tÍnh toÁn thiẾt kẾ trẠm xỬ lÝ nƢỚc thẢi sinh hoẠt...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC THẢI
SINH HOẠT CỦA CÔNG TY TNHH VMC HOÀNG
GIA, CÔNG SUẤT 205 M3/NGÀY.ĐÊM Ngành: MÔI TRƢỜNG
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Võ Hồng Thi
Sinh viên thực hiện : Đỗ Minh Hát
MSSV: 09B1080023 Lớp: 09HMT2
TP. Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2011
Bộ Giáo dục và Đào tạo CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN: Đỗ Minh Hát MSSV: 09B1080023
NGÀNH: Kỹ Thuật Môi Trƣờng LỚP: 09HMT2
KHOA: Môi Trƣờng BỘ MÔN: Kỹ thuật Môi trƣờng
1. Đầu đề luận văn :
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT CÔNG
TY TNHH VMC HOÀNG GIA, CÔNG SUẤT 205 M3/NGÀY ĐÊM
2. Nhiệm vụ đồ án:
- Tổng quan.
- Xác định đặc tính nước thải. Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải.
- Tính toán thiết kế và khái toán các công trình đơn vị.
- Thể hiện các công trình đơn vị trên bản vẽ A3.
3. Ngày giao đồ án: 01/11/2010
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 08/03/2011
Họ tên người hướng dẫn: Ths. Võ Hồng Thi Nội dung
và yêu cầu đồ án đã được thông qua bộ môn
Ngày……tháng…….năm 2011
Chủ Nhiệm Bộ môn
(ký và ghi rõ họ tên)
Phần dành cho Khoa, Bộ môn:
Phần hướng dẫn:
Người hướng dẫn chính
Ths. Võ Hồng Thi
Người duyệt:…………………………………………………………………….
Ngày bảo vệ: ……………………………………………………………………
Điểm tổng kết:…………………………………………………………………
Nơi lưu trữ đồ án:………………………………………………………
Khoa: …………………………..
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN Điểm số bằng số: ........................... Điểm số bằng chữ …………………………….
Tp.Hồ Chí Minh, Ngày tháng năm 2011
Ký tên
Ths. Võ Hồng Thi
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Điểm số bằng số: ........................... Điểm số bằng chữ …………………………….
Tp.Hồ Chí Minh, Ngày tháng năm 2011
Ký tên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đồ án là kết quả thực hiện của riêng tôi. Những kết quả
trong đồ án là trung thực, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình
hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Thạc sĩ Võ Hồng Thi
Nội dung đồ án có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên
các tác phẩm và các trang web theo danh mục tài liệu của đồ án.
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại trường nhờ được thầy cô chỉ bảo, truyền đạt
những kiến thức hữu ích. Cuối cùng em cũng đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp của
mình. Trong quá trình làm đồ án đã giúp cho em mở mang được rất nhiều điều,
thấy được mức độ vận dụng lý thuyết vào thực tế, mong muốn được học hỏi hơn nữa.
Với việc thực hiện đồ án tốt nghiệp này là bước khởi đầu để em có thể tự tin bắt tay
vào công việc chuyên môn của mình sau này.
Em xin được tỏ lòng biết ơn của mình đến cô Võ Hồng Thi là người trực
tiếp hướng dẫn em làm luận văn này. Người đã tận tình chỉ dẫn, cho em rất
nhiều lời khuyên và góp ý để em hoàn thành đồ án này. Cảm ơn cô đã tạo điều kiện
cho em tiếp thu kiến thức mới.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú và anh chị của công ty TNHH
VMC Hoàng Gia. Các anh chi trong phòng tài nguyên môi trường huyện Châu
Thành, tỉnh Tây Ninh, đã tận tình chỉ dẫn, đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu cho
em trong quá trình khảo sát thực tế tại công ty để bổ sung cho phần trình bày đồ
án.
Con xin cảm ơn ba má đã nuôi nấng, chăm sóc dạy dỗ con nên người.
Cảm ơn cả gia đình đã luôn quan tâm đóng góp ý kiến, cho con những lời
khuyên và tạo mọi điều kiện để con hoàn thành tốt đồ án của mình.
Cuối cùng mình xin cảm ơn các bạn đồng khóa đã giúp đỡ mình rất nhiều
trong học tập cũng như thực hiện đồ án này.
Mặc dù được sự giúp đỡ của nhiều người, nhưng với lượng kiến thức còn
hạn chế nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em mong được sự
đóng góp ý kiến chân thành của thầy cô, anh chị và các bạn để em có thể sửa
chữa những sai sót cũng như để nâng cao được kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Đỗ Minh Hát
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ......................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 2
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Phương pháp thực hiện ............................................................................ 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VMC HOÀNG GIA ............. 4
1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Hoàng Gia ........................................ 4
1.1.1 Vị trí địa lý của công ty TNHH Hoàng Gia ................................... 4
1.1.2 Điều kiện tự nhiên của khu vực ..................................................... 4
1.2 Cơ sở hạ tầng ........................................................................................... 5
1.2.1 Hệ thống giao thông .................................................................... 5
1.2.2 Hệ thống cấp thoát nước ............................................................... 5
1.2.3 Hệ thống cấp điện và phân phối điện ............................................ 5
1.2.4 Hệ thống thông tin liên lạc ............................................................ 5
1.3 Quy trình sản xuất .................................................................................... 6
1.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất giày ................................................ 6
1.3.2 Nguyên vât liệu sử dụng cho sản xuất ........................................... 6
1.3.3 Sản phẩm...................................................................................... 7
1.4 Các nguồn phát sinh và đặc tính của nước thải ........................................ 7
1.4.1 Chất thải rắn ................................................................................. 7
1.4.2 Khí thải ........................................................................................ 7
1.4.3 Nước thải...................................................................................... 7
i
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NƢỚC THẢI SINH HOẠT & CÁC
PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT ........................................... 8
2.1 Tổng quan về nước thải sinh hoạt ............................................................ 8
2.1.1 Nguồn phát sinh, đặc tính nước thải sinh hoạt ............................... 8
2.1.2 Thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt ..................................... 9
2.2 Các thông số ô nhiễm đặc trưng của nước thải ......................................... 9
2.2.1 Thông số vật lý ............................................................................. 9
2.2.2 Thông số hóa học ....................................................................... 10
2.2.3 Thông số vi sinh vật học ............................................................. 12
2.3 Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải ..................................... 12
2.3.1 Phương pháp xử lý cơ học .......................................................... 12
2.3.2 Phương pháp xử lý hóa lý ........................................................... 15
2.3.3 Phương pháp xử lý hóa học ........................................................ 16
2.3.4 Phương pháp xử lý sinh học........................................................ 17
2.3.5 Xử lý bùn cặn ............................................................................. 24
2.4 Một số hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đang áp dụng tại các công ty 25
2.4.1 Công ty TNHH Liên Doanh Chí Hùng ........................................ 25
2.4.2 Công ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Long An - Nhà
Máy Điều Long An ................................................................... 27
2.4.3 Công ty Chế Biến Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm
Đồng Nai - DONAFOODS ....................................................... 29
2.4.4 Doanh Nghiệp Tư Nhân Biển Cát ............................................... 31
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH LỰA CHỌN VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
PHÙ HỢP NƢỚC THẢI SINH HOẠT CÔNG TY TNHH VMC HOÀNG GIA . 33
3.1 Cơ sở lựa chọn công nghệ ..................................................................... 33
3.2 Thành phần tính chất nước thải tại công ty Hoàng Gia ........................... 33
3.2.1 Lưu lượng thải .......................................................................... 33
3.2.2 Thành phần và tính chất nước thải ............................................. 33
3.3 Đề xuất quy trình công nghệ xử lý phù hợp ........................................... 34
ii
3.3.1 Phương án xử lý 1 .................................................................... 35
3.3.2 Phương án xử lý 2 .................................................................... 36
3.3.3 So sánh 2 phương án xử lý ........................................................ 37
3.3.4 Thuyết minh quy trình công nghệ lựa chọn ............................... 38
CHƢƠNG 4: TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH XỬ LÝ ............................................. 39
4.1 Mục tiêu ................................................................................................. 39
4.2 Tính toán ................................................................................................ 39
4.2.1 Song chắn rác (Giỏ chắn rác) ...................................................... 39
4.2.2 Hầm bơm tiếp nhận .................................................................... 40
4.2.3 Bể điều hòa ................................................................................ 41
4.2.4 Bể SBR ..................................................................................... 44
4.2.5 Bể trung gian .............................................................................. 54
4.2.6 Bể lọc áp lực .............................................................................. 56
4.2.7 Bể khử trùng ............................................................................... 61
4.2.8 Tính toán bể nén bùn .................................................................. 63
4.2.9 Sân phơi bùn .............................................................................. 66
CHƢƠNG 5:KHÁI TOÁN GIÁ THÀNH XỬ ....................................................... 69
5.1 Chi phí xây dựng, cung cấp, lắp đặt trạm xử lý nước thải ........................ 69
5.2 Chi phí khấu hao .................................................................................... 73
5.3 Chi phí vận hành .................................................................................... 73
5.3.1 Chi phí điện năng (D) ................................................................. 73
5.3.2 Chi phí hóa chất (H) ................................................................... 74
5.3.3 Nhân công (N) ......................................................................... 74
5.4 Chi phí xử lý 0,1 m3 nước thải ................................................................ 74
CHƢƠNG 6:KHÁI TOÁN GIÁ THÀNH XỬ ....................................................... 75
6.1 Thiết kế và thi công trạm xử lý nước thải ................................................ 75
6.1.1 Trình tự thực hiện cơ bản của việc xây dựng trạm xử lý .............. 75
6.1.2 Đặc điểm của việc thực hiện công trình....................................... 75
6.1.3 Lực lượng thi công ..................................................................... 75
iii
6.1.4 Biện pháp thi công ..................................................................... 76
6.1.5 Giải pháp và chi tiêu kỹ thuật .................................................... 76
6.2 Quản lý và vận hành trạm xử lý nước thải ............................................. 78
6.2.1 Giai đoạn khởi động .................................................................. 78
6.2.2 Giai đoạn vận hành .................................................................... 79
6.2.3 Nguyên nhân và biện pháp khắc phục sự cố trong vận hành
trong hệ thống xử lý ................................................................. 79
6.2.4 Tổ chức kỹ thuật an toàn ............................................................ 80
6.2.5 Bảo trì ........................................................................................ 81
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 84
iv
CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD Nhu cầu oxi sinh hoá (hay sinh học)
BTNMT Bộ Tài Nguyên Môi Trường
COD Nhu cầu oxi hoá học
DO Oxy hoà tan
SS Chất rắn lơ lửng
MLSS Sinh khối lơ lửng
MLVSS Sinh khối bay hơi hỗn hợp
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
NTSH Nước thải sinh hoạt
QCXD Quy chuẩn xây dựng
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
GCR Giỏ chắn rác
PCCC Phòng cháy chữa cháy
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
1 Bảng 2.1: Tải trọng chất bẩn theo đầu người 8
2 Bảng 2.2: Ứng dụng quá trình xử lý hóa học 16
3 Bảng 3.1: Thành phần tính chất nước thải công ty TNHH
VMC Hoàng Gia và yêu cầu sau khi xử lý.
34
4 Bảng 3.2: So sánh 2 phương án xử lý 37
5 Bảng 4.1: Các thông số lưu lượng dùng trong thiết kế. 39
6 Bảng 4.2: Các thông số chọn giỏ chắn rác 39
7 Bảng 4.3: Các thông số thiết kế và kích thước hầm bơm tiếp
nhận
40
8 Bảng 4.4: Thông số và kích thước bể điều hoà 42
9 Bảng 4.5: Các dạng khuấy trộn ở bể điều hòa 42
10 Bảng 4.6: Hệ số động học bùn hoạt tính ở 20oC. 48
11 Bảng 4.7: Thông số kích thước SBR 53
12 Bảng 4.8: Thông số kích thước bể lọc 56
13 Bảng 4.9: Tải trọng cặn trên 1 m2 sân phơi bùn. 61
14 Bảng 4.10: Thông số kích thước bể khử trùng. 63
15 Bảng 4.11: Tổng hợp tính toán bể nén bùn. 66
16 Bảng 4.12: Tải trọng cặn trên 1 m2 sân phơi bùn. 67
17 Bảng 4.13 Thông số kích thước sân phơi bùn. 67
16 Bảng 5.1: Bảng khái toán chi tiết các hạng mục thực hiện 69
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT TÊN HÌNH TRANG
1 Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ sản xuất của công ty 6
2
3
4
5
6
7
Hình 2.1: Sơ đồ phản ứng trong sinh học từng mẻ có kết hợp khử N, P
Hình 2.2: Bể UASB
Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
công ty TNHH liên doanh Chí Hùng
Hình 2.4: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
Công ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Long An - Nhà
máy Điều Long An
Hình 2.5: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải Công Ty
Chế Biến Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực phẩm Đồng Nai-
DONAFOODS
Hình 2.6: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
Doanh Nghiệp Tư Nhân Biển Cát
21
23
26
28
30
32
7 Hình 3.1: Sơ đồ quy trình công nghệ phương án 1 35
8 Hình 3.2: Sơ đồ quy trình công nghệ phương án 2 36
vii
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
LỜI MỞ ĐẦU
1 Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển không ngừng của xã hội, loài người đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội với một trình độ khoa học kỹ
thuật hiện đại, nhưng đồng thời cũng gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho môi trường,
đặc biệt là môi trường nước.
Cùng với việc bảo vệ và cung cấp nguồn nước sạch việc thải và xử lý nước bị
ô nhiễm trước khi đổ vào nguồn là một vấn đề bức xúc đối với toàn thể loài người,
nó không giới hạn trong một quốc gia, một khu vực mà còn là một vấn đề nóng bỏng
của toàn nhân loại.
Việt Nam mỗi ngày có hàng triệu m3 nước thải sinh hoạt được đưa vào môi
trường do sự phát triển của đô thị hoá, dân số ngày càng gia tăng. Nước thải sinh
hoạt xả thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước mặt
như: Làm gia tăng mức độ phú dưỡng nguồn nước tiếp nhận do các chất hữu cơ và
phosphat có trong nước thải. Khi quá trình phú dưỡng xảy ra sẽ làm giảm lượng oxy
hòa tan trong nước gây hiện tượng phân hủy yếm khí các hợp chất hữu cơ và sinh ra
khí độc hại như H2S, mercaptanes … gây các mùi hôi và làm cho nước nguồn tiếp
nhận có màu đen. Bên cạnh đó, các chất dầu mỡ gây ảnh hưởng đến quá trình tái
nạp oxy từ không khí và một số chất ô nhiễm đặc biệt như hóa chất, chất tẩy rửa
(quá trình hoạt động của nhà bếp) gây tác động tiêu cực đến hệ thủy sinh và qua dây
chuyền thực phẩm sẽ gây tác hại cho người sử dụng do khả năng tích tụ sinh học
cao của chúng.
Từ những tác động trên, chính phủ ngày càng coi trọng vấn đề bảo vệ môi
trường mà cụ thể là yêu cầu các chất thải cần đượcxử lý trước khi xả ra môi trường.
Vì thế các luật, nghị định, quy định được ban hành buộc các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, nhà máy, xí nghiệp… phải xử lý nguồn ô nhiễm phát sinh do quá
trình hoạt động.
Trang 1
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Vì vậy, để phát triển mà không làm suy thoái môi trường đặc biệt là môi
trường nước thì việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải phù hợp là một yêu cầu
cần thiết đảm bảo phát triển kinh tế bền vững.
Do đó, việc đầu tư xây dựng một trạm xử lý nước thải cho công ty TNHH
VMC Hoàng Gia trước khi xả vào hệ thống kênh, rạch thoát nước tự nhiên là một yêu
cầu cấp thiết, nhằm mục tiêu phát triển bền vững cho môi trường trong tương lai và
bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Chính vì lý do đó đề tài “Tính toán thiết kế trạm xử lý nƣớc thải sinh
hoạt của công ty TNHH VMC Hoàng Gia, công suất 205 m3/ngày.đêm” đã được lực
chọn làm đồ án tốt nghiệp của trong báo cáo này.
2 Mục tiêu đề tài
Tính toán thiết kế chi tiết trạm xử lý nước thải cho công ty TNHH VMC
Hoàng Gia huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh đạt tiêu chuẩn xả thải loại A (QCVN 14:
2008/BTNMT, cột A) trước khi xả ra nguồn tiếp nhận để bảo vệ môi trường sinh thái
và sức khỏe cộng đồng.
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong việc tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải cho công ty
TNHH VMC Hoàng Gia bao gồm:
+ Nước mưa được thu gom bởi các hố thu và theo cống riêng thoát thẳng ra hệ
thống thoát nước chung của khu vực sau khi qua hệ thống song chắn rác để giữ lại rác
có kích thước lớn
+ Nước thải sinh hoạt của công ty được xử lý sơ bộ tại hầm tự hoại sau đó dẫn
vào trạm xử lý nước thải công suất 205 m3/ngày.đêm.
+ Nước thải sản xuất: trong quá trình sản xuất không phát sinh nước thải
Thời gian thực hiện: 01/11/2010 - 03/2011.
Trang 2
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
4 Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu về hoạt động của công ty TNHH VMC Hoàng Gia có phát sinh ra
nước thải.
Xác định đặc tính nước thải: Lưu lượng, thành phần, tính chất nước thải, khả
năng gây ô nhiễm, nguồn xả thải.
Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước thải phù hợp với mức độ ô nhiễm của
nước thải đầu vào.
Tính toán thiết kế các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải.
Dự toán chi phí xây dựng, thiết bị, hóa chất, chi phí vận hành trạm xử lý
nước thải.
5 Phƣơng pháp thực hiện
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về nước thải sinh hoạt,
tìm hiểu thành phần, tính chất nước thải và các số liệu cần thiết khác.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý nước
thải sinh hoạt qua các tài liệu chuyên ngành.
Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý hiện có
và đề xuất công nghệ xử lý nước thải phù hợp.
Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình
đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải, dự toán chi phí xây dựng, vận hành
trạm xử lý.
Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc các
công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải.
6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Xây dựng trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường giải quyết được vấn
đề ô nhiễm môi trường do nước thải của công ty.
Góp phần nâng cao ý thức về môi trường cho nhân viên cũng như Ban quản lý
công ty.
Khi trạm xử lý hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ là nơi để các doanh nghiệp lân
cận, sinh viên tham quan, học tập.
Trang 3
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VMC HOÀNG GIA
1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Hoàng Gia
1.1.1 Vị trí địa lý của công ty TNHH Hoàng Gia
Công ty TNHH VMC Hoàng Gia nằm trong cụm công nghiệp Châu Thành,
thuộc ấp Thanh Phước, xã Thanh Điền, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Vị trí
khu đất nằm trên quốc lộ (QL) 22B và cách trung tâm thị xã Tây Ninh khoảng 3km.
Phía Bắc giáp: Đường quy hoạch 28m Dài: 400 m
Phía Đông giáp: Đường quy hoạch 28m. Dài: 400 m
Phía Tây giáp: Đường quy hoạch 28m Dài: 400 m
Phía Nam giáp: Đường quy hoạch 28m (QL 22B) Dài: 400 m
Tổng diện tích công ty được sử dụng theo Quyết định số 380/QĐ - CT ngày
29 tháng 7 năm 2003 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Tây Ninh: 89.257 m2.
1.1.2 Điều kiện tự nhiên của khu vực
1.1.2.1 Địa hình
Địa hình khu vực nhìn chung tương đối bằng phẳng, có độ dốc tự nhiên về
hướng Tây.
1.1.2.2 Khí tượng
Khu vực xả nước thải nằm trên địa bàn Ấp Thanh Phước, xã Thanh Điền,
huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh mang đặc trưng khí tượng của Tây Ninh như sau:
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ quanh năm cao, biên độ dao động
nhiệt nhỏ. Chế độ mưa, nắng, gió thể hiện rất rõ giữa mùa mưa và mùa khô. Mặt khác
Tây Ninh nằm sâu trong lục địa, ít chịu ảnh hưởng của bão và những yếu tố bất lợi
khác.
+ Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1800 - 2200 mm, độ ẩm trung bình
trong năm vào khoảng 70 - 80%, tốc độ gió 1,7m/s và thổi điều hòa trong năm. Tây
Ninh chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chủ yếu là gió Tây - Tây Nam vào mùa mưa và
gió Bắc - Đông Bắc vào mùa khô.
