả Lại

Page 40: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa häc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 40

Nhận xét: Kết quả thí nghiệm của tro bay Phả Lại có các chỉ tiêu thí nghiệm đạt yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật “Phụ gia khoáng nghiền mịn cho bê tông và vữa” theo 14TCN 105 - 1999, TCVN 6016:1995, TCVN 6017:1995 và TCVN 4030:1985. 2.4.3. Bột đá vôi: Thành phần hoá của bột đá vôi được phân tích tại Viện VLXD - Bộ xây dựng, phương pháp thử theo TCXD 312:2004. Kết quả như trong bảng 6.

Bảng 6 - Thành phần hoá của bột đá vôi

Khối lượng riêng của đá vôi là 2,68 g/cm3 và lượng sót trên sàng 45μm là 21,6%. Các chỉ tiêu kỹ thuật của bột đá vôi đều phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 6882: 2001, như vậy bột đá vôi đủ điều kiện để làm phụ gia đầy cho BTTL. 2.5. Phụ gia hóa học: 2.5.1. Phụ gia siêu dẻo: Phụ gia siêu dẻo giảm nước ở mức độ cao có tác dụng tăng tính công tác của hỗn hợp BTTL, giảm lượng dùng nước và tăng độ đặc của bê tông. Đề tài đã chọn phụ gia siêu dẻo (PGSD) HPA - 80 của Viện Hóa học - Bộ Quốc phòng để thí nghiệm, thông số có trong bảng 7.

Bảng 7 - Phụ gia siêu dẻo dùng trong thí nghiệm

2.5.2. Phụ gia cải thiện tính lưu biến: Để tránh hiện tượng tách nước, phân tầng và duy trì độ lưu động của hỗn hợp bê tông. Trong thí nghiệm sử dụng phụ gia cải thiện tính lưu biến VISCOMA - 02, (Viện hóa học - Bộ Quốc phòng), thông số có trong bảng 8.

Bảng 8 - Phụ gia cải thiện tính lưu biến dùng thí nghiệm

3.THIẾT KẾ CẤP PHỐI BTTL THÍ NGHIỆM Từ các vật liệu đã thí nghiệm, đề tài thiết kế thành phần cấp phối BTTL cho mác M40. Kết quả thành phần cấp phối được thể hiện trong bảng 9 dưới đây

Page 41: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa hoc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 41

Bảng 9 - Bảng thành phần cấp phối BTTL M40

+ Quá trình kiểm tra cấp phối trộn thử hỗn hợp BTTL đạt yêu cầu về độ linh động, đạt độ chảy xòe: Dmax = 73cm (trong phạm vi 65 đến 75cm), thí nghiệm Lbox đạt H2/H1 = 0,82 (> 0,8) và không phân tầng, không tách nước, đủ điều kiện để thi công các công trình Thủy lợi. + Cường độ nén sau 28 ngày tuổi đạt 43,2MPa và mác chống thấm W6. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NÂNG CAO KHẢ NĂNG CHỐNG THẤM CHO BTTL 4.1. Nâng cao khả năng chống thấm cho BTTL sử dụng phụ gia hóa học: Trên cơ sở giữ nguyên lượng dùng các loại vật liệu xi măng, tro bay, cát, đá dăm, phụ gia Viscoma-02 như cấp phối cơ sở (CP0), điều chỉnh lượng dùng nước và lượng dùng phụ gia HPA-80 để đảm bảo tính công tác của hỗn hợp BTTL đạt 65-75 cm. Tiến hành thay đổi lượng dùng phụ gia HPA- 80 với các tỉ lệ PGSD = (0,8%; 0,9%; 1,0%; 1,1%, 1,2%) CKD và điều chỉnh lượng nước nhào trộn để đảm bảo tính công tác. Các cấp phối sau khi điều chỉnh được ghi lại trong bảng 10. Kết quả các chỉ tiêu cơ lý của các cấp phối bê tông như trong bảng 11.

