tÓm tẮt luẬn vĂn chƯƠng 1: giỚi thiỆu ĐỀ tÀi nghiÊn cỨu

21
i TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Nguyên vật liệu là yếu tố sản xuất rất quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp sản xuất bia nói riêng. Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đa dạng về chủng loại, khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị nguyên vật liệu luôn là công việc khó khăn và phức tạp. Kế toán nguyên vật liệu là một trong những nội dung trọng yếu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp và vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu quản lý trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Kế toán nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho mỗi DN là phải nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của công tác quản lý và kế toán NVL Trong thời gian vừa qua, qua việc tìm hiểu thực tế tại đơn vị, tôi thấy kế toán nguyên vật liệu đang còn nhiều bất cập so với yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài nói riêng. Các tồn tại tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài gồm: Cách tính giá và phương pháp hạch toán nguyên vật liệu chưa hợp lý, về một số chứng từ mà doanh nghiệp sử dụng chưa phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công tác tổ chức kế toán quản trị về nguyên vật liệu chưa thực sự được coi trong. Xuất phát từ yêu cầu trên tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ của mình. 1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu về kế toán NVL Đối với luận văn thạc sĩ có đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị NVL trong các công ty xây lắp “ của thạc sĩ Trịnh Phú Bình.. Qua luận văn tác giả cũng đưa ra những vấn đề lý luận chung về kế toán quản trị NVL trong các

Upload: others

Post on 17-Oct-2021

16 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

Nguyên vật liệu là yếu tố sản xuất rất quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng tài sản của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp sản xuất bia nói riêng.

Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đa dạng về chủng loại, khác nhau về đặc điểm,

tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản và được hình thành từ nhiều nguồn khác

nhau. Do vậy, việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị nguyên vật liệu luôn là

công việc khó khăn và phức tạp. Kế toán nguyên vật liệu là một trong những nội

dung trọng yếu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp và vẫn còn nhiều bất cập so

với yêu cầu quản lý trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Kế toán nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng trong hệ

thống kế toán doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho mỗi DN là phải nhận thức được đầy

đủ tầm quan trọng của công tác quản lý và kế toán NVL Trong thời gian vừa qua,

qua việc tìm hiểu thực tế tại đơn vị, tôi thấy kế toán nguyên vật liệu đang còn nhiều

bất cập so với yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công Ty

Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài nói riêng.

Các tồn tại tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài gồm: Cách tính giá và

phương pháp hạch toán nguyên vật liệu chưa hợp lý, về một số chứng từ mà doanh

nghiệp sử dụng chưa phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, công tác

tổ chức kế toán quản trị về nguyên vật liệu chưa thực sự được coi trong.

Xuất phát từ yêu cầu trên tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu

tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn

Thạc sỹ của mình.

1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu về kế toán NVL

Đối với luận văn thạc sĩ có đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản

trị NVL trong các công ty xây lắp “ của thạc sĩ Trịnh Phú Bình.. Qua luận văn tác

giả cũng đưa ra những vấn đề lý luận chung về kế toán quản trị NVL trong các

Page 2: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

ii

doanh nghiệp, thực trạng kế toán quản trị NVL tại các DN xây lắp trên địa bàn tỉnh

Hải Dương. Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác kế toán quản trị NVL tác giả

đã đưa ra một số các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị NVL tại các DN xây lắp

như việc hoàn thiện thông tin thực hiện phục vụ yêu cầu quản trị NVL trong điều

kiện khoán, hoàn thiện phân tích thông tin phục vụ yêu cầu quản lý NVL, ứng dụng

thành tựu của tin học vào kế toán quản trị.

Đối với luận văn thạc sĩ có đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng

tồn kho tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội” của thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Loan.

Qua luận văn tác giả cũng đưa ra những vấn đề lý luận chung về kế toán

hàng tồn kho trong các doanh nghiệp, thực trạng kế toán hàng tồn kho tại các siêu

thị. Trên cơ sở lý luận và thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại các siêu thị,

tác giả đã đưa ra một số các giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại các siêu

thị như hoàn thiện việc tính giá hàng tồn kho, hoàn thiện phương pháp xác định trị

giá vốn hàng tồn kho, hoàn thiện hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản sử dụng,

hoàn thiện phương pháp hạch toán và sổ kế toán về hàng tồn kho tại các siêu thị.

Luận văn đã đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện kế toán hàng tồn kho

tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội theo cả quan điểm kế toán tài chính và theo quan

điểm kế toán quản trị. Tuy nhiên, việc hoàn thiện kế toán hàng tồn kho theo quan

điểm kế toán quản trị chưa được quan tâm đặc biệt là việc lập dự toán hàng tồn kho.