Trang 4
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
1.1.2.3 Thủy văn
Trong khu vực xung quanh công ty không có sông suối hay nguồn nước mặt.
Nước ngầm ở độ sâu 40m có lưu lượng và chất lượng tốt.
1.2 Cơ sở hạ tầng
1.2.1 Hệ thống giao thông
Công ty TNHH Hoàng Gia rất thuận lợi về mặt giao thông vì nằm cạnh quốc lộ
22B cách thị xã Tây Ninh 8 - 10km, cách trung tâm huyện Châu Thành 12 - 14 km.
Ngoài ra trong khu vực còn có tỉnh lộ 786.
1.2.2 Hệ thống cấp thoát nước
1.2.2.1 Nguồn cung cấp nước sạch
Nguồn nước ngầm: nước ngầm ở độ sâu 40m có lưu lượng và chất lượng tốt.
Hiện nay người dân ở đây đang khai thác các tầng này để phục vụ cho mục đích cấp nước
sinh hoạt.
Nguồn nước mặt: cách cum công nghiệp 1,5Km về phía Đông có sông chảy
qua.
1.2.2.2 Hệ thống thoát nước
Hệ thống cống thoát nước của cụm công nghiệp được thiết kế chạy dọc theo các
trục đường giao thông trong cụm công nghiệp và có hướng dòng chảy đổ vào hệ thống
cống thoát nước chạy dọc theo Quốc Lộ 22B. Sử dụng hệ thống hỗn hợp cống bê tông
cốt thép (BTCT) và mương hở để dẫn nước.
1.2.3 Hệ thống cấp điện và phân phối điện
Hệ thống cung cấp điện cho công ty TNHH Hoàng Gia là trạm trung gian
110/22 (15) KV của xã Thanh Điền sau đó chia ra 2 nhánh 22(15) KV đi dọc theo các
trục đường để cung cấp điện cho các nhà máy, xí nghiệp…
1.2.4 Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống cáp quang thông tin liên lạc được chủ đầu tư và Bưu điện tỉnh Tây
Ninh hợp tác đầu tư.
Trang 5
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
1.3 Quy trình sản xuất
Các nguyên liệu thô như đế cao su, vải, da … được cắt, dập thành các chi tiết mặt
giày, lót trong, lót đế sau đó in lụa rồi in nổi. Sau đó may các chi tiết hoàn chỉnh
mặt trên của giày. Các chi tiết được lắp ráp, thoa keo, ép đế, gò mũi, gò hông, sấy nóng,
sấy lạnh, tẩy, vào hộp và đóng thùng.
1.3.1 Qui trình công nghệ sản xuất giày
Nguyên liệu
1- Cắt các chi tiết mặt giày, lót trong, lót đế 2-
In lua, in nổi
May các chi tiết hoàn chỉnh mặt trên của giày
1- Thoa keo, ép đế, gò mũi, gò hông 2- Sấy nóng, sấy lạnh
3- Tẩy vào hộp, đóng thùng
Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Hoàng Gia
1.3.2 Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất
Công ty sản xuất gia công cho nước ngoài nên lượng nguyên liệu sử dụng hoàn
toàn phụ thuộc vào số lượng sản phẩm được sản xuất theo hợp đồng. Nguyên vật liệu
được bên nước ngoài cung cấp đầy đủ theo số lượng gia công.
Nguyên liệu để sản xuất giày bao gồm nguyên liệu chính, phụ. Ngoài ra còn có
bao bì và các phần phụ khác.
Tổng lượng vận chuyển đến hàng năm: 20.000 tấn/năm.
Nguồn cung cấp: Bên nước ngoài hợp đồng gia công đảm bảo cung cấp toàn bộ
nguyên phụ liệu, bao bì theo hợp đồng.
Trang 6
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
1.3.3 Sản phẩm
Sản phẩm là các loại giày dép da, giả da … gia công theo đơn đặt hàng, tùy
theo hợp đồng gia công và yêu cầu của thị trường. Số sản phẩm của năm sản xuất ổn
định là: 2.000.000 sản phẩm/năm.
1.4 Các nguồn phát sinh và đặc tính của nƣớc thải
1.4.1 Chất thải rắn
Chất thải rắn chủ yếu trong quá trình sản xuất là các nguyên liệu rơi vãi và
bao bì, giấy gói hỏng, ngoài ra còn có rác thải sinh hoạt từ các hoạt động của công
nhân.
1.4.2 Khí thải
Các máy móc sử dụng trong dây chuyền công nghệ đều chạy bằng điện và
không có khói thải, chi có công đoạn in xuất hiện sol khí trong môi trường làm việc.
Ngoài ra, công ty có sử dụng máy phát điện nên thải ra một lượng khí thải nhất định CO,
CO2, NOx, SOx…
1.4.3 Nước thải
Công ty TNHH VMC Hoàng Gia chuyên sản xuất và gia công các loại giày
dép. Các công đoạn sản xuất giày không dùng nước. Nước thải phát sinh tại công ty
chủ yếu là nước thải từ khâu vệ sinh của cán bộ công nhân viên trong nhà máy
(nước thải sinh hoạt) và khâu vệ sinh sàn các phân xưởng (nước thải sản xuất)
Trang 7
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NƢỚC THẢI SINH HOẠT & CÁC
PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT
2.1 Tổng quan về nƣớc thải sinh hoạt
2.1.1 Nguồn phát sinh, đặc tính nước thải sinh hoạt
Nguồn phát sinh tại khu dân cư Đất Mới chủ yếu là nước thải sinh hoạt trong quá
trình hoạt động vệ sinh của dân cư khu dự án.
Đặc tính chung của nước thải sinh hoạt thường bị ô nhiễm bởi các chất cặn bã
hữu cơ, các chất hữu cơ hoà tan (thông qua các chỉ tiêu BOD5/COD), các chất dinh
dưỡng (Nitơ, phospho), các vi trùng gây bệnh (E.Coli, coliform…).
Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào: lưu lượng nước thải; tải
trọng chất bẩn tính theo đầu người.
Tải trọng chất bẩn của nước thải sinh hoạt tính theo đầu người phụ thuộc
vào: mức sống, điều kiện sống, tập quán sống và các điều kiện địa phương.
Tải trọng chất bẩn được xác định trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người.
Chỉ tiêu ô nhiễm
Chất rắn lơ lửng (SS)
BOD5 nƣớc thải đã lắng
BOD5 nƣớc thải chƣa lắng
Nitơ của các muối Amoni (N-NH4)
phosphat (P2O5)
Clorua (Cl-)
Các chất hoạt động bề mặt
Khối lượng (g/người.ngày)
60-65
30-35
65
8
3,3
10
2-2,5
Nguồn: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN 51-2008).
2.1.2 Thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt
Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt phụ thuộc rất nhiều vào
nguồn nước thải. Ngoài ra lượng nước thải ít hay nhiều còn phụ thuộc vào tập quán
sinh hoạt.
Trang 8
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Thành phần nước thải sinh hoạt gồm 2 loại :
Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết con người từ các phòng vệ sinh;
Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã, dầu mỡ từ các nhà
bếp, các chất tẩy rửa, chất hoạt động bề mặt từ các phòng tắm, nước rửa vệ sinh sàn
nhà…
Đặc tính và thành phần tính chất của nước thải sinh hoạt từ các khu phát sinh
nước thải này đều giống nhau, chủ yếu là các chất hữu cơ, trong đó phần lớn các loại
carbonhydrate, protein, lipid là các chất dễ bị vi sinh vật phân hủy. Khi phân hủy thì
vi sinh vật cần lấy oxi hòa tan trong nước để chuyển hóa các chất hữu cơ trên thành
CO2, N2, H2O, CH4,… Chỉ thị cho lượng chất hữu cơ có trong nước thải có khả năng bị
phân hủy hiếu khí bởi vi sinh vật chính là chỉ số BOD5. Chỉ số này biểu diễn lượng oxi
cần thiết mà vi sinh vật phải tiêu thụ để phân hủy lượng chất hữu cơ có trong nước
thải. Như vậy chỉ số BOD5 càng cao cho thấy chất hữu cơ có trong nước thải càng lớn,
oxi hòa tan trong nước thải ban đầu bị tiêu thụ nhiều hơn, mức độ ô nhiễm của nước thải
cao hơn.
2.2 Các thông số ô nhiễm đặc trƣng của nƣớc thải
2.2.1 Thông số vật lý
2.2.1.1. Hàm lượng chất rắn lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng trong nước ((Total) Suspended Solids - (T)SS - SS) có thể
có bản chất là:
- Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (Phù sa, gỉ sét, bùn, hạt sét);
- Các chất hữu cơ không tan;
- Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…).
Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất
trong quá trình xử lý.
2.2.1.2. Mùi
Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H2S _ mùi trứng thối. Các hợp chất khác,
chẳng hạn như indol, skatol, cadaverin và cercaptan được tạo thành dưới điều kiện
yếm khí có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H2S.
Trang 9
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
2.2.1.3. Độ màu
Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm
hoặc do các sản phẩm được tao ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị đo
độ màu thông dụng là mgPt/L (thang đo Pt _Co).
Độ màu là một thông số thường mang tính chất cảm quan, có thể được sử
dụng để đánh giá trạng thái chung của nước thải.
2.2.2 Thông số hóa học
2.2.2.1. Độ pH của nước
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H+ có trong dung dịch, thường được
dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước.
Độ pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hoà tan trong
nước. pH có ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước. Độ pH có ảnh
hưởng đến các quá trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước. Do vậy rất có ý
nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường
2.2.2.2. Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand - COD)
COD là lượng oxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước bao
gồm cả vô cơ và hữu cơ. Như vậy, COD là lượng oxy cần để oxy hoá toàn bộ các chất
hoá học trong nước, trong khi đó BOD là lượng oxy cần thiết để oxy hoá một phần các
hợp chất hữu cơ dễ phân huỷ bởi vi sinh vật.
COD là một thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ nói
chung và cùng với thông số BOD, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân hủy sinh
học của nước từ đó có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.
2.2.2.3. Nhu cầu oxy sinh học (Biochemical Oxygen Demand - BOD)
BOD (Biochemical oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hoá) là lượng oxy
cần thiết để vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ theo phản ứng:
Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm trung gian
Trong môi trường nước, khi quá trình oxy hoá sinh học xảy ra thì các vi sinh vật
sử dụng oxy hoà tan, vì vậy xác định tổng lượng oxy hoà tan cần thiết cho quá trình
phân huỷ sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng của một dòng
Trang 10
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
thải đối với nguồn nước. BOD có ý nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong
nước có thể bị phân huỷ bằng các vi sinh vật.
2.2.2.4. Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen - DO)
DO là lượng oxy hoà tan trong nước cần thiết cho sự hô hấp của các sinh vật
nước (cá, lưỡng thê, thuỷ sinh, côn trùng v.v...) thường được tạo ra do sự hoà tan từ khí
quyển hoặc do quang hợp của tảo.
Nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong khoảng 8 - 10 ppm, và dao động
mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo và v.v...
Khi nồng độ DO thấp, các loài sinh vật nước giảm hoạt động hoặc bị chết. Do vậy,
DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nước của các thuỷ vực.
2.2.2.5. Nitơ và các hợp chất chứa nitơ
Trong nước mặt cũng như nước ngầm nitơ tồn tại ở 3 dạng chính là: ion
amoni ( NH4+ ), nitrit ( NO2- ) và nitrat ( NO3- ). Dưới tác động của nhiều yếu tố hóa lý
và do hoạt động của một số sinh vật các dạng nitơ này chuyển hóa lẫn nhau, tích tụ lại
trong nước ăn và có độc tính đối với con người. Nếu sử dụng nước có NO2-
với hàm lượng vượt mức cho phép kéo dài, trẻ em và phụ nữ có thai có thể mắc bệnh
xanh da vì chất độc này cạnh tranh với hồng cầu để lấy oxy.
2.2.2.6. Phospho và các hợp chất chứa phospho
Trong các loại nước thải, Phospho hiện diện chủ yếu dưới các dạng
phosphat. Các hợp chất Phosphat được chia thành Phosphat vô cơ và Phosphat hữu
cơ.
Phospho là một chất dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của sinh
vật. Việc xác định Phospho tổng là một thông số đóng vai trò quan trọng để đảm bảo
quá trình phát triển bình thường của các vi sinh vật trong các hệ thống xử lý chất thải
bằng phương pháp sinh học.
Phospho và các hợp chất chứa Phospho có liên quan chặt chẽ đến hiện tượng phú
dưỡng hóa nguồn nước, do sự có mặt quá nhiều các chất này kích thích sự phát triển
mạnh của tảo và vi khuẩn lam.
Trang 11
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
2.2.2.7. Chất hoạt động bề mặt
Các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm 2 phần: kị nước và ưa
nước tạo nên sự phân tán của các chất đó trong dầu và trong nước. Nguồn tạo ra các chất
hoạt động bề mặt là do việc sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt và trong một số
ngành công nghiệp.
2.2.3 Thông số vi sinh vật học
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước thải có thể truyền hoặc gây
bệnh cho người. Chúng vốn không bắt nguồn từ nước mà cần có vật chủ để sống ký
sinh, phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian
khá dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng, bao gồm vi khuẩn, virus,
giun sán.
Vi khuẩn: Các loại vi khuẩn gây bệnh có trong nước thường gây các bệnh về
đường ruột, như dịch tả (cholera) do vi khuẩn Vibrio comma, bệnh thương hàn
(typhoid) do vi khuẩn Salmonella typhosa...
Virus: có trong nước thải có thể gây các bệnh có liên quan đến sự rối loạn hệ thần
kinh trung ương, viêm tủy xám, viêm gan... Thông thường khử trùng bằng các quá trình
khác nhau trong các giai đoạn xử lý có thể diệt được virus.
Giun sán (helminths): Giun sán là loại sinh vật ký sinh có vòng đời gắn liền với
hai hay nhiều động vật chủ, con người có thể là một trong số các vật chủ này. Chất
thải của người và động vật là nguồn đưa giun sán vào nước. Tuy nhiên, các phương
pháp xử lý nước hiện nay tiêu diệt giun sán rất hiệu quả.
2.3 Tổng quan về các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải
2.3.1 Phương pháp xử lý cơ học
Những phương pháp loại các chất rắn có kích thước và tỷ trọng lớn trong
nước thải được gọi chung là phương pháp cơ học.
Xử lý cơ học là khâu sơ bộ chuẩn bị cho xử lý sinh học tiếp theo. Xử lý nước
thải bằng phương pháp cơ học thường thực hiện trong các công trình và thiết bị như
song chắn rác, bể lắng cát, bể tách dầu mỡ… Đây là các thiết bị công trình xử lý sơ
Trang 12
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
bộ tại chỗ tách các chất phân tán thô nhằm đảm bảo cho hệ thống thoát nước hoặc các
công trình xử lý nước thải phía sau hoạt động ổn định.
Phương pháp xử lý cơ học tách khỏi nước thải sinh hoạt khoảng 60% tạp
chất không tan, tuy nhiên BOD trong nước thải giảm không đáng kể. Để tăng cường
quá trình xử lý cơ học, người ta làm thoáng nước thải sơ bộ trước khi lắng nên hiệu
suất xử lý của các công trình cơ học có thể tăng đến 75% và BOD giảm đi 10 -
15%.
Một số công trình xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học bao gồm:
2.3.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác dùng để giữ lại các tạp chất thô như giấy, rác, túi nilon, vỏ cây và
các tạp chất có trong nước thải nhằm đảm bảo cho máy bơm, các công trình và thiết bị
xử lý nước thải hoạt động ổn định.
Song chắn rác là các thanh đan xếp kế tiếp nhau với các khe hở từ 16 đến
50mm, các thanh có thể bằng thép, inox, nhực hoặc gỗ. Tiết diện của các thanh này
là hình chữ nhật, hình tròn hoặc elip. Bố trí song chắn rác trên máng dẫn nước thải.
Các song chắn rác đặt song song với nhau, nghiêng về phía dòng nước chảy để giữ
rác lại. Song chắn rác thường đặt nghiêng theo chiều dòng chảy một góc 50 đến 900.
Thiết bị chắn rác bố trí tại các máng dẫn nước thải trước trạm bơm nước thải và
trước các công trình xử lý nước thải.
2.3.1.2. Bể thu và tách dầu mỡ
Bể thu dầu: Được xây dựng trong khu vực bãi đỗ và cầu rửa ô tô, xe máy, bãi
chứa dầu và nhiên liệu, nhà giặt tẩy của khách sạn, bệnh viện hoặc các công trình
công cộng khác, nhiệm vụ đón nhận các loại nước rửa xe, nước mưa trong khu vực
bãi đỗ xe…
Bể tách mỡ: Dùng để tách và thu các loại mỡ động thực vật, các loại dầu… có
trong nước thải. Bể tách mỡ thường được bố trí trong các bếp ăn của khách sạn,
trường học, bệnh viện… xây bằng gạch, bê tông cốt thép, thép, nhựa composite…
và bố trí bên trong nhà, gần các thiết bị thoát nước hoặc ngoài sân gần khu vực bếp
Trang 13
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
ăn để tách dầu mỡ trước khi xả vào hệ thống thoát nước bên ngoài cùng với các loại
nước thải khác.
2.3.1.3. Bể điều hoà
Lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải các khu dân cư, công
trình công cộng như các nhà máy xí nghiệp luôn thay đổi theo thời gian phụ thuộc
vào các điều kiện hoạt động của các đối tượng thoát nước này. Sự dao động về lưu
lượng nước thải, thành phần và nồng độ chất bẩn trong đó sẽ ảnh hưởng không tốt
đến hiệu quả làm sạch nước thải. Trong quá trình lọc cần phải điều hoà lưu lượng
dòng chảy, một trong những phương án tối ưu nhất là thiết kế bể điều hoà lưu
lượng.
Bể điều hoà làm tăng hiệu quả của hệ thống xử lý sinh học do nó hạn chế
hiện tượng quá tải của hệ thống hoặc dưới tải về lưu lượng cũng như hàm lượng chất
hữu cơ giảm được diện tích xây dựng của bể sinh học. Hơn nữa các chất ức chế quá trình
xử lý sinh học sẽ được pha loãng hoặc trung hoà ở mức độ thích hợp cho các hoạt động
của vi sinh vật.
2.3.1.4. Bể lắng
Bể lắng cát
Trong thành phần cặn lắng nước thải thường có cát với độ lớn thủy lực µ =
18 mm/s. Đây các phần tử vô cơ có kích thước và tỷ trọng lớn. Mặc dù không độc hại
nhưng chúng cản trở hoạt động của các công trình xử lý nước thải như tích tụ trong bể
lắng, bể mêtan,… làm giảm dung tích công tác công trình, gây khó khăn cho việc xả
bùn cặn, phá huỷ quá trình công nghệ của trạm xử lý nước thải. Để đảm bảo cho các
công trình xử lý sinh học nước thải sinh học nước thải hoạt động ổn định cần phải có
các công trình và thiết bị phía trước.
Cát lưu giữ trong bể từ 2 đến 5 ngày. Các loại bể lắng cát thường dùng cho
các trạm xử lý nước thải công xuất trên 100m3/ngày. Các loại bể lắng cát chuyển
động quay có hiệu quả lắng cát cao và hàm lượng chất hữu cơ trong cát thấp. Do
cấu tạo đơn giản bể lắng cát ngang được sử dụng rộng rãi hơn cả. Tuy nhiên trong
điều kiện cần thiết phải kết hợp các công trình xử lý nước thải, người ta có thể dùng
Trang 14
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
bể lắng cát đứng, bể lắng cát tiếp tuyến hoặc thiết bị xiclon hở một tầng hoặc xiclon thuỷ
lực.
Từ bể lắng cát, cát được chuyển ra sân phơi cát để làm khô bằng biện pháp
trọng lực trong điều kiện tự nhiên.
Bể lắng nước thải
Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên
tắc dựa vào sự khác nhau giữa trọng lượng các hạt cặn có trong nước thải. Vì vậy,
đây là quá trình quan trọng trong xử lý nước thải, thường bố trí xử lý ban đầu thể bố
trí nối tiếp nhau, quá trình lắng tốt có thể loại bỏ đến 90 ÷ 95% lượng cặn có trong
nước hay sau khi xử lý sinh học. Để có thể tăng cường quá trình lắng ta có thể thêm
vào chất đông tụ sinh học. Sự lắng của các hạt xảy ra dưới tác dụng của trọng lực.
