tóm tat lv ung dung cong nghe lte

25
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG _______________________ Lê Tiến Hiệu NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI MẠNG 4G LTE/SAE TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tMã số: 60.52.70 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội - 2012

Upload: bull-beo

Post on 01-Jan-2016

36 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

tốm tắt luận văn ứng dụng mạng LTE

TRANSCRIPT

Page 1: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

_______________________

Lê Tiến Hiệu

NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI MẠNG 4G LTE/SAE

TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử

Mã số: 60.52.70

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - 2012

Page 2: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

Luận văn được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Xuân Công

Phản biện 1: TS. Nguyễn Chiến Trinh.

Phản biện 2: TS. Dư Đình Viên.

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc

sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Vào lúc: 13 giờ 30 ngày 20 tháng 01 năm 2013

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn

thông.

Page 3: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

1

MỞ ĐẦU

Công nghệ LTE đang được nghiên cứu và phát triển rộng rãi

trên thế giới; cung cấp cho người dùng tốc độ truy cập dữ liệu

nhanh lên đến hàng trăm Mb/s thậm chí đạt 1Gb/s, cho phép phát

triển thêm nhiều dịch vụ truy cập sóng vô tuyến mới dựa trên nền

tảng hoàn toàn IP… Việt Nam là nước ứng dụng công nghệ nên

trước khi triển khai công nghệ LTE vào Việt Nam cần phải

nghiên cứu về các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế, luật pháp ,... của

công nghệ LTE.

Vì vậy mục đích nghiên cứu của luận văn là đề đề xuất

chính sách triển khai LTE tại Việt Nam nhằm hướng tới: Sử

dụng đúng quy hoạch, hiệu quả tài nguyên viễn thông - tần số vô

tuyến điện, lựa chọn những doanh nghiệp thích hợp để triển khai

mạng 4G LTE/SAE.

Luận văn gồm 4 chương:

Chương 1- Tổng quan về sự phát triển của công nghệ LTE

trên thế giới.

Chương 2- Đánh giá tình hình triển khai LTE trên thế giới,

kinh nghiệm quốc tế về cấp phép triển khai LTE.

Chương 3- Tình hình triển khai cung cấp dịch vụ băng rộng

vô tuyến 3G và xu thế thị trường băng rộng công nghệ LTE tại

Việt Nam.

Chương 4- Đề xuất triển khai LTE tại Việt Nam.

Page 4: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

2

Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN

CÔNG NGHỆ LTE TRÊN THẾ GIỚI

1.1. Giới thiệu sự phát triển công nghệ LTE

LTE là viết tắt của Long Term Evolution hay “Sự phát

triển dài hạn”. LTE là bước tiếp theo dẫn đến hệ thống thông tin

di động 4G. Xây dựng trên các nền tảng kỹ thuật của họ các hệ

thống mạng tế bào 3GPP (bao gồm GSM, GPRS và EDGE,

WCDMA và HSPA). LTE còn được gọi là E-UTRA hay E-

UTRAN là thế hệ thứ tư tương lai của chuẩn UMTS do 3GPP

phát triển. Đây là công nghệ có khả năng đáp ứng: Hiệu quả sử

dụng phổ (Spectrum Efficiency); Độ trễ trong giao thức điều

khiển nhỏ hơn 20ms và đối với dịch vụ viễn thông nhỏ hơn 5ms;

Hỗ trợ nhiều băng thông (5, 10, 15, 20, dưới 5 MHz); tốc độ dữ

liệu: 100Mbps cho hướng DL, và 50 Mbps cho hướng UL với

băng thông sử dụng là 20MHz, tốc độ dữ liệu của Realase 10 -

LTE Advanced đường xuống có thể đạt được trên 1 Gbps.

1.2. Tổng quan kiến trúc mạng 4G LTE/SAE

Kiến trúc của mạng 4G LTE/SAE gồm thành phần chính

như sau:

- Mạng truy cập vô tuyến tiên tiến RAN gồm eNodeB (eNB)

cung cấp giao tiếp vô tuyến với các UE.

- Thực thể quản lý di động (MME) là phần tử điều khiển

chính trong EPC.

Page 5: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

3

- PDN GW cung cấp kết nối giữa các UE và mạng dữ liệu

gói bên ngoài, là một điểm neo khi di động giữa các mạng 3GPP

và các mạng không phải 3GPP khác.

- Server thuê bao nhà (HSS) chứa số liệu đăng ký thuê bao

của người sử dụng; thông tin về các PDN (mạng số liệu gói); lưu

thông tin động như số nhận dạng MME mà hiện thời UE đang

đăng nhập hay đăng ký; cũng có thể liên kết với trung tâm nhận

thực.

