tổng công ty công nghiệp thực phẩm Đồng...
TRANSCRIPT
2
VIẾT TẮT
BCTN: Báo cáo thường niên
CTCP: Công ty cổ phần
HĐQT: Hội đồng quản trị
BGĐ: Ban giám đốc
BKS: Ban kiểm soát
Công ty: Công ty cổ phần chăn nuôi Phú Sơn
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN NĂM 2013
Tháng 04/2014
GIỚI THIỆU CÔNG TY
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM 2013
BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
QUẢN TRỊ CÔNG TY
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
4
5
- Quá trình hình thành và phát triển - Ngành nghề và địa bàn kinh doanh- Cơ cấu Công ty- Định hướng phát triển- Các rủi ro
6
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn
Giấy CNĐKDN số: 3600271092 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Đồng Nai cấp, đăng ký thay đổi lần thứ ba vào ngày 05/09/2013
Vốn điều lệ: 45.000.000.000Đồng
Vốn đầu tư chủ sở hữu: 45.000.000.000Đồng
Địa chỉ: 101 Ấp Phú Sơn, xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
Số điện thoại: (061)3.869064- 3869700
Số fax: (061)3.869065
Email: [email protected]
Website: www.channuoiphuson.com.vn
Mã cổ phiếu: PSL
1997
2005
2010
1976
1994
1984
7
Trải qua chặng đường hoạt động hơn 37 năm, Chăn nuôi Phú Sơn đã bước qua những cột mốc quan trọng ghi dấu sự trưởng thành của một doanh nghiệp. Có thể khái quát quá trình hoạt động của Phú Sơn bằng những cột mốc sau:
Thành lập Quốc doanh chăn nuôi heo Phú Sơn vào tháng 03 năm 1976.
Quốc doanh chăn nuôi heo Phú Sơn sáp nhập vào Công ty Chăn nuôi Đồng Nai.
Quốc doanh chăn nuôi heo Phú Sơn được tách khỏi Công ty Chăn nuôi Đồng Nai thành đơn vị hạch toán độc lập và đổi tên thành Xí nghiệp chăn nuôi heo Phú Sơn.
Công ty tiếp nhận xí nghiệp chăn nuôi heo Long Thành vào tháng 12 năm 1994
Công ty tiếp nhận Xí nghiệp chăn nuôi heoĐông Phương
Công ty tiếp nhận Xí nghiệp chăn nuôi gà Đồng Nai
Cổ phần hóa, Công ty cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn được thành lập vào ngày 01 tháng 10 năm 2005
Đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán (UpCOM)
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
8
Các thành tích tiêu biểu
Trong quá trình hoạt động và phát triển, ban lãnh đạo công ty không ngừng nỗ lực nhằm phát triển Công ty hội nhập vào xu thế mới. Từ 1979 đến nay, Công ty đã được Nhà nước phong tặng nhiều danh hiệu cao quý, cụ thể:
- Năm 1979: Huân chương lao động hạng 3.- Năm 1992: Huân chương lao động hạng 2.- Năm 1996: Huân chương lao động hạng 1.- Năm 2000: Anh hùng lao động.
Bên cạnh đó, Công ty còn vinh dự được trao tặng nhiều giải thưởng uy tín từ hiệp hội người tiêu dùng như:
- Năm 2005: Cúp vàng Thương Hiệu Việt.- Năm 2006: Cúp vàng Topten sản phẩm uy tín chất lượng.- Năm 2007: Cúp vàng "Thương hiệu và nhãn hiệu".
Năm 2003: Công ty nhận chứng chỉ Quản lý chất lượng ISO 9001:2000
Năm 2010: Công ty đã chuyển đổi sang chứng chỉ ISO 9001:2008
9
NGÀNH NGHỀ VÀ ĐỊA BÀN KINH DOANH
Ngành nghề kinh doanh- Chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm (chăn nuôi đà điểu);- Buôn bán nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống (với những sản
phẩm chính là các loại gia súc, gia cầm và những vật nuôi khác như: cá sấu, đà điểu, baba, rắn và các loại nông sản, nguyên vật liệu chế biến thức ăn gia súc, chăn nuôi);
- Chăn nuôi khác (rắn, baba, cá sấu);- Buôn bán thực phẩm (các loại thủy sản);- Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản (chế biến súc sản, thủy sản);- Hoạt động thú y (cố vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ chăn nuôi);- Xây dựng nhà các loại (xây dựng chuồng trại, cơ sở hạ tầng);- Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản (cụ thể như sản xuất nguyện vật liệu, chế biến
thức ăn gia súc chăn nuôi);- Nuôi trồng thủy sản nội địa (sản xuất thủy sản);- Buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan (buôn bán xăng dầu nhớt theo
mạng lưới xăng dầu của tỉnh);- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê
(kinh doanh bất động sản, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu dân cư). Địa bàn kinh doanh
Công ty cung cấp ra thị trường toàn quốc các sản phẩm chăn nuôi gia súc, gia cầm đảm bảo tiêu chuẩn sạch, không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Những thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty với số lượng đáng kể bao gồm:
- Heo thịt chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường các tỉnh miền Đông Nam Bộ và Thành phố Hồ Chí Minh.
- Heo giống chủ yếu được tiêu thụtại các tỉnh miền Trung trởvào đến các tỉnh miền Đông và Tây Nam Bộ. Tinh heo chủ yếu được tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
10
Những sản phẩm tiêu biểu:
Heo giống nuôi thịt
Sản phẩm bán ra thị trường là những heo con nuôi thịt khoảng 65 ngày tuổi có trọng lượng từ 18-25kg. Những heo giống này đã được tiêm phòng đầy đủ các loại vaccine cho một số bệnh như: Dịch tả, Lở mồm long móng (FMD), Myco Plasma, PRRS (tai xanh)…
Heo hậu bị giống
Heo hậu bị đực gồm các giống thuần Yorkshia, Landrade, Duroc.Heo hậu bị cái gồm các giống Yorkshia, Landrade, Duroc thuần hoặc heo lai Land - York, heo lai York - Land.Heo có nguồn gốc từ các giống heo ngoại nhập cho năng suất cao. Heo con nuôi thịt có khả năng phát triển tốt, mau lớn.
Heo thịt
Là heo có chất lượng tốt từ những giống heo cho tỷ lệ thịt cao.Cam kết không sử dụng các hóa chất cấm.Đảm bảo không có chất kháng sinh vì đã áp dụng thời gian ngừng thuốc đúng quy định.
Tinh heo
Cá sấu
Công ty mẹ
Công ty liên kết
TỔNG CÔNG TY CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM ĐỒNG NAI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI PHÚ SƠN
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ QUÀN LÝ KLH CÔNG NÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI (AGROPARK)
Hình 1. Mô hình quản trị
11
CƠ CẤU CÔNG TY
Mô hình quản trị
Hiện nay, Công ty cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn là Công ty con của Tổng Công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai, với tỷ lệ nắm giữ ở PSL là 73,56% vốn điều lệ (tương đương 3.310.088 cổ phiếu PSL).
Ngoài ra, từ năm 2010, Công ty Cổ phần Đầu tư và quản lý KLH Công Nông Nghiệp Đồng Nai đã trở thành Công ty liên kết của Phú Sơn.
12
Tổng Công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai
Vốn điều lệ 7.840.000.000.000 đồng
Trụ sở chính 21, đường 2A, Khu công nghiệp Biên Hòa II, Đồng Nai.
Hoạt động kinh doanh chính
Sản xuất công nghiệp; cung cấp vật tư nông nghiệp và chế biến nông sản thực phẩm; khai thác tài nguyên và sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; dịch vụ - du lịch – thương mại – xuất nhập khẩu.
Điện thoại 061.3836110
Fax 061.3836132
Website http://www.dofico.com.vn
Công ty cổ phần Đầu tư quản lý Khu liên hợp Công Nông Nghiệp Đồng Nai (AGROPARK)
Trụ sở chính Số 23 (khu B), đường 3A, Khu công nghiệp Biên Hòa 2, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại 061.3 993 449
Fax 061.8 899 828
Website http://agropark.vn/
13
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
TRẠI HEO PHÚ SƠN
TRẠI HEO LONG THÀNH
TRẠI HEO PHƯỚC TÂN
XƯỞNG CHẾ BIẾN THỨC ĂN GIA SÚC
P. KẾ TOÁN - THỐNG KÊ
P. KẾ HOẠCH KINH DOANH
P. KỸ THUẬT
P. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Cơ cấu bộ máy quản lý
Kể từ khi cổ phần hóa vào ngày 01/10/2005, mô hình quản trị doanh nghiệp mới đã được áp dụng tại Công ty cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn bao gồm Đại hội Đồng cổ đông; Ban Kiểm soát, Hội đồng Quản trị, Ban Điều hành đứng đầu là Giám đốc và Các đơn vị và chức danh quản lý khác của công ty. Việc cơ cấu lại mô hình quản trị đã góp phần vào việc tăng cường hiệu quả quản lý, quản trị điều hành, nâng cao hiệu quả quản trị của Hội đồng Quản trị đối với bộ máy điều hành; và nâng cao hiệu quả trong công tác chỉ đạo chiến lược, kiểm toán, quản lý tài chính, rủi ro, nhân sự cao cấp và đầu tư.
