tâm lý họcsưphạm và giao -...
TRANSCRIPT
A. Tâm lý học sư phạm
1. Đối tượng của tâm lý học sư phạm
Nghiên cứu những quy luật tâm lý của việc dạy
học và giáo dục. TLHSP nghiên cứu những vấn
đề cụ thể sau
+ Yếu tố tâm lý của việc điều khiển quá trình dạy
học
+ Nghiên cứu sự hình thành của quá trình nhận
thức
+ Xem xét những vấn đề về mối quan hệ giữa
nhà giáo dục và học sinh cũng như mối quan hệ
giữa học sinh với nhau.
+ Nghiên cứu phương pháp sư phạm (xây dựng
nội dung, phương pháp, chương trình) phù hợp
với lứa tuổi của người học.
2. Nhiệm vụ của tâm lý học sư phạm
- Rút ra những quy luật chung của sự phát triển
nhân cách theo lứa tuổi.
- Rút ra những quy luật lĩnh hội tri thức, kỹ năng
kỹ xảo trong quá trình giáo dục và dạy học,
những biến đổi tâm lý của học sinh do ảnh
hưởng của giáo dục và dạy học.
- Cung cấp những kết quả nghiên cứu để tổ
chức hợp lý quá trình sư phạm, góp phần nâng
cao hiệu quả của hoạt động giáo dục và dạy
học
3.1. Hoạt động dạy
• Dạy (theo nghĩa rộng) là quá trình truyền đạt kinh nghiệm từ người này đến người khác, từ thế hệ này đến thế hệ khác.
• Dạy (theo nghĩa hẹp) là quá trình giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện hoạt động học.
• Dạy học là quá trình thực hiện các hành động học bằng hệ thống thao tác xác định thông qua những việc cụ thể sau: Đưa ra mục đích, yêu cầu, cung cấp các phương tiện, điều kiện để học sinh thực hiện hoạt động, vạch ra trình tự thực hiện các hoạt động
3. Các thành tố của hoạt động giáo dục
3.2. Hoạt động học
• Học ( theo nghĩa rộng): là quá trình thu thập kiến thức, rèn luyện kỹ năng bằng những cách thức và phương pháp khác nhau.
• Học (Theo nghĩa hẹp) là quá trình học sinh tự tổ chức, tự điều khiển mình lĩnh hội nội dung học tập.
• Mục đích của hoạt động học: Hình thành ở người học tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phẩm chất đạo đức...làm thay đổi chính bản thân chủ thể.
• Đối tượng của hoạt động học là tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo
• Động cơ của hoạt động học là nhu cầu được
mỗi học sinh nhận thức.
• Nhiệm vụ của hoạt động học: Là các đơn vị
kiến thức và kỹ năng cụ thể mà người học phải đạt được.
Việc học tập của “người lớn” cũng có một số nét
đặc thù. Một số đặc điểm nhận biết “sự muốn
học” của người lớn :
- “Người lớn” muốn học khi họ nhận thức được
mục đích của việc học và nội dung học tập hữu
dụng đối với họ.
- “Người lớn” muốn học khi họ biết học cái đó
như thế nào hoặc được hướng dẫn, tạo điều
kiện cho họ trao đổi , tranh luận
4. Động cơ học tập của người học là người lớn
- Khi họ thấy “lợi ích” của môn/bài học
- Khi họ được học cách mà họ thấy thích thú và
phù hợp với “cách” nhận thức của lứa tuổi của
họ
- Khi có cơ hội để trao đổi về vấn đề liên quan
với kiến thức đã có với trải nghiệm cuộc sống th-
ường nhật (liên quan đến chủ đề học tập càng
tốt !)