1.3. Chuẩn hóa mạng 4G (IMT-ADVANCED)

Bảng 1.2. Tiêu chuẩn IMT – Advanced

Hạng mục Tiêu chuẩn IMT - Advanced Peak Data Rate (Downlink) 1 Gbps Peak Data Rate (Uplink) 500 Mbps Cấp phát phổ tần > 40 MHz Độ trễ (User Plane) 10 ms Độ trễ (Control Plane) 100 ms Hiệu suất phổ đỉnh (Downlink) 15 bps/Hz (4x4) Hiệu suất phổ đỉnh (Uplink) 6,75 bps/Hz (2x4) Hiệu suất phổ trung bình

(Downlink) 2,2 bps/Hz (4x2)

Hiệu suất phổ trung bình (Uplink) 1,4 bps/Hz (2x4) Hiệu suất phổ tại biên tế bào

(Downlink) 0,06 bps/Hz (4x2)

Hiệu suất phổ tại biên tế bào

(Uplink) 0,03 bps/Hz (2x4)

Khả năng di chuyển Tới 350 km/h

1.4. Kết luận chương

LTE là bước tiếp theo dẫn đến hệ thống thông tin di động

4G. Mạng 4G LTE/SAE ra đời đã thể hiện những ưu điểm vượt

trội so với các mạng thế hệ trước.

Page 6: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

4

Chương 2 - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI

LTE TRÊN THẾ GIỚI, KINH NGHIỆM QUỐC

TẾ VỀ CẤP PHÉP TRIỂN KHAI LTE

2.1. Tình hình triển khai LTE trên thế giới

Theo thống kê và dự báo trên trang www.gsacom.com thì

đến tháng 9 năm 2012 trên thế giới:

+ Có 347 nhà cung cấp đang đầu tư phát triển LTE:

- 292 nhà mạng đang lên kế hoạch triển khai LTE ở 93 quốc

gia.

- 55 nhà mạng tại trên 11 quốc gia khác cam kết và đang thử

nghiệm công nghệ LTE. Trong đó có 3 nhà mạng của Việt Nam:

VNPT, Viettel và FPT

+ Có 96 nhà mạng của 46 quốc gia đã tiến hành thương mại

hóa dịch vụ trên nền LTE. Đến tháng 6 năm 2012 là khoảng 28

triệu thuê bao LTE. Dự kiến hết năm 2012 sẽ có 152 nhà mạng

cung cấp dịch vụ chính thức ở 65 quốc gia trên toàn thế giới.

+ Có 417 sản phẩm đầu cuối LTE được sản xuất bởi 67 nhà

sản xuất.

2.2. Tiến trình thương mại hóa của công nghệ LTE

- Đến hết năm 2010 đã có 17 mạng LTE được triển khai

cung cấp dịch vụ. Năm 2011 đã có thêm 30 mạng LTE. Đến

tháng 9 năm 2012 đã có thêm 49 mạng LTE.

- Theo dự báo của các nhà phân tích thì đến năm 2015 trên

toàn thế giới có 3,4 tỷ thuê bao băng rộng, trong đó: 273 triệu

thuê bao LTE (7%); 3,6 tỷ thuê bao HSPA (73.06%).

Page 7: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

5

2.3. Các dịch vụ triển khai trên nền mạng 4G LTE/SAE

Gồm: Dịch vụ thoại, tin nhắn, Truyền thông tốc độ cao

(High Multimedia), Dịch vụ dữ liệu (Data Service), Dịch vụ đa

phương tiện (Multimedia Service), Tính toán mạng công cộng

(PNC), Bản tin hợp nhất (Unified Messaging), Thương mại điện

tử (E-Commerce/ M-Commerce), Trò chơi tương tác trên mạng

(Interactive gaming), Quản lý tại gia (Home Manager) ...

2.4. Định hướng cấp phép mạng 4G LTE/SAE

2.4.1. Định hướng công nghệ

Hiện tại WiMAX và LTE được coi là 2 công nghệ mạng di

động 4G. LTE đã giành ưu thế so với WiMAX: LTE là công

nghệ đầu tiên trên thế giới thương mại hóa; có hơn 80% telco

trên thế giới hiện đang sử dụng công nghệ GSM, công nghệ LTE

có khả năng tương thích gần như hoàn hảo với công nghệ nền

tảng GSM. Ngay cả các telco sử dụng công nghệ CDMA cũng

chuyển tiếp lên 4G với công nghệ LTE. Các hãng sản xuất thiết

bị viễn thông hàng đầu thế giới đã cùng với các telco lớn trên thế

giới thực hiện các cuộc thử nghiệm trên công nghệ LTE và đã

đạt những thành công.