Hình 2. Sơ đồ bộ máy quản lý
14
Trong đó, nhiệm vụ và vai trò của các cấp là:
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Công ty.
Hội đồng Quản trị
Hội đồng Quản trị (HĐQT) là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ). Hiện tại, HĐQT Công ty Cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn có 05 thành viên, nhiệm kỳ tối đa của mỗi thành viên là 05 năm.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát (BKS) là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Vai trò của BKS là đảm bảo các quyền lợi của cổ đông và giám sát các hoạt động của Công ty. Hiện nay, BKS Công ty gồm 03 thành viên, có nhiệm kỳ 05 năm. BKS hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của Công ty gồm có Giám đốc và Phó Giám đốc. Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Các mục tiêu chủ yếu của Công ty
15
Chất lượng sản phẩm:
- Cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao và an toàn cho người tiêu dùng;
Quy mô sản xuất:
- Khai thác hiệu quả cơ sở vật chất chuồng trại và tận dụng các phế phẩm của đàn heo, đàn gà để giải quyết các vấn đề môi trường;
Hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Chủ động ứng dụng những kỹ thuật quản lý mới và hiện đại nhằm hạn chế rủi ro và mang lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty;
Đa dạng hóa các mặt hàng sản xuất và dịch vụ:
- Duy trì thế mạnh trong hoạt động sản xuất chăn nuôi và linh động đa dạng hóa hoạt động sản xuất khác khi điều kiện thuận lợi;
Công tác bảo vệ môi trường, vệ sinh thú y:
- Tuân thủ quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008;
Hoạt động đầu tư:
- Duy trì tình hình tài chính lành mạnh và ổn định;
Chiến lược phát triển trung và dài hạn
Đối với công tác sản xuất
16
- Tập trung nghiên cứu giống mới, cải thiện chất lượng các giống hiện có;- Hạn chế các bệnh liên quan đến tiêu hóa như tiêu chảy trên đàn heo con, nâng cao sức
đềkháng đối với con non thông qua công tác chăm sóc;- Chú trọng đầu tư cho đàn heo hậu bị và heo nái về cả cơ sở vật chất và con người, coi đây là
bước đột phá về năng suất.
Đối với công tác quản lý
- Thực hiện đúng các chức năng và nhiệm vụ đã quy định trong hệ thống ISO;- Tăng cường kiểm soát việc tuân thủ các quy trình, quy định theo hệ thống ISO.
Các mục tiêu đối với môi trường, xã hội và cộng đồng của Công ty
Với nhận thức bảo vệ môi trường và trách nhiệm đối với xã hội là một phần quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, Công ty luôn tuân thủ tốt những quy định về xử lý chất thải, giữ gìn môi trường xung quanh khu vực chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh tạo ra tiền đề phát triển bền vững. Bên cạnh đó, Công ty còn chú trọng đến trách nhiệm của mình đối với xã hội thông qua những hoạt động tài trợ, khuyến khích CBCNV, ban lãnh đạo đóng góp cho các chương trình từ thiện. Bằng cách này, Phú Sơn luôn đặt mục tiêu đóng góp nhiều nhất trong trách nhiệm xã hội của mình.
CÁC RỦI RO
Rủi ro Luật pháp
17
Công ty cổ phần Chăn Nuôi Phú Sơn (PSL) hoạt động theo mô hình công ty cổ phần và làm việc trong lĩnh vực chăn nuôi nên mọi hoạt động của Công ty được điều chỉnh bởi hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật bao gồm: Luật doanh nghiệp; các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm, v.v... các văn bản pháp luật và các thông tư hướng dẫn liên quan. Theo đó, việc thay đổi các văn bản pháp luật liên quan sẽ có tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành. Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng một khi hệ thống luật hoàn thiện nó sẽ là một nền tảng vững chắc các doanh nghiệp hoạt động trơn tru và linh hoạt hơn.
Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi Phú Sơn hiện nay là công ty đại chúng và đã giao dịch cổ phiếu trên sàn UPCOM, do vậy công ty còn chịu sự điều chỉnh của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành. Các văn bản pháp luật này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi các luật này chắc chắn sẽ có ảnh hưởng đến công ty.
Rủi ro về nguyên vật liệu
Thức ăn chăn nuôi là nguồn nguyên liệu đầu vào quan trọng của ngành chăn nuôi. Tuy nhiên giá bán các sản phẩm thức ăn chăn nuôi lại thường xuyên biến động và có chiều hướng tăng cao trong những năm gần đây đã gây khó khăn trong việc định giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Giá thành nguyên liệu tăng trong khi thị trường tiêu thụ giảm, người tiêu dùng đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao với giá thành rẻ đã ảnh hưởng nhất định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, Công ty cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn đã luôn chủ động dự trữ nguyên liệu hợp lý và linh hoạt theo kế hoạch chăn nuôi từng thời kỳ nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn thức ăn cho sản xuất đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của biến động giá nguyên liệu gây ảnh hưởng đến sức cạnh tranh trên thị trường của các sản phẩm mang thương hiệu Phú Sơn.
Rủi ro về cạnh tranh
Các doanh nghiệp chăn nuôi Việt Nam luôn chịu những sức ép của quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Kể từ sau khi gia nhập WTO, thị trường chăn nuôi Việt Nam trở nên sôi động nhưng cũng đầy
Tên sản phẩm cần mua
Bắp
Cám
Tấm (1x2)
Mì lát
Bột đậu nành
Bột cá 60%
Bột cá 50%
18
bất ổn khi các doanh nghiệp chăn nuôi trong nước luôn đứng trước sức cạnh tranh từ những dòng chảy sản phẩm xuất khẩu. Những doanh nghiệp nước ngoài có nhiều lợi thế trong chăn nuôi công nghiệp nên giá bán sản phẩm rẻ và chất lượng tốt khiến doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn. Công ty đã kịp thời đưa ra những định hướng phát triển phù hợp khi tổ chức lại theo hướng phát triển các trang trại quy mô vừa và lớn, tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi, gắn kết các trang trại với nhau để cân bằng cung cầu, kiểm soát giá thành nâng sức cạnh tranh cho Công ty.
Rủi ro về dịch bệnh, điều kiện thời tiết
Điều kiện thời tiết biến đổi bất thường và dịch bệnh thường xuyên được xem là một trong các rủi ro không thể tránh khỏi mà các công ty trong ngành chăn nuôi nói chung và Phú Sơn nói riêng phải đối mặt. Đặc biệt hiện nay, vấn đề thay đổi khí hậu đang càng ngày trở nên phức tạp. Do đó, Công ty luôn chú trọng công tác vệ sinh thú y, bảo đảm kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 nhằm chủ động kiểm soát và khống chế các dịch bệnh nguy hiểm tại gia súc, gia cầm và đồng thời luôn bảo đảm sản phẩm heo, gà cung cấp ra thị trường luôn sạch, khoẻ mạnh và an toàn vệ sinh thực phẩm.