Qua hai đề tài nghiên cứu trên, đã gợi mở cho tác giả đi sâu hơn nữa việc

hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu (xem xét tất cả nguyên vật liệu trong

đơn vị khảo sát) và việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị đặc biệt là công tác lập

dự toán nguyên vật liệu.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên đề tài nghiên cứu tác giả đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau:

Câu 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu được vân dụng vào các

doanh nghiệp Việt Nam như thế nào?

Câu 2: Thực tiễn vận dụng chế độ kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ

Phần Bia Hà Nội – Kim Bài như thế nào?

Page 3: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

iii

Câu 3: Các giải pháp hoàn thiện có thể vận dụng cho Công Ty Cổ Phần Bia

Hà Nội – Kim Bài là gì?

1.3.2. Phương pháp nghiên cứu

Khi nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ

Phần Bia Hà Nội – Kim Bài” tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng: Đề

tài sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm

phương pháp nghiên cứu chung của đề tài trên quan điểm tiếp cận vấn đề có hệ

thống, toàn diện, đảm bảo tính logic và thực tiễn của giải pháp. Bên cạnh đó khi

nghiên cứu đề tài tác giả còn sử dụng thêm một số phương pháp nghiên cứu như

phương pháp định tính và kỹ thuật so sánh.

1.4. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu

Về lý luận:

Thứ nhất: Nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận về nguyên vật liệu và đặc điểm

nguyên vật liệu trong doanh nghiệp nói chung, trong các công ty bia nói riêng.

Thứ hai: Làm sáng tỏ những nội dung chủ yếu về nguyên tắc và phương

pháp kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán và so sánh với chuẩn mực kế

toán quốc tế từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Về thực tiễn:

Thứ nhất: Thông qua nghiên cứu thực tế về kế toán nguyên vật liệu tại Công

Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài để đánh giá những ưu điểm và tồn tại cũng như

những nguyên nhân cơ bản của những tồn tại đó nhằm đưa ra các giải pháp hoàn

thiện.

Thứ hai: Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu

tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về nguyên vật liệu trong

các doanh nghiệp sản xuất và kế toán nguyên vật liệu trên cả hai góc độ: theo quan

điểm của kế toán tài chính và theo quan điểm của kế toán quản trị.

Page 4: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

iv

Đề tài tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ thực trạng kế toán nguyên vật liệu

tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài từ đó đưa ra những mặt còn hạn chế và

các giải pháp khắc phục, nguyên vật liệu của các doanh nghiệp khác không thuộc

phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Đề tài nghiên cứu số liệu kế toán tài chính năm 2010 của đơn vị khảo sát.

1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu nhằm hệ thống hoá các vấn đề về kế toán nguyên vật

liệu tại các doanh nghiệp và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế

toán tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài

1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp

Chương 3: Phân tích thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần

Bia Hà Nội – Kim Bài

Chương 4: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại

Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài.

Page 5: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

v

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

2.1. Khái quát chung về kế toán nguyên vật liệu

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm NVL

2.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất

kinh doanh. Xét về mặt vật chất, nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên thực thể

của sản phẩm, còn về mặt giá trị, nó tạo nên một phần không nhỏ giá trị của sản

phẩm, hàng hoá khi đem ra trao đổi hoặc sử dụng.

Như vậy nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được cung cấp đầy đủ, kịp thời,

đảm bảo chất lượng, đúng quy cách, chủng loại, giá cả hợp lý là một trong những

điều kiện tiên quyết để quá trình sản xuất diễn ra bình thường, và có hiệu quả.

2.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu

Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu tạo nên thực thể sản

phẩm, nhưng không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nó chỉ tham gia vào một

chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ

một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc chi phí kinh doanh trong kỳ.

2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu và tính giá nguyên vật liệu

2.1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu

Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu

chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản, vật liệu

khác.

Phân loại theo nguồn hình thành bao gồm: Vật liệu tự chế, vật liệu mua

ngoài, vật liệu khác

Phân loại theo mục đích sử dụng gồm: Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất

sản phẩm, vật liệu dùng cho các nhu cầu khác

Page 6: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

vi

2.1.2.2. Tính giá nguyên vật liệu

Tính giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị nguyên vật liêu nhập kho,

xuất kho và hiện còn trong kho theo phương pháp thích hợp.

