tỔng quan Ĩ Ô thÁng 4/2019 macro m04.2019_nhung_v1.0.pdf · tỔng quan Ĩ Ô thÁng 4/2019...

7
IVS RESEARCH | MACRO VIEW 1 TỔNG QUAN VĨ MÔ THÁNG 4/2019 SỐ LIỆU ĐÁNG CHÚ Ý Nhập siêu 700 triệu USD trong tháng 4. Số liệu sản xuất cải thiện, chỉ số PMI tăng lên mức cao nhất 4 tháng. Vốn đầu tư FDI tích cực, tăng 50.4% so với cùng kỳ 2018. Trung Quốc là nhà đầu tư lớn nhất. Lạm phát tăng 2.71% so với cùng kỳ, áp lực giá xăng dầu và giá điện gia tăng. Lãi suất liên ngân hàng giảm. ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐIỆN, XĂNG DẦU LÀM GIA TĂNG ÁP LỰC LẠM PHÁT Hoạt động sản xuất đã có những chuyển biến tích cực trong tháng 4, biểu hiện qua chỉ số PMI cao nhất từ đầu năm với tỷ lệ sử dụng nhân công tăng nhanh hơn mức tăng chung. Tuy nhiên, việc tăng giá điện 8.36% từ ngày 20/3/2019 cùng với 2 đợt điều chỉnh tăng giá xăng dầu trong tháng 4 gây nên mối lo ngại đối với hoạt động sản xuất & tiêu dùng do tác động đến giá cả cũng như chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự thay đổi này chưa lập tức phản ánh trong lạm phát khi mức lạm phát 4 tháng đầu năm duy trì quanh mức 2.6%-2.7%, do độ trễ của những sự thay đổi này đến CPI kéo dài từ 2-6 tháng. Chính vì vậy, áp lực lạm phát sẽ đặc biệt lớn hơn vào các tháng quý 2 và quý 3/2019, thông qua đó gây áp lực đối với tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh đó, hoạt động xuất nhập khẩu có dấu hiệu suy giảm khi nhập siêu 700 triệu USD trong tháng 4, khiến tổng giá trị xuất siêu 4 tháng đầu năm chỉ đạt 711 triệu USD, giảm 80%yoy, một lần nữa cho thấy sự phụ thuộc của nền kinh tế vào hoạt động của Samsung. Cụ thể, tổng giá trị xuất khẩu nhóm điện thoại & linh kiện, động lực xuất khẩu chính của Việt Nam giảm 0.2% so với cùng kỳ do sản phẩm Galaxy S10 của Samsung đã được tập trung xuất khẩu trong tháng 3. CHỈ TIÊU VĨ MÔ THÁNG 4 Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) 52.5 Xuất khẩu tháng 4 (tỷ USD) 19.9 Nhập khẩu tháng 4 (tỷ USD) 20.6 Cán cân xuất nhập khẩu tháng 4 (tỷ USD) 0.7 FDI đăng ký mới 4 tháng đầu năm (tỷ USD) 5.35 CPI (MoM) +0.31% Lạm phát (YoY) +2.71% TIỀN TỆ Tỷ giá TT USD/VND 23,290 Lãi suất liên ngân hàng qua đêm 2.29% HÀNG HOÁ Vàng (USD/ounce) 1,285 Dầu WTI (USD) 63.5 Chuyên viên phân tích Trần Thị Hồng Nhung

Upload: others

Post on 20-Feb-2020

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: TỔNG QUAN Ĩ Ô THÁNG 4/2019 Macro M04.2019_Nhung_v1.0.pdf · TỔNG QUAN Ĩ Ô THÁNG 4/2019 SỐ LIỆU Đ Ú Ý ậNh p siêu 700 triệu USD trong tháng 4. ốS li ệu s

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

1

TỔNG QUAN VĨ MÔ THÁNG 4/2019

SỐ LIỆU ĐÁNG CHÚ Ý

Nhập siêu 700 triệu USD trong tháng 4.

Số liệu sản xuất cải thiện, chỉ số PMI tăng lên mức cao nhất 4 tháng.

Vốn đầu tư FDI tích cực, tăng 50.4% so với cùng kỳ 2018. Trung Quốc là nhà đầu tư lớn nhất.

Lạm phát tăng 2.71% so với cùng kỳ, áp lực giá xăng dầu và giá điện gia tăng.

Lãi suất liên ngân hàng giảm.

ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐIỆN, XĂNG DẦU LÀM GIA TĂNG ÁP

LỰC LẠM PHÁT

Hoạt động sản xuất đã có những chuyển biến tích cực

trong tháng 4, biểu hiện qua chỉ số PMI cao nhất từ đầu

năm với tỷ lệ sử dụng nhân công tăng nhanh hơn mức

tăng chung.