19
20
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
STT Chỉ tiêu ĐVTThực hiện 2012
Kế hoạch 2013
Thực hiện 2013
So sánh
TH 2013/
KH2013
TH 2013/
TH 2012
1 Sản lượng hàng hóa thực hiện
- Heo giống Tấn 1.192 800 827 103% 69%
- Heo thịt Tấn 2.937 3.200 3.180 99% 108%
2 Doanh thu Tr.đồng 212.381 181.000 196.819 109% 93%
3 Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 23.947 4.000 11.713 293% 49%
4 Tỷ lệ cổ tức % 15% 7% 15%
Năm 2013 tiếp tục là năm gặp nhiều khó khăn cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp trong ngành chăn nuôi nói riêng. Tình hình thị trường ngành chăn nuôi cũng không mấy khả
quan khi giá bán sản phẩm giảm mạnh và kéo dài đến hết 8 tháng đầu năm, giá vật tư nguyên vật
liệu, chi phí đầu vào tăng cao, nhiều sản phẩm chính của Công ty như heo thịt, heo hậu bị bán thấp
hơn giá thành. Trước tình hình sản xuất kinh doanh hết sức khó khăn trong năm 2013, Đại hội đồng
cổ đông đã thực hiện điều chỉnh kế hoạch kinh doanh so với các chỉ tiêu đề ra từ đầu năm 2013. Nhìn
chung so với kết quả thực hiện năm 2012 thì các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, v.v… đều
thấp hơn rất nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do giá bán giảm mạnh trong thời gian dài. Tuy nhiên, so
với kế hoạch đề ra trong năm 2013, Công ty đã nỗ lực hoàn thành vượt mức tất cả các chỉ tiêu, đặc
biệt lợi nhuận trước thuế vượt gần gấp 3 lần so với kế hoạch. Ngoài ra, Công ty cũng thực hiện mức
chi trả cổ tức là 15%, cao hơn mức 7% so với kế hoạch đã đề ra. Đây thật sự là kết quả đáng trân
trọng trong tình hình khó khăn chung hiện nay.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổ chức và nhân sự
Tình hình đầu tư, thực hiện các dự án
Tình hình tài chính
Cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư chủ sở hữu
2011 2012 2013
791.0001192.000
827.000
3424.0002937.000
3180.000
Sản lượng tiêu thụHeo giống Heo thịt
Đơn vị: tấn
21
Về cơ cấu doanh thu, lợi nhuận gộp theo nhóm sản phẩm
Năm 2013, Công ty thu về được hơn 196.820 triệu đồng doanh thu từ việc cung cấp sản phẩm. Trong
đó, sản phẩm Heo thịt mang lại doanh thu 123.445 triệu đồng, đóng góp tỷ trọng cao nhất là 62,72%,
kế đến là sản phẩm Heo giống, chiếm tỷ trọng 33,66% trong tổng doanh thu. Mặc dù Heo thịt mang
lại doanh thu chủ yếu trong tổng doanh thu nhưng chỉ đóng góp 6,91% lợi nhuận gộp, trong khi sản
phẩm Heo giống lại chiếm đến 53,03% tổng lợi nhuận gộp của toàn Công ty, tương đương 6,21 tỷ
đồng.
34%
63%
4%
Cơ cấu doanh thuHeo giống Heo thịt Doanh thu khác
53%
7%
40%
Cơ cấu lợi nhuậnHeo giống Heo thịt Khác
2011 2012 2013
791.0001192.000
827.000
3424.0002937.000
3180.000
Sản lượng tiêu thụHeo giống Heo thịt
2011 2012 2013.000
50000.000
100000.000
150000.000
200000.000
250000.000
Tình hình doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế
Đơn vị tính: triệu đồng
22
TỔ CHỨC NHÂN SỰ
Danh sách Ban điều hành
Thay đổi nhân sự:
Họ và tên Chức vụ Ngày bổ nhiêm Ngày miễn nhiệm
Lê Văn Mẽ Giám đốc 01/09/2013
Hà Văn Sơn Giám Đốc 01/09/2013
Giám đốc: Ông Hà Văn Sơn
Năm sinh: 1962 Nơi sinh: Nghệ An Tỷ lệ nắm giữ: 1,88%
Trình độ chuyên môn: Đại học Nông lâm TP.HCM ngành Kinh tế nông nghiệp
Quá trình công tác:
- 1986 - 1996: Phó Phòng Kế toán, phụ trách kế hoạch XN chăn nuôi heo Phú Sơn- 1997 - 2000: Trưởng phòng Kế hoạch Kinh doanh XN chăn nuôi heo Phú Sơn- 2000 - 2003: Trưởng phòng Kế hoạch Kinh doanh kiêm Trưởng trại Phú Sơn
Xí nghiệp chăn nuôi heo Phú Sơn- 2003 - 08/2008: Phó Giám Đốc kiểm Trưởng phòng Kế hoạch Kinh doanh Công ty Cổ
phần Chăn nuôi Phú Sơn- 09/2008 - 2013: Phó Giám Đốc Công ty Cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn- 09/2013- nay: Giám đốc Công ty Cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn
Phó Giám đốc: Ông Trần Văn Cẩn
Năm sinh: 1956 Nơi sinh: Hải Dương Tỷ lệ nắm giữ: 0,33%
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư chăn nuôi
Quá trình công tác:
- 1984 - 1997: Kỹ thuật Xí nghiệp chăn nuôi heo Đông Phương- 12/1997 - 1999: Kỹ thuật Xí nghiệp chăn nuôi heo Phú Sơn- 12/1999 - 09/2009: Trưởng trại Đông Phương, Công ty Cổ phần Chăn nuôi
Phú Sơn.- 09/2009 – nay: Ủy viên HĐQT kiêm Phó Giám Đốc
Kế toán trưởng: Ông Đinh Trung Liêm
Năm sinh: 1955 Nơi sinh: Đồng Nai Tỷ lệ nắm giữ: 0,17%
Trình độ chuyên môn: Kế toán
Quá trình công tác:
- 1977 - 1986: Kế toán Nông tường QD Sông Ray – Đồng Nai- 1987 - 1997: Kế toán Lâm trường Mã Đà- 1998 - nay: Kế toán Công ty Cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn
23
Số lượng cán bộ, công nhân viên
Tính đến ngày 31/12/2013, Công ty có 168 cán bộ, công nhân viên. Trong đó gồm có:
STT Tính chất phân loại Số lượng Tỷ lệ
A. Theo trình độ 168 100%
1 Đại học 22 13,1%
2 Khác 112 86,9%
B. Theo tính chất hợp đồng lao động 168 100%
1 Hợp đồng có xác định thời hạn 25 14,9%
2 Hợp đồng không xác định thời hạn 143 85,1%
13%
87%
Trình độ học vấn
Đại học
Khác 15%
85%
Tính chất hợp đồng
Hợp đồng có xác định thời hạnHợp đồng không xác định thời hạn
24
Chính sách đối với người lao độngMặc dù trong tình hình khó khăn, Công ty vẫn nỗ lực duy trì mức thu nhập ổn định đảm bảo cuộc
sống cho người lao động, tạo động lực cho mọi thành viên trong tổ chức cống hiến và yên tâm gắn
bó lâu dài với Công ty. Ngoài ra, Công ty còn chú trọng xây dựng cơ chế lương thưởng hợp lý,
khuyến khích và đãi ngộ tốt đối với người lao động có trình độ, tâm huyết. Thực hiện đầy đủ các chế
độ chính sách và không ngừng nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người lao động. Tạo môi
trường tốt nhất để cán bộ nhân viên trong Công ty phát huy hết khả năng, tận tâm phục vụ vì mục
tiêu phát triển chung của tập thể.
Chính sách lương, thưởng
Công ty đã xây dựng quy chế lương, thưởng quy định theo từng cấp bậc công việc đang đảm nhận.
Mức lương của người lao động trực tiếp được hưởng tùy thuộc vào loại công việc, định mức lao
động, chỉ tiêu kỹ thuật đảm nhận và kết quả công việc người lao động thực hiện. Mức lương của
người lao động gián tiếp được hưởng theo hệ số do Hội đồng tư vấn đề xuất và Giám đốc Công ty
quyết định căn cứ trên tính chất công việc, năng lực và kết quả làm việc của người lao động.
Công ty đảm bảo trả lương cho người lao động không thấp hơn quy định của nhà nước. Đồng thời,
Công ty thực hiện những chế độ bảo đảm các chính sách xã hội cho người lao động theo Luật lao
động và thỏa ước lao động tập thể.
Mức lương bình quân trong ba năm vừa qua (đơn vị: đồng/ tháng/ người)
STT Năm Mức lương bình quân
1 2011 7.530.000
2 2012 7.600.000
3 2013 7.570.000
Chính sách phúc lợi cho Cán bộ công nhân viên
Công ty thực hiện các chế độ trợ cấp khó khăn, chế độ thăm hỏi khi người lao động ốm đau, các chế
độ khác như hiếu hỉ, cưới hỏi, v.v...
Một số hình ảnh của Cán bộ công nhân viên Công ty
25
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN
Các khoản đầu tư lớn:
Dự án xây dựng Trại heo nái sinh sản tại xã Xuân Phú và xã Xuân Thọ, huyện Xuân Lộc:
- Quy mô 4.800 nái, tổng mức đầu tư 191 tỷ đồng.- Giai đoạn I: 2.400 nái, tổng mức đầu tư 50 tỷ đồng, hiện chưa thực hiện với những lý do sau:
• Vị trí khu đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành nhưng chưa phù hợp với quy hoạch điểm dân cư, do đó, phải chờ UBND huyện Xuân Lộc lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch mạng lưới điểm dân cư nông thôn xã Xuân Phú và Xuân Thọ, huyện Xuân Lộc;
• Do tình hình giá bán sản phẩm giảm mạnh, sản xuất kinh doanh có nguy cơ lỗ và địa điểm Trại heo Phú Sơn được gia hạn thời gian di dời đến 31/12/2018 nên HĐQT quyết định dự án thực hiện chậm lại.
Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải giai đoạn II:
- Đã thực hiện nghiệm thu và quyết toán xây dựng công trình;- Riêng phần chất lượng nước thải chờ kết quả kiểm tra của các ban ngành.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất 8 ha tại ấp Cọ Dầu, xã Xuân Đông, huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai:
- Công ty đã hợp đồng thẩm định giá ngày 05/06/2013 và đăng báo bán đấu giá trên báo Đồng Nai số ngày 27 và 29 tháng 07/2013 nhưng chưa có người mua.
Về hỗ trợ địa phương thực hiện xã hội hóa giao thông nông thôn làm đường vào khu đất tại dự án xây dựng trại heo xã Xuân Phú và Xuân Thọ:
- Công ty đã hỗ trợ xã Xuân Thọ làm con đường vào khu đất với số tiền 709.457.708 đồng, hiện tại con đường đã được đầu tư xong.
26
CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ KHU LIÊN HỢP CÔNG NÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI
Tên Công ty viết tắt: AGROPARK
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: DONG NAI AGRICULTURE AND INDUSTRY COMPLEX MANAGEMET AND INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
Chi nhánh Công ty đặt tại- Xã Lộ 25 (Khu 1, 2)- Xã Xuân Thành (phân khu 3A)- Xã Xuân Tâm (phân khu 3B, 3C)- Xã Xuân Bắc (phân khu 3D-Thọ Vực)
Ngành, nghề kinh doanh
Trồng cây nông nghiệp các loại .
Nhận và chăm sóc cây giống nông nghiệp.
Chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm các loại.
Hoạt động dịch vụ trồng trọt.
Hoạt động dịch vụ chăn nuôi.
Hoạt động dịch vụ sau thu hoạch.
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gổ, tre nứa) và động vật sống.
Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt.
Chế biến và bảo quản rau quả.
Xay xát và sản xuất bột thô.
Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản.
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp.
Bán buôn gạo.
Bán buôn thực phẩm.
Bán buôn tổng hợp.
Bán lẻ lương thực, thựcphẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp.
Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp.
Bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh.
Thu gom rác thải không độc hại.
Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại.
Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác.
Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
27
Mục tiêu đầu tư- Khu liên hợp Công nông nghiệp Dofico-Agropark: Hình thành lực lượng sản xuất hiện đại, tạo
sự lan tỏa cho tỉnh Đồng Nai và Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn.
- Thực hiện hệ thống chuỗi liên kết, có hiệu quả từ nghiên cứu, đào tạo nhân lực, ứng dụng kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất giống cây trồng, vật nuôi.
- Cung cấp giống chất lượng cao cho hệ thống sản xuất tại phân khu có các trang trại trồng trọt, chăn nuôi tiên tiến.
- Cung cấp nguyên liệu sạch cho phân khu công nghiệp chế biến thực phẩm; sản phẩm được tập trung đóng gói tại phân khu trung tâm dịch vụ thương mại Logistics và sản phẩm cuối cùng bảo đảm sạch, an toàn, chất lượng cao, có nguồn gốc rõ ràng, sẽ đến người tiêu dùng qua các kênh phân khối có uy tín.
Vị trí, diện tích dự án
Khu liên hợp Công nông nghiệp Agropark được xây dựng trên địa bàn 4 xã thuộc huyện Thống Nhất và huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, dự án gồm 6 phân khu chức năng có diện tích 2.211,79 ha; cụ thể:
• Phân khu 1- Khu dịch vụ thương mại Logistics; vị trí tại xã Lộ 25, huyện Thống Nhất; có diện tích khoảng 250 ha.
• Phân khu 2- Khu dân cư phục vụ tái định cư; vị trí tại xã Lộ 25, huyện Thống Nhất, có diện tích khoảng 25 ha.
• Phân khu 3A- Khu chăn nuôi tập trung; vị trí tại xã Xuân Thành, huyện Xuân Lộc, có diện tích khoảng 188,54 ha.
• Phân khu 3B – Khu trồng trọt, chăn nuôi tập trung; vị trí tại xã Xuân Tâm, huyện Xuân Lộc, có diện tích khoảng 538,8 ha.
• Phân khu 3C- Khu trồng trọt và chế biến thực phẩm, vị trí tại xã Xuân Tâm, Xuân Hưng, huyện Xuân Lộc, có diện tích khoảng 687,45 ha.
• Phân khu 3D – Khu trồng trọt, chăn nuôi và chế biến thực phẩm Thọ Vực; có diện tích 522 ha.
28
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Tình hình tài chính
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Thực hiện 2012 Thực hiện 2013 % tăng/giảm so với 2012 (%)
Tổng tài sản 177.200.520.385 158.344.711.315 -10,64
Doanh thu thuần 204.058.643.972 189.704.180.700 -7,03
Lợi nhuận từ HĐKD 24.065.769.338 12.051.651.329 -49,92
Lợi nhuận trước thuế 23.947.404.879 11.712.770.888 -51,09
Lợi nhuận sau thuế 17.901.216.159 8.768.548.739 -51,02
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần 2,65 4,14
Hệ số thanh toán nhanh Lần 1,59 2,33
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Hệ số Nợ/Tổng tài sản % 25,91 14,60
Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu % 34,97 17,09
Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho Vòng 3,78 4,15
Doanh thu thuần/Tổng tài sản Lần 1,15 1,20
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần % 8,77 4,62
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu BQ (ROE) % 14,36 6,58
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản BQ (ROA) % 10,57 5,23
Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần % 11,79 6,35
29
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành và nhanh qua các năm đến nay có xu hướng tăng, tỷ thanh toán hiện hành qua các năm 2011, 2012, 2013 lần lượt là 2,39 lần, 2,65 lần, 4,14 lần và tỷ lệ thanh toán nhanh các năm tương ứng lần lượt là 1,15 lần, 1,59 lần, 2,33 lần. Tất cả tỷ lệ thanh toán này đều lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán của Công ty luôn được đảm bảo an toàn.
Cơ cấu vốn
Cơ cấu nợ/ tổng tài sản và nợ/ vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm qua các năm. Tỷ lệ tương ứng đang duy trì ở mức 14,6% và 17,09%. Điều này cho thấy khả năng tự chủ nguồn vốn trong hoạt động của Công ty vẫn được duy trì tốt. Ngoài ra, việc giảm tỉ lệ nợ cũng giúp công ty hạn chế rủi ro về lãi suất và giảm các chi phí tài chính.
Năng lực hoạt động
2011 2012 20130
5
10
15
20
25
30
35
40
Cơ cấu vốn
Hệ số Nợ/Tổng tài sảnHệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu
2011 2012 2013000
001
002
003
004
005
006
007
002003
004001
002
002
Khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Đơn vị tính: lần
Đơn vị: %
30
Vòng quay hàng tồn kho năm 2013 duy trì ở mức 4,15 vòng, tăng nhẹ so với mức 3,78 năm 2012 do công ty đã cân đối hợp lý giữa sản lượng tiêu thụ, sản xuất và nâng cao khả năng hoạt động. Bên cạnh đó, vòng quay tài sản tăng nhẹ so với năm 2012, đạt mức 1,2 vòng so với mức 1,15 vòng năm 2012.
Khả năng sinh lời
Nhìn chung các chỉ số thể hiện khả năng sinh lời trong năm của Phú Sơn đều giảm mạnh so với năm 2012. ROE, ROA lần lượt duy trì ở mức 6,58%, 5,23%, giảm gần 50% so với tỷ lệ tương ứng năm 2012. Sự suy giảm lợi nhuận sau thuế biên, ROA và ROE là điều tất yếu trong tình hình khó khăn hiện nay, nhưng mức suy giảm của công ty luôn thuộc nhóm thấp trong ngành chăn nuôi. Sự suy giảm về hiệu quả kinh doanh hay lợi nhuận sụt giảm mạnh là tình hình của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngành chăn nuôi nói riêng.