Dựa vào chức năng và vị trí có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng đợt một
trước công trình xứ lý sinh học và bể lắng đợt hai sau công trình xứ lý sinh học.
Theo cấu tạo và hướng dòng chảy người ta phân ra các loại bể lắng ngang, bể lắng
đứng và bể lắng ly tâm.
2.3.2 Phương pháp xử lý hoá lý
Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các
quá trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm mà không thể dùng quá trình
lắng ra khỏi nước thải. Các công trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa học
bao gồm:
2.3.2.1. Bể keo tụ, tạo bông
Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng và
các hạt keo có kích thước rất nhỏ (10-7-10-8 cm). Các chất này tồn tại ở dạng phân
tán và không thể loại bỏ bằng quá trình lắng vì tốn rất nhiều thời gian. Để tăng hiệu
quả lắng, giảm bớt thời gian lắng của chúng thì thêm vào nước thải một số hóa chất
như phèn nhôm, phèn sắt, polymer, … Các chất này có tác dụng kết dính các chất
khuếch tán trong dung dịch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng lớn hơn nên sẽ lắng
nhanh hơn.
Trang 15
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Các chất keo tụ dùng là phèn nhôm: Al2(SO4)3.18H2O, NaAlO2, Al2(OH)3Cl,
KAl(SO4)2.12H2O, NH4Al(SO4)2.12H2O; phèn sắt: Fe2(SO4)3.2H2O, FeSO4.7H2O,
FeCl3 hay chất keo tụ không phân ly, dạng cao phân tử có nguồn gốc thiên nhiên
hay tổng hợp.
Phương pháp keo tụ có thể làm trong nước và khử màu nước thải vì sau khi tạo
bông cặn, các bông cặn lớn lắng xuống thì những bông cặn này có thể kéo theo các chất
phân tán không tan gây ra màu.
2.3.2.2. Bể tuyển nổi
Tuyển nổi là phương pháp được áp dụng tương đối rộng rãi nhằm loại bỏ các tạp
chất không tan, khó lắng. Trong nhiều trường hợp, tuyển nổi còn được sử dụng để tách
các chất tan như chất hoạt động bề mặt.
Bản chất của quá trình tuyển nổi ngược lại với quá trình lắng và cũng được áp
dụng trong trường quá trình lắng xảy ra rất chậm và rất khó thực hiện. Các chất lơ lửng
như dầu, mỡ sẽ nổi lên trên bề mặt của nước thải dưới tác dụng của các bọt khí tạo
thành lớp bọt có nồng độ tạp chất cao hơn trong nước ban đầu. Hiệu quả phân riêng
bằng tuyển nổi phụ thuộc kích thước và số lượng bong bóng khí. Kích thước tối ưu
của bong bóng khí là 15 - 30.10-3 mm.
Hấp phụ
Hấp phụ là phương pháp tách các chất hữu cơ và khí hòa tan ra khỏi nước thải
bằng cách tập trung các chất đó trên bề mặt chất rắn (chất hấp phụ) hoặc bằng cách
tương tác giữa các chất bẩn hòa tan với các chất rắn (hấp phụ hóa học).
2.3.3 Phương pháp xử lý hoá học
Xử lý nước thải bằng phương pháp hoá học thường là khâu cuối cùng trong
dây chuyền công nghệ trước khi xả ra nguồn yêu cầu chất lượng cao hoặc khi cần
thiết sử dụng lại nước thải. Các quá trình xử lý hóa học được trình bày trong Bảng
2.2.
Bảng 2.2 Ứng dụng quá trình xử lý hoá học.
Quá trình Ứng dụng
Trung hoà Để trung hoà các nước thải có độ kiềm hoặc axit cao.
Trang 16
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Khử trùng Để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh. Các phương pháp thường sử
dụng là: chlorine, chlorine dioxide, bromide chlorine, ozone…
Các quá trình Nhiều loại hoá chất được sử dụng để đạt được những mục tiêu
khác nhất định nào đó. Ví dụ như dùng hoá chất để kết tủa các kim loại
nặng trong nước thải.
2.3.4 Phương pháp xử lý sinh học
Các chất hữu cơ ở dạng keo, huyền phù và dung dịch là nguồn thức ăn của vi sinh
vật. Trong quá trình hoạt động sống, vi sinh vật oxy hoá hoặc khử các hợp chất hữu cơ
này, kết quả là làm sạch nước thải khỏi các chất bẩn hữu cơ.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí: Quá trình xử lý nước thải
được dựa trên sự oxy hoá các chất hữu cơ có trong nước thải nhờ oxy tự do hoà tan. Nếu
oxy được cấp bằng thiết bị hoặc nhờ cấu tạo công trình, thì đó là quá trình sinh học hiếu
khí trong điều kiện nhân tạo. Ngược lại, nếu oxy được vận chuyển và hoà tan trong
nước nhờ các yếu tố tự nhiên thì đó là quá trình xử lý sinh học hiếu khí trong điều
kiện tự nhiên.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kỵ khí: Quá trình xử lý được dựa
trên cơ sở phân huỷ các chất hữu cơ giữ lại trong công trình nhờ sự lên men kỵ khí. Đối
với các hệ thống thoát nước qui mô vừa và nhỏ người ta thường dùng các công trình
kết hợp với việc tách cặn lắng với phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ trong pha rắn và
pha lỏng.
2.3.4.1 Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên
Các công trình xử lý nước thải trong đất
Các công trình xử lý nước thải trong đất là những vùng đất quy hoạch tưới
nước thải định kỳ gọi là cánh đồng ngập nước (cánh đồng tưới và cánh đồng lọc).
Cánh đồng ngập nước được tính toán thiết kế dựa vào khả năng giữ lại, chuyển hoá
chất bẩn trong đất. Khi lọc qua đất, các chất lơ lửng và keo sẽ được giữ lại ở lớp
trên cùng. Những chất đó tạo nên lớp màng gồm vô số vi sinh vật có khả năng hấp
phụ và oxy hoá các chất hữu cơ có trong nước thải. Hiệu suất xử lý nước thải trong
Trang 17
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
cánh đồng ngập nước phụ thuộc vào các yếu tố như loại đất, độ ẩm của đất, mực
nước ngầm, tải trọng, chế độ tưới, phương pháp tưới, nhiệt độ và thành phần tính
chất nước thải. Đồng thời nó còn phụ thuộc vào các loại cây trồng ở trên bề mặt.
Trên cánh đồng tưới ngập nước có thể trồng nhiều loại cây, song chủ yếu là loại cây
không thân gỗ.
Hồ sinh học
Hồ sinh học là các thuỷ vực tự nhiên hoặc nhân tạo, không lớn mà ở đấy diễn
ra quá trình chuyển hoá các chất bẩn. Quá trình này diễn ra tương tự như quá trình
tự làm sạch trong nước sông hồ tự nhiên với vai trò chủ yếu là các vi khuẩn và tảo..
Theo bản chất quá trình xử lý nước thải và điều kiện cung cấp oxy người ta
chia hồ sinh học ra hai nhóm chính: hồ sinh học ổn định nước thải và hồ làm thoáng
nhân tạo.
Hồ sinh học ổn định nước thải có thời gian nước lưu lại lớn (từ 2 - 3 ngày đến
hàng tháng) nên điều hoà được lưu lượng và chất lượng nước thải đầu ra. Oxy cung
cấp cho hồ chủ yếu là khuếch tán qua bề mặt hoặc do quang hợp của tảo. Quá trình
phân huỷ chất bẩn diệt khuẩn mang bản chất tự nhiên.
Theo điều kiện khuấy trộn hồ sinh học làm thoáng nhân tạo có thể chia thành
hai loại là hồ sinh học làm thoáng hiếu khí và hồ sinh học làm thoáng tuỳ tiện.
Trong hồ sinh học làm thoáng hiếu khí nước thải trong hồ được xáo trộn gần như
hoàn toàn. Trong hồ không có hiện tượng lắng cặn. Hoạt động hồ gần giống như bể
Aerotank. Còn trong hồ sinh học làm thoáng tuỳ tiện còn có những vùng lắng cặn
và phân huỷ chất bẩn trong điều kiện yếm khí. Mức độ xáo trộn nước thải trong hồ
được hạn chế.
2.3.4.2 Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo
a. Xử lý sinh học hiếu khí trong điều kiện nhân tạo
Xử lý sinh học bằng hệ vi sinh vật bám dính
Các màng sinh vật bao gồm các loại vi khuẩn hiếu khí, vi khuẩn tuỳ tiện,
động vật nguyên sinh, giun, bọ… hình thành xung quanh hạt vật liệu lọc hoặc trên
Trang 18
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
bề mặt giá thể (sinh trưởng bám dính) sẽ hấp thụ chất hữu cơ. Các công trình chủ yếu
là bể lọc sinh học, đĩa lọc sinh học, bể lọc sinh học có vật liệu lọc nước…
Các công trình xử lý nước thải theo nguyên lý bám dính chia làm hai loại: Loại
có vật liệu lọc tiếp xúc không ngập trong nước với chế độ tưới nước theo chu kỳ và
loại có vật liệu lọc tiếp xúc ngập trong nước ngập oxy.
Bể lọc sinh học nhỏ giọt
Bể lọc sinh học nhỏ giọt dùng để xử lý sinh học hoàn toàn nước thải, đảm
bảo BOD trong nước thải ra khỏi bể lắng đợt hai dưới 15 mg/l.
Bể có cấu tạo hình chữ nhật hoặc hình tròn trên mặt bằng. Do tải trọng thủy lực
và tải trọng chất bẩn hữu cơ thấp nên kích thước vật liệu lọc không lớn hơn 30mm
thường là các loại đá cục, cuội, than cục. Chiều cao lớp vật liệu lọc trong bể từ 1,5 - 2
m. Bể được cấp khí tự nhiên nhờ các cửa thông gió xung quanh thành với diện tích
bằng 20% diện tích sàn thu nước hoặc lấy từ dưới đáy với khoảng cách giữa đáy bể và
sàn đỡ vật liệu lọc cao 0,4 - 0,6 m. Để lưu thông hỗn hợp nước thải và bùn cũng như
không khí vào trong lớp vật liệu lọc, sàn thu nước có các khe hở. Nước thải được tưới
từ trên bờ mặt nhờ hệ thống phân phối vòi phun, khoan lỗ hoặc máng răng cưa.
Đĩa lọc sinh học
Đĩa lọc sinh học được dùng để xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
theo nguyên lý bám dính. Đĩa lọc là các tấm nhựa, gỗ, … hình tròn đường kính 2 -
4 m dày dưới 10 mm ghép với nhau thành khối cách nhau 30 - 40 mm và các khối này
được bố trí thành dãy nối tiếp quay đều trong bể nước thải. Đĩa lọc sinh học được sử
dụng rộng rãi để xử lý nước thải sinh hoạt với công suất không hạn chế. Tuy nhiên
người ta thường sử dụng hệ thống đĩa để cho các trạm xử lý nước thải công suất dưới
5000 m3/ngày.
Bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập trong nước
Bể lọc sinh học có vật liệu lọc ngập trong nước hoạt động theo nguyên lý lọc
dính bám. Công trình này thường được gọi là Bioten có cấu tạo gần giống với bể lọc
sinh học và Aerotank. Vật liệu lọc thường được đóng thành khối và ngập trong
Trang 19
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
nước. Khí được cấp với áp lực thấp và dẫn vào bể cùng chiều hoặc ngược chiều với
nước thải. Khi nước thải qua lớp vật liệu lọc, BOD bị khử và NH4+ bị chuyển hoá
thành NO3- trong lớp màng sinh vật. Nước đi từ dưới lên, chảy vào máng thu và
được dẫn ra ngoài.
Xử lý sinh học bằng hệ vi sinh vật sinh trưởng lơ lửng
Xử lý sinh học bằng phương pháp bùn hoạt tính
Bùn hoạt tính là tập hợp vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm, động vật nguyên sinh…
thành các bông bùn xốp, dễ hấp thụ chất hữu cơ và dễ lắng (vi sinh vật sinh trưởng lơ
lững). Các công trình chủ yếu là các loại bể Aerotank, kênh oxy hoá hoàn toàn… Các
công trình này được cấp khí cưỡng bức đủ oxy cho vi khuẩn oxy hoá chất hữu cơ và
khuấy trộn đều bùn hoạt tính với nước thải.
Bể Aerotank: Khi nước thải vào bể thổi khí (bể Aerotank), các bông bùn hoạt
tính được hình thành mà các hạt nhân của nó là các phân tử cặn lơ lửng. Các loại vi
khuẩn hiếu khí đến cư trú, phát triển dần, cùng với các động vật nguyên sinh, nấm,
xạ khuẩn,… tạo nên các bông bùn màu nâu sẫm, có khả năng hấp thụ chất hữu cơ
hòa tan, keo và không hòa tan phân tán nhỏ. Vi khuẩn và sinh vật sống dùng chất
nền (BOD) và chất dinh dưỡng (N, P) làm thức ăn để chuyển hoá chúng thành các
chất trơ không hoà tan và thành tế bào mới. Trong Aerotank lượng bùn hoạt tính
tăng dần lên, sau đó được tách ra tại bể lắng đợt hai. Một phần bùn được quay lại về
đầu bể Aerotank để tham gia quá trình xử lý nước thải theo chu trình mới.
Bể sinh học theo mẻ SBR (Sequence Batch Reactor)
Sequencing Batch Reactor (Lò phản ứng theo chuỗi) là hệ thống bùn hoạt tính
kiểu làm đầy-và-rút, một hệ thống phản ứng kiểu khuấy trộn hoàn toàn bao gồm tất
cả các bước của quá trình bùn hoạt tính xảy ra trong một bể đơn nhất, hoạt động theo
chu trình mỗi ngày. SBR không cần sử dụng bể lắng thứ cấp và quá trình tuần hoàn bùn,
thay vào đó là quá trình xã cặn trong bể.
Các quá trình hoạt động chính của bể sinh học từng mẻ gồm:
Trang 20
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Quá trình sinh học hiếu khí dùng để khử BOD: bởi sự tăng sinh khối của
quần thể vi sinh vật hiếu khí được tăng cường bởi khuấy trộn và cung cấp oxy, tạo điều
kiện phản ứng ở giai đoạn (b).
Quá trình sinh học hiếu khí, kị khí dùng để khử BOD, kết hợp khử nitơ
photpho: bởi sự tăng quần thể visinh vật hiếu khí, kị khí. Tăng cường khuấy trộn
cho quát trình kị khí, khuấy trộn và cung cấp oxy cho quá trình hiếu khí, khuấy trộn
cho quá trình hiếu khí, tạo điều kiện cho giai đoạn (b). Giai đoạn (b) được thể hiện
rỏ trong sơ đồ 2.1.
NT vào
(1) (2)
Làm đầy Anaerobic
( khuấy )
Metanol
(3) (4)
Aerobic Anoxic
(khuấy + O2) (Tắt O2 + khuấy)
Giai đoạn (b)
(5) (6)
Lắng Tách nƣớc xả bùn
Hình 2.1: Sơ đồ phản ứng trong sinh học từng mẻ có kết hợp khử N, P Giai
đoạn 3: xảy ra trong quá trình nitrat hóa và oxy hóa chất hữu cơ. Giai đoạn
4: xảy ra quá trình khử nitrat
Đây là quá trình tổng hợp có hiệu quả kết hợp khử BOD cacbon và các chất hữu
cơ hòa tan N, P. Trong quá trình khử N có thể tăng cường nguồn cacbon bên ngoài
bằng Metanol ở giai đoạn 4…
Các quá trình sinh học diễn ra trong bể với sự tham gia của các vi sinh vật
trong quá trình oxy hóa chất hữu cơ, đặc biệt là có sự tham gia của hai chủng loại
Nitrosmonas và Nitrobacter trong quá trình nitrat hóa và khử nitrat kết hợp.
Trang 21
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
b. Xử lý sinh học kỵ khí trong điều kiện nhân tạo
Phân hủy kỵ khí (Anaerobic Descomposotion) là quá trình phân hủy các chất hữu
cơ thành chất khí (CH4 và CO2) trong điều kiện không có ôxy. Việc chuyển hoá các axit
hữu cơ thành khí mêtan sản sinh ra ít năng lượng. Lượng chất hữu cơ chuyển hoá
thành khí vào khoảng 80 ÷ 90%.
Hiệu quả xử lý phụ thuộc vào nhiệt độ nước thải, pH, nồng độ MLSS. Nhiệt độ
thích hợp cho phản ứng sinh khí là từ 32 ÷ 35oC.
Ưu điểm nổi bật của quá trình xử lý kỵ khí là lượng bùn sản sinh ra rất thấp, vì
thế chi phí cho việc xử lý bùn thấp hơn nhiều so với các quá trình xử lý hiếu khí.
Trong quá trình lên men kỵ khí, thường có 4 nhóm vi sinh vật phân hủy vật chất
hữu cơ nối tiếp nhau:
- Các vi sinh vật thủy phân (Hydrolytic) phân hủy các chất hữu cơ dạng
polyme như các polysaccharide và protein thành các monomer. Kết quả của sự “bẻ
gãy” mạch cacbon này chưa làm giảm COD;
- Các monomer được chuyển hóa thành các axit béo (VFA) với một lượng
nhỏ H2. Các axit chủ yếu là Acetic, propionic và butyric với những lượng nhỏ của
axit Valeric. Ở giai đoạn axit hóa này, COD có giảm đi đôi chút (không quá 10%);
- Tất cả các axit có mạch carbon dài hơn axit acetic được chuyển hóa tiếp
thành acetac và H2 bởi các vi sinh vật Acetogenic.
Phương pháp xử lý kỵ khí với sinh trưởng lơ lững
Phương pháp tiếp xúc kị khí
Bể lên men có thiết bị trộn và bể lắng riêng. Quá trình này cung cấp phân ly và
hoàn lưu các vi sinh vật giống, do đó cho phép vận hành quá trình ở thời gian lưu từ 6 ÷
12 giờ.
Cần thiết bị khử khí (Degasifier) giảm thiểu tải trọng chất rắn ở bước phân
ly.
Để xử lý ở mức độ cao, thời gian lưu chất rắn được xác định là 10 ngày ở nhiệt
độ 32oC, nếu nhiệt độ giảm đi 11oC, thời gian lưu đòi hỏi phải tăng gấp đôi.
Bể UASB (Upflow anaerobic Sludge Blanket)
Trang 22
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Nước thải được đưa trực tiếp vào phía dưới đáy bể và được phân phối đồng đều,
sau đó chảy ngược lên xuyên qua lớp bùn sinh học dạng hạt nhỏ (bông bùn) và các chất
hữu cơ bị phân hủy.
Các bọt khí mêtan và NH3, H2S nổi lên trên và được thu bằng các chụp thu
khí để dẫn ra khỏi bể. Nước thải tiếp theo đó chuyển đến vùng lắng của bể phân
tách 2 pha lỏng và rắn. Sau đó ra khỏi bể, bùn hoạt tính thì hoàn lưu lại vùng lớp
bông bùn. Sự tạo thành bùn hạt và duy trì được nó rất quan trọng khi vận hành
UASB.
Thường cho thêm vào bể 150 mg/l Ca2+ để đẩy mạnh sự tạo thành hạt bùn và
5 ÷ 10 mg/l Fe2+ để giảm bớt sự tạo thành các sợi bùn nhỏ. Để duy trì lớp bông bùn ở
trạng thái lơ lửng, tốc độ dòng chảy thường lấy khoảng 0,6 ÷ 0,9 m/h.
Hình 2.2 Bể UASB
Phương pháp xử lý kỵ khí với sinh trưởng gắn kết
Lọc kị khí với sinh trưởng gắn kết trên giá mang hữu cơ (ANAFIZ)
Lọc kỵ khí gắn với sự tăng trưởng các vi sinh vật kỵ khí trên các giá thể. Bể lọc
có thể được vận hành ở chế độ dòng chảy ngược hoặc xuôi.
Giá thể lọc trong quá trình lưu giữ bùn hoạt tính trên nó cũng có khả năng phân
ly các chất rắn và khí sản sinh ra trong quá trình tiêu hóa.
Trang 23
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Lọc kị khí với lớp vật liệu giả lỏng trương nở (ANAFLUX)
Vi sinh vật được cố định trên lớp vật liệu hạt được giãn nở bởi dòng nước dâng
lên sao cho sự tiếp xúc của màng sinh học với các chất hữu cơ trong một đơn vị thể tích
là lớn nhất. Ưu điểm:
- Ít bị tắc nghẽn trong quá trình làm việc với vật liệu lọc;
- Khởi động nhanh chóng;
- Không tẩy trôi các quần thể sinh học bám dính trên vật liệu;
- Có khả năng thay đổi lưu lượng trong giới hạn tốc độ chất lỏng.