Tuy nhiên, việc tăng giá điện 8.36% từ ngày 20/3/2019

cùng với 2 đợt điều chỉnh tăng giá xăng dầu trong tháng 4

gây nên mối lo ngại đối với hoạt động sản xuất & tiêu dùng

do tác động đến giá cả cũng như chi phí sản xuất của

doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự thay đổi này chưa lập tức

phản ánh trong lạm phát khi mức lạm phát 4 tháng đầu

năm duy trì quanh mức 2.6%-2.7%, do độ trễ của những

sự thay đổi này đến CPI kéo dài từ 2-6 tháng. Chính vì vậy,

áp lực lạm phát sẽ đặc biệt lớn hơn vào các tháng quý 2 và

quý 3/2019, thông qua đó gây áp lực đối với tăng trưởng

kinh tế.

Trong bối cảnh đó, hoạt động xuất nhập khẩu có dấu hiệu

suy giảm khi nhập siêu 700 triệu USD trong tháng 4, khiến

tổng giá trị xuất siêu 4 tháng đầu năm chỉ đạt 711 triệu

USD, giảm 80%yoy, một lần nữa cho thấy sự phụ thuộc

của nền kinh tế vào hoạt động của Samsung. Cụ thể, tổng

giá trị xuất khẩu nhóm điện thoại & linh kiện, động lực

xuất khẩu chính của Việt Nam giảm 0.2% so với cùng kỳ

do sản phẩm Galaxy S10 của Samsung đã được tập trung

xuất khẩu trong tháng 3.

CHỈ TIÊU VĨ MÔ THÁNG 4

Chỉ số nhà quản trị mua hàng

(PMI) 52.5

Xuất khẩu tháng 4 (tỷ USD) 19.9

Nhập khẩu tháng 4 (tỷ USD) 20.6

Cán cân xuất nhập khẩu

tháng 4 (tỷ USD) 0.7

FDI đăng ký mới 4 tháng đầu

năm (tỷ USD) 5.35

CPI (MoM) +0.31%

Lạm phát (YoY) +2.71%

TIỀN TỆ

Tỷ giá TT USD/VND 23,290

Lãi suất liên ngân hàng qua

đêm 2.29%

HÀNG HOÁ

Vàng (USD/ounce) 1,285

Dầu WTI (USD) 63.5

Chuyên viên phân tích

Trần Thị Hồng Nhung

Page 2: TỔNG QUAN Ĩ Ô THÁNG 4/2019 Macro M04.2019_Nhung_v1.0.pdf · TỔNG QUAN Ĩ Ô THÁNG 4/2019 SỐ LIỆU Đ Ú Ý ậNh p siêu 700 triệu USD trong tháng 4. ốS li ệu s

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

2

TỔNG QUAN VĨ MÔ THÁNG 4/2019

CHUYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TIÊU VĨ MÔ THÁNG 4/2019

1. Cán cân thương mại thâm hụt 700 triệu USD trong tháng 4

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 4 tháng đầu năm 2019 ước tính đạt 156.8 tỷ USD, trong đó, xuất khẩu đạt 78.76 tủ USD, tăng 5.8% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu đạt 78.08 tỷ USD, tăng 10.4%yoy.

Nguồn: gso.gov.vn, IVS Research

Cán cân thương mại hàng hóa mặc dù duy trì thặng dư trong 4 tháng với mức xuất siêu ước tính đạt 711 triệu USD nhưng thấp hơn nhiều so với mức 3.7 tỷ USD của cùng kỳ năm 2018. Cụ thể:

Xuất khẩu Nhập khẩu

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng 4/2019 ước đạt 19.9 tỷ USD, tăng 7.5%yoy, tuy nhiên giảm 12.6% so với tháng trước với nhiều mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch giảm như Điện thoại và linh kiện (-27.6%), dầu thô (-15.3%), điên tử máy tính và linh kiện (-11.5%).

Tính chung 4 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước đạt 78.76 tỷ đồng, tăng 5.8%yoy.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 4 ước đạt 20.6 tỷ USD, giảm 2.6%mom với nhiều mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm. Trong đó, nhập khẩu ô tô giảm mạnh 12.3%, điện thoại & linh kiện giảm 11.6%, máy tính & linh kiện giảm 9.5% trong khi xăng dầu giảm 7.8%.

Tính chung 4 tháng năm 2019, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước đạt 78.05 tỷ USD, tăng 10.4%yoy.