Tính giá nguyên vật liệu nhập kho

Nguyên vật liệu nhập kho do nhiều nguồn khác nhau, tuỳ theo từng nguồn

nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau.

Tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo trị giá vốn thực tế

Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải

căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm NVL, số lần

nhập xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho

tàng của doanh nghiệp. Để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho,

doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp sau

Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:

Phương pháp tính theo giá đích danh

Phương pháp bình quân gia quyền

Phương pháp nhập trước, xuất trước

Phương pháp nhập sau, xuất trước

2.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

Thứ nhất: Đảm bảo định mức tồn kho đối với từng chủng loại hàng, mặt

hàng chủ yếu,không để quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn hoặc ảnh hưởng

xấu.

Thứ hai: Quản lý chặt chẽ vật liệu cả về mặt giá trị và hiện vật theo địa điểm

để hàng, theo từng người phụ trách vật chất được giao trách nhiệm quản lý trực tiếp

ở kho hàng, quầy hàng.

Thứ ba: Giám sát, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu, kiểm

tra việc tuân thủ các quy định về định mức tiêu hao trong quá trình sử dụng nguyên

vật liệu, định mức hao hụt trong quá trình mua, định mức tồn kho

Page 7: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

vii

Thứ tư: Xử lý ngay những nguyên vật liệu kém chất lượng, lạc hậu kỹ thuật,

lỗi mốt, hàng ứ đọng

Thứ năm: Cuối kỳ kế toán khi giá gốc nguyên vật liệu cao hơn giá trị thuần

có thể thu hồi được thì doanh nghiệp sẽ phải trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật

liệu

2.1.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu

Nhiệm vụ đầu tiên là ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình

hình biến động của nguyên vật liệu theo từng chủng loại. Tổ chức kế toán chi tiết

nguyên vật liệu với hạch toán nghiệp vụ ở kho hàng để thường xuyên nắm chắc

được nguyên vật liệu tồn kho tính toán đúng trị giá nguyên vật liệu xuất kho.

Tiếp theo là cung cấp thông tin kịp thời về nguyên vật liệu phục vụ yêu cầu

quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm đảm bảo

được tiến độ sản xuất kinh doanh

Và sau đó thông qua việc ghi chép kế toán, thực hiện kiểm tra việc đảm bảo

các định mức tồn kho từng chủng loại nguyên vật liệu, kiểm tra việc tuân thủ các

định mức tiêu hao của nguyên vật liệu trong quá trình sử dụng chúng vào sản xuất

kinh doanh, kiểm tra tình hình bảo quản và quản lý nguyên vật liệu để đảm bảo an

toàn của nguyên vật liệu ở doanh nghiệp.

2.2. Kế toán nguyên vật liệu dưới góc độ kế toán tài chính

2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chuẩn mực kế toán

Chuẩn mực kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán nguyên vật liệu đó là

chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung – VAS 01” và chuẩn mực kế toán số

02 “ Hàng tồn kho – VAS 02) ngoài ra còn một số chuẩn mực khác.

2.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo quy định của chế dộ kế toán hiện hành

2.2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu

Tổ chức chứng từ kế toán nguyên vật liệu: hệ thống chứng từ kế toán theo

quy định hiện hành gồm có 2 loại: chứng từ kế toán bắt buộc và chứng từ kế toán

hướng dẫn

Page 8: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

viii

2.2.2.2.. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương

pháp: phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và

phương pháp sổ số dư.

Bản chất của kế toán chi tiết nguyên vật liệu là theo dõi, phản ánh theo từng

loại, từng danh điểm cụ thể của nguyên vật liệu.

Mục đích: để đáp ứng nhu cầu thông tin cho người điều hành quá trình kinh

doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu.

2.2.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

2.2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ

2.2..2.5. Trình bày báo cáo tài chính

2.3. K ế toán nguyên vật liệu dưới góc độ kế toán quản trị

Với vai trò cung cấp thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định, thông tin

của kế toán đối với quản trị về NVL là vô cùng quan trọng đối với nhà quản trị.

Trong các công ty bia, với chức năng chủ yếu là sản xuất sản phẩm bia, nước giải

khát, nhu cầu có được các thông tin về gía gốc của NVL được nhà quản trị quan tâm

đặc biệt, đây là cơ sở quan trọng để nhà quản trị có thể đưa ra những chính sách giá

cả phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Bên cạnh đó, nhà quản trị cũng rất cần có

được các thông tin phản ánh tình hình thu mua và bảo quản vật liệu: nhu cầu vật

liệu cần cho sản xuất bia là bao nhiêu, mua vào thời điểm nào, lượng mua mỗi lần là

bao nhiêu sẽ đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình quản lý và sử dụng vật liệu. Các

thông tin này đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý và sử dụng vật

tư có hiệu quả. Như vậy, với chức năng cung cấp thông tin, phục vụ cho việc ra

quyết định của nhà quản trị, mục tiêu của kế toán quản trị NVL phải cung cấp các

thông tin về lượng và giá của từng loại NVL từ khâu lập dự toán đến tổ chức thực

hiện thu thập thông tin, phân tích, đánh giá thông tin.