- Khi họ nhận thức được mục đích của việc học và nội dung học tập hữu dụng đối với họ; dấu hiệu : Họ rất tập trung học và có thể nhận diện điều đó qua tư thế ngồi học và ánh mắt “hướng thiện” của họ
- Khi họ biết học cái đó như thế nào hoặc được hướng dẫn, tạo điều kiện cho họ trao đổi , tranh luận; dấu hiệu: Họ rất hứng khởi học và có thể nhận diện điều đó qua tư thế ngồi học “hồ hởi” và ánh mắt “chứa trọn niềm vui/sáng láng” của họ.
• Khi họ được học cách mà họ thấy thích thú và phù
hợp với “cách” nhận thức của lứa tuổi của họ:Họ
rất chú ý vào những hoạt động mà thầy tạo ra trong
học tập và có thể nhận diện điều đó qua sự tham
gia tích cực của họ vào các hoạt động học tập và
họ hay đưa các tình huống trải nghiệm của mình để
trao đổi với thầy, với bạn.
• Khi họ thấy có cơ hội để trao đổi về vấn đề liên
quan với kiến thức đã có với trải nghiệm cuộc sống
thường nhật ; dấu hiệu họ hay đua ra các tình
huống thực tế để yêu cầu để tranh luận và giải đáp
- Người lớn không thích giải thích dài dòng
- Người lớn không thích áp đặt
- Người lớn thích liên hệ nội dung học tập với
những trải nghiệm liên quan
- Người lớn không thích học quá lâu, quá dài
5. Tâm lý của người học là người lớn
• Với lí thuyết phản xạ có điều kiện, lần đầu tiên có thể
giải thích cơ chế của việc học tập một cách khách
quan: cơ chế Kích thích- Phản ứng.
15
THUYẾT HÀNH VI (BEHAVORISM)
Các lí thuyết hành vi giới hạn việc nghiên cứu cơ chế học
tập vào các hành vi bên ngoài có thể quan sát khách quan
bằng thực nghiệm.
• Không quan tâm đến các quá trình tâm lí bên trong như
tri giác, cảm giác, tư duy, ý thức, vì không thể quan sát
khách quan được. Bộ não được coi là một hộp đen.
• Thuyết hành vi Skiner: Nhấn mạnh mối quan hệ giữa
hành vi và hệ quả của chúng (S-R-C).
Hộp đenKích thích Phản ứng
16
THUYẾT HÀNH VI (BEHAVORISM)Hộp Skinner
HỘP SKINNER
a. Đèn
b. Máng thức ăn
c. Đòn bẩy
d. Lưới điện
Thực nghiệm Skinner:
Khi chuột ấn vào đòn bẩy
thì nhận được thức ăn.
Sau một quá trình luyện
tập chuột hình thành phản
ứng ấn đòn bẩy để nhận
được thức ăn. Yếu tố gây
hưng phấn là thức ăn.
Khi thao tác đúng thì
được thưởng: Thức ăn.
Thao tác sai thì bị phạt:
Điện giật
17
CÁC NGUYÊN TẮC CỦA THUYẾT HÀNH VIPrinzipien des Behaviorismus
1) Dạy học được định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể
quan sát được.
2) Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các
bước học tập đơn giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể.
Những hành vi phức tạp được xây dựng thông qua sự kết hợp
các bước học tập đơn giản.
3) Giáo viên hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của
người học, tức là sẽ sắp xếp giảng dạy sao cho người học đạt
được hành vi mong muốn mà sẽ được đáp lại trực tiếp (khen
thưởng và công nhận).
4) Giáo viên thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình
học tập để kiểm soát tiến bộ học tập và điều chỉnh ngay lập tức
những sai lầm.
18
ỨNG DỤNG CỦA THUYẾT HÀNH VIAnwendung von Behaviorismus
HSGV đưa thông
tin đầu vàoGV quan sát đầu ra
Khen hay khiển trách
Hạn chế/ Phê phán:
• Quá trình học tập không chỉ do kích thích từ bên ngoài
mà còn là quá trình chủ động bên trong của chủ thể nhận
thức.