-2500

-2000

-1500

-1000

-500

0

500

1000

1500

2000

2500

Cán cân xuất nhập khẩu giai đoạn 2017-2019

Page 3: TỔNG QUAN Ĩ Ô THÁNG 4/2019 Macro M04.2019_Nhung_v1.0.pdf · TỔNG QUAN Ĩ Ô THÁNG 4/2019 SỐ LIỆU Đ Ú Ý ậNh p siêu 700 triệu USD trong tháng 4. ốS li ệu s

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

3

TỔNG QUAN VĨ MÔ THÁNG 4/2019

Nguồn: gso.gov.vn, IVS Research

2. Thu hút vốn vốn đầu tư FDI tiếp tục tăng mạnh

Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm ngày 20/4/2019 thu hút 1,082 dự

án cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 5,345 triệu USD, tăng 22.5% về số dự án và tăng

50.4% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tiếp

tục thu hút đầy tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất với tổng số vốn cấp phép mới đạt 3,958.4

triệu USD, chiếm 74.1% tổng vốn đăng ký cấp mới.

Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, bất động sản tiếp tục là khu vực thu hút vốn FDI

lớn nhất.

Nguồn: gso.gov.vn, IVS Research

Về quốc gia đầu tư, Trung Quốc tiếp tục là nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam trong 4 tháng

đầu năm với tổng giá trị vốn cấp phép mới là 1.315 tỷ USD, chiếm 24.6%. Trong khi đó,

Nhật Bản tụt hạng, chỉ xếp vị trí thứ 5 trong số các quốc gia, vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt

Nam 4 tháng đầu năm với tổng giá trị vốn là 614.7 triệu USD, chiếm 11.5%.

Trong thời gian tới, Việt Nam kỳ vọng sẽ đón nhận một số dự án đầu tư mới, trong đó tiêu

biểu nhất là kế hoạch chuyển nhà máy sản xuất điện thoại thông minh với công suất 5

triệu điện thoại/năm của LG từ Hàn Quốc về Hải Phòng nhằm cải thiện tình trạng thua lỗ

20.3%

12.2%

11.9%

6.7%

6.7%

0.0% 5.0% 10.0%15.0%20.0%25.0%

Điện thoại và linh kiện

Điện tử, máy tính & linh …

Dệt may

Giày dép

Máy móc, thiết bị & phụ …

Tỷ trọng một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 4 tháng 2019

20.24%

14.86%

3.97%

3.72%

3.07%

0.00%5.00%10.00%15.00%20.00%25.00%

Điện tử, máy tính & …

Máy móc thiết bị & …

Sắt thép

Chất dẻo

Ô tô

Tỷ trọng một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu 4 tháng 2019

Công nghiệp

chế biến, chế tạo 3958.4

triệu USD74%

Bất động sản,

528.6triệu USD10%

Khác16%

Đầu tư FDI cấp mới theo lĩnh vực 4 tháng năm 2019 Trung

Quốc, 1314.7

triệu USD,

24.6%

Singapore, 699.7

triệu USD,

13.1%

HongKong, 693.4

triệu USD,

13.0%

Hàn Quốc, 691 triệu USD,

12.9%

Khác, 36.4%

ĐẦU TƯ FDI THEO QUỐC GIA 4 THÁNG 2019

Page 4: TỔNG QUAN Ĩ Ô THÁNG 4/2019 Macro M04.2019_Nhung_v1.0.pdf · TỔNG QUAN Ĩ Ô THÁNG 4/2019 SỐ LIỆU Đ Ú Ý ậNh p siêu 700 triệu USD trong tháng 4. ốS li ệu s

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

4

TỔNG QUAN VĨ MÔ THÁNG 4/2019

nhờ lợi thế nhân công giá rẻ của Việt Nam. Bên cạnh đó, một số tập đoàn lớn như Lenovo

hay Foxcom cũng có ý định đầu tư vào một số tỉnh như Bắc Ninh, Quảng Ninh…

Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cũng cảnh báo rằng lợi thế về nhân công giá rẻ-như

mục đích rất rõ ràng của LG sẽ giảm dần trong tương lai. Do đó, bài toán đặt ra cho Việt

Nan trong các năm tiếp theo là phải có cơ chế thu hút FDI mới bao gồm cải thiện công

nghệ và kỹ năng quản lý.

3. Đăng ký doanh nghiệp cao nhất từ đầu năm

Số doanh nghiệp thành lập mới và số vốn đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới

trong tháng Tư đạt cao nhất từ đầu năm. Cụ thể, trong tháng 4, có 14,854 doanh nghiệp

thành lập mới với số vốn đăng ký là 167 nghìn tỷ đồng, tăng 19% về số doanh nghiệp và

tăng 30.3% về số vốn đăng ký so với tháng trước; vốn đăng ký bình quân một doanh

nghiêp đạt 11.2 tỷ đồng, tăng 27.3%.