Bảng 10 - Bảng thành phần cấp phối BTTL thay đổi hàm lượng PGSD

Bảng 11 - Tính chất BTTL với các lượng dùng HPA-80

Page 42: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa häc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 42

Nhận xét: Qua bảng 11 cho thấy: Khi lượng dùng phụ gia siêu dẻo HPA-80 thay đổi đồng thời thay đổi lượng dùng nước để đảm bảo độ xòe 65-75 cm thì các cấp phối CP1’ và CP2’ có Rn28 không đảm bảo yêu cầu thiết kế. Mác chống thấm của CP1’ nhỏ hơn CP0, của CP2’ bằng cấp phối đối chứng. Còn CP4' thì có hiện tượng tách nước. Cấp phối CP3’ có Rn28 đảm bảo yêu cầu thiết kế và khả năng chống thấm cao hơn cấp phối đối chứng. Như vậy hàm lượng dùng PGSD 1.1% CKD tăng mác chống thấm lên 1 cấp. 4.2. Nâng cao khả năng chống thấm cho BTTL sử dụng phụ gia khoáng: Để đánh giá ảnh hưởng của PGK đến khả năng chống thấm của BTTL, đề tài chọn Silica fume (SF) để khảo sát ảnh hưởng của PGK đến tính chất của BTTL. Các cấp phối được giữ nguyên khối lượng xi măng, tro bay, cát, đá, nước trộn, phụ gia hóa học của cấp phối đối chứng (CP0), điều chỉnh hàm lượng SF = 0%; 2%; 4%; 6%; 8% và 10%CKD. Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của các cấp phối bê tông như trong bảng 12.

Bảng 12 - Tính chất BTTL với các lượng dùng SF

Cấp phối

SF/CKD, %

Độ chảy xòe, cm Cường độ chịu nén, MPa Mác chống thấm,

W, at 7 ngày 28 ngày CP0 0 75 30,5 41,0 6 CP2 2 69 34,0 44,8 8 CP4 4 63 37,8 46,4 10 CP6 6 53 42,8 48,5 12 CP8 8 41 46,6 51,5 14 CP10 10 30 39,8 48,0 10

Nhận xét: Khi tăng lượng dùng SF tính công tác của hỗn hợp bê tông (HHBT) bị suy giảm nhanh chóng, do hạt SF có kích thước siêu mịn cỡ vài micron, tỷ diện tích bề mặt cực kỳ lớn nên cần nước nhiều hơn, do vậy làm giảm tính công tác. Cụ thể, khi lượng dùng SF tăng từ 0% đến 6% thì tính công tác của HHBT giảm tương đối đều (Dxmax giảm từ 75cm xuống còn 53cm). Nhưng khi tăng lượng dùng SF từ 6% đến 8% thì tính công tác của HHBT giảm nhanh (Dxmax từ 53cm giảm xuống còn 41cm). Và tính công tác của HHBT tiếp tục giảm mạnh khi tăng lượng dùng SF lên, khi lượng dùng SF = 10% CKD thì độ chảy xòe của HHBT chỉ đạt 30cm. Mặt khác, việc sử dụng SF nhằm mục đích chính là tăng mác thấm của BTTL mà vẫn phải đảm bảo yêu cầu ban đầu đặt ra đối với BTTL dùng cho cống, đập xà lan ở đồng bằng sông Cửu Long đó là: HHBT đạt tính công tác tốt (độ chảy xòe đạt 65cm - 75cm) và cường độ của bê tông ≥ 40MPa. Bên cạnh đó, giải pháp đưa ra phải đảm bảo hiệu quả kinh tế để có thể ứng dụng trong thực tế. Chính vì vậy, đề tài đã hiệu chỉnh cấp phối CP8 thành CP8' có các thông số kỹ thuật như bảng 13 dưới đây để có thể áp dụng thi công các công trình Thủy lợi được dễ dàng hơn. Kết quả cấp phối CP8’ khi lựa chọn và điều chỉnh lượng dùng phụ gia siêu dẻo lên 1,15% CKD để đảm bảo tính công tác, hỗn hợp bê tông không bị phân tầng, tách nước và đạt được khả năng chống thấm W14.

Page 43: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa hoc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 43

Bảng 13 - Chỉ tiêu kỹ thuật của cấp phối lựa chọn, CP8'

4.3. Nâng cao khả năng chống thấm cho BTTL sử dụng vật liệu thẩm thấu kết tinh gốc xi măng (VLTTKT GXM): Sử dụng vật liệu thẩm thấu kết tinh để tăng khả năng chống thấm cho bê tông là phương pháp đã được sử dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, đây là một phương pháp còn khá mới ở Việt Nam vì hầu hết các sản phẩm vật liệu thẩm thấu kết tinh có mặt trên thị trường hiện nay đều là sản phẩm nhập khẩu nên việc sử dụng rộng rãi nó còn hạn chế. Năm 2010, Viện Thủy Công đã nghiên cứu chế tạo thành công VLTTKT GXM. Trong đề tài tiến hành sơn vật liệu thẩm thấu lên bề mặt (chỉ sơn xung quanh mẫu hình trụ) của mẫu đúc từ CP0. Làm thí nghiệm xác định mác chống thấm của BTTL có sử dụng và không sử dụng VLTTKT GXM, kết quả như bảng 14 dưới đây.