Để thực hiện được mục tiêu của kế toán quản trị NVL, doanh nghiệp phải

xác định được hệ thống chỉ tiêu quản trị NVL. Thông thường, trong các công ty bia,

các chỉ tiêu quản trị NVL có thể bao gồm:

Page 9: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

ix

Quản trị nguồn cung cấp NVL

Quản trị tình hình thu mua, sản xuất NVL

Quản trị tình hình dự trữ NVL

Trên cơ sở các chỉ tiêu quản trị NVL được đề cập, thì việc tổ chức kế toán

quản trị NVL trong các công ty bia phải bao gồm những nội dung cơ bản sau:

Mô hình tổ chức

Xây dựng dự toán về nguyên vật liệu

Tổ chức thu thập thông tin về NVL để phục vụ kế toán quản trị

Tổ chức phân tích thông tin để phục vụ kế toán quản trị

Báo cáo kế toán quản trị NVL

Page 10: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

x

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – KIM BÀI

3.1. Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội - Kim Bài

3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Xí nghiệp chế biến kinh doanh lương thực và Thực phẩm Hà Tây được Uỷ

ban nhân dân tỉnh Hà Tây cho phép thành lập doanh nghiệp theo quyết định thành

lập số 1356/198 QĐ – UB ngày 17/02/1989 đến nay là Công Ty Cổ phần Bia Hà

Nội - Kim Bài theo quyết định thành lập số 1053 ngày 13/10/2004 của Uỷ ban nhân

dân tỉnh Hà Tây.

Tên Công ty: Công Ty Cổ phần Bia Hà Nội - Kim Bài

Tên giao dịch: Công Ty Cổ phần Bia Hà Nội - Kim Bài

Tên viết tắt: Bia Hà Nội - Kim Bài

Trụ sở giao dịch: Phố Kim Bài – Thị trấn Kim Bài – Thanh Oai – Hà Nội.

Điện thoại : 04 33873036

Fax : 04 33871006

Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất bia hơi và bia chai

Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VNĐ

3.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Công ty mà đề tài tiến hành khảo sát đều có chức năng sản xuất bia hơi, bia

chai mang nhãn hiệu tên công ty. Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài còn là

nơi kinh doanh sản phẩm bia cho Tổng công ty bia rượu nước giải khát Hà Nội.

Nhiệm vụ của công ty: Hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, kinh doanh có

lãi, phát triển và bảo toàn vốn kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách

Nhà nước. Đồng thời không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ

công nhân viên toàn Công ty, quan tâm tốt mọi công tác xã hội.

3.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất bia

Các sản phẩm của công ty chủ yếu là bia hơi, bia chai, bia tươi. Quy trình

sản xuất đều có tính liên tục, từ nguồn nguyên vật liệu ban đầu chủ yếu là malt,

gạo..., sau phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất phức tạp để tạo ra sản phẩm hoàn

Page 11: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

xi

chỉnh. Tùy vào kết cấu mỗi loại sản phẩm khác nhau thì có qui trình sản xuất sản

phẩm khác nhau.

3.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

3.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng

3.1.5.1. Bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.

Phòng kế toán chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tài chính trong

công ty. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán đảm nhiệm một phần công việc cụ thể .

3.1.5.2. Chính sách kế toán áp dụng ở công ty:

Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày

20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Việc ghi nhận NVL được tính theo giá

gốc, tính giá trị NVL theo phương pháp bình quân gia quyền, hạch toán theo

phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,

tính khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ và thời gian khấu hao theo quy định tại thông tư số

203/2009/TT-BTC

Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 1/1/N kết thúc vào ngày 31/12/N. Doanh

nghiệp tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.

3.2. Thực trạng kê toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội –

Kim Bài dưới góc độ kế toán tài chính

3.2.1. Đặc điểm và cách tính giá nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội

– Kim Bài

3.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài

Qua khảo sát thực tế tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài cho thấy vật liệu

bao gồm:

Nguyên liệu, vật liệu chính: Tại công ty nguyên liệu, vật liệu chính chủ yếu

là: malt, gạo, hops (hoa Hublon), ... Trong đó, Malt (lúa mạch qua sơ chế chưa

rang), hoa Hublon tạo hương vị bia chủ yếu được nhập khẩu còn các nguyên liệu

khác như gạo, chất trơ lọc,…thường được các doanh nghiệp mua trong nước.