4. Sản xuất công nghiệp tăng nhẹ

Sản xuất công nghiệp tiếp tục có những dấu hiệu khả quan, biểu hiện qua cả chỉ số sản

xuất công nghiệp (IIP) và chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI)

0 10,000 20,000 30,000 40,000 50,000

Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, +12.9%

Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, +52.6%

Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, +19.7%

Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, +4.9%

TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ KINH DOANH 04 THÁNG

Page 5: TỔNG QUAN Ĩ Ô THÁNG 4/2019 Macro M04.2019_Nhung_v1.0.pdf · TỔNG QUAN Ĩ Ô THÁNG 4/2019 SỐ LIỆU Đ Ú Ý ậNh p siêu 700 triệu USD trong tháng 4. ốS li ệu s

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

5

TỔNG QUAN VĨ MÔ THÁNG 4/2019

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 4/2019 ước tính tăng 0.6% so với tháng trước và tăng 9.3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng chính với tốc độ tăng trưởng đạt 10.5%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, IIP ước tính tăng 9.2% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 10.7% cùng kỳ năm 2018.

Nguồn: Markiteconomics.com, IVS Reseach

PMI đã tăng từ mức 51.9 điểm trong

tháng 3 lên mức cao nhất từ đầu năm

là 52.5 điểm, cho thấy sự cải thiện

mạnh mẽ của sức khỏe lĩnh vực sản

xuất. Theo Nikkei, điểm tích cực

chính của PMI tại Việt Nam là tình

trạng việc làm tăng trở lại. Bên cạnh

đó, số lượng đơn hàng gia tăng khiến

hàng tồn kho trước sản xuất tăng lần

đầu tiền kể từ tháng 1/2019.

5. CPI 4 tháng đầu năm tăng 2.71% so với cùng kỳ năm trước

Nguồn: gso.gov.vn, IVS Research

CPI tháng 4/2019 tăng 0.31%mom với 9/11 nhóm hàng hóa & dịch vụ tăng. Trong đó, nhóm giao thông có mức tăng cao nhất (4.29%) chủ yếu do ảnh hưởng từ 2 đợt điều chỉnh tăng giá xăng dầu vào thời điểm 2/4/2019 và 17/4/2019. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 4 tháng đầu năm 2019 tăng 2.71% so với bình quân cùng kỳ năm 2018. CPI tháng 4/2019 tăng 1% so với tháng 12/2018 và tăng 2.93% so với cùng kỳ năm trước.

6. Thanh khoản dồi dào, lãi suất liên ngân hàng giảm nhiệt về cuối tháng

-20.00%

-10.00%

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

Th

1/

20

17

Th

3/

20

17

Th

5/

20

17

Th

7/

20

17

Th

9/

20

17

Th

11

/2

01

7

Th

1/

20

18

Th

3/

20

18

Th

5/

20

18

Th

7/

20

18

Th

9/

20

18

Th

11

/2

01

8

Th

1/

20

19

Th

3/

20

19

Chỉ số sản xuất công nghiệp (mom)

485052545658

Th1

/20

17

Th3

/20

17

Th5

/20

17

Th7

/20

17

Th9

/20

17

Th1

1/2

01

7

Th1

/20

18

Th3

/20

18

Th5

/20

18

Th7

/20

18

Th9

/20

18

Th1

1/2

01

8

Th1

/20

19

Th3

/20

19

Chỉ số nhà quản trị mua hàng PMI

0.00%

1.00%

2.00%

3.00%

4.00%

5.00%

6.00%

Jan

-17

Mar

-17

May

-17

Jul-

17

Sep

-17

No

v-1

7

Jan

-18

Mar

-18

May

-18

Jul-

18

Sep

-18

No

v-1

8

Jan

-19

Mar

-19

Lạm phát (%)

Page 6: TỔNG QUAN Ĩ Ô THÁNG 4/2019 Macro M04.2019_Nhung_v1.0.pdf · TỔNG QUAN Ĩ Ô THÁNG 4/2019 SỐ LIỆU Đ Ú Ý ậNh p siêu 700 triệu USD trong tháng 4. ốS li ệu s

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

6

TỔNG QUAN VĨ MÔ THÁNG 4/2019

Nguồn: Fiinpro, IVS Research

Tính tới ngày 19/4/2019, NHNN đã có 2 tuần bơm ròng và 1 tuần hút ròng trên thị trường.