• Việc chia quá trình học tập thành chuỗi các hành vi đơn
giản không phản ánh hết được các mối quan hệ tổng
thể…
19
THUYẾT NHẬN THỨC (Cognitivism)
• Các lí thuyết nhận thức nghiên cứu quá trình nhận thức
bên trong với tư cách là một quá trình xử lí thông tin. Bộ
não xử lí các thông tin tương tự như một hệ thống kĩ thuật.
• Quá trình nhận thức là quá trình có cấu trúc, và có ảnh
hưởng quyết định đến hành vi. Con người tiếp thu các
thông tin bên ngoài, xử lí và đánh giá chúng, từ đó quyết
định các hành vi ứng xử.
• Trung tâm của các lí thuyết nhận thức là các hoạt động trớ
tuệ : xác định, phân tích và hệ thống hóa các sự kiện và
các hiện tượng, nhớ lại những kiến thức đã học, giải quyết
các vấn đề và phát triển, hỡnh thành các ý tưởng mới.
20
• Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm
sinh mà hình thành qua kinh nghiệm
• Mỗi người có cấu trúc nhận thức riêng. Vì vậy muốn
có sự thay đổi đối với một người thì cần có tác động
phù hợp nhằm thay đổi nhận thức của người đó.
• Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức:
tự đặt mục đích, xây dựng kế hoạch và thực hiện.
Trong đó có thể tự quan sát, tự đánh giá và tự hưng
phấn, không cần kích thích từ bên ngoài.
THUYẾT NHẬN THỨC (tiếp)
HỌC SINH
(Quá trình nhận thức:
Phân tích - Tổng hợp
Khái quát hoá, Tái tạo…)
Thông
tin đầu vàoKết quả đầu ra
21
CÁC NGUYÊN TẮC CỦA THUYẾT NHẬN THỨC
1) Không chỉ kết quả học tập (sản phẩm) mà quá trình
học tập và quá trình tư duy cũng là điều quan trọng.
2) Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra môi trường học tập
thuận lợi, thường xuyên khuyến khích các quá trình tư
duy.
3) Các quá trình tư duy không thực hiện thông qua các
vấn đề nhỏ, đưa ra một cách tuyến tính, mà thông qua
việc đưa ra các nội dung học tập phức hợp.
22
4) Các PP học tập có vai trò quan quan trọng.
5) Việc học tập thực hiện trong nhóm có vai trò quan
trọng , giúp tăng cường những khả năng về mặt xã hội.
6) Cần có sự cân bằng giữa những nội dung do giáo
viên truyền đạt và những nhiệm vụ tự lực.
ỨNG DỤNG CỦA THUYẾT NHẬN THỨC
Ứng dụng: Thuyết nhận thức được thừa nhận
và ứng dụng rộng rãi trong dạy học. Đặc biệt là:
• Dạy học Giải quyết vấn đề
• Dạy học định hướng hành động
• Dạy học khám phá
• Làm việc nhóm
• Hạn chế : Việc dạy học nhằm phát triển tư duy,
giải quyết vấn đề, dạy học khám phá đòi hỏi
nhiều thời gian và đòi hỏi cao ở sự chuẩn bị
cũng như năng lực của giáo viên. Cấu trúc quá
trình tư duy không quan sát trực tiếp được nên
chỉ mang tính giả thuyết. 24
B. Giao tiếp/ứng xử trong sư phạm
Giao tiếp trong sư phạm là quá trình traođổi những thông tin về khoa học, nghềnghiệp, tâm lý giữa các nhân cách tronghoạt động cùng nhau của người dạy vàngười học. Giao tiếp/ ứng xử sư phạm làsự tác động có tính giáo dục.