Vật liệu phụ bao gồm: đường, men bia, nước, nhãn chai....

Page 12: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

xii

Nhiên liệu: có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí như than hoạt tính,

hoá chất xử lý nước (zaven, hạt cation,…), các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu lạnh,… và

các loại nhiên liệu khác.

Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa

máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất..

3.2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu

Qua khảo sát tình hình thực tế tại Công ty thì cách tính giá gốc NVL được

xác định theo nguyên tắc giá phí bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi

phí liên quan trực tiếp khác như chi phí vận chuyển, bốc dỡ phát sinh để có được

NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Nguyên vật liệu xuất kho tại Công ty được tính theo phương pháp bình quân

gia quyền cuối kỳ dự trữ.

3.2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu dưới góc độ kế toán tài chính

3.2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đâu

Qua khảo sát thực tế tại Công ty trên thì hệ thống chứng từ mà DN áp dụng

đúng theo mẫu chứng từ mà BTC quy định theo quyết định 15/2006/QD- BTC ngày

20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính bao gồm các chứng từ bắt buộc và những

chứng từ hướng dẫn.Tuy nhiên doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc vận dụng các

chứng từ bắt buộc còn các chứng từ hướng dẫn thì doanh nghiệp không sử dụng

đến.

3.2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Doanh nghiệp được khảo sát sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch

toán chi tiết NVL.

3.2.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim

Bài

3.2.2.3.1. Tài khoản sử dụng

Qua khảo sát cho thấy Công ty sử dụng tài khoản 152 để hạch toán NVL. Tài

khoản này được mở chi tiết cho từng loại NVL, chi tiết cho từng kho, còn tài khoản

151 “Hàng mua đang đi đường” thì công ty không sử dụng

3.2.2.3. Phương pháp hạch toán

Page 13: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

xiii

Tại doanh nghiệp tiến hành khảo sát tổ chức hạch toán NVL theo phương

pháp kê khai thường xuyên.

Trị giá NVL mua vào bị trả lại được DN hạch toán như xuất hàng tiêu thụ

với giá bán đúng bằng giá mua từ nhà cung cấp.

Trường hợp NVL sử dụng không hết tại xưởng được doanh nghiệp hạch

toán nhập lại kho trong khi thực tế NVL không được nhập kho mà vẫn để tại phân

xưởng sản xuất.

Đối với nguyên vật liệu xuất kho: chủ yếu nguyên liệu, vật liệu được xuất là

để phục vụ cho hoạt động sản xuất là chính, dùng cho hoạt động kinh doanh chiếm

tỷ trọng rất nhỏ.

Trị giá NVL mua vào bị trả lại được DN hạch toán như xuất hàng tiêu thụ

với giá bán đúng bằng giá mua từ nhà cung cấp.

Trường hợp NVL sử dụng không hết tại xưởng được doanh nghiệp hạch toán

nhập lại kho trong khi thực tế NVL không được nhập kho mà vẫn để tại phân xưởng

sản xuất.

Đối với nguyên vật liệu xuất kho: chủ yếu nguyên liệu, vật liệu được xuất là

để phục vụ cho hoạt động sản xuất là chính, dùng cho hoạt động kinh doanh chiếm

tỷ trọng rất nhỏ. Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm đơn vị

hạch toán tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và ghi giảm nguyên liệu, vật liệu.

Ghi nhận NVL theo mức giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể

thực hiện được của NVL: Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài không quan tâm

đến việc xem xét, đánh giá, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL.

Đồng thời cũng không hạch toán việc trích lập dự phòng giảm giá NVL vào cuối

niên độ kế toán

Khi xử lý nguyên vật liệu thiếu sau khi xác định được nguyên nhân là do hao

hụt thì đơn vị khảo sát phản ánh vào chi phí sản xuất chung (TK 627) và tính vào

giá thành sản phẩm .

3.2.2.3.3. Sổ kế toán

Page 14: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

xiv

Hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp bao gồm sổ kế toán chi tiết và sổ kế

toán tổng hợp

3.2.2.3.4. Báo cáo kế toán

Việc lập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cơ bản tuân thủ theo quy

định của chế độ kế toán hiện hành về nội dung, kết cấu mẫu biểu, cơ sở và phương

pháp lập báo cáo.