cụ thể, lượng bơm ròng lũy kế 2 tuần từ 8/4/2019 đến 19/4/2019 là 11,806 tỷ đồng –

xấp xỉ lượng đã hút ròng trong tuần đầu tháng 4 (13,540 tỷ). Bên cạnh đó, lượng tiền gửi

tăng thêm từ Kho bạc Nhà nước và việc tiếp tục bán USD về NHNN đã hỗ thanh khoản cho

các NHTM. Lãi suất trên LNH đã giảm liên tục từ mức 4.37%/năm xuống 2.84%/năm với

kỳ hạn qua đêm, từ 4.4%/năm xuống 3.53%/năm với kỳ hạn 1 tháng.

Trong khi đó, áp lực huy động vốn tại các ngân hàng thương mại có tỷ lệ tín dụng dài hạn

cao cho thấy áp lực kéo mặt bằng lãi suất huy động toàn hệ thống tăng lên trong thời gian

tới. Tính đến thời điểm hiện tại, các ngân hàng thương mại cổ phần đã đẩy mặt bằng lãi

suất huy động kỳ hạn trên 12 tháng lên mức cao hơn so với cùng kỳ 2018, với mức cao

nhất lên đến 8.6%/năm. Mặt bằng lãi suất tăng trung bình 0.53% ở các ngân hàng khảo

sát so với cùng kỳ 2018.

2.00%

3.00%

4.00%

5.00%

6.00%

04

/01

/2…

04

/03

/2…

04

/05

/2…

04

/07

/2…

04

/09

/2…

04

/11

/2…

04

/13

/2…

04

/15

/2…

04

/17

/2…

04

/19

/2…

04

/21

/2…

04

/23

/2…

Lãi suất liên ngân hàng tháng 4/2019

Lãi suất BQ liên NH Qua đêm

Lãi suất BQ liên NH 1 tháng

Lãi suất BQ liên NH 3 tháng

2270022800229002300023100232002330023400

04

/01

/20

19

04

/03

/20

19

04

/05

/20

19

04

/07

/20

19

04

/09

/20

19

04

/11

/20

19

04

/13

/20

19

04

/15

/20

19

04

/17

/20

19

04

/19

/20

19

04

/21

/20

19

04

/23

/20

19

04

/25

/20

19

Tỷ giá tháng 4/2019

Mua (VND-USD) (VCB)

Bán (VND-USD) (VCB)

Tỷ giá trung tâm

Page 7: TỔNG QUAN Ĩ Ô THÁNG 4/2019 Macro M04.2019_Nhung_v1.0.pdf · TỔNG QUAN Ĩ Ô THÁNG 4/2019 SỐ LIỆU Đ Ú Ý ậNh p siêu 700 triệu USD trong tháng 4. ốS li ệu s

IVS RESEARCH | MACRO VIEW

7

TỔNG QUAN VĨ MÔ THÁNG 4/2019

IVS RESEARCH

Võ Thế Vinh Đỗ Trung Nguyên Trần Thị Hồng Nhung

Trưởng phòng

Phân tích & Tư vấn Đầu tư

Trưởng bộ phận

Chiến lược Giao dịch

Chuyên viên

Phân tích Doanh nghiệp

[email protected] [email protected] [email protected]

Kênh thông tin cập nhật nhận định (nền tảng Zalo)

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ĐẤU TƯ VIỆT NAM

LIÊN HỆ TRỤ SỞ CHÍNH

HÀ NỘI CHI NHÁNH

TP. HCM

VIETNAM INVESTMENT SECURITIES COMPANY

Điện thoại tư vấn: (04) 35.730.073

Điện thoại đặt lệnh: (04) 35.779.999

Email: [email protected] Website:

www.ivs.com.vn

P9-10, Tầng 1, Chamvit Tower

Điện thoại: (04) 35.730.073

Fax: (04) 35.730.088

Lầu 4, Số 2 BIS, Công Trường Quốc Tế, P. 6,

Q. 3, Tp.HCM

Điện thoại: (08) 38.239.966

Fax: (08) 38.239.696

KHUYẾN CÁO

Báo cáo, bản tin này được cung cấp bởi Công ty chứng khoán đầu tư Việt Nam – Vietnam Investment

Securities Company (IVS). Nội dung bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo và các nhận định trong

báo cáo được đưa ra dựa trên đánh giá chủ quan của người viết. Mặc dù mọi thông tin được thu thập từ

các nguồn đáng tin cậy, nhưng IVS không đảm bảo tính chính xác của các thông tin và không chịu trách

nhiệm đối với các quyết định mua bán do tham khảo thông tin này.