CƠ CẤU CỔ ĐÔNG, THAY ĐỔI VỐN ĐẦU TƯ CỦA CHỦ SỞ HỮU
Đơn vị: %
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu BQ
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản BQ
Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh
thu thuần
0
5
10
15
20
25
30
35
14.98
32.48
24.28
19.7119950103193
8.77258410158617
14.3564426805205
10.573975892893611.7935554552162
4.62222219175373
6.579963402776935.22644812717212
6.35286543740362
2011 2012 2013
31
Cổ phần:
Tổng số cổ phần đang lưu hành: 4.500.000 CP
Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông
Số lượng cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng: không có
Cơ cấu cổ đông:
STT Loại cổ đông Số lượng CP sở hữu Tỷ lệ sở hữu CP (%)
I Cổ đông Nhà nước 3.310.088 73,558
II Cổ đông nội bộ 635.027 14,112
III Cổ đông trong nước 4.499.900 99,998
Cá nhân 1.138.115 25,291
Tổ chức 3.361.785 74,706
IV Cổ đông nước ngoài 100 0,002
Cá nhân 100 0,002
Tổ chức 0 0,000
Tổng cộng 4.500.000 100%
Tình hình thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu: Không có
Giao dịch cổ phiếu quỹ: Không có
Các chứng khoán khác: Không có
74%
14%
12%
Cơ cấu cổ đôngCổ đông Nhà nước
Cổ đông nội bộ
Cổ đông bên ngoài
32
33
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanhKết thúc năm tài chính 2013, kết quả doanh thu vượt kế hoạch 8,74%, lợi nhuận trước thuế vượt
192,83% so với kế hoạch năm 2013. Tỷ lệ cổ tức duy trì ở mức cổ tức 15%. Trong bối cảnh nền kinh
tế gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp không thể hoàn thành kế hoạch đề ra, một số công ty báo
cáo lỗ, việc kết quả kinh doanh thực hiện vượt mức so với kế hoạch đề ra là một thành quả rất đáng
trân trọng.
STT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch 2013 Thực hiện 2013
TH2013/KH 2013
1 Sản lượng hàng hóa thực hiện
Heo giống Tấn 800 827 103,38%
Heo thịt Tấn 3.200 3.180 99,38%
2 Doanh thu thuần Tr.đồng 181.000 196.819 108,74%
3 Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 4.000 11.713 292,83%
4 Nộp ngân sách Tr.đồng 1.240 2.944 237,42%
5 Tỷ suất lợi nhuận/vốn % 3,04 8,59 282,57%
6 Thu nhập BQ/người/tháng Tr.đồng 7,0 7,57 108,14%
Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế
181000.000
4000.000
196819.000
11713.000
Tình hình doanh thu và lợi nhuận
Kế hoạch 2013 Thực hiện 2013
Kế hoạch 2013 Thực hiện 2013
800 827
3200 3180
Sản lượng tiêu thụHeo giống Heo thịt
Đơn vị tính: triệu đồng
34
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế
181000.000
4000.000
196819.000
11713.000
Tình hình doanh thu và lợi nhuận
Kế hoạch 2013 Thực hiện 2013
Kế hoạch 2013 Thực hiện 2013
800 827
3200 3180
Sản lượng tiêu thụHeo giống Heo thịt
Đơn vị tính: Tấn
Thuận lợi:
Thương hiệu: Công ty đã xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm heo giống, heo hậu bị và heo thịt nên mặc dù tình hình thị trường hết sức ảm đạm, tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn nhưng sản phẩm heo giống, heo thịt của Công ty vẫn tiêu thụ tốt (đặc biệt là heo giống nuôi thịt) với giá bán heo giống duy trì cao hơn các đơn vị chăn nuôi heo khác, heo thịt giá bán ngang bằng với các đơn vị chăn nuôi lớn như CP, Japfa, v.v…
Cơ sở vật chất: các chuồng trại hầu hết đã khấu hao xong. Chi phí khấu hao hiện nay chủ yếu là ở Trại Phước Tân, hệ thống xử lý nước thải nên chi phí khấu ở mức phù hợp. Theo đó, hiệu quả sản xuất của Công ty được duy trì ổn định.
Nguồn vốn: nguồn vốn hoạt động SXKD của Công ty chủ yếu bằng nguồn vốn tự có. Trong kế hoạch ngắn hạn, việc đầu tư xây dựng cơ sở mới thực hiện chậm lại nên để tận dụng nguồn vốn hiệu quả, Công ty gửi ngân hàng góp phần mang lại thu nhập tài chính.
Khó khăn:
Giá vật tư nguyên liệu, chi phí đầu vào ngày một tăng cao, sản xuất cung vượt cầu làm cho giá bán sản phẩm giảm mạnh và kéo dài đến 9 tháng đầu năm làm cho sản xuất kinh doanh gặp hết sức khó khăn.
Các cơ sở chăn nuôi chính thức của Công ty là Trại heo Phú Sơn và Trại heo Long Thành đã xây dựng gần 30 năm nên nguồn bệnh tích nhiều đồng thời hầu hết chuồng trại của Công ty là chuồng hở nên việc thực hiện an toàn sinh học hết sức khó khăn. Khí hậu thời tiết ngày một khắc nghiệt, mùa khô thiếu nước ảnh hưởng lớn đến sức khỏe đàn heo. Tất cả các yếu tố trên làm ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi mặc dù Công ty đã thực hiện rất nhiều biện pháp nhằm khắc phục các khó khăn này.
Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi heo nói riêng có sự cạnh tranh gay gắt của các tập đoàn chăn nuôi có vốn đầu tư nước ngoài, các trang trại, các hộ chăn nuôi, do đó giá bán sản phẩm không ổn định, phụ thuộc theo quy luật cung cầu.
35
Tổng tài sản Công ty tính đến ngày 31/12/2013 đạt 158.345 triệu đồng, giảm 11% so với năm 2012. Trong đó nợ ngắn hạn giảm đến 22%, nguyên nhân là tiền và các khoảng tương đương tiền giảm hơn 10 tỷ và đồng thời thu hồi được các khoản nợ phải thu hơn 6 tỷ, hàng tồn kho cũng giảm khoảng 7 tỷ so với năm 2012.
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Chăn nuôi Phú Sơn khá an toàn, khi nguồn vốn chủ yếu được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu. Theo đó, hoạt động của Công ty khá an toàn khi không chịu áp lực từ chi phí lãi vay có nhiều biến động như hiện nay. Năm 2013, Công ty tiếp tục tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu từ 74% lên 85,4% và giảm tỷ trọng nợ còn dưới 15%. Còn về các khoản nợ, Công ty không có vay nợ ngắn hạn và khoản vay dài hạn duy nhất là từ Quỹ đầu tư phát triển Đồng Nai với thời hạn vay 60 tháng với lãi suất là 6,3%/ năm.
NHỮNG CẢI TIẾN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHÍNH SÁCH, QUẢN LÝ
2013 2012
57%66%
43%34%
Cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
2013 2012
85%74%
14%25%
1% 1%
Cơ cấu vốn (%)
Vốn chủ sở hữu Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn
36
Về triển khai và điều hành kế hoạch sản xuất:
Ngay từ đầu năm, Ban Giám đốc đã nhận thức rõ trong tất cả các sản phẩm tiêu thụ của Công ty như heo giống, heo thịt, heo hậu bị thì chỉ có heo giống nuôi thịt mang lại hiệu quả. Theo đó, Công ty đã chủ động tăng cường bán heo giống nuôi thịt trong 6 tháng đầu năm nhằm giảm lỗ trong chăn nuôi heo thịt và heo hậu bị do không bán giống được phải bán thịt. Đến tháng 09/2013, tình hình thị trường có sự thay đổi, heo thịt được xuất sang Trung Quốc đã kéo giá bán heo thịt tăng lại và nhu cầu mua heo hậu bị tăng cao, Công ty đã nâng trọng lượng xuất chuồng heo thịt cũng như tăng cường bán heo hậu bị đực, cái. Theo đó, doanh thu bán hàng gia tăng, góp phần tăng trưởng lợi nhuận.
Các giải pháp kỹ thuật
Về con giống:
- Thường xuyên chọn lọc để nâng cao chất lượng đàn heo giống gốc (ông bà). Kết hợp với việc nhập ngoại heo gống để cải thiện chất lượng đàn heo giống của Công ty. Trong năm 2013, Công ty đã đầu tư 4.121 triệu đồng để nhập ngoại 65 heo giống từ Đan Mạch. Theo đó đã góp phần cải thiện chất lượng đàn heo giống giúp thương hiệu con giống của Công ty được giữ vững và nâng cao trên thị trường.
Về thức ăn:
- Xây dựng công thức thức ăn cho đàn heo nái mang thai phù hợp theo hướng nâng cao chất lượng để nâng cao sức khỏe cho đàn nái mang thai, từ đó góp phần tăng số con đẻ ra/nái trong những tháng cuối năm.