2.3.5 Xử lý bùn cặn
Nhiệm vụ của xử lý cặn (cặn được tạo nên trong quá trình xử lý nước thải):
- Làm giảm thể tích và độ ẩm của cặn
- Ổn định cặn
- Khử trùng và sử dụng lại cặn cho các mục đích khác nhau
Rác (gồm các tạp chất không tan kích thước lớn: cặn bã thực vật, giấy, giẻ
lau…) được giữ lại ở song chắn rác có thể chở đến bãi rác (nếu lượng rác không lớn)
hay nghiền rác và sau đó dẫn đến bể mêtan để tiếp tục xử lý.
Cát từ bể lắng được dẫn đến sân phơi cát để làm ráo nước và chở đi sử dụng vào
mục đích khác.
Để giảm thể tích cặn và làm ráo nước có thể ứng dụng các công trình xử lý
trong điều kiện tự nhiên như: sân phơi bùn, hồ chứa bùn, hoặc trong điều kiện nhân tạo:
thiết bị lọc chân không, thiết bị lọc ép dây đai, thiết bị ly tâm cặn…). Độ ẩm của cặn
sau xử lý đạt 55-75%.
Máy ép băng tải: bùn được chuyển từ bể nén bùn sang máy ép để giảm tối đa
lượng nước có trong bùn. Trong quá trình ép bùn ta cho vào một số polyme để kết
dính bùn.
Lọc chân không: Thiết bị lọc chân không là trụ quay đặt nằm ngang. Trụ
quay đặt ngập trong thùng chứa cặn khoảng 1/3 đường kính. Khi trụ quay nhờ máy
bơm chân không cặn bị ép vào vải bọc.
Trang 24
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Quay li tâm: Các bộ phận cơ bản là rôtơ hình côn và ống rỗng ruột. Rôtơ và ống
quay cùng chiều nhưng với những tốc độ khác nhau. Dưới tác động của lực li tâm các
phần rắn của cặn nặng đập vào tường của rôtơ và được dồn lăn đến khe hở, đổ ra thùng
chứa bên ngoài.
Lọc ép: Thiết bị lọc gồm một số tấm lọc và vải lọc căng ở giữa nhờ các trục lăn.
Mỗi một tấm lọc gồm hai phần trên và dưới. Phần trên gồm vải lọc, tấm xốp và ngăn thu
nước thấm. Phần dưới gồm ngăn chứa cặn. Giữa hai phần có màng đàn hồi không thấm
nước.
Để tiếp tục làm giảm thể tích cặn có thể thực hiện sấy bằng nhiệt với nhiều
dạng khác nhau: thiết bị sấy dạng trống, dạng khí nén, băng tải … Sau khi sấy, độ ẩm
còn 25-30% và cặn ở dạng hạt dễ dàng vận chuyển.
Đối với trạm xử lý công suất nhỏ, việc xử lý cặn có thể tiến hành đơn giản hơn:
nén sau đó làm ráo nước ở sân phơi cặn trên nền cát.
2.4 Một số hệ thống xử lý nƣớc thải sinh hoạt đang áp dụng tại các công ty
2.4.1 Công ty TNHH liên doanh Chí Hùng, KP Mỹ Hiệp, TT Thái Hòa,
huyện Tân Uyên, tĩnh Bình Dương.
Thông số cơ bản
Tổng lưu lượng nước thải: 1200m3/ngđ
Lưu lượng trung bình giờ (24h): 50 m3/h
Lưu lượng tối đa: 98 m3/2h
Tính chất cơ bản của nước thải dầu vào
pH = 6 - 9
SS = 67mg/l
BOD5 = 450mg/l
COD = 790mg/l
Yêu cầu: nước thải đầu ra phải được xử lý đạt tiêu chuẩn loại B (QCVN 14-2008)
Trang 25
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát
Sơ đồ công nghệ
Thiết bị sục khí
Nguồn tiếp nhận
QCVN 14-2008, Cột B
Thiết bị sục khí
Thiết bị sục khí
Nước thải vào
SCR
Hồ chứa nước thải
Hồ điều hòa
Hồ xử lý kỵ khí
Hồ xử lý hiếu khí
Hồ lắng
Hồ chứa nước đã xử
lý
bơm
Bồn lọc cát
Hồ chứa nước hồi
lưu
Nƣớc tái sử dụng
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Thiết bị khuấy trộn
Hồi
lưu
bùn
lắng
Hồ chứa bùn
Máy ép bùn
Thải bỏ
Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt công ty TNHH liên
doanh Chí Hùng
Trang 26
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Công nghệ chủ đạo:
Công nghệ truyền thống xử lý sinh học với bùn hoạt tính sinh trưởng lơ lửng.
Ưu điểm: - Công nghệ đơn giản, dễ vận hành.
- Sử dụng trong trường hợp nước thải có lưu lượng lớn.
- Hệ thống được điều khiển hoàn toàn tự động, vận hành đơn giản, ít
sửa chữa.
Nhược điểm: - Diện tích xây dựng lớn.
- Đòi hỏi nhiều năng lượng trong suốt quá trình hoạt động.
- Không đề phòng được sự cố kim loại nặng, dễ gây chết bùn.
- Hiệu quả xử lý Nitơ thấp nên hàm lượng vẫn còn vượt quá tiêu
chuẩn cho phép.
2.4.2 Công ty Cổ Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Long An - Nhà máy Điều
Long An
Địa chỉ: số 81B, Quốc lộ 62, Phường 2, Thành phố Tân An, Tỉnh Long An.
Thông số cơ bản
Lưu lượng dòng thải thiết kế: 200m3/ngày.đêm.
Lưu lượng trung bình giờ (24h): 8,4 m3/h
Tính chất nước thải đầu vào
pH = 6 - 8,5
COD = 600 - 750 mg/l
BOD = 350 - 400 mg/l
SS = 180 - 290 mg/l
Yêu cầu: nước thải đầu ra phải được đạt tiêu chuẩn loại A (QCVN 14 - 2008)
Trang 27
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát
Sơ đồ công nghệ
Thu khí
sinh học
Máy cấp
khí nén
Hóa chất
khử trùng
Nước thải
Bể điều hòa kỵ khí
Bể hiếu khí sinh học
(AEROTANK)
Bể lắng bùn vi sinh
Bể trung gian
Bể lọc áp lực
Bể khử trùng
Nước sau xử lý
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Tuần
hoàn
bùn
Bể chứa bùn
sinh học
Nƣớc rửa lọc
Hình 2.4: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt Công ty Cổ
Phần Chế Biến Hàng Xuất Khẩu Long An - Nhà máy Điều Long An
Công nghệ chủ đạo:
Sử dụng công nghệ sinh học hiếu khí với bùn hoạt tính aerotank truyền thống. Ưu
điểm: - Công nghệ đơn giản, dễ vận hành.
- Khả năng xử lý nước thải có BOD cao.
Nhược điểm: - Chi phí đầu tư ban đầu cao, tốn nhiều diện tích xây dựng.
- Đòi hỏi nhiều năng lượng trong suốt quá trình hoạt động.
- Hiệu quả xử lý nitơ thấp.
Trang 28
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
2.4.3 Công Ty Chế Biến Xuất Nhập Khẩu Nông Sản Thực Phẩm Đồng Nai
- DONAFOODS
Địa chỉ: Khu phố 2 - Phường Long Bình - Biên Hòa - Đồng Nai Lưu
lượng nước thải thiết kế: 200m3/ngđ
Tính chất nước thải đầu vào
BOD5 = 410 mg/l
COD = 800 mg/l
SS = 200 mg/l
pH = 5 - 9
Yêu cầu: nước thải đầu ra phải được xử lý đạt tiêu chuẩn loại A (QCVN 14 - 2008)
Trang 29
Bù
n t
uần
ho
àn
Nƣ
ớc
tuầ
n h
oàn
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát
Sơ đồ công nghệ
Máy
khuấy chìm
Máy
thổi khí
Hóa
chất
Nước thải
Q = 200 m3/ngày đêm
Hố thu
Bể tách dầu
Bể điều hòa
Bể Anoxic
Bể Aerotank
Bể lắng đứng Bùn
Bể khử trùng
Nguồn tiếp nhận
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Bể chứa bùn
Xử lý theo quy định
(QCVN 14:2008/BTNMT, Cột A)
Hình 2.5: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải Công Ty Chế Biến Xuất
Nhập Khẩu Nông Sản Thực phẩm Đồng Nai- DONAFOODS
Trang 30
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Công nghệ chủ đạo:
Sử dụng công nghệ bùn hoạt tính theo phương pháp thiếu khí và hiếu khí cổ
điển.
Ưu điểm:
- Khả năng xử lý nước thải có BOD cao, khử Nitơ, tiết kiệm diện tích.
Nhược điểm:
- Đòi hỏi người vận hành phải có trình độ cao, vận hành phức tạp, chi phí xây
dựng tốn kém.
- Đòi hỏi nhiều năng lượng để cấp cho máy thổi khí trong suốt quá trình hoạt
động.
- Chi phí đầu tư xây dựng bể lọc than hoạt tính không hợp lý, tốn kém do phải
thay than hoạt tính theo định kì, nước thải có thể không cần qua giai đoạn này mà vẫn
đạt hiệu quả.
2.4.4 Doanh Nghiệp Tư Nhân Biển Cát
Địa chỉ: 8 Nguyễn Đình Chiểu Phan Thiết Bình Thuận
Công suất thiết kế: 250m3/ngày.đêm
Yêu cầu: nước thải đầu ra phải được xử lý đạt tiêu chuẩn loại A (QCVN
14-2008)
Trang 31
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát
Sơ đồ công nghệ
Máy cấp
khí nén
Máy cấp
khí nén
Hóa chất
khử trùng
Nƣớc thải
Bể điều hòa
Bể sinh học hiếu khí
dạng mẻ (SBR)
Bể trung gian
Bể lọc áp lực
Bể khử trùng
Nƣớc sau xử lý
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Bể chứa bùn
sinh học
Nƣớc rửa lọc
Hình 2.6: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt Doanh Nghiệp Tư
Nhân Biển Cát
Ưu điểm:
- Khả năng xử lý nước thải có BOD cao, khử Nitơ, tiết kiệm diện tích.
- Ít tốn diện tích xây dựng.
Nhược điểm:
- Vận hành phức tạp.
- Người điều hành cần có kỹ năng: Theo dõi, kiểm tra các chỉ tiêu đầu ra
thường xuyên.
Trang 32
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH LỰA CHỌN VÀ ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ PHÙ
HỢP XỬ LÝ NƢỚC THẢI SINH HOẠT CÔNG TY TNHH VMC HOÀNG
GIA
3.1 Cơ sở lựa chọn công nghệ
Đề xuất công nghệ xử lý nƣớc thải dựa vào:
- Công suất trạm xử lý.
- Chất lượng nước sau xử lý.
- Thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt.
- Những quy định xả vào cống chung và vào nguồn nước.
- Hiệu quả quá trình.
- Diện tích đất sẵn có của công ty
- Quy mô và xu hướng phát triển trong tương lai của công ty.
- Yêu cầu về năng lượng, hóa chất, các thiết bị sẵn có trên thị trường.
3.2 Thành phần tính chất nƣớc thải tại công ty TNHH VMC Hoàng Gia
3.2.1 Lưu lượng nước thải
Hệ thống xử lý nước thải của Công ty TNHH VMC Hoàng Gia xây dựng với
công suất Q = 205 m3/ngày.đêm. Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý sẽ đạt
QCVN 14: 2008/BTNMT, cột A và được thải ra nguồn tiếp nhận là hệ thống thoát
nước chung của Cụm Công Nghiệp
3.2.2 Thành phần và tính chất nước thải
Thành phần và lưu lượng nước thải là hai thông số quan trọng nhất, đóng vai trò
quyết định trong việc xác định công nghệ, tính toán thiết kế các công trình đơn vị,
cũng như lựa chọn thiết bị
Để có cơ sở để đánh giá chất lượng nước thải của Công ty TNHH VMC
Hoàng Gia, ngày 10/11/2010, Viện Nghiên Cứu Công Nghệ Môi Trường & Bảo Hộ Lao
Động, số 314 Trường Chinh, P.13, Q Tân Bình, Tp. HCM đã tiến hành lấy mẫu nước
thải của Công ty tại vị trí đường ống xả thải ra nguồn tiếp nhận. Kết quả phân tích mẫu
nước được thể hiện trong bảng 3.1.
Trang 33
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Bảng 3.1: Thành phần tính chất nước thải công ty TNHH VMC Hoàng Gia
và yêu cầu sau khi xử lý
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị QCVN
đầu vào 14:2008/BTNMT
(loại A)
01 pH 6,74 5 - 9
02 BOD5 (20oC) mg/l 215 30
03 COD mg/l 421 -
04 Chất rắn lơ lửng (SS) mg/l 36,7 50
05 Phosphat (PO3-4) (tính theo P) mg/l 11,7 6
06 Amoni (tính theo N) mg/l 32,5 5
07 Nitrat (NO3-) ( tính theo N) mg/l 12,5 30
08 Sulfua (tính theo H2S) mg/l 0.4 1,0
09 Dầu mỡ thực vật mg/l 1,25 10
10 Coliform MPN/100ml 2,2 x 105 3000
(Nguồn: Viện Nghiên Cứu Công Nghệ Môi Trường & Bảo Hộ Lao Động)
Nhận xét: Bảng thành phần tính chất nước thải trước và sau xử lý cho thấy
sau khi nước thải được xử lý sơ bộ tại hầm tự hoại đã cơ bản đạt chỉ tiêu nguồn tiếp
nhận chỉ còn một số thông số như BOD, Phosphat, Amoni, Coliforms còn khá cao
và cần tiếp tục xử lý đạt loại A - QCVN 14:2008/BTNMT trước khi xả vào nguồn
tiếp nhận.
3.3 Đề xuất quy trình công nghệ xử lý phù hợp
Dựa trên việc phân tích lưu lượng, thành phần nước thải, yêu cầu mức độ xử lý,
điều kiện kinh tế, kỹ thuật đề xuất 2 phương án xử lý nước thải cho công ty TNHH
VMC Hoàng Gia như sau:
Trang 34
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát
3.3.1 Phương án 1
Máy thổi khí
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Nước thải sinh hoạt
205 m3/ngày.đêm
Giỏ chắn rác
Hố thu nước thải
Bơm
Bể điều hòa Nước tách từ bể nén và sân phơi bùn
Bơm
Bơm Bể chứa và Bể SBR nén bùn
Bùn dư
Bơm
Hóa chất
khử trùng
Bể trung gian Sân phơi bùn
Bơm
Bể lọc áp lực Chôn lấp
Hạng mục Bể khử trùng
hiện hữu
Nguồn tiếp nhận QCVN 14-2008, Cột A
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ phƣơng án 1
Trang 35
Nƣ
ớc
tách
bù
n
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát
3.3.2 Phương án 2
Nước thải sinh hoạt 205
m3/ngày.đêm
Giỏ chắn rác
Hố thu nước thải
Bơm
Bể điều hòa
Máy thổi khí Bơm
Aerotank
Bể lắng 2
Hóa chất khử Bể khử trùng
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Hạng mục
hiện hữu
Bơm Bể chứa và nén
Bùn dƣ bùn
ĐỊNH KỲ HÚT BÙN
Bơm trùng
Nguồn tiếp nhận
QCVN 14-2008, Cột A
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình công nghệ phƣơng án 2
Trang 36
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
3.3.3 So sánh 2 phương án xử lý
Bảng 3.2: So sánh 2 phƣơng án xử lý
Phƣơng án Phƣơng án 1
(Bể SBR)
Ƣu điểm - Quá trình xử lý đơn giản, ổn
định không bị ảnh hưởng nhiều
khi lưu lượng thay đổi đột ngột.
- Không cần hệ thống bùn tuần
hoàn.
- Không cần bể lắng II.
- Giảm diện tích đất xây dựng
và chi phí đầu tư.
- Có khả năng khử được các
hợp chất chứa N, P.
Nhƣợc điểm - Công nghệ sinh học - bể SBR
đòi hỏi sự ổn định tính chất
nước thải trước xử lý.
- Người vận hành phải có kinh
ngiệm và thường xuyên theo
dõi chặt chẽ các giai đoạn
XLNT của bể SBR.
Phƣơng án 2
(Bể Aerotank)
- Bể Aerotank phù hợp sử dụng
trong trường hợp nước thải có
lưu lượng bất kì.
- Hệ thống được điều khiển
hoàn toàn tự động, vận hành
đơn giản, ít sửa chữa.
- Dễ khống chế các thông số
vận hành
- Hiệu quả xử lý BOD, COD
khá cao
- Lượng bùn sinh ra nhiều
- Khả năng xử lý N, P không
cao
Nhận xét: Sau khi so sánh ưu, nhược điểm 2 công nghệ xử lý thấy rằng:
Phương án 1 có nhiều ưu điểm phù hợp với yêu cầu thiết kế cho trạm xử lý nước thải
công ty TNHH VMC Hoàng Gia về quy mô, kinh tế, quản lý, vận hành. Chính vì vậy
chọn phương án 1 để tính toán thiết kế cho trạm xử lý nước thải công ty TNHH
VMC Hoàng Gia công suất 205m3/ngày.đêm.
Trang 37
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
3.3.4 Thuyết minh quy trình công nghệ lựa chọn ( Phương Án 1 )
Nước thải từ hầm tự hoại của nhà vệ sinh tự chảy về hố thu của trạm xử lý
nước thải theo đường ống chính. Nước thải trước khi đi vào hố thu đi qua giỏ chắn rác
để loại bỏ những loại rác thô để bảo vệ bơm trong hố thu. Nước thải từ hố thu được
luân phiên bơm bằng 2 bơm chìm vào bể điều hòa.
Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và hàm lượng chất thải trong
nước thải đi vào trạm xử lý, Bể điều hoà được lắp đặt hệ thống sục khí để khuấy
trôn và giảm một phần BOD. Nước thải từ bể điều hòa được bơm qua bể
Sequencing Batch Reactor (SBR) bằng 2 bơm chìm.
Trong bể SBR (Sequencing Batch Reactor) ta bố trí hệ thống phân phối khí
trên khắp diện tích bể. Bể hoạt động gồm 5 pha thực hiện nối tiếp nhau: pha làm
đầy (Fill), pha phản ứng (React), pha lắng (Settle), pha tháo nước sạch (Decant),
pha chờ (Idle).
Thải bỏ bùn không nằm trong các hoạt động của bể SBR vì không có thời
gian định cho quá trình thải bỏ. Bùn thường được thải bỏ trong pha lắng hoặc pha
chờ. Khối lượng bùn và tầng số thải bùn được quy định dựa vào hiệu quả xử lý
mong muốn. Do quá trình sục khí và lắng diễn ra trong cùng một bể nên không có
bùn chết trong quá trình phản ứng và không cần phải tuần hoàn bùn để duy trì nồng
độ bùn trong bể phản ứng. Bùn được xả hút định kỳ về bể chứa nén bùn để giảm
lượng ẩm có trong bùn đến mức cho phép trước khi bơm lên sân phơi bùn. Còn
phần nước trong được thu bằng một thiết bị đặt biệt dùng cho bể SBR chảy về bể
chứa trung gian. Từ bể chứa trung gian được bơm lên bể lọc áp lực để tách các cặn
lơ lửng còn lại trong nước thải rồi từ đây được dẫn sang bể tiếp xúc, tiếp xúc vơi
clorine trong một thời gian nhất định sau khi thải ra bể khử trùng, nước thải đã đạt
tiêu chuẩn đối với nguồn thải loại A theo QCVN 14 - 2008 và có thể xả ra nguồn
tiếp nhận.
Trang 38
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
CHƢƠNG 4: TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH XỬ LÝ
4.1 Mục tiêu
Tính toán thông số dòng vật chất, kích thước công trình. Gía
trị lưu lượng dùng để thiết kế:
Hệ số không điều hòa của nhà máy là: Kmax = 2,5, Kmin = 0,4 QTB
= 205 m3/ngày = 205 m3/24h = 8,54 m3/h
Qmax = 2.5QTB = 2,5 x 205 m3/ngày = 512,5 m3/24h = 21,35 m3/h Qmin
= 0.4QTB = 0,4 x 205 m3/ngày = 82 m3/24h = 3,42 m3/h Bảng 4.1 Các
thông số lưu lượng dùng trong thiết kế.