2.4.2 Hình thức và mục tiêu cấp phép

- Phạm vi triển khai (triển khai trên toàn quốc, theo vùng);

- Thời gian triển khai nhanh - cạnh tranh phát triển hạ tầng;

- Hiệu quả sử dụng tài nguyên viễn thông;

- Giảm chi phí đầu tư hạ tầng mạng thông qua các chính

sách về roaming quốc gia;

Page 8: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

6

- Chia sẻ sử dụng chung CSHT nhưng không làm mất tính

cạnh tranh;

- Xem xét việc có thể bổ sung tần số ở các băng tần khác sau

khi giải phóng, quy hoạch đáp ứng triển khai công nghệ LTE;

- Việc cấp phép phải tạo sự cạnh tranh dịch vụ trên cơ sở hội

tụ mạng, dịch vụ di động, cố định.

2.5. Kết luận chương

Từ năm 2010 đến nay, tốc độ triển khai mạng 4G LTE diễn

ra ngày càng nhanh thể hiện qua sự tăng trưởng về số lượng nhà

mạng đã và đang triển khai LTE, số lượng thuê bao LTE và số

lượng thiết bị đầu cuối LTE.

Page 9: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

7

Chương 3 - TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CUNG CẤP

DỊCH VỤ BĂNG RỘNG VÔ TUYẾN 3G VÀ XU

THẾ THỊ TRƯỜNG BĂNG RỘNG CÔNG NGHỆ

LTE TẠI VIỆT NAM

3.1. Giới thiệu về sự phát triển băng rộng 3G tại Việt

Nam

Tại Việt Nam, công nghệ di động 3G đã thực sự phổ biến

với sự tham gia của các hãng di động Viettel, VNPT (Mobile

Phone, VinaPhone). Theo báo cáo của các doanh nghiệp thì:

3.1.1. Về mạng lưới

Bảng 3.1. Tổng số Node B Doanh nghiệp đã triển khai

STT Tên doanh nghiệp

3G Tổng số Node B cam kết tại thời

điểm 3 năm

Tổng số đã

triển khai

1 Viettel 5000 18585 2 Liên danh

EVNTelecom và

Hanoi Telecom

2421 2224

3 VMS 2327 5400 4 VNPT (Vinaphone) 3006 7503

Bảng 3.2. Vùng phủ sóng 3G

STT Tên doanh nghiệp 3G

Vùng phủ sóng (%) Tại thời điểm

3 năm

Vùng phủ sóng

đã triển khai

(%) 1 Viettel 86,32 96.61 2 Liên danh

EVNTelecom và

Hanoi Telecom

46,21 70,00

3 VMS 52,13 100,00 4 VNPT (Vinaphone) 73,84 100,00

Page 10: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

8

Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng lưu lượng 3G trung bình tháng

STT Tên doanh nghiệp 3G Mức độ tăng trưởng (%) 1 Viettel Thoại 5.00; Data 23.00 2 Liên danh EVNTelecom và

Hanoi Telecom -

3 VMS 13.00 4 VNPT (Vinaphone) 18,00

3.1.2. Về dịch vụ

Bảng 3.4. Tổng số thuê bao 3G

STT Tên doanh nghiệp 3G Tổng số thuê bao

1 Viettel 1.968.975

2 Liên danh EVNTelecom và Hanoi Telecom 98.434

3 VMS 7.000.000

4 VNPT (Vinaphone) 3.796.400

Bảng 3.5. Chất lượng dịch vụ 3G

STT Tên doanh nghiệp 3G Tỷ lệ thành

công Tốc độ truy cập

1 Viettel 99,32 % 3,072Mb/s

2 Liên danh EVNTelecom

và Hanoi Telecom 99,00 % 3,0 Mb/s

3 VMS 99,58 % Max: 7,2 Mb/s 4 VNPT (Vinaphone) 99,23 % 2.5 Mb/s

3.1.3. Về tài chính, đầu tư

Bảng 3.7. Tổng số vốn đầu tư vào mạng 3G

STT Tên doanh nghiệp 3G Tổng số vốn đầu tư (tỷ VNĐ) 1 Viettel 9.026,63 (CAPEX)

Page 11: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

9

2 Liên danh EVNTelecom và Hanoi Telecom

4.000,00

3 VMS 8.855,00 4 VNPT (Vinaphone) 5.075,00

3.1.4. Về kinh doanh

Bảng 3.11. Doanh thu của dịch vụ 3G

STT Tên doanh nghiệp 3G Tổng doanh thu (tỷ VNĐ)

1 Viettel 3.307,91 2 Liên danh EVNTelecom và Hanoi

Telecom 23,00

3 VMS 6.394,00 4 VNPT (Vinaphone) 1.455,53

3.2. Đánh giá tình hình triển khai cung cấp dịch vụ vô tuyến

băng rộng 3G tại Việt Nam

- Thời điểm cấp phép 3G phù hợp với tình hình phát triển;

- Quy mô triển khai phù hợp với năng lực của doanh nghiệp

và thị trường Việt Nam;

- Sử dụng có hiệu quả hạ tầng mạng lưới, các dịch vụ ứng

dụng và dịch vụ nội dung;

- Việc tổ chức thi tuyển và cấp phép 3G giúp cho các doanh

nghiệp thật sự có năng lực triển khai được cấp phép.