3.3.Thực trạng kế toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài dưới

góc độ kế toán quản trị

3.3.1. Mô hình tổ chức

Tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài chưa có một bộ phận kế toán

riêng làm công tác kế toán quản trị. Công việc của kế toán quản trị được gộp chung

vào kế toán tài chính

3.3.2. Công tác lập dự toán NVL

Thực tế, qua khảo sát tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài đã quan

tâm đến xây dựng dự toán về nhu cầu số lượng nguyên vật liệu. Nhưng những dự

toán này thường chỉ tính toán cho khoảng thời gian ngắn và chỉ mang tính chất đối

phó, chưa thực sự phục vụ cho nhu cầu quản lý nên chưa đem lại hiệu quả cao cho

doanh nghiệp.

3.3.3. Tổ chức thu thập thông tin về nguyên vật liệu phục vụ yêu cầu quản trị

Qua khảo sát, nghiên cứu tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài cho

thấy do hệ thống dự toán về NVL chưa đầy đủ, đồng bộ nên việc tổ chức thu thập

thông tin về NVL chỉ được theo dõi chi tiết theo từng nhóm, loại NVL nhưng chưa

xác định được yêu cầu sử dụng đối với NVL đó như thế nào.

3.3.4. Công tác phân tích thông tin về NVL

Qua khảo sát cho thấy DN hầu như không chú trọng đến công tác phân tích

kinh doanh nói chung, phân tích thông tin về NVL nói riêng. DN chỉ thực hiện phân

tích định kỳ (quý, năm) sau khi kết thúc quá trình kinh doanh và cũng chỉ phân tích

những chỉ tiêu cơ bản từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá chung chung, chưa đi

sâu phân tích tỉ mỉ tìm nguyên nhân của những tồn tại. DN không quan tâm đến

Page 15: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

xv

việc phân tích trước và trong quá trình thực hiện dự toán, không thực hiện phân tích

các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí NVL của DN. Do vậy, việc xác định khi nào

mua, giá mua bao nhiêu, thiếu tính khoa học làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói

chung, hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu nói riêng của DN.

3.3.5. Báo cáo kế toán quản trị nguyên vật liệu

Các báo cáo chi tiết về NVL chưa được DN quan tâm đúng mức.

Page 16: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

xvi

CHƯƠNG 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN

NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – KIM BÀI

4.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu tại Công

Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài

4.1.1. Các kết luận qua nghiên cứu

Nhìn chung, công tác tổ chức kế toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội

– Kim Bài đã được thực hiện tương đối tốt theo quy định của chế độ kế toán hiện

hành, các thông tin về NVL thể hiện trên sổ kế toán, báo cáo kế toán đảm bảo tính

rõ ràng, phản ánh khá trung thực và đầy đủ thực trạng kế toán NVL trong DN nhằm

đáp ứng được phần nào nhu cầu thông tin của các chủ thể trong và ngoài doanh

nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp

4.1.2. Các phát hiện qua nghiên cứu

4.1.2.1. Trên góc độ kế toán tài chính

Tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài, phiếu nhập kho của Công ty

phản ánh cả thuế giá trị gia tăng, theo tác giả như vậy là không hợp lý và không

đúng mẫu quy định của Bộ Tài Chính (Phụ lục 3.5).

Hạch toán nghiệp vụ liên quan đến nguyên vật liệu còn có những sai sót nhất

định trong việc vận dụng tài khoản (như TK 151), cũng như việc hạch toán, xử lý

nghiệp vụ ( như hạch toán nguyên vật liệu mua bị trả lại...)

Trường hợp NVL bị mất mát, thiếu hụt trong quá trình bảo quản hay trong

quá trình kiểm kê NVL tồn kho phát hiện thiếu do hao hụt doanh nghiệp lại hạch

toán tăng chi phí sản xuất chung

Việc trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu là việc làm cần thiết để

phản ánh trung thực trị giá nguyên vật liệu cũng như chi phí nguyên vật liệu nhằm

thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán nhưng lại không được doanh nghiệp

quan tâm xử lý và hạch toán.

Page 17: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

xvii

Đối với nguyên vật liệu xuất dùng không hết: trong kỳ khi xuất nguyên vật

liệu cho sản xuất bia kế toán tập hợp vào bên nợ TK621, cuối kỳ sau khi kiểm kê

nguyên vật liệu xuất dùng không hết có được số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn

kho phân xưởng nhưng kế toán không nhập lại kho số nguyên vật liệu này mà vẫn

kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK154. Giá trị nguyên vật

liệu xuất dùng không hết được xem như một khoản chi phí sản xuất dở dang. Cách

hạch toán như vậy chưa phản ánh đúng bản chất chi phí và chưa đúng với chế độ kế

toán hiện hành.