- Xây dựng khẩu phần thức ăn cho đàn heo theo tình hình biến động giá cả của nguyên liệu nhằm vừa giảm giá thành vừa đảm bảo phù hợp với nhu cầu của đàn heo.
- Thường xuyên thực hiện các thí nghiệm, so sánh sử dụng thức ăn cho đàn heo do Công ty sản xuất với thức ăn do các Công ty lớn như Proconco để đưa ra công thức phù hợp và có hiệu quả cao nhất.
Về thú y:Thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn heo như:
Sử dụng vaccine tai xanh (PRRS) trên đàn nái sinh sản, góp phần giảm tỷ lệ sảy thai trên đàn nái.
Thực hiện chương trình giám sát huyết thanh học đối với những bệnh quan trọng như: dịch tả, FMD, v.v… để tìm ra quy trình tiêm phòng phù hợp nhất.
Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra việc thực hiện quy trình tiêm phòng trên đàn heo. Thường xuyên thí nghiệm các loại vaccine phòng bệnh nhằm bảo đảm an toàn dịch bệnh
và giảm chi phí phòng ngừa dịch bệnh.
Về mặt quản lý:- Phát động phong trào thực hành tiết kiệm rộng khắp trong toàn thể CBCNV.- Về đầu tư: Trong tình hình hoạt động khó khăn, Công ty tập trung đầu tư mua sắm tài sản
phục vụ thiết thực cho việc bảo vệ và giảm thiểu tối đa tác động của sản xuất đối với môi trường. Cụ thể như đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải giai đoạn II nhằm bảo đảm nước thải đạt tiêu chuẩn cột B. Theo đó giúp cho Công ty duy trì được sản xuất đến năm 2018 theo quyết định của UBND tỉnh, đồng thời tận dụng khí biogas để chạy máy phát điện góp phần giảm chi phí tiền điện phục vụ cho sản xuất. Đầu tư cho việc cải thiện chất lượng sản phẩm giúp cho Công ty tiêu thụ hết sản phẩm. Riêng đầu tư để xây dựng cơ sở sản xuất mới, tạm thời thực hiện chậm lại.
37
Về bảo vệ môi trường:
- Xử lý nước thải: Ngày 20/04/2011, Công ty Cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn đã tiến hành thi công hệ thống xử lý nước thải trại heo bằng hầm biogas và hồ sinh học công suất xử lý 500 m3/ngày đêm, kinh phí xây dựng 4 tỷ đồng gồm: 2 hầm biogas 13.000m3, hồ sục khí 2.000 m3
và 3 hồ sinh học 17.000 m3. Công trình đã hoàn thành và đưa vào vận hành từ ngày 30/11/2011. Sau khi vận hành thử nghiệm, một số chỉ tiêu của nước thải đã được cải thiện. Tuy nhiên vẫn chưa đạt yêu cầu cột B theo Quy chuẩn QCVN 24:2009 nên Công ty tiếp tục đầu tư giai đoạn II của hệ thống xử lý nước thải với kinh phí gần 3 tỷ đồng, kết hợp với các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm như: giảm quy mô đàn heo, thu gom khoảng 60 – 70% chất thải rắn (phân heo) trước khi đưa vào hầm chứa, xây thêm hồ xử lý hóa chất và lót bạt ở ba hồ sinh học. Với các biện pháp như trên, kết quả của một số thông số nước thải đầu ra của Công ty đã đạt yêu cầu nhưng vẫn còn một vài thông số chưa đạt, Công ty đã yêu cầu đơn vị xây dựng hệ thống xử lý nước thải tiếp tục khắc phục để đạt cột B như đã cam kết.
- Đề án Bảo vệ môi trường: Công ty đã lập Đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với hoạt động chăn nuôi heo và chế biến thức ăn gia súc cung cấp cho đàn heo của Công ty và đã được Đoàn kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đánh giá và đóng góp ý kiến, Công ty đã chỉnh sửa đề án hoàn chỉnh và đã gởi đi vào đầu tháng 01/2014.
- Giảm thiểu mùi hôi phát sinh từ hoạt động chăn nuôi: Công ty đã trộn chế phẩm EMC-K vào thức ăn của heo để giảm mùi của phân heo thải ra.
- Quản lý CTNH: Công ty đã xây một khu riêng biệt để chứa CTNH, đã lưu giữ đúng vị trí có biển báo và mã CTNH cho từng loại, các chất thải được đóng vào bao và được để riêng cho từng khu vực. Công ty tiếp tục ký hợp đồng xử lý chất thải nguy hại và chất thải rắn sinh hoạt đồng thời lập báo cáo định kỳ về tình hình phát sinh và quản lý CTNH.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI
38
Kế hoạch năm 2014
Trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế và ngành chăn nuôi nói riêng, nhận thức rõ
mục tiêu, định hướng phát triển chiến lược của Công ty, kế hoạch kinh doanh trong năm
2014 được đặt như sau:
Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Mục tiêu phấn đấu
Sản lượng hàng hóa tiêu thụ
+ Heo giống: Con 32.600 38.000
Trọng lượng Tấn 808 950
+ Heo thịt các loại: Con 20.600 27.000
Trọng lượng Tấn 2.434 3.000
Doanh thu bán hàng Tr.đồng 151.000 195.000
Lợi nhuận Tr.đồng 5.000 15.000
Nộp ngân sách Tr.đồng 1.155 3.355
Tỷ suất lợi nhuận % 3,74 11,22
Tiền lương BQ người LĐ/tháng Tr.đồng 7,0 7,5
Giải pháp thực hiện
Về điều hành và triển khai kế hoạch sản xuất
- Quy mô đàn: giữ vững quy mô đàn heo khi chưa xây dựng được cơ sở mới.- Về tiêu thụ sản phẩm: tăng cường bán heo giống nuôi thịt, heo hậu bị đực cái, chỉ giữ lại nuôi
thịt và tăng đàn nái khi tiêu thụ sản phẩm không được hoặc phải bán thấp dưới giá thành.
Giải pháp về kỹ thuật
- Công tác giống:Nhập ngoại tinh heo giống từ Hoa Kỳ để cải thiện chất lượng đàn heo một cách hiệu quả với chi phí thấp nhất.Tiếp tục nhân đàn heo giống Đan Mạch, tăng quy mô đàn heo giống ông bà để tạo ra nhiều heo hậu bị nhằm chuẩn bị đàn heo hậu bị khi xây dựng xong trại heo mới tại Xuân Lộc.
- Công tác thú y:Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn dịch bệnh cho đàn heo như thực hiện chương trình giám sát huyết học đối với những bệnh quan trọng như dịch tả, FMD, tai xanh, v.v… tăng cường kiểm tra giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy trình phòng ngừa dịch bệnh.Tiếp tục thí nghiệm khảo sát và sử dụng các loại vaccine cùng chủng loại song chi phí thấp để nâng cao hiệu quả sử dụng vaccine.Thực hiện các giải pháp để nâng cao tỷ lệ nuôi sống trên giai đoạn heo con sau cai sữa.
39
- Công tác thức ăn:Tiếp tục sử dụng thức ăn của Công ty Proconco trên đàn heo giống gốc và thí nghiệm sử dụng cám trên đàn heo thịt để đánh giá hiệu quả sử dụng cám do Công ty sản xuất so với cám mua tại Công ty Proconco.Thường xuyên khảo sát tình hình biến động giá nguyên liệu đầu vào để xây dựng khẩu phần thức ăn vừa tiết kiệm giá thành vừa phù hợp với nhu cầu đàn heo của Công ty.
Các giải pháp về quản lý
- Phát động phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng lãng phí trong toàn thể CBCNV.
- Tăng cường công tác khảo sát, nghiên cứu thị trường để tiêu thụ hết sản phẩm đặc biệt là sản phẩm heo hậu bị đực, cái đồng thời đề ra giá bán sản phẩm cũng như giá mua nguyên liệu một cách hợp lý, sát với thị trường.
- Thực hiện tốt công tác khoán sản phẩm và trả lương theo sản phẩm nhằm thúc đẩy người lao động hăng hái thi đua lao động sản xuất, tăng năng suất chăn nuôi, chất lượng sản phẩm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Các giải pháp về đầu tư
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi tại khu công nông nghiệp Agropark với quy mô giai đoạn I: 1.200 nái để phục vụ cho việc di dời từng bước Trại heo Phú Sơn theo phương án di dời đã được UBND tỉnh gia hạn đến năm 2018.