Thông số Ký hiệu, đơn vị Giá trị
Lưu lượng giờ trung bình QTB (m3/h) 8,54
Lưu lượng giờ lớn nhất Qh,max (m3/h) 21,35
Lưu lượng giờ nhỏ nhất Qh,min (m3/h) 3,42
4.2 Tính toán
4.2.1 Giỏ chắn rác:
Giỏ chắn rác gữi lại các tạp chất có kích thước lớn hơn 5mm.
Do công suất nhỏ và lượng rác không nhiều, chọn giỏ chắn rác thủ công dạng giỏ
chứa. Khung gia công bằng V3 inox 304, lưới bao bằng inox 304 lỗ 3 - 5 ly. Rác thu
gom được hợp đồng với công ty môi trường đô thị thu gom và xử lý.
Bảng 4.2 Các thông số chọn giỏ chắn rác
Thông số Làm sạch thủ công
Kích thước giỏ chắn rác:
Rộng, mm 300
Di, mm 300
Cao, mm 500
Kích thước lỗ, mm 3-5
Trang 39
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
4.2.2 Hầm bơm tiếp nhận
4.2.2.1 Nhiệm vụ:
Hầm tiếp nhận nước thải là nơi tập trung toàn bộ nước thải từ các hầm tự hoại của
công ty để đảm bảo lưu lượng tối thiểu cho bơm nước về bể điều hịa hoạt động an
toàn.
4.2.2.2 Tính toán:
Hầm bơm đã được công ty TNHH VCM Hoàng Gia xây sẵn và trang bị hai bơm
chìm để bơm vào cống thoát nước chung của khu vực.
Kích thước thực tế của hầm bơm: Dài x Rộng x Cao = 3,5 x 1,8 x 3m
Thể tích thực của bể: V = 18,9 m3
Theo lý thuyết thể tích hầm bơm được tính:
V = Qh,max .t
Trong đó: V Thể tích hầm bơm, V = 18,9 m3
Qh,max : lưu lượng lớn nhất trong một giờ t: thời
gian lưu nước của hầm bơm
t V 18,9m3
3
0,885m 53phut1
Q 21,35m / h
Với thời gian lưu nước ở hầm bơm t = 53 phút hoàn toàn thỏa mãn quy phạm 10 -
30 phút. Chọn hầm tiếp nhận này làm hầm bơm bơm nước vào bể điều hòa.
Tại hầm tiếp nhận công ty TNHH VMC Hoàng Gia đã trang bị hai bơm chìm để bơm
nước thải vào mạng lưới thoát nước chung của khu vực. Công suất của mỗi bơm N=1
Hp, cột áp H=8m, lưu lượng 12,5m3/h, hãng sản xuất HCP Đài Loan.
Ống chuyển nước từ hầm tiếp nhận về bể điều hòa là ống nhựa uPVC 90mm. Do đó
ta chọn hai bơm này để bơm nước vào bể điều hòa.
Bảng 4.3 Các thông số thiết kế và kích thước hầm bơm tiếp nhận
STT Thông số Đơn vị Giá trị
1 Lưu lượng giờ lớn nhất, Q h
ax m3/h 21,35
2 Thời gian lưu nước, t phút 53
3 Thể tích thực hầm bơm, Vb m3 18,9
Trang 40
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
4 Chiều sâu hữu ích, h m 2
5 Kích thước hầm bơm
Chiều dài, L m 3,5
Chiều rộng, B m 1,8
Chiều sâu tổng cộng, H m 3
4.2.3 Bể điều hòa
4.2.3.1 Nhiệm vụ
Do tính chất nước thải thay đổi theo từng ca và không ổn định. Vì vậy cần thiết xây
dựng bể điều hòa để điều hòa về lưu lượng và nồng độ nước thải. Đồng thời khi làm
thoáng nhờ cấp khí ôxy vào nước thải sẽ tránh sinh mùi hôi thối tại đây và làm giảm
khoảng 20 -30% hàm lượng COD, BOD có trong nước thải.
Việc sử dụng bể điều hòa trong quá trình xử lý mang lại một số thuận lợi sau:
+ Ổn định lưu lượng và nồng độ các chất đi vào công trình xử lý sinh học.
+ Tăng cường hiệu quả xử lý nước thải của công trình xử lý sinh học phía
sau, như giảm thiểu hoặc loại bỏ hiện tượng gây sốc do tăng tải trọng đột ngột, pha
loãng các chất gây ức chế cho quá trình xử lý sinh học, ổn định pH của nước thải mà
không cần tiêu tốn nhiều hóa chất.
+ Giúp cho nước thải cấp vào các bể sinh học được liên tục trong giai đoạn các
phân xưởng không xả nước.
4.2.3.2 Tính toán
Kích thước bể:
Thời gian lưu nước trong bể điều hòa 4 - 8h, Chọn t = 6h Thể
tích bể điều hòa
V Qht 8,54m
3 3
/h 6h 51,25m
Chọn bể hình khối chữ nhật, chiều cao làm việc h = 4m, chiều cao bảo vệ
hbv=1m
Chiều cao xây dựng
Hhhbv 4m 1m 5m
Trang 41
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát
Diện tích mặt bằng bể
F
V
H
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
51,25m 3 2
12,8m 4m
Kích thước bể điều hòa: L x B x H = 4m x 3,5m x 5m
Vật liệu xây dựng
Chọn vật liệu xây dựng bể điều hòa là bê tông cốt thép M250, thành dày
200mm, bản đáy dày 300 mm, sắt Nhật đan thành hai lớp, @200 phi 14, chống thấm sika
bên trong 2 lớp, bên ngoài quét bentum.
Thông số và kích thước bể thể hiện trong bảng 4.4.
Bảng 4.4 Thông số và kích thước bể điều hoà
STT Thông số Đơn vị Giá trị
1 Thời gian lưu nước, t H 6
2 Thể tích thực của bể, V m3 70
3 Chiều cao làm việc, h M 4
4 Chiều cao bảo vệ, hbv M 1
5 Chiều cao xây dựng, H M 5
6 Bề rộng của bể, B M 3,5
7 Chiều dài bể, L M 4
Dạng khuấy trộn, tính thiết bị xáo trộn bể điều hòa:
Bảng 4.5 Các dạng khuấy trộn ở bể điều hòa
Dạng khuấy trộn Giá trị Đơn vị
Khuấy trộn cơ khí 4 - 8 W/m3 thể tích bể
Khí nén, tốc độ khí nén 10 - 15 L/m3.ph (m3 thể tích bể)
Do nhiệt độ của nước thải ở khoảng 200C - 250C trong khi nhiệt độ của khí từ máy
thổi khí cao hơn nhiều (khoảng 400C) nên khi cấp khí vào bể điều hòa vừa h òa trộn các
dòng nước vừa nâng nhiệt độ của nước thải (vì yêu cầu của nước thải khi vào các
công trình sinh học là phải có nhiệt độ từ 28 ÷ 35oC để thích hợp cho các phản ứng
sinh học).
Trang 42
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Vậy chọn khuấy trộn bể điều hòa bằng hệ thống thổi khí
Lượng khí nén cần thiết cho khuấy trộn
qk RVtt 0,014m3/m3.ph70m
Với
3
0,98m3/ph 980L/ ph
R: Tốc độ khí nén, R = 10 - 15L/m3.ph, chọn R = 14L/m3.ph Vtt:
Thể tích thực tế của bể, Vtt = 70m3
Chọn đĩa phân phối khí bố trí theo chu vi thành có lưu lượng khí 120l/ph. Số
đĩa phân phối khí cần thiết cho khuấy trộn
n q K
r
980L/ ph 8,2 cái, chọn 9 cái 120L/ ph
Chọn đĩa phân phối khí tinh loại EPDM, đĩa mịn 9”, đường kính 270mm
Theo chiều dài bể đặt 3 đĩa, đĩa cách thành bể 0,67m, các đĩa cách nhau:
n 40,672
2
1,33m
Theo chiều rộng bể đặt 3 đĩa, đĩa cách thành bể 0,55m, các đĩa cách nhau:
n 3,50,552
2
1,2m
Tính toán ống dẫn khí nén:
Đường ống chính:
D 4q KK
vKhi
40,0154 0,036m 36mm
153,14
qKK lưu lượng không khí cần thiết, qKK=924l/ph = 0,0154m3/s Vkhi
vận tốc dòng khí 15m/s
Vậy chọn ống dẫn khí chính phân phối vào bể điều hòa là ống inox
SUS304 42mm
Đường ống nhánh
d 4q KK
vKhi
40,00308 0,0255m
63,14
qKK lưu lượng không khí trong ống nhánh, qkk= 924L/ph/5 = 184,8L/ph =
0,00308 m3/s
Trang 43
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
vKhí vận tốc không khí trong ống chọn 6m/s
Vậy chọn ống dẫn khí nhánh vào bể điều hòa bằng inox SUS304 27mm.
Tính toán bơm nước thải vào bể SBR.
Lưu lượng bơm: Q= 25,625m3 vậy lưu lượng mỗi bơm 25,625 m3/3h = 8,542 m3/h
= 205m3/ngày
Cột áp bơm: H = 10 m
Công suất bơm:
N = Q g H
1000
20510009,8110 = = 0,274 kW.
24606010000,85
Chọn loại bơm nhúng chìm đặt tại bể điều hòa có lưu lượng Qb = 8,542m3/h. Cột
áp H =10 m, công suất N = 0,5 Hp, hãng sản xuất Tsurumi - Nhật.
Đường ống dẫn nước vào bể SBR:
Vận tốc dòng chảy trong ống có áp là v = 0,7 - 1,5 m/s. Chọn v=1,0 m/s.
Đường kính ống dẫn nước:
D = 4xQ
xv
4x205 =0,055 (m).
1,0x246060
Kiểm tra lại vận tốc nước trong ống:
V= 4xQ
2
4x205 1,2m/s > v=1m/s
2
xD x(0,05) x x60x60
thõa điều kiện.
Vậy chọn ống nước sang bể SBR là ống nhựa uPVC có 60mm.
Vật liệu xây dựng
Chọn vật liệu xây dựng bể điều hòa là BTCT M250, thành dày 200mm, bản đáy
dày 300 mm, sắt Nhật đan thành hai lớp, @200 phi 14, chống thấm sika bên trong
2 lớp, bên ngoài quét bentum.
4.2.4 Bể SBR
Các thông số đầu vào của bể SBR:
- Công suất thiết kế: Q=205m3/ngđ.
- BOD5 = 215 mg/l.
Trang 44
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
- COD = 420 mg/l
Các thông số đầu ra: (Theo tiêu QCVN 14 - 2008, cột A)
- BOD5 30 mg/l
- COD - mg/l
Các thông số thiết kế:
- Nồng độ bùn hoạt tính ở đầu vào của bể X0 =0.
- Thời gian lưu bùn (tuổi của bùn) c=10 - 30 ngày, chọn 10 ngày
- Tỷ số F/M = 0,05-0,2 ngày-1
- Nồng độ bùn hoạt tính lơ lửng trong bể: X=2000 - 5000 mg/l, chọn X=3500
mg/l.
- Độ tro của cặn: Z = 0,3 mg/mg.
- Chỉ số thể tích bùn: SVI = 150 ml/g
- BOD5 = 0,65COD
- Tỷ số MLVSS: MLSS= 0,68
- Nhiệt độ nước thải: t= 25oC
- Nồng độ cặn lắng trung bình dưới đáy bể XS=10000mg/l.
- Chất lơ lửng trong nước thải đầu ra chứa 20mg/l cặn sinh học và 65% chất có khả
năng phân hủy sinh học.
4.2.4.1 Xác định kích thước bể SBR:
Tổng thời gian của một chu kì hoạt động
T = tF + tA + tS + tD + t1= 3 + 2 + 0,5 + 0,5 = 6h
Với:
Thời gian làm đầy: tF = 3h.
Thời gian phản ứng: tA = 2h.
Thời gian lắng: tS = 0,5h.
Thời gian rút nước: tD = 0,5h.
Thời gian pha chờ: t1 = 0,
Chọn SBR gồm 2 đơn nguyên, khi đơn nguyên này đang làm đầy thì đơn
nguyên khác đang phản ứng.
Trang 45
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Số chu kì hoạt động của 1 đơn nguyên trong 1 ngày
24h n =
6h = 4 (chu kì/đơn nguyên.ngày)
Tổng số chu kì làm đầy trong 1 ngày
N = 2xn = 2x4 = 8 (chu kì/ngày)
Thể tích bể làm đầy trong 1chu kì
VF = 205
8 = 25,625 (m3)
Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong thể tích bùn lắng
Xs = 1000mg / gx1000ml / l
SVI
1000x1000 = = 6666,67 (mg/l)
150
Xét sự cân bằng khối lượng
VTxX =VSxXS
V S X
= = V T X S
3500
6666,67
= 0,525
Cần cung cấp thêm 20% chất lỏng phía trên để bùn không bị rút ra theo
khi rút nước
0,525x 1,2=0,63
V F V F
= 1 - 0,63 = 0,37 chọn = 0,3 V T V T
Thể tích của bể SBR:
VT =
Chọn:
V F
0,3
25,625 = = 85,42 m3
0,3
Chiều cao của bể, H = 4,6 m
Chiều cao bảo vệ bể, hbv = 0,4 m
Chiều cao xây dựng bể
Hxd = H + hbv = 4,6 + 0,5 = 5 m
Diện tích của bể:
Trang 46
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát
S =
85,42
4,6
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
=18,56 m2
Vậy kích thước bể SBR: L x B x H = 6m x 3m x 5m
Thời gian lưu nước trong suốt quá trình:
2VT
Q
285,42 24 20h 10 - 50 h
205
4.2.4.2 Xác định hàm lượng BOD5 hoà tan trong nước thải ở đầu ra:
Tổng BOD5 ra = BOD5 hoà tan + BOD5 của cặn lơ lửng
Hàm lượng chất lơ lửng có khả năng phân hủy sinh học ở đầu ra:
25,625 x 0,65 = 16,65 (mg/l)
Hàm lượng BOD của chất lơ lửng có khả năng phân hủy sinh học ở đầu ra:
16,65 mg/l x 1,42 mg O2tiêu thụ/mg tế bào bị oxi hoá = 23,65 mg/l
Hàm lượng BOD5 của chất lơ lửng ở đầu ra:
ll
BOD5 = 23,68 x 0,68 = 16,08 (mg/l)
Hàm lượng BOD5 hoà tan trong nước thải ở đầu ra:
ht ra ll
BOD5 = BOD5 - BOD5 = 30 - 16,08 =13,92 mg/l
4.2.4.3 Hiệu quả xử lý:
Hiệu quả làm sạch theo BOD5 hòa tan:
E
Tỉ số F/M:
F
So S
21513,92
100
So 215
QSo 205215
100 93,5%
-1
M = = VTX 85,423500
= 0,147 ngày-1 [0,05-0,2] ngày
Tải trọng thể tích của bể phản ứng:
L So Q
V T
215205103
= 0,52 kgBOD5/m3.ngày
85,42
4.2.4.4 Tính toán lượng bùn sản sinh ra mỗi ngày.
Tốc độ tăng trưởng của bùn:
Yb Y 0,4
0,35 1K d c 1 0,014610
Trang 47
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Lượng bùn hoạt tính sinh ra do khử BOD5 theo VSS trong 1 ngày:
P Y Q(S S)
3
0,3520521513,9210 14,427kg/ngày X b o
Ta chọn:
Y=0,4 g VSS/g bBOD
Kd.T = k20 x (T-20) = 0,12 g/g.ngày (1,04)25-20 = 0,0146 g/g.ngày
Bảng 4.6 Hệ số động học bùn hoạt tính ở 20oC.
Hệ số Đơn vị Giới hạn Giá trị điển hình
m g VSS/g VSS.ngày 3-13,2 6
Ks g bCOD/m3 5-40 20
Y g VSS/g bCOD 0,3-0,5 0,4
kd g VSS/g VSS.ngày 0,06-0,2 0,12
fd Không thứ nguyên 0,08-,02 0,15
Tổng lượng bùn sinh ra theo SS trong 1 ngày:
PSS P X
1 z
14,427 20,61kg/ngày 10,3
Tổng lượng bùn dư cần xử lýmỗi ngày:
Lượng bùn dư cần xử ly(Gd) = tổng lượng bùn - lượng cặn trôi ra khỏi bể
= 20,61 - 20x205x10-3 = 16,51 kg/ngày.
Thể tích cặn chiếm chỗ sau 1 ngày:
G d
Vb 1,02 X
S
16,51 1,62m3/ngày.
10000 1,02 1000
Chiều cao cặn lắng trong bể:
hb V b
2xS
1,62 0,045m 218
Thể tích bùn phải xả một bể (để lại 20%):
Vb = 0,8 hb F =0,8 0,045 3 6 = 0,648m3 Vậy
lượng bùn phải bơm bỏ ở hai bể SBR mỗi ngày là:
Vtcb = 0,648x2 = 1,296 m3/ngày
Trang 48
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
4.2.4.5 Xác định lượng không khí cần thiết cho một đơn nguyên:
Lượng oxi cần thiết cung cấp cho mỗi bể theo điều kiện cần để làm sạch BOD, oxy
hóa amoni NH+4 thành NO3-, khử NO3- .
OCo = Q(So-S) - 1,42xPx + 4,57Q(N0 - N)
= (102,5m3/ngày)(215-13,92)g/m3(1kg/103g)-1,42x(14,427kg/ngày)/2 + 4,57
x 102,5 (32,5 - 2) g/m3 (1kg/103g)
= 24,65 kg/ngày
Thời gian thổi khí của một bể: tối thiểu một nửa thời gian làm đầy nên thổi khí
3H
2 +2h = 3,5 h
Tổng thời gian sục khí một ngày của một bể:
3,5hx4 = 14h
Tỷ lệ chuyển hoá oxi trung bình:
24,65kgO2 / ngay
14
Lượng oxi thực tế:
= 1,76kg/h
1,76 kg/h x2 = 3,52 kg/h
Ta chọn:
Hiệu suất chuyển hoá oxi là 9%
Không khí có 23,2% trọng lượng O2
Khối lượng riêng không khí là 1,2 kg/m3
Lượng không khí cần cấp:
Mkk = 3,52kg/h
3 = 140,48 m3/h
0,09(1,2kg/m )(0,232)
Kiểm tra lượng không khí cần thiết cho xáo trộn hoàn toàn một bể:
q =
3
M kk = 140,48m3/ngay 1000L/m
3
= 1,142L/m3.phút
V 85,42m 1440phut/ ngay
Trị số này nằm ngoài khoảng cho phép: q = 20-40 L/m3phút
Vậy ta chọn q = 25L/m3.phút
Lượng không khí cần thiết cho quá trình:
Trang 49
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Mkk = 25l/m3phút 85,42m3= 2135,5L/phút = 0,0356m3/s
Số lượng đĩa thổi khí cần lắp đặt trong bể SBR
N = M kk
q
2135,5L/phut = = 17,79 đĩa 120l /phut.ñóa
Vậy số đĩa thổi khí cần lắp đặt trong mỗi bể SBR là: 18 đĩa.
4.2.4.6 Cách phân phối đĩa thổi khí trong bể
Khí từ máy thổi khí được dẫn qua ống chính đi vào bề SBR (đặt dọc theo
chiều dài bể). Mỗi đường ống dẫn vào mỗi bể SBR được chia làm 3 đường ống phụ cấp
1 bổ trí dọc theo thành bể xuống đáy bể phân phối khí cho các đĩa đặt tại đáy mỗi bể
SBR. Theo tiêu chuẩn các đầu răng của đĩa thổi khí là răng phi 27 nên chọn ống nhánh
cấp 2 là ống phi 27 để dẫn khí vào các đĩa.
Tại mỗi bể SBR dọc theo chiều dài bố trí 6 đĩa, mỗi đĩa cách nhau 1m và cách
thành bể 0,5m.
Khoảng cách giữa 2 đường ống dẫn khí phụ đặt gần nhau là 2m
Khoảng cách giữa 2 đường ống ngoài cùng đến thành bể là 1m
4.2.4.7 Tính toán đường ống, bơm bùn ra khỏi bể SBR
Đường ống dẫn nước ra khỏi bể SBR:
Vận tốc dòng chảy trong ống có áp là v = 0,7 - 1,5 m/s. Chọn v=1,0 m/s.
Đường kính ống dẫn nước:
D = 4xQ
xv
4x205 =0,055 (m).