3.3. Nội dung thử nghiệm mạng và dịch vụ LTE tại Việt Nam

3.3.1. Nội dung cấp phép thử nghiệm

Theo quy định tại Công văn số 4209/BTTTT-VT ngày

15/12/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng

Page 12: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

10

dẫn khung cấp phép thử nghiệm cung cấp dịch vụ viễn thông

WiMAX, LTE cho phép doanh nghiệp được thử nghiệm:

3.3.1.1. Phạm vi thử nghiệm

Tối đa trên địa bàn 2 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc TƯ.

3.3.1.2. Quy mô thử nghiệm

Giai đoạn 1: Được triển khai tối đa 100 trạm thu phát sóng

và được phép cung cấp dịch vụ cho tối đa 1000 khách hàng trên

địa bàn một Tỉnh/Thành phố thử nghiệm.

Giai đoạn 2: Gia hạn giấy phép thử nghiệm

Có thể xem xét cho phép mở rộng quy mô thử nghiệm cụ thể

đối với từng doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 625 trạm và

5000 khách hàng trên địa bàn 1 Tỉnh/Thành phố thử nghiệm.

+ Thời gian thử nghiệm:

- Thiết lập mạng và dịch vụ viễn thông là một năm.

- Thời gian gia hạn hoặc tổng thời gian của các lần gia hạn

không vượt quá 01 năm.

3.3.1.3. Nội dung thử nghiệm

- Tính năng kỹ thuật của công nghệ;

- Tính năng thị trường của công nghệ;

3.3.1.4. Báo cáo kết quả thử nghiệm

Định kỳ 6 tháng; báo cáo tổng kết sau một năm kết thúc

giấy phép thử nghiệm.

3.3.1.5. Đánh giá công nghệ và kết quả thử nghiệm:

Page 13: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

11

Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ tổng kết đánh giá kết quả

thử nghiệm để xây dựng quy hoạch, chính sách phát triển và quy

định cấp phép.

3.3.2.Cấp phép triển khai thử nghiệm công nghệ LTE

Ngày 01 tháng 9 năm 2010, Bộ Thông tin và Truyền thông

đã cấp phép cho 05 doanh nghiệp được thử nghiệm mạng và dịch

vụ LTE, bao gồm: VNPT; Viettel; VTC; FPT Telecom; CMCTI.

3.4. Kết quả thử nghiệm mạng và dịch vụ LTE

3.4.1. Hiệu quả sử dụng tần số

Các doanh nghiệp được cấp được cấp tổng băng tần là

20Mhz (10MHz cho DL + 10MHz cho UL), sử dụng phương

pháp phần kênh FDD, trong băng tần 2500 MHz đến 2690 MHz.

Hiện tại, công nghệ LTE cho phép cấu hình hệ thống mạng với tỉ

lệ tái sử dụng băng tần là N=1; Với tốc độ đạt được của thử

nghiệm là: Tải xuống: 72Mbps; Tải lên: 25Mbps. Hiệu suất phổ

đạt được là: ~ 7 bit/s/Hz cho đường lên và ~3bit/s/Hz cho đường

xuống.

3.4.2. Nội dung thử nghiệm kỹ thuật LTE

- Đảm bảo về mặt chất lượng dịch vụ.

- Đảm bảo hệ thống có phạm vi và khả năng phủ sóng lớn

trong môi trường tầm nhìn thẳng hoặc môi trường có sự che chắn

lớn, khu vực đông dân cư.

- Đảm bảo về tính năng chống nhiễu tốt như can nhiễu giữa

các trạm, can nhiễu với nhiều loại sóng vô tuyến khác.

- Đảm bảo khả năng phục vụ tối đa của thiết bị.

Page 14: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

12

- Đảm bảo tính tương thích với các hệ thống thiết bị đã có

sẵn trong mạng.

- Đảm bảo khả năng chuyển vùng/chuyển giao với các hệ

thống thiết bị khác nhau và với mạng 2G/3G.

- Đảm bảo hiệu suất sử dụng phổ tần cao.

- Đảm bảo hệ thống có khả năng bảo mật cao.

- Lưu lượng phục vụ tối đa đạt 72 Mbps trên 01 eNode.