GIẢI TRÌNH CỦA BAN GIÁM ĐỐC ĐỐI VỚI Ý KIẾN KIỂM TOÁN
Không có
40
Cơ cấu tài sản
41
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Đánh giá của Hội đồng quản trị về các mặt hoạt động của Công tyĐơn vị tính: đồng
Kết quả hoạt động SXKD 2012 2013 Tăng/Giảm % Tăng/giảm
Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 204.058.643.972 189.704.180.700 (14.354.463.272) -7%
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV 204.058.643.972 189.704.180.700 (14.354.463.272) -7%
Giá vốn hàng bán 182.138.859.403 178.418.991.846 (3.719.867.557) -2%
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV 21.919.784.569 11.285.188.854 (10.634.595.715) -49%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 24.065.769.338 12.051.651.329 (12.014.118.009) -50%
Lợi nhuận khác (118.364.459) (338.880.441) (220.515.982) -186%
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 23.947.404.879 11.712.770.888 (12.234.633.991) -51%
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 17.901.216.159 8.768.548.739 (9.132.667.420) -51%
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng) 3.978 1.949 (2.029) -51%
Chỉ tiêu 2013 2012 Tăng/ Giảm % Tăng/ giảm
Tài sản ngắn hạn 90.310.941.021 116.284.616.805 -25.973.675.784 -22%
Tài sản dài hạn 68.033.770.294 60.915.903.580 7.117.866.714 12%
Tổng tài sản 158.344.711.315 177.200.520.385 -18.855.809.070 -11%
57%
43%
2013
Tài sản ngắn hạnTài sản dài hạn
66%
34%
2012
Tài sản ngắn hạnTài sản dài hạn
42
Chỉ tiêu 2013 2012 Tăng / giảm % Tăng / giảm
Nợ ngắn hạn 21.794.012.453 43916498610 (22.122.486.157) -50%
Nợ dài hạn 1.320.000.000 1.992.000.000 (672.000.000) -34%
Tổng nợ 23.114.012.453 45.908.498.610 (22.794.486.157) -50%
Vốn chủ sở hữu 135.230.698.862 131.292.021.775 3.938.677.087 3%
Tổng nguồn vốn 158.344.711.315 177.200.520.385 (18.855.809.070) -11%
74%
25%
1%
2012
Vốn chủ sở hữuNợ ngắn hạn Nợ dài hạn
85%
14%
1%
2013
Vốn chủ sở hữuNợ ngắn hạn Nợ dài hạn
Cơ cấu vốn
43
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Trong năm 2012, với tình hình khó khăn của nền kinh tế nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng, Ban Giám đốc đã thể hiện được năng lực tốt khi duy trì hoạt động ổn định, từng bước khắc phục các khó khăn để thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Nhận định rõ những khó khăn, thách thức trong năm 2013, Ban Giám đốc đã thực hiện các giải pháp kịp thời, linh hoạt giúp Công ty từng bước vượt qua mọi khó khăn. Hội đồng Quản trị ghi nhận Ban Giám đốc đã có sự chuẩn bị chu đáo trước những biến động khó lường trên thị trường nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng. Ban Giám đốc nắm bắt kịp thời những chuyển biến về kinh tế vĩ mô, những chuyển dịch và cạnh tranh trong ngành, kịp thời đưa ra những quyết sách, tạo động lực cho tập thể cán bộ nhân viên Công ty hoàn thành nhiệm vụ năm 2013.
Thực tế, trong khi nhiều doanh nghiệp ngành chăn nuôi phải hoạt động cầm chừng, thu hẹp quy mô, Công ty Cổ phần Chăn Nuôi Phú Sơn vẫn đảm bảo hoạt động ổn định, từng bước vượt qua khó khăn. Đây là một thành công đáng ghi nhận của Công ty trong năm vừa qua, trong đó có sự đóng góp đáng ghi nhận của Ban Giám đốc.
CÁC KẾ HOẠCH, ĐỊNH HƯỚNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Về kinh doanh
Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện 2013 Kế hoạch 2014
% Tăng/Giảm
Sản lượng hàng hóa tiêu thụ
- Heo giống Con 33.198 38.000 14%
Trọng lượng Tấn 827 950 15%
- Heo thịt các loại Con 28.464 27.000 5%
Trọng lượng Tấn 3180 3.000 -6%
Doanh thu bán hàng Tr.đồng 189.704 195.000 3%
Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 11.713 15.000 28%
- Tiền lương BQ người LĐ/tháng Tr.đồng 7,57 7,5 -1%
Các kế hoạch khác:- Xây dựng Trại nuôi heo mới tại Khu liên hiệp công nông nghiệp Agropark giai đoạn I với quy
mô 1.200 nái, ước tính kinh phí khoảng 30 – 35 tỷ đồng;- Bán khu đất 8 ha tại ấp Cọ Dầu, xã Xuân Đông, huyện Cẩm Mỹ để thu hồi vốn, phục vụ cho
công tác xây trại mới;- Hoàn thiện các bước tiếp theo của hệ thống xử lý nước thải tại Trại heo Phú Sơn để đạt cột
B theo Quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT và lập thủ tục xin cấp giấy phép xả nước thải vàonguồn nước theo quy định.
44
QUẢN TRỊ CÔNG TY
45
NGUYỄN MINH QUANGTRƯƠNG NGUYỄN NGỌC HÒA
ĐINH VĂN HỒNG
NGUYỄN TỬ MỤC
HÀ VĂN SƠN(xem thông tin BGĐ)
TRẦN VĂN CẨN(xem thông tin BGĐ)
NGUYỄN VĂN KHÂM
ĐINH VĂN HỒNG
Chủ tịch
Thành viên
Trưởng ban
Thành viên
THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
46
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Danh sách thành viên
Chủ tịch HĐQT: Ông Nguyễn Tử Mục
Năm sinh: 1964 Nơi sinh: Quảng Nam
Tỷ lệ sở hữu: 0%
Trình độ: Đại học kinh tế
Quá trình công tác:
- 01/1988 - 6/2005: làm việc tại Công ty Thuốc lá Đồng Nai – Chức vụ TP Kinh doanh- 07/2005 – nay: làm việc tại Tổng công ty Công nghiệp thực phẩm Đồng Nai – chức vụ
Giám đốc Kinh doanh
Thành viên HĐQT: Ông Nguyễn Văn Khâm
Năm sinh: 1962 Nơi sinh: Xã Phong Phú- Huyện Hương Khê- Hà Tĩnh
Tỷ lệ sở hữu: 2,62%
Trình độ: Kỹ sư
Quá trình công tác:
- 1985 - 1992: Đội trưởng Trung tâm nghiên cứu cây bông Nha Hố- 1993 - 1994: Trưởng phòng Hành chính Cục Thống kê Ninh Thuận- 1994 - 1996: Cục Thống kê Đồng Nai- 1996 - 08/2008: Công ty Cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn- 09/2008 - nay: Trưởng phòng Kế hoạch – Kinh doanh Công ty Cổ phần
Chăn nuôi Phú Sơn
Thành viên HĐQT không điều hành:
- Nguyễn Tử Mục- Nguyễn Văn Khâm
Thay đổi nhân sự:
Họ và tên Chức vụ Ngày bổ nhiêm Ngày miễn nhiệmLê Văn Mẽ Chủ tịch HĐQT 01/09/2013
Nguyễn Tử Mục Chủ tịch HĐQT 01/09/2013
Các tiểu ban thuộc HĐQT: Không có
47
Hoạt động của HĐQT- Số lượng cuộc họp của HĐQT
STT Thành viên HĐQT Chức vụ Số buổi họp tham dự Tỷ lệ Ghi chú
1 Lê Văn Mẽ Chủ tịch 5/5 100%Ông Lê Văn Mẽ thôi giữ chức Chủ tịch HĐQT từ
ngày 01/09/2013
2 Nguyễn Tử Mục Chủ tịch 8/8 100%
Ông Nguyễn Từ Mục Phó chủ tịch HĐQT giữ chức Chủ tịch HĐQT từ ngày
01/09/2013
3 Hà Văn Sơn Thành viên 8/8 100%
4 Trần Văn Cẩn Thành viên 8/8 100%
5 Nguyễn Văn Khâm Thành viên 8/8 100%
- Hoạt động giám sát của HĐQT đối với Ban Giám Đốc
HĐQT giám sát các hoạt động của Ban Giám Đốc Công ty nhằm đảm bảo hoạt động SXKD của Công ty tuân thủ đúng pháp luật, triển khai đúng Nghị quyết của ĐHĐCĐ và HĐQT.
Ban hành kịp thời các quyết định, nghị quyết, văn bản phê duyệt các quy định, quy chế để chỉ đạo Ban Giám đốc thực hiện nhiệm vụ SXKD.