1,0x246060
Theo kinh nghiệm thực tế để tránh trường hợp bị tắt nghẽn và giảm thời gian
thu nước ra khỏi bể SBR ta chọn ống thoát nước ra khỏi bể SBR là ống uPVC có
114.
Thu nước ra khỏi bể SBR bằng phao nổi, chọn thiết bị Decanter của nhà cung
cấp Công ty TNHH Công Nghệ Môi Trường Thăng Long. Thiết bị gồm một phao
nổi làm bằng vật liệu sợi thủy tinh, phía trên là hệ thống cơ điện tử tự động điều
khiển việc hút nước, được bao quanh bởi một lớp bảo vệ, phần này được nối với
Trang 50
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
phần chứa nước chìm ở dưới nước, giữa hai phần này được bịt kín hoàn toàn bằng
một vòng đệm nằm ở dưới đáy của phao nổi. Các hệ thống này được nối với ống
dẫn nước ra bằng nhựa dẻo có thể uốn cong theo sự lên xuống của thiết bị. Sau
cùng, ống dẫn nhựa dẻo nối với ống dẫn nước ra cố định bằng nhựa PVC 114mm.
Tính toán bơm bùn ra khỏi bể SBR về bể nén bùn.
- Lưu lượng bùn cần thải bỏ tại một bể SBR trong: QVb=0,648 m3/ngày. Lượng bùn
này được chia điều cho bốn chu kỳ hoạt động của bể SBR.
- Lượng bùn cần xả bỏ tại một chu kỳ:
Qck
0,648
4
= 0,162 m3/ngày = 1,875.10-6 m3/s.
- Chiều cao cột áp: H=10m.
- Công suất của bơm:
N =
Với:
Qck g h
1000
1,875106 10809,8110 = = 2,48.10-4 kW
10000,8
+ : khối lượng riêng của bùn thải lấy bằng khối lượng riêng của bùn,
=1080kg/m3.
+ : hiệu suất hữu ích của bơm. Chọn =0,8.
Ngoài thị trường không có loại bơm trên, chọn loại bơm nhúng chìm cánh hở. Số
lượng bốn cái, mỗi bể SBR đặt hai cái có cột áp H =10 m, cống suất bơm 0,5Hp, hãng
sản xuất Tsurumi - Nhật.
Đường ống dẫn khí vào bể SBR:
- Đường ống chính:
Đường kính ống dẫn khí chính (cung cấp cho 2 bể SBR)
Dk =
Với:
4xQ
k
xv k
=
40,0356
9
= 0,07 m.
vk: Vận tốc khí trong ống dẫn chính
Trang 51
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát
vkhí=9m/s.
Chọn ống dẫn khí chính là ống inox SUS304 75mm
Kiểm tra lại vận tốc khí trong ống:
4xQ K 40,0356
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
v =8,06m/s khí D 2 2
(0,075)
- Đường ống nhánh:
Lượng khí qua mỗi ống nhánh:
qk = Q k
6
0,0356 = = 0,0059 m3/s
6
Đường kính ống nhánh dẫn khí:
dk = 4 qk
v
40,0059 = =28,89mm
9
Với: vn: Vận tốc khí trong ống nhánh
vn = 9m/s.
Chọn ống nhánh dẫn khí là ống inox SUS304, đường kính 34mm.
Kiểm tra lại vận tốc khí trong ống:
v
khí
4
q K 4 0,0059 = 6,5 m/s.
2 2
D (0,034 )
4.2.4.8 Tính toán máy thổi khí
Áp lực cần thiết của hệ thống phân phối khí:
Hk = hd + hc + hf + H
= 0,4 + 0,4 + 0,5 + 4,7 = 6,0 m.
Với:
hd: Tổn thất áp lực do ma sát dọc chiều dài ống; hd 0,4 m;
chọn hd =0,4m
hc: Tổn thất cục bộ; hc 0,4 m, chọn hc = 0,4 m
hf: Tổn thất qua thiết bị phân phối khí; hf 0,5 m, chọn hf = 0,5 m H:
Chiều sâu hữu ích của bể SBR, H = 4,7 m
Công suất máy thổi khí:
Trang 52
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát
0,283
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
G RT P Pk = k 1 2
1 29,7ne
P 1
0,283
= 0,083728,314298 1,593 1 = 4,345 kW.
29,70,2830,8 1 Với:
e : Hiệu suất máy thổi khí; e = 0,7 - 0,8, chọn e = 0,8 Gk:
Trọng lượng dòng khí
Gk = Qk x k = (0,0356 + 0,0288) x 1,3 = 0,08372 kg/s
R : Hằng số khí; R = 8,314 KJ/KmoloK (đối với không khí) T1:
Nhiệt độ không khí đầu vào T1 = 25 + 273 = 298oK P1: Áp
suất tuyệt đối của không khí đầu vào P1 = 1 atm P2: Áp suất
tuyệt đối của không khí đầu ra:
Hk 6,0 P2 = 1 +
10,12 = 1 + = 1,593 atm
10,12
n: hệ số n, n = K1
K
1,395 1 = = 0,283 (K = 1,395)
1,395
Điện điều khiển
Điều khiển các pha hoạt động của hai bể SBR bằng các van điện tự động với sự
điều khiển của time thời gian. Được thiết kế với mục đích tối ưu hóa các quá trình vận
hành hoạt động của hệ thống SBR
Vật liệu xây dựng
Chọn vật liệu xây dựng bể SBR là BTCT M250, thành dày 200mm, bản đáy dày
300 mm, sắt Nhật đan thành hai lớp, @200 phi 14, chống thấm sika bên trong 2 lớp, bên
ngoài quét bentum.
Bảng 4.7 Thông số kích thước SBR
STT Thông số Đơn vị Giá trị
1 Lưu lượng thiết kế, Q nb gay m3/ngày 205
2 Thời gian làm đầy, tF = 3h. h 3
Trang 53
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
3 Thời gian phản ứng, tA = 2h. h 2
4 Thời gian lắng, tS = 0,5h. h 0,5
5 Thời gian rút nước, tD h 0,5
6 Thời gian chờ, tI h 0
7 Số đơn nguyên 2
8 Số chu kì /ngày.bể 4
9 Chiều cao bể m 4,6
10 Chiều cao bảo vệ, hbv m 0,4
11 Chiều cao xây dựng, Hxd m 5
12 Chiều dài bể, L m 6
13 Chiều rộng bể, B m 3
14 Thời gian lưu nước h 20
15 Tỉ số F/M ngày 1 0,147
16 Tải trọng thể tích kgBOD/ngày 0,52
4.2.5 Bể trung gian
4.2.5.1 Nhiệm vụ
Nước sau lắng từ bể SBR theo ống dẫn chảy vào bể trung gian rồi được bơm vào
2 bể lọc áp lực.
4.2.5.2 Tính toán
Kích thước bể
Thời gian lưu nước t = 15 phút (qui phạm 10 - 15 phút). Thể
tích bể:
V Q tb
h
15 3
t 8,54. 2,135; (m ) 60
- Chọn bể trung gian có kích thước như sau
- Chiều dài D x R x H = 2x1,1x2 m.
Vật liệu xây dựng
Trang 54
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Chọn vật liệu xây dựng bể SBR là BTCT M250, thành dày 200mm, bản đáy dày
300 mm, sắt Nhật đan thành hai lớp, @200 phi 14, chống thấm sika bên trong 2 lớp, bên
ngoài quét bentum.
Bơm nước lên bể lọc áp lực
Chọn 2 bơm trục ngang loại ly tâm chịu được môi trường nước thải.
Cột áp tổng cộng mà bơm thắng được là : H = 10 m.
Công suất bơm :
N b g H
1000.
Trong đó:
;(Kw)
qb : Lưu lượng bơm, qb = 0,0023 (m3/s).
: Khối lượng riêng của dung dịch; chọn p = 1050 kg/m3
g : Gia tốc trọng trường, g = 9,81 m/s2.
H : Cột áp bơm, H =10 m.
: Hiệu suất chung của bơm = 0,65 - 0,8. Chọn = 0,65.
0,0023.1050.9,81.10 N b g H
1000.
1000.0,65.0,75 0,5;(HP)
Ta chọn bơm có công suất: N = 0,5 HP
Đường ống dẫn nước vào bể lọc áp lực
Vận tốc dòng chảy trong ống có áp là v = 0,7 - 1,5 m/s. Chọn v=1,0 m/s.
Đường kính ống dẫn nước:
D = 4xQ
xv
4x205 =0,055 (m).
1,0x246060
Kiểm tra lại vận tốc nước trong ống:
V= 4xQ
2
4x205 1,2m/s > v=1m/s
2
xD x(0,05) x x60x60 thõa điều kiện.
Vậy chọn ống dẫn nước vảo bể lọc áp lực là ống nhựa uPVC có 60mm.
Trang 55
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Bảng 4.8: Bảng tóm tắt kết quả tính toán bể trung gian
Thông số Kí hiệu Đơn vị Giá trị
Thể tích thực của bể V m3 4,4
Chiều dài của bể D m 2
Chiều rộng của bể R m 1,1
Chiều cao tổng cộng H m 2
4.2.6 Bể lọc áp lực
4.2.6.1 Chức năng
Bể lọc được dùng để giữ lại một phần hay toàn bộ cặn bẩn có trong nước, khử
các hạt mịn vô cơ và hữu cơ. Nước được bơm từ bể trung gian qua ống phân phối vào
bể lọc, qua lớp vật liệu lọc, lớp sỏi đỡ vào hệ thống thu nước trong và được đưa về
bể khử trùng.
4.2.6.2 Tính toán
Dùng bể lọc áp lực với 1 lớp vật liệu lọc là cát thạch anh, có:
Đường kính hạt: d = 0,5 ÷ 1,25 (mm).
Chiều dày lớp vật liệu lọc 0,8 (m),
Hệ số không đồng nhất K = 2 ÷ 2,2 ;
Đường kính tương đương 0,7 ÷ 0,8 mm.
Vật liệu đỡ dùng sỏi có:
Đường kính d = 5 ÷ 2 mm, chiều dày d = 0,15 m.
Đường kính d = 10 ÷ 5 mm, chiều dày d = 0,15 m.
Đường kính d = 20 ÷ 10 mm, chiều dày d = 0,10 m.
Tổng diện tích của bể lọc:
F Tv bt
Trong đó:
Q
3,6Wt1at2v bt
Q: Công suất trạm xử lý 205 (m3/ngày đêm)
T: Thời gian làm việc của trạm trong một ngày đêm (giờ), T = 24 giờ
Trang 56
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
vbt : Tốc độ lọc tính toán ở chế độ làm việc bình thường (m/h), [lấy theo
bảng 4-10 trang 153 - Xử Lý Nước Cấp - TS.Nguyễn Ngọc Dung] vbt =
15 m/h
a : Số lần rửa mỗi bể trong một ngày đêm làm việc ở chế độ bình thường,
a=1
W : Cường độ nước rửa lọc, [lấy theo bảng 4-5 trang 128 - Xử Lý Nước
Cấp - TS.Nguyễn Ngọc Dung] W = 8 (l/sm2)
t1 : Thời gian rửa lọc, [lấy theo bảng 4-5 trang 128 - Xử Lý Nước Cấp -
TS.Nguyễn Ngọc Dung] t1= 0,1 (giờ)
t2 : Thời gian ngừng bể lọc để rửa, t2 = 0,35 giờ
205 F
24x153,6x8x0,11x0,35x15 = 0,58 (m2)
Số bể lọc cần thiết, [Theo công thức 4-51 trang 140 - Xử Lý Nước Cấp -
TS.Nguyễn Ngọc Dung]
N = 0,5 F = 0,5 0,58 = 0,38 bể
Chọn số bể lọc cần thiết là N = 1 bể, chọn 2 bể (Một bể hoạt động một bể dự
phòng).
Diện tích 1 bể lọc:
f
F
N
0,58 = 0,58 (m2)
1
Bán kính của bể lọc:
r f
3,14
0,58 0,43m
3,14
Đường kính của bể:
D = 0,86m = 860mm, chọn đường kính của bể lọc D=900mm
Chiều cao toàn phần của bể lọc xác định theo công thức:
H = h0+ h1+h2+h3+h4=0,25+0,4+0,8+0,6+0,25=2,3 (m)
Trong đó:
Trang 57
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
h1: Chiều cao lớp sỏi đỡ, [theo bảng 4-7 trang 141 - Xử Lý Nước Cấp -
TS.Nguyễn Ngọc Dung] h1= 0,4 m
h2: Chiều dày lớp vật liệu lọc, lấy theo bảng 4-6 trang 139 - Xử Lý Nước
Cấp - TS.Nguyễn Ngọc Dung h2= 0,8 m
Chọn khoảng cách từ phễu thu đến nắp trên thiết bị lọc là: h4= 0,25 (m)
Chọn độ giản nở lớp vật liệu khi rửa ngược: e = 0,5 (m); [theo XLNT LVS
trang 60]
Khoảng cách từ mặt trêrn lớp vật liệu đến phễu thu nước rửa lọc.
h e.(h h ) 0,5.(0,4 0,8) 0,6;(m) 3 1 2
Chọn thiết bị có 3 chân, đường kính chân: dc =114 mm, dày 3 mm; khoảng
cách từ bề mặt đặt thiết bị đến đáy dưới thiết bị: h0 = 0,25 (m)
Xác định hệ thống phân phối nước rửa lọc
Cường độ rửa lọc cho một bể :
Qrửa = fWnuoc
1000
0,58.15 = = 0,0087 m3/s
1000
Thời gian rửa lọc là 8 phút. [theo bảng 4-5 trang 128 - Xử Lý Nước Cấp -
TS.Nguyễn Ngọc Dung]
Lượng nước một lần cho một bể :
q = Qrửa.t = 0,0087.8 .60 = 4,178 m3/lần
Chọn tốc độ nước chảy trong ống dẫn theo quy phạm là 2 m/s. Tiết
diện ống dẫn nước rửa đến bể lọc :
1 1 Sống =
2 Qrửa = . 0,0087 = 0,00435 m2
2
Đường kính ống dẫn nước rửa tới bể lọc
Dống = 4.S
4.0,00435 = = 0,0744 m = 7,4 mm.
Chọn ống dẫn có đường kính 75 mm.
Trang 58
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát
Kiểm tra lại vận tốc nước chảy trong ống dẫn chính
Q rua Qrua 0,0087
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
v = = S o D
4
2 = = 1,47 m 2
.0,0075 4
(nằm trong giới hạn cho phép 2 m/s)
Cấu tạo hệ thống phân phối kiểu có lớp sỏi đỡ gồm: giàn ống phân phối có
ống chính và các ống nhánh đấu với nhau theo hình xương cá. Giàn ống phân phối
được đặt trong lớp sỏi ở sát đáy bể. Các ống nhánh được khoan hai hàng lỗ phân
phối so le ở nửa bên dưới và có hướng tạo thành 450 so với phương thẳng đứng.
Đường kính lỗ chọn 10 mm. Diện tích của một lỗ Sl = r2 = 3,14.52=0,0000785m2
Tổng diện tích các lỗ:
Stl = 35% Sống = 35%.0,00435 = 0,00152m2 Số
lỗ cần thiết:
N Stl 0,00152
= 19,36 lỗ s l 0,0000785
Chọn số lỗ cần thiết là 20 lỗ
Khoản cách giữa các trục của ống 200mm và giữa các tim lỗ là 200mm
Tính bơm nước rửa lọc
Dựa vào hai thông số cơ bảng là: lưu lượng nước rửa lọc (Qr) và áp lực cần thiết
của máy bơm (Hr)
Lưu lượng nước rửa lọc Qr= 0,0087m3/s
Áp lực cần thiết của máy bơm xác định theo công thức sau:
Hr=hhh+h + hp+ hs + hc +bbm +hcb= 4 + 0,5 + 7,76 + 0,18 + 0,14 + 2 + 2,4 = 16,98m
Trong đó:
- hhh: Độ cao hình học tính từ mực nước tháp nhất đến mép thu phễu thu nước rửa
lọc, hhh=4m
- h : Tổn thất áp lực trên đường ống dẫn nước từ trạm bơm đến bể rửa lọc, chọn
h = 0,5m
Trang 59
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
- hp: Tổn thất áp lực trong hệ thống phân phối nước rửa lọc, được tính theo công
thức sau:
hp.v0
v2
2g 2g
Với:
2
2 19,03.
2.9,81
2
2 7,76m
2.9,81
+ v0 tốc độ nước chảy đầu ống chính: 2m/s
+ vn: Tốc độ nước chảy đầu ống nhánh: 2m/s
+
+
g; Gia tốc trọng trường: 9,81m/s2
:hệ số sức cản, tính theo công thức sau
2,2 2,2
K 2 1 w
0,122 119,03,
( Kw: tỉ số giữa tổng điện tích các lỗ trên ống (0,00152m2) và diện tích tiết diện
ngang của ống chính (0,00435m2), Kw= 0,35)
- hs: Tổn thất áp lực qua lớp sỏi đỡ: 1 60 L
hs 2
.v.24(m/ngày)
hs 1 60 0,4
600 1,8.2542 102.
C 1,8.t 42 d
).9.240,18;(m/ngày
- hc: Tổn thất áp lực qua lớp cát lọc:
hc 1 60 0,8
600 1,8.2542 1,22.
.9.240,14;(m/ngày)
- hbm: Áp lực để phá vỡ kết cấu ban đầu, của lớp cát lọc; 2,0m
- hcp: Tổng tổn thất cục bộ ở các bộ phận nối ống và van khóa, xác định theo công
thức: hcb
2
v 2g
2
2 [(0,986)(0,265)(0,925)]. 2,4m
2.9,81
+ : Tổn thất áp lực qua cút = 0,98; khóa=0,26; tê=0,92.
+ v: Vận tốc nước chảy trong ống; v=2m/s
Công suất bơm:
Trang 60
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát
N =
Q.H ..g 0,008716,989989,81 =
1000. 10000,7
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
2kW
Trong đó: Q = 0,0087 m3/s : lưu lượng nước dùng rửa lọc
H = 16,98 m: cột áp của bơm
= 998 kg/m3: khối lượng riêng của nước ở nhiệt độ làm việc
= 0,7 : hiệu suất chung của bơm
Vậy chọn bơm có công suất 2 kW, với lưu lượng là 32 m3/h và cột áp là 17m, hãng sản
xuất Tsurumi - Nhật
Bảng 4.9 Thông số kích thước bể lọc
STT Thông số Đơn vị Giá trị
1 Lưu lượng bùn,Qtbgiờ m3/giờ 8,54
2 Chiều cao bể lọc m 2,3
3 Đường kính bể lọc m 0,9
4 Chiều cao lớp sỏi m 0,4
5 Chiều cao lớp cát m 0,8
6 Lưu lượng nước rửa lọc m3/s 0,0087
7 Cột áp bơm rửa lọc m 17
4.2.7 Bể khử trùng
Nước thải sau khi qua bể lọc áp lực được dẫn đến bể tiếp xúc để khử trùng
bằng dung dịch NaOCl 10%
Thời gian tiếp xúc giữa dung dịch NaOHCl với nước là 30 phút
4.2.7.1 Tính toán thể tích bể
Thể tích hữu ích của bể tiếp xúc được tính theo công thức:
V Q
Trong dó:
tb
h
3
t 8,540,5 4,27m
Q: lưu lượng nước thải, Q = 205 m3/ngy = 8,54 m3/h
Trang 61
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
t: thời gian tiếp xúc giữa nước thải và dung dịch Clorua vôi, t = 30 phút =
0,5h
Vận tốc nước chảy trong bể tiếp xúc, v = 2 ÷ 4,5 m/phút. Chọn v = 2
m/phút
Diện tích bể tiếp xúc:
F V 4,27 2
6,1m h 0,7
h: chiều cao mực nước bể, h = 0,7m
Bể xây dựng hình chữ nhật có 4 ngăn:
f F
4
6,1 2
1,525m 4
Kích thước mỗi ngăn:
+ Chiều dài : L = 1,3m
+ Chiều rộng : B = 1,3m
Chiều dài bể:
LnB(n1)b41,3410,15,5m
b: bề dày vách ngăn, b = 0,1m
Chiều cao bảo vệ: hbv = 0,3m
Chiều cao bể: H = h + hbv = 0,7 + 0,3 = 1m
4.2.7.2 Tính toán lượng hóa chất:
Lượng Clo châm vào:
X Qa205102050g/ngày 2,05kg/ngày
Trong đó: Q: lưu lượng nước thải Q = 205 m3/ngày = 8,54m3/h
a: liều lượng clo hoạt tính, a = 10 g/m3 = 10.10-3 kg/m3
Lượng NaOCl cần châm vào bể tiếp xúc:
M X M NaOCl 2,0574,5
4,3kg /ngay M Cl 35,5
Lượng dung dịch NaOCl 10% cần chầm vào bể tiếp xúc
Vt M 4,3
43 /ngày 1,79 /h C 0,1
Trang 62
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát
Chọn thời gian lưu của dung dịch NaOCl là 1 tuần
Thể tích thùng hóa chất: V V1t 43 7 301l
Chọn bơm định lượng châm NaOCl lưu lượng 1,79 l/h
4.2.7.3 Đường kính ống dẫn nước thải:
4Q 48,54
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
D 0,066m66mm 3600v 36000,73,14
Trong đó: v: vận tốc chảy trong ống v = 0,7m/s
Q: lưu lượng nước thải, Q = 8,54 m3/h.