4.1.2.2. Trên góc độ kế toán quản trị

Tổ chức kế toán quản trị nói chung, tổ chức kế toán quản trị nguyên vật liệu

nói riêng trong đơn vị này chưa được coi trọng và thực hiện đồng bộ. Kế toán quản

trị chỉ dừng ở việc xây dựng định mức về lượng các yếu tố chi phí tiêu hao trong

quá trình sản xuất sản phẩm, còn định mức giá được xác định là giá cố định tại thời

điểm xây dựng định mức. Trong khi đó giá cả thị trường luôn biến động, nguồn

nguyên liệu đầu vào không ổn định nên định mức chi phí được lập không sát với

thực tế, chưa phát huy tác dụng trong thực tế.

Việc xây dựng định mức vật tư tiêu hao chỉ dừng lại ở định mức về lượng là

chủ yếu, do vậy đơn vị này không đủ nguồn thông tin để biết được mức tồn kho bao

nhiêu là hợp lý, nên đặt mua vật liệu vào thời điểm nào, mua bao nhiêu thì mang lại

hiệu quả cao trong quá trình quản lý và sử dụng vật tư tiền vốn của doanh nghiệp

nói chung, nguyên vật liệu của doanh nghiệp nói riêng. Tất cả những tồn tại đó đã

làm hạn chế vai trò và tác dụng của kế toán quản trị đối với nhà quản trị doanh

nghiệp trong việc hoạch định điều hành và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp.

4.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán NVL tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài

4.2.1. Hoàn thiện kế toán NVL dưới góc độ kế toán tài chính

4.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống chứng từ

Tác giả kiến nghị về phiếu nhập kho của Công Ty không phản ánh thuế giá

trị gia tăng mà chỉ phản ánh giá mua chưa thuế và các khoản chi phí phát sinh có

liên quan đến nguyên vật liệu trên phiếu nhập kho

Page 18: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

xviii

4.2.1.2. Hoàn thiện tài khoản sử dụng

Công Ty cần mở tài khoản 151 theo dõi hàng mua đang đi đường và mở tài

khoản chi tiết cấp 2 cho tài khoản 152

4.2.1.3. Hoàn thiện phương pháp hạch toán

Lập dự phòng giảm giá cho nguyên vật liệu tồn kho

4.2.2. Hoàn thiện kế toán NVL dưới góc độ kế toán quản trị

4.2.2.1. Xây dựng mô hình tổ chức kế toán quản trị NVL

Xây dựng bộ máy kế toán doanh nghiệp

Tại Công ty mà luận văn khảo sát đều tổ chức công tác kế toán theo hình

thức tập trung. Theo hình thức này, kế toán NVL được các bộ phận theo dõi cụ thể

như sau:

Bộ phận tài chính: xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của doanh nghiệp,

trong đó có kế hoạch tài chính liên quan đến NVL.

Các bộ phận kế toán phần hành, trong đó bộ phận kế toán NVL thực hiện

hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết biến động của NVL, lập dự toán về NVL,

lập báo cáo quản trị về NVL và phân tích tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử

dụng NVL.

4.2.2.2. Xây dựng dự toán về nguyên vật liệu

Khi xây dựng dự toán về nguyên vật liệu tác giả tập trung vào ba vấn đề sau:

Thứ nhất, xây dựng dự toán số lượng NVL tồn kho cuối kỳ

Thứ hai, Xây dựng dự toán đơn giá gốc NVL mua vào

Thứ ba, Lập kế hoạch mua NVL

4.2.2.3. Tổ chức thu thập thông tin kế toán quản trị về nguyên vật liệu để phục vụ

yêu cầu quản trị

Trong nội dung này tác giả đề cập đến bốn vấn đề:

Thứ nhất, tổ chức hạch toán ban đầu

Thứ hai, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để thu thập thông tin

Thứ ba, tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết phục vụ kế toán quản trị

Thứ tư, tổ chức thu thập thông tin tương lai

Page 19: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

xix

4.2.2.4. Tổ chức phân tích thông tin về NVL để phục vụ yêu cầu quản lý

Để có được các thông tin hữu ích nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả

NVL, Công ty có thể sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá, phân tích NVL như sau:

Phân tích tình hình cung ứng vật tư theo số lượng

Phân tích mức độ đảm bảo khối lượng NVL cho sản xuất sản phẩm

4.2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo quản trị

DN nên lập một trong những báo cáo kế toán quản trị phản ánh một cách chi

tiết tình hình NVL tồn kho của DN theo từng loại, từng thứ hàng phục vụ cho yêu

cầu quản trị kinh doanh đó là Báo cáo NVL. Để phục vụ cho quản trị nội bộ, các

nhà quản trị thường ưu tiên quan tâm đến các vấn đề chủ yết như quyết định thời

điểm nào đặt mua NVL và mỗi lần đặt mua với số lượng là bao nhiêu để có lượng

đặt hàng kinh tế nhất.