- Bán kính phủ sóng của công nghệ LTE:

+ Bán kính phủ khu vực nội thành (Độ cao Antenđặt tại trạm

là 45m) tối đa là 1.2 km;

+ Bán kính phủ sóng cho khu vực ngoại thành (độ cao của

Anten tại trạm là 35m) khoảng cách xa nhất đạt 5.4 km.

3.4.3. Các phương pháp đo kiểm đánh giá công nghệ LTE

a) Phương pháp đo kiểm định tính.

b) Phương pháp đo kiểm định lượng

- Đo kiểm dựa vào tham số RSRP (Công suất tín hiệu thu_

Reference Signal Received Power) để đánh giá mức độ phủ sóng

của công nghệ LTE. Tín hiệu tốt: RSRP > -70dB, tín hiệu trung

bình RSRP từ -85dB đến -70dB, tín hiệu yếu RSRP < - 85dB.

- Đo kiểm dựa trên tốc độ của đường Downlink và Uplink

khi chia sẻ dữ liệu từ một máy đầu cuối tới máy chủ FTP đặt bên

trong mạng LTE.

- Đo kiểm dịch vụ khi di chuyển tốc độ cao.

- Đo kiểm Handover giữa các trạm.

Page 15: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

13

3.4.4. Kết quả đo kiểm kỹ thuật đối với công nghệ thử

nghiệm LTE

a) Kết quả đo kiểm định tính:

Công nghệ LTE đáp ứng rất tốt các dịch vụ Internet cơ bản

như Web, Mail,...; sử dụng tốt các ứng dụng thoại và họp trực

tuyến qua Skype, yahoo messenger, ...; xem phim chất lượng

cao; cho phép chuyển vùng dịch vụ khi di chuyển từ trạm này

qua trạm khác; sử dụng tốt các dịch vụ khi di chuyển với tốc độ

từ 60km/h.

b) Kết quả đo kiểm định lượng

+ Kết quả khảo sát đo được tại trạm: (RSRP -70dB):

- Tốc độ Downlink đạt: 72 Mbps.

- Tốc độ đường Uplink đạt: ~25 Mbps.

+ Kết quả đo kiểm Handover giữa hai eNode B

- Tốc độ Downlink đạt: 42,5 Mbps.

- Tốc độ đường Uplink đạt: 851,2 kbps.

+ Kết quả đo việc thử nghiệm được thực hiện trong điều

kiện sign of line với vận tốc 60 km/h, người ngồi trên xe vẫn có

khả năng xem phim trực tuyến chất lượng cao.

- Tốc độ Downlink đạt: 8,9 Mbps.

- Tốc độ đường Uplink đạt: 216,4 kbps.

+ Thực hiện cuộc gọi qua Skype đảm bảo tín hiệu và chất

lượng tốt cho người sử dụng:

- Tốc độ Downlink đạt: 630,3 kbps.

- Tốc độ đường Uplink đạt: 1,6 kbps.

Page 16: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

14

3.5. Đánh giá khả năng thương mại của công nghệ LTE

tại Việt Nam

3.5.1. Thống kê phát triển băng rộng

Bảng 3.16. Thống kê Internet (nguồn sách trắng MIC 2011)

3.5.2. Nhu cầu thị trường

- Chỉ số phát triển ICT (ICT development Index - IDI):

Việt nam đứng trong nhóm trung bình IDI 92/154 nước, chỉ số

này cho thấy sự sẵn sàng của hạ tầng mạng viễn thông, mức độ

ứng dụng ICT và cường độ sử dụng ICT của cả xã hội. Trong

những năm tới định hướng phát triển của Việt Nam đến 2020 sẽ

nằm trong nhóm có IDI từ trung bình khá trở lên.

- Chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông

Bảng 3.18. Chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông

(nguồn ITU - 2009)

Chỉ số Hạ tầng công nghệ

thông tin và truyền thông

Số lượng Thứ tự/154

quốc gia 2002 2007 2002 2007

Thuê bao điện thoại cố định dây 4.9 32.7 103 37

Page 17: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

15

- Mức độ sử dụng ICT

Ở Việt Nam, Tỷ lệ số người sử dụng Internet trên 100 dân

tăng từ vị trí thứ 105/154 lên 71/154 trong vòng 5 năm 2002-

2007; Số thuê bao băng rộng cố định trên 100 dân từ không đáng

kể tiến đến đứng thứ 75/154 nước (năm 2007); thuê bao băng

rộng di động năm 2007 chưa có.

- Chỉ số kỹ năng ICT

Các nội dung liên quan đến đào tạo ở trung học Việt Nam

xếp thừ 92 – 100, đại học và cao đẳng xếp thứ 109 – 110, tỷ lệ

xoá nạn mù chữ xếp thứ 69-70 trên 154 quốc gia.