1. Một số kỹ năng liên quan đến yếu tố tâm lý trongnghiệp vụ sư phạm
1.1. Kỹ năng tạo hứng thú với buổi học
a. Hứng thú đầu giờ học: Nhằm giúp HV cắt bỏ, dừng, hoặc kết thúc nhanh những việc đangdang dở để hướng sự tập trung vào bài học.
b. Phương pháp tạo hứng thú
- Cho học viên xem vật thật, bức tranh, mô hình vàcác phương tiện liên quan đến bài học
- Kể câu chuyện ngắn, đọc thơ, đưa mẩu tin có liênquan
- Đưa ra một câu hỏi về chủ đề bài học mang tínhthách đố học viên một chút.
Hứng thú cao của giáo viên, thể hiện qua cử
chỉ, giọng nói, phong thái, nét mặt đầy hứng thú
là cách tốt nhất cho học sinh.
Tạo hứng thú học tập giúp học sinh thể hiện
thái độ, suy nghĩ bắt đầu khóa học hoặc bài
học.
1.2. Kỹ năng quan sát trong buổi học
a. Quan sát mức độ hứng thú của mỗi học viên và cả
lớp với bài học
b. Quan sát mức độ nhận thức, hiểu bài của mỗi học
viên trong lớp
c. Quan sát mức độ tham gia của mỗi học viên vào
các hoạt động học tập khác trong lớp
d. Mối quan hệ tình cảm, tinh thần hỗ trợ và hợp tác
giữa các học viên trong lớp
e. Mối quan hệ, sự tin tưởng của học viên với tập
huấn viên
f. Cá tính của mỗi học viên
g. Môi trường vật chất của lớp học
1.3. Kỹ năng đặt câu hỏi trong buổi học
a. Mục đích của việc đặt câu hỏi
- Hướng dẫn học viên phân tích một vấn đề
- Giúp gợi mở để học viên phân tích một vấn đề
- Hướng dẫn học viên rút ra bài học
- Hỗ trợ học viên liên hệ giữa bài học và thực tiễn
- Mời các học viên chia sẻ kinh nghiệm của họ
- Giúp HV xem lại, ôn lại bài học
- Đánh giá học viên xem họ hiểu thế nào về bài học
- Thu hút sự chú ý của học viên
b. Các loại câu hỏi
- Nên dùng câu hỏi mở bởi điều quan trọng là
mọi người nêu được ý kiến của mình
- Có thể dung cả hai loại câu hỏi bởi câu hỏi
đóng dung để khám phá cảm xúc của học viên
và câu hỏi mở tiếp tục giải thích bằng lý lẽ
những cảm nhận đó. VD: Bạn có thích…lý do
gì khiến bạn thích?
- Tránh câu hỏi dẫn dắt
VD: Các bạn có thấy rằng học viên của lớp học
đã trở nên gần gũi nhau hơn sau hoạt động vừa
rồi?
c. Đặc điểm của câu hỏi tốt
- Có mục đích hỏi rõ rng
- Ngắn gọn
- Một ý hỏi
- Từ ngữ hỏi phù hợp
- Phù hợp với chủ đề
d. Xử lý các câu trả lời
- Trả lời đúng: Khen ngợi, thừa nhận người trả
lời đã đúng
- Trả lời đúng một phần: Đầu tiên khẳng định
phần trả lời đúng rồi đề nghị những người khác
bổ sung/ cải tiến/ hoàn thiện những phần chưa
đúng
- Trả lời sai: Ghi nhận sự đóng góp của người đó, sau đó đề nghị người khác trả lời. Nếu cần làm rõthêm, thông báo với học viên bạn sẽ quay trở lại vớicâu trả lời đó sau. Tránh không phê bình người trảlời.
- Không trả lời: GV giữ bình tĩnh, không làm căngthẳng sau đó có những cách sau:
+ Hỏi một người khác
+ Dùng phương tiện hỗ trợ để làm rõ câu trả lời
+ Làm rõ lại khái niệm đó hoặc yêu cầu mọi ngườitìm kiếm câu trả lời trong các TLTK
1.4. Kỹ năng lắng nghe
a. Mục đích
Hiểu rõ và chính xác những diễn biến trong lớpđể có thể đáp ứng kịp thời và phù hợp với lớp.
b. Lắng nghe gì trong lớp tập huấn?