4.3. Điều kiện và biện pháp để áp dụng các giải pháp hoàn thiện kế toán NVL

tại Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài

4.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng

Tạo dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý

Rà soát, xem xét lại các văn bản có liên quan đến công tác kế toán tài chính

của doanh nghiệp để đảm bảo tính nhất quán giữa các văn bản này

Cần tổ chức tốt việc kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế toán

Cần quân tâm đến yếu tố con người

4.3.2. Về phía Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Kim Bài

Phải nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước, đánh giá khả năng cung

ứng của các nhà cung cấp, tính ổn định của nguồn hàng, giá cả, các phương thức

giao nhận vận chuyển đặc biệt là nguồn vật liệu phải nhập khẩu (malt, hoa viên),

các chính sách cạnh tranh tiếp thị của các nhà cung cấp... để từ đó xây dựng hệ

thống kế hoạch thu mua, bảo quản, sản xuất hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao

trong hoạt động của đơn vị.

Page 20: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

xx

Xây dựng mô hình KTQT phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ

chuyên môn của các nhân viên kế toán, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật

trong đơn vị.

Công ty phải thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, các lớp tập huấn, hội thảo,

trao đổi nghiệp vụ,... và phải có biện pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng một cách

nghiêm túc.Quy định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi, nghĩa vụ, chế độ làm

việc của từng bộ phận kế toán, mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán và giữa bộ phận kế

toán với bên ngoài.

Công ty cũng cần phải chú trọng việc rèn luyện các yếu tố khác như đạo đức

nghề nghiệp, ý thức trách nhiệm, tư tưởng và bản lĩnh chính trị cho từng cán bộ,

nhân viên kế toán của mình.

Công ty cần thực hiện các hình thức khuyến khích, động viên, khen thởng đối với

những nhân viên thực hiện tốt và hiệu quả nội dung công việc của mình, khiến họ phấn

khởi và có tinh thần trách nhiệm cao hơn trong công việc.

Giám đốc và kế toán trưởng trong doanh nghiệp cần nhận thức được vai trò,

chức năng của thông tin kế toán trong quản lý doanh nghiệp, qua đó mới thấy rõ sự

cần thiết phải hoàn thiện tổ chức công tác kế toán. Từ đó chủ động xây dựng một

mô hình tổ chức kế toán phù hợp với doanh nghiệp mình, tạo ra nguồn cung cấp

thông tin kế toán tài chính chính xác, kịp thời hiệu quả phục vụ tốt cho yêu cầu

quản lý.

4.4. Những hạn chế nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.

4.4.1. Những hạn chế trong quá trình nghiên cứu

Thời gian khảo sát thực tế tại doanh nghiệp là không nhiều, số liệu khảo sát

còn chưa đủ lớn và chưa đủ khái quát hóa vì đề tài tập trung vào nghiên cứu tại một

Công ty bia trên địa bàn Hà Nội. Do đó, các số liệu, dữ liệu trình bày trong luận văn

chưa mang tính đại diện cao cho ngành bia trên địa bàn Hà Nội

Số liệu của kế toán là một trong những nguồn thông tin quan trọng cho nhà

quản lý khi đưa ra một quyết định nào đó. Vì vậy, nguồn thông tin này luôn được

bảo mật nhất là các dữ liệu liên quan đến NVL. Khi làm đề tài này tác giả đã gặp

nhiều khó khăn khi thu thập số liệu từ Công ty.

Page 21: TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

xxi

4.4.2. Vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

Phạm vi đề tài luận văn nghiên cứu rộng, đòi hỏi thời gian nghiên cứu lâu

dài. Trong khi đó, luận văn gặp khó khăn cả về thời gian, không gian và bản thân

năng lực của tác giả nên tác giả chỉ xem đây là nghiên cứu ban đầu và còn tiếp tục

nghiên cứu trong tương lai. Tác giả mong muốn luận văn là cơ sở cho các nhà khoa

học quan tâm tiếp tục nghiên cứu, mở rộng nội dung luận văn đã đưa ra.

Kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ lục