3.5.3. Đánh giá thị trường

Việt Nam theo đánh giá cũng sẽ phát triển theo tỷ lệ 10 %

thuê bao LTE trong tổng số thuê bao 3G, WiMAX trong tương

lai sau năm 2015.

3.6. Kết luận chương

Sự phát triển mạnh mẽ, hiệu quả của mạng và dịch vụ 3G

tại Việt Nam cho thấy tiềm năng phát triển dịch vụ di động băng

rộng ở Việt Nam. Đây là cơ sở để tin tưởng cho việc triển khai

thành công mạng di động 4G LTE trong những năm tới ở Việt

Nam.

dẫn trên 100 dân Thuê bao điện thoại di động trên

100 dân 2.4 27.2

117 118

Băng thông quốc tế trên một

người sử dụng (bit/s) 95 704

131 116

Tỷ lệ hộ gia đình có máy tính 2.6 10.1 102 99

Tỷ lệ hộ gia đình có Internet 0.6 5.0 99 95

Page 18: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

16

Chương 4 - ĐỀ XUẤT TRIỂN KHAI LTE

TẠI VIỆT NAM

4.1. Giới thiệu

4.2. Thành công và bài học sau triển khai 3G tại Việt

Nam

4.2.1. Xây dựng cơ sở pháp lý

Cơ sở pháp lý đóng vai trò rất quan trọng cho sự thành công

cho việc thi tuyển cấp phép 3G tại Việt Nam.

4.2.2. Giám sát và hậu kiểm sau cấp phép

Thực hiện hậu kiểm trên hình thức thực hiện cam kết bảo

lãnh triển khai giấy phép theo hồ sơ thi tuyển. Nguyên tắc lấy

mẫu hậu kiểm áp dụng Tiêu chuẩn TCVN 7790-1:2007 (ISO

2859-1:1999). Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ đối chiếu hồ sơ

và kiểm tra thực tế như sau:

4.2.3.1. Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ và thời

điểm 3 năm kể từ ngày được cấp phép

4.2.3.2. Xác định tổng số tỉnh/thành cần kiểm tra (trên toàn

quốc)

4.2.3.3. Xác định tổng số Node B cần kiểm tra (trên toàn

mạng).

4.3. Quy trình triển khai liên quan đến công nhệ mới

- Nghiên cứu công nghệ thế giới, nghiên cứu thị trường, thiết

bị chuẩn.

Page 19: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

17

- Tiến hành cấp phép thử nghiệm theo nhu cầu của thị

trường (các doanh nghiệp có nhu cầu) để đánh giá công nghệ

mới thì tính chất thử nghiệm mạng và dịch vụ công nghệ LTE.

- Đánh giá nhu cầu thị trường đối với dịch vụ di động băng

rộng LTE.

- Tiến hành triển khai cấp phép sau khi quy hoạch băng tần

(tham vấn, xây dựng hồ sơ, thành lập hội đồng, …., cấp phép).

4.4. Các hình thức cấp phép

Có 04 hình thức cấp phép phổ biến như sau:

4.4.1. Đấu thầu (Auctions)

4.4.2. Đến trước cấp trước (First come, First Served)

4.4.3. Thi tuyển (Beauty Contest)

4.4.4. Quay sổ số (Lotteres)

4.5. Đề xuất triển khai mạng 4G LTE/SAE tại Việt Nam

4.5.1. Xây dựng chính sách cấp phép triển khai mạng 4G

LTE/SAE

4.5.1.1. Quy hoạch và lựa chọn băng tần triển khai mạng 4G

LTE/SAE

Quy hoạch và lựa chọn băng tần triển khai mạng 4G

LTE/SAE phải tuân theo những nguyên tắc sau:

- Phù hợp với pháp luật của Việt Nam và các quy định của

ITU.

- Cập nhật với xu hướng phát triển các mạng di động trên thế

giới đồng thời tính đến hiện trạng sử dụng tần số tại Việt Nam.

Page 20: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

18

- Đảm bảo quản lý, khai thác và sử dụng tần số vô tuyến điện

hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích.

Công nghệ LTE phù hợp triển khai trên độ rộng băng tần

trong phạm vi từ 1.25 MHz đến 20 MHz, nó có thể hoạt động

trong tất cả các băng tần 3GPP theo phương thức TDD và FDD.

Như vậy, mạng LTE có thể triển khai trên bất cứ băng tần nào

được sử dụng bởi các hệ thống 3GPP. Bao gồm các băng tần lõi

IMT-2000 (1.9-2 GHz) và các băng mở rộng (2.5 GHz) cũng như

là 850-900MHz, 1800MHz, 1.7-2.1 GHz và băng UHF cho các

dịch vụ di động ở một số trên thế giới.