Chọn ống uPVC 90mm
Bảng 4.10 Thông số kích thước bể khử trùng.
STT Thông số Đơn vị Giá trị
1 Lưu lượng bùn,Q tb m3/h 8,54 gi
2 Chiều dài bể khử trùng m 5,5
3 Chiều rộng bể khử trùng m 1,3
4 Chiều cao bể khử trùng m 1,0
4.2.8 Tính toán bể nén bùn
4.2.7.1 Nhiệm vụ
Bùn dư từ bể lắng đợt II được đưa về bể nén bùn. Dưới tác dụng của trọng lực,
bùn sẽ lắng và kết chặt lại. Sau khi nén, bùn được lấy ra ở đáy bể.
4.2.7.2 Tính toán
Khối lượng cặn từ bể chứa bùn chuyển tới bể nén
mbunVhhS P 1,296 1,0051000 1,3% 16,93kg /ngày bun w s
Trong đó:
Vhh : Là hỗn hợp nước và bùn xả từ bể lắng 2. Vhh = Qb = 1,296 m3/ngày.
Sbun : Là tỉ trọng bùn so với nước. Sbun = 1,005
w : Là khối lượng riêng của nước. =1000kg/m3
w
Ps : Nồng độ cặn tính theo cặn khô, %. Ps = 0,8 - 2,5%. Chọn Ps = 1,3% Trang 63
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Lượng bùn cực đại dẫn tới bể nén bùn
Mmaxkmbun 1,216,93 20,32kg /ngày
Trongđó: k là hệ số không điều hòa tháng của bùn hoạt tính dư. k =1,15-1,2.
Chọn k = 1,2.
Diện tích bể nén bùn
S M max
U
20,32 2
0,58m 35
Trong đó: U: Tải trọng chất rắn, U = 29- 49 (kg/m2.ngày) chọn U = 35
(kg/m2.ngày)
Diện tích bể nén bùn tính luôn phần ống trung tâm
2 S t 1,2S 1,20,58 0,7m
Đường kính bể nén bùn
D 4S t
40,7 0,94m
3,14
Chọn D = 1,0 m
Đường kính ống trung tâm
d0,15D0,1510,15m
Chọn d = 0,15m
Đường kính phần loe của ống trung tâm
d1 = 1.35d = 1.35 x 0.15 = 0.2m
Đường kính tấm chắn
dch= 1.3d1 = 1.3 * 0.2 = 0.26m
Chiều cao phần lắng của bể
Hlangvt
Trong đó:
3
0,0510 103600 1,8m
t : Là thời gian lưu bùn trong bể nén. Chọn t = 10h.
v : Là vận tốc bùn dâng. v = 0,5mm/s ( v 0,1m / s)
Chiều cao phần nón với góc nghiêng 45o, đường kính bể D = 1.0m và chọn
đường kính của đáy bể 0.3m sẽ bằng:
h2 = D/2 - 0.3 /2 = 1.0/2 - 0.3 = 0.35m
- Chiều cao ống trung tâm
Trang 64
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Hống = 60% x Hlắng = 60% x 1,8 = 1,08m
Chiều cao tổng cộng của bể nén bùn
Htc = Hlắng + h2 + h3 = 1,8 + 0,35 + 0.4 = 2,55m
Trong đó :
Hlắng: Là chiều cao phần lắng của bể
h2: Là chiều cao phần nón với góc nghiêng 45o
h3: Là khoảng cách từ mực nước trong bể đến thành bể , h3 = 0.4m
Nước tách ra trong bể nén bùn được đưa về bể điều hoà để tiếp tục xử lý.
Máng thu nước
Vận tốc nước chảy trong máng: 0.6 - 0.7 m/s, chọn v = 0.7 m/s.
Diện tích mặt cắt ướt của máng:
A = Q
v
205(m 3 / ngay) 2
0.0034m 0.7(m/s)*86400s/ngay
Máng bê tông cốt thép dày 100mm, có lắp thêm máng răng cưa inox SUS304, dày
1mm.
Máng răng cưa
Đường kính máng răng cưa được tính theo công thức:
Drc = D - (0,1 + 0,1 + 0,003)*2 = 1.0 - 0,406 = 0,594m, chọn 0,6m
Trong đó
D: Đường kính trong bể lắng I, D = 1,0m
0.1: Bề rộng máng tràn = 100mm = 0.1m
0.1: Bề rộng thành bê tông = 100mm = 0.1m.
0.003: Tấm đệm giữa máng răng cưa và máng bê tông = 3mm
Máng răng cưa được thiết kế có 6 khe/m dài, khe tạo góc 90o.
Như vậy tổng số khe dọc theo máng bê tông là : 0,0594 * * 6 = 11,2
khe (chọn 12 khe)
Lưu lượng nước chảy qua mỗi khe:
Qkhe = Q
Sokhe
205(m3/ngay) 4
1,9710 m3/s 12khe *86400( /ngay)
Mặt khác ta lại có
Trang 65
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát
8 Qkhe = .Cd. 15
Trong đó:
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
5 5 2 4
2g. H 2.tg 1.42H 1,9710 m3/s 2
Cd: Hệ số lưu lượng, Cd = 0,6
g: Gia tốc trọng trường (m/s2).
: Góc của khía chữ V, 90o
H: Mực nước qua khe (m)
Giải phương trình trên ta được H = 0.028m = 28,63 mm < 50 mm chiều sâu
của khe đạt yêu cầu.
Bảng 4.11 : Tổng hợp tính toán bể nén bùn.
Thông số Giá trị
Lượng bùn cực đại dẫn tới bể nén bùn(kg/ngày) 20,32
Đường kính bể nén bùn, D(m) 1.0
Đường kính ống trung tâm, d(m) 0.15
Đường kính phần loe của ống trung tâm, dl(m) 0.2
Đường kính tấm chắn, dch(m) 0.26
Chiều cao phần lắng, hl(m) 1,8
Chiều cao tổng cộng bể nén bùn, Htc(m) 2,55
4.2.9 Sân phơi bùn
Sân phơi bùn có nhiệm vụ làm ráo nước trong cặn để đạt đến độ ẩm cần thiết
thuận lợi cho vận chuyển và xử lý cặn tiếp theo.
Diện tích hữu ích của sân phơi bùn
F1 Qtc 365 0,648 2365
q0 n 2 3,3
2
72m [Theo trang
164 Sách Xử Lý
Nước Thải Đô Thị Và Công Nghiệp của Lâm Minh Triết]
Với q 0: Tải trọng cặn lên sân phơi bùn có thể lấy theo bảng dưới đây.
Trong trường hợp xét cặn tươi và bùn hoạt tính lên men với nền nhân tạo có hệ
3 2
thống rút nước, chọn q0 2m / m .nam
n: Hệ số phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, tạm thời có thể lấy :
Trang 66
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
- Đối với các tỉnh phía Bắc : n = 2,2 - 2,8
- Đối với các tỉnh miền Trung : n = 2,8 - 3,4
- Đối với các tỉnh phía Nam : n = 3,0 - 4,2 (và cần lưu ý đến 6 tháng mùa
mưa, khi đó cần có biện pháp rút nước nhanh)
'
Q Q Lượng cặn tổng cộng dẫn đến bể nén bùn, Qtc= 0,648 2 m3/ngày tc nen
Bảng 4.12 Tải trọng cặn trên 1 m2 sân phơi bùn.
Cặn dẫn đến sân phơi bùn Tải trọng cặn, m3/m2.năm
Nền tự nhiên không có Nền nhân tạo có ống
ống rút nước rút nước
Cặn tươi và bùn hoạt tính chưa 1 1,5 lên men
Cặn tươi và bùn hoạt tính lên 1,5 2 men
Cặn lên men ở lắng 1,5 3,5
Ta chọn 2 đơn nguyên kích thước sân phơi bùn: LxBxC = 9mx4mx1m
Diện tích phụ của sân phơi bùn: lấy bằng 20% diện tích sân phơi bùn:
F2 = 0,2 x 72 = 14,4 m2 , làm tròn =14 m2
Diện tích tổng cộng sân phơi bùn:
F = F1 + F2 = 72 + 14 = 86 m2
Lượng bùn phơi từ độ ẩm 96% đến 75% trong một năm là:
W = 365Q 100 96
100 75
4 = 365 0,648 = 37,84 m3
25
Khoảng 20-30 ngày xả một lần, bùn khô được thu gom bằng thủ công và bán để làm
phân vi sinh
Bảng 4.13 Thông số kích thước sân phơi bùn.
STT Thông số Đơn vị Giá trị
1 Lưu lượng bùn,Q nb gay m3/ngày 0,648
2 Chiều dài sân phơi bùn M 9
Trang 67
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
3 Chiều rộng sân phơi bùn M 4
4 Chiều cao sân phơi bùn M 1
Trang 68
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
CHƢƠNG 5: KHÁI TOÁN GIÁ THÀNH XỬ LÝ 5.1 Chi phí xây dựng, cung cấp, lắp đặt trạm xử lý nƣớc thải
Xây dựng trạm xử lý nước thải theo công nghệ lựa chọn thì tổng chi phí thực hiện
được khái quát như sau (Áp theo biểu giá mới tháng 02/2011).
Bảng 5.1: Bảng khái toán chi tiết các hạng mục thực hiện
Bảng I: Chi phí xây dựng bể (VNĐ)
STT Thông số kỹ Thuật
Hầm bơm tiếp nhận: kích thước:
D x R x H = 3,5 x 1,8 x 3,0 m
Vật liệu:
BTCT dày 200 mm, sắt Nhật phi
SL ĐVT
M3 9,31
Xuất
xứ
Việt Nam
229,995,280
Đơn giá Thành tiền
(VNĐ) (VNĐ)
1
2
3
14 đan sắt thành 2 lớp @200, betong M 250.
Quét chống thấm Sika bên trong 2 lớp, bên ngoài sơn nước loại sơn
ngoài trời.
Bể điều hòa:
Kích thước:
D x R x H = 4,0 x 3,5 x 5,0 m Nắp
bể BTCT, dày 100 mm, dùng sắt
Nhật phi 12 ly.
Vật liệu: BTCT dày 200 mm, sắt Nhật phi
14 đan sắt thành 2 lớp @200,
betong M 250.
Quét chống thấm Sika bên trong 2
lớp, bên ngoài sơn nước loại sơn
ngoài trời.
Bể SBR: 02 bể
Kích thước 01 bể:
D x R x H = 6,0 x 3,0 x 5,0 m
Vật liệu:
BTCT dày 200 mm, sắt Nhật phi
14 đan thành 2 lớp @200, betong
M 250.
Quét chống thấm Sika bên trong 2
lớp, bên ngoài sơn nước loại sơn
ngoài trời.
2
26,2
5
54.5
bê tông
M3
bê
tông
M3
bê
tông
(Bể hiện hữu)
Việt
Nam
Việt
Nam
0 0
2,480,000 65,100,000
2,480,000 135,160,000
Trang 69
Đồ án tốt nghiệp
4
5
6
7
SVTH: Đỗ Minh Hát
Bể trung gian:
Kích thước:
D x R x H = 1,1 x 2,0 x 2,0 m Nắp
bể BTCT, dày 100 mm, dùng sắt
Nhật phi 12 ly. Vật liệu:
BTCT dày 200 mm, sắt Nhật phi
14 đan thành 2 lớp @200, betong M 250.
Quét chống thấm Sika bên trong 2
lớp, bên ngoài sơn nước loại sơn
ngoài trời.
Bể khử trùng:
Kích thước:
D x R x H = 5,5 x 1,3 x 1,0 m
Vật liệu:
BTCT dày 200 mm, sắt Nhật phi
14 đan sắt thành 2 lớp @200,
betong M 250.
Quét chống thấm Sika bên trong 2
lớp, bên ngoài sơn nước loại sơn
ngoài trời.
Sân phơi bùn : 02 đơn nguyên
Kích thước: 01 đơn nguyên
D x R x H = 9,0 x 4,0 x 1,0 m
Vật liệu:
BTCT dày 200 mm, sắt Nhật phi
14 đan sắt thành 2 lớp @200,
betong M 250.
Quét chống thấm Sika bên trong 2
lớp, bên ngoài sơn nước loại sơn
ngoài trời.
Nhà điều hành:
Kích thước:
D x R x H = 6,0 x 3,0 x 3,5 m
Vật liệu:
Tường xây gạch thẻ, dày 100 mm,
vữa M100, quét sơn nước 2 lớp,
quét 2 mặt trong và ngoài.
Móng và đà kiềng BTCT, sử dụng
sắt Nhật phi 10 đan sắt thành 2 lớp
@200, betong M 250. Nền tráng ximăng
5,63
9,42 5
12.5
56
1
M3
bê
tông
M3 bê
tông
M3
bê
tông
Bộ
Việt
Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt
Nam
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
2,480,000 13,962,400
2,480,000 23,374,000
2,480,000 31,138,880
26,360,000 26,360,000
Trang 70
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Trần nhà đóng la phong nhựa.
Mái lợp tol thiếc, khung kèo thép hộp 30 x50 mm, dày 2.5 mm. Cửa kiến, khung nhôm, có thông gió
Bảng II: Chi phí gia công cơ khí (VNĐ) 26,000,000
1 Giỏ chắn rác:
Vật liệu gia công: Inox 304
Việt 1 bộ
Nam 640,000 640,000
Thiết bị lọc áp lực:
2 Kích thước: D x H = 0,9 x 2,3 m
Vật liệu: Inox 304, thân dày 3 mm,
đáy và nắp dày 4 mm
Việt 2 bộ
Nam 12,680,000 25,360,000
Bảng III: Chi phí vật tư -Thiết bị động lực
Máy cấp khí Oxy :
1 Công suất điện: 6 HP
Dòng điện: 3 pha 380V, 50Hz
Bơm nước thải và bơm bùn:
Công suất điện : 0,5 - 1 HP
Dòng điện: 3 pha , 380 V, 50Hz
Tsuru 2 Bộ mi-
Nhật
Tsuru
389,810,000
57,260,000 114,520,000
2
3
4
5
Lưu lượng: 12,5 - 20 m3/h @ 7 - 12 m
Loại bơm chìm cánh hở
Bơm lọc:
Công suất điện : 0,5 HP
Dòng điện: 3 pha , 380 V, 50Hz
Lưu lượng: 12,5 - 20 m3/h @ 10 -
15 m
Loại bơm trục ngang ly tâm cánh
hở
Bơm rửa lọc:
Công suất điện : 1,5-2 HP
Dòng điện: 3 pha , 380 V, 50Hz
Lưu lượng: 12,5 - 20 m3/h @ 10 -
15 m
Loại bơm trục ngang ly tâm cánh
hở
Bộ thu nước bề mặt bể SBR:
Chọn thiết bị Decanter của nhà
cung cấp Công ty TNHH Công
Nghệ Môi Trường Thăng Long;
7 Bộ
2 Bộ
2 Bộ
2 Bộ
mi- Nhật
Ebara-
Ý
Ebara-
Ý
Việt Nam
14,800,000 103,600,000
8,620,000 17,240,000
12,500,000 25,000,000
38,275,000 76,550,000
Trang 71
Đồ án tốt nghiệp
6
7
SVTH: Đỗ Minh Hát
Hệ thống điện điều khiển bán tự
động:
Nhiệm vụ: Điều khiển các thiết bị của hệ thống hoạt động theo ý
muốn Kích thước: D x R x H = 0,8 x 0,6 x
0,2 m
Vỏ tủ: Thép, sơn tĩnh điện
Linh kiện chính: Korea (Hàn Quốc)
Cáp điện động lực: Cadivi
ống lồng dây điện nhựa uPVC
Bộ báo dòng và bảo vệ pha
Hệ thống đường ống công nghệ:
Đường kính ống: DN=168 - 21
mm
Loại ống: uPVC -Bình Minh ống trung chuyển nước thải
Ống hóa chất: PU; DN = 8 mm Ống khí không ngập nước Inox
Ống khí ngập nước uPVC
1 Bộ
1 Bộ
Việt
Nam
Việt
Nam
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
21,800,000 21,800,000
58,030,000 58,030,000
8
9
10
11
Đĩa khuyếch tán khí tinh:
Loại EPDM, đĩa mịn 9''
Đường kính 270 mm,
Khung ke đỡ và phụ kiện: Vật liệu: V3, V4…Inox 304, dày 3
ly.
Ticke Inox, 10 ly 6 phân
Vít Inox 5 ly, 5 phân
Ticke nhựa….
Bùn hoạt tính:
Loại bùn có nhiều chuẩn loại vi sinh, chuyên dụng cho xử lý nước
thải.
Nồng độ bùn hoạt tính khoảng 5%
Bơm hóa chất:
Loại bơm màng
Lưu lượng: 30-50 lít/h @ 2,5 m Dòng điện 1 pha, 220 V, 50 HZ
phụ kiện phù hợp
45 Bộ
1 HT
1 HT
1 Bộ
SSI- Mỹ
Việt
Nam
Việt Nam
BluWh ite-Mỹ
370,000 16,650,000
3,000,000 3,000,000
4,200,000 4,200,000
3,600,000 3,600,000
Trang 72
Đồ án tốt nghiệp
12
13
14
SVTH: Đỗ Minh Hát
Bồn chứa hóa chất:
Thể tích: V = 300 lít
Vật liệu : Nhựa PE
Hãng sản xuất: Đại Thành
Loại bồn đứng
Phao báo mức:
Vật liệu: uPVC
Xích kéo bơm:
Vật liệu: Inox 304, ĐN = 5 ly
Bulong bắt xích
1 Bộ
4 Bộ
6 Bộ
Việt
Nam
Đài Loan
Việt
Nam
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
950,000 950,000
150,000 600,000
350,000 2,100,000
Bảng IV. Chi phí khác (VNĐ)
Nhân công lắp đặt công trình:
Lắp đặt đường ống trung chuyển
1 nước thải, đường ống cấp khí, 1 HT
đường bùn, đường ống hóa chất, đường dây điện…..
Lập hồ sơ kỹ thuật: Lập bản thuyết minh kỹ thuật, bản
2 vẽ hoàn công hệ thống xử lý... 1 HT
Xin giấy xác nhận hoàn thành hệ thống
Vận chuyển:
Việt Nam
Việt
Nam
Việt
61,000,000
45,500,000 45,500,000
10,000,000 10,000,000
3 Vận chuyển tất cả thiết bị hệ thống 1 HT Nam
5,500,000 5,500,000
Tổng chi phí đầu tư cho trạm xử lý:
Tổng chi phí = chi phí xây dựng + chi phí gia công cơ khí + chi phí vật tư - thiết bị
động lực + chi phí khác. (VNĐ)
t 229,995,280 26,000,000 389,810,000 61,000,000 706,805,280;VNĐ
5.2 Chi phí khấu hao
Chi phí xây dựng cơ bản được khấu hao trong 30 năm, chi phí máy móc thiết
bị khấu hao trong 15 năm. Vậy tổng chi phí khấu hao hàng năm như sau:
Tkh 229,995,280
30
415,810,000 7,694,230; (đồng/năm) = 21,400 (đồng/ngày)
15
5.3 Chi phí vận hành
5.3.1 Chi phí điện năng (D)
Điện năng tiêu thụ trong 01 ngày = 148 kwh
Trang 73
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát
Lấy chi phí cho 01 Kwh = 1000 VNĐ
Chi phí điện năng cho 01 ngày vận hành:
D = 148 x 1000 = 148,000 (VNĐ)
5.3.2 Chi phí hoá chất (H)
Chi phí NaOCl tiêu thụ 1 ngày:
GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
HClo = 4,3 kg/ngày x 3,500 kg/ngày = 15,050 (VNĐ/ngày)
5.3.3 Nhân công (N)
Trạm xử lý cần có 2 công nhân vận hành trong 1 ca, hệ thống hoạt
động 24/24 giờ nên tổng nhân công là 6 công.