Bảng 14. Kết quả thí nghiệm của BTTL có và không dùng VLTTKT GXM

Nhận xét: Qua bảng 14, ta thấy khi sử dụng thêm VLTTKT GXM quét bên ngoài bề mặt của BTTL làm cho mác chống thấm của bê tông tăng lên từ W6 đến W8. Ngoài ra, khi sử dụng VLTTKT GXM sẽ làm tăng độ đặc chắc của bê tông, do đó cũng tăng cường độ của bê tông. 5. KẾT LUẬN Để nâng cao khả năng chống thấm cho bê tông tự lèn thi công các công trình Thủy lợi nói chung, cống và đập xà lan vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng có thể sử dụng 1 trong 3 giải pháp nêu trên trong quá trình chế tạo BTTL. Tùy thuộc yêu cầu các hạng mục công trình mà đưa ra giải pháp hợp lý. Việc thay đổi các hàm lượng PGSD và PGK vào trong cấp phối bê tông để cải thiện vi cấu trúc của bê tông và đạt được mục đích là tăng cường độ, tăng mác chống thấm cho bê tông là rất cần thiết. Mặt khác, hiện nay có một số công trình Thủy lợi đã thi công xong, nhưng muốn xử lý tăng mác chống thấm của bê tông lên để chống ăn mòn bê tông thì có thể dùng VLTTKT GXM mà đề tài đã đề xuất ở trên. Khi sử dụng phương pháp này nó làm tăng mác thấm của bê tông, phương pháp thi công lại đơn giản, nhanh gọn. Hay nói cách khác, sử dụng VLTTKT GXM phù hợp cho việc hoàn thiện công trình hoặc sửa chữa các công trình Thủy lợi. Phương pháp sử dụng VLTTKT GXM là tiện lợi và hiệu quả hơn về cả kỹ thuật và kinh tế. Bên cạnh những công trình đang và sẽ được xây mới thì ở nước ta còn rất nhiều công trình Thủy lợi đang sử dụng mà bị phá hoại ăn mòn, thấm trong môi trường làm việc. Nếu quá trình này kéo dài thì gây hư hỏng nặng kết cấu, công trình. Trong môi trường chua phèn, môi trường nhiễm mặn ở đồng bằng sông Cửu Long, cường độ và hệ số thấm của bê tông thay đổi theo thời gian. Trong thời gian đầu cường độ bê tông tăng, hệ số thấm giảm, sau đó cường độ suy giảm và hệ số thấm tăng lên (tính chống thấm của bê

Page 44: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa häc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 44

tông kém đi). Sự biến đổi cường độ và hệ số thấm của bê tông như trên là do sự tác động của môi trường chua phèn và nhiễm mặn ở đồng bằng sông Cửu Long. Vì vậy cần có giải pháp thích hợp để tăng khả năng chống thấm cho công trình bê tông các công trình Thủy lợi. TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Các tiêu chuẩn Việt Nam và các tiêu chuẩn hiện hành khác có liên quan.

[2]. Hồ sơ thiết kế BVTC công trình cống Minh Hà Rạch Lùm - Cà Mau do Viện thủy công lập năm 2007.

[3]. Hoàng Phó Uyên, 2004, Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng bê thông tự lèn trong xây dựng thủy lợi. Tạp chí NN&PTNT 1/2004 (81-83).

[4]. Hoàng Phó Uyên, Nguyễn Quang Bình, Nguyễn Quang Phú, 2010, "Nghiên cứu chế tạo sơn thẩm thấu gốc xi măng, để chống thấm cho kết cấu bê tông các công trình Thuỷ lợi" - Viện KHTL Việt Nam.

[5]. Hoàng Phó Uyên, Nguyễn Quang Phú và nnc, 2012, Báo cáo hội thảo một số kết quả nghiên cứu ứng dụng bê tông tự lèn trong xây dựng Thủy lợi, Viện Thủy Công, 6/2012.

[6]. Nguyễn Như Quý, 2009, Nghiên cứu chế tạo bê tông tự lèn sử dụng vật liệu sẵn có trong điều kiện Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ - Trường ĐHXD Hà nội.

[7]. Nguyễn Như Quý, Nguyễn Tấn Quý, 2011, Thí nghiệm vữa siêu dẻo và bê tông cường độ cao, độ sụt lớn với sự có mặt của tro bay qua tuyển Phả Lại.