Ở Việt Nam các băng tần 900 MHz, 1800 MHz đã được quy

hoạch và cấp phép cho mạng GSM, 1900-2200 MHz đã được

quy hoạch và cấp phép cho 3G thì WCDMA/HSPA; băng tần

700 MHz đang được sử dụng việc phát sóng truyền hình.

Mới đây tại thông tư số 26/2010/TT-BTTTT, thông tư số

27/2010/TT-BTTTT đã ban hành quy hoạch chi tiết băng tần

2300-2400 MHz và 2500-2690 MHz cho hệ thống thông tin di

động IMT của Việt Nam. Trong thực tế băng tần 2500-2690 MHz

đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép cho VNPT,

Viettel, ... thử nghiệm mạng LTE. Các hãng sản xuất thiết bị như

Ericsson, Qualcomm cho rằng Việt Nam nên sử dụng chung xu

hướng băng tần 2600 MHz cho LTE cùng với các nước khác trên

thế giới để giảm đi chi phí thiết bị, chi phí đầu tư cho các nhà

mạng.

Vì vậy, tại thời điểm này việc lựa chọn băng tần 2500-2690

MHz để thửa nghiệm mạng 4G LTE/SAE là đúng đắn nhất.

Page 21: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

19

4.5.1.2. Chính sách lựa chọn doanh nghiệp cấp phép triển

khai

+ Xác định số lượng hợp lý các doanh nghiệp được cấp phép

triển khai mạng 4G LTE/SAE tại Việt nam: Có thể chọn 4 doanh

nghiệp là hợp lý.

+ Lựa chọn doanh nghiệp có năng lực, tiềm lực triển khai

mạng 4G LTE/SAE:

- Kế hoạch và Cam kết vùng phủ sóng: Thời điểm chính

thức cung cấp dịch vụ và vùng phủ sóng (tỷ lệ phủ sóng theo dân

số và theo địa bàn). Khác với cấp phép 3G thì cấp phép cho LTE

sau này cần được xác định rõ ràng phù hợp với kế hoạch kinh

doanh của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường.

- Đáp ứng nhu cầu Roaming: Các doanh nghiệp có kế

hoạch và thực hiện roaming mạng thông qua hợp đồng thương

mại; Hơn thế nữa nếu thực hiện được thì các doanh nghiệp mới

được cấp phép sẽ có khả năng cạnh tranh và cung cấp dịch vụ

mới ra thị trường.

- Chia sẻ hạ tầng kỹ thuật mạng: Cho phép các doanh

nghiệp triển khai nhanh chóng mạng lưới và cung cấp dịch vụ

đồng thời giảm chi phí trong đầu tư kể cả thiết bị, nhà trạm, …

nhưng vẫn đảm bảo tính cạnh tranh trong việc xây dựng và phát

triển hạ tầng mạng; Bên cạnh đó cũng đáp ứng việc bảo vệ cảnh

quan môi trường.

- Dịch vụ và chất lượng dịch vụ: Nhằm đảm bảo tính cạnh

tranh của thị trường, buộc các doanh nghiệp đưa ra thị trường các

Page 22: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

20

dịch vụ phù hợp với xu thế và nhu cầu. Đối với LTE - Advanced

được coi như một công nghệ đáp ứng IMT-advanced (4G), cho

nên yêu cầu về chất lượng dịch vụ là yếu tố xác định sự khác biệt

của công nghệ này với 3G hiện tại.

- Cam kết thực hiện giấy phép triển khai mạng và cung

cấp dịch vụ: Theo kinh nghiệm cấp phép 3G thì đây là yếu tố

buộc các doanh nghiệp triển khai nhanh chóng mạng lưới và đáp

ứng chính sách thực thi hậu kiểm của Việt Nam. Việc đặt cọc

này sẽ là một trong các nội dung yêu cầu các doanh nghiệp nếu

được cấp phép phải thực hiện.

+ Giám sát và hậu kiểm sau cấp phép: Xây dựng phương án

giám sát và hậu kiểm tương tự như đối với triển khai 3G.

4.5.2. Lựa chọn thời điểm cấp phép mạng 4G LTE/SAE

Việt Nam nên triển khai cấp phép triển khai thương mại

mạng 4G LTE/SAE là cuối năm 2017, các doanh nghiệp sẽ lắp

đặt mạng trong năm 2018 và chính thức cung cấp dịch vụ vào

đầu 2019.

4.5.3. Lựa chọn hình thức cấp phép

4.5.3.1 Các hình thức cấp phép

- Đấu thầu (Auctions)

- Đến trước cấp trước (First come, First Served)

- Thi tuyển (Beauty Contest)

- Quay sổ số (Lotteres)

4.5.3.2. Lựa chọn hình thức cấp phép

Page 23: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

21

Tại thời điểm hiện tại thì các doanh nghiệp thật sự tiềm năng

là các doanh nghiệp mà Nhà nước chiếm cổ phần chi phối, do đó

thi tuyển vẫn là hình thức áp dụng hợp lý tại thời điểm này.