Kiểm tra việc duy trì áp dụng điều lệ, quy chế, quy định nội bộ đã ban hành và xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời cho phù hợp với pháp luật.
Chỉ đạo giám sát chặt chẽ hoạt động của Ban Giám Đốc và các phòng ban trong việc thực hiện các quy định của pháp luật và quyết định của HĐQT.
Năm 2013, Ban Giám Đốc đã hoàn thành tốt nhiệm vụ khi tình hình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ sự nỗ lực phấn đấu của Ban Giám Đốc và toàn thể CBCNVC lao động, thực hành tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu… nên Công ty đã hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
48
- Các nghị quyết của HĐQT
STT Số nghị quyết Ngày Nội dung
1 10/NQ-HĐQT 23/09/2013-Chuẩn bị ĐHĐCĐ thường niên năm 2013;-Trích lập các quỹ và phân phối lợi nhuận năm 2013;-Triển khai tiếp tục các dự án.
2 11/NQ-HĐQT 26/04/2013-Báo cáo của HĐQT về kết quả SXKD năm 2012; Kế hoạch SXKD năm 2013;-Các vấn đề trình ĐHĐCĐ thường niên 2013.
3 12/NQ-HĐQT 30/05/2013
-Thông qua báo cáo kết quả SXKD 4 tháng đầu năm 2013;-Thông qua việc triển khai các dự án đầu tư;-Điều chỉnh kế hoạch SXKD năm 2013;-Đơn giá tiền lương năm 2013.
4 13/NQ-HĐQT 14/07/2013
-Thông qua kết quả SXKD 6 tháng đầu năm 2013;-Thông qua việc triển khai các dự án đầu tư;-Thực hiện phương án xây dựng đơn giá tiền lương năm 2013;-Chuẩn bị bàn giao Giám đốc, bầu chủ tịch HĐQT.
5 14/NQ-HĐQT 21/08/2013
-Bầu chủ tịch HĐQT thay thế ông Lê Văn Mẽ nghỉ hưu;-Bổ nhiệm Giám đốc Công ty;-Tiến hành các thủ tục xin điều chỉnh kế hoạch SXKD năm 2013;-Tiếp tục triển khai và thực hiện các dự án đầu tư.
6 15/NQ-HĐQT 19/11/2013 -Tổ chức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản
7 15b/NQ-HĐQT 19/11/2013-Kết quả thực hiện 9 tháng năm 2013; ước thực hiện hết năm 2013-Một số vấn đề khác.
8 16/NQYK-ĐHĐCĐ 27/12/2013 -Thông qua điều chỉnh kế hoạch SXKD năm 2013.
Hoạt động củathành viên HĐQT không điều hành
Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành thực hiện đúng chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình theo sự phân công của Hội đồng quản trị Hoạt động của các tiểu ban thuộc HĐQT
Không có
Danh sách thành viên HĐQT có chứng chỉ đào tạo về quản trị Công ty
Ông Nguyễn Tử Mục
49
Ông Hà Văn Sơn
Trưởng BKS: Ông ĐINH VĂN HỒNG
Năm sinh: 1961 Nơi sinh: Bà Rịa Tỷ lệ sở hữu: 0%
Trình độ: Đại học Tài chính kế toán TP.HCM
Quá trình công tác:
- 1984 - 1988: Cán bộ Phòng Kế toán tài vụ Sở Thương nghiệp Đồng Nai- 1989 - 12/1989: Kế toán trưởng Xí nghiệp Dịch vụ thương nghiệp Đồng Nai- 1990 - 06/2006: Kế toán trưởng Công ty Thương mại Đồng Nai- 07/2006 - 11/2006: Trưởng phòng Kế hoạch Kinh doanh Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu
Biên Hòa- 12/2006 - 06/2007: Chuyên viên Phòng Kế toán tài vụ Tổng Công ty Công - nghiệp Thực phẩm Đồng Nai- 07/2007 - 08/2010: Kiểm soát viên Tổng Công ty Công nghiệp Thực phẩm - Đồng Nai- 07/2011 - 04/2012: Phụ trách Kiểm soát viên Tổng Công ty Công nghiệp - Thực phẩm Đồng Nai
Thành viên BKS: Ông NGUYỄN MIINH QUANG
Năm sinh: 1963 Nơi sinh: Huế Tỷ lệ sở hữu: 0,21%
Trình độ: Kỹ sư chăn nuôi
Quá trình công tác:
- 1987 - nay: Công tác tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi Phú Sơn- Chức vụ hiện tại: Thành viên Ban Kiểm Soát
Thành viên BKS: Bà TRƯƠNG NGUYỄN NGỌC HÒA
Năm sinh: 1987 Nơi sinh: Đồng Nai Tỷ lệ sở hữu: 0%
Trình độ: Cử nhân Kế toán
Quá trình công tác:
- Từ 2009 đến nay: Công tác tại Tổng Công ty Công nghiệp Thực phẩm Đồng Nai
- Chức vụ hiện tại: Thành viên Ban Kiểm Soát
50
BAN KIỂM SOÁT Danh sách thành viên
51
Hoạt động của Ban Kiểm soátBan kiểm soát có 3 thành viên, các thành viên đã thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát;
Đại diện Ban Kiểm soát đã tham gia đầy đủ và đóng góp ý kiến vào các cuộc họp của Hội đồng quản trị, theo sát tình hình hoạt động, định hướng phát triển của Công ty, tình hình thực hiện nghị quyết ĐHĐCĐ thường niêm năm 2013;
Xem xét các báo cáo về công tác quản lý, điều hành, báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng quý năm 2013 và báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2013 của Công ty;
Xem xét chỉ đạo và triển khai hoạt động của Hội đồng quản trị cũng như việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Giám đốc điều hành;
Thành viên Ban Kiểm soát dự các phiên họp của Hội đồng quản trị liên quan đến chiến lược phát triển và hoạt động kinh doanh của công ty, theo sát tình hình hoạt động, định hướng phát triển của công ty, tình hình thực hiện nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên năm 2013. Ban kiểm soát cũng nhận được Báo cáo tài chính năm 2013 đã được kiểm toán của công ty, nhận các thông tin về các quyết định của Hội đồng quản trị, Báo cáo tình hình nhiệm vụ, kế hoạch và các biện pháp thực hiện
52
CÁC GIAO DỊCH, THÙ LAO VÀ CÁC KHOẢN LỢI ÍCH CỦA BAN LÃNH ĐAO
STT Họ và tên Lương Thưởng Phụ cấp HĐQT, BKS (năm)
1 Hội đồng quản trị
Lê Văn Mẽ 24.000.000
Nguyễn Tử Mục 30.000.000
Hà Văn Sơn 21.600.000
Trần Văn Cẩn 21.600.000
Nguyễn Văn Khâm 21.600.000
2 Ban kiểm soát
Đinh Văn Hồng 21.600.000
Trương Nguyễn Ngọc Hòa 18.000.000
Nguyễn Minh Quang 18.000.000
3 Ban Giám đốc
Lê Văn Mẽ 264.000.000 11.688.000 24.000.000
Hà Văn Sơn 273.100.000 17.073.000 21.600.000
Trần Văn Cẩn 261.700.000 13.943.000 21.600.000
Lương, thưởng, thù lao và các khoản lợi ích (Đơn vị: Đồng) Giao dịch cổ phiếu của cổ đông nội bộ
Không có
Hợp đồng hoặc giao dịch với cổ đông nội bộKhông có
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
Xác nhận của đại diện theo pháp luật của Công ty
80
TRỤ SỞ CHÍNH:Địa chỉ: 101 Ấp Phú Sơn, xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại : (84.61) 3869064 / 3869700 Fax :(84.61)
CÁC CƠ SỞ TRỰC THUỘC:Trại chăn nuôi heo Phú Sơn
Địa chỉ: ấp Phú Sơn, xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng NaiĐiện thoại : (84.61) 3869064 / 3869700 Fax :(84.61) 3869065
Trại chăn nuôi heo Đông PhươngĐịa chỉ: Phường Hố Nai, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng NaiĐiện thoại: (84.61) 3881117 Fax : (84.61) 3881913
Trại chăn nuôi heo Long ThànhĐịa chỉ: Xã Long An, huyện Long Thành, Đồng Nai
Điện thoại: (84.61) 2640152Trại chăn nuôi gà Phú Sơn
Địa chỉ: Xã Phước Tân, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng NaiĐiện thoại: (84.61) 8604623
81
CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI PHÚ SƠNĐịa chỉ: 101 Ấp Phú Sơn, xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng NaiSố điện thoại: (061)3.869064- 3869700Số fax: (061)3.869065Email: [email protected]: www.channuoiphuson.com.vn