[8]. guyễn Văn Chánh, Phan Xuân Hoàng, Nguyễn Ninh Thụy, 2000, Bê tông tự lèn. Tạp chí phát triển khoa học công nghệ Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Vol 3, Tháng 5/6/2000 (72-79).

[9]. Tài liệu giới thiệu sản phẩm chống thấm bằng kết tinh của hãng Xypex; Viện hóa học Bộ Quốc phòng.

[10]. Tài liệu giới thiệu sản phẩm Chống thấm bằng kết tinh Pene - Seal của hãng của hãng Simon; Trường ĐHTL.

[11]. Giáo trình VLXD, 1980, NXB Nông Nghiệp.

[12]. Trương Đình Dụ, Trần Đình Hòa, Trần Văn Thái, 2007, Báo cáo tổng kết khoa học và kỹ thuật dự án sản xuất thử nghiệm: hoàn thiện công nghệ thiết kế, chế tạo và vận hành đập xà lan di dộng áp dụng cho vùng triều phục vụ các công trình ngăn sông vùng ven biển.

Bª t«ng hμm l−îng tro bay cao, tÝnh n¨ng cao Năm 1985, nhóm công nghệ bê tông tiên tiến của CANMET dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Malhotra V.M. đã bắt đầu nghiên cứu về bê tông kết cấu sử dụng trên 50% tro bay có hàm lượng canxi thấp. Mục đích của nghiên cứu này là phát triển loại bê tông có cường độ tuổi sớm và tính công tác đủ theo yêu cầu, tăng nhiệt độ thấp, cường độ tuổi muộn cao cho Hãng Federal ở Ottawa, Canada. Thuật ngữ bê tông hàm lượng tro bay cao (HVFA) do Malhotra tạo ra ở CANMET vào những năm 1980. Bê tông này có hàm lượng nước rất thấp và tối thiểu có 50 % xi măng được thay thế bằng tro bay loại F hoặc loại C theo ASTM. Cường độ tuổi sớm cao đạt được nhờ giảm tỷ lệ nước/chất kết dính (N/CKD)

Page 45: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa hoc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 45

của hỗn hợp bê tông xuống đến 0,4 hoặc nhỏ hơn. Vì hàm lượng nước thấp, nên sử dụng thêm chất giảm nước hiệu quả cao (phụ gia siêu dẻo), điều đó nhằm đảm bảo hỗn hợp bê tông có độ sụt (150 - 200) mm như mong muốn. Trong trường hợp không yêu cầu cường độ tuổi sớm và độ sụt cao thì không cần sử dụng phụ gia siêu dẻo. Bê tông HVFA có tính công tác tuyệt vời, nhiệt thủy hóa thấp, cường độ tuổi sớm đủ cao và cường độ tuổi muộn rất cao, co khô nhỏ, đặc trưng bền lâu cũng tuyệt vời nên nó được coi là cốt yếu trong nâng cao tính bền vững của công trình bê tông hiện đại. Bê tông HVFA tính năng cao có các đặc trưng sau đây: ● Lượng tro bay tối thiểu bằng 50 % khối lượng chất kết dính, thường nhỏ hơn 400 kg/m3; • Hàm lượng nước thấp, nói chung, nhỏ hơn 130 kg/m3; • Hàm lượng xi măng poóc lăng thường nhỏ hơn 200 kg/m3; • Nói chung, đối với hỗn hợp bê tông, khi yêu cầu cường độ nén ở 28 ngày tuổi bằng 30 MPa hoặc cao hơn, độ sụt lớn hơn 150 mm, tỷ lệ N/CKD bằng 0,35 hoặc nhỏ hơn, phải dùng phụ gia siêu dẻo. • Đối với bê tông phơi nhiễm trong môi trường có hiện tượng đóng băng và tan băng thì yêu cầu bắt buộc phải dùng thêm phụ gia lôi cuốn khí để tạo các bọt khí. • Với yêu cầu độ sụt nhỏ hơn 150 mm và cường độ nén ở 28 ngày tuổi nhỏ hơn 30 MPa, thì có thể dùng hỗn hợp bê tông HVFA có tỷ lệ N/CKD bằng 0,40 mà không cần phụ gia siêu dẻo. • Hỗn hợp bê tông tươi có tính công tác, khả năng bơm và hoàn thiện tuyệt vời. Bằng cách điều chỉnh tỷ lệ hỗn hợp, có thể có khả năng sản xuất bê tông HVFA tự lèn chặt mà không cần dùng phụ gia điều chỉnh độ nhớt. So với bê tông xi măng poóc lăng thường, bê tông HVFA được đặc trưng bởi các tính chất sau: • Cường độ ở 3 và 7 ngày tuổi thấp hơn, cường độ ở 28 cũng như 56 ngày tuổi giống nhau, cường độ cao hơn nhiều ở một năm tuổi. • Vi cấu trúc đồng nhất và lực bám dính giữa hồ xi măng với cốt liệu/thép rất tốt. • Ứng suất và nứt do co khô, do nhiệt nhỏ hơn nhiều. • Độ dẫn điện thấp hơn nhiều, vì thế không có mối đe dọa ăn mòn cốt thép hoặc nếu có thì cũng rất nhỏ. • Độ bền lâu tăng cao đáng kể. • Chi phí vận hành thấp • Ít tác động đến môi trường, đặc biệt đối với sự phát thải khí CO2 do giảm đáng kể lượng dùng xi măng trong hỗn hợp bê tông. Một số ví dụ về cấp phối bê tông HVFA

Tỷ lệ cấp phối, kg/m3 theo yêu cầu về cường độ

Cường độ, 28 ngày 20 MPa 30 MPa 40 MPa

Nước 120 - 130 115 - 125 115 - 120

Xi măng loại I/II theo ASTM* 125 - 130 155 - 160 180 - 200

Tro bay loại F theo ASTM 125 - 130 215 - 220 220 - 225

Cốt liệu lớn, Dmax 19 mm 1170 ± 10 1200 ± 10 1110 ± 10

Cốt liệu nhỏ 800 ± 10 750 ± 10 750 ± 10

Page 46: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa häc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 46

Một số công trình sử dụng bê tông hàm lượng tro bay cao (HVFA) ● Bê tông phun HVFA, San Francisco, 2005

Bê tông phun HVFA đã được dùng để xây dựng gara bổ sung cho khu định cư ở vùng vịnh San Francisco (3). Trước khi khởi công xây dựng, nhà thầu đã làm mô hình tường sử dụng bê tông có tỷ lệ cấp phối dưới đây (Bảng 1):

Bảng 1 – Cấp phối các loại bê tông

Bê tông phun HVFA

Bê tông truyền thống

Xi măng, ASTM loại I, kg/m3 208 355 Tro bay, (ASTM loại F), kg/m3 208 62 Cốt liệu lớn, Dmax = 10 mm, kg/m3 593 519 Cốt liệu nhỏ, kg/m3 851 1247 Nước, kg/m3 178 173 Phụ gia giảm nước, L/m3 - 0,7 Phụ gia siêu dẻo, L/m3 0,8 - Tỷ lệ N/CKD 0,43 0,41

Theo nhà thầu, đông kết của bê tông phun HVFA chậm hơn. Điều này có thể vượt qua bằng cách

dùng phụ gia đông kết nhanh hoặc xi măng ASTM loại III. Các bức tường gara được dưỡng hộ ẩm vài ngày, kiểm tra trên mẫu khoan từ tường ở tuổi 7 và 28 ngày cho cường độ nén lần lượt là 25 và 37 MPa. ● Phòng trưng bày nghệ thuật, Studio ở Vancouver, Canada, 2001

Công trình bê tông cốt thép của "phòng trưng bày nghệ thuật/studio" được xây dựng ở trung tâm thành phố Cancouver, B.C. và được thiết kế bởi kiến trúc sư nổi tiếng Arthur Erickson. Bê tông HVFA đã được lựa chọn vì thẩm mỹ, không phải để ý đến môi trường hoặc độ bền lâu, vì sử dụng loại bê tông này ở các công trình khác tại Vancouver, B.C. đã cho thấy rằng bê tông có màu sáng hơn, chất lượng bề mặt hoàn thiện tốt hơn. Tổng khối lượng bê tông đã đổ là 1000 m3, có cường độ yêu cầu bằng 30 MPa ở 28 ngày. Cấp phối bê tông như sau (Bảng 2):

Bảng 2 – Cấp phối bê tông HVFA

Xi măng poóc lăng CSA loại 10 (ASTM loại I), kg/m3 195 Tro bay, ASTM loại F, kg/m3 195 Cốt liệu lớn (Dmax = 20 mm), kg/m3 1080

Cốt liệu nhỏ, kg/m3 760 Nước, L/m3 140 Phụ gia giảm nước loại thường, L/m3 1,2

Phụ gia siêu dẻo, L/m3 0

Page 47: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Độ sụt

chất lư

trung bình

Hình 1 là toợng cao, bề

110 mm. S

Bảng

oàn cảnh côề mặt hoàn t

Hình 1

Số liệu cườn

g 3 – Cường

Tuổi,

1

2

7

2

5

ông trình sathiện rất hấ

1 - Ảnh tổ h

ng độ nén nh

g độ chịu n

, ngày

1

2

7

28

56

au khi đã hoấp dẫn. Khô

hợp studioở Vancou

hư trong Bả

nén của bê

oàn thành. Tông cần sử d

o trưng bàyuver, Cana

ảng 3:

tông theo n

Cườ

Theo nhà thdụng máy p

y nghệ thuậada

Khoa

ngày tuổi

ờng độ nén

5,0

13,5

27,4

41,5

44,7

hầu, bê tôngphun cát, thự

ật/làm việc

hoc c«n

n, MPa

g HVFA đã ực hiện rửa

ng nghÖ

sử dụng cóa bằng axit.

Ö

ó

Page 48: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa häc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 48

● Tòa nhà Computer Science của trường đại học tổng hợp York, Toronto, Canada, 2001

Bê tông HVFA đã được dùng để thi công toàn bộ các cấu kiện chịu lực của Tòa nhà Computer Science thuộc trường đại học tổng hợp York, Toronto. Bê tông sử dụng 50 % tro bay loại C và tổng hàm lượng chất kết dính là 340 kg/m3. Tỷ lệ N/CKD trong khoảng 0,38 đến 0,40, hàm lượng nước là 135 kg/m3. Không sử dụng phụ gia siêu dẻo. Điều đó có thể do thực tế tiêu chuẩn thiết kế chỉ dựa duy nhất vào cường độ chịu lực; không xem xét đến độ bền lâu. Cường độ thiết kế yêu cầu cho cột là 30 MPa ở 28 ngày. Cường độ đạt được ở 7 và 28 ngày lần lượt là 30 và 40 MPa (6). Vì sử dụng thành công bê tông HVFA trong thi công tòa nhà Computer Science, nên nó cũng đã được dùng trong nhiều tòa nhà khác trong khuôn viên đại học tổng hợp York.

● Hội trường Wurster, Đại học tổng hợp California, Berkeley, Mỹ, 2001

Đầu năm 2001, gần 1500 m3 bê tông HVFA đã được dùng để thi công các trụ bê tông cốt thép và móng bổ sung chống động đất cho hội trường Wurster ở Đại học tổng hợp California, Berkeley. Bê tông HVFA đã được lựa chọn cho công trình vì giá của nó thấp hơn bê tông xi măng poóc lăng truyền thống 13000 USD. Hỗn hợp bê tông không phụ gia siêu dẻo, không phụ gia lôi cuốn khí có độ sụt quy định bằng (100 ± 25) mm, cường độ nén bằng 27 MPa ở 56 ngày. Xi măng và tro bay trong hỗn hợp bê tông như trong Bảng 4.

Bảng 4 – Cấp phối bê tông HVFA

Xi măng poóc lăng (ASTM loại II), kg/m3 195

Tro bay, ASTM loại F, kg/m3 195

Nước, L/m3 136

Sử dụng phụ gia giảm nước loại thường

Cường độ 7, 28 và 56 ngày tuổi lần lượt là 22, 38 và 45 MPa. ● Phục hồi chống động đất cho hội trường Barker, Đại học tổng hợp California ở Berkeley, Mỹ, 2001 Cuối năm 2001, hội trường Barker, tòa nhà bê tông 40 năm tuổi, 6 tầng trong khuôn viên Đại học tổng hợp California ở Berkeley đã trải qua một đợt cải tạo chống động đất. Cải tạo đòi hỏi phải thi công vành móng bằng bê tông ứng suất kéo căng sau xung quanh chu vi của tòa nhà hình chữ nhật có các cạnh xấp xỉ (41 x 31) m. Vành móng có độ sâu 4,5 m, rộng 2 m, có các sợi thép kéo căng sau dính kết với nhau (nằm trong ống dẫn) ở mặt trên và mặt đáy. Bốn góc móng được kéo dài đến 2,7 m theo chiều rộng để cho phù hợp với kéo theo ba hướng. Có sự dồn thép cốt dày đặc bất thường, các ống dẫn hướng kéo căng sau, các thanh chịu nén thẳng đứng và liên kết cứng ở các góc này. Móng đỡ các bức tường chịu lực cắt bên ngoài và cổ góp các dầm làm vững chắc thêm cho cả 6 tầng. Tường có chiều dày 475 mm, cốt thép dày (Hình 2, bên trái) và làm việc như là mặt chính chịu phơi nhiễm của tòa nhà (Hình 2, bên phải).

Page 49: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Thi

Công tManmo

1. Đ

thlưch

2. TrH

3. Đm

4. Cưng

5. Bkh

công tường

Hình 2

rình được đohan và Me

ối với độ shống. Hàm ượng nước yhất của bê tôrong thử ng

HVFA giốngối với bê tô

măng poóc lăường độ néghiệm với cê tông HVFhô và mô đu

g chịu cắt có

2 - Công tr

đề nghị ứngehta. Dựa t

sụt yêu cầulượng tro byêu cầu rất ông tươi dughiệm mô hg như thực tông HVFA ăng truyền tén yêu cầu các hỗn hợpFA cũng đãun đàn hồi "E

ó cốt thép d

rình hội trư

g dụng bê ttrên kết quả

u, tính côngbay bằng 5thấp để ch

uy trì trong hình tại hiệtế. việc hoàn tthống. 15 MPa ở

p thử nghiệmã được đề ngE" lần lượt l

dày đặc

ường Bark

tông HVFAả thử nghiệ

g tác của h50 % hoặc lhảy. Tiêu ththời hạn lớnn trường, đ

thiện bề mặ

tuổi hai ngm, các hỗn ghị sử dụnglà 0,19 % và

Tường

er, đại học

A, một loạt m, các tác

hỗn hợp bê lớn hơn tro

hụ nước củan hơn so vớđơn vị thi cô

ặt dễ dàng h

gày và 18 Mhợp này đã

g trong thi cà 35 GPa.

chịu cắt sau

c tổng hợp C

hỗn hợp thgiả đã nhận

tông HVFAong bê tônga hồ xi mănới bê tông trông thực hi

hơn và thậm

MPa ở 3 nã được khuycông móng,

Khoa

u khi tháo k

California

hử nghiệm đn xét như s

A tốt hơn g đã tạo ra ng giảm đã ruyền thốngiện bơm và

m chí còn tốt

gày đã đạt yến cáo dùn nhiệt độ đo

hoc c«n

khuôn

ở Berkley

đã được thựau:

so với bê tchất kết dítạo cơ hội

g. à đầm lèn c

t hơn so vớ

được trongng cho tườnoạn nhiệt tăn

ng nghÖ

ực hiện bởi

tông truyềnính có hàmđể các tính

hặt bê tông

ới bê tông xi

g phòng thíg chịu cắt.ng 25 ºC; co

Ö

i

n m h

g

i

í

o

Page 50: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa häc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 50

Sau khi xem xét các kết quả của chương trình thử nghiệm, cả các nhà thiết kế và nhà thầu đều đã nhất trí chọn bê tông HVFA cho công trình. Hai hỗn hợp bê tông dùng cho công trình được nêu trong Bảng 5, cả hai hỗn hợp này đều có độ sụt bằng 150 mm.

Bảng 5- Cấp phối bê tông dùng cho công trình hội trường Barker

Bê tông móng Bê tông tường

Xi măng, ASTM loại II, kg/m3 160 195

Tro bay, (ASTM loại F), kg/m3 197 195

Cốt liệu lớn Dmax = 10 mm, kg/m3 1150* 1045**

Cốt liệu nhỏ, kg/m3 860 870

Nước, kg/m3 120 126

Phụ gia giảm nước, mL/m3 180 180

Phụ gia siêu dẻo, mL/m3 180 - 300 180 - 300

Tỷ lệ N/CKD 0,33 0,32

* Kích thước hạt lớn nhất 25,0 mm

** Kích thước hạt lớn nhất 12,5 mm

Số liệu cường độ nén trên các mẫu thử hình trụ và các mẫu khoan từ blốc (1 x 1 x 1) m đúc tại hiện

trường được nêu trong Bảng 6. Do hiệu quả tăng nhanh của nhiệt thủy hóa xi măng đối với phản ứng puzolan, cường độ nén của mẫu khoan từ bê tông HVFA ở 8 ngày về cơ bản cao hơn so với mẫu trụ (150 x 300) mm dưỡng hộ hiện trường và thử ở 7 ngày tuổi. Giá trị cường độ nén trung bình điển hình khi thử mẫu hình trụ được đúc từ bê tông móng là 15, 29 và 57 MPa tương ứng với 7, 28 và 365 ngày tuổi. Giá trị culông theo ASTM C1202 sau 5 năm nhỏ hơn 100.

Bảng 6 - Số liệu cường độ nén của công trình hội trường Barker

Tuổi, ngày

Cường độ nén, MPa

Móng Tường

Mẫu trụ* Mẫu khoan** Mẫu trụ* Mẫu khoan**

2 9,3 - 13,7 -

3 11,0 - 16,8 -

7 14,6 -, 20,1 -

Page 51: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa hoc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 51

8 - 20,0 - 29,3

14 20,0 23,8 27,5 30,1

28 32,2 35,3 38,6 38,9

56 - 35,5 - 38,8

90 39,1 38,7 40,0 39,4

* Mẫu trụ kích thước (150 x 300) mm

** Mẫu trụ kích thước (100 x 200) mm

Sau khi hoàn thành tốt đẹp công trình hội trường Barker, đội tham gia công trình gồm kiến trúc sư,

kỹ sư kết cấu, nhà thầu và nhà cung cấp bê tông đều nhất trí với các quan điểm do Manmobhan và Mehta đưa ra sau đây: “Kinh nghiệm đối với bê tông HVFA ở hội trường Barker đã rất rõ ràng, không có lý do giải thích tại sao loại bê tông này lại không được lựa chọn dùng cho hầu hết các công trình. Cho đến nay, bê tông HVFA đã được dùng trong các công trình mà ở đó điểm nhấn là dùng bê tông “xanh” để giảm sử dụng xi măng poóc lăng và do đó giảm phát thải khí CO2. Tuy nhiên, đó là khi có thể, để có ngày hôm nay, sự tăng không ngừng các số liệu và kinh nghiệm hiện trường đã tích lũy được có thể gợi ý rằng vật liệu này với tất cả những tính chất có lợi của nó nên được dùng vào những công trình tương ứng với giá trị của nó. Bê tông HVFA có thể cải thiện tính công tác, độ thấm thấp, xu hướng nứt giảm, đạt cường độ tương đương bê tông truyền thống đơn thuần chỉ có xi măng poóc lăng. Có thể tin tưởng rằng, trong tương lai không xa, bê tông HVFA sẽ được dùng nhiều cho bê tông kết cấu và bê tông khối lớn".

Theo V. M. Malhotra và P.K. Mehta

Page 52: Tin tøc · ®Ò: v÷ng chÊp h g cña hé i! nh Th©n g göi lê ng nghiÖ nhiÖm v Õt søc qu n thø 7 hiÖn μnh Héi i nghÞ./, thay m i chóc a p vμ c¸c ®èi t¸c ô th−ên

Khoa häc c«ng nghÖ

Thông tin Khoa học và Công nghệ bê tông số Xuân Bính Thân 52

T×nh yªu bª t«ng Mét yªu viªn sái nh½n trßn,

Hai yªu d¨m ®¸ l¹i cßn tèt h¬n

Ba yªu h¹t c¸t vμng −¬m

Bèn yªu tro mÞn, h¹t trßn x¸m xanh

N¨m yªu xi m¨ng cøng nhanh

S¸u yªu hãa chÊt t¹o thμnh dÎo cao

B¶y yªu x¬ sîi trén vμo

T¸m yªu hçn hîp ®· nhμo trén xong

ChÝn yªu viªn g¹ch bª t«ng

M−êi yªu c¶ khèi bª t«ng c«ng tr×nh

Bª t«ng trén s½n

Bª t«ng trén s½n vÉn cßn t−¬i

Xe trén kÒnh cμng chë tíi n¬i.

N¬i Êy c«ng tr−êng ®ang vÉy gäi

BÊt kÓ ngμy ®ªm, lóc tèi trêi

C«ng tr×nh x©y dùng hay thñy lîi

§Òu cã nhu cÇu bª t«ng t−¬i

H·y chì ®Õn ngay ®õng chËm trÔ

ChÊt l−îng mong sao thËt tuyÖt vêi.

Bª t«ng cña t«i

Bª t«ng ¬i hìi bª t«ng!

Tr«ng anh méc m¹c, mμ kh«ng tÇm th−êng

C«ng tr×nh nμo còng vÊn v−¬ng

V¾ng anh th× chóng thÞt x−¬ng ch¼ng cßn

ThiÕu anh lßng d¹ hÐo hon

Cong tr−êng than v·n nÜ non suèt ngμy

Gäi anh mau h·y ®Õn ngay

®Ó kh«ng bá lì th¸ng ngμy hoμn c«ng.

GS. TSKH. Nguyễn Thúc Tuyên