- Ngôn ngữ: Để nắm bắt thông tin
- Cảm xúc
- Động cơ và mong muốn của HV để đáp ứngmột cách tốt nhất nhu cầu của họ
c. Cách thức lắng nghe
- Giữ yên lặng
- Thể hiện bạn muốn nghe
- Tránh sự phân tán
- Thể hiện sự đồng cảm và tôn trọng
- Kiên nhẫn
- Giữ bình tĩnh
- Đặt câu hỏi
- Để những khoảng lặng
2. Một số đặc điểm giao tiếp sư phạm
•Giao tiếp sư phạm mang tính đồng
nghiệp giữa người dạy – người học. Đặc
điểm này làm giảm sự ngăn cách giữa
giảng viên và sinh viên.
•Hình thành tình cảm nghề nghiệp ở cả
người học và người dạy
• Tránh những tác động độc đoán, áp đặt trong giảng dạy-giáo dục.
• Lưu ý khi giao tiếp với người học ở ngoài khuôn viêngiảng đường/ phòng học.
• Giáo viên chỉ được dùng các biện pháp giáo dục bằngtình cảm để thuyết phục, vận động (cảm hoá) người học; không làm tổn thương người học dưới mọi hình thức, coitrọng nhân cách HS
• Phương tiện giao tiếp sư phạm là ngôn ngữ và phi ngônngữ. Ngôn ngữ gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, phi ngôn ngữ là cử chỉ, hành vi, phong thái, nét mặt, nụcười….
Có ba kiểu phong cách giao tiếp sư phạm thường thấy:
• (a) Phong cách độc đoán: giảng viên có phong cách nàythường không tuân thủ các nguyên tắc trên, vì thế các giảngviên này gặp khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ vớisinh viên.
• (b) Phong cách tự do: thể hiện tính linh hoạt quá mức củagiảng viên trong giao tiếp với sinh viên, họ không làm chủđược diễn biến tâm lý của mình, họ tuy dễ dàng thiết lậpquan hệ với sinh viên nhưng cũng dễ bị “nhờn”, giảm sút uytín, giao tiếp không được điều khiển trọn vẹn;
• (c) Phong cách dân chủ: người có phong cách dân chủ làngười tuân thủ các nguyên tắc giao tiếp sư phạm nói trên, họ thường dễ dàng thiết lập quan hệ tốt với sinh viên và đạthiệu quả cao trong hoạt động sư phạm.
3. Phong cách giao tiếp sư phạm
• Nguyên tắc giao tiếp khi trình bày nội dung bài học
• Tốc độ trình bày phù hợp, đủ để hiểu và đưa ra đượcphần cần chú ý.
- Nói chậm đủ để cả lớp tiếp thu. Phát âm rõ ràng.
- Điều chỉnh âm trong khi nói, nên có giọng nói diễn cảmhơn là nói đều đều.
- Nói chôi chảy, không thừa và ngập ngừng hoặc do dựvà có thêm thán từ “à”, “ừ”... Phong cách nói tự nhiên, không quá phụ thuộc vào nguyên bản bài đọc.
- Sử dụng công cụ trợ giúp giảng dạy thích hợp, hiệu quả(ví dụ: bảng, máy chiếu, các bản tin phân phát đi …)
4. Nguyên tắc giao tiếp trong sư phạm
- Diễn tả bằng cử chỉ, hành động, hoạt động. Đi
quanh lớp, không chỉ ngồi ở một bàn hoặc chú
tâm hết trên bục giảng.
- Thể hiện tính hài hước, tao không khí nhiệt tình
sôi nổi.
- Mô tả những kinh nghiệm có liên quan của cá
nhân. Cần chú ý về vấn đề được đưa ra. Biểu
lộ sự quan tâm đến môn học và giảng dạy.