Việc triển khai theo hình thức này có các thuận lợi và khó

khăn sau:

- Thuận lợi là sẽ lựa chọn được đúng doanh nghiệp có khả

năng triển khai thành công LTE (không chỉ các doanh nghiệp

mạnh về mặt tài chính mà còn mạnh về nhân sự và kinh nghiệm

kỹ thuật, thị trường,…) đem lại các dịch vụ mới và nâng cao chất

lượng băng rộng của Việt Nam;

- Các khó khăn, việc triển khai cấp phép này cũng sẽ mất

nhiều thời gian hơn khi cấp phép theo giá trực tiếp và trong một

chừng mực nào đấy thì làm chậm thời điểm phát triển thị trường

dịch vụ mới.

4.5.4. Quy trình cấp phép

4.5.4.1. Cơ quan thẩm định cấp phép viễn thông là Cục

Viễn thông.

4.5.4.2. Quy trình thực hiện thi tuyển

Bước 1. Xây dựng các tiêu chí, điều kiện, các yêu cầu đối

với việc cấp phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ 4G

LTE/SAE.

Bước 2. Báo cáo lãnh đạo Bộ phê duyệt về chủ trương thời

điểm, số lượng doanh nghiệp dự kiến cho phép tham gia thị

trường, các tiêu chí yêu cầu doanh nghiệp báo cáo và đáp ứng.

Page 24: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

22

Bước 3. Thông báo cho doanh nghiệp xây dựng báo cáo và

nêu khả năng đáp ứng các tiêu chí để thẩm định.

Bước 4. Cục Viễn thông thẩm định các báo cáo của doanh

nghiệp và báo cáo Lãnh đạo Bộ phê duyệt danh sách các doanh

nghiệp có đủ điều kiện để tham gia thi tuyển.

Bước 5. Các doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia thi tuyển sẽ

xây dựng hồ sơ thi tuyển theo Hồ sơ mời thi.

Bước 6. Thực hiện thi tuyển quyền quyền được cấp phép

thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ 4G LTE/SAE.

Bước 7. Căn cứ kết quả thi tuyển, doanh nghiệp trúng tuyển

sẽ xây dựng đề án xin cấp phép. Cục viễn thông tiến hành thẩm

định đề án để cấp giấy phép viễn thông theo quy định.

Cục Viễn thông và Cục Tần số sẽ căn cứ giấy phép viễn

thông cấp sử dụng tài nguyên kho số, giấy phép sử dụng tần số.

4.5. Kết luận chương

Từ những kinh nghiệm lựa chọn được doanh nghiệp tốt nhất

triển khai mạng, cung cấp dịch vụ 3G thông qua hình thức thi

tuyển là bài học để lựa chọn hình thức, tiêu chí cấp phép cho

những doanh nghiệp có đủ khả năng triển khai nhanh, hiệu quả

mạng và dịch vụ 4G LTE ở Việt Nam trong thời gian tới.

Page 25: Tóm tat LV Ung dung cong nghe LTE

23

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU

TIẾP THEO Kết luận

Sau quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài tốt nghiệp, với sự

nỗ lực của bản thân, cùng với sự giúp đỡ của các giáo viên và

các đồng nghiệp đến nay đề tài của tôi đã được hoàn thành về cơ

bản đáp ứng được các yêu cầu đặt ra.

Kết quả đạt được của luận văn

- Chỉ ra những đặc điểm vượt trội của công nghệ LTE, tổng

quan kiến trúc mạng 4G LTE/SAE và những nghiên cứu về việc

chuẩn hóa mạng 4G IMT – Advanced.

- Thống kê và đánh giá tình hình triển khai mạng LTE, quá

trình thương mại hóa công nghệ LTE, các dịch vụ trên nền công

nghệ LTE và định hướng cấp phép mạng 4G LTE trên thế giới.

- Thống kê và đánh giá về sự phát triển của mạng và dịch vụ

3G, thử nghiệm mạng và dịch vụ LTE và khả năng thương mại

của LTE tại Việt Nam.

- Phân tích kê và đánh giá những thành công và bài học

trong cấp phép mạng 3G ở Việt Nam, các hình thức cấp phép

trên thế giới và đề xuất đối tượng, mục tiêu và quy trình cấp

phép triển khai mạng 4G LTE tại Việt Nam.

Kiến nghị và hướng nghiên cứu tiếp theo

- Hoàn thiện điều kiện, quy trình cấp phép mạng 4G

LTE/SAE

- Nghiên cứu kiến trúc chuyển mạng và tương tác giữa mạng

4G LTE/SAE với 3G và 2G.