Lương tháng của mỗi công nhân là:
2,500,000 đồng x 3 = 7,500,000 đồng/tháng.
Chi phí nhân công tính trong một ngày:
N = 7,500, 000 / 30 = 250,000 (VNĐ/ngày)
5.4 Chi phí xử lý 01m3 nƣớc thải
Tổng chi phí vận hành trong 1 ngày
TCP = chi phí khấu hao +chi phí hóa chất+chi phí điện năng+chi phí nhân công.
TCP = 21,400+15,050+148,000+250,000 = 434,450 đồng.
Tổng chi phí xử lý cho 1m3 nước thải.
Tcp = TCP/Q = 434,450/205 = 2,119; (Đồng /m3 nước thải)
Trang 74
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
CHƢƠNG 6: THI CÔNG VẬN HÀNH VÀ QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH
6.1. Thiết kế và thi công trạm xử lý nƣớc thải
6.1.1. Trình tự thực hiện cơ bản của việc xây dựng trạm xử lý.
Các công tác thực hiện việc xây dựng trạm xử lý nước thải của công ty
TNHH VMC Hoàng Gia được thực hiện theo trình tự sau:
1. Khảo sát hiện trạng
2. Thiết kế trạm xử lý
3. Thi công xây dựng
4. Nhập khẩu thiết bị
5. Gia công và lắp ráp thiết bị.
6. Lắp đặt thiết bị
7. Lắp đặt hệ thống điện kỹ thuật
8. Lắp đặt hệ thống đường ống cấp và thoát nước bên trong hệ thống xử lý
9. Vận hành khởi động hệ thống, vận hành ổn định, chuyển giao công nghệ và
hướng dẫn vận hành trạm xử lý nước thải.
6.1.2. Đặc điểm của việc thực hiện công trình
Tất cả các trạm xử lý nước thải khi được xây dựng luôn đòi hỏi phải có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận thiết kế và thi công, cũng như giữa các ngành xây
dựng, cơ khí, công nghệ.
Ngoài ra còn phải kết hợp chặt chẽ với bên cơ quan chủ quản trong các vấn đề
liên quan tới quá trình thi công công trình như: lắp đặt đường ống cấp nước, cấp điện
tới chân công trình; kiểm tra, nghiệm thu, chuyển giao công nghệ.
6.1.3. Lực lượng thi công
Nguồn nhân lực trực tiếp thi công tại công trình bao gồm kỹ sư, kỹ thuật viên và công
nhân của các bộ phận liên quan bao gồm:
Cấp quản lý (Kỹ sư)
- Kỹ sư môi trường
- Kỹ sư điện
Trang 75
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
- Kỹ sư xây dựng
Công nhân kỹ thuật
- Thợ đường ống
- Thợ cơ khí
- Thợ lắp máy
- Thợ điện
- Thợ xây dựng
- Kỹ thuật viên vận hành
6.1.4. Biện pháp thi công
Việc tổ chức thi công được tiến hành theo phương pháp phân đoạn, phân đợt khái
quát như sau:
Xây dựng cơ bản: Xây dựng bể, nhà điều hành;
Chế tạo các thiết bị: Giỏ chắn rác, bồn lọc áp lực, ke đỡ ống…
Mua tất cả các thiết bị máy móc, đường ống công nghệ, dây diện..
Lắp đặt các thiết bị;
Lắp đặt hệ thống điện kỹ thuật;
Chạy thử không tải, hiệu chỉnh hệ thống và các thông số công nghệ;
Chạy khởi động hệ thống cho đến khi hệ thống hoạt động ổn định; Hướng
dẫn, đào tạo vận hành, và chuyển giao công nghệ cho công ty Quản lý,
quan trắc hệ thống hệ thống theo quy định.
6.1.5. Giải pháp và chỉ tiêu kỹ thuật
Từ thiết kế đến thi công
Căn cứ vào bản vẽ mặt bằng tổng thể và các bản vẽ chi tiết, xác định hiện
trạng mặt bằng sẽ xây dựng các hạng mục xây dựng: kích thước, cao trình, vị trí.
Xác định các sai số trong thiết kế và thực tế để thống nhất với công ty phương án
giải quyết.
Trang 76
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Dựa trên các bảng vẽ thiết kế cơ bản đã có, lập các bảng vẽ triển khai cụ thể để
chế tạo, gia công và lắp đặt các thiết bị, tủ điện điều khiển, đường ống kỹ thuật, đường
dây điện...
Gia công các thiết bị
Tất cả thiết bị sắt thép đều được sơn bảo vệ chống ăn mòn hoá học.
Tất cả các thiết bị sau khi gia công sẽ được chạy thử kiểm tra trước khi đưa đi
lắp đặt
Lắp đặt hệ thống thiết bị, đường ống công nghệ.
Việc lắp đặt hệ thống đường ống công nghệ được tiến hành sau khi đã định vị
chính xác vị trí các thiết bị và các cao độ
Trong quá trình thi công, cao trình đường ống sẽ được kiểm tra thường
xuyên, chặt chẽ để đảm bảo chính xác
Phần lớn các đường ống công nghệ là ống inox SUS304 và ống nhựa uPVC
Các đường ống công nghệ được cố định bằng móc nhựa, móc inox. Các
đường ống có cao độ âm (<0) so với mặt đất hiện hành thì sẽ đi chìm và san lấp lại mặt
bằng. Các đường ống ngầm chỉ được lấp sau khi đã thử nước và xử lý các chổ rò rỉ
Lắp đặt hệ thống đường điện kỹ thuật.
Tất cả thiết bị điện, dây điện được chọn lựa phù hợp với công suất thiết bị và đảm
bảo an toàn cho các động cơ và người sử dụng.
Tất cả các dây điện đều được đi trong máng dẫn hay ống uPVC. Hạn chế tối đa
các mối nối dây điện trên đường dẫn
Đối với các động cơ ở xa tủ điều khiển, ngoài thiết bị bảo vệ tại tủ điều khiển
trung tâm còn có cầu dao cắt động cơ tại vị trí thuận tiện để cắt điện khi cần thiết
Các động cơ điện sẽ hoạt động theo 2 chế độ: tự động và điểu khiển bằng tay.
Công tác chạy thử không tải
Công tác chạy thử không tải được tiến hành ngay sau khi toàn bộ hệ thống xử
lý lắp đặt xong và được tiến hành bằng nước sạch
Trang 77
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Trong quá trình chạy thử, các thông số như áp lực, cường độ dòng điện làm việc
của các động cơ, lưu lượng bơm... được theo dõi và điều chỉnh thích hợp.
Công tác khởi động hệ thống
Trong công tác này một số kỹ thuật chuyên môn được thực hiện như cấy bùn
hoạt tính, đo đạt các thông số pH, BOD, SS, ... của nước thải đầu vào và ra trong từng
công đoạn xử lý nhằm xác định hiệu quả xử lý của hệ thống cuả từng công đoạn.
Đồng thời cũng qua đó điều chỉnh các thông số hoạt động của từng bộ phận trong hệ
thống xử lý. Công tác này được xem là hoàn tất khi các thông số hoá lý của nước thải sau
xử lý đạt yêu cầu.
6.2. Quản lý và vận hành trạm xử lý nƣớc thải
6.2.1. Giai đoạn khởi động
Bể SBR
Chuẩn bị bùn
Lựa chọn bùn chứa các vi sinh vật làm nguyên liệu cấy vào bể SBR có ý
nghĩa quan trọng, là một trong những nhân tố quyết định hiệu quả xử lý của bể. Bùn sử
dụng là loại bùn xốp có chứa nhiều vi sinh vật có khả năng oxy hóa và khóang hóa
các chất hữu cơ có trong nước thải. Tùy theo tính chất và điều kiện môi trường của
nước thải mà sử dụng bùn hoạt tính cấy vào bể xử lý khác nhau.
Nồng độ bùn ban đầu cần cung cấp cho bể hoạt động là 1g/l - 1,5g/l. Do đó thể tích bùn
cần thiết cho bể khoảng 20m3.
Kiểm tra bùn
Chất lượng bùn: Bông bùn phải có kích thước đều nhau. Màu của bùn là màu nâu.
Tuổi của bùn không quá 3 ngày.
Nếu điều kiện cho phép có thể tiến hành kiểm tra chất lượng và thành phần
quần thể vi sinh vật của bể định lấy bùn sử dụng trước khi lấy bùn là 2 ngày.
Vận hành
Muốn vận hành bể SBR trước hết phải cấy nguyên liệu là vi sinh vật vào. Quá trình
phân hủy hiếu khí và thời gian thích nghi của các vi sinh vật diễn ra trong bể SBR
Trang 78
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
thường diễn ra rất nhanh, do đó thời gian khởi động bể rất ngắn. Các bước tiến hành như
sau:
+ Kiểm tra hệ thống nén khí, các van cung cấp khí. +
Cho bùn hoạt tính vào bể.
Trong bể SBR, quá trình phân hủy của vi sinh vật phụ thuộc vào các điều
kiện sau: pH của nước thải, nhiệt độ, các chất dinh dưỡng, nồng độ bùn và tính
đồng nhất của nước thải. Do đó cần phải theo dõi các thông số pH, nhiệt độ, nồng độ
BOD, nồng độ MLSS, SVI, DO được kiểm tra hàng ngày. Chỉ tiêu BOD5, nitơ,
photpho chu kỳ kiểm tra 1lần/ tuần.
Cần có sự kết hợp quan sát các thông số vật lý như độ mùi, độ màu, độ đục, lớp
bọt trong bể cũng như dòng chảy. Tần số quan sát là hàng ngày.
6.2.2. Giai đoạn vận hành
Bể SBR
Đối với hoạt động bể SBR giai đoạn khởi động rất ngắn nên sự khác với giai
đoạn hoạt động không nhiều. Giai đoạn hệ thống đã hoạt động có số lần phân tích ít hơn
giai đoạn khởi động.
Ngoài ra cần quan sát các thông số vật lý như độ mùi, độ màu, độ đục, lớp bọt
trong bể cũng như dòng chảy. Tần số quan sát là hàng ngày.
6.2.3. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục sự cố trong vận hành hệ thống
xử lý
Nhiệm vụ của trạm xử lý nước thải là, bảo đảm xả nước thải sau khi xử lý vào
nguồn tiếp nhận đạt tiêu chuẩn quy định một cách ổn định. Tuy nhiên, trong thực tế, do
nhiều nguyên nhân khác nhau có thể dẫn tới sự phá hủy chế độ hoạt động bình thường
của các công trình xử lý nước thải, nhất là các công trình xử lý sinh học. Từ đó dẫn đến
hiệu quả xử lý thấp, không đạt yêu cầu đầu ra.
Những nguyên nhân chủ yếu phá hủy chế độ làm việc bình thường của trạm xử lý
nước thải bao gồm:
- Lượng nước thải đột xuất chảy vào quá lớn hoặc có nước thải sản xuất hoặc có
nồng độ vượt quá tiêu chuẩn thiết kế.
Trang 79
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
- Nguồn cung cấp điện bị ngắt.
- Tới thời hạn không kịp thời sữa chữa đại tu các công trình và thiết bị cơ điện.
- Công nhân kỹ thuật và quản lý không tuân theo các quy tắc quản lý kỹ thuật, kể
cả kỹ thuật an toàn.
Quá tải có thể do lưu lượng nước thải chảy vào trạm vượt quá lưu lượng thiết
kế do phân phối nước và bùn không đúng và không đều giữa các công trình hoặc do
một bộ phận các công trình phải ngừng lại để đại tu hoặc sữa chữa bất thường.
Phải có tài liệu hướng dẫn về sơ đồ công nghệ của toàn bộ trạm xử lý và cấu tạo
của từng công trình. Ngoài các số liệu về kỹ thuật còn phải chỉ rõ lưu lượng thực tế và
lưu lượng thiết kế của các công trình. Để định rõ lưu lượng thực tế cần phải có sự tham
gia chỉ đạo của các cán bộ chuyên ngành.
Khi xác định lưu lượng của toàn bộ các công trình phải kể đến trạng thái làm
việc tăng cường, tức là một phần các công trình ngừng để sữa chữa hoặc đại tu. Phải
bảo đảm khi ngắt một công trình để sữa chữa thì số còn lại phải làm việc với lưu
lượng trong giới hạn cho phép và nước thải phải phân phối đều giữa chúng.
Để tránh quá tải, phá hủy chế độ làm việc của các công trình, phòng chỉ đạo kỹ
thuật - công nghệ của trạm xử lý phải tiến hành kiểm tra một cách hệ thống về thành
phần nước theo các chỉ tiêu số lượng, chất lượng. Nếu có hiện tượng vi phạm quy tắc
quản lý phải kịp thời chấn chỉnh ngay.
Khi các công trình bị quá tải một cách thường xuyên do tăng lưu lượng và
nồng độ nước thải phải báo lên cơ quan cấp trên và các cơ quan thanh tra vệ sinh hoặc
đề nghị mở rộng hoặc định ra chế độ làm việc mới cho công trình. Trong khi chờ đợi,
có thể đề ra chế độ quản lý tạm thời cho đến khi mở rộng hoặc có biện pháp mới để
giảm tải trọng đối với trạm xử lý.
Để tránh bị ngắt nguồn điện, ở trạm xử lý nên dùng hai nguồn điện độc lập.
6.2.4. Tổ chức quản lý và kỹ thuật an toàn
Tổ chức quản lý
Quản lý trạm xử lý nước thải được thực hiện trực tiếp qua cơ quan quản lý hệ
thống. Cơ cấu lãnh đạo, thành phần cán bộ kỹ thuật, số lượng công nhân mỗi trạm
Trang 80
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
tùy thuộc vào công suất mỗi trạm, mức độ xử lý nước thải cả mức độ cơ giới và tự
động hóa của trạm.
Quản lý về các mặt: kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ và các biện pháp tăng
hiệu quả xử lý.
Tất cả các công trình phải có hồ sơ sản xuất. Nếu có những thay đổi về chế
độ quản lý công trình thì phải kịp thời bổ sung vào hồ sơ đó.
Đối với tất cả các công trình phải giữ nguyên không được thay đổi về chế độ
công nghệ.
Tiến hành sữa chữa, đại tu đúng thời hạn theo kế hoạch đã duyệt trước.
Nhắc nhở những công nhân thường trực ghi đúng sổ sách và kịp thời sữa
chữa sai sót.
Hàng tháng lập báo cáo kỹ thuật về bộ phận kỹ thuật của trạm xử lý nước
thải.
Nghiên cứu chế độ công tác của từng công trình và dây chuyền, đồng thời hoàn
chỉnh các công trình và dây chuyền đó.
Tổ chức cho công nhân học tập kỹ thuật để nâng cao tay nghề và làm cho
việc quản lý công trình được tốt hơn, đồng thời cho họ học tập về kỹ thuật an toàn
lao động.
Kỹ thuật an toàn
Khi công nhân mới làm việc phải đặc biết chú ý về an toàn lao động. Hướng
dẫn họ về cấu tạo, chức năng từng công trình, kỹ thuật quản lý và an toàn, hướng
dẫn cách sử dụng máy móc thiết bị và tránh tiếp xúc trực tiếp với nước thải.
Mọi công nhân phải được trang bị quần áo và các phương tiện bảo hộ lao động
khác. Ở những nơi làm việc cạnh các công trình phải có chậu rửa, tắm và thùng
nước sạch.
6.2.5 Bảo trì
Công tác bảo trì thiết bị, đường ống cần được tiến hành thường xuyên để
đảm bảo hệ thống xử lý hoạt động tốt, không có những sự cố xảy ra.
Các công tác bảo trì hệ thống bao gồm:
Trang 81
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
Hệ thống đường ống:
Thường xuyên kiểm tra các đường ống trong hệ thống xử lý, nếu có rò rỉ hoăc tắc
nghẽn cần có biện pháp xử lý kịp thời.
Các thiết bị:
Máy bơm:
Hàng ngày vận hành máy bơm nên kiểm tra bơm có đẩy nước lên được hay
không. Khi máy bơm hoạt động nhưng không lên nước cần kiểm tra lần lượt các
nguyên nhân sau:
+ Nguồn điện cung cấp có bình thường không. +
Cánh bơm có bị chèn bởi các vật lạ không. +
Động cơ bơm có bị cháy hay không.
Khi bơm phát ra tiếng kêu lạ cũng cần ngừng bơm ngay lập tức và tìm các nguyên
nhân để khắc phục sự cố trên. Cần sửa chữa bơm theo từng trường hợp cụ thể.
Máy thổi khí:
Hàng ngày vận hành máy thổi khí nên kiểm tra lượng khí vào bể có đủ hay không.
Khi máy thổi khí hoạt động nhưng đủ lượng khí cần kiểm tra lần lượt các nguyên
nhân sau:
+ Xem sự đóng mở của các van điều khiển có hoàn toàn hay chưa. +
Xem nhớt trong máy còn trong khoản cho phép hay không.
+ Xem dây Curoa máy thổi khí có chùn hay không.
Trang 82
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua thời gian thực hiện đề tài những nội dung mà đồ án đã lam duoc bao
gồm:
- Thu thập, khảo sát được các số liệu về thành phần và tính chất đặc trưng của
nước thảisinh hoạt nói chung và nước thải sinh hoạt tại công ty TNHH VMC Hoàng
Gia nói riêng.
- Từ các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt thu thập được đã đưa ra các
sơ đồ công nghệ để lựa chọn phương án xử lý phù hợp sau khi phân tích ưu nhược
điểm của từng phương án để đề xuất công nghệ xử lý nước thải hợp lý và thích hợp
với tính chất đặc trưng của nước thải.
- Đã tiến hành tính toán thiết kế chi tiết các công trình đơn vị và triển khai bản vẽ
chi tiết cho toàn bộ trạm xử lý nước thải.
- Ước tính được giá thành xử lý cho 1 m3 nước thải.
2. Kiến nghị
Nước thải sinh hoạt nói riêng và tất cả các nguồn nước thải khác nói chung đều
ảnh hưởng đến môi trường và con người, do đó một số vấn đề rất nên lưu ý trong
quá trình vận hành hệ thống bao gồm:
- Hệ thống phải được kiểm soát thường xuyên trong khâu vận hành để đảm bảo
chất lượng nước sau xử lý; tránh tình trạng xây dựng hệ thống nhưng không vận
hành được.
- Cần đào tạo cán bộ kỹ thuật và quản lý môi trường có trình độ, có ý thức
trách nhiệm để quản lý, giám sát và xử lý sự cố khi vận hành hệ thống.
- Thường xuyên quan trắc chất lượng nước thải xử lý đầu ra để các cơ quan
chức năng thường xuyên kiểm soát, kiểm tra xem có đạt điều kiện xả vào nguồn
theo QCVN 14-2008 , Cột A hay không
Cần có kế hoạch tận dụng nguồn nước đã qua xử lý cho các mục đính sử
dụng của công ty như xử dụng cho các nhà vệ sinh, rửa sàn, vệ sinh máy móc, tưới
cây… để giảm lượng nước xả ra ngoài môi trường.
Trang 83
Đồ án tốt nghiệp
SVTH: Đỗ Minh Hát GVHD: Ths. Võ Hồng Thi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Ngọc Dung - Xử Lý Nước Cấp - Trường Đại Học Kiến Trúc
Hà Nội.
2. Lâm Minh Triết - Nguyễn Thanh Hùng - Nguyễn Phước Dân - Xử lý nước
thải đô thị và công nghiệp. Tính toán thiết kế công trình - CEFINEA. Viện Tài
Nguyên và Môi Trường 2001.
3. TS. Trịnh Xuân Lai - Xử Lý Nước thải Sinh Hoạt và Công ngiệp.
4. Trần Xoa - Nguyễn Trọng Khuông “Sổ tay QT&TB công nghệ hóa chất”, tập
1, NXB KH&KT Hà Nội.
5. Trần Xoa - Nguyễn Trọng Khuông “Sổ tay QT&TB công nghệ hóa chất”, tập
2, NXB KH&KT Hà Nội.
6. Sổ tay xử lý nước - Trung tâm đào tạo ngành nước và môi trường.
7. Các website liên quan đến việc tìm thông tin môi trường như:
www.yeumoitruong.com và www.google.com
Trang 84