- Nên mở rộng các ý khác nhau và các điểm
nhấn mạnh. Để sinh viên tự do điền câu hỏi gợiý của giảng viên, để suy nghĩ độc lập.
- Khuyến khích người học giao tiếp. Thể hiện sự
quan tâm của bạn đối với người học và các
quan điểm của người học.
- Nhạy cảm với sự tiến bộ của người học và
động cơ thúc đẩy việc học của họ.
- Chỉ ra các vấn đề liên quan đến chủ đề môn
học để sinh viên tìm hiểu thêm.
- Hành động khi sinh viên không hứng thú hoặc
có vấn đề quá khó. Tạo cho sinh viên cảm giác
luôn được đón tiếp nồng hậu –
- Cho sinh viên cơ hội trả lời các câu hỏi. Tiến
hành đưa ra các câu hỏi và thu lại câu trả lời
với sinh viên.
• Nguyên tắc đồng cảm
• Nguyên tắc tôn trọng đối tượng giao tiếp
• Nguyên tắc bảo đảm tính mô phạm
• Nguyên tắc thiện ý
• Nguyên tắc vô tư
Nguyên tắc giao tiếp liên quan đến đạo đức nghề
• a/Nguyên tắc đồng cảm
• Đồng cảm tức là trong giao tiếp phải biết đặt vị trí của
mình vào vị trí của đối tượng giao tiếp, biết chia sẻ niềm
vui, nỗi buồn của đối tượng giao tiếp, cùng rung cảm với
đối tượng giao tiếp nhằm tạo ra sự đồng pha với đối
tượng. Những biều hiện để nhận biết người giao tiếp
đang thực hiện nguyên tắc này đó là:
• GV biết đặt mình vào vị trí của người học để quan tâm,
tìm hiểu, năm vững hòan cảnh, điều kiện của mỗi người
học cụ thể trong lớp học
• Không giải quyết cứng nhắc, duy ý chí, áp dụng nội quy
một cách thuần tuý….
• Quan tâm phản hồi từ người học sau khi đưa ra những
tác động sư phạm nhằm điều chỉnh hoặc đề ra những tác
động tiếp theo có hiệu quả hơn
• b/Nguyên tắc tôn trọng đối tượng giao tiếp
• Biết phản ảnh các phản ứng biểu cảm của mình một cách chân thành, trung thực…
• Biết lắng nghe, gợi ý, động viên
• Không có hành vi, ngôn ngữ xúc phạm đến người học
• Phương tiên giao tiếp phi ngôn ngữ luôn ở trạng thái cân bằng, chủ động, kiềm chế
• Trang phục gọn gàng, sạch sẽ, phù hợp
• c/Nguyên tắc bảo đảm tính mô phạm
• Mẫu mực trong ngôn ngữ, hành vi ứng
xử….Phù hợp với vị trí và đối tượng giao tiếp
• Khoan dung, đĩnh đạc
• Biết tạo ra uy tín trong giao tiếp
• Thuyền xuyên rèn luyện nhân cách
d/Nguyên tắc thiện ý trong giao tiếp
• Khi giao tiếp phải tỏ ra tin tưởng và tính đến khả năng giao tiếp của đối tượng
• Làm cho người học cảm thấy hấp dẫn, hứng thú trong giao tiếp
• Công bằng trong giao tiếp, động viên hợp lí
• Trong giao tiếp coi trọng tính “hướng thiện-hành thiện”, trong một số trường hợp có thể phải “tạm ứng niềm tin”. Niềm tin ởtính hướng thiện của con người
e/Nguyên tắc vô tư
• Khi giao tiếp sư phạm, giáo viên không vì lợi
ích của bản thân và “thiên lệch” trong giao tiếp
hoặc gây thiệt hại cho người học
• Không ghen tị với thành công của đối tượng
giao tiếp hay cười cợt, chế diễu sự thất bại của
người học
• Mục tiêu cao nhất của giao tiếp sư phạm là
mục tiêu giáo dục và hoạt